« Home « Kết quả tìm kiếm

Chính Sách Phát Triển Kinh Tế Biển Theo Hướng Bền Vững Tại Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ Việt Nam - Thực Trạng Và Giải Pháp


Tóm tắt Xem thử

- CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Trương Thị Thu Trang Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Email: [email protected] V ùng Duyên hải Nam Trung Bộ có đường bờ biển dài gần 1.200 km cùng với các điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển kinh tế biển và Nhà nước Việt Nam đã có chính sách nhằm phát triển kinh tế biển ở vùng này theo hướng bền vững.
- Tuy Ngày nhận bài nhiên, đến nay những chính sách này còn chưa đồng bộ, nhất quán Ngày phản biện và chưa tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế biển theo Ngày tác giả sửa hướng bền vững.
- Bài viết tìm hiểu thực trạng chính sách phát triển Ngày duyệt đăng kinh tế biển theo hướng bền vững tại vùng Duyên hải Nam Trung Ngày phát hành Bộ trong thời gian gần đây, đồng thời phân tích những thành công và hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện DOI: tốt hơn nữa chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững https://doi.org X/516 đối với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Từ khóa: Kinh tế biển.
- Chính sách phát triển.
- Phát triển bền vững.
- Đặt vấn đề hướng bền vững theo những nhóm nội dung, trong Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, đó có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: thành phố (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Trương Đình Hiển (2009), “Hướng tới một quốc gia Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và kinh tế biển”.
- Trần Đình Thiên (2011), “Về chiến Bình Thuận) có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi lược kinh tế biển của Việt Nam”.
- Trương Minh cho việc phát triển kinh tế biển như: đường bờ biển Tuấn (2013), “Phát triển kinh tế biển: cần có tầm của vùng dài gần 1.200 km, với nhiều vũng, vịnh, nhìn chiến lược.
- vùng biển chủ trương, nội dung của phát triển kinh tế biển rộng hơn 200.000 km2 với tài nguyên biển rất phong ở nước ta đã được xác định, triển khai từ rất sớm phú, giàu tiềm năng nuôi trồng hải sản, tài nguyên và mang tính xuyên suốt.
- Phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng Vân Phong, Cam Ranh (Sáng, 2010, tr.
- 56)… Chính tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta trở thành quốc quyền các tỉnh trong vùng đã có chính sách phát gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với triển kinh tế biển nhằm phát huy lợi thế của địa bảo đảm an ninh - quốc phòng và hợp tác quốc tế.
- Tuy Kết hợp chặt chẽ kinh tế với an ninh - quốc phòng nhiên, việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong từng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát biển của toàn vùng theo hướng bền vững còn nhiều triển kinh tế - xã hội và trên từng địa bàn.
- hạn chế và khó khăn, thách thức như: phát triển Bên cạnh đó, còn một số công trình nghiên cứu kinh tế biển chưa gắn kết hài hòa với phát triển xã về các nguồn tài nguyên biển, lợi thế, tiềm năng hội và bảo vệ môi trường.
- ô nhiễm môi trường biển kinh tế biển, vai trò của quản lý kinh tế biển của còn diễn ra ở nhiều nơi.
- Nguyễn Thị Thu Hà (2013), “Đầu tư phát hơn nữa việc phát triển hài hòa giữa kinh tế và bảo triển cảng biển Việt Nam giai đoạn 2005-2020”.
- tồn biển và phát triển kinh tế biển theo hướng bền Nguyễn Bá Ninh (2012), “Kinh tế biển ở các tỉnh vững là yêu cầu cấp thiết, cần được Đảng, Nhà nước Nam Trung Bộ Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
- và các cấp chính quyền ở địa phương thường xuyên cho rằng, sự phát triển của kinh tế biển ở nước ta quan tâm, nghiên cứu để có những chính sách phù vẫn chưa xứng tầm với các điều kiện và lợi thế sẵn hợp.
- Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai 2.
- Hệ công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế biển theo thống cảng biển nhỏ bé, mạng lưới tàu thuyền, trang Volume 10, Issue 1 33 CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC thiết bị nhìn chung còn lạc hậu và chưa đồng bộ nhằm đạt được sự phát triển bền vững, sử dụng hợp nên hiệu quả thấp.
- Với khái niệm này, kinh tế biển lực cho kinh tế biển còn ít.
- Ngành du lịch biển vẫn không chỉ đơn thuần là các hoạt động kinh tế diễn thiếu những sản phẩm dịch vụ biển đặc sắc, có tính ra trên biển, mà còn phải kể đến tất cả các hoạt động cạnh tranh cao so với khu vực.
- kinh tế gắn với biển diễn ra ở các hải đảo và dải đất Trong khi đó, các công trình nghiên cứu về các liền ven biển.
- Kinh tế biển là một bộ phận của nền nội dung và giải pháp quản lý phát triển kinh tế biển kinh tế quốc dân, bao gồm các hoạt động kinh tế theo hướng bền vững như: Trần Danh Lân, Minh diễn ra trong một vùng có biển.
- Trí và Phong Nguyên (2008), “Giải pháp phát huy Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển thế mạnh kinh tế biển miền Trung”.
- Đoàn Văn Ba bền vững tổ chức ở Johannesbug (Cộng hòa Nam (2008), “Phát triển kinh tế biển nhằm góp phần xóa Phi), năm 2002 đã xác định: Phát triển bền vững là đói giảm nghèo vùng ven biển Thừa Thiên Huế”.
- Về xã hội, đó là việc xóa triển kinh tế biển theo hướng bền vững, Việt Nam đói giảm nghèo, xây dựng thể chế và bảo tồn những cần tập trung vào các nhóm giải pháp như: chú di sản văn hóa của dân tộc.
- trợ phát triển kinh tế biển.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và khoa học về quản lý, phát triển kinh tế biển nhằm bảo vệ môi trường”.
- Có biện pháp kịp thời ứng “Phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững, hiệu phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Phục vụ xây dựng và kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng bền Gắn với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vững tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
- khoảng trống nghiên cứu mà bài viết hướng tới để Vận dụng lý thuyết phát triển bền vững đối với các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách có cái lĩnh vực kinh tế biển gắn với sự nghiệp bảo vệ chủ nhìn toàn diện hơn về thực trạng chính sách phát quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an triển kinh tế biển hiện nay và một số giải pháp cơ bản toàn trên biển, có thể hiểu, “Phát triển kinh tế biển hiệu quả hơn trong giai đoạn tới.
- theo hướng bền vững là phát triển kinh tế biển trong 3.
- Phương pháp nghiên cứu đó tốc độ, chất lượng tăng trưởng kinh tế biển được Bài viết sử dụng một số phương pháp nghiên duy trì cao và ổn định, đảm bảo yêu cầu về sự hài cứu cơ bản như: Phương pháp thu thập tài liệu thứ hòa giữa các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đảm cấp, phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu nhằm bảo an ninh – quốc phòng” (Đặng, 2018: 28).
- làm rõ nội hàm của việc phát triển kinh tế biển, từ 4.2.
- Thực trạng chính sách phát triển kinh tế đó có những phân tích, đánh giá toàn diện, cụ thể về biển theo hướng bền vững tại vùng Duyên hải thực trạng chính sách phát triển kinh tế biển.
- đồng Nam Trung Bộ thời đưa ra những giải pháp cơ bản đối với phát Kể từ khi Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày triển kinh tế biển theo hướng bền vững tại vùng của Ban Chấp hành Trung ương khóa Duyên hải Nam Trung Bộ trong thời gian tới.
- Khái niệm phát triển kinh tế biển theo Quảng Nam, Khánh Hoà, Bình Thuận đã ban hành hướng bền vững Chương trình phát triển kinh tế biển, đề ra mục tiêu Kinh tế biển được hiểu là tổng thể các quan hệ và giải pháp chính sách phát triển kinh tế biển phù kinh tế đặc thù gắn với không gian biển thông qua hợp với lợi thế của địa phương.
- Một số tỉnh như hoạt động của các chủ thể trực tiếp diễn ra trên biển, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Ninh Thuận đã các ngành nghề ở đất liền nhưng nhờ vào yếu tố ban hành Nghị quyết và có Đề án cụ thể phát triển biển, hoặc có liên quan đến khai thác, sử dụng biển kinh tế biển, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và đào và phần đóng góp của các hoạt động liên kết, hỗ trợ tạo nguồn nhân lực kinh tế biển.
- công tác quy quốc tế để phát huy lợi thế so sánh kinh tế biển, thu hoạch nghề nuôi biển chưa tốt gây ra tình trạng phát hút nhiều nhà đầu tư đến vùng.
- Việc khai kinh tế biển được hiểu là các chính sách thực hiện thác dầu khí và quặng Titan quá mức đã hủy hoại Chiến lược kinh tế biển Việt Nam gồm: chính sách cảnh quan và địa hình tự nhiên.
- Làm gia tăng hiện phát triển kinh tế thuần biển.
- chính sách phát triển tượng cát bay.
- Quá kinh tế ven biển và gắn với biển.
- Chính sách phát triển du lịch biển chưa tạo Nam Trung Bộ.
- được sự gắn kết du lịch biển với không gian văn hóa miền biển, các di tích, lễ hội, làng nghề… chưa Các chính sách phát triển kinh tế thuần biển nhuần nhuyễn.
- trợ đóng mới, nâng cấp tàu cá, hỗ trợ khai thác trên Các chính sách phát triển kinh tế ven biển và các vùng biển xa, nâng cao năng lực khai thác hải gắn với biển sản, hiệu quả sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền, nghề khai thác theo hướng vươn khơi, Việc ban hành các chính sách phát triển kinh tế quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngư dân sản xuất ven biển và gắn với biển cũng được các tỉnh vùng ổn định, vươn lên khá, giàu.
- đầu tư xây dựng cảng cá, tiêu đầu tư cho khu kinh tế mở Chu Lai.
- Hệ thống đường bộ đã được xây dựng gồm tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, quặng Titan trục giao thông Bắc - Nam, hành lang kinh tế Đông ở các vùng nước sâu, xa bờ.
- Hầu hết, đến nay các - Tây và đường nối vùng duyên hải với các tỉnh tỉnh trong vùng đều lựa chọn du lịch biển là ngành Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, nối các cảng biển Việt kinh tế quan trọng, các tỉnh Đà Nẵng, Khánh Hoà, Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan và Bình Thuận xác định du lịch biển là ngành kinh tế Campuchia… Trong đó, vùng đã từng bước kết hợp mũi nhọn.
- chặt chẽ giữa đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế biển với Việc thực thi các chính sách phát triển kinh quốc phòng, an ninh.
- tế thuần biển của các tỉnh trong vùng đã thu được Đến năm 2019, vùng đã đầu tư 5 khu kinh tế những kết quả tích cực.
- Tính đến năm 2019, đóng biển gồm Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Nam góp của các tỉnh, thành duyên hải Nam Trung bộ Phú Yên, Vân Phong và 21 khu công nghiệp ven vào GDP cả nước luôn đạt tỷ lệ cao, trong đó kinh biển, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ như cầu, tế thuần biển gồm khai thác và chế biến dầu khí đường, sân bay, cảng biển kết nối với chuỗi đô thị trên biển, hàng hải, nuôi trồng và khai thác hải sản, ven biển, và các vùng khác trong nước và quốc tế để du lịch biển liên tục giữ vị trí quan trọng trong cơ phát huy lợi thế, đưa biển gần hơn với trung tâm đô cấu kinh tế quốc gia với mức đóng góp vào GDP cả thị.
- Điển hình như: Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng nước đạt khoảng 10% (Nhung, 2019).
- Nam) có khu cảng tự do gắn với cảng Kỳ Hà và sân Tuy nhiên, các chính sách phát triển kinh tế bay quốc tế Chu Lai.
- Nghề nuôi hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế biển đều có trồng thủy sản và sản xuất giống tại khu vực Nam tính “lưỡng dụng”, đáp ứng tốt yêu cầu quốc phòng, Volume 10, Issue 1 35 CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC an ninh, bảo vệ Tổ quốc (Hương, 2019).
- Môi trường biển đang chịu thực hiện các nội dung cam kết liên kết vùng, luân nhiều thách thức và các mối đe doạ trầm trọng khi phiên tổ chức hội thảo bàn về các nội dung liên kết các địa phương, các dân cư ven biển ngày càng gia như: liên kết phát triển du lịch biển, đào tạo nhân tăng các hoạt động kinh tế ven biển.
- Nhiều cửa sông lực, phát triển hạ tầng.
- liên kết thu hút đầu tư, khai ven biển bị ô nhiễm do nước thải từ các khu công thác kinh tế hàng hải.
- Công tác ứng phó nấy làm”, chia cắt manh múm, xung đột lợi ích, góp với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, biển xâm thực phần khai thác hiệu quả hơn tiềm năng kinh tế biển còn nhiều hạn chế (Nhung, 2019).
- Thảo luận Đến nay, các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Từ những vấn đề thực trạng nêu trên cho thấy, Bộ cũng ban hành nhiều chính sách phát triển công để khắc phục những hạn chế, khó khăn và thách nghiệp, dịch vụ, đô thi ven biển như: chính sách phát thức trong thực thi chính sách phát triển kinh tế triển các khu công nghiệp, ngành công nghiệp hậu biển theo hướng bền vững tại vùng Duyên hải Nam cần nghề cá giúp cho việc đánh bắt, bảo quản và tiêu Trung Bộ, trước hết chúng ta cần tiếp tục quan tâm, thụ sản phẩm ngày càng tốt hơn.
- chính sách phát triển trung tế biển đi đôi với việc bảo vệ môi trường, khai thác, tâm dịch vụ khu logistics.
- nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển đáp ứng yêu Thứ hai, các tỉnh cần quán triệt sâu sắc Chiến cầu hội nhập quốc tế.
- Hiện nay, vùng có 57 trường lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến đại học và cao đẳng, xếp thứ 3 sau đồng bằng sông năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, xây dựng kế Hồng và vùng Đông Nam Bộ, với tổng số giảng hoạch phát triển kinh tế biển, lấy kinh tế biển để thúc viên chiếm khoảng 10% so với cả nước, hàng năm đẩy sự phát triển của vùng và cả nước, tạo ra việc đào tạo 200.000 sinh viên, chiếm 12% số sinh viên làm thu hút lao động và thúc đẩy thủy sản phát triển.
- không thể tách rời trong phát triển kinh tế biển mà Tuy nhiên, do tư duy phát triển dàn trải dựa trên các địa phương cần quán triệt.
- Các tỉnh vẫn còn lúng túng, bị môi trường, đặc biệt là quản lý, khai thác và sử dụng động trong triển khai các bước liên kết để phát triển hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản và kinh tế biển.
- Chính sách đầu tư các ngành kinh tế các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
- biển chủ lực của nhiều tỉnh vùng Duyên hải Nam Thứ ba, các tỉnh cần ưu tiên lựa chọn một số Trung Bộ còn trùng lắp nên địa phương nào cũng bị ngành kinh tế biển có lợi thế so sánh để đầu tư, dựa phân tán nguồn lực đầu tư, như việc tỉnh nào cũng trên thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, xây cảng biển, tỉnh nào cũng làm khu kinh tế ven nguồn nhân lực dồi dào, lao động rẻ.
- để tập trung biển, sân bay, khu du lịch,… nhưng lại thiếu nguồn đầu tư khai thác lợi thế so sánh, thúc đẩy tăng trưởng hàng, không khai thác hết công suất thiết kế, làm khá nhanh một số ngành kinh tế biển giá trị gia tăng cản trở tổ chức không gian phát triển kinh tế biển cao như: du lịch biển, vận tải biển, khai thác cảng, của toàn vùng (Hương, 2019).
- Trong khi đó, nguồn khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, dầu khí,… Trong nhân lực kinh tế biển chất lượng còn chưa cao, thiếu đó, đặc biệt chú trọng phát triển thủy sản một cách trầm trọng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- lý có năng lực, là một trong những cản trở lớn đối Xây dựng ngành thủy sản thành ngành kinh tế mũi với phát triển kinh tế biển của vùng.
- Ngoài ra, một nhọn và là khâu đột phá về kinh tế, là hướng làm số chính sách phát triển kinh tế ven biển và gắn với giàu của các tỉnh, thành phố trong vùng.
- Từng bước biển của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ còn chưa 36 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng đẩy tải biển, xây dựng công trình trên biển, ven biển, nhanh tốc độ tăng trưởng nuôi trồng thủy sản, đặc công nghệ xử lý chất thải… Tăng cường công tác biệt là tôm, cua và các đặc sản cho nhu cầu du lịch nghiên cứu cơ bản, giải quyết các vấn đề mang tính và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát với sử dụng kết quả, kích thích nghiên cứu và ứng triển kinh tế du lịch biển, đảo ngày càng hấp dẫn thu dụng khoa học và công nghệ biển.
- Đẩy mạnh xây dựng thị trường khoa học và Thứ tư, cần quan tâm hơn nữa phát triển nguồn công nghệ, phát triển mạng lưới các tổ chức dịch nhân lực phục vụ kinh tế biển, thông qua xây dựng vụ kỹ thuật, môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá nhiều trường đại học, cao đẳng và dạy nghề đào tạo và định giá công nghệ biển.
- Khẩn trương thành lập nhân lực phục vụ kinh tế biển.
- các trường đại học, khu công nghệ cao, vườn ươm Thứ sáu, phát triển kinh tế biển trong liên kết công nghệ.
- phục vụ kinh tế biển, góp phần nâng cao vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với sự gia tăng về hiệu quả hoạt động kinh tế biển.
- ngành kinh tế biển trên cơ sở kết nối chặt chẽ với các Thường xuyên cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển ngành kinh tế khác của vùng để thiết lập các quan dụng của các doanh nghiệp kinh tế biển để giúp hệ liên kết kinh tế, tổ chức sản xuất theo hướng hiện những người giỏi tìm được việc làm, ổn định cuộc đại, tận dụng tối đa các nguồn lực, phát huy hết tiềm sống.
- Có chính sách tiền lương hấp dẫn để khuyến năng lợi thế của vùng nhằm thúc đẩy sự phát triển khích nhiều người vào học các ngành kinh tế biển kinh tế - xã hội của vùng và quốc gia.
- Bảo đảm sự và thu hút nhân tài ở nơi khác đến làm việc tại vùng liên kết phát triển kinh tế biển bền vững, trong đó, (Ninh, 2012).
- không chỉ giới hạn ở liên kết vùng, liên kết giữa các Thứ năm, cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công địa phương mà còn liên kết từ trong nhận thức, từ nghệ trong phát triển kinh tế biển.
- Tập trung nghiên chủ trương, chính sách, liên kết giữa các vùng, địa cứu khoa học và công nghệ phục vụ kinh tế biển phương, ngành cho đến mọi người dân.
- Phối hợp kiểm soát hiệu khí - điện - đạm, vật liệu xây dựng, xây dựng đô quả các nguồn ô nhiễm từ các hoạt động trên biển, thị biển, kinh tế đảo… Đầu tư thoả đáng cho khoa nghiêm túc trong việc đánh giá tác động môi trường, học và công nghệ năng lượng tái tạo biển.
- Coi tài nguyên trước khi quyết định phát triển lĩnh vực trọng cả nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học kinh tế - xã hội tại các vùng ven biển.
- Kết luận Bộ Khoa học và Công nghệ cần chỉ đạo các viện nghiên cứu, trường đại học… đẩy mạnh nghiên cứu Phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững là vùng nước sâu, xa bờ để phục vụ khai thác và bảo yêu cầu đòi hỏi chung đối với tất cả các tỉnh có biển vệ chủ quyền biển.
- Nhiều chính sách phát tra tài nguyên, môi trường biển, phòng tránh thiên triển kinh tế biển theo hướng bền vững đã được các tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
- Hỗ trợ các doanh tỉnh trong vùng thực hiện và đã đạt được những kết nghiệp kinh tế biển ở vùng ứng dụng khoa học và quả nhất định.
- đẩy mạnh kinh tế biển bền vững, vừa đảm bảo tốc độ, chất công nghệ sinh học biển, công nghệ dược phẩm và y lượng tăng trưởng kinh tế biển được duy trì cao và sinh học biển, hoá chất và năng lượng tái tạo biển.
- ổn định, vừa đảm bảo yêu cầu về sự hài hòa giữa Tăng cường ứng dụng và đổi mới khoa học và công các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo an nghệ phục vụ kinh tế biển như: cơ khí, đóng tàu, vận ninh – quốc phòng là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
- Phát triển bền vững kinh tế Dục, T.M.
- Kết hợp phát triển kinh tế biển vùng duyên hải Nam Trung bộ.
- Truy cập ngày biển với bảo vệ chủ quyền biển, đảo - Giải pháp từ http://kinhtedothi.vn/phat-trien-ben- then chốt trong thực hiện chiến lược phát triển bền vung-kinh-te-bien-vung-duyen-hai-nam-trung- vững kinh tế biển.
- Kinh tế biển ở các tỉnh Nam Đặng, H.V.
- Phát triển kinh tế biển theo Trung Bộ Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
- Phát triển kinh tế biển ở hội Đảng lần thứ IX.
- Truy cập số 36-NQ/TW về “Chiến lược phát triển bền vững ngày từ https://thukyluat.vn/vb/luat- kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến bien-viet-nam html.
- Khai thác tiềm năng kinh tế marine region.
- Thúc đẩy kinh tế biển duyên Thắng, B