Academia.eduAcademia.edu
VAI TRÒ C A VI C PHÁT TRI N HÀNH LANG KINH T ĐÔNG TỂY Đ I V I QUÁ TRÌNH H I NH P KINH T QU C T VI T NAM ThS. Hồ Thị Hoàng Lương Khoa Quản trị kinh doanh Hội nhập kinh tế quốc tế là một đòi hỏi tất yếu khách quan của tất cả các quốc gia trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả giúp Việt Nam tạo ra thế đứng mới trên th ơng tr ng quốc tế; hạn chế những đối xử không công bằng; tranh thủ nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; m rộng thị tr ng xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải lựa chọn nh thế nào để hội nhập vẫn bảo toàn trọn vẹn độc lập tự chủ, không đánh mất truyền thống, an ninh trật tự xư hội đ ợc bảo đảm, xư hội lành mạnh và phát triển. Việt Nam có nhiều lợi thế để b ớc vào hội nhập. Một trong những lợi thế đó là n ớc ta nằm vị trí chiến l ợc trong bản đồ phát triển kinh tế thế giới và khu vực. Nằm vùng trung tâm của biển Thái Bình D ơng, nơi hội tụ các luồng vận tải biển quốc tế, nơi giao thoa của các dòng chảy th ơng mại Âu - Á, Mỹ Á, Đại D ơng - Á và Phi - Á. Do vậy xét trên tổng thể, việc chúng ta tham gia vào các hành lang kinh tế, đặc biệt là hành lang kinh tế Đông - Tây sẽ giúp n ớc ta phát huy tối đa những lợi thế này. 1. Giới thiệu về Hành lang kinh tế Đông - Tây 1.1. Khái quát về hành lang kinh tế Ý t ng “Hành lang kinh tế” do Hội nghị bộ tr ng các n ớc tiểu vùng sông Mê Kông lần thứ 8 (GMS) đ a ra. Trong tuyên bố chung của Hội nghị đư nói, “Hành lang kinh tế” là cơ chế hữu cơ liên kết giữa sản xuất, th ơng mại và đầu t . Trong kỷ yếu hội nghị cho rằng, hành lang kinh tế cần là “con đ ng liên kết giữa sản xuất, th ơng mại và cơ s hạ tầng trong khu vực địa lí đặc biệt”. Từ cách biểu đạt trên có thể thấy, hành lang kinh tế là biện pháp hợp tác mới để thúc đẩy hợp tác và phát triển kinh tế của các nước tiểu vùng. Hành lang kinh tế vốn xuất phát và phát triển từ hàng lang giao thông, nó vượt qua nội dung đơn thuần là đường giao thông, mà là lấy xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông làm cơ sở, kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế, sản xuất, thương mại và đầu tư ở khu vực địa lí nhất định, hình thành nên hợp tác kinh tế tổng hợp lấy xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông làm trung tâm. Có thể hiểu rằng đó là cơ chế nhất thể hoá kinh tế khu vực nhỏ lấy giao thông làm trục chính. 1.2. Giới thiệu về Hành lang kinh tế Đông - Tây Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC) là một dự án lớn , đi qua 13 tỉnh của 4 n ớc Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanmar, với chiều dài 1.450 km, có cực Tây là thành phố cảng Mawlamyine (Myanma) đi qua bang Kayin (Myanma), các tỉnh: Yasothon, Mukdahan (Thái Lan), Savannakhet (Lào), Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và cực Đông là Thành phố Đà Nẵng (Việt Nam. Đây là một trong 5 hành lang kinh tế thuộc Tiểu vùng Mê Kông m rộng (GMS), đư đ ợc thảo luận và nhất trí thông qua tại Hội nghị Bộ tr ng GMS lần thứ 8 vào tháng 10/1998 và chính thức thông tuyến vào ngày 20 tháng 12/2006. Hành lang kinh tế Đông Tây đa dạng về địa hình, khí hậu, có đồng bằng ven biển Mawlamyine (Myanmar), miền đất thấp và nhiều đồi núi phía nam Bắc Thái Lan, vùng đồng bằng ẩm ớt, rừng và cây bụi Savannakhet và vùng đồi núi trung du miền Trung Việt Nam. Hoạt động th ơng mại của hành lang này tập trung vào 6 thành phố lớn là Mawlamyine, Phitsanulok, Khon Kaen, Savannakhet, Huế, Đà Nẵng và một số thành phố nhỏ khác. Đồng th i, hành lang Đông Tây còn giao với một số tuyến đ ng huyết mạch Bắc - Nam nh : Yangon - Dawei, Chiang Mai - Bangkok, Đ ng 13 (Lào) và Quốc lộ 1A (Việt Nam), có điều kiện thuận lợi để phát triển th ơng mại theo h ớng bắc hoặc h ớng nam đến các trung tâm th ơng mại lớn nh Băngkok, thành phố Hồ Chí Minh. 1.3. Đặc điểm kinh tế của Hành lang kinh tế Đông - Tây Về lĩnh vực nông nghiệp, các địa ph ơng thuộc hành lang kinh tế Đông Tây có nền nông nghiệp chiếm tỷ trọng từ 20 - 50% của nền kinh tế. Phần lớn sản l ợng nông nghiệp của các địa ph ơng trong hành lang là từ các ngành sản xuất dựa vào nông nghiệp nh chế biến thực phẩm, n ớc giải khát, thuỷ hải sản, lâm sản..., tuỳ theo đặc điểm của từng địa ph ơng khác nhau. Về lĩnh vực công nghiệp, hầu hết các ngành công nghiệp đều liên quan đến nông nghiệp, hoặc là ngành công nghiệp nhẹ dựa trên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên. Thái Lan là n ớc có nền công nghiệp phát triển nhất trong hành lang, hoạt động sản xuất tập trung vào ngành công nghiệp chế biến gỗ, may mặc, luyện kim màu... Lào phát triển các ngành dệt may, thiết bị điện... do có lợi thế đ ợc h ng u đưi theo hệ thống u đưi phổ cập (GSP). Việt Nam đây là khu vực phát triển công nghiệp chậm nhất trong n ớc với các ngành chính nh may mặc, chế biến hải sản, xi măng... Về lĩnh vực thương mại giữa các n ớc trong khu vực trong th i gian qua đư có sự gia tăng đáng kể (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Lào, Thái Lan và Myanmar tăng trung bình trên 30%/năm). Hàng hoá trao đổi chủ yếu phản ánh lợi thế so sánh của mỗi n ớc nh rau, quả, gỗ, gia súc, hàng dệt may..., đồng th i đóng vai trò hàng hoá quá cảnh để thâm nhập vào các thị tr ng khác. Về lĩnh vực đầu tư, nhìn chung l ợng vốn đầu t trong và ngoài n ớc vào các tỉnh thành thuộc hành lang kinh tế Đông Tây còn thấp so với các tỉnh thành khác quốc gia đó, ch a phản ánh đ ợc tiềm năng của các địa ph ơng và ch a giúp các địa ph ơng bổ sung nguồn vốn phát triển kinh tế. Về lĩnh vực du lịch dịch vụ, Hành lang kinh tế Đông Tây có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch nh nơi đây hội tụ nhiều địa điểm du lịch, phong phú về loại hình nh di tích lịch sử, văn hoá, sinh thái.... Tuy nhiên, hiện nay chủ yếu vẫn là du lịch đ ng không, chỉ có tuyến du lịch đ ng bộ Thái - Lào là t ơng đối phát triển. 2. Vai trò c a Hành lang kinh t Đông - Tây đ i v i quá trình h i nh p kinh t qu c t c a Vi t Nam 2.1. Vai trò của Hành lang kinh tế Đông - Tây đối với các nước ASEAN Hành lang kinh tế Đông Tây ra đ i chính là sợi dây liên kết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, giao l u văn hoá xư hội giữa các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) nói chung và các địa ph ơng nói riêng. Dự án hợp tác này có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt kinh tế - xư hội, hợp tác phát triển và xoá đói giảm nghèo. Thứ nhất, các vùng, địa ph ơng dọc tuyến hành lang của Lào, Thái Lan và Việt Nam đều là khu vực nghèo, điều kiện kinh tế - xư hội còn khó khăn. Do vậy, dự án này đư m đ ng giúp xoá đói giảm nghèo cho hàng triệu ng i cả 4 n ớc Việt Nam, Lào, Thái Lan và Myanmar, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển và tăng c ng sức mạnh liên kết giữa các tiểu vùng trong ASEAN cũng nh với các n ớc trong khu vực và trên thế giới. Thứ hai, cho phép khai thác tiềm năng hợp tác và sự bổ sung lợi thế giữa các n ớc về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con ng i và m rộng thị tr ng nhất là tiềm năng biển, di sản văn hoá... Thứ ba, góp phần m rộng kinh tế đối ngoại, phát triển th ơng mại, đầu t và du lịch giữa các n ớc trong EWEC, thu hút đầu t trực tiếp n ớc ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc kết nối với thị tr ng quốc tế trong khu vực Đông Á. 2.2. Vai trò của Hành lang kinh tế Đông - Tây đối với các nước Việt Nam Các địa ph ơng của Việt Nam nằm đầu phía Đông của Hành lang Kinh tế Đông - Tây, đầu mối thông th ơng ra biển Đông không chỉ của EWEC mà của cả Tiểu vùng Mekong m rộng. Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế có nhiều tiềm năng phát triển về vị trí địa lý, kinh tế biển, văn hoá, lịch sử, nhân lực cùng với một số tỉnh lân cận nh Quảng Nam, Quảng Ngưi nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung của n ớc ta. Nh vậy có thể nói, Hành lang Kinh tế Đông - Tây có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các tỉnh Việt Nam thuộc khu vực, thể hiện một số mặt sau: Thứ nhất, các tỉnh Việt Nam là cửa ngõ ra biển thuận lợi cho các n ớc thuộc khu vực hành lang. Thông qua EWEC, chúng ta có thể hợp tác vận tải quá cảnh, hỗ trợ các vùng địa ph ơng sâu trong nội địa m đ ng ra biển, làm đầu mối cung cấp hàng hoá và nguyên nhiên vật liệu. Thứ hai, giúp các tỉnh Việt Nam gồm Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị chủ động thúc đẩy kinh tế vùng thông qua m rộng đầu t , th ơng mại, du lịch, qua đó thúc đẩy giao l u của ng i và hàng hoá qua lại giữa các địa ph ơng thuộc Hành lang. Thứ ba, Hành lang kinh tế Đông - Tây góp phần đẩy mạnh sự hợp tác liên kết du lịch giữa các vùng địa ph ơng từ du lịch biển, du lịch sinh thái, môi tr ng, đến du lịch văn hoá, lịch sử...., từ đó góp phần nâng cao đ i sống và thu nhập cho ng i dân các tỉnh Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị. 3. Gi i pháp nâng cao vai trò c a vi c phát tri n Hành lang kinh t Đông Tây đ i v i quá trình h i nh p kinh t qu c t Vi t Nam Mặc dù điều kiện của các tỉnh thuộc EWEC còn nhiều khó khăn, nh ng Hành lang kinh tế Đông - Tây đư có b ớc tiến vững chắc và khá nhanh chóng, thể hiện quyết tâm và nỗ lực của Chính phủ, địa ph ơng của các n ớc liên quan thu hẹp khoảng cách phát triển với các vùng khác trong khu vực. Do đó, để nâng cao vai trò của Hành lang kinh tế Đông - Tây đối với quá trình hội nhập của Việt Nam thì cần có sự tham gia chỉ đạo của các cơ quan hữu quan, cụ thể: Về phía Chính phủ, trong th i gian tới, bên cạnh việc tiếp tục nâng cấp hạ tầng cứng nh giao thông, viễn thông, năng l ợng cũng cần nỗ lực và chú ý hơn đến hạ tầng mềm, tạo thuận lợi và thông thoáng thủ tục cho ng i và hàng hoá qua lại trong Hành lang. Đồng th i, cần l u ý bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống về văn hoá, lịch sử và tích cực giải quyết các vấn đề xư hội và môi tr ng nảy sinh. Về phía các chính quyền địa phương, cần tăng c ng phối hợp chính sách, không ngừng cải thiện môi tr ng kinh doanh để thu hút đ ợc các doanh nghiệp tham gia đầu t , m rộng buôn bán và thúc đẩy du lịch, tạo ra sự liên kết kinh tế giữa tất cả các địa ph ơng trong Hành lang. Về phía các nhà tài trợ, cần tiếp tục và tăng c ng hỗ trợ hơn nữa cho các địa ph ơng EWEC trong phát triển hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cho các địa ph ơng này. Về phía các doanh nghiệp, tích cực tham gia vào các dự án về đẩu t , th ơng mại, du lịch dịch vụ thuộc Hành lang kinh tế Đông - Tây để tận dụng các cơ hội từ khu vực cũng nh để thúc đẩy phát triển kinh tế xư hội, xoá đói giảm nghèo. Đồng th i, kết hợp với chính quyền địa ph ơng tăng c ng hoạt động tuyên truyền, quảng bá và kêu gọi giới đầu t và kinh doanh trong và ngoài khu vực quan tâm nhiều hơn đến những tiềm năng và cơ hội tại khu vực hàng lang, biến hành lang giao thông này thực sự thành một hình mẫu thành công trong hợp tác kinh tế giữa các n ớc. III. K T LU N Việc nghiên cứu về hành lang kinh tế Đông - Tây đư cho thấy tầm quan trọng của việc tham gia phát triển các hành lang kinh tế đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam nói riêng, trong khu vực và trên thế giới nói chung, giúp chúng ta thuận lợi hơn trong việc liên kết vận tải hàng hóa, phát triển du lịch và thúc đẩy quan hệ kinh tế với các n ớc trong khu vực và thế giới. Vì vậy, để tăng c ng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế một cách sâu hơn, rộng hơn, toàn diện hơn, ngoài việc chúng ta tham gia các hành lang kinh tế trong khu vực, chúng ta còn cần có cơ chế, chính sách phù hợp, có hành lang pháp lý hoàn thiện tạo môi tr ng cạnh tranh bình đẳng cho các nhà đầu t các n ớc tham gia hành lang cũng nh các n ớc khác trên thế giới./. TÀI LI U THAM KH O 1. Bộ Ngoại giao, Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa, NXB Chính trị quốc gia, 2002. 2. David Begg (2000), Kinh tế học, NXB Thống kê 3. GS.TS Đỗ Đức Bình, PGS.TS Nguyễn Th ng Lạng, Tr ng ĐH Kinh tế quốc dân, Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2012 4. GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng, PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên, Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010 5. Các trang web: http://vi.wikipedia.org; www.khucongnghiep.com.vn;