Academia.eduAcademia.edu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 2 Ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN Sinh viên thực hiện MSSV: 0734030041 : LÊ PHƯƠNG THẢO Lớp: 07VKT2 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2011 BM05/QT04/ĐT Khoa: ………………………….. PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo KLTN) 1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……): (1) ........................................................... MSSV: ………………… Lớp: ............... (2) ........................................................... MSSV: ………………… Lớp: ............... (3) ........................................................... MSSV: ………………… Lớp: ............... 2. 3. 4. 5. Ngành : .......................................................................................................... Chuyên ngành : .......................................................................................................... Tên đề tài : .................................................................................................................. ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Các dữ liệu ban đầu : ................................................................................................. ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Các yêu cầu chủ yếu : ................................................................................................ ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Kết quả tối thiểu phải có: 1) ................................................................................................................................. 2) ................................................................................................................................. 3) ................................................................................................................................. 4) ................................................................................................................................. Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../……… Chủ nhiệm ngành (Ký và ghi rõ họ tên) TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI CẢM ƠN Khoá luận tốt nghiệp là một bước ngoặc đánh dấu sự chuyển tiếp từ sinh viên trở thành cử nhân kinh tế. Quá trình làm khoá luận là quá trình học tập, tích luỹ và kiểm tra kiến thức đã học để áp dụng vào thực tế. Trong quá trình làm khoá luận, em đã nhận được sự hỗ trợ và động viên rất nhiều từ gia đình, thầy hướng dẫn và các bạn. Nay những khó khăn đã qua, khoá luận đã được hoàn thành, Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến: Đầu tiên em muốn nói là em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Phan Đình Nguyên, Trưởng khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng. Mặc dù rất bận rộn nhưng thầy vẫn dành rất nhiều thời gian và tâm huyết trong việc hướng dẫn em làm khoá luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM đặc biệt là các thầy, cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã giảng dạy, giúp đỡ chúng em trong 4 năm học qua. Chính các thầy, cô đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức nền tảng và những kiến thức chuyên môn để em có thể hoàn thành khoá luận này cũng như những công việc của mình sau này. Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành khoá luận. Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng khoá luận này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô và các bạn, đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Chúc tất cả mọi người sức khoẻ và thành đạt! LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại Chi Cục Thuế Quận 2, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 12 năm 2011 Tác giả GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC Lời cảm ơn Mục lục ......................................................................................................................... i Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................ v Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình ..................................................................................... vii Lời mở đầu .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân ..................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân .................................................. 4 1.1.1.1 Khái niệm .......................................................................................... 4 1.1.1.2 Đặc điểm ........................................................................................... 6 1.1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ................................................................ 7 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế- xã hội ................................................................ 7 1.1.2.2 Đối với hệ thống thuế ........................................................................ 8 1.2 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân.............................................................. 9 1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân...................................................... 9 1.2.2 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân ...................................................... 10 1.2.2.1 Ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân ...................................... 10 1.2.2.2 Những nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân .......... 12 a. Đối tượng nộp thuế ................................................................................... 12 SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO i GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP b. Cơ sở tính thuế ......................................................................................... 14 c. Các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân ............................................ 18 d. Đơn vị tính thuế........................................................................................ 21 e. Thời gian tính thuế.................................................................................... 22 f. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân ............................................................. 22 1.2.2.3 Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ........... 22 1.2.2.4 Thanh tra thuế thu nhập cá nhân. ...................................................... 25 1.2.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý thuế. ........................................................... 26 - Mô hình tổ chức theo sắc thuế ................................................................... 27 - Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế ................................................... 27 - Mô hình tổ chức theo chức năng ................................................................ 28 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ............... 28 1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ......... 28 1.3.2 Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo nhà nước ............................................... 29 1.3.3 Cơ sở vật chất của ngành thuế ................................................................... 30 1.3.4 Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế ........................... 30 1.3.5 Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư........................................... 30 1.3.6 Tính nghiêm minh của pháp luật ............................................................... 31 1.3.7 Tình hình kinh tế và mức sống của người dân ........................................... 31 1.3.8 Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế ......................... 31 1.4 Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 32 SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO ii GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 32 - Nội dung của Luật thuế thu nhập cá nhân ........................................................... 33 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 2 2.1 Khái quát về quản lý thu thuế trên địa bàn Quận 2 ........................................... 38 2.1.1 Một số nét về địa lý dân số .......................................................................... 38 2.1.2 Tình hình kinh tế ......................................................................................... 38 2.2 Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế Quận 2 ............................................................... 38 2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................... 39 2.2.2 Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Quận 2 ................................ 46 2.3 Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Quận 2 ...................................... 48 2.3.1 Quản lý đăng ký thuế .................................................................................. 48 2.3.2 Quản lý kê khai, nộp thuế ............................................................................ 55 2.3.2.1 Quản lý kê khai thuế ........................................................................ 55 2.3.2.2 Quản lý thu nộp thuế......................................................................... 58 2.3.3 Quản lý quá trình quyết toán ......................................................................... 59 2.3.4 Xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế................................. 61 2.3.5 Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thuế........................................... 62 2.4 Đánh giá thực trạng công tác thu thuế thu nhập cá nhân tại Quận 2 ................. 63 2.4.1 Những thành tựu đạt được ............................................................................ 63 SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO iii GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 66 2.4.2.1 Những hạn chế ................................................................................... 66 2.4.2.2 Nguyên nhân ..................................................................................... 71 CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 3.1 Mục tiêu chống thất thu thuế TNCN .................................................................. 74 3.2 Các giải pháp chống thất thu thuế TNCN ........................................................... 76 Kết luận ...................................................................................................................... 101 Danh mục tài liệu tham khảo SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO iv GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐS Bất động sản CMND Chứng minh nhân dân CQCT Cơ quan chi trả CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp ĐKT Đăng ký thuế ĐTNT Đối tượng nộp thuế File Dữ liệu GTGT Giá trị gia tăng HC Hành chính HTKK Hỗ trợ kê khai KK – KTT Kê khai - kế toán thuế KT, TTr thuế Kiểm tra, thanh tra thuế LP Liên phường MST Mã số thuế NNT Người nộp thuế NSD Người sử dụng NVKK Nghĩa vụ kê khai NV – DT Nghiệp vụ - Dự toán QLNT – CCNT Quản lý nợ thuế - Cưỡng chế nợ thuế SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO v GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP TCCT Tổ chức chi trả TNCN Thu nhập cá nhân TNCT Thu nhập chịu thuế TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TTXLDL Trung tâm xử lý dữ liệu TT – HT Tuyên truyền - Hỗ trợ WTO Tổ chức thương mại Thế giới XHCN Xã hội chũ nghĩa SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO vi GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1 Tổ Chức bộ máy Chi cục Thuế Quận 2 44 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân 45 2.3 Trình tự đăng ký thuế TNCN 54 Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Kết quả thu thuế TNCN tại Quận 2 năm 2009 và năm 2010 46 2.2 Số thu từ thuế TNCN từ năm 2008 đến năm 2010 47 2.3 Tình hình nợ thuế từ năm 2009 đến năm 2010 58 Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 Hệ thống đăng ký thuế cấp Chi cục 50 2.2 Chương trình hỗ trợ đăng ký thuế 51 2.3 Trang thông tin điện tử 52 2.4 Ứng dụng FTP 95 53 2.5 Phần mềm quét mã vạch NTK 2.5 56 2.6 Ứng dụng quản lý thuế QLT 57 SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO vii GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách Thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. - Thuế gián thu như thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. - Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Theo thông lệ của các quốc gia, Thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dầnThuế gián thu. Việt Nam đang bước vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc Thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu. Thuế Thu nhập cá nhân cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là nghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế Thu nhập cá nhân điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp Thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn, lao động sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 1 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy Thuế Thu nhập cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Mặc dù, Thuế TNCN đã được đưa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991 với tên gọi “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”, song từ khi Luật thuế TNCN được ban hành và đi vào thực tiễn, Luật thuế này vẫn chưa thu hút sự đồng thuận của đại đa số người dân, ngay cả trong thành viên Quốc hội, có đến 115 đại biểu (chiếm 35,09%) không tán thành với mức khởi điểm phải chịu thuế này và mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc. Đặc biệt trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát tại Việt Nam tháng 10/2009 tăng 23,15% so với cùng kỳ năm ngoái, thì để nhận được sự ủng hộ của người dân quả là điều không dễ. Ngoài ra, khi triển khai Luật thuế TNCN vào thực tiễn đã bước đầu gặp những vướng mắc nhất định như các văn bản hướng dẫn quyết toán còn chồng chéo, chưa bao quát hết đối tượng nộp thuế dẫn đến bỏ xót doanh thu, tình trạng trốn thuế diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Xuất phát từ thực tế, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy mạnh công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân và tăng ngân sách nhà nước, nên em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý thuế Thu Nhập Cá Nhân tại Chi cục Thuế Quận 2”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Với mục tiêu khái quát lại các vấn đề liên quan đến Luật thuế TNCN mà tôi đã được học, cũng như tìm hiểu thêm công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận 2 từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực, những khó khăn, tồn tại chủ quan lẫn khách quan mà các cơ quan quản lí thuế gặp phải, qua đó có một số đề xuất nhằm tìm SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 2 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ra những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lí hiện nay đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế Quận 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực ngày 01/01/2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ tài liệu tạp chí chuyên ngành và báo cáo thống kê chuyên ngành tài chính, thuế. 5. Những đóng góp khoa học của đề tài - Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. - Trình bày thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận 2 từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực ngày 01/01/2009. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận 2. 6. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp - Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý thuế TNCN Chương 2: Thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi Cục Thuế Quận 2 Chương 3: Các giải pháp chống thất thu thuế TNCN tại Chi Cục Thuế Quận 2 SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 3 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân 1.1.1.1 Khái niệm Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, nhà nước cần có nguồn vật chất để thực hiện những chỉ tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế. Từ sự phân tích khái quát đó có thể cho thấy, thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và được pháp luật quy định đối với các tổ chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã hội. - Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế được chia thành: + Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp … + Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên …), thuế chuyển nhượng tài sản ( thuế chuyển giao quyền sử dụng đất, thuê mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ …). + Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… - Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu: + Thuế gián thu là các thứ thuế mà người nộp thế gián tiếp nộp thuế cho người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu là được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ để bán ra. Ở đây có sự chuyển giao gánh SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 4 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang người tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu … + Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào người nộp thuế, tức là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ. Ở đây không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác chịu. ở nước ta, đó là các thứ thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân : Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Vậy ta có khái niệm về thuế thu nhập cá nhân như sau: “Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”. Thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên ra đời ở Anh (1799) sau đến Nhật (1887), Đức (1889), Mỹ (1913) và Mỹ trở thành quốc gia có tỷ suất thuế thu nhập cá nhân lớn nhất thế giới chiếm tới 40% tổng thu từ thuế vào ngân sách nhà nước. Trung Quốc, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới trở thành một sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1961, Liên Xô năm 1922,Hàn Quốc năm 1974 và cho đến nay theo thống kê của ERNST& YOUNG tại “the global Excutive” hiện nay thế giới có khoảng 180 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 5 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. 1.1.1.2 Đặc điểm Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau: Một là, Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước. Hai là, Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp. Ba là, Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…). Bốn là, Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người chịu thuế. Năm là, Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao. Sáu là, Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 6 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Bảy là, Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế. 1.1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được. 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế - xã hội - Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người. - Góp phần thực hiện công bằng xã hội Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội. - Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 7 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân. 1.1.2.2 Đối với hệ thống thuế - Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ tiến sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này - Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 8 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển. 1.2 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra. Quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau: - Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Ở các nước phát triển, thuế thu nhập cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu từ thuế (Thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng thu thuế của Ngân sách Liên bang Mỹ, Tây Ban Nha 38%, Anh 35%, Đan Mạch 50%) và được xem là một sắc thuế rất quan trọng. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế... Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách nhà nước, quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân. - Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh tế và dân SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 9 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”. Ở các nước phát triển, thu nhập trung bình của người dân cao nên thuế thu nhập cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác động của thuế thu nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tượng chịu thuế có thể cảm nhận được ngay. Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ đó, người dân sẽ nhận thức được rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Chính vì vậy, họ sẽ có ý thức rõ ràng hơn về tính pháp chế của chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành chính sách này. Còn ở các nước đang phát triển, do thu nhập dân cư còn thấp nên thuế thu nhập cá nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều người. Người dân vẫn phải nộp thuế nhưng có cảm nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến thuế vì chủ yếu là thuế gián thu. Người dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do đó, ý thức về nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước nhìn chung là thấp hơn. - Phát huy tốt nhất vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế. Các vai trò của thuế thu nhập cá nhân như đã nêu ở phần 1.1.2. Tuy nhiên việc phát huy những vai trò đó không thể tự nó đạt được mà để có kết quả thì việc thực hiện đó phải thông qua những nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 1.2.2 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân Quản lý thuế thu nhập cá nhân là một phần quan trọng của quản lý tài chính Nhà nước, việc quản lý này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thu. 1.2.2.1 Ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân sẽ tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế thu nhập SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 10 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP cá nhân. Đồng thời, ban hành chính sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra, và áp dụng các chế tài đối với quá trình tính và thu này. Để mỗi công dân đều sống và làm việc theo pháp luật thì chính sách thuế thu nhập cá nhân cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản như sau: Trước hết, việc xây dựng các văn bản pháp luật và chính sách thuế cần đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và chặt chẽ. Vì loại thuế thu nhập cá nhân khá phức tạp nên nguyên tắc này cần được đảm bảo để hạn chế hành vi trốn thuế của các đối tượng nộp thuế. Thứ hai, quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo được yêu cầu đặt ra trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Thứ ba, quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân cũng cần đảm bảo tính công bằng đối với người nộp thuế và xã hội. Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò phân phối lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự cách biệt quá lớn về mức sống giữa các cá nhân trong xã hội nhưng cũng cần động viên sự phấn đấu làm việc của người lao động. Các quy định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế của các đối tượng nộp thuế tương xứng với công sức lao động và sự đóng góp của họ. Ngoài yêu cầu cơ bản trên, để đảm bảo chính sách thuế thu nhập cá nhân phát huy hiệu quả cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện, bao gồm: Phát triển mạnh hệ thống thanh toán qua ngân hàng, không dùng tiền mặt bằng các phương pháp bắt buộc và khuyến khích tự nguyện; cải tiến và hoàn thiện chế độ kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt đối với cá nhân, hộ gia đình tự doanh; Phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn, kê khai thuế chuyên nghiệp; Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức cá nhân có liên quan. Nâng cao vai trò và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc kiểm tra, kiểm soát, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế; Tăng cường tuyên truyền, vận động sâu rộng về chính sách thuế SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 11 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thu nhập cá nhân (TNCN), xây dựng cơ chế tiếp thu ý kiến thông tin phản hồi từ người nộp thuế; Tăng cường hợp tác, tranh thủ trợ giúp kỹ thuật của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế để xây dựng chính sách thuế TNCN theo các tiêu chuẩn hiện đại và đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, việc xây dựng một sắc thuế thu nhập cá nhân hoàn chỉnh, có thể thỏa mãn đầy đủ các nguyên tắc trên là một điều hết sức khó khăn. Chính vì vậy, mỗi quốc gia khi xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân cho nước mình cần phải căn cứ vào tình hình thực tế, hiệu quả và chi phí kinh tế để quyết định xem cần chú trọng vào vấn đề nào hơn. 1.2.2.2 Những nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân a. Đối tượng nộp thuế Thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng thời là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung quan trọng của thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Khi tiến hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa vào hai tiêu thức là “nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”. Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới, còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho phần thu nhập phát sinh tại nước đó. Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh tại nước đó. Hiện nay, đa số các nước tính thuế thu nhập cá nhân theo tiêu thức “nơi cư trú”. Tuy nhiên, khái niệm thế nào là một cá nhân cư trú tại một nước lại được định nghĩa khác nhau trong luật thuế thu nhập cá nhân của các nước. Rất có nhiều nước quy định cá nhân cư trú là người định cư tại nước đó hoặc những người đến nước đó không thường xuyên nhưng tổng số ngày ở tại nước đó vượt quá 183 ngày trong một năm SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 12 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP (năm dương lịch hay năm tài chính). Tuy nhiên, một số nước lại đưa ra những định nghĩa về cá nhân cư trú cụ thể hơn và có điểm khác với định nghĩa nêu trên. Ví dụ như Ở Pháp, một người được coi là cư trú tại Pháp nếu coi Pháp là nơi ở chính, hành nghề chính hay có các trung tâm quyền lợi đặt Pháp hoặc thường xuyên có mặt ở Pháp trên 6 tháng trong 1 năm hoặc Pháp là nơi mang lại phần lớn thu nhập. Luật thuế thu nhập cá nhân của Mỹ lại quy định: cá nhân cư trú là công dân Mỹ và những người cư trú ở Mỹ tối thiểu 330 ngày đêm. Đối với Hàn Quốc, cá nhân cư trú là người có nhà ở hoặc nơi cư trú tại Hàn Quốc trong thời hạn một năm trở lên. Thụy Điển quy định mọi công dân Thụy Điển và người nước ngoài đang cư trú tại Thụy Điển có thu nhập từ bất kỳ đâu, đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp người Thụy Điển ở nước ngoài trên 6 tháng. Việc xác định đối tượng nộp thuế căn cứ vào tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” được hầu hết các nước áp dụng để tính thuế các khoản thu nhập phát sinh tại nước đó của những cá nhân không cư trú. Có rất ít nước áp dụng duy nhất tiêu thức này khi xác định đối tượng nộp thuế. Cách tính thuế theo nguồn phát sinh thu nhập chỉ thích hợp với những nước có nhiều người nước ngoài đến làm việc và đầu tư, còn công dân nước đó ít đi làm hay đầu tư ở nước ngoài. Luật Pháp quy định, công dân Pháp và những người tạm trú từ sáu tháng trở lên tại nước này (bất luận quốc tịch nào) có chức nghiệp và lợi ích kinh tế tại Pháp đều phải kê khai và đóng thuế. Theo luật Đức, cư dân thường trú và dân nước ngoài không thường trú có nguồn thu nhập tại Đức đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hàn Quốc quy định đối tượng nộp thuế là toàn bộ các cá nhân là người cư trú hoặc không ở Hàn Quốc. Trong đó, người không cư trú ở Hàn Quốc là người có thời hạn ở Hàn Quốc dưới 1 năm và chỉ phải nộp thuế thu nhập với thu nhập phát sinh ở Hàn Quốc. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 13 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Ở Hồng Kông, mọi cá nhân không phân biệt “ cư trú” hay “không cư trú” chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Hông Kông đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước này. Trung Quốc quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là những người có thu nhập trên 1500 nhân dân tệ mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân. b. Cơ sở tính thuế Việc xác định cơ sở tính thuế là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu được đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của các nước. Căn cứ vào đó, người ta có thể thấy rằng thuế thu nhập cá nhân mà từng nước cụ thể áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào cho ngân sách nước đó. Đối tượng tính thuế ở đây là một số khoản thu nhập nằm trong diện tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của từng quốc gia. Để tính được thuế thu nhập cá nhân phải nộp trước tiên phải xác định được những khoản thu nhập nào là đối tượng tính thuế và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ vào một số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, khấu trừ… cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế, từ thu nhập tính thuế và thuế suất sẽ xác định được thuế phải nộp. Trước hết, chúng ta cần xác định một khái niệm cho thuật ngữ “thu nhập”. Cho đến nay, hầu hết các đạo luật về thuế thu nhập cá nhân ở các nước thường chỉ quy định những khoản thu nhập nào phải tính thuế. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại một số quan niệm về thu nhập như sau: + Thu nhập là giá trị nhận được của một pháp nhân hay thể nhân nào đó trong một khoảng thời gian nhất định không phân biệt nguồn gốc phát sinh. + Giá trị đó có thể được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay các giá trị vật chất, phi vật chất nhưng có thước đo chung là tiền tệ. + Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 14 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Từ những quan niệm trên, có thể nói rằng thu nhập cá nhân là giá trị một cá nhân kiếm được trong một khoảng thời gian (thường là một năm) sau khi đã khấu trừ đi các chi phí để tạo ra thu nhập đó. Điều thực sự cần làm đối với ngành thuế mỗi nước là phải xác định đối tượng tính thuế từ thu nhập sao cho người nộp thuế chấp nhận và để luật thuế có tính khả thi cao. Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội trong việc thu thuế thu nhập cá nhân. * Thu nhập cá nhân được phân loại theo những tiêu thức nhất định để xác định đối tượng tính thuế: - Theo đối tượng nộp thuế, người ta chia thu nhập thành thu nhập của cá nhân cư trú và không cư trú. - Theo nguồn tạo ra thu nhập, người ta chia thu nhập thành các loại như thu nhập từ kinh doanh, tiền lương tiền công, đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế và quà tặng. + Thu nhập từ lao động: là khoản thu nhập thường xuyên nhận được dưới dạng thu nhập từ kinh doanh, hành nghề tự do như tiền lương, tiền công hoặc các khoản thù lao khác mà cá nhân nhận được trong quá trình lao động. + Thu nhập từ đầu tư: đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại. + Thu nhập khác: chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, thừa kế và quà tặng. Không phải nước nào cũng đưa tất cả các nguồn thu nhập ở trên vào diện thu nhập tính thuế. Việc quy định khoản thu nhập nào phải tính thuế, khoản nào không phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào quan điểm của mỗi chính phủ, vào mục tiêu điều tiết thu nhập cũng như các mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội khác của mỗi quốc gia trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Ngày nay, hầu hết các nước áp SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 15 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP dụng thuế thu nhập cá nhân đều tính thuế trên thu nhập từ lao động. Đối với các khoản thu nhập từ đầu tư và thu nhập khác thì tùy từng nước trong từng hoàn cảnh cụ thể sẽ có những quy định riêng. Chính vì thế, với hai loại thu nhập này có thể gặp trường hợp: tuy cùng là một khoản thu nhập nhưng có thể phải tính thuế ở nước này mà không phải tính thuế ở nước khác hoặc trong cùng một nước nhưng lại phải tính thuế với mức độ khác nhau ở những thời điểm khác nhau. * Những nguyên tắc giảm trừ để xác định thu nhập tính thuế: Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tính thuế thu nhập cá nhân là đối tượng tính thuế phải là thu nhập do người đóng thuế toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng tính thuế là thu nhập đã trừ đi các khoản chi phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Tùy theo đặc điểm kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia mà người ta quy định những khoản giảm trừ phù hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có một nguyên tắc chung: Tất cả các chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra thu nhập cá nhân đều được giảm trừ để xác định thu nhập thực nhận được, sau đó trừ tiếp một số khoản mang tính chất xã hội trước khi tính thuế.  Các khoản giảm trừ có tính chất kinh tế để xác định thu nhập. Cá nhân có các khoản thu sẽ phải trả những khoản chi phí này. Do vậy, sẽ có một khoản tiền trong các khoản thu của cá nhân mà người ta chỉ tạm thời sở hữu chứ không được toàn quyền sử dụng tương ứng với chi phí này. Khoản tiền này sẽ nhanh chóng được chuyển quyển sở hữu cho người khác khi người đó chi trả các chi phí trên. Thật vậy, các chi phí để tạo ra thu nhập cần được trừ để xác định thu nhập của mỗi cá nhân. - Đối với thu nhập từ các hoạt động thương mại, công nghiệp, dịch vụ của các hộ kinh doanh cá thể không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà chịu thuế thu nhập cá nhân. Nguyên tắc khấu trừ là tất cả các chi phí cần thiết và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra thu nhập mà người nộp thuế đã thực hiện bao gồm: lương công nhân, chi phí thuê mướn, tiền trợ cấp, chi phí mua vật tư, nguyên SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 16 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP liệu, chi phí bảo hiểm, các chi phí về dịch vụ được cung cấp từ bên ngoài, khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc và một vài chi phí phân bổ chung… Quy định chung để trừ các phí tổn này là chi phí đã thực sự chi trả và cần thiết liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra thu nhập. Trong thực tế, rất khó xác định ranh giới được trừ hay không được trừ nên thông thường phải có những khống chế hoặc giới hạn tối đa rất tỷ mỉ, chặt chẽ thì mới có thể quản lý được. Về nguyên tắc một cá nhân cần phải có các chứng từ hợp lệ để chứng minh được các chi phi mà mình phải bỏ ra liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, quản lý được chi phí thực tế rất khó. Nhiều trường hợp, cá nhân không có đủ chứng từ hợp lệ để chứng minh chi phí mình bỏ ra. Do đó, có những trường hợp Nhà nước sẽ khoán một chi phí định mức cho cá nhân theo một số tiêu chuẩn nhất định. - Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, hưu trí, trợ cấp xã hội và các khoản tương đương. Với thu nhập loại này, người ta cho phép trừ ra khỏi thu nhập một mức nào đó gọi là chi phí nghề nghiệp bao gồm: các khoản đóng góp xã hội: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.  Các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội, khoa học, những thu nhập mang tính chất trợ cấp xã hội, giúp những người có hoàn cảnh khó khăn, người già không nơi nương tựa, người tàn tật và thể hiện sự quan tâm đến đời sống của đối tượng nộp thuế. Đây là một trong những đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân là có quan tâm đến sinh hoạt và đời sống của đối tượng nộp thuế và tính thuế theo khả năng. Điều này cũng cho thấy thu nhập cá nhân luôn gắn với các chính sách xã hội. Những khoản chi cá nhân thường được xem xét để khấu trừ khi xác định đối tượng nộp thuế là: - Giảm trừ gia cảnh khi xác định nghĩa vụ thuế SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 17 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm các khoản giảm trừ sau: + Giảm trừ cho cá nhân có thu nhập: Là khoản tiền mà người nộp thuế TNCN được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN nhằm giúp cho người nộp thuế trang trải những chi phí liên quan đến việc phát sinh thu nhập, ví dụ: tiền thuê nhà, chi phí đi lại… + Giảm trừ cho người phụ thuộc: Là khoản tiền giảm trừ cho người phụ thuộc mà người nộp thuế được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN, người phụ thuộc là người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng. Ví dụ: con ruột, cha mẹ ruột, cha mẹ vợ, cô dì chú bác… - Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo Với quy định này, Luật đã khuyến khích mọi công dân trong xã hội tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Đồng thời, đây cũng chính là một khoản "chi tiêu qua thuế" của nhà nước, thể hiện ở chỗ một khoản thu lẽ ra được nộp về ngân sách Nhà Nước bây giờ được chuyển sang cho đối tượng thụ hưởng khoản đóng góp từ thiện. Chẳng hạn như, một người có thu nhập từ kinh doanh trước thuế của một năm 360 triệu đồng (thu nhập bình quân tháng 30 triệu đồng) thực hiện góp quỹ ủng hộ đồng bào lụt 10 triệu đồng. Khi đó, 10 triệu đồng này được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế. Số thuế nhà nước giảm thu khi cho cá nhân này giảm trừ vào thu nhập tính thuế là 2 triệu đồng. Có thể hiểu trong trường hợp này, coi như Nhà nước đã sử dụng ngân sách góp vào quỹ ủng hộ đồng bào bão lụt 2 triệu đồng, còn cá nhân này thực ra chỉ ủng hộ 8 triệu đồng. c. Các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân Thông thường, thuế thu nhập cá nhân được chia làm hai loại riêng biệt: thuế thu nhập cá nhân theo khoản và thuế thu nhập cá nhân tổng hợp. * Thuế thu nhập cá nhân theo khoản SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 18 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đó là thuế thu nhập cá nhân được xác định theo từng nguồn thu nhập, ứng với mỗi nguồn thu nhập khác nhau. Do đó, tổng số thuế phải nộp chính là tổng số thuế thu nhập mà họ phải nộp theo từng nguồn. Thuế thu nhập cá nhân theo khoản tồn tại với hai nguyên tắc: tính thuế độc lập và có phân biệt thuế suất với các loại thu nhập khác nhau. Từ đó, có thể cho phép điều chỉnh tăng giảm mức đóng góp về thuế tùy theo nguồn gốc thu nhập, có sự phù hợp giữa kỹ thuật tính thuế với đặc điểm của mỗi loại thu nhập. * Thuế thu nhập cá nhân tổng hợp Đó là loại thuế được tính trên tổng thu nhập tương ứng với tổng số các khoản thu nhập cộng lại. Thông thường, theo cách tính này, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Căn cứ để xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân có thể tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định hoặc được xác định theo thuế suất lũy tiến từng phần, lũy tiến toàn phần hay lũy thoái tùy theo quan điểm về mục đích sử dụng thuế thu nhập cá nhân của mỗi quốc gia. Do đó, phù hợp với mỗi đặc trưng của thuế suất, thuế thu nhập cá nhân lại được tính theo một phương pháp riêng, bao gồm: - Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ: theo phương pháp này, thuế được tính theo thuế suất tỷ lệ. Mức thu quy định bằng một tỷ lệ phần trăm của cơ sở thuế và không thay đổi theo quy mô của cơ sở đó. - Phương pháp tính thuế theo lũy tiến từng phần: thuế suất được dùng trong phương pháp này là thuế suất lũy tiến từng phần: thuế suất tăng dần theo từng phần tăng lên của cơ sở thuế. Cơ sở thuế được chia thành nhiều bậc theo mức độ tăng dần. Ứng với mỗi phần tăng lên trong từng bậc thuế đó là một mức thuế suất biên. Số thuế mà đối tượng phải nộp bằng tổng số thuế tính theo từng bậc. Việc tính toán và kiểm tra loại thuế này nhìn chung khá phức tạp nhưng cách tính này đảm bảo số thuế phải nộp tăng dần, không bị đột biến cùng với tốc độ tăng của cơ sở thuế, đảm bảo tính công SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 19 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP bằng theo chiều dọc cao và có tác dụng lớn trong việc điều tiết thu nhập. Chính vì vậy, thuế thu nhập cá nhân ở rất nhiều nước áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần. - Phương pháp tính thuế lũy tiến toàn phần: theo phương pháp này, biểu thuế cũng bao gồm nhiều bậc ứng với mỗi mức tăng lên của thuế suất nhưng toàn bộ cơ sở thuế được áp dụng một thuế suất chung tương ứng. Thuế suất lũy tiến toàn phần cho phép xác định số thuế phải nộp khá đơn giản và nhanh chóng. Tuy vậy, cách tính này có nhược điểm là gây ra sự thay đổi có tính chất đột biến về tổng số thuế phải nộp của các đối tượng nộp thuế. Mặc dù giá trị của cơ sở thuế có thể thay đổi không đáng kể nhưng người chịu thuế lại phải nộp một thuế suất tương ứng tăng lên cho toàn bộ cơ sở thuế. Do đó, số thuế phải nộp tăng cao. Sự tăng thuế này dễ dẫn đến phản ứng từ phía đối tượng nộp thuế, làm giảm vai trò của thuế. - Phương pháp tính thuế với thuế suất lũy thoái: thuế suất được áp dụng trong phương pháp này là thuế suất lũy thoái. Đây là loại thuế có tính chất ngược lại với thuế suất lũy tiến, tức là mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở thuế lại tăng dần. Nói chung, thuế suất lũy thoái không được áp dụng phổ biến. Trong nội dung thuế thu nhập cá nhân, đối với thu nhập từ lao động thì hầu hết các nước áp dụng hệ thống đa thuế suất, với cơ chế thuế suất lũy tiến từng phần. Tuy nhiên, có một số nước không thu thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công như Bruney. Một số nước khác như Iceland chỉ áp dụng một thuế suất cố định đối với mọi khoản thu nhập là 39% . Đối với thu nhập từ đầu tư như lãi cổ phần, lãi cho vay, tiền bản quyền..., ở nhiều nước thuế suất thường quy định mức 10%, 15%, 20% hoặc 25%. Trong trường hợp chủ sở hữu bất động sản là người nước ngoài thì tùy theo Hiệp định ký kết giữa các nước mà quy định mức thuế cụ thể khác nhau. Nhiều nước cũng quy định tính thuế suất riêng cho một số khoản thu nhập mang tính chất không thường xuyên (thặng dư tài sản, quà biếu, quà tặng) theo một mức nhất định. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 20 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Số lượng thuế suất trong biểu thuế của các nước cũng rất khác nhau. Có nước chỉ áp dụng hai thuế suất như Thụy Điển. Tuy nhiên, phần lớn các nước áp dụng ba hay sáu mức thuế suất như Nhật Bản (5 mức thuế suất), Hàn Quốc (6 mức thuế suất) … Bên cạnh đó, cũng có một số nước áp dụng nhiều thuế suất như Ai Cập (23 mức thuế suất). Hiện nay, trong việc tính thuế thu nhập cá nhân thường có hai dạng quy định: + Dạng 1: Áp dụng mức khởi điểm tính thuế. + Dạng 2: Không áp dụng mức khởi điểm tính thuế. Theo cách tính thuế này, hầu hết các cá nhân có thu nhập đều phải nộp thuế. Nhìn chung, những nước không áp dụng mức khởi điểm lại áp dụng cơ chế suất miễn thu d. Đơn vị tính thuế Cá nhân có thu nhập hoặc là hộ gia đình thường là đơn vị tính thuế. Vì thuế thu nhập cá nhân ảnh hưởng đến hoàn cảnh gia đình của người nộp thuế nên cần phân biệt cá nhân có gia đình với cá nhân độc thân khi tính thuế. Với cá nhân độc thân, nhiều người cho rằng cần phải tính thuế cao hơn cá nhân có gia đình vì họ chỉ phải chi phí cho bản thân họ. Nhưng có người lại cho rằng nên tính thuế thấp hơn đối với những người này vì họ đã chịu thiệt thòi do không được hưởng hạnh phúc gia đình. Nói tóm lại, mỗi đơn vị tính thuế đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Tính thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập thực tế của từng cá nhân có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, thu kịp thời cho ngân sách nhưng lại có nhược điểm là chưa đảm bảo được yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế, chưa đáp ứng được tính công bằng xã hội. Các nước như: Anh, Nhật, Thụy Điển, Áo, Đan Mạch đã tính thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập của từng cá nhân. Ngược lại, ở các nước Mỹ, Pháp, Hà Lan lại sử dụng thu nhập của các hộ gia đình để tính thuế thu nhập cá nhân. Cách tính thuế này sẽ đảm bảo công bằng hơn về đạo đức xã hội nhưng mất tính kịp thời trong động viên SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 21 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thuế cho nhà nước vì trong một gia đình, mỗi cá nhân thường có việc làm và nguồn thu nhập khác nhau, do đó việc thống kê theo dõi từng nguồn thu nhập rồi đối chiếu với nơi phát sinh là rất phức tạp. e. Thời gian tính thuế Việc xác định thời gian tính thuế là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện luật thuế bởi vì thời điểm tính thuế là thời điểm thuận lợi cho công tác quản lý thu cũng như việc kê khai và nộp thuế của người dân và phải chịu đảm bảo giá trị của đồng tiền nộp thuế trước tình trạng lạm phát, đảm bảo việc chi tiêu theo kế hoạch của nhà nước, tránh được việc chiếm đoạt tiền thuế. Thông thường, các nước xác định mức thuế phải nộp từng năm. Ưu điểm của việc sử dụng khoảng thời gian năm là đảm bảo nguồn thu nhập thường xuyên của chính phủ để trang trải các chi phí vì các kế hoạch kinh tế - xã hội của chính phủ được đặt ra và thực hiện trong từng năm. Dự kiến nguồn thu ngân sách cũng được đặt ra hàng năm. Đây là khoảng thời gian hợp lý cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên cơ sở hệ thống kế toán ở các doanh nghiệp đơn vị kinh tế hạch toán, quyết toán. f. Về miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân Các nước cũng có quy định về vấn đề này tùy theo trình độ phát triển kinh tế – xã hội của từng quốc gia. Ví dụ như Mỹ quy định “suất miễn giảm thu nhập” cho người nộp thuế trong trường hợp này phải chứng minh được rằng mình phải cung cấp quá nửa sự hỗ trợ cho cá nhân ăn theo thì sẽ được miễn thu 2.350 USD/năm. Mức này được xác định theo tỷ lệ lạm phát từng năm có sự điều chỉnh. 1.2.2.3 Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, chính sách thuế thu nhập cá nhân được tổ chức thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của việc sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế này mà chính SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 22 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP sách thuế đã đến được với mọi người thông qua tuyên truyền, phổ biến. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân bao gồm: - Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế thu nhập cá nhân Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay không thì sự thành công trong việc thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như người nộp thuế. Để nội dung của chính sách thuế thu nhập cá nhân đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân. Việc tuyên truyền, phổ biến thuế thu nhập cá nhận được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân… + Đối với cán bộ thuế: Việc tập huấn nghiệp vụ về thuế thu nhập cá nhân cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành ngay sau khi Nhà nước ban hành một chính sách thuế thu nhập cá nhân mới hoặc sửa đổi bổ sung chính sách thuế thu nhập cá nhân đã có. Thông qua tập huấn, các cán bộ thuế có thể nắm chắc được chính sách thuế thu nhập cá nhân từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng chuyên môn và làm tròn nhiệm vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế thu nhập cá nhân. + Đối với mọi người dân trong xã hội: công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân và nội dung của chính sách thuế thu nhập cá nhân đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành đều đặn, thường xuyên. - Tiến hành tổ chức quản lý thu thuế thu nhập cá nhân Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân, cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thu SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 23 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thuế thu nhập cá nhân. Đội ngũ này cần phải được tổ chức một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa học. Nếu làm được điều này, chúng ta sẽ vừa tiết kiệm được chi phí cho công tác quản lý thu thuế đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện tốt công tác này. Những nội dung của công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Quản lý đối tượng nộp thuế Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Quản lý tốt đối tượng nộp thuế sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế, chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao nhiêu. Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký đối tượng nộp thuế. Phương thức thủ công và quản lý bằng mạng vi tính là hai phương thức đăng ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng. Vì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân ở đây nhiều và không tập trung nên phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Theo phương thức này cơ quan quản lý thuế tiến hành cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi đối tượng nộp thuế được gắn với một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được nạp vào máy vi tính với một file riêng mà tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các đối tượng nộp thuế đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế. Quản lý khai thuế TNCN: Việc khai thuế TNCN có thể được thực hiện dưới hai hình thức - Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập tính thuế cho các đối tượng nộp thuế làm việc trong đơn vị mình và có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế của đối tượng nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 24 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập của đối tượng nộp thuế để cơ quan chi trả thu nhập kê khai, tổng hợp số thuế TNCN của tất cả NNT và nộp cho NSNN. Đối với phương thức này cơ quan thuế cần tập trung quản lý đối với các cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập. Cụ thể, cơ quan thuế sẽ ban hành văn bản quy định trách nhiệm của tổ chức chi trả trong việc khấu trừ thuế TNCN của người lao động, bên cạnh đó cơ quan thuế cũng quy định hình thức xử phạt nếu khấu trừ sai thuế TNCN, ví dụ như: Mức thuế 20% áp dụng cho người lao động chưa có mã số thuế và 10% cho người lao động có mã số thuế. Đây là hai mức thuế suất tổ chức chi trả thường xuyên xác định sai, cơ quan thuế sẽ truy thu hoặc vừa truy thu vừa xử phạt một lần số chênh lệch giữa hai mức thuế suất nêu trên. - Đối tượng nộp thuế sẽ trực tiếp kê khai thu nhập của mình và tự tính mức thuế mình phải nộp. Sau đó, các đối tượng nộp thuế sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp khoản thuế cho cơ quan thuế hay cơ quan có chức năng thu thuế. Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các đối tượng nộp thuế phải nộp, để từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế, cả cho đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế cũng như cơ quan ủy nhiệm thu. 1.2.2.4 Thanh tra thuế thu nhập cá nhân Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Thanh tra thuế được thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ngành thuế. Đối tượng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà Nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 25 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thu nhập cá nhân. Thanh tra thuế được thực hiện dưới các hình thức và phương pháp khác nhau.  Hình thức thanh tra - Các hình thức thanh tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra: + Hình thức thanh tra thường xuyên được thực hiện mang tính định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các đối tượng nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế. + Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra mang tính bất thường và đối tượng thanh tra không được biết trước. Hình thức này được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế để có biện pháp xử lý. - Các hình thức thanh tra xét theo phạm vi và nội dung: + Thanh tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra thuế, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra. Hình thức này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế. + Thanh tra có trọng điểm : Được tiến hành chỉ với một số nội dung, một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh tra, từ đó rút ra các kết luận chung cho toàn hệ thống.  Phương pháp thanh tra thuế Tùy theo mục đích, yêu cầu và đối tượng thanh tra mà người ta áp dụng phương pháp thanh tra thuế thích hợp. Một số phương pháp sau thường được áp dụng: - Phương pháp kiểm tra, đối chiếu. - Phương pháp phân tổ, thu nhập các thông tin về sự việc. Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp này trong trường hợp cần thiết. 1.2.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 26 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng như các sắc thuế khác. Tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nước, bộ máy quản lý thuế cũng được xây dựng một cách tương ứng. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền Nhà Nước và bao gồm: cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện như Trung Quốc, Việt Nam… Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ thống ngành thuế còn được tổ chức theo các dạng khác. Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau: Mô hình tổ chức theo sắc thuế Là mô hình lấy việc quản lý theo sắc thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (gọi chung là phòng) quản lý một hoặc một số loại thuế cụ thể (Ví dụ: phòng thuế thu nhập cá nhân; phòng thuế thu nhập doanh nghiệp; phòng thuế giá trị gia tăng, phòng thuế tiêu thụ đặc biệt…). Theo mô hình này, Phòng thuế Thu nhập cá nhân thực hiện quản lý các đối tượng nộp thuế theo nguồn thu nhập bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Để việc quản lý thuế TNCN đạt hiệu quả tránh thất thoát nguồn thu, Phòng thuế TNCN đã tách làm hai bộ phận nhỏ, một bộ phận quản lý thu nhập thường xuyên và bộ phận còn lại quản lý thu nhập không thường xuyên. Riêng đối với thu nhập thường xuyên do có một phần thu nhập của người nước ngoài nên đòi hỏi cán bộ thuế phải vững về nghiệp vụ và thông thạo ngôn ngữ nước ngoài mới có thể đảm nhiệm được. Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế Là mô hình tổ chức lấy quản lý theo nhóm NNT làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (phòng) quản lý theo từng nhóm NNT. Một số nước phân loại nhóm NNT theo qui mô, một số nước khác phân loại theo ngành nghề SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 27 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP kinh doanh hoặc theo hình thức sở hữu. Từ đó, hình thành các phòng quản lý thu thuế theo đối tượng (qui mô) kết hợp với theo ngành nghề kinh doanh của đối tượng đó (Ví dụ: Phòng quản lý thuế các doanh nghiệp lớn; Phòng quản lý thuế các doanh nghiệp vừa, nhỏ; Phòng quản lý thuế ngành hàng không; Điện lực… hoặc phòng quản lý thuế khu vực kinh tế quốc doanh, phòng quản lý thuế khu vực kinh tế dân doanh…). Theo mô hình này, mỗi phòng sẽ thực hiện tất cả các chức năng quản lý để quản lý thu tất cả các sắc thuế. Thông thường, việc quản lý các đối tượng nộp thuế được phân công tương ứng với trình độ nghiệp vụ của từng cán bộ. Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trong số các sắc thuế được quản lý. Căn cứ vào báo cáo tình hình sử dụng lao động hàng năm do cơ quan chi trả cung cấp cán bộ thuế sẽ nắm được số lượng NNT chịu thuế TNCN. Mô hình tổ chức theo chức năng Là mô hình lấy chức năng quản lý thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong qui trình quản lý thuế như: Phòng tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế, Phòng xử lý tờ khai và dữ liệu về thuế, Phòng cưỡng chế và quản lý thu nợ, Phòng thanh tra kiểm tra thuế…). Theo mô hình này, việc quản lý thuế TNCN ngày càng đạt hiệu quả cao do người nộp thuế tự kê khai tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những gì mình đã kê khai. Phòng Thuế TNCN chỉ cần dựa vào dữ liệu mà NNT kê khai để thu thuế, nếu phát hiện có sự gian dối trong việc kê khai sẽ tiến hành kiểm tra và xử phạt. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN 1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 28 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 1.3.2 Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo nhà nước Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế thu nhập cá nhân, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị. Luật thuế nói chung và thuế thu nhập nói riêng cũng không ngoại lệ. Một ví dụ cho điều này là sự đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả kinh tế. Nhìn chung, trong quá trình thực hiện công bằng, xã hội phải chịu sự giảm sút của những hoạt động đang đạt hiệu quả kinh tế. Trong khi cố gắng chuyển một phần thu nhập của cá nhân X có thu nhập cao sang cho cá nhân Y có thu nhập thấp hơn, hiệu quả kinh tế sẽ giảm sút với những lý do sau: - Cá nhân X đang tiến hành những hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế còn cá nhân Y thì không. Khi cá nhân X phải nộp thuế thu nhập với thuế suất lũy tiến, anh ta sẽ lựa chọn giữa đi làm và nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình. Thuế suất lũy tiến đối với thuế thu nhập đã làm cho lợi ích do một giờ đi làm mang lại (có thể đo bằng tiền lương được trả cho giờ làm đó trừ đi thuế thu nhập phải nộp) ngày càng nhỏ đi còn lợi ích của một giờ nghỉ ngơi vẫn không đổi. Vô hình chung, anh ta sẽ được giảm giờ làm, tăng nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình. - Bên cạnh đó, với thu nhập nhận được tăng thêm từ cá nhân X, cá nhân Y sẽ không thực hiện được những hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cao như vậy. Một nhà nước chú trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào người có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lượng thu nhập tăng thêm. Điều này thông thường sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn chung, hiệu quả kinh tế sẽ giảm. Ngược lại, nhà nước chú trọng hiệu quả kinh tế hơn thì Thuế thu nhập sẽ điều tiết ít vào những người có thu nhập cao, tạo điều kiện cho họ hăng hái làm việc, tạo thêm thu nhập cho xã hội. Mặt khác, mức độ quan tâm của tầng SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 29 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP lớp lãnh đạo tới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng có ảnh hưởng nhiều tới công tác này. 1.3.3 Cơ sở vật chất của ngành thuế Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Những quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng như vậy, một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công. 1.3.4 Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế. Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao - ở tầm hoạch định chính sách cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như cơ bản liên quan đến thuế. Đội ngũ cán bộ thuế quản lý cũng cần có trình độ chuyên môn, có tính cách đạo đức tốt cũng sẽ có tác động tích cực đến quản lý thuế TNCN. 1.3.5 Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản lý thu thuế và thanh tra thuế. Quản lý thuế thu nhập cá nhân khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 30 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 1.3.6 Tính nghiêm minh của luật pháp Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ quan thu thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt nếu bị phát hiện. Như vậy, quản lý thuế thu nhập cá nhân sẽ đạt được hiệu quả. 1.3.7 Tình hình kinh tế và mức sống của người dân Hiệu quả của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu vực, số đối tượng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn. 1.3.8 Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 31 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng một phần tới quản lý thuế thu nhập cá nhân. 1.4 Nội dung cơ bản của thuế TNCN ở Việt Nam Thuế TNCN ở Việt Nam đã được áp dụng từ năm 1991. Tuy nhiên trong suốt 17 năm mức thu từ thuế này hoàn toàn không đáng kể (chiếm khoảng 4,1% trong tổng thu ngân sách). Trong khi ở các quốc gia phát triển, hiện thuế này là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (ở Mỹ mức thu này chiếm tới 56,11% tổng thu ngân sách của toàn liên bang). Cũng trong 17 năm qua, ngưỡng bắt đầu chịu thuế áp dụng cho người Việt Nam đã được điều chỉnh 5 lần (chưa tính những lần Chính phủ đề xuất nhưng không được Quốc hội thông qua), ngưỡng này tăng dần từ 500 ngàn đồng/tháng (áp dụng từ năm 1991) đến 5 triệu đồng/tháng (áp dụng từ năm 2004). Đồng thời, thuế suất tối đa áp dụng cho người Việt Nam cũng giảm dần từ mức 80% xuống 72%, rồi 65%, rồi 40%, để còn lại mức 35% như trong Luật thuế TNCN hiện tại áp dụng từ ngày 01/01/2009. Luật thuế TNCN đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 20/11/2007 với tổng số 79,11% số phiếu tán thành. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.  Cơ sở pháp lý - Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội khóa XII; - Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; - Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 32 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. - Thông tư 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế thu nhập cá nhân. Luật này gồm 4 chương, 35 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009, quy định như sau:  Nội dung của Luật thuế TNCN 1. Đối tượng nộp thuế - Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. - Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; + Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. - Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện cư trú quy định trên. 2. Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây: - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; - Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; - Thu nhập từ đầu tư vốn; SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 33 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; - Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật; - Thu nhập từ bản quyền; - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại; - Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; - Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 3. Thu nhập được miễn thuế - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. - Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 34 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. - Thu nhập từ kiều hối. - Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. - Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. - Thu nhập từ học bổng. - Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. - Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. - Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Giảm thuế Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. 5. Các khoản giảm trừ * Giảm trừ gia cảnh: - Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: + Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 35 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP + Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng. - Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. - Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: + Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; + Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh. 6. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo - Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm: + Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; + Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. - Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 20, Mục I, Chương II Luật số 04/2007/QH12 phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận. 7. Biểu thuế luỹ tiến từng phần SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 36 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ nêu trên. - Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế 1 2 3 4 5 6 7 Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Đến 60 Trên 60 đến 120 Trên 120 đến 216 Trên 216 đến 384 Trên 384 đến 624 Trên 624 đến 960 Trên 960 Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Đến 5 Trên 5 đến 10 Trên 10 đến 18 Trên 18 đến 32 Trên 32 đến 52 Trên 52 đến 80 Trên 80 Thuế suất (%) 5 10 15 20 25 30 35 8. Biểu thuế toàn phần - Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế. - Biểu thuế toàn phần được quy định như sau: Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại c) Thu nhập từ trúng thưởng 5 10 d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản - Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất tính trên giá bán g) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn - Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu theo từng phần 10 20 0,1 SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 37 25 2 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 2 2.1 Khái quát về quản lý thu thuế trên địa bàn Quận 2 2.1.1 Một số nét về địa lý dân số Quận 2 là một quận nhỏ, mới thành lập trên cơ sở 5 xã của Huyện Thủ Đức với diện tích tự nhiên 5.020 ha, bao gồm 11 phường với dân số hiện nay khoảng trên 100.000 người, phần lớn chỉ sống bằng nghề nông nghiệp, dân cư sống không tập trung, cơ sở hạ tầng kém. 2.1.2 Tình hình kinh tế Địa giới hành chính Quận 2: Đông giáp Quận 9; Tây giáp Quận Bình Thạnh và Quận 1; Nam giáp Quận 7; Bắc giáp Quận Thủ Đức. Kinh tế trên địa bàn Quận 2 những năm đầu mới thành lập phát triển chậm, tình hình sản xuất kinh doanh chưa có được những bước đột biến. Các ngành nghề mới được các nhà đầu tư vào khu công nghiệp đa số là các đơn vị sản xuất may mặc, hàng gia công xuất khẩu, chưa có những ngành sản xuất hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng có công nghệ cao. Các hộ kinh doanh chủ yếu tập trung ở các ngành dịch vụ thương mại và xây dựng, đa số có qui mô nhỏ. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh tế trên địa bàn có bước phát triển tốt, sản xuất kinh doanh dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao. Các dự án lớn triển khai hàng loạt như Đại lộ Đông Tây, khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu Công nghiệp và Cảng Cát Lái, dự án Sân Gôn và nhiều dự án lớn về nhà ở. Thị trường mua bán sang nhượng đất đai tại Quận 2 được coi như là một điểm nóng. 2.2 Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế Quận 2: Trên cơ sở Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18 tháng 06 năm 2007 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 38 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế Quận 2 được thành lập, cùng lúc đó Chi cục trưởng Chi cục Thuế Quận 2 đã ký quyết định thành lập các Đội trực thuộc Chi cục Thuế Quận 2. Sau đây là thành phần nhân sự, chức năng, nhiệm vụ của các Đội trực thuộc Chi cục: 2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ - Đội tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế: 07 người gồm 01 Đội trưởng và 06 nhân viên. Không có Đội phó Nhiệm vụ cụ thể: Nhận và trả kết quả thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế. Hướng dẫn, giải đáp, trả lời các vướng mắc về chính sách chế độ thuế tại bàn bằng văn bản. Quản lý thu và cấp hóa đơn lẻ cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Nhận báo cáo thuế, cấp mã số thuế. Xử lý vi phạm các trường hợp chậm khai báo đăng ký thuế, nộp báo cáo thuế trễ hạn, theo dõi đôn đốc các đội chức năng giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế kịp thời theo phiếu hẹn được pháp luật quy định. - Đội Hành chính- Tài vụ- Quản trị- Nhân sự- ấn chỉ: 09 người gồm 01 Đội trưởng, 02 Đội phó và 06 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: Nhận thủ tục hành chính của người nộp thuế qua đường bưu điện chuyển cho đội Tuyên truyền hỗ trợ, trả kết quả giải quyết bằng đường bưu điện. Bộ phận ấn chỉ bán hóa đơn quyển cho tổ chức, cá nhân. Cấp phát giấy nộp tiền cho doanh nghiệp, Theo dõi, cấp phát hóa đơn chứng từ của ngành. Cung cấp phương tiện hoạt động (biểu mẫu, văn bản, văn phòng phẩm, cơ sở vật chất..) cho các đội trong Chi cục. Nhận công văn đến và gởi công văn đi. - Đội Nghiệp vụ - Dự toán: 03 người gồm 01 Đội phó và 02 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: Lập kế hoạch, tham mưu cho Ban Lãnh đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch cấp trên giao. Theo dõi biến động tăng giảm nguồn thu để Ban Lãnh đạo có quyết định chỉ đạo, điều hành kịp thời. Hướng dẫn, giải đáp chính sách SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 39 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP chế độ cho CBVC trong cơ quan. Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu. - Đội Kê khai-Kế toán thuế, tin học: 12 người gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 10 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý tình trạng kê khai thuế của người nộp thuế, xử lý hồ sơ khai thuế vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế. Quản lý việc thu nộp thuế của người nộp thuế, thoái trả tiền thuế, lưu giữ chứng từ thu vào NSNN, kế toán theo dõi thu, nộp của người nộp thuế, báo cáo với Ban Lãnh đạo và cơ quan cấp trên về tình hình thu nộp, lập bộ thuế trên địa bàn. - Đội Kiểm tra nội bộ: 5 người gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 03 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: - Chức năng kiểm tra nội bộ, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ, quy trình của CBVC trong đơn vị. Tiếp dân, giải quyết các khiếu nại tố cáo của người nộp thuế. - Kiểm tra miễn giảm thuế theo quy trình miễn giảm thuế của Tổng Cục ban hành. - Kiểm tra hoàn thuế theo quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo quyết định của Tổng Cục thuế. - Đội kiểm tra thuế số 1 và số 2: 20 người, Đội Kiểm tra 1 gồm có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 8 nhân viên, thành phần nhân sự Đội kiểm tra 2 tương tư Đội kiểm tra 1. Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý các tổ chức khai báo thuế theo phương pháp khấu trừ; Công ty CP, Cty TNHH, DNTN. Kiểm tra theo quy trình kiểm tra thuế của Tổng Cục, thực hiện nhiệm vụ xác minh, xử lý hoá đơn sai phạm, kiểm tra đề xuất bán hóa đơn lần đầu cho doanh nghiệp. Quản lý theo dõi hồ sơ pháp lý, hồ sơ khai báo thuế, theo dõi và thông báo doanh nghiệp bỏ trốn... - Đội Quản lý - cưỡng chế nợ: 03 người gồm 01 Đội trưởng và 02 nhân viên. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 40 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương trình, kế hoạch thu và cưỡng chế thu nợ thuế trên địa bàn Quận; Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế các đội liên quan; Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn Quận 2; Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế, đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo qui định; - Đội Trước bạ và thu khác: 06 người gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 04 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: Tính thuế chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, tính lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu nhà và đất, lệ phí trước bạ xe, ghe, súng, tàu thuyền.... Quản lý theo dõi số thu, những thay đổi, biến động về thuế nhà đất trong Quận. - Đội Quản lý thuế TNCN: (Xem sơ đồ 2.4) 04 người gồm 01 Đội trưởng và 03 nhân viên. Chức năng cụ thể SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 41 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Giúp Chi cục Trưởng Chi cục Thuế tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân; Nhận nhiệm vụ dự toán thu thuế thu nhập cá nhân và tổ chức triển khai thực hiện; Tổ chức quản lý thu thuế đối với cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: + Phối hợp với các ban, ngành địa phương để quản lý cá nhân nộp thuế, lập danh sách đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân phải quản lý trên địa bàn; + Đôn đốc việc kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế; đôn đốc thu nợ thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu nộp thuế theo quy định của pháp luật; + Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý; + Kiểm tra việc chấp hành Luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quản lý; kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân, các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục Thuế quản lý; lập biên bản các trường hợp vi phạm và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật; + Lập danh sách các cá nhân vi phạm về thuế thu nhập cá nhân, các vụ việc cần Kiểm tra; - Đội liên phường: 08 người gồm 01 Đội trưởng, 02 Đội phó và 05 nhân viên. Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý thu thuế các hộ ổn định thuế 6 tháng, 12 tháng, các hộ vãng lai (thuế xây dựng), mua hóa đơn lẻ bán hàng theo hợp đồng.... SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 42 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Kết hợp với Hội đồng tư vấn thuế phường và Phòng Kinh tế Quận khảo sát địa bàn để đưa các hộ có hoạt động kinh doanh vào quản lý và thu thuế, tránh thất thu và sót hộ, tránh đọng thuế. Theo dõi doanh thu để có điều chỉnh kịp thời mức thuế phải nộp, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của hộ. Theo dõi giảm miễn, ngưng nghỉ đúng quy trình. Quản lý, hỗ trợ công tác, hướng dẫn nghiệp vụ, nhắc nhở bộ phận ủy nhiệm thu phường thu nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước kịp thời và đúng qui định, tránh tình trạng xâm tiêu tiền thuế. Các đội chức năng trên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ được giao cần phải hoàn thành nhiệm vụ khác khi Ban lãnh đạo có yêu cầu. Đồng thời phải báo cáo, tham mưu, giúp Ban lãnh đạo về những biến động trong quản lý về tình hình hoạt động kinh doanh, số nợ đọng, số khiếu nại … để Ban lãnh đạo có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, sát với thực tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 43 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.1: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Thu Thuế Trên Địa Bàn Quận 2 Đội KK-KTT-Tin Học LÊ VĂN THẠCH Phó Chi Cục Trưởng Đội Trước Bạ -Thu Khác Đội Thuế Liên Phường Đội Nghiệp vụ - Dự toán LÂM THÁI BÌNH Chi Cục Trưởng Đội Kiểm Tra Thuế 1 ĐỖ THỊ TUYẾN Phó Chi Cục Trưởng Đội HC-NS-QT-AC Đội Quản Lý TNCN Đội Kiểm Tra Thuế 2 NGUYỄN TRỌNG DỤNG Phó Chi Cục Trưởng Đội QL Nợ-Cưỡng Chế Nợ Thuế Đội Kiểm Tra Nội Bộ Đội TT - HT (Nguồn: Chi Cục Thuế Quận 2) SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 44 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.2: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Cục Trưởng Trưởng Phòng Phó Phòng Phó Phòng Cán bộ quản lý tổ chức chi trả Cán bộ quản lý cá nhân tự do Chi Cục Trưởng Đội Trưởng Đội Phó Cán bộ quản lý TNCN SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 45 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2 Kết quả thu thuế TNCN trên địa bàn Quận 2 Sau khi Luật thuế TNCN có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Ngành thuế Việt Nam nói chung và Chi cục Thuế Quận 2 nói riêng đã tiến hành tổ chức thực hiện Luật thuế TNCN, qua đó đã đem lại những kết quả bước đầu như sau: Biểu đồ 2.1: Kết quả thu thuế TNCN tại Quận 2 năm 2009 và năm 2010 % thuế TNCN trên tổng thu thuế, phí Năm Số thu thuế TNCN Tổng thu thuế, phí 2009 5.435 68.914 7,9% 2010 16.361 186.736 8,8% (Nguồn: Chi Cục Thuế Quận 2) Như vậy, số thu thuế thu nhập cá nhân có xu hướng chung là tăng đều qua các năm. Năm 2009, khi Luật thuế TNCN mới ra đời và đi vào thực hiện thì số thu mới chỉ là 5.435 tỷ đồng chiếm 7,9% tổng thu thuế, phí, con số này vẫn ở mức thấp so với năm 2008 là 9,0% tương đương với 5.692 tỷ đồng. Tuy nhiên, qua năm 2010 số thu thuế TNCN là 16.361 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2009, chiếm tỷ lệ 8,8% trên tổng thu thuế, phí. Nếu xem xét theo tỷ trọng thì năm 2010 thu từ thuế TNCN tăng gần 1% so với năm 2009. Có thể minh họa bằng biểu đồ sau: SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 46 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu đồ 2.2: Số thu từ thuế TNCN tại Chi Cục Thuế Quận 2 (đơn vị tính: tỷ đồng) 186.736 200.000 150.000 100.000 68.914 63.342 50.000 5.692 5.435 2008 2009 16.361 0Số thu thuế TNCN 2010 Tổng thu thuế, phí (Nguồn: Chi Cục Thuế Quận 2) Số thu năm 2009 giảm so với năm 2008 do một số nguyên nhân như sau: + Năm đầu tiên áp dụng Luật thuế TNCN nên còn thiếu sót trong việc quản lý nguồn thu. + Thực hiện miễn giảm thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009 nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. + Năm 2009 nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá như lạm phát, thất nghiệp do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho số thu từ thuế TNCN cũng giảm. Năm 2009 là năm bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, cuộc khủng hoảng này đã làm cho nhiều doanh nghiệp bị phá sản do sức cạnh tranh trên thị trường quá kém, thu hẹp về xuất khẩu đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tăng cao. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 31/12/2009, tại thời điểm điều tra, cả nước có 1,3 triệu lao động trong độ tuổi thất nghiệp với tỷ lệ thất nghiệp là 2,9%, cao hơn mức 2,38% của năm 2008. Ngoài ra đời sống nhân dân, nhất là những SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 47 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP người có thu nhập thấp, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và vùng bị ảnh hưởng của thiên tai vẫn còn nhiều khó khăn. Từ những khó khăn nêu trên có thể thấy được số thu từ thuế TNCN giảm là do tình hình thất nghiệp kéo dài, người dân không đủ chi tiêu hàng ngày thì lấy thu nhập đâu mà đóng thuế. Bên cạnh đó giá cả chi tiêu hàng ngày cũng không ngừng tăng theo do lạm phát, ví dụ như: giá gas, xăng, tiền thuê nhà tăng lên từ 2 đến 3 lần. 2.3 Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Quận 2 2.3.1 Quản lý đăng ký thuế Từ 1/1/2009, Luật Thuế thu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực. Theo ước tính của Chi cục Thuế Quận 2, trong giai đoạn đầu sẽ có khoảng 3 triệu người được cấp mã số thuế. Khoảng 15 triệu người sẽ được cấp vào những năm tiếp theo và tiến tới mục tiêu toàn dân sẽ được cấp mã số thuế. Trước khi Luật thuế TNCN có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Chi cục Thuế Quận 2 đã đẩy mạnh việc tuyên truyền chính sách thuế TNCN trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp cho người dân có thể hiểu để áp dụng. Bên cạnh đó Chi cục Thuế Quận 2 cũng đã mở các lớp tập huấn liên quan đến việc đăng ký thuế TNCN trước hết là cho cán bộ ngành thuế sau đó là mới mở các lớp tập huấn cho tổ chức và cá nhân chịu thuế TNCN tổng cộng Chi cục Thuế Quận 2 đã mở 66 lớp tập huấn bao gồm 2 lớp tập huấn cho cán bộ ngành thuế và 64 lớp tập huấn cho tổ chức và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. Nội dung tập huấn theo đúng hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định là tất cả cá nhân nằm trong diện nộp thuế thu nhập cá nhân cùng với những người thuộc diện giảm trừ gia cảnh (vợ, chồng, con cái, bố mẹ...) đều phải có mã số thuế riêng. Mã số này sẽ gắn với mỗi cá nhân suốt đời. Các trường hợp tổ chức, cá nhân đã có mã số thuế sẽ không phải khai báo lại. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh có thể thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế với Chi cục Thuế địa phương, nơi cá nhân kinh doanh. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 48 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Ngoài ra Chi cục Thuế cũng đã thành lập các tổ tư vấn và phối hợp với các ban ngành để mở hội nghị đối thoại và mở đường dây nóng để tư vấn Luật thuế TNCN nói chung và đăng ký thuế TNCN nói riêng. Bước đầu Chi cục Thuế đã tiếp nhận 2000 phiếu đăng ký tư vấn thuế TNCN trong đó 60% số phiếu hỏi về đăng ký thuế và 350 cuộc gọi tư vấn thuế TNCN. Việc quản lý đăng ký thuế TNCN được Cục Thuế phân cấp về các Chi cục Thuế Quận, Huyện. Cục Thuế trực tiếp quản lý các Chi cục Thuế thông qua báo cáo hàng tháng và các ứng dụng hỗ trợ đăng ký thuế. Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh đã có văn bản chỉ đạo các Chi cục Thuế Quận, Huyện chuẩn bị việc tiếp nhận và báo cáo tình hình đăng ký thuế của tổ chức chi trả, cá nhân trên địa bàn mình quản lý. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế Quận cũng đã có văn bản chỉ đạo Đội tin học và đội tuyên truyền hỗ trợ trực tiếp, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thuế cho các tổ chức, cá nhân. Đội tuyên truyền hỗ trợ chịu trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn và tiếp nhận việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế TNCN, Đội tin học chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, sau đó trả kết quả cho đội tuyên truyền. Việc đăng ký mã số thuế TNCN được chia làm hai đối tượng là cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế địa phương và tổ chức chi trả đăng ký thuế thay cho nhân viên. Khi cá nhân có nhu cầu cấp mã số thuế thì liên hệ Đội Tuyên truyền hỗ trợ để được hướng dẫn và nhận mẫu đăng ký, hồ sơ đăng ký gồm: Tờ khai đăng ký thuế TNCN mẫu 01/ĐK-TNCN và CMND photo, sau khi nhận đủ hồ sơ cán bộ thuế sẽ viết phiếu hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thuế và giao cho người nộp thuế. Cuối mỗi ngày cán bộ Đội Tuyên truyền hỗ trợ sẽ tổng hợp tất cả hồ sơ tiếp nhận đăng ký thuế TNCN trong ngày để bàn giao cho Đội tin học. Đội Tin học thực hiện phân loại hồ sơ thành hai đối tượng như trên và thực hiện cấp mã số thuế như sau: SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 49 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Đối với cá nhân đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế: cán bộ thuế Đội tin học sẽ tiến hành nhập thông tin đối tượng nộp thuế đã đăng tại mẫu 01/ĐK-TNCN trên ứng dụng hệ thống đăng ký thuế cấp Chi cục (Xem hình 2.1)- Ứng dụng này kết nối trực tiếp với Phòng tin học Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, đây là ứng dụng quản lý đăng ký thuế của Chi cục Thuế. Hình 2.1: Hệ thống đăng ký thuế cấp Chi cục (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Dựa vào những thông tin đăng ký thuế của đối tượng nộp thuế mà các Chi cục Thuế đã nhập trên ứng dụng hệ thống đăng ký thuế, Chi cục Thuế tiến hành kiểm tra độ chính xác của thông tin đăng ký nếu không có sai sót Chi cục Thuế sẽ cấp mã số thuế cho các cá nhân này thông qua chương trình hỗ trợ đăng ký thuế (Xem hình 2.2). SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 50 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Hình 2.2: Chương trình hỗ trợ đăng ký thuế (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Qua ngày hôm sau cán bộ thuế Đội tin học sẽ kiểm tra xem Cục Thuế đã cấp mã số thuế cho các đối tượng đăng ký trên ứng dụng đăng ký thuế chưa bằng cách click vào mục In thông báo MST cá nhân – Chương trình hỗ trợ đăng ký thuế. Sau khi Cục thuế đã cấp mã số thuế, cán bộ Đội tin học sẽ in giấy chứng nhận đăng ký thuế bằng cách click vào mục In giấy chứng nhận ĐKT - Chương trình hỗ trợ đăng ký thuế, sau khi in giấy chứng nhận đăng ký thuế cán bộ thuế sẽ trình lãnh đạo xem xét và ký duyệt, sau đó trả kết quả cho đội tuyên truyền hỗ trơ, đội tuyên truyền trả kết quả cho người nộp thuế. Loại giấy dùng để in mã số thuế là loại giấy đặc biệt do Cục Thuế Thành Phố cấp. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 51 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Đối với tổ chức chi trả cán bộ Đội tin học chỉ cần duyệt tiệp hồ sơ - Bộ hồ sơ đăng ký mã số thuế của nhân viên công ty, mà tổ chức chi trả gửi qua mạng http://tncnonline.tct.vn (Xem hình 2.3), sau đó chờ Tổng Cục Thuế cấp mã số thuế. Hình 2.3: Trang thông tin điện tử (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Tổng Cục Thuế sẽ trả kết quả cấp mã số thuế về cho Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh và tổ chức chi trả, sau đó Cục Thuế lại tiếp tục gửi cho Chi cục Thuế thông qua ứng dụng FTP 95 - Ứng dụng quản lý thuế của Tổng Cục Thuế. Kết quả Tổng Cục Thuế gửi cho tổ chức chi trả chỉ là bảng liệt kê chưa có dấu pháp lý của cơ quan thuế. Muốn biết Tổng cục Thuế đã cấp mã số thuế hay chưa thì cán bộ Đội tin học phải truy cập vào ứng dụng FTP95 (Xem hình 2.4) sau đó chọn folder DKT 2009, nếu Tổng cục SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 52 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP đã cấp mã số thuế rồi thì cán bộ Đội tin học sẽ in bảng liệt kê ra sau đó trình lãnh đạo xem xét và ký duyệt, trả kết quả lại cho Đội tuyên truyền. Hình 2.4: Ứng dụng FTP 95 (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Trong quá trình Tổng Cục Thuế xử lý thông tin để cấp MST, phát sinh các trường hợp người lao động không đủ điều kiện được cấp MST thì Tổng Cục Thuế sẽ thông báo cụ thể từng trường hợp để TCTTN bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ ĐKT và chuyển lại cho cơ quan thuế (TCTTN thông báo tới người lao động để bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ ĐKT, sau đó thực hiện các bước như ĐKT mới). Cuối mỗi tháng cán bộ Đội tin học sẽ báo cáo tổng hợp kết quả đăng ký thuế cho Chi cục Thuế Quận 2. Sau đó Chi cục Thuế sẽ đối chiếu kết quả trên ứng dụng đăng ký thuế để kiểm tra xem có chênh lệch không. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 53 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tuy nhiên sau 2 năm áp dụng Luật thuế TNCN kể từ ngày Luật thuế TNCN có hiệu lực Chi cục Thuế Quận 2 đã tiếp nhận được nhiều hồ sơ đăng ký thuế (ĐKT) cho cá nhân làm công ăn lương tại các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, các đơn vị chỉ mới nộp hồ sơ ĐKT cho cá nhân có thu nhập chịu thuế trên 4.000.000đồng/tháng và còn nhiều đơn vị (cơ quan hành chính sự nghiệp...) chưa lập hồ sơ ĐKT, mặt khác do đối tượng ĐKT thu nhập cá nhân trên địa bàn Quận 2 lớn nên tiến độ cấp MST còn chậm, đến nay vẫn còn nhiều cá nhân chưa có MST. Để đẩy nhanh việc cấp MST cho tổ chức chi trả và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN giảm thiểu các sai sót khi nhập dữ liệu ĐKT và tạo thuận lợi cho các đối tượng này không phải đến cơ quan thuế để được cấp MST Chi cục Thuế Quận 2 đã có văn bản hướng dẫn thực hiện việc đăng ký và cấp mã số thuế (MST) Việc đăng ký thuế TNCN có thể minh họa bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Trình tự đăng ký thuế TNCN Thủ tục đăng ký MST Cá nhân đăng ký trực tiếp cơ quan thuế Tổ chức chi trả thu nhập Người lao động lập hồ sơ đăng ký thuế Mẫu 01/ĐK-TNCN TCCTTN tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và đóng tệp CQT tiếp nhận trực tiếp CMND hoặc Passport CQT tiếp nhận từ ứng dụng CQT nơi cá nhân cư trú (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 54 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tính đến ngày 31/12/2010 Chi cục Thuế Quận 2 đã nhận hồ sơ đăng ký thuế cho người lao động của 1,276 triệu đơn vị với tổng hồ sơ đăng ký thuế của 11,943 triệu cá nhân. Để giảm thời gian tiếp nhận và tiết kiệm chi phí cho xã hội, Chi cục Thuế đã chủ động thiết kế mẫu tờ khai để các đơn vị chi trả nhập thông tin của người lao động rồi copy vào đĩa mềm gửi cho cơ quan thuế. Vì vậy, dù số lượng đơn vị chi trả nhiều, số đối tượng nộp hồ sơ đăng ký thuế lớn nhưng vẫn không xảy ra hiện tượng ùn tắc. 2.3.2 Quản lý kê khai, nộp thuế 2.3.2.1 Quản lý kê khai thuế Thực hiện Chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế, bộ máy của cơ quan thuế hiện nay đã được tổ chức theo mô hình chức năng, theo đó, quản lý kê khai là một trong bốn chức năng chính của cơ quan thuế. Việc kiểm soát kê khai thuế TNCN được Cục Thuế phân loại giống như việc kiểm soát kê khai các loại thuế khác; Phòng Kiểm tra, Đội kiểm tra của Cục Thuế, Chi cục Thuế được phân công quản lý kê khai của đơn vị nào sẽ chịu trách nhiệm quản lý kê khai thuế TNCN đơn vị đó. Về cơ bản hệ thống tờ khai thuế TNCN được thiết kế đơn giản và khoa học với các nội dung rõ ràng, rành mạch. Để hỗ trợ, Chi cục Thuế Quận 2 sẽ hướng dẫn cách thức kê khai cụ thể đối với từng nội dung trên từng mẫu tờ khai, nên chắc chắn người nộp thuế sẽ dễ dàng và thuận lợi khi kê khai. Điều cần lưu ý các đơn vị chi trả thu nhập và các cá nhân nộp thuế, trong quá trình kê khai, nếu có nội dung nào chưa rõ thì cần liên hệ với Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế hoặc Đội Quản Lý Thuế TNCN của Chi cục Thuế để được giải đáp cụ thể. Bắt đầu từ Tháng 01/2010, Chi cục Thuế Quận 2 thiết lập hệ thống đường dây nóng, nhằm giải đáp kịp thời những khó khăn vướng mắc về thuế TNCN nói chung và việc kê khai thuế TNCN nói riêng để đảm bảo việc thực thi Luật được thuận lợi. Việc quản lý kê khai thuế TNCN được Cục Thuế Phân cấp về các Chi cục Thuế Quận, Huyện. Cục Thuế trực tiếp quản lý các Chi cục Thuế thông qua báo cáo hàng tháng. Việc quản lý kê khai thuế TNCN được các Chi Cục triển khai như sau: SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 55 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Theo như phân công của các Chi cục Thuế thì bộ phận tiếp nhận kê khai thuế TNCN là Đội tin học, cán bộ thuế tiếp nhận là người phải có kiến thức tốt về tin học và am hiểu Luật thuế TNCN, thiết bị hỗ trợ kê khai thuế TNCN là máy vi tính, phần mềm ứng dụng quét mã vạch, thiết bị đọc mã vạch, phần mềm QLT. Khi đối tượng nộp thuế đến kê khai thuế TNCN, cán bộ thuế Đội tin học sẽ tiếp nhận và kiểm tra số liệu kê khai trên tờ khai, nếu số liệu hoàn toàn đúng cán bộ thuế sử dụng thiết bị đọc mã vạch để quét mã vạch trên tờ khai thông qua phần mềm quét mã vạch NTK 2.5 (Xem hình 2.5)– Ứng dụng nhận tờ khai mã vạch, thực hiện đóng dấu tiếp nhận và trả lại cho người nộp thuế một bản có đóng dấu của cơ quan thuế để lưu. Hình 2.5: Phần mềm quét mã vạch NTK 2.5 (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 56 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Cuối mỗi ngày cán bộ thuế sẽ kiểm tra toàn bộ hồ sơ tiếp nhận trong ngày xem đã chuyển sang phần mềm QLT chưa (Xem hình 2.6)- Ứng dụng quản lý thuế. Cán bộ thuế sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ tiếp nhận trong ngày qua cho Đội quản lý thuế TNCN. Cán bộ Đội Quản lý thuế TNCN sẽ tiến hành phân tích số liệu trên tờ khai. Trong quá trình phân tích các bộ thuế có thể phát hành thông báo nộp thuế nếu có phát sinh số phải nộp hoặc thông báo yêu cầu giải trình về số liệu trên tờ khai. Hình 2.6: Ứng dụng quản lý thuế QLT (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Chi cục Thuế Quận 2 chỉ cần kiểm tra ứng dụng quản lý thuế QLT là biết được có bao nhiêu hồ sơ kê khai thuế TNCN, biết được tổng số thu được từ thuế TNCN. Theo thống kê của Chi cục Thuế Quận 2 tính đến ngày 31/12/2010 Chi cục Thuế Quận 2 đã tiếp nhận 3.150 hồ sơ kê khai thuế TNCN trong đó có 2.820 hồ sơ kê SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 57 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP khai của Tổ chức chi trả, có 330 hồ sơ kê khai của cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. 2.3.2.2 Quản lý thu nộp thuế TNCN Trên cơ sở tờ khai thuế TNCN tháng, quý và quyết toán năm mà người nộp thuế TNCN đã nộp cho Đội Quản Lý Thuế TNCN trực thuộc Chi cục Thuế Quận 2. Cán bộ của Đội Quản Lý Thuế TNCN sẽ kiểm tra tính hợp lý của số liệu và xem có phát sinh số thuế phải nộp không. Nếu có phát sinh số thuế phải nộp, cán bộ thuế sẽ kiểm tra trên ứng dụng QLT - ứng dụng quản lý và xử lý toàn bộ dữ liệu liên quan đến kê khai và thu nộp thuế, để xem người nộp thuế đã nộp chưa. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp cán bộ thuế sẽ ban hành thông báo nộp thuế, nếu sau 10 ngày làm việc người nộp thuế vẫn không chịu nộp, cán bộ thuế sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ qua Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc nợ. Đội Quản lý nợ thực hiện phân loại nợ gồm nợ có khả năng thu, nợ chờ xử lý, nợ khó thu và thực hiện các biện pháp cưỡng chế như trích tiền từ tài khoản, đình chỉ hóa đơn đối với tổ chức chi trả. Theo thống kê của Chi cục Thuế Quận 2 tính từ ngày Luật thuế TNCN có hiệu lực, tình hình nợ thuế TNCN tại Chi cục Thuế Quận 2 được cho ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ thuế trong năm 2009 và 2010 Năm Số nợ thuế TNCN Tổng thu thuế, phí % nợ thuế / Tổng thu Năm 2009 1.187 68.914 1,7% Năm 2010 2.203 186.736 1,2% (Nguồn: Chi Cục Thuế Quận 2) Nguyên nhân dẫn đến phát sinh số thuế nợ là người nộp thuế chây ỳ không nộp, gặp phải hoàn cảnh khó khăn, nộp sai mục tiểu mục dẫn đến thừa khoản thuế khác nhưng nợ thuế TNCN. Sau đây là một trường hợp nợ thuế TNCN: SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 58 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Công Ty Cổ Phần Parkland là một trong những công ty đứng đầu về lĩnh vực đầu tư các dự án lớn như: xây dựng căn hộ cao cấp, khu nghỉ dưỡng, sửa chữa tu bổ cầu…, số lượng nhân công hiện tại của công ty là 500 người, số tiền khấu trừ hàng tháng khoảng 1 tỷ 500 triệu. Do số tiền tương đối lớn thay vì công ty phải nộp vào ngân sách nhà nước, công ty đã gửi vào ngân hàng để hưởng được lãi suất là 14%/năm. Công ty chấp nhận bị xử phạt nộp chậm 0,05%/ngày để hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho công ty nợ thuế kéo dài gần 3 tháng. 2.3.3 Quản lý quá trình quyết toán Năm 2009 là năm đầu tiên thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), có nhiều nội dung mới, phương pháp quản lý thuế nói chung và quyết toán thuế nói riêng cũng có sửa đổi, bổ sung. Năm 2009 cũng là năm Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 hướng dẫn việc miễn thuế TNCN theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 của Quốc hội. Theo đó, một số khoản thu nhập được miễn thuế TNCN; các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (sau đây gọi chung là đơn vị chi trả thu nhập) và cá nhân có thu nhập khi quyết toán thuế năm 2009 không phải kê khai đối với các khoản thu nhập được miễn này. Cuối năm 2009 đầu năm 2010 là thời điểm Quyết toán thuế TNCN năm 2009. Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh đã có văn bản chỉ đạo gửi các Chi cục Thuế quận, huyện về việc chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị Quyết toán thuế TNCN trên địa bàn Chi Cục mình quản lý. Đồng thời Chi cục Thuế Quận 2 cũng ban hành văn bản hướng dẫn gửi đến tổ chức, cá nhân nộp thuế TNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2009. Theo như văn bản chỉ đạo các Chi cục Thuế Quận 2 thành lập tổ tư vấn Quyết toán thuế TNCN, thiết kế các tờ bướm để phát cho tổ chức và cá nhân nộp thuế TNCN, bố trí cán bộ – cán bộ Đội Tuyên truyền hỗ trợ, tiếp nhận hồ sơ Quyết toán thuế TNCN SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 59 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP trực tiếp hoặc qua cổng điện tử Internet: kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ Quyết toán thuế TNCN, đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, quét mã vạch. Cuối mỗi ngày cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ bàn giao hồ sơ tiếp nhận trong ngày sang cho Đội Quản lý thuế TNCN. Cán bộ Đội Quản lý thuế TNCN tiến hành phân loại hồ sơ Quyết toán như sau: - Cá nhân tự Quyết toán thuế TNCN: Đối tượng này tiếp tục chia ra làm ba loại thu nhập là cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương tiền công; từ kinh doanh và tiền lương tiền công Đối với cá nhân có thu nhập loại này nếu có phát sinh số thuế phải nộp, cán bộ thuế sẽ ban hành thông báo nộp thuế gửi đến cho cá nhân nộp thuế TNCN. Ngược lại có số nộp thừa cán bộ thuế sẽ kiểm tra tính chính xác của thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh trên tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu số 09/KK-TNCN bằng cách tra cứu cơ sở dữ liệu của Chi cục Thuế Quận 2. Sau khi đã kiểm tra số liệu trên tờ khai, cán bộ sẽ ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN nếu không còn nợ thuế TNCN hoặc ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN kiêm lệnh bù trừ các khoản nợ mà tổ chức và cá nhân còn nợ. - Tổ chức chi trả quyết toán thay cho người lao động: Đối với tổ chức có thu nhập loại này nếu có phát sinh số thuế phải nộp, cán bộ thuế sẽ ban hành thông báo nộp thuế gửi đến cho tổ chức nộp thuế TNCN. Ngược lại có số nộp thừa cán bộ thuế sẽ kiểm tra xem hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ sau không: Đơn đề nghị hoàn thuế, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/KK-TNCN. Nếu đã đầy đủ cán bộ thuế sẽ phát hành lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước. Cuối mỗi tháng cán bộ Đội Quản lý thuế TNCN sẽ báo cáo tình hình giải quyết hồ sơ quyết toán thuế TNCN và đã hoàn trả thuế TNCN được bao nhiêu đối tượng cho Chi cục Thuế Quận 2. Trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN nếu có vướng mắc cần sự hỗ trợ của Cục Thuế, các Chi Cục có thể gửi công văn cho Cục thuế, Cục thuế sẽ trả lời thông qua đường công văn. Nếu câu hỏi quá khó Cục Thuế sẽ nhờ sự trợ giúp của Tổng cục Thuế hoặc Bộ Tài Chính. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 60 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tính đến ngày 31/12/2010 theo thống kê của Chi cục Thuế Quận 2 đã tiếp nhận 1.200 hồ sơ Quyết toán thuế TNCN. Trong đó có 155 hồ sơ sau khi quyết toán có phát sinh số phải nộp với số thu gần 500 triệu đồng, 331 hồ sơ đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thay cho 4.512 cá nhân có thu nhập từ tiền lương và 714 hồ sơ có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương tiền công và đã giải quyết 600 hồ sơ với số tiền hoàn trả gần 6 tỷ đồng. 2.3.4 Xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế Luật thuế Thu nhập cá nhân được xây dựng không quy định cụ thể phần quản lý, kê khai, xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân do những nội dung này đã được điều chỉnh thống nhất tại các Luật, pháp lệnh về thuế khác tại Luật quản lý thuế. Luật quản lý Thuế được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007 trước khi Quốc hội thông qua Luật thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, tại khoản 1, khoản 2 điều 24 và khoản 2 điều 33 Luật thuế thu nhập cá nhân đã quy định việc quản lý, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo qui định của pháp luật về quản lý thuế. Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế thì việc xử lý các trường hợp vi phạm kê khai và nộp thuế TNCN tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, các Chi cục Thuế Quận, huyện được thực hiện theo Nghị Định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 và Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007. Do năm 2009 là năm đầu tiên áp dụng Luật Thuế TNCN nên việc xử lý các trường hợp vi phạm kê khai phần nào được giảm nhẹ. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công và từ kinh doanh thì không xử phạt đối với trường hợp chậm kê khai Quyết toán thuế TNCN năm 2009. Những đối tượng còn lại nếu không kê khai hoặc kê khai trễ hạn đều bị xử phạt theo quy định. Việc xử lý các trường hợp vi phạm kê khai và nộp thuế được cán bộ thuế Đội tin học thực hiện như sau: SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 61 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tổ chức và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN chậm kê khai nộp thuế TNCN so với thời gian quy định, thời gian quy định ở đây là kê khai thuế TNCN theo tháng hạn chót nộp tờ khai là 20 tháng kế tiếp, kê khai thuế TNCN theo quý hạn chót nộp tờ khai là 30 tháng đầu trong quý, quyết toán thuế TNCN hạn chót nộp quyết toán là 31 tháng 3 trong năm kế tiếp. Khi các tổ chức và cá nhân phát hiện đơn vị mình chậm kê khai thuế TNCN, ngày lập tức phải in tờ khai của đơn vị mình và mang đến Đội Tuyên Truyền Hỗ Trợ người nộp thuế để nộp, cán bộ thuế Đội Tuyên Truyền sẽ hướng dẫn người nộp thuế liên hệ bộ phận xử phạt kê khai trễ hạn – Đội Kê Khai Kế Toán Thuế Tin Học chịu trách nhiệm xử phạt, để làm thủ tục xử phạt. Cán bộ Phòng tin học tiến hành lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm thủ tục về thuế gồm 03 bản và yêu cầu người đại diện pháp luật ký tên đóng dấu, Cán bộ Đội Kê Khai Kế Toán Thuế Tin Học giao lại cho người vi phạm một bản, 01 bản giao cho Đội Tuyên Truyền hỗ trợ lưu và Cán bộ Đội Tuyên truyền sẽ đóng dấu trễ hạn trên tờ khai và đưa lại cho tổ chức, cá nhân vi phạm. Tổ chức và cá nhân vi phạm sẽ nhận quyết định xử phạt vi phạm sau 10 ngày làm việc. Trong thời gian 10 ngày làm việc cán bộ Đội Kê Khai Kế Toán Thuế Tin Học sẽ dựa vào biên bản để trình lãnh đạo ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, đối với hành vi vi phạm này cán bộ thuế xử phạt căn cứ vào Điều 9, Mục II, Chương I Nghị Định số 98/2007/NĐ-CP về việc xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Sau khi Lãnh đạo đã ký quyết định xử phạt cán bộ thuế sẽ phát hành thông báo nhận quyết định gửi đến tổ chức và cá nhân vi phạm, tổ chức và cá nhân khi đến cơ quan thuế nhận quyết định phải ký vào biên bản nhận quyết định, biên bản này chính là cơ sở để xử phạt chậm nộp thuế, sau 30 ngày nếu tổ chức và cá nhân không nộp phạt, cán bộ thuế sẽ căn cứ vào biên nhận quyết định để xử phạt chậm nộp là 0,05% ngày tính trên số tiền nộp phạt. 2.3.5 Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thuế: - Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Thông tin và SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 62 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Truyền thông tổ chức việc tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và các nội dung cơ bản của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đến tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan để hiểu và thực hiện. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận - huyện. - Giám đốc các Sở, ban ngành, đoàn thể thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến về pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong phạm vi đơn vị mình. - Đài Truyền hình thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố dành thời lượng thích hợp để tuyên truyền phổ biến về Luật Thuế thu nhập cá nhân. Các báo của thành phố dành chuyên mục để phổ biến, đăng tải các ấn phẩm tuyên truyền về thuế thu nhập cá nhân. 2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận 2 2.4.1 Những thành tựu đạt được Sau hơn ba năm chuẩn bị kỹ lưỡng với hàng trăm cuộc hội thảo và sau gần một năm công bố rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, ngày 20/11/2007, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà XHCH Việt nam khoá XII đã thông qua Luật thuế Thu nhập cá nhân với tổng số 79,11% số phiếu tán thành. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Đến hết tháng 12/2010, nghĩa là sau hai năm triển khai thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) có hiệu lực thi hành, công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn Quận 2 đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Điều đó càng khẳng định tính khả thi của Luật thuế TNCN; đã từng bước kiểm soát và điều tiết nguồn thu nhập của người nộp thuế để động viên nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước. - Huy động ngày càng nhiều thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho nhà nước: SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 63 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nếu năm 2009 số thu thuế TNCN thu hơn 5.435 tỷ đồng, thì năm 2010 nguồn thu này đã đạt 5.315 tỷ đồng, vượt mức dự toán giao 23%. Trong đó thu nhập từ kinh doanh xấp xỉ 1.329 tỷ đồng, 3.986 tỷ đồng là nguồn thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác. Đến nay Chi cục Thuế đã cấp được 15 triệu mã số thuế, chiếm số lượng lớn nhất là người làm công ăn lương với khoảng 11 - 11,5 triệu người, tiếp đến là người kinh doanh, khoảng 2 triệu; rồi đến các cá nhân đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn vào khoảng 1 triệu; còn lại là các đối tượng khác vào khoảng 500.000. Đưa ra con số trên mới thấy, nguồn thu nhập từ tiền lương tiền công mà đại bộ phận là công chức và viên chức, người có thu nhập tăng đáng kể. Với 4 triệu đồng cho bản thân và 1,6 triệu đồng để nuôi người phụ thuộc và khi số tiền vượt trên ngưỡng này, thì cá nhân có thu nhập mới phải nộp thuế cho Nhà nước. Do đó trong 6 tháng qua Chi cục Thuế Quận 2 đã tiếp nhận 1.200 hồ sơ hoàn thuế TNCN. Trong đó có 331 đơn vị chi trả thu nhập nộp hồ sơ cho 4.512 cá nhân có thu nhập từ tiền lương và từ 869 hồ sơ có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương tiền công và đã giải quyết 600 bộ hồ sơ, với số tiền hoàn trả gần 6 tỷ đồng. - Phương pháp khấu trừ 10% giúp cho công tác thu thuế thuận lợi Phương pháp quản lý thu thuế theo cách khấu trừ tại nguồn đã giúp giảm bớt được số lượng cá nhân đăng ký nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 2 , công tác quản lý thu thuế cũng thuận lợi hơn. Hệ thống thuế đang trong giai đoạn ngày càng hoàn thiện hơn. Biện pháp thu thuế theo cách ủy nhiệm thu đã được cơ quan thuế thực hiện tốt hơn do việc phối kết hợp với các cơ quan, các ban ngành khác chặt chẽ hơn, người nộp thuế đã có ý thức cao hơn trong vấn đề nộp thuế thu nhập. Việc quản lý thu thuế thông qua kho bạc nhà nước đã tập trung nguồn thu cho ngân sách nhà nước một cách nhanh chóng, giảm dần tình trạng cán bộ thuế chiếm dụng, xâm phạm tiền thuế, giảm bớt thời gian và chi phí đi lại, kê khai nộp thuế của từng cá nhân, ổn định về mặt tổ chức, giúp cán bộ thuế dễ dàng, thuận lợi trong công việc. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 64 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Công bằng trong việc kê khai nộp thuế Việc áp dụng Luật thuế TNCN đã tạo ra sự công bằng và không phân biệt giữa người nước ngoài và người Việt Nam có tính đến hoàn cảnh cá nhân của đối tượng nộp thuế. Luật thuế TNCN cũng hứa hẹn mở rộng diện tích đánh thuế để thực hiện nguyên tắc mọi công dân có thu nhập (trừ trường hợp thu nhập quá thấp) đều có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, từ đó đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của tầng lớp dân cư. - Giảm được chi phí, thời gian khi đăng ký mã số thuế Hiện nay việc đăng ký, cấp mã số thuế được thực hiện có tiến bộ hơn so với khi thực hiện Pháp Lệnh Thuế Thu nhập cao. Trước đây người nộp thuế muốn đăng ký mã số thuế thì phải đến trực tiếp cơ quan thuế, việc giải quyết đăng ký thuế cũng rất chậm chạp có khi mất cả tháng mới có được mã số thuế. Sau khi Luật thuế TNCN có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009, Bộ Tài Chính đã thiết lập trang thông tin điện tử http://tncnonline.tct.vn để giúp cho người nộp thuế có thể đăng ký mã số thuế một cách nhanh chóng, không phải mất quá nhiều thời gian để đến cơ quan thuế nộp, giảm được những chi phí không cần thiết khi đi đăng ký thuế như tiền giữ xe, tiền photo, tiền mua tờ khai…, hạn chế tiếp xúc với cán bộ thuế để tránh tình trạng tiêu cực. Người nộp thuế cũng không cần phải chờ quá lâu khoảng 1 tháng mới có mã số thuế như trước đây mà chỉ cần 5 ngày làm việc sau khi đã đăng ký mã số thuế qua mạng. - Thực hiện thuế thu nhập cá nhân đã góp phần phân phối lại thu nhập Thuế thu nhập cá nhân với chức năng điều tiết và phân phối lại thu nhập trong xã hội đã góp phần nâng cao được tính công bằng trong phân phối. Một phần thu nhập của những người có thu nhập cao đã được chuyển vào ngân sách, thông qua đó, Nhà nước có thể sử dụng vào các mục đích phát triển chung của xã hội. - Công tác tuyên truyền, phổ biến thuế thu nhập cá nhân đã được thực hiện, bước đầu tạo cho những người dân có thu nhập hiểu biết, làm quen với việc kê khai thu nhập, từ đó có ý thức hơn về nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với nhà nước. Số SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 65 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP người nộp thuế qua các năm tăng dần thể hiện người dân đã dần nhận thấy trách nhiệm đóng thuế thu nhập của mình với Nhà nước. 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1 Những hạn chế Luật Thuế TNCN đã đi vào cuộc sống được 2 năm kể từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực (từ ngày 01/01/2009). Mặc dù Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã có rất nhiều văn bản hướng dẫn bổ sung cho phù hợp, nhưng qua thực tế thực hiện, vẫn còn một số vướng mắc, xin được nêu ra để cùng trao đổi, từ đó kiến nghị giải pháp xử lý. Hạn chế 1 là sự hạn chế của các văn bản hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nước ngoài là đối tượng cư trú, vào làm việc tại Việt Nam từ sau 31/1/2008. Theo quy định của Pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao trước đây và Luật Thuế TNCN mới, đối tượng này phải thực hiện quyết toán thuế TNCN năm thứ nhất cho thời gian 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam. Như vậy, trong năm tính thuế đầu tiên, các đối tượng này bị điều chỉnh bởi hai văn bản luật cho hai khoảng thời gian khác nhau (từ ngày 31/01/2008 đến 31/12/2008 tính theo Pháp lệnh thuế thu nhập cao và từ ngày 01/01/2009 đến 30/01/2009 theo Luật Thuế TNCN). Vì hai văn bản pháp luật này có phương pháp tính thuế và mức thuế huy động khác nhau nên khi quyết toán thuế phải tách quyết toán làm hai khoảng thời gian riêng cho từng năm. Trường hợp người nộp thuế có thu nhập ổn định cho cả 12 tháng thì không có vấn đề gì, nhưng nếu thu nhập khác nhau, sẽ nảy sinh vấn đề mới là xác định thu nhập bình quân tháng để tính thuế thu nhập cho từng năm. Vậy nên cộng thu nhập của 12 tháng liên tục để chia bình quân hay thu nhập của năm nào tính bình quân riêng cho thời gian của năm đó, đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn, gây lúng túng khi thực hiện. Hạn chế 2 là vướng mắc xung quanh quy định yêu cầu các đối tượng nộp thuế khi thực hiện chuyển nhượng vốn trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán là cổ phiếu phải có trách nhiệm kê khai lại với cơ quan thuế nơi cư trú để được tính thuế. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 66 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Quy định này làm cho công tác quản lý thuế vừa phức tạp, khó khăn, nhưng hiệu quả rất thấp. Bởi lẽ, cổ phiếu do cá nhân quản lý và thực hiện giao dịch trên thị trường chứng khoán, họ bán vào thời gian nào, cơ quan thuế không thể theo dõi và kiểm soát được. Mặt khác, trong trường hợp tổ chức trả cổ tức ở địa phương khác với nơi cá nhân cư trú, cơ quan thuế không quản lý được thì khả năng thất thu rất lớn. Hạn chế 3 là việc đăng kí thuế TNCN là một trong những vấn đề khó khăn nhất trong quản lý thuế hiện nay đối với người làm công ăn lương. Số lượng người làm công ăn lương ngày càng nhiều, gắn với các điều kiện dễ dàng gia nhập thị trường của các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức được nghĩa vụ đăng ký thuế TNCN. Trong thời gian đầu thực thi, Luật dễ gây tâm lý không thoải mái cho người thực hiện. Hạn chế 4 là công tác tuyên truyền, hỗ trợ chưa thật tốt nên sự hiểu biết về thuế TNCN của cộng đồng xã hội, tính tuân thủ tự giác của người nộp thuế còn nhiều hạn chế, nhiều người nộp thuế chưa có ý thức tự giác thực hiện đầy đủ trách nhiệm pháp luật trong việc kê khai và nộp đủ nghĩa vụ thuế cho nhà nước. Hạn chế 5 là một số mẫu tờ khai các chỉ tiêu kê khai còn thiếu hoặc chưa phù hợp, do đó cơ quan thuế khó có thể phân tích, đánh giá việc chấp hành chính sách thuế của tổ chức chi trả thu nhập và cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế. Cụ thể ở Mẫu số 02/KK-TNCN, mục tiêu của tờ khai này nhằm yêu cầu tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú, thực hiện kê khai số thuế TNCN phát sinh trong tháng, làm căn cứ để cơ quan thuế quản lý thu thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân bao gồm các công đoạn như: đôn đốc thu nộp, xử lý việc chậm nộp, phân tích, đánh giá viêc khai theo luật định. Tuy nhiên, với các thông tin tại Mẫu số 02/KK-TNCN hiện hành, cơ quan thuế rất khó đạt được các yêu cầu của việc quản lý, bởi thiếu các chỉ tiêu phản ánh chi tiết số người thuộc diện chịu thuế, mức thu nhập của từng cá nhân, các khoản thu nhập được giảm trừ, số thuế phải khấu trừ, nên rất cần được sửa đổi bổ sung. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 67 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Với Mẫu số 05/KK-TNCN, tờ khai quyết toán thuế TNDN (dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương). Mục tiêu của tờ khai quyết toán nhằm xác định chính xác thu nhập, các khoản được trừ, thu nhập tính thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế nộp thừa hay thiếu. Tuy nhiên, với các chỉ tiêu tại mẫu số 05/KKTNCN hiện hành chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra, nếu khai thác ở bảng kê kèm theo chỉ nắm được tổng thu nhập, số người được giảm trử, thuế đã khấu trừ, mà không thể nắm được các chỉ tiêu quan trọng khác như: số thuế nộp thừa, thiếu năm trước chuyển sang; thu nhập tính thuế; số thuế phát sinh không phải nộp trong năm; số thuế nộp thừa hay thiếu chuyển sang năm sau. Vì vậy, không thể phân tích đánh giá việc tổ chức, cá nhân kê khai đúng hay sai. Hạn chế 6 là hiện nay tình trạng trốn thuế diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Đó là lý do khiến mọi người thường lầm tưởng rằng, khi có một cá nhân hay tổ chức nào đó tìm cách không đóng thuế thì đó là biểu hiện của việc trốn thuế và phải bị xử phạt nghiêm khắc. Theo thống kê của Chi cục Thuế Quận 2, chỉ có 12/58 đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và 10/37 trung tâm băng đĩa nhạc (do Sở Văn hoá Thông tin TP HCM cấp giấy phép hoạt động) thực hiện khấu trừ tại nguồn 10% thuế thu nhập cá nhân khi chi trả cho nghệ sĩ biểu diễn. Các đơn vị còn lại là hộ cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần... đều không thực hiện. Ngoài ra, 50 phòng trà, cà phê - bar do Sở Kế hoạch - Đầu tư TP HCM (hoặc phòng kinh tế các quận) cấp giấy phép kinh doanh, có tổ chức biểu diễn ca nhạc, cũng không thực hiện khấu trừ tại nguồn. Chi cục Thuế Quận 2 đã có cảnh báo sẽ tiến hành các cuộc điều tra và xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm điển hình. Nhưng các tổ chức này vẫn cố tình không chấp hành. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 68 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Hạn chế 7 là về vấn đề thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (BĐS), đến nay vẫn còn nhiều bất cập. Quy định của Luật Thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS là khá thông thoáng, góp phần làm thị trường BĐS sôi động. Nhưng trên thực tế thì không ít trường hợp đã lợi dụng sự thông thoáng này để lách luật, trốn thuế, cụ thể: Tài sản duy nhất Luật Thuế TNCN quy định: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn thuế; đồng thời người chuyển nhượng BĐS tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực về kê khai của mình. Tuy nhiên, trong bối cảnh hệ thống thông tin quản lý cá nhân của cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có ngành thuế còn chưa đáp ứng; công tác kiểm tra, đối chiếu cần rất nhiều thời gian thì ít nhất trong vài năm đầu, cơ quan chức năng không thể kiểm soát được từng cá nhân có bao nhiêu nhà ở, đất ở. Đây chính là kẽ hở để không ít người có nhiều nhà ở, đất ở khi chuyển nhượng sẵn sàng kê khai là tài sản duy nhất để không phải nộp thuế. Hạ giá chuyển nhượng Hệ thống văn bản pháp luật thuế TNCN quy định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng, tại thời điểm chuyển nhượng nhưng không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh, TP quy định. Thực tế trên thị trường BĐS, giá đất mua bán thường cao hơn giá đất do UBND tỉnh, TP quy định. Nhưng vì lợi ích của cả người mua và người bán, nên họ thường thoả thuận ghi giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn thực tế. Và để được cơ quan nhà nước chấp nhận hồ sơ, họ chỉ ghi trên hợp đồng mức giá ngang hoặc cao hơn chút đỉnh so với giá UBND tỉnh, TP quy định. Như thế sẽ được nộp thuế thấp hơn số thực tế phải nộp. Kết quả là, cả đôi bên mua bán đất cùng có lợi, chỉ riêng Nhà nước chịu thất thu thuế. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 69 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyển nhượng bắc cầu Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế TNCN quy định: “thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau” thì được miễn thuế TNCN. Lợi dụng quy định này, nhiều trường hợp đã sử dụng mối quan hệ bắc cầu để trốn thuế. Cụ thể, hai chị em dâu chuyển nhượng BĐS cho nhau là đối tượng phải nộp thuế. Nhưng để lách luật, người chị dâu làm thủ tục chuyển nhượng cho bố chồng, sau đó bố chồng lại chuyển nhượng tiếp cho người em dâu. Cả hai lần chuyển nhượng này đều thuộc đối tượng được miễn thuế. Thế là từ việc phải nộp thuế, hai chị em dâu chịu khó đi vòng, chuyển nhượng bắc cầu để tránh phải nộp thuế. Hạn chế 8 là để quản lý tốt thuế TNCN, cần sự hỗ trợ rất lớn của các thiết chế trung gian như ngân hàng, công ty chứng khoán, cơ quan chi trả thu nhập… Tuy nhiên, trên thực tế các tổ chức này không phải lúc nào cũng sẵn sàng phối hợp vì đây không phải là hoạt động chủ yếu của họ. Nền kinh tế tiền mặt ở Việt Nam cũng là rào cản rất lớn đối với việc thực thi Luật này, dẫn tới tình trạng khó kiểm soát thu nhập. Các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng bất động sản, các khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là rất khó kiểm soát nếu không quản lí chặt. Hạn chế 9 là đội ngũ cán bộ quản lý thuế TNCN chưa có tính chuyên sâu, chuyên nghiệp và kỹ năng quản lý thuế hiện đại, khoa học. Một bộ phận cán bộ công chức thuế chưa thực hiện tốt trách nhiệm pháp luật, chưa nêu cao ý thức phục vụ Người nộp thuế, thái độ chưa công tâm, khách quan. Thậm chí còn một số cán bộ có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, hoặc thông đồng với Người nộp thuế, làm thất thu SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 70 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP cho NSNN, vừa gây bức xúc đối Người nộp thuế nhưng chưa kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời. Hạn chế 10 là có thể nói thuế TNCN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu và nguyên tắc đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế thì chưa đảm bảo sự công bằng, ví dụ như với thu nhập như nhau, hoàn cảnh như nhau nhưng mức thuế TNCN phải nộp lại vênh nhau quá lớn. Hạn chế 11 là cùng với tốc độ lạm phát cao trong bốn năm qua (tổng cộng tới trên dưới 50%), cũng như với việc Việt Nam chính thức ra khỏi danh sách các nước nghèo, bước chân vào câu lạc bộ các nước có thu nhập trung bình trên thế giới (sớm hơn 01 năm so với dự báo WB), mức ngưỡng khởi điểm tính thuế TNCN 4 triệu đồng đã nhanh chóng trở nên lạc hậu. Nếu trước đây, chỉ với khoảng 10 triệu đồng/tháng, một gia đình 4 nhân khẩu có thể sống khá dễ chịu ở Quận 2, thì nay, mức tối thiểu đã nâng lên ít nhất gấp rưỡi, thậm chí gấp đôi, nếu tính cả tiền thuê nhà…Nếu xét theo đà và áp lực lạm phát còn khá cao trong thời gian tới, nhất là về giá lương thực, thực phẩm và y tế, cũng như xăng dầu, điện nước…, thì chắc chắn “gói thu nhập tối thiểu” giành cho 1 gia đình trung bình ở đô thị nước ta này còn tiếp tục gia tăng với tốc độ chóng mặt. Hơn nữa, việc Luật thuế TNCN “chốt” rõ mức khởi điểm tính thuế cụ thể bằng đơn vị VND vừa thấp, dễ lạc hậu, lại vừa cứng khiến gây khó cho mỗi lần điều chỉnh trước các biến động tiền lương trên thực tế. 2.4.2.2 Nguyên nhân Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau đây: Thứ nhất, là do hệ thống Luật pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật còn chưa hoàn thiện, có những nội dung còn chưa sát với thực tế quản lý thu thuế TNCN tại Việt Nam nên còn gây ra những hạn chế trong việc tận thu vào ngân sách nhà nước. Thứ hai, do trình độ đội ngũ cán bộ thuế vẫn chưa cao sẽ dẫn tới sự yếu kém trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến mọi người dân. Lâu nay Nhà SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 71 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP nước buộc người dân phải thực hiện nghĩa vụ thuế nhưng chưa chỉ ra cho họ thấy quyền lợi được hưởng, rằng mỗi con đường, mỗi ngôi trường, bệnh viện, sự an ninh của khu phố… đều từ tiền thuế của dân mà ra. Trình độ đội ngũ cán bộ thuế thấp cũng dẫn đến những sai phạm trong quá trình quản lý thu thuế: tính thuế, quyết toán thuế… Đặc biệt trong công tác thanh tra thuế, điều này càng thể hiện rõ ràng hơn. Thủ đoạn trốn thuế hiện nay ngày càng tinh vi, phức tạp. Trình độ cán bộ thuế còn nhiều hạn chế thì không thể phát hiện ra những sai phạm của đối tượng bị thanh tra. Trong những năm gần đây ngành thuế đã tập trung đào tạo kiến thức cơ bản cho cán bộ của ngành nhưng mới chỉ dừng lại ở việc gửi cán bộ đi học tại các trường đại học và trung học chứ chưa chuyên sâu về nghiệp vụ thuế và các kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch công chức nhà nước quy định. Ngành thuế đã tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhưng mới chỉ tập trung vào một số cán bộ chủ chốt, chưa làm được nhiều và thường xuyên đối với đội ngũ đông đảo cán bộ trực tiếp quản lý ở các địa phương. Đối với thuế thu nhập cá nhân thì luôn có chỉnh sửa thì việc đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thuế lại càng trở nên quan trọng. Vì vậy, trình độ chuyên môn của cán bộ thuế ở cấp cơ sở còn thấp. Nhiều cán bộ chưa nắm được kiến thức cơ bản về luật thuế ngay trong lĩnh vực chuyên môn mình đảm nhận. Mặc dù đã được quan tâm đầu tư, điều kiện vật chất của ngành thuế còn lạc hậu. Cơ sở làm việc còn chật chội, hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý chưa được nâng cấp. Trong thời gian tới, hệ thống thông tin cần được trang bị lại để đáp ứng được tiến độ và khối lượng công việc. Việc trao đổi thông tin giữa các ngành thuế với các ngành liên quan chưa chặt chẽ, không đầy đủ làm giảm tính khả thi, chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế. Thứ ba, ở Việt Nam hiện nay, quá trình thanh toán tiền bằng tiền mặt vẫn là chủ yếu nên đã gây khó khăn cho cán bộ thuế trong công tác kiểm tra thu nhập của đối tượng lao động. Cơ quan thuế khó có thể xác minh và thẩm tra những kê khai về thu SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 72 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP nhâp của đối tượng nộp thuế một khi thu nhập người lao động dưới hình thức tiền mặt, không có một chứng từ nào xác nhận việc thanh toán. Trong khi đó các khoản thu nhập lại rất không ổn định. Thứ tư, do những bất cập trong chế độ kê khai thuế và cấp mã số thuế hiện nay đối với những đối tượng hành nghề tự do như ca sĩ, nghệ sĩ , cầu thủ bóng đá…Các hình thức kê khai vẫn còn hạn chế chưa đa dạng nên gây ra tình trạng nhiều loại thu nhập chưa được tính đến và làm giảm hiệu quả quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Thứ năm, do ý thức người dân về thuế thu nhập cá nhân còn thấp. Rất nhiều người dân chưa hiểu biết đầy đủ về thuế thu nhập cá nhân, sự tự giác còn chưa cao, chưa có sự hiểu biết cặn kẽ về quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế nên còn có những biểu hiện trốn tránh, thoái thác việc thực hiện Pháp luật thuế. Bản thân những người hiểu biết cũng cố tình làm sai và không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Ngay cả các cơ quan chi trả thu nhập, vì lợi ích của bản thân các đơn vị đó nên đã không tiến hành khấu trừ thu nhập. Nhà nước vẫn chưa thực sự chú trọng vào thuế thu nhập cá nhân, những chương trình tuyên truyền và giáo dục về thuế thu nhập cá nhân gần như không có. Điều này đã khiến cho thuế thu nhập cá nhân vẫn còn là một sắc thuế xa lạ đối với rất nhiều người. Để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, huy động nhiều hơn và hợp lý hơn nữa thu nhập của cánhân cho nhà nước, góp phần thực hiện công bằng xã hội, ngành thuế và các cơ quan liên quan phải tìm các giải pháp thích hợp để giải quyết những hạn chế. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 73 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 2 3.1 Mục tiêu chống thất thu thuế TNCN tại Chi Cục Thuế Quận 2 Trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay và trong những năm tới, luật thuế Thu nhập cá nhân phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu cơ bản sau đây: Thứ nhất, Góp phần cải cách cơ cấu nguồn thu ngân sách, đảm bảo tính cân đối, ổn định lâu dài. Tổng số thu thuế đối với thu nhập cá nhân đến năm 2010 đạt khoảng 16.361 tỷ đồng, chiếm khoảng 1,8% GDP (8,8% tổng số thu ngân sách từ thuế, phí và lệ phí). Để đảm bảo một cấu trúc các nguồn thu hợp lý và ổn định, theo tính toán sơ bộ, cần huy động tối thiểu khoảng 2-2,5% GDP (9-15% tổng số thu ngân sách từ thuế, phí và lệ phí) từ thuế thu nhập cá nhân vào năm 2020 và cao hơn trong những năm tiếp theo. Mức động viên này là hợp lý dựa trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và yêu cầu tăng nguồn thu để bù đắp các khoản hụt thu từ thuế nhập khẩu và từ các doanh nghiệp nhà nước do yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và đổi mới hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. Đồng thời, việc nâng cao tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân trong tổng số nguồn thu ngân sách từ thuế, phí cũng đáp ứng yêu cầu ổn định dài hạn của một hệ thống thuế hiện đại ở Việt Nam, trong đó thuế thu nhập cá nhân trở thành một trong ba sắc thuế chính của hệ thống thuế, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Thứ hai, yêu cầu công bằng để phát triển, khuyến khích làm giàu hợp pháp Việc thiết kế Luật thuế Thu nhập cá nhân phải đảm bảo yêu cầu công bằng để tạo động lực cho quá trình phát triển và khuyến khích làm giàu hợp pháp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Trong đó, cần có các quy định pháp lý công bằng, hợp SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 74 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP lý về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng, các loại hình thu nhập, các tỷ lệ tiết kiệm - đầu tư - tiêu dùng, lựa chọn nghề nghiệp và nỗ lực lao động trong xã hội; qua đó khuyến khích các cá nhân thuộc mọi khu vực kinh tế và mọi tầng lớp dân cư làm giàu hợp pháp, góp phần thúc đẩy sản xuất - xã hội phát triển. Thứ ba, yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế là một trong những yêu cầu cơ bản của Luật thuế Thu nhập cá nhân ở nước ta trong thời gian tới. Đối với một nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế đang đặt ra như là một nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của ngành tài chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và tránh những tác động ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Luật thuế Thu nhập cá nhân phải đảm bảo tính đơn giản, minh bạch, rõ ràng trong quy trình thủ tục kê khai, nộp thuế và quản lý hành chính thuế, từng bước áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho cả đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế; qua đó góp phần thúc đẩy quá trình cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế. Đây cũng là những yêu cầu cơ bản của quá trình quốc tế hóa hệ thống chính sách thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở nước ta hiện nay và trong những năm tới. Để đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu nêu trên, đảm bảo phù hợp với trào lưu cải cách thuế ở các nước trên thế giới và điều kiện kinh tế - xã hội đất nước trong giai đoạn mới, định hướng thiết kế chính sách thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn mới cần tập trung vào những vấn đề sau: - Mở rộng phạm vi đối tượng chịu thuế và thu nhập chịu thuế kết hợp đồng thời với việc quy định các khoản miễn giảm, khấu trừ một cách hợp lý, đảm bảo các yêu cầu động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước và tính công bằng của chính sách thuế. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 75 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Xây dựng một cấu trúc bậc thuế và thuế suất phù hợp với cấu trúc phân bố thu nhập và mức thu nhập của các tầng lớp dân cư, đảm bảo các yêu cầu động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước và tính hiệu quả của chính sách thuế, phù hợp với khả năng nộp thuế của đối tượng nộp thuế và đảm bảo không ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất - xã hội. - Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các phương pháp kê khai, thu nộp thuế với những biện pháp khuyến khích hợp lý và các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường tính khả thi của chính sách thuế, góp phần nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế. 3.2 Các giải pháp chống thất thu thuế TNCN tại Chi Cục Thuế Quận 2 Trong bối cảnh nước ta đã là thành viên của WTO, hướng tới mục tiêu sau ngày 31/12/2018 thực sự trở thành nước có nền kinh tế thị trường với những cam kết về giảm tỉ trọng thuế gián thu, tăng tỉ trọng thuế trực thu thì có thể khẳng định đây là đạo luật tiến bộ, là cơ sở quan trọng để đổi mới cơ cấu thu ngân sách, hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt, Luật này đánh dấu bước ngoặt trong việc hoàn thiện hệ thống thuế thu nhập ở Việt Nam: thu nhập của cá nhân (kể cả cá nhân kinh doanh) được điều chỉnh bởi Luật thuế TNCN, thu nhập của doanh nghiệp được điều chỉnh bởi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, mục tiêu của Luật thuế này cũng nhằm tiến tới đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện cho mọi người bình đẳng về nghĩa vụ thuế đối với đất nước, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, điều tiết thu nhập trong xã hội. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo tính khả thi của Luật thuế TNCN trong thực tiễn luôn là điều khó, bởi xuất phát từ tính đặc thù của thuế TNCN – thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi cá nhân, khó thu và khó kiểm soát. Phần này đề cập một số vấn đề cần phải làm trong thời gian sắp tới để hoàn thiện Luật thuế TNCN. Giải pháp 1: Về vấn đề quyết toán thuế năm thứ nhất đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài đến công tác tại Việt Nam sau ngày 31/1/2008 và kéo dài đến năm 2009, đề nghị tách thời gian quyết toán làm hai thời kỳ là 2008 và 2009 vì mỗi năm áp SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 76 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP dụng một văn bản luật khác nhau; theo đó thu nhập tính thuế bình quân tính theo số thực thu nhập theo thời gian của từng năm, không nên chia đều cho 12 tháng vì phương pháp tính thu nhập chịu thuế của Pháp lệnh thuế thu nhập cao và Luật Thuế TNCN khác nhau. Giải pháp 2: về quy định thuế thu nhập đối với chứng khoán Chứng khoán là loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường chứng khoán đang dần trở nên thân thuộc đối với người dân Việt Nam. Tuy nhiên, không phải vì thế mà đối với các loại thuế đánh vào chứng khoán dễ thu (bao gồm thuế đánh vào thu nhập do sở hữu chứng khoán, thuế chuyển nhượng chứng khoán, thuế đánh vào giao dịch chứng khoán, thuế tài sản ròng). Loại thuế này mặc dù đã xuất hiện ở Anh từ thế kỉ XVII khi mà việc chuyển nhượng cổ phiếu được thực hiện trên giấy tờ và phải có con dấu của chính quyền nhưng ở Việt Nam đây là loại thuế hoàn toàn mới. Xét về mặt tâm lí, nhà đầu tư trong giai đoạn hiện nay hoàn toàn không “tâm phục, khẩu phục” khi nộp loại thuế này. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay trong thời kì quá non trẻ, số lượng người dân tham gia thị trường còn quá ít và chủ yếu là ở các thành phố lớn. Vả lại, thị trường chứng khoán cũng chỉ thực sự sôi động vào năm 2006. Còn tại thời điểm hiện nay, thị trường lên xuống thất thường chứa đựng nhiều rủi ro… Hơn nữa, thu nhập hay việc “giàu lên” ở thị trường chứng khoán Việt Nam cũng không phải dễ dàng, bởi lẽ thị trường luôn chịu sự quản lí, điều tiết chặt chẽ của Nhà nước, nhiều lúc đến mức không cần thiết. Vì vậy, những nhà đầu tư chứng khoán “thực thụ” hiện rất ít mà chủ yếu họ ăn theo các đại gia, lướt sóng theo từng thời vụ. Thực tế đã chứng minh, “chơi” chứng khoán ở Việt Nam không phải lúc nào cũng có lãi nhưng luật lại không cho phép được bù lỗ (trong khi đó các nước, ví dụ Mỹ cho phép khấu trừ lỗ). Đây là điểm bất cập và tạo ra tâm lí không thoả đáng khi nộp thuế thu nhập đối với chuyển dịch chứng khoán. Không những thế, khó có thể đánh thuế thu nhập từ các giao dịch chứng khoán trao tay và chủ yếu bằng tiền mặt trên thị trường tự do, bởi lẽ rất khó kiểm soát. Có thể nói việc đánh SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 77 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thuế vào chứng khoán sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của thị trường chứng khoán, dẫn đến việc các nhà đầu tư có thể sẽ không tham gia thị trường giao dịch tập trung, làm cho thị trường bị suy thoái. Vì vậy để nuôi dưỡng thị trường này, đề nghị Chính phủ hướng dẫn lộ trình nhất định để có thể thu được loại thuế này, đảm bảo điều tiết thu nhập hợp lí. Giải pháp 3: về tổ chức đăng ký, cấp mã số thuế Luật thuế TNCN chỉ khả thi khi công nghệ thông tin và các biện pháp quản lý thuế hiện đại được áp dụng. Hiện nay việc đăng ký, cấp mã số thuế TNCN tại Quận 2 được thực hiện thông qua trang thông tin điện tử http://tncnonline.tct.vn do Bộ Tài Chính thiết lập năm 2009. Tuy nhiên trang thông tin điện tử này không có chức năng đăng ký, cấp mã số thuế cho cá nhân tự do – không làm ở bất cứ tổ chức chi trả nào, cho hộ kinh doanh. Trong thời gian sắp tới hy vọng Bộ Tài Chính sẽ bổ sung thêm hai chức năng nêu trên vào trang thông tin điện tử, việc bổ sung này sẽ giúp cho người nộp thuế không phải đến trực tiếp cơ quan thuế để đăng ký cấp mã số thuế, người nộp thuế chỉ cần một máy vi tính có nối mạng internet là có thể đăng ký được mã số thuế, thậm chí người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn đăng ký mã số thuế ở Việt Nam cũng có thể đăng ký được trong trường hợp họ muốn về Việt Nam để làm ăn. Bên cạnh đó việc bổ sung thêm hai chức năng này sẽ giúp cho người nộp thuế không phải mất nhiều thời gian để đến cơ quan thuế, công sức và những chi phí khác liên quan đến việc đăng ký cấp mã số thuế. Giải pháp 4: về đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế Để Luật thuế TNCN có thể đi sâu vào quần chúng nhân dân sao cho bất cứ người dân nào cũng có thể biết, hiểu và vận dụng một cách linh hoạt có như thế thì Luật thuế TNCN mới được xem là có hiệu quả. Muốn như vậy thì Chi cục Thuế Quận 2 cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế, Chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế theo Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 06 SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 78 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010. Phối hợp với các sở - ngành liên quan để tuyên truyền phổ biến chính sách thuế TNCN đến từng nhà, từng người dân nhầm thực hiện có hiệu quả Luật Thuế thu nhập cá nhân tại Quận 2. Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, các tổ chức cá nhân chi trả thu nhập để tổ chức việc đăng ký thuế cho tất cả cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng có thu nhập thuộc diện chịu thuế. Chủ động đề xuất xây dựng quy chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực: nhà đất, lao động, xuất nhập cảnh, ngân hàng, giao dịch chứng khoán và Kho bạc để phục vụ công tác quản lý thuế. Tổ chức tập huấn kỹ nghiệp vụ quản lý thuế thu nhập cá nhân cho cán bộ, công chức thuế, các tổ chức chi trả thu nhập. Tổ chức bộ phận hỗ trợ các cơ quan chi trả thu nhập, các cá nhân trong việc kê khai, tính thuế; hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế thành phố và Chi cục Thuế các quận - huyện; tăng cường bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân. Kiến nghị Tổng cục Thuế tăng cường đầu tư thiết bị và các phần mềm ứng dụng để phát huy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Giải pháp 5: về việc hướng dẫn kê khai, quyết toán và nộp thuế TNCN Để khắc phục tình trạng này và ngày càng hoàn thiện thêm trong việc kê khai thuế TNCN, Cục Thuế và các Chi cục Thuế đã kiến nghị với Tổng Cục Thuế trong việc điều chỉnh trang thông tin điện tử như sau: Cần phải bổ sung thêm chức năng nộp tờ khai thuế TNCN tạm tính tháng, quý; Chỉ nên nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN qua SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 79 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP mạng là đủ không cần phải đến cơ quan thuế để nộp tiếp hồ sơ quyết toán thuế TNCN một lần nữa. Khi đến thời điểm kê khai thuế TNCN, người nộp thuế chỉ cần nộp tờ khai thuế TNCN qua mạng. Cán bộ thuế sẽ vào trang thông tin điện tử này để duyệt tờ khai mà người nộp thuế đã kê khai và phúc đáp lại bằng một văn bản có chữ ký số, đóng dấu của người đứng đầu cơ quan thuế, văn bản này làm cơ sở tranh luận khi xảy ra tình trạng thất lạc tờ khai. Sau khi đã điều chỉnh trang thông tin điện tử Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ chỉ đạo các Chi cục Thuế quận huyện thực hiện tuyên truyền những tính năng ưu việt của trang thông tin điện tử và những thuận lợi khi kê khai thuế TNCN qua mạng để người nộp thuế có lòng tin khi nộp tờ khai qua mạng. Cục Thuế cũng ra chỉ tiêu cho các Chi cục Thuế quận huyện, sau khi đã chỉnh sửa hoàn chỉnh trang thông tin điện tử thì một năm sau các Chi cục Thuế phải làm sao huy động tất cả người nộp thuế TNCN phải kê khai qua mạng nếu không đạt được kế hoạch sẽ bị trừ điểm thi đua. Ngoài ra cũng cần phải điều chỉnh thêm một số chỉ tiêu trên tờ khai thuế TNCN như sau: - Kê khai thuế TNCN: Việc kê khai thuế TNCN được thực hiện thông qua các mẫu tờ khai do Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên một số mẫu tờ khai các chỉ tiêu kê khai còn thiếu hoặc không phù hợp. Do vậy cần phải bổ sung thêm các chỉ tiêu trên tờ khai còn thiếu và điều chỉnh các chỉ tiêu trên tờ khai không phù hợp, việc điều chỉnh này sẽ giúp cho cán bộ thuế quản lý tốt hơn về thu thuế TNCN như đôn đốc thu nộp, xử lý việc chậm nộp, phân tích, khai thuế đánh giá việc khai theo luật định. Ví dụ: Về “Bảng kê thu nhập và tính thuế TNCN dùng cho cá nhân có thu nhập từ lương, tiền công phải khấu trừ thuế - ký hiệu 02A/BK-TNCN” tại tờ khai thuế TNCN số 02/BK-TNCN, đề nghị bổ sung thêm các chỉ tiêu phản ánh gồm: Tên đối tượng nộp thuế; mã số thuế; tổng thu nhập (thu nhập nhận tại Việt Nam: lương, thưởng, thu nhập khác; thu nhập nhận ở nước ngoài); giảm trừ gia cảnh; các khoản được trừ (BKXH, BHYT, chi cho hoạt động từ thiện khác); thu nhập tính thuế; thuế thu SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 80 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP nhập phải khấu trừ. Từ các thông tin của bảng kê này sẽ giúp cơ quan thuế đánh giá, phân tích được thu nhập (nhất là thu nhập của người nước ngoài) việc kê khai, khấu trừ thuế của từng cá nhân. Với tờ khai quyết toán thuế TNCN, mẫu số 05/KK-TNCN, phần A thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động cần thiết phải sửa chỉ tiêu 6 thành “Tổng số thuế thu nhập phải khấu trừ”, bổ sung thêm các chỉ tiêu: Chỉ tiêu 7: số thuế nộp thuế hoặc thừa năm trước chuyển sang; Chỉ tiêu 8: số thuế đã nộp ngân sách trong năm; Chỉ tiêu 9: số thuế nộp thiếu hoặc thừa chuyển năm sau. Nguyên do của việc bổ sung các chỉ tiêu trên vì trong thực tế, thu nhập của cá nhân không đều cho mỗi tháng, riêng đối với người nước ngoài, phần thu nhập nhận được ở nước ngoài thường cuối năm mới xác định được chính xác. Vì vậy, hàng tháng các đơn vị chi trả thu nhập thường tạm khấu trừ. Do đó khi quyết toán sẽ phát sinh số thực tế phải khấu trừ thấp hoặc cao hơn số đã nộp ngân sách, dẫn đến phát sinh số nộp thừa, thiếu chuyển năm sau. Đối với bảng kê 05/BK-TNCN kèm theo tờ khai quyết toán thuế, cần bổ sung thêm các chỉ tiêu sau: Tên đối tượng nộp thuế, mã số thuế; tổng thu nhập (trong đó thu nhập tại Việt Nam (lương, thưởng, thu nhập khác; thu nhập nhận ở nước ngoài); giảm trừ gia cảnh; các khoản được trừ (BHXH, BHYT, chi cho hoạt động từ thiện...); thu nhập tính thuế: thu nhập phải khấu trừ. Với các chỉ tiêu này, cơ quan thuế sẽ nắm chắc được các căn cứ quyết toán thuế của từng đối tượng nộp thuế. - Quyết toán thuế TNCN: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc kê khai quyết toán thuế TNCN một cách nhanh chóng và chính xác, Bộ Tài Chính đã phát hành phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế phiên bản 1.2. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng phân mềm đã lộ ra nhiều khuyết điểm cần phải cải tiến như: Điều chỉnh dung lượng cho phép kê khai chi tiết thu nhập từ tiền lương tiền công lên khoảng 600 người; chỉnh sửa phần mềm để cho phép bỏ trong mã số thuế - bởi vì có một vài lao động đến thời điểm quyết toán thuế TNCN vẫn chưa đăng ký kịp mã số SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 81 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thuế nếu không cho phép bỏ trống sẽ không in được, khi đó mới hoàn tất việc kê khai và mới bắt đầu in tờ khai quyết toán ra được. Việc giảm trừ gia cảnh là một trong những nhân tố quan trọng trong việc quyết toán thuế TNCN. Đây cũng chính là một trong những điểm khác biệt quan trọng trong quản lí thuế thu nhập cá nhân so với thu nhập cao trước đây là ở chỗ thuế thu nhập cao chủ yếu dựa vào đơn vị chi trả thu nhập, không cần quan tâm đến việc giảm trừ gia cảnh. Ngược lại, giảm trừ gia cảnh lại là nội dung quản lí cơ bản theo Luật thuế TNCN. Để quản lí được thu nhập của cá nhân, phải quản lí theo địa bàn cư trú, bởi lẽ, ở địa bàn cư trú mới nắm được gia cảnh của người nộp thuế. Luật quy định cá nhân làm công ăn lương có thu nhập bình quân từ 4 triệu đồng/tháng không phải khai thuế tháng nhưng khi hết năm phải quyết toán thuế và nộp quyết toán thuế với cơ quan thuế tại nơi cư trú chứ không phải nộp vào nơi người đó làm việc. Việc này không phải dễ dàng bởi lẽ có những người cư trú nhưng không có giấy tạm trú và không sống ở nơi đăng kí hộ khẩu. - Nộp thuế TNCN: Hiện nay việc nộp thuế TNCN chủ yếu nộp bằng tiền mặt, người nộp thuế trực tiếp đến kho bạc gần nhất để nộp thuế, điều này rất bất tiện nếu người nộp thuế ở xa kho bạc. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho nhiều người nộp thuế còn nơ thuế bởi vì người nộp thuế nghĩ rằng Nhà nước thu tiền thuế của họ mà lại để cho họ đi qua xa. Để khắc phục tình trạng này, Bộ Tài Chính nền đề xuất với Chính Phủ giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công nói chung và trong ngành thuế nói riêng, cụ thể là thuế TNCN. Nếu giải pháp này được thực hiện, phần nào sẽ giảm bớt số thuế TNCN còn nợ, người nộp thuế có thể thanh toán thuế TNCN ở bất cứ ở đâu có ngân hàng. Giải pháp 6: về tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế  Tăng cường kiểm tra thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài Cơ quan thuế cần tổ chức nhiều cuộc gặp tuyên truyền giải thích về chính sách thuế để người nước ngoài tại Quận 2 tự giác kê khai, nộp thuế thu nhập. Chi cục Thuế Quận 2 nên mời các nhà đầu tư, doanh nhân nước ngoài đến họp để tuyên truyền phổ SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 82 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP biến chính sách thuế thu nhập của Việt Nam, nhằm tránh thất thu thuế đối với người nước ngoài tại Quận 2, thông tư 84/2008/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành quy định rõ: với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chiu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Quận 2, không phân biệt nơi nhận thu nhập tại Việt Nam hay nước ngoài. Chi cục Thuế Quận 2 triển khai tích cực công tác vận động, tuyên truyền người nước ngoài tại Quận 2 về Thuế thu nhập cá nhân để họ tự giác kê khai, nộp thuế thu nhập. Nếu như họ không tự giác kê khai thì cơ quan thuế cần kiểm tra và có biện pháp xử lý vi phạm.  Tăng cường kiểm tra thuế thu nhập với giới ca sĩ - Thu hồi giấy phép với ca sĩ trốn thuế thu nhập cá nhân: Cuối tháng 11 năm 2009, Cục Thuế TP.HCM đã có cuộc họp phổ biến về nghĩa vụ thuế đối với các ca sĩ, vận động viên trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, có sự tham gia của Bộ Văn hóa - Thông tin. Với các vận động viên, cán bộ thuế không gặp nhiều khó khăn bởi thu nhập của họ hầu hết được lưu giữ tại các sổ gốc của ngành. Còn với các diễn viên, nghệ sĩ, nhất là các ca sĩ, đúng là cho đến hết năm 2009, các Chi cục thuế Quận hầu như chưa thu được đồng thuế nào. Cơ quan quản lý thuế thu nhập mới chỉ đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin sớm có công văn gửi Sở văn hóa các tỉnh, thành phố đốc thúc các ca sĩ khẩn trương kê khai, nhắc nhở các đơn vị tổ chức biểu diễn chuẩn bị xuất trình chứng từ, hóa đơn liên quan đến các chương trình biểu diễn. Ca sĩ thường biểu diễn ở nhiều nơi (cả trong nước và ngoài nước), vậy ngành thuế cần có các biện pháp để biết chính xác được thu nhập của họ bằng cách như sau: Trước tiên để các ca sĩ tự kê khai theo tờ khai mẫu số 07/KK-TNCN, có bổ sung chi tiết về thu nhập chịu thuế hàng tháng vì đối tượng nộp tờ khai quyết toán năm có thu nhập từ nhiều nơi. Có người thu nhập đến mức chịu thuế, có người thu nhập chưa đên mức chịu thuế; đảm bảo tổng hợp tất cả các nguồn thu để tính đúng thu nhập bình quân tháng. Sau đó căn cứ trên chứng từ, hóa đơn lưu giữ các chương trình biểu diễn để đối chiếu. Với các ca sĩ trong nước đi biểu diễn có thu nhập ở nước ngoài, Chi cục SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 83 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Thuế cần phối hợp với cục xuất nhập cảnh để lấy tên ca sĩ nước đến, số lần đi lưu diễn… Việt Nam đã kí hiệp định thuế với trên 40 nước trên thế giới, Tổng cục thuế sẽ rất thuận lợi trong việc lấy nguồn tin từ bên nước bạn. Tuy nhiên, chúng ta cần mở rộng kí kết hiệp đinh thuế với nhiều nước hơn nữa như Mỹ chẳng hạn. Ngoài ra ca sĩ hát ở phòng trà, quán bar sẽ khấu trừ 10% thu nhập. Nhưng để chính xác Tổng cục thuế cần tổ chức các cuộc kiểm ta thử một vài phòng trà hoặc rà soát các phòng trà. Sau đó, nếu ca sĩ không kê khai trung thực mức thu nhập của mình, khi bị phát hiện họ sẽ phải nộp phạt với mức cao từ 1 đến 3 lần so với số thuế phải nộp, thậm chí có thể thu hồi giấy phép biểu diễn. Bộ văn hóa Thông tin cũng cần phối hợp với Tổng cục thuế với hình thức xử lý này. - Rà soát phòng trà để thu thuế thu nhập của ca sĩ: Chi cục Thuế Quận 2 cần phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin kiểm tra gắt gao việc kê khai thu nhập của ca sĩ trên địa bàn.Các phòng trà, quán bar. Việc đánh thuế thu nhập của các ca sĩ là rất khó. Họ là những người hoạt động tự do, khó kiểm soát, trừ trường hợp ca sĩ có đăng ký với đơn vị tổ chức chương trình. Hiện Chi cục Thuế Quận 2 không thể quản lý được việc thu nhập của giới ca sĩ nên chủ yếu dựa vào các công ty tổ chức biểu diễn để khấu trừ thuế thu nhập. Nếu tiền cát xê cho ca sĩ mỗi lần hát từ 500.000 đồng trở lên thì phải khấu trừ 10% nộp thuế. Chi cục Thuế Quận 2 cần phải có một đợt kiểm tra nghiêm ngặt hoạt động, thu nhập của ca sĩ bằng cách phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin để nắm rõ giấy phép biểu diễn, từ đó mới có thể tính mẫu thuế thu nhập của họ. Tại các phòng trà, quán bar, ca sĩ thường không có giấy phép biểu diễn nên không thể biết được thu nhập của họ. Do đó, Chi cục Thuế cần kiểm tra chặt chẽ các phòng trà bằng cách nâng thuế phòng trà, quán bar lên, buộc họ phải chứng minh chi phí của mình một cách rõ ràng (như buộc ca sĩ khi nhận tiền cát xê phải có ký nhận). Như thế việc tính biểu mẫu thuế thu nhập đối với ca sĩ sẽ được thực hiện nhanh chóng SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 84 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP dễ dàng hơn. Các ca sĩ chịu sự quản lý của đơn vị tổ chức mà không kê khai nộp thuế sẽ bị buộc cấm biểu diễn.  Cần để ý tới thu nhập của họa sĩ Thuế là nguồn thu quan trọng cho bất cứ quốc gia nào và thuế thu nhập được nhiều nước áp dụng từ rất lâu. Tuy nhiên, ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high Income earner) và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Do kinh tế còn nghèo, thanh toán bằng tiền mặt là hình thức phổ biến và trình độ quản lý còn thấp nên việc thu thuế là rất khó khăn. Từ khi áp dụng, ngành thuế chỉ trông chờ vào sự tự giác khai báo của các cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp nên mức thu còn rất thấp. Thực tế cho thấy nhiều cá nhân có thu nhập rất cao nhưng tuyệt nhiên không đóng thuế vì ngành tài chính không thể kiểm soát được. Từ trước đến nay, chúng ta chỉ bàn về thuế thu nhập của ca sĩ, vận động viên thể thao, đặc biệt là cầu thủ bóng đá. Cát- xê của ca sĩ có khi tới 10 triệu trong 1 đêm diễn nhưng tuyệt nhiên họ không phải đóng thuế. Song không chỉ có ca sĩ, từ khi đổi mới có họa sĩ bán tranh và thu được tiền tỷ thậm chí cả triệu đôla mà họ cũng chẳng phải đóng thuế. Thực ra lỗi không hoàn toàn thuộc về họa sĩ vì họ chỉ chuyên tâm vào sáng tác nghệ thuật thì lấy đâu thời gian để ý đến việc đóng thuế thu nhập cá nhân mà lỗi ở đây là ngành thuế không quan tâm gì đến thu nhập của họ. Ngành thuế cũng có những giải pháp đối với các tổ chức biểu diễn để hạn chế ca sĩ trốn thuế. Tuy nhiên với họa sĩ thì việc thu thuế không hề dễ dàng vì họ hoạt động độc lập và không phải họa sĩ nào cũng có tranh bán với giá cao, cũng có những họa sĩ cả đời sáng tác nhưng vẫn không thể bán được tranh nhưng có những họa sĩ họ tạo ra những bức tranh có giá trị cao. Do vậy ngành thuế cũng nên lưu ý đến việc thu thuế thu nhập cá nhân của giới họa sĩ mà nhất là họa sĩ mà tranh của họ bán luôn với giá rất cao. Ngành thuế nên huy động tính tự giác của các họa sĩ. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 85 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  Tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế thu nhập cá nhân - Tăng cường thanh tra thuế thu nhập cá nhân: Từ thực tế hiện nay, ngành thuế vẫn luôn thất thu thuế thu nhập cá nhân ở những con số vẫn còn quá cao, đó là do hiện tương trốn thuế, hiện tượng này ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo tính công bằng của thuế. Thanh tra thuế sẽ làm nhiệm vụ là phát hiện những đối tượng có hành vi trốn thuế, những sai phạm chính cơ quan thuế, của các cán bộ thuế. Đồng thời thanh tra thuế cũng giúp cơ quan thuế tìm ra những sơ hở, hạn chế trong chính sách thuế. Những sơ hở đó sẽ tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế trốn thuế. Việc thanh tra thường xuyên sẽ làm giảm bớt ý định trốn thuế của đối tượng nộp thuế, tăng tính nghiêm túc của cơ quan chi trả thu nhập trong việc khấu trừ thu nhập trước khi chi trả và cũng tránh được các trường hợp thông đồng, cấu kết giữa cán bộ thuế với người nộp thuế. Thanh tra thuế sẽ góp phần đảm bảo việc thu đúng và đủ thuế cho ngân sách quốc gia. Trong thời gian qua, công tác thanh tra thuế ở ta chưa được coi trọng. Vì vậy, trong thời gian tới cơ quan thanh tra thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế để phát hiện ra các trường hợp, cố tình khai man, trốn thuế. - Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế thu nhập cá nhân: Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và dứt khoát. Cơ quan thuế nếu như phát hiện ra các trường hợp vi phạm và có những bằng chứng cụ thể chứng minh hành vi trốn thuế thì sẽ phải có trách nhiệm nộp phạt đúng thời hạn và đúng số tiền bị phạt. Nếu như có những hành vi chống đối thì cần có sự can thiệp ngay lập tức của cơ quan công an. Việc xử phạt thật nghiêm minh sẽ là điều kiện quan trọng để giảm bớt các trường hợp vi phạm. Nếu các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân không đóng thuế thì sẽ bị truy tố hình sự. Giải pháp 7: về ngăn chặn gian lận đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (BĐS) SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 86 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Điều 4 Luật thuế TNCN quy định thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất là thu nhập được miễn thuế TNCN. Điều này cho thấy tính nhân đạo của Luật tuy nhiên hậu quả thực thi có thể rất nặng nề vì đây là cơ sở để các cá nhân “lách luật”, trốn thuế thông qua việc kê khai một nhà ở duy nhất nhưng trên thực tế lại không phải như vậy. Để có thể ngăn chặn tình trạng này đòi hỏi phía Nhà nước, phải xây dựng và quản lý hệ thống thông tin cá nhân đầy đủ toàn diện, trên cơ sở đó giữa ngành thuế và ngành tài nguyên - môi trường kết nối mạng thông tin thống nhất trên phạm vi toàn quốc để quản lý được việc sở hữu BĐS chi tiết của từng cá nhân. Từ đó, chống được sự khai man là tài sản duy nhất trong chuyển nhượng BĐS để được miễn thuế. Bên cạnh việc quy định như trên, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau cũng thuộc diện miễn thuế TNCN. Quy định này không hợp lí bởi lẽ cùng là thu nhập nhưng thu nhập từ thừa kế giữa các đối tượng nêu trên lại được miễn thuế. Trong khi đó, luật thuế TNCN nhiều nước đều có quy định khoản thu nhập trên phải chịu thuế và tương ứng từng trường hợp có các cách tính thuế khác nhau. Mức thuế ở đây dựa vào giá trị tài sản thừa kế (khi nó vượt quá giới hạn nhất định) và người thừa kế – người nộp thuế thuộc hàng thừa kế nào (ví dụ, theo luật của Nga, Đức). Ở Đức (khi đồng EURO chưa lưu hành), nếu giá trị tài sản từ 50.000 DM, mức thuế phải nộp là 3% trên giá trị tài sản đó, nếu tài sản lớn hơn 100 triệu DM thì người thừa kế nộp 35% giá trị tài sản. Đối với UBND các tỉnh, Thành Phố Hồ Chí Minh để chống việc lách thuế qua việc ghi thấp giá trên hợp đồng chuyển nhượng thì việc xây dựng và ban hành giá nhà, đất hàng năm phải phù hợp và sát giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường tự do. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 87 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Riêng ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế Quận 2 nói riêng phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến đạo lý của Luật Thuế TNCN đến mọi tầng lớp dân cư để giúp họ nắm và hiểu về các quy định, đồng thời bằng kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên sâu, phải chủ động đề xuất ngay các giải pháp ứng phó trong mọi tình huống. Giải pháp 8: sự phối hợp giữa các ban ngành và sự khuyến thích thanh toán, chi trả, thu thuế, hoàn thuế thông qua ngân hàng Về phối hợp với các cơ quan khác trong tổ chức quản lý thu thuế TNCN Luật thuế TNCN là luật thuế hết sức nhạy cảm và rất khó thực thi, tác động mạnh tới tâm lí, thu nhập của mọi người dân trong xã hội. Vì vậy đòi hỏi phải có sự hợp tác của tất cả các chủ thể: cơ quan thuế vụ, người dân (là chủ thể quan trọng nhất), các thiết chế tài chính, ngân hàng, cơ quan chi trả thu nhập, các tổ chức chính quyền và phải có lộ trình đối với một số khoản thuế thu nhập đánh vào đối tượng nhất định (ví dụ chứng khoán) thì phần nào mới có thể đạt được mục tiêu đặt ra của loại thuế này. Thêm vào đó, các chế tài pháp luật cũng cần phải đủ mạnh để áp dụng đối với những trường hợp vi phạm pháp luật thuế của các chủ thể nêu trên. Để việc quản lý Thuế TNCN đạt kết quả cao, tránh tính trạng trốn thuế, gian lận thuế trong khi thực thi Luật thuế TNCN, Chi cục Thuế Quận 2 đã chủ động phối hợp với các Sở – Ban – Ngành trên địa bàn đề cùng thực hiện quản lý Thuế TNCN + Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cung cấp thông tin đăng ký kinh doanh phục vụ quản lý thuế. + Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc cung cấp danh sách lao động tại các doanh nghiệp; danh sách người nước ngoài đã được cấp Giấy phép lao động tại địa bàn thành phố phục vụ công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. + Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng để kiểm soát việc chuyển nhượng nhà, đất nhằm thu thuế thu nhập cá nhân trong lĩnh vực này. + Phối hợp với Sở Công Thương để nhờ lực lượng Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về đăng ký kinh doanh, xử lý SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 88 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP nghiêm các cá nhân thực tế có kinh doanh, nhưng không có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và quản lý tổ chức, cá nhân làm việc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh, thương nhân nước ngoài tại thành phố. + Phối hợp với Công an thành phố và các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý nghiêm các trường hợp gian lận, trốn thuế hoặc không chấp hành pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời cũng phối hợp để xác minh số ngày cư trú tại Việt Nam của cá nhân người nước ngoài; đình chỉ xuất cảnh các trường hợp nợ thuế thu nhập cá nhân theo thẩm quyền, sau đó đối chiếu dữ liệu trong danh chỉ bản chứng minh nhân dân của cá nhân khi có yêu cầu. + Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác nhận thông tin về hộ tịch và người phụ thuộc. + Phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán trong việc xác định nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan. + Phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc tuyên truyền chính sách liên quan đến thuế thu nhập cá nhân cho các Lãnh sự quán, tổ chức phi chính phủ, tổ chức Liên hiệp quốc trên địa bàn thành phố; cung cấp danh sách đối tượng là nhân viên Lãnh sự, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế không thuộc diện được hưởng quy chế miễn trừ lãnh sự. + Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền chính sách liên quan đến thuế thu nhập cá nhân cho các trường, trung tâm trên địa bàn thành phố; cung cấp danh sách, thông tin về các trung tâm đào tạo, tổ chức giáo dục nước ngoài có chương trình đào tạo liên kết với các tổ chức trong nước, danh sách các giảng viên người nước ngoài giảng dạy tại thành phố thuộc phạm vi quản lý. + Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc cung cấp thông tin, quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với ca sĩ (trong nước và ngoài nước), vận động viên thể thao; cung cấp bản sao giấy phép đã cấp các chương trình biểu diễn của ca sĩ SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 89 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP (trong và ngoài nước), các tổ chức sản xuất băng đĩa nhạc, phim, ảnh, các chương trình quảng cáo. Từ chối cấp phép hoạt động biểu diễn nghệ thuật thuộc thẩm quyền với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật thuế theo đề nghị của cơ quan thuế. + Phối hợp với Sở Y tế nhầm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức xác nhận các trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo theo danh mục bệnh hiểm nghèo do Bộ Y tế ban hành làm căn cứ xét giảm thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời cũng phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xác nhận đối tượng bị tàn tật, không có khả năng lao động làm căn cứ tính giảm trừ gia cảnh để nắm bắt được danh sách bác sĩ, dược sĩ được cấp giấy phép hành nghề tại Quận 2. + Phối hợp với Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Quận 2 trong việc tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp thực hiện nghiêm Luật Thuế thu nhập cá nhân và pháp luật quản lý thuế. + Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố nhầm chỉ đạo các tổ chức thành viên: Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Hội Nông dân thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, các Hội nghề nghiệp... tại thành phố trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện nghiêm túc Luật Thuế thu nhập cá nhân. Về khuyến khích việc thanh toán và chi trả thu nhập qua tài khoản séc Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng như những biện pháp của Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước nhằm giảm chi tiêu tiền mặt cũng là một nhân tố hết sức quan trọng đối với hiệu quả của việc quản lý thuế thu nhập của cơ quan thuế. Quản lý là biện pháp có ý nghĩa nhất trong việc thu đúng, thu đủ. Bộ tài chính và ngành ngân hàng cần tìm biện pháp nắm chắc thu nhập của gia đình và cá nhân. Hiện nay, chúng ta chỉ dùng, giao dịch bằng tiền mặt quá lớn, phải có biện pháp khắc phục tình trạng này. Ngành ngân hàng cần nghiên cứu áp dụng công nghệ tin học vào quản lý thu nhập, trước hết là đối với công chức nhà nước, phải áp dụng công nghệ dùng thẻ tín dụng thanh toán để từng bước hạn chế giao dịch bằng tiền mặt. Muốn chuyển dần sang việc sử dụng tài SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 90 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP khoản séc thay cho tiền mặt đòi hỏi phải có những cơ chế qui định cụ thể từ phía Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà nước. Những qui định về hình thức thanh toán tiền lương phải qua tài khoản séc cũng nên áp dụng ở Việt Nam. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng thương mại, nơi các khác hàng sẽ mở tài khoản qua tàikhoản của dân cư. Việc thanh toán qua tài khoản séc phải hết sức thuận tiện và đơn giản thì mới có thể khuyến khích người dân sử dụng. Giảm thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng rộng rãi thanh toán qua tài khoản sẽ không chỉ phục vụ cho hoạt động quản lý thu nhập của dân cư trong việc kê khai và nộp thuế thu nhập mà còn tiết kiệm rất nhiều chi phí cho xã hội. Vì vậy, chúng ra cần cố gắng sớm có những qui định và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích thanh toán qua tài khoản. Về xã hội hóa công tác quản lý thuế TNCN: Thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng Để thực hiện tốt quản lý thuế thu nhập cá nhân thì ngành thuế Việt Nam cũng cần hoàn thiện rất nhiều điều trong quản lý thu thuế. Bên cạnh thiết lập cơ chế giám sát đồng bộ thì cải tiến phương pháp thu ngân sách, đóng một vai trò quan trọng trong hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân được thu vào ngân sách tức nộp cho kho bạc. Tuy nhiên, nếu thu qua ngân hàng thì sẽ có nhiều ưu điểm hơn. Nếu dùng phương pháp thu tại nguồn thì chỉ thực hiện được khi người lao động là lao động thường xuyên của doanh nghiệp. Còn đối với những lao động tự do hoặc thu nhập không thường xuyên thì khó khăn hơn vì phòng thuế không thể chuyển trả về cho nguồn được mà chính người lao động phải đến lập bảng quyết toán, làm giấy cam đoan trình cho phòng thuế các biên nhân, sau khi có xác nhận của phòng thuế, họ mới đến kho bạc lĩnh tiền. Giải pháp cho việc thu thuế với những lao động tự do thông qua hệ thống ngân hàng như sau: SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 91 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Mỗi lao động tự do đều có bổn phận mở tài khoản cá nhân tại một ngân hàng nào mà có cung cấp dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Trong đó, ngân hàng sẽ phát hành cho họ 2 số tài khoản chính: - Tiền Việt Nam - Tiền ngoại tệ Và hai mã tài khoản phụ là - Tiền Việt Nam- Thuế thu nhập cá nhân - Tiền ngoại tệ- Thuế thu nhập cá nhân + Tài khoản chính: là tài khoản mà cá nhân đó có thể dùng để bỏ tiền tiết kiệm. Tài khoản này thì cá nhân có thể đưa tiền vào và rút tiền ra tùy ý. + Tài khoản phụ: là tài khoản tạm ứng thuế thu nhập cá nhân. Tiền tạm ứng thuế thu nhập cá nhân sẽ do một đơn vị nào đó trả cho người lao động được trích ra 10% sẽ được nộp cuối tháng vào tài khoản tạm ứng thuế thu nhập cá nhân. Đơn vị này sẽ phát hành biên nhận do bộ tài chính ban hành cho người lao động và khi báo thuế sẽ chứng minh số tiền này đã được thanh toán qua ngân hàng. Người lao động có thể kiểm tra tài khoản của mình và nếu có sai sót có thể khiếu nại đơn vị phải thanh toán cho ngân hàng đúng thời gian. Ngoài ra, có thể sử dụng thanh toán qua ngân hàng đối với lao động trong đoàn thể như công nhân, giáo viên, các nhân viên làm trong các doanh nghiệp, sở ban ngành… Ngân hàng sẽ xây dựng bảng kê khai phát cho các doanh nghiệp, ban ngành… Bảng kê lương, tên họ, tiền thuế thu nhập phải nộp có thể chuyển đổi thành mã vạch. Cuối tháng, các đơn vị sẽ đem danh sách và số tiền tương ứng nộp cho ngân hàng. Có thể nhập số liệu thông qua trang web. Tiền này sẽ bị khóa tại cá tài khoản riêng của từng nhân viên trong ngân hàng đó và được hưởng lãi theo định kỳ theo quy định của ngân hàng. Ngân hàng sẽ cấp biên nhận cho các đơn vị, các đơn vị sẽ báo thuế hàng tháng kèm theo tường trình này. Nếu hàng tháng doanh nghiệp không báo phần này thì sẽ bị phạt hành chính, phạt lãi ngân hàng… SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 92 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Như vậy, việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng đã tiết kiệm được thời gian của người nộp thuế cũng như giúp cho cán bộ quản lý thuế giảm tải được một số việc vào cuối năm như : xem hồ sơ hoàn thuế của các cá nhân, thu thập các biên lai, xác nhận không phải đóng thuế thu nhập cá nhân hoặc tính toán phải đóng thêm… Sau đó, cán bộ thuế còn phải chuyển hồ sơ đến kho bạc mới lĩnh được tiền và với số lượng người xin lĩnh ra cũng như người đóng thêm vào cũng rất lớn. Việc thu thuế qua hệ thống ngân hàng là rất cần thiết bởi lẽ nếu chúng ta không thực hiện việc này thì khi luật thuế thu nhập cá nhân mới ra đời sẽ có nhiều đối tượng nộp thuế hơn nếu vẫn dùng cách thu cũ chúng ta sẽ phải tăng thêm cám bộ thuế rất nhiều mà ngay lập tức tăng thêm cán bộ thuế sẽ dẫn đến tình trạng sẽ có những cán bộ thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn và nhất định sẽ dẫn tới hậu quả quá tải trong công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đây cũng chính là mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Ngoài ra, việc sử dụng tài khoản ngân hàng để giao dịch sẽ còn mang lại những ưu điểm như hạn chế được lạm phát, hạn chế tiền giả, kích thích phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại… Nếu như nhà nước muốn khuyến khích người lao động dùng tài khoản ngân hàng để giao dịch như một thói quen thì đây là thời điểm đã chín muồi và thích hợp nhất. Giải pháp 9: nâng cấp cơ sở hạ tầng cho ngành thuế, đào tạo nguồn nhân lực và kèm theo các phúc lợi cho cán bộ thuế Về cải thiện cơ sở vật chất của ngành thuế Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế và nhiều vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý thuế, cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành thuế cần được hiện đại hóa hơn nữa. Ngành thuế cần sớm có một hệ thống quản lý thuế bằng mạng vi tính nội bộ. Xét tại thời điểm ban đầu điều này có thể đòi hỏi chi phí cao, nhưng xét về lâu dài thì sẽ tiết kiệm về thời gian và chi phí rất nhiều. Hệ thống này sẽ không chỉ phục vụ riêng cho công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân mà còn cho tất cả các sắc thuế khác. Trong SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 93 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP điều kiện mới, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động buôn bán ngày càng đa dạng và tăng mạnh về quy mô, các thủ đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi thì việc quản lý thu thuế một cách thô sơ là không còn thích hợp. Về đào tạo năng lực và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ thuế Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế sẽ có tác động tích cực tới toàn bộ công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thuế trong thời gian tới phải đạt được những mục tiêu: - Tạo ra một đội ngũ cán bộ thuế có năng lực nghiên cứu hoạch định chính sách, nghiên cứu hoạch định chính sách, nghiên cứu các biện pháp nghiệp vụ thu để hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra thực hiện trong toàn ngành. - Tạo ra một đội ngũ cán bộ thuế thực hành quản lý thuế giỏi, theo hướng chuyên môn hóa sâu theo từng chức năng công việc, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại. Để đạt được các mục tiêu trên, công tác đào tạo trong thời gian tới cần được định hướng như sau: - Tiếp tục lựa chọn một số công chức là cán bộ lãnh đạo chưa có trình độ đại học hoặc cán bộ thuộc diện quy hoạch lãnh đạo đã có trình độ trung cấp để đưa đi đào tạo đại học, đồng thời, nâng tỉ lệ tuyển dụng các ngạch công chức có trình độ đào tạo đại học để đẩy mạnh việc đáp ứng đúng số công chức đã được bộ duyệt. Việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thuế các cấp được đặt ra như sau: Với cấp tổng cục: cần đào tạo để phát triển được đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách thuế, có khả năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế cả về cơ chế chính sách và nghiệp vụ quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế. Vì vậy, đối với cán bộ cấp này cần trang bị kiến thức toàn diện về mặt lý thuyết và thực tiễn kinh nghiệm quản lý thuế trong nước và nước ngoài, bảo đảm cán bộ có đủ năng lực trong việc phân tích, đánh giá thành thạo nghiệp vụ quản lý thuế hiện đại, nghiên cứu, hoạch định chính sách thuế, đề xuất các biện pháp quản lý thu. Đó là đội ngũ cán SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 94 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP bộ đầu ngành, đảm đương công việc mũi nhọn của ngành và các lĩnh vực quản lý thuế phức tạp. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ thuế đủ sức triển khai các chương trình hội nhập về thuế trong khu vực và quốc tế. Số cán bộ này sẽ được đào tạo trong nước và ở nước ngoài. Với cấp cục thuế và chi cục thuế: Đào tạo theo hướng chuyên môn hóa từng chức năng công việc: xử lý tính thuế, đôn đốc cưỡng chế thu, thanh tra, kiểm tra và một số chức năng quản lý nội bộ ngành… Ngoài ra, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phải đảm bảo trang bị đầy đủ kiến thức chủ yếu như các chính sách kinh tế, tài chính và luật pháp liên quan đến thuế, phân tích dự báo thuế, yều cầu và lộ trình hội nhập thuế quốc tế, kế toán doanh nghiệp, kiến thức quản lý thuế bằng máy tính, kiến thức quản lý nhà nước,ngoại ngữ, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế … Công tác đào tạo bồi dưỡng cũng không phải là việc đơn giản vì vậy ngành thuế cần phải tiến hành các bước như sau: + Xác định đối tượng và xây dựng nội dung, chương trình và giáo trình theo từng khóa đào tạo, bồi dưỡng thống nhất. + Thành lập tổ chức làm nhiệm vụ tham mưu, đề xuất về mục tiêu, đối tượng, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành thuế, quản lý và kiểm tra việc thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng trong toàn ngành. Chúng ta đã thành lập trung tâm bồi dưỡng cán bộ ngành thuế thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong ngành. Trung tâm có trụ sở chính ở Hà Nội và hai chi nhánh ở TP.HCM và Đà Nẵng. Trong tương lai, trung tâm này sẽ được nâng lên thành trường Thuế Quốc gia hoặc học viện Thuế. + Lựa chọn và xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm chức tại các Cục Thuế, đủ trình độ, kinh nghiệm và năng lực để đảm đương công tác giảng dạy cho các cán bộ ở địa phương. Hiện nay, trung tâm bồi dưỡng cán bộ vẫn chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của toàn ngành nên Cục thuế vẫn phải tiến hành bồi dưỡng cho số cán SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 95 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP bộ cấp dưới ở Chi cục Thuế. Vì vậy, cần lựa chọn đội ngũ giáo viên kiêm công chức tại các cục thuế: là những người giỏi chuyên môn, nghiệp vụ thuế, được đào tạo thêm về phương pháp sư phạm làm nòng cốt cho công tác đào tạo cán bộ địa phương. + Xây dựng quy chế kiểm tra, đánh giá trình độ công chức hàng năm để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, thường xuyên cải tiến và lựa chọn hình thức, nội dung đào tạo thích hợp. + Tăng dần nguồn kinh phí dành cho đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Về cải cách chính sách tiền lương Thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ 9, Nghị quyết của Quốc hội về việc cải cách chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 14/12/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 205/2004/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương áp dụng trong các doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và lực lượng vũ trang, thời hiệu thực hiện từ ngày 01/10/2004. Việc thực hiện cải cách chế độ tiền lương năm 2004 cho đến ngày nay, đã đạt được một số kết quả tích cực như bội số tiền lương nâng từ 10 lần lên 13 lần, hệ số tiền lương của từng mức lương tăng từ 18- 25%, chủ yếu tăng ở nhóm có mức lương thấp, quy định cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập áp dung riêng cho từng nhóm đối tượng ở mỗi lĩnh vực khác nhau, những kết quả của việc cải cách tiền lương đã góp phần nâng cao thu nhập về mặt danh nghĩa đối với lao động, cán bộ, công chức và viên chức. Nhưng thực tế sau hơn một năm thực hiện, dưới sự tác động bởi các quy luật của nền kinh tế thị trường những kỳ vọng của việc cải cách tiền lương không được như mong muốn, đời sống của người làm công ăn lương chưa được cải thiện nhiều so với mặt bằng chung của xã hội. Điều đó đã dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong cơ quan nhà nước. Các hiên tượng tham nhũng, sách nhiễu người dân đã trở thành quốc nạn. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 96 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Chảy máu chất xám cũng là hậu quả tất yếu. Quan điểm trên thực tế đời sống kinh tế xã hội minh họa một cách rất phong phú và cụ thể, sự lý giải biện chứng về mối quan hệ giữa thu nhập hợp pháp (thu nhập danh nghĩa) với tài sản hiện có (thu nhập thực tế) của mỗi cá nhân trong các thành phần kinh tế, đặc biệt là đối với khu vực nhà nước là một việc rất khó khăn nhưng không có nghĩa là chúng ta không tháo gỡ khó khăn đó. Vậy để khắc phục thực tế trên trong lộ trình cải cách tiền lương và thu nhập của mỗi thành viên trong xã hội, đặc biệt là đối với các cá nhân trong khu vực nhà nước, làm được như vậy thì luật thuế thu nhập cá nhân sắp tới ra đời sẽ có ý nghĩa kinh tế - xã hội thiết thực hơn, giúp cho việc thực hiện vai trò điều tiết về thuế thu nhập của nhà nước được thực hiện một cách triệt để và có ý nghĩa thiết thực. Về tổ chức khen thưởng với những đơn vị và cán bộ thuế tích cực trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân Để khuyến khích các đơn vị quản lý thuế được tốt thì Chi cục Thuế Quận 2 cần chú trọng đến việc khen thưởng các đơn vị có thành tích cao trong công tác và cả những cán bộ thu thuế hoàn thành tôt nhiệm vụ. Có chế độ khen thưởng như vậy sẽ tạo ra những động lực tốt tới các đơn vị quản lý thuế Giải pháp 10: về nguyên tắc công bằng, vấn đề này trong pháp luật các nước thường quy định cho phép người nộp thuế lựa chọn, tính thu nhập chung cho cả vợ lẫn chồng hay tính riêng từng người. Mỗi trường hợp sẽ áp mức thuế suất khác nhau để đảm bảo công bằng. Hơn nữa, cần phân biệt mức giảm trừ đối với người phụ thuộc có sức khoẻ bình thường và những người bị mắc chứng bệnh hiểm nghèo, từ đó giảm được sự bất công bằng khi xác định thu nhập tính thuế. Ngoài ra, về giảm trừ gia cảnh Luật thuế TNCN cũng còn có những quy định cần hướng dẫn cụ thể khi triển khai thi hành. Việc xác định thời điểm phát sinh và thời điểm chấm dứt nghĩa vụ nuôi dưỡng là thời điểm nào ? Có cần xác nhận của cơ quan chính quyền không? Đây là vấn đề cũng tương đối nan giải, bởi lẽ sẽ phát sinh rất SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 97 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP nhiều trường hợp kê khai, gian lận thuế khi người nuôi dưỡng đã chết hoặc đã chuyển đi nơi khác sinh sống nhưng vẫn thuộc diện được giảm trừ gia cảnh. Bên cạnh vấn đề nêu trên, việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế (khoản 2 Điều 19). Điều này có nghĩa là khi các đối tượng nộp thuế có chung người nuôi dưỡng thì nguyên tắc thoả thuận được áp dụng để xác định đăng kí giảm trừ gia cảnh cho một đối tượng nộp thuế. Vì vậy, trong thời gian sắp tới đòi hỏi quy định phải thật chặt chẽ, tránh tình trạng chung chung, nếu không mục tiêu của đạo luật là tạo nguồn thu và công bằng xã hội sẽ không đạt được. Giải pháp 11: giảm trừ gia cảnh và chi phí khấu trừ Về giảm trừ gia cảnh Tuy nhiên, khi áp dụng Luật thuế TNCN vào thực tế đã nảy sinh rất nhiều điều cần phải điều chỉnh Luật thuế TNCN cho phù hợp với thực tế. Cụ thể như: Không nên cố định mức giảm trừ mà cần phải tăng mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế từ 4 triệu đồng lên 6 triệu đồng/tháng và người phụ thuộc từ mức 1,6 triệu đồng lên 2,4 triệu đồng/tháng. Ngoài mức điều chỉnh tăng như trên còn có thể gắn mức giảm cho bản thân và người phụ thuộc theo mức lương tối thiểu chung. Cụ thể lên gấp 10 lần lương tối thiểu chung/tháng cho người nộp thuế và cho người phụ thuộc là bốn lần lương tối thiểu chung/tháng. Như vậy khi mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh thì mức khởi điểm chịu thuế cũng được điều chỉnh phù hợp theo mặt bằng chung. Quốc Hội sẽ không sửa Luật nhiều lần. Sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc, bước tiếp theo cần phải làm để hoàn thành quyết toán thuế TNCN là phải xác định số thuế phải nộp thông qua biểu lũy tiến từng phần. Theo các chuyên gia trong ngành thuế nhận định thì biểu lũy tiến từng phần hiện nay quá dày, dẫn đến thiệt thòi cho người nộp thuế. Do vậy, Bộ Tài Chính cũng nên kéo giãn các bậc thuế, SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 98 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP đồng thời nâng mức thu nhập chịu thuế của từng bậc nhằm giảm bớt gánh nặng cho người nộp thuế. Xin đề xuất phương án sửa biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: ĐỀ XUẤT HIỆN HÀNH Phần thu nhập tính thuế/tháng (đơn vị: triệu đồng) Phần thu nhập tính Thuế suất (đơn vị: %) Đến 5 5 Trên 5 đến 10 10 Trên 10 đến 18 15 Trên 18 đến 32 20 Trên 32 đến 52 25 Trên 52 đến 80 30 Trên 80 30 thuế/tháng (đơn vị: triệu đồng) Thuế suất (đơn vị: %) Đến 30 10 Trên 30 đến 60 20 Trên 60 30 Về các chi phí khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế Theo thông lệ ở các nước và cũng là hợp lí khi xác định các khoản được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả: chi phí nghề nghiệp, hoàn cảnh bản thân (có nhà ở, gia đình hay chưa, chi phí y tế, giáo dục… Luật thuế TNCN của Việt Nam không có quy định như vậy. Để phù hợp với thông lệ quốc tế thì trong thời gian sắp tới Việt Nam cần phải chấp nhận các chi phí liên quan đến việc tạo ra nguồn thu nhập, bởi vì muốn đóng góp thuế cho Nhà nước thì người dân phải có thu nhập nhưng để tạo ra thu nhập và đóng góp một phần chi ngân sách nhà nước thì bản thân họ phải khoẻ mạnh, nghề nghiệp, nơi ở phải đàng hoàng, khang trang… Ngoài ra, do đặc thù nghề nghiệp ví dụ đối với ca sĩ, cầu thủ bóng đá… thường có tuổi thọ nghề nghiệp ngắn, hay gặp rủi ro, những người làm nghề này phải tự bỏ ra những khoản chi phí nhất định để nâng cao tay nghề, để học hỏi kinh nghiệm, duy trì SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 99 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP sự tồn tại và phát triển, thậm chí để hạn chế rủi ro do nghề nghiệp gây ra. Nên chăng cần có những hướng dẫn bổ sung về vần đề này trong thời gian sắp tới để tạo sự động viên, khích lệ người dân yêu nghề, tham gia tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 100 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾT LUẬN Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế cơ bản giữ vai trò quan trọng trong hệ thống của các nước phát triển. Thuế thu nhập cá nhân không chỉ là công cụ phân phối thu nhập đảm bảo sự công bằng xã hội, mà còn là công cụ hữu hiệu động viên nguồn thu to lớn cho NSNN, góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ở nước ta, Luật thuế thu nhập cá nhân mặc dù đã được ban hành song mới chỉ là hình thức sơ khai và được áp dụng cho một bộ phận nhỏ dân cư có thu nhập cao, nhưng nó đã bộc lộ nhiều nhược điểm và hạn chế, trong đó nổi lên vấn đề thuế chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phân phối thu nhập công bằng và chưa đảm bảo được tính hiệu quả về kinh tế - xã hội. Trong điều kiện hội nhập tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực, nhiều quy định trong Luật thuế TNCN tỏ ra chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy, sửa đổi Luật thuế thu nhập cá nhân ở nước ta là yêu cầu tất yếu khách quan. Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại của thực tiễn chính sách thuế TNCN hiện hành, nội dung luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm sửa đổi chính sách thuế TNCN cho hợp lý với điều kiện, hoàn cảnh nước ta trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Hy vọng luận văn sẽ góp phần trong việc hình thành một chính sách thuế TNCN tốt hơn trong giai đoạn tới. SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO 101 GVHD: TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài chính (2008), “Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân”. [2] Chính phủ (2008), “Quy định chi tiết một số điều của thuế Thu nhập cá nhân”. [3] PGS.TS Lê Văn Ái, TS Đỗ Đức Minh (2002), “Thuế Thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. [4] PGS. TS Lê Văn Tề (1996), “Từ điển Kinh tế – Tài chính – Ngân hàng”. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. [5] PGS.TS Phan Thị Cúc – ThS Trần Phước – Nguyễn Thị Mỹ Linh (2006), “Thuế”, Nhà xuất bản Thông Tấn. [6] Quách Đức Pháp (1999), “Thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế”. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [7] Quốc hội (2007), “Luật thuế Thu nhập cá nhân”. [8] Tạp chí nghiên cứu kinh tế. [9] Tạp chí Tài Chính. [10] Tạp chí thuế Nhà nước. [11] Tổng cục thống kê (2006), “Niên giám thống kê 2005” Nhà xuất bản Thống kê. [12] Tổng cục thuế – Tạp chí thuế Nhà nước (2003), “235 câu hỏi đáp về thuế 2003 – 2004”, tập 1. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. [13] Tổng cục thuế – Tạp chí thuế Nhà nước (2004), “Tình huống và giải đáp”, tập 3. Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. Các trang Web: [14] http://www.gdt.gov.vn (Tổng cục thuế) [15] http://www.mof.gov.vn (Bộ tài chính) [16] http://www.pso.gov.vn (Tổng cục thống kê) [17] http://www.pso.hochiminh.gov.vn (Cục thống kê TP.Hồ Chí Minh) SVTH: LÊ PHƯƠNG THẢO i