« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo việt nhân thọ Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- TÁC GIẢ Vũ Thanh Loan TÊN ĐỀ TÀI Môt số giải pháp nâng cao lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt nhân thọ Nam Định Người hướng dẫn: TS Phạm Thị Thu Hà 2 LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả học tập tại Viện đào tạo sau đại học của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- ..9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
- 11 1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ.
- 11 1.1.2 Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ.
- TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
- Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Khái niệm về cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ .
- Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
- NỘI DUNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH .
- Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp .
- Quy mô sản xuất của doanh nghiệp .
- Các yếu tố khác .
- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Mô hình phân tích môi trường cạnh tranh của Michael E.
- Mô hình phân tích SWOT .
- 27 1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .
- Các yếu tố bên ngoài.
- Các yếu tố bên trong.
- 32 1.5.1 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm nhân thọ.
- 32 1.5.1.1 Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
- 32 1.5.1.2 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ .
- 37 1.6 CÁC PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP KẾT LUẬN.
- 43 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH Lịch sử hình thành Quá trình phát triển KẾT QUẢ KINH DOANH SẢN PHẨM CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH...48 2.3 PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty BVNT Nam Định Thị phần của doanh nghiệp Vị thế tài chính Năng lực quản lý và lãnh đạo Khả năng nắm bắt thông tin Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ Kênh phân phối Tiếp thị và xúc tiến Năng lực nghiên cứu và phát triển Trình độ lao động Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định .
- Các yếu tố bên ngoài Môi trường vĩ mô Môi trường vi mô Các yếu tố bên trong Mô hình phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty BVNT Nam Định KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ NAM ĐỊNH Định hướng chiến lược của Bảo Việt nhân thọ Nhiệm vụ của Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định từ năm 2010 đến năm Từ kết quả phân tích .
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BẢO VIỆT 6 NHÂN THỌ NAM ĐỊNH Giải pháp đa dạng hoá sản phẩm.
- 92 3.2.3 Giải pháp phát triển kênh phân phối Nâng cao chất lượng tuyển dụng và đào tạo KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVNT : Bảo Việt Nhân Thọ BHNT : Bảo hiểm nhân thọ NXB : Nhà xuất bản CIEM : Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương R&D : Nghiên cứu và phát triển QĐ : Quyết định BTC : Bộ Tài Chính NĐBH : Người được bảo hiểm NTGBH : Người tham gia bảo hiểm TTTBVV : Thương tật toàn bộ vĩnh viễn ĐKR : Điều khoản riêng DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Một số kết quả hoạt động của công ty Bảo Việt Nhân thọ Nam Định Bảng 2.2 Cơ cấu doanh thu khai thác mới theo sản phẩm năm 2010 Bảng 2.3 Bảng chi trả quyền lợi đáo hạn Bảng 2.4 Bảng chi trả quyền lợi tử vong Bảng 2.5 Bảng chi trả quyền lợi bồi thường điều khoản riêng (chi phí phẫu thuật) Bảng 2.6 Tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng khai thác mới trong thời gian hoàn phí Bảng 2.7 Số lượng hợp đồng hủy bỏ Bảng 2.8 Bảng chi trả hoa hồng Bảng 2.9 Số lượng các nhóm theo khu vực hành chính Bảng 2.10 Thống kê trình độ học vấn của đại lý Bảng 2.11: Ma trận SWOT của BVNT Nam Định Bảng 2.12.
- Đánh giá vị thế các công ty bảo hiểm nhân thọ tại Nam Định 8 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M.
- Porter Hình 1.2: Khung phân tích SWOT Hình 1.3 Ma trận BCG Hình 1.4: Chuỗi giá trị của Michael Porter Hình 1.5: Quan hệ giữa hàng hóa hiện hữu và dịch vụ Hình 1.6: Tính chất cơ bản của dịch vụ Hình 2.1 Mô hình tổ chức của Bảo Việt Nhân thọ Nam Định Hình 2.2 : Cơ cấu doanh thu bảo hiểm nhân thọ tại Nam Định năm 2010 Hình 2.3: Cơ cấu doanh thu trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam 2010 9 MỞ ĐẦU 1.
- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu kinh tế, vừa đồng thời là đặc trưng nổi bật nhất.
- Bất luận lĩnh vực hay ngành nào trên thị trường đều có sự chiếm lĩnh và chia cắt bởi các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
- Trong đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài việc đảm bảo giữ vững phần thị trường đã có, phải luôn tìm cách vươn lên và mở rộng thị trường.
- Muốn vậy doanh nghiệp phải tạo được cho mình một vị thế chắc chắn, ổn định trên thị trường và giành được lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.
- Bởi vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng môi trường và các đối thủ cạnh tranh với những giải pháp và biện pháp thực hiện thích hợp là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và phát triển trong điểu kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường.
- Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định cũng không nằm ngoài bối cảnh chung đó.
- Việc chiếm lĩnh thị trường mở rộng thị phần phụ thuộc vào chính năng lực nội tại của công ty.
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “ Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định” được thực hiện nhằm 10 đưa ra các định hướng phát triển, giải pháp thực hiện mang tính khả thi, giúp công ty đạt được những mục tiêu dài hạn trong giai đoạn sắp tới.
- LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lý thuyết về năng lực cạnh tranh, các mô hình phân tích - Nghiên cứu thực trạng của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định thông qua các số liệu, báo cáo - Tìm thông tin, tài liệu trong sách, báo, internet 3.
- MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như việc đánh giá, nhìn nhận xác thực năng lực kinh doanh của Công ty Bảo Việt Nhân thọ Nam Định trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đề tài sẽ tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó hoạch định phương hướng và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo đà cho việc phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn .
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng mô hình phân tích năm lực lượng cạnh tranh của Michael E.
- Porter để phân tích các yếu tố cạnh tranh của môi trường ngành và mô hình phân tích SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa, từ đó đề ra chiến lược phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đề tài cũng được thực hiện thông qua phương pháp phân tích thống kê, điều tra, tổng hợp số liệu để phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh và năng lực của doanh nghiệp.
- Nguồn tài liệu nội bộ của công ty: Các báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty qua các năm, các tài liệu thống kê, lưu trữ.
- các báo cáo kinh doanh của công ty.
- Nguồn tài liệu bên ngoài: Tài liệu thu thập từ Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Cục Thống kê tỉnh Nam Định.
- Ngoài ra đề tài cũng sử dụng thông tin từ các website của các công ty bảo hiểm nhân thọ và một số tài liệu hội thảo khác.
- Đề tài đã hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận về cạnh tranh, sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- phân tích và đánh giá thực trạng của lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đề tài được hoàn thành bằng sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về thị trường bảo hiểm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cụ thể.
- KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trình bày một số cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- các mô hình phân tích năng lực cạnh tranh.
- Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định Những phân tích, đánh giá thực trạng về môi trường kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh và bản thân doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.
- Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty...Qua đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 12 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Nam Định.
- Từ định hướng phát triển của Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ cũng như dự báo nhu cầu thị trường, đề tài xác định mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
- 1.1 KHÁI NIỆM VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ Nghiên cứu kho tàng lý luận về bảo hiểm sẽ dễ dàng nhận thấy đã có nhiều tác giả đưa ra những định nghĩa khác nhau về bảo hiểm.
- Dr.David Bland - Insurance Principles and Practice : “Bảo hiểm là một hợp đồng theo đó một bên, (gọi là công ty bảo hiểm) bằng việc thu một khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm), cam kết thanh toán cho bên kia (gọi là người được bảo hiểm), một khoản tiền hoặc hiện vật tương đương với khoản tiền đó, khi xảy ra một sự cố đi ngược lại quyền lợi của người được bảo hiểm”[Bảo hiểm – nguyên tắc và thực hành.
- Học viện bảo hiểm Hoàng gia Anh, NXB Tài Chính,1998.
- Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê 2001: “Bảo hiểm (Insurance) là cơ chế chuyển giao theo hợp đồng gánh chịu hậu quả một 13 số rủi ro thuần túy bằng cách chia sẻ rủi ro cho nhiều người cùng gánh chịu”[GS.TS Trương Mộc Lâm, Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001] Sự khác nhau trong các quan niệm là xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở các góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau.
- Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc trưng nên rất khó tìm ra được một định nghĩa hoàn hảo thể hiện được tất cả những khía cạnh đó.
- Trên phương diện lý thuyết cơ bản, bảo hiểm là phương pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Còn về bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều quan điểm khác nhau như sau: “Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo hiểm mà rủi ro liên quan đến mạng sống người được Bảo hiểm”.[Bảo hiểm - Nguyên tắc và thực hành.
- Học viện bảo hiểm Hoàng gia Anh, NXB Tài chính,1998] Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, “Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết”[Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Bộ Tài Chính, Hà Nội, 2004] “Bảo hiểm nhân thọ là sự bảo vệ trường hợp tử vong của một người bằng hình thức trả tiền cho người thụ hưởng- thường là thành viên của gia đình, doanh nghiệp hoặc tổ chức.
- Bằng cách đổi một loạt các khoản phí bảo hiểm hoặc thanh toán phí bảo hiểm một lần khi người được bảo hiểm chết, số tiền bảo hiểm (và bất kỳ số tiền bảo hiểm bổ sung nào được kèm theo đơn bảo hiểm) trừ đi khoản vay chưa trả theo hợp đồng bảo hiểm và khoản lãi cho vay, sẽ được trả cho người thụ hưởng .
- Những khoản trợ cấp trả khi còn sống cho người được bảo hiểm dưới hình 14 thức giá trị giải ước hoặc các khoản thu nhập”.[GS.TS Trương Mộc Lâm, Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ.
- Những tài liệu khảo cứu về lịch sử nền văn minh thế giới đã ghi nhận những dấu ấn phôi thai của hoạt động cộng đồng hóa rủi ro - nguyên tắc căn bản của bảo hiểm ngày nay.
- Thực chất đó đã là một sự kết hợp giữa hoạt động tín dụng với ý đồ bảo hiểm và do đặc trưng bằng cơ chế lãi suất cao đi đôi với chấp nhận rủi ro nên được mệnh danh là "cho vay mạo hiểm lớn".
- Lãi suất cao có thể hiểu như tiền thân của phí bảo hiểm.
- Trước sự đòi hỏi đó, đã hình thành một hệ thống bảo đảm mới - bảo hiểm hàng hải: các nhà buôn chấp nhận một khoản tiền ấn định trước, để nhận được đảm bảo giá trị tàu 15 thuyền và hàng hóa chuyên chở trong trường hợp tổn thất.
- Những thỏa thuận bảo hiểm đầu tiên được gắn liền với hoạt động thương mại và vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đã ra đời vào khoảng giữa thế kỷ 14.
- Bút tích của bản hợp đồng bảo hiểm cổ xưa nhất mà người ta tìm thấy được ký kết tại Gênes năm 1347.
- Sự ra đời của các quỹ bảo hiểm nhân thọ xuất hiện cùng thời với các hình thức bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hải.
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới hiện còn lưu giữ được là hợp đồng bảo hiểm cho ông William Gybbon năm 1583 tại London.
- Tuy nhiên bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng bị cấm hoạt động ở châu Âu bởi các thế lực chính trị vànhà thờ thiên chúa giáo cho đến tận thế kỷ thứ 18.
- Các thế lực chính trị khi ấy cho rằng bảo hiểm nhân thọ “đẩy con người nhanh đến cái chết”, là “những hoạt động chống lại thuần phong mỹ tục” và bảo hiểm nhân thọ bị pháp luật nghiêm cấm.
- Các nhà thờ thiên chúa giáo cũng kịch liệt lên án việc bảo hiểm cuộc sống con người vì họ cho rằng cuộc sống con người là do Chúa tạo ra và chỉ thuộc về Chúa.
- Đây chính là cơ sở khoa học để thực hiện hoạt động bảo hiểm nhân thọ.
- Đến nay, các loại hình bảo hiểm đã phát triển hết sức đa dạng, hoạt động bảo hiểm thâm nhập vào mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và cuộc sống thường nhật của các tầng lớp dân cư, bảo hiểm đã và đang dần khẳng định vị thế tất yếu trong cơ cấu nền kinh tế - xã hội của các quốc gia, có thể thấy rõ điều đó khi điểm qua một số nét tiêu biểu trong sự phát triển da dạng của ngành bảo hiểm trên phạm vi toàn cầu.
- Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 16 Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích thích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị trong sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá.
- Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn.
- Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội.
- Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện.
- Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý.
- Cạnh tranh tạo ra sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ cũng chính là tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, cho người tiêu dùng.
- Chúng ta sẽ phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị trường trong nước và quốc tế, mặt khác phải duy trì phát triển ổn định, bền vững.
- Trước yêu cầu phát triển kinh tế với nhịp độ cao và bền vững của quá trình chủ động hội nhập, đã đến lúc các doanh nghiệp trong nước phải sẵn sàng đối mặt với cạnh tranh của các đối thủ.
- Cạnh tranh, dĩ nhiên không phải là một hiện tượng mới mẻ, tuy nhiên, dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau: Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được những lợi nhuận siêu ngạch”.
- Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt