« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu thu nhận Glutathione từ sinh khối nấm men và ứng dụng


Tóm tắt Xem thử

- Nấm men Saccharomyces cerevisiae.
- Sinh tổng hợp GSH từ nấm men Saccharomyces.
- Phân tích hàm lượng glutathione trong sinh khối tế bào nấm men .
- Phương pháp thu nhận sinh khối nấm men chứa GSH.
- Phương pháp tạo bột sinh khối nấm men chứa GSH.
- Phương pháp thu hồi GSH từ sinh khối nấm men.
- Nghiên cứu lựa chọn chủng nấm men có khả năng sinh tổng hợp GSH.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung axit amin đến hiệu suất tổng hợp GSH của các chủng nấm men được lựa chọn.
- Nghiên cứu xác định phương pháp thu hồi glutathione từ sinh khối nấm men.
- Nghiên cứu lựa chọn phương pháp thu hồi sinh khối nấm men.
- Phương pháp tạo bột sinh khối nấm men giàu GSH.
- Lựa chọn phương pháp tạo bột sinh khối nấm men giàu GSH.
- Nghiên cứu phương pháp bảo quản, bảo tồn hoạt tính sinh học của bột sinh khối nấm men giàu GSH.
- Nghiên cứu lựa chọn phương pháp tách chiết GSH từ sinh khối tế bào nấm men.
- Phương pháp tách chiết GSH không phá vỡ tế bào nấm men.
- Các chủng nấm men có khả năng sinh tổng hợp GSH Bảng 2.2.
- Nghiên cứu lựa chọn các chủng nấm men có khả năng tổng hợp GSH ...40 Bảng 3.2.
- Ảnh hưởng của sự bổ sung các axit amin đến hiệu suất tổng hợp sinh khối và GSH của các chủng nấm men Bảng 3.3.
- Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng cacbon đến phát triển và tổng hợp glutathione của chủng nấm men Bảng 3.4.
- Ảnh hưởng của nồng độ glucoza đến hiệu suất tổng hợp sinh khối tế bào và glutathione của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến phát triển và tổng hợp glutathione của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Kết quả lựa chọn hàm lượng nguồn nitơ thích hợp cho chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của muối khoáng và nguyên tố vi lượng đến phát triển và tổng hợp glutathione của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Lựa chọn nồng độ KH2PO4 và ZnSO4 thích hợp cho chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của sự bổ sung một số axit amin và vitamin đến sự phát triển và tổng hợp glutathione của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của chế độ thông khí đến sự phát triển và tổng hợp GSH của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của lưu lượng khí cấp tới sự phát triển và tổng hợp GSH của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung axit amin L-cysteine đến hiệu suất tổng hợp sinh khối và GSH của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Động học lên men tổng hợp sinh khối tế bào và GSH của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Nghiên cứu lựa chọn phương pháp thu hồi sinh khối nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của các loại bao bì khác nhau tới độ ẩm và hàm lượng GSH trong sản phẩm bột sinh khối nấm men chứa glutathione sau quá trình bảo quản 3 tháng ...70 Bảng 3.21.
- Ảnh hưởng của axít ascorbic đến chất lượng cảm quan và hàm lượng glutathione trong bột sinh khối nấm men sấy phun Bảng 3.22.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian bảo quản đến hàm lượng glutathione của bột sinh khối nấm men Saccharomyces sp.
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bi và sinh khối nấm men........74 Bảng 3.24.
- Cấu tạo tế bào nấm men Hình 1.7.
- Mô hình tổng hợp GSH, vận chuyển và trao đổi chất GS-X trong nấm men S.
- Chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Động học của quá trình lên men tổng hợp sinh khối tế bào của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Quy trình công nghệ tạo bột sinh khối nấm men giàu GSH Hình 3.6.
- Ảnh hưởng của phương pháp sấy đến hiệu suất thu hồi sinh khối nấm men chứa GSH.
- GSH đã được nghiên cứu và sản xuất ở quy mô bán công nghiệp bằng phương pháp lên men nuôi cấy chìm sử dụng các chủng nấm men tự nhiên hoặc đột biến (như Saccharomyces cerevisiae hoặc Candida utilis).
- GSH được tổng hợp chủ yếu trong tế bào nấm men (GSH nội bào) và có thể tiết một lượng nhỏ ra ngoài môi trường nuôi cấy (GSH ngoại bào) khi áp dụng các giải pháp công nghệ khác nhau, sinh khối nấm men giàu GSH được thu nhận bằng phương pháp ly tâm, xử lý và sấy khô.
- Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thu nhận glutathione từ sinh khối nấm men và ứng dụng”.
- Lựa chọn chủng nấm men có khả năng sinh tổng hợp glutathione cao - Tối ưu hóa các điều kiện của quá trình lên men và thu nhận chế phẩm giàu GSH.
- *Những vai trò chính của GSH trong nấm men S.
- Khi tế bào nấm men S.
- cerevisiae Khi tế bào nấm men S.
- Phương pháp thu nhận sinh khối nấm men chứa GSH Sinh khối nấm men có chứa GSH được thu hồi bằng các cách.
- thời gian 24 giờ) với sinh khối tế bào nấm men thu nhận sau quá trình lên men tổng hợp GSH để tạo sản phẩm bột nấm men giàu GSH.
- Phương pháp thu hồi GSH từ sinh khối nấm men Có 2 phương pháp: a.
- Phương pháp thu hồi GSH không phá vỡ tế bào nấm men Sinh khối nấm men thu sau ly tâm được rửa sạch bằng nước cất, sử dụng dung môi cồn trong thời gian 60 phút để tách chiết GSH [81].
- Kết quả về khả năng sinh tổng hợp GSH của các chủng nấm men được thể hiện ở bảng 3.1.
- Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy bốn chủng nấm men Candida utilis 731, Saccharomyces sp.
- Nghiên cứu lựa chọn các chủng nấm men có khả năng tổng hợp GSH Hàm lượng sinh khối (g/l) Hàm lượng GSH STT Chủng giống nấm men Ướt Khô mg/l.
- Ảnh hưởng của sự bổ sung các axit amin đến hiệu suất tổng hợp sinh khối và GSH của các chủng nấm men Lượng axit amin (g/l) Sinh khối khô Hàm lượng GSH Chủng nấm men Glutamic Cysteine Glycine g/l % mg/l.
- TBS Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Khi không bổ sung các axit amin thì trong 4 chủng nấm men lựa chọn, Saccharomyces sp.
- Hiệu suất tổng hợp GSH của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Từ kết quả đạt được ở hai bảng 3.1 và 3.2, chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng cacbon đến khả năng sinh tổng hợp GSH Nguồn dinh dưỡng cacbon đối với nấm men bao gồm: đường, các loại rượu, axit hữu cơ, axit amin.
- Do vậy để nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng cacbon đến sự phát triển và tổng hợp GSH của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng cacbon đến phát triển và tổng hợp glutathione của chủng nấm men Hàm lượng glutathione Nguồn cacbon Hàm lượng (g/l) Hàm lượng sinh khối khô (g/l) (mg/l.
- Vì vậy glucoza được sử dụng làm nguồn cacbon cho thí nghiệm nghiên cứu lựa chọn nồng độ glucoza thích hợp cho sự tổng hợp sinh khối và GSH của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Tiếp sau đó là trypton, bột nấm men bia, pepton và bột đậu tương với hiệu suất đạt từ so với sinh khối khô tế bào.
- Sau đó hàm lượng GSH giảm dần trong khi sinh khối tế bào vẫn tăng khi nồng độ cao nấm men trong môi trường nuôi cấy tăng đến 35 g/l.
- Nồng độ bột nấm men bia và bột đậu tương thích hợp nhất cho Saccharomyces sp.
- Với các kết quả này, nồng độ cao nấm men 20 g/l được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Nhưng khi nồng độ KH2PO4 tăng lên 1,1 g/l thì mặc dù sinh khối nấm men tăng nhưng hàm lượng GSH lại giảm xuống.
- Còn khi tiếp tục tăng nồng độ ZnSO4 lên đến 0,1 g/l thì cả hàm lượng sinh khối nấm men và GSH đều giảm.
- Nồng độ KH2PO4 1g/l và ZnSO4 0,07 g/l thích hợp cho chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Theo một số nghiên cứu các tiền axit amin đóng vai trò rất quan trọng trong lên men sản xuất GSH từ các chủng nấm men [45, 10].
- Vậy nên trong nghiên cứu này một số các tiền axit amin của GSH và vitamin được bổ sung vào môi trường nuôi cấy nhằm tìm hiểu sự ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển của nấm men và khả năng tổng hợp GSH.
- Kết quả cho thấy khi bổ sung axit amin và vitamin vào môi trường lên men đều gây ra sự thay đổi về hàm lượng sinh khối nấm men và GSH so với đối chứng.
- Như vậy để tổng hợp sinh khối tế bào đồng thời với GSH, nấm men Saccharomyces sp.
- Ảnh hưởng của thời điểm bổ sung L-cysteine đến khả năng sinh tổng hợp GSH Trong các nghiên cứu trước, sự bổ sung axit amin L-cysteine có tác dụng kích thích nâng cao hiệu suất tổng hợp GSH của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Trong quá trình nuôi cấy, chúng tôi đã khảo sát động học lên men và tổng hợp GSH của chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Glu + CNM : bổ sung glucoza và cao nấm men.
- Theo thời gian nuôi cấy, sự phát triển sinh khối tế bào nấm men Saccharomyces sp.
- Ở thời điểm 28 giờ nuôi cấy, hàm lượng glucoza trong môi trường nuôi cấy đã được nấm men tiêu thụ đến 97%.
- Từ kết quả thu được, lựa chọn điều kiện nuôi cấy chủng nấm men Saccharomyces sp.
- Sinh khối tế bào nấm men tăng nhanh sau khi bổ sung glucoza và đạt giá trị cực đại tại 36 giờ nuôi cấy.
- Sau 36 giờ, sinh khối tế bào nấm men bắt đầu giảm dần cho đến khi kết thúc quá trình lên men ở 48 giờ.
- Như vậy, khi nuôi cấy nấm men theo phương thức theo mẻ có bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng cacbon và nitơ, hiệu suất tổng hợp sinh khối và glutathione đều tăng đáng kể.
- Nghiên cứu xác định phương pháp thu hồi glutathione từ sinh khối nấm men 3.4.1.
- TBS chứa GSH nội bào Phương pháp thu nhận sinh khối nấm men Hiệu suất thu hồi sinh khối.
- Phương pháp tạo bột sinh khối nấm men giàu GSH 3.4.2.1.
- Nghiên cứu phương pháp bảo quản, bảo tồn hoạt tính sinh học của bột sinh khối nấm men giàu GSH a.
- Ảnh hưởng của các loại bao bì khác nhau tới độ ẩm và hàm lượng GSH trong sản phẩm bột sinh khối nấm men chứa glutathione sau quá trình bảo quản 3 tháng TT Bao bì Độ ẩm.
- Hàm lượng GSH (mg/g bột) 1 PE POPP PA PA-nhôm-PE Ghi chú: hàm lượng glutathione:24,50mg/g sinh khối khô, Hàm ẩm: 4,2%) Kết quả nghiên cứu cho thấy bao bì loại ba lớp PA-nhôm-PE là thích hợp nhất dùng để bảo quản sản phẩm bột nấm men giàu GSH.
- 0,5 và 0,7 để bổ sung vào bột sinh khối nấm men chứa GSH nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến hàm lượng glutathione sau 3 tháng bảo quản.
- Ảnh hưởng của axít ascorbic đến chất lượng cảm quan và hàm lượng glutathione trong bột sinh khối nấm men sấy phun Hàm lượng axít ascorbic.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian bảo quản đến hàm lượng glutathione trong bột sinh khối nấm men Saccharomyces sp.
- Vì vậy bảo quản bột nấm men ở nhiệt độ 40C là thích hợp hơn cả.
- Phương pháp tách chiết có phá vỡ tế bào Các phương pháp siêu âm, nghiền bi và tách chiết bằng nước nóng (sốc nhiệt) được lựa chọn cho nghiên cứu thu hồi GSH từ sinh khối nấm men.
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ba phương pháp tách chiết GSH từ sinh khối nấm men Saccharomyces sp.
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bi và sinh khối nấm men STT Tỷ lệ bi(g): sinh khối nấm men chứa GSH (g) Tỷ lệ tế bào bị phá vỡ.
- Chọn được chủng nấm men Saccharomyces sp.
- TBS từ 13 chủng nấm men có khả năng sinh tổng hợp GSH cao đạt 106,4 mg GSH/l.
- Tối ưu hóa điều kiện sản xuất sinh khối nấm men giàu glutathione từ chủng tuyển chọn Saccharomyces sp.
- Chọn phương pháp ly tâm 10000 vòng/phút ở nhiệt độ 40C để thu hồi sinh khối nấm men chứa GSH 3.
- Chọn chế độ bảo quản bột sinh khối nấm men giàu GSH là: bao bì PA – Nhôm – PE, bổ sung CaHPO4 1% và axit ascorbic 0,5%

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt