« Home « Kết quả tìm kiếm

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ


Tóm tắt Xem thử

- 2014 PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRẦN THỊ BẢO KHANH * Tóm tắt: Bài viết đề cập đến thực trạng của giáo dục đại học Việt Nam trước xu hướng hội nhập quốc tế và những giải pháp nhằm khắc phục những nguyên nhân dẫn tới hạn chế của hệ thống giáo dục đại học.
- Theo tác giả, những nguyên nhân của hạn chế trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay là: chương trình giảng dạy chưa được công nhận trên phạm vi quốc tế.
- chính sách lương cho giáo viên đại học còn bất hợp lý.
- chưa có các cơ quan, tổ chức độc lập với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục làm nhiệm vụ phản biện, tư vấn về giáo dục.
- Từ khóa: Giáo dục đại học.
- kiểm định chất lượng giáo dục, Việt Nam.
- Đặt vấn đề Chính trị ban hành Nghị quyết số Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện 14/NQ/TW ngày 11 tháng 1 năm 1979 nay, nền kinh tế tri thức với vai trò rất về cải cách giáo dục đầu tiên sau khi quan trọng trong việc quyết định sự phát thống nhất đất nước.
- Cùng với sự khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển của cách mạng khoa học và phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghệ, các quốc gia đang phải đối công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm mặt với rất nhiều cơ hội và thách thức vụ đến năm 2000, tiếp tục đưa ra những do toàn cầu hóa mang lại.
- Do đó, nguồn quan điểm hoàn thiện công tác giáo dục nhân lực đã trở thành một tài sản quý đào tạo phù hợp với nền kinh tế thị nhất, quan trọng nhất và quyết định nhất trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Khi “tri thức đã và 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đang trở thành một nguồn lực kinh tế khóa IX về Đổi mới căn bản và toàn chủ yếu của lợi thế cạnh tranh”(1) thì diện giáo dục đại học, xác định “Chuyển nhiều quốc gia coi đổi mới hệ thống phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu giáo dục và đào tạo là chiến lược sống theo số lượng sang chú trọng chất lượng còn trong chiến lược phát triển của mình.
- Thạc sĩ, Trường Đại học Công đoàn.
- vai trò của giáo dục và đào tạo, đặc biệt (1) Peter Drucker (1995), “The information executives truly need”, Harvard Business Review, Jan - Feb, là giáo dục đại học.
- 76 Phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam.
- Nghị quyết ra đời với định trường tương đối cao nhưng khả năng hướng xây dựng nền giáo dục mở, thực hòa nhập của nhân lực được đào tạo vào học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản thị trường lao động còn hạn chế.
- có cơ cấu và phương thức giáo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học trong số khoảng 200.000 sinh viên tốt tập.
- chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân 50% kiếm được việc làm và trong số chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế này cũng chỉ có 30% làm đúng ngành hệ thống giáo dục và đào tạo.
- giữ vững nghề được đào tạo.
- Phấn đấu đến năm 2030, nền Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến ương (CIEM) phối hợp với Học viện trong khu vực.
- Các quan điểm này là cơ Năng lực cạnh tranh Châu Á của sở quan trọng để các cơ quan nhà nước Singapore (ACI) thực hiện nhận xét: có thẩm quyền thể chế hóa thành các qui “Hệ thống giáo dục được mở rộng định cụ thể trong chiến lược cải cách nhưng không đáp ứng được yêu cầu về giáo dục, được thể hiện trong Luật Giáo mặt chất lượng, không gắn với thị dục và Chiến lược phát triển giáo dục trường, dẫn tới thiếu hụt nghiêm trọng giai đoạn của Bộ Giáo dục lao động có kỹ năng”.
- Điều này có ảnh và Đào tạo.
- Thực trạng giáo dục đại học ở giáo dục Việt Nam và khả năng cạnh Việt Nam trong hội nhập quốc tế tranh trong thị trường nguồn nhân lực Từ Cách mạng tháng Tám đến nay, chất lượng cao trong khu vực và trên thế nước ta đã tiến hành nhiều cuộc cải cách giới, hạn chế việc thu hút đầu tư nước giáo dục vào các năm ngoài vào trong nước, gây khó khăn cho và 2002, nhưng về cơ bản đều tập trung quá trình phát triển kinh tế quốc gia.
- vào giáo dục phổ thông.
- Trong khi đó, Những nguyên nhân cơ bản khiến giáo đào tạo đại học mới thực sự là lĩnh vực dục Việt Nam có nguy cơ không theo cần cải cách mạnh mẽ nhất vì đó là kịp trình độ phát triển của hệ thống giáo những nơi chịu trách nhiệm cuối cùng dục các quốc gia phát triển trên thế giới, của hệ thống giáo dục để đưa sản phẩm bao gồm: ra xã hội.
- Giáo dục đại học có hai nhiệm Thứ nhất, chương trình và giáo trình vụ là đào tạo nhân lực trình độ cao và giảng dạy chưa được tiêu chuẩn hóa và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển công nhận trên phạm vi quốc tế.
- Tuy nhiên, việc thực này dẫn đến chỗ bằng cấp của nước ta hiện cả hai nhiệm vụ này ở các trường cũng chưa được thế giới công nhận về đại học hiện nay còn nhiều hạn chế.
- 2014 trường đại học trên thế giới hoặc chuyển không tạo được yếu tố cạnh tranh cần ngang sang học tiếp tại các trường đại thiết để phát triển.
- Theo số liệu của Bộ Giáo dục và lượng đào tạo, tiêu chí xếp loại các Đào tạo, kết quả triển khai KĐCLGD trường, các ngành học để các quốc gia đến nay mới chỉ có 366 trường đại học, khác dựa vào đó hợp tác làm việc với cao đẳng (chiếm 87% số trường trong các trường trong nước.
- trình giáo dục đại học cũng mới chỉ có làm mất nhiều thời gian của xã hội.
- 117 chương trình đã hoàn thành báo cáo Để đánh giá chất lượng giáo dục đào tự đánh giá theo các bộ tiêu chuẩn đánh tạo một cách khoa học và chính xác, Bộ giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt đề án tạo ban hành, và chỉ có 14 chương trình xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng đã được đánh giá ngoài bởi các tổ chức giáo dục.
- Kiểm định chất lượng giáo dục quốc tế.
- (KĐCLGD) là hoạt động đánh giá và Trong suốt quãng thời gian không công nhận mức độ thực hiện mục tiêu, phải ngắn, “thành tựu” KĐCLGD chỉ chương trình, nội dung giáo dục đối với dừng lại ở góc độ ban hành các văn bản nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
- Thực tế cho thấy, chúng ta KĐCLGD gồm: "kiểm định chất lượng cơ đang thiếu cả hai yếu tố quan trọng là sở giáo dục” áp dụng đối với tất cả các “thước đo” và “con người”.
- Đề án “Xây cấp học và trình độ đào tạo, và “kiểm định dựng và phát triển hệ thống KĐCLGD chất lượng chương trình giáo dục” chỉ áp đối với giáo dục đại học và trung cấp dụng đối với các chương trình giáo dục chuyên nghiệp giai đoạn các trình độ: trung cấp, cao đẳng, đại học, đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào cao học và nghiên cứu sinh.
- Những bất cập này trương hoàn thiện hệ thống văn bản quy đã gây khó khăn không chỉ cho người phạm pháp luật, thành lập Hội đồng học khi lựa chọn sai môi trường, mà còn quốc gia KĐCLGD và thành lập ba tổ 78 Phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam.
- Trung tâm KĐCLGD tại Đại học Quốc Tình trạng trên là khá phổ biến ở các gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Tp.
- Một 2020), với nhiệm vụ củng cố hệ thống bộ phận trong số này đã phải chuyển các tổ chức KĐCLGD, hình thành các tổ sang làm nghề khác, gây lãng phí không chức kiểm định do tổ chức, cá nhân nhỏ về kinh phí đào tạo và thời gian học thành lập, hoàn thiện các văn bản quy tập của sinh viên.
- phạm pháp luật, triển khai kiểm định các Bên cạnh đó, mặc dù lao động sư trường và các chương trình giáo dục đại phạm là loại hình lao động có nhiều nét học, rất khó khả thi.
- Điều trường đại học sư phạm chưa cao, chất này đã tác động không nhỏ đến sự định lượng đào tạo chưa có được những ưu hướng của phụ huynh và việc chọn tiên về mọi mặt, chính sách lương bổng trường dự thi của học sinh.
- Thứ tư, chưa có các cơ quan, tổ chức Trong thời gian qua, nhiều học sinh trung gian khách quan làm việc độc lập trung học phổ thông có học lực xếp loại với các cơ quan quản lý nhà nước về giỏi không mấy “mặn mà” với ngành sư giáo dục để có các ý kiến phản biện, kịp phạm trước hết là bởi cơ hội tìm việc thời chấn chỉnh cũng như góp ý thực sự làm sau khi ra trường đã và đang trở nên mang tính khoa học, có tác dụng tư vấn, khó khăn.
- giáo dục.
- Trong nhiều năm qua, giáo Số lượng giáo viên hiện nay đã không dục và đào tạo gặp khó khăn nhiều nhất còn trong tình trạng thiếu trầm trọng trong việc đánh giá và kiểm tra do như nhiều năm trước.
- Do giáo dục toàn cầu, trước mắt hệ thống vậy, hàng năm mỗi trường đều có rất giáo dục đại học ở nước ta cần thực hiện nhiều loại tổng kết, báo cáo nhưng vẫn được các giải pháp sau: không tìm ra nguyên nhân của yếu kém, 3.1.
- Chất lượng đầu ra (chất lượng chất lượng giáo dục sinh viên tốt nghiệp) cũng như chất Mục đích của việc xây dựng hệ thống lượng đào tạo của hệ thống chưa đáp kiểm định chất lượng giáo dục là hàng ứng được yêu cầu của phát triển kinh tế năm đánh giá, xếp hạng các trường đại xã hội và chưa đáp ứng được sự kỳ vọng học tại Việt Nam.
- qua đó, chính thức của người sử dụng các dịch vụ mà các hóa các tiêu chí lựa chọn và xếp hạng trường đại học cung cấp.
- các trường đại học.
- Một số giải pháp phát triển giáo cần dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau dục đại học ở Việt Nam như trường có chất lượng đào tạo tốt Quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy nhất, trường có các đề tài nghiên cứu có cuộc chạy đua phát triển nguồn nhân lực tính ứng dụng trong thực tế tốt nhất, tại các quốc gia, khu vực trên thế giới.
- trường có cơ quan quản lý sinh viên tốt Toàn cầu hóa đã làm cho các nền kinh tế nhất… Việc kiểm định này cần giao cho phát triển nhanh chóng hơn và trở thành một tổ chức độc lập nằm ngoài Bộ Giáo một thị trường toàn cầu, tương tác và dục và Đào tạo để đảm bảo tính khách phụ thuộc lẫn nhau, cạnh tranh gay gắt quan.
- Trên thực tổng thể, kết quả xếp hạng được công bố tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo và các rộng rãi trên các kênh thông tin đại kỹ năng của lực lượng lao động là vũ chúng.
- Kết quả xếp hạng cho biết chất khí cạnh tranh quan trọng trong thế kỷ lượng và uy tín của các cơ sở giáo dục XXI.
- Việc hội nhập quốc tế sẽ tạo điều đại học, là căn cứ để các trường đại học kiện và thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao và tổ chức quốc tế tham khảo về hệ động theo định hướng thị trường, đó là thống giáo dục đại học Việt Nam.
- từ đó, cần có những lao động có trình độ tạo cơ hội giao lưu hợp tác trong lĩnh chuyên môn kỹ thuật cao, trong khi vực giáo dục, đào tạo và phát triển những lao động không có chuyên môn nguồn nhân lực chất lượng cao trên bình kỹ thuật phải được cắt giảm.
- Đồng thời, cần xây dựng động nếu không tích cực cập nhật cái cơ chế đánh giá chất lượng đào tạo qua mới, học tập nâng cao trình độ, chuyên khả năng hòa nhập của nhân lực được môn nghiệp vụ thì sẽ bị đào thải khỏi đào tạo vào thị trường lao động.
- Do thực hiện điều này, các cơ quan quản lý 80 Phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam.
- nhà nước về giáo dục cần có sự phối các chương trình liên doanh, liên kết đào hợp chặt chẽ với cơ quan sử dụng nhân tạo, để sinh viên có thể học ngay tại lực và các doanh nghiệp.
- trong nước lấy bằng nước ngoài, hạn Để hướng đến một nền giáo dục chất chế việc chảy ngoại tệ ra nước ngoài để lượng và chuyên nghiệp, ngành giáo dục học tập.
- Muốn trọng đào tạo các chuyên gia, kiểm định thực hiện được cần có chính sách thu viên không chỉ giỏi chuyên môn mà còn hút và ưu đãi về địa điểm, điều kiện cơ là vị “quan tòa” liêm chính, là chuyên sở vật chất để mời các tổ chức hàng đầu gia tư vấn, sẵn sàng giúp các cơ sở giáo về giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên.
- Các nhà quản Đây sẽ là nơi đào tạo nguồn cho các lý cũng phải coi kiểm định chất lượng sinh viên có thể tham gia các khóa giao như là một giải pháp hiệu quả bảo đảm lưu tại nước ngoài.
- Tăng cường giao quyền tự chủ việc làm mang tính đối phó hoặc báo cho các trường đại học cáo thành tích nhất thời.
- Bên cạnh đó, Chức năng cơ bản trong quản lý nhà cần sớm xây dựng hệ thống giám sát, nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo là kiểm định lại việc KĐCLGD nhằm ngăn thực hiện việc định hướng phát triển, tạo ngừa những tiêu cực.
- Quảng bá hình ảnh, uy tín cho giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo Tổ chức các triển lãm giáo dục hàng dục và đào tạo.
- Tuy nhiên, thực tế việc năm là cuộc biểu dương lực lượng của thực hiện các chức năng này lại có xu ngành giáo dục.
- Để giúp cơ quan của các trường đại học.
- Việc quản lý quản lý nhà nước về cải cách giáo dục theo kiểu “cầm tay, chỉ việc” đối với các cần thành lập một Hội đồng cố vấn giáo trường đại học dẫn tới biên chế tăng liên dục gồm có cả các chuyên gia giáo dục tục mà kết quả, mục tiêu cải cải giáo dục quốc tế ở các nước phát triển.
- Quản lý các trường đại chuyên gia này có thể giúp Việt Nam học mang tính “xin - cho” gây ra sự tiến nhanh hơn vào quá trình hội nhập thiếu minh bạch, thiếu công bằng trong giáo dục quốc tế thông qua những kiến giáo dục.
- Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào thức và kinh nghiệm của họ.
- 2014 đủ và tự chịu trách nhiệm cho các Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức trường đại học.
- năng quản lý nhà nước của mình thông Đổi mới tư duy giáo dục đại học qua các tổ chức kiểm định chất lượng trong quản lý nhà nước để tiến đến trao theo phương thức “hậu kiểm.
- kiểm tra quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách chặt chất lượng đầu ra trong khi mở nhiệm cao của các trường đại học chính rộng đầu vào.
- Do vậy, giáo dục đại học là động lực của phát triển.
- Đó là yêu cầu chỉ có thể phát triển nhanh, mạnh và tất yếu từ chính các trường đại học trong đúng hướng khi các trường đại học được cả nước hiện nay, như quyền tự chủ tài trao quyền tự chủ đầy đủ.
- Sự quản lý chính, nhân sự, công tác tuyển sinh và nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhất là xây dựng chương trình.
- Với chủ không can thiệp quá sâu vào các công trương “đào tạo theo nhu cầu” thì việc việc cụ thể của trường.
- Chỉ có như vậy, các các hoạt động của mình theo đúng luật trường đại học mới có thể tự quyết định pháp và chịu sự kiểm tra, thanh tra của trong đầu tư cơ sở vật chất và chuyên Bộ Giáo dục và Đào tạo và sự giám sát môn hóa sâu về lĩnh vực đào tạo của của người dân.
- Nâng cao trình độ quản lý của dùng chung một chương trình, một bộ người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học sách giáo khoa, một phương thức đào Trong các cơ sở giáo dục đại học, tạo.
- còn ở mỗi trường đại học có những lãnh đạo không chỉ cần giỏi về chuyên đặc thù riêng.
- Mỗi trường đại học là một môn, mà còn cần phải có trình độ cao về trung tâm trí tuệ, có hiểu biết sâu về lĩnh quản lý, lãnh đạo, đặc biệt là về quản lý vực đào tạo của mình, thấu hiểu nhất các nhân sự trong sử dụng, bố trí, sắp xếp, vấn đề của nội bộ nhà trường.
- Nhà qui hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, sa trường là nơi có hiểu biết và cập nhật thải… Lãnh đạo các trường đại học phải nhanh nhất các thông tin trong lĩnh vực có tâm, có tầm, phải tạo được sự ủng hộ chuyên môn mà họ đào tạo.
- Họ cần của cấp trên, tạo được niềm tin của cấp được trao quyền tự chủ đầy đủ để phát dưới và phải thực sự dũng cảm trong huy cao nhất tính năng động và sáng tạo thực hiện cải cách giáo dục.
- Chẳng hạn, cần thay xu Trường cần được tự quyết định nội dung hướng xét hồ sơ lý lịch, dựa vào bằng đào tạo về chuyên môn, nội dung cấp khi tuyển dụng giảng viên đại học chuyên môn cũng phải thay đổi kịp thời bằng việc tuyển chọn coi trọng đánh giá để theo kịp với thực tiễn.
- Vì vậy, nhà năng lực nhân sự trên các khía cạnh kiến trường cần được trao quyền tự quyết thức, kỹ năng, kinh nghiệm và sự phù định nội dung đào tạo về chuyên môn.
- hợp về tâm lý của cá nhân với tính chất 82 Phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát “người tìm việc” nhằm đảm bảo được triển giáo dục Việt Nam .
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án Để thực hiện được điều đó, pháp luật đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn phải quy định rõ và chặt chẽ tiêu chuẩn .
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề án trong tiêu chuẩn người đứng đầu là phải Xây dựng và Phát triển hệ thống kiểm định chất có tri thức sâu rộng về quản lí giáo dục.
- lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và Kiến thức và tầm nhìn về quản lí giáo trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn dục của người đứng đầu cơ sở giáo dục kèm theo Quyết định số 4138/ QĐ - BGD&ĐT phải được đặt lên hàng đầu trong tiêu ngày 20 tháng 9 năm 2010.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Qui hoạch thức dẫn đến sự yếu kém trong công tác phát triển nhân lực ngành giáo dục giai đoạn chỉ đạo, ra quyết định, sự lúng túng Ban hành kèm theo Quyết định số trong công tác qui hoạch cải cách giáo 6639/QĐ - BGD&ĐT ngày 29 tháng 12 năm dục của nước ta trong thời gian qua.
- Mặt 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn công tác xây dựng, kiến thiết, quản lí, kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb vận hành cơ sở giáo dục đại học.
- Nguyễn Văn Sơn (2002), Trí thức giáo quyền hạn, chế độ báo cáo, giải trình, dục đại học Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công trách nhiệm của người đứng đầu và kèm nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc theo cơ chế kiểm soát hiệu quả để hạn gia, Hà Nội.
- Quốc Hội, Luật Giáo dục đại học 2012