Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam,
số 8(93)
CHÍNH
TR- 2015
- KINH
T H C
Chính sách hỗ trợ người nghèo
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
Hoàng Triều Hoa *
Tóm tắt: Bài vi t phân tích chính sách hỗ trợ ngư i nghèo ti p cận các d ch v xã
hội, tác động c a chính sách đ n giảm nghèo Việt Nam. Theo tác giả, ngày nay giảm
nghèo được nhìn nhận không ch với Ủ nghĩa tăng thu nhập mà còn với nghĩa cải thiện
cơ hội ti p cận các d ch v xã hội cho ngư i nghèo (giáo d c, điều kiện y t , chăm sóc
sức khỏe, hay ti p cận các nguồn lực hỗ trợ cho giảm nghèo như các nguồn tín d ng,
đất đai, khoa h c công nghệ, trong đó ti p cận các d ch v xã hội là điều kiện quan
tr ng nhất giúp ngư i nghèo cải thiện căn bản về chất để có thể tự vươn lên thoát
nghèo). Khi ngư i nghèo có trình độ, có sức khỏe, điều kiện sống được đảm bảo, thì
h có thể thích ứng được trong môi trư ng lao động mang tính cạnh tranh để tìm cho
mình những công việc phù hợp với năng lực bản thân, có thu nhập tốt. Chính vì vậy,
công bằng trong phân phối các nguồn lực đầu vào s dẫn đ n công bằng trong phân
phối đầu ra như tiền công, tiền lương và giảm bất bình đẳng về thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư.
Từ khóa: Chính sách; d ch v xã hội; ngư i nghèo; Việt Nam.
1. Thực trạng chính sách hỗ trợ người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội ở Việt
Nam
1.1. Chính sách giáo dục vì người nghèo
Trong những năm qua, giáo d c đào tạo
được chú tr ng cho đối tượng ngư i nghèo
các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Ngày 25 tháng 5 năm 2010, Th
tướng Chính ph đã ra ngh đ nh số
49/2010/NĐ-CP quy đ nh về miễn, giảm
h c phí, hỗ trợ chi phí h c tập và cơ ch
thu, sử d ng h c phí đối với cơ s giáo d c
thuộc hệ thống giáo d c quốc dân từ năm
h c 2010 - 2011 đ n năm h c 2014 - 2015.
Theo đó, h c sinh và sinh viên là ngư i dân
tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu
nhập tối đa bằng 150% thu nhập c a hộ
16
nghèo, h c sinh, sinh viên có cha mẹ
thư ng trú tại các xã biên giới, vùng cao,
hải đảo và các xã có điều kiện kinh t - xã
hội đặc biệt khó khăn được miễn h c phí
hoàn toàn.(*)Trư ng hợp h c sinh, sinh viên
có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa
bằng 150% thu nhập c a hộ nghèo được
miễn giảm 50% h c phí. Chính sách này đã
m ra cơ hội h c tập cho h c sinh và sinh
viên con cái các gia đình nghèo. Chính sách
hỗ trợ về giáo d c cho ngư i nghèo đã góp
phần nâng cao dân trí c a ngư i nghèo. Tỷ
lệ h c sinh con các gia đình nghèo được
đ n trư ng tăng lên. Năm 2006, tỷ lệ h c
Ti n sĩ, Trư ng Đại h c Kinh t , Đại h c Quốc
Gia Hà Nội.
ĐT: 0912177150. Email: hoaht@vnu.edu.vn.
(*)
Chính sách hỗ trợ người nghèo...
sinh từ 15 tuổi tr lên chưa bao gi được
đ n trư ng trên đ a bàn cả nước là 8,1%,
trong đó thuộc nhóm nghèo nhất là 18,0%,
song tỷ lệ này dần giảm đi và năm 2012,
khi tỷ lệ h c sinh từ 15 tuổi tr lên chưa
bao gi đi h c c a cả nước là 6,0% thì số
thuộc nhóm nghèo nhất giảm xuống còn
15,7%. Đây là một k t quả khẳng đ nh hiệu
quả c a chính sách hỗ trợ về giáo d c c a
Nhà nước. Hơn th nữa, chính sách miễn
giảm h c phí c a Nhà nước đối với con em
các gia đình thuộc diện hộ nghèo cũng tạo
điều kiện để cho con cái c a h có điều kiện
đi h c, nâng cao dân trí.
K t quả khảo sát mức sống dân cư năm
2012 c a Tổng c c Thống kê cho thấy, n u
xét theo khu vực thành th , nông thôn hay 5
nhóm thu nhập, tỷ lệ ngư i được miễn giảm
h c phí tăng lên tất cả các khu vực và các
nhóm. Song n u xét c thể trong từng nhóm
thu nhập, thì nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 có
sự tăng lên về tỷ lệ ngư i đi h c được miễn
giảm h c phí, đặc biệt là đối với các hộ
nghèo, trong khi nhóm 4 và nhóm 5 có tỷ lệ
ngư i đi h c được miễn h c phí giảm đi.
Điều này xảy ra do có sự thay đổi trong các
chính sách c a Nhà nước đối với giáo d c
vì ngư i nghèo trong th i gian gần đây.
Bên cạnh việc đầu tư nguồn vốn ngân sách
vào giáo d c đào tạo các vùng nông thôn,
vùng khó khăn c a cả nước, trong những
năm qua, Nhà nước còn chú tr ng vào công
tác đào tạo nghề cho ngư i lao động, giúp
ngư i nghèo có kỹ năng nghề nghiệp để tự
vươn lên thoát nghèo.
Nhìn chung các chính sách giáo d c đào
tạo đối với h c sinh nghèo tương đối hệ
thống, toàn diện, tuy nhiên khả năng hỗ trợ
cho nhóm ngư i nghèo còn hạn ch nên
hiệu quả chưa cao. Trợ cấp về giáo d c cho
ngư i nghèo không đ trang trải chi phí h c
hành. Theo số liệu điều tra khảo sát mức
sống dân cư c a Tổng c c Thống kê, chi
phí giáo d c đào tạo bình quân cho một
ngư i đi h c trong một năm càng ngày càng
tăng, trong khi thu nhập c a các hộ gia đình
nông thôn tăng không đáng kể.
Bảng 1: Tỷ tr ng chi tiêu cho giáo d c đào tạo bình quân
một ngư i đi h c/năm (% tổng thu nhập bình quân đầu ngư i/năm)
2002
2004
2006
2008
2010
2012
Thành th
16,81
15,71
16,51
16,03
20,56
17,71
Nông thôn
13,12
13,27
14,73
14,80
16,07
16,31
Nhóm 1
18,26
17,98
19,22
21,9
24,32
23,28
Nhóm 2
16,12
17,41
18,97
20,85
21,54
22,06
Nhóm 3
15,50
15,66
19,09
18,88
19,88
21,09
Nhóm 4
16,67
16,61
19,46
16,99
19,18
17,87
Nhóm 5
13,55
12,36
13,21
12,84
16,70
14,75
Nguồn: Tính toán c a tác giả từ số liệu điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình
các năm từ 2002 đ n 2012
17
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8(93) - 2015
Bảng 1 cho thấy, nhóm nghèo nhất có tỷ
tr ng chi tiêu cho giáo d c/thu nhập c a
một ngư i cao nhất trong tất cả các nhóm
(chi m 23,28% thu nhập bình quân nhân
khẩu cả năm vào năm 2012). Như vậy, chi
tiêu c a nhóm này cho giáo d c đào tạo
chi m đ n gần 1/4 thu nhập khi thu nhập
c a h đã rất thấp, không đ trang trải cho
cuộc sống hàng ngày. Hàng năm, hỗ trợ c a
chính ph cho sinh viên thuộc hộ nghèo, dân
tộc thiểu số vùng sâu vùng xa là 840.000
đồng/h c kỳ (tương đương 168.000 đồng/tháng)
ch đ trang trải một phần nhỏ những chi
phí về sách v và đồ dùng h c tập.
Xem xét về mức độ bao ph c a chương
trình ưu đãi về giáo d c cho ngư i nghèo có
thể thấy được rằng, không ch có ngư i
nghèo mới nhận được những ưu đãi về giáo
d c mà trong nhóm ngư i giàu nhất cũng
có đ n 29,5% số ngư i được hư ng những
ưu đãi này. Điều này có thể là một sự sơ h
trong quản lỦ thực thi chính sách và tình
trạng này xảy ra rất nhiều khu vực nông
thôn, vùng miền núi khi các chính sách ưu
đãi và trợ cấp giáo d c c a Nhà nước không
đ n được đúng đối tượng cần trợ cấp.
Tỷ lệ hộ gia đình được hư ng lợi từ
chính sách dạy nghề cho ngư i nghèo,
ngư i thu nhập thấp trong những năm qua
có sự s t giảm. Theo số liệu khảo sát mức
sống hộ gia đình c a Tổng c c Thống kê,
năm 2005 khi tỷ lệ hộ nghèo c a Việt Nam
là 18,1% thì có 4,1% hộ gia đình được
hư ng lợi từ chính sách dạy nghề cho ngư i
nghèo, ngư i có thu nhập thấp, điều đó có
nghĩa là vẫn còn 14% hộ gia đình nghèo
không được hư ng chính sách này. Năm
2010, tỷ lệ hộ nghèo c a Việt Nam giảm
xuống còn 14,2% nhưng tỷ lệ hộ gia đình
18
được hư ng chính sách dạy nghề cho ngư i
nghèo ch là 0,1% và như vậy, số hộ gia
đình nghèo không nhận được sự hỗ trợ từ
phía chính sách dạy nghề vẫn là 14,1%.
Những hộ gia đình nghèo không được
hư ng lợi từ chính sách dạy nghề cho ngư i
nghèo c a Chính ph không phải là do h
đã được đào tạo nghề từ những năm trước,
mà chính là do mức độ bao ph c a chương
trình dạy nghề này còn thấp, chưa đ n được
với các gia đình nghèo.
Chính sách giáo d c vì ngư i nghèo cần
phải phân biệt mức h c phí mà ngư i đi h c
thuộc hộ nghèo phải đóng với mức h c phí
chung. Hiện nay, việc duy trì mức h c phí
thấp dưới mức chi phí đào tạo dẫn đ n việc
hỗ trợ c a Nhà nước mang tính chất bình
quân, cào bằng đối với tất cả các đối tượng
h c sinh, sinh viên, không có sự phân biệt
giữa h c sinh gia đình nghèo và gia đình
trung lưu. Sinh viên các gia đình có thu
nhập cao chi m t lệ không nhỏ, điều này
dẫn đ n một thực t là chính sách h c phí
thấp c a nhà nước lại đang trợ cấp ngược
cho ngư i giàu.
1.2. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
Đầu tư cho y t cũng là một trong
những m c tiêu c a Chính ph nhằm xoá
đói giảm nghèo cho bà con vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa và những đối
tượng ngư i nghèo nói riêng. Với Ủ nghĩa
đầu tư cho y t là đầu tư cho phát triển,
trong những năm qua, Đảng và Nhà nước
luôn coi tr ng, quan tâm đầu tư cho lĩnh
vực y t theo hướng ngày một tăng. Để đạt
tới m c tiêu tạo cơ hội thuận lợi cho m i
ngư i dân, nhất là ngư i nghèo, ngư i
thuộc diện chính sách được bảo vệ chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ, ngân sách nhà
Chính sách hỗ trợ người nghèo...
nước hàng năm chi cho y t luôn chú tr ng
đầu tư nâng cấp các cơ s khám chữa
bệnh, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm y t .
Trong nhiều năm qua, Chính ph đã có
nhiều chính sách hỗ trợ về y t cho ngư i
nghèo các vùng miền:
Quy t đ nh số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2002 c a Th tướng
Chính ph về khám, chữa bệnh cho ngư i
nghèo đã ghi rõ đối tượng được hư ng ch
độ khám chữa bệnh là ngư i nghèo theo
chuẩn nghèo, ngư i dân các vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số
vùng Tây Nguyên và miền núi phía Bắc.
Quy t đ nh số 14/2012/QĐ-TTg ngày 1
tháng 3 năm 2012 c a Th tướng Chính ph
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều c a
Quy t đ nh số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2002 c a Th tướng Chính
ph về khám, chữa bệnh cho ngư i nghèo đã
nêu rõ ngân sách nhà nước hỗ trợ khám chữa
bệnh cho ngư i nghèo như mua thẻ bảo
hiểm y t cho ngư i nghèo, hỗ trợ một phần
viện phí cho các trư ng hợp gặp khó khăn
đột xuất do mắc các bệnh nặng, chi phí cao
khi điều tr
bệnh viện Nhà nước, ngư i
nghèo, lang thang, cơ nhỡ. Theo quy t đ nh
này, nhà nước hỗ trợ tiền ăn cho các đối
tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quy t đ nh
số 139/2002/QĐ-TTg khi điều tr nội trú tại
các cơ s y t c a Nhà nước từ tuy n huyện
tr lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối
thiểu chung/ngư i bệnh/ngày và hỗ trợ một
phần kinh phí khám chữa bệnh cho ngư i
bệnh không có bảo hiểm y t phải chi trả từ
1 triệu đồng tr lên tại các cơ s khám chữa
bệnh c a nhà nước.
Theo Tổ chức Y t Th giới (WHO), bảo
hiểm y t được coi là công c quan tr ng
nhất để đạt m c tiêu bao ph y t toàn dân.
Bảo hiểm y t có hai vai trò đặc biệt quan
tr ng, một là tăng doanh thu cho các cơ s
cung cấp d ch v chăm sóc sức khỏe và hai
là tập trung nguồn tài chính và đảm bảo
chia sẻ các r i ro sức khỏe giữa các thành
viên tham gia chương trình bảo hiểm. Tại
Việt Nam, việc có bảo hiểm y t được xem
là quyền được chăm sóc sức khỏe c a tất cả
m i ngư i. Đây cũng được xem là công c
tạo nên sự bình đẳng trong chăm sóc sức
khỏe toàn dân. Mức bao ph bảo hiểm y t
là một ch số quan tr ng trong việc đánh giá
mức độ bao ph về dân số cũng như mức
độ bao ph tài chính c a các d ch v chăm
sóc sức khỏe. Báo cáo c a y ban Thư ng
v Quốc hội về k t quả giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y t
giai đoạn 2009 - 2012 cho thấy, giai đoạn
2009 - 2012 t lệ dân số tham gia bảo hiểm
y t tăng từ 58,2% (2009) lên 66,8% (2012).
Sau 4 năm thực thi luật, đã có thêm 8,6%
dân số tham gia bảo hiểm y t , tương đương
9,24 triệu ngư i, bình quân tăng 2,8%/năm.
Mức độ bao ph bảo hiểm y t
Việt
Nam đã tăng đáng kể nh những chính sách
đổi mới theo hướng công bằng. Năm 2012,
có 66,8% dân số Việt Nam đã tham gia bảo
hiểm y t . Tỷ lệ bao ph bảo hiểm y t khá
cao đối với những nhóm dân số có điều
kiện khó khăn nhất như nhóm dân số
nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc
thiểu số. Th i gian qua, Chính ph đã có
nhiều chính sách ưu đãi để ngư i cận nghèo
được tham gia bảo hiểm y t . Từ năm 2009,
Nhà nước hỗ trợ 50% mức phí khi tham gia
bảo hiểm y t (theo Ngh đ nh số 62/2009);
nâng mức hỗ trợ lên 70% kể từ ngày 1
tháng 1 năm 2012 (theo Quy t đ nh số
19
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8(93) - 2015
797/QĐ-TTg) và kể từ ngày 1/1/2013 hỗ trợ
100% mức đóng bảo hiểm y t cho một số
đối tượng thuộc hộ cận nghèo (theo Quy t
đ nh số 705/QĐ-TTg). Chính sách ưu đãi
này là một trong những giải pháp thực hiện
chi n lược giảm nghèo bền vững.
Khoảng cách thu nhập giữa ngư i nghèo
và cận nghèo không chênh lệch nhiều
nhưng n u là đối tượng thuộc hộ nghèo thì
được Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí mua
bảo hiểm y t , còn ngư i cận nghèo phải
đóng phí mặc dù mức phí không cao. Chính
vì vậy, để hỗ trợ ngư i cận nghèo có điều
kiện ti p cận với các d ch v y t khi ốm
đau, ngày 8 tháng 5 năm 2013, Th tướng
Chính ph đã có Quy t đ nh số 705/QĐTTg về nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y t
cho một số đối tượng thuộc hộ cận nghèo.
C thể ngư i thuộc hộ gia đình cận nghèo
mới thoát nghèo s được hỗ trợ 5 năm sau
khi thoát nghèo. Trư ng hợp ngư i thuộc
hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 1
tháng 1 năm 2013 nhưng th i gian thoát
nghèo tính đ n ngày 1 tháng 1 năm 2013
chưa đ 5 năm thì th i gian còn lại được
ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng
bảo hiểm y t , th i gian hỗ trợ thấp nhất là
1 năm. Ngư i thuộc hộ gia đình cận nghèo
đang sinh sống tại các huyện nghèo theo
Ngh quy t số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 c a Chính ph về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện nghèo và các
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp d ng
cơ ch , chính sách theo Ngh quy t số
30a/2008/NQ-CP c a Chính ph . Đối với
các đối tượng ngư i thuộc hộ gia đình cận
nghèo còn lại được ngân sách Nhà nước hỗ
trợ mức đóng bảo hiểm y t theo quy đ nh tại
20
Quy t đ nh số 797/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6
năm 2012 c a Th tướng Chính ph .
Trong những năm qua, ngư i nghèo đã
có điều kiện quan tâm đ n sức khỏe nhiều
hơn do những ưu đãi mà chính sách về y t
đối với ngư i nghèo mang lại. Do được hỗ
trợ về bảo hiểm y t mà tỷ lệ ngư i nghèo
tham gia khám chữa bệnh tại các cơ s y t
tăng lên. Từ năm 2004 đ n năm 2012, tỷ lệ
ngư i thuộc nhóm nghèo nhất trên phạm vi
cả nước có bảo hiểm y t tham gia khám
chữa bệnh tăng từ 44,1% lên 81,5%, nhóm
cận nghèo cũng tăng từ 32,2% lên 67,7%.
Chính sách miễn giảm chi phí khám chữa
bệnh cho ngư i nghèo cũng đã mang đ n cơ
hội cho 12,6% hộ gia đình được hư ng lợi
ích từ chính sách này vào năm 2012. Như
vậy, có thể thấy được rằng, chính sách hỗ
trợ về y t cho ngư i nghèo c a Nhà nước
đã giúp ngư i nghèo giảm được các chi phí
về khám chữa bệnh, giải quy t được phần
nào tỷ lệ hộ gia đình nghèo hóa do chi phí
chăm sóc sức khỏe.
Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ về y t c a
Nhà nước cho ngư i nghèo còn nhiều vấn đề
cần phải khắc ph c. Kinh phí hỗ trợ chăm
sóc sức khỏe cho ngư i nghèo còn hạn ch .
Theo quy t đ nh số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2002 c a Th tướng Chính
ph , ngư i nghèo s được hỗ trợ 70.000
đồng/ ngư i /năm và được mua thẻ bảo hiểm
y t với mức 50.000 đồng/ngư i/năm. Số
tiền hỗ trợ này quá nhỏ so với chi phí khám
chữa bệnh c a ngư i nghèo.
Trong khi chi tiêu cho y t một ngư i/
năm c a những ngư i giàu nhất năm 2002
ch bằng 11,27% thu nhập trong năm c a h
thì đối với ngư i nghèo nhất, mức chi tiêu
này đã làm mất đi 30,56% thu nhập trong 1
Chính sách hỗ trợ người nghèo...
năm c a h (tương đương 395.000 đồng),
con số này là quá lớn đối với ngư i nghèo.
Do vậy, tâm lỦ không đi khám chữa bệnh
khi mắc bệnh vì tốn quá nhiều tiền đã làm
cho sức khỏe c a ngư i nghèo ngày một
giảm sút. Tỷ tr ng này đã giảm đi trong các
năm ti p theo do thu nhập c a các gia đình
nghèo có phần tăng lên với tốc độ lớn hơn
tốc độ tăng chi tiêu cho y t c a h .
Mức độ ti p cận các nguồn lực y t c a
ngư i dân nghèo còn hạn ch . Mặc dù
chính sách hỗ trợ về y t cho ngư i nghèo
được thực hiện đã mang lại một số hiệu quả
nhất đ nh, song mức độ ti p cận được với
các nguồn lực phân bổ y t cho ngư i
nghèo còn rất hạn ch , độ bao ph c a các
nguồn trợ cấp y t cũng như các chính sách
y t với ngư i nghèo còn thấp và lại tập
trung nhiều vào nhóm giàu. K t quả khảo
sát mức sống hộ gia đình năm 2012 cho
thấy, tỷ lệ hộ gia đình được miễn giảm chi
phí khám chữa bệnh cho ngư i nghèo từ
năm 2009 đ n 2011 có xu hướng tăng lên
(từ 11,9% lên 13,2%) song đ n 2012 lại
giảm xuống còn 12,6%.
Hơn nữa, Quy t đ nh số 139/2002/QĐTTg c a Th tướng Chính ph đã quy đ nh
ngư i nghèo được hỗ trợ mua bảo hiểm y t
nhưng trên thực t không phải hộ gia đình
nghèo nào cũng nhận được sự hỗ trợ này.
Theo số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình
năm 2012 c a Tổng c c Thống kê, tỷ lệ hộ
gia đình được hỗ trợ mua bảo hiểm y t
năm 2010 là 10,2% trong khi tỷ lệ hộ nghèo
c a năm là 14,2%. N u như con số này đều
là các hộ nghèo được hỗ trợ mua bảo hiểm
y t thì vẫn còn 4% hộ gia đình nghèo
không ti p cận được với chính sách hỗ trợ
này, chưa kể trong số các hộ được hỗ trợ
mua bảo hiểm y t có cả những hộ không
thuộc đối tượng được hỗ trợ. Năm 2012, tỷ
lệ hộ gia đình được hỗ trợ mua bảo hiểm y
t là 17,5%, tỷ lệ này vượt quá tỷ lệ hộ
nghèo thuộc đối tượng được hỗ trợ mua bảo
hiểm y t . Tuy nhiên, điều đó không có
nghĩa là tất cả hộ nghèo đều nhận được sự
hỗ trợ này mà có cả các hộ không thuộc đối
tượng được hỗ trợ lại được hư ng lợi từ
chính sách này.
Quản lý thực thi chính sách hỗ trợ về y
t cho ngư i nghèo còn lỏng lẻo, dẫn đ n
tình trạng bất công bằng giữa các đối tượng
được trợ cấp. Như trên đã nói, việc ngư i
giàu nhận được nhiều ưu đãi về y t hơn
ngư i nghèo là một sự bất công lớn. Điều
đó thể hiện sự y u kém trong khâu quản lý
và thực thi chính sách các đ a phương.
Việc quản lý lỏng lẻo các chương trình hỗ
trợ về y t còn thể hiện rõ
tình trạng
không kiểm soát được việc chi quỹ bảo
hiểm y t trong những năm qua.
Theo Báo cáo c a y ban về các vấn đề
xã hội c a Quốc hội, tính đ n tháng 11 năm
2013 số k t dư quỹ bảo hiểm y t gần
13.000 tỷ đồng chưa được phân bổ cho các
đ a phương. Hơn th nữa, tình trạng trùng
thẻ bảo hiểm y t
những ngư i do ngân
sách Nhà nước hỗ trợ xảy ra tại nhiều t nh
(cá biệt có ngư i nhận được 4 - 5 thẻ). Giai
đoạn 2009 - 2012, qua rà soát tại 42 t nh,
thành phố đã phát hiện gần 800.000 thẻ cấp
trùng, với số tiền ngân sách phân bổ khoảng
342 tỷ đồng. Điều này là một sự sơ h trong
quản lý cấp phát thẻ bảo hiểm y t , làm
thâm h t ngân sách và tiền hỗ trợ không
đ n được với ngư i thật sự cần. Nhiều đ a
phương còn có tình trạng bội chi quỹ bảo
hiểm y t . Năm 2010 có 14 t nh, năm 2011
21
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8(93) - 2015
có 24 t nh và năm 2012 còn 10 t nh bội chi.
Có t nh bội chi liên t c quỹ bảo hiểm từ khi
thực hiện đ n nay và thư ng xuyên nhận hỗ
trợ từ quỹ dự phòng trung ương. Điều này
cho thấy sự không hợp lý khi t nh có điều
kiện kinh t - xã hội phát triển hơn lại nhận
trợ cấp cho việc thâm h t quỹ bảo hiểm y t
c a mình từ việc điều ti t k t dư c a các
t nh miền núi khó khăn. Đây chính là tình
trạng ngư i nghèo phải bù bảo hiểm y t
cho ngư i giàu.
1.3. Chính sách nhà ở, đất ở cho người nghèo
Hỗ trợ về nhà
và đất
cho ngư i
nghèo là một trong những chính sách lớn
c a Nhà nước nhằm hỗ trợ cho ngư i nghèo
ti p cận được với các d ch v xã hội cơ bản.
Năm 2005 có 10,8% hộ gia đình nghèo
được hỗ trợ về nhà và đất . Tỷ lệ này
tăng lên các năm sau: năm 2007 là 12,9%,
năm 2009 là 15,9% và năm 2010 tỷ lệ hộ
gia đình nghèo được hỗ trợ về nhà , đất
là 17,0%.
Đ n nay, hàng trăm nghìn hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, không có đất , nhà
, không có hoặc thi u đất sản xuất, nhiều
hộ nghèo đói, du canh, du cư, di cư tự do,
sinh sống trong vùng thiên tai, nguy hiểm,...
đã có đất , nhà , cuộc sống ổn đ nh hơn.
Các khu đ nh canh đ nh cư, tái đ nh cư
được quy hoạch, đầu tư đồng bộ về k t cấu
hạ tầng, xây dựng khu dân cư, bố trí đất sản
xuất,... đã đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh
hoạt, sản xuất c a đồng bào.
Đối với ngư i nghèo thành phố, vấn đề
đất đai mà h gặp phải ch y u là về đất
và nhà . Ngày 24 tháng 4 năm 2009, Th
tướng Chính ph đã kỦ Quy t đ nh số
67/2009/QĐ-TTg về việc ban hành một số
cơ ch , chính sách phát triển nhà
cho
22
ngư i có thu nhập thấp tại khu vực đô th .
Theo Điều 6 c a quy t đ nh này, các đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà thu
nhập thấp, gồm cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang hư ng lương từ
ngân sách Nhà nước và ngư i có thu nhập
thấp tại khu vực đô th . Ngư i được mua,
thuê, thuê mua nhà thu nhập thấp phải
đáp ứng đ các điều kiện như chưa có nhà
hoặc có nhà nhưng diện tích bình quân
dưới 5m2/ngư i, chưa được Nhà nước hỗ
trợ về nhà , đất dưới m i hình thức. Đối
với các trư ng hợp mua và thuê mua nhà
thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thư ng
trú hoặc tạm trú dài hạn tại t nh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có dự án; và
ngư i thuộc đối tượng mua nhà c a quy t
đ nh này phải có mức thu nhập thấp, không
có khả năng tự cải thiện chỗ . Chính sách
này đã m ra cơ hội có nhà cho ngư i thu
nhập thấp, nhiều ngư i đã mua được nhà
trong số các dự án về nhà cho ngư i có
thu nhập thấp tuy số lượng còn hạn ch .
Do có sự đầu tư từ các chính sách phân
phối vì ngư i nghèo mà cuộc sống c a các
hộ gia đình nghèo được cải thiện rõ rệt. Số
liệu khảo sát mức sống hộ gia đình năm
2012 cho thấy tỷ lệ hộ gia đình thuộc nhóm
nghèo nhất có nhà kiên cố đã tăng 36,6%
trong vòng 10 năm, từ 4,7% năm 2002 lên
42,2% năm 2012. Nhiều hộ gia đình đã có
nhà kiên cố để , tỷ lệ nhà tạm cũng đã
giảm xuống từ 39,9% năm 2002 xuống còn
12,3% năm 2012. Bên cạnh đó, đ i sống
c a các hộ gia đình tăng lên còn thể hiện
tỷ lệ gia đình sử d ng điện lưới thay cho
các loại phương tiện thắp sáng lạc hậu khác
như đèn dầu. Năm 2002, có 72,7% tỷ lệ gia
đình thuộc hộ nghèo sử d ng điện lưới và tỷ
Chính sách hỗ trợ người nghèo...
lệ này đã tăng lên 91,7% vào năm 2012.
Phần lớn các hộ gia đình nghèo đều có các
đồ dùng lâu bền như điện thoại, xe máy,
đầu video và tivi. Điều đó đã phản ánh mức
sống c a ngư i dân nghèo ngày càng tăng
lên. H đã có thể mua sắm những đồ dùng
thi t y u ph c v cho nhu cầu sinh hoạt và
văn hóa.
Chính sách nhà xã hội c a Nhà nước
đã m ra cơ hội cho ngư i nghèo có thể
thuê nhà hoặc mua nhà với mức giá thấp.
Nhiều ngư i dân có thu nhập thấp đã có chỗ
, ổn đ nh cuộc sống. Tuy nhiên, chính sách
hỗ trợ nhà , đất cho ngư i nghèo còn
nhiều bất cập trong việc thực thi, gây ảnh
hư ng không nhỏ đ n đ i sống c a ngư i
nghèo. khu vực nông thôn, các dự án thu
hồi đất
c a ngư i dân để lấy đất làm
đư ng sá, xây dựng các khu công nghiệp
tập trung đã làm ảnh hư ng đ n cuộc sống
c a ngư i dân và ngư i dân không hài lòng
với chính sách đền bù c a Nhà nước. Tiền
bồi thư ng c a các dự án cho ngư i dân
trong nhiều trư ng hợp không đ để nhận
chuyển nhượng lại đất tương đương hoặc
nhà mới tại khu tái đ nh cư. Hơn nữa,
nhiều dự án chưa có khu tái đ nh cư đã thực
hiện thu hồi đất và các đ a phương còn
chưa coi tr ng việc lập khu tái đ nh cư
chung cho các dự án tại đ a bàn, một số khu
tái đ nh cư đã được lập nhưng không bảo
đảm điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi cũ.
Đối với ngư i nghèo thành th , ti p
cận về nhà
còn gặp nhiều tr ngại do
những ràng buộc về các điều kiện c a chính
sách cũng như th t c hành chính. Chính
sách nhà cho ngư i có thu nhập thấp này
đã được thực hiện nhiều năm nay nhưng
hiệu quả mang lại rất thấp do ngư i thực sự
nghèo khu vực thành th không có khả
năng mua nhà vì thu nhập c a h không đ
đ n mức có thể mua được giá nhà thu nhập
thấp c a Nhà nước và h cũng gặp phải
nhiều rào cản khi ti p cận với chính sách.
Chính vì vậy, để chính sách nhà
cho
ngư i có thu nhập thấp tại khu vực thành
th phát huy đúng m c đích c a chính sách
đòi hỏi phải có một hệ thông quản lỦ đồng
bộ và phải cải cách th t c hành chính, điều
kiện cho vay mua nhà thu nhập thấp để
ngư i có thu nhập thấp có thể ti p cận được
với hình thức nhà này.
2. Một số kiến nghị chính sách
Các chính sách hỗ trợ ngư i nghèo ti p
cận các d ch v xã hộ cơ bản th i gian qua
đã thực sự có hiệu quả trong việc góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam, từ 29,8%
năm 2002 xuống còn 11,1% năm 2012, 6%
năm 2014. Thu nhập c a ngư i dân dưới
ngưỡng nghèo (nhóm 1) tăng trung bình
36,7% trong vòng 10 năm từ 2002 đ n
2012. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ
ngư i nghèo cũng bộc lộ nhiều bất cập, hạn
ch . Chính vì vậy, để thực sự phát huy tác
d ng và thể hiện được vai trò to lớn trong
việc góp phần giảm nghèo bền vững Việt
Nam, các chính sách hỗ trợ ngư i nghèo
cần phải hoàn thiện theo hướng sau:
Thứ nhất, tăng cư ng nguồn lực bao
gồm nguồn lực về tài chính và nhân lực cho
các lĩnh vực giáo d c đào tạo và y t cho
những đối tượng nghèo và cận nghèo. Bên
cạnh nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, cần phải huy động thêm các nguồn
lực từ các doanh nghiệp trong nước, tổ chức
quốc t ,...
