« Home « Kết quả tìm kiếm

XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT VÙNG TRONG PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG


Tóm tắt Xem thử

- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT VÙNG TRONG PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG BUILDING A COOPERATIVE AND REGIONAL CLUSTERING MODEL IN DEVELOPING THE MAIN ECONOMIC REGION OF THE CENTRAL OF VIETNAM LÊ THẾ GIỚI Đại học Đà Nẵng Tóm tắt Xây dựng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trở thành vùng kinh tế năng động với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững.
- Phát triển một cơ cấu kinh tế vùng hợp lý, đa dạng với thế mạnh của công nghiệp lọc dầu, hoá chất và dịch vụ chất lượng cao.
- Bài viết tập trung làm rõ những hạn chế trong quá trình hợp tác và liên kết nội bộ vùng, và dựa trên khuôn khổ phân tích đã luận giải các căn cứ khoa học và thực tiễn để thiết kế mô hình phát triển các quan hệ liên kết vùng trong một tầm nhìn dài hạn.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Từ nay đến năm 2020, dựa trên cơ sở khai thác nguồn lực, tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh của vùng, từng bước phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thành một vùng phát triển năng động của cả nước, với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, bảo đảm vai trò hạt nhân tăng trưởng và thúc đẩy phát triển khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
- Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển các dịch vụ chất lượng cao có tầm cỡ khu vực và quốc tế.
- từng bước phát triển các ngành có hàm lượng kỹ 167 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ thuật, công nghệ cao, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghiệp cơ khí chế tạo.
- Đó là những bài toán lớn của vấn đề phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Một vấn đề quan trọng của lý thuyết và thực tiễn phát triển kinh tế vùng là sự hợp tác và liên kết nội bộ vùng và liên vùng.
- Ở góc độ thực tiễn, cần luận giải nguyên nhân của những hạn chế trong hợp tác và liên kết vùng để có thể lựa chọn mô hình liên kết và hợp tác phát triển phù hợp, từ đó phát huy một cách tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của vùng vào sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường một cách bền vững.
- SỰ HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG 2.1.
- Đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh của vùng (1) Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định với diện tích tự nhiên 27.879 km2, dân số khoảng trên 6 triệu người, chiếm 8,47% về diện tích tự nhiên và 7,49% dân số so với cả nước.
- Vùng kinh tế này ở vào trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc-Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không.
- Vị trí địa lý như trên là lợi thế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho vùng mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh Tây Nguyên và cả nước.
- kích thích và thúc đẩy các ngành kinh tế trong vùng phát triển.
- (2) Vùng có nguồn tài nguyên tương đối đa dạng, phong phú, có nhiều tiềm năng nổi trội về đất, rừng, khoáng sản, biển, đặc biệt là tài nguyên du lịch, cho phép phát triển kinh tế tổng hợp, trong đó có các ngành và sản phẩm mũi nhọn.
- diện tích mặt nước ngọt, nước lợ ven bờ biển, xung quanh các đảo và vùng biển rộng là lợi thế cho phép phát triển kinh tế thuỷ sản và hải sản thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Biển Thừa Thiên- Huế có khoảng 500 bãi tôm, cá với trữ lượng cho phép khai thác 30-50 nghìn tấn/năm, trong đó có 40 loài có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, tôm bạc, cá chim và cá thu.
- (3) Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ có vịnh nước sâu Chân Mây, Liên Chiểu,Tiên Sa, Kỳ Hà, Dung Quất, Quy Nhơn, Nhơn Hội, không xa đường hàng hải quốc tế, kề bên những vùng đất cát bằng phẳng có đủ các yếu tố về điện, nước và giao thông đường bộ.
- (4) Lợi thế về phát triển du lịch biển kết hợp văn hóa: bờ biển đẹp trong vùng đất của hai nền văn minh lớn là văn minh Sa Huỳnh và Chămpa với 4 trong 5 di sản và kiệt 168 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ tác văn hóa của nước ta được UNESCO công nhận (Quần thể di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế, Phố cổ Hội An, và Thánh địa Mỹ Sơn).
- (5) Trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã hình thành một hệ thống đô thị phân bố khá đều trên lãnh thổ, đặc biệt có các đô thị lớn là Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, tương lai là Chân Mây, Vạn Tường, Nhơn Hội và một dải các đô thị ven biển.
- Đây là những hạt nhân có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng trong tương lai.
- Trong quá trình hình thành và phát triển, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang phát huy lợi thế, tạo nên thế mạnh theo cơ cấu kinh tế mở, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, và không chỉ tạo ra động lực thúc đẩy sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế vùng theo chiều hướng tích cực mà còn góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh lân cận trong vùng.
- Nhà nước tiếp tục thúc đẩy vùng kinh tế trọng điểm miền Trung phát huy vai trò đầu tàu tăng trưởng nhanh, đồng thời tạo điều kiện và đầu tư thích đáng cho các tỉnh còn nhiều khó khăn trong vùng.
- Thống nhất quy hoạch phát triển giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, trợ giúp kỹ thuật về nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng, gắn chặt phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ, cải thiện môi trường và an ninh quốc phòng.
- Hạn chế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (1) Trình độ phát triển tương đối thấp của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung so với vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc và miền Nam.
- Thu nhập bình quân đầu người của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung năm 2005 là 424,62 USD, trong khi vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc là 576,56 USD, và phía Nam là 1.436,36 USD.
- Mức độ thu hút vốn FDI của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cũng rất thấp.
- Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cũng còn rất hạn chế: từ năm 2000 đến 2005, đầu tư bình quân trên đầu người là 37,64 đô-la, bằng khoảng một nửa so với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam.
- Trình độ phát phát triển [4] VKTTĐ VKTTĐ VKTTĐ Các chỉ tiêu miền Bắc miền Trung miền Nam Thu nhập trên đầu người 2005, USD Tăng trưởng thu nhập (2005 so với 2000.
- FDI thực hiện/ đầu người USD Đầu tư tư nhân trong nước USD Trình độ nguồn nhân lực thấp hơn mức trung bình của cả nước và thấp hơn nhiều so với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, tạo nên một vị thế cạnh tranh bất lợi về nhân lực theo yêu cầu phát triển.
- Tốt nghiệp THPT Tốt nghiệp THCS Tiểu học trở xuống Lao động đã qua đào tạo Cơ sở hạ tầng kỹ thuật kém phát triển và bất hợp lý: Khả năng cung ứng về điện, nước, đường sá, viễn thông, internet...còn hạn chế, trong lúc công suất về cảng biển, sân bay lại dư thừa dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả và năng lực cạnh tranh thấp.
- Thực trạng quy hoạch kinh tế theo địa giới hành chính, cát cứ địa phương đang làm cho kinh tế vùng manh mún, nhỏ lẻ, thiếu sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường khu vực khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
- Hay việc qui hoạch vùng nguyên liệu và bố trí sản xuất không hợp lý dẫn đến tình trạng tranh mua nguyên liệu của các nhà máy đường, các nhà máy chế biến tinh bột sắn giữa các tỉnh là những minh chứng khá phổ biến của sự thiếu hợp tác và liên kết trong qui hoạch phát triển và quản lý.
- Hạn chế của việc thiếu liên kết, thiếu hợp tác trong phát triển kinh tế miền Trung giữa các tỉnh, đã làm giảm sút hiệu quả chung.
- Chiến lược phát triển kinh tế của các tỉnh chưa được xây dựng dựa trên các lợi thế và năng lực cốt lõi, còn dàn trãi trong nhiều lĩnh vực giống nhau và ít có sự khác biệt nên động lực liên kết không cao.
- Do đó, cần xây dựng quy chế phối hợp điều hành cụ thể giữa các ngành và các địa phương, tạo không gian kinh tế thống nhất và sức mạnh tổng thể cho toàn vùng phát triển và liên kết với các vùng khác trong cả nước.
- MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN SỰ HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT VÙNG Để giải được bài toán hợp tác và liên kết vùng, cần phải giải quyết ít nhất 6 vấn đề, được tác giả đề cập trong Mô hình phát triển sự hợp tác và liên kết vùng, bao gồm: (1) Phát triển tầm nhìn và mục tiêu của hợp tác và liên kết vùng, (2) Làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của hợp tác vùng (nội bộ vùng và liên vùng), (3) Qui hoạch phát triển vùng dựa trên sự hợp tác và liên kết, (4) Xác lập cơ chế đảm bảo sự phối hợp và liên kết vùng 170 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ bền vững, (5) Xây dựng các chính sách và giải pháp để thực hiện liên kết vùng, (6) Tổ chức thực hiện, kiểm tra và hiệu chỉnh quá trình liên kết vùng.
