Academia.eduAcademia.edu
1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Khái lược Chương tổng quan được trình bày một cách khái lược các nội dung xuyên suốt cấu thành trong luận án. Các nội dung đó được kết cấu thành hệ thống bao gồm: phản ánh sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu; lược khảo tài liệu đã được công bố trong cùng lĩnh vực nghiên cứu; những đề xuất có tính chất sáng tạo trong nghiên cứu và kết cấu các chương của đề tài. Thông qua các nội dung đó có thể hình dung một cách khái quát nội hàm của công trình nghiên cứu. 1.2 Sự cần thiết ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững là mục tiêu chủ yếu của các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Tăng trưởng kinh tế luôn là điều kiện tiên quyết để nâng cao đời sống vật chất tinh thần và phúc lợi xã hội cho mọi tầng lớp dân cư và giảm tỷ lệ thất nghiệp mà mọi quốc gia đều kỳ vọng,… Do vậy tăng trưởng kinh tế và nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là vấn đề luôn thu hút sự quan tâm của chính phủ và các nghiên cứu cũng như nhà hoạch định chính sách kinh tế - xã hội. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế song mối quan hệ giữa hai yếu tố này vẫn còn nhiều tranh luận. Trong số đó, có không ít các công trình nghiên cứu, khẳng định tác động tích cực của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế như các nghiên cứu của Easterly và Rebelo, 1993; Abiad Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 2 & cộng sự, 2015,… Bên cạnh đó, một số nghiên cứu lại chỉ ra những tác động tiêu cực hoặc tác động không đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, thường là các quốc gia đang phát triển (Devarajan và cộng sự, 1996; Shi, 2013; Wamer, 2014). Các lý giải khác nhau về quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế nói trên, chủ yếu xuất phát từ nhận định về các góc độ tác động của thể chế, cơ chế và chính sách của chính phủ đương quyền. Nguyên nhân của sự khác biệt trên là do cách tiếp cận khác nhau và sự khác biệt về quan điểm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về tác động tương quan này ở Việt Nam có những kết quả ban đầu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó, luận án mong muốn tham gia nghiên cứu để tìm kiếm những kết quả cần thiết trong trường hợp này ở Việt Nam. Cụ thể là ở Đồng bằng sông Cửu Long. Điều kiện kinh tế Việt Nam, vẫn trong tình trạng của một nước đang phát triển, cơ cấu kinh tế còn lạc hậu; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa và hội nhập đang là một yêu cầu bức xúc. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia, đòi hỏi phải có sự chuyển dịch đồng bộ cơ cấu kinh tế từng vùng (như: vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long). Sự chuyển dịch đồng bộ đó là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế. Việc nghiên cứu các chiến lược và chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhằm xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý và hướng tới phát triển kinh tế bền vững luôn được đặt ra. Đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam được xác định là một vùng kinh tế trọng điểm và giữ vai trò Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 3 bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên, việc phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của vùng. Tình trạng chậm phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long xuất phát từ nhiều nguyên nhân như kết cấu hạ tầng – xã hội còn yếu kém, công nghiệp phát triển chậm, hệ thống giáo dục còn nhiều hạn chế,… (Nguyễn Hữu Thịnh, 2015). Bắt nguồn từ thực tế đó, mục tiêu đặt ra cho đề tài nghiên cứu: Hệ thống hóa các lý thuyết về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế để đối chiếu và vận dụng phù hợp với các điều kiện đặc thù của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Vận dụng hệ thống lý thuyết này và phân tích thực tế để rút ra thực tiễn của Đồng bằng sông Cửu Long và tìm ra các giải pháp tương ứng. Đề xuất các giải pháp trong mối quan hệ giữa tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng đầu tư phát triển đồng bộ trên các phương tiện như: Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, đào tạo, phúc lợi an sinh xã hội và trong các mối quan hệ biện chứng của chúng. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận án 1.3.1 Mục tiêu tổng quát Chọn lọc và hệ thống hóa các quan điểm lý luận để hình thành khung lý thuyết, cơ sở lý luận về đầu tư công và ý nghĩa của đầu tư công; những tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường cho sự phát triển bền vững; đồng thời vận dụng kết quả đó vào nghiên cứu cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Một vùng kinh tế trọng điểm của đất nước với nhiều tiềm năng nhưng chưa hội đủ các cơ hội để bức phá. Đồng thời, bằng sự kết hợp giữa lý luận với phân tích thực tế để rút Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 4 ra ý nghĩa thực tiễn về các điểm mạnh, yếu, thời cơ, thách thức của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và tìm ra cơ hội cho sự tăng trưởng, phát triển của vùng thông qua các nguồn vốn đầu tư. Trong đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (ngân sách TW và ngân sách địa phương) giữ vai trò trọng yếu. Từ kết quả trên, luận án tìm kiếm các phương hướng giải pháp nâng cao hơn hiệu quả đầu tư công cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo các trật tự ưu tiên; với mong muốn cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long có mức độ tăng trưởng kinh tế cao hơn và đón nhận cơ hội cho sự phát triển đột phá để Đồng bằng sông Cửu Long hướng tới sự phát triển bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, để đề xuất những giải pháp đầu tư công hiệu quả và phù hợp với bối cảnh thực tế của vùng , luận án cũng đề cập đến sự cảnh báo của biến đổi khí hậu, nhiễm mặn mà Đồng bằng sông Cửu Long đang đối mặt và sự cần thiết đầu tư ứng phó với các hiện tượng đó, nhằm bảo đảm sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. 1.3.2 Các mục tiêu cụ thể Về mục tiêu cụ thể, luận án hướng đến hai mục tiêu cụ thể như sau: - Phân tích thực trạng và đánh giá thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014. - Từ cơ sở phân tích thực trạng và bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, luận án hướng đến phân tích thực trạng quy trình quản lý đầu tư công tại các tỉnh, thành vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 5 1.4 Các câu hỏi được đặt ra Để đạt được các mục tiêu trên, câu hỏi được đặt ra để giải quyết là: Đầu tư công có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long? Thực trạng quy trình đầu tư công vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014 là như thế nào? Giải pháp nào cho đầu tư công hướng đến mục tiêu tăng trưởng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long ? 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng đầu tư công, tăng trưởng kinh tế cũng như mối quan hệ giữa hai yếu tố này ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, luận án tập trung nghiên cứu những đặc điểm riêng biệt về kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long, phân tích những lợi thế, khó khăn cũng như những cơ hội và thách thức của vùng trong thời kỳ hội nhập kinh tế, cụ thể là từ 2001 2014. Nghiên cứu hướng đến phân tích hiện trạng của các ngành kinh tế - xã hội: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giáo dục đào tạo và các vấn đề an sinh xã hội; đặc biệt là cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong mối quan hệ với đầu tư công và sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của vùng làm cơ sở cho quá trình phát triển bền vững. Nghiên cứu cũng tập trung phân tích cơ cấu đầu tư công, hiệu quả đầu tư công cũng như cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhằm khái quát bức tranh toàn diện về đầu tư công của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đó sẽ là tiền đề để nghiên Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 6 cứu đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả đầu tư công hướng đến mục tiêu tăng trưởng toàn diện của vùng. 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu vị trí, điều kiện, đặc điểm kể cả đặc thù và tiềm năng kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm - bảo đảm an ninh và xuất khẩu lương thực quốc gia. Theo đó, đề cập đến khả năng của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và chiến dịch kinh tế theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đối với Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án cũng nghiên cứu về các hoạt động của các ngành kinh tế xã hội - văn hóa của vùng với sự tác động của đầu tư công. Không gian nghiên cứu còn được xem xét đến mối quan hệ tương tác giữa Đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh trên vị thế là đầu tàu kinh tế quốc gia và miền Đông Nam Bộ là vùng kinh tế trọng điểm của Nam Bộ. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu những tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ 2001 - 2014. Theo Huy Vũ (2016), trong những năm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long có nhiều chuyển biến trên các phương tiện về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, theo đó là sự tăng trưởng của công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, giáo dục, đào tạo và các vấn đề an sinh xã hội và những tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn vùng. Có thể nói, thời kỳ này đã tạo cho Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều cơ hội hơn trong tăng trưởng kinh tế, nhờ nhận được nhiều nguồn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 7 vốn đầu tư, trong đó nguồn quan trọng hơn cả là đầu tư công trình ngân sách TW và ngân sách địa phương. Mặt khác, luận án cũng đề cập đến sự cần thiết phải kết hợp đồng thời giữa đầu tư công từ ngân sách nhà nước với các loại hình đầu tư khác, mới có thể tạo điều kiện để Đồng bằng sông Cửu Long chuyển biến tích cực theo xu hướng hội nhập. 1.6 Phương pháp nghiên cứu Luận án kết hợp các phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu được đặt ra. Các phương pháp nghiên cứu được vận dụng để thực hiện các luận án là: - Phương pháp phân tích dữ liệu thống kê. Luận án tập hợp chọn lọc và sử dụng hệ thống số liệu “thứ cấp” đã được xử lý của các cơ quan thống kê từ TW và địa phương. Đồng thời, hệ thống hóa, phân loại theo các tiêu chí để phân tích đánh giá hiện tượng thực đối tượng nghiên cứu và đúc kết thành những nội dung cần thiết phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp điều tra khảo sát. Điều tra và khảo sát ở đây được thực hiện trên 3 phương diện: + Khảo sát các điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long để tạo thêm căn cứ phân tích đánh giá khả năng, tiềm lực cũng như những thuận lợi, khó khăn trong tiếp nhận vốn đầu tư công và hiệu quả của nó đối với tăng trưởng kinh tế. + Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến lược chính sách về đầu tư công và tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế đối với điều kiện kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long như: NGND GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền – nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế TP.HCM và Trường Đại Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 8 học Kinh tế Tài chính TP.HCM; TS Võ Hùng Dũng - Giám đốc VCCI Chi nhánh Cần Thơ; TS Trần Thanh Mẫn - Phó Chủ tịch, Tổng thư ký UBTW MTTQ VN; PGS.TS Mai Văn Nam - Trưởng khoa sau Đại học Trường Đại học Cần Thơ; TS Trần Ngọc Nguyên - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Cần Thơ. + Tìm hiểu, quan sát về các yếu tố, có thể tạo ra những cơ hội thuận lợi để Đồng bằng sông Cửu Long tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư công dưới các dạng khác nhau. - Phương pháp phân tích tổng hợp. Dựa trên kết quả của việc hệ thống hóa các dữ liệu thống kê và khảo sát nói trên; luận án phân tích theo từng góc độ, có sự kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để tổng hợp và rút ra những kết luận về các vấn đề nghiên cứu đặt ra, làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp được hướng tới. Ngoài ra luận án cũng sử dụng các phương pháp suy diễn và qui nạp cũng như phương pháp phân tích SWOT để tìm ra những điểm mạnh, yếu, thời cơ và thách thức về đầu tư công của vùng trong mục tiêu hướng đến tăng trưởng kinh tế bền vững. - Phương pháp phân tích định lượng Cụ thể, về phân tích định lượng, các kết quả nghiên cứu được thảo luận chủ yếu dựa trên phương pháp Bình phương tổng quát khả dụng (Feasible General Least Square - FGLS) bởi sự hiệu quả của phương pháp này trong việc xử lý phương sai thay đổi và tự tương quan. Bên cạnh đó, hệ thống các biến tương tác thích hợp cũng được đưa vào mô hình kiểm định hướng đến những mục tiêu kiểm định cụ thể. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 9 1.7 Lược khảo tài liệu Một trong những lý do để luận án thực hiện đề tài nghiên cứu này xuất phát từ lược khảo và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước cùng lĩnh vực. Luận án tham khảo một cách có hệ thống các công trình nghiên cứu trong cùng lĩnh vực đã được công bố, nhằm kế thừa tri thức đã được trải nghiệm; đồng thời để tích luỹ thêm kiến thức và vận dụng nó trong nghiên cứu khoa học. 1.7.1 Lược khảo nghiên cứu của thế giới Các nghiên cứu thường xem xét tác động của đầu tư công chung (Pereira, 2000, 2001; Dessus & Herrera, 2000; Bose & cộng sự, 2003; Le & Suruga, 2005; Arslanalp & cộng sự, 2010) đến tăng trưởng kinh tế hoặc xem xét tác động đầu tư công trong một lĩnh vực cụ thể đến tăng trưởng kinh tế, thường là đầu tư công trong phát triển cơ sở hạ tầng (Aschauer, 1998; Pereira, 2001; Ramirez, 2004), năng lượng ( Lee & Chang, 2005; Hye & Riaz, 2008), nông nghiệp (Mishra & Chand, 1995; Mogues & cộng sự, 2012) hay giáo dục (Kuhl Teles & Andrade, 2008). Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu thường nghiên cứu với dữ liệu chuỗi thời gian đầu tư công của một quốc gia (Aschauer, 1989; 1998; 2010; Pereira, 2000, 2001; Pereira & Andraz, 2001; Chen, Shen-Tung, & Lee, 2005; Hye & Riaz, 2008; Abounoori & Nademi, 2010 ) hoặc dữ liệu bảng với nhiều quốc gia (Devarajan & cộng sự, 1996; Dessus & Herrera, 2000; Bose & cộng sự, 2003; Haque, 2004; Gupta & cộng sự, 2005; World Bank, 2007; Arslanalp & cộng sự, 2010). Các nghiên cứu cấp vùng hoặc địa phương còn khá khiêm tốn. (Auteri & Constantini, 2004; Matinez-López, 2005; Ezcurra & cộng sự, 2005; Schaltegger & Torgler, 2006; Kortelainen & Leppänen, 2013). Kết quả thực nghiệm về tác động của đầu tư công còn chưa thống Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 10 nhất và cho thấy kết quả trái chiều. Một số nghiên cứu cho thấy kết quả tác động tích cực của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế (Aschauer, 1989; Pereira 2000, 2001; Dessus & Herrera, 2000; Bose & cộng sự, 2003; Haque, 2004; Romp & de Haan, 2005; Gupta & cộng sự, 2005; World Bank, 2007; Arslanalp & cộng sự, 2010). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại chỉ ra tác động tiêu cực hoặc tác động không đáng kể của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế (Deverajan & cộng sự, 1996; Folster & Henrekson, 2001; Schaltegger & Torgler, 2006). Một số nghiên cứu chỉ ra tác động phi tuyến của chi tiêu công/ đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế (Chen & Lee, 2005; Abounoori & Nademi, 2010; Odarawa, 2010; Herath, 2012; Altunc & Aydin, 2013). Chính vì kết quả kiểm định về tác động của đầu tư công chưa thống nhất, một các dòng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả đầu tư tư công hay phân tích cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công tại các trường hợp nghiên cứu khác nhau (Fontaine, 1997, Richard & Daniel, 2001; Florio & Vignetti, 2005; Rajaram & cộng sự, 2010; Dabla-Norris & cộng sự, 2012). 1.7.2 Lược khảo các nghiên cứu ở Việt Nam Tương tự, vai trò của đầu tư công tại Việt Nam cũng được các học giả quan tâm nghiên cứu. Một số nghiên cứu tập trung vào phân tích thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu Việt Nam (Nguyễn Thị Cành, 2008; Tô Trung Thành, 2011; Sử Đình Thành 2011, 2013). Ở cấp độ địa phương, một số nghiên cứu đi vào xem xét tác động của chính sách tài khóa hay quy mô chính phủ đến ở các cấp tỉnh, thành (Phạm Thế Anh, 2008; Hoàng Thị Chinh Thon, 2010; Sử Đình Thành, 2013; Đặng Văn Cường & Bùi Thanh Hoài, 2014). Tuy nhiên, các nghiên cứu thường nghiên cứu với Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 11 phạm vi nghiên cứu rộng là tất cả các tỉnh thành tại Việt Nam, việc xem xét tác động của đầu tư công đến một vùng cụ thể như Đồng bằng sông Cửu Long dường như khá khiêm tốn. Việc này gây ra những khó khăn nhất định trong việc đề xuất ý tưởng, hàm ý chính sách hiệu quả về đầu tư công cho từng vùng miền cụ thể. Một số nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng cơ chế quản lý đầu tư công ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường xem xét một vài khía cạnh cụ thể của cơ chế quản lý đầu tư công (Nguyễn Hồng Thắng, 2008; Sử Đình Thành & Bùi Thị Mai Hoài, 2012; Nguyễn Xuân Điền, 2015; Phạm Thị Anh Đào, 2015). Hơn nữa, do tập trung vào cơ chế quản lý đầu tư công, các bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở các nghiên cứu này chưa được chú trọng. Như vậy, vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế đã và đang được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu được phát triển nhiều hướng khác nhau. Trong đó, các nghiên cứu về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở cấp độ vùng, địa phương còn khá khiêm tốn. Bên cạnh đó, việc kết hợp tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và phân tích cơ chế quản lý công ở cùng một trường hợp nghiên cứu chưa được chú trọng. Chính vì vậy, luận án hướng đến mục tiêu kiểm định thực nghiệm tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và phân tích thực trạng về cơ chế quản lý đầu tư tại các tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014. 1.8 Những điểm mới của luận án Đầu tiên, luận án kết hợp giữa phân tích thực trạng và đánh giá thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu chỉ ra đầu tư công Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 12 của vùng đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, do đó, chưa tạo được tác động tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng. Kết quả của mục tiêu nghiên cứu thực nhất cũng là tiền đề để luận án thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ hai. Không phân tích tất cả nguyên dẫn đến đầu tư công không hiệu quả của vùng, luận án tập trung phân tích thực trạng quản lý đầu tư công của vùng đồng bằng sông Cửu Long, vấn đề mà nhà nước có thể thay đổi trực tiếp để cải thiện hiệu quả đầu tư công của vùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng quản lý đầu tư công còn nhiều hạn chế và đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, kém hiệu quả của đầu tư công của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng, gắn kết chặt chẽ giữa đầu tư công với những đặc thù của Đồng bằng sông Cửu Long để phân tích và tìm ra cách thức đầu tư phù hợp, nhằm tác động tích cực và có hiệu quả hơn trong quan hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của vùng. Đặc biệt chú ý đến mối quan hệ biện chứng trong đầu tư giữa các ngành, nhằm tạo nên tác động dây chuyền cho quá trình đó. Cụ thể là với đặc điểm của Đồng bằng sông Cửu Long, ngoài giữ vai trò an ninh lương thực là cần phải ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp, nhưng để phát triển căn cơ và đồng bộ trước tiên cần đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó đầu tư vào giao thông vận tải có ý nghĩa đòn bẩy cho sự phát triển liên đới với các ngành: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và nâng cao phúc lợi xã hội của toàn vùng. Bên cạnh đó, để có thể đưa ra những giải pháp về đầu tư công hiệu quả và phù hợp với thực tế của vùng, luận án phân tích những khó khăn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 13 mà vùng đồng bằng sông Cửu Long phải đối mặt trong tình hình mới. Đồng bằng sông Cửu Long đang phải đương đầu với biến đổi khí hậu và nhiễm mặn, do đó, một trong những vấn đề cấp thiết được đặt ra là phải tái cấu trúc qui hoạch kinh tế - xã hội toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đầu tư công cần có sự thích ứng để hiệu quả đầu tư được nâng cao hơn. Tuy nhiên, bởi năng lực nghiên cứu của tác giả còn hạn chế; do đó những ý tưởng này, trong chừng mực vẫn chưa thể đáp ứng đầy đủ như mong muốn. 1.9 Cấu trúc của luận án Luận án được cấu trúc thành 6 chương ứng với các nội dung nghiên cứu được rút ra: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư công và tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Chương 3: Phân tích thực trạng và đánh giá thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chương 4: Phân tích cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Chương 5: Những dự báo về kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chương 6: Kết luận và hàm ý chính sách. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 14 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở Chương này, luận án trình bày về cơ sở lý thuyết lý giải mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế cũng như cơ chế về quản lý đầu tư công. Chương cơ sở lý thuyết này sẽ là nền tảng để nghiên cứu thực hiện các kiểm định, thảo luận kết quả kiểm định và phân tích thực trạng về tình hình đầu tư công, cơ chế quản lý đầu tư công tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long ở các chương sau. Theo đó, nội dung của chương gồm hai nội dung chính như sau: phần thứ nhất tập trung vào lý giải tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế dựa trên nhiều nền tảng, lập luận khác nhau và phần thứ hai hướng đến các vấn đề lý thuyết liên quan đến quản lý đầu tư công. Tổng quan lý thuyết cho thấy, có nhiều khái niệm về đầu tư công khác nhau và cũng có nhiều khác biệt nhất định tùy theo quan điểm của từng quốc gia. Tuy nhiên, tựu chung lại, một cách khái quát nhất, có thể hiểu đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực phục vụ lợi ích chung. Có nhiều mô hình lý thuyết luận giải về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, trong đó, mô hình lý thuyết của Le & Suruga (2005) không chỉ luận giải tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế mà còn lý giải tác động của FDI cũng như sự tương tác giữa hai yếu tố này đến tăng trưởng kinh tế. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 15 Tương tự, mặc dù có những khác biệt trong quy trình quản lý đầu tư công ở các quốc gia, quản lý đầu tư công được hiểu là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Để trình bày các nội dung trên, Chương 2 được cấu trúc như sau: Phần thứ nhất của chương trình bày các khái niệm chính của đề tài như đầu tư công, tăng trưởng kinh tế và quản lý đầu tư công; Phần thứ hai trình bày khung phân tích, một số mô hình lý thuyết điển hình lý giải về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế dựa trên nhiều nền tảng, lập luận khác nhau. Trong khi đó, phần thứ ba của bài nghiên cứu xem xét các vấn đề lý thuyết liên quan đến cơ chế quản lý công. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm và các vấn đề có liên quan cũng được trình bày. 2.1 Các khái niệm chính 2.1.1 Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về quy mô sản lượng quốc gia hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người qua một thời gian nhất định. Theo đó, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng các giá trị hàng hóa và dịch vụ do các ngành kinh tế của một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế biểu hiện bằng quy mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng (trong đó quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng hay sụt giảm đi; tốc độ tăng trưởng là phép so sánh tương đối phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế). Khi nghiên cứu quá trình tăng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 16 trưởng, cần phải xem xét hai khía cạnh tăng trưởng về số lượng và chất lượng. 2.1.2 Đầu tư và đầu tư công  Đầu tư Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Có nhiều cách để phân loại đầu tư, thông thường, đầu tư được phân loại thành đầu tư tư nhân và đầu tư công. Trong mô hình tăng trưởng của Keynes, đầu tư tư nhân I và đầu tư công G là các nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu Y trong phương trình: Y = C + I + G + X - M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và M là nhập khẩu) Theo lý thuyết, có hai giả thuyết chính về quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân. Giả thuyết đầu tư công “Lấn át” đầu tư tư nhân cho rằng, đầu tư công gia tăng sẽ khiến đầu tư khu vực tư nhân bị thu hẹp lại. Lý do là nhu cầu của Chính phủ về hàng hóa dịch vụ có thể khiến lãi suất gia tăng, nguồn vốn trở nên đắt đỏ hơn, theo đó, tác động tiêu cực đến khu vực tư nhân. Ngoài ra, việc tài trợ cho chi tiêu đầu tư từ ngân sách nhà nước, thường được thực hiện bởi tăng thuế hay vay nợ, đã cạnh tranh một cách trực tiếp với khu vực tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn lực tài chính khan hiếm của nền kinh tế. Với quan điểm được đồng thuận là đầu tư công thường có hiệu quả thấp hơn đầu tư tư nhân, thì giả thuyết “Lấn át” đưa ra khuyến nghị cắt giảm đầu tư công để hỗ trợ tăng trưởng. Giả thuyết ngược lại là đầu tư công thúc đẩy đầu tư tư nhân (Bacha, 1990; Taylor, 1994; Agenor, 2000), do đầu tư công có thể tạo ra “Ngoại ứng tích cực” cho khu vực tư nhân. Một số ngoại ứng có thể kể đến như việc cung cấp các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 17 viễn thông, giáo dục,… từ đầu tư công tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cũng như giảm được chi phí sản xuất cho khu vực tư nhân để tăng cường đầu tư và nhu cầu hàng hóa dịch vụ từ chính phủ khiến cầu về sản phẩm của khu vực tư nhân gia tăng, khuyến khích khu vực này đầu tư nhiều hơn do kỳ vọng về doanh thu và lợi nhuận tốt hơn. Nếu giả thuyết này được kiểm định đúng, không nhất thiết phải giảm đầu tư công, bởi những ngoại ứng tích cực là cần thiết cho khu vực tư nhân và theo đó là cho tăng trưởng.  Đầu tư công Trên thế giới, khái niệm đầu tư công hay còn gọi là đầu tư của nhà nước hoặc là đầu tư công cộng gắn liền với hoạt động chi tiêu của chính phủ. Tuy nhiên, tùy theo quan niệm của từng quốc gia mà khái niệm đầu tư công có thể có những khác biệt nhất định. Nhìn chung, khác biệt chủ yếu là đầu tư công có thể bao gồm các dự án cho các mục đích kinh doanh thông qua khu vực DNNN hoặc các dự án chỉ thuần tùy mục đích công ích. Ví dụ, ở Úc, đầu tư công bao gồm xây dựng cơ bản hạ tầng thiết yếu đường bộ, đường sắt, nhà ở, hệ thống giáo dục và hỗ trợ tài chính cho quỹ hưu trí, người lao động, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ như miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong ngắn hạn, các dự án đào tạo,... Đối với nước Áo, đầu tư công gồm cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các chương trình đầu tư bằng các biện pháp về thuế và các chương trình việc làm mang tính vùng miền. Một số quốc gia như Canada đầu tư công gồm đầu tư vào đường, cầu và giao thông công cộng, hệ thống nước sạch và chăm sóc y tế, đầu tư và nâng cấp nhà xã hội, hỗ trợ người mua nhà, giảm thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ các thành phần kinh tế và cộng đồng dễ ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp sản xuất. Pháp chủ yếu đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước trong Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 18 các lĩnh vực bưu chính, năng lượng và đường sắt; đầu tư cho quốc phòng, các lĩnh vực đầu tư trọng yếu (như phát triển bền vững và công nghệ sạch, giáo dục chất lượng cao); đầu tư cho hệ thống công ích như bệnh viện, nhà trẻ và các tổ chức mang tính cộng đồng khác; hỗ trợ giải quyết vấn đề lao động, nhà ở, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Đối với Nhật Bản các loại hàng hóa công cộng được cung cấp bởi khu vực công (do chính phủ quốc gia, chính quyền địa phương và các tập đoàn công cộng quản lý) là các loại hàng hóa không giao dịch được thông qua cơ chế thị trường, đồng thời đầu tư được thực hiện bởi khu vực công cho các tiện ích như đường xá, cầu cảng,… thì được gọi là đầu tư công. Ở Việt Nam, khái niệm và quan điểm chung về đầu tư công được nhiều tác giả cho rằng là phần chi tiêu công được thêm vào lượng vốn vật chất để tạo ra các dịch vụ xã hội, chẳng hạn xây dựng đường xá, cầu cảng, trường học, bệnh viện,… Như vậy, mặc dù có nhiều khác biệt tùy thuộc vào quan điểm của từng quốc gia, một cách tổng quát, đầu tư công được hiểu là đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các lĩnh vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh doanh (Nguyễn Xuân Tự, 2010). Tương tự, theo Đỗ Thiên Anh Tuấn (2015), đầu tư công là việc sử dụng các nguồn vốn Nhà nước để đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu của các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư công thường tập trung vào các lĩnh vực, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng như: cầu đường, giao thông, thông tin và công nghệ thông tin; hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học; đầu tư phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo (bao gồm trường học và giáo viên); khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực công nghệ xanh và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, phát triển bền vững. Theo Sử Đình Thành & Bùi Thị Mai Hoài (2009), căn cứ theo tính chất kinh tế, đầu tư công là một phần của chi tiêu công, là nhóm chi gắn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 19 liền với chức năng kinh tế của nhà nước như chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng - xã hội. Năm 2014, Luật Đầu tư công được Quốc hội thông qua, đưa ra định nghĩa về đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, có thể thấy, có nhiều khái niệm về đầu tư công khác nhau và cũng có nhiều khác biệt nhất định tùy theo quan điểm của từng quốc gia. Tuy nhiên, tựu chung lại, một cách khái quát nhất, có thể hiểu đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực phục vụ lợi ích chung. 2.1.3 Nguồn vốn đầu tư công Theo Trần Văn (2012), vốn đầu tư là tiền đề cơ bản trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Cũng theo tác giả, về nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn tài trợ cho đầu tư công không chỉ từ nguồn ngân sách của chính phủ mà còn của chính quyền địa phương, đầu tư từ nguồn trái phiếu chính phủ, tín dụng đầu tư qua kênh ngân hàng phát triển, và kể cả đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nguồn vốn chủ yếu tài trợ đầu tư vẫn là vốn ngân sách nhà nước. Tương tự, Luật Đầu tư công năm 2014 cũng quy định rõ, nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động đầu tư công bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 20 vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay của ngân sách địa phương để đầu tư. Như vậy, nguồn vốn tài trợ đầu tư công được huy động từ các nguồn chính sau đây: - Vốn ngân sách nhà nước (NSNN): NSNN là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. NSNN được hình thành từ các khoản thu thuế, phí và lệ phí. Trong đó, thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị. Khoản thu này được xây dựng trên cơ sở trao đổi nghĩa vụ giữa công dân với nhà nước; phí và lệ phí là nguồn thu thường được đề cập đầu tiên trong các nguồn thu vốn có của NSNN vì nó trực tiếp gắn với chức năng cung cấp hàng hóa công (Trần Văn, 2012). - Vốn tín dụng Nhà nước: Nguồn tín dụng ngân hàng là một kênh huy động vốn quan trọng cho đầu tư công (Trần Văn, 2012). Vốn tín dụng Nhà nước được hiểu là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, ủy quyền phát hành theo quy định của pháp luật (Luật Đầu tư công 2014). - Vốn ODA: Nguồn vốn này gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi, được phân bổ theo công trình, dự án (Trần Văn, 2012). ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được các cơ quan chính thức và cơ quan thừa hành của chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. 2.1.4 Đối tượng đầu tư công Đối tượng của đầu tư công ở hầu hết các nước đều là các chương Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 21 trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước; chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ. Theo đó, đầu tư công ở Việt Nam hiện diện ở hầu khắp các lĩnh vực của nền kinh tế, từ, giáo dục - đào tạo, y tế đến phát triển cơ sở hạ tầng, truyền thông. các lĩnh vực đầu tư công bao gồm: (i) Đầu tư các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; (ii) Đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trong nước và ở nước ngoài; (iii) Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (iv) Đầu tư bằng vốn đầu tư công trong phần Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công tư (Luật Đầu tư công 2014). Có thể nói, trong nền kinh tế thị trường, vốn đầu tư của nhà nước hiện diện ở nhiều lĩnh vực kinh tế và chiếm một vị trí quan trọng, tuy nhiên, tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước trong tổng vốn đầu tư xã hội ở hầu hết các lĩnh vực đều đang có xu hướng giảm. 2.1.5 Đặc điểm của đầu tư công - Đầu tư công tạo nên hàng hóa công và đầu tư chủ yếu bằng vốn ngân sách nhà nước. Hàng hóa công là loại hàng hóa có thể được sử dụng cùng một lúc bởi một hoặc nhiều người, việc sử dụng của người này hầu như không gây trở ngại cho những người sử dụng khác và không từ chối bất cứ người sử dụng nào. Do vậy, phần lớn hàng hóa công do nhà nước cung Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 22 cấp. Sự tham gia của khu vực tư trong việc cung cấp hàng hóa công gặp nhiều khó khăn bởi khu vực tư phải đối mặt vấn đề hưởng thụ tự do mà không trả tiền. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có vai trò chủ yếu trong đầu tư công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Mặc dù vậy, trong nền kinh tế nhiều thành phần, nhà nước cũng nên kêu gọi khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp hàng hóa công bằng các hình thức thích hợp (BOT, BTO, BT, PPP,...). Ngoài ra, thông qua đầu tư/chi tiêu công, nhà nước còn là một trung tâm tái phân phối thu nhập vì đầu tư kết cấu hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội giúp nâng cao mức sống dân cư tạo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. - Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy. Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,… Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hóa công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng. - Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, quy mô Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 23 đầu tư công chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội. Do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu, chính sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa. Đi đôi với sự gia tăng quy mô, cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội,… Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hóa và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ yếu hỗ trợ các chương trình mục tiêu của quốc gia như an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ được cắt giảm. - Chi đầu tư công phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác. 2.1.6 Vai trò của đầu tư công Vai trò đầu tư công gắn liền với quan niệm về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước nói chung và vai trò bà đỡ của bàn tay nhà nước nói riêng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm an sinh xã hội. Thực tế, vai trò của đầu tư công được thể hiện rõ ở các điểm như sau: Đầu tư công góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 24 đại hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Đầu tư công đóng góp lớn vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì đầu tư công càng nổi bật vai trò duy trì động lực tăng trưởng kinh tế thông qua các gói kích cầu của Chính phủ. Đầu tư công góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội quốc gia. Đầu tư công làm gia tăng tổng cầu của xã hội. Đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Khi tổng cung chưa thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng và giá cân bằng cũng tăng. Đầu tư công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế. Đầu tư công làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lượng tăng, giá giảm xuống cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất phát triển và làm kinh tế - xã hội phát triển. Đầu tư công có vai trò như là khoản “Đầu tư mồi”, tạo cú huých và duy trì động lực tăng trưởng. Đầu tư công định vị và củng cố nền kinh tế trong mối quan hệ của khu vực và quốc tế. Tạo niềm tin và động lực cho các nguồn đầu tư khác vào trong nước góp phần tăng trưởng kinh tế. Đầu tư công góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội. 2.1.7 Hiệu quả đầu tư công Với nguồn lực có hạn, không chỉ quan tâm đến số lượng, việc đánh giá hiệu quả chi tiêu công nói chung và đầu tư công nói riêng là điều cần thiết, tạo cơ sở để điều chỉnh quy mô và cơ cấu chi tiêu công, đầu tư công hợp lý, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế. Theo Sử Đình Thành & Bùi Thị Mai Hoài (2009), để đánh giá chi tiêu Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 25 công, đầu tư công cần phân tích trên hai khía cạnh là định tính và hiệu quả. Trong đó, mặt định tính là lựa chọn những loại hàng hóa công mà chính phủ nên cung cấp cho xã hội và mặt định lượng là xem xét chi phí bỏ ra để cung cấp hàng hóa công và lợi ích mà hàng hóa công mang lại. Theo đó, xét về hiệu quả kinh tế, vốn đầu tư công nói riêng và hiệu quả đầu tư nói chung biểu hiện mối tương quan so sánh giữa các lợi ích thu được với khối lượng vốn đầu tư đã bỏ ra nhằm thu được các lợi ích đó. Với cùng mức vốn bỏ ra, khoản đầu tư nào đem lại lợi ích lớn hơn thì hiệu quả lớn hơn và ngược lại, với cùng lợi ích thu được thì khoản đầu tư nào được thực hiện với số vốn thấp hơn thì có hiệu quả cao hơn. - Hiệu quả tổng thể: là hiệu quả được xem xét trên phạm vi một ngành, một địa phương hay trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. - Hiệu quả tài chính của các dự án: là hiệu quả được xem xét cho từng dự án đầu tư. Chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư công nói riêng phổ biến hiện nay là chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Incremental Capital - Output Ratio – ICOR). Theo Tổng Cục Thống Kê, chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) là chỉ tiêu xác định hiệu quả quan trọng cho biết trong từng thời kỳ cụ thể muốn tăng 1 đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Do vậy ICOR còn được sử dụng để xác định nhu cầu vốn đầu tư. ICOR = V/Δ GDP Trong đó: Δ GDP là phần GDP tăng thêm trong một thời gian nhất định (tối thiểu cũng phải một năm) do đầu tư mới tạo ra. V là tổng vốn đầu tư mới đã thực hiện trong thời gian đó. Từ công thức trên, nếu cố Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 26 định chỉ số ICOR, Δ GDP sẽ tỷ lệ thuận với tổng mức đầu tư mới, tức là đầu tư càng nhiều thì phần GDP tăng thêm có khả năng càng lớn. ICOR tỷ lệ nghịch với tốc độ tăng trưởng kinh tế, với cùng tỷ lệ đầu tư trong GDP, nước nào có hệ số ICOR thấp hơn sẽ đạt mức tăng trưởng cao hơn và ngược lại. Như vậy, hệ số ICOR càng thấp thì hiệu quả đầu tư càng cao. Trên thực tế, tính toán ICOR cho một thời gian dài sẽ chính xác hơn là tính ICOR cho một giai đoạn ngắn, bởi vì trong thời gian ngắn thì có một lượng đầu tư mới chưa phát huy tác dụng, tức là tác động của đầu tư tới tăng trưởng có một độ trễ nhất định. 2.2 Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế 2.2.1 Khung phân tích Đầu tư công có vai trò định hướng phát triển chung của đất nước. Có thể thấy, đầu tư công có vai trò quan trọng, tác động đến nhiều biến số vĩ mô khác nhau như nợ công, đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế (Aschauer, 1989; Arai, 2011; Agénor, 2012). Ở nghiên cứu này, luận án tập trung vào tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Lược khảo lý thuyết cho thấy, quan điểm về vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế vẫn còn nhiều tranh luận. Quan niệm của nhà kinh tế ủng hộ thị trường tự do cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động,... mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định một trong các ưu điểm kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua "Bàn tay vô hình" của thị trường. Vai trò nhà nước trong trường hợp này chỉ nên dừng lại ở mức là cung cấp các hàng hóa công cần thiết cho nền kinh tế phát triển như cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội mà Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 27 nếu để thị trường tự thân vận động thì không thể đáp ứng được (Nguyễn Thị Cành, 2008). Qua đó, quan điểm này ủng hội chính phủ không nên can thiệp vào thị trường bằng thuế, chi tiêu công hay đầu tư công. Tuy nhiên, một số nhà kinh tế khác ủng hộ nhà nước cần can thiệp vào thị trường thông qua các chính sách như thuế, chi tiêu công và đầu tư công. Quan niệm của trường phái ủng hộ sự can thiệp của nhà nước là do sự không hoàn hảo của thị trường (đặc biệt là thị trường của một số quốc gia đang phát triển) nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes cho rằng bản thân nền kinh tế không thể tạo được đầy đủ việc làm, cần thiết phải có sự tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến tổng cầu. Hơn nữa, các nghiên cứu chỉ ra các nước đang phát triển thường có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu nên nếu để tự thân thị trường vận động thì không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được. Chuyển dịch cơ cấu là nội dung cơ bản của tiến trình công nghiệp hóa và nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để hình thành nên các ngành công nghiệp. Sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực cho công nghiệp là rất cần thiết. Sở dĩ cần phát triển công nghiệp bởi vì đây là khu vực có thể tăng năng suất lao động nhanh nhất, do hấp thụ nhanh nhất các thành tựu của khoa học kỹ thuật; sản xuất công nghiệp không bị ràng buộc và giới hạn bởi các điều kiện tự nhiên như sản xuất nông nghiệp; sản phẩm công nghiệp có độ co giãn cầu theo thu nhập cao hơn sản phẩm nông nghiệp,... Ngoài ra, khi công nghiệp phát triển sẽ kéo theo nông nghiệp phát triển vì công nghiệp sẽ cung cấp máy móc, thiết bị, tiến bộ kỹ thuật,... cho nông nghiệp qua đó Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 28 làm tăng năng suất trong nông nghiệp. Công nghiệp phát triển sẽ là cơ sở để đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ. Tự thân vận động của thị trường trong nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp cần thiết, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt như ngày nay. Do đó, sự can thiệp của nhà nước là hết sức cần thiết. Dù là các quan điểm khác nhau về đầu tư và tăng trưởng cùng với mức độ can thiệp khác nhau của Nhà nước, nhưng đa số các quan điểm đều cho rằng vai trò nhà nước là cung cấp các hàng hóa công cần thiết cho nền kinh tế phát triển như cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội. Hay nói cách khác, chính phủ phải tăng cường đầu tư công vào cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thu hút đầu tư của tư nhân vào các ngành sản xuất (Nguyễn Thị Cành, 2008). Theo Fujita & cộng sự (2001), sự cải thiện hạ tầng giao thông và thông tin liên lạc có tác động tích cực nếu tăng trưởng. Bởi vì, khi chi phí vận chuyển thấp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, và quá trình tích lũy cao, lao động và các nguồn lực khác sẽ di chuyển đến những nơi có năng suất lao động cao hơn, tạo nên một sự đột phá trong tỷ lệ tăng trưởng. Tuy nhiên, không phải lúc nào đầu tư công hay sự can thiệp của nhà nước nói chung cũng mang lại tác động tích cực, nhà nước can thiệp quá mức có thể không hiệu quả và sẽ bóp méo thị trường gây trở ngại cho tiến trình công nghiệp hóa và phát triển kinh tế (Nguyễn Thị Cành, 2008). Như vậy, các nghiên cứu cho thấy rằng có những trường hợp khi tăng chi tiêu/ đầu tư chính phủ sẽ có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế và có những trường hợp khi giảm chi tiêu/đầu tư chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại chỉ ra có thể tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa chi tiêu/ đầu tư công và tăng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 29 trưởng kinh tế. Điều này được minh họa bằng đường cong Rahn (Swaby, 2007). Đường cong phản ánh mối quan hệ giữa chi tiêu/ đầu tư chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã được xây dựng bởi nhà kinh tế Richard Rahn (1986), và được các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai trò của chi tiêu/ đầu tư chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Đường cong Rahn hàm ý tăng trưởng sẽ đạt tối đa khi chi tiêu/ đầu tư chính phủ là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng hóa công cộng cơ bản như cơ sở hạ tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu. Tuy nhiên, chi tiêu/ đầu tư chính phủ sẽ có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế khi nó vượt quá mức giới hạn này. Tương tự, với giả định chi tiêu chính phủ phải được tài trợ bằng thuế và chính phủ luôn thực hiện cán cân ngân sách cân bằng, một mặt, mô hình của Barro (1990) phản ánh hiệu ứng tiêu cực của thuế hay chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Việc tăng thuế sẽ làm giảm sản phẩm biên sau thuế của tư bản, và do vậy làm giảm tốc độ tích luỹ tư bản và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, việc tăng thuế này cũng đồng nghĩa với tăng chi tiêu chính phủ cho các hàng hóa và dịch vụ công cộng như cầu cống, đường sá, hệ thống luật pháp,… Những hàng hóa và dịch vụ công cộng này làm tăng sản phẩm biên và sản lượng của khu vực tư nhân như thể hiện trong hàm sản xuất. Như vậy, mô hình cũng phản ánh hiệu ứng tích cực này của hàng hóa và dịch vụ công cộng đối với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, có những lập luận cho rằng chi tiêu/đầu tư chính phủ có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua hiệu ứng thúc đẩy hay chèn lấn đầu tư tư nhân. Một mặt, đầu tư công có thể dẫn đến sự gia tăng việc làm cho nền kinh tế. Đầu tư công trong phát triển cơ sở hạ tầng có thể khuyến khích đầu tư của khu vực tư. Tuy nhiên, đầu tư công Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 30 cũng có thể tạo ra hiệu ứng chèn lấn đầu tư khu vực tư và sẽ có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế (Swaby, 2007). Như vậy, có khá nhiều những quan điểm khác nhau về tác động của đầu tư công đối với quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một mặt, một số nhà kinh tế cho rằng chính sách tài khóa nên được giữ ở mức tối thiểu đúng mức tiềm năng bởi vì nó sẽ tạo ra sự không hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực và có thể có tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Mặc khác, một số lập luận lại chỉ ra sự cần thiết của đầu tư công trong việc cung cấp cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế,… từ đó khuyến khích sự phát triển của khu vực tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một số lập luận chỉ ra tác động phi tuyến của của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Chính vì vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế còn nhiều tranh luận, luận án hướng đến cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại một vùng/ địa phương cụ thể. 2.2.2 Mô hình lý thuyết Như đã trình bày, bên cạnh phân tích thực trạng bằng phương pháp thống kê mô tả, luận án hướng đến tìm kiếm những bằng chứng thực nghiệm về tác động của chi tiêu công, đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014. Các mô hình tăng trưởng tân cổ điển như Solow (1956) và Swan (1956) ban đầu chưa xem xét vai trò của chính phủ nên chưa thể trực tiếp phân tích tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng của các biến ngoại sinh như dân số hay tiến bộ công nghệ quyết định tốc độ tăng trưởng trong dài hạn. Tuy nhiên, dựa vào mô hình tân cổ điển, nhiều nhà kinh tế mở rộng theo nhiều hướng khác nhau, xem xét vai trò của chính phủ trong mô hình tăng trưởng. Các nghiên cứu thực nghiệm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 31 thường dựa trên các mô hình nghiên cứu điển hình, như mô hình nghiên cứu của Barro (1990) khi xem xét vai trò của chi tiêu công tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế hay Devarajan & cộng sự (1996) khi kiểm định tác động của từng thành phần chi tiêu công (chi thường xuyên và đầu tư công) đến tăng trưởng kinh tế (Phạm Thế Anh , 2008). Nhiều mô hình phát triển từ các mô hình lý thuyết điển hình này luận giải về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của những mô hình này là không xem xét đến vai trò của vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, theo Le & Suruga (2005), nhiều nghiên cứu chỉ ra vai trò quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Theo đó, Le & Suruga (2005) mở rộng mô hình lý thuyết của Tsoukis & Miller (2003) nhằm lý giải tác động của cụ thể của từng đầu tư công, cùng với chi thường xuyên và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đến tăng trưởng kinh tế. Có thể nói, mô hình lý thuyết của Le & Suruga (2005) đã lý giải được tác động của đầu tư công, chi thường xuyên (chi tiêu chính phủ không dùng để đầu tư), thuế suất và vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình bao gồm đầu tư công, chi thường xuyên, thuế suất và FDI. Theo Le & Suruga (2005), tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế thông qua quá trình thay đổi công nghệ và do đó, năng suất các yếu tố tổng hợp trong mô hình được xem là hàm số của FDI. Mô hình của Le & Suruga (2005) giả định chính phủ luôn cố gắng tối đa hóa hiệu dụng nên có dạng hàm lợi ích CES (Constant Elasticity of Substitution): ∞ U = ∫0 (C1−θ − 1)/(1 − θ)e−ρt dt (1) Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 32 Hàm sản xuất có dạng như sau: Y= AK1−ϕ (P α H1−α )ϕ , A= ƒ ( F ) > 0 0 < ϕ,α < 1 (2) Trong đó, Y là tổng kết quả đầu ra, K và P lần lượt là vốn đầu tư tư nhân và vốn đầu tư chính phủ; H là vốn dòng chi tiêu chính phủ không dùng để đầu tư và F là vốn FDI. A là năng suất các yếu tố tổng hợp. Giả định chính phủ luôn thực hiện cân bằng ngân sách bằng cách đánh thuế lên cách công ty. Theo quy trình biến đổi tương tự Tsoukis & Miller (2003), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế dài hạn có dạng như sau: y̅ = 1 θ (1 − τ)(1 − (1−α)ϕ ⁄1−ϕ 1⁄ x αϕ(1−ϕ) H 1−ϕ ϕ)A (y̅) (Y) − ρ (3) Với τ là thuế suất, h và x lần lượt là tỷ lệ chi tiêu chính phủ không dùng để đầu tư và vốn đầu tư công trên giá trị đầu ra . Như vậy, mối quan hệ giữa các nhân tố có dạng như sau: y̅ = f(τ,A,x,h) (4) Có thể thấy, mô hình của Le & Suruga (2005) đã lý giải được tác động của đầu tư công, chi thường xuyên (chi tiêu chính phủ không dùng để đầu tư), thuế suất và vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, trong kiểm định thực nghiệm, luận án nghiên cứu đầu tư công, chi thường xuyên và FDI là các biến giải thích chính. Tương tự nghiên cứu của Le & Suruga (2005), luận án cũng bỏ qua tác động của thuế suất. Điều này là phù hợp với trường hợp nghiên cứu tại các tỉnh thành ở Việt Nam khi mà chính phủ áp dụng mức thuế suất thống nhất cho tất cả tỉnh thành ở Việt Nam. 2.3 Quản lý đầu tư công Trong bối cảnh Việt Nam là quốc gia đang phát triển, đầu tư công Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 33 luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách. Vì vậy, bên cạnh xem xét thực trạng của đầu tư công và vai trò của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư công rất cần được quan tâm xem xét. Có thể nói, mở rộng quy mô đầu tư công tại các nước thu nhập thấp, đặc biệt đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội là hết sức cần thiết để phát triển quốc gia. Tuy nhiên, sự yếu kém trong quản lý đầu tư công thường là nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiệu quả đầu tư toàn xã hội đạt thấp (Vũ Thành Tự Anh, 2015). Hiệu quả thấp của đầu tư công bắt nguồn từ lựa chọn dự án và thực thi không tốt do thông tin giới hạn dẫn đến lãng phí; trì hoãn trong thiết kế và hoàn thành làm phát sinh thêm chi phí dẫn đến thay đổi lợi ích dự án; tham nhũng trong thực hiện đầu tư làm thất thóat nguồn lực; dự án đầu tư dở dang, không đồng bộ; dự án hoạt động dưới công suất hoặc thiếu kinh phí hoạt động và không có chi phí duy tu bảo dưỡng làm cho lợi ích của dự án không đạt được mức kỳ vọng. Đầu tư khu vực tư nhân kém hiệu quả do những đầu vào công cộng như hạ tầng giao thông, năng lượng, cấp nước, viễn thông,… không đầy đủ hoặc chất lượng thấp. Mặc dù có những khác biệt trong quy trình quản lý đầu tư công ở các quốc gia, Theo Vũ Thành Tự Anh (2015), quản lý đầu tư công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Anand Rajaram & cộng sự (2010) cung cấp một cách tiếp cận thực tế và khách quan đẻ đánh giá hệ thống quản lý đầu tư công. Các tác giả Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 34 mô tả những yêu cầu phải có của một hệ thống quản lý đầu tư công tốt trong tất cả các giai đoạn của chu trình dự án bao gồm: (1) Định hướng đầu tư, phát triển dự án và sàng lọc dự án (investment guidance, project development, and preliminary screening) (2) Thẩm định dự án (formal project appraisal); (3) Thẩm định độc lập (independent review of appraisal); (4) Lựa chọn và ngân sách thực hiện project selection and budgeting; (5) Quá trình thực hiện (project implementation); (6) Điều chỉnh dự án (project adjustment); (7) Quá trình vận hành (facility operation) ; và (8) Đánh giá dự án (project evaluation). Tương tự, Dabla & Norris (2012) chỉ ra 4 khía cạnh chính của quản lý đầu tư công là (1) Định hướng chiến lược đầu tư và thẩm định dự án (Strategic Guidance and Project Appraisal); (2) Lựa chọn dự án và ngân sách tài trợ (Project selection and budgeting); (3) Thực thi dự án (Project implication); (4) đánh giá và kiểm tra (Project evaluation and Audit). Theo đó, những nỗ lực quốc gia trong việc quản lý đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hiệu quả của đầu tư công, từ đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực tư và tăng trưởng kinh tế. Một cách khái quát nhất, nó bao gồm định hướng đầu tư, năng lực thẩm định và lựa chọn dự án, cơ chế phù hợp để thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá đầu tư dự án công. 2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan 2.4.1 Trên thế giới Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy, các nghiên cứu về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế được phát triển theo nhiều hướng. Các nghiên cứu thường xem xét tác động của đầu tư công (Pereira, 2000, 2001; Dessus & Herrera, 2000; Bose & cộng sự, 2003; Le & Suruga, 2005; Arslanalp & cộng sự, 2010) đến tăng trưởng kinh tế hoặc xem xét tác động đầu tư công trong một lĩnh vực cụ thể đến tăng trưởng kinh tế, thường là đầu tư công trong phát triển cơ sở hạ tầng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 35 (Aschauer, 1998; Pereira, 2001; Ramirez, 2004), năng lượng (Lee & Chang, 2005; Hye & Riaz, 2008) hay nông nghiệp (Mishra & Chand, 1995; Mogues & cộng sự, 2012). Các kết quả kiểm định về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vẫn chưa thống nhất và còn nhiều tranh luận (IMF, 2005; Arslanalp & cộng sự, 2010). Đa số nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên tác động tích cực này là khác biệt, tùy thuộc vào từng trường hợp nghiên cứu (Aschauer, 1989; Pereira 2000, 2001; Dessus & Herrera, 2000; Bose & cộng sự, 2003; Haque, 2004; Romp & de Haan, 2005; Gupta & cộng sự, 2005; World Bank, 2007, Arslanalp & cộng sự, 2010). Nghiên cứu của Aschauer (1989), với dữ liệu nghiên cứu ở Mỹ, chỉ ra, về tổng thể, đầu tư công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, với một mức lợi nhuận cho trước, tăng một giá trị trong vốn đầu tư công sẽ làm giảm một giá trị trong vốn tư nhân. Mặc dù vậy, vốn đầu tư công lại làm tăng năng suất biên của vốn tư nhân, từ đó tạo hiệu ứng tích cực đến đầu tư tư nhân. Các nghiên cứu của Pereira (2000, 2001) nghiên cứu tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của Mỹ trong các giai đoạn giai đoạn 1956-1997. Bằng mô hìnhVAR, nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Trong đó, đầu tư công vào hạ tầng cở sở có tác động mạnh nhất. Tuy nhiên, nghiên cửa Pereira (2000) chỉ ra tác động chèn lấn của đầu tư công đến đầu tư tư nhân. Xem xét hai nhóm nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình, nghiên cứu của Dessus & Herrera (2000), Bose & cộng sự (2003) và Haque (2004) chỉ ra tác động tích cực của đầu tư công ở cả hai nhóm nước. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 36 Arslanalp & cộng sự (2010) xem xét tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai mẫu nghiên cứu là 48 quốc gia OECD và các quốc gia không phải thành viên OECD giai đoạn 1960-2001. Kết quả kiểm định cho thấy tác động tích cực của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, tác động tích cực của đầu tư công có sự khác biệt ở hai nhóm nước. Cụ thể, ở những quốc gia OECD, đầu tư công tác động mạnh hơn đến tăng trưởng trong ngắn hạn so với các quốc gia không phải thành viên OECD. Ngược lại, trong dài hạn, tác động này ở các nước không phải thành viên OECD mạnh hơn. Tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm phát hiện tác động âm của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế như các nghiên cứu của Landau (1983), Marlow (1988), Deverajan & cộng sự (1996), Folster & Henrekson (2001), Ghani & Din , Roache (2007),… Devarajan & cộng sự (1996) đưa ra bằng chứng thực nghiệm trên 43 nước đang phát triển, nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng chi tiêu công (tiêu dùng công và đầu tư công) không có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các tác giả tìm thấy một hiệu ứng thành phần quan trọng đối với chi tiêu công: đó là, sự gia tăng trong tiêu dùng công có một tác động tích cực đáng kể về tăng trưởng kinh tế, trong khi tăng chi phí đầu tư công có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế. Tác động tiêu cực cũng đúng cả với các thành phần chính của đầu tư công, bao gồm cả giao thông vận tải và truyền thông. Ghani & Din (2006) nghiên cứu vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh của nền kinh tế Pakistan. Tác giả sử dụng mô hình tự hồi quy (VAR) bao gồm bốn biến: đầu tư công (IG), đầu tư tư nhân (IP), tiêu dùng công (CG) và GDP (Y). Dữ liệu về các biến này trong điều kiện thực tế cho giai đoạn 1973-2004. Kết quả cho thấy rằng sự tăng trưởng phần lớn được thúc đẩy bởi đầu tư tư nhân và Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 37 không có bằng chứng thuyết phục có thể được rút ra từ những ảnh hưởng của đầu tư công và tiêu dùng công đối với tăng trưởng kinh tế. Roache (2007) sử dụng mô hình VAR với dữ liệu bảng (PVAR) để đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng tại trường hợp nghiên cứu các quốc gia vùng Đông Caribbean. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng GDP thực tế, đầu tư công thực tế và tỷ giá hối đoái thực tế như các biến nội sinh. Trong đó, nguồn viện trợ cũng như các biến giả cho các thảm họa tự nhiên và các cuộc bầu cử được coi là biến ngoại sinh. Kết quả cho thấy rằng đầu tư công chỉ có hiệu lực tạm thời và ít có ý nghĩa đến sự tăng trưởng trong khu vực. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy đầu tư của chính phủ được tài trợ thông qua vốn vay có tác động đến chứng khóan nợ lớn hơn mức tăng trưởng. Một số nghiên cứu khác lại cho thấy tác động hỗn hợp của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế (Pereira & Andraz, 2001; Dar & AmirKhalkhali, 2002). Trong khi đó, nhiều nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa quy mô chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu này chỉ ra tác động của chi tiêu/ đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế là khác nhau ở từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào quy mô tối ưu của chi tiêu công và tồn tại giá trị ngưỡng chi tiêu công như nghiên cứu của Chen & Lee (2005); Abounoori & Nademi (2010); Odarawa (2010); Herath (2012); Altunc & Aydin (2013),... Chen & Lee (2005) triển khai mô hình hồi quy ngưỡng với dữ liệu quý ở Đài Loan giai đoạn 1979 - 2003 và tìm thấy ngưỡng tổng chi tiêu công, chi đầu tư và chi thường xuyên lần lượt là 22,8%, 7,3%, 15 % so với GDP. Tương tự, Abounoori & Nademi (2010) áp dụng mô hình của Ram Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 38 (1986) và triển khai phương pháp Bootstrap của Hansen với dữ liệu hàng năm của Iran từ 1959 – 2005. Kết quả là phát hiện hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công lên nền kinh tế của Iran lần lượt là: chi tiêu công tổng thể: 34% GDP, chi thường xuyên: 23,6% và đầu tư công: 8% GDP. Trên cơ sở ứng dụng mô hình của Ram (1986) và Chen & Lee (2005), bằng việc sử dụng dữ liệu quý của Mỹ và 04 nước khối OECD (Canada, Anh, Nhật, Úc), Odawara (2010) kết luận tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế, ủng hộ khái niệm quy mô chi tiêu/ đầu tư công tối ưu. Herath (2012) cũng tìm thấy ngưỡng chi tiêu công cho trường hợp của Srilanka giai đoạn 1959-2003 là 27% GDP. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đường cong Armey không chỉ đúng cho trường hợp các nước phát triển mà còn đúng ở các nước đang phát triển. Sử dụng dữ liệu của ba quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ, Bungari và Rumani, Altunc & Aydin (2013) ứng dụng phương pháp ARDL bound testing của Paseran và cộng sự (2001) nhằm kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, phát hiện ngưỡng chi tiêu công tối ưu ở Thổ Nhĩ Kỳ, Bungari và Rumani lần lượt là 25%, 22%, 20% GDP. Về cơ chế quản lý đầu tư công, Anand Rajaram và cộng sự (năm 2010) cung cấp một cách tiếp cận thực tế và khách quan để đánh giá hệ thống quản lý đầu tư công. Các tác giả mô tả những yêu cầu phải có của một hệ thống quản lý đầu tư công tốt trong tất cả các giai đoạn của chu trình dự án bao gồm: chỉ dẫn đầu tư và sàng lọc sơ bộ, thẩm định dự án, thẩm định độc lập, lựa chọn dự án và ngân sách, thực hiện dự án, điều chỉnh dự án, vận hành và đánh giá. Đồng thời, nghiên cứu cũng gợi ý những câu hỏi chẩn đoán để ước lượng hiệu quả đầu tư công. Era Dabla-Norris & cộng sự (2011) xây dựng chỉ số hỗn hợp để Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 39 đánh giá hiệu quả của đầu tư công trong tất cả các giai đoạn của chu trình đầu tư bao gồm: chỉ dẫn mục tiêu và thẩm định dự án; lựa chọn dự án và ngân sách; thực hiện và quản lý dự án; đánh giá và kiểm toán thay cho phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư công dựa trên những chỉ tiêu vật chất như: tỷ lệ phần trăm đường trong điều kiện tốt, tỷ lệ thất thóat điện năng,… Các tác giả xây dựng 17 chỉ tiêu để đánh giá các chỉ số thành phần trong các giai đoạn của chu trình dự án, bao gồm: chỉ dẫn mục tiêu đầu tư và thẩm định dự án; lựa chọn dự án và ngân sách; thực hiện dự án; đánh giá và kiểm toán. Phương pháp cho điểm với thang điểm từ 0 đến 4 đã được sử dụng, với điểm càng cao thì thực hành quản lý đầu tư công càng tốt, điểm số của từng chỉ số thành phần và chỉ số hỗn hợp được tính toán bằng 2 phương pháp: bình quân giản đơn và bình quân có trọng số. Cả hai phương pháp đều cho kết quả gần tương đương nhau. 2.4.2 Việt Nam Từ số liệu bảng cho 34 tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2005 cùng với phương pháp tiếp cận tham số (dựa trên hàm sản xuất ngẫu nhiên) và phương pháp tiếp cận phi tham số (dựa trên DEA), Nguyễn Khắc Minh (2008) đã chỉ ra sự chưa hiệu quả trong chi tiêu công, tồn tại trong cả chi tiêu thường xuyên và đầu tư công. Cũng nhằm mục đích xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu chi ngân sách và tăng trưởng kinh tế, Phạm Thế Anh (2008) đã dùng số liệu thu thập được từ 61 tỉnh thành ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005. Tác giả chia đầu tư công và thường xuyên thành 5 ngành khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng tích cực hơn của các khoản chi đầu tư so với chi thường xuyên trong một số ngành và ngược lại chi thường xuyên có tác động tích cực hơn đối với chi đầu tư trong một số ngành khác. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 40 Nguyễn Phi Lân (2009) dựa trên lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh và lý thuyết tài khóa, mô hình về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phân cấp quản lý tài khóa, đã tìm ra mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế tại địa phương của 64 tỉnh thành phố của Việt Nam trong hai giai đoạn riêng biệt 1997 - 2001 và 2002 - 2007. Và kết luận rằng trong giai đoạn 1997 - 2001, biến phân cấp quản lý chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Còn giai đoạn 2002 2007, phân cấp chi đầu tư có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương, còn chi thường xuyên thì có tác động ngược lại. Trong bài nghiên cứu của mình, với dữ liệu chuỗi thời gian, Sử Đình Thành (2013) đã triển khai mô hình lý thuyết hai khu vực của Ram (1986), Chen & Lee (2005) và được mở rộng bởi Odawara (2010) nhằm phát hiện ngưỡng chi tiêu công tối ưu cho trường hợp Việt Nam giai đoạn 1989 - 2011. Ngưỡng chi tiêu công tổng thể và chi thường xuyên tối ưu tại Việt Nam lần lượt là 28% GDP và 19% GDP. Với số liệu đã thu thập được ở các địa phương ở Việt Nam, dùng phương pháp ước lượng tham số để tiến hành phân tích hồi quy, Hoàng Thị Chinh Thon & cộng sự (2010) đã đánh giá, phân tích tác động của chi tiêu cấp tỉnh và cấp huyện đến tăng trưởng của địa phương. Kết quả hồi quy được cho thấy nguồn chi cho đầu tư cấp huyện cần được tăng cường, trong khi chi đầu tư cấp tỉnh nên giảm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương. Về cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công tại Việt Nam, theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2008), quy trình phức tạp của đầu tư công với nhiều quyết định và sự lựa chọn chính sách cùng với sự kém minh bạch và trách nhiệm giải trình là môi trường thuận lợi cho tham Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 41 nhũng, thất thóat, lãng phí trong đầu tư, mà hậu quả của nó là chất lượng đầu tư công kém, năng suất thấp. Các tác giả cũng cho rằng, đầu tư công ở Việt Nam hiện nay thiếu mối liên hệ giữa kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trung hạn với nguồn lực trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô; chỉ chú trọng đầu tư mới mà thiếu quan tâm đến chi phí hoạt động và duy tu bảo dưỡng tài sản công; quản lý đầu tư công còn tùy tiện, không tôn trọng kỷ luật tài khóa và vi phạm nguyên tắc minh bạch trong cân đối ngân sách. Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Thắng (2008) cho thấy chất lượng thẩm định dự án đầu tư công ở Việt Nam hiện nay không đúng chuẩn mực được quốc tế thừa nhận rộng rãi; chất lượng công trình kém, thiếu tầm nhìn bao quát xuyên suốt vòng đời dự án nên công trình hỏng hóc, xuống cấp nhanh; mất cân đối giữa chi đầu tư xây dựng cơ bản với chi hoạt động và duy tu bảo dưỡng tài sản công; chậm trễ trong thiết kế và thực thi dự án nên phát sinh thêm chi phí; quy hoạch yếu trên phạm vi toàn quốc ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư công. Theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2008), đầu tư công ở nước ta còn rất nhiều hạn chế, yếu kém. Có thể kể ra một số điểm yếu cơ bản như sau: tiến độ dự án rất chậm, hiệu quả đầu tư thấp, còn lãng phí, thất thóat so với dự án đầu tư bằng nguồn vốn khác; tình trạng bố trí vốn dàn trải, đầu tư thiếu đồng bộ vẫn còn phổ biến; công tác lập quy hoạch, kế hoạch, công tác chuẩn bị đầu tư, chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt dự án tại nhiều bộ, ngành, địa phương chưa tốt; công tác khảo sát, thiết kế, lập dự toán của nhiều đơn vị chưa đạt yêu cầu, các dự án phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện có xu hướng tăng lên; vẫn còn nhiều vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, bảo vệ môi trường, an toàn lao động,… gây bức xúc trong nhân dân. Dinh Hien Minh & cộng sự (2010) nghiên cứu tăng trưởng kinh tế Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 42 và hiệu quả đầu tư của Việt Nam giai đoạn 1991-2009. Các tác giả sử dụng hàm sản xuất để đánh giá đóng góp của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam; tính toán hệ số ICOR cho mỗi giai đoạn kế hoạch 5 năm để đánh giá hiệu quả đầu tư. Nhóm tác giả kết luận rằng, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng phụ thuộc vào đầu tư, các nhân tố công nghệ và kỹ năng lao động có tác động hạn chế đến tăng trưởng; hiệu quả đầu tư ngày càng giảm sút, đặc biệt trong khu vực công. Theo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2010), TFP của Việt Nam có xu hướng giảm mạnh từ năm 2000, trong đó nhân tố vốn trở thành nguồn lực chính tạo ra tăng trưởng; tỷ lệ đầu tư so với GDP cao và ngày càng tăng; hiệu quả đầu tư thấp và ngày càng giảm với hệ ICOR bình quân khoảng 4,8 giai đoạn 2000-2008 và tăng lên 5,4 giai đoạn 2006-2008, trong đó đầu tư khu vực nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhưng hiệu quả đầu tư thấp, bình quân hệ số ICOR khu vực kinh tế nhà nước cao gấp rưỡi hệ số ICOR của toàn bộ nền kinh tế. Tóm lại, cho đến hiện tại đã có những nghiên cứu đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế cả ở khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm. Xét về khía cạnh thực nghiệm, nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã sử dụng cả dữ liệu dưới dạng bảng lẫn dạng chuỗi thời gian tổng thể để đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. . Hầu hết các kết quả thực nghiệm đã minh chứng sự tồn tại mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chiều hướng tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế có thể âm (-) hoặc dương (+) hoặc tồn tại tác động phi tuyến tùy theo bộ dữ liệu của nghiên cứu thực nghiệm. Trong khi đó, cơ chế quản lý đầu tư công có sự khác biệt giữa các quốc gia. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý đầu tư công ở Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 43 Việt Nam cho thấy cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công còn hạn chế trên nhiều khía cạnh. 2.5 Tham chiếu kinh nghiệm thực tế về đầu tư công ở một số quốc gia trên thế giới Về cơ bản, các quốc gia đều hướng đến quản lý đầu tư công để hỗ trợ tăng năng suất cho khu vực tư nhân và toàn bộ nền kinh tế, có thể dùng để bù đắp thất bại của thị trường trong một số thị trường đặc biệt. Tuy nhiên, kinh nghiệm thế giới cũng cho thấy rằng đầu tư công không nên là công cụ để duy trì và tăng sức mạnh kinh tế của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Thực tiễn cho thấy, đầu tư công được xem là nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của quốc gia, tạo ra nền tảng cơ sở hạ tầng và xã hội, hỗ trợ hoạt động cho các thành phần kinh tế. Tùy vào mức độ phát triển và thể chế của mỗi quốc gia, vai trò của đầu tư công và các chính sách quản lý hình thức đầu tư này có những đặc điểm riêng biệt, nhưng có một đặc điểm chung là các quốc gia luôn quan tâm quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước một cách hiệu quả nhất. Một số kinh nghiệm quản lý đầu tư công trên thế giới: Về lĩnh vực đầu tư, một số quốc gia như Canada chú trọng đầu tư vào đường, cầu và giao thông công cộng, hệ thống nước sạch và chăm sóc y tế, đầu tư và nâng cấp nhà xã hội, hỗ trợ người mua nhà, giảm thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ các thành phần kinh tế và cộng đồng dễ ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp sản xuất. Trong khi đó, Pháp chủ yếu đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực bưu chính, năng lượng và đường sắt; đầu tư cho quốc phòng, các lĩnh vực đầu tư trọng yếu (như phát triển bền vững và công nghệ sạch, giáo dục chất lượng cao); đầu tư cho hệ thống Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 44 công ích như bệnh viện, nhà trẻ và các tổ chức mang tính cộng đồng khác; hỗ trợ giải quyết vấn đề lao động, nhà ở, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Đối với Nhật Bản, các loại hàng hóa công cộng được cung cấp bởi khu vực công (do chính phủ quốc gia, chính quyền địa phương và các tập đoàn công cộng quản lý) là các loại hàng hóa không giao dịch được thông qua cơ chế thị trường, đồng thời đầu tư được thực hiện bởi khu vực công cho các tiện ích như đường xá, cầu cảng,… Ở khía cạnh xây dựng kế hoạch đầu tư và quy hoạch phát triển, nhiều quốc gia cũng có cách thực hiện khác nhau, chẳng hạn như ở Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tư công đều phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư và có Luật riêng về quy hoạch. Toàn bộ hoạt động đầu tư công được giao cho một đơn vị quản lý và được xem là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo thẩm định về các quy hoạch phát triển để trình Chính phủ phê duyệt. Công tác kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các quy hoạch đã được duyệt để đề xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư (bằng vốn của ngân sách nhà nước và vốn đầu tư của xã hội). Trung Quốc rất coi trọng khâu chủ trương đầu tư dự án. Tất cả các dự án đầu tư công đều phải lập Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có trong quy hoạch đã được phê duyệt). Việc điều chỉnh dự án (điều chỉnh mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư dự án, tổng mức đầu tư) nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch đó. Hệ thống ngân sách Hàn Quốc được thực hiện và quản lý tập trung; trong đó, Bộ Chiến lược và Tài chính giữ vai trò chủ đạo trong việc lập kế hoạch ngân sách cũng như chuẩn bị và thực hiện các hoạt động đầu tư công. Thông thường, các quyết định liên quan tới ngân sách sẽ được đưa ra sau khi có thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và cơ quan Bộ có nhu cầu sử dụng vốn. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 45 Từ những năm 80 thế kỷ trước, nhiều quốc gia đang phát triển đã xây dựng các kế hoạch đầu tư công (PIP). Thời gian đầu, kế hoạch đầu tư công được thực hiện ở các quốc gia phụ thuộc vào nguồn viện trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) mà ít có ở các quốc gia thu nhập trung bình. Tuy nhiên gần đây, với sự giúp đỡ của WB và EU, kế hoạch đầu tư công đã xuất hiện ở nhiều quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi. Tại một số quốc gia đang phát triển, kế hoạch đầu tư công đơn giản là một danh sách kêu gọi tài trợ và đầu tư mà ngân sách quốc gia đó khó có thể đáp ứng. Mục tiêu mà PIP hướng tới là (i) cải thiện hoạt động quản lý kinh tế, bảo đảm rằng các chiến lược kinh tế vĩ mô được chuyển hóa vào các chương trình và dự án cụ thể; (ii) cải thiện hoạt động điều phối các nguồn lực đầu tư, bảo đảm cho các lĩnh vực được ưu tiên đầu tư; (iii) tăng cường năng lực của Chính phủ trong hoạt động đàm phán với các nhà đầu tư; (iv) hỗ trợ công tác quản lý tài chính công bằng việc cân đối (một cách tương đối) các cam kết và nguồn lực trong những giai đoạn phát triển nhất định; (v) tăng cường năng lực thực thi dự án bằng việc cung cấp khuôn khổ cần thiết cho các hoạt động chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và giám định đầu tư. Đối với công tác tổ chức quản lý đầu tư và thẩm định dự án ở mỗi quốc gia cũng có cách thức điều hành khác nhau. Đối với Trung Quốc, quản lý đầu tư công được phân quyền theo 4 cấp ngân sách là Trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố, cấp huyện và thị trấn. Cấp có thẩm quyền của từng cấp ngân sách có toàn quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn từ ngân sách của cấp mình. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan của ngân sách cấp trên trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Việc thẩm định các dự án đầu tư ở tất cả các bước (chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái toán, thiết Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 46 kế thi công và tổng dự toán, đấu thầu,…) đều thông qua Hội đồng thẩm định của từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cùng cấp và cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên. Hội đồng thẩm định của từng cấp do cơ quan được giao kế hoạch vốn đầu tư thành lập (Cơ quan quản lý chuyên ngành). Thành viên Hội đồng thẩm định bao gồm các chuyên gia có chuyên môn sâu thuộc lĩnh vực dự án yêu cầu, được lựa chọn theo hình thức rút thăm từ danh sách các chuyên gia được lập, quản lý ở từng cấp theo từng phân ngành. Các chuyên gia này được xác định là có trình độ chuyên môn thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định từng dự án cụ thể. Đồng thời, phân loại dự án quan trọng quốc gia trên cơ sở các tiêu chí về quy mô tổng mức đầu tư, quy mô tác động kinh tế - xã hội, môi trường của dự án và quy mô sử dụng các nguồn tài nguyên, khóan sản của quốc gia. Ở Nhật Bản, các cơ quan quản lý và điều hành đầu tư công ngoài Chính phủ và các tập đoàn công cộng, cơ quan chính quyền quận, thành phố còn có sự tham gia của các tổ chức hợp tác đầu tư giữa nhà nước và tư nhân. Đối với Hàn Quốc, hệ thống quản lý đầu tư công được giao cho một cơ quan chịu trách nhiệm đối với các dự án đầu tư công có quy mô lớn và một số bộ, ngành có trách nhiệm thẩm định, thông qua và quyết định việc loại bỏ hoặc chuyển sang giai đoạn nghiên cứu khả thi các dự án, tiếp theo các dự án sẽ được trình ra Quốc hội xem xét, quyết định. Đối với Vương quốc Anh, các dự án đường bộ trị giá trên 500 triệu Bảng Anh (tương đương khoảng 16.500 tỷ đồng) cần được Bộ Tài chính phê duyệt công khai, trong khi mức độ tham gia của Bộ Tài Chính vào quá trình rà soát thẩm định các dự án giao thông khác còn phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của dự án. Ở Ai-len và Vương quốc Anh, các dự án cơ sở hạ tầng lớn là đối tượng điều trần công khai trước khi kết thúc Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 47 giai đoạn thẩm định. Ở Chi-lê, việc thẩm định dự án được thực hiện bởi Bộ lập kế hoạch dự án chứ không phải Bộ cấp tiền cho dự án. Về điều chỉnh dự án và ủy thác đầu tư, một số nước có hệ thống quản lý đầu tư công tương đối hiệu quả như Chi-lê, Ai-len, Hàn Quốc và Vương quốc Anh đều áp dụng cơ chế cụ thể để xúc tiến rà soát thực hiện dự án nếu có sự thay đổi cơ bản về chi phí, tiến độ, và lợi nhuận ước tính của dự án. Ví dụ ở Hàn Quốc, các dự án tự động được thẩm định lại nếu chi phí thực tế tăng thêm trên 20%; ở Chi-lê, nếu giá bỏ thầu thấp nhất cao hơn giá dự toán từ 10% trở lên, dự án đó sẽ bị thẩm định lại. Đối với ủy thác đầu tư, doanh nghiệp nhà nước không có cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ở Trung Quốc được toàn quyền quyết định về tổ chức, nhân sự, hành chính và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp không trực tiếp quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ. Phần tài sản, cổ phần của nhà nước ở các doanh nghiệp được quản lý theo quy định của pháp luật do cơ quan quản lý công sản ở các cấp chịu trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật. Nói chung, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có cổ phần của nhà nước và các doanh nghiệp không có cổ phần của nhà nước đều có quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm như nhau trước pháp luật và trước các cơ hội sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và tiếp cận các nguồn lực có thể. Trên cơ sở nền tảng là Nhà nước không trực tiếp quản lý các tổ chức sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ nên toàn bộ các khối lượng công việc chính cần thực hiện trong quá trình đầu tư các dự án của Nhà nước Trung Quốc được thực hiện theo hình thức ủy thác đầu tư bằng các hợp đồng ủy thác (hợp đồng kinh tế) theo quy định của pháp luật. Ví dụ việc lập báo cáo khả thi, thẩm định báo cáo khả thi, đấu thầu chọn nhà thầu,…; thực hiện đầu tư toàn bộ dự án hoặc từng hạng mục công trình có tính chất độc lập của dự án. Việc lựa chọn các tổ Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 48 chức để ủy thác đầu tư được thực hiện thông qua đấu thầu theo quy định của Luật Mua sắm Chính phủ, Luật Đấu thầu. Các Trung tâm Mua sắm Chính phủ tổ chức đấu thầu, chọn ra các nhà thầu để ủy thác đầu tư theo quy định của pháp luật. Các Trung tâm Mua sắm Chính phủ là các tổ chức sự nghiệp được hình thành từ tổ chức mua sắm Chính phủ của Bộ Tài chính và các Sở Tài chính của các tỉnh. Kinh phí hoạt động của các trung tâm này được trang trải bằng nguồn thu từ tỷ lệ phần trăm giá trị của các gói thầu do trung tâm đã tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật. Trung Quốc có đội ngũ các doanh nghiệp làm dịch vụ tổ chức đấu thầu mua sắm cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp khác với trình độ khá chuyên nghiệp. Việc áp dụng rộng rãi hình thức ủy thác đầu tư đã góp phần làm giảm lãng phí, thất thóat trong đầu tư công, nâng cao hiệu quả đầu tư, chất lượng các công trình đầu tư. Về giám sát, kiểm tra, đánh giá đầu tư, một số nước tiên tiến như Vương quốc Anh, Hàn Quốc, Chi-lê, Ai-len, việc kiểm tra, đánh giá hoàn thành dự án được thực hiện thông qua chính sách hậu kiểm. Ở Chilê và Hàn Quốc, trên thực tế, quan chức giữ vai trò lớn trong việc kiểm tra tài sản hoàn thành so với kế hoạch dự án. Tại Ai-len và Vương quốc Anh, đánh giá hoàn thành dự án là đánh giá tác động của dự án đầu tư dựa trên kết quả đầu ra. Tại bốn quốc gia này, các dự án đầu tư đều phải được kiểm toán. Riêng Ai-len và Vương quốc Anh, cơ chế rà soát đặc biệt được thực hiện nhằm phát hiện những nhân tố mang tính hệ thống ảnh hưởng tới chi phí và chất lượng của dự án. Ở Trung Quốc, việc tổ chức giám sát các dự án đầu tư công được thực hiện thông qua nhiều cấp, nhiều vòng giám sát khác nhau. Mục đích giám sát đầu tư của cơ quan Chính phủ là đảm bảo đầu tư đúng mục đích, đúng dự án, đúng quy định và có hiệu quả. Cơ quan có dự án phải bố trí người thực hiện giám sát dự án thường xuyên theo quy định của pháp luật. Ủy ban phát triển Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 49 và Cải cách từng cấp chịu trách nhiệm tổ chức giám sát các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cấp mình, có bộ phận giám sát đầu tư riêng. Khi cần thiết có thể thành lập tổ đặc nhiệm để thực hiện giám sát trực tiếp tại nơi thực hiện giám sát trực tiếp tại nơi thực hiện dự án. Ủy ban Phát triển và Cải cách thành lập và chủ trì các tổ giám sát đầu tư liên ngành với sự tham gia của các cơ quan tài chính, chống tham nhũng, quản lý chuyên ngành cùng cấp và các cơ quan, địa phương có liên quan. Tóm lại, mỗi quốc gia đều không ngừng nghiên cứu hoàn thiện cơ sở luật pháp, chính sách về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này phù hợp với hoàn cảnh trong từng giai đoạn phát triển. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, cần thiết phải có một văn bản pháp lý đủ mạnh để quản lý quá trình đầu tư công một cách toàn diện và hiệu quả, vì việc sử dụng vốn Nhà nước, nhất là nguồn vốn ngân sách chi đầu tư phát triển của Việt Nam chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng cân đối ngân sách nhà nước hiện nay. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 50 Tóm tắt Chương 2: Như vậy, Chương này đã khái quát cơ sở lý thuyết về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế cũng như các vấn đề lý thuyết liên quan đến cơ chế quản lý đầu tư công. Có thể thấy rằng, hầu hết các nghiên cứu lý thuyết đều chỉ ra vai trò quan trọng, thiết yếu của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vẫn chưa thống nhất và còn nhiều tranh luận. Một số nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, ở những trường hợp khác, một số nghiên cứu lại cho thấy điều ngược lại. Vì vậy, việc nghiên cứu tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở cấp độ vùng (địa phương) là cần thiết. Như đã trình bày, đầu tư có thể có tác động âm đến đến tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, một dòng các nghiên cứu đi vào xem xét hiệu quả sử dụng vốn của đầu tư công. Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất ở cấp độ tổng thể là hệ số ICOR của vốn đầu tư công. Lược khảo lý thuyết cũng cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn ở những quốc gia đang phát triển như Việt Nam còn rất cao, theo đó, cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công ở Việt Nam nói chung cũng nhu vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng rất cần được quan tâm xem xét. Chính vì vậy, chương cơ sở lý thuyết này sẽ là nền tảng để luận án phân tích thực trạng về đầu tư, khám phá thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long cũng như phân tích và đánh giá cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công của Việt Nam nói chung và của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 51 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lược khảo lý thuyết cho thấy, việc nghiên cứu tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở cấp độ một vùng, địa phương cụ thể là điều cần thiết. Theo đó, mục tiêu của chương này nhằm phân tích thực trạng và đánh giá thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu các tỉnh, thành vùng ĐBSCL giai đoạn 2001-2014. Bên cạnh những thành tựu đạt được, đầu tư công ở các tỉnh, thành vùng ĐBSCL vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư phát triển lớn, cơ cấu đầu tư công chưa hợp lý, sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả; chưa thúc đẩy được các nguồn vốn xã hội khác. Phân tích thực trạng đầu tư công ở vùng ĐBSCL này cũng phù hợp với kết quả kiểm định thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL. Phân tích thực nghiệm giai đoạn 2001-2014 cho thấy, đầu tư công của vùng ĐBSCL chưa tạo được tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của vùng. Để đạt được mục tiêu đề ra, Chương 3 được cấu trúc như sau: Phần đầu tiên của chương nhằm giới thiệu tổng quan về vùng ĐBSCL, phần thứ hai phân tích thực trạng về đầu tư công của vùng ĐBSCL, phần thứ ba hướng đến phân tích thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Kết quả phân tích Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 52 thực trạng và kiểm định thực nghiệm ở chương này sẽ là này sẽ là nền tảng để luận án đề xuất một số ý tưởng, hàm ý chính sách về đầu tư công tại các tỉnh, thành vùng ĐBSCL. 3.1 Tổng quan tình hình kinh tế vùng ĐBSCL 3.1.1 Khái lược về vùng ĐBSCL Theo cách phân vùng hiện nay, ĐBSCL bao gồm toàn bộ không gian lãnh thổ của 13 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm: thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương, các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Trong đó, vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL hình thành nên “Tứ giác động lực”, bao gồm: Cần Thơ - An Giang - Kiên Giang và Cà Mau được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập vào tháng 4 - 2009. ĐBSCL có diện tích đất tự nhiên khoảng 3,96 triệu ha, chiếm khoảng 12% diện tích, là địa bàn rộng và đông dân cư đứng thứ 2 trong tất cả các vùng kinh tế của cả nước (chỉ sau ĐB sông Hồng). Hàng năm, vùng này đóng góp khoảng 27% vào GDP cả nước, sản xuất 55% sản lượng lương thực, cung cấp hơn 90% lượng gạo xuất khẩu; chỉ riêng năm 2010 xuất khẩu 6,5 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch hơn 2,7 tỉ USD, góp 70% lượng trái cây, 58% sản lượng thủy sản, riêng tôm chiếm 80% và đóng góp trên 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. Trong sáu tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của toàn vùng đạt 8,7 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu đạt 5,9 tỷ USD( Nguyễn Minh Sang, 2011; Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012; Dương Minh Anh, 2016). Dân số của vùng chiếm khoảng 22,7% cả nước, mật độ dân số trung bình đạt 426 người/km2. Diện tích tự nhiên toàn vùng có trên 4 triệu ha (chiếm 12,25% diện tích của cả nước) trong đó đất nông nghiệp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 53 chiếm 83,96% (tương đương 12,98% diện tích đất nông nghiệp của cả nước), đất phi nông nghiệp chiếm 15,35%, đất chưa sử dụng chiếm 0,69%. Tài nguyên đất của vùng khá phong phú gồm 9 nhóm đất với 26 loại đất, trong đó ba nhóm đất chính chiếm diện tích lớn nhất là đất phèn chiếm 34,04%, đất mặn chiếm 19,24%, đất phù sa chiếm 18,21%, các loại đất còn lại diện tích nhỏ và phân bố rải rác. Bờ biển trải dài trên 700 km với vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 360.000 km2 (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012). Là một trong những đồng bằng châu thổ rộng lớn ở Đông Nam Á và thế giới, ĐBSCL là vùng cung cấp lương thực, trái cây, thủy sản lớn nhất của cả nước, có vai trò quan trọng trong chiến lược an ninh lương thực và xuất khẩu gạo của quốc gia. Với chiều dài bờ biển trên 700 km và 345 km đường biên giới đất liền; vùng có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, khai thác nguồn tài nguyên phong phú dưới lòng biển; phát triển thương mại, dịch vụ, giao lưu với các vùng trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế; một vị thế quan trọng về quốc phòng và an ninh ở phía Nam của Tổ quốc. Tiềm năng và thế mạnh của ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay và lâu dài vẫn là nông nghiệp và nguồn nhân lực dồi dào (Nguyễn Minh Sang, 2011). Hình 1: Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 54 3.1.2 Tình hình kinh tế vùng ĐBSCL  Tốc độ tăng trưởng kinh tế Trong những năm qua, vùng ĐBSCL đã có sự phát triển. Vùng ĐBSCL là vùng châu thổ lớn và phì nhiêu bậc nhất không chỉ ở Việt Nam mà cả vùng Đông Nam Á, hàng năm đóng góp khoảng 15%-17% GDP của cả nước. Có thể thấy, vùng ĐBSCL có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; trong đó vùng kinh tế trọng điểm bao gồm thành phố Cần Thơ và ba tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau - là vùng kinh tế trọng điểm tuy mới được thành lập nhưng có xuất phát điểm ở mức khá cao so với cả nước. Vùng ĐBSCL đã phát triển khá toàn diện, đóng góp tích cực vào thành tựu phát triển chung của cả nước, trong đó có một số thành tựu nổi bật như sau: Duy trì tốc độ tăng trưởng cao liên tục so với bình quân chung của cả nước. Trong thời gian từ 2000 đến 2014, vùng ĐBSCL được đầu tư nhiều nguồn lực từ Trung ương; nhiều cơ chế chính sách đúng đắn đã tạo Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 55 điều kiện sản xuất phát triển, đặc biệt là các ngành sản xuất gắn với tiềm năng thế mạnh của vùng. Kinh tế của vùng tăng trưởng khá cao và liên tục, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của cả nước. Biểu Đồ 1: GDP các tỉnh, thành vùng ĐBSCL, giai đoạn 2000-2014 100.000 Long An 90.000 Tiền Giang 80.000 Bến Tre tỷ đồng 70.000 Vĩnh Long 60.000 An Giang 50.000 Kiên Giang 40.000 Cần Thơ 30.000 Trà Vinh 20.000 Đồng Tháp Bạc Liêu 10.000 Sóc Trăng 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000 000 Cà mau Nguồn: Tổng cục thống kê các năm; Niên giám thống kê các tỉnh thành các năm. GDP của toàn vùng ĐBSCL năm 2014 đạt khoảng 677,037.27 tỷ đồng, tăng quân hàng năm 13,01%. Biểu đồ 1 cho thấy, GDP hầu hết các tỉnh, thành vùng ĐBSCL đều tăng nhanh qua các năm. Nếu như năm 2000, GDP toàn vùng chỉ đạt khoảng 71,557.16 tỷ đồng thì năm 2014 đã GDP đã đạt khoảng 677,037.27 tỷ đồng (tăng hơn 9,46 lần). Đây là một trong những thành tựu rất đáng ghi nhận trong quá trình phát triển kinh tế của vùng ĐBSCL. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 56 Biểu đồ 2: GDP vùng ĐBSCL và các vùng lân cận 2000 các vùng khác 52% 2010 TP.HCM Vùng 17% Đông Nam Bộ 15% các vùng khác 49% Vùng Đông Nam Bộ 15% Vùng ĐBSCL 15% TP.HCM 18% Vùng Đông Nam Bộ 18% 2014 Vùng ĐBSCL 17% TP.HCM 22% các vùng khác 46% 2005 Vùng ĐBSCL 16% các vùng khác 39% Vùng ĐBSCL 17% TP.HCM 22% Vùng Đông Nam Bộ 22% 900.000 800.000 700.000 Tỷ Đồng 600.000 500.000 Vùng ĐBSCL 400.000 TP.HCM 300.000 Vùng Đông Nam Bộ 200.000 100.000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 000 Nguồn: Tổng cục thống kê các năm; Niên giám thống kê các tỉnh thành các năm. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 57 Tuy nhiên, khi so sánh với các vùng lân cận như vùng Đông Nam Bộ1 và TP.HCM, GDP mà vùng ĐBSCL đóng góp vào tổng GDP cả nước chưa có sự thay đổi rõ rệt. Nếu như vùng Đông Nam Bộ và TP.HCM năm 2000 đóng góp lần lượt khoảng 16% và 17% tổng GDP cả nước thì đến năm 2014 tỷ trọng này đã tăng rõ rệt (khoảng 22 %). Trong khi đó, vùng ĐBSCL sau 15 năm (từ năm 2000 đến năm 2014) vẫn chỉ đóng góp khoảng 15-17% tổng GDP cả nước. Như vậy, với những tiềm năng và lợi thế to lớn của mình, mặc dù có những bước phát triển đáng ghi nhận nhưng tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL là chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của mình. Theo đó, các giải pháp, hàm ý chính sách nhằm giúp vùng ĐBSCL phát triển rất cần được quan tâm, cập nhật.  Về cơ cấu kinh tế Biểu đồ 3: cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL qua các năm 2000 2005 Khu vực 3 29% Khu vực 2 18% Khu vực 3 31% Khu vực 1 53% Khu vực 1 47% Khu vực 2 22% 1 Vùng Đông Nam Bộ gồm Bà Rịa- Vùng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh (không tính TP.HCM) Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 58 2010 Khu vực 3 35% Khu vực 1 39% Khu vực 2 26% Nguồn: niên giám thống kê các tỉnh, thành qua các năm Biểu đồ cho thấy, cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực hiện đại, tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ gia tăng và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Sản xuất công nghiệp phát triển nhanh, nhiều khu công nghiệp tập trung được hình thành đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lĩnh vực dịch vụ, du lịch cũng có bước phát triển phục vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ và tiêu dùng. Có thể nói, công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng khá đã tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách tích cực. Đặc biệt, ngành nông, lâm, ngư nghiệp phát triển toàn diện, từng bước hình thành vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, phát huy lợi thế sản phẩm chủ lực lúa gạo, thủy sản, trái cây. Giá trị sản xuất toàn ngành tăng từ 56.292 tỉ đồng (năm 2001) lên 101.000 tỉ đồng (năm 2012), tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2012 đạt 6,9%/năm; thu nhập trên mỗi ha đất sản xuất nông ghiệp trong vùng tăng từ 20,2 triệu đồng/ha (năm 2001) lên gần 38 triệu đồng/ha (năm 2012); sản xuất trái cây đạt 3,5 triệu tấn, chiếm 70% cả nước; thủy sản đạt 1,9 triệu tấn, chiếm 58% cả nước. Sản xuất lúa, trái cây, nuôi trồng thủy sản có nhiều tiến bộ rõ nét, phát huy thế mạnh, là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng, đã hình thành một số mô hình tập trung chuyên canh lúa, cây ăn trái và thủy sản, áp dụng công nghệ cao, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, tăng lợi thế cạnh tranh trên Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 59 thương trường trong nước và quốc tế. Kinh tế nông nghiệp vùng ĐBSCL đã hình thành vùng sản xuất tập trung, chuyên canh với lợi thế có các sản phẩm chủ lực của vùng là lúa gạo, thủy sản, trái cây. Nhờ đó, khu vực nông nghiệp tăng trưởng bình quân 6,9%/năm. Thu nhập mỗi hécta đất sản xuất nông nghiệp từ hơn 20 triệu đồng trước đây nay tăng lên 39 triệu đồng. Năng suất lúa từ 4,3 tấn/ha tăng lên 6,3 tấn/ha, sản lượng lúa từ 12,8 triệu tấn (năm 1995) tăng lên 24,5 triệu tấn vào năm 2012. Hàng năm, vùng ĐBSCL xuất khẩu trên 6 triệu tấn gạo, trị giá trên 3 tỷ USD (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012). Thủy sản cũng là ngành phát triển mạnh trong những năm qua và trở thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước với gần 800.000ha (tăng 500.000ha so với 10 năm trước). Các mặt hàng tôm, cá tra đã trở thành một trong những ngành kinh tế chiến lược của quốc gia. Sản lượng cá tra của vùng ĐBSCL đã hơn 1 triệu tấn/năm, với kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,4 tỷ USD. Sản lượng tôm cũng chiếm 80% và đóng góp 60% kim ngạch xuất khẩu tôm của cả nước. (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012) Song song với phát triển nông nghiệp, lĩnh vực công nghiệp của vùng ĐBSCL cũng được quan tâm đầu tư. Toàn vùng tập trung khai thác các lĩnh vực thế mạnh như chế biến nông, thủy sản và từng bước đầu phát triển công nghiệp dầu khí, năng lượng, nhiệt điện và cơ khí. Đến năm 2012, sản xuất công nghiệp toàn vùng đạt giá trị 157.000 tỷ đồng, tăng 16,4% so năm 2011. Hiện nhiều dự án lớn như xây dựng Trung tâm Khí - Điện - Đạm Cà Mau, Trung tâm nhiệt điện Ô Môn (Cần Thơ), Nhà máy điện Duyên Hải (Trà Vinh), Nhà máy nhiệt điện Long Phú (Sóc Trăng), Trung tâm nhiệt điện sông Hậu (Hậu Giang), đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn đã và đang được triển khai xây dựng. Trong lĩnh vực Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 60 thương mại, Đồng bằng sông Cửu Long đã phát triển khá tốt các kênh lưu thông phân phối với hệ thống chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ. Mấy năm gần đây, các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước được đẩy mạnh, góp phần khai thác tốt thị trường nội địa và mở rộng thị trường xuất khẩu hữu hiệu hơn. Trong năm 2012, giá trị bán lẻ hàng hóa đạt trên 456.000 tỷ đồng, tăng 25% so năm 2011, giá trị hàng xuất khẩu đạt 9,8 tỷ USD, tăng ba lần so 10 năm trước. (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012)  Về thu hút vốn đầu tư Thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư do có tiềm năng, thế mạnh và điều kiện địa lý thuận lợi,… vùng ĐBSCL đã thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước. Từ năm 2001 đến năm 2010, toàn vùng đã huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 627 nghìn tỷ đồng (từ ngân sách nhà nước 139 nghìn tỷ, còn lại từ vốn doanh nghiệp và vốn đầu tư xã hội khác), riêng giai đoạn 2006 - 2010, tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 40,5% so với GDP. Với nguồn lực đầu tư nói trên, hạ tầng kinh tế xã hội của vùng ngày càng phát triển và đã tạo tiền đề cho phát triển trong giai đoạn tới. Mặt khác, do thực hiện cải cách hành chính, môi trường thu hút đầu tư được cải thiện rõ nét, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của các địa phương trong vùng ngày càng được nâng cao và hầu hết đều nằm ở tốp khá và tốt so với các địa phương khác của cả nước.  Về kim ngạch xuất nhập khẩu Kim ngạch xuất khẩu tăng khá do sản xuất, kinh doanh phát triển. Các mặt hàng ngày càng phong phú, đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và đã tham gia ngày càng tăng vào sản phẩm xuất khẩu chung. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động và đã góp phần tích cực và thành tích xuất khẩu chung của cả nước; kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 đạt gần 9,3 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 6,83 tỷ USD, chiếm 9,1% tổng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 61 kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước (riêng xuất khẩu gạo đạt 3 tỷ USD, chiếm 90% cả nước). Các mặt hàng thủy sản, lúa gạo, trái cây đã chiếm kim ngạch lớn và vị trí hàng đầu so với các Vùng khác của cả nước (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012).  Các lĩnh vực khác Các lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống ngày được nâng cao, quốc phòng, an ninh được đảm bảo. Cùng với phát triển kinh tế, các địa phương trong vùng ĐBSCL đều hết sức quan tâm đến văn hóa xã hội. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có bước tiến bộ, thu nhập bình quân đầu GDP bình quần đầu người năm 2010 đạt 1.000 USD, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2001. Tỷ lệ hộ nghèo toàn vùng (theo chuẩn mới) đến năm 2010 giảm còn 13,45%; giải quyết việc làm bình quân 375.000 lao động/năm; tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước sạch đạt trên 87%. Đến nay, các địa phương trong vùng đã hỗ trợ 88.665 căn nhà cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; hỗ trợ đất ở 2.580 hộ, đất sản xuất 2.756 hộ, đào tạo nghề 5.986 lao động, giải quyết việc làm cho 10.657 lao động; hỗ trợ vay vốn mua máy móc, công cụ lao động cho 524 hộ. Chính sách trợ giá, trợ cước, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tại 6 tỉnh ĐBSCL trên 100 tỉ đồng, giải quyết cho trên 3.000 hộ vay vốn để phát triển sản xuất,... tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân 4%/năm; đến cuối năm 2010 chỉ còn 24% hộ nghèo. Quốc phòng an ninh được đảm bảo, trật tự an toàn xã hội được duy trì ổn định. Thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố và tăng cường, nhất là trên địa bàn chiến lược, biên giới, vùng biển, đảo (Võ Hùng Dũng, 2012). Như vậy, có thể nói, vùng ĐBSCL giai đoạn 2001-2014 đã đạt những thành tựu đáng ghi nhận trên nhiều lĩnh vực, trở thành một trong Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 62 vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển vùng ĐBSCL còn có một số hạn chế, bất cập cần quan tâm như: kết cấu và quy mô nền kinh tế còn nhỏ, lạc hậu và thiếu hiện đại; chất lượng tăng trưởng chưa cao, phát triển kinh tế của vùng chưa thực sự bền vững; năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp; thu ngân sách chưa đáp ứng nhu cầu và đầu tư; thu nhập bình quân đầu người tuy được cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa đạt mức bình quân chung của cả nước. Các mặt hàng nông sản, thủy sản chủ lực, kinh tế mũi nhọn của địa phương chưa tạo được thương hiệu mạnh; giá các mặt hàng nông sản không ổn định, chưa đảm bảo tái sản xuất hàng hóa, sức lao động, nhất là khu vực sản xuất lúa gạo. Thu hút đầu tư chưa nhiều, nhất là đầu tư nước ngoài; kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi tuy được tập trung đầu tư trong các năm qua, nhưng cơ bản vẫn còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Do địa hình vùng có nhiều sông ngòi, kênh rạch nên kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông đường bộ thấp kém, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và việc đi lại của người dân; trình độ văn hóa và chất lượng nguồn nhân lực chưa cao. Hệ thống giáo dục và dạy nghề còn yếu, sử dụng lao động giản đơn là phổ biến, nhu cầu lao động kỹ thuật cao chưa nhiều và chưa thật sự đòi hỏi bức xúc; nhận thức của một bộ phận cấp ủy Đảng, Chính quyền và người dân về công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa theo kịp với yêu cầu đặt ra của quá trình đổi mới và phát triển; thu ngân sách còn thấp, đầu tư cho giáo dục đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực còn thấp, chưa tương xứng với quy mô, vị trí và đặc thù của vùng ( Võ Hùng Dũng, 2012; Lương Thu Thuỷ, 2013). Ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt và biến đổi khí hậu rất lớn. Đặc biệt, năm 2016, vùng ĐBSCL bị ảnh hưởng nặng nề bởi hạn hán, xâm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 63 nhập mặn lịch sử. Theo Lê Thủy (2016), ước tính sơ bộ đợt hạn hán , xâm nhập mặn lịch sử này đã làm thiệt hại của nông dân Đồng bằng sông Cửu Long hơn 1.000 tỷ đồng và khoảng hơn 200.000 tấn lúa. Trong khi đó, nguồn lực đầu tư phòng chống, khắc phục còn hạn chế, tiến độ đầu tư cho các chương trình phòng chống thiên tai còn nhiều bất cập ( Phòng thông tin và truyền thông - Ban chỉ đạo Trung Ương về phòng chống thiên tai, 2016). Theo đó, các nghiên cứu để vùng ĐBSCL phát triển bền vững là vô cùng cần thiết và cấp bách, đặc biệt là trong bối cảnh thực tế của vùng hiện nay. Không thể phân tích tổng quát các nhân tố tác đến tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL là một hạn chế lớn của luận án. Ở bài nghiên cứu này, luận án chỉ tập trung vào phân tích vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL. Theo đó, phần tiếp theo của chương nhằm phân tích thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL giai đoạn 2001-2014. 3.2 Tình hình đầu tư công vùng ĐBSCL 3.2.1 Nguồn vốn tài trợ đầu tư công Theo các văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước cho vùng ĐBSCL giai đoạn 2006- 2010 đạt 90,8 nghìn tỷ đồng (vốn ngân sách địa phương đạt 74,1 nghìn tỷ đồng; vốn các chương trình mục tiêu quốc gia 1,6 nghìn tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu 13,0 nghìn tỷ đồng; vốn ODA đạt 2,0 nghìn tỷ đồng) (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012).  Từ nguồn ngân sách nhà nước Tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 20002010 đầu tư cho vùng khoảng 47,4 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng khoảng 22,3%/năm. Tập trung chủ yếu cho lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 64 kinh tế - xã hội, nhất là cho giao thông, thủy lợi, đồng thời chú trọng hơn đầu tư vào giáo dục, đào tạo, lĩnh vực xoá đói giảm nghèo (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012). Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước toàn vùng đạt khoảng 11,2 nghìn tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào đầu tư, hỗ trợ cho các chương trình và dự án lớn của vùng, các dự án trọng điểm (chương trình kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn, chương trình tôn nền vượt lũ, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng,...). Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước trong giai đoàn 20062010 đã được tăng lên đáng kể, chiếm khoảng 25-30% tổng vốn đầu tư, trong đó chủ yếu là vốn khấu hao cơ bản của các doanh nghiệp, trích lợi nhuận sau thuế cho đầu tư phát triển. Nguồn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2006-2010 của toàn vùng ĐBSCL là 19,1 nghìn tỷ đồng (chiếm 18,73% so với tổng vốn trái phiếu Chính phủ của cả nước đối với phần vốn trái phiếu Chính phủ địa phương quản lý); giải ngân 18,4 nghìn tỷ đồng, trong đó số kế hoạch trong lĩn vực giao thông, thủy lợi là 13,9 nghìn tỷ , y tế 2,7 nghìn tỷ đồng, kiên cố hóa trường học và ký túc xá sinh viên 2,2 nghìn tỷ (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012). Bên cạnh đó, nguồn vốn xổ số kiến thiết của toàn vùng đạt 12,3 nghìn tỷ đồng để đầu tư chủ yếu cho Y tế, Giáo dục và hạ tầng xã hội.  Từ nguồn vốn ODA Song song với các nguồn vốn trong nước, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cũng giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội và điều chỉnh cơ cấu kinh tế của các vùng trong cả nước. Nguồn vốn ODA cũng đã hỗ trợ thiết thực cải thiện điều Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 65 kiện sinh hoạt cho nhân dân ở các vùng, nhất là khu vực nông thôn. Cho tới nay, tất cả các vùng trong nước đều được hưởng lợi từ nguồn vốn ODA. Nhiều chương trình, lĩnh vực thuộc nguồn vốn này đã được trải đều trên cả nước như: chương trình y tế cơ sở; chương trình tiêm chủng mở rộng; chương trình sinh đẻ có kế hoạch; chương trình phòng chống HIV/AIDS; chương trình đường giao thông nông thôn; chương trình cấp nước sạch cho các thành phố, thị xã các tỉnh; chương trình trồng rừng các tỉnh ven biển; chương trình trường tiểu học cho các tỉnh ven biển; chương trình hạ tầng nông thôn,... Số người được đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chuyên môn, quản lý, ngoại ngữ ở các vùng ngày càng được gia tăng. Sự đa dạng, phong phú theo lĩnh vực, theo tính chất nguồn vốn trên các vùng trong những năm gần đây tăng lên rõ rệt (Trần Thiện, 2016). Cụ thể ở vùng ĐBSCL, có thể nói, nguồn vốn ODA đóng vai trò tích cực hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL. Tổng nguồn vốn ODA ký kết trên địa bàn thời kỳ 2001 - 2010 đạt 674,7 triệu USD. Về cơ cấu nguồn vốn, vốn vay chiếm khoảng 84%, viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 16%. Nguồn vốn ODA tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, chủ yếu tập trung vào: hỗ trợ phát triển toàn diện nông thôn gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và quản lý tài nguyên, khôi phục và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển mạng lưới giao thông nông thôn; đầu tư mới và nâng cấp các hệ thống cấp và thóat nước ở các thị xã, thị trấn và vùng nông thôn; hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo, xây dựng và nâng cấp các trường học kiên cố đáp ứng được yêu cầu của vùng lũ; phát triển hệ thống y tế; phòng chống dịch bệnh và tăng cường trang thiết bị y tế, trong đó ưu tiên cho các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh... (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012; Trần Thiện, 2016) Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 66 Giai đoạn 2006 - 2010, tổng số vốn ODA đã ký kết cho các tỉnh vùng Tây Nam Bộ khoảng 1.899,8 triệu USD, trong đó vốn vay khoảng 1.700 triệu USD vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 99 triệu USD, các dự án lớn như: Dự án Xây dựng cầu Cần Thơ do Nhật Bản tài trợ trị giá 4,626 tỷ Yên (tương đương 49,67 triệu USD); Dự án Khôi phục cầu trên Quốc lộ 1 giai đoạn 3 (đoạn Cần Thơ - Cà Mau) do Nhật Bản tài trợ trị giá 1,038 tỷ Yên (tương đương 11,14 triệu USD), Dự án cầu Cao Lãnh do Chính phủ Úc tài trợ trị giá khoảng 300 triệu USD; Dự án cầu Vàm Cống do Chính phủ Hàn Quốc tài trợ trị giá khoảng 320 triệu USD… Những chương trình, dự án ODA có giá trị lớn được ký kết bao gồm: Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (207 triệu USD vốn vay WB), Dự án Xây dựng nhà máy nhiệt điện Ô Môn và đường dây truyền tải Đồng bằng sông Cửu Long IV (77,48 triệu USD vốn vay Nhật Bản), Dự án Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long (75 triệu USD vốn vay WB), Dự án Cấp nước Hòa Khánh Tây (35 triệu vốn vay Hàn Quốc),… (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012). 3.2.2 Cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực  Đối với thủy lợi Tổng vốn huy động từ các nguồn đầu tư cho thủy lợi, phòng chống thiên tai toàn vùng ĐBSCL giai đoạn 2000-2005 đạt khoảng 7,3 nghìn tỷ đồng, trong đó nguồn vốn Trung ương chiếm khoảng 40%. Xây dựng 56/93 công trình thủy lợi, trong đó có 30/93 công trình hoàn thành, 26/93 công trình đang tiếp tục thi công. Ngoài ra, ngân sách nhà nước đã đầu tư khắc phục thiên tai (chống xói lở đê, kè) khoảng trên 510 tỷ đồng và nguồn vốn từ ODA dành cho thủy lợi khoảng gần 2.000 tỷ đồng, nhờ vậy đã đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu cấp bách đối với dân sinh và tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản. Giai đoạn 2006-2008, toàn vùng ĐBSCL có 45 dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, với tổng số vốn đầu tư là Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 67 2,0 nghìn tỷ đồng (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012). Bố trí ưu tiên tập trung vốn đầu tư để hoàn thành các dự án dở dang và các công trình thật sự cấp bách, phát huy hiệu quả cao, sớm đưa vào khai thác, sử dụng theo đúng mục tiêu. Tuy nhiên, vốn đầu tư cho thủy lợi vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong các năm qua vẫn còn thấp so với nhu cầu, nhất là thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản chưa được quan tâm đúng mức, chưa đầu tư tập trung (Nguyễn Song, 2016).  Đối với cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện trong giai đoạn 2000-2010 đạt khoảng 20,0 nghìn tỷ đồng, trong vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng trên 30% tổng vốn đầu tư. Đã nâng cấp đưa vào sử dụng các cảng Cần Thơ, Cái Cui; đang nâng cấp 2 tuyến đường sông TP. Hồ Chí Minh - Kiên Lương, xây dựng các bến phà Cổ Chiên, Đại Ngãi, các cảng hàng không: Cần Thơ, Phú Quốc, Cà Mau, Rạch Giá,... đã và đang tập trung vốn cho nâng cấp, mở rộng các tuyến Quốc lộ và các tuyến đường ngang quan trọng. Đến nay, tuyến Quốc lộ 1A đã hoàn thành nâng cấp (giai đoạn 1), đang triển khai mở rộng (giai đoạn 2), tập trung xây dựng cầu Cần Thơ, tuyến N1, N2, đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh Cần Thơ, tuyến Nam Sông Hậu, tuyến Quảng Lộ - Phụng Hiệp, các Quốc lộ: 30, 50, 60, 61, 62, 63, 80,... đang đầu tư hệ thống đường trên đảo Phú Quốc, chuẩn bị nạo vét luồng Định An,... (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012) Qua đó, hệ thống giao thông địa phương cũng từng bước nâng cấp, mở rộng tạo được sự kết nối tốt hơn với hệ thống quốc lộ. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng giao thông vùng ĐBSCL vẫn đang trong tình trạng còn yếu kém: nhiều tuyến đường bộ, đường sông quan trọng chưa được nâng cấp; chưa có cảng biển lớn để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu, toàn vùng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 68 còn 176 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã và cụm xã,... đã làm hạn chế việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước đến với vùng (Việt Âu & Hồng Nhung, 2012).  Đối với xây dựng cụm, tuyến dân cư Việc xây dựng các cụm, tuyến dân cư, các công trình phúc lợi công cộng như trường học, trạm xá,... đã đảm bảo được cho người dân sống trong vùng ngập lũ có cuộc sống an toàn, ổn định, không phải di dời khi lũ lụt xẩy ra; đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, phù hợp với điều kiện tập quán sinh hoạt của nhân dân sống trong vùng. Giai đoạn 2000-2010, Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch đầu tư tôn tạo nền vượt lũ cho các cụm tuyến dân cư ở 549 xã, phường, thị trấn thuộc 3 vùng: ngập sâu, ngập vừa và ngập nông để giải quyết cho dân cư sinh sống ở các vùng ngập lũ với tổng số vốn từ ngân sách nhà nước Trung ương đạt 2,0 nghìn tỷ đồng. Cơ bản hoàn thành việc tôn nền, xây dựng các bờ bao ở các khu vực dân cư có sẵn, hoàn thành trên 90% công trình giao thông nội bộ, 72% hệ thống thóat nước, 75% cụm tuyến có công trình cấp nước sinh hoạt, cấp điện. Bố trí đạt khoảng 95% số hộ vào sống ổn định trong các cụm tuyến, bờ bao đã hoàn thành (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012). Trong quá trình thực hiện đã có phát sinh tăng thêm nguồn vốn đầu tư, ngày 14/6/2007 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 749/QĐ-TTg bổ sung vốn tôn nền, đắp bờ bao cho các địa phương. Nhìn chung, đây là chương trình được đánh giá là đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao ở vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long.  Đối với thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học Thực hiện Quyết định số 59/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về kiên cố hóa trường lớp học cùng với sự đóng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 69 góp của người dân trong vùng, toàn vùng cơ bản giải quyết được 12.000 phòng học kiên cố, xóa tình trạng học ca ba và phòng học tạm tranh tre nứa lá. Đã và đang đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường đại học Cần Thơ, Đồng Tháp, cho hệ thống trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng của các Bộ, ngành đóng trong vùng. Đến nay phần lớn các tỉnh trong khu vực đã có trường cao đẳng sư phạm được xây dựng hoàn chỉnh, một số nơi được hỗ trợ trang thiết bị từ các dự án vốn vay ODA. Thực hiện Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn 20082012, các tỉnh trong vùng ĐB triển khai xây dựng 23.986 phòng học và 94.416 m2 nhà công vụ cho giáo viên với nguồn vốn khoảng 4.218 tỷ đồng, trong đó vốn Trái phiếu Chính phủ là 2.606 tỷ đồng, vốn ngân sách các địa phương và xã hội hóa là 1.612 tỷ đồng.  Những diểm còn bất cập, hạn chế Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nêu trên, việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công của vùng trong những năm qua vẫn còn nhiều bất cập, yếu kém. Đánh giá chung kết quả đầu tư công vùng ĐBSCL, luận án nhận thấy thực trạng đầu tư công còn những hạn chế bất cập lớn như sau : Đầu tư của nhà nước còn dàn trải, thiếu tập trung dứt điểm, chưa coi trọng đầu tư cho khoa học và công nghệ, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Nguồn lực đầu tư từ ngân sách (cả Trung ương và địa phương) cho phát triển các lĩnh vực xã hội còn nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư ngày càng tăng song việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển còn hạn chế, chưa bền vững; đầu tư còn dàn trải có tính chất bình quân. Thiếu vốn cho đầu tư công khiến ngân sách luôn phải căng ra, dàn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 70 mỏng để phân chia cho hàng ngàn dự án trong cơn "khát vốn" ngày càng bộc lộ nhiều tác hại. Điều này dẫn đến tình trạng đầu tư vừa manh mún, dàn trải do không đủ nguồn lực tài trợ cho các dự án. Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nêu dẫn chứng một con đường cấp tỉnh, phục vụ nhu cầu dân sinh đã thi công khoảng 10 năm ở vùng ĐBSCL mà chưa hoàn thành (Hồng Sơn, 2011). Các dự án đầu tư công không được hoàn thành không đúng tiến độ, không những chưa mang lại lợi ích cho xã hội mà còn ảnh hướng đến đời sống kinh tế của người dân. Nghiên cứu của Lê Khương Ninh & cộng sự (2011), tình trạng quy hoạch treo là một trong những nguyên nhân chủ yếu góp phần làm tăng tỷ lệ đói nghèo vùng ven đô thị vùng ĐBSCL. Tốc độ dịch chuyển đầu tư còn chậm và chưa hợp lý. Vốn từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn, chưa phát huy được nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư nhân. Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển của vùng ĐBSCL theo nguồn vốn Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng số (triệu đồng) 19.540.792 25.051.874 31.097.292 35.594.748 44.672.182 61.364.077 77.796.628 88.751.148 90.839.256 93.316.374 91.192.043 98.975.268 Trong đó cơ cấu nguồn vốn (% so với tổng số) Ngân Vốn Vốn Vốn Vốn sách tín đầu tư đầu tư đầu tư Nguồn nhà dụng của các ngoài của vốn nước đầu tư DN nhà nhà nước khác nước nước ngoài 28,8 13,4 5,3 45,2 3,7 3,5 30,4 10,1 6,5 44,9 4,4 3,8 26,2 8,4 4,2 54,6 6,3 0,3 23,8 6,9 4,2 59,0 5,9 0,2 24,3 5,6 4,9 59,5 5,3 0,4 31,8 4,8 4,3 54,6 3,9 0,6 34,3 4,3 4,7 52,2 4,0 0,5 23,4 5,4 8,6 54,7 7,4 0,4 22,8 4,8 0,8 63,6 7,9 0,1 25,2 5,8 0,9 55,7 12,2 0,2 29,6 4,5 0,6 58,1 7,1 0,1 40,9 5,1 0,7 47,6 5,6 0,1 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ niên giám thống kê Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 71 Có thể thấy, tỷ trọng đầu tư công trong tổng vốn đầu tư phát triển của vùng ĐBSCL chưa hợp lý, vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Tương tự như đầu tư công phạm vi cả nước, đầu tư của khu vực nhà nước của vùng ĐBSCL hiện chiếm khoảng 30 - 40% tổng đầu tư của xã hội. 60% còn lại là của khu vực kinh tế ngoài nhà nước (tư nhân trong nước) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Ở các nền kinh tế phát triển, đầu tư của khu vực nhà nước chỉ chiếm một tỷ phần rất nhỏ trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Vai trò của nhà nước chỉ là hỗ trợ cho khu vực tư nhân hoặc nếu phải đầu tư thì chỉ đầu tư vào các lĩnh vực mang lại lợi ích kinh tế nhưng tư nhân không muốn đầu tư do không có lợi ích tài chính hoặc không thể đầu tư do quá rủi ro mà không thể bảo hiểm (Đỗ Thiên Anh Tuấn, 2015). Tương tự, Vũ Đức Thắng (2013) nhận định, để hiệu quả, đầu tư công chỉ nên tập trung vào phân bổ các nguồn lực trong xã hội cho các lĩnh vực mà cơ chế thị trường không thể hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả. Với tỷ trọng trong vốn đầu tư cao như hiện nay, nhà nước đang đầu tư vào những lĩnh vực mà khu vực tư có thể tham gia. Đặc biệt đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chưa huy động được nhiều. Đây là một vấn đề lớn, cần có những cơ chế, chính sách phù hợp để huy động cho đầu tư phát triển. Như vậy, phân tích thực trạng cho thấy tình hình thực tế đầu tư công rất phù hợp với kết quả kiểm định thực nghiệm ở chương trước. Cơ cấu đầu tư công còn nhiều bất cập và thiếu sự liên kết, phối hợp giữa các địa phương. Bảng 5: Vốn đầu tư vùng ĐBSCL theo khu vực kinh tế2 2 Tổng số, vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư công, vốn đầu tư tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 72 Năm Tổng số (triệu đồng) 2001 19.540.792 2002 25.051.874 2003 31.097.292 2004 35.594.748 2005 44.672.182 2006 58.934.077 2007 77.796.628 2008 88.751.148 2009 90839256.1 2010 93316373.96 2011 91192043.41 2012 98975267.64 Tỷ trọng vốn NSNN và DNNN 34,1% 36,9% 30,4% 28% 29,2% 36,1% 39% 32% 23,6% 26,1% 30,2% 41,6% Trong đó, cơ cấu chia theo khu vực (%) Khu vực 1 Khu vực II Khu vực (Nông, lâm (Công III nghiệp Thủy nghiệp Xây (Thương sản) dựng) mại Dịch vụ) 17,5 16,0 14,3 12,1 12,5 10,6 9,7 10,4 12,5 10,6 9,7 10,4 18,6 20,5 21,7 24,5 28,4 33,3 36,5 34,3 28,4 33,3 36,5 34,3 64,0 63,5 64,0 63,4 59,1 56,1 50,1 51,6 59,1 56,1 50,1 51,6 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ niên giám thống kê Vùng ĐBSCL là khu vực thuần nông, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, thay vì chú trọng phát huy lợi thế về kinh tế nông nghiệp, hầu hết các địa phương đều định hướng cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp. Hơn nữa, vốn đầu tư (trong đó có vốn đầu tư công) vào khu vực nông nghiệp và công nghiệp, xây dựng luôn thấp hơn so với khu vực thương mại dịch vụ (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012). Các khu vực công nghiệp chưa được phân bố phù hợp, thiếu quy hoạch tổng thể do thiếu sự liên kết, phối hợp giữa các tỉnh trong vùng. Chẳng hạn, tỉnh nào cũng có khu, cụm công nghiệp, chợ đầu mối, nhà máy đường và đang có xu hướng “chạy đua” xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trung tâm giống,… kết quả là đầu tư trùng lắp, dàn trải, chậm phát huy hiệu quả (Vũ Thành Tự Anh, 2015). Do đó, các ngành công nghiệp, cụ thể là công nghiệp hỗ trợ, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế kinh tế của vùng, chưa tạo được tác động tích Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 73 cực đến phát triển kinh tế nông nghiệp của vùng. Mặc dù đầu tư rất nhiều vào công nghiệp song nông sản xuất khẩu chủ yếu hiện nay vẫn là sản phẩm thô, chưa qua chế biến (Trương Thị Hiền, 2011). Phân tích vào từng khu vực kinh tế, cơ cấu đầu tư cũng còn nhiều bất cập. Cơ cấu đầu tư trong nông nghiệp vẫn chưa hợp lý. Trong nông nghiệp còn nặng đầu tư vào các công trình thủy lợi (chiếm hơn 70%), chủ yếu là thủy lợi phục vụ cây lúa, còn coi nhẹ đầu tư thủy lợi tưới cho các loại cây công nghiệp và dân sinh, cho nuôi trồng thủy sản. Trong công nghiệp và các ngành kinh tế, hầu hết các công trình đầu tư đã quá chú trọng vào việc đầu tư để tăng công suất sản xuất và chưa chú ý đúng mức đến năng lực cạnh tranh của đầu ra tiêu thụ sản phẩm (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012). Năng lực cán bộ và chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế Năng lực cán bộ còn yếu, chất lượng nguồn nhân lực thấp nên việc ưu tiên, chọn lọc mục tiêu, thực hiện đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu; nguồn lực cho phát triển đặc biệt là nguồn vốn đầu tư phát triển tập trung chủ yếu (trên 60%) cho khu vực đô thị, khu trung tâm, các thị trấn, thị tứ; hạ tầng nông thôn chậm được cải thiện. 3.3 Phân tích thực nghiệm tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL 3.3.1 Mô hình kiểm định Như phần cơ sở lý thuyết đã đề cập, mô hình của Le & Suruga (2005) đã lý giải được tác động của đầu tư công, chi thường xuyên (chi tiêu chính phủ không dùng để đầu tư), thuế suất và vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, trong kiểm định thực nghiệm, luận án nghiên cứu đầu tư công, chi thường xuyên và FDI là các biến giải thích chính. Tương tự nghiên cứu của Le & Suruga (2005), luận án cũng bỏ qua tác Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 74 động của thuế suất. Điều này là phù hợp với trường hợp nghiên cứu tại các tỉnh thành ở Việt Nam khi mà chính phủ áp dụng mức thuế suất thống nhất cho tất cả tỉnh thành ở Việt Nam. Theo đó, dựa vào nghiên cứu của Le & Suruga (2005), mô hình kiểm định thực nghiệm có dạng như sau: growthit = αit + β2 Xit + β3 Zit + ηi + εit (5) Với ηi ~ i.i.d (0, ση ) ; εit ~ i.i.d (0, σε ); E(ηiεit ) = 0. Biến growthit là tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của tỉnh, thành i năm t. Xit là biến quan tâm chính (đầu tư công,); Zit là các biến kiểm soát (chi thường xuyên, đầu tư tư nhân và FDI); ηi là tác động cố định có đặc tính theo từng tỉnh, bất biến theo thời gian và không quan sát được và εit là sai số. Dựa trên lý thuyết tăng trưởng kinh tế và kết quả kiểm định của một số nghiên cứu trước, bài nghiên cứu kỳ vọng tác động dương của đầu tư công, đầu tư tư nhân và FDI cũng như tác động âm của chi thường xuyên đến tăng trưởng kinh tế. (Aschauer, 1989, Barro (1990); Le & Suruga (2005); Phạm Thế Anh (2008), Sử Đình Thành, 2013, Đặng Văn Cường & Bùi Thanh Hoài, 2014...). 3.3.2 Mô tả dữ liệu nghiên cứu Để thực hiện các phương pháp ước lượng mô hình, luận án đã tiến hành thu thập dữ liệu từ các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL (Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Hậu Giang) giai đoạn 2001-2014 do sự sẵn có của dữ liệu. Mặc dù đã rất nỗ lực song số các đơn vị chéo còn khiêm tốn là một hạn chế của luận án. Việc thu thập dữ liệu vùng ĐBSCL ở cấp độ chi tiết hơn như cấp quận, huyện là rất khó khăn do sự thiếu hụt dữ liệu thống kê ở cấp độ này. Ngược lại, việc mở Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 75 rộng vùng nghiên cứu lại dẫn đến những khó khăn nhất định trong việc đưa ra kết luận và đề xuất hàm ý chính sách hiệu quả cho vùng ĐBSCL. Hạn chế này cũng là hướng phát triển tiếp theo cho những nghiên cứu cùng lĩnh vực. Như phần trước đã đề cập, dữ liệu của các biến trong mô hình được thu thập theo năm chủ yếu từ nguồn tổng hợp các niên giám thông kê các tỉnh vùng ĐBSCL qua các năm, bao gồm: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh hàng năm (growth:%). - Tổng vốn đầu tư nội địa của tỉnh hàng năm so với GDP, được xác định bẳng cách lấy tổng đầu tư trong nước trừ đi đầu tư công (pricap: %). - Chi thường xuyên của tỉnh hàng năm so với GDP (pubcurr:%). - Đầu tư công của tỉnh hàng năm so với GDP (pubcap:%). - Vốn FDI đăng ký của tình so với GDP hàng năm (FDI: %). Dữ liệu dùng để kiểm định mô hình được mô tả tóm tắt ở các bảng dưới đây: Bảng 1: Thống kê mô tả vắn tắt dữ liệu nghiên cứu Biến Số quan sát Growth Pubcap Pubcurr Pricap FDI 182 143 143 142 163 Trung bình 17.457 3.527 7.796 57.707 6.104 Độ lệch chuẩn 8.142 2.096 2.008 28.709 17.664 Giá trị nhỏ nhất -10.969 0.786 1.071 3.638 0.008 Nguồn: do tác giả tính toán Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 Giá trị lớn nhất 41.639 12.86 13.918 147.632 134.641 76 Bảng 2: Tương quan giữa các biến Growth Growth Pubcap Pubcurr Pricap FDI pubcap 1 0.046 -0.177 0.102 0.211 1 0.129 -0.356 0.281 pubcurr 1 -0.378 0.013 pricap 1 -0.026 FDI 1 Nguồn: do tác giả tính toán. Qua bảng tương quan các biến, có thể thấy, các biến đều có mối quan hệ tương quan đúng như kì vọng ban đầu. Cụ thể, biến đo lường đầu tư công (pricap), đầu tư tư nhân nội địa (pricap) và FDI có mối tương quan dương với tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, biến đo lường chi thường xuyên có mối tương quan âm đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bảng tương quan giữa các biến chỉ mới cho thấy cái nhìn ban đầu về mối tương quan giữa các biến. Ở phần sau, với phương pháp bình phương tổng quát khả dụng FGLS, bài nghiên cứu thực hiện kiểm định thực nghiệm nhằm khám phá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp nghiên cứu này. 3.3.3 Phương pháp kiểm định Giả thiết quan trọng trong mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là các yếu tố sai số xuất kiện trong hàm hồi quy tổng thể có phương sai không thay đổi, hay còn gọi là chúng có cùng phương sai (phương sai không thay đổi). Đồng thời, không có quan hệ tương quan chuỗi giữa các sai số (không có hiện tượng tự tương quan). Khi các giả thiết này bị vi phạm sẽ khiến cho các hệ số hồi quy ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất dù vẫn tuyến tính và không thiên lệch, nhưng không còn hiệu quả. Bên cạnh đó, Mouton (1986, 1990) cho rằng, với dữ liệu bảng, sự hiện diện của hiệu ứng nhóm dẫn tới vấn đề sai số trong các kết luận thống kê. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 77 Khắc phục những nhược điểm này, phương pháp bình phương tổng quát (GLS) được hình thành với giả định rằng mô hình hoàn toàn xác định, có sự khác biệt về phương sai của sai số ở mỗi nhóm đối tượng, nhưng là không đổi trong phạm vi từng đối tượng.Với những giả định này, GLS đem lại ước lượng tiệm cận hiệu quả và vững. Đồng thời, việc ước lượng cũng cho phép khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi (Đặng Văn Cường, 2015). Vì vậy, Scot & Holt (1982) nhận định, sử dụng phương pháp GLS sẽ ít gặp thiên lệch hơn trong các sai số chuẩn dùng để ước lượng hệ số góc. Trường hợp bỏ qua hiện tượng hiệu ứng nhóm, ước lượng OLS và sai số chuẩn không điều chỉnh được tính theo công thức: β̂ = (X ′ X)−1 X ′ y , var ̂ (β̂) = s 2 (X ′ X)−1 s 2 = y ′ (y − Xβ̂)/(n − k) Mouton (1986) đề xuất sử dụng phương pháp kiểm định nhân tử Lagrange để kiểm tra sự hiện diện của hiệu ứng nhóm. Khi đó, ước lượng GLS được dùng để tính các sai số chuẩn gần đúng bằng phương pháp Maximun likelihood: ̃ −1 X )−1 X ′ V ̃ −1 y, β̃ = (X ′ V ̃ −1 X )−1 var ̃ (β̃) = (X ′ V ̃ được tính tại các ước lượng của thành phần phương Trong đó V sai hoặc hiệp phương sai. Cuối cùng, sai số chuẩn điều chỉnh OLS được tính theo công thực: ̃X(X ′ X)−1 var ̃ (β̂) = (X ′ X)−1 X ′ V Mô hình cuối lúc này thảo mãn các giả thiết của mô hình của điển, không có phương sai thay đổi và tự tương quan. Dựa trên cơ sở này, Hansen (2007) phát triển thành phương pháp thành phương pháp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 78 bình phương tổng quát khả dụng (FGLS), được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm. 3.3.4 Kết quả và thảo luận Để phân tích thực nghiệm tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh, thành vùng ĐBSCL giai đoạn 2001-2014, luận án tiến hành kiểm định mô hình (5) bằng phương pháp ước lượng bình phương tổng quát khả dụng (FGLS). Kết quả kiểm định được trình bày dưới dạng dưới đây3: Bảng 3: Kết quả kiểm định thực nghiệm Biến đầu tư công chi thường xuyên FDI đầu tư tư nhân FDI* pubcap FDI * pubcurr _cons FGLS(1) FGLS(2) FGLS(3) -0.133 -.572* 0.069 -.572* 0.043 -0.422 .0754*** 0.035 .161*** 0.026 21.044*** 20.686*** .501*** 0.026 -.0105* -.051*** 19.692*** (*,**,***: lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%) Nguồn: do tác giả tính toán Kết quả kiểm định cho thấy, ở mô hình FGLS(1), không như kì vọng ban đầu, đầu tư công lại chưa cho thấy tác động có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Tuy nhiên, mặc dù trái với kì vọng ban đầu, kết quả này phần nào phản ánh thực tế về tình hình đâu tư công tại Việt nam nói chung và tại các tỉnh, thành ĐBSCL nói riêng. Nhiều nghiên cứu thực trạng cho thấy, đầu tư công tại Việt Nam những năm qua chủ yếu chú trọng về quy mô tăng về giá trị đầu tư 3 kết quả chi tiết được trình bày trong phụ lục 03 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 79 mà không ý đến hiệu quả đầu tư, từ đó chưa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Nhóm soạn thảo báo cáo VDR12, 2012). Hơn nữa, đầu tư công của Việt Nam còn đầu tư dàn trải, không hiệu quả (Đinh Thị Nga, 2013). Theo đó, điều này có thể làm đầu tư công không có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, tác động của chi thường xuyên và FDI đúng như kỳ vọng ban đầu, FDI có tác động tích cực có ý nghĩa trong khi chi thường xuyên có tác động âm có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp nghiên cứu này. Đầu tư tư nhân trong nước cũng không có tác động có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế, điều này có thể xuất phát từ những hạn chế về mặt thống kê dữ liệu nghiên cứu ở các tỉnh, thành Việt Nam nói chung và cụ thể là các tỉnh, thành ĐBSCL nói riêng. Để hiễu rõ hơn về tác động của các biến quan tâm đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp nghiên cứu này, tương tự Le & Suruga (2005), luận án lần lượt đưa thêm các biến tương tác giữa đầu tư công và FDI; chi thường xuyên và FDI vào các mô hình FGLS(2) và FGLS(3). Có thể thấy rằng, cả hai hai biến tương tác được đưa vào đều có tác động âm và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, đầu tư công ở các tỉnh thành ĐBSCL không những không khuyến khích tăng trưởng kinh tế mà còn có hiệu ứng chèn lấn đầu tư nước ngoài FDI, làm giảm tác động tích cực của đầu tư nước ngoài FDI đến tăng trưởng kinh tế. Tương tự, chi thường xuyên cũng có tác động làm giảm tác động tích cực của đầu tư nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Có thể nói, kết quả nghiên cứu thực nghiệm này là động lực để luận án thực hiện phân tích cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công ở các tỉnh thành ĐBSCL giai đoạn 2001-2014 ở chương sau. Kết hợp giữa kết quả kiểm định thực nghiệm ở chương này và phân tích thực trạng ở chương sau, luận án hướng đến đề xuất một số ý tưởng, hàmý chính sách Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 80 về đầu tư công, cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công ở các tỉnh, thành vùng ĐBSCL. Tóm tắt Chương 3: Như vậy, Chương này đã trình bày kết quả phân tích thực trạng đầu tư công và đánh giá thực nghiệmtác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh, thành vùng ĐBSCL giai đoạn 2001 - 2014. Bên cạnh đó, Chương này cũng giới thiệu tổng quan về vùng ĐBSCL. Có thể thấy, vùng ĐBSCL là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia, có những lợi thế to lớn về điều kiện thiên nhiên, vị trí địa lý và tiềm năng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, sự phát triển của vùng vẫn còn nhiều hạn chế trên nhiều lĩnh vực, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của vùng, trong đó có đầu tư công. Phân tích thực trạng đầu tư công cho thấy, đầu tư công của vùng ĐBSCL vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Nguồn vốn tài trợ đầu tư công chủ yếu vẫn là từ ngân sách nhà nước. Đầu tư công còn dàn trải, thiếu tập trung. Cơ cấu đầu tư công vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sự liên kết giữa các địa phương nên chưa phát huy được lợi thế kinh tế của vùng, … Phân tích thực nghiệm tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL cũng chỉ ra đầu tư công ở các tỉnh, thành vùng ĐBSCL không những không có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của vùng mà còn có tác động chèn lấn đầu tư tư nhân, cụ thể là làm giảm tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả kiểm định là xuất phát điểm và cũng là động lực để luận án thực hiện phân tích thực trạng về cơ chế quản lý đầu công tại các tỉnh thành vùng ĐBSCL. Từ đó, luận án đề xuất một số ý tưởng, hàm ý chính sách về đầu tư công, cơ chế đầu tư công cho vùng ĐBSCL. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 81 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Phân tích thực trạng đầu tư ở chương trước cho thấy, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, đầu tư công ở vùng ĐBSCL vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Kết quả thực nghiệm cũng chỉ ra, đầu tư công của vùng trong những năm qua gia tăng về quy mô song chưa tạo được tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Điều này cho thấy, các phân tích sâu hơn về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công và cơ chế, thực trạng quản lý đầu tư công các tỉnh, thành vùng ĐBSCL là điều cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, chương này của luận án hướng đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công cũng như cơ chế, thực trạng quản lý đầu tư công của vùng ĐBSCL. Có thể nói, cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công còn tồn tại rất nhiều vấn đề trong hầu hết các khâu từ định hướng đầu tư công, thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư công cho đến kiểm tra và đánh giá dự án. Theo đó, chương được cấu trúc gồm ba phần cụ thể như sau: Phần thứ nhất trình bày về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của vùng, phần thứ hai khái quát về chu trình của một dự án đầu tư công và phần thứ ba là phân tích cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công tại các tỉnh thành vùng ĐBSCL. Cùng với phân tích thực trạng và đánh giá thực nghiệm về tác động của đầu tư công ở chương trước, kết quả phân tích ở chương này sẽ là cơ sở để luận án đề xuất các hàm ý chính sách hiệu quả nhằm cải thiện Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 82 đầu tư công, đặc biệt là các giải pháp về nâng cao chất lượng quản lý đầu tư công của vùng ĐBSCL. 4.1 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Việt Nam nói chung và của vùng ĐBSCL hiện nay rất cần được quan tâm, nghiên cứu. Theo số liệu của tổng cục thống kê, hệ số ICOR đã tăng từ 4,88 những năm 2001-2005 lên 6,96 những năm 2006-2010 và 6,91 những năm 2011-2015, tức là để tạo ra một đồng GDP trong những năm vừa qua đã phải đầu tư 6,91 đồng. So với các quốc gia khác trong khu vực, đây là hệ số ICOR cao. Điều này cho thấy, tăng trưởng chủ yếu dựa vào vốn nhưng có sự lãng phí, thất thoát lớn nên hiệu quả đầu tư thấp (Tổng cục thống kê, 2016). Thực tế cho thấy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, cần nghiên cứu một cách khách quan và khoa học các khu vực kinh tế và các nguồn vốn đầu tư tương ứng với 3 nguồn vốn đầu tư chủ yếu là đầu tư phát triển của Chính phủ, đầu tư của kinh tế tư nhân và kinh tế đầu tư nước ngoài. Để đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài đóng góp vào tăng trưởng kinh tế bền vững, cần có định hướng đúng, chính sách minh bạch và ổn định, hướng dẫn thực hiện theo đúng quy hoạch ngành và lãnh thổ. Hiệu quả đầu tư là mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư, bởi mỗi đồng vốn họ chi ra đã được tính toán chi tiết, được theo dõi, giám sát chặt chẽ. Trong khi đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công cần được đặt trọng tâm vào việc tìm kiếm các giải pháp đồng bộ, mạnh mẽ và được thực hiện nghiêm túc đối với khu vực kinh tế nhà nước, cũng như việc sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 83 Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo từng thành phần kinh tế Tổng cộng Nhà nước ngoài nhà nước FDI tính theo vốn đầu tư 5.2 7.8 3.2 5.2 tính theo tích lũy tài sản 3.5 4.9 2.2 4.3 Nguồn: Vũ Thành Tự Anh & cộng sự Xem xét hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo từng thành phần của ĐBSCL cho thấy, hệ số ICOR của vốn đầu tư công hiện cao gấp rưỡi so với mức ICOR chung của nền kinh tế và gấp đôi so với ICOR của khu vực dân doanh. ICOR cao ở đầu tư công có nguyên nhân khách quan do đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xóa đói, giảm nghèo không trực tiếp tạo ra GDP; nhưng chủ yếu do chủ trương đầu tư không đúng, thiếu đồng bộ, lãng phí và thất thóat nghiêm trọng việc sử dụng vốn đầu tư có nguồn từ ngân sách nhà nước, triển khai nhiều dự án quá chậm, thường kéo dài thời gian đưa vào sử dụng, chất lượng các công trình không bảo đảm tiêu chuẩn, nên phải sửa chữa, thậm chí làm lại (Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012; Vũ Thành Tự Anh, 2015). Như vậy, phân tích thực trạng cho thấy, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, tình hình đầu tư công ở Việt Nam nói chung và các tỉnh, thành vùng ĐBSCL nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Hiệu quả sử dụng vốn của đầu tư công hiện nay rất thấp, cho thấy sự thất thoát, lãng phí lớn torng việc sử dụng vốn đầu tư công. Những điểm hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân song một trong những nguyên nhân chính là xuất phát từ cơ chế quản lý đầu tư công (Vũ Thành Tự Anh, 2015). Ở phần tiếp theo của chương, luận án phân tích cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công tại Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng, từ đó chỉ ra những điểm hạn chế cơ bản của cơ chế quản lý đầu tư công thời gian qua. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 84 4.2 Chu trình dự án đầu tư công 4.2.1 Các dự án từ vốn ODA Nhìn chung, các đối tác viện trợ ODA cho Việt Nam như: WB, ADB, EU, Chính phủ Nhật Bản, Chính phủ Úc,…đều cơ bản thực hiện chu trình dự án có 5 giai đoạn sau đây: - Xác định dự án: các nhà tài trợ căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và đề án định hướng thu hút và sử dụng ODA để xác định dự án. Các dự án được xác định phải hỗ trợ thực hiện các mục tiêu chiến lược quốc gia. - Chuẩn bị dự án: nghiên cứu tính khả thi của các đề xuất đầu tư và chuẩn bị thiết kế chi tiết để phục vụ công tác thẩm định, phê duyệt; chuẩn bị các tài liệu đề xuất về chiến lược theo dõi - đánh giá, các mối quan hệ trong quá trình hoạt động, ma trận khung logic, dự thảo kế hoạch hoạt động và dự trù ngân sách. Phương pháp phân tích khung logic được sử dụng trong giai đoạn này và tiếp tục được sử dụng cho theo dõi và đánh giá khi dự án đi vào thực hiện sau này. Khung logic được phát triển bởi USAID năm 1960. Ngày nay, nó được sử dụng rộng rãi trong các cộng đồng phát triển như EU, FAO, WB, ADB. Ở Việt Nam, khung logic còn tương đối xa lạ trong thực hành quản lý dự án ở Việt Nam, nhất là các dự án sử dụng các nguồn vốn trong nước tư. Sau thẩm định là quá trình đàm phán và phê duyệt của Chính phủ và tổ chức cho vay. - Thẩm định và phê duyệt: thẩm định là việc đánh giá độc lập các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, thể chế, tài chính, môi trường và xã hội của dự án đầu tư. - Thực hiện và theo dõi: quá trình thực hiện được lập kế hoạch và tiến hành theo lịch trình và thủ tục đã được thống nhất trong các văn kiện Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 85 thiết kế dự án. Theo dõi là một công việc thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, giúp các cơ quan ra quyết định quản lý trên cơ sở thường xuyên so sánh tình hình thực hiện giữa thực tế và kế hoạch của 3 yếu tố: giải ngân vốn đầu tư, các quá trình quản lý đầu tư và thực hiện các kết quả đầu ra. Các dữ liệu và kết quả thực hiện này sẽ cung cấp thông tin để liên tục hoàn thiện quá trình thực hiện. - Đánh giá dự án: là việc xem xét định kỳ tính phù hợp, hiệu suất, hiệu quả và tác động của một dự án. 4.2.2 Các dự án từ vốn nhà nước Về mặt khái quát, chu trình dự án từ vốn trong nước cũng bao gồm bốn giai đoạn: xác định dự án, thẩm định và lưa chọn đầu tư, thực hiện đầu tư, và nghiệm thu, bàn giao và đánh giá. Nhìn chung, nội dung quy trình thực hiện các dự án đầu tư trong nước cũng có cùng tiêu chuẩn như các dự án đầu tư của các định chế quốc tế tài trợ cho Việt Nam. Kết quả của quá trình xác định dự án là chủ trương đầu tư; kết quả của quá trình chuẩn bị và phê duyệt là quyết định đầu tư; kết quả của quá trình thực hiện dự án là hoàn thành giai đoạn xây dựng; nghiệm thu, bàn giao và đánh giá là giai đoạn cuối cùng của chu trình đầu tư bao gồm nghiệm thu kết quả đầu tư để bàn giao cho đơn vị quản lý đưa vào sử dụng, quyết toán vốn đầu tư và đánh giá sau đầu tư. 4.3 Thực trạng quản lý đầu tư công Có thể nói, năm 2014, Luật Đầu tư công số 49/2013/QH13 và Nghị Định số 136/2015/NĐ-CP đã có những quy định mới và cụ thể về hoạt động đầu tư công như: quyết định chủ trương đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quản lý dự án đầu tư công. Ví dụ, Luật Đầu tư công quy định rõ cơ sở quyết định và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 86 án đầu tư công4 hay kế hoạch đầu tư công trung hạn cũng được nêu trong nội dung của Luật Đầu tư công và Nghị định. Việc ra đời Luật Đầu tư công được kì vọng tạo lập một cơ sở pháp lý thống nhất và đồng bộ, nâng cao hiệu quả đầu tư công và quản lý đầu tư công, giải quyết được rất nhiều điểm khó khăn bất cập trong thời gian qua. Trước khi có Luật Đầu tư công, theo Vũ Thành Tự Anh (2015), đã có rất nhiều văn bản hướng dẫn về các khía cạnh của quản lý công. Tuy nhiên, tưởng chừng như mạng lưới hàng trăm văn bản, từ chiến lược đến kế hoạch, quy hoạch, định hướng, chương trình v.v. từ cấp trung ương đến cấp huyện và các bộ ngành sẽ bao quát hết mọi ngóc ngách của hoạt động đầu tư công và đảm bảo đầu tư công được dẫn dắt bởi những định hướng rõ ràng và nhất quán. Thực tế lại cho thấy, hàng loạt văn bản này lại dẫn đến một số hạn chế lớn ở tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công: 4.3.1 Về định hướng đầu tư Về phạm vi, trong thời gian qua, chính phủ đã coi kinh tế - xã hội - môi trường là ba trụ cột của phát triển bền vững ở Việt Nam, song các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ở cấp địa phương, nhìn chung chỉ mới coi trọng lĩnh vực kinh tế mà ít đề cập tới hai trụ cột còn lại. Đối với vùng ĐBSCL, để phát triển kinh tế vùng, Trung ương Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành và hình thành hệ thống chủ trương, định hướng và chính sách phát triển vùng ĐBSCL qua việc ban hành các Nghị quyết, Chiến lược, Chương trình, Kế hoạch phát triển và qui hoạch vùng ĐBSCL, tập trung lĩnh vực đột phá của vùng như phát triển: giao thông, thủy lợi, giáo dục - đào tạo và dạy nghề, cụm tuyến dân cư vượt lũ, các công trình trọng điểm trên địa bàn vùng,... Tuy 4 được trình bày chi tiết trong phụ lục 04 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 87 nhiên, các vấn đề môi trường, an sinh xã hội chưa được quan tâm nhiều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới việc hoạch định và phân bổ nguồn lực đầu tư công cho hai lĩnh vực hết sức quan trọng này. Hiện nay, Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng chưa có một bộ chỉ tiêu chính thức để đánh giá mức độ ưu tiên của dự án đầu tư công (Đinh Thị Nga, 2013). Theo đó, thứ tự ưu tiên trong định hướng đầu tư công chưa rõ ràng. Theo Lê Viết Thái (2012), do cùng một lúc tồn tại quá nhiều mũi nhọn, trọng tâm, trọng điểm nên đã dẫn đến hiện tượng đầu tư tràn lan, làm phân tán nguồn lực đầu tư, kéo dài thời gian thực hiện dự án và giảm hiệu quả đầu tư. Không chỉ thiếu rõ ràng, trong không ít trường hợp, thứ tự ưu tiên về đầu tư công còn không nhất quán với thứ tự ưu tiên về nguồn lực (Vũ Thành Tự Anh, 2015). Cụ thể ở các tỉnh, thành vùng ĐBSCL, như đã phân tích ở phần trên, mặc dù là vùng có thế mạnh về nông nghiệp nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều lựa chọn ưu tiên phát triển công nghiệp. Trong khi đó, số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng vốn đầu tư phát triển (cả vốn đầu tư công và đầu tư tư nhân) ở khu vực thương mại dịch vụ lại cao hơn. Sự điều phối của trung ương cũng như sự phối hợp giữa các cấp và giữa các bộ, ngành, địa phương trong quy hoạch đầu tư còn rất lỏng lẻo (Lương Thu Thủy, 2013). Trong cách làm quy hoạch và lập chương trình đầu tư công hiện nay, nhu cầu đầu tư của các bộ ngành và địa phương được tổng hợp từ dưới lên. Hiện nay, mỗi bộ ngành và địa phương chỉ chú trọng tới quy hoạch đầu tư trong ngành mình - trong nhiều trường hợp là do chạy theo thành tích và lợi ích cục bộ - mà không quan tâm đến quy hoạch đầu tư trong các bộ ngành và địa phương khác. Đồng thời, kỷ luật tài khóa và kỷ luật quy hoạch của trung ương thấp, mang nặng tính ban phát và bao cấp. Hệ quả là quy hoạch đầu tư luôn vượt xa khả năng ngân Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 88 sách (Đinh Thị Nga, 2013; Vũ Thành Tự Anh, 2015). Tương tự các vùng khác trên cả nước, vùng ĐBSCL đang thiếu một cơ chế liên kết vùng, sự phối hợp giữa các cấp và giữa các bộ, ngành, địa phương trong quy hoạch đầu tư còn nhiều hạn chế. Như đã phân tích, các tỉnh, thành trong vùng ĐBSCL đều có đặc điểm chung là hoạch định chiến lược, các chương trình, kế hoạch đầu tư đều theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, giảm nông - lâm - ngư nghiệp, hướng theo một “Cơ cấu đẹp” nên hướng theo một cơ cấu kinh tế tương tự nhau hơn là dự trên lợi thế chung (hợp tác) và khai thác lợi thế so sánh (đặc thù) của từng tỉnh. Dễ thấy nhất là tình trạng tỉnh nào cũng có khu, cụm công nghiệp, chợ đầu mối, nhà máy đường, hoặc đang có xu hướng “chạy đua” xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trung tâm giống,… kết quả là đầu tư trùng lắp, dàn trải, chậm phát huy hiệu quả (Trương Thị Hiền, 2011; Vũ Thành Tự Anh). Chẳng hạn, ở vùng ĐBSCL, cảng biển, sân bay, khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp,… được quy hoạch và đầu tư một cách tràn lan và kém hiệu quả. Việt Nam hiện có 21 sân bay (theo quyết định số 238/QĐ-BGTVT năm 2012 của bộ giao thông vận tải) thì riêng vùng ĐBSCL đã có 4 sân bay5. Trong đó, nhiều sân bay cách nhau chỉ từ 1 đến 2 giờ lái xe. Ngay cả khi sân bay Cần Thơ chỉ sử dụng chưa tới 20% công suất và đang thua lỗ thì sân bay An Giang cách đó khoảng 70 km (và cách sân bay Rạch Giá khoảng 60 km) vẫn được đưa vào quy hoạch với số vốn đầu tư lên tới 3.400 tỷ (Vũ Thành Tự Anh, 2015). Tình trạng hiện nay là cấp tỉnh đang thực sự chi phối và quyết định sự phát triển kinh tế vùng. Do đó, kinh tế vùng ĐBSCL mặc dù đang có nhiều lợi thế về sản phẩm mũi nhọn và các yếu tố địa - kinh tế 5 Danh sách sân bay được trình bày trong phụ lục 05. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 89 khác nhưng chưa thể phát triển như mong muốn, đòi hỏi một cơ chế liên kết hợp tác thực sự hiệu quả. Như vậy, việc chưa có bổ chi tiêu đánh giá thự tự ưu tiên dự án đầu tư công cùng với sự yếu kém trong điều phối của trung ương và phối hợp của các địa phương, sự chia cắt của nền kinh tế và kỷ luật tài khóa lỏng lẻo là những nguyên nhân cơ bản dẫn tới đầu tư sai ưu tiên, chồng chéo, lãng phí, kém hiệu quả hiện nay ở Việt Nam. 4.3.2 Về thẩm định và lựa chọn dự án Có thể nói, năng lực của các cơ quan thẩm định dự án hiện rất hạn chế, thể hiện rõ nhất qua việc thẩm định các dự đầu tư quy mô lớn và phức tạp. Vì thiếu năng lực thẩm định nên các cơ quan thẩm định thường không đưa ra được những đánh giá thuyết phục về hiệu quả tài chính, kinh tế, và xã hội của dự án, và vì vậy không đủ luận cứ để loại bỏ hay thông qua dự án. Trong trường hợp này, giải pháp thông thường là yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh lại dự án sao cho phù hợp với các quy định hiện hành để tránh những rủi ro về trách nhiệm và pháp lý sau này. Trong không ít trường hợp, việc thẩm định dự án chỉ mang tính minh họa cho các quyết định đầu tư có tính chính trị, và vì vậy không đảm bảo tính khách quan. Sức ép về thời gian cũng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng của thẩm định dự án. Theo quy định hiện nay, thời gian thẩm định dự án phụ thuộc vào quy mô và tầm quan trọng của dự án. Mặc dù quy định chính thức là như vậy, song trên thực tế, thời gian thẩm định phải được rút ngắn hơn rất nhiều thì mới có thể giải quyết được một khối lượng dự án đồ sộ cần phải thẩm định. Điều này mâu thuẫn trực tiếp với thực trạng năng lực của đội ngũ thẩm định hạn chế, thiếu động cơ khuyến khích làm việc, nguồn dữ liệu và thông tin chuyên môn khan hiếm. Kết quả là Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 90 trong nhiều trường hợp, việc thẩm định dự án hoặc rất tốn thời gian, hoặc chỉ được làm sơ sài chiếu lệ. Việc áp dụng phân tích chi phí - lợi ích (CBA) đối với các dự án đầu tư công ở các nước phát triển đã trở nên phổ biến từ nhiều thập kỷ nay. Ở Anh, Bộ Tài Chính khuyến cáo rằng, đối với tất cả các chính sách, chương trình và dự án đầu tư công, nếu có thể, cần lượng hóa các lợi ích và rủi ro bằng cách quy ra thành tiền (Bateman & cộng sự, 2002). Luật Đầu tư công 2014 cũng quy định trong các báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khá thi, báo nghiên cứu khả thi cũng có các nội dung đánh giá về lợi ích, chi phí của dự án đầu tư công. Tuy nhiên, Luật chưa quy định cụ thể phương pháp phân tích cũng như hệ thống chỉ tiêu thống nhất để phân tích CBA hiệu quả, chính xác cho các dự án đầu tư công. Điều này có thể dẫn đến việc đánh giá chi phí lợi ích của các dự án đầu tư công chưa chính xác, dẫn đến lựa chọn và đánh giá dự án đầu tư công không hiệu quả. Hơn nữa, Việt Nam hiện nay lại không có hội đồng thẩm định đầu tư công thường trực cũng như không có hội đồng thẩm định hay đánh giá đầu tư công độc lập. Về mặt pháp lý, trong các văn bản pháp quy về đầu tư công hiện nay, không có quy định về đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án đầu tư công. Về mặt danh nghĩa, theo chức năng nhiệm vụ được phân công, một số bộ ngành (đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trong một chừng mực ít hơn là Bộ Tài chính) được giao nhiệm vụ theo dõi chung hoạt động đầu tư nằm trọng phạm vi quản lý của mình, và vì vậy về nguyên tắc có quyền và trách nhiệm xem xét lại kết quả thẩm định của các ngành và địa phương liên quan. Tuy nhiên, trên thực tế, một mặt vì không được giao nhiệm vụ cụ thể, mặt khác vì nguồn lực (về tổ chức, con người, thời gian, tài chính) hết sức hữu hạn nên các bộ cũng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 91 không có sức và động cơ để “bao sân”. 4.3.3 Về triển khai dự án Sự thành công (hay thất bại) trong triển khai dự án phụ thuộc vào những bước chuẩn bị trước đó, bao gồm xây dựng định hướng chiến lược và quy hoạch đầu tư công, thẩm định dự án, lựa chọnvà tài trợ dự án, đấu thầu xây dựng,… Những phân tích ở các phần trước về hạn chế của những bước trong quy trình quản lý đầu tư công ngụ ý rằng khâu triển khai dự án đầu tư công ở Việt Nam sẽ gặp phải rất nhiều trục trặc. Trên thực tế, điều đã đã xảy ra, mà biểu hiển rõ ràng nhất và bức xúc nhất là việc trong rất nhiều trường hợp, tiến độ của dự án bị kéo dài, giá thành cao hơn nhiều so với dự toán, đồng thời chất lượng bị xuống cấp nhanh chóng. Chẳng hạn, ở vùng ĐBSCL, các tuyến đường liên tỉnh và nối kết với TP.HCM như: Hồ Chí Minh - Trung Lương, Trung Lương - Mỹ Thuận, và Bến Lức - Long Thành có chi phí rất lớn, lên tới trên dưới 20 triệu đô-la/km. Đặc biệt, suất đầu tư của tuyến Bến Lức - Long Thành dự kiến lên tới 28 triệu đô-la/km (Vũ Thành Tự Anh, 2015). 4.3.4 Về kiểm tra giám sát Về mặt lý thuyết, các cơ quan dân cử (bao gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh - thành phố, và Hội đồng nhân dân quận - huyện) có chức năng quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời có chức năng giám sát việc triển khác các quy hoạch và kế hoạch này và do vậy cần thiết và phải có ý kiến độc lập về quyết định đầu tư công trong phạm vi của mình. Tuy nhiên, trên thực tế, vai trò quyết định và giám sát này của các cơ quan dân cử rất hạn chế, đặc biệt là ở cấp địa phương. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nguồn lực và động cơ. Bản thân đa số thành viên của Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 92 các cơ quan dân cử là công chức trong bộ máy chính quyền; hơn nữa, tỷ lệ chuyên trách rất thấp, nguồn lực về con người và tài chính đều bất cập. 4.3.5 Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án Nhiệm vụ này hiện được giao cho Kiểm toán Nhà nước. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân, số lượng dự án được kiểm toán hàng năm rất ít. Theo Nguyễn Anh Tuấn, Phó Vụ trưởng Vụ Tổng hợp của Kiểm toán Nhà nước, trung bình hằng năm, toàn ngành Kiểm toán Nhà nước chỉ thực hiện kiểm toán từ 310 đến 350 dự án đầu tư công, tức là chưa đến 1% tổng số dự án đầu tư công của cả nước. Trong số này, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm toán khoảng 22-25 chương trình, dự án trọng điểm do các Ban quản lý dự án của trung ương và ngành làm chủ đầu tư. Còn Kiểm toán Nhà nước khu vực thực hiện kiểm toán chi tiết từ 6 đến 10 dự án đầu tư ở mỗi tỉnh. Ngay cả với một mẫu kiểm tra rất nhỏ (chưa tới 1% tổng số dự án), tổng kết của Nguyễn Anh Tuấn cho thấy “những hạn chế, thiếu sót trong quản lý đầu tư xây dựng đã xảy ra ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư, làm giảm hiệu quả đầu tư, gây thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước. 4.3.6 Đối với các dự án ODA Đối với các dự án ODA, những mâu thuẫn về quy trình và quy chuẩn thẩm định dự án của Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng với đối tác quốc tế luôn là một nguyên nhân quan trọng khiến việc thẩm định dự án bị chậm trễ. Hơn nữa, với đặc điểm của nguồn vốn ODA còn phụ thuộc vào chính sách của các nhà tài trợ, ta không thể điều phối được hoàn toàn nguồn vốn này nên trong thời gian qua nguồn vốn ODA được đầu tư vào Vùng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này gồm (i) thiếu sự điều phối hài hoà Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 93 giữa các nguồn vốn trong và ngoài nước. Các địa phương vẫn chưa xác định được những khó khăn và thuận lợi khi sử dụng nguồn vốn ODA nên dẫn đến việc không xác định được những lĩnh vực ưu tiên để vận động ODA; (ii) các cơ quan trung ương chưa có những quy định, tiêu chí rõ ràng về chính sách ưu tiên cụ thể cho các vùng, đặc biệt là các vùng khó khăn như vùng Đồng bằng sông Cửu Long; (iii) các nhà tài trợ có chính sách riêng, đôi khi bị chi phối bởi động cơ chính trị nên chỉ mới quan tâm đến một số lĩnh vực cụ thể của Đồng bằng sông Cửu Long, chủ yếu là nông nghiệp và phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo. Đồng thời, về phần mình, ta chưa thành công trong việc thuyết phục các nhà tài trợ dành nhiều ODA trong các lĩnh vực đòi hỏi tổng đầu tư lớn hơn vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long; (iv) sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp ở các tỉnh trong việc xây dựng, đề xuất dự án ODA cũng như vận động và thực hiện các dự án chưa thật sự tốt; (v) đặc biệt, chưa có sự phối hợp vận động ODA giữa các tỉnh trong cùng vùng Đồng bằng sông Cửu Long mặc dù các tỉnh có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế; (vi) ở các tỉnh trong vùng, cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, thực hiện dự án ODA còn yếu. Đây là một trong những nguyên nhân gây quan ngại cho phía nhà tài trợ dành vốn ODA cho vùng này. Về quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO), kể từ khi Nghị định số 93/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2010, các tỉnh thuộc Vùng Đồng bằng sông Cửu Long chưa có vấn đề về mặt quản lý viện trợ NGO. Về công tác vận động viện trợ: các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ và Tiền Giang có công tác vận động viện trợ tương đối tốt. Tuy nhiên, việc tuân thủ quản lý các dự án, đặc biệt là tài liệu kèm theo Quyết định phê duyệt dự án sử dụng viện trợ NGO còn chưa đúng với quy định. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 94 Tóm tắt Chương 4: Như vậy, chương này của luận án đã trình bày về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công cũng như cơ chế, thực trạng quản lý đầu tư công ở Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng. Có thể thấy rằng, hiệu quả sử dụng đầu tư công của các tỉnh, thành vùng ĐBSCL thời gian vẫn còn rất thấp. Điều này cho thấy có sự thất thoát, lãng phí lớn trong việc sử dụng vốn đầu tư công tại vùng ĐBSCL. Một trong những nguyên nhân chính xuất phát từ cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công còn nhiều hạn chế. Phân tích thực trạng cho thấy, cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công của vùng hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề như: thứ tự ưu tiên đầu tư chưa rõ ràng và nhất quán, sự phối hợp chưa hiệu quả giữa chính quyền trung ương và địa phương, năng lực thẩm định dự án còn thấp,… Những hạn chế, bất cập này dẫn đến việc lựa chọn dự án đầu tư, thực thi dự án đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công không hiệu quả, đầu tư công dàn trải, gây ra nhiều thất thóat lãng phí trong đầu tư công. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 95 CHƯƠNG 5 NHỮNG DỰ BÁO VỀ KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Vùng ĐBSCL là địa bàn chiến lược về kinh tế, chính trị và quốc phòng, an ninh của cả nước, với tiềm năng phát triển đa dạng. Với việc thực hiện hai mục tiêu chính là kiểm định thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và phân tích thực trạng về tình hình đầu tư công cũng như cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công của vùng ĐBSCL, luận án hi vọng mang lại cho người đọc một cái nhìn tổng thể về đầu tư công của vùng ĐBSCL giai đoạn 2001-2014. Dựa trên những phân tích có được, luận án hướng đến đề xuất một số ý tưởng, hàm ý chính sách nhằm cải thiện tình hình đầu tư công, nâng cao hiệu quả đầu tư ở vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, để có thể đưa ra những hàm ý chính sách về đầu tư công hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế, việc phân tích, dự báo về những thuận lợi, khó khăn cũng như định hướng phát triển của vùng là điều cần thiết. Hướng đến mục tiêu đó, chương này của luận án gồm hai phần cụ thể: phần 1 trình bày những dự báo về những thuận lợi, khó khăn và thách thức của vùng ĐBSCL, phần 2 là những định hướng, quan điểm cũng như mục tiêu đầu tư công với tăng trưởng kinh tế bền vững vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025. 5.1 Dự báo về những thuận lợi, khó khăn và thách thức về đầu tư công ở vùng ĐBSCL 5.1.1 Những thuận lợi Vùng ĐBSCL là một trong những đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 96 của vùng Đông Nam Á, đồng thời là vùng đồng bằng có diện tích lớn nhất Việt Nam, với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu, thời tiết thuận lợi và nguồn lao động dồi dào, nên có vị trí rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế quốc gia, đồng thời còn là vùng kinh tế xuất siêu của cả nước, chủ yếu là xuất khẩu lúa gạo, trái cây và thủy sản (Trương Thị Hiền, 2011). Thành tựu phát triển kinh tế: tốc độ tăng GDP của khu vực ĐBSCL bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 10-12%; giai đoạn 20112013 đạt 10,63%; thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 34,7 triệu đồng; riêng 9 tháng đầu năm 2014, GDP tăng 8-8,5%, cao hơn so với mức 6,19% của cả nước; vốn đầu tư của khu vực ước đạt 235.290 tỷ đồng, dự kiến vượt kế hoạch 2,8%; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung khai thác các tiềm năng, lợi thế của vùng. Vùng ĐBSCL đóng góp khoảng 18,5% GDP của cả nước, 55,6% sản lượng lúa, trên 50% sản lượng trái cây, 54% sản lượng thủy sản, 90% sản lượng gạo xuất khẩu và chiếm gần 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước,...(Nguyễn Minh Sang, 2011; Võ Hùng Dũng & cộng sự, 2012; Nguyễn Song, 2016). Đó là những đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển của khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và của Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, nếu thực hiện tốt việc liên giữa các địa phương trong vùng và với các vùng khác, vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ phát huy hơn nữa tiềm năng và lợi thế sẵn có của mình để phát triển (Trương Thị Hiền, 2011). Liên kết vùng miền, trong đó tập trung phát triển mạnh vào những ngành, lĩnh vực mà các tỉnh, thành có lợi thế sẽ tạo động lực và tạo đà cho sự phát triển chung của toàn khu vực. Đây là giải pháp có tính chiến lược, khai thác được tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, thu hút đầu tư, nguồn nhân lực và tiếp cận công nghệ mới, mở rộng thị Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 97 trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Cửu Long. Về định hướng phát triển: hiện tại đã có các căn cứ quan trọng như Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025; quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050; Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững với mục tiêu duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng xuất, chất lượng và giá trị gia tăng, đáp ứng tốt nhu cầu, thị trường của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống cho dân cư nông thôn, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và phê duyệt nhiệm vụ điểu chỉnh quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Văn bản này xác định vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thủy sản, hoa quả, góp phần quan trọng bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đóng góp lớn và xuất khẩu nông thủy sản của cả nước; là trung tâm năng lượng lớn của cả nước với ba trung tâm điện lực Ô Môn, Cà Mau, Kiên Lương và cung cấp khí đốt từ các mỏ khí Tây Nam; là trung tâm dịch vụ và du lịch lớn của cả nước, trong đó có khu du lịch quốc gia Năm Căn và đặc biệt là đảo Phú Quốc được xác định xây dựng trở thành trung tâm giao thương quốc tế, khu du lịch quốc gia với sản phẩm du lịch sinh thái chất lượng cao của khu vực Đông Nam Bộ và lưu vực hạ lưu sông Mêkông; là cầu nối trong hội nhập quốc tế và khu vực,... Thực hiện các mục tiêu nêu trên, Chính phủ sẽ ưu tiên các nguồn lực và có chính sách phát triển chương trình, dự án chiến lược có sức lan tỏa và phát triển vùng ĐBSCL và là cơ sở pháp lý quan trọng Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 98 trong việc liên kết và phát triển của cả vùng ĐBSCL trong những năm tới. Việc tổ chức triển khai thực hiện tốt các công trình, dự án nêu trên sẽ tạo thuận lợi để đánh thức tiềm năng, cũng như việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài khu vực để phát triển cả khu vực này. Về thu hút đầu tư: đến thời điểm năm 2014 toàn vùng ĐBSCL có 904 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 11,8 tỷ USD, chiếm 5,3% số dự án và 4,93% về tổng vốn đầu tư của cả nước. Riêng 9 tháng đầu năm 2014, có 66 dự án FDI được cấp giấy chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 692 triệu USD. Các dự án FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, bất động sản, điện, vận tải kho bãi, xây dựng, nông nghiệp, thủy sản, dịch vụ lưu trú,... So với 6 khu vực khác trong cả nước vùng ĐBSCL xếp thứ 4 về số dự án (đứng sau khu vực Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung) được cấp phép nhưng lại đứng vị trí thứ 4 (trước các khu vực Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên) về tổng vốn đăng ký, dù thu hút FDI thấp so với khu vực khác trong cả nước nhưng tiềm năng và nhu cầu thu hút FDI còn rất lớn (đặc biệt trong lĩnh vực chế biến bảo quản nông, thủy sản sau thu hoạch nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩn nông thủy sản xuất khẩu). Có thể nói, so với các vùng khác của Việt Nam, vùng ĐBSCL có những thế mạnh như: - Có vị trí chiến lược, nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, nối Nam Á và Đông Nam Á, Châu Úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương; nằm giữa khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - một vùng phát triển năng động nhất Việt Nam, bên cạnh các nước Thái Lan, Singapore, Malaysia,... Đây là vị trí thuận lợi cho giao lưu quốc tế bằng đường thủy, hàng không và đường bộ. Về chiến lược Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 99 lâu dài, khi cơ sở hạ tầng của vùng được cải thiện, việc xuất nhập khẩu hàng hóa có thể thực hiện ngay tại vùng, mà không cần phải vận chuyển lên thành phố Hồ Chí Minh như hiện nay. Đây là nhân tố quan trọng, giúp làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. - Có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, là một trong những đồng bằng phì nhiêu ở Đông Nam Á và thế giới, là vùng sản xuất lương thực lớn nhất trong cả nước. Với bờ biển dài trên 700km, giáp biển đông và Vịnh Thái Lan, vùng có lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế biển; có đường biên giới giáp Campuchia qua 4 tỉnh Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang và An Giang, thuận lợi cho phát triển kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam - Campuchia - Thái Lan. Tổng hợp những đặc điểm về khí hậu, đất đai, biển, khoáng sản, ĐBSCL có những ưu thế đặc biệt để nhà đầu tư phát triển các dự án chế biến thực phẩm, sản xuất lương thực, thực phẩm, chế biến hàng xuất khẩu, du lịch sinh thái,... - Có dân số đứng thứ ba trong cả nước, với chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, là nguồn cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các dự án trong vùng trong khi nguồn nhân lực tại các vùng khác của Việt Nam ngày càng khó khăn hơn. Mặt khác, với mật độ dân cư đông đúc, đây là một thị trường tiềm năng trong tương lai khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên. 5.1.2 Những khó khăn và thách thức của vùng ĐBSCL Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước của vùng trong những năm qua vẫn còn nhiều bất cập, yếu kém. Trong nông nghiệp còn nặng đầu tư vào các công trình thủy lợi (chiếm hơn 70%), chủ yếu là thủy lợi phục vụ cây lúa, còn coi nhẹ đầu tư thủy lợi tưới cho các loại cây công nghiệp và dân sinh, cho nuôi trồng thủy sản. Trong Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 100 công nghiệp và các ngành kinh tế, hầu hết các công trình đầu tư đã quá chú trọng vào việc đầu tư để tăng công suất sản xuất và chưa chú ý đúng mức đến năng lực cạnh tranh của đầu ra tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của nền kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân khách quan do đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xóa đói, giảm nghèo không trực tiếp tạo ra GDP; nhưng chủ yếu do chủ trương đầu tư không đúng, thiếu đồng bộ, lãng phí và thất thoát nghiêm trọng việc sử dụng vốn đầu tư có nguồn từ ngân sách nhà nước, triển khai nhiều dự án quá chậm, thường kéo dài thời gian đưa vào sử dụng, chất lượng các công trình không bảo đảm tiêu chuẩn, nên phải sửa chữa, thậm chí làm lại. Thực tế cho thấy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, cần nghiên cứu một cách khách quan và khoa học các khu vực kinh tế và các nguồn vốn đầu tư tương ứng với 3 nguồn vốn đầu tư chủ yếu là đầu tư phát triển của Chính phủ, đầu tư của kinh tế tư nhân và kinh tế đầu tư nước ngoài. Thiếu sự liến kết giữa các địa phương trong vùng và liên kết giữa các vùng làm giảm năng suất lao động, giảm hiệu quả đầu tư của từng địa phương, từng vùng và tác động đến môi trường đầu tư, hiệu quả đầu tư và chất lượng tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Đây là yếu tố rất quan trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam với thế giới bên ngoài. Do vậy, các địa phương trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển của mình, cần phải đặc biệt lưu tâm hơn đến yếu tố liên kết trong vùng và giữa các vùng, tạo lên sức mạnh cộng hưởng trong đầu tư và phát triển. Cần lưu ý, dù có sự phân chia theo địa giới hành chính, song cần xem ĐBSCL như một cấu trúc tương đồng để hoạch định chính sách chung về đầu tư phát triển (diện tích đất liền tự nhiên trên 40.000 Km2, khoảng 360.000 Km2 vùng biển Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 101 chủ quyền của Việt Nam, dân số trên 17 triệu người, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh trong vùng khá đồng đều, cấu trúc văn hóa và trình độ văn hóa có nhiều điểm tương đồng). Còn những bất cập về cơ sở hạ tầng. Trong những năm gần đây, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là nhu cầu hết sức cấp bách của Việt Nam và là một trong những ưu tiên hàng đầu của Chính phủ, các Bộ, ngành và chính quyền địa phương. Nhiều công trình lớn trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, năng lượng, cảng, phát triển đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp do Chính phủ đầu tư vào khu vực ĐBSCL trong đó có nhiều công trình lớn, có yếu tố liên kết vùng hoàn thành và đi vào hoạt động đã và đang phát huy hiệu quả, mở ra nhiều cơ hội đầu tư mới cho các nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài,... Hệ thống cảng biển và cảng song hiện nay cũng hoàn toàn chưa đáp ứng được yêu cầu (Diễn đàn doanh nghiệp, 2012). Nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng còn thấp. Mặc dù thời gian qua Chính phủ đã và đang đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng lao động cho xã hội, trong đó có khu vực đồng bằng sông Cửu Long tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực của vùng vẫn còn ở mức thấp. Lực lượng lao động qua đào tạo nghề luôn thấp hơn turng bình của cả nước. Một vấn đề nghiêm trọng khác, năm 2016, những tác động của biến đổi khí hậu cùng động thái “giữ nước” của các quốc gia thượng nguồn sông Mekong đã đẩy ĐBSCL vào tình trạng thiếu nước ngọt nghiêm trọng và không thể chống chọi khi nước mặn xâm nhập. Tại ĐBSCL, 95% kênh rạch là các kênh rạch được xây dựng từ thời Pháp thuộc, Việt Nam chỉ xây dựng thêm và hoàn chỉnh một số kênh rạch. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 102 Thế nên mặc dù là vựa lúa lớn nhất cả nước, nền nông nghiệp ĐBSCL hầu hết vẫn phụ thuộc vào mạng lưới nước tự nhiên và rất dễ bị tổn thương trước tình trạng biến đổi khí hậu. Đầu năm 2016, 10/13 tỉnh bị ảnh hưởng bởi hạn hán và nước mặn xâm lấn, nửa triệu hécta lúa bị mất mùa và hàng triệu người đang thiếu nước ngọt sinh hoạt đã chứng minh chúng ta không thể phụ thuộc vào hệ thống nước tự nhiên nữa mà cần những biện pháp tổng thể, lâu dài( Phòng thông tin và truyền thông - Ban chỉ đạo Trung Ương về phòng chống thiên tai, 2016). 5.2 Định hướng, quan điểm và mục tiêu đầu tư công với tăng trưởng kinh tế bền vững. 5.2.1 Định hướng: Với vị thế là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước; ĐBSCL giữ vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm và trong chừng mực nào đó tạo dựng những cơ sở cần thiết cho tiến trình công nghiệp hóa đát nước. Tuy nhiên, cho đến nay đầu tư công của nhà nước, đặc biệt là đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn không ít bất cập so với nhiều vùng khác của cả nước. Để tạo diều kiện cho ĐBSCL có mức tăng trưởng nhanh về kinh tế - xã hội và tiến tới sự phát triển bền vững, cần xác lập những định hướng cơ bản về đầu tư công để hỗ trợ, thúc đẩy cho tiến trình này. Các định hướng này được phân tích, tổng hợp từ thực tế của địa phương cũng như các báo cáo, văn bản pháp luật về quy hoạch phát triển vùng có liên quan như Quyết định 245/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của thủ tướng chính phủ; Báo cáo “quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng KTTĐ vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2020 và định hướng đến năm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 103 2030” của Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam (2012); Báo cáo “quy hoạch phát triển điện lực vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025” của Viện Năng Lượng (2015); Báo cáo “quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”của viện nghiên cứu du lịch (2012). Kết quả phân tích thực nghiệm cho thấy đầu tư công tại vùng ĐBSCL chưa tạo được tác động tích cực, thúc đẩy tăng trưởng của vùng. Phân tích thực trạng cho thấy đầu tư công của vùng còn dàn trải, manh mún, chu trình quản lý đầu tư công chưa hiệu quả. Vì vậy, với nguồn lực có hạn, bên cạnh các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đầu tư công, tái cơ cấu chi tiêu công và chọn lĩnh vực ưu tiên đầu tư là điều cần thiết. Các nhà làm chính sách buộc phải đánh đổi, lựa chọn tập trung đầu tư công nhiều hơn vào lĩnh vực, dự án này và ngược lại. Tuy nhiên, lược khảo các văn bản về quy hoạch vùng ĐBSCL tổng thể và một số ngành cho thấy, các ngành đều đặt ra mục tiêu phát triển cao và chỉ ra sự cần thiết phải đầu tư ở từng ngành, từng lĩnh vực. Theo đó, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch, các định hướng về đầu tư công có thể rút ra là: - Đầu tư phát triển đồng bộ, hợp lý và có tính tới việc tạo ra các mối liên kết KT - XH một cách có hiệu quả giữa 13 tỉnh ĐBSCL; lấy TP. Cần Thơ làm trung tâm. - Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với những đặc điểm và điều kiện KT - XH của vùng, gắn với vai trò và vị thế và các mối quan hệ của vùng ĐBSCL đối với các vùng lân cận và cả nước. - Hướng đầu tư công tiếp cận với xu thế hiện đại hóa và tạo cơ hội cho ĐBSCL thực hiện tái cấu trúc KT - XH theo trào lưu hội nhập toàn cầu. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 104 - Xác định trật tự ưu tiên trong đầu tư công cho vùng ĐBSCL, nhằm đảm bảo yêu cầu: vừa phát triển ổn định vừa tạo cơ hội cho bước đột phá theo hướng: ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp bền vững; đầu tư hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc nhằm mở rộng giao lưu kinh tế, thương mại, dịch vụ trong và ngoài nước đi đôi với đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục đào tạo, bảo vệ sức khỏe và nâng cao phúc lợi cho người dân vùng ĐBSCL. - Xác lập lộ trình đầu tư hợp lý nhằm vào việc khai thác có hiệu quả các thế mạnh vốn dĩ của ĐBSCL. - Hiệu quả đầu tư công của ĐBSCL luôn gắn với sự liên kết của vùng với Tp HCM và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (TP. HCM và các tỉnh Đông Nam Bộ). 5.2.2 Quan điểm Những quan điểm sau đây được định hình nhằm hiện thực hóa các định hướng, là: - Kết hợp đầu tư công của Nhà nước (ngân sách Trung ương) với đầu tư của địa phương (ngân sách địa phương) và hợp tác công tư (PPP), đồng thời huy động sức dân vào các công trình phúc lợi công cộng xã hội. Ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ các công trình KT - XH có qui mô lớn, có ý nghĩa quốc gia và vùng ĐBSCL. Ngân sách địa phương đầu tư các công trình có qui mô vừa và nhỏ trực thuộc các đại phương quản lý. - Xác lập các chuẩn mực đầu tư hiệu quả, khắc phục các hiện tượng lãng phí, tham ô trong đầu tư; bởi đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuộc các tỉnh ĐBSCL thường có chi phí cao gấp 2 đến 3 lần các vùng khác trong nước. - Đầu tư có trọng tâm, nhằm tạo sức bật cho cả vùng hoặc tiểu Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 105 vùng của ĐBSCL (Bắc hoặc Nam sông Hậu). - Xem xét toàn diện hiệu quả KT - XH với sự kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lâu dài của vùng, có tính tới mối liên kết với các vùng kinh tế hữu quan khác. Trên đây là những quan điểm cơ bản hỗ trợ cho các “định hướng” có tính khả thi. Để từng bước thực hiện hóa các định hướng và quan điểm được đề cập cần hình thành các mục tiêu. 5.2.3 Các mục tiêu Dựa vào các định hướng, quan điểm nói trên và đặc biêt là từ mục tiêu trong quy hoạch các mục tiêu sử dụng hiệu quả đầu tư công được xác định: - Đến năm 2020, làm thay đổi đáng kể cơ sở hạ tầng nông nghiệp (hệ thống thủy lợi, giống cây tròng, vật nuôi, phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp…), nhằm tiến tới phát triển nông nghiệp bền vững vào những năm 2025 và nhưng năm sau. - Đến năm 2025 hệ thống giao thông vận tải phát triển tương đối hoàn chỉnh cho toàn vùng, tác động đến sự phát triển tương ứng của công nghiệp, thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp trong cấu thành GDP toàn vùng. Theo đó là tổ chức lại hệ thống giáo dục từ tiểu học đến đại học; bảo đảm cho các em học sinh trong độ tuổi được đến trường và nâng cao số sinh viên trên dân số vùng từng bước đuổi kịp với các vùng khác trong cả nước. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạn lưới bảo vệ sức khỏe, theo đó sẽ cải thiện đáng kể các nhu cầu về phúc lợi xã hội cho người dân ĐBSCL. - Xác định việc xây dựng các công trình kinh tế - xã hội trọng điểm, nhằm tạo sức bật cho toàn vùng hoặc tiểu vùng (Bắc, Nam sông Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 106 Hậu), thông qua Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, đồng thời liên kết khai thác mọi năng lực sẵn có và các tiềm năng, hướng tới phát triển bên vững ĐBSCL. - Trước mắt cần tập trung mọi biện pháp chống biến đổi khí hậu, hiện tượng nhiễm mặn, đi đôi với tái cơ cấu lại các vùng: cây lương thực, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, để ứng phó với thiên tai mà ĐBSCL đang phải đối mặt. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 107 Tóm tắt Chương 5: Vùng ĐBSCL là một vùng có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp như tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu ôn hòa, vị trí địa lý thuận lời song thực tế vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh những thuận lợi, vùng ĐBSCL vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, hạn chế trên nhiều lĩnh vực như thiếu liên kết giữa các tỉnh thành, sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế,...Đặc biệt, năm 2016, những tác động của biến đổi khí hậu cùng động thái “giữ nước” của các quốc gia thượng nguồn sông Mekong đã đẩy vùng ĐBSCL vào tình trạng thiếu nước ngọt nghiêm trọng và không thể chống chọi khi nước mặn xâm nhập, gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế và cuộc sống của người dân ĐBSCL. Vì vậy, có thể nhận định rằng, các giải pháp để vùng ĐBSCL phát triển bền vững trong bối cảnh hiện nay là một nhiệm vụ khó khăn, nhiều thử thách song rất cần thiết và cấp bách. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 108 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 6.1. Kết luận Đúc kết lại, phân tích thực nghiệm giai đoạn 2001-2014 cho thấy, đầu tư công của vùng ĐBSCL chưa tạo được tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của vùng. Kết quả kiểm định thực nghiệm này phù hợp với thực trạng đầu tư công ở vùng ĐBSCL trong những năm qua. Bên cạnh những thành tựu đạt được, đầu tư công ở các tỉnh, thành vùng ĐBSCL vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư phát triển lớn, cơ cấu đầu tư công chưa hợp lý, sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả; chưa thúc đẩy được các nguồn vốn xã hội khác. Chính từ những hạn chế này, luận án tiến hành phân tích cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công ở vùng ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói chung. Có thể nói, cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công còn tồn tại rất nhiều vấn đề trong hầu hết các khâu từ định hướng đầu tư công, thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư công cho đến kiểm tra và đánh giá dự án. Phân tích về những thuận lợi, khó khăn và thách thức của vùng trong bối cảnh hiện nay cho thấy, giai đoạn tiếp theo được dự báo là vùng ĐBSCL sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, dựa trên những phân tích thực nghiệm kết hợp cùng phân tích thực trạng đầu tư công và quản lý đầu tư công, phần tiếp theo của luận án đề xuất một số ý tưởng, hàm ý chính sách nhằm cải thiện tình hình đầu tư công, nâng cao hiệu quả đầu tư ở vùng ĐBSCL trong giai đoạn tiếp theo. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 109 6.2. Nội dung và kết quả nghiên cứu Căn cứ vào sự phân tích về những điều kiện, đặc điểm và những đặc thù về kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL, luận án nghiên cứu và phân tích một cách có hệ thống trên các phương diện lý luận và thực tiễn để tìm kiếm các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng cho vùng ĐBSCL, với các nội dung chính yếu như sau: Thứ nhất, luận án tiếp cận với các quan điểm khoa học, đặc biệt là các lý thuyết về mối quan hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế và vận dụng lý thuyết đó vào việc hệ thống hóa các luận điểm khoa học nói trên, hướng tới hình thành luận cứ khoa học xuyên suốt cho công trình nghiên cứu và vận dụng nó vào điều kiện kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL. Thứ hai, đối chiếu và minh chứng về lý thuyết được đúc kết với thực tiễn kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL, nhằm làm sáng tỏ thêm mối quan hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế trong hoạt động kinh tế - xã hội ở vùng ĐBSCL. Thứ ba, tiếp cận với thực tế để phân tích và làm sáng tỏ hơn về tác động tương hỗ giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế trong hoạt động thực tiễn vùng ĐBSCL và đánh giá đúc kết về những thành quả, bất cập, hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế nhằm tìm ra các giải pháp khắc phục. Thứ tư, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đã được đúc kết để hình thành các giải pháp ở tầm vi mô và vĩ mô hướng vào việc hoàn thiện mối quan hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL. Cuối cùng là hệ thống hóa toàn bộ nội dung của công trình nghiên cứu và hàm ý và cơ chế chính sách ở tầm vĩ mô. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 110 Nhìn chung, luận án được thực hiện dựa trên sự vận dụng và kết hợp các loại hình tư duy trong nghiên cứu khoa học, đồng thời bám sát với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu được xác định và sử dụng hợp lý các phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và phương pháp tiếp cận thích ứng trong quá trình nghiên cứu. 6.3. Hàm ý về cơ chế và chính sách phát triển vùng ĐBSCL Chiến lược đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ĐBSCL là một bộ phận gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, như đã phân tích ở trên, đặc biệt là sự yếu kém kéo dài của hệ thống hạ tầng giao thông vận tải, vùng ĐBSCL có điểm xuất phát chậm, còn nhiều bất cập và hạn chế so với nhiều vùng kinh tế khác. Điều này đòi hỏi Nhà nước cần có sự phân tích thấu đáo và toàn diện và thế mạnh, khó khăn, thời cơ và thách thức của ĐBSCL và những đóng góp của ĐBSCL đối với tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước để có những chính sách, giải pháp thiết thực tác động cho những chuyển biến tích cực của ĐBSCL. Điều này được thực hiện thông qua nguyên tắc kết hợp quản lý kinh tế - xã hội theo ngành và lãnh thổ (tức là kết hợp quản lý kinh tế - xã hội quốc gia giữa Trung ương và Địa phương). Xuất phát từ nhận thức đó, có thể hình thành nên những ý tưởng gợi mở về mối quan hệ đàu tư công với tăng trưởng cho vùng ĐBSCL. ĐBSCL đang phải đối mặt và ứng phó với biến đổi khí hậu và nhiễm mặn. Sự kiện này là đông thái tiêu cực ảnh hưởng không nhỏ đên tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội ở ĐBSCL trước mắt và lâu dài. Điều này đòi hỏi chính phủ cần có sự điều chỉnh qui hoạch tổng thể của toàn vùng, bao gồm: cơ cấu kinh tế - xã hội tổng thể; cơ cấu ngành: công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ, cơ cấu nội bộ ngành, đặc biệt là qui hoạch các vùng kinh tế của ngành nông nghiệp: sản xuất cây lương thực Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 111 - nuôi trồng thủy sản - chăn nuôi gia súc và cây ăn quả, đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm,… Đồng thời, quy hoạch lại các kế hoạch kinh tế - xã hội cho toàn vùng hoặc các tiểu vùng (Bắc, Nam sông Hậu) và các khu công nghiệp, xác định các phương hướng và chiến lược đầu tư công thích ứng, hợp lý và có hiệu quả. ĐBSCL là một trong ba vùng chiến lược được Nhà nước quan tâm gồm: vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ; ba vùng này đều có biên giới với Trung Quốc, Lào và Campuchia, và hải phận, do đó, đều có vị thế trong bảo vệ an ninh quốc gia. Tuy nhiên, ĐBSCL cũng có nhiều khác biệt về vị thế và những đặc thù vốn có về cả lĩnh vực kinh tế và xã hội. ĐBSCL ngoài vai trò bảo đảm an ninh lương thực và có ưu thế xuất khẩu nông, thủy sản; còn có vùng kinh tế biển rộng lớn, hệ thống giao thông thủy bộ, hàng không có khả năng giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế, có nguồn nhân lực khá dồi dào, nếu được đào tạo sẽ tạo sức bật lớn. Nhìn chung là còn nhiều tiềm năng và đa dạng, đóng góp không nhỏ đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của cả nước. Do vậy nếu có chính sách đầu tư bồng bộ với cơ chế hợp lý và có hiệu quả, có thể sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển đột phá của vùng ĐBSCL và cả nước. Ban chỉ đạo Miền Tây được Chính phủ thành lập đã thể hiện một tư duy chiến lược đối với phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc gia của vùng. Ban chỉ đạo Miền Tây cũng có chức năng tham mưu với Chính phủ về xây dựng cơ chế chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với quá trình phát triển của ĐBSCL. Tuy nhiên, hoạt động của Ban chỉ đạo Miền Tây còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự gắn kết giữa các địa phương trong vùng bằng “tiếng nói chung”. Do vậy sự liên kết giữa các tỉnh ĐBSCL vẫn còn lõng lẻo. Có thể xem xét thành lập “Hội đồng Chủ tịch các tỉnh ĐBSCL” và xây dựng cơ chế hoạt động của Hội đồng để có Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 112 sự liên kết thực sự hiệu quả hơn, thiết thực hơn giữa các địa phương mà chính Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ với tư cách là “nhạc trưởng”. Ngân sách địa phương các tỉnh ĐBSCL cần tăng mức đầu tư các công trình hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện, du lịch, văn hóa…) để dành phần vốn ngân sách Trung ương cho các công trình hạ tầng kinh tế quan trọng tạo sức bật tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế cho toàn vùng,… Để thực hiện được điều này giải pháp quan trọng bậc nhất là tiết kiệm chi thường xuyên của ngân sách địa phương, đi đôi với những biện pháp tích cực trong chống lãng phí, tham ô và lấy nguyên tắc tiết kiệm là quốc sách trong chi tiêu Ngân sách địa phương. Để giảm đầu tư công của nhà nước vào các công trình kinh tế - xã hội đặc biệt là các công trình lớn, cần tìm giải pháp hợp tác công - tư (PPP) một cách hợp lý và bảo đảm tối ưu lợi ích giữa công và tư. Thực hiện tích cực cổ phần hóa các doanh nghiệp do địa phương quản lý mà Nhà nước địa phương xét thấy không cần nắm giữ để thu hồi lại một phần vốn cần thiết cho nhà nước. Với nguyên tắc quản lý theo ngành và lãnh thổ, đặc biệt các ngành tài chinh - ngân hàng cần có chính sách hỗ trợ tài chính hợp lý cho các công trình đầu tư có ý nghĩa quan trọng, có hiệu quả, găn với yêu cầu của địa phương hoặc của toàn vùng. Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, thị trường tài chính các tỉnh ĐBSCL cũng được mở rộng tương ứng. Để thị trường tài chính hoạt động có hiệu quả cần hình thành một trung tâm tài chsinh của vùng để phối hợp với điều hành. Trung tâm tài chính đó, ưu thế thuộc về TP Cần Thơ. Bằng lợi thế nằm gần các mỏ dâu khí ngoài thềm lục địa Tây Nam, ĐBSCL cần được chính phủ khẩn trương có kế hoạch dẫn dầu và khí vào đất liền, hình thành cụm công nghiệp dầu - khí và cung cấp chậm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 113 nhất vào năm 2020. Điều này được hiện thực hóa sẽ là “đòn bẩy” giúp cho ĐBSCL “cất cánh” và tạo ra bước tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Nội dung này đã được đề cập ở phần “giải pháp”. Tuy nhiên để nhanh chóng thực hiện hóa, thì điều này thuộc chức năng của các cơ quan quyền lực. Cần nhấn mạnh thêm biến đổi khí hậu và nhiễm mặn đang tiếp diễn và ĐBSCL là nơi “đối mặt”; Chính phủ cần có chính sách ứng phó tích cực, bằng huy động mọi nguồn lực cần thiết, kể cả nội và ngoại lực để ĐBSCL có thể ứng phó và giữ vững được vị thế bảo đảm “an ninh lương thực” quốc gia. Một yếu tố quan trọng góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Để phát triển giáo dục - đào tạo và tạo nguồn nhân lực cao; các tỉnh ĐBSCL cần có sự hợp tác hình thành quỹ du học với qui mô lớn để góp phần đào tạo nhân tài cho vùng. Trong đó đặt lợi ích vùng lên trên, không có sự “phân bổ“ bình quân giữa các địa phương, chủ yếu là coi trọng chữ “tài” vì lợi ích “đại cuộc”. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là các thủ tục tài chính có liên quan đến: đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài… ở tất cả các khâu, các cấp và nhanh chóng cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong khu vực ĐBSCL; giảm thiểu thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư và kinh doanh vào các tỉnh ĐBSCL. Đồng thời, trao cho Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ quyền quyết định mức đầu tư cao hơn hiện hành từ vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào các tỉnh trong vùng. Một nội dung nữa cũng cần đề cập là thực hiện thanh tra và kiểm tra có hiệu lực các công trình đầu tư công. Bởi nó là sự đóng góp công sức của toàn dân bằng thuế. Do vậy điều này phải được coi trọng, đặc biệt là đối với ĐBSCL, bởi đầu tư ở đây có chi phí cao gấp nhiều lần các vùng khác trong cả nước. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 114 6.4 Các giải pháp sử dụng hiệu quả đầu tư công nhằm tăng trưởng kinh tế bền vững ĐBSCL Các giải pháp được hình thành trước hết dựa vào thực tiễn được đúc kết cũng như kết quả nghiên cứu được rút ra từ nghiên cứu này.Các giải pháp được đề xuất theo trình tự dựa trên mức độ cần thiết, nhu cầu bức xúc và tác động tích cực của nó đối với quá trình phát triển bền vững của ĐBSCL. 6.4.1 Đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững - bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu Thế mạnh của ĐBSCL là sản xuất lương thực, thực phẩm với gần 60% sản lượng lúa, 90% lượng lúa xuất khẩu và hơn 60% giá trị xuất khẩu thủy hải sản của cả nước. Do đó, ĐBSCL được coi là 1 khu kinh tế trọng điểm. Với ý nghĩa đó, cần đặt ưu tiên hàng đầu là phát triển nông nghiệp bền vững cho ĐBSCL, trên các phương tiện sau: - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nhằm phục vụ tưới tiêu chống hạn và chống nhiễm mặn do biến đổi khí hậu mà ĐBSCL đang đối mặt, đặc biệt là các tỉnh Nam sông Hậu, tiếp tục hoàn chỉnh hệ thông tưới tiêu, xã lũ Vùng Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên và các vùng chịu nhiều ảnh hưởng của nhiễm mặn do biến đổi khí hậu. - Xây dựng hệ thống đê biển để chống ngập mặn tràn vào đất liền ảnh hưởng lớn đến canh tác và đời sống cư dân các tỉnh Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Bến Tre,… Đồng thời, củng cố hệ thống đê sông trên sông Tiền, sông Hậu và vùng tả sông Tiền. - Phát triển các giống lúa có năng suất và chất lượng cao để tiêu dùng và xuất khẩu, đặc biệt khẩn trương nghiên cứu các giống lúa chịu mặn (từ 10‰) để ứng phó với hiện tượng nhiễm nặn đang rất bức xúc. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 115 - Quy hoạch lại các vùng trồng lúa, chủ yếu là các vùng ven sông tiền, sông Hậu và những nơi bảo đảm nguồn nước ngọt lâu dài; vùng nuôi trồng thủy sản; cây ăn quả và chăn nuôi súc vật có giá trị cao. - Đầu tư cho sự “đột phá” của công nghệ sinh học phục vụ lai tạo giống cây trồng vật nuôi, kể cả biến đổi gien thích ứng với môi trường và hình thành một nền công nghiệp sạch cho ĐBSCL. Điều này, kinh nghiệm đã có ở Thái Lan và đã đi trước Việt Nam một bước. - Đầu tư hiện đại hóa công nghệ, thiết bị và nhân ực cho các viện lúa, viện cây ăn quả, và viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản, trung tâm kỹ thuật và ứng dụng công nghệ ĐBSCL, nhằm phát triển các sản phẩm nông nghiệp đa dạng, chất lượng cao và ổn định. - Ngoài ra cũng cần đầu tư đáng kể cho trồng rừng, rừng phòng hộ tạo môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển xâm nhập vào đất liền. Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh là: ĐBSCL đang đối mặt với biến đổi khí hậu, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, do vậy cần sử dụng mọi biện pháp ứng phó để ĐBSCL phát triển nông nghiệp ổn định và giữ vai trò an ninh lương thực quốc gia. Bên cạnh đó, cần đề cập đến cải thiện dân sinh bằng việc xây dựng các dự án cấp nước, thóat nước, xử lý chất thải, các dự án cấp nước liên tỉnh: Sông Hậu I (Cần Thơ), Sông Hậu II và III (An Giang). 6.4.2 Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông vận tải, tạo thêm sức bật để tăng trưởng và phát triển KT - XH vùng ĐBSCL Dân gian có câu:”Đại lộ - Đại phát”, “Trung lộ - Trung phát”, “Tiểu lộ - Tiểu phát”. Điều này không sai, nếu nhìn lại quá khứ về hệ thông giao thông của ĐBSCL . Từ một nền kinh tế “đóng”, nhưng chỉ sau 10 năm gần đây khi hệ thống giao thông được khởi sắc như: mở rộng Quốc lộ 1, xây dựng đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - trung Lương, Cầu vượt sông Tiền (Mỹ Thuận), Sông Hậu (Cần Thơ) và một số Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 116 đường huyết mạch khác trong vùng… kinh tế ĐBSCL đã khởi sắc. Điều đó có thể được minh chứng bằng: mức tăng trưởng GDP tương ứng bình quân các tỉnh ĐBSCL khoảng 11% và tăng năng suất từ 5-7% hàng năm. Tuy nhiên, để ĐBSCL có khả năng khai thác các thế mạnh và tiềm lực kinh tế của vùng, một nhân tố rất quan trọng là tiếp tục mở mang đồng bộ hệ thống giao thông vận tải với các giải pháp căn bản sau: Về hệ thống đường bộ: - Đầu tư con đường cao tốc huyết mạch Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ, tạo nên tác động tích cực đến sự “chuyển mình” của toàn vùng. - Mở rộng đường Quốc lộ 1, từ Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu đến tận đất mũi Năm Căn, phục vụ khai thác các nguồn lực kinh tế và nâng cao trình độ dân sinh. - Nâng cấp và mở rộng các quốc lộ: 30, 50, 53, 54, 57, 61, 63, 91 tạo giao lưu thông suốt giữa các tỉnh ĐBSCL nhằm tạo giao lưu kinh tế toàn vùng. - Mở rộng Quốc lộ 1 tuyến Cần Thơ - Phụng Hiệp (Hậu Giang), và từng bước thực hiện đô thị hóa vùng Nam sông Hậu. - Sớm hoàn thành đường Hồ Chí Minh - Trường Sơn đoạn qua ĐBSCL đến đất mũi Cà Mau. - Nâng cấp và mở rộng tuyến N1, nhằm rút ngắn giao lưu giữa các tỉnh miền Tây Nam Bộ. - Hoàn thành đường hành lang ven biển phía Nam từ cửa khẩu Xà Xía đến Cà Mau. - Xây dựng, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống đường bộ trên đảo Phú Quốc nhằm phát triển và hiện đại hóa về du lịch và dịch vụ mang tầm cỡ quốc tế. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 117 - Mở tuyến đường cao tốc Thành phố Cần Thơ - An Giang - biên giới Campuchia phía Tây Nam, mở rộng giao thương và phát triển du lịch (có thể được tính tới hình thức đầu tư PPP). Đường sắt: - Nghiên cứu phương án xây dựng đường sắt khổ 1435 mm từ Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ và hoàn thành vào năm 2025. Hệ thống đường thủy: Lợi thế ĐBSCL là giao lưu bằng hệ thống đường thủy, bởi sông rạch chằng chịt, giao lưu thuận lợi và chi phí thấp. Đây cũng là nhu cầu thực sự của người dân ĐBSCL. Do vậy nhà nước cũng cần đầu tư hợp lý bằng việc kết hợp giữa vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương, theo hướng sau: - Nạo vét, mở rộng luồn kênh Quan Chánh Bố, đi đôi với nâng cấp Cảng Cái Cui - Cần Thơ thành cảng trung tâm ĐBSCL, đồng thời xây dựng các cảng vệ tinh ở Trà Vinh. Mở rộng giao lưu kinh tế của ĐBSCL với các vùng khác (kể cả trong nước và quốc tế) mà không phải qua Cảng Sài Gòn, giảm thiểu chi phí vận chuyển hàng hóa xuất khẩu. - Nghiên cứu xây dựng các cảng biển tiếp nhận tàu 30 - 5- nghìn DWT ở Trà Vinh, Sóc Trăng hoặc Cà Mau,… - Phù hợp với chủ trương khai thác và phát triển kinh tế biển thành một thế mạnh quốc gia, Nhà nước cần quan tâm hơn khai thác các nguồn lợi trên các đảo (Nam Du, Thổ Chu, quần đảo An Thới,...) thuộc bờ biển Tây Nam để vừa phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng và phân bố lại dân cư trong thời gian tới . Về đường sông: Mở rộng luồng và xây bến bãi của tuyến: Cà Mau - Năm Căn; tuyến Kiên Lương - Hà Tiên; tuyến Bạc Liêu - Cà Mau; tuyến Chợ Gạo Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 118 (Tiền Giang) - TP. HCM. Tuyến Chợ Gạo - TP. HCM là tuyến huyết mạch trong giao thông giữa miền Tây và TP. HCM, trong đó, cần được ưu tiên hàng đầu là việc mở rộng luồng và bến bãi. Hệ thống giao thông thủy hàng không: - Nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa cảng hàng không Cần Thơ, Cà Mau, từng bước trở thành những sân bay quốc tế, trước mắt là mở rộng giao lưu với các nước Đông Nam Á…. - Nghiên cứu khả thi việc xây dưng sân bay tỉnh An Giang vừa phục vụ cho dân sự và quốc phòng. - Hiện đại hóa sân bay Phú Quốc, trở thành sân bay quốc tế có tầm cỡ, tương xứng với quá trình phát triển của đảo Phú Quốc như là một trung tâm du lịch và dịch vụ quốc tế. 6.4.3 Hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc - Về viễn thông và internet: * Phát triển màn lưới viễn thông theo hướng hội tụ (công nghệ tích hợp, ứng dụng công nghệ truy cập vô tuyến băng thông rộng phục vụ đa năng) Mở rộng truyền dẫn liên tỉnh, trước hết trong vùng ĐBSCL. * Mạng internet: đổi mới công nghệ cung cấp đa dịch vụ. - Dịch vụ bưu chính viễn thông: Đáp ứng về trình độ công nghệ nhằm phục vụ tốt cho hoạt động của các cơ quan nhà nước địa phương. Phát triển mạnh các dịch vụ viễn thông công ích. Hướng hoạt động bưu chính, viễn thông phục vụ cho chính quyền điện tử: từ Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ đến các tỉnh thành phố từng khu vực. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 119 6.4.4 Đầu tư phát triển công nghiệp cho tiến trình công nghiệp hóa ĐBSCL: Nhìn chung, toàn vùng ĐBSCL hiện nay vẫn đang trong tình trạng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp - dịch vụ - công nghiệp. Công nghiệp ở ĐBSCL còn non yếu và chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong cấu thành GDP của toàn vùng và chủ yếu là công nghiệp chế biến… Do vậy, ĐBSCL cần được nhà nước đầu tư những công trình lớn, tạo động lực và đòn bẩy để tái cấu trúc kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại hóa. Những trọng tâm đầu tư phát triển công nghiệp cho vùng ĐBSCL cần hướng vào các ngành quan trọng là: Đầu tư phát triển các ngành công nghiệp năng lượng như: + Xây dựng và mở rộng các trung tâm điện lực: Ô Môn - Cần Thơ; Duyên Hải - Trà Vinh; Long Phú - Sóc Trăng; Sông Hậu - Hậu Giang; Kiên Lương - Kiên Giang và nhà máy nhiệt điện Phú Quốc và trung tâm điện lục Cà Mau,… Theo đó là xây dựng hệ thống truyền tải: đường dây 500KV: Trà Vinh - Mỹ Tho, Ô Môn - Sóc Trăng và các vùng khác như: Đồng Tháp Mười, Tư giác Long Xuyên và biên giới Tây Nam. Đồng thời, cũng phát triển hệ thống điện gió để hòa vào lưới điện ĐBSCL. Mặt khác cũng cần coi trọng việc áp dụng các nguồn năng lượng mới vào hệ thống điện của vùng. + Xây dựng đường dẫn khí đốt từ bờ biển Tây Nam vào Cần Thơ và khi có cơ hội sẽ xây dựng cụm công nghiệp dầu khí ở ĐBSCL - một động lực cho phát triển kinh tế của vùng. Việc phát triển hệ thống điện năng ở ĐBSCL có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển công nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay mà ĐBSCL đang phải đương đầu. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 120 + Xây dựng hệ thống công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp tại trung tâm ĐBSCL là thành phố Cần Thơ. Đầu tư cho chương trình này có thể bằng đối tác công tư (PPP) là một lựa chọn hợp lý. Có chính sách khai thác nguồn nguyên liệu “tại chỗ” dựa vào thế mạnh của từng địa phương (như Bến Tre có ưu thế về cây dừa, các địa phương khác cũng tương tự) để phát triển công nghiệp chế bến (sơ chế) hạn chế xuất khẩu “nguyên liệu thô” ra ngoài tỉnh. Vừa góp phần phát triển kinh tế địa phương vừa tạo việc làm tại chỗ cho người lao động. Sự “đầu tư gián tiếp” của nhà nước ở đây chính là ưu đãi thuế đối với những hoạt động này một cách hợp lý. 6.4.5 Mở rộng các hoạt động du lịch, dịch vụ ĐBSCL còn nhiều tiềm năng phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và du lịch “miệt vườn”. Nhưng hiện tại vẫn còn thiếu sự liên kết toàn vùng; do vậy cũng gây không ít lãng phí những nguồn tài lực và tạo thêm việc làm cho dân cúng trong vùng. Từ tầm nhìn đó, cần hướng tới: Qui hoạch “con đường” du lịch sinh thái xuyên ĐBSCL từ Long An đến Cà Mau với nhiều sắc thái khác nhau đẻ thu hút du khách. Điều đó, đòi hỏi cần có sự liên kết và phân công hợp tác toàn vùng và từng tiểu vùng (Bắc sông Tiền, Bắc sông Hậu, Nam sông Hậu và vùng U Minh, cực Nam Nam Bộ). Đi đôi với tạo sự khác biệt trong du lịch sinh thái, du lịch vườn, du lịch vùng sông nước gắn với phát huy các đặc điểm của từng địa phương. Qui hoạch và đầu tư phát triển theo từng giai đoạn đảo Phú Quốc thành trung tâm du lịch tầm cỡ quốc tế gồm có hệ thống sân bay, giao thông, khu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, dưỡng bệnh cao cấp,… phát triển du lịch Phú Quốc còn tạo cơ hội cho đầu tư nước ngoài và thu hút nhiều lao động trong vùng và cả nước - là một nguồn lợi lớn của quốc gia. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 121 Mở rộng vùng du lịch biên giới thông qua các khu kinh tế cửa khẩu: Tịnh Biên, Vĩnh Xương, Khánh Bình (An Giang), Mộc Hóa Đồng Tháp Mười (Long An) để từng bước nối với con đường du lịch qua Campuchia và Thái Lan,… Phát triển trung tâm du lịch ĐBSCL tại TP. Cần Thơ, bằng việc xây dựng công viên có qui mô lớn hiện đại, biển nhân tạo, các khu liên hiệp thể thao đa năng, quảng trường, có tầm cỡ khu vực và quốc tế, để thu hút khách vùng ĐBSCL và du khách vãng lai trong và ngoài nước… Du lịch phát triển kéo theo sự phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, tạo nhiều việc làm cho dân cư góp phần đáng kể cho tăng trưởng kinh tế. 6.4.6 Đầu tư phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo: ĐBSCL hiện nay vẫn là nơi có tỷ lệ thấp nhất về số người học phổ thông, đại học và đào tạo nghề (Tổng cục thống kê, 2016). Do vậy, để khắc phục nó, cần có kế hoạch đầu tư lâu dài: Trước hết về giáo dục phổ thông, cần có kế hoạch đầu tư hợp về cơ sỏ hạ tầng và trường lớp. Hiện trạng trường lớp phổ thông, đặc biệt là cấp tiểu học còn rất tạm bợ so với các vùng khác. Việc tới trường đối với các em còn nhiều bất cập. Nhà nước và các địa phường, cần có chương trình đầu tư tương xứng để cho các em đến tuổi đi học đều được đến trường. Đây là nguồn chi lớn, cần có quá trình và một chiến lược quốc gia. Nâng cấp các trường Đại học hiện hữu ở các địa phương, đặc biệt là các trường Đại học Cần thơ, Đại học Kỹ Thuật - Công nghệ Cần Thơ, Đại học Y Cần Thơ, Đại học Trà Vinh, Đại học An Giang, và cụm Đại học công lập Vĩnh Long… Xây dựng một trung tâm Đại học ĐBSCL lấy “trục” là TP. Cần Thơ - TP. Vĩnh Long. Ngoài những trường đại học hiện hữu và các Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 122 trường sẽ được nâng cấp lên đại học ở đây, cần mở thêm: Đại học Kiến trúc, Đại học Văn hóa, Đại học Luật, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc tế… Nâng cấp Đại học Cần Thơ hiện hữu thành Đại học chất lượng cao theo chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện hệ thống các trường nghề nhằm phục vụ cho việc gia tăng các khu công nghiệp trong tương lai. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo tương xứng cho ĐBSCL, về lâu dài, không chỉ đáp ứng nguồn nhân lực và nhân lực cao cho vùng mà cho nhu cầu của đất nước. 6.4.7 Đầu tư hiện đại hóa mạng lưới bảo vệ sức khỏe vùng ĐBSCL Mạng lưới bảo vệ sức khỏe ở ĐBSCL hiện còn yếu về nguồn nhân lực và thiếu về thiết bị y tế hiện đại. Số người mắc bệnh hiểm nghèo và bệnh khó chữa trị hoặc bệnh cấp tính đều được chuyển lên tuyến trên gây tình trạng quá tải cho các bệnh viện ở TP. HCM. Để chia sẻ cho thành phố Hồ Chí Minh và giảm tốn kém cho bệnh nhân; ĐBSCL cần qui hoạch hệ thống bệnh viện có sự liên kết toàn vùng, lấy thành phố Cần Thơ làm trung tâm, theo hướng: - Lấy thành phố Cần Thơ làm trung tâm y tế chất lượng cao cho toàn vùng ĐBSCL, bằng việc xây dựng hoặc nâng cấp các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; đặc biệt là các bệnh viện chuyên khoa ung bướu, viện tim mạch, bệnh viện nhi đồng, bệnh viện phụ sản và bệnh viện chữa trị các bệnh nhiệt đới và các bệnh hiểm nghèo khác… - Nâng cao chất lượng điều trị các bệnh viện trung tâm của các tỉnh, bảo đảm yêu cầu chữa trị tại địa phương. Bên cạnh đó, là nâng cấp về thiết bị và qui mô của các bệnh viện tuyến huyện. Đồng thời, nâng dần từng bước một số trạm y tế cấp xã thành những bệnh viện qui mô nhỏ cho liên xã… Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 123 Hệ thống bệnh viện các tuyến cũng cần có sự liên kết hổ trợ nhau, khắc phục tình trạng quá tải của các bệnh viện tuyến trên. 6.4.8 Xây dựng công trình văn hóa, thể dục, thể thao: * Đầu tư các công trình văn hóa gắn với giáo dục truyền thống: ĐBSCL là mãnh đất được khai mở cuối cùng của lưu dân người việt. Nơi đây cũng lư lại nhiều di tích của một thời khai hoang mở cõi. Do đó, các công trình văn hóa cần có sự gắn kết với giai đoạn lịch sử này để giáo dục truyền thống. Từ ý tưởng đó cân xây dựng một bảo tàng tái hiện sự kiện “ khai mở đất Phương Nam”, gắn với những “công thần” khai mở thời nhà Nguyễn tại trung tâm ĐBSCL - thành phố Cần Thơ. Bên cạnh đó là nâng cấp hoặc xây mới các trung tâm văn hóa từng địa phương và cho cả vùng (tại thành phố Cần Thơ), phục dựng lại các bảo tàng, văn hoa Khmer, Ốc Eo và các đền thờ ghi công các bậc tiền nhân trong lịch sử mở manmg bờ cõi. Đồng thời, xây dựng một quảng trường lớn cho ĐBSCL tại Cần Thơ phục vụ cho các lễ hội quan trọng của vùng và xây dựng trung tâm triển lãm những thành tựu kinh tế ĐBSCL tại thành phố Cần Thơ. * Đầu tư các công trình thể dục, thể thao: Chủ yếu là nâng cấp các công trình sẵn có ở các địa phương. Đặc biệt là xây dựng một trung tâm thi đấu thể dục thể thao đa năng có tầm vóc quốc tế cho toàn vùng ĐBSCL. Đầu tư đồng bộ các công trình kinh tế - văn hóa - xã hội nói trên, trực tiếp hay gián tiếp đều phục vụ cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng bộ của vùng ĐBSCL và đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước và trực tiếp góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thân cho nhân dân ĐBSCL. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 124 6.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Để có thể đề ra các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả thì việc xây dựng các mô hình toán đánh giá tác động của các yếu tố đóng góp là hết sức cần thiết. Đồng thời để các dự báo có độ tin cậy cao thì cần phải quan tâm đến vấn đề xây dựng hệ thống số liệu chính xác, hoàn chỉnh. Từ kết quả tính toán, luận án xin đề xuất một số ý kiến về hạn chế và hướng phát triển tiếp theo về đề tài này. Có được tập hợp số liệu đầy đủ cho công tác nghiên cứu hiện nay ở các địa phương là rất khó khăn. Thực tế cho thấy số liệu ở địa phương thường không đầy đủ, các số liệu được lập vào nhiều giai đoạn nên không thống nhất gây khó khăn cho việc so sánh, xử lý. Vì vậy tác giả xin đề nghị Nhà nước cần sớm xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn quy định thực hiện đối với công tác tập hợp, lưu trữ và thống kê số liệu của từng cấp độ địa phương, đặc biệt là các hệ thống số liệu liên quan đến phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các địa phương làm công tác thống kê chính xác hiệu quả. Lãnh đạo các cấp phải xem công tác thống kê là một nhiệm vụ quan trọng, từ đó yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt các nhiệm vụ của công tác thống kê, nhằm góp phần phát triển kinh tế tại địa phương. Với điều kiện số liệu sẳn có ở các địa phương hiện nay, mô hình có thể áp dụng phù hợp là mô hình tăng trưởng của Le & Suruga (2006). Do hạn chế số liệu được tập hợp từ các tỉnh thành trong vùng ĐBSCL nên có sự trùng lắp trong số liệu đầu tư công, đặc biệt là đối với các công trình trọng điểm do Trung ương đầu tư và các hoạt động đầu tư công mang tính chất liên vùng, liên tỉnh,... nếu tách được các số liệu này trong dài hạn và ngắn hạn thì chắc chắn việc tính toán đem lại độ chính xác cao hơn. Bên cạnh việc áp dụng các mô hình trên, nếu phối hợp với các Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 125 mô hình tăng trưởng nội sinh (điều kiện số liệu cho phép) thì kết quả phân tích và dự báo sẽ tốt hơn. Mặc dù đã đạt được một số yêu cầu nêu trong mục đích nghiên cứu, nhưng luận án vẫn còn một số hạn chế: do thiếu số liệu nên kết quả kiểm định mô hình của luận án đã thực hiện có thể bị giảm độ tin cậy trong các tính toán; cũng vì hạn chế về mặt số liệu và kỹ thuật kinh tế lượng, phương pháo và mô hình nghiên cứu sử dụng trong luận án còn đơn giản. Tác giả luận án nhận thấy để nghiên cứu về lĩnh vực này đạt kết quả cao hơn cần phải phối kết hợp nhiều mô hình và các phương pháp nghiên cứu phong phú với điều kiện số liệu đầy đủ hơn./. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 126 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Ngô Anh Tín (2013), Đầu tư công và tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Tạp chí Phát triển và hội nhập số 15 (25) tháng 03-04/2013, trang 65, 66, 67. 2. Ngô Anh Tín (2013), Trái phiếu đô thị, kênh huy động vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố Cần Thơ – Tạp chí Phát triển và hội nhập số 11 (21) tháng 07-08/2013, trang 79, 80, 81, 82, 83. 3. TS. Võ Hùng Dũng và Ths. Ngô Anh Tín (2012), Đề tài cấp thành phố “Hoàn thiện môi trường đầu tư để tăng thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) vào thành phố Cần Thơ” - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ. 4. Ngô Anh Tín (2012), Nâng chất lượng hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp - Tạp chí Đầu tư nước ngoài số tháng 4/2012, trang 52, 53. 5. Trần Trung Kiên & Ngô Anh Tín (2017), Vai trò chính phủ và tăng trưởng kinh tế: Góc nhìn từ chi tiêu công, quản trị công tại các quốc gia châu Á - Tạp chí Phát triển và hội nhập số 32 (42) tháng 01-02/2017, trang 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 127 Tài liệu tham khảo Abounoori, E., & Nademi, Y. (2010). Government Size Threshold and Economic Growth in Iran. International Journal of Business and Development Studies, 95-108. Agénor, P. R. (2012). Public capital, growth and welfare: Analytical foundations for public policy. Princeton University Press. Altunc, O., & Aydin, C. (2013). The Relationship between Optimal Size of Government and . Procedia - Social and Behavioral Sciences 92, 66-75. Dương Minh Anh (2016, 07 04). Báo Nhân Dân Điện Tự. Retrieved 12 01, 2016, from http://www.nhandan.com.vn/: http://www.nhandan.com.vn/tphcm/item/30051502-dau-tu-phattrien-vung-dong-bang-song-cuu-long.html Phạm Thế Anh (2008). The composition of Goverment and economic Growth. Vietnam Financial Journal, No 6. Vũ Thành Tự Anh (2015). Chương trình giản dạy kinh tế Fullbright. Retrieved 06 01, 2016, from http://www.fetp.edu.vn/: http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP05-513-R1002V-2013-01-2915523330.pdf Vũ Thành Tự Anh (n.d.). Chương trình giảng dạy Fullbright. Retrieved 06 02, 2016, from http://www.fetp.edu.vn: http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP05-513-R1002V-2013-01-2915523330.pdf Arai, R. (2011). Productive government expenditure and fiscal sustainability. FinanzArchiv: Public Finance Analysis, 67(4), 327351. Arslanalp, S., Bornhorst, F., Gupta, S., & Sze, E. (2010). Public capital and growth. IMF Working Paper. Aschauer, D. (1989). Is public expenditure productive? . J Monet Econ 23(2), 177–200. Aschauer, D. (1998). The role of public infrastructure capital in Mexican economic growth. Quarterly J Econ 96, 605–629. Việt Âu., & Hồng Nhung (2012, 05 25). Đài phát thanh truyền hình thành phố Cần Thơ. Retrieved 12 01, 2012, from http://canthotv.vn/: http://canthotv.vn/ket-cau-ha-tang-dong-bangsong-cuu-long-%E2%80%9Cnut-that%E2%80%9D-giao-thong/ Auteri, M., & Constantini, M. (2004). Fiscal policy and economic growth: the case of the Italian regions. The Review of Regional Studies, 34(1), 72. Báo Điện Tử Giáo Dục Việt Nam. (2015). Báo Điện Tử Giáo Dục Việt Nam. Retrieved 01 01, 2016, from http://giaoduc.net.vn/: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 128 http://giaoduc.net.vn/Giao-duc-24h/Co-hoi-de-Dong-Bang-SongCuu-Long-thoat-khoi-vung-trung-giao-duc-day-nghepost162033.gd Báo người lao động. (2005). Báo người lao động. Retrieved 06 01, 2016, from nld.com.vn: http://nld.com.vn/giao-duc-khoa-hoc/phat-triengiao-duc-dbscl-bao-gom-ca-linh-vuc-dao-tao-va-day-nghe125535.htm Bateman, I. J., Carson, R. T., Day, B., Hanemann, M., Hanley, N., Hett, T., et al. (2002). Economic Valuation with Stated Preference Techniques. Edward Elgar Publisher. Bose, N., Haque, M. E., & Osborne, D. (2003). Public Expenditure and Economic Growth. A disaggregated Analysis for developing Countries. Centre for Growth and Business Cycle Research, Economic Studies, University of Manchester. Brumby, J., & Verhoeven, M. (2010). Public Expenditure after the Global Financial Crisis. Chen, Shen-Tung, & Lee, C.-C. (2005). Goverment size and economic growth in Taiwan: Athreshold regression approach. Journal of Policy Modeling 27, 1051-1066. Đặng Văn Cường (2015). Tác động của viện trợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng 2015, số 114, 52-62. Đặng Văn Cường, & Bùi Thành Hoài (2014). Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế: Minh chứng dữ liệu chuỗi tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí phát triển & Hội Nhập 18(28). Dabla-Norris, E., Brumby, J., Kyobe, A., Mills, Z., & Papageorgiou, C. (2012). Investing in public investment: an index of public investment efficiency. Journal of Economic Growth, 17(3), 235266. Phạm Thị Anh Đào (2015 ). Công khai, minh bạch trong đầu tư công giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Quản lý Nhà nước số 228, 3234. Dar, A. A., & AmirKhalkhali. (2002). Government size, factor accumulation, and economic growth: evidence from OECD countries. Journal of policy modeling, 24(7) , 679-692. Dessus, S., & Herrera, R. (2000). Public Capital and growth Revisited: a Panel Data Assessment. Economic Development and Cultural Change, 48, 407–418. Devarajan, S., Swaroop, V., & Zou, H. (1996). The Composition of Public Expenditure and Economic Growth. Journal of Monetary Economics, Vol. 37, pp. 313–344. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 129 Diễn Đàn Doanh Nghiệp. (2012). Diễn Đàn Doanh Nghiệp. Retrieved 06 01, 2016, from http://enternews.vn/: HTTP://ENTERNEWS.VN/DAU-TU-HA-TANG-GIAOTHONG-TAI-DBSCL-CHO-VON.HTML Nguyễn Xuân Điền (2015). Chính sách phân bổ vốn đầu tư công nhìn từ thực tiễn tại Hà Giang. Tạp chí Tài chính số 6, 70-72. Vũ Hùng Dũng (2012). Kinh tế Đồng Bằng Sông Cửu Long 2001-2011 tập 1. Cần Thơ: NXB Đại học Cần Thơ. Ezcurra, R., Gil, C., Pascual, P., & Rapun, M. (2005). Public capital, regional productivity and spatial spillovers. Ann Reg Sci 39, 471– 494. Florio, M., & Vignetti, S. (2005). Cost-Benefit Analysis of Infrastructure Projects in an Enlarged European Union: Returns and Incentives. Economic Change and Restructuring, No. 38, 179-210. Folster, T., & Henrekson, M. (2001). Growth effects of Goverment Expenditure and taxation in rich countries. European Economic Review 45, 1501-1520. Fontaine, E. R. (1997). Project Evaluation Training and Public Investment in Chile. American Economic Review, Vol. 87, No.2, 63-67. Ghani, E., & Din, M. U. (2006). The impact of public investment on economic growth in Pakistan . The Pakistan Development Review, 87-98. Gupta, S., Clements, B., Baldacci, E., & Mulas-Granados, C. (2005). Fiscal Policy, Expenditure Composition, and Growth in LowIncome Countries. Journal of International Money and Finance, 24, 441–463. Hansson, P., & Henrekson, M. (1994). A new framework for testing the effect of government spending on growth and productivity. Public Choice, 81(3-4), 381-401. Haque, M. E. (2004). The Composition of Government Expenditure and Economic Growth in developing Countries. Global Journal of Finance and Economics, 1, 97-117. Trương Thị Hiền (2011). Một số suy nghĩ về liên kết vùng ĐBSCL với TP.HCM trong chiến lược phát triển kinh tế. Tạp chí phát triển nhân lực số 5(26), 40-46. Hye, Q., & Riaz, S. (2008). Causality betweenenergy consumptionandeconomic growth:the case of Pakistan. Lahore J Econ 13(2), 45-58. IMF. (2005). Public Investment and Fiscal Policy—Lessons from the Pilot Country. IMF. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 130 Kortelainen, M., & Leppänen, S. (2013). Public and private capital productivity in Russia:a non-parametric investigation. Empir Econ 45, 193-216. Kuhl Teles, V., & Andrade, J. (2008). Public investment in basic education and economic growth. Journal of Economic Studies, 35(4), 352-364. Lee, C., & Chang, C. (2005). Energy consumption and economic growth in Asian economies: A more comprehensive analysis using panel data. Resource Energy Econ 30, 50-65. Matinez-López. (2005). Fiscal policy and growth: the case of spanish regions. Economic Issues Vo.10, part1. Dinh Hien Minh, Long, Hang & Hoang (2010). vnep.org.vn. Retrieved 4 20, 2016, from vnep.org.vn: http://vnep.org.vn/Upload/beyond%20investment%20ledgrowth.pdf Mishra, S., & Chand, R. (1995). Public and Private Capital Formation in Indian Agriculture: Comments on the Complementarity Hypothesis and Others. Economic and Political Weekly 30 (25). Mogues, T., Yu, B., Fan, S., & McBride, L. (2012). The impacts of public investment in and for agriculture . IFPRI Discussion Paper, No. 01217. Moulton, B. R. (1986). Random group effects and the precision of regression estimates. Journal of econometrics, 32(3), 385-397. Moulton, B. R. (1990). An illustration of a pitfall in estimating the effects of aggregate variables on micro units. The review of Economics and Statistics, 334-338. Đinh Thị Nga (2013). Chi tiêu công - Những nguyên tắc chủ yếu và thực tiễn ở Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Kinh Tế số 1, số 416, 24-36. Nguyễn Thị Cành, 2. (2008). Tác động của đầu tư vốn ngân sách đến thu hút đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế. Tạp trí Phát triển Kinh tế, số 215. Nhóm soạn thảo báo cáo VDR12. (2012). Báo cáo phát triển Việt Nam 2012. Hà Nội: Trung Tâm Thông Tin Phát Triển Việt Nam. Lê Khương Ninh, Tuyết & Thọ (2011). Ảnh hưởng của quy hoạch treo đến tình trạng nghèo đói ở vùng ven đô thị đồng bằng sông Cửu Long . Tạp chí Phát triển kinh tế số 245. Odawara, R. (2010). A threshold Approach to measuring the Impact of Goverment Size on Economic Growth. The George Washington University. Pereira, A. M. (2000). Is All Public Capital Created Equal? Review of Economics and Statistics, 82:3, 513-518. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 131 Pereira, A. M. (2001). On The Effects of Public Investment on Private Investment: What Crowds in What? Public Finance Review, 29, 325. Pereira, A. M., & Andraz, J. M. (2001). On the Impact of Public Investment on the Performance of U.S. Industries. Public Finance Review, 31, 66-90. Rajaram, A., Le, T. M., Biletska, N., & Brumby, J. (2010). A diagnostic framework for assessing public investment management. World Bank Policy Research Working Paper Series. Ramirez, M. (2004). Is public infrastructure spending productive in the Mexican case? A vector error correction analysis. J Int Trade Econ Dev 13(2), 159–178. Richard, A., & Daniel, T. (2001). Managing public expenditure a reference book for transition countries: A Reference Book for Transition Countries . OECD Publishing. Roache, S. K. (2007). Public Investment and Growth in the Eastern Caribbean . IMF Working Paper . Romp, W., & de Haan, J. (2005). Public Capital and Economic Growth: a Critical Survey. EIB Papers 2/2005, European Investment Bank, Economic and Financial Studies. Nguyễn Minh Sang (2011, 10 15). Cục Xúc tiến thