TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
Biên soạn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
( Phần 1 )
Biên soạn: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2
BÀI GIỚI THIỆU
Chào mừng các bạn học viên đến với chương trình đào tạo
từ xa của trường Đại Học Mở Bán Công TP. Hồ Chí Minh
Môn học Quản Trị Tài Chính đề cập đến các hoạt động tài chính
trong một doanh nghiệp. Môn học sẽ cung cấp cho người học một tầm
nhìn khái quát về tình hình tài chính của DN, những công cụ và các kỹ
thuật cần thiết cho việc chọn lựa để đưa ra các quyết định tài chính
một các hữu hiệu nhất nhằm đạt được mục tiêu mà DN đặt ra cho từng
thời kỳ phát triển.
Quyết định tài chính trong môt doanh nghiệp bao gồm 3 loại
quyết định căn bản: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định
quản lý tài sản. Nội dung các bài học sẽ xoay quanh 3 loại quyết định
tài chính này. Ngoài ra có một số bài học sẽ trang bị cho các bạn
những kiến thức cần thiết như: phân tích, hoạch định, dự toán và kiểm
soát tài chính của doanh nghiệp.
Thông thường các học viên hay e ngại các môn học tài chính hay
kế toán, vì các bạn cho là khó hoặc quá khó. Nhận định này hoàn toàn
chưa phù hợp, vì các bạn đã biết các môn học tài chính-kế toán đã
được nhiều học viên học tốt, thậm chí là rất tốt ở các bậc học khác
nhau như: trung cấp, cao đẳng và thậm chí là ở các lớp bồi dưỡng
ngắn hạn 3 tháng, 6 tháng và khi học xong họ ra làm việc thực tế ở các
DN khá dễ dàng.
http://www.ebook.edu.vn
3
Tuy nhiên môn học tài chính thì thường có vẻ khó hơn các môn
học kế toán, vì nó đòi hỏi các bạn phải tư duy nhiều hơn, nhưng chúng
tôi đảm bảo với các bạn rằng: nếu các bạn chịu khó và chăm chỉ một
chút thì các bạn có thể vuợt qua môn học này khá dễ dàng, vì chúng
tôi sẽ luôn ở bên cạnh các bạn và giúp đỡ các bạn khi các bạn thắc
mắc hoặc gặp phải vấn đề nào đó khó giải quyết. Hãy mạnh dạn liên
lạc với chúng tôi.
CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG !
4
Mục tiêu môn học
• Học xong môn học này, học viên phải phải đạt được các yêu cầu
sau:
• Hiểu rõ mục tiêu tài chính và mục tiêu chung của DN.
• Biết cách phân tích và đánh giá tình hình tài chính DN, cũng như
cách xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng tài chính của
DN.
• Hiểu rõ cách áp dụng kỹ thuật phân tích điểm hoà vốn và sử
dụng đòn cân định phí và đòn cân nợ trong việc hoạch định lợi
nhuận. Từ đó hiểu rõ những rủi ro về hoạt động và rủi ro tài
chính của DN.
• Biết vận dụng kỹ thuật dự toán trong việc dự toán nhu cầu vốn
của một DN, nhất là phương pháp tỷ lệ % doanh thu.
• Nắm vững các phương pháp quản trị vốn lưu động như việc
hoạch định ngân sách tiền mặt, phương pháp phân tích và đánh
giá chính sách tín dụng của DN, và kỹ thuật quản trị hàng tồn
kho.
• Hiểu rõ những ưu và nhược điểm của mỗi hình thức tài trợ ngắn
hạn cho nhu cầu vốn của DN, thông qua 3 hình thức chính là: tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và thương phiếu.
• Cuối cùng là hiểu rõ bản chất của 4 công thức căn bản trong việc
tính toán giá trị theo thời gian của đồng tiền để từ đó có thể vận
dụng được trong thực tế nói chung và các quyết định tài chính
của DN.
http://www.ebook.edu.vn
5
Nội dung
Môn học này được chia làm 7 bài để cung cấp những nội dung
chính sau :
–
Bài 1 : Những vấn đề căn bản về quản trị tài chính
–
Bài 2 : Phân tích tài chính doanh nghiệp
–
Bài 3 : Hoạch định lợi nhuận
–
Bài 4 : Dự toán tài chính
–
Bài 5 : Quản trị vốn lưu động
–
Bài 6 : Nguồn tài trợ ngắn hạn
–
Bài 7 : Thời giá tiền tệ
Hướng dẫn học tập
Tài liệu hướng dẫn học tập của môn học này đã được biên soạn
nhằm giúp các bạn có thể tự học một cách tốt nhất. Các bài học được
sắp xếp theo một trình tự nhất định, mỗi bài học cũng được tổ chức
sao cho các bạn cảm thấy thoải mái và tự tin hơn khi học. Vì vậy có
thể giúp các bạn tự học một cách dễ dàng.
Khi học các bạn hãy đọc phần nội dung bài học một cách từ từ,
từng mục một. Nhớ đừng đọc theo “kiểu đọc tiểu thuyết”! và cố gắng
suy gẫm từng đoạn và từng mục một để có thể hiểu một cách thấu đáo.
Sau mỗi bài học, chúng tôi đều có phần tóm tắt để giúp các bạn nhớ
lại và tập trung vào các phần trọng tâm của bài. Kế đến các bạn hãy
bước qua phần các câu hỏi thảo luận. Các câu hỏi này giúp các bạn hệ
thống lại kiến thức của bài học, nhưng để trả lời tốt các câu hỏi này
các bạn nên đọc thêm các báo và tạp chí chuyên ngành về kinh tế-tài
chính. Cách tốt nhất là các bạn nên trao đổi hoặc thảo luận thêm với
các bạn cùng học để có thể nâng cao kiến thức môn học. Sau đó các
6
bạn bước vào thực hiện các bài tập thực hành, các bài tập này chúng
tôi cũng đã sắp xếp từ dễ đến khó nên các bạn cứ việc làm tuần tự
từng bài một. Tuy đã có đáp án cho từng bài tập, nhưng cách học tốt
nhất là các bạn hãy cố gắng tự làm từng bài một, sau khi làm một bài
tập xong các bạn mới đối chiếu với đáp án để xem mình làm đúng sai
như thế nào từ đó rút kinh nghiệm cho các bài tập kế tiếp. Một điều
đáng lưu ý, các bài tập của chúng tôi xây dựng có chủ đích nên khi
làm xong từng bài các bạn hãy suy gẫm kết quả và đối chiếu lại với đề
bài để có thể hiểu vấn đề mà bài tập đặt ra một cách rõ ràng và thấu
đáo, như vậy sẽ giúp các bạn bổ sung thêm những kiến thức về mặt lý
thuyết và thực tế. Cố gắng tránh trường hợp bài tập làm xong rồi bỏ
đó mà không quan tâm đế kết quả.
HÃY TỰ TIN
CÁC BẠN CÓ THỂ VƯỢT QUA MỌI RÀO CẢN !
http://www.ebook.edu.vn
7
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo chính :
1. Sách “Quản Trị Tài Chính” của TS. Nguyễn Văn Thuận, Nhà
xuất bản Thống Kê, năm 2004
2. Sách “ Câu hỏi và bài tập Quản Trị Tài Chính” của TS. Nguyễn
Văn Thuận, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2004
Tài liệu tham khảo thêm :
1. Sách “Quản Trị Tài Chính căn bản” của TS. Nguyễn Quang Thu
, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2005
2. Sách “ Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp” của Nguyễn Hải
Sản, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 1996
Các Website tham khảo :
www.bsc.com.vn ; www.vse.org.vn ; www.ssi.com.vn
http://ocw.fetp.edu.vn/ocwmain.cfm?academicyearid=11&languagei
d=1
Địa chỉ liên lạc phản hồi
Trong quá trình tự học, nếu các bạn có những thắc mắc về nội dung
bài học, câu hỏi thảo luận và bài tập hoặc trong thực tế hoạt động tài
chính của DN có vấn đề gì cần trao đổi thì các bạn hãy mạnh dạn liên
lạc với chúng tôi, đừng băn khoăn, đừng ngại ngùng. Chúng tôi sẽ
cùng đồng hành với các bạn trong quá trình học tập môn học này.
Trong mỗi học kỳ, có môn học này khoa chúng tôi sẽ mở một lớp học
trên website www.elearning.ou.edu.vn để các bạn cùng trao đổi và
đặt câu hỏi với chúng tôi, đồng thời chúng tôi cũng đưa lên trang web
8
này những bài giảng, bài tập có liên quan đến môn học để các bạn
tham khảo nhằm giúp các bạn tự học tốt môn học này.
Địa chỉ liên lạc:
TS. Nguyễn Văn Thuận
Trưởng Khoa, khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng
Điện thoại : 08- 9301282
Email: thuan.nv@ou.edu.vn
Website : www.ou.edu.vn
http://www.ebook.edu.vn
9
BÀI 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
A. GIỚI THIỆU
Đây là bài học đầu tiên của các bạn trong môn học Quản Trị Tài
Chính. Với môn học này, có lẽ trước tiên các bạn sẽ thắc mắc
quản trị tài chính là gì? Chức năng của quản trị tài chính trong doanh
nghiệp là gì? Người quản trị tài chính trong DN có nhiệm vụ gì? Các
dụng cụ và kỹ thuật nào có sẵn để ông ta sử dụng? Làm thế nào để đo
lường thành quả công việc của ông ta?
Các bạn thân mến, người ta thường nói “Vạn sự khởi đầu nan”, các
bạn hãy cố gắng đọc và suy gẫm các nội dung trong bài này. Vì bài
này sẽ cho phép các bạn có được một tầm nhìn bao quát về công tác
quản trị tài chính trong một DN. Nếu các bạn hiểu được bài này thi nó
sẽ giúp các bạn rất nhiều trong việc học tốt các bài kế tiếp.
Mục tiêu
Học xong bài này, sinh viên phải hiểu được thế nào là quản trị tài
chính, mục tiêu của DN cũng như mục tiêu tài chính trong DN, tầm
quan trọng của quyết định tài chính, vai trò và vị trí của quản trị tài
chính, mối quan hệ giữa môn học QTTC với các môn học khác, nhất
là giữa tài chính và kế toán.
Tóm tắt nội dung
• Khái niệm về quản trị tài chính
• Mục tiêu của quản trị tài chính
• Vai trò và vị trí của quản trị tài chính
10
• Quản trị tài chính và các môn học liên quan
B. NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Quản trị tài chính được định nghĩa như laø một môn học về khoa
học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong
phạm vi hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó
có thể đưa ra các quyết định tài chính nhằm vào những mục tiêu khác
nhau như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp và các
mục tiêu khác.
Các mối quan hệ tài chính này được biểu hiện thông qua các chính
sách tài chính của doanh nghiệp như:
• Chính sách về quản lý tài sản.
• Chính sách về đầu tư vào tài sản và cơ cấu tài sản đầu tư.
• Chính sách tổ chức và huy động vốn thể hiện thông qua việc tổ
chức một cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
II. MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Quản trị tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau trong từng thời
kỳ phát triển.
Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định mục tiêu của
doanh nghiệp, song trước khi trình bày các mục tiêu được số đông
đồng tình cho các nền kinh tế hiện đại hiện nay, cũng cần nhắc qua
một số quan điểm khác.
http://www.ebook.edu.vn
11
1. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
Quan điểm cổ điển về doanh nghiệp đã giữ mãi mục tiêu duy nhất
là tối đa hóa lợi nhuận. Quan điểm này đã được thừa nhận trong một
thời kỳ dài. Tuy nhiên đến nay đang bộc lộ nhiều hạn chế.
2. Những mục tiêu khác
Từ các cuộc thăm dò tại các doanh nghiệp, nhiều nhà kinh tế đã
nhấn mạnh mục tiêu mà họ theo đuổi không phải là tối đa hóa lợi
nhuận mà chỉ đặt lợi nhuận bình thường như những mục tiêu khác:
mục tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tối đa hóa doanh số bán, tối đa hóa hoạt
động hữu ích của các nhà lãnh đạo. Những mục tiêu này thường
hướng vào tối đa hóa một biến số đặt dưới một vài ràng buộc.
3. Mục tiêu tối đa hóa giá trị hoạt động
Hiện nay, các nhà lý luận tài chính trên thế giới giữ lại mục tiêu tối
đa hóa giá trị hoạt động của doanh nghiệp hay tối đa hoá lợi ích cho
cổ đông. Trên cơ sở này, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải có
những quyết định tài chính sao cho tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Thực vậy, mỗi doanh nghiệp không chỉ có một mà là có rất nhiều
mục tiêu, nhưng phải ưu tiên cho mục tiêu có thể làm tối đa hóa giá trị
hoạt động của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần mà đặc
biệt là các doanh nghiệp cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng
khoán.
4. Mục tiêu của quản trị tài chính
Ngày nay, tiêu điểm của quản trị tài chính là ở chỗ lấy quyết định
và hành động ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của
doanh nghiệp tùy thuộc vào chuỗi thu nhập kỳ vọng sẽ phát sinh trong
12
tương lai cũng như độ rủi ro của lợi nhuận kỳ vọng. Điều này thể hiện
qua hình sau :
Chieánlöôïctaøi chính
Raøngbuoäc
beânngoaøi
Khaû naêng
sinhlôïi
Quyeát ñònhtaøi chính
- Quyeát ñònhñaàutö
- Quyeát ñònhtaøi trôï
- Phaânphoái lôïi nhuaän
Raøngbuoäc
beântrong
Ruûi ro
Giaù trò coângty
Hình (1-1): Mối quan hệ giữa quyết định tài chính và giá trị DN
Tóm lại các quyết định tài chính sẽ gây ảnh hưởng đến giá trị hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu của quản trị tài chính trong
doanh nghiệp là:
• Đầu tư vào các loại tài sản bao nhiêu và nên theo một cơ cấu nào
là hợp lý.
• Các tài sản đầu tư nên tài trợ từ những nguồn vốn nào và nên
theo một cơ cấu vốn nào là tối ưu nhất.
Đó là hai mục tiêu cơ bản của quản trị tài chính và đương nhiên
mục tiêu của công tác quản trị tài chính phải phục vụ mục tiêu cuối
http://www.ebook.edu.vn
13
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị hoạt động của doanh
nghiệp.
III. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
1. Sự thay đổi vai trò của quản trị tài chính
Giống như mọi lĩnh vực khác trong thế giới hiện đại, vai trò của
quản trị tài chính đã có nhiều thay đổi trong quá trình phát triển của
nền kinh tế thế giới.
Trước những năm 1950, chức năng chính của quản trị tài chính là
đi tìm kiếm các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn. Sau đó, người ta chú ý
hơn vào việc sử dụng vốn và một trong những chuyển biến quan trọng
nhất của quản trị kinh doanh hiện đại là sự phân tích có hệ thống việc
quản trị nội bộ doanh nghiệp với trọng tâm đặt vào sự luân chuyển
vốn trong cơ cấu của doanh nghiệp.
2. Tầm quan trọng của các quyết định tài chính
Vai trò của quản trị tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp
được mô tả rất thích hợp như sau: "Thành công của doanh nghiệp hay
ngay cả sự tồn vong của nó, khả năng và ý muốn duy trì mức sản xuất
và đầu tư vào tài sản cố định hay tài sản lưu động, một phần lớn được
xác định bởi chính sách tài chính trong hiện tại và quá khứ". Nhận xét
này có thể được chứng minh qua ba ví dụ (Các bạn có thể đọc ba ví
dụ này trong sách tham khảo chính).
3. Vai trò của Quản trị tài chính trong nền kinh tế
Nhà quản trị tài chính giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp. Qua việc sử dụng quyền nội kiểm, họ giúp sử dụng tối
đa các tài nguyên hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cả việc phân
14
tích và kiểm soát chi phí nhằm sử dụng tài sản với hiệu quả tối đa.
Nhà quản trị tài chính cũng giữ vai trò quan trọng đối với việc duy trì
tài nguyên bên ngoài, tức là họ có quyết định về việc tìm kiếm tài
nguyên hiện không nằm dưới quyền kiểm soát của doanh nghiệp, mà
trước hết là các quyết định về ngân sách đầu tư nhằm bảo đảm cho
doanh nghiệp đầu tư đúng chỗ và có lợi nhất.
Như vậy, quản trị tài chính giữ một vai trò quan trọng trong việc
gia tăng hiệu quả hoạt động của mỗi đơn vị doanh nghiệp và trong
việc phân phối tài nguyên sản xuất giữa các doanh nghiệp.
III. VỊ TRÍ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Quản trị tài chính cổ điển thường chú trọng vào quản trị vốn lưu
động hay tìm các nguồn tài trợ. Việc tìm nguồn tài trợ vốn khá lớn đòi
hỏi doanh nghiệp phải dấn thân trong một thời gian khá dài. Mọi sai
lầm sẽ trả giá rất đắt. Tuy nhiên việc tìm kiếm nguồn tài trợ chỉ thực
hiện ở những khoảng thời gian cách nhau rất xa nên chỉ chiếm một
phần nhỏ thời gian của người giám đốc tài chính.
Môn học này sẽ tập trung vào ba hướng chính của chức năng quản
trị tài chính:
• Phân tích, hoạch định và kiểm soát tài chính.
• Quản trị vốn lưu động.
• Các giai đoạn tài trợ cá biệt.
1. Hai khía cạnh của quản trị tài chính
Môn học quản trị tài chính nên nhấn mạnh các khía cạnh quản trị
cần cho nhà quản trị tài chính hay nên nhắm vào những người muốn
tìm hiểu tình hình tài chính ở vị trí chủ sỡ hữu (nhà nước hay cổ
đông), hay khách hàng? Hai quan điểm trên không có gì tương phản.
http://www.ebook.edu.vn
15
Nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động
nội bộ của doanh nghiệp, nhưng vẫn phải lưu ý đến phản ứng của
người ngoài nhìn vào hoạt động của mình như: Cổ đông, chủ nợ,
khách hàng, cơ quan thuế, . . .
Các đòi hỏi và áp lực bên ngoài buộc ông ta phải điều chỉnh các
vấn đề nội bộ của hoạt động tài chính. Như vậy, các quyết định tài
chính cần phải dựa trên cơ sở cả hai quan điểm. Song, quan điểm của
những người trong doanh nghiệp cần đáng được ưu tiên chú trọng hơn
vì nhà quản trị tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp về các vấn đề tài
chính của doanh nghiệp.
2. Vị trí của Quản trị tài chính
Nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp, có thể gọi là tổng thủ quỹ
(Treasurer) hay là giám đốc, phó tổng giám đốc tài chính và thường ở
địa vị thượng tầng của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Đặc biệt, việc
hoạch định tài chính được thi hành bởi các nhà quản trị cao cấp nhất.
Do đó người điều hành hoạt động tài chính thường là một phó tổng
giám đốc hoặc đôi khi chính ông tổng giám đốc làm nhiệm vụ của nhà
quản trị tài chính. Thường trong các doanh nghiệp nhỏ, chính chủ
nhân, vị tổng giám đốc đảm trách luôn hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Lý do mà nhà quản trị tài chính chiếm địa vị cao trong cơ cấu tổ
chức là vì tầm quan trọng của công việc phân tích, hoạch định và kiểm
soát mà họ chịu trách nhiệm. Ban tham mưu kiểm soát tài chính
thường báo cáo trực tiếp cho tổng giám đốc và hoạt động như là
chuyên viên phân tích cho các phó tổng giám đốc sản xuất, tiếp thị, kỹ
thuật...
IV. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH VÀ CÁC MÔN HỌC LIÊN QUAN
16
Có một điểm trái ngược là, mặc dù chức năng quản trị tài chính
được thi hành ở cấp cao nhất trong tổ chức, người giám đốc tài chính
của một doanh nghiệp lớn thường bắt đầu bằng cách tập sự các công
việc kế toán. Do đó câu hỏi về tương quan giữa tài chính và kế toán
thường được đặt ra.
1. Kế toán và tài chính
Nhiều người cho rằng khó phân biệt giữa tài chính và kế toán. Cả
hai lĩnh vực đều sử dụng một ngôn ngữ, một loại dữ kiện và do đó có
vẻ giống nhau. Tuy nhiên kế toán thiên về thu nhặt và ghi nhận dữ
kiện trong lúc tài chính chuyên phân tích dữ kiện dùng để ra quyết
định. Mặc dù càng ngày kế toán càng cung ứng nhiều tin tức bổ ích
cho việc ra quyết định, cấp quản trị tài chính vẫn là người có trách
nhiệm phân tích, hoạch định và kiểm soát.
2. Kinh tế và tài chính
Kinh tế được định nghĩa như là một môn học nghiên cứu việc sử
dụng có hiệu quả các tài nguyên có giới hạn hoặc là nghiên cứu các
phương tiện đáp ứng hay nhất những mục tiêu xã hội.
Các loại quyết định về tiếp thị, sản xuất, tài chính, nhân sự… chính
là những vấn đề liên quan đến kinh tế và do đó tài chính doanh nghiệp
là một khía cạnh của lý thuyết kinh tế doanh nghiệp.
Tóm tắt:
Nhà quản trị tài chính giữ vai trò trọng yếu trong DN, ông ta có
trách nhiệm phân tích, hoạch định, kiểm soát yếu tố này giúp DN sử
dụng tài nguyên có lợi tối đa và giúp DN giảm thiểu chi phí.
Tầm quan trọng của nhà quản trị tài chính được thể hiện qua vị thế
cao cấp mà ông ta nắm giữ trong cấu tổ chức của DN. Các quyết định
tài chính rất quan trọng đối với sự phát triển của DN vì nó xác định
http://www.ebook.edu.vn
17
khả năng của DN trong việc huy động vốn và đầu tư vào tài sản, lưu
giữ tồn kho và các khoản phải thu cần thiết, tránh các chi phí cố định
lớn khi doanh thu giảm và tránh mất quyền kiểm soát DN.
C. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Hãy phân tích sự khác nhau và mối tương quan giữa mục tiêu hoạt
động sản xuất kinh doanh và mục tiêu tài chính đối với một doanh
nghiệp.
2. "Thành công của doanh nghiệp hay ngay cả sự tồn vong của nó,
một phần lớn được xác định bởi chính sách tài chính trong hiện tại
và trong quá khứ". Bạn hãy nhận định câu nói trên, và có thể đưa
ra một ví dụ để chứng minh lập luận của bạn.
3. Tại sao nhà quản trị tài chính lại là một quản trị viên cao cấp
trong một doanh nghiệp?
4. "Giám đốc tài chính của một doanh nghiệp lớn thường bắt đầu
bằng cách tập sự các công việc kế toán." Bạn có nhận định gì về
câu nói trên?
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
–
Chương 1, Sách bài học “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Sách “Câu Hỏi và Bài Tập Quản Trị Tài Chính” của TS.
Nguyễn Văn Thuận
–
Chương 1, Sách “Quản trị tài chính căn bản” của TS. Nguyễn
Quang Thu
18
–
Chương 1, Sách “Quản trị tài chính doanh nghiệp” của Nguyễn
Hải Sản
http://www.ebook.edu.vn
19
BÀI 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
A. GIỚI THIỆU
Hoạch định tài chính là chìa khóa của sự thành công đối với nhà
quản trị tài chính. Hoạch định tài chính có thể mang nhiều hình
thức khác nhau nhưng một kế hoạch tốt và có hiệu quả trong việc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải dựa trên những điều kiện
thực tế của doanh nghiệp, phải biết đâu là những thế mạnh để khai
thác và đâu là những nhược điểm để có biện pháp khắc phục, ví dụ:
Mức hàng tồn kho có đủ để đáp ứng cho số lượng bán dự kiến không?
DN có một số nợ phải thu quá cao, đó là do tính chất hoạt động của
DN hay do chính sách thu tiền yếu kém? Để thấy được hai vấn đề trên
và nhiều khía cạnh khác về tài chính của DN, các bạn phải tiến hành
phân tích tình hình tài chính của DN, qua đó thấy được điểm mạnh và
điểm yếu của DN, và những nguyên nhân gây ra tình trạng tài chính
trên.
Mục tiêu
Bài học này cung cấp cho các bạn các kỹ năng phân tích và đánh
giá tình hình tài chính của một DN thông qua việc đọc và hiểu các báo
cáo tài chính, thực hiện tính toán và phân tích các tỷ số tài chính. Cuối
cùng là sử dụng phương pháp Du Pont để tìm hiểu các nguyên nhân
gây ra tình hình tài chính trên.
Tóm tắt nội dung
• Đọc và hiểu các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính
• Phân tích các tỷ số tài chính
• Phân tích tài chính Du Pont
20
B. NỘI DUNG
I. ĐỌC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Các báo cáo tài chính của một DN hiện nay bao gồm 3 báo cáo :
bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh và bảng lưu chuyển
tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh
nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những
thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định nào đó. Người ta có thể coi
bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào
một thời điểm nhất định.
Ngược lại bảng kết quả kinh doanh lại giống như một cuốn băng
quay lại sự vận động của doanh nghiệp, bởi vì nó báo cáo về kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ và chỉ ra rằng các hoạt
động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ.
Bảng lưu chuyển tiền tệ cho thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong
năm của doanh nghiệp, cụ thể là tình hình thu chi tiền mặt trong các
hoạt động như hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong một năm hoạt động.
Với những nội dung căn bản của các báo cáo tài chính, ta thấy tất
cả các đối tượng có quan tâm đến doanh nghiệp như: nhà quản trị, nhà
đầu tư, các chủ nợ ngắn hạn và dài hạn,.... đều cần phải đọc được các
báo cáo tài chính để có thể đưa ra những quyết định tài chính phù hợp
với vị trí của mình. (Các bạn có thể xem mẫu báo cáo tài chính của
một DN trong sách tham khảo hoặc là truy cập vào website:
www.bsc.com.vn )
http://www.ebook.edu.vn
21
II. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
Nhà quản trị tài chính có thể hoạch định nhu cầu tài chính theo
những kỹ thuật khác nhau, nhưng trước khi hoạch định cần phải bắt
đầu bằng việc phân tích tài chính hiện tại của doanh nghiệp. Tùy theo
mục tiêu và công dụng mà phân tích xác định tính chất của những
tương quan cần thiết.
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường có thể có những đối
tượng khác nhau quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
–
Các chủ nợ ngắn hạn khi xem xét có nên chấp thuận, cho doanh
nghiệp vay hay không, họ sẽ chú ý đến khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp.
–
Các chủ nợ dài hạn thì lại đặt trọng tâm vào việc tìm hiểu mức
độ nợ, khả năng sinh lợi và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Bởi vì hoạt động
sản xuất kinh doanh không sinh lợi sẽ làm giảm dần vốn hiện có
của doanh nghiệp và khả năng trả nợ dài hạn là điều khó có thể
xảy ra.
–
Các cổ đông cũng chú ý đến mức doanh lợi dài hạn và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
–
Các nhà quản trị doanh nghiệp đương nhiên phải chú trọng đến
mọi khía cạnh của việc phân tích tài chính vì phải hoàn trả nợ
đến hạn đồng thời phải đem lại mức lợi nhuận tối đa cho các chủ
sở hữu.
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so
sánh.
22
–
So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài
chính, để thấy được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu
đi như thế nào nhằm có biện pháp đối phó kịp thời.
–
So sánh với mức trung bình của ngành trong cùng một kỳ, nghĩa
là so sánh với những doanh nghiệp cùng loại để thấy tình hình
tài chính của doanh nghiệp đang ở hiện trạng tốt hơn hay xấu
hơn, được hay chưa được.
* Ví dụ về phân tích tài chính
Để có thể phân tích các tỷ số tài chính một cách rõ ràng và cụ thể,
chúng ta có thể khảo sát qua ví dụ sau. (Đọc chi tiết ví dụ này trong
sách bài học, trang 37, sẽ giúp các bạn hiểu được cách tính toán, ý
nghĩa và cách nhận xét về các tỷ số tài chính được đề cập sau đây)
1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và được
dùng để đánh giá tính thanh khoản của doanh nghiệp.
a. Khả năng thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
Tỷ số thanh
toán hiện thời
hạn
=
Nợ ngắn hạn
Các nhà phân tích còn lưu ý đến chỉ tiêu tài sản lưu động ròng, hay
vốn lưu động (working capital) và được xác định:
Tài sản lưu
Tài sản
Nợ
động ròng
= lưu động -
ngắn
hạn
b. Khả năng thanh toán nhanh
http://www.ebook.edu.vn
23
Tài sản lưu động - Tồn kho
Tỷ số thanh
toán nhanh
=
Nợ ngắn hạn
2. Các tỷ số về cơ cấu tài chính
Trong phân tích tài chính, cơ cấu tài chính dùng để đo lường sự
góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp so với số nợ vay. Nói cách
khác, cơ cấu tài chính phản ánh mức độ tự chủ tài chính của DN, và
đây là chỉ tiêu khá quan trọng.
Ví dụ: Nếu vốn của doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận là 12% một
năm và lãi nợ vay chỉ là 8% một năm, thì sai biệt tăng 4% sẽ là cơ sở
gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp hay của các chủ sở hữu. Nếu vốn
chỉ có tỷ suất lợi nhuận 7%, thì sai biệt âm 1% sẽ được khấu trừ vào
lợi nhuận của doanh nghiệp hay của các chủ sở hữu.
a. Tỷ số nợ
Tỷ số nợ
Tổng nợ
=
Tổng tài sản
b. Khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số thanh
toán lãi vay
Lợi tức trước thuế + Lãi vay
=
Lãi vay
3. Các tỷ số về hoạt động
Các tỷ số này được dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều
hành doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho thấy tình hình sử dụng tài
sản của doanh nghiệp tốt hay xấu. Chỉ tiêu doanh thu sẽ được sử dụng
24
chủ yếu trong các tỷ số này để đo lường khả năng hoạt động của
doanh nghiệp
a. Vòng quay tồn kho
Số vòng quay
Doanh thu
tồn kho
thuần
=
Tồn kho
b. Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu ×
Kỳ thu tiền
bình quân
360
=
Doanh thu thuần
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử
dụng tài sản cố
định
Doanh thu
=
thuần
Tài sản cố định
d. Vòng quay tài sản
Vòng quay =
tài sản
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
4. Các tỷ số về doanh lợi
Các chỉ tiêu doanh lợi phản ánh kết quả của hàng loạt chính sách
và quyết định của doanh nghiệp. Nếu các tỷ số tài chính đã được đề
cập ở trên cho thấy phương thức mà doanh nghiệp được điều hành, thì
các tỷ số về doanh lợi sẽ là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị
doanh nghiệp.
http://www.ebook.edu.vn
25
a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return on sale)
Doanh lợi
tiêu thụ
Lợi tức sau thuế
=
Doanh thu
thuần
b. Doanh lợi tài sản (ROA: Return on asset)
Doanh
lợi tài
Lợi tức sau thuế
=
Tổng tài sản
sản
c. Doanh lợi vốn tự có (ROE: Return on equity)
Doanh lợi
vốn tự có
Lợi tức sau thuế
=
Vốn tự có
Việc phân tích các tỷ số tài chính đã cho thấy hình ảnh tương đối
đầy đủ về hoạt động của một doanh nghiệp. Tuy nhiên còn có một
khiếm khuyết quan trọng, đó là yếu tố thời gian đã không được đề cập.
Các tỷ số tài chính cho thấy một bức ảnh chụp nhanh về tình hình
tài chính của một doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định, nhưng có
thể những biến chuyển thăng trầm theo thời gian làm thay đổi cả bộ
mặt của một thời điểm theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi. Do đó,
sẽ là thiếu sót nếu không nghiên cứu yếu tố thời gian trong phân tích
các tỷ số tài chính. Phương pháp phân tích tài chính theo biểu đồ có
thể được sử dụng cho từng loại tỷ số tài chính để thấy được xu hướng
kinh doanh của một doanh nghiệp.
26
III. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DU PONT
Phương pháp Du Pont được đa số các công ty của Mỹ công nhận
và áp dụng. Phương pháp này cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ
số tài chính, nghĩa là phản ánh mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính
với nhau. Đó là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Doanh lợi tiêu thụ,
vòng quay tài sản, và số nhân vốn tự có hay tỷ số nợ. Mối quan hệ đó
được thể hiện qua phương trình sau:
LTST
LTST
DT
×
=
Tổng TS
Thuần
×
Tổng TS
Vốn Tự
DT
Có
Thuần
Vốn Tự
Có
Ta có thể khảo sát lần lượt các nhân tố trong phương trình Du Pont
trên. Trước tiên chúng ta khảo sát hai nhân tố đầu tiên là: doanh lợi
tiêu thụ và vòng quay tài sản ảnh hưởng đến doanh lợi tài sản như thế
nào:
LT sau thuế
LT sau thuế
=
Tổng tài sản
×
DT thuần
DT thuần
Tổng tài sản
* Phương pháp Du Pont mở rộng với tỷ số nợ
Trong quá trình sử dụng phương pháp Du Pont, ta thấy tỷ số nợ
cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh lợi vốn tự có.
TTS
VTC =
1
TTS –
Tổng nợ
1
= 1
TN
-
http://www.ebook.edu.vn
1
= 1 – TS
nợ
27
TTS
TTS
Từ phương trình tổng quát, ta có thể thấy rõ mối quan hệ đó qua :
Doanh lợi
=
Doanh lợi tiêu thụ × Vòng quay tài
vốn tự có
sản
1 – Tỷ số nợ
Hay
Doanh lợi
vốn tự có
=
Doanh lợi tài
sản
1 – Tỷ số nợ
Như vậy, chúng ta có thể thấy tỷ số nợ sẽ tỷ lệ thuận với doanh lợi
vốn tự có, nghĩa là khi một doanh nghiệp đi vay nợ càng nhiều thì
càng kỳ vọng gia tăng doanh lợi vốn tự có. Tuy nhiên khi tỷ số nợ của
doanh nghiệp càng cao thì các tỷ số thanh toán lại càng thấp cho thấy
rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Tóm lại, kỹ thuật phân tích tài chính thông qua các tỷ số tài chính
cho thấy tình hình tài chính của một doanh nghiệp, cũng như điểm
mạnh và điểm yếu về mặt tài chính của doanh nghiệp cần phải hoàn
thiện, trong khi phương pháp Du Pont cho thấy các nguyên nhân của
tình trạng tài chính đó.
Tóm tắt:
28
Phân tích tỷ số tài chính là lấy các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán và bảng kết quả kinh doanh để tính toán sự tương quan, cho phép
khai triển quá trình hoạt động của DN và thẩm định hiện trạng của
DN. Phân tích tỷ số tài chính còn cho phép nhà quản trị tài chính dự
đoán trước thái độ và phản ứng của những nhà đầu tư hay chủ nợ đối
với ý muốn huy động thêm vốn cho DN.
Các tỷ số tài chính được xắp sếp thành 4 nhóm căn bản: Khả năng
thanh toán, cơ cấu tài chính, hoạt động và doanh lợi. Những tỷ số tài
chính được đề cập ở trên là khá thông dụng khi thực hiện phân tích tài
chính.
Một tỷ số tài chính tự nó không có nghĩa mà chỉ trở thành hữu ích
khi được so sánh. Có hai cách so sánh: Phân tích xu hướng để thấy
được khuynh hướng thăng trầm và so sánh với các DN khác cùng
ngành.
Phương pháp Du Pont cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả vốn chủ sở hữu, cụ thể là :Khả năng sinh lời của DN (Doanh lợi
tiệu thụ), Hiệu suất sử dụng tài sản đã đầu tư (vòng quay tài sản) và
cuối cùng là DN đi vay nợ nhiều hay ít (tỷ số nợ)
C. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1/ Các tỷ số tài chính được sắp xếp thành bốn nhóm và nhà phân tích
tài chính cũng có những đối tượng: nhà nước, nhà quản lý, nhà
đầu tư và các chủ nợ (ngắn hạn và dài hạn).
• Giải thích bản chất của mỗi loại tỷ số tài chính.
http://www.ebook.edu.vn
29
• Giải thích yêu cầu trọng điểm của nhà phân tích.
2/ Việc phân tích xu hướng đã hỗ trợ cho việc tính toán và diễn giải
các tỷ số tài chính như thế nào ?
3/ Tại sao các bạn nghĩ rằng vòng quay tài sản lưu động đối với một
hiệu buôn quần áo thì quan trọng hơn đối với một cửa hiệu sửa
giầy?
4/ Tại sao một doanh nghiệp có khả năng thanh toán rất tốt, vẫn
không thể thanh toán được hóa đơn của mình khi đến hạn?
5/ Nếu doanh lợi tài sản và doanh lợi vốn tự có quá thấp. Bạn sẽ kiểm
định những nhân tố nào, giả sử bạn ở cương vị một giám đốc tài
chính của doanh nghiệp?
6/ Lợi nhuận tăng thêm và tốc độ vòng quay vốn khác biệt từng ngành
từng nơi. Những đặc điểm nào của ngành ảnh hưởng tới sự khác
biệt đó? Nêu vài ví dụ tương phản để minh họa cho lập luận của
bạn.
7/ Là một giám đốc tài chính, bạn thích trường hợp nào trong hai
trường hợp sau:
a. Doanh lợi tiêu thụ là 20%, vòng quay tài sản là 1
b. Doanh lợi tiêu thụ là 10%, vòng quay tài sản là 2
Bạn có nghĩ rằng có thể có một doanh nghiệp nào đó thuộc trường
hợp a. không? Nếu có, hãy đưa ra ví dụ minh họa.
D. BÀI TẬP
Bài 2-1
Các báo cáo tài chính của công ty TNHH Nam Hải trong những
năm gần đây cung cấp một số thông tin chủ yếu sau: (triệu đồng)
30
Năm thứ
1
1. Tổng tài sản
940
2. Nợ
0
3. Doanh thu thuần
2
3
4
1.040 1.120 1.340
0
0
0
1.600 1.600 1.900 2.170
4. Lợi tức sau thuế
170
210
- 140
250
a. Tính các chỉ tiêu doanh lợi tài sản, doanh lợi tiêu thụ, doanh lợi
vốn tự có, và vòng quay tài sản. Từ đó bạn hãy đưa ra những
nhận xét về mức thay đổi qua các năm.
b. Giả sử công ty sử dụng 25% nợ vay, và sự thay đổi phương thức
tài trợ không làm thay đổi về doanh thu và lợi nhuận. Kết quả
của câu a. sẽ thay đổi ra sao. Bạn có nhận xét gì về sự thay đổi
đó.
c. Có hợp lý hay không khi giả sử rằng doanh thu và lợi nhuận
không thay đổi khi thay đổi phương thức tài trợ. Hãy giải thích
quan điểm của bạn.
Bài 2-2
Hãy hoàn thành các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân
Nam Đô với các thông tin sau:
Tỷ số thanh toán hiện thời
3 lần
Tỷ số nợ
50%
Vòng quay tồn kho
3 lần
Doanh lợi tiêu thụ
7%
http://www.ebook.edu.vn
31
Kỳ thu tiền bình quân
45 ngày
Lãi gộp trên tổng tài sản
40%
* Bảng cân đối kế toán, (triệu đồng)
Tài sản
Số tiền
Nguồn vốn
Số tiền
500
Khoản phải trả
400
Khoản phải thu
?
Thương phiếu
?
Tồn kho
?
Nợ tích lũy
200
TSCĐ thuần
?
Nợ dài hạn
?
Vốn tự có
3.750
Tiền
Tổng cộng
?
Tổng cộng
* Bảng kết quả kinh doanh (triệu đồng)
Số tiền
1. Doanh thu thuần
8.000
2. Giá vốn hàng bán
?
3. Lợi tức gộp
?
4. Chi phí kinh doanh
?
5. Chi phí lãi vay
32
400
6. Lợi tức trước thuế
?
7. Thuế thu nhập (44%)
?
?
8. Lợi tức sau thuế
?
Bài 2-3
Hãy điền vào chỗ trống của bảng cân đối kế toán kế toán của công
ty cổ phần XY bằng cách sử dụng các tỷ số tài chính tham khảo sau
đây:
Tỷ số nợ
80%
Vòng quay tài sản
1,5 lần
Kỳ thu tiền bình quân
36 ngày
Tỷ số thanh toán nhanh
0,8 lần
Vòng quay tồn kho
5 lần
Tỷ lệ lãi gộp
25%
* Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Số tiền
Nguồn vốn
Tiền
?
Khoản phải trả
Khoản phải
?
Nợ dài hạn
Tồn kho
?
Vốn cổ phần
TSCĐ thuần
?
Lợi nhuận để lại
Số tiền
?
60.000
thu
http://www.ebook.edu.vn
?
7.500
33
Tổng cộng
300.00
Tổng cộng
300.000
0
Doanh thu = ?
Giá vốn hàng bán = ?
Bài 2-4
Công ty cổ phần IPM không sử dụng cổ phiếu ưu đãi và có các số
liệu sau:
- Tiền mặt (triệu đồng)
100
- Tài sản cố định thuần (triệu đồng)
283,5
- Doanh thu (triệu đồng)
1.000
- Lợi tức sau thuế (triệu đồng)
50
- Tỷ số thanh toán nhanh (lần)
2,0
- Tỷ số thanh toán hiện thời (lần)
3,0
- Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
40
- Doanh lợi vốn tự có (%)
12
Hãy tính các khoản phải thu, tổng tài sản, nợ ngắn hạn, tài sản
lưu động, nợ dài hạn, vốn tự có, và doanh lợi tài sản.
Bài 2-5
Công ty cổ phần Minh Tân có các báo tài chính sau:
* Bảng cân đối kế toán (tỷ đồng), ngày 31/12
2004
34
2005
* Tài sản
Tiền mặt
21
45
Đầu tư ngắn hạn
0
33
Các khoản phải thu
90
66
Tồn kho
225
159
Tài sản cố định thuần
327
147
- Nguyên giá
450
225
- Khấu hao
123
78
663
450
Các khoản phải trả
54
45
Nợ tích lũy
45
21
Vay ngắn hạn
9
45
Nợ dài hạn
78
24
Cổ phần thường
192
114
Lợi nhuận để lại
285
201
663
450
Tổng
* Nguồn vốn
Tổng
http://www.ebook.edu.vn
35
* Bảng kết quả kinh doanh
2005
1. Doanh thu thuần
1.365
2. Giá vốn hàng bán
888
3. Chi phí kinh doanh
300
4. Lợi tức trước thuế và lãi
177
5. Chi phí lãi vay
6. Lợi tức trước thuế
7. Thuế thu nhập
8. Lợi tức sau thuế
10
167
67
100
a. Xác định tỷ lệ chia cổ tức năm 2005 của công ty.
b. Các tỷ số trung bình của ngành điện tử: Doanh lợi vốn tự có
21%, vòng quay tài sản 1,82 lần, doanh lợi tiêu thụ 6,52%. Tính
tỷ số nợ của ngành.
c. Đánh giá tình hình tài chính của công ty.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
–
Chương 2, Sách bài học “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Sách câu hỏi và bài tập “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Chương 2, Sách “Quản trị tài chính căn bản” của TS. Nguyễn
Quang Thu
36
–
Chương 13, Sách “Quản trị tài chính doanh nghiệp” của Nguyễn
Hải Sản
http://www.ebook.edu.vn
37
BÀI 3
HOẠCH ĐỊNH LỢI NHUẬN
A. GIỚI THIỆU
Một lĩnh vực quan trọng khác của quản trị tài chính là sự duyệt xét
liên tục các tỷ số tài chính để chắc chắn rằng không một khía
cạnh nào của việc điều hành doanh nghiệp thoát khỏi tầm kiểm soát,
chìa khóa kiểm soát để đạt hiệu năng tối đa cho hoạt động kinh doanh
sẽ được mô tả ở các bài kế tiếp. Ngoài ra còn có nhiều dụng cụ khác
khả dĩ giúp nhà quản trị tài chính trong việc hoạch định và kiểm soát
tài chính. Dụng cụ đó là phân tích điểm hòa vốn, đặc biệt hữu ích khi
xem xét việc phát triển DN và khi phải ra những quyết định liên quan
đến một sản phẩm mới.
Ngoài ra việc sử dụng các đòn cân định phí trong việc điều hành
DN gắn liền với rủi ro trong họat động SXKD và đòn cân nợ trong
việc đi vay vốn gắn liền với rủi ro tài chính. Đó cũng là 2 công cụ
quan trọng trong việc khuyếch đại hiệu quả vốn chủ sở hữu, nhưng
phải biết sử dụng sao cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của DN
vì khi đó rủi ro cũng đi theo cùng với hiệu quả.
Mục tiêu
Học xong bài này, học viên phải hiểu rõ kỹ thuật phân tích điểm
hoà vốn đường thẳng lẫn đường cong, và vận dụng kỹ thuật này trong
hoạch định lợi nhuận. Tuy nhiên để hoạch định lợi nhuận tốt thì học
viên cũng cần nắm vững các kỹ thuật về đòn cân định phí và đòn cân
nợ để qua đó hiểu rõ những yếu tố rủi ro trong hoạt động và những rủi
ro về tài chính trong một doanh nghiệp
38
Tóm tắt nội dung
• Phân tích điểm hòa vốn : Kỹ thuật, biểu đồ và ý nghĩa
• Đòn cân định phí, Đòn cân nợ và đòn cân tổng hợp : công thức
tính toán, ý nghĩa và sự vận dụng phù hợp với DN.
• Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài chính của DN.
B. NỘI DUNG
I. PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN
Phân tích điểm hòa vốn (BVP: Break Even Point Analysis) là một
kỹ thuật phân tích tìm tương quan giữa định phí, biến phí và lợi
nhuận. Nếu mọi chi phí của doanh nghiệp đều là biến phí, vấn đề điểm
hòa vốn sẽ không bao giờ đặt ra, nhưng nếu có biến phí lẫn định phí,
doanh nghiệp sẽ lỗ lã nếu không sản xuất đến một số lượng sản phẩm
nào đó.
Phân tích điểm hòa vốn là một phương pháp hoạch định lợi nhuận
căn cứ trên những tương quan sẵn có giữa chi phí và doanh thu. Đó là
một phương pháp giúp xác định vị trí của "điểm" mà doanh thu vừa đủ
trang trải tổng chi phí.
Trong tổng chi phí bao gồm có phần biến đổi theo sản lượng hoặc
doanh thu gọi là biến phí và phần không biến đổi theo thì gọi là định
phí.
http://www.ebook.edu.vn
39
Định phí
Biến phí
- Khấu hao tài sản cố định
- Lương trực tiếp
- Chi phí thuê mướn
- Chi phí nguyên vật liệu
- Lương gián tiếp
- Hoa hồng bán hàng
- Lãi nợ vay dài hạn
- Chi phí điện, nước
- Thuế môn bài
- Lãi nợ vay ngắn hạn
- Chi phí quảng cáo
- Thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc
- ....
biệt …….
* Ghi chú: Một vài loại chi phí như chi phí quản lý, chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng,.… lại là những chi phí lưỡng tính, nghĩa
là những chi phí này bao gồm một phần định phí và một phần biến
phí, do đó khi xem xét các loại chi phí này cần phải phân biệt cho rõ
phần định phí và phần biến phí.
Tính chất của phân tích điểm hòa vốn được vạch rõ qua ví dụ của
công ty ABC thể hiện trong hình (3-1).
Biểu đồ trình bày sản lượng trên trục hoành, chi phí và doanh thu
trên trục tung. Định phí vẫn giữ nguyên dù sản lượng thay đổi. Biến
phí là 1.200 đồng mỗi đơn vị sản phẩm. Tổng chi phí sẽ gia tăng 1.200
đồng cho mỗi đơn vị sản phẩm tăng thêm. Sản phẩm bán ra với giá
2.000 đồng một đơn vị. Như thế doanh thu được tượng trưng bằng một
đường thẳng và gia tăng tương ứng với sản lượng. Độ dốc của đường
thẳng doanh thu lớn hơn độ dốc đường thẳng tổng chi phí vì doanh
nghiệp thu 2.000 đồng mỗi đơn vị và chi 1.200 đồng về nhân công và
nguyên vật liệu.
40
Điểm hòa vốn là giao điểm của 2 đường thẳng doanh thu và tổng
chi phí. Trước điểm này doanh nghiệp chịu lỗ. Sau điểm này, doanh
nghiệp có lời. Hình (3-1) cho thấy điểm hòa vốn nằm ở vị trí sản
lượng 50.000 đơn vị và chi phí 100 triệu. Có thể tìm trị số chính xác
hơn bằng cách tính dò dẫm. Trong phần A ở Bảng (3-1), lời lỗ ở mỗi
mức sản lượng được trình bày, ở phần B chỉ rõ cách tính bằng đại số.
Bảng (3-1): Tương quan giữa sản lượng, doanh thu và
tổng chi phí
A. Tính dò dẫm
Sản lượng Biến
phí
Định
Tổng
Doanh
phí
CP
thu
Lời/Lỗ
20.000
24.000 40.000 64.000
40.000 -24.000
40.000
48.000 40.000 88.000
80.000
-8.000
50.000
60.000 40.000 100.00 100.000
0
0
60.000
72.000 40.000 112.00 120.000
8.000
0
80.000
96.000 40.000 136.00 160.000
24.000
0
100.000
120.00 40.000 160.00 200.000
0
120.000
140.000
0
144.00 40.000 184.00 240.000
0
56.000
0
168.00 40.000 208.00 280.000
0
40.000
72.000
0
http://www.ebook.edu.vn
41
B. Cách tính đại số
Định phí
Sản lượng
hòa vốn
.
=
(3-1)
Giá bán 1 SP – Biến phí
1 SP
40.000.000 .
Sản lượng
hòa vốn
=
=
2.000 – 1.200
50.000 đơn
vị
Hình
(3-
1):
Biểu
đồ
phân
tích
điểm
hòa
vốn
42
1. Phân tích điểm hòa vốn theo đường cong
Trong việc phân tích hòa vốn, ta thường dùng tương quan đường
thẳng. Tuy nhiên tương quan theo đường cong cũng có thể được sử
dụng, nhưng khó hơn đôi chút. Ví dụ, ta có thể nghĩ rằng doanh thu sẽ
tăng nếu ta hạ giá bán. Tượng tự như vậy, những cuộc khảo sát thực tế
cho thấy biến phí trung bình mỗi đơn vị sẽ giảm trong một khoảng sản
lượng nào đó và sau đó tiếp tục gia tăng. Ví dụ trên được trình bày
trong hình (3-2).
Biểu đồ cho thấy "vùng lỗ" khi doanh thu thấp, "vùng lời" và sau
đó là một "vùng lỗ khác" khi sản lượng tăng quá cao.
* Ghi chú: Góc lập thành bởi trục hoành và đường thẳng nối điểm
gốc và một điểm trên đường doanh thu đo lường giá bán một sản
phẩm (Doanh thu/số đơn vị bán ra).
http://www.ebook.edu.vn
43
Hình (3-2): Phân tích điểm hòa vốn theo đường cong
2. Ví dụ về phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn có thể được sử dụng trong 3 trường hợp :
• Ra quyết định về một sản phẩm mới, cụ thể là dự toán sản lượng
tiêu thụ của sản phẩm mới để có hòa vốn.
• Phân tích điểm hòa vốn có thể được dùng trong việc phân tích
chương trình mở rộng và tự động hóa sản xuất. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp sẽ sử dụng nhiều tài sản cố định hiện đại
hơn và thay thế định phí bằng biến phí.
• Phân tích điểm hòa vốn có thể được dùng trong việc nghiên cứu
ảnh hưởng của việc tăng cường tổng quát các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
44
Các nhà xuất bản sách giáo khoa cung cấp một thí dụ điển hình về
phân tích điểm hòa vốn dùng để ra quyết định về một sản phẩm mới.
Doanh thu và chi phí xuất bản một quyển sách giáo khoa được trình
bày trên hình (3-3) với những số liệu sau:
* Định phí
40.000.000
đ
- Chế bản điện tử
- Chụp hình, làm bản kẽm
2.000.000đ
- Trình bày bìa
1.000.000đ
- Khấu hao máy móc
1.000.000đ
36.000.000
đ
* Biến phí mỗi quyển
- Chi phí in ấn và đóng
xén
4.850đ
1.100đ
250đ
- Hoa hồng nhà xuất bản
2.000đ
- Hoa hồng phát hành
1.000đ
- Bản quyền tác giả
500đ
- Chi phí quản lý
* Giá bán mỗi quyển
10.000đ
Định phí có thể ước lượng khá chính xác; biến phí được ấn định
theo các chi phí từ sản xuất đến phát hành cũng có thể được dự trù
tương đối đúng (biến thiên theo đường thẳng). Giá bán có thể thay đổi
nhưng vì vấn đề cạnh tranh phải giữ sự thay đổi trong một giới hạn
nhỏ hẹp. Áp dụng công thức đại số, ta tìm được sản lượng hòa vốn là
7.767 đơn vị.
http://www.ebook.edu.vn
45
Sản lượng
hòa vốn
40.000.000
=
=
7.767 đơn
10.000 – 4.850
vị
Hình (3-3): Phân tích điểm hòa vốn việc xuất bản 1 quyển sách
3. Tính điểm hòa vốn căn cứ trên tổng doanh thu
Phương pháp chỉ đòi hỏi một số dữ kiện tối thiểu: chỉ cần ba chỉ
tiêu: Doanh thu, định phí, biến phí, mức tiêu thụ và tổng chi phí đã có
sẵn trong các báo cáo hằng năm và trong các tài liệu về đầu tư. Tổng
chi phí sẽ được phân tích ra biến phí và định phí. Định phí chính có
thể lấy trong bảng kết quả kinh doanh. Sau cùng biến phí được tính
bằng cách lấy tổng chi phí trừ định phí.
Công thức có thể xác định như sau:
Định phí
Doanh
thu hòa
vốn
=
( 31 - (Tổng biến phí/Tổng
2)
doanh thu)
Lấy một trị số sản lượng bất kỳ và những dữ liệu liên hệ của công
ty điển hình ABC. Ví dụ sản lượng 20.000 đơn vị trong bảng (3-1)
46
Doanh
40.000.000
thu hòa
1-
=
vốn
=
100.000.000
đ
(24.000.000/40.000.000
)
4. Phân tích điểm hòa vốn tiền mặt
Một vài định phí của doanh nghiệp không phải là tiền mặt và phần
doanh thu có thể được bán chịu nên có một phần tồn tại dưới hình
thức "các khoản phải thu" trong một thời gian. Biểu đồ phân tích hòa
vốn tiền mặt của công ty điển hình ABC thể hiện qua hình (3-4)
Hình
Phân
điểm
vốn
mặt
(3-4):
chi phí
200
180
nh
oa
D
160
140
å ng
To
120
tích
u
th
Lôø i Loã
tieàn maë t
Lôø i
hí
ip
ch
Phaàn
khaáu hao
trong lôøi
tieàn maët
Ñieå m hoø a voá n
100
hòa
tiền
Bieá n phí
80
tieàn maë t
60
Loã
Toång ñònh phí
40
Ñieå m hoø a voá n tieà n maë t
20
Ñònh phí tieàn maë t
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Saûn löôïng
Hình (3-4) được phác họa trên giả thuyết là một phần 30 triệu của
định phí ở ví dụ trên là chi phí khấu hao và chi phí khấu hao lại là một
loại định phí không phải tiền mặt. Như vậy định phí tiền mặt chỉ có 10
triệu, điểm hòa vốn tiền mặt ở vị trí 12.500 đơn vị thay vì 500 đơn vị.
5. Giới hạn của việc phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn rất hữu ích trong việc nghiên cứu tương
quan giữa sản lượng, giá cả và cơ cấu chi phí, do đó giúp cho việc
http://www.ebook.edu.vn
47
định giá, kiểm soát chi phí và các quyết định tài chính khác. Tuy
nhiên, là một dụng cụ quản trị, nó vẫn có tầm hiệu lực giới hạn.
• Đặt giả thuyết là giá bán đơn vị không thay đổi theo sản lượng.
• Tương quan giữa chi phí và sản lượng như được trình bày trên
biểu đồ không đúng hẳn cho mọi sản lượng, khi doanh thu tăng.
• Sản phẩm do doanh nghiệp bán ra có thể thay đổi phẩm chất và
số lượng
Phân tích điểm hòa vốn đường thẳng là bước đầu rất hữu ích trong
việc khai triển dữ kiện để định giá và ra quyết định về tài chính. Tuy
nhiên, một sự phân tích chính xác hơn, có thể bao gồm việc phân tích
theo đường cong sẽ rất cần thiết trước khi có kết luận sau cùng.
II. ĐÒN CÂN ĐỊNH PHÍ
Đòn cân định phí (Operating Leverage) phản ánh mức độ mà định
phí được sử dụng trong việc điều hành doanh nghiệp và phân tích
điểm hòa vốn sẽ giúp tìm hiểu độ nghiêng của đòn cân định phí với ý
nghĩa sẽ được diễn tả qua ví dụ sau.
* Ví dụ về đòn cân định phí
Ba doanh nghiệp A, B và C cùng sản xuất và kinh doanh một loại
sản phẩm như nhau, giá bán đơn vị sản phẩm cùng ở mức là 2.000đ.
48
Doanh
Mức độ
Định
Biến phí 1
nghiệp
TSCĐ
phí
SP
A
Trung bình
40 triệu
1.200đ
B
Lạc hậu
20 triệu
1.500đ
Hiện đại
C
60 triệu
1.000đ
Căn cứ vào những dữ liệu trên, ta có thể khảo sát tình hình lợi
nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) của ba doanh nghiệp A, B, C với
những thay đổi của sản lượng tiêu thụ hay doanh thu qua bảng (3-2)
sau:
Bảng (3-2): Tương quan giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận
triệu đồng
Sản
Doa
Lượng
nh
A
B
C
TC
EBI
TC
EBI
TC
EBI
Thu
P
T
P
T
P
T
20.000
40
64
-24
50
-10
80
-40
40.000
80
88
-8
80
0
100
-20
60.000
120
112
+8
110
+10
120
0
80.000
160
136
+24
140
+20
140
+20
100.00
200
160
+40
170
+30
160
+40
240
184
+56
200
+40
180
+60
0
120.00
0
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có một số nhận xét sau:
–
Doanh nghiệp B, tài sản cố định thủ công hơn nên có điểm hòa
vốn thấp nhất. Trong khi đó doanh nghiệp C, tài sản cố định hiện
đại nhất lại có điểm hòa vốn cao nhất. Đây chính là một lợi thế
của những doanh nghiệp như doanh nghiệp B.
http://www.ebook.edu.vn
49
–
Doanh nghiệp C tuy có điểm hòa vốn cao nhất, nhưng nếu doanh
nghiệp C vượt qua được điểm hòa vốn thì khi đó lợi nhuận của
doanh nghiệp C gia tăng rất nhanh, nhanh hơn so với doanh
nghiệp A và B. Đây chính là lợi thế của những doanh nghiệp đầu
tư tài sản cố định hiện đại.
Cụ thể nếu sản lượng của ba doanh nghiệp từ mức 100.000 sản
phẩm đều tăng lên đến mức 120.000 sản phẩm (tăng 20%), thì khi đó
doanh nghiệp A sẽ có mức EBIT tăng từ 40 triệu lên đến 56 triệu
(tăng 40%), doanh nghiệp B có mức EBIT từ 30 triệu lên đến 40 triệu
(tăng 33%), trong khi đó doanh nghiệp C có EBIT tăng từ 40 triệu lên
đến 60 triệu (tăng 50%). Như vậy ta thấy cùng một mức gia tăng sản
lượng như nhau (20%), nhưng ba doanh nghiệp có mức gia tăng EBIT
khác nhau, trong đó doanh nghiệp C có mức gia tăng cao nhất (50%).
Để phản ánh sự khác nhau này, người ta sử dụng chỉ tiêu độ
nghiêng đòn cân định phí (DOL: Degree of Operating Leverage) để
đo lường sự khác nhau đó.
Độ nghiêng
Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và
đòn cân định
lãi vay
=
phí
Tỷ lệ thay đổi sản lượng hoặc doanh
thu
Hay
DOLQ
=
(EBIT1 – EBIT0)/
EBIT0
(Q1 – Q0)/Q0
Vì : EBIT = Q(P – V) – F . Trong đó:
50
(3-3)
Q : Sản lượng tiêu thụ ;
P : Giá bán một sản phẩm
V : Biến phí một sản phẩm; F : Tổng định phí
Độ nghiêng đòn cân định phí tại mức sản lượng Q có thể viết lại
như sau:
Q(P – V)
DOLQ =
(3-4)
Q(P – V) -F
Áp dụng cho ba doanh nghiệp. Ta có:
–
Doanh nghiệp A
100.000(2.000–1.200)
DOL100.00
=
= 2
100.000(2.000–1.200)–
0
40.000.000
–
Doanh nghiệp B
100.000(2.000–1.500)
DOL100.0
=
100.000(2.000–1.500)–
= 1,67
00
20.000.000
–
Doanh nghiệp C
100.000(2.000–1.000)
DOL100.0
=
100.000(2.000–1.000)–
=
2,5
00
40.000.000
Nếu sử dụng công thức (3-3) cũng cho một kết quả tương tự. Như
vậy với sự gia tăng sản lượng hay doanh thu 100%, thì khi đó lợi
nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp A sẽ tăng 200%, còn
doanh nghiệp B có đòn cân định phí ở mức thấp nhất thì lợi nhuận
trước thuế và lãi chỉ tăng 167%, trong khi đó doanh nghiệp C có đòn
http://www.ebook.edu.vn
51
cân định phí cao nhất thì lợi nhuận trước thuế và lãi của C sẽ tăng
nhanh nhất là 250%.
Tóm lại, việc tính độ nghiêng đòn cân định phí cho thấy việc các
doanh nghiệp có đòn cân định phí cao thì lợi nhuận trước thuế và lãi
sẽ rất “nhạy cảm” đối với sự thay đổi sản lượng hay doanh thu.
IV. CƠ CẤU TÀI CHÍNH VÀ ĐÒN CÂN NỢ
1. Lý thuyết về đòn cân nợ
Đòn cân nợ (Financial Leverage) phản ánh mối tương quan giữa
nợ và vốn tự có thông qua tỷ số nợ, hay phản ánh cơ cấu tài chính
(financial structure), đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến doanh lợi vốn
tự có hay giá trị hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh
nghiệp muốn tối đa hóa doanh lợi vốn tự có hay giá trị hoạt động thì
cần phải xác định cho mình một cơ cấu tài chính hợp lý trong từng
thời kỳ phát triển của doanh nghiệp, cũng như của thị trường tài chính.
Để thấy rõ tác dụng của đòn cân nợ, chúng ta sẽ lần lượt khảo sát
về mặt lý thuyết và ảnh hưởng của đòn cân nợ đến các quyết định tài
chính trong doanh nghiệp.
Một phương pháp hay nhất để hiểu rõ tác dụng của đòn cân nợ là
phân tích ảnh hưởng của nó đối với doanh lợi vốn tự có dưới các điều
kiện khác nhau, thông qua ví dụ sau:
Giả sử có ba DN trong cùng một ngành sản xuất. Trích bảng cân
đối tài sản của ba DN như trong bảng (3-3)
Bảng (3-3): Mức độ cơ cấu tài chính (triệu đồng)
Tổng nợ (6%)
52
A
B
C
0
1.000
1.500
Vốn tự có
2.000
1.000
500
Tổng tài sản
2.000
2.000
2.000
Như vậy ba doanh nghiệp có ba cơ cấu tài chính khác nhau, sự
khác nhau này sẽ gây ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận dành cho
các chủ sở hữu? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta sẽ khảo sát mối quan
hệ giữa lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu với các đòn cân nợ và với
các điều kiện kinh tế khác nhau thông qua bảng (3-4).
Bảng (3-4): Doanh lợi vốn tự có dưới các điều kiện kinh tế
và đòn cân nợ khác nhau
Triệu đồng
Điều kiện kinh tế
Khá Thậ
Thật
xuố
ng
dốc
Xuố
Bìn
ng
h
dốc
hòa
Bình Phá
thườ
ng
t
triể
n
LN trước thuế
và lãi vay trên
t
phá
t
triể
n
14
2%
5%
6%
8%
11%
40
100
120
160
220
280
160
220
280
TS
%
LN trước thuế
và
lãi
vay
(EBIT)
Doanh nghiệp A
EBIT
40
100
120
http://www.ebook.edu.vn
53
Chi phí lãi vay
0
0
0
0
0
0
LN trước thuế
40
100
120
160
220
280
Thuế
20
50
60
80
110
140
LN sau thuế
20
50
60
80
110
140
ROE (%)
1
2,5
3
4
5,5
7
TN
(50%)
Doanh nghiệp B
EBIT
40
100
120
160
220
280
vay
60
60
60
60
60
60
LN trước thuế
-20
40
60
100
160
220
0
20
30
50
80
110
LN sau thuế
-20
20
30
50
80
110
ROE (%)
-2
2
3
5
8
11
CP
lãi
(6%)
Thuế
TN
(50%)
Doanh nghiệp C
EBIT
40
100
120
160
220
280
vay
90
90
90
90
90
90
LN trước thuế
-50
10
30
70
130
190
0
5
15
35
65
95
LN sau thuế
-50
5
15
35
65
95
ROE (%)
-10
1
3
7
13
19
CP
lãi
(6%)
Thuế
TN
(50%)
54
Bảng (3-4) cho thấy việc sử dụng đòn cân nợ đã khuyếch đại ảnh
hưởng của sự thay đổi doanh lợi vốn tự có. Ví dụ, khi tình trạng kinh
tế đi từ bình thường đến phát triển, lợi nhuận trước thuế và lãi trên tài
sản tăng từ 8% lên 11%, một sự gia tăng lợi nhuận là 37,5%. Doanh
nghiệp A không sử dụng đòn cân nợ, do đó không có ảnh hưởng đến
sự khuyếch đại, doanh lợi vốn tự có cũng chỉ gia tăng 37,5%. Trong
khi đó doanh nghiệp B sử dụng đòn cân nợ 50% làm cho doanh lợi
vốn tự có gia tăng lên đến 60%. Cuối cùng doanh nghiệp C có đòn cân
nợ cao hơn là 75%, nên doanh lợi vốn tự có gia tăng đến 85,7%.
Ngược lại khi nền kinh tế xuống dốc, từ tình trạng bình thường doanh
lợi vốn tự có cũng giảm theo các tỷ lệ tương ứng là 37,5% cho A, 60%
cho B và 87,5% cho C.
http://www.ebook.edu.vn
55
ROE
15
Nôï / TS=75%
Nôï / TS=50%
10
Nôï /TS=0%
5
3
5
Hình
(3-5):
6
Tương
10
quan
giữa
15
EBIT/TS
EBIT/ TS
và
ROE
dưới các đòn cân nợ khác nhau
Hình (3-5) diễn tả cho thấy bằng biểu đồ, ảnh hưởng hỗ tương giữa
lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tài sản và lợi nhuận trên vốn cổ
đông với 3 đòn cân nợ khác nhau. Điểm đáng chú ý là giao điểm của 3
đường thẳng tương ứng với lợi nhuận trước thuế và lãi trên tài sản 6%
và bằng lãi suất nợ vay. Ở điểm này, doanh lợi vốn tự có là 3%. Thuế
thu nhập 50% đã làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi trên tài sản từ
6% xuống còn 3% không phân biệt tỷ số đòn cân nợ.
Khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tài sản cao hơn, đòn cân
nợ làm tăng doanh lợi vốn tự có thì đòn cân nợ sẽ tạo thuận lợi. Khi
lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tài sản xuống dưới mức 6% doanh
lợi vốn tự có, thì cho thấy trường hợp đòn cân nợ gây bất lợi.
Nói một cách tổng quát, khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tài
sản cao hơn lãi suất nợ vay, đòn cân nợ sẽ thuận lợi, nghĩa là đòn cân
nợ càng cao thì doanh lợi vốn tự có càng lớn.
2. Ảnh hưởng của đòn cân nợ
56
Để chứng minh rằng kết quả của các quyết đinh tài chính rất hữu
ích để thẩm định giá trị của các kế hoạch. Chúng ta có thể khảo sát
qua ví dụ sau đây. (Các bạn có thể đọc chi tiết ví dụ này trong sách
bài học để có thể thấy rõ ảnh hưởng của đòn cân nợ đến ROE của một
DN thực tế và ảnh hưởng như thế nào đến các quyết định tài chính
của các thành viên trong Ban Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị)
3. Tương quan giữa đòn cân nợ và đòn cân định phí
Đòn cân định phí ảnh hưởng đến lợi nhuận trước trước thuế và lãi
vay (EBIT) trong khi đòn cân nợ lại ảnh hưởng đến doanh lợi vốn tự
có (ROE).
Khi ảnh hưởng của đòn cân định phí chấm dứt, thì ảnh hưởng của
đòn cân nợ sẽ thay thế để khuyếch đại ảnh hưởng trên doanh lợi vốn
tự có mỗi khi doanh thu thay đổi. Vì lý do này, đòn cân định phí đôi
khi được ám chỉ là "đòn cân bậc nhất" và đòn cân nợ là "đòn cân bậc
nhì".
a. Độ nghiêng đòn cân nợ (DFL: Degree of Financial Leverage)
Độ
nghiêng
đòn cân
Tỷ lệ thay đổi doanh lợi vốn tự có
= Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
nợ
Hay
(ROE1– ROE0)/ROE0
(3-5)
DFL =
(EBIT1– EBIT0)/EBIT0
Vì ROE = (EBIT– I)(1 – t)/E
I: Tiền lãi nợ vay;
t: Thuế suất thu nhập
http://www.ebook.edu.vn
57
E: Vốn tự có;
I: Lãi vay
Độ nghiêng đòn cân nợ có thể viết lại theo công thức sau :
ΔEBIT/(EBIT –
DFLEBI
EBIT
I)
=
T
=
(3-6)
ΔEBIT/EBIT
EBIT – I
Hay
Q(P – V) – F
DFLQ
=
(3-7)
Q(P – V) – F – I
b. Tổng hợp đòn cân định phí và đòn cân nợ
Đòn cân định phí khuyếch đại sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và
lãi vay (EBIT) mỗi khi doanh thu thay đổi và nếu đòn cân nợ được
thêm vào, thì sự thay đổi EBIT sẽ có ảnh hưởng khuyếch đại đến
doanh lợi vốn tự có. Như thế, nếu doanh nghiệp có độ nghiêng lớn về
đòn cân định phí lẫn đòn cân nợ, một sự thay đổi rất nhỏ của doanh
thu cũng làm phát sinh thay đổi rất lớn doanh lợi vốn tự có.
Công thức về độ nghiêng đòn cân định phí có thể tổng hợp với
công thức về độ nghiêng đòn cân nợ để tính độ nghiêng của đòn cân
tổng hợp (DCL: Degree of Combined Leverage).
DCL = DOL × DFL
Q(P – V)
DCL
=
×
Q(P – V) – F
DCL
58
=
Q(P – V)
Q(P – V) – F
Q(P – V) – F – I
(3-6)
Q(P – V) – F –
I
Khái niệm về độ nghiêng đòn cân rất hữu ích ở điểm:
–
Cho phép xác định ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng hay
doanh thu trên doanh lợi vốn tự có.
–
Cho phép thấy tương quan giữa đòn cân nợ và đòn cân định phí.
Khái niệm này có thể dùng để chỉ rõ cho nhà kinh doanh thấy rằng
một quyết định đầu tư vào các tài sản cố định và quyết định tài trợ cho
việc đầu tư vào tài sản cố định đó bằng cách đi vay nợ đem đến tình
trạng: một sự giảm sút chút ít về doanh thu sẽ gây ra một sự giảm sút
rất lớn về doanh lợi vốn tự có trong khi với những đòn cân khác có thể
chỉ gây ra một mức giảm sút ít hơn về doanh lợi vốn tự có.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài chính
a. Sự thay đổi cơ cấu tài chính
Chúng ta có thể dự đoán, các doanh nghiệp cùng ngành hoặc khác
ngành có nhiều đòn cân nợ khác nhau và cách biệt rất xa.
Ngành cung cấp dịch vụ có đòn cân nợ cao nhất, phản ánh hai sự
kiện:
• Ngành dịch vụ bao gồm một số tổ chức tín dụng, ngân hàng có
nguồn vốn vay rất lớn.
• Có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ trong ngành dịch vụ, và chính
các doanh nghiệp nhỏ sử dụng nợ vay rất nhiều.
Ngành khai thác và chế biến tương đối ít sử dụng nợ vì doanh thu
không ổn định. Trong ngành chế biến, có nhiều sự cách biệt rất lớn
http://www.ebook.edu.vn
59
về đòn cân nợ giữa những doanh nghiệp với nhau. Tỷ số nợ thấp nhất
được tìm thấy trong các ngành sản phẩm là tư liệu sản xuất. Ngược
lại tỷ số nợ cao nằm trong các ngành sản phẩm dễ tiêu hao vì mức
cầu của loại sản phẩm này rất ổn định và ít thay đổi với môi trường
kinh doanh tổng quát.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài chính
• Suất gia tăng doanh thu
• Sự ổn định doanh thu
• Cơ cấu cạnh tranh
• Cơ cấu tài sản
• Thái độ của ban Giám đốc
• Thái độ của người cho vay hay chủ nợ
Tóm tắt:
Phân tích điểm hòa vốn là một phương thức sử dụng tương quan
giữa định phí, biến phí và doanh thu để tính mức sản lượng tiêu thụ
mà DN cần phải đạt được nếu muốn có lời. Sự phân tích có thể dựa
theo sản lượng hoặc doanh thu, có thể áp dụng cho một phân xưởng
sản xuất, cho một loại sản phẩm hay cho toàn DN. Ngoài ra với vài
thay đổi nhỏ, phân tích điểm hòa vốn có thể được biểu hiện qua tiền
mặt thay vì lợi nhuận. Phân tích điểm hòa vốn theo đường thẳng được
sử dụng thường xuyên, nhưng khi cần thiết, có thể sử dụng phân tích
điểm hòa vốn theo đường cong.
60
Đòn cân định phí được định nghĩa như là mức độ định phí được sử
dụng trong việc điều hành DN. Độ nghiêng đòn cân định phí là tỷ lệ %
thay đổi sản lượng hay doanh thu phát sinh do một tỷ lệ % thay đổi
của sản lượng hay doanh thu, và được dùng để đo lường mức độ sử
dụng định phí.
Phân tích điểm hòa vốn cho phép nhìn thấy trên biểu đồ ảnh hưởng
của khối lượng SXKD đến EBIT. Độ nghiêng đòn cân định phí cũng
cho một hình ảnh tương tự bằng công thức đại số.
Khi EBIT trên tổng tài sản cao hơn lãi suất nợ vay, đòn cân nợ rất
có lợi, doanh lợi vốn tự có tăng nhờ sử dụng đòn cân nợ. Tuy nhiên
đòn cân nợ là con dao hai lưỡi. Nếu EBIT trên tổng tài sản thấp hơn
lãi suất nợ vay, đòn cân nợ sẽ làm giảm ROE, đòn cân nợ càng cao thì
sự sút giảm càng lớn. Điều này có nghĩa là đòn cân nợ có thể được sử
dụng để tăng ROE nhưng đồng thời cũng làm tăng mức rủi ro lỗ lã
nếu gặp lúc thị trường không thuận lợi, doanh số của DN bị sụt giảm.
Ngoài ra ảnh hưởng của đòn cân nợ và đòn cân định phí được phối
hợp để cho ra đòn cân tổng hợp chỉ rõ một tỷ lệ % thay đổi ROE do
một tỷ lệ % thay đổi của sản lượng hay doanh thu.
Cơ cấu tài chính được xem như là một phương pháp tìm nguồn tài
trợ cho việc đầu tư vào tài sản của DN, nó thể hiện một hướng nhìn
khác của đòn cân nợ. Cơ cấu tài chính do Ban Giám Đốc xác định một
phần, nhưng DN thường bị cưỡng chế trong việc ấn định số tiền nợ
mà các NHTM đồng ý cho vay và sự chấp nhận này xuất phát một
phần từ sự so sánh cơ cấu tài chính của DN với các tỷ số nợ trung bình
của ngành. Vì vậy, các yếu tố gây khác biệt cơ cấu tài chính giữa các
ngành cần phải được xem xét.
http://www.ebook.edu.vn
61
C. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1/ Cho biết những dữ kiện cần thiết và sự ảnh hưởng của các yếu tố
trong việc lập biểu đồ hòa vốn .
2/ Tại sao độ nghiêng đòn cân định phí ở những mức sản lượng khác
nhau lại khác nhau? Giải thích và chứng minh bằng chữ và bằng
toán học.
3/ Phân tích điểm hòa vốn được coi như là một công cụ của nhà quản
trị tài chính. Tuy nhiên nó vẫn có những hạn chế nhất định. Những
hạn chế đó là gì? Để khắc phục thì cần có biện pháp gì ?.
4/ Đòn cân nợ và đòn cân định phí giống nhau, đó là gì? Tại sao lại
quan trọng? Sự tổng hợp hai đòn cân có ý nghĩa gì?
D. BÀI TẬP
Bài 3-1
Một công ty "A" có sác số liệu sau: giá bán đơn vị sản phẩm là
66.000 đồng, tổng số sản phẩm tiêu thụ hiện tại là 20.000 đơn vị, định
phí là 195 triệu đồng. Biến phí một sản phẩm là 27.000 đồng.
a. Công ty sẽ lời hay lỗ ở mức 4.000 và 6.000 đơn vị
b. Cho biết điểm hòa vốn, biểu thị bằng hình vẽ.
c. Ở mức 6.000 và 4.000 đơn vị thì DOL bao nhiêu. Tại sao có sự
khác nhau này.
d. Giá bán lên tới 78.000 đồng, thì điểm hòa vốn thay đổi thế nào.
Ý nghĩa của sự thay đổi này là gì đối với vấn đề tài chính của
công ty.
62
e. Giá bán là 78.000 đồng một đơn vị và biến phí tăng lên tới
39.000 đồng một đơn vị. Điều gì sẽ xảy ra. Biểu thị bằng biểu
đồ.
f. Bỏ qua câu e. Nếu giá bán một đơn vị giảm còn 50.000 đồng thì
công ty phải gia tăng sản lượng lên đến bao nhiêu, để có thể đạt
được lợi nhuận là 200 triệu đồng.
Bài 3-2
Công ty A và B giống nhau về nhiều mặt như: Tổng tài sản đều là
200 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế và lãi vay đều là 40 triệu đồng
trong năm 1998, thuế suất thuế thu nhập đều là 40%, ngoại trừ việc sử
dụng đòn cân nợ trong các chính sách tài chính. Công ty A có tỷ số nợ
là 50% và phải trả lãi suất nợ vay là 12%, trong khi đó công ty B có tỷ
số nợ là 30% và lãi suất nợ vay là 10%.
a. Tính doanh lợi vốn tự có cho mỗi công ty.
b. Nhận thấy công ty A có doanh lợi vốn tự có cao hơn mình, công
ty B quyết định nâng tỷ số nợ lên 60% và điều này làm cho lãi
suất nợ vay lên đến 15%. Như vậy sự gia tăng tỷ số nợ của
công ty B có hợp lý hay không. Tại sao.
Bài 3-3
Công ty Anh Vũ hiện có cơ cấu tài chính như sau: tổng nợ 3 tỷ với
lãi suất là 12% và có 800.000 cổ phiếu thường đang lưu hành trên thị
trường. Thuế suất thuế thu nhập của công ty là 40%. Công ty đang tìm
kiếm 4 tỷ đồng để tài trợ cho dự án mở rộng sản xuất kinh doanh.
Công ty đang xem xét ba phương án tài trợ sau: Vay nợ với lãi suất
14% , phát hành cổ phiếu ưu đãi có tỷ lệ lãi là 12%, phát hành cổ
phiếu thường với giá bán mỗi cổ phiếu là 16.000 đồng.
http://www.ebook.edu.vn
63
a. Nếu EBIT là 1,5 tỷ thì lợi nhuận mỗi cổ phiếu là bao nhiêu cho
mỗi phương án tài trợ.
b. Hãy xác định mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay nào để ba
phương án đều có mức lợi nhuận mỗi cổ phiếu là như nhau.
c. Hãy xác định độ nghiêng đòn cân nợ (DFL) cho mỗi phương án
khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 1,5 tỷ. Từ đó cho biết
phương án tài trợ nào tốt hơn, tại sao?
d. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay cần phải tăng hoặc giảm đến
mức bao nhiêu để cho các phương án còn lại sẽ tốt hơn phương
án ở câu c.
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
–
Chương 3, Sách bài học “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Sách câu hỏi và bài tập “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Chương 3, Sách “Quản trị tài chính căn bản” của TS. Nguyễn
Quang Thu
–
Chương 10, Sách “Quản trị tài chính doanh nghiệp ”
Nguyễn Hải Sản
64
của
BÀI 4
DỰ TOÁN TÀI CHÍNH
A. GIỚI THIỆU
Khi một DN gia tăng doanh thu đòi hỏi phải có sự gia tăng nhu cầu
vốn. Tuy nhiên sự gia tăng của doanh thu tiêu thụ không nhất
thiết đòi hỏi nhu cầu vốn gia tăng cùng tỷ lệ mà còn phụ thuộc hiệu
năng quản trị của doanh nghiệp.
Vì vậy phải nhìn nhận rằng doanh nghiệp cần có vốn để tạo ra
doanh thu và nếu doanh thu tăng thì vốn cũng phải được tăng cường.
Doanh nghiệp đang phát triển cần đầu tư mới và có thể đầu tư ngắn
hạn vào tài sản lưu động và khi khả năng sản xuất đã được vận dụng,
thì đầu tư vào tài sản cố định. Đầu tư mới cần nguồn tài trợ. Nguồn tài
trợ sẽ đem đến thêm nhiều ràng buộc đối với số vốn thu nhận như trên
tiền lãi nợ vay, khả năng thanh toán, lợi nhuận ròng... Một doanh
nghiệp đang phát triển và sinh lợi nhiều cần thêm vốn để đầu tư vào
các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định. Như thế, doanh
nghiệp đó có thể gặp khó khăn về dung lượng tiền mặt. Tính chất của
sự khó khăn này cũng giống như tương quan nhân quả giữa nhu cầu
vốn và doanh thu.
Tóm lại, với nhiều lý do khác nhau, doanh nghiệp cần phải ước tính
nhu cầu vốn hàng năm cũng như nhu cầu vốn trong nhiều năm và các
nguồn tài trợ cho nhu cầu đó. Bài học này sẽ đề cập phương pháp ước
tính nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
Mục tiêu
Bài học này sẽ cung cấp cho các bạn các kỹ năng để có thể dự toán
nhu cầu vốn của một DN trong ngắn hạn như 1 tháng, 1 quý hay 1
http://www.ebook.edu.vn
65
năm, và trong dài hạn như 2 – 5 năm hoặc lâu hơn. Qua đó các bạn có
thể hiểu được nhu cầu vốn của DN cần tăng vì những lý do nào và sự
gia tăng vốn đó bao nhiêu là hợp lý.
Tóm tắt nội dung
Dự toán nhu cầu vốn kinh doanh trong ngắn hạn và trong dài hạn
Dự toán các báo cáo tài chính theo một quy mô nhất định
B. NỘI DUNG
I. DỰ TOÁN NHU CẦU VỐN KINH DOANH
1. Phương pháp phần trăm trên doanh thu
Đây là một phương pháp dự toán ngắn hạn và đơn giản, có thể
được sử dụng để dự toán nhu cầu vốn của DN hàng năm. Có thể mô tả
phương pháp này như sau:
–
Tính số dư của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán trong
năm.
–
Chọn những khoản mục trong bảng CĐKT có quan hệ trực tiếp
với doanh thu và tính khoản mục đó theo tỷ lệ phần trăm so với
doanh thu trong năm.
–
Dùng phần trăm đó ước tính nhu cầu vốn của năm sau theo dự
tính thay đổi doanh thu của doanh nghiệp.
–
Định hướng các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn trên cơ sở
tình hình kết quả kinh doanh thực tế. Thông thường sẽ ưu tiên tài
trợ từ các nguồn vốn nội sinh trước, như khấu hao và lợi nhuận
để lại, nếu thiếu thì khi đó mới dùng đến nguồn tài trợ ngoại sinh
như : vay thêm nợ hay phát hành thêm cổ phiếu.
* Ví dụ về dự toán tài chính
66
Một doanh nghiệp có tình hình như sau:
* Năm 2005:
–
Doanh thu tiêu thụ: 5.000 triệu đồng
–
Doanh lợi tiêu thụ: 4%
–
Trích bảng cân đối kế toán vào cuối năm 2005.
triệu đồng
Tài sản
Số
Nguồn vốn
tiền
Tiền mặt
Số
tiền
300 Các khoản phải
500
trả
Các khoản phải
700 Nợ tích lũy
300
Tồn kho
1.000 Vay ngắn hạn
700
TSCĐ thuần
1.500 Vốn điều lệ
thu
Tổng
1.000
Lợi nhuận để lại
1.000
Tổng
3.500
3.500
* Năm 2006
–
Doanh thu tiêu thụ dự kiến : 6.000 triệu đồng
–
Doanh lợi tiêu thụ dự kiến vẫn là : 4%
–
Lợi nhuận để lại chiếm 70% lãi ròng để bổ sung vốn.