- Mô hình phát triển sự hợp tác và liên kết vùng Tầm nhìn và mục tiêu Cơ chế đảm bảo sự phối hợp của hợp tác và liên kết vùng và liên kết vùng bền vững Cơ sở khoa học và thực tiễn của hợp Các chính sách và giải pháp tác vùng (nội bộ vùng và liên vùng) để thực hiện liên kết vùng Qui hoạch phát triển vùng Tổ chức thực hiện, kiểm tra dựa trên sự hợp tác và liên kết và điều chỉnh quá trình liên kết vùng 3.1.
- Phát triển tầm nhìn, mục tiêu của hợp tác và liên kết vùng Phát triển vùng kinh tế nói chung và đẩy mạnh hợp tác và liên kết vùng nói riêng phải đặt trên nền tảng của một tầm nhìn dài hạn, trong đó cần giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển vùng.
- Thực hiện chiến lược phát triển với tốc độ cao, tuy có thể làm cho nền kinh tế vùng tăng trưởng nhanh chóng, nhưng cơ cấu ngành và phúc lợi của nhân dân vẫn không thay đổi nhiều, khoảng cách giàu nghèo càng mở rộng, xã hội không có tiến bộ rõ rệt đó là hiện tượng “tăng trưởng không phát triển” [3].
- Tăng trưởng thể hiện ở tốc độ tăng qui mô GDP, còn phát triển là trạng thái thay đổi về chất, thể hiện ở sự đổi mới căn bản về cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội và tiến bộ công nghệ.
- Phân tích giá trị GDP hoặc giá trị sản lượng công nghiệp, nông nghiệp chỉ phản ánh trình độ sản xuất vùng, nhưng không phải là chỉ tiêu thể hiện mục đích cuối cùng của phát triển kinh tế là cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Chiến lược phát triển vùng không phủ định tính tất yếu của tăng trưởng kinh tế, nhưng nhấn mạnh cùng với tăng trưởng kinh tế nhất thiết phải có tăng trưởng nhu cầu cơ bản và phúc lợi của đa số người dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
- Và giữa sự nâng cao mức sống của nhân dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao có mối quan hệ biện chứng, không thể chỉ nhấn mạnh đến việc cải thiện mức sống, mà coi nhẹ tăng trưởng.
- Không cải thiện và nâng cao mức sống, tăng trưởng kinh tế khó đạt được sự bền vững, và ngược lại.
- Bí quyết của chiến lược phát triển vùng là vận dụng được hài hoà tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Cần nhấn mạnh rằng, sự phân bố các điều kiện tài nguyên và xã hội khác nhau giữa các địa phương, kéo theo là sự phát triển kinh tế - xã hội ở những mức độ khác nhau.
- Vì vậy, việc mong muốn đầu tư dàn trải như nhau trên các lãnh thổ để cùng nhau phát triển đồng đều là không hợp lý và không hiệu quả.
- Điều này hàm ý rằng, trong một vùng kinh tế trọng điểm, sẽ phải có những địa phương đóng vai trò đầu tàu, trung tâm của sự phát triển vùng.
- Những địa phương này có tiềm năng và lợi thế so sánh vượt trội để hình thành 171 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ các trung tâm công nghiệp và dịch vụ phát triển, từ đó tạo ra tác động lan toả kích thích các địa phương khác trong vùng phát triển.
- Như vậy, tầm nhìn và mục tiêu của sự hợp tác và liên kết vùng (nội bộ vùng và liên vùng) là hướng tới đạt được một cách hài hòa sự tăng trưởng cao, ổn định và có kiểm soát với sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, dựa trên sự phối hợp khai thác hiệu quả các nguồn lực và năng lực cốt lõi của vùng và các địa phương trong vùng theo một qui hoạch phát triển dài hạn có tính đến những đặc điểm tương đồng và khác biệt của các địa phương.
- Mọi chủ thể kinh tế (vùng kinh tế, địa phương, các tổ chức kinh doanh) chỉ xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác trong quá trình phát triển khi yêu cầu về hiệu quả buộc họ phải biết sử dụng các nguồn lực của mình và của các đối tác một cách thông minh.
- Với nền kinh tế toàn cầu “thành công của một tổ chức phụ thuộc vào trí tuệ và nguồn lực có tính hệ thống nhiều hơn các tài sản vật chất của nó” [6].
- Thương hiệu vùng và của các chủ thể kinh tế trong vùng là một nguồn lực vô hình quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh của vùng và của các chủ thể kinh tế.
- Giá trị chiến lược của các nguồn lực được xác định bởi mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc phát triển các khả năng và các năng lực cốt lõi, và cuối cùng đến lợi thế cạnh tranh.
- 172 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ Trên thực tế, mỗi địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đều có những đặc điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển (đặc biệt tiềm năng phát triển các ngành kinh tế biển như đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.
- Trong việc lựa chọn các lĩnh vực hợp tác, các địa phương cần phân tích chuỗi giá trị để chọn ra các năng lực tạo giá trị cần được duy trì, nâng cấp, hay phát triển và các năng lực cần thu hút từ bên ngoài.
- Qui hoạch phát triển vùng dựa trên sự hợp tác và liên kết - Quy hoạch phát triển toàn diện cho toàn vùng dựa trên thế mạnh và năng lực cốt lõi của từng tỉnh làm cơ sở cho sự hợp tác và chia sẻ lợi ích.
- trong khi Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam với lợi thế vượt trội về tiềm năng du lịch và di sản văn hóa đang có xu hướng phát triển mạnh về du lịch.
- Ngoài ra, Đà Nẵng trong nỗ lực trở thành trung tâm thương mại và giao dịch quốc tế của cả vùng đang đầu tư vào các dịch vụ chất lượng cao nhằm hỗ trợ cho yêu cầu phát triển của vùng.
- Đẩy mạnh quy hoạch liên kết vùng đối với 6 lĩnh vực kinh tế cơ bản: xây dựng đô thị, giao thông vận tải, sử dụng đất và tài nguyên - môi trường, quy hoạch các sản phẩm công nghiệp - điện lực, các khu công nghiệp, khu kinh tế mở, và những đề xuất cụ thể của từng địa phương trong những lĩnh vực chủ yếu cần đầu tư trong thời gian tới.
- Các tỉnh thành cần tiếp tục rà soát bổ sung để đưa vào kế hoạch đầu tư phát triển đến năm 2020 và nhấn mạnh sự liên kết vùng đối với các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch, nông nghiệp, thủy sản, đào tạo nguồn nhân lực.
- Tăng cường vai trò của Ban Chỉ đạo điều phối phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong việc phối hợp về qui hoạch toàn vùng dựa trên lợi ích chung, trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng địa phương để thực hiện các liên kết trong từng lĩnh vực liên quan để hỗ trợ nhau phát triển (du lịch, cơ sở hạ tầng, môi trường.
- Để kết cấu hạ tầng có thể dùng chung, cần xây dựng một chính sách liên kết vùng, phân chia nhau lĩnh vực đầu tư để phát triển đồng bộ, tránh cạnh tranh không cần thiết, không có lợi.
- cơ cấu tổ chức điều phối và thúc đẩy các hợp tác toàn diện, phát triển tập trung, tránh tình trạng cát cứ, dàn đều trong qui hoạch phát triển của các địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp thông qua việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư bằng các chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp.
- Tăng cường đầu tư và quảng bá phát triển du lịch và dịch vụ.
- Phát huy lợi thế về điều kiện và tài nguyên du lịch trên địa bàn, đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn.
- Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng theo hướng hình thành bộ khung kết cấu hạ tầng làm nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội, sớm hoàn thành xây dựng các công trình đường bộ, cảng biển.
- Điều chỉnh phát triển đô thị và khu công nghiệp gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng (bao gồm hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội) và phát triển công nghiệp theo các mô hình phát triển tập trung.
- Đảm bảo kết nối giao thông đường bộ giữa các tỉnh trong vùng và giữa vùng với phần còn lại của đất nước, giữa vùng với các quốc gia trong khu vực theo chương trình phát triển tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng với Tây Nguyên, Lào, Cămpuchia và đông bắc Thái Lan.
- Phát triển hệ thống cảng biển: cải tạo nâng cấp cảng Tiên Sa đạt năng lực thông qua 4 triệu tấn/năm.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống truyền tải điện, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng điện cho các hoạt động kinh tế - xã hội của vùng.
- Chú trọng phát triển các khu công nghiệp (KCN) trong qui hoạch phát triển vùng nhằm tạo nên một hệ thống cung ứng, sản xuất và phân phối đồng bộ.
- Nâng cao hiệu qủa công tác qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho các KCN một cách đồng bộ, đồng thời tăng cường sự hợp tác liên kết và thiết lập mạng lưới các KCN giữa các tỉnh, thành phố trong vùng.
- Chẳng hạn, Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Nhơn Hội (Bình Định) là những khu kinh tế trọng điểm của miền Trung, cần có sự liên kết, đặc biệt trong qui hoạch các lĩnh vực mời gọi đầu tư và chính sách thu hút vốn đầu tư, cung ứng nhân lực, nguyên liệu, phân phối sản phẩm.
- liên kết giữa các ngành trong vùng.
- Liên kết giữa các vùng kinh tế trọng điểm: liên kết theo ngành giữa các địa phương của các vùng.
- Cơ chế định chuẩn được thiết lập dựa trên các định chế, qui phạm pháp luật của chính quyền trung ương thông qua Ban điều phối vùng kinh tế trọng điểm với sự tham gia của các bộ ngành liên quan.
- Hình thức thực thi của cơ chế này rất phong phú: đối thoại thông qua các diễn đàn phát triển kinh tế, các tổ công tác, hay các cuộc gặp định kỳ giữa những nhà lãnh đạo địa phương với các cơ quan ban ngành chức năng và các doanh nghiệp.
- Các chính sách để phối hợp và liên kết vùng - Xây dựng không gian kinh tế thống nhất trong toàn vùng: Coi vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là một thể thống nhất về không gian kinh tế nhằm phát huy lợi thế so sánh trên toàn địa bàn vùng kinh tế trọng điểm, tạo sự phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau có hiệu quả và phát huy lợi thế của tất cả các địa phương.
- Phối hợp xử lý những vấn đề vượt ra ngoài phạm vi của mỗi địa phương trong vùng trong phát triển hệ thống hạ tầng, giải quyết những vấn đề về môi trường, về bố trí không gian phát triển công nghiệp, dịch vụ.
- Hạn chế sự cạnh tranh bất hợp lý giữa các địa phương trong vùng tạo ra sự phát triển hài hòa, bền vững vì lợi ích của toàn vùng, lợi ích của cả nước và lợi ích của mỗi địa phương.
- 175 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ Nhu cầu đầu tư: Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, dự kiến nhu cầu đầu tư đến năm 2010 khoảng trên 55.000 tỷ đồng, tương đương với khoảng trên 5 tỷ USD (theo giá so sánh 1994).
- Trong đó, đầu tư cho phát triển công nghiệp và xây dựng khoảng 39 - 40%.
- đầu tư cho phát triển khu vực dịch vụ (bao gồm các dịch vụ hạ tầng) khoảng 50 - 55.
- Chính sách nguồn nhân lực Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, một trong những giải pháp trước mắt là quy hoạch lại mạng lưới phát triển đào tạo gắn liền với quy hoạch kinh tế - xã hội của từng địa phương và có chính sách đầu tư hợp lý.
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu tiên đã ban hành cho các Khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất, khu kinh tế thương mại Chân Mây.
- Nghiên cứu vận dụng và hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính nhằm xúc tiến và thu hút đầu tư cho phát triển các khu công nghiệp trên cơ sở Quy chế quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất ban hành theo Nghị định 36/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh quá trình liên kết vùng - Kiện toàn tổ chức điều phối phát triển vùng Để đảm bảo cho sự vận hành về phát triển kinh tế của từng vùng cũng như giữa các vùng một cách hiệu quả, Chính phủ đã thành lập Tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
- Cơ cấu, bộ máy của Tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và các Tổ điều phối của các Bộ, ngành và địa phương trong vùng nhằm thực hiện phương hướng phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020.
- Tổ chức điều phối phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện việc liên kết vùng, đề xuất các điều chỉnh cần thiết, từ qui hoạch, kế hoạch phát triển đến các chính sách và giải pháp cụ thể để sự hợp tác và liên kết vùng đạt được mục tiêu và hiệu quả.
- Liên kết vùng trong xúc tiến đầu tư • Xây dựng hình ảnh chung cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Việc đề xuất mô hình phát triển sự hợp tác và liên kết vùng là một ý tưởng về một qui trình chung có tính nguyên tắc và những vấn đề chủ yếu mà một quan hệ liên kết vùng phải giải quyết để hướng đến hiện thực hóa các mục tiêu hợp tác với hiệu quả cao.
- Với sự phát triển nhanh chóng và với nhiều hình thức sinh động của thực tiễn các mối quan hệ hợp tác trong nội bộ vùng và liên vùng, việc vận dụng lý thuyết liên kết vùng ngày càng đem lại những kết quả khả quan, góp phần phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thành một vùng kinh tế năng động với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quyết định số 20/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
- Quyết định số146/2004/QĐ-TTg về “Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế -xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020”.
- [2] Lê Thế Giới (2007), Khai thác các lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế vùng và địa phương.
- [3] Nguyễn Hiền, Quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển vùng, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 12/2007.
- [4] Vũ Thành Tự Anh, Đánh thức tiềm lực của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, www.kinhtemientrung.com