« Home « Kết quả tìm kiếm

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM -SỐ 4 (37) 2014 YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TỶ LỆ AN TOÀN VỐN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


Tóm tắt Xem thử

- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng gia tăng tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản (LIQ) và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.
- Trong khi đó, quy mô Ngân hàng (SIZE), và tỷ lệ huy động vốn (DEP), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.
- Nghiên cứu này chưa tìm thấy được bằng chứng định lượng từ tác động của hệ số đòn bẩy (LEV) và tỷ lệ cho vay (LOA) đến tỷ lệ an toàn vốn.
- Từ khóa: Tỷ lệ an toàn vốn, Basel, FGLS, Ngân hàng Thương Mại, Việt Nam.
- giữa tỷ lệ an toàn vốn với bảo hiểm các khoản Tỷ lệ an toàn vốn (CAR - Capital huy động vốn.
- giữa tỷ lệ an toàn vốn với sự Adequacy Ratio) được nghiên cứu rất nhiều sụp đổ và rủi ro của ngân hàng.
- Trong những năm cứu này, các yếu tố ảnh hưởng (bao gồm các gần đây, việc xác định một tỷ lệ an toàn vốn tỷ số tài chính và các chỉ số phi tài chính có hợp lý cho các NHTM nhận được sự quan tâm liên quan đến ngân hàng) đến tỷ lệ an toàn vốn của nhiều nhà nghiên cứu của Việt Nam.
- Tỷ lệ ở các Ngân hàng Thương Mại được quan tâm.
- Ở Việt Nam, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy mô, mức tăng trưởng và khả năng sinh lời là 9%, theo quy định tại Thông tư 13/2010 của của các ngân hàng ở Hoa Kỳ giai đoạn 1953- Ngân hàng Nhà nước (NHNH).
- Ở Tỷ lệ an toàn vốn được sử dụng như một bước đầu tiên, tỷ lệ an toàn vốn là biến số phụ chỉ số để ngân hàng và nhà đầu tư nhận biết thuộc và các yếu tố như quy mô, mức tăng mức độ rủi ro của từng ngân hàng.
- Với tỷ lệ an hưởng cả về số lượng và chất lượng đều có ý toàn vốn này, nhà đầu tư có thể xác định được nghĩa ở hai bước phân tích.
- tỷ lệ an toàn vốn này, ngân hàng đã có được khả năng chống lại những cú sốc về tài chính, Santomero và Watson (1977) cho thấy vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ khách hàng rằng việc quá khắt khe về vốn khiến các ngân của ngân hàng mình.
- Các tác giả cho Trong nghiên cứu này, các nhân tố chủ rằng, theo quan điểm xã hội, mức vốn tối ưu yếu tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các cho hệ thống ngân hàng nên được xác định tại ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn điểm mà lợi nhuận biên về vốn ngân hàng sẽ được tập trung nghiên cứu.
- giảm sút đáng kể trong tỷ lệ vốn trên tài sản tại 2.
- Các nghiên cứu thực nghiệm về tỷ lệ các Ngân hàng Thương Mại Hoa Kỳ trong hai an toàn vốn thập kỷ.
- tỷ lệ an toàn vốn.
- giữa tỷ lệ an rằng tỷ lệ an toàn vốn được phản ánh thông qua toàn vốn với các tỷ số tài chính và các nhân tố quy mô tài sản như một chỉ số đáng tin cậy thể TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ hiện rằng các ngân hàng được quản lý tốt.
- Rime cho rằng các ràng buộc tăng lên này đã mang lại lợi ích đối với các ngân hàng sẽ thay đổi cùng chiều với tỷ lệ vốn.
- hiện rằng các ràng buộc về vốn ảnh hưởng Tỷ lệ an toàn vốn vào những năm của thập niên mạnh đến hành vi chấp nhận rủi ro của các 90 đã trở thành chuẩn mực chính cho các tổ ngân hàng.
- Tỷ lệ an toàn vốn được coi như Navapan và Tripe (2003) nghiên cứu một công cụ chủ lực cho sự an toàn và lành chuyên sâu mối quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn mạnh của ngân hàng.
- Kết quả thực nghiệm cho thấy có mối Yu (2000) nghiên cứu cấu trúc vốn với quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ an toàn vốn và tài sản có khả năng thanh khoản ở Đài Loan lợi nhuận ở các ngân hàng New Zealand.
- Tác giả kết luận rằng hệ ở Úc, mối quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và lợi số thanh khoản, quy mô ngân hàng và khả nhuận trên vốn chủ sở hữu không rõ ràng, có năng sinh lời là các yếu tố chính ảnh hưởng sự khác biệt lớn giữa các ngân hàng lớn và các đến tỷ lệ an toàn vốn.
- lệ an toàn vốn thấp hơn các ngân hàng nhỏ.
- Thampy (2004) cho rằng các quy định về Các ngân hàng có lợi nhuận cao thì tỷ lệ an vốn có tác động đến mức tăng trưởng các toàn vốn cao hơn các ngân hàng có lợi nhuận khoản cho vay bởi vì các khoản cho vay chiếm thấp vì ngân hàng dùng lợi nhuận để tăng vốn.
- tỷ lệ rủi ro cao nhất.
- Do vậy, ngân hàng muốn Đối với các ngân hàng nhỏ thì tỷ lệ vốn chủ sở bảo toàn vốn sẽ phải chú tâm đến việc tái cấu hữu trên tài sản có quan hệ cùng chiều với hệ trúc vốn vào các khoản vay ít rủi ro hơn.
- Các tỷ lệ tài chính vay.
- Ảnh hưởng của các tiêu chuẩn trong khi tỷ lệ an toàn vốn ngược chiều với về vốn đối với khả năng cấp tín dụng ở các quy mô ngân hàng.
- Vì vậy, các ngân hàng nhỏ nền kinh tế có thị trường tài chính phụ thuộc có tỷ lệ an toàn vốn cao hơn các ngân hàng cao hơn so với các nền kinh tế thị trường.
- lớn, và lợi nhuận có mối quan hệ mật thiết đối Al-Sabbagh (2004) nghiên cứu các yếu với tỷ lệ an toàn vốn.
- Sabbagh Rime áp dụng nhiều phương pháp phân tích sử dụng mô hình hồi quy tỷ lệ an toàn vốn với với các ràng buộc từ đơn giản đến phức tạp để 9 biến độc lập.
- Kết quả của nghiên cứu này có xem các ngân hàng Thụy Sĩ tăng tỷ lệ vốn như thể tóm tắt như sau.
- Tỷ lệ an toàn vốn thay đổi 40 KINH TẾ nghịch chiều với quy mô ngân hàng và cùng lời của ngân hàng tương quan cùng chiều với chiều với lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên tỷ lệ an toàn vốn cơ bản và tỷ lệ vốn dựa trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tài sản, và rủi ro tài sản cấp 1.
- Kết quả của suất lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất lợi nhuận nghiên cứu này còn thể hiện rằng tỷ lệ an toàn trên vốn chủ sở hữu đại diện cho khả năng vốn có quan hệ cùng chiều với tỷ lệ tài sản có sinh lợi của các ngân hàng ở Kenya trong rủi ro trên tổng tài sản giai đoạn 1 nhưng quan khoảng thời gian từ 1998 đến 2007.
- Tuy nhiên, tỷ lệ cho thấy sự tương quan nghịch chiều giữa tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản có mối quan hệ ngược an toàn vốn và vốn chủ sở hữu.
- chiều với tỷ lệ an toàn vốn giai đoạn 1 và cùng Skully và các tác giả (2009) phân tích và chiều ở giai đoạn 2.
- Trong khi đó, tỷ lệ an toàn phát hiện ra các nhân tố mới tác động đến tỷ lệ vốn ngược chiều với tỷ lệ dự phòng cho vay an toàn vốn ở Malaysia.
- Các tác giả cũng sử dụng phân tích một mô hình thực nghiệm xác định các nhân tố hồi quy với dữ liệu bảng giữa tỷ lệ an toàn vốn để có thể giải thích tỷ lệ an toàn vốn của các với 6 biến độc lập (các khoản cho vay không ngân hàng ngoài yếu tố luật định.
- Qua phân tích, các tác giả thấy rủi ro, tăng trưởng kinh tế, mức vốn trung bình rằng các khoản cho vay không thu hồi được, tỷ của ngành và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ, tỷ lệ giữa tài tương quan cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn.
- sản có khả năng thanh khoản trên tổng vốn huy động được có quan hệ cùng chiều với tỷ lệ Toby (2008) nghiên cứu tác động của an toàn vốn.
- Trong khi chỉ số rủi ro ngân hàng, việc quản trị thanh khoản ngân hàng lên chất lãi suất biên, quy mô ngân hàng biến thiên lượng tài sản, được đo bằng tỷ lệ nợ khó đòi ngược chiều tỷ lệ an toàn vốn.
- Toby cũng hàng ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn, kết nghiên cứu tác động của các quy định về tỷ lệ quả này không phù hợp với các kết quả nghiên an toàn vốn hiệu quả và chất lượng tài sản của cứu ở các nước phát triển (Shries và Dhal, các ngân hàng được lựa chọn.
- Lãi suất biên và tỷ lệ an hiện việc sử dụng tỷ lệ thanh khoản tối thiểu toàn vốn có mối quan hệ nghịch chiều.
- Khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên các khoản cho vay trước đó Ahmet và Hasan (2011) nghiên cứu các tăng lên, Toby cho rằng việc phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn ngành khoản cho vay sẽ giảm xuống và chất lượng tài ngân hàng của Thổ Nhĩ Kỳ.
- dự phòng cho vay khó đòi (LLR), tỷ lệ tài sản 3.
- Tỷ lệ an toàn vốn đòn bẩy (LEV).
- Kết quả của nghiên cứu cho Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là tỷ lệ của vốn thấy rằng tỷ lệ cho vay, tỷ suất lợi nhuận trên chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro của ngân vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy quan hệ ngược hàng.
- Ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn càng cao chiều với tỷ lệ an toàn vốn.
- còn tỷ lệ dự phòng thì ngân hàng càng vững mạnh.
- Bởi vì với tỷ cho vay khó đòi và tỷ suất lợi nhuận trên tài lệ an toàn vốn cao, ngân hàng càng khó có khả sản biến thiên cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn.
- Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ an toàn vốn ( R) Tổng tài sản tính theo trọng số rủi ro 3.2.
- sarkaya và Özcan (2007) đã tìm với đặc điểm sở hữu ngân hàng và việc tiếp thấy mối tương quan nghịch giữa tỷ lệ huy cận với vốn chủ sở hữu.
- Việc ngân hàng tiếp động vốn (DEP) và tỷ lệ an toàn vốn (CAR).
- cận với vốn chủ sở hữu phản ánh tầm quan H2: Có mối tương quan nghịch biến giữa trọng trong khả năng tránh phá sản, rủi ro quản tỷ lệ huy động vốn và tỷ lệ an toàn vốn lý.
- Đây là hệ số rất Gropp và Heider (2007) và trước đó là quan trọng vì cho thấy mối quan hệ giữa một Shrieves và Dahl (1992) thấy rằng các ngân bên là đa dạng hóa và một bên là thiết lập các hàng lớn hơn có tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn.
- vì vậy, tỷ lệ an toàn vốn cũng tăng lên.
- Tỷ lệ huy động vốn khi tỷ lệ cho vay (LO ) tăng lên thì tỷ lệ an Tỷ lệ huy động vốn (DEP) là tỷ số giữa toàn vốn ( R) cũng tăng lên và ngược lại.
- Tổng vốn H3: Tồn tại mối tương quan đồng biến huy động được xác định bằng tổng tiền gửi của giữa tỷ lệ cho vay và tỷ lệ an toàn vốn khách hàng.
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng dụng khác.
- Hệ số đòn bẩy trữ tổn thất cho vay gây ra một sự suy giảm trong tỷ lệ an toàn vốn.
- Hassan (1992) và Chol Trong nghiên cứu này, tỷ lệ đòn bẩy (2000) cũng kết luận một mối quan hệ nghịch (LEV) được xác định bằng tỷ số giữa tổng dư chiều giữa tỷ lệ an toàn vốn và dự phòng rủi ro nợ trên vốn chủ sở hữu.
- Do đó, họ hệ ngược chiều giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín đòi hỏi một suất sinh lời cao hơn.
- Kết quả, dụng với tỷ lệ an toàn vốn.
- Vì vậy có mối quan hệ ngược xu hướng chấp nhận nhiều rủi ro trong các chiều giữa hệ số đòn bẩy và tỷ lệ an toàn vốn.
- H7: Tồn tại mối tương quan nghịch biến H4: Có mối tương quan nghịch biến giữa giữa hệ số đòn bẩy và tỷ lệ an toàn vốn tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và CAR 4.
- Nhà nước Việt Nam, tiền gửi tại các tổ tức tín ơ sở để chọn các ngân hàng này là: (i) có công dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng bố tỷ lệ an toàn vốn.
- Angbazo (1997) cho về số lượng ngân hàng trên tổng số NHTM tại rằng, khi tỷ lệ tiền mặt hay các khoản tương thời điểm nghiên cứu.
- Vì vậy, khi tỷ lệ tài sản diện cho các Ngân hàng Thương Mại.
- có khả năng thanh khoản (LIQ) tăng có thể có Sau khi thu thập dữ liệu 28 NHTM từ một tác động cùng chiều đến tỷ lệ an toàn vốn năm 2007 đến 2012, mẫu nghiên cứu bao gồm của ngân hàng.
- ác tiêu chí để một tỷ lệ tài sản khả năng thanh khoản và CAR NHTM không được chọn trong mẫu nghiên cứu bao gồm: (i) các ngân hàng không công bố 3.7.
- (ii) không có dữ liệu hữu công bố chính thức tỷ lệ an toàn vốn.
- Khi ngân hàng làm Chính phủ.
- (ii) tỷ lệ huy động vốn.
- (iii) tỷ lệ cho vay.
- (iv) Vì vậy, có thể có một mối quan hệ cùng chiều tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng.
- (vi) tỷ lệ tài sản có (ROE) và tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
- và (vii) hệ số đòn bẩy TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ lên tỷ lệ an toàn vốn.
- những ngân hàng có công bố tỷ lệ an toàn vốn trong giai đoạn nghiên cứu.
- SIZE: quy mô ngân hàng.
- DEP: tỷ lệ các Ngân hàng Thương Mại.
- LOA: tỷ lệ cho vay.
- LLR: tỷ lệ chi tiết các khái niệm cũng như cách đo lường dự phòng rủi ro tín dụng.
- LIQ: tỷ lệ tài sản có các biến nghiên cứu được sử dụng trong các khả năng thanh khoản.
- Quá trình này đã giữa tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản được thực hiện ở bước khảo sát mối tương (LIQ) và tỷ lệ cho vay (LOA).
- Tóm tắt kết quả ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng tỷ lệ tiền Một số kết luận được tìm thấy thông qua gửi tỷ lệ nghịch với tỷ lệ an toàn vốn.
- Khi tỷ lệ tài bằng cách phát hành trái phiếu hay chứng sản có khả năng thanh khoản tăng 1% khi các khoán hóa các khoản cho vay.
- Vì vậy, rủi ro biến khác không đổi thì tỷ lệ an toàn vốn tăng đối với các khoản huy động tiền gửi tương đối 1,049%.
- Qua rằng: khi tỷ lệ tiền mặt hoặc các khoản tương đó, làm giảm tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
- Kết quả này suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lại có tác cũng hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của động ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn.
- quả -0.489 cho thấy khi các yếu tố khác không Dự trữ thanh khoản bao gồm cả dự trữ đổi, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng bằng tiền (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi NHNN, 1% thì tỷ lệ an toàn vốn giảm 0,489%.
- Ngân hàng nào có tỷ lệ cứu này cho rằng các ngân hàng làm ăn có lợi tài sản có khả năng thanh khoản cao thì khả nhuận thường có xu hướng tăng vốn của mình năng vỡ nợ sẽ giảm.
- Hay nói cách khác, rủi ro lên tức tăng tỷ lệ an toàn vốn.
- Kết quả, tỷ lệ an quả tìm thấy được trong nghiên cứu này cho toàn vốn của ngân hàng sẽ tăng lên.
- với kết quả của các nghiên cứu tương quan âm chỉ ra rằng các ngân hàng Việt này cũng cho thấy rằng tỷ suất lợi nhuận trên Nam càng mở rộng quy mô thì tỷ lệ an toàn vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn có mối vốn càng giảm.
- Các nghiên cứu này cho rằng ngân rằng việc mở rộng quy mô ngân hàng làm hàng càng lớn thì càng nắm giữ nhiều tài sản giảm tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà nước cần kiểm soát, giám sát Thứ ba, tỷ lệ tiền gửi của khách hàng quá trình mở rộng quy mô của các ngân hàng (DEP) có tác động ngược chiều với tỷ lệ an thương mại.
- Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước toàn vốn.
- cho các ngân hàng thương mại cần bằng cách tăng tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản.
- Thứ ba, các ngân hàng có thể tăng tỷ lệ Điều này dễ nhận thấy được bởi vì chỉ khi các an toàn vốn bằng cách giảm tỷ lệ huy động tài sản đều có khả năng thanh khoản cao thì vốn hay duy trì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ mới giúp cho ngân hàng có thể đảm bảo tính sở hữu.
- tầm kiểm soát của ngân hàng