« Home « Kết quả tìm kiếm

KINH TẾ LƯỢNG


Tóm tắt Xem thử

- Bài tiểu luận KINH TẾ LƯỢNG GVHD: Th.s Nguyễn Tấn Minh Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh Mục lục CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ LƯỢNG.
- 25 Nhóm TH: 10 2 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ LƯỢNG 1.1.
- Lịch sử hình thành của kinh tế lượng Hiện nay, hầu hết các nhà nghiên cứu kinh tế, các doanh nghiệp, chính phủ các quốc gia, các tổ chức kinh tế sử dụng công cụ toán học để lượng hóa các vấn đề kinh tế nhằm làm sáng tỏ chân lý của các lý thuyết kinh tế hiện đại.
- Công việc này được gọi là kinh tế lượng.
- “Kinh tế lượng” được dịch từ chữ “Econometrics” có nghĩa là “Đo lường kinh tế”.
- Năm 1936, Tinbergen, người Hà Lan trình bày trước hội đồng kinh tế Hà Lan một mô hình kinh tế lượng đầu tiên, mở đầu cho một phương pháp nghiên cứu mới về phân tích kinh tế.
- Năm 1937, ông xây dựng một số mô hình tương tự cho nước Mỹ… Năm 1950, nhà kinh tế được giải thưởng Nobel là Lawrance Klein đã đưa ra một số mô hình mới cho nước Mỹ và từ đó kinh tế lượng được phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
- Kinh tế lượng trước đây thường dùng công cụ toán học thuần túy để đo lường các mối quan hệ kinh tế, công việc này rất phức tạp.
- Ngày nay, với xu thế phát triển công nghệ thông tin các nhà nghiên cứu kinh tế lượng đã sử dụng các phần mềm ứng dụng để giải bài toán kinh tế này.
- Ở Việt Nam, những năm gần đây kinh tế lượng cũng được xem là công cụ hữu hiệu để đo lường kinh tế.
- Các nhà khoa học, doanh nghiệp, chính phủ đều sử dụng công cụ này để thực hiện các nghiên cứu nhằm định lượng các mối quan hệ kinh tế để đưa ra các quyết định chính và nhằm giảm thiểu các rủi ro, cũng như đem lại hiệu quả cao cho các quyết định của nhà làm chính sách.
- Nhóm TH: 10 3 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh Riêng đối sinh viên ngành kinh tế - đối tượng quản lý kinh tế trong tương lai, chúng ta phải tiếp cận với môn học này nhằm trang bị cho công việc sắp tới.
- 1.2 Bản chất của kinh tế lượng Kinh tế lượng có nghĩa là đo lường kinh tế.
- Mặc dù đo lường kinh tế là một nội dung quan trọng của kinh tế lượng nhưng phạm vi cơ bản của kinh tế lượng rộng hơn nhiều.
- Kinh tế lượng bao gồm việc áp dụng thống kê toán cho các số liệu kinh tế để củng cố về mặt thực nghiệm cho các mô hình do các nhà kinh tế toán đề xuất và để tìm ra lời giải bằng số.
- Kinh tế lượng có thể được định nghĩa như là sự phân tích về lượng các vấn đề kinh tế hiện thời dựa trên việc vận dụng đồng thời lý thuyết và thực tế được thực hiện bằng các phương pháp suy đoán thích hợp.
- Kinh tế lượng có thể được xem như một khóa học xã hội trong đó các công cụ của lý thuyết kinh tế, toán học và suy đoán thống kê được áp dụng để phân tích các vấn đề kinh tế.
- Kinh tế lượng quan tâm đến việc xác định các luật kinh tế.
- Có những định nghĩa, quan niệm khác nhau về kinh tế lượng bắt nguần từ thực tế: các nhà kinh tế lượng trước hết và phần lớn họ là các nhà kinh tế có khả năng sử dụng lý thuyết kinh tế để cải tiến việc phân tích thực nghiệm về các vấn đề mà họ đặt ra.
- Họ đồng thời là các nhà kinh tế kế toán_mô hình hoá lý thuyết kinh tế theo cách làm cho lý thuyết kinh tế phù hợp với việc kiểm định giả thiết thống kê.
- Họ cũng là những nhà kế toán_tìm kiếm, thu nhập các số liệu kinh tế, gắn các biến kinh tế lý thuyết với các biến quan sát được.
