Professional Documents
Culture Documents
Quản trị dự án
Quản trị dự án
Với nhu cầu sử dụng điện cao hơn bao giờ hết như hiện nay, yêu cầu đòi hỏi giải
quyết được bài toán về nguồn điện cho toàn quốc trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Dự
báo đến năm 2020 nhu cầu điện năng là 330:362 tỷ kWh và năm 2030 là 695:834 tỷ kWh.
Tổng vốn đầu tư cho toàn ngành từ 2011-2030 lên đến 123,8 tỷ USD. Rõ ràng, để thực
hiện một quy hoạch quá lớn với nhu cầu vốn lên tới 5 tỷ USD/năm, ngoài các giải pháp
đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực, tạo cơ chế huy động vốn
đầu tư phát triển, thì cần phải tăng giá điện bù đắp chi phí vốn và tái đầu tư cho ngành
điện. Bên cạnh đó, cần phải tăng giá mua điện đầu vào để thu hút các nguồn vốn đầu tư
bên ngoài ngành. Theo lộ trình tới năm 2020, giá điện Việt Nam sẽ đạt 8:9 UScents/kWh.
Cộng thêm đó là Chính Phủ đã có rất nhiều chính sách ưu đãi đầu tư cho các đơn vị đầu
tư nguồn điện, như giảm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dựng đất, ưu đãi về
vay vốn đầu tư …Từ nhận định đó tôi lựa chọn dự án: đầu tư xây dựng nhà máy thủy
điện Hòa Bình mở rộng.
Với đề tài này, trong sự giới hạn của bài tiểu luận, tôi chỉ tìm hiểu về dự án, các
lý do lựa chọn dự án, lập dự án đầu tư trên cơ sở tài liệu tham khảo và các đánh giá chủ
quan về tính khả thi cũng như lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án mang lại.
Dự án có tổng mức đầu tư sơ bộ 8.596,203 tỷ đồng để xây dựng với 2 tổ máy có tổng công
suất lắp máy là 480 MW, nhà máy thủy điện kiểu hở. Điện lượng trung bình hàng năm 479
triệu kWh/năm (mùa lũ) và tăng khả năng huy động điện năng giờ cao điểm của nhà máy
điện Hòa Bình hiện hữu vào mùa khô khoảng 264,4 triệu kWh/năm.
Việc lập Dự án Thủy điện Hòa Bình mở rộng căn cứ vào các cơ sở pháp lý sau đây:
Quyết định số 30/2006/QĐ-BCN ngày 31/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
về việc ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng các dự án điện độc lập.
Quyết định số 389/QĐ-TTg 2018 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án nhà máy thủy
điện Hòa Bình mở rộng.
1.3. Các Văn bản pháp luật, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn áp dụng để lập Báo cáo
Các Văn bản pháp luật, các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn sau đây đã được tuân thủ và
áp dụng để lập Báo cáo Đầu tư XDCT:
(1) Luật tài nguyên nước ( số 08/1998/QH10 ngày 20/5/1998 );
(2) Luật Xây dựng ( số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 );
(3) Luật Bảo vệ Môi trường ( số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 );
(4) Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-
CP ngày 29-9-2006 của Chính phủ về Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng công
trình;
(5) Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09-8-2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
(6) Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN -285: 2002 Công trình Thủy lợi -
Các quy định chủ yếu về thiết kế;
(7) Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 171- 2006 Thành phần, nội dung lập Báo cáo Đầu
tư, Dự án Đầu tư và Báo cáo Kinh tế kỹ thuật các Dự án Thủy lợi;
1.5.2. Dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện toàn quốc
Tính toán cân bằng công suất và năng lượng đã thực hiện với các dự báo về nhu
cầu phụ tải trong Quy hoạch điện VII.
Theo Quy hoạch điện VII thì trong các giai đoạn 2015 và 2020 hệ thống điện toàn
quốc sẽ phải phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu điện năng của phụ tải. Và cũng trong
Tổng sơ đồ điện VI trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về dự kiến kế hoạch phát triển
nguồn điện cho thấy từ nay đến năm 2025 ta phải xây dựng gần 100 nguồn điện với tổng
công suất nguồn khoảng 70,815 MW để sản xuất 432 đến 447 tỷ kWh.
Dự báo phát triển kinh tế từ 2006 đến 2025 dựa trên xu thế phát triển của giai
đoạn trước năm 2000 - 2005 và có xét tới xu hướng phát triển sau khủng hoảng tài chính
khu vực. Số liệu sau đây được lấy từ Tổng sơ đồ phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn
VII. Dự báo phát triển kinh tế thời kỳ 2006 - 2025 theo 3 kịch bản tăng chậm, tăng cơ sở
và tăng nhanh.
Nguồn:Tổng sơ đồ phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn VII
1.7. Quy hoạch bậc thang các công trình thủy điện trên sông Đà
Sông Đà là phụ lưu lớn nhất trong hệ thống sông Hồng, bắt nguồn từ độ cao 2.440m
của vùng núi Ngụy Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Đây là con sông có thủy điện lớn
nhất đất nước. Đến nay, bậc thang sông Đà đã xây dựng và vận hành các nhà máy thủy
điện như Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Huội Quang và Bản Chát. Đây đều là những nhà
máy thủy điện có đập cao (xấp xỉ 100m), các nhà máy thủy điện Hòa Bình, Sơn La và
Lai Châu còn có vùng hồ rộng, dung tích chứa lớn.
Trên dòng chính sông Đà hợp lý nhất là xây dựng: Công trình Thủy điện Hòa Bình
tại bậc thang dưới, xây dựng trước với mực nước dâng bình thường (MNDBT) 215m và
công trình Thủy điện Tạ Bú (Sơn La) với MNDBT 260m, sẽ được xây dựng sau khi Thủy
điện Hòa Bình bắt đầu tích nước tạo đường thủy để vận chuyển thiết bị và vật liệu xây
dựng.
Trữ năng kinh tế tối đa của dòng chính và các nhánh lớn nêu ra trong báo cáo tổng
quan là 30 tỷ kWh. Con số này là con số lớn (cực đại) do Nhóm tác giả lập báo cáo chọn
mức nước dâng bậc 3 trên dòng chính là 310m (cao hơn mức nước khả thi là 275m). Để
quyết định chủ trương đầu tư (tiền khả thi) và dự án đầu tư (dự án khả thi) của công trình
Thủy điện Sơn La, Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công Thương) đã yêu cầu Công ty Tư vấn
Xây dựng điện 1 tổ chức nghiên cứu, rà soát bậc thang thủy điện sông Đà.
Công tác nghiên cứu thiết kế thẩm định kéo dài từ năm 1996 đến năm 2002 đã bổ
sung hoàn chỉnh nhiều lần tới khi Quốc hội thông qua (Nghị quyết số 13/2002/QH11 tại
kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa XI) và Chính phủ phê duyệt (văn bản số 1320/CP-CN ngày
22/10/2002).
Công trình Thủy điện Hòa Bình do Đảng và Nhà nước Liên Xô trước đây giúp đỡ
xây dựng. Thủy điện Hòa Bình là bậc thang dưới cùng thuộc hệ thống các bậc thang thủy
điện trên Sông Đà. Công trình bao gồm 8 tổ máy, tổng công xuất lắp đặt là 1.920MW.
Công trình được thiết kế đa mục tiêu, trong đó vừa trị thủy sông Đà, chống lũ giảm
nhẹ thiên tai, đảm bảo cho vùng Đồng bằng Bắc Bộ và Thủ đô Hà Nội; vừa sản xuất điện
năng cung cấp cho phát triển kinh tế xã hội đất nước và phục vụ đời sống sinh hoạt của
nhân dân. Với vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng, Thủy điện Hòa Bình từng được mệnh
danh là “Công trình thế kỷ” của đất nước.
Ngày 6.11.1979, dự án Nhà máy Thủy điện Hòa Bình chính thức được khởi công.
Sau hơn 15 năm thi công, với những nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ, kỹ sư, tư vấn thiết
kế và chuyên gia Liên Xô, đến ngày 20.12.1994, Nhà máy được khánh thành. Ngày
24.5.2016, Nhà máy Thủy điện Hòa Bình đã đạt mốc sản lượng 200 tỉ kWh điện cung cấp
cho hệ thống điện quốc gia. Đây là mốc sản lượng mà đến nay chưa có nhà máy thủy điện
nào ở Việt Nam đạt được. Có nhiều năm sản lượng vượt thiết kế như các năm: 2007, 2008,
2012, 2017 luôn đạt 9 - 10 tỉ kWh. Đến hết tháng 4.2018 đạt trên 220 tỉ kWh.
Với dung tích hồ chức gần 10 tỉ mét khối nước, dung tích chống lũ (khi chưa có
Thủy điện Sơn La) là 5,6 tỉ mét khối, Thủy điện Hòa bình đã tham gia tích cực và có hiệu
quả trong việc chống lũ, đảm bảo an toàn cho Đồng bằng Bắc Bộ và Thủ đô Hà Nội. Từ
khi công trình đưa vào khai thác đến nay, vùng Đồng bằng Bắc Bộ không còn xảy ra ngập
lụt hoặc bị đe dọa ngập lụt. Hạ tầng cơ sở, các trung tâm kinh tế chính trị văn hóa giáo
dục… được đảm bảo an toàn; sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân vùng ven hạ lưu
sông Đà, sông Hồng được cải thiện theo hướng ổn định hơn.
Dự án này chỉ có nhiệm vụ phát điện, vì vậy hiệu ích của dự án là sản lượng điện và
công suất của nó tham gia vào hệ thống điện . Do đó phần này sẽ tính toán lại thuỷ năng ,
kinh tế để xác định hiệu ích chung của dự án.
3.1. Tính toán xác định các thông số thuỷ năng phương án chọn.
Tính thuỷ năng phương án chọn sử dụng đầu vào sau đây :
3.1.1. Tính thuỷ năng phương án kiến nghị chọn:
Qua tính toán kinh tế đã lựa chọn được phương án tổng thể các thông số của đầu
mối. Trên cơ sở các thông số đã được lựa chọn đã tính toán thủy năng trong điều kiện làm
việc trong bậc thang thuỷ điện trên sông Đà, dự án nhà máy thủy điện Hòa Bình mở rộng
đang nghiên cứu để xác định hiệu ích năng lượng của dự án với các thông số:
+ Phương án
- MNDBT = 134.00m
- MNC = 133.00m
- Nlm = 15.00 MW
- Số tổ máy: 2
+ Tài liệu dòng chảy sử dụng trong tính thuỷ năng phương án chọn là chuỗi dòng
chảy trung bình tháng của 29 năm để tính thuỷ năng theo phương pháp điều chỉnh dòng
chảy trung bình tháng trong hệ thống bậc thang
+ Tổn thất nước được tính theo như sau :
- Tổn thất lưu lượng qua tuyến áp lực là 0,1 l/s/m .
- Tổn thất lưu lượng do bốc hơi theo báo cáo thuỷ văn
- Tổn thất lưu lượng thấm qua đáy và thành hồ lấy bằng 0.3% lượng nước có
trong hồ trong thời đoạn tính toán ( 1 tháng )
Tổn thất cột nước tính từ cửa lấy nuớc đến NMTĐ
MND m 134.00
MNC m 133.00
Vtbộ 106m3 6.08
Vhi 106m3 0.84
Vch 106m3 5.24
Qmax m3/s 73.160
Hmax m 26.830
Hmin m 23.110
Nhận xét: Nhà máy thuỷ điện với 2 tổ máy công suất lắp máy 15.00MW; công suất
đảm bảo là 2,80MW, sản lượng điện thu được hàng năm trung bình 31.80 triệu kWh; Số
giờ làm việc theo công suất lắp máy trung bình năm là 3800 giờ.
Khả năng phát công suất theo các năm đặc trưng.
Kết quả tính thuỷ năng xác định được khả năng cung cấp điện cho hệ thống điện về
công suất trung bình tháng và công suất khả dụng của các năm tần suất 50% và 85%
Đặc trưng chế độ làm việc năm
Đơn vị MW
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Ntb 14.5 15.0
9.44 7.77 4.00 3.01 3.01 3.04 3.12 3.16 4.60 7.31
50.0% 9 0
Nkd 15.0 15.0 15.0 15.0 15.0 15.0
15.00 15.00 15.00 15.0 15.00 15.0
50.0% 0 0 0 0 0 0
Ntb 10.1
3.29 6.03 3.85 3.00 3.00 3.00 3.01 3.02 3.06 3.04 4.34
85.0% 2
3.2. Tính toán xác định các chỉ tiêu kinh tế.
Sau khi chọn được thông số của hồ chứa và NMTĐ đã tính toán đầy đủ các chi phí
của phương án chọn nên vốn đầu tư ban đầu theo thông số chọn của Hòa Bình mở rộng
được xác định sơ bộ là 8.600 tỷ VNĐ
Để đánh giá hiệu ích kinh tế của dự án dưới đây sẽ phân tích theo Quyêt định của Bộ
Công Nghiệp Số 2014 /QĐ-BCN ngày 13 tháng 6 năm 2007 tính hiệu ích của dự án theo
giá trị năng lượng mùa khô có thể lấy là 5.0 USC/kWh và năng lượng mùa mưa là 4.5
USC/kWh nằm trong khung giá trong QĐ2014. Theo phương án tính giá trị năng lượng
theo mùa thì dự án này có lợi thế rất lớn vì năng lượng mùa lũ mà trong QĐ của BCN là
tổng điện năng của 3 tháng 7,8 và 9 là các tháng mùa kiệt của khu vực này. Năng lượng
mùa khô gồm tổng điện năng của các tháng còn lại bao gồm cả các tháng mùa lũ của
miền Trung ( tháng X , XI , XII ) nên được tính với giá bán cao .
Thời gian phân tích là 40 năm , tuổi thọ của thiết bị là 20 năm, chi phí thay tế thiết
bị bằng 85% chi phí mua ban đầu.
Kết quả phân tích kinh tế cho thấy:
- Với giá trị điện tính theo mùa khô và mùa mưa dự án khả thi khi không xẩy ra 1
rủi ro.
- Với kết quả trên cho thấy dự án có lợi ích kinh tế tương đối khả quan.
Tóm lại:
Đây là một dự án thuỷ điện có những chỉ tiêu kinh tế, tài chính tốt. Do vậy, hiệu
quả đầu tư cho Dự án là cao.
Ngoài ra, việc xây dựng công trình thuỷ điện Hòa Bình không những phục vụ cho
việc khai thác thuỷ năng có giá thành thấp, quản lý khai thác thuận lợi (cùng 1 chủ đầu tư)
Tiểu luận môn quản trị dự án 21
mà còn cải tạo cảnh quan du lịch, cải thiện môi trường sinh thái khu vực, góp phần quan
trọng cải thiện và nâng cao đời sống, văn hóa của người dân
Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn, lạm phát gia tăng, lãi suất tỷ giá,
tỷ giá đang ở mức cao, việc đầu tư dự án trong thời điểm bây giờ nhà đầu tư sẽ còn có thể
gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong qúa trình tính toán và phân tích tài chính, lợi ích kinh tế
và xã hội của dự án tôi đã sử dụng các thông số đầu vào phù hợp với thời điểm hiện tại và
đã tính đến một số rủi ro tài chính. Nếu so với các dự án trong các lĩnh vực đầu tư khác
như Tài chính, bất động sản … thì lợi nhuận thu được một năm có vẻ không thu hút các
nhà đầu tư. Tuy nhiên nếu nhìn góc độ đầu tư lâu dài và xét đến tính rủi ro của dự án so
với các lĩnh vực khác thì mức lợi nhuận trên là hoàn toàn hợp lý, bởi hệ số rủi ro trong đầu
tư thủy điện được xem là bằng 0%.
Với tất cả những tài liệu tìm hiểu được, trong giới hạn kiến thức có thể, tôi đã tiến
hành lựa chọn dự án, phân tích đánh giá các chỉ tiêu và đưa ra kết luận như trên. Theo quan
điểm của tôi việc đầu tư xây dựng dự án thủy điện Hòa Bình mở rộng với các thông số như
trên là khả thi và đáp ứng được kỳ vọng lợi nhuận của các nhà đầu tư.