Thứ hai, tăng cư ng phạm vi bao ph
c a chính sách đ n các đối tượng cần được
hỗ trợ. Chính ph cần cắt giảm ngân sách
những lĩnh vực đầu tư không hiệu quả để
23
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8(93) - 2015
tăng cư ng hỗ trợ các d ch v xã hội cơ bản
cho ngư i nghèo. Có như vậy, phạm vi bao
ph c a chính sách mới được m rộng và s
có thêm nhiều ngư i nghèo ti p cận được
với các chính sách hỗ trợ.
Thứ ba, quản lỦ chặt ch việc thực hiện
chính sách hỗ trợ ngư i nghèo để chính
sách đ n được đúng với đối tượng cần hỗ
trợ. Việc ngư i giàu hư ng lợi từ các chính
sách an sinh xã hội nhiều hơn ngư i nghèo
đã được các tổ chức quốc t cảnh báo nhiều
lần trong các nghiên cứu về an sinh xã hội
c a Việt Nam và chính điều này làm cho h
rất cẩn tr ng trong việc tài trợ cho Việt
Nam để thực hiện các chương trình an sinh
xã hội. Vì vậy, để giải quy t triệt để vấn đề
này, cần phải xây dựng một hệ thống từ
Trung ương đ n các đ a phương nhằm giám
sát chặt ch việc thực thi các chương trình
hỗ trợ cho ngư i nghèo, và ngư i đứng đầu
ph trách các chương trình này các đ a
phương phải ch u trách nhiệm n u như để
xảy ra sai sót trong việc sai lệch đối tượng
được hư ng lợi.
Thứ tư, về chính sách hỗ trợ nhà , đất
cho ngư i nghèo, Nhà nước cần phải có
chính sách đền bù thỏa đáng cho ngư i dân
b mất đất nông thôn để h có thể tái đ nh
cư một nơi khác. Hơn nữa, Nhà nước
phải có k hoạch xây dựng các khu tái đ nh
cư trước khi có k hoạch thu hồi đất, không
để tình trạng ngư i dân mất nhà nhưng vẫn
không có chỗ mới. Đồng th i, phải xây
dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ các khu
tái đ nh cư nhằm bảo đảm cuộc sống cho
ngư i dân khi đ n nơi mới. Đối với ngư i
nghèo các khu vực thành th , cần phải
điều ch nh chính sách hỗ trợ về nhà đối
với ngư i có thu nhập thấp, đồng th i huy
động thêm các nguồn lực xã hội để cung
24
cấp nhà giá rẻ cho ngư i thu nhập thấp.
Chính sách nhà cho ngư i có thu nhập
thấp trong th i gian qua bộc lộ nhiều điểm
bất hợp lỦ về th t c, về điều kiện, quy đ nh
vay vốn mua nhà nên số lượng ngư i thu
nhập thấp ti p cận được với chính sách còn
rất hạn ch . Vì vậy, trong th i gian tới, để
chính sách nhà cho ngư i có thu nhập
thấp thực sự phát huy được vai trò là một
trong những chính sách an sinh xã hội, Nhà
nước cần phải điều ch nh lại chính sách sao
cho đơn giản hóa về mặt th t c, điều kiện
vay vốn mua nhà và hơn th nữa là phải xã
hội hóa nguồn cung về nhà , giảm giá nhà,
m rộng thêm cơ hội cho nhiều ngư i có
thu nhập thấp có mua được nhà . Mặt
khác, cần phải si t chặt đối tượng mua nhà
để tránh tình trạng đầu cơ nhà thu nhập
thấp và tránh hiện tượng ngư i giàu lại mua
được nhà cho ngư i thu nhập thấp.
Tài liệu tham khảo
1. Chính ph (2010), Nghị định số 49/2010/NĐCP của Thủ tướng Chính phủ quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu,
sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011
đến năm học 2014 - 2015.
2. Ngân hàng Th giới (2012), Đánh giá nghèo
Việt Nam 2012.
3. Tổng c c Thống kê (2012), Kết quả khảo sát
mức sống dân cư năm 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. Tổng c c thống kê (2014), Khảo sát mức sống
dân cư Việt Nam năm 2012, Nxb Thống kê, Hà Nội.
5.
y ban Thư ng v Quốc hội (2013), Báo cáo
số 525/BC-UBTVQH13 ngày 14 tháng 10 năm 2013
về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo hiểm y tế giai đoạn 2009 - 2012.
6. E. Wayne Nafziger (1998), Kinh tế học của
các nước đang phát triển, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Chính sách hỗ trợ người nghèo...
25