« Home « Kết quả tìm kiếm

Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Mô Hình Kinh Tế Vùng Dân Tộc Thiểu Số Tỉnh Thừa Thiên Huế


Tóm tắt Xem thử

- Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH TẾ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Thị Sửu(1.
- Ngô Thị Châu Giang(2) Đ ồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Thừa Thiên Huế cư trú tập trung theo cộng đồng xã, thôn, bản, nằm ven dãy Trường Sơn.
- Do vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên đời sống của đồng bào nơi đây đang gặp rất nhiều khó khăn.
- Trước thực trạng đó, những năm gần đây, được sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước cùng với sự hợp lực chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện của cả hệ thống chính trị các cấp, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều giải pháp phát triển mô hình kinh tế ở vùng dân tộc thiểu số một cách tích cực, đồng bộ và hiệu quả để lãnh đạo địa phương xây dựng cuộc sống mới.
- mô hình kinh tế.
- vùng dân tộc thiểu số.
- mô hình kinh tế vùng dân tộc thiểu số.
- tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Một trong những phương thức phát triển cả hệ thống chính trị các cấp, tỉnh Thừa Thiên kinh tế - nền tảng vật chất của đời sống xã hội, Huế đã có nhiều giải pháp quyết liệt và đồng bộ, dân sinh - là xây dựng các mô hình kinh tế.
- hình kinh tế phát triển khi nó phù hợp với thực Đồng thời giúp người dân từng bước vươn lên tiễn vùng miền và thị trường kinh tế.
- Chỉ từ mô trong cuộc sống, ổn định và phát triển bền vững.
- hình kinh tế mới tạo ra hàng hóa tập trung và Hòa nhịp với sự phát triển của cả nước nói thường xuyên để đáp ứng hài hòa cung và cầu chung, của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, vùng của cuộc sống.
- Dĩ nhiên, cùng một mô hình kinh dân tộc thiểu số và miền núi (DTMN) tỉnh Thừa tế nhưng ở mỗi vùng miền, mỗi khu vực có cách Thiên Huế đã, đang xây dựng và phát triển nhiều triển khai, cách thực hiện không hoàn toàn giống mô hình kinh tế trên các lĩnh vực nông nghiệp, nhau do tùy thuộc vào điều kiện địa lý, khí hậu và thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng ở thị hiếu người tiêu dùng.
- những mức độ nhất định phù hợp với điều kiện Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng tự nhiên, môi trường, khí hậu, phong tục tập bào dân tộc thiểu số (DTTS) cư trú tập trung theo quán của đồng bào.
- Quan tâm đến vấn đề sinh cộng đồng xã, thôn, bản, nằm ven dãy Trường kế của người DTTS, mà quan trọng hơn hết là Sơn chủ yếu ở 2 huyện miền núi Nam Đông, A thực hiện chức năng tham mưu, nhiệm vụ quản Lưới và một số ít ở 3 huyện, thị xã: Hương Trà, lý nhà nước về công tác dân tộc, Ban Dân tộc Phú Lộc, Phong Điền, với 10.884 hộ, dân số là tỉnh đã có chuyến khảo sát về mô hình sản xuất, 48.568 người (chiếm 35,8% dân số toàn tỉnh), kinh doanh của hộ DTTS theo Kế hoạch số 25/ gồm các tộc người: Tà Ôi, Pa Kô, Bru, Vân Kiều, KH-BDT, ngày 09/7/2016.
- Mục đích của việc Pa Hy, Cơ Tu, ngoài ra còn có bộ phận nhỏ các khảo sát là để đánh giá và chọn được mô hình dân tộc khác.
- Với điều kiện đặc thù của vùng đất sản xuất tiêu biểu, có giá trị kinh tế điển hình ở khó khăn, xa xôi, tập quán canh tác lạc hậu, nhiều từng vùng, khu vực khác nhau phù hợp với điều hủ tục vẫn còn nặng nề,… khiến đời sống của kiện sản xuất, đất đai, địa hình và tập quán truyền đồng bào nơi đây gặp rất nhiều khó khăn, vất vả.
- thống của đồng bào các DTTS.
- Trên cơ sở đó, Trước thực trạng ấy, những năm gần đây, nhờ sự phổ biến nhân rộng những mô hình sản xuất, kinh quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước cùng với sự daonh tiêu biểu, hiệu quả.
- làm mô hình điểm cho hợp lực chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện của nhân dân tham quan, học tập phương thức sản Ngày nhận bài: 28/4/2017.
- Ngày duyệt đăng Số 18 - Tháng 6 năm 2017 (1) Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
- e-mail: [email protected] (2) Ủy ban Dân tộc.
- e-mail: [email protected] Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN xuất mới,… Điều này có hiệu quả thiết thực cho doanh hoặc buôn bán khác) và nghề truyền thống việc xóa đói giảm nghèo một cách bền vững vùng (dệt thổ cẩm, là chổi đót, làm rượu cần, vật dụng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả tổng hợp mô hình như sau: đó đề xuất các giải pháp xây dựng và nâng cấp về Tên mô hình mô hình, cơ cấu cây trồng vật nuôi giúp các địa Buôn Nghề Tiểu mục Trồng Chăn bán, phương có cơ sở định hướng phát triển sản xuất trọt nuôi kinh truyền doanh thống lâu dài, bền vững, giúp hộ gia đình định hình và (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) xác lập được phương án sản xuất phù hợp với Tổng đặc điểm điều kiện tự nhiên vùng, khu vực mang 1.1.
- Rừng 112 lại hiệu quả kinh tế cho gia đình.
- kinh tế 1.2.
- Cao su 40 Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của đòng 1.3.
- Sắn cao tiến bộ mới, đồng bào các DTTS bước đầu đã tiếp sản 20 cận với thị trường, đã chú trọng tạo đất sản xuất, 1.6.
- Cà phê 02 lập vườn, trồng rừng kinh tế.
- Bò 76 sản xuất, phát triển kinh tế vườn, rừng được tỉnh 2.2.
- Gà 39 trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của 2.5.
- phát triển 3.2.
- Các mặt nhiều mô hình phát triển kinh tế rừng hiệu quả, hàng do người 01 thúc đẩy trồng cây công nghiệp cà phê, cao su, dân làm ra hồ tiêu,… đã thúc đẩy toàn vùng ngày càng phát 3.3.
- doanh nhiều 02 người Đáng mừng là nhận thức của đồng bào DTTS dần thay đổi, nhất là bước đầu đã tiếp cận được với thị 3.4.
- Kinh 06 doanh khác trường, chú trọng tạo đất sản xuất, lập vườn, trồng 3.5.
- Vật dụng Trên cơ sở cung cấp của Ủy ban nhân dân sinh hoạt 01 các xã, thị trấn liên quan và thực tế khảo sát của 4.3.
- Làm chổi 01 cán bộ Ban Dân tộc tỉnh, tổng số hộ có mô hình đót 4.4.
- Làm rượu kinh tế, có thu nhập từ trên 10 triệu đồng/hộ/năm cần 04 là 163 hộ với tổng 479 mô hình.
- Trong đó, huyện Nguồn: Kết quả khảo sát của Ban Dân tộc tỉnh năm 2016 A Lưới có 122 hộ, huyện Nam Đông có 28 hộ, huyện Phú Lộc có 7 hộ, huyện Phong Điền có 5 Kết quả tổng hợp thu nhập hộ từ các mô hộ và thị xã Hương Trà có 3 hộ.
- hình kinh tế như sau: Các mô hình kinh tế được Tên mô hình Mức thu nhập Trồng Chăn Buôn Nghề khảo sát liên quan đến lĩnh vực (triệu đồng/năm) trọt nuôi bán, kinh truyền Tổng trồng trọt (rừng kinh tế, cao su, (hộ) (hộ) doanh (hộ) thống (hộ) chuối, cam, sắn cao sản và cà 91 triệu - 100 triệu triệu – 90 triệu phê).
- buôn 61 triệu - 70 triệu bán kinh doanh (mặt hàng sinh 51 triệu - 60 triệu hoạt thường nhật, các mặt hàng 40 triệu - 50 triệu Hơn 10 triệu do người dân sản xuất, kinh Nguồn: Kết quả khảo sát của Ban Dân tộc tỉnh năm 2016 Số 18 - Tháng 6 năm 2017 105 Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN Trong số những hộ có thu nhập từ 61 triệu thực sự bền vững.
- chất lượng giáo dục, y tế chưa trở lên, đáng chú ý có các hộ chăn nuôi: Nguyễn đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Mặt khác, cách thức quản đình như: Hồ Văn Thuộc, thôn Kan Te, huyện A lý, vận hành các mô hình kinh tế của nhiều hộ Lưới: Nguyễn Văn Sỹ, Hồ Văn Ấn, Trần Xuân Bí, còn chưa theo quy trình kỹ thuật cần thiết để tăng huyện Nam Đông, mỗi đàn bò số lượng từ trên 15 năng suất tối đa cây trồng, vật nuôi.
- Các hộ gia đình chăn nuôi lợn: Nguyễn Thị tầng cơ sở thiết yếu để nâng cao chất lượng sản Him xã Hồng Vân, Lê Minh Nhi xã Hồng Bắc, phẩm và tiết kiệm các khoản chi phí (vận chuyển, Trần Văn Dát xã Hồng Trung, huyện A Lưới, với khai thác.
- Các hộ trồng rừng cao su và rừng kinh Quan tâm chăm lo đời sống cho đồng bào tế chủ yếu tập trung vào huyện Nam Đông, xã dân tộc là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
- Hồng Tiến thuộc thị xã Hương Trà, xã Phong Mỹ Bên cạnh đó, chính sự nỗ lực của bản thân đồng thuộc huyện Phong Điền và một số ít ở xã Hương bào trong học tập, lao động, sản xuất vươn lên Nguyên, xã A Roàng thuộc huyện A Lưới.
- thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no cho mình là nhân tố quyết định.
- Từ những thực trạng đã nêu Từ việc thực hiện chính sách hỗ trợ, đầu trên, để mô hình kinh tế người DTTS trên địa bàn tư, xây dựng của cả hệ thống chính trị và chính tỉnh Thừa Thiên Huế thật sự phát triển, đạt hiệu người hưởng lợi, diện mạo vùng DTMN của tỉnh quả, mang lại thu nhập, góp phần giảm nghèo bền từng bước đổi thay: Hạ tầng cơ sở cơ bản được vững cho đồng bào, cần triển khai, thực hiện các đáp ứng.
- phát triển sản xuất theo hướng thâm giải pháp trọng tâm sau: canh.
- đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được - Thứ nhất, Quy hoạch mô hình kinh tế nâng lên rõ rệt, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo gắn với quy hoạch nông thôn mới.
- Nhiều xã DTMN đạt chuẩn nông tiêu chí xây dựng nông thôn mới, các tiêu chí về thôn mới.
- trong đó, huyện Nam Đông đã trở thu nhập, hạ tầng cơ sở nhất là hạ tầng sản xuất, thành huyện Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
- thủy lợi, hợp tác xã cần được quan tâm đầu tư, Việc hình thành vùng sản xuất nông lâm sản hàng xây dựng và phát triển một cách tương xứng, hóa đã khơi dậy tinh thần tự lực, từng bước khắc phù hợp.
- phục tư tưởng trông chờ ỷ lại vào Nhà nước của - Thứ hai, Điều tra và phân loại mô hình đồng bào.
- Hạ tầng cơ sở khang trang, đồng thời kinh tế hiện thời của người DTTS gắn với đặc chuyển hướng đầu tư hạ tầng giao thông vào các điểm địa lý, văn hóa truyền thống của mỗi DTTS khu sản xuất gắn với bảo vệ tốt rừng tự nhiên.
- “Điện, đường, trường, trạm, nước hợp vệ sinh, hạ tầng thông tin và nhà ở dân cư” cơ bản đáp - Thứ ba, Cải cách mô hình và quản lý mô ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt trên tất cả các hình (vốn, hạ tầng, hướng dẫn và giám sát thực xã vùng DTTS.
- Hệ thống công cụ và phương tiện hiện mô hình) trên cơ sở tích hợp xu thế phát triển thông tin đa dạng, phong phú đã hỗ trợ đắc lực kinh tế - xã hội chung và đặc điểm phát triển kinh hoạt động truyền thông, kịp thời đưa chủ trương, tế - xã hội từng vùng, từng địa phương, cơ sở.
- các Việc xây dựng và phát triển mô hình kinh nhu cầu cập nhật thông tin về phát triển sản xuất, tế người DTTS đúng, trúng mục tiêu - phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
- của người dân, doanh bền vững vùng DTMN góp phần phát triển bền nghiệp đầu tư trên địa bàn,… vững toàn diện quốc gia là một nhiệm vụ vừa Tuy nhiên, công cuộc xây dựng cuộc sống mang tính sách lược vừa mang tính chiến lược.
- Kinh tế phát triển chậm và chưa nguồn vốn dự án, chương trình thật sự hiệu quả, 106 Số 18 - Tháng 6 năm 2017 Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN Ban dân tộc tỉnh sẽ nghiên cứu thêm nhiều mô dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, hình phát triển tế hiệu quả để tham mưu cho tỉnh thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn nhằm giúp cho vùng DTMN giảm nghèo một và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất cách căn cơ và bền vững hơn.
- phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tài liệu tham khảo [3] Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg của [1] Kế hoạch số 25/KH-BDT, ngày Thủ tướng Chính phủ: Ban hành chính sách trợ của Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
- giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc [2] Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm đặc biệt khó khăn giai đoạn và hỗ 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào hoặc điển hình