Giải
–
Chọn các khoản mục trên bảng cân đối kế toán có quan hệ trực
tiếp và thay đổi tỷ lệ thuận với doanh thu. Bên phần tài sản như:
http://www.ebook.edu.vn
67
tiền mặt, các khoản phải thu và tồn kho. Bên phần nguồn vốn
như: các khoản phải trả, nợ tích lũy (phải trả người lao động và
thuế phải nộp).
–
Tính các khoản mục đó theo phần trăm doanh thu:
Tài sản
Tiền mặt
%D T
6%
Nguồn vốn
Các
khoản
% DT
10%
phải trả
Các khoản phải
14%
Nợ tích lũy
20%
Vay
6%
thu
Tồn kho
ngắn
-
hạn
Tài sản cố định
-
Vốn điều lệ
-
Lợi nhuận để
-
thuần
lại
Tổng
40%
Tổng
16%
Vậy cứ doanh thu là 100 đồng thì tài sản lưu động sẽ là 40 đồng và
nguồn vốn tự do (các khoản phải trả và nợ tích lũy) sẽ là 16 đồng.
Nhu cầu vốn sẽ là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động tăng thêm
và nguồn vốn tự do tăng thêm
% chênh lệch = 40% – 16% = 24%
24% cho ta nhận biết: Cứ 100 đồng doanh thu tăng thêm thì phải
cần thêm 24 đồng vốn cần được bổ sung.
68
–
Vậy năm 2006 dự kiến doanh thu tăng lên 6 triệu thì nhu cầu
vốn tăng thêm là:
(6.000 – 5.000) × 24% = 240 triệu đồng
–
Lợi nhuận ròng 2006 có thể ước tính là:
6.000 × 4% = 240 triệu đồng
–
Lợi nhuận để lại bổ sung nhu cầu vốn năm 2006 là:
240 × 70% = 168 triệu đồng
Vậy với nhu cầu vốn gia tăng 240 triệu và do có được lợi nhuận để
lại bổ sung là 168 triệu đồng thì nhu cầu vốn cần tài trợ từ nguồn
ngoại sinh là:
240 – 168 = 72 triệu đồng
DN có thể quyết định tài trợ nhu cầu vốn này bằng cách vay ngân
hàng
* Nếu giả sử:
–
Doanh thu tiêu thụ năm 2006 là: 5.150 triệu đ
–
Doanh lợi tiêu thụ năm 2006 là : 3%
Có thể tính lại nhu cầu tăng vốn :
(5.150 – 5.000) × 24% = 36 triệu đồng
Lãi ròng : 5.150 × 3% = 154,5 triệu đồng
Lợi nhuận để lại bổ sung nhu cầu vốn :
154,5 × 3% = 154,5 triệu đồng
Vậy với nhu cầu vốn tăng năm 2006 là: 36 triệu đồng. Doanh
nghiệp có thể dùng lợi nhuận để lại để trang trải mà không phải đi vay
hay tìm nguồn tài trợ từ bên ngoài.
http://www.ebook.edu.vn
69
* Kết luận
Qua ví dụ trên có thể nhận ra là tăng doanh thu không nhiều thì
nhu cầu vốn tăng thêm cũng không cao nên có thể tài trợ bằng nguồn
vốn nội bộ trong doanh nghiệp, còn mức tăng doanh thu cao đòi hỏi
phải có sự tài trợ từ nguồn vốn bên ngoài.
Phương pháp này có tác dụng nhiền trong dự đoán ngắn hạn và
tính toán phương thức trang trải nhu cầu tài chính của thời hạn ngắn
đó. Việc dùng phương pháp này trong dự toán nhu cầu tài chính dài
hạn là không thích hợp.
2. Phương pháp hồi quy đơn biến
Một phương pháp khác thường được dùng để dự toán nhu cầu vốn
là phương pháp hồi quy đơn biến. Bản chất của phương pháp này dựa
trên lý thuyết tương quan trong toán học. Việc sử dụng phương pháp
này có nhiều điểm phức tạp, nhưng trên thực tế không nhất thiết phải
đi sâu vào sự phức tạp của lý thuyết thống kê.
(Nội dung của phương pháp này, các bạn có thể đọc chi tiết trong
sách tham khảo)
3. Phương pháp hồi quy đa biến
Trong phương pháp hồi quy đơn biến, doanh thu chỉ phụ thuộc vào
một biến số. Trong phương pháp hồi quy đa biến, doanh thu sẽ phụ
thuộc vào nhiều biến số.
Phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng khá phức tạp trong dự
toán về nhu cầu vốn. Do đó việc nghiên cứu chi tiết sẽ không phù hợp
trong điều kiện của môn học này.
4. So sánh các phương pháp dự toán
70
a. Phương
pháp
phần
Toàn kho
tỷ
lệ
trăm
80
trên
doanh
thu
Hình (4-2)
100
Doanh thu
http://www.ebook.edu.vn
71
b. Phương pháp hồi quy đơn biến đường thẳng
Phương phaùp hồi quy đơn biến đường thẳng được diễn tả ở hình
(4-3) và so sánh với phương phaùp phần trăm doanh thu. Sự sai lệch
do sử dụng phương pháp phần trăm doanh thu được biểu hiện bằng
khoảng cách giữa 2 đường.
Hình (4-3)
c. Phương pháp hồi quy đơn biến đường cong
Hình (4-4) diễn tả việc áp dụng phương pháp hồi quy đơn biến
đường cong vào việc dự toán tài chính.
Sai soá so vôùi hoài qui ñöôøng thaúng
Toàn kho
25
50
100
125
Doanh thu
Hình (4-4)
d. Phương pháp hồi quy đa biến
72
Trên thực tế, các điểm quan sát phân tán quanh đường hồi quy như
trên hình (4-5). Tại sao có sự sai lệch này? Câu trả lời: có thể vì
tương quan là hồi quy đường cong nhưng ta lại dùng hồi quy đường
thẳng. Nhưng khi dùng hồi quy đường cong tại sao vẫn còn sai lệch?
Đó là vì các khoản trong bảng cân đối kế toán như tồn kho chẳng hạn,
Toàn kho
Doanh thu
được xác định bởi nhiều yếu tố khác ngoài yếu tố doanh thu. Phương
pháp hồi quy đa biến đã tính đến nhiều biến số trong việc phân tích
được sử dụng để hoàn thiện việc dự toán tài chính.
Hình (4-5)
II. DỰ TOÁN CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trong phần trước, chúng ta đã sử dụng các tỷ số trung bình của
ngành để đánh giá các tỷ số tài chính của mỗi doanh nghiệp. Các tỷ số
trung bình của ngành còn có thể được dùng làm căn bản để hoạch định
tài chính cho mỗi doanh nghiệp nhất là trong việc hoạch định cơ cấu
tài chính, vì như thế sẽ phù hợp với đường lối thông thường của một
doanh nghiệp cùng loại.
Để minh họa, có thể căn cứ vào ví dụ trong phần phân tích tài
chính với các tỷ số trung bình của ngành xác định như sau:
http://www.ebook.edu.vn
73
Khả năng thanh toán hiện thời:
2,5 lần
Số vòng quay tồn kho:
9 lần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố
5 lần
định:
Kỳ thu tiền bình quân:
20 ngày
Doanh lợi tiêu thụ:
5%
Doanh lợi tài sản:
10%
Doanh lợi vốn tự có:
15%
Doanh nghiệp dự kiến doanh thu hằng năm là: 12 tỷ đồng. Căn cứ
vào các số liệu trên chúng ta có thể xác định các yếu tố trên bảng cân
đối kế toán như sau:
Lợi nhuận
Doanh lợi tiêu
=
thụ
ròng
=
5%
Doanh thu
Lợi nhuận ròng = Doanh thu × 5% = 12 × 5% = 0,6 tỷ
Doanh
lợi tài
Lợi nhuận
=
sản
ròng
= 10%
Tổng tài sản
Tổng tài sản = 0,6 ÷ 10% = 6 tỷ
Doanh
lợi vốn
tự có
74
Lợi nhuận
=
ròng
Vốn tự có
= 15%
Vốn tự có = 0,6 ÷ 15% = 4 tỷ
Tổng nợ = Tổng tài sản – Vốn tự có = 6 – 4 = 2 tỷ
Các khoản phải thu ×
Kỳ thu tiền
bình quân
360
=
= 20
Doanh thu
Các khoản phải thu = (12 × 20) ÷ 360 = 0,67 tỷ
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
Doanh thu
=
Tài sản cố định
=
5
Tài sản cố định = 12 ÷ 5 = 2,4 tỷ
Tài sản lưu động = Tổng tài sản – Tài sản cố định
Tài sản lưu động = 6 – 2,4 = 3,6 tỷ
Số vòng
quay tồn
Doanh thu
=
Tồn kho
= 9
kho
Tồn kho = 12 ÷ 9 = 1,33 tỷ
Tiền mặt = TS lưu động – (Tồn kho + Các khoản phải thu)
Tiền mặt = 3,6 – (1,33 + 0,67) = 1,6 tỷ
Khả năng thanh
toán hiện thời
Tài sản lưu
=
động
= 5
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn = 3,6 ÷ 2,5 = 1,4 tỷ
Nợ dài hạn = Tổng nợ – Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn = 2 – 1,4 = 0,6 tỷ
http://www.ebook.edu.vn
75
Vậy căn cứ kết quả tính trên, ta có thể lập bảng cân đối kế toán
mẫu cho một doanh nghiệp như sau.
76
Tỷ đồng
Tài sản
Số tiền
Nguồn vốn
Số tiền
Tiền mặt
1,6
Nợ ngắn hạn
1,4
Các khoản phải thu
0,67
Nợ dài hạn
0,6
Tồn kho
1,33
Vốn tự có
4,0
Tài sản cố định
2,4
Tổng
6,0
thuần
Tổng
6,0
* Bảng kết quả kinh doanh cũng có thể được lập tương tự căn cứ
vào các tỷ số trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành.
Nhà quản trị tài chính có thể lập ra nhiều báo cáo tài chính mẫu để
lựa chọn khi đánh giá doanh nghiệp mình theo những mức dự toán
doanh thu tiêu thụ khác nhau.
Tóm tắt:
Doanh nghiệp cần tài sản để SXKD, và nếu doanh số bán ra gia
tăng thì tài sản cũng phải được tăng cường. Phần đầu của bài này diễn
tả tương quan giữa doanh thu và tài sản và cho thấy cho dù một DN
tăng trưởng mạnh, sinh lợi nhiều cũng sẽ gặp khó khăn về lưu lượng
tiền mặt như thế nào.
Biến số quan trọng nhất trong dự tóan nhu cầu vốn là mức doanh
thu dự kiến. Ước tính chính xác mức doanh thu là nền tảng quan trọng
nhất của mọi dự toán tài chính.
Hai phương pháp chính để dự toán tài chính là phương pháp tỷ lệ
% doanh thu và phương pháp hồi quy. Phương pháp đầu có ưu điểm
đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên do phương pháp này giả định mối
http://www.ebook.edu.vn
77
tương quan của các khoản mục trên bảng CĐKT với doanh thu là
không đổi, nên chỉ hữu hiệu trong dự toán ngắn hạn. Khi cần dự toán
dài hạn thì phương pháp thứ hai sẽ thích hợp hơn vì nó cho phép thay
đổi mối tương quan trên. Hơn nữa phương pháp hồi quy đường thẳng
còn có thể mở rộng bằng hồi quy đường cong và hồi quy đơn biến mở
rộng bằng hồi quy đa biến.
C. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1/ Yêu cầu dự toán nhu cầu tài chính giúp cho nhà quản trị tài chính
thực hiện hiệu quả công việc của mình như thế nào.
2/ Giải thích hiện tượng suy thoái trong chu kỳ kinh doanh gây nên sự
thiếu hụt tiền mặt như thế nào.
3/ Giải thích "Tài sản lưu động ròng, với nghĩa sâu rộng, chính là tài
sản vĩnh cửu".
4/ Đâu là những ưu thế của phương pháp hồi qui đa biến so với hồi
qui đơn biến trong dự báo nhu cầu tài chính? Áp dụng kỹ thuật này
bạn rút ra được những gì hữu ích?
5/ Dự toán các báo cáo tài chính có tầm quan trọng như thế nào đối
với công tác hoạch định và kiểm soát tài chính trong một doanh
nghiệp? Việc dự toán này cần đòi hỏi các thông tin gì? Trong đó
thông tin nào được coi là quan trọng nhất?
6/ Nền tảng cơ bản của việc dự toán tài chính là gì? Tại sao trong
bảng cân đối kế toán lại có những khoản mục có quan hệ trực tiếp
và không có quan hệ trực tiếp với doanh thu?
78
D. BÀI TẬP
Bài 4-1
Công ty cổ phần Thiên Nam có doanh thu năm 1998 là 6 tỷ đồng.
Với vốn cổ phần và thương phiếu phải trả không đổi. Tỷ lệ các mục
trong bảng cân đối kế toán so với doanh thu trong năm như sau:
Tiền mặt
4%
Các khoản phải trả
10
%
Các khoản phải thu
12% Nợ tích lũy
5%
Tồn kho
12% Thuế tích lũy
4%
Tài sản cố định
18%
thuần
Doanh lợi tiêu thụ bình quân mỗi năm là 6%. Công ty dự kiến tỷ lệ
chi trả cổ tức mỗi năm cố định là 60%
a. Hãy điền vào bảng CĐKT của công ty vào cuối năm 1998
(triệu đồng)
Tiền mặt
?
Các khoản phải trả
Các khoản phải thu
?
Thương phiếu
480
Tồn kho
?
Thuế tích lũy
?
TSCĐ thuần
?
Nợ tích lũy
?
http://www.ebook.edu.vn
?
79
- Nguyên giá
- Khấu hao
Cộng
Cổ phần thường
320 Lợi nhuận giữ lại
?
Cộng
996
?
?
b. Giả sử năm 1999 doanh thu tăng từ 6 tỷ đồng lên 8,1 tỷ đồng.
Nhu cầu tài sản lưu động và nhu cầu vốn sẽ là bao nhiêu ?
c. Lập bảng cân đối kế toán vào cuối năm 1999. Giả sử vốn cần sẽ
được mượn dưới dạng thương phiếu.
Bài 4-2
Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần Nam Á được cho dưới
đây.
a. Lập bảng kết quả kinh doanh dự kiến của công ty năm 1998
với giả định là doanh thu thuần tăng 10% năm. Chi phí lãi vay
không đổi
* Kết quả kinh doanh, 31/12/97 (triệu đồng)
1. Doanh thu thuần
20.000
2. Giá vốn hàng bán
12.500
- Định phí
3. Chi phí kinh doanh
- Định phí
80
4.000
4.200
1.000
4. Lợi nhuận trước thuế và lãi
3.300
5. Chi phí trả lãi vay
1.000
6. Lợi tức trước thuế
2.300
7. Thuế thu nhập (34%)
782
8. Lợi tức sau thuế
1.518
b. Lập bảng cân đối kế toán kế toán của công ty vào cuối năm
1998 và xác định nhu cầu tài sản lưu động và nhu cầu vốn
trong năm 1998. Giả sử công ty không để lại lợi nhuận. Nếu
thiếu vốn thì tăng vốn cổ phần thường.
* Bảng cân đối kế toán, 31/12/97, (tỷ đồng)
Tiền mặt
0,80
Khoản phải trả
1,20
Khoản phải
2,06
Thương phiếu
1,80
3,14
Nợ tích lũy
0,80
Nợ dài hạn
2,15
Cổ phần thường
2,0
Lợi nhuận để lại
4,05
Tổng
12,0
thu
Tồn kho
TSCĐ thuần
Tổng
6,00
12,0
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
–
Chương 4, Sách bài học “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Sách câu hỏi và bài tập “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Chương 4, Sách “Quản trị tài chính căn bản” của TS. Nguyễn
Quang Thu
http://www.ebook.edu.vn
81
–
Chương 14, Sách “Quản trị tài chính doanh nghiệp” của Nguyễn
Hải Sản
82
BÀI 5
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
A. GIỚI THIỆU
Vốn lưu động ám chỉ các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài
sản ngắn hạn như tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao, các
khoản phải thu, tồn kho. Vốn lưu động thuần được định nghĩa như tài
sản lưu động trừ nợ ngắn hạn.
Có nhiều điểm lợi và bất lợi trong việc sử dụng khái niệm "Quản
trị vốn lưu động". Theo hướng quản trị hiện đại, mọi việc đều có
tương quan dây chuyền và hoạt động của doanh nghiệp phải được
nhìn như một tổng thể có phối hợp ăn khớp.
Với ý nghĩa này, nếu ta chỉ nghiên cứu một khía cạnh của doanh
nghiệp chẳng hạn như tài sản lưu động hay nợ ngắn hạn thì rất là giả
tạo. Tuy nhiên nếu muốn tìm hiểu tổng thể, ta phải hiểu từng thành tố
riêng rẽ của doanh nghiệp. Do đó ta cần chia toàn bộ hệ thống thành
các bộ phận nhỏ để phân tích trước khi có cái nhìn tổng hợp.
Nội dung bài này cùng với các bài trước sẽ giúp các bạn hiểu rõ
hơn về các báo cáo tài chính, đồng thời qua đó các bạn sẽ thấy được
những khó khăn hiện nay mà các DN vừa và nhỏ hay gặp phải trong
công việc quản lý tài chính.
Mục tiêu
Học xong bài này, sinh viên phải hiểu được :
Vốn lưu động : khái niệm, tầm quan trọng của nó
Hiểu những động cơ dự trữ tiền mặt, cách xác định nhu cầu tiền
mặt, và phương pháp lập một bảng ngân sách tiền mặt cũng như ý
nghĩa và tác dụng của nó.
http://www.ebook.edu.vn
83
Phân tích và đánh giá được một chính sách tín dụng hay chính sách
bán chịu của DN
Hiểu và vận dụng tốt mô hình EOQ trong quản trị tồn kho
Tóm tắt nội dung
Tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động
Quản trị tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Quản trị các khoản phải thu
Quản trị hàng tồn kho
B. NỘI DUNG
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1. Thời gian dành cho quản trị vốn lưu động
Các cuộc khảo sát cho thấy phần lớn thời gian của người Giám đốc
tài chính là dành cho công việc điều hành hàng ngày trong nội bộ
doanh nghiệp. Đó chính là việc quản trị vốn lưu động. Vì quá nhiều
thời gian dành cho các quyết định liên quan đến vốn lưu động thiết
tưởng một sự phân tích thấu đáo đề tài này sẽ rất cần thiết.
Tài sản lưu động thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài
sản của một doanh nghiệp. Vì nó chiếm một phần đầu tư khá lớn, tài
sản lưu động xứng đáng cho một sự chú tâm đặc biệt của nhà quản trị
tài chính.
2. Mối quan hệ giữa doanh thu và tài sản lưu động
Có sự tương quan rất mật thiết và trực tiếp giữa sự gia tăng doanh
thu và nhu cầu tài trợ tài sản lưu động. Ví dụ, nếu thời gian thu tiền
bình quân của doanh nghiệp là 40 ngày và nếu số bán chịu mỗi ngày
84
là 1.000 đồng, doanh nghiệp phải đầu tư 40.000 đồng vào các khoản
phải thu. Nếu bán chịu mỗi ngày là 2.000 đồng, thì phải đầu tư vào
các khoản phải thu là 80.000 đồng. Sự gia tăng doanh thu còn làm
phát sinh ngay nhu cầu gia tăng tồn kho và có thể cả tiền mặt.
3. Tầm quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ
Quản trị vốn lưu động có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh
nghiệp nhỏ. Một doanh nghiệp nhỏ có thể giảm đầu tư vào tài sản cố
định bằng cách thuê mướn nhà xưởng và thiết bị. Tuy nhiên không có
cách nào tránh khỏi đầu tư vào tiền mặt, các khoản phải thu và tồn
kho. Do đó, tài sản lưu động có ý nghĩa đặc biệt đối với giám đốc tài
chính của một doanh nghiệp nhỏ. Ngoài ra một doanh nghiệp nhỏ khó
với đến thị trường vốn dài hạn, do đó họ phải trông cậy nhiều vào sự
mua chịu và vay ngắn hạn từ ngân hàng. Cả hai yếu tố đó đều ảnh
hưởng tới vốn lưu động vì nó làm tăng tài sản lưu động.
II. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT VÀ CHỨNG KHOÁN THANH
KHOẢN CAO
Khởi điểm của việc kiểm soát đầu tư vào tài sản ngắn hạn là sự
kiểm soát một cách hữu hiệu tiền mặt hay những khoản tương đương
tiền mặt. Tương đương tiền mặt là các chứng khoán có tính thanh
khoản cao. Ví dụ, chứng khoán ngắn hạn của chính phủ có thể chuyển
đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng nếu doanh nghiệp cần thêm
vốn. Tiền mặt thường được giữ dưới hình thức tiền mặt tồn tại quỹ và
được giữ ở các ngân hàng thương mại dưới hình thức số dư tài khoản
tiền gởi thanh toán.
1. Các điểm lợi của mức dự trữ hợp lý
http://www.ebook.edu.vn
85
Các doanh nghiệp hay các cá nhân có ba động lực chính để dự trữ
tiền mặt là: nhu cầu cho hoạt động SXKD, dự phòng những bất trắc có
thể xảy ra và đầu cơ vào các cơ hội sinh lợi cao.
* Các điểm lợi đặc biệt
Ngoài các động lực trên, quản trị lành mạnh vốn lưu động đòi hỏi
duy trì một mức dự trữ tiền mặt khá rộng rãi vì các lý do đặc biệt sau:
–
Thứ nhất, doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để chiết
khấu trên hàng mua trả trước kỳ hạn.
–
Thứ hai, vì các tỷ số về khả năng thanh toán (TSLĐ/NNH) là tỷ
số căn bản trong lĩnh vực tín dụng.
–
Thứ ba, có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay
các cơ hội kinh doanh tốt.
–
Sau cùng, doanh nghiệp phải có vốn lưu động đủ để ứng phó các
trường hợp bất ngờ như hỏa hoạn, cạnh tranh về quảng cáo với
các doanh nghiệp khác.
2. Hình thức thu chi tiền mặt
a. Hòa nhập nhu cầu tiền mặt
Nhu cầu tiền mặt sẽ được cải thiện bằng cách gia tăng nhịp độ tiếp
nhận tiền mặt trong một kỳ từ tổng công ty tại trung ương đến từng chi
nhánh hoặc đại lý ở các địa phương trong cả nước. Ngoài ra, sự dự
đoán chính xác nhu cầu tiền mặt cũng làm giảm mức đầu tư vào tiền
mặt.
b. Giảm sự luân chuyển của tiền mặt
Một phương pháp quan trọng khác để giảm tiền mặt cần thiết là
giảm sự luân chuyển của tiền mặt. Luân chuyển là sự kiện các khoản
86
vốn lưu hành từ địa phương này đến địa phương khác cách xa. Séc
nhận của khách hàng ở một thành phố xa có hai nguyên nhân đình trệ
là thời gian phải mất do phải chuyển qua bưu điện và thời gian mất
trên các nghiệp vụ ngân hàng.
3. Đầu tư tiền mặt
Một doanh nghiệp có thể dư tiền mặt để đầu tư vì nhiều lý do.
• Sự thay đổi theo mùa hay sự biến động theo chu kỳ của hoạt
động kinh doanh.
• Những bất trắc đối với một sản phẩm mới hay không chắc chắn.
• Do cạnh tranh và do sự thay đổi cơ chế thị trường.
Như thế, vì muốn tích trữ tài nguyên dùng cho trường hợp bất ngờ,
doanh nghiệp có thể dự trữ tiền mặt để đầu tư trong vài tuần, vài
tháng, vài năm hay đôi khi vô hạn định. Các giải pháp đầu tư tiền mặt
sẽ tùy thuộc nhu cầu của mỗi doanh nghiệp, vừa căn cứ trên yếu tố lợi
nhuận lẫn yếu tố rủi ro.
4. Kiểm soát tiền mặt
Trong hoạt động của một doanh nghiệp cho thấy luôn có những
luồng tiền vào và ra liên tục. Luồng tiền vào cho thấy những khoản
tiền thu từ bán hàng hóa hay những khoản thu khác. Luồng tiền ra cho
thấy những khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả do mua vật tư hàng
hóa, chi trả lương, chi mua sắm tài sản, thuê mướn, nộp thuế và các
khoản chi khác. Đồng thời những khoản thu chi đó thường không
thống nhất về thời gian và giá trị, do đó luôn tạo ra tình trạng dư thừa
hay thiếu hụt tiền mặt tại những thời điểm nhất định trong một kỳ hoạt
động của doanh nghiệp.
http://www.ebook.edu.vn
87
Để đáp ứng được các nhu cầu kiểm soát tiền, ngân sách tiền mặt
được xem là một công cụ hữu hiệu và quan trọng nhất của nhà quản trị
tài chính vì ngân sách tiền mặt đòi hỏi chẳng những phải xác định nhu
cầu vốn tổng quát cần được tài trợ mà còn chỉ rõ thời gian cần tài trợ.
Ngân sách tiền mặt cho biết trị giá nhu cầu vốn cần cho mỗi tháng.
Do tính chất và ý nghĩa của ngân sách tiền mặt rất quan trọng, nên
các yếu tố chính cần được khai triển rõ ràng qua ví dụ sau đây:
(Các bạn có thể đọc chi tiết ví dụ này trong sách tham khảo chính,
trang 121)
* Ngân sách biến thiên
Ngân sách là sự phân phối có kế hoạch tài nguyên của doanh
nghiệp, căn cứ trên các dự toán cho tương lai. Hai yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp:
–
Thứ nhất: ảnh hưởng từ bên ngoài, các biến chuyển kinh tế và
thay đổi về môi trường cạnh tranh của các ngành cùng tính chất.
Doanh nghiệp khó có thể kiểm soát nổi các yếu tố đó.
–
Thứ hai: doanh nghiệp có thể kiểm soát được mức độ hiệu quả ở
mỗi mức doanh thu khác nhau.
Ảnh hưởng của hai yếu tố trên cần được tách rời ra để có thể thẩm
định thành quả hoạt động.
Điều cơ bản của ngân sách biến thiên là phải tính đến sự thay đổi
của một số chi phí. Do đó, doanh nghiệp có thể hoạch định nhiều mức
độ chi tiêu tương ứng với khối lượng sản phẩm tiêu thụ cao - vừa thấp. Nhà quản trị có trách nhiệm xác định mức độ nào thích hợp và
được áp dụng cho thời kỳ hoạch định.
Phương pháp hồi quy liên quan đến dự toán tài chính, có thể được
sử dụng để thiết lập căn bản cho ngân sách biến thiên.
88
III. QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU
Tỷ số các khoản phải thu trên doanh thu thông thường ở khoảng
8% đến 12% đối với ngành công nghiệp chế biến và kỳ thu tiền bình
quân khoảng một tháng. Tỷ số các khoản phải thu trên tổng tài sản
khoảng 16% đến 20%. Tuy nhiên, có nhiều khác biệt giữa các doanh
nghiệp với nhau nhất là đối với các ngành công nghiệp không phải chế
biến.
1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng hay chính sách bán chịu thể hiện quan điểm
của doanh nghiệp về tương quan giữa rủi ro và lợi nhuận do các khoản
phải thu đem lại. Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng
là nhằm mục đích tăng doanh thu, nhưng cũng làm gia tăng rủi ro và
tăng vốn đầu tư vào các khoản phải thu.
Các khoản phải thu thường phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
Doanh thu bán chịu, sự thay đổi theo mùa của doanh thu, giới hạn của
lượng vốn có thể bán chịu, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng,
cuối cùng là chính sách thu tiền.
Sự khác nhau về kỳ thu tiền bình quân giữa các doanh nghiệp phản
ánh sự khác biệt của các yếu tố trên.
Thời hạn bán chịu phản ánh thói quen của mỗi ngành kinh doanh.
Tuy nhiên một yếu tố rất quan trọng là sự dễ hư hao của sản phẩm.
Ngoài ra, kỳ thu tiền bình quân rất cao thường được ghi nhận ở những
doanh nghiệp lớn.
Công việc chính yếu trong việc hình thành chính sách tín dụng là
sự thẩm định độ rủi ro hay độ uy tín của khách hàng. Để thẩm định độ
rủi ro, người giám đốc tín dụng sẽ cứu xét theo nguyên tắc “5C” như
sau.
http://www.ebook.edu.vn
89
- Bản chất (Character)
Đặc tính này ám chỉ bản chất lương thiện, uy tín hay không uy tín
của khách hàng. Yếu tố này rất quan trọng vì một hoạt động tín dụng
luôn luôn đi kèm với một sự hứa hẹn sẽ trả. Vậy con nợ sẽ tôn trọng
lời hứa hay tìm cách trốn nợ. Những người phụ trách tín dụng có kinh
nghiệm thường đặt nặng yếu tố "bản chất tinh thần" trong việc thẩm
định.
- Khả năng (Capacity)
Đặc tính này ám chỉ sự xét đoán về khả năng trả nợ của khách
hàng. Sự xét đoán có thể căn cứ vào thành tích trong quá khứ, nhà
xưởng, cửa hàng của khách hàng, phương pháp quản trị doanh nghiệp.
- Vốn (Capital)
Đặc tính này được đo lường bởi tình trạng tài chính tổng quát của
doanh nghiệp qua sự phân tích các tỷ số tài chính, chú trọng đặc biệt
vào các tài sản vật chất của doanh nghiệp.
- Thế chấp (Collateral)
Đặc tính này ám chỉ các tài sản mà khách hàng có thể dùng để bảo
đảm cho khoản tín dụng mà họ đòi hỏi.
- Điều kiện (Condition)
Đặc tính này ám chỉ ảnh hưởng của tình trạng kinh tế tổng quát
trên khả năng trả nợ của khách hàng.
Năm yếu tố trên được dùng để thẩm định độ rủi ro trong hoạt động
tín dụng, tin tức về các yếu tố đó tìm được nhờ sự liên lạc trong quá
khứ với khách hàng bổ túc bằng việc tổ chức hệ thống thu nhặt tin tức
một cách khoa học.
Hiện có hai nguồn cung cấp tin tức từ bên ngoài.
90
–
Thứ nhất, tin tức do các hiệp hội tín dụng, qua các buổi họp hay
qua sự liên lạc trực tiếp, tin tức về kinh nghiệm đối với các con
nợ được trao đổi
–
Nguồn cung cấp tin tức thứ hai là do các cơ quan thống kê tài
chính và tín dụng, các cơ quan chuyên bảo trợ cho một số ngành
sản xuất cũng có thể cung cấp tin tức.
2. Đánh giá chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng sẽ quyết định mức độ đầu tư vào các khoản
phải thu và các khoản phải thu phải được xem là một tài sản đầu tư và
nó cũng đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khi các khoản
phải thu gia tăng thì mức độ rủi ro cũng tăng. Vì vậy khi một doanh
nghiệp thay đổi chính sách tín dụng sẽ nhằm mục đích là gia tăng
doanh thu, nhưng khi đó hàng loạt các chi phí khác cũng gia tăng trên
cơ sở mức độ tăng của các khoản phải thu.
Có thể thấy các chi phí phát sinh và tăng từ các khoản phải thu như
sau:
–
Chi phí quản lý và thu hồi nợ, khi các khoản phải thu tăng thì
các chi phí này cũng tăng, vì khi các khoản phải thu tăng thì cần
phải tăng cường công tác quản lý và thu hồi nợ nhằm hạn chế ở
mức thấp nhất sự mất mát trong công tác thu hồi nợ.
–
Nợ khó đòi, các khoản phải thu là nợ sẽ thu và những khoản nợ
này thường có những rủi ro nhất định, mức độ rủi ro cao hay
thấp phụ thuộc vào quá trình thẩm định người mua khi doanh
nghiệp quyết định bán chịu. Trên thực tế doanh nghiệp cần phải
xác định một tỷ lệ rủi ro cho các khoản nợ khó đòi, vì vậy chi
phí nợ khó đòi sẽ gia tăng khi các khoản phải thu tăng.
http://www.ebook.edu.vn
91
–
Chi phí chiết khấu, khi một doanh nghiệp thay đổi chính sách tín
dụng nhằm mục đích tăng doanh thu thì chi phí bán chịu sẽ tăng,
cụ thể là chi phí chiết khấu trên thời hạn nợ sẽ tăng. Khi đó
doanh nghiệp khuyến khích người mua trả tiền sớm để hưởng
chiết khấu cao.
–
Chi phí tài trợ, khi các khoản phải thu tăng có nghĩa là doanh
nghiệp phải đầu tư thêm vốn vào các khoản phải thu. Vốn đầu tư
thêm này đương nhiên đòi hỏi phải có chi phí. Như vậy chi phí
tài trợ cho các khoản phải thu trong trường hợp này chính là chi
phí sử dụng vốn của phần vốn đầu tư thêm vào các khoản phải
thu.
Tóm lại, để đánh giá các chính sách tín dụng khác nhau trong một
doanh nghiệp, cần phải đánh giá tác động của các chính sách đó đối với
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Để đánh giá chính sách tín dụng, chúng ta có thể khảo sát qua ví
dụ sau:
(Các bạn có thể đọc chi tiết ví dụ này trong sách tham khảo chính,
trang 129)
IV. QUẢN TRỊ TỒN KHO
Dù giá trị sản phẩm được ghi nhận ở tồn kho hay các khoản sẽ thu,
người giám đốc tài chính vẫn phải tìm các nguồn tài trợ. Doanh
nghiệp thường muốn bán được hàng và ghi ở các khoản phải thu hơn
là ở tồn kho. Từ các khoản phải thu biến thành tiền mặt nhanh hơn là
từ tồn kho biến thành tiền mặt. Hơn nữa, lợi nhuận khả dĩ thu được
trong việc bán chịu sản phẩm vẫn nặng cân hơn sự gia tăng rủi ro
trong việc thu tiền bán chịu. Mục tiêu chính trong phần này là kiểm
soát đầu tư và tồn kho.
92
Nhiều phương thức tồn kho đã được khai triển để giúp cho công
việc này và đã chứng minh rất thành công trong việc giảm mức tồn
kho.
Như ta đã xem qua hệ thống Du Pont, mọi phương thức làm giảm
số đầu tư vào các loại tài sản tương ứng với một khối lượng doanh thu
định sẵn sẽ có ảnh hưởng thuận lợi cho lợi nhuận của doanh nghiệp.
1. Các yếu tố quyết định tồn kho
Tỷ số tồn kho trên doanh thu thường thay đổi trong khoảng 12%
đến 20% và tỷ số tồn kho trên tổng tài sản trong khoảng 16% đến 30%
đối với các DN chế biến.
Các yếu tố quyết định mức tồn kho là: khối lượng sản phẩm tiêu
thụ, thời gian hoàn thành sản phẩm và sự lâu bền hay dễ hư hao hoặc
kiểu mẫu sản phẩm.
Trong giới hạn của mỗi ngành, ta luôn luôn có thể cải thiện việc
kiểm soát tồn kho bằng cách sử dụng phần mềm và nghiên cứu từng
thời vụ. Các kỹ thuật kiểm soát tồn kho rất phức tạp, khó có thể trình
bày hết trong khuôn khổ của môn học này (Các bạn có thể đọc thêm
trong các sách về Quản trị sản xuất),
2. Khái niệm về phân tích tồn kho
Quản trị tồn kho giống như quản trị bất cứ sản phẩm nào, cùng
một phương pháp được áp dụng cho tồn kho hay tiền mặt.
–
Thứ nhất, phải có một khoản dự trữ căn bản để đáp ứng nhu cầu
xuất nhập, mức độ của tồn kho tùy thuộc hình thái xuất nhập,
đều đặn hay không đều đặn.
–
Thứ hai, vì các biến cố bất thường có thể xảy đến, ta cần phải có
mức dự trữ an toàn, tượng trưng một khoản tăng thêm về tồn
http://www.ebook.edu.vn
93
kho để tránh những tổn thất do thiếu hụt nguyên liệu cho sản
xuất hay sản phẩm khi có nhu cầu tiêu thụ.
–
Thứ ba, một khoản dự trù tăng thêm sẽ rất cần thiết để đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp.
Lý thuyết dùng để tìm đầu tư tối ưu về tồn kho có thể được khai
triển và biểu hiện trên hình (5-1).
Tồn kho thường có quan hệ với các chi phí phát sinh đối với việc
dự trữ và chuẩn bị cho tồn kho. Một số chi phí gia tăng khi mức tồn
kho tăng như chi phí bảo quản kho hàng, lãi vay tài trợ tồn kho, bảo
hiểm, hàng cũ lỗi thời,... Đồng thời một số chi phí khác lại giảm khi
mức tồn kho tăng như sự mất mát lợi nhuận vì thiếu hụt hàng hóa để
bán, chi phí thiệt hại do sản xuất bị gián đoạn vì thiếu nguyên vật liệu,
chiết khấu trên hàng mua,...
Chi phí
T
R
D
Möù c toà n kho
Hình (5-1): Tìm mức đầu tư tối ưu vào tồn kho
Trên hình (5-1), các chi phí tăng khi mức tồn kho tăng được tượng
trưng bằng đường R, và các chi phí giảm được tương trưng bằng
đường D. Đường tượng trưng chi phí tổng cộng trong việc đặt hàng và
tồn trữ hàng. Giao điểm giữa đường R và đường D (các chi phí giảm
94
bằng với các chi phí tăng) thì đường T sẽ có trị số cực tiểu (tổng chi
phí thấp nhất). Điểm này xác định kích thước tối ưu của tồn kho.
3. Phương thức quyết định tồn kho
Trước tiên, chúng ta phân biệt một số chi phí liên quan đến mức
dự trữ tồn kho.
–
Chi phí lưu trữ tồn kho gồm các chi phí liên hệ đến tồn kho như
chi phí bảo quản kho hàng, bảo hiểm, khấu hao, lãi vay,... sẽ
tăng khi mức tồn kho tăng.
–
Ngược lại, chi phí đặt hàng gồm chi phí chuẩn bị đơn hàng, chi
phí chuyên chở, chi phí mất mát và chiết khấu hàng mua,... sẽ
giảm khi mức tồn kho tăng.
–
Chi phí tổng cộng về tồn kho là tổng số các chi phí lưu trữ tồn
kho và chi phí đặt hàng, tức đường biểu diễn T trên hình. Người
ta đã chứng minh rằng, dưới một số giả thuyết, điểm cực tiểu (T)
có thể được tính bằng mô hình “Mức đặt hàng tối ưu” (EOQ:
Economic Ordering Quantity) như sau:
Mức đặt hàng sẽ tối ưu khi
Chi phí đặt
Chi phí lưu
trữ trong
= hàng trong năm
năm
Q
× C =
2
EOQ =
S
× F
Q
2×F×S
C
Q: Lượng tồn kho mua vào mỗi lần.
http://www.ebook.edu.vn
95
F: Chi phí trong việc đặt hàng và nhận lệnh đặt hàng.
S: Nhu cầu tồn kho trong 1 năm.
C: Chi phí lưu trữ một đơn vị tồn kho.
Ở bất cứ nhu cầu tồn kho (S), nào nếu chia cho lượng hàng mua
vào mỗi lần (Q), ta sẽ có số lần đặt hàng (S/Q) trong năm. Tồn kho
trung bình (Q/2). Khi chi phí lưu trữ tồn kho trong năm bằng với chi
phí đặt hàng trong năm thì Q sẽ là EOQ.
Phương thức EOQ được đặt trên các giả thuyết sau đây:
–
Hàng tồn kho được sử dụng đều đặn.
–
Thời gian giao hàng cố định.
Trên thực tế, việc sử dụng tồn kho khó đều đặn đối với đa số
doanh nghiệp. Mức cầu có thể tăng bất thường vì một lý do nào đó và
như thế sẽ làm thiếu hụt nguyên liệu hay sản phẩm dự trữ gây nên
đình trệ sản xuất hoặc mất mối tiêu thụ sản phẩm.
Thời hạn giao hàng cũng thay đổi tùy theo thời tiết, tình hình sản
xuất có thể xảy ra và mức cầu đối với ngành sản xuất của nhà máy
cung cấp... Vì các lý do đó, doanh nghiệp thường thêm một khoản dự
trữ an toàn vào tồn kho và mức tồn kho trung bình trên bảng cân đối
kế toán sẽ là:
Tồn kho trung
bình
EOQ
=
+
Dự trữ an toàn
2
Mức dự trữ an toàn càng cao nếu không có sự ổn định về sử dụng
nguyên liệu và thời hạn giao hàng càng lớn và ngược lại. Mức dự trữ
an toàn cũng sẽ cao nếu có sự thiệt hại lớn do thiếu hụt nguyên liệu dự
trữ.
96
Ví dụ, nếu doanh nghiệp mất luôn mối hàng vì không thỏa mãn đủ
các lệnh đặt hàng hoặc giả nếu một quá trình sản xuất phức tạp phải bị
gián đoạn vì thiếu một số nguyên liệu hay vật liệu, thì mức dự trữ an
toàn phải cao.
* Áp dụng phương thức EOQ
Giả sử các trị số sau đây được cho là thích hợp với một doanh
nghiệp đặc biệt.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm (S) là 10.000 đơn vị, chi
phí lưu trữ sản phẩm (C) là 2.000 đồng mỗi đơn vị. Chi phí đặt hàng
cố định cho mỗi lần đặt hàng (F) là 100.000 đồng.
Thay thế các trị số trên vào công thức, xác định được mức đặt
hàng tối ưu cho mỗi đơn hàng hay là lượng hàng tối ưu cho mỗi lần
mua
EOQ =
2×F ×S
=
C
2 × 100 . 000 × 10 . 000
= 1 . 000
2 . 000
Các chi phí phát sinh do mức tồn kho trong năm (chưa kể đến chi
phí mua hàng tồn kho) sẽ được tính toán như sau:
Chi phí lưu trữ tồn kho trong năm
(1.000/2) × 2.000 = 1.000.000 đ
Chi phí đặt hàng trong năm
(10.000/1.000) × 100.000 = 1.000.000 đ
Vậy chi phí phát sinh từ việc dự trữ tồn kho là 2 triệu
Nếu mức dự trữ an toàn được là 100 đơn vị, thì mức tồn kho trung
bình sẽ là:
http://www.ebook.edu.vn
97
Tồn kho
trung
bình
1.00
=
0
+ 100 = 600
2
Nếu chi phí mua hàng cho mỗi đơn vị trị giá là 1 triệu, thì trị giá
đầu tư vào hàng tồn kho tổng cộng sẽ là: 600 × 1 + 2 = 602 triệu
Như vậy nếu mức đặt hàng mua mỗi lần của công ty là 1.000 đơn
vị và được xem là mức đặt hàng tối ưu vì khi đó tổng trị giá hàng tồn
kho sẽ là thấp nhất.
* Những điểm đặc biệt
Mô hình EOQ cho thấy mức đặt hàng tối ưu cho mỗi lần mua chỉ
đề cập đến các chi phí phát sinh xung quanh tồn kho mà chưa đề cập
đến chi phí mua hàng. Do đó trong những trường hợp nhất định nào
đó thì trị giá đầu tư vào hàng tồn kho theo cách tính trên chưa hẳn là
thấp nhất
Mức dự trữ an toàn cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến mức đặt
hàng, vì mức đặt hàng cao thì mức dự trữ an toàn thấp và ngược lại.
Do những ảnh hưởng trên, nên khi tính mức đặt hàng cũng cần
quan tâm đến các yếu tố khác để từ đó có thể xác định trị giá đầu tư
vào tồn kho là thấp nhất.
4. Quản trị tiền mặt theo phương thức tồn kho
Trên thực tế, quản trị tiền mặt và quản trị tồn kho là những lĩnh
vực của quản trị tài chính mà dụng cụ toán học giúp ích nhiều nhất.
Các phương thức quản trị tiền mặt phức tạp công nhận các yếu tố
không ổn định liên quan đến việc dự toán nhu cầu xuất nhập tiền mặt.
Nhập tiền mặt được tượng trưng bởi "các lệnh đặt hàng trong phương
thức tồn kho, nhập tiền mặt có thể phát xuất từ việc thu tiền bán hàng,
98
vay mượn, bán chứng khoán. Chi phí "lưu trữ" tiền mặt là chi phí cơ
hội của các nguồn vốn thuộc tài sản không sinh lợi. Chi phí đặt hàng
chính là chi phí liên quan đến vay mượn vốn hay chuyển chứng khoán
khả nhượng thành tiền mặt.
Phương thức quản trị tiền mặt đã chứng minh rất hữu ích trong
việc tìm số tồn tiền mặt tối ưu nhưng các phương thức hiện được sử
dụng trên thực tế rất phức tạp và vượt khỏi khuôn khổ quyển sách này.
Tóm tắt:
Mục tiêu của bài này là khảo sát các phương pháp kiểm soát đầu tư
vào các tài sản lưu động. Đầu tư vào tài sản lưu động rất quan trọng vì
nó chiếm hơn 50% tổng tài sản của DN. Ngoài ra, có sự tương quan
mật thiết và trực tiếp giữa việc gia tăng doanh thu và nhu cầu vốn tài
trợ cho tài sản lưu động . Đối các DN nhỏ, thiếu vốn thì việc quản trị
vốn luân chuyển đặc biệt quan trọng, vì việc đầu tư vào tài sản cố định
có thể giảm thiểu bằng cách đi thuê nhà xưởng và máy móc thiết bị,
nhưng đầu tư vào các khoản phải thu và tồn kho không thể giảm
xuống cùng mức độ.
Tài sản lưu động gồm có tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao,
các khoản phải thu và tồn kho. Phương pháp xác định mức độ dự trữ
của các loại tài sản lưu động sẽ được trình bày trong bài học này.
Tiền mặt và chứng khoán thanh khoản cao được dự trữ để dùng
cho các hoạt động SXKD. DN có lợi rất nhiều nếu có một mực dự trữ
thỏa đáng.Tuy nhiên, tiền mặt là một loại tài sản không sinh lợi, do đó
việc dự trữ nên giữ ở mức cần thiết tối thiểu
Các khoản phải thu là một thành tố quan trọng của tài sản lưu
động. Các yếu tố quyết định mức tồn đọng của Các khoản phải thu là :
Doanh thu bán chịu, thời hạn bán chịu, chính sách tín dụng, và chính
http://www.ebook.edu.vn
99
sách thu tiền. Nhà quản trị tài chính cần hiểu các yếu tố trên ảnh
hưởng hỗ tương như thế nào để cho ra mức CKPT và làm thế nào
kiểm soát CKPT bằng cáh thay đổi các yếu tố đó.
Tồn kho bao gồm nguyên liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm rất
cần thiết cho mọi DN. Một phương thức kiểm soát tồn kho bằng
doanh thu ước tính, chi phí đặt hàng, chi phí lưu trữ có thể được dùng
để xác định mức đặt hàng tối ưu (EOQ) cho từng thành phần của tồn
kho. Phương thức kiểm soát tồn kho căn bản công nhận rằng, một số
chi phí tăng khi mức tồn kho tăng nhưng một số chi phí khác thì lại
giảm. Hai loại chi phí trên hợp thành chi phí tổng cộng về tồn kho và
mô hình EOQ được vẽ ra để xác định mức tồn kho tối ưu, nghĩa là
mức tồn kho có chi phí tổng cộng là thấp nhất.
C. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1/ Ngân sách tiền mặt là gì ? Ý nghĩa và tác dụng của ngân sách tiền
mặt trong hệ thống ngân sách và trong việc điều hành hoạt động
của một doanh nghiệp? Tại sao ngân sách tiền mặt vẫn là cần thiết
ngay cả khi có sự khan hiếm hoặc dư thừa tiền mặt ở doanh nghiệp
nhà quản trị tài chính giữ vai trò trọng yếu trong DN?
2/ Bốn biến số quan trọng của chính sách tín dụng là gì ? Sự thay đổi
cũa mỗi biến số có ảnh hưởng nhu thế nào đến các khoản phải thu?
3/ Hãy phân biệt giữa giá trị các khoản phải thu trong bảng cân đối kế
toán và giá trị vốn đầu tư vào các khoản phải thu.
4/ Có ba loại hàng tồn kho, đó là những loại nào? Các loại hàng tồn
kho đó có ảnh hưởng gì đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp?
100
5/ Sự khác biệt giữa chi phí lưu trữ và chi phí đặt hàng? Chúng sẽ
thay đổi như thế nào so với số lượng đặt hàng cho mỗi một đơn
hàng ?
D. BÀI TẬP
Bài 5-1
Công ty "S" đang lập kế hoạch yêu cầu ngân hàng cấp hạn mức tín
dụng. Bảng dự toán doanh thu lập cho cuối năm 1998 và đầu năm
1999 như sau: (triệu đồng)
Tháng
Doanh
5
6
7
8
9
10
11
60 60 60 120 180 30 120
12 1/99
30
60
thu
Và công ty có những dự trù về thu tiền như sau: Thu ngay tiền
mặt khi bán 5%, thu sau khi bán 1 tháng: 80% , thu sau khi bán 2
tháng 15%.
Việc trả lương và chi phí vật tư nói chung là một tháng sau khi
hạch toán. chi phí tiền lương và vật tư được dự trù như sau: (triệu
đồng)
Tháng
5
6
7
8
9
10
11
12
Chi phí
30
30 42 294 102 78
54
30
Lương cho quản lý và khoảng 9 triệu/tháng. Chi phí thuê mướn
theo hợp đồng thuê mướn dài hạn là 3 triệu một tháng, chi phí khấu
hao 1,2 triệu một tháng, linh tinh khác 0,9 triệu một tháng. Thuế thu
nhập sẽ trả vào tháng 9 và tháng 12, mỗi tháng 21 triệu. Vào tháng 10
sẽ chi trước 60 triệu để xây dựng phòng thí nghiệp.
http://www.ebook.edu.vn
101
Tiền mặt trong quỹ ngày 1/7 là 45 triệu. Mức tiền mặt tồn quỹ cần
thiết tối thiểu là 30 triệu được duy trì trong suốt giai đoạn kế hoạch.
a. Lập KH thu-chi tiền mặt (Cash flows) từng tháng cho 6 tháng
cuối năm 1998.
b. Lập KH vay vốn hàng tháng trong suốt thời gian này.
Bài 5-2
Công ty TNHH Thiên Hà có tình hình doanh thu trong năm 1998
như sau:
Doanh thu thực tế
Doanh thu dự báo
Tháng 1
500 Tháng 5
700
Tháng 2
500 Tháng 6
800
Tháng 3
600 Tháng 7
1.00
0
Tháng 4
600 Tháng 8
1.00
0
- Công ty sẽ nhận được 50% doanh thu trong tháng bằng tiền mặt,
phần còn lại sẽ thu được bằng nhau trong hai tháng sau.
- Chi phí sản xuất chiếm 70% doanh thu và 90% chi phí này được
trả trong tháng sau
- Các chi phí quản lý và chi phí bán hàng hàng tháng được phân
thành định phí là 100 triệu và biến phí chiếm tỷ lệ 10% doanh thu. Các
chi phí này đều chi trả ngay trong tháng
- Công ty đang có một khoản nợ dài hạn trị giá 1.500 triệu với lãi
suất 12% và phải trả lãi trong tháng 7. Đồng thời một qũy trả lãi trị giá
500 triệu cũng được dành ra trong tháng này
102
- Trong tháng 7, công ty thực hiện trợ cấp và khen thưởng cho
người lao động khoảng 100 triệu.
- Tháng 6, công ty dự định đầu tư thêm máy móc thiết bị trị giá
400 triệu
- Thuế thu nhập công ty phải nộp trong tháng 7 là 10 triệu
Tiền mặt của công ty vào cuối tháng 4 là 200 triệu và công ty
muốn duy trì mức tồn qũy này trong suốt giai đoạn kế hoạch
a. Hãy lập ngân sách tiền mặt của công ty cho các tháng 5, 6 và
tháng 7.
b. Từ ngân sách tiền mặt, bạn hãy xác định xem công ty có cần
vay mượn thêm hay không, khi nào và bao nhiêu.
Bài 5-3
Doanh nghiệp nhà nước Hải Nam có mức doanh thu đạt được hiện
tại là 6.000 triệu, kỳ thu tiền bình quân là 45 ngày. Để có thể tăng
lượng hàng tiêu thụ công ty nghiên cứu chính sách tín dụng “net 60”.
Nếu chính sách này được thực hiện thì doanh thu sẽ tăng 15% và kỳ
thu tiền bình quân cũng tăng lên đến 75 ngày. Biến phí thường chiếm
tỷ lệ 80% doanh thu.
Công ty đang thực hiện chính sách tín dụng “net 30”, nghĩa là
công ty khi bán hàng cho phép người mua nợ tối đa lên đến 30 ngày.
Hiện nay, công ty yêu cầu mức sinh lời trước thuế trên đầu tư là
20%. Như vậy công ty có nên thực hiện chính sách mở rộng tín dụng
hay không
Bài 5-4
http://www.ebook.edu.vn
103
Công ty AC đang xem xét lại chính sách bán chịu của mình. Điều
kiện bán hàng hiện nay của công ty là 2/10 - net 30 và giả sử toàn bộ
doanh thu đều bán chịu
Công ty đang xem xét để chuyển đổi sang chính sách bán chịu mới
với điều kiện là 3/10 - net 30 và các kết qủa dự kiến của chính sách
bán chịu mới được dự toán như sau sau:
Thay đổi
Tăng
2/10
3/10
3/10
net 30
net
net 30
30
Doanh thu
500
500
60
Định phí
50
50
-
Biến phí
355
355
42,6
% doanh thu hưởng chiết
30%
55%
95%
Kỳ thu tiền bình quân
35
28
12
Nợ khó đòi (%DT)
3%
2%
4%
0,2%
0,2%
0,5%
khấu
Chi phí quản lý và thu
nợ(%DT)
Nếu chi phí sử dụng vốn là 10% và thuế suất thuế thu nhập của
công ty là 40%, thì công ty có nên thay đổi chính sách bán chịu
không.
Bài 5-5
Công ty Kim Mã có nhu cầu về loại nguyên liệu A trong năm là
1.000 tấn và do các nhà thầu cung cấp, với giá mua là 800 ngàn đồng
104
mỗi tấn nguyên liệu. Mỗi khi đặt hàng cho đơn vị cung cấp với chi phí
là 225 ngàn đồng, và chi phí lưu trữ tồn kho chiếm 10% giá mua.
Nếu công ty áp dùng mô hình EOQ thì:
a. Số lượng đặt hàng tối ưu cho loại nguyên liệu này là bao nhiêu.
b. Mức tồn kho bình quân là bao nhiêu
c. Số lần đặt hàng mỗi năm là bao nhiêu
d. Nếu thời gian giao hàng là 5 ngày thì điểm đặt hàng mới sẽ vào
lúc nào. Giả sử rằng một năm công ty hoạt động 300 ngày.
e. Tổng chi phí tồn kho cho lượng nguyên liệu A này là bao nhiêu
trong năm
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
–
Chương 5, Sách bài học “Quản trị tài chính ” của
TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Sách câu hỏi và bài tập “Quản trị tài chính ” của
TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Chương 5, Sách “Quản trị tài chính căn bản” của
TS. Nguyễn
Quang Thu
–
Chương 1, Sách “Quản trị tài chính ” của Nguyễn Hải Sản
http://www.ebook.edu.vn
105
BÀI 6
NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN
A. GIỚI THIỆU
Trong bài học này, các bạn sẽ xem xét qua các hình thức chính của
tín dụng ngắn hạn, cả đặc tính lẫn nguồn cung cấp tín dụng ngắn
hạn.
Tín dụng ngắn hạn được định nghĩa như là các món nợ vay dự trù
phải trả trong vòng một năm. Đối với một DN thì tín dụng ngắn hạn
tồn tại như là một tất yếu trong hoạt động kinh doanh như: mua bán
chịu giữa các doanh nghiệp, vay ngân hàng thương mại và việc sử
dụng thương phiếu. Các nguồn tài trợ này cũng cung cấp nhu cầu vốn
dài hạn một phần nào, nhưng chính yếu là nhu cầu vốn ngắn hạn.
Mục tiêu
Học xong bài này, sinh viên phải nắm rõ được đặc điểm, tính chất,
chi phí của các nguồn tài trợ ngắn hạn, có như vậy mới có thể sử dụng
tốt các nguồn vốn này cho nhu cầu vốn để đầu tư vào các tài sản lưu
động.
Tóm tắt nội dung
Tín dụng thương mại : đặc điểm, tính chất, và chi phí
Tín dụng ngân hàng: đặc điểm, tính chất và chi phí
Thương phiếu: đặc điểm, tính chất và chi phí
B. NỘI DUNG
I. TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI
106
Thông thường, một doanh nghiệp mua thiếu chịu nguyên vật liệu
của doanh nghiệp khác thì sẽ ghi nhận món nợ này vào tài khoản các
khoản phải trả. Giả sử, một doanh nghiệp mua trung bình 2 triệu đồng
một ngày với thời hạn thiếu chịu là 30 ngày. Trung bình, doanh
nghiệp sẽ nợ 30 lần 2 triệu tức 60 triệu đối với nhà cung cấp. Nếu
doanh thu gia tăng gấp đôi, hàng mua cũng tăng như vậy, và các
khoản phải trả cũng tăng lên 120 triệu, doanh nghiệp sẽ thấy đương
nhiên được tài trợ thêm 60 triệu đồng.
1. Thời hạn thiếu chịu
Có bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến thời hạn thiếu chịu.
- Tính chất kinh tế của sản phẩm
Sản phẩm có thời gian luân chuyển cao được bán ra với thời hạn
bán chịu ngắn. Người mua sẽ bán lại sản phẩm một cách nhanh chóng,
thu được tiền mặt giúp họ có tiền trả nợ cho nhà cung cấp.
- Tình trạng của người bán
Người bán không có tài chính dồi dào sẽ đòi hỏi người mua trả tiền
mặt hoặc chỉ chấp thuận thời hạn thiếu chịu rất ngắn. Ví dụ, các nhà
chăn nuôi bán gia súc cho các công ty làm thịt hộp trên căn bản tiền
mặt. Trong vài ngành sản xuất, thời hạn thiếu chịu được xem như là
một yếu tố khuyến mãi.
- Tình trạng của người mua
Thông thường, các nhà bán lẻ có tài chính khá mạnh và muốn bán
chịu phải mua chịu của các nhà cung cấp với thời hạn lâu hơn.
- Suất chiết khấu
Suất chiết khấu được thực hiện, nếu người mua thanh toán trong
một thời hạn nào đó. Chi phí không nhận chiết khấu thường cao hơn
http://www.ebook.edu.vn
107
lãi suất mà người mua đi vay nợ. Như thế thì thời hạn thiếu chịu bị
ảnh hưởng bởi tầm quan trọng của suất chiết khấu.
* Ví dụ về điều kiện thiếu chịu
Điều kiện thiếu chịu thường gồm: suất chiết khấu, thời hạn chiết
khấu và thời hạn thiếu chịu tối đa. Nếu điều kiện thiếu chịu được ghi
là 2/10 net 30. Điều này có nghĩa là nếu món nợ được trả trong vòng
10 ngày kể từ ngày phát hành hoá đơn, người mua sẽ hưởng suất chiết
khấu là 2% trên giá bán, nếu người mua không nhận chiết khấu, thì có
thể thiếu chịu tối đa là 30 ngày. Chi phí không nhận chiết khấu rất
đáng kể, như dưới đây:
Điều kiện thiếu
Chi phí không nhận chiết
chịu
khấu
1/10 net 20
36,36%
1/10 net 30
18,18%
2/10 net 20
73,44%
2/10 net 30
36,72%
Công thức sau đây được sử dụng để tính chi phí không nhận chiết
khấu.
Suất chiết khấu
Ch
i
phí
=
1–Suất chiết
khấu
360
× TH nợ tối đa - TH chiết
khấu
Ví dụ: Chi phí không nhận chiết khấu 2/10 net 30 là:
108
2%
Chi phí
=
×
1 - 2%
360
= 36,72%
30 - 10
2. Sử dụng việc mua bán chịu
Việc mua bán chịu là con dao hai lưỡi đối với doanh nghiệp. Nó là
một nguồn tín dụng để tài trợ việc mua hàng và là một phương thức
cung ứng nhu cầu vốn để tài trợ việc bán chịu cho khách hàng. Ví dụ,
nếu doanh nghiệp bán chịu trung bình 3 triệu đồng hàng hóa mỗi ngày
với thời gian thu tiền bình quân là 40 ngày, doanh nghiệp sẽ có các
khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán khoảng 120 triệu đồng.
Nếu doanh nghiệp mua 2 triệu đồng vật liệu mỗi ngày với thời hạn
thiếu chịu là 20 ngày, các khoản phải trả trung bình là 40 triệu đồng.
Như thế doanh nghiệp đã cấp tín dụng nhiều hơn nhận tín dụng là 80
triệu đồng, sai biệt giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Điều quan trọng là doanh nghiệp phải tận dụng việc mua chịu như
là nguồn tài trợ, nhưng đồng thời cũng phải giảm đến mức tối thiểu
việc vốn của mình bị kẹt trong các khoản phải thu.
3. Các điểm lợi của việc mua chịu như là nguồn tài trợ
Mua chịu rất tiện lợi và là việc thông thường của hoạt động kinh
doakhoângnh. Một doanh nghiệp thiếu tiêu chuẩn được vay của ngân
hàng có thể mua chịu được. Nhờ quá trình liên lạc kinh doanh, nhà
cung cấp ở vị trí thuận lợi để xét đoán khả năng của khách hàng và đo
lường độ rủi ro trong việc bán chịu.
Đôi khi mua chịu rất đắt đối với người mua, nhưng họ phải chấp
nhận vì không thể có hình thức tài trợ nào khác và chi phí mua chịu có
http://www.ebook.edu.vn
109
lẽ cũng tương ứng với độ rủi ro mà người bán phải gánh chịu. Nhưng
trong nhiều trường hợp, mua chịu được chấp nhận vì người mua
không thể hiện được chi phí mua chịu là bao nhiêu. Nếu phân tích kỹ,
họ có thể thay thế mua chịu bằng hình thức tài trợ khác có lợi hơn.
II. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Vay mượn của ngân hàng được phản ánh trên bảng cân đối kế toán
dưới tài khoản vay ngắn hạn và là một nguồn tài trợ tín dụng quan
trọng thứ hai sau mua chịu. Các ngân hàng chiếm vị trí trung tâm trên
thị trường vốn ngắn hạn và trung hạn. Ảnh hưởng của ngân hàng lớn
lao hơn trị giá vốn mà họ cho vay, vì ngân hàng không cung cấp vốn
một cách tức thời.
Khi nhu cầu tài chính gia tăng, doanh nghiệp sẽ nhờ đến ngân hàng
tài trợ thêm vốn. Nếu bị từ chối, giải pháp thông thường là giảm suất
tăng trưởng hay giảm bớt quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Đặc điểm các món nợ vay ngân hàng thương mại
- Hình thức nợ vay
Một món nợ vay được chấp thuận sau khi ký vào một khế ước
nhận nợ. Việc trả nợ sẽ được thực hiện một lần vào ngày đáo hạn hoặc
làm nhiều lần trong suốt đời sống của món nợ.
Hạn mức tín dụng là một thỏa hiệp chính thức hay bán chính thức
giữa ngân hàng và người vay liên quan đến nhu cầu vốn tối đa mà
ngân hàng chấp thuận cho vay hay đó là mức dư nợ cao nhất trong
một kỳ cho vay.
- Kích thước nợ vay
110
Ngân hàng cho vay đủ mọi cỡ, nhưng một món vay không lớn hơn
10% vốn điều lệ và 10 món vay không lớn hơn 30% vốn điều lệ của
ngân hàng. Vì vậy kích thước của một món vay tùy thuộc vào vốn
điều lệ của ngân hàng.
- Thời hạn vay
Ngân hàng thương mại đặt trọng tâm vào thị trường tín dụng ngắn
hạn. Thông thường thời hạn là từ 3 đến 12 tháng. Hiện nay cho vay
ngắn hạn chiếm trên 2/3 tổng dư nợ của ngân hàng, cho vay trung và
dài hạn chiếm dưới 1/3 tổng dư nợ cho vay.
- Thế chấp
Nếu một người xin vay có nhiều yếu tố rủi ro hay nếu nhu cầu vốn
xin vay vượt quá mức mà cán bộ tín dụng cho là thiếu an toàn, lúc đó
phải có tài sản thế chấp, các hình thức thế chấp sẽ được đề cập sau.
- Số dư tối thiểu
Ngân hàng thường đòi hỏi người vay nợ duy trì số dư bình quân ở
tài khoản tiền gửi ngân hàng bằng 15% hay 20% số tiền vay còn thiếu.
Số dư đó thường được gọi là "số dư bù trừ", là một phương thức tăng
lãi suất thực. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp cần 80 triệu, nhưng phải
giữ "số dư bù trừ" 20%, doanh nghiệp sẽ phải vay 100 triệu mới còn
dư 80 triệu để sử dụng. Nếu lãi suất vay là 5%, thì lãi suất thực sẽ là
6,25% (5 triệu/80 triệu).
- Hoàn trả nợ vay ngân hàng
Vì các khoản tiền gửi có thể được rút ra theo lời yêu cầu của chủ tài
khoản, ngân hàng thương mại muốn tránh việc các doanh nghiệp dùng
tín dụng ngắn hạn như nguồn tài trợ thường xuyên. Do đó ngân hàng có
thể đòi hỏi người vay phải thanh toán tất cả các món nợ ngắn hạn ít
nhất một lần mỗi năm.
http://www.ebook.edu.vn
111
- Chi phí vay nợ ngân hàng thương mại
Chi phí vay nợ ngân hàng thương mại thường thay đổi lãi suất
thực tùy thuộc đặc tính của doanh nghiệp và mức lãi suất của nền kinh
tế. Nếu doanh nghiệp được xem như có độ rủi ro thấp, qui mô lớn và
có sức mạnh tài chính thì lãi suất vay thấp. Mặt khác, nếu một DN nhỏ
có thể phải trả lãi suất thực cao hơn.
Việc xác định lãi suất thực của nợ vay tùy thuộc lãi suất công bố
và phương pháp tính lãi của người cho vay. Nếu lãi được trả lúc đáo
hạn, lãi suất vay nợ chính là lãi suất thực. Nếu ngân hàng trừ trước
tiền lãi nghĩa là lãi trả trước thì lãi suất thực sẽ lớn hơn.
Ví dụ, món nợ 10 triệu, lãi suất 5% một năm, nếu tiền lãi 0,5 triệu
phải trả trước, thì người vay chỉ còn sử dụng 9,5 triệu, và khi đó lãi
suất thực sẽ là: 5,3% (0,5/9,5)
–
Nếu nợ vay được trả làm 12 tháng, lãi suất thực lại càng cao
hơn. Trong trường hợp này, người vay trả 0,5 triệu tiền lãi để chỉ
sử dụng khoảng phân nữa số tiền vay. Vốn nhận được là 10 triệu
hay 9,5 triệu, tùy theo phương pháp tính lãi, nhưng vốn sử dụng
trung bình trong năm chỉ là 5 triệu hay 4,75 triệu.
–
Nếu tiền lãi được trả lúc đáo hạn, lãi suất thực sẽ vào khoảng:
10% (0,5/5)
–
Nếu tiền lãi được trừ trước, lãi suất thực sẽ vào khoảng: 10,53%
(0,5/4,75)
Điểm cần lưu ý là tiền lãi được tính trên vốn vay nguyên thủy chứ
không phải phần vốn còn thiếu và việc này làm cho lãi suất thực gần
gấp đôi lãi suất công bố.
2. Lựa chọn ngân hàng
112
Một người muốn tìm ngân hàng để vay cần phải biết sự khác biệt
quan trọng sau đây giữa các ngân hàng, nguồn cung cấp và nhu cầu
vốn.
–
Ngân hàng có chính sách khác nhau về sự rủi ro.
–
Một số ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng sự cố vấn quí
giá.
–
Nhiều ngân hàng có tính chất "trung hậu" với khách hành.
–
Sự khác biệt về tính ổn định về nguồn vốn của mỗi ngân hàng
–
Một ngân hàng có thể rất tốt đối với doanh nghiệp này, nhưng lại
không tốt đối với doanh nghiệp khác.
–
Sẽ không thích hợp cho một doanh nghiệp lớn tìm tài trợ ở ngân
hàng nhỏ.
–
Tính đa dạng của các dịch vụ tài chính và các dịch vụ kinh
doanh.
III. THƯƠNG PHIẾU
Thương phiếu là những "phiếu hứa trả" của các doanh nghiệp lớn
và được bán cho các doanh nghiệp khác, các công ty bảo hiểm, quĩ
bảo hiểm xã hội hay ngân hàng. Hình thức tài trợ này lại rất quan
trọng đối với một số ngành kinh doanh.
1. Thời gian đáo hạn và chi phí
Thời gian đáo hạn của thương phiếu thường thay đổi từ 2 đến 6
tháng, trung bình là 5 tháng, lãi suất của thương phiếu thông thường
dưới lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại.
2. Thẩm định việc sử dụng
Sử dụng thương phiếu có nhiều điểm lợi:
http://www.ebook.edu.vn
113
–
Cho phép phổ biến và phân phối thật rộng rãi. với lãi suất nhẹ
nhất.
–
Thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp được biết đến
nhiều.
–
Các nhà kinh doanh thương phiếu cung cấp nhiều ý kiến quí giá.
Giới hạn chính của thị trường thương phiếu là qui mô của lượng
vốn sẵn có tùy thuộc sự dư thừa tài sản lưu động ở một thời điểm của
doanh nghiệp cung ứng vốn.
Một điểm bất lợi khác là các ngân hàng có thể giúp đỡ khách hàng
qua cơn khủng hoảng tạm thời để giữ quan hệ, trong lúc các nhà kinh
doanh thương phiếu không thể làm như vậy.
Tóm tắt:
Tín dụng ngắn hạn là các món nợ vay mà thời hạn hoàn trả trong
vòng 1 năm. Bài này thảo luận 3 nguồn cung cấp chính, đó là mua bán
chịu giữa các DN, vay của ngân hàng thương mại và thương phiếu.
Mua chịu, thể hiện thông qua tài khoản Các khoản phải trả, là loại
tín dụng ngắn hạn quan trọng nhất, đặc biệt đối với các DN nhỏ. Mua
chịu là nguồn tài trợ đương nhiên phát sinh do hoạt động SXKD, khi
doanh thu tăng thì Các khoản phải trả cũng tăng theo. Tuy nhiên cũng
phải lưu ý đến chi phí phải trả cho hình thức tài trợ này. Nếu thanh
toán sớm sẽ nhận được chiết khấu, mà chi phí không nhận chiết khấu
chính là chi phí tiền lãi do mua chịu, chí phí tiềm ẩn này rất cao.
Các ngân hàng cung cấp tín dụng cho các DN giúp DN có thể phát
triển nhanh hơn so với việc sử dụng lợi nhuận để lại hay mua chịu.
Nếu bị từ chối tín dụng ngân hàng thì DN sẽ giảm mức tăng trưởng.
114
Khi vay vốn từ ngân hàng, DN cần phân biệt giữa lãi suất công bố
và lãi suất thực. Sự khác biệt phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Số dư bù trừ,
cách tính lãi và phương thức trả lãi và nợ gốc.
Thương phiếu là một hình thức tài trợ ngắn hạn, nhưng lại không
có mối liên lạc trực tiếp giữa người đi vay và cho vay. Chỉ có những
DN mạnh, có tiếng tăm mới có thể bán được thương phiếu trên thị
trường. Lãi suất trên thị trường thương phiếu thường thấp hơn so với
các loại tín dụng khác.
Một điểm bất lợi của thương phiếu là khi DN gặp khó khăn thì khó
có thể tìm vốn từ nguồn tài trợ này, nhưng khi đó tín dụng ngân hàng
thì có thể.
C. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1/ Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty không thể
nào không sử dụng các hình thức tín dụng thương mại. Bạn hãy nêu
các yếu tố nào tác động đến việc này.
2/ Một công ty lớn trước giờ vẫn bán sản phẩm với điều kiện thanh
toán là 3/10 - net 30. Nay đổi sang điều kiện 1/20 - net 90.
a. Sẽ có những thay đổi gì trên bảng cân đối kế toán của công ty
đó và của khách hàng?
b. Những nguyên nhân nào có thể có để đưa đến sự thay đổi của
công ty?
3/ Giá trị của tín dụng ngân hàng quan trọng đối với doanh nghiệp
nhỏ hay đối với doanh nghiệp lớn? Tại sao?
4/ Các công ty phải tính đến những yếu tố gì trong việc lựa chọn ngân
hàng.?
D. BÀI TẬP
http://www.ebook.edu.vn
115
Bài 6-1
Tính chi phí mua chịu một năm, nếu công ty không thanh toán tiền
hàng sớm để hưởng chiết khấu trong các trường hợp sau :
a. 1/ 15 - net 30
b. 2/ 10 - net 60
c. 3/ 10 - net 60
d. 2/ 10 - net 40
e. 1/ 10 - net 40
Bài 6-2
Một công ty đang có nhu cầu vốn ngắn hạn là 800 triệu trong 10
tháng và dự định sẽ vay từ một ngân hàng thượng mại. Vậy công ty
phải vay bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu vốn, và khi đó lãi suất thực
của khoản vay này là bao nhiêu trong các trường hợp sau đây:
a. Lãi suất cho vay là 1,2% tháng nhưng ngân hàng yêu cầu công
ty phải ký qũi 10%.
b. Lãi suất cho vay là 13% năm, nhưng ngân hàng yêu cầu công ty
phải trả lãi ngay sau khi vay.
c. Lãi suất cho vay là 1% tháng, lãi trả hàng tháng và trả ngay sau
khi vay, nhưng ngân hàng yêu cầu công ty phải trả nợ gốc theo
phương thức chia đều mỗi tháng cho đến khi hết hạn.
c. Với lãi suất cho vay là 0,9% tháng, lãi trả trước, tỷ lệ ký qũy là
10% và nợ gốc trả đều mỗi tháng
d. Công ty nên vay theo phương thức nào. Từ đó bạn có nhận xét
gì về những trường hợp trên.
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
–
Chương 6, Sách bài học “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
116
–
Sách câu hỏi và bài tập “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Chương 6, Sách “Quản trị tài chính căn bản” của TS. Nguyễn
Quang Thu
–
Chương 1, Sách “Quản trị tài chính ” của Nguyễn Hải Sản
http://www.ebook.edu.vn
117
BÀI 7
THỜI GIÁ TIỀN TỆ
A. GIỚI THIỆU
Có lẽ các bạn cũng đã từng nghe đến danh tiếng “Trùm Sò” trong
vở kịch “Nghêu Sò Ốc Hến”, nhưng các bạn đã cảm nhận được
cách tính của Trùm Sò chưa? “Trâu cái đẻ ra con cũng là trâu cái, trâu
mẹ tiếp tục đẻ và trâu con cũng lại đẻ tiếp. Và cứ thế . . .). Hay trong
dân gian, các bạn cũng đã nghe đến cụm từ “Lãi mẹ đẻ lãi con”.
Những điều này cho ta ý niệm: Giá trị theo thời gian của đồng tiền,
nghĩa là 1 đồng hôm nay khác với 1 đồng ngày mai.
Lý thuyết thời giá tiền tệ là một trong những lý thuyết cơ bản của
tài chính. Các quyết định về cơ cấu tài chính chẳng hạn, cân nhắc giữa
thuê mướn hay mua sắm một tài sản cố định, việc hoàn trả nợ vay,
định giá chứng khoán hay chi phí sử dụng vốn... là những đề tài điển
hình cần có ý niệm về thời giá của tiền tệ mới hiểu được.
Thời giá của tiền tệ là một đề tài mà nhiều người e ngại và tránh
né. Trên thực tế, có nhiều nhà kinh doanh đã thành công rất lớn mặc
dù không có ý niệm gì hoặc không rõ ràng về thời giá của tiền tệ.
Mục tiêu
Học xong bài này, sinh viên phải nhớ được 4 công thức căn bản
về giá trị theo thời gian của đồng tiền. Từ đó vận dụng và tính toán
được các bài toán về lãi suất, nhất là các bài toán mua bán chịu hay
mua bán trả góp trên thị trường. Đồng thời cũng phân biệt đâu là lãi
suất thực và đâu là lãi suất danh nghĩa.
118
Để có thể học tốt bài này, các bạn phải trang bị cho mình một máy
tính cá nhân nhưng phải tính được các phép tính lũy thừa, tuy nhiên
các máy tính bình thường cũng có thể tính toán được.
Tóm tắt nội dung
–
Vấn đề lãi suất : lãi đơn và lãi kép, lãi suất danh nghĩa và lãi suất
thực.
–
Giá trị tương lai : cho khoản tiền đơn và cho chuỗi tiền đều
–
Giá trị hiện tại : cho khoản tiền đơn và cho chuỗi tiền đều hoặc
không đều
–
Tính toán lãi suất : phương pháp nội suy
B. NỘI DUNG
I. VẤN ĐỀ LÃI SUẤT
Nếu chúng ta đầu tư một khoản tiền bằng cách gởi vào ngân hàng
hôm nay thì tháng sau, năm sau chúng ta sẽ có một khoản tiền tích
nhiều hơn vốn ban đầu. Sự thay đổi số lượng tiền sau một thời gian
nào đấy biểu hiện giá trị theo thời gian của đồng tiền. Nói một cách
khác, ý nghĩa chính xác của đồng tiền phải được xét theo cả hai khía
cạnh, số lượng và thời gian. Đó là một khái niệm hết sức quan trọng
trong việc đưa ra các quyết định tài chính.
1. Lãi đơn và lãi kép
a. Lãi đơn
http://www.ebook.edu.vn
119
Khi tiền lãi chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính thêm tiền lãi
tích lũy, phát sinh từ tiền lãi ở các thời đoạn trước, người ta gọi tiền lãi
đó là lãi đơn.
Tiền
lãi
Vốn đầu
Lãi suất
= tư ban đầu ×
đơn
Số thời đoạn
×
được thanh
toán
Ví dụ1: Anh B gởi 1.000 đồng vào ngân hàng kỳ hạn 3 tháng với
lãi suất là 0,7% một tháng. Hỏi sau 3 tháng tổng số tiền anh ta có được
là bao nhiêu?
Giải
Vì tiền gởi kỳ hạn 3 tháng thì lãi và vốn gốc chỉ được rút ra sau 3
tháng, và tiền lãi mỗi tháng cũng không được nhập vốn gốc hàng
tháng
Tiền lãi phát sinh trong 3 tháng
1000đ × 0,007 × 3 = 21đ
Do đó cuối tháng thứ ba anh B sẽ có được là :
1000đ + 21đ = 1.021đ
Ta thấy: Tiền lãi 21đ phát sinh ở cuối tháng thứ nhất đã không
được ghép vào vốn gốc để tính lãi cho tháng thứ hai, tiền lãi ở tháng
thứ hai, thứ ba... cũng vậy.
b. Lãi kép
Lãi kép được tính như sau, khi tính toán tiền lãi, tiền lãi ở các thời
đoạn trước được gộp chung vào vốn gốc để tính tiền lãi cho thời đoạn
tiếp theo.
120
Phương pháp tính tiền lãi như vậy được gọi là phương pháp tính
lãi kép, số tiền lãi nhận được theo cách tính này được gọi là lãi kép.
Như vậy, có thể hiểu lãi kép như sau: Tiền lãi kỳ này được xác
định trên cơ sở vốn gốc và toàn bộ số tiền lãi phát sinh trong các kỳ
trước và được tính theo một lãi suất nhất định. Khi đó lãi suất được
gọi là lãi suất kép.
Ví dụ 2: Nếu bây giờ Anh B gởi 1.000 đồng vào ngân hàng theo
loại tiền gởi không kỳ hạn với lãi suất là 0,4% một tháng. Hỏi sau 3
tháng tổng số tiền anh ta có được là bao nhiêu?
Giải
Vì là tiền gởi không kỳ hạn nên cứ sau 1 tháng NH sẽ tự động
nhập lãi vào vốn gốc để tính lãi cho tháng sau
Tiền lãi ở cuối tháng thứ 1:
1000 × 0,004 = 4đ
Tiền lãi ở cuối tháng thứ 2:
(1000 + 4) × 0,004 = 4,016 đ
Tiền lãi ở cuối tháng thứ 3:
(1000+4+4,106)×0,004 = 4,032064đ
Vậy cuối tháng thứ 3 anh B sẽ có một khoản tiền là :
1000đ + 4 + 4,016 + 4,032064 = 1.012,048064đ
Ý niệm lãi suất kép rất cần thiết cho việc đưa ra các quyết định tài
chính chẳng hạn như cân nhắc giữa thuê và mua tài sản cố định, kỹ
thuật lượng giá chứng khoán, chi phí sử dụng vốn... Là những đề tài
điển hình cần có ý niệm về lãi suất kép mới hiểu được.
2. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
http://www.ebook.edu.vn
121
Khi phát biểu lãi suất thì thời đoạn ghép lãi và thời đoạn tính lãi có
thể bằng nhau hoặc khác nhau. Để có thể phân biệt lãi suất phát biểu
là lãi suất danh nghĩa hay lãi suất thực, chúng ta cần căn cứ vào hai
loại thời đoạn này
Ví dụ 3 : Tiền gởi kỳ hạn 3 tháng với lãi suất 0,7% tháng. Các bạn
có thể hiểu thời đoạn ghép lãi là 3 tháng, nghĩa là sau 3 tháng lãi mới
được nhập vào vốn gốc. Cón thời đoạn tính lãi là 1 tháng (0,7%/1
tháng) nghĩa là lãi suất 0,7% được tính cho khoảng thời gian gởi là 1
tháng.
–
Khi lãi suất phát biểu cho thấy thời đoạn ghép lãi và thời đoạn
tính lãi khác nhau, thì lãi suất phát biểu đó là lãi suất danh nghĩa
(như ví dụ 1 và 3).
–
Khi lãi suất phát biểu cho thấy thời đoạn ghép lãi và thời đoạn
tính lãi bằng nhau, thì lãi suất phát biểu đó “có thể” là lãi suất
thực (như lãi suất ở ví dụ 2).
Từ “có thể” ở đây được hiểu là ngoài hai yếu tố trên còn tùy thuộc
vào phương thức hoàn trả vốn gốc và lãi như thế nào.
Như vậy để thuận tiện trong tính toán thì thời đoạn ghép lãi phải
phù hợp với thời đoạn phát biểu lãi suất cũng như thời đoạn tính lãi.
Nghĩa là lãi suất phát biểu là lãi suất thực.
a. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Ví dụ 4 : các ngân hàng thương mại khi huy động tiền gởi tiết kiệm
với loại tiền gởi không kỳ hạn lãi suất là 0,4% một tháng, loại tiền gởi
kỳ hạn 3 tháng lãi suất là 0,7% một tháng.
–
Đối với tiền gởi không kỳ hạn, ta thấy thời đoạn tính lãi là một
tháng và thời đoạn ghép lãi cũng là tháng nên lãi suất 0,4% một
tháng là lãi suất thực.
122
–
Đối với tiền gởi kỳ hạn kỳ hạn 3 tháng, ta thấy thời đoạn tính lãi
là một tháng nhưng thời đoạn ghép lãi lại là 3 tháng nên lãi suất
0,7% một tháng là lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất là 2,1% 3
tháng (0,7 x 3), thì khi đó mới là lãi suất thực.
b. Tính lãi suất thực
* Chuyển lãi suất thực theo những thời đoạn khác nhau.
i 2 = (1 + i1 )n − 1
i1: là lãi suất thực có thời đoạn ngắn.
i2: là lãi suất thực có thời đoạn dài hơn
n: Số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài.
Ví dụ 5: lãi suất thực của một tháng là 2%. Vậy lãi suất thực một
năm được xác định như sau:
i N = (1 + 2%)12 − 1 = 0,268 hay 26,8%
* Chuyển từ lãi suất danh nghĩa sang lãi suất thực
Một cách tổng quát, ta có thể tính lãi suất thực trong một thời kỳ
tính toán theo lãi suất danh nghĩa qua biểu thức:
⎛
r ⎞
⎟
i = ⎜⎜1 +
m1 ⎟⎠
⎝
m2
−1
i : Lãi suất thực trong một thời đoạn tính toán
r : Lãi suất danh nghĩa trong thời đoạn phát biểu
m1 : Số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn phát biểu.
m2 : Số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn tính toán
http://www.ebook.edu.vn
123
Thông thường thời đoạn tính toán bằng thời đoạn phát biểu lãi suất
nên: m2 = m1
Ví dụ 6: Nếu lãi suất là 20% năm ghép lãi theo quý thì lãi suất thực
của một năm và một quý là bao nhiêu?
Giải
Lãi suất 20% năm là lãi suất danh nghĩa.
–
Số thời đoạn ghép lãi là quý trong thời đoạn phát biểu là năm,
nên m1 = 4. Số thời đoạn ghép lãi là quý trong một thời đoạn tính
toán là năm nên m2 = 4
Vậy lãi suất thực cho kỳ hạn một năm là
i
–
20 % ⎞
⎛
= ⎜1 +
⎟
4 ⎠
⎝
4
− 1 = 21,55 %
Số thời đoạn ghép lãi là quý trong thời đoạn phát biểu là năm,
nên m1 = 4. Số thời đoạn ghép lãi là quý trong một thời đoạn tính
toán là quý nên m2 = 1
Vậy lãi suất thực cho kỳ hạn một quý là
1
i
20 % ⎞
⎛
= ⎜1 +
⎟ − 1 = 5%
4 ⎠
⎝
II. GIÁ TRị TƯƠNG LAI
1. Giá trị tương lai của khoản thu nhập đơn
Ví dụ 7: Một người có số tiền là 1.000 đồng (P) đem gởi tiết kiệm
với lãi suất là 12% (i) một năm. Sau một năm người đó nhận được bao
nhiêu cả vốn lẫn lãi (F).
Để giải bài toán một cách có hệ thống, chúng ta hãy định nghĩa các
ký hiệu sau:
F: Giá trị tương lai sau một thời đoạn nhất định
124
P: Giá trị hiện tại
i: Lãi suất chiết khấu.
A: tiền lãi nhận được trong một thời đoạn
Ta có thể tính F như sau :
F=P+A
⇒
⇒
F=P+P×I
F = P (1 + i)
(7-1)
Công thức (7-1) cho thấy giá trị tương lai sau một thời đoạn bằng
giá trị hiện tại nhân với thừa số (1+i)
F = 1.000 (1 + 0,12) = 1.000 × 1,12 = 1.120đ
Nếu người đó gởi tiết kiệm trong 5 năm. Giá trị tương lai lên đến
bao nhiêu? Công thức (7-1) cho phép lập bảng.
Ta cần lưu ý:
F2 = F1(1 + i) = P(1 + i) (1 +i) = P(1 + i)2
⇒
F3 = F2(1 + i) = P(1 +i)3
Vậy công thức tổng quát, có thể viết lại như sau:
Fn = P(1 + i)n
(7-2)
Theo ví dụ 7, thì ta có công thức sau
F5 = P(1 + i)5 = 1.000(1 + 12%)5
= 1.000 × 1,76234 = 1.762,34 đ
Cách tính này cho kết quả tương tự như cách tính trên nhưng lại
ngắn gọn hơn.
2. Giá trị tương lai của chuỗi tiền đều
http://www.ebook.edu.vn
125
Chuỗi tiền đều là một chuỗi hoàn trả định kỳ mỗi thời đoạn bằng
một khoản thu nhập cố định và liên tục trong nhiều thời đoạn, kỳ hoàn
trả được ấn định vào cuối mỗi thời đoạn.
Ví dụ 8: Một sự giao ước trả 1.000 đồng mỗi tháng và liên tục trong 3
tháng được gọi là chuỗi tiền đều 3 tháng. Nếu như các bạn gởi những
khoản tiền nhận được đó ở mỗi tháng vào quỹ tiết kiệm với lãi suất 2%
một tháng, vào
0
1
2
1.000
1.000
3
1.000
1.020
cuối tháng thứ
3 sẽ có được là
bao nhiêu? Câu
trả
lời
được
trình bày trên hình (7-1).
Hình (7-1): Biểu đồ diễn tả chuỗi tiền đều
Từ hình (7-1) có thể mở rộng cho n kỳ theo công thức sau:
F = A (1+i)n-1 + A (1+i)n-2 + …….+ A (1+i)1 + A (1+i)0
F = A [(1+i)n-1 + (1+i)n-2 + …….+ (1+i)1 + 1]
Ta thấy dãy số trong ngoặc là một cấp số nhân với công bội là
(1+i), nên ta có thể tính được tổng dãy số đó như sau:
F = A
n −1
∑
t =1
(1 + i)n − 1
(1 + i) = A
i
t
Với các ký hiệu sau:
F: Giá trị tương lai của chuỗi tiền đều
A: Thu nhập cố định theo từng thời đoạn
n: Số lần hoàn trả
126
(7-3)
Với ví dụ trên ta thấy, với chuỗi tiền tệ 1.000 đồng trong 3 tháng
với lãi suất 2% tháng, ta có thể tính được như sau:
(1 + i)n – 1
F = Ax
(1 + 2%)3 – 1
= 1.000 x
i
2%
= 1.000 x 3,0604 = 3.060,4 đ
3. Ký gởi định kỳ để có lượng vốn tích lũy
Ví dụ 9: Giả sử chúng ta muốn biết cần phải gởi một khoản tiền cố
định ở mỗi tháng là bao nhiêu trong 5 tháng với lãi suất 5% một tháng
để có 100 triệu trả nợ vào cuối tháng thứ 5,
Ta có công thức:
(1 + 5%)5 –
100 = A
1
x
⇒ A
100
18,096
triệu
=
5%
=
5,526
Như vậy, nếu mỗi tháng gởi vào quỹ tiết kiệm 18,096 triệu với lãi
suất 5% tháng, thì vào cuối tháng thứ 5, ta sẽ có được khoản tiền là
100 triệu.
III. GIÁ TRỊ HIỆN TẠI
1. Giá trị hiện tại của khoản thu nhập đơn
Ví dụ 10: Giả sử một người gởi tiền tiết kiệm với lãi suất 10%
năm. Người đó muốn rằng vào cuối năm thứ 3 sẽ rút ra được một
khoản tiền là 133 triệu đồng. Vậy đầu năm thứ 1 người đó phải gởi
vào một số tiền là bao nhiêu?
Từ công thức (7-2) ta có viết lại theo công thức (7-4)
http://www.ebook.edu.vn
127
P = Fn (1 + i)-n
(7-4)
Với ví dụ trên ta có:
P = Fn (1 + i)-n = P = 133(1 + 10%)-3 = 100 triệu đồng
2. Giá trị hiện tại của chuỗi tiền đều
Ví dụ 11: Giả sử, ta có một chuỗi tiền đều 1.000 đồng một tháng
trong 3 năm. Nếu nhận được tiền, ta không có nhu cầu sử dụng mà gởi
vào một quỹ tiết kiệm với lãi suất là: 8% 1 năm. Vậy số tiền phải trả
ngay cho ta phải
0
1
2
3
1.000
1.000
1.000
925,9
là bao nhiêu để
có giá trị tương
đương với tổng
857,3
số chuỗi tiền đều
đó.
Hình (7-2): Biểu đồ chuỗi tiền đều
Nhận xét:
Giá trị hiện tại của số tiền nhận được
Vào cuối tháng thứ 1 là A(1+i)-1
Vào cuối tháng thứ 2 là A(1+i)-2
……………….
Vào cuối tháng thứ n là A(1+i)-n
Vậy giá trị hiện tại của chuỗi tiền đều n thời đoạn sẽ là:
P = A(1+i)-1 + A(1+i)-2 + ……..+ A(1+i)-n
P = A[(1+i)-1 + (1+i)-2 + ……..+ (1+i)-n]
Ta thấy dãy số trong ngoặc là một cấp số nhân với công bội là (1 +
i)-n, nên ta có thể tính được tổng dãy số đó như sau:
128
n
∑(1 + i)
P =A
−t
t =1
−n
1 − (1 + i)
=A
i
(7-5)
Với ví dụ trên ta thấy, với chuỗi tiền đều 1.000 đồng trong 3 năm
với lãi suất 8% năm, ta có thể tính được như sau:
1- (1 + 8%)P = 1.000
3
= 1.000 x 2,576 =
2.576 đ
x
8%
3. Thu nhập định kỳ do một chuỗi tiền đều
Ví dụ 12: Giả sử rằng vào đầu năm thứ nhất, ta có một số tiền là
100 triệu dùng để trang trải các chi phí. Ta gởi vào quỹ tiết kiệm với
lãi suất 10% 1 năm và sẽ rút ra 3 lần vào đầu các năm sau, liên tiếp
trong 3 năm, mỗi lần là một số tiền không đổi. Vậy mỗi lần phải rút ra
bao nhiêu, để không còn tiền sau lần rút cuối cùng.
Muốn giải bài toán trên, ta áp dụng công thức về giá trị hiện tại của
một chuỗi tiền tệ như sau:
1- (1 + 10%)-3
100 = A x
10%
⇒
A = 100 ÷ 2,487 = 40,21 triệu đồng
4. Giá trị hiện tại của chuỗi tiền bất đồng
Trong khái niệm về chuỗi tiền đều đã đuợc trình bày ở trên ta đã
sử dụng khái niệm "thu nhập cố định". Nói cách khác, chuỗi tiền đều
đề cập đến việc hoàn trả hay thu nhận những khoản tiền không thay
đổi mỗi kỳ.
http://www.ebook.edu.vn
129
Trên thực tế, nhiều quyết định tài chính quan trọng bắt buộc phải
đề cập đến sự luân chuyển của những khoản tiền không cố định hay
bất đồng, do đó khái niệm chuỗi tiền đều cần phải mở rộng đối với
những khoản thu nhập bất đồng.
Ví dụ 13: Giả sử một công ty được quyền mua chịu một khối lượng
hàng hóa với phương thức trả tiền như sau:
–
Trả 300 triệu vào cuối năm thứ nhất
–
Trả 100 triệu vào cuối năm thứ hai
–
Và trả 400 triệu vào cuối năm thứ ba.
Vậy trong trường hợp trả tiền ngay thì công ty có thể mua với giá
nào. Giả sử lãi suất chiết khấu là: 10% 1 năm.
Để xác định giá mua tương đương trong hiện tại, ta phải tìm giá trị
hiện tại của chuỗi tiền tệ bất đồng nêu trên.
Trước tiên ta thấy với lãi suất 10% một năm, nhưng các khoản tiền
phải trả mỗi kỳ đều khác nhau nên không thể sử dụng công thức giá trị
hiện tại của chuỗi tiền đều được mà phải tách riêng các khoản tiền
phải trả và sử dụng phương pháp giá trị hiện tại của các khoản đơn với
thời đoạn tuơng ứng như : (triệu đồng)
500
P
=
400
+
(1+10%)1
300
+
(1+10%)2
=
(1+10%)
656,1
3
Chúng ta cũng có thể khảo sát một ví dụ thứ hai với một chuỗi tiền
tệ bất đồng nhưng trong đó lại có một phần là chuỗi tiền đều.
Ví dụ 14: Giả sử với lãi suất 10% 1 năm, ngân hàng cho ta vay một
khoản tiền và đòi hỏi ta phải trả cuối năm thứ nhất là 20 triệu và 1
130
triệu ở mỗi năm sau đó, liên tiếp trong 10 năm. Vậy số tiền ngân hàng
cho ta vay là bao nhiêu?
Với ví dụ trên ta thấy đó là một chuỗi tiền tệ bất đồng nhưng trong
đó có một chuỗi tiền tệ đều. Ta có thể vẽ được biểu đồ của chuỗi tiền
tệ
bất
đồng
như sau:
Hình (7-3):
Biểu đồ chuỗi
tiền tệ bất
đồng
Kết quả ở hình trên được tính như sau:
–
Giá trị hiện tại của 20 triệu được trả sau 1 năm
20 × (1+10%)-1 = 20 × 0,91 =18,2
–
Giá trị hiện tại của chuỗi tiền đều 1 triệu trong 10 năm
1- (1 + 10%)-10
= 1 × 6,145 = 6,145 triệu
10%
đồng
P=1x
–
Giá trị hiện tại của 6,145 triệu được trả sau 1 năm
6,145 × (1+10%)-1 = 6,145 × 0,91 = 5,6
–
Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ bất đồng là:
18,2 + 5,6 = 23,8 triệu
IV. XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT
Để xác định về lãi suất, có thể khảo sát qua ba ví dụ sau:
* Ví dụ 15:
http://www.ebook.edu.vn
131
Một ngân hàng đồng ý cho ta vay 100 triệu ngày hôm nay. Nếu ta
chịu ký nhận sẽ trả 165 triệu vào cuối năm thứ 5. Vậy NH đã cho vay
với lãi suất bao nhiêu 1 năm.
Giải
Ta có công thức:
Fn = P(1 + i)n
Với P = 100 triệu, F = 165 triệu, và n = 5
Do đó có thể viết lại như sau:
165 = 100(1 + i)5 ⇒ (1 + i)5 =1,65
Để có thể sử dụng phương pháp nội suy, thì ta có thể thay thế trị số
i trong công thức (1 + i)5 để tìm một số lớn hơn và một số nhỏ hơn
1,65 và từ đó áp dụng phương pháp nội suy để xác định lãi suất. Cách
tính như sau:
–
Nếu i = 10% ⇒ (1 + 10%)5 = 1,61
–
Nếu i = 11% ⇒ (1 + 11%)5 = 1,68
⇒
i = 10% +
1,65 − 1,61
(11% − 10%) = 10,57%
1,68 − 1,61
Vậy i = 10,57%, nghĩa là ngân hàng đã cho ta vay với lãi suất
10,57% 1 năm.
* Ví dụ 16:
Một công ty mua một tài sản cố định nếu trả tiền ngay phải trả với
giá: 450 triệu đồng nhưng nếu công ty mua chịu thì có thể trả 100 triệu
mỗi năm trong vòng 7 năm. Vậy công ty đã chấp nhận một lãi suất là
bao nhiêu.
Giải
Ta có công thức:
132
P = A
n
∑
t =1
1 − (1 + i)−n
−t
+
=
(1 i)
A
i
Với P = 450, A = 100, và n = 7
Thế vào công thức ta được như sau:
468 = 100
1 − (1 + i ) −7
1 − (1 + i ) −7
⇒ IF4 =
= 4,68
i
i
Thay thế các trị số i ta có:
–
Nếu i = 11% ⇒ IF4 = 4,71
–
Nếu i = 12% ⇒ IF4 = 4,56
⇒
i = 11% +
4,71 − 4,68
(12% − 11%) = 11,2%
4,71 − 4,56
Vậy công ty chấp nhận mua chịu thì lãi suất mua chịu sẽ là: 11,2%
năm.
* Ví dụ 17:
Một công ty mua một lô hàng chậm trả, trị giá lô hàng 1.000 triệu
và sẽ trả chậm trong ba năm như sau: sau năm thứ 1 trả 500 triệu, năm
thứ hai trả 400 triệu, năm thứ ba trả 300 triệu. Vậy công ty đã chấp
nhận một lãi suất là bao nhiêu.
Giải
Chúng ta thấy chuỗi trả tiền của công ty là một chuỗi bất đồng nên
không thể sử dụng công thức (7-5) trong trường hợp này, mà chúng ta
phải sử dụng công thức (7-4) để qui từng khoản tiền trả ở các năm về
hiện tại, từ đó mới tính lãi suất
Ta có thể căn cứ vào công thức (7-4) và hình (7-2) để thiết lập
công thức sau:
http://www.ebook.edu.vn
133
P =
500
400
300
+
+
= 1.000
(1 + i ) (1 + i ) 2 (1 + i ) 3
Để tính lãi suất, chúng ta cũng thay thế trị số i để tìm một số lớn
hơn và nhỏ hơn 1.000 và từ đó sử dụng phương pháp nội suy để tính
lãi suất.
–
Nếu i = 10% ⇒ P = 1.010,5
–
Nếu i = 11% ⇒ P = 994,5
⇒
i = 10% +
1.105,2 − 1.000
(11% − 10%) = 10,65%
1.105,2 − 994,5
Vậy công ty chấp nhận mức lãi suất là: 10,65% năm.
Tóm tắt:
Thấu hiểu rõ kỹ thuật lãi suất kép và giá trị hiện tại rất cần thiết để
hiểu rõ các khía cạnh chính yếu của quản trị tài chính như: Hoạch định
đầu tư, cơ cấu tài chính, Định giá chứng khoán và các vấn đề khác.
Giá trị tương lai (F) được định nghĩa như là giá trị sau cùng của
một khoản tiền hiện tại (P), sinh lợi với lãi suất i% và tăng trưởng dần
trong n kỳ. Với công thức:
F = P(1 + i)n
Giá trị hiện tại (P) của khoản tiền phải trả trong tương lai (F) là giá
trị của khoản tiền mà ta có ngày hôm nay và đầu tư nó với một lãi suất
(i) để trong tương lai có một khoản tiền tương đương bằng (F)
P = F(1 + i)-n
Giá trị tương lai (F) của một chuỗi tiền đều là tổng số tiền mà ta sẽ
có được vào cuối thời kỳ nếu việc hoàn trả mỗi kỳ được đầu tư với lãi
suất i từ đầu đến cuối thời kỳ.
134
F = A
n −1
∑
t =1
(1 + i)n − 1
(1 + i) = A
i
t
Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền đều là tổng số tiền mà ta cần
phải có ngày hôm nay, ký gởi vào ngân hàng có sinh lời, để mỗi kỳ rút
ra một khoản tiền cố định (A) cho đến hết n kỳ của chuỗi tiền đều thì
số dư còn lại bằng 0.
P = A
n
∑
t =1
1 − (1 + i)−n
(1 + i)− t = A
i
Bốn công thức căn bản trên có thể được phối hợp sử dụng để tính
giá trị hiện tại cho một chuỗi tiền bất đồng.
C. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1/ Lãi đơn và lãi kép giống và khác nhau như thế nào? Ý niệm "Lãi mẹ
đẻ lãi con" được hiểu như thế nào trong kinh doanh.
2/ Phân biệt giữa Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực. Những cách
phát biểu về lãi suất. Cho ví dụ minh họa.
3/ Những loại quyết định tài chính nào đòi hỏi phải có sự cân nhắc kỹ
lưỡng về yếu tố lãi suất.
4/ Những tương quan về lãi suất kép, ngoài các quyết định tài chính
ra, có quan trọng đối với các quyết định khác không. Tại sao chúng
cần thiết đối với một giám đốc phụ trách Marketing
5/ Bạn thích lãi suất nào hơn: có tài khoản tiền gởi lãi suất 15% kỳ
hạn 6 tháng và 2,5% kỳ hạn một tháng. Tại sao ?
http://www.ebook.edu.vn
135
6/ Bạn đang xem xét hai phương án đầu tư A và B. Cả hai đều cùng kỳ
hạn, nhưng A có thu nhập 6% và B có 5%. vậy phương án nào mạo
hiểm hơn. Làm sao mà bạn nghĩ như vậy.
D. BÀI TẬP
Bài 7-1
Anh Năm gởi 2 triệu đồng vào quỹ tiết kiệm với lãi suất 14% năm.
Sau 5 năm, Anh Năm gửi thêm 5 triệu. Anh Năm sẽ nhận được bao
nhiêu tiền vào cuối của:
a. 9 năm kể từ ngày gởi khoản tiền đầu tiên.
b. 18 năm kể từ ngày gởi khoản tiền đầu tiên.
Bài 7-2
Ông Nam có hai sổ tiết kiệm dài hạn một cuốn có thời hạn 5 năm,
và một cuốn có thời hạn 8 năm kể từ thời điểm hiện tại, khi hết hạn
mỗi sổ đều có giá trị là 10 triệu đồng. Nếu lãi suất tiết kiệm là 12%
năm thì ở thời điểm hiện tại ông Nam phải gửi vào bao nhiêu tiền.
Bài 7-3
Cô Ánh dự định gởi tiết kiệm để có 500 triệu vào 10 năm sau. Nếu
lãi suất tiết kiệm là 13,5% năm thì mỗi năm cô ta phải gửi vào quỹ tiết
kiệm bao nhiêu?
Bài 7-4
Hãng Toyota bán xe trả góp với phương thức như sau: Nếu mua
thì phải trả trước 25%, Số tiền còn lại sẽ góp hàng tháng và có thể góp
trong 2 năm hoặc 3 năm, với lãi suất được tính là 1% tháng.
136
Vậy nếu bạn dự định mua nột chiếc xe trị giá 30.000 đô-la, và trả
góp trong vòng 2 năm. Thì số tiền góp hàng tháng sẽ là bao nhiêu.
Được biết số tiền trả hàng tháng là không đổi.
Bài 7-5
Một lô hàng được rao bán bằng hai cách sau:
- Nếu trả tiền ngay thì giá bán sẽ là 2,6 tỷ
- Nếu mua trả góp, thì được trả trong 10 tháng, tháng thứ nhất trả
800 triệu, tháng thứ hai 400 triệu, từ tháng thứ ba đến tháng thứ mười
mỗi tháng góp 200 triệu. Lần trả đầu tiên là sau một tháng kể từ khi
nhận hàng
a. Nếu lãi suất trên thị trường là 1,2% tháng thì bạn sẽ chọn cách
mua nào.
b. Nếu lãi suất trên thị trường là 2% tháng, thì bạn có thay đổi ý
kiến hay không.
Bài 7-6
Bạn là một nhân viên tín dụng của một ngân hàng. Công ty
Nam Thanh muốn vay 500 triệu đồng và hoàn trả 5 lần đều nhau trong
5 năm, lần trả góp đầu tiên là sau một năm kể từ lúc vay. Bạn quyết
định mức cho vay là 14% năm.
Số tiền phải trả hàng năm là bao nhiêu? Lập bảng lịch trình trả
nợ trong 5 năm.
Bài 7-7
Ngân hàng đồng ý cho bạn vay 1.000đ hôm nay và đổi lại bạn phải
trả ngân hàng 1.350đ sau 4 tháng. Vậy lãi suất bạn phải chịu là bao
nhiêu?
Bài 7-8
http://www.ebook.edu.vn
137
Đại lý VMEP bán xe trả góp như sau:
- Angel 80: Nếu trả tiền ngay thì trả 1.650 đô-la, nếu trả góp thì trả
trước 650 đô-la. Số tiền còn lại góp vào đều mỗi tháng là 65 đô-la và
góp liên tục trong 18 tháng.
- Bonus 125: Nếu trả tiền ngay thì trả 1.850 đô-la, nếu trả góp thì
trả trước 850 đô-la. Số tiền còn lại góp hàng tháng là 60 đô-la, và góp
liên tục trong 24 tháng.
Vậy lãi suất bán trả góp là bao nhiêu mỗi tháng.
Bài 7-9
Một lô hàng có giá bán trên thị trường là 1.000 triệu, được mang
bán trả chậm với phương thức như sau, người mua sẽ trả tiền trong 4
năm
Năm thứ nhất trả 500 triệu, năm thứ hai trả 400 triệu, năm thứ ba
trả 300 triệu. Và lần trả đầu tiên là sau một năm kể từ khi mua.
Vậy lãi suất bán trả chậm là bao nhiêu một năm
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
–
Chương 7, Sách bài học “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
–
Sách câu hỏi và bài tập “Quản trị tài chính ” của TS. Nguyễn
Văn Thuận
138
–
Sách “Quản trị tài chính căn bản” của TS. Nguyễn Quang Thu.
–
Sách “Quản trị tài chính ” của Nguyễn Hải Sản
PHỤ LỤC : ĐÁP ÁN CÁC BÀI TẬP
Bài 2-1
a. Tính các chỉ tiêu
1
2
3
4
Doanh lợi tiêu thụ (%)
10,6
13,1
-7,4
11,5
Doanh lợi tài sản (%)
18,1
20,2
-12,5
18,6
Doanh lợi vốn tự có (%)
18,1
20,2
-12,5
18,6
Vòng quay tài sản (lần)
1,7
1,54
1,7
1,62
1
2
3
4
10,6
13,1
-7,4
11,5
Doanh lợi tài sản (%)
18,1
20,2
-12,5
18,6
Doanh lợi vốn tự có (%)
24,1
26,9
-16,7
24,8
Vòng quay tài sản (lần)
1,7
1,54
1,7
1,62
b. Tính lại các chỉ tiêu
Doanh lợi doanh thu
(%)
C. Hợp lý hay không
Khi thay đổi phương thức tài trợ thì :
• Doanh thu có thể không thay đổi vì chỉ có cơ cấu tài chính thay
đổi (Tỷ số nợ tăng) mà tổng tài sản không đổi nên doanh thu
không đổi là hợp lý.
http://www.ebook.edu.vn
139
• Nhưng lợi nhuận không thay đổi thì không hợp lý, vì khi nợ
tăng thì chắc chắn là chi phí lãi vay sẽ tăng thì lợi nhuận phải
giảm.
