Professional Documents
Culture Documents
Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán
Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán
TÊN ĐỀ TÀI
BÙI VĂN BA
TÊN ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI
NỀN TẢNG EPISERVER COMMERCE CỦA CÔNG TY EPISERVER
Lớp: K18HTTTTA
Công ty Episerver là một công ty phần mềm toàn cầu cung cấp giải pháp quản lý
nội dung web, thương mại kỹ thuật số và tiếp thị kỹ thuật số. Episerver được biết đến là
một trong những công ty hàng đầu về cung cấp giải pháp thương mại điện tử. Tuy nhiên
hệ thống thanh toán trên nền tảng của công ty hiện chưa cung cấp giải pháp thanh toán trên
một số cổng thanh toán tại Việt Nam. Vấn đề này dẫn đến công ty chưa đáp ứng được hết
nhu cầu của khách hàng và hoàn thiện hệ thống này chính là giải pháp giải quyết vấn đề
đó.
Nên tôi thực hiện đề tài “Hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến tại
nền tảng episerver commerce của công ty episerver” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Thông qua nghiên cứu, ngoài việc giúp tôi nâng cao, bổ sung kiến thức tôi hy xong những
nghiên cứu của mình còn có thể đóng góp giúp công ty hoàn thiện nền tảng của mình.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN NGHIÊN CỨU
Năm 2002, phiên bản đầu tiên của EPiServer CMS đã được dựa trên Microsoft ‘s
.NET Framework, EPiServer CMS 4.0, đã được đưa ra. Năm 2006, Mikael Runhem đã đổi
tên công ty thành EPiServer AB. Vào năm 2007, phiên bản EPiServer CMS dựa trên .NET
thứ hai đã được ra mắt, phiên bản 5.
Năm 2010, công ty thuộc sở hữu của một nhóm các nhà đầu tư, bao gồm Amadeus
Capital, Martin Bjäringer, Monterro Holdings, Northzone Ventures, Mikael Runhem và
gia đình và nhân viên. Vào tháng 11 năm 2010, tập đoàn này đã bán công ty cho IK
Investment Partners .
Vào tháng 12 năm 2014, IK Investment Partners đã bán Episerver cho Accel-KKR,
một công ty đầu tư cổ phần tư nhân tập trung vào công nghệ Accel-KKR gần đây cũng đã
mua Ektron, một công ty CMS có trụ sở tại Nashua, New Hampshire. Vào tháng 1 năm
2015, Episerver và Ektron đã hợp nhất. Hai cựu giám đốc điều hành của KANA Software,
CEO Mark Duffell và CMO James Norwood, lần lượt được bổ nhiệm làm Chủ tịch và
Giám đốc điều hành và Phó chủ tịch điều hành Chiến lược và CMO của Episerver. Martin
Henricson, Giám đốc điều hành của doanh nghiệp Episerver trước đây đảm nhận vai trò
Chủ tịch điều hành cho đơn vị được sáp nhập.
Công ty đã kết hợp phần mềm của mình vào Đám mây trải nghiệm kỹ thuật số
Episerver và vào tháng 6 năm 2015, Episerver đã ra mắt phiên bản chính đầu tiên của nền
tảng của mình sau khi sáp nhập Ektron.Vào tháng 11 năm 2015, công ty đã đổi thương hiệu
cho chính mình, thay đổi EPiServer thành Episerver, và bao gồm cả tên rút gọn là E Epi.
Vào tháng 8 năm 2016, Episerver đã mua lại Peerius, một công ty cá nhân hóa
thương mại có trụ sở tại London ở Anh. Thương hiệu hiện được tích hợp hoàn toàn dưới
dạng EpiPersonalization vào Nền tảng Episerver. Cựu giám đốc điều hành Peerius Roger
Brown rời công ty.
1.1.2 Các phòng ban tại công ty Episerver
Deputy Managing Director: Phó giám đốc điều hành chịu trách nhiệm kiểm soát,
cân đối giữa mục tiêu doanh số, sự tăng trưởng, ngân sách hoạt động và lợi nhuận của từng
dự án và kết quả kinh hoạt động sản xuất kinh doanh năm tài chính. Xây dựng và phát triển
văn hóa công ty để tạo ra môi trường làm việc năng động, cạnh tranh lành mạnh, đoàn kết
chia sẽ và gắn kết giữa các bộ phận trong công ty. Xây dựng được giá trị cốt lõi của công
ty. Cơ cấu hợp lý nhân sự công ty và hoạch định cho nguồn nhân lực đối phó với sự biến
động nhân sự. Xử lý các quan hệ nội bộ công ty.
Team leads Software Engineering: Chịu trách nhiệm quản lý, lãnh đạo toàn bộ thành
viên trong team, quản lý tiến độ của từng thành viên trong team, hướng dẫn các thành viên
trong team làm việc, nhất là những thành viên mới, chưa trải qua dự án nào cùng team.
Manager reliability engineering: Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng dự án, đảm
bảo các dự án hoàn thành đúng yêu cầu đề ra.
IT Department: Chịu trách nhiệm quản trị mạng, bảo mật công ty, hỗ trợ lập trình
viên, khắc phục sự cố, thực hiện các công việc liên quan đến phổ biến triển khai các tiêu
chuẩn quốc tế về an toàn, bảo mật cho công ty.
Finance Department: Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm và dài
hạn của công ty.
Human Resources: Các công việc của HR liên quan đến các hoạt động tuyển dụng,
lên kế hoạch triển khai các chính sách phù hợp để duy trì nguồn nhân lực cho công ty và
có kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực các cá nhân, phòng ban để có thể hoàn thành
công việc một cách hiệu quả nhất.
1.1.3 Các giải pháp công ty Episerver hiện đang cung cấp cho khách hàng
Episerver Commerce: Kết hợp các khả năng thương mại điện tử mạnh mẽ với giao
diện người dùng quản lý nội dung web trực quan và API linh hoạt để tùy chỉnh và mở rộng.
Episerver Campaign: Cung cấp giải pháp quản lý chiến dịch đa kênh mạnh mẽ để
tạo và quản lý trực quan nội dung chiến dịch, bao gồm email, SMS và phân tích chiến dịch.
Episerver Personalization bao gồm theo dõi, đề xuất sản phẩm / nội dung được cá
nhân hóa và kết quả tìm kiếm, kích hoạt tin nhắn tự động và trực quan hóa phân tích dữ
liệu hồ sơ.
Episerver Find: Mở rộng các tính năng tìm kiếm cho Episerver và cho phép bạn xây
dựng bộ lọc cá nhân hóa nâng cao và điều hướng theo khía cạnh, dựa trên hành vi của
khách truy cập trang web và API thông thạo.
Episerver Social API: Là API thời gian thực dựa trên các dịch vụ vi mô với các dịch
vụ mở rộng để mô hình hóa và quản lý nội dung do người dùng tạo như xếp hạng và nhận
xét.
Integrations & add-ons: Cho phép bạn mở rộng nền tảng trong nhiều lĩnh vực như
phân tích, tự động hóa tiếp thị, thanh toán,dịch thuật.
Digital Experience Cloud Service: Chạy giải pháp Episerver của bạn trong Episerver
Digital Experience Cloud Service cho tốc độ truy cập cao, bảo mật mạnh mẽ và dịch vụ
được quản lý với sự hỗ trợ của chuyên gia cùng khả năng tự phục vụ.
Từ năm 2010 trở lại đây, người tiêu dùng có thể sử dụng các phương thức thanh
toán hiện đại để chi trả cho những giao dịch trực tuyến cũng như tại các cửa hàng, trung
tâm mua sắm… Các hình thức thanh toán phát triển không ngừng, ngoài Visa, Master Card,
Paypal còn có các hình thức mới áp dụng công nghệ như QR Code, NFC và mPOS, Internet
Banking và Mobile Web Payment.
Tại Việt Nam, thanh toán điện tử ra đời năm 2008 với mô hình đầu tiên là ví điện
tử. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp khai thác mô hình ví điện tử nhưng theo thông tin từ
Ngân hàng Nhà nước, hiện chỉ có 9 doanh nghiệp như: Payoo, MoMo, Mobivi, Ngân
Lượng… được cấp phép thử nghiệm loại hình dịch vụ này.
Hơn 90% giao dịch thanh toán ở Việt Nam là thanh toán bằng tiền mặt và khách
hàng, người tiêu dùng thích COD (Cash On Delivery: Trả tiền mặt khi nhận hàng) hơn
thanh toán trực tuyến. Tuy nhiên, thay đổi hành vi thanh toán của người tiêu dùng và các
chính sách mới, cũng như sự khuyến khích gần đây của chính phủ để tăng giao dịch không
bằng tiền mặt là những yếu tố thúc đẩy các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử.
Hiên nay công ty Episerver đang cung cấp nền tảng cho đối tác có thể dễ dàng xây
dựng một website thương mại điện tử dựa trên những nền tảng có sẵn của hệ thống do
episerver xây dựng, trong các thành phần cơ bản đã được xây dựng đó thanh toán đóng một
vai trò rất quan trọng, việc xây dựng lên dự án cơ sở nhằm tích hợp các hệ thống thanh
toán vào website của khách hàng dựa trên cơ sở những thành phần có sẵn là một là một
nhu cầu cấp thiết.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo góc độ tài chính: TTĐT được hiểu là việc chuyển giao các phương tiện tài
chính từ một bên sang một bên khác thong qua sử dụng phương tiện điện tử.
Theo góc độ viễn thông: TTĐT được hiểu là việc truyền thông tin về phương tiện
thanh toán qua các mạng viễn thông hoặc qua phương tiện điện tử khác.
Tiếp cận dưới góc độ công nghệ CNTT: TTĐT được hiểu là việc thanh toán dựa
trên nền tảng CNTT để xử lý các thông điệp điện tử, chứng từ điện tử…giúp cho quá trình
thanh toán được diễn râ một cách nhanh chóng an toàn hiệu quả.
Tiếp cận dưới góc độ phương tiện sử dụng: TTĐT được hiểu là việc sử dụng các
phương tiện điện tử để thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ được mua bán.
Dưới góc độ tự động hóa: TTĐT được hiểu là việc ứng dụng công nghệ chủ yếu là
công nghệ thông tin để tự động hóa các giao dịch tài chính và các kênh thông tin thanh
toán.
Tiếp cận thanh toán điện tử dưới góc độ trực tuyến: Thanh toán điện tử được hiểu
là việc chi trả cho các hàng hóa dịch vụ trao đổi thông tin trực tiếp trên internet cùng nhiều
dịch vụ trực tuyến khác.
Từ những khái niệm trên, tôi chọn khái niệm “Thanh toán điện tử là việc thanh toán
dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, trong đó sử dụng máy tính nối mạng để truyền các
thông điệp điện tử, chứng từ điện tử giúp cho quá trình thanh toán nhanh chóng, an toàn và
hiệu quả. TTĐT là việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao
tay bằng tiền mặt” làm khái niệm chính trong đề tài của mình.
Dich vụ thanh toán thẻ trực tuyến là dịch vụ thanh toán thẻ trên môi trường Internet,
nhờ phương tiện phần mềm hỗ trợ là cổng thanh toán trực tuyến. Dịch vụ cổng thanh toán
trực tuyến là dịch vụ trên Internet do một doanh nghiệp cung cấp. Đó có thẻ là chính ngân
hàng phát hành, ngân hang thanh toán, hoặc do một công ty (tổ chức) khác hợp tác với
ngân hang cung cấp cho khách hang (bao gồm cả DVCNT và chủ thẻ).
Hiện tại, các doanh nghiệp ở Việt Nam có thẻ áp dụng phương thức thanh toán điện
tử là thanh toán thẻ trực tuyến đối với khách hang của mình. Thẻ thanh toán là do ngân
hang hoặc tổ chức tài chính tín dụng phát hành. Thẻ mang thương hiệu quốc tế phổ biến là
Visa, MasterCard, American Express…Đây là những loại thẻ được chấp nhận rộng rãi trên
toàn cầu, tại hang triệu điểm chấp nhận thẻ có gắn logo thương hiêu thẻ. Tại Việt Nam, có
rất nhiều ngân hang đang phát hành các loại thẻ mang thương hiệu quốc tế, dẫn đầu là
Vietcombank, ACB, Techcombank, Sacombank… Các ngân hang trong nước còn phát
hành rein thẻ ghi nợ nội địa, người Việt Nam quen gọi là thẻ ATM, thẻ này có phạm vi
hoạt động trong quốc gia. Áp dụng phương thức thanh toán thẻ trực tuyến, doanh nghiệp
cho phép khách hang sở hữu các loại thẻ như Visa, MasterCard… hoặc thẻ ATM nội địa
để thanh toán trên Internet. Thanh toán thẻ không giới hạn phạm vi, không gian và thời
gian, bất kì đâu trên thế giới. Chỉ với một chiếc máy tính kết nối nternet, khách hàng có thẻ
hoàn thành khâu thanh toán chỉ trong vòng vài giây. Các doanh nghiệp Việt Nam triển khai
hình thức này có thể lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ quốc tế hoặc trong nước. Một số nhà
cung cấp quốc tế được lựa chọn phổ biến trên thế giới như PayPal, 2CheckOut,
WorldPay…
Thanh toán thẻ trực tuyến là một hình thức thanh toán điện tử then chốt trong thương
mại điện tử. Nó phải đảm bảo được các yếu tố: an toàn, bảo mật, nhanh chóng, chính xác
và tin cậy. Các khai niệm thường dung trong thanh toán thẻ trực tuyến:
SET là viết tắt của các từ Secure Electronic Transaction, là một hình thức tập hợp
những kỹ thuật mã hóa và bảo mật nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho các giao dịch mua
bán trên mạng. Những tiêu chuẩn và công nghệ SET được áp dụng và thể hiện nhất quán
trong các doanh nghiệp, các ngân hàng/công ty chấp nhận thẻ, tổ chức tín dụng và trung
tâm xử lý thẻ tín dụng qua mạng. Về cơ bản, thanh toán thẻ trực tuyến có những đặc điểm
giống thanh toán thẻ truyền thống, và cũng gồm cso các chủ thể: Ngân hàng phát hành thẻ
(Issuer) là nơi phát hành các loại thẻ dung cho thanh toán trực tuyến (Ngân hàng phát hành
thẻ và ngân hàng thanh toán có thẻ là một); Ngân hàng thanh toán (Acqurer) là nơi xử lý
các yêu cầu thanh toán từ phía cổng thanh toán; nhà cung cấp dịch vụ Cổng thanh toán trực
tuyến (online Payment Getwway provider) là nơi tiếp nhận yêu cầu thanh toán từ phía
người bán và kết nối với các ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra hợp lệ thông tin thẻ; Chủ
thẻ (Cardholder) là người thực hiện yêu cầu thanh toán với bên bán hàng và nhận kết quả
từ người bán (thông qua công cụ giao tiếp như website, ứng dụng mạng…); Người bán
(Merchant) có thẻ là nhà hàng, doanh nghiệp, công ty, siêu thị…có kinh doanh dịch vụ, sản
phẩm trực tuyến. Người bán sẽ kí kết sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến của một bên
thứ ba (cổng thanh toán) hoặc có thẻ kí kết trực tiếp với ngân hàng thanh toán để họ chấp
nhận thanh toán ccasc loại thẻ đề nghị từ người bán.
2.1.4.2. Quy trình thanh toán thẻ trực tuyến
2.1.4.3. Khái niệm, đặc điểm nhà cung cấp dịch vụ cổng thanh toán trực tuyến
Nhà cung cấp dịch vụ cổng thanh toán trưc tuyến là bên thứ ba cung cấp các dịch
vụ trực tuyến cho các đơn vị chấp nhận thanh toán điện tử theo các cách khác nhau như
thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi Nợ nội địa, chuyển khoản, thanh toán với thời
gian thực dựa trên nền tảng ngân hàng trực tuyến. Ngoài ra cũng có những khái niệm do
các tổ chức khác đưa ra về nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến như khái niệm của
Ameris, một doanh nghiệp cung cấp các giải pháp hỗ trợ về mạng và công nghệ máy tính
ở London – Anh: “Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến là bên thứ ba cung cấp dịch
vụ xử lý các giao dịch thẻ tín dụng trong thời gian thực thay mặt cho các website hoặc tổ
chức ”.
Với các khái niệm như trên, nhà cung cấp dịch vụ cổng TTTT có những đặc điểm
như sau:
Mô hình nhà cung cấp dịch vụ cổng TTTT phải tuân theo những chuẩn quốc tế nhất
định về thanh toán. Để một nhà cung cấp dịch vụ cổng TTTT được chấp nhận và kết nối
với các tổ chức thanh toán quốc tế thì họ phải xây dựn mô hình thro những tổ chức thanh
toán quốc tế và đạt các tiêu chuẩn theo 12 quy định PCI DSS:
- Cài đặt và duy trì tường lửa để bảo vệ dữ liệu điện tử.
- Không sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ mật khẩu bảo mật và các thông số bảo
mật khác.
- Mã hóa việc truyền dữ liệu chủ thẻ và các thông tin nhạy cảm.
- Phát triển và duy trì các hệ thống và ứng dụng bảo mật.
- Hạn chế quyền truy cập vào dữ liệu của doanh nghiệp.
- Chỉ định một ID riêng cho mỗi người với truy cập máy tính.
- Hạn chế các truy cập vật lý và dữ liệu của chủ thẻ.
- Theo dõi và giám sát tất cả các quyền truy cập và nguồn lực mạng lưới dữ liệu chủ
thẻ.
- Duy trì một cách hiệu quả chính sách bảo mật thông tin.
Nhà cung cấp dịch vụ cổng TTTT là một trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ
và giải pháp hỗ trợ TTTT. Vì vậy dịch vụ này được các nhà kinh doanh trực tuyến với quy
mô nhỏ quan tâm, đặc biệt là những người mới bắt đầu tiếp cận với hình thức kinh doanh
này. Doanh thu kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ cổng TTTT được hưởng theo phần
tram giá trị thanh toán và số lượng giao dịch của khách hàng.
2.2 Hệ thống thanh toán trực tuyến
2.2.1. Đặc điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến
Hệ thống TTTT có một tập hợp các phần tử đa dạng, phong phú. Bao gồm hệ thống
chuyển tiền điện tử trong cùng hệ thống ngân hàng, hệ thống thanh toán liên ngân hàng
quốc tế qua SWIFT, hệ thống ngân hàng điện tử e-banking.
Sử dụng hệ thống TTTT, tiền sẽ được chuyển từ tài khoản người mua qua tài khoản
người bán tại tài khoản được mở ở ngân hàng người mua và ngân hàng người bán. Tham
gia quá trình này bao gồm 3 bên là người mua, người bán và ngân hàng.
Khả năng có thể chấp nhận được: Để được thành công thì cơ sở hạ tầng của việc
thanh toán phải được công nhận rộng hơn, môi trường pháp lý đầy đủ, đảm bảo quyền lợi
cho cả khách hàng và doanh nghiệp, công nghệ áp dụng ở các ngân hàng cũng như các tổ
chức thanh toán phải đồng bộ
An toàn và bảo mật: Do các dịch vụ thực hiện qua mạng Internet được cung cấp
toàn cầu nên càn đảm bảo khả năng chống lại sự tấn công để tìm kiếm hay điều chỉnh thông
tin bảo mật, thông tin cá nhân, các thông điệp được gửi đi
Khả năng có thể hoán đổi: Tiền số có thể chuyển thành tiền mặt hay chuyển từ quỹ
tiền điện tử về tài khoản cá nhân hoặc từ tiền điện tử có thể phát hành séc điện tử, séc thật.
Tiền số bằng ngoại tệ này có thể dễ dàng chuyển sang ngoại tệ khác với tỷ giá tốt nhất.
Hiệu quả, tiện lợi. Dễ sử dụng: Chi phí cho mỗi giao dịch rất nhỏ, đặc biệt với những
giá trị giao dịch thấp
Tính linh hoạt, hợp nhất và tin cậy: Cung cấp nhiều phương thức thanh toán cho
mọi đối tượng với giao diện thống nhất dễ sử dụng theo từng ứng dụng và tránh những sai
sót không đáng có.
2.2.2. Các yếu tố cấu thành của một hệ thống thanh toán trực tuyến
a. Các bên tham gia
Người bán: Có thể bán bán hàng hóa dịc vụ thông qua một website liên kết hoặc
trên chính website của mình sở hữu. Doanh thư bán hàng trong hai trường hợp là khác
nhau. Nếu bán hàng hóa qua website khác thì doanh thu không đạt được 100% vì phải mất
phí đăng ký.
Người mua: Bao gồm doanh nghiệp và cá nhân, hình thức được áp dụng trong hai
trường hợp này là khác nhau:
- Người mua là cá nhân: Giá trị giao dịch nhỏ, phương thức thanh toán thẻ cá
nhân, ví điện tử
- Người mua là doanh nghiệp: Giá trị giao dịch lớn hơn, phương thức thanh toán
là chuyển khoản, séc điện tử.
Các ngân hàng: Đóng vai trò là bên thứ 3 đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy cho
việc xác thực, xử lý các giao dịch và các thông tin về phương tiền thanh toán với khách
hàng.
Các tổ chức phát hành thanh toán là những tổ chức chuyên cung cấp các phương
tiện thanh toán điện tử cho khách hàng như NganLuong, BaoKim. Các nhà cung cấp dịch
vụ thanh toán trung gian đó là các tổ chức chuyên cung cấp cho những người bán hàng sự
chấp nhận của thanh toán điện tử như thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, sec điện tử,
chuyển khoản điện tử. Tài khoản do tổ chức phát hành phương tiện thanh toán được kết
nối với một tài khoản ngân hàng của người bán hàng.
Là những thiết bị điện tử được sử dụng để tiếp nhạn, truyền tải, xử lý các thông tin
để thanh toán.
Phương tiện thanh toán điện tử là những phương tiện do các tổ chức tính dụng phát
hành hoặc nhà cung cấp dịch vụ trung gian được sử dụng trong thanh toán điện tử.
- Do các tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán, Visa,
Mastercard.
- Do các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian: Ngân lượng, Bảo kim…
STT Hệ thống thanh toán trực tuyến Phân loại và đặc điểm của hệ thống thanh toán
trực tuyến
1 Hệ thống thanh toán thẻ Thẻ tín dụng
Khái niệm: Thẻ tín dụng là loại thẻ mà chủ sở hữu
thẻ tạo lập bằng cách sử dụng uy tín cá nhân của
mình hoặc bằng tài sản thế chấp
Đặc điểm: Cho phép chi tiêu trước trả tiền sau
Có thể sử dụng bằng tất cả các loại tiền: mang thẻ
đến bất kỳ quốc gia nào để tiêu tiền của quốc gia
đó( yêu cầu thẻ phải chuẩn quốc tế như Visa,
mastercard…)
Không hưởng lãi suất số dư trong tài khoản
Tài khoản hoặc tài sản thế chấp độc lập với việc
chi tiêu
Thường mất phí cao khi rút tiền mặt
Thẻ ghi nợ
Khái niệm: Thẻ ghi nợ được hiểu là loại thẻ cho
phép chủ sở hữu thẻ chi tiêu trực tiếp trên tài
khoản tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng phát hành
thẻ.
Đặc điểm:
Chi tiêu đến đâu tài khoản lập tức bị khấu trừ đến
đấy
Được hưởng lãi suất số dư trong tài khoản
Cho phép chi tiêu bằng các loại tiền
Không mất phí hoặc mất một khoản phí rất nhỏ
khi thực hiện rút tiền mặt
2 Hệ thống thanh toán ví điện tử (tiền Khái niệm: Ví thanh toán điện tử được hiểu là một
điện tử) tài khoản điện tử được kết nối liên thông với một
hệ thống tài khoản ngân hàng và một hệ thống
thanh toán trực tuyến( cổng thanh toán), Ví điện
tử được sử dụng cho các giao dịch thanh toán trực
tuyến vừa và nhỏ.
Đặc điểm:
Ví điện tử là một dịch vụ rất nhạy cảm về mặt tài
chính hoạt động giống như một ngân hàng điện tử
trên internet vì vậy nó chịu sự điều chỉnh của luật
ngân hàng và tổ chức tín dụng
Cho phép kết nối một cách liên thông giữa tài
khoản ví điện tử với tài khoản ngân hàng. Vì vậy
người sử dụng có thể chuyển đổi một phần hoặc
toàn bộ số tiền trong tài khoản ngân hàng sang tài
khoản ví điện tử và ngược lại
Giống như bất kì một phương tiện thanh toán điện
tử nào ví điện tử bao giờ cũng được kết nối tới
cổng thanh toán nhằm bảo mật thông tin, xác thực
toàn vẹn dữ liệu đối với người sử dụng
3 Hệ thống vi thanh toán điện tử Khái niệm: Ví thanh toán điện tử được hiểu là
khái niệm kinh doanh chỉ rõ cách thu tiền từ mỗi
trang web được xem, mỗi click, mỗi đường link
đến đều phải trả tiền và bất kỳ hàng hóa dịch vụ
nào được mua bán qua web mà giá tiền hết sức
nhỏ từ 1 cent tới dưới 10USD
Đặc điểm:
Đặc điểm kỹ thuật: Vi thanh toán điện tử được xây
dựng trên hai hệ thống
- Vi thanh toán dựa trên tài khoản: Chiếm
tỷ trọng lớn nhất
- Tính năng dễ sử dụng hay là thuận tiện:
Một hệ thống vi thanh toán điện tử cần
phải được thiết kế các bước thanh toán
đơn giản, dễ sử dụng với hầu hết người
tham gia
- Tính ẩn danh: Đối với hệ thống vi thanh
toán điện tử nếu có yêu cầu khách hàng
khai báo các thông tin cá nhân thì các
thông tin này cần được đảm bảo bí mật.
Nói cách khác là ẩn danh đối với ác khách
hàng là người mua còn người bán thì
không bao giờ vô danh
- Khả năng mở rộng: Một hệ thống vi thanh
toán điện tử cần phải đảm bảo được về mặt
tốc độ cũng như sự ổn định của hệ thống
kể cả khi xử lý cho một giao dịch. Cho nên
khi xử lý với một giao dịch tăng lên đột
biến hệ thống vẫn vận hành một cách ổn
định
- Tính hợp lệ: Một hệ thống vi thanh toán
điện tử cần phải đảm bảo xử lý các thông
tin một cách chính xác có khả năng nhận
dạng các giao dịch hợp lệ và xác thực
được khách hàng tham gia
- Tính an toàn: Một hệ thống vi thanh toán
điện tử cần phải đảm bảo tốt việc chống
lại các nguy cơ đe dọa từ bên ngoài nhằm
đảm bảo về an toàn cho hệ thống và các
khách hàng tham gia
- Khả năng cộng tác: Một hệ thống vi thanh
toán cần phải được thiết kế để tiếp cận các
hình thức thanh toán khác do các tổ chức
tài chính hoặc các nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán khác phát hành
Đặc điểm phi kĩ thuật:
- Tính tin cậy
- Mức độ bao phủ
- Tính bảo mật
- Hệ thống trả trước hoặc trả sau
- Phạm vi thanh toán hoặc hỗ trợ nhiều đơn
vị tiền tệ
4 Hệ thống thanh toán bằng chuyển Khái niệm: Chuyển khoản điện tử được hiểu là
khoản điện tử giao dịch chuyển tiền thanh toán giữa khách hàng
trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống thông qua
mạng máy tính và các phương tiện điện tử khác
Phân loại:
Chuyển khoản điện tử cùng hệ thống
Là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán giữa các chi
nhánh trong nội bộ ngân hàng do đó không làm
thay đổi tổng nguồn vốn của hệ thống ngân hàng
đó.
Chuyển khoản điện tử khác hệ thống: là nghiệp
chuyển tiền thanh toán giữa 2 hay nhiều ngân
hàng thương mại với nhau
5 Hệ thống thanh toán séc điện tử Khái niệm: Séc điện tử là cơ chế thanh toán điện
tử đầu tiên được kho bạc mỹ lựa chọn để tiến hành
thanh toán cho các giao dịch thanh toán giá trị lớn
trên Internet
Đặc điểm
Có tính chất thời hạn: Séc điện tử có giá trị tiền tệ
hoặc giá trị thanh toán trong một khoản thời gian
được ghi rõ trên séc, Ngoài thời gian này séc trở
nên vô giá trị
6 Hệ thống thanh toán hóa đơn điện Khái niệm: Thanh toán hóa đơn điện tử là giải
tử pháp cho phép các nhà cung cấp và khách hàng
tiến hành trao đổi dữ liệu điện tử để cho họ tự trình
bày và xử lý thanh toán
Phân loại: Bao gồm 2 loại là biller trực tiếp và
biller tích hợp. Các nhà cung cấp dịch vụ cho
khách hàng thường làm cho các hóa đơn cần thanh
toán sẵn có trên web của mình. Sau đó họ gửi 1
email thông báo về các hóa đơn khách hàng cần
thanh toán với một liên kết nhúng trong email này
để khách hàng có thể truy cập thông qua một kết
nối an toàn tới nhà cung cấp dịch vụ
Trong một giao dịch, khi tốc độ được xử lý nhanh, có thể khách hàng không cảm
nhận được gì, nhưng nếu lâu chắc chắn họ sẽ cảm thấy bực bội.
Một hệ thống thanh toán tốc độ cao cũng chứng tỏ sức mạnh số, sức mạnh công
nghệ phần mềm, phần cứng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Khả năng bảo mật chính là thước đo để người dùng quyết định sử dụng hệ thống
thanh toán hay không. Doanh nghiệp có một hệ thống bảo mật tốt sẽ đảm bảo được các
thông tin cá nhân người dùng không bị lộ, đảm bảo an toàn cho giao dịch là một yêu cầu
tất yếu.
Tính tương tác với người dùng được đề cập với nhiều tiêu chí hơn, thứ nhất cần một
giao diện hợp lý, dễ nhìn, dễ thao tác. Thứ hai là các hoạt động diễn ra đơn giản hóa tối ưu
để khách hàng với trình độ hạn chế cũng có thể hiểu. Mặt khác, cần các dịch vụ hỗ trợ trực
tuyến để mang lại những câu trả lời nhanh gọn nhất phục vụ mọi lúc trong giờ hành chính.
Mức độ ổn định
Đây là tiêu chí đưa ra nhằm đánh giá hệ thống khi số lượng truy cập hoặc số lượng
giao dịch tăng đột biến. Hệ thống này cần đảm bảo đủ sức mạnh để quá trình thực hiện
không bị gián đoạn, thậm trí cần đảm bảo quyền lợi của khách hàng nếu trường hợp rủi ro
xảy ra.
Chi phí
Chi phí cho mỗi giao dịch luôn là điều mọi người quan tâm đến. Với khả năng như
nhau, hệ thống thanh toán nào có mức chi phí thấp hợp chắc chắn sẽ được ưu tiên, tuy
nhiên với mức độ cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì giá cả có thể coi như tương đương.
Không phải doanh nghiệp nào cũng đủ mạnh để đầu tư hay phát triển bộ phân
chuyên phụ trách hệ thống thanh toán riêng cho nên tích hợp là giải pháp hữu dụng mà
nhiều doanh nghiệp hướng đến. Khả năng tích hợp càng đơn giản thì hệ thống thanh toán
trực tuyến đó dễ nhận được sự ưu ái của doanh nghiệp
NgânLượng.vn hoạt động theo mô hình ví điện tử, theo đó người dùng đăng ký tài
khoản loại cá nhân hoặc doanh nghiệp với 3 chức năng chính là: nạp tiền, rút tiền và thanh
toán; tất cả đều hoàn toàn trực tuyến thông qua thẻ nội địa hoặc quốc tế và tài khoản của
các ngân hàng. Vốn đầu tư từ các tập đoàn hàng đầu thế giới về tài chính và công nghệ bao
gồm IDG (Mỹ), SoftBank (Nhật) và liên doanh chiến lược với eBay (Mỹ) cho phép
NgânLượng.vn đảm bảo tài chính cho toàn bộ các giao dịch TTTT tại Việt Nam.
Ví điện tử và cổng thanh toán là dịch vụ nhạy cảm về mặt tài chính, hoạt động như
một "ngân hàng điện tử" trên Internet và chịu sự điều chỉnh của "Luật ngân hàng và các tổ
chức tín dụng" để ngăn ngừa các doanh nghiệp huy động vốn thông qua việc giữ hộ tiền
thanh toán của người mua và người bán rồi mất khả năng thanh khoản gây thiệt hại cho xã
hội. Giấy phép ví điện tử số 2608/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước cấp giúp đảm bảo
uy tín về mặt pháp lý và an toàn cho khách hàng của NgânLượng.vn.
2.2.5.2. Mô hình hoạt động
2.2.5.3. Những thuận lợi khi tích hợp thanh toán qua NgânLương.vn
1. An toàn thông tin cho người sử dụng
Người sử dụng tạo lập và sử dụng tài khoản ngân lượng trên hệ thống
NgânLượng.vn, các thông tin về cá nhân, tài khoản được NgânLượng.vn đảm bảo và bảo
mật.
Tất cả các giao dịch đều được thực hiện Online thông qua website
của NgânLượng.vn, khoản "ngân lượng" thanh toán tiền hàng được chuyển ngay tức thì từ
tài khoản người Mua đến tài khoản người Bán, và được hệ thống tài chính lớn mạnh
của NgânLượng.vn đảm bảo.
2. Giá trị được bảo toàn
Vì chức năng của Nganluong.vn là giữ hộ tiền VND cho các bên mua và bán hàng
hóa dịch vụ, nên giá trị tiền tệ của người sử dụng đã gửi vào được chuyển hóa vào Ngân
lượng, chứ không thay đổi. Vì vậy có thể tham gia mọi quá trình trao đổi, sử dung hàng
hóa dịch vụ với điều kiện giao dịch đó chấp nhận thanh toán qua nganluong.vn
3. Phương thức giao dịch đơn giản và nhanh chóng, thuận tiện
Thay vì phải mất nhiều công đoạn chuyển khoản, hoặc giao dịch tiền mặt thông qua
ngân lượng khách hàng sử dụng website có tích hợp thanh toán qua ngân lượng có thể dễ
dàng mua bán chỉ với vài bước xác nhận đơn giản và nhanh chóng, mọi thứ trở nên nhanh
chóng hơn bao giờ hết. Chưa kể chi phí giao dịch thấp, thuận tiện cho các giao dịch với giá
trị nhỏ.
Như vậy, với NgânLượng.vn, người Mua không còn phải di chuyển để thanh toán
trong khi người Bán đã biết chắc mình nhận được tiền để có thể chuyển hàng ngay, quy
trình mua bán qua mạng đã được rút gọn & tiện lợi tối đa.
Cách thức giao dịch qua Nganluong.vn, hàng hóa sẽ đến tay người mua sau khi người
mua xác nhận thì tiền sẽ được chuyển vào tài khoản của người bán, do đó giảm thiểu được
nhiều hành vi lừa đảo qua mạng, tạo nên sự tin cậy đối với người sử dụn
Từ những phân tích đánh giá được điểm mạnh của Cổng thanh toán ngân lượng đã
phần nào đáp ứng được những tiêu chí của một cổng thanh toán an toàn tiện lợi, tôi đề xuất
phương án hoàn thiện hệ thống thanh toán cho nền tảng Episerver bằng cách tích hợp cổng
thanh toán NgânLượng.vn.
Website Quicksilver
Quá trình xử lý Cho phép người dùng thay đổi một số thông tin.
Lưu thông tin giỏ hàng và tính tổng tiền.
Quản trị
Mua hàng
Báo cáo trả lời
Website
Quicksilver
Thông tin đăng nhập
Quản trị
Thông tin phản hồi
Sản phẩm
TT Sản
phẩm
Xem
TT
Đăng
nhập
Xem TT
sản phẩm
Sản
phẩm
Khách hàng Khách
hàng
Đặt
hàng
Thanh
toán
Đăng ký
Đơn hàng
Hóa đơn
Quản lý
tài khoản
Thông tin
khuyến
Khách
hàng
Đơn
hàng
Thông tin
đơn hàng
Bảng 3: OrderForm
Bảng OrderFormDiscount
Bảng 4: OrderFormDiscount
Bảng OrderformPayment
Bảng 5: OderformPayment
Bảng OrderGroup
OrderGroupId Int
Instanceld uniqueidentifier
Affiliateld uniqueidentifier
Name nvarchar(64)
CustomeId uniqueidentifier
CustomerName nvarchar(64)
AddressId nvarchar(50)
ShippingTotal decimal(38, 9)
HandlingTotal decimal(38, 9)
TaxTotal decimal(38, 9)
SubTotal decimal(38, 9)
Total decimal(38, 9)
BillingCurrency nvarchar(64)
Status nvarchar(64)
ProviderId nvarchar(255)
SiteId Nvarchar(255)
Bảng 6: OrderGroup
Bảng OrderGroupAdreess
Bảng 7: OrderGroupAdreess
Bảng LineItem
Bảng 8: : LineItem
Bảng LineItemDiscount
Bảng 9: LineItemDiscount
Bảng Shipment
ShipmentId Int
OrderFỏmId Int
OrderGroupId Int
ShippingMethodId uniqueidentifier
ShippingAddressld nvarchar(64)
ShipmentTrackingNumber nvarchar(128)
ShipmentTotal decimal(38, 9)
ShippingDiscountAmount decimal(38, 9)
EpiShippingCost decimal(38, 9)
EpiShippingTax decimal(38, 9)
Status nvarchar(64)
LineItemIds nvarchar(MAX)
WareouseCode nvarchar(50)
PickListId int
SubTotal decimal(38, 9)
OperationKeys decimal(38, 9)
Bảng ShipmentDiscount
ShipmentDiscountId int
OrderGroupId int
ShipmentId int
DiscountId int
DiscountAmount decimal(38, 9)
DiscountCode nvarchar(50)
DiscountName mvarchar(50)
DisplayMessage nvarchar(50)
DiscountValue decimal(38, 9)
Hình 11: Mô hình kết nối cổng thanh toán ngân lượng
Bước 1: Đặt mua hàng hóa dịch vụ
- Khách hàng truy cập website Quicksilver để đặt mua hàng hóa dịch vụ
- Quicksilver nhận đơn hàng điện tử của khách hàng và gửi sang cổng thanh toán
Ngân lượng để tiếp tục thực hiện xử lý thanh toán. Trong bản tin gửi sang phải có
đầy đủ dữ liệu như mô tả trong mục dữ liệu truyền nhận
Bước 2: Nhập thông tin tài khoản và xác thực thông tin thanh toán
- Khách hàng được chuyển qua website cổng thanh toán Ngân Lượng để xác thực
thông tin giao dịch thanh toán
- Người dùng có thể quyết định thanh toán hoặc hủy giao dịch
- Lấy thông tin tài khoản do người mua hàng nhập trên cổng thanh toán và gửi sang
hệ thống quản lý tài khoản để xác thực
Bước 3: Xác thực đồng ý thanh toán/Từ chối giao dịch
- Người dùng có thể quyết định thanh toán hoặc hủy giao dịch
- Lấy thông tin tài khoản do người mua hàng nhập trên hệ thống và gửi sang hệ thống
quản lý tài khoản để xác thực
Bước 4: Xác thực tài khoản khách hàng và kiểm tra tính hợp lệ giao dịch
- Kiểm tra tính hợp lệ của tài khoản và giao dịch: Trạng thái tài khoản, hạn mức giao
dịch, số dư khả dụng...đủ điều kiện thanh toán
- Nếu giao dịch không đủ điều kiện thanh toán thì chuyển sang bước 6 để thông báo
- Nếu giao dịch đủ điều kiện thanh toán thì chuyển sang bước hạch toán
Bước 5: Hạch toán ghi nợ tài khoản người mua, ghi có tài khoản tạm thu người bán
- Hạch toán ghi có tài khoản của người bán(tạm thu hoặc chuyên thu)
Bước 6: Thông báo kết quả trên cổng thanh toán và chuyển kết quả về cho website merchant
- Hiển thị kết quả giao dịch thành công/thất bại trên cổng thanh toán
- Bước 7: Website Quicksilver thông báo kết quả cho người dùng
- Nhận kết quả từ cổng thanh toán Ngân Lượng, hiển thị kết quả thanh toán thành
- Cung cấp hàng hóa cho người mua nếu giao dịch thanh toán thành công
CHƯƠNG 4: TÍCH HỢP CỔNG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN NGÂN
LƯỢNG VÀO WEBSITE QUICKSILVER
Ordergroup
OrderForm
Line Item 1a
Shipment 1 Shipment Line Item 2a
Line Item na
Line Item 1b
Shipment
Shipment 2 Line Item 2b
Line Item nb
Payment Infor
Payment Binding
Address
Hình 14: Sơ đồ trạng thái đơn hàng trong quá trình mua hàng
4.1.4. Quy trình mua hàng trên website Quicksilver
Website
shopping
1. Cart
created
6.Order
processing
1. Cart create
Một người mua hàng không cần phải đăng ký trên trang web để có thể mua hàng.
Khi người mua hàng chọn một sản phẩm và thêm nó vào giỏ hàng sản phẩm được lưu
trong hệ thống và có thể được xem theo thứ tự trong giỏ hàng. Nếu người mua hàng
không hoàn thành thủ tục thanh toán, giỏ hàng sẽ ở lại trong hệ thống trong một thời
gian cụ thể
2. Start checkout
Người mua hàng tiến hành thanh toán cho giỏ hàng đã tạo khi tiến hàng thêm sản
phẩm vào giỏ hàng ở bước 1.
3. Add address
Địa chỉ của người mua hàng có thể tự động điền nếu khách hàng đó đang đăng nhập
tài khoản đã đăng ký với website trước đó hoặc được nhập thủ công tại bước này nếu người
mua hàng chưa có tài khoản đăng nhập
4. Add payment
Sau khi người dùng thêm địa chỉ ở bước 3 hệ thống sẽ tính tổng số tiền bao gồm
tổng tiền sản phẩm và phí vận chuyển. Trong bước này, người mua hàng chọn phương thức
thanh toán, ví dụ bằng thẻ tín dụng hoặc ngân lượng hoặc paypal.
5. Order created
Sau khi điền đầy đủ thông tin người mua hàng xác nhận việc mua hàng bằng việc
nhấn vào nút chấp nhận thanh toán. Đến bước này giỏ hàng được chuyển đổi thành đơn đặt
hàng, tại giao diện trang quản trị người quản trị đơn hàng có thể nhìn thấy đơn hàng với
trạng thái "Đang xử lý".
6. Order processing
Khi đơn hàng được tạo, quá trình xử lý đơn hàng bắt đầu. bao gồm các bước để
kiểm tra tình trạng kho hàng và hàng tồn kho cho các sản phẩm theo thứ tự và để tạo ra lô
hàng thực tế. Tùy thuộc vào trạng thái tồn kho của các sản phẩm, đơn hàng có thể được
chia thành nhiều lần giao hàng.
7. Shipment released
Khi lô hàng được xác minh, nó sẽ được vận chuyển. đơn đặt hàng bây giờ sẽ xuất
hiện trong orders, trong "shipping/receiving" và "released for shipping"
8. Add to picklist
Gồm các bước liên quan đến việc thêm các mục sản phẩm vào danh sách chọn theo
địa chỉ. Bước này cũng sẽ tạo ra một phiếu đóng gói, đó là giấy sẽ được gắn vào gói hàng
sẽ được vận chuyển
9. Order completed/shipped
Khi picklist với thứ tự khác nhau và phiếu đóng gói tương ứng của chúng được tạo,
đơn hàng sẽ được đặt thành “hoàn thành”.
10. Return/Exchanges
Chỉ hoàn thành đơn hàng có thể được trả lại. Tùy thuộc vào cách hệ thống được
thiết lập, trả về có thể được tạo tự động hoặc thủ công.
4.2. Phương pháp tích hợp
Checkout tiêu chuẩn
Tích hợp cổng thanh toán Ngân Lượng theo hình thức Checkout Tiêu chuẩn là hình
thức merchant site redirect khách hàng sang Ngân Lượng chọn hình thức thanh toán. Các
phương thức thanh toán:
affiliate_code string(100) Yes Mã đối tác tham gia chương trình liên kết
củaNgânLượng.vn
lang String(3) Yes Ngôn ngữ hiển thị trên trang thanh toán
checkout củaNgânLượng nhận 1 trong 2 giá
trị: vi,en
secure_code string(100) No MD5Của chuỗi giá trị các tham số nối nhau
bằngdấu cách:secure_code
=MD5(Merchant_site_code + ' ' + return_url
+ ' ' + receiver+ ' ' + transaction_info + ' ' +
order_code + ' ' + price+ ' ' + currency + ' ' +
quantity + ' ' + tax + ' ' +discount + ' ' + fee_cal
+ ' ' + fee_shipping + ' ' +
order_description + ' ' + buyer_info + ' '
+affiliate_code + ' ' +secure_pass')`Trong
đósecure_pass: là mật khẩu kết nối tương ứng
merchant_site_code
cancel_url string(500) Yes Link hủy thanh toán, khi người dùng bấm vào
nút hủy thanh toán
notify_url string(500) Yes Link nhận kết quảtrả về qua server sau khi
thanhtoán thành công
Hình 17: Giao diện đăng ký tích hợp thanh toán tại ngân lượng
Hình 18: Danh sách website đăng ký tích hợp thanh toán thành công
- Thêm nút thanh toán quan ngân lượng vào website vào file có tên _NganLuong.cshtml
trong thư mục view.Để xem source code chi tiết có thể xem ở phụ lục 1
Bước 2.2: Xây dựng link kết nối đến ngân lượng
- Tạo url redirect sang trang ngân lượng trong NganLuongPaymentGateway class. Để
tham khảo source class NganLuongPaymentGateway có thể xem ở phụ lục 2.
- Mã hóa thông tin gửi sang bằng thuật giải thuật MD5. Để có thêm thông tin chi tiết
hàm mã hóa có thể tham khảo thêm thông tin ở phụ lục 3.
Bước 2.3: Nhận kết quả trả về và thông báo cho khách hàng tình trạng thanh toán
- Xây dựng Controller xử lý quá trình nhận kết quả trả về có tên
NganLuongPaymentController.cs. Để có thêm thông tin chi tiết Controller có thể tham
khảo thêm thông tin ở phụ lục 4
- Xây dựng trang nhận kết quả trả về có tên NganLuongPage.cs. Tham khảo thêm thông
tin trang NganLuongPage.cs ở phụ lục 5
- Có hai trường hợp có thể xảy ra là thanh toán thành công hoặc cancel bởi người bán,
để cho ngân lượng biết sẽ trả kết quả thông qua trang nào phải tiến hành cấu hình
thông số ReturnURL.
<add key="NganLuong:ReturnUrl"
value="http://localhost:50244/nganluongpayment"/>
- Thông số ReturnURL sẽ giúp ngân lượng biết sẽ trả kết quả về khi người dùng tiến
hành thanh toán qua trang ngân lượng, khi tiến hành thanh toán ở trang ngân lượng
sẽ có hai trường hợp xảy ra:
TH1: Người mua hàng nhấn cancel trong quá trình thanh toán thì sẽ được trả về
trang Checkout.
TH2: Nếu thanh toán thành công ngân lượng sẽ gửi thông thanh toán về cho website
thông qua trang nhận kết quả trả về NganLuongPage.cs xây dựng phía trên.
- Để phục vụ cho quá trình cập nhật đơn hàng sau khi thanh toán em xây dựng trang
NganLuongPaymentController.cs
- Nhiệm vụ của trang nganluongpaymentcontroller.cs là kiểm tra URL lượng gửi về để
xác định tình trạng thanh toán của khách hàng,
TH1: Nếu URL ngân lượng gửi về rỗng thì nganluongpaymentcontroller.cs sẽ tiến
hành chuyển người dùng sang trang Checkout
TH2: Nếu URL ngân lượng gửi về có thông tin thanh toán thì sẽ tiến hành đưa người
dùng đến trang NganLuongConfirmationPage.
- Để bắt đầu quá trình thanh toán người dùng phải tiến hành them sản phẩm vào giỏ
hàng.
Hình 21: Giao diện khi thêm sản phẩm vào giỏ hàng
- Sản phẩm sau khi thêm vào giỏ hàng sẽ được hiển thị trong giỏ hàng phí người dùng
đồng thời sản phẩm đó cũng xuất hiện trong quan quản trị giỏ hàng.
Hình 22: Giao diện trang quản trị giỏ hàng khi có sản phẩm
- Khi muốn thanh toán cho giỏ hàng vừa tạo người dùng tiến hàng chọn thanh toán
qua ngân lượng.
Hình 23: Giao diện chọn thanh toán qua Ngân lượng
- Thông tin đơn hàng được gửi sang Ngân lượng, tại đây người dùng chọn phương
thức thanh toán.
Hình 25: Giao diện trang điền thông tin thanh toán
Hình 26: Giao diện trang điền thông tin thẻ
- Khi tiến hành thanh toán thành công Ngân lượng sẽ đưa ra thông báo cho người
dùng
Hình 27: Giao diện trang hiển thị thông báo thành công
- Sau khi người dung thanh toán thành công bên trang ngân lượng, ngân lượng sẽ gửi
thông tin thanh toán của người dung về trang order-confirmation
Hình 28: Giao diện trang nhận kết quả trả về phía người thanh toán
- Đồng thời sản phẩm trong giỏ hàng được chuyển từ giỏ hàng qua phần quản lý đơn
hàng
Hình 29: Giao diện trang nhận kết quả trả về phía người quản trị
KẾT LUẬN
Đánh giá kết quả đạt được
Website đã tích hợp được cổng thanh toán trực tuyến NgânLượng.vn thuận lợi cho
khách hàng khi mua hàng và tiến hành thanh toán. Dữ liệu trạng thái đơn hàng được cập
nhật tự động vào cơ sở dữ liệu.
Hướng phát triển
Trong thời gian thử nghiệm sẽ tiến hành bổ sung, khắc phục những thiếu sót và lỗi
phát sinh, trong tương lại sẽ xây cải tiến nhận kết quả trả về của NgânLượng.vn thông qua
Web service
PHỤ LỤC 1: MÃ NGUỒN TRANG _NganLuong.cshtml
@model
EPiServer.Business.Commerce.NganLuongPayment.NganLuongPaymentMethod
@Html.HiddenFor(model => model.SystemKeyword)
<div class="alert alert-info">
Ngan Luong - cong thanh toan so 1 Vietnam.
</div>
PHỤ LỤC 2: MÃ NGUỒN TRANG Episerver.Business.Commerce.NganLuongPayment
using EPiServer.Commerce.Order;
using EPiServer.ServiceLocation;
using EPiServer.Web;
using Mediachase.Commerce.Orders;
using Mediachase.Commerce.Plugins.Payment;
using System;
using System.Configuration;
using System.Linq;0
using System.Security.Cryptography;
using System.Text;
using System.Web;
namespace EPiServer.Business.Commerce.NganLuongPayment
{
public class NganLuongPaymentGateway : AbstractPaymentGateway,
IPaymentPlugin
{
private IOrderNumberGenerator _orderNumberGenerator;
public NganLuongPaymentGateway() :
this(ServiceLocator.Current.GetInstance<IOrderNumberGenerator>())
{}
public NganLuongPaymentGateway(IOrderNumberGenerator
orderNumberGenerator)
{
_orderNumberGenerator = orderNumberGenerator;
}
if (processingResult.RedirectUrl.Length > 0)
{
HttpContext.Current.Response.Redirect(processingResult.RedirectUrl);
}
return processingResult.IsSuccessful;
}
System.Security.Cryptography.MD5CryptoServiceProvider x = new
System.Security.Cryptography.MD5CryptoServiceProvider();
byte[] bs = System.Text.Encoding.UTF8.GetBytes(input);
bs = x.ComputeHash(bs);
s.Append(b.ToString("x2").ToLower());
return md5String;
}
var securePass =
ConfigurationManager.AppSettings["NganLuong:SecurePass"].ToString();
var merchantSiteCode =
ConfigurationManager.AppSettings["NganLuong:SiteCode"].ToString();
var returnUrl =
ConfigurationManager.AppSettings["NganLuong:ReturnUrl"].ToString();
var receiver =
ConfigurationManager.AppSettings["NganLuong:Receiver"].ToString();
var transactionInfo =
ConfigurationManager.AppSettings["NganLuong:TransactionInfor"].ToString() +
orderCode;
return redirectUrl;
}
}
}
=
using EPiServer.Commerce.Order;
using EPiServer.Core;
using EPiServer.Security;
using EPiServer.ServiceLocation;
using EPiServer.Web.Mvc;
using EPiServer.Web.Routing;
using Mediachase.Commerce.Orders;
using Mediachase.Commerce.Security;
using System.Linq;
using System.Web.Mvc;
namespace EPiServer.Business.Commerce.NganLuongPayment
{
public class NganLuongPaymentController : PageController<NganLuongPage>
{
private readonly IOrderRepository _orderRepository;
private readonly IContentLoader _contentLoader;
private readonly UrlResolver _urlResolver;
public NganLuongPaymentController() :
this(ServiceLocator.Current.GetInstance<IOrderRepository>(),
ServiceLocator.Current.GetInstance<IContentLoader>(),
ServiceLocator.Current.GetInstance<UrlResolver>())
{}
public NganLuongPaymentController(IOrderRepository orderRepository,
IContentLoader contentLoader, UrlResolver urlResolver)
{
_orderRepository = orderRepository;
_contentLoader = contentLoader;
_urlResolver = urlResolver;
}
var cart =
_orderRepository.LoadCart<ICart>(PrincipalInfo.CurrentPrincipal.GetContactId(),
Cart.DefaultName);
var payment = cart.GetFirstForm().Payments.First();
var purchaseOrder = MakePurchaseOrder(cart, payment,
Request.QueryString["order_code"]);
return Redirect(redirectUrl);
}
purchaseOrder.OrderStatus = OrderStatus.InProgress;
_orderRepository.Save(purchaseOrder);
return purchaseOrder;
}
/// <summary>
/// Gets url from start page's page reference property.
/// </summary>
/// <param name="propertyName">The property name.</param>
/// <returns>The friendly url.</returns>
private string GetUrlFromStartPageReferenceProperty(string propertyName)
{
var startPageData =
_contentLoader.Get<PageData>(ContentReference.StartPage);
if (startPageData == null)
{
return _urlResolver.GetUrl(ContentReference.StartPage);
}
using EPiServer.Core;
using EPiServer.DataAnnotations;
namespace EPiServer.Business.Commerce.NganLuongPayment
{
[ContentType(GUID = "CA3AAF78-09AC-4FB7-A8A5-6BEDF978D06D",
DisplayName = "Ngan Luong Payment Page",
Description = "Ngan Luong Payment process page.",
GroupName = "Payment",
Order = 100)]
public class NganLuongPage : PageData
{
}
}
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
===========================
Đề tài thực tập: Hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến tại nền tảng
Episerver Commercer của công ty Episerver
Cơ quan thực tập: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nghiên cứu và phát triển
tin học Episerver
Địa chỉ cơ quan: Tầng 6,7,11 Tòa nhà Sông Hồng Building số 165 Thái Hà, Đống Đa, Hà
Nội.
Điện thoại:
ST Ngày tháng GVHD trao đổi công việc cần thực hiện Kết quả thực hiện của
T (2) (3) sinh viên
(1) (4)