- Họ cũng là các nhà thống kê thực hành sử dụng kỹ thuật tính toán để ước lượng quan hệ kinh tế hoặc dự báo các hiện tượng kinh tế.
- Trên các lĩnh vực khác nhau, người ta có quan niệm khác nhau về kinh tế lượng.
- Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy cũng như đúc kết các kinh nghiệm, tác giả xin đưa ra khái niệm của kinh tế lượng như sau: “Kinh tế lượng là mô hình hóa toán học các mối quan hệ kinh tế từ đó dùng nó để đưa ra Nhóm TH: 10 4 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh chính sách kinh tế trong tương lai”.
- Như vậy, một người muốn nghiên cứu kinh tế lượng phải hội đủ những điều kiện sau: Trước hết, phải biết được các mối quan hệ kinh tế: Nhà nghiên cứu phải có kiến thức về kinh tế để từ đó nhà nghiên cứu xây dựng các mối quan hệ đó.
- Nếu một nhà nghiên cứu chưa vững về lý thuyết kinh tế hiện đại chưa nắm vững các mối quan hệ trong kinh tế sẽ dẫn đến sai lầm trong nghiên cứu.
- Nhà nghiên cứu phải biết các phương pháp thống kê kinh tế: công việc này liên quan đến quá trính thu thập, xử lý số liệu, kiểm tra và đánh giá được số bộ số liệu.
- Số liệu chéo (Cross – Sectional Data): bao gốm các quan sát cho nhiều đơn vị kinh tế tại một thời điểm cho trước.
- Các đơn vị kinh tế có thể là cá nhân, các hộ gia đình, các hãng, các tĩnh thành, các quốc gia.
- Số liệu dạng bảng (Panel Data): là sự kết hợp giữa số liệu theo chuỗi thời gian và số liệu chéo hay kết hợp các quan sát của đơn vị kinh tế về một chỉ tiêu nào đó theo thời gian.
- Thu thập số liệu Số liệu trong kinh tế lượng là dữ liệu thực tế gồm dữ liệu tổng thể và dữ liệu mẫu.
- Để ước lượng mô hình kinh tế mà một nhà nghiên cứu đưa ra, cần có mẫu dữ liệu về các biến phụ thuộc và biến độc lập.
- Các mối quan hệ ước lượng không chính xác Nhóm TH: 10 5 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Để giảm mức độ bất định, một nhà kinh tế lượng sẽ luôn luôn ước lượng nhiều mối quan hệ khác nhau giữa các biến nghiên cứu.
- Sau đó, họ sẽ thực hiện một loạt các kiểm tra để xác định mối quan hệ nào mô tả hoặc dự đoán gần đúng nhất hành vi của biến số quan trọng trong kinh tế lượng.
- Thứ ba, nhà nghiên cứu kinh tế lượng phải đưa ra mô hình toán học và giải bài toán cho các mối quan hệ, sau đó phải kiểm định mô hình có phù hợp hay không bằng nhiều phương pháp kiểm định toán học.
- Thứ tư, sau khi có kết quả mô hình toán nhà nghiên cứu phải sử dụng chúng để dự báo và đưa ra chính sách cho kỳ kế tiếp.
- Chúng ta có thể tóm tắt các điều kiện thực hiện nghiên cứu kinh tế lượng như sau: Đưa ra lý thuyết kinh tế Thống kê, xử lý số liệu Xây dựng mô hình toán Dự báo Đưa ra chính sách Việc xây dựng và áp dụng mô hình kinh tế lượng được tiến hành theo các bước sau đây: Nhóm TH: 10 6 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh 1) Nêu vấn đề lý thuyết cần phân tích và các giả thiết về các mối quan hệ giữa các biến kinh tế.
- 2) Thiết lập các mô hình toán học để mô tả quan hệ giũa các biến kinh tế.
- Lý thuyết kinh tế cho biết quy luật về mối quan hệ giữa các biến kinh tế, nhưng không nêu cụ thể dạng hàm.
- Kinh tế lượng phải dựa vào các học thuyết để định dạng các mô hình cho các trường hợp cụ thể.
- 3) Thu thập số liệu: Khác với mô hình kinh tế dạng tổng quát, các mô hình kinh tế lượng được xây dựng xuất phát từ số liệu thực tế.
- Trong thống kê toán và kinh tế lượng, người ta phân biệt số liệu của tổng thể và số liệu mẫu.
- 4) Ước lượng của thông số mô hình: các ước lượng này có giá trị thực nghiệm của tham số trong mô hình.
- Trong các trường hợp phức tạp hơn ta phải sử dụng các phương pháp khác, chẳng hạn như: phương pháp bình phương cực tiểu có trọng số, phương pháp bình phương cực tiểu hai giai đoạn… 5) Phân tích kiểm định mô hình: Dựa vào các lý thuyết kinh tế, kinh nghiệm và các ngiên cứu trước đây đã phân tích, kiểm tra kết quả thu được có phù hợp lý thuyết kinh tế và điều kiện thực tế của vấn đề đang nghiên cứu hay không.
- Nếu sau khi phân tích, kiểm định ta kết luận được mô hình là phù hợp thì ta có thể sử dụng mô hình để dự báo và đưa ra quyết định.
- 6) Nếu mô hình phù hợp với lý thuyết kinh tế thực tế của vấn đề nghiên cứu thì ta có thể sử dụng mô hình để đưa ra dự báo các chỉ tiêu kinh tế.
- Nhóm TH: 10 7 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh Lý thuyết hoặc giả thiết Thiết lập các mô hình Thu thập số liệu Ước lượng của thông số mô hình Phân tích kiểm định mô hình Mô hình ước lượng không có tốt không có Sử dụng mô hình: Dự báo, ra quyết định Hình 1.1: Các bước xây dựng và áp dụng mô hình kinh tế lượng Nhóm TH: 10 8 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh 1.3 Đối tượng nghiên cứu của kinh tế lượng.
- Theo quan điểm của tác giả, có thể chia xã hội thành ba đối tượng chính trong hoạt động kinh tế gồm: Chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân (hộ gia đình).
- Trên cơ sở này các đối tượng thường hay nghiê cứu kinh tế lượng ứng dụng như sau.
- Đối với doanh nghiệp: Các nhà phân tích thường quan tâm xem nhu cầu có giảm theo giá và theo thu nhập không? Các công ty cũng muốn xác định xem chiến lược quảng cáo của mình có thực sự tác động đến việc tăng doanh thu hay không? Công ty muốn biết lợi nhuận tăng hay giảm theo quy mô hoạt động? Đối với doanh nghiệp ước lượng các mối quan hệ kinh tế như các ví dụ dưới đây.
- 1.4 Công cụ sừ dụng nghiên cứu của kinh tế lượng 1.4.1.
- Mô hình hồi quy Hồi quy là phương ppháp chính trong kinh tế lượng, lần đầu tiên phương pháp này được thực hiện do nhà khoa học Franicis Galton, năm 1886 ông sử dụng nghiên cứu mối quan hệ giữa chiều cao của người cha và người con trai.
- Thuật Nhóm TH: 10 9 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh ngữ Regression to Mediocrity (quy về giá trị trung bình) do Galton dùng cho đến nay các nhà nghiên cứu kinh tế gọi là phân tích hồi quy.
- Biến phụ thuộc vào biến khác gọi là biến phụ thuộc: biến Y  Biến xác định sẵn, giá trị cho trước gọi là biến giải thích: biến X  Về kinh tế: phân tích hối quy nói lên mối quan hệ giữa một yếu tố kinh tế bị tác động với một hay nhiều nhân tố tác động.
- Hai mô hình hồi quy.
- Mô hình hồi quy tổng thể PRF (Population Regression function): Cho biết giá trị trung bình của biến Y thay đổi khi các biến X thay đổi.
- 1 là hệ số tự do (hệ số tung độ gốc): giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y khi biến độc lập X bằng 0 Nhóm TH: 10 10 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- U i : đại diện cho tất cả các biến không đưa vào mô hình.
- Cần một mô hình đơn giản nhất có thể được, dùng Ui để thay thế cho các biến có thể loại bỏ khỏi mô hình.
- Mô hình hàm hồi quy mẫu SRF (Sample Regresstion Function) Trong thống kê số liệu ở phần trên chúng ta có đề cập đến số liệu mẫu và số liệu tổng thể.
- Một nghiên cứu kinh tế lượng có lúc chỉ xuất hiện một mẫu duy nhất như nghiên cứu doanh thu, chi phí số lượng,…Tại các doanh nghiệp thông thường có một mẫu .
- Hiện nay, ở Việt Nam theo số liệu thống kê các chỉ tiêu kinh tế của quốc gia có khác nhau giữa tổng cục thống kê và các tổ chức kinh tế có uy tín như ngân hàng thế giới (WB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), cơ quan điều tra liên bang Mỹ (CIA).
- Yi  ˆ1  ˆ 2 * X i  ei Trong đó : Nhóm TH: 10 11 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Các phần mềm ứng dụng Ngày nay việc nghiên cứu kinh tế được mở rộng cho số liệu lớn nên việc giải bài toán kinh tế lượng tìm các hệ số của hàm hồi quy khá phức tạp có thể là không Nhóm TH: 10 12 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nhưng do sự phát triển của khoa học đặc biệt là công nghệ thông tin nhà nghiên cứu kinh tế lượng có thể sử dụng các phần mềm ứng dụng để giải bài toán.
- Hiện nay có rất nhiều phần mềm chuyên dùng cho kinh tế lượng hoặc hỗ trợ xử lý kinh tế lượng.
- Do tính thông dụng của Excel nên mặc dù có một số hạn chế trong việc ứng dụng tính toán kinh tế lượng, giáo trình này có sử dụng Excel trong tính toán ở ví dụ minh họa và hướng dẫn giải bài tập.
- Phần mềm chuyên dùng cho kinh tế lượng: hướng đến việc ứng dụng các mô hình kinh tế lượng và các kiểm định giả thuyết một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Chúng ta phải quen thuộc với ít nhất một phần mềm chuyên dùng cho kinh tế lượng.
- Hiện nay có rất nhiều phần kinh tế lượng như.
- SPSS rất phù hợp cho nghiên cứu thống kê và cũng tương đối thuận tiện cho tính toán kinh tế lượng, trong khi EVIEWS được thiết kế chuyên cho phân tích kinh tế lượng Nhóm TH: 10 13 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nhóm TH: 10 14 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Do các phòng trọ tại Quận Gò Vấp phòng đều có nhà vệ sinh, do vậy chúng tôi khônng đưa biến này vào mô hình.
- Nhóm TH: 10 15 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh CHƯƠNG 3: SỐ LIỆU 3.1.
- Số liệu: STT Y X1 X2 X3 X Nhóm TH: 10 16 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh Nhóm TH: 10 17 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Mô hình nghiên cứu bao gồm các biến: Các biến đưa vào mô hình bao gồm: ký hiệu của các biến đã đề cập.
- Nhóm điều tra 65 mẫu, nhóm sử dụng 65 mẫu để ước lượng mô hình, kết quả ước lượng thể hiện trong mô hình sau: Coefficients Unstandardized Standardized 95% Confidence Interval for B Model Coefficients Coefficients t Sig.
- Dependent Variable: Gia phong tro Nhóm TH: 10 18 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Se( ˆ β Nhóm TH: 10 19 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- chấp nhận β1 Nhóm TH: 10 20 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- chấp nhận β4 Nhóm TH: 10 21 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nhóm TH: 10 22 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nguyễn Tấn Minh CHƯƠNG 5: DỰ BÁO  Để dự báo điểm cho các giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y thì nhóm chúng em đã quyết định lấy 1 mẫu ngẫu nhiên có giá trị như sau: X1 = 15 m2, X2 = 5 người , X3 = 25 phút, X4 = 5 điểm Với mô hình: Yˆ  ˆ1  ˆ 2 X 2  ˆ 3 X 3  ˆ 4 X 4  ˆ 5 X 5  U Coefficients Unstandardized Standardized 95% Confidence Interval for B Model Coefficients Coefficients t Sig.
- Dependent Variable: gia phong tro Nhóm TH: 10 23 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Nhóm TH: 10 24 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA.
- Mô hình tối ưu: Y X X X X5 6.2.
- Ý nghĩa kinh tế của mô hình.
- Ứng dụng mô hình: Với mô hình này, chúng ta có thể xây dựng biểu giá phòng trọ của khu vực Quận Gò Vấp.
- Kiến nghị: Từ kết quả nghiên cứu giá phòng trọ của khu vực Quận Gò Vấp với 45.5% số người được hỏi cho rằng giá phòng trọ như vậy là chưa hợp lý, chúng tôi có một số kiến nghị sau: Nhóm TH: 10 25 Lớp: DHQT5TC Bài tiểu luận kinh tế lượng GVHD: MBA