Bài 2-2
* Bảng cân đối kế toán, (triệu đồng)
Tài sản
Số tiền
Tiền mặt
500
CK phải thu
1.000
Nguồn vốn
Số tiền
400
CK phải trả
788,89
Thương phiếu
Tồn kho
2.666,67 Nợ tích lũy
200
TS cố định thuần
3.333,33 Nợ dài hạn
2.361,11
Vốn tự có
Tổng
7.500
Tổng
Ta có:
* Kỳ thu tiền BQ = (Phải thu x 360)/DT thuần = 45 ngày
Æ Phải thu
= (8.000 x 45)/360 = 1.000
* Vòng quay tồn kho
Æ Tồn kho
= Doanh thu thuần/Tồn kho = 3 lần
= 8.000/3
= 2.666,67
* TS nợ = Tổng nợ/Tổng TS = 50% Æ Tổng nợ = Vốn tự có
Æ Tổng tài sản = 3.750 x 2 = 7.500
Æ TSCĐ thuần=7.500 – (500 + 1.000 + 2.666,67) = 3.333,33
* TS thanh toán hiện thời = TSLĐ và ĐTNH/Nợ ngắn hạn
= TSLĐ/(Phải trả + Thương phiếu + Nợ tích lũy) = 3 lần
140
3.750
7.500
Æ Thương phiếu = TSLĐ/3 – Phải trả – Nợ tích lũy = 788,89
Æ Nợ dài hạn = Tổng nợ – Nợ ngắn hạn
= 3.750 – (400 + 788,89 + 200) = 2.361,11
* Bảng kết quả kinh doanh (triệu đồng)
Số tiền
1. Doanh thu thuần
8.000
2. Giá vốn hàng bán
5.000
3. Lợi tức gộp
3.000
4. Chi phí kinh doanh
1.600
5. Chi phí lãi vay
400
6. Lợi tức trước thuế
1.000
7. Thuế thu nhập (44%)
440
8. Lợi tức sau thuế
560
* Lãi gộp trên Tổng TS = Lãi gộp/Tổng TS = 40%
Æ Lợi tức gộp
= 40% x 7.500 = 3.000
Æ Giá vốn hàng bán
* Doanh lợi tiêu thụ
= 5.000
= LTST/DT thuần = 7%
Æ Lợi tức sau thuế
= 8.000 x 7% = 560
Æ Lợi tức trước thuế
= LTST/(1 – t)
= 560/(1 – 44%) = 1.000
* LT trước thuế = Lãi gộp – CP kinh doanh – CP lãi vay
Æ Chi phí kinh doanh = 3.000 – 400 – 1.000 = 1.600
http://www.ebook.edu.vn
141
Bài 2-3
Tài sản
Số tiền
Nguồn vốn
Số tiền
Tiền mặt
99.000
Các khoản phải
180.000
CK phải thu
45.000
trả
60.000
Tồn kho
90.000
Nợ dài hạn
52.500
TS cố định
66.000
Cổ phần thường
7.500
Lợi nhuận để lại
thuần
Tổng
300.000
Doanh thu thuần = 450.000
Tổng
300.000
Giá vốn hàng bán = 337.500
Ta có:
* Tỷ số nợ = Tổng nợ/Tổng tài sản = 80%
Æ Khoản phải trả = Nợ ngắn hạn
= 300.000 x 80% - 60.000 = 180.000
Æ Vốn CP thường = 300.000 – (180.000 + 60.000 + 7.500)
= 52.500
* Vòng quay tài sản
= DT thuần/Tổng TS = 1,5 lần
Æ Doanh thu thuần
= 300.000 x 1,5 = 450.000
* Kỳ thu tiền BQ = (CK phải thu x 360)/DT thuần = 36 ngày
Æ Các khoản phải thu = (450.000 x 36)/360 = 45.000
* Vòng quay tồn kho = DT thuần/Tồn kho = 5 lần
Æ Tồn kho = 450.000/5 = 90.000
* TS nhanh = (TSLĐ – TK)/Nợ ngắn hạn
= (Tiền + Phải thu)/ Nợ ngắn hạn = 0,8 lần
142
Æ Tiền mặt = 180.000 x 0.8 – 45.000 = 99.000
Æ TSCĐ thuần = 300.000–(99.000+45.000+90.000) = 66.000
* Tỷ lệ lãi gộp = 25%
Æ Giá vốn hàng bán = 450.000 x (1 – 25%) = 337.500
Bài 2-4
* Kỳ thu tiền BQ = (Phải thu x 360)/DT thuần = 40 ngày
Æ Phải thu = (1.000 x 40)/360 = 111,11
* TS thanh toán nhanh = (TSLĐ – TK)/Nợ ngắn hạn
= (Tiền mặt + Phải thu)/Nợ ngắn hạn = 2 lần
Æ Nợ ngắn hạn = (100 + 111,11)/2 = 105,5
* Tỷ số thanh toán hiện thời = TSLĐ/ Nợ ngắn hạn = 3 lần
Æ TSLĐ
= 105,5 x 3 = 316,5
Æ Tổng tài sản = TSLĐ + TSCĐ thuần = 316,5+283,5 = 600
* Doanh lợi vốn tự có = LT sau thuế/Vốn tự có = 12%
Æ Vốn tự có
= 50/12%
= 416,67
Æ Nợ dài hạn = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn – Vốn tự có
= 600 – 105,5 – 416,67 = 77,83
* Doanh lợi tài sản = LTST/Tổng tài sản = 50/600 = 8,33%
Bài 2-5
a. Xác định tỷ lệ chia cổ tức
Lợi nhuận để lại năm 1998 = 285 – 201 = 84
Cổ tức chia năm 1998
= 100 – 84 = 16
Tỷ lệ chia cổ tức năm 1998
= 16/100 = 16%
http://www.ebook.edu.vn
143
b. Tính tỷ số nợ của ngành
Doanh lợi tiêu thụ x Vòng quay tài
Doanh lợi
sản
=
vốn tự có
(ROE)
1 – Tỷ số nợ
Suy ra
ROE – ROS x Vòng quay tài
Tỷ số
nợ
sản
=
ROE
21% – 6,52% x 1,82
=
= 43,49%
21%
c. Xác định các tỷ số tài chính
Các tỷ số tài chính của công ty năm 2002
1. Thanh toán
TS thanh toán
hiện thời
TS thanh toán
nhanh
21 + 90 + 225
=
= 3,111 lần
54 + 45 + 9
21 + 90
=
= 1,028 lần
54 + 45 + 9
2. Cơ cấu tài chính
Tỷ số nợ
144
=
54 + 45 + 9 +
78
= 28,05%
663
TS thanh toán
lãi vay
167 + 10
=
= 17,7 lần
10
3. Hoạt động
1.365
Vòng quay
=
tồn kho
= 6,067 lần
225
90 x 360
Kỳ thu tiền
=
bình quân
1.365
= 23,74
ngày
1.365
Hiệu suất
=
= 4,174 lần
sử dụng TSCĐ
327
Vòng quay
1.365
=
tài sản
= 2,059 lần
663
4. Doanh lợi
100
Doanh lợi
=
= 7,326%
tiêu thụ (ROS)
1.365
Doanh lợi
100
=
= 15,083%
tài sản (ROA)
663
Doanh lợi
100
=
vốn tự có
= 20,964%
192 + 285
(ROE)
Bài 3-1
a. Tính điểm hòa vốn
http://www.ebook.edu.vn
145
195.000.000
QHV =
66.000 – 27.000
= 5.000 đơn
vị
Công ty sẽ lỗ ở mức 4.000 đơn vị và lời ở mức 6.000 đơn vị
195.000.000
SHV =
= 330 trđ
1 – 27.000/66.000
b. Vẽ biểu đồ điểm hòa vốn
c. Tính DOL
Q(P – V)
DOLQ =
Q(P – V) – F
4.000(66 – 27)
DOL4.000 =
4.000(66 – 27) –
=–4
195.000
6.000(66 – 27)
DOL6.000 =
6.000(66 – 27) –
=6
195.000
d. Tính điểm hòa vốn mới
195.000.000
QHV =
78.000 – 27.000
= 3.824 đơn
vị
195.000.000
SHV =
= 298,24 trđ
1 – 27.000/78.000
e. Tính điểm hòa vốn mới
146
= 5.000 đơn
195.000.000
QHV =
vị
78.000 – 39.000
195.000.000
SHV =
= 390 trđ
1 – 39.000/78.000
f. Tính mức sản lượng cần thiết
EBIT = Q(P – V) – F
200.000.000 = Q(50.000 – 27.000) – 195.000.000
Æ Q = (200.000.000 + 195.000.000)/23.000 = 17.174 đơn vị
Bài 3-2
A
B
B’
1. Tổng tài sản
200
200
200
2. Tỷ số nợ
50%
30%
60%
3. Tổng nợ
1x2
100
60
120
4. Vốn tự có
1-3
100
140
80
12%
10%
15%
40
40
40
5. Lãi suất vay
6. EBIT
7. Lãi vay
2x5
12
6
18
8. LN trước thuế
6-7
28
34
22
9. Thuế thu nhập
7 x 30%
11,2
13,6
8,8
8-9
16,8
20,4
143,2
10. Lợi tức sau
thuế
http://www.ebook.edu.vn
147
11.
Doanh
lợi
10/4
16,8%
14,5
16,5
%
%
VTC
Sự gia tăng tỷ số nơ của công ty B từ 30% lên 60% làm cho rủi ro tăng
nhưng bù lại ROE cũng tăng theo. Điều này có vẻ hợp lý vì rủi ro luôn
đi theo với mức sinh lợi. Nhưng nếu so với công ty A, thi chúng ta
thấy hoàn toàn không hợp lý vì rủi ro của B’ cao hơn mà ROE lại thấp
hơn. Như vậy công ty B có nên tăng tỷ số nợ không? Câu trả lời là có,
nhưng chỉ nên tăng tỷ số nợ lên đến 50% như công ty A thôi.
Bài 25
a.
Nợ: 3.000 trđ (lsuất 12%)
Hiện tại
Vốn CPƯĐ: 0
Vốn tự có: 800.000 cổ phiếu
thường
Sau khi tăng vốn thêm 4.000 triệu đồng:
Nợ: 3.000 trđ (ls 12%) + 4.000 trđ (ls
PA 1:
14%)
Vay nợ
Vốn CPƯĐ: 0
Vốn tự có: 800.000 cổ phiếu thường
PA 2:
Nợ: 3.000 trđ (lsuất 12%)
Phát
Vốn CPƯĐ: 4.000 trđ (tỷ lệ lãi 12%)
hành
CPƯĐ
148
Vốn tự có: 800.000 cổ phiếu thường
PA 3:
Nợ: 3.000 trđ (lsuất 12%)
Phát
Vốn CPƯĐ: 0
hành CP
Vốn tự có:(800.000
thường
+4.000/0,016)=1.050.000 cpt
Ta có bảng tính sau :
Chỉ tiêu
PA. 1
PA. 2
PA. 3
EBIT
1.500
1.500
1.500
I
920
360
360
EBT
580
1.140
1.140
T (40%)
232
456
456
EAT
348
684
684
DP
0
480
0
NI
348
204
684
EPS
435 đ/cp 255 đ/cp 651 đ/cp
b. Ta có
(EBIT–I)(1–t)-
(EBIT–920)(1–
DP
40%)
EPSVAY
=
=
Số CPT lưu
800.000
hành
EPSCPƯĐ
=
(EBIT–I)(1–t)DP
=
(EBIT–360)(1– 40%)–
480
http://www.ebook.edu.vn
149
Số CPT lưu
800.000
hành
(EBIT – I)(1 – t) DP
EPSCPT =
(EBIT–360)(1–
40%)
=
Số CPT lưu hành
1.050.000
Suy ra:
EPSVAY = EPSCPƯĐ Q EBIT không xác định
EPSCPT = EPSVAY = 1.344 đ/cp Q EBIT = 2.712 triệu đồng
EPSCPT = EPSCPƯĐ = 1.920 đ/cp Q EBIT = 3.720 triệu đồng
Kết luận: Không tồn tại mức EBIT mà tại đó EPS của ba phương án
bằng nhau.
c.
EBIT
DFLEBIT
=
EBIT – I
1.500
DFLVAY
=
= 2,59
1.500 – 920
1.500
DFLCPƯĐ =
1.500 – 360 – 480/(1 –
= 4,41
40%)
1.500
DFLCPT
=
= 1,32
1.500 – 360
150
d.
EBIT
EPSVAY
EPSCPƯĐ
EPSCPT
1.500
435
255
651
2.712
1.344
1.164
1.344
3.720
2.100
1.920
1.920
Khi EBIT > 2.712 thì phương án vay tốt hơn phương án cổ
phần thường.
Khi EBIT > 3.720 thì phương án CP ưu đãi tốt hơn phương án
CP thường.
Bài 4-1
a.
Tiền mặt
240
Các khoản phải trả
600
Các khoản phải thu
720
Thương phiếu
480
Tồn kho
720
Thuế tích lũy
240
TSCĐ thuần
- Nguyên giá
- Khấu hao
Cộng
1.080 Nợ tích lũy
300
1.400 Cổ phần thường
996
320
Lợi nhuận giữ lại
2.760
Cộng
144
2.760
Doanh thu năm 2005 là 6.000 triệu đồng. Ta có
Doanh lợi tiêu thụ
= Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
= 6.000 x 6%
= 360 triệu đồng
Æ Lợi nhuận để lại
= 360 x 40%
= 144 triệu đồng
http://www.ebook.edu.vn
151
b. Giả sử năm 2006 doanh thu tăng từ 6.000 triệu đồng lên 8.100 triệu
đồng. Ta có :
Tiền mặt
=
Các khoản phải thu
Tồn kho
=
Các khoản phải trả
Nợ tích lũy
=
= 324 trđ
8.100 x 12% = 972 trđ
8.100 x 12% = 972 trđ
=
=
Thuế tích lũy
8.100 x 4%
8.100 x 10% = 810 trđ
8.100 x 5%
=
= 405 trđ
8.100 x 4%
= 324 trđ
TSLĐ tăng = TSLĐ2006 – TSLĐ2005
= (324 + 972 + 972) – (240 + 720 + 720)
= 588 trđ
NVTD tăng = NVTD2006 – NVTD2005
= (810 + 405 + 324) – (600 + 240 + 300)
= 399 trđ
Nhu cầu vốn = TSLĐ tăng – NVTD tăng
= 588 – 399 = 189 trđ
c. Ta có:
Nguồn tài trợ nội sinh = Lợi nhuận để lại + Khấu hao
Lợi nhuận để lại
= 8.100 x 6% x 40% = 194,4 trđ
Æ Nguồn tài trợ nội sinh = 194,4 + 0 = 194,4 trđ
Nguồn tài trợ nội sinh lớn hơn Nhu cầu vốn nên phần vốn thừa sẽ
dùng để trả bớt thương phiếu. Vậy thương phiếu còn lại là:
480 – (194.4 – 189) = 474,6 trđ
152
Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006
Tiền mặt
324
Các khoản phải
810
trả
Các khoản phải
972
Thương phiếu
474,6
972
Thuế tích lũy
324
thu
Tồn kho
TSCĐ thuần
- Nguyên giá
1.080 Nợ tích lũy
405
1.400 Cổ phần thường
996
- Khấu hao
320
Lợi nhuận giữ
338,4
lại
Cộng
3.348
Cộng
3.348
Bài 4-2
a. Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 10%, ta có:
* Kết quả kinh doanh, 31/12/2006 (triệu đồng)
Năm
Tỷ lệ
Dự toán
2005
%/DT
2006
1. Doanh thu thuần
20.000
100%
2. Giá vốn hàng bán
12.500
Chỉ tiêu
http://www.ebook.edu.vn
22.000
13.350
153
- Định phí
4.000
4.000
- Biến phí
8.500 42,5%
9.350
4.200
4.520
- Định phí
1.000
1.000
- Biến phí
3.200
3. Chi phí kinh
doanh
4. LN trước thuế và
16%
3.520
3.300
4.130
5. Chi phí trả lãi vay
1.000
1.000
6. Lợi nhuận trước
2.300
3.130
782
1.064,2
1.518
2.065,8
lãi
thuế
7. Thuế thu nhập
(34%)
8. Lợi nhuận sau
thuế
b. Ta có:
Tiền mặt 2006 = 22.000 x (800/20.000) = 880 trđ
CK phải thu 2006 = 22.000 x (2.060/20.000) = 2.266 trđ
Tồn kho 2006
= 22.000 x (3.140/20.000) = 3.454 trđ
Tài sản lưu động 2006 = 880 + 2.266 + 3.454 = 6.600 trđ
Æ Nhu cầu TSLĐ = 6.600 –(800 +2.060 +3.140) = 600 trđ
Mặt khác:
154
CK phải trả 2006 = 22.000 x (1.200/20.000) = 1.320 trđ
Nợ tích lũy 2006 = 22.000 x (800/20.000) =
880 trđ
Nguồn vốn tự do 2006 = 1.320 + 880 = 2.200 trđ
Æ Nguồn vốn tự do tăng = 2.200 – (1.200 + 800) = 200 trđ
Nhu cầu vốn năm 2006 = 600 – 200 = 400 trđ
Nguồn tài trợ nội sinh = LN để lại + Khấu hao = 0 trđ
Vì nguồn tài trợ nội sinh bằng 0 (do Công ty không để lại lợi nhuận tái
đầu tư) nên nhu cầu vốn chính là phần vốn thiếu cần bổ sung bằng
cách tăng vốn cổ phần thường. Khi đó vốn cổ phần thường sẽ phải là:
2.000 + 400 = 2.400 triệu đồng
Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006
Tài sản
Tiền mặt
Tỷ lệ
Dự toán
%/DT
2006
2005
800
4,0%
880
Các khoản phải thu
2.060 10,3%
2.266
Tồn kho
3.140 15,7%
3.454
TSCĐ thuần
6.000
6.000
Tổng
12.000
12.600
Các khoản phải trả
1.200
Thương phiếu phải
1.800
6,0%
1.320
1.800
trả
Nợ tích lũy
800
Nợ dài hạn
2.150
4,0%
http://www.ebook.edu.vn
880
2.150
155
Vốn cổ phần
2.000
2.400
4.050
4.050
12.000
12.600
thường
Lợi nhuận để lại
Tổng
Nhu cầu TS lưu động = Doanh thu tăng x Tỷ lệ TSLĐ/DT
= 20.000 x 10% x (4,0% + 10,3% + 15,7%) = 600 triệu
NV tự do tăng = Doanh thu tăng x Tỷ lệ NVTD/Doanh thu
= 20.000 x 10% x (6,0% + 4,0%) = 200 triệu
Æ Nhu cầu vốn năm 2006 = 600 – 200 = 400 triệu đồng)
c. Dựa vào số liệu dự toán ở câu b ta có:
1.320 + 1.800 + 880 +
TS Nợ
2.150
=
Năm 2006
12.600
= 48,81% (thỏa ràng buộc)
TS thanh
toán hiện
880 + 2.266 + 3.454
=
1.320 + 1.800 + 880
thời 2006
= 1,65 ≤ 2,1 (không thỏa)
Xét tỷ số thanh toán hiện thời ta có:
TSLĐ và ĐTNH
TS thanh toán
=
hiện thời
Nợ ngắn hạn
=
156
TM + CKPT + TK
≥ 2,1
CKPT + TP + Nợ
TL
Từ công thức trên ta thấy, Tài sản lưu động không thể tăng lên
được vì đã dự toán theo doanh thu nếu tăng sẽ dẫn đến thừa. Vì vậy
chỉ còn cách điều chỉnh nợ lưu động, ngoài Thương phiếu ra thì các
khoản mục khác đã được điều chỉnh phù hợp với mức gia tăng của
doanh thu. Cho nên để thỏa ràng buộc trên ta điều chỉnh thương phiếu
TSLĐ x [2,1 x (CKPT + Nợ
Thương
phiếu
≤
TL
2,1
6.600 x [2,1 x (1.320 +
≤
880)]
≤ 942,86
triệu
2,1
Nghĩa là thương phiếu phải giảm ≥ (1.800 – 942,86) = 857,14
triệu đồng. Để đảm bảo Tổng tài sản bằng Tổng nguồn vốn thì khi
Thương phiếu giảm một khoản lớn hơn 857,14 triệu đồng thì bên
nguồn vốn cần tăng một khoản mục nào đó tương ứng với số tiền trên.
- Lợi nhuận để lại phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính
sách cổ tức vì vậy không thể điều chỉnh.
- Nếu tăng Nợ dài hạn thì sẽ không làm thay đổi Tỷ số nợ bên
cạnh đó làm phát sinh lãi vay ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh.
- Ta chọn giải pháp tăng vốn cổ phần thường. Khi đó
Vốn CP thường ≥ (2.400 + 857,14) = 3.257,14 triệu đồng
http://www.ebook.edu.vn
157
Bảng cân đối kế toán cuối năm 2006 sau khi điều chỉnh thỏa các
ràng buộc
Tài sản
Tiền mặt
Dự toán
%DT
2006
2005
4,0%
880
Các khoản phải thu
2.060 10,3%
2.266
Tồn kho
3.140 15,7%
3.454
TSCĐ thuần
6.000
6.000
12.000
12.600
Tổng
800
Các khoản phải trả
1.200
Thương phiếu phải trả
1.800
6,0%
1.320
942,86
Nợ tích lũy
800
Nợ dài hạn
2.150
2.150
Vốn cổ phần thường
2.000
3.257,14
Lợi nhuận để lại
4.050
4.050
12.000
12.600
Tổng
Bài 5-1
a. Kế hoạch thu chi tiền mặt
158
Tỷ lệ
4,0%
880
7
Doanh thu
8
9
10
11
12
60
120
180
30
120
30
3
6
9
1,5
6
1,5
48
48
96
144
24
96
9
9
9
18
27
4,5
60
63
114 163,5
57
102
30
42
294
102
78
54
9
9
9
9
9
9
3
3
3
3
3
3
0,9
0,9
0,9
0,9
0,9
0,9
1. Thu bằng
tiền
* Thu từ
bán hàng
- Thu trong
tháng
- Thu sau 1
tháng
- Thu sau 2
tháng
* Thu khác
Tổng thu
2. Chi bằng
tiền
- Trả VT và
lương
- Lương
quản lý
- Thuê
mướn
21
21
60
- Chi phí
khác
http://www.ebook.edu.vn
159
- Thuế
- Chi XDCB
Tổng chi
42,9 54,9 327,9 174,9
3.Chênh
17,1
8,1
90,9
87,9
- -11,4 -33,9
14,1
45 62,1 213,9
lệch TC
4.TM đầu
62,1 70,2
tháng
30
-
-189
70,2 143,7 155,1
-
-
30
-
-
143,7 155,1
5.TM cuối
tháng
30
30
-
-
-189 274,9
30
30
-219
-
6.TM định
mức
7. Thừa
32,1 40,2
/Thiếu
173,7 185,1
204,9
b. Kế hoạch tín dụng ngắn hạn
Tháng
Vay
09
173,7
173,7
10
11,4
185,1
11
33,9
219
12
Trả
Dư nợ
14,1
204,9
Bài 5-2
a. Ngân sách tiền mặt
Doanh thu
160
5
6
7
700
800
1.000
1. Thu bằng tiền
* Thu từ bán hàng
- Thu trong tháng
(50%)
- Thu sau 1 tháng
350
400
500
150
175
200
150
150
175
650
725
875
(25%)
- Thu sau 2 tháng
(25%)
* Thu khác
Tổng thu
2. Chi bằng tiền
- Chi phí sản xuất
49+378 56+441 70+504
- Chi phí BH & QL
* Định phí
100
100
100
* Biến phí
70
80
100
- Trả lãi
180
- Quỹ trả lãi
500
400
- Máy móc thiết bị
100
- Trợ cấp khen
thưởng
10
- Thuế thu nhập
Tổng chi
597
1077
1564
3. Chênh lệch thu –
53
- 352
- 689
http://www.ebook.edu.vn
161
chi
200
253
- 99
4. Tiền mặt đầu
253
- 99
- 788
tháng
200
200
200
53
- 299
- 988
5. Tiền mặt cuối
tháng
6. Tiền mặt định mức
7. Thừa / Thiếu
b. Kế hoạch tín dụng ngắn hạn
Tháng
Vay
Trả
Dư nợ
5
6
299
299
7
689
988
Bài 5-3
Kỳ thu tiền bq = 25% x 10 + 70% x 40 + 5% x 50 = 33 ngày
Doanh thu thuần = 1.200 – 1.200 x 25% x 2% = 1.194 trđ
Bài 5-4:
Nếu sử dụng chính sách tín dụng “net 60”
Doanh thu tăng
= 6.000 x 15%
Lời trước thuế tăng
Phải thu tăng
= 900
= 900 – 900 x 80% = 180
= [(6.900 x 75):360]–[(6.000 x 45):360]
= 687,5
Vốn đầu tư vào phải thu tăng thêm = 687,5 x 80% = 550
162
(Lưu ý : Trong phần Các khoản phải thu tăng thêm đã có trong đó là
một phần của lợi nhuận tăng thêm là 20%, nên phần vốn tăng thêm để
đầu tư vào các khoản phải thu chỉ là 80%)
Î Mức lời trước thuế trên đầu tư của doanh thu tăng thêm
180 : 550
=
32,27% > 20%
Vậy công ty nên mở rộng chính sách tín dụng
Bài 5-5
Thay đổi
Chỉ tiêu
Tăng
2/10 net
3/10 net
3/10 net
30
30
30
2. Tổng chi phí
500
500
60
3. LN trước các
405
405
42,6
CPTC
95
95
17,4
4. CPTC từ CKPT
19
18,56
4,552
- CP quản lý và thu
1
1
0,3
nợ
15
10
2,4
- Nợ khó đòi
3
8,25
1,71
- Chi phí chiết khấu
--
- 0,69
0,142
- Chi phí tài trợ
76
76,44
12,848
5. LN trước thuế
45,6
46,864
7,7088
1. Doanh thu
6. LN sau thuế
53,5728
http://www.ebook.edu.vn
163
Công ty nên thay đổi chính sách bán chịu vì nó đem lại lợi nhuận cao
hơn.
Tính toán như sau:
* Chi phí chiết khấu
2/10 net 30 = 500 x 30% x 2% = 3
3/10 net 30 = 500 x 55% x 3% = 8,25
3/10 net 30 = 60 x 95% x 3% = 1,71
* Các khoản phải thu
2/10 net 30 = (500 x 35) : 360 = 48,61
3/10 net 30 = (500 x 28) : 360 = 38,89
3/10 net 30 = (60 x 12) : 360 = 2
* Chi phí tài trợ
Doanh thu cũ = (38,89 – 48,61) x 71% x 10%
= – 0,972
DT tăng thêm
= 2 x 71% x 10%
= 0,142
Lưu ý: Khoản phải thu tăng do kỳ thu tiền bình quân thay đổi (doanh
thu mới = doanh thu cũ) thì khi tính chi phí tài trợ chỉ lấy phải thu
tăng nhân với chi phí vốn. Trường hợp tính tổng các khoản phải thu
do không tách phần doanh thu tăng hoặ c khi tính phải thu tăng từ
doanh thu tăng thì tính chi phí tài trợ bằng cách nhân với tỷ lệ biến phí
và chi phí vốn.
Bài 5-6
a. Số lượng đặt hàng tối ưu
164
2× F × S
2 × 0,1 × 1.000
=
= 50 tấn
C
0,08
EOQ =
b. Mức tồn kho bình quân
(EOQ : 2) + Dự trữ an toàn = (50 : 2) + 0 = 25 tấn
c. Số lần đặt hàng mỗi năm
(S : Q) = 1.000 : 50 = 20 lần
d. Tìm điểm tái đặt hàng
Số ngày bán hết 50 tấn = 250ngày: 20lần = 12,5 ngày
Mỗi ngày bán
= 50 tấn : 12,5 = 4 tấn
Î Điểm tái đặt hàng
=
5
x
4
= 20 tấn
e. Tổng chi phí tồn kho
Trị giá mua hàng tồn kho
= 25 x 0,8 = 20 trđ
Chi phí đặt hàng trong năm = (1.000: 50) x0,1= 2 trđ
Chi phí lưu trữ tồn kho
= (50 : 2) x 0,08 = 2 trđ
Tổng trị giá đầu tư vào hàng tồn kho là 24 trđ.
Bài 6-1
Chi phí
mua
Suất CK
=
1– Suất
chịu
360
×
TH nợ tối đa -TH chiết
CK
khấu
a.
Chi phí
=
1%
×
360
http://www.ebook.edu.vn
= 24,24%
165
mua
1 - 1%
30 - 15
2%
360
chịu
b.
Chi phí
mua
=
1 - 2% × 60 - 10 = 14,69%
chịu
c.
Chi phí
mua
3%
=
360
1 - 3% × 60 - 10 = 22,27
chịu
d.
Chi phí
mua
2%
=
360
1 - 2% × 40 - 10 = 24,49
chịu
e.
Chi phí
mua
1%
=
360
1 - 1% × 40 - 10 = 12,12%
chịu
Bài 7-1
F9 = 2(1 + 14%)9
+ 5(1 + 14%)4 = 14,9487
F18 = 2(1 + 14%)18 + 5(1 + 14%)13 = 48,6124
Bài 7-2
166
P = 10.000.000 x (1 + 12%)-5 + 10.000.000 x (1 + 12%)-8
= 9.713.101 đồng
Bài 7-3
Số tiền phải gửi hàng năm
500.000.000 x
Fxi
13,5%
A
=
= 26.493.489 đ
=
n
(1 + i) –
(1 + 13,5%)10 – 1
1
Bài 7-4
30.000 x (1 – 25%) x
Pxi
A=
1%
1 – (1 + i)-
=
=
1 – (1 + 1%)
n
1.059,153
-24
Bài 7-5
a. Chọn cách trả ngay.
1–
P
800
+
=
(1+1,2%)
P
=
400
+ 200
(1+1,2%)2
(1+1,2%)- (1+1,2%)8
2
1,2%
2.662,2674 triệu
http://www.ebook.edu.vn
167
b. Chọn cách trả góp.
1–
P
800
400
+
=
(1+2%)
P
=
+ 200
(1+2%)- (1+2%)8
(1+2%)2
2
2%
2.576,9861 triệu đồng
Bài 7-6
Số tiền phải trả hàng năm là
Pxi
500 x 14%
A = 1 – (1 + i)
=
–n
= 145,642 triệu
1 – (1 +
14%)
–5
đồng
Bảng lịch trình trả nợ
Năm
Tổng trả=vốn
+lãi
Lãi
Vốn
gốc
500
0
168
Dư nợ
1
145,642
70
75,642 424,358
2
145,642
59,41
86,232 338,126
3
145,642
47,338
98,304 239,822
4
145,642
33,575 112,067 127,755
5
145,642
17,887 127,755
Tổng
728,21
228,21
500
0
Bài 7-7
F = P(1 + i)4 Æ 1.350 = 1.000(1 + i)4
Æ 0 = (1 + i)4 – (1.350 : 1.000)
i = 7% Æ
VT = – 0,0392
i = 8% Æ
VT =
0,0105
0,0392
Î i = 7%
(8% – 7%) =
0,0392 +
+
7,79%
0,0105
Cách khác:
i =
4
1 . 350
1 . 000
− 1 = 7 , 79 %
1.85
= 85
Bài 7-8
Xe Angel
+ 65
1 - (1+i)18
0
0
i
⇒
1 - (1+i)-
= 15,384
18
I
i = 1% ⇒ IF4 = 16,398
i = 2% ⇒ IF4 = 14,992
http://www.ebook.edu.vn
169
i
=
1%
16,398 – 15,384 1%
+
=
1,72%
16,398 – 14,992
Xe Bonus
1.85
= 85
+ 60
1 - (1+i)24
0
0
i
⇒
1 - (1+i)-
= 16,6
24
7
I
i = 3% ⇒ IF4 = 16,93
i = 3,5% ⇒ IF4 = 16,06
i = 3% + 16,93 – 6,67 0,5% = 3,15
%
16,93 –
16,06
Bài 7-9
1.000
=
500
+
(1+i)1
i = 10% ⇒ P = 1.010,5
i = 11% ⇒ P = 994,5
170
400
(1+i)2
+
300
(1+i)3
i
=
10%
+
1.010,5 – 1.000 1%
=
10,65%
1.010,5 – 994,5
MỤC LỤC
BÀI GIỚI THIỆU ...........................................................
3
BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
.................................................................................
10
BÀI 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ..................................
19
BÀI 3: HOẠCH ĐỊNH LỢI NHUẬN ............................
36
BÀI 4: DỰ TOÁN TÀI CHÍNH .....................................
61
BÀI 5: QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ..........................
76
BÀI 6: NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN .......................
98
http://www.ebook.edu.vn
171
BÀI 7: THỜI GIÁ TIỀN TỆ ..........................................
172
109
Biên soạn: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
http://www.ebook.edu.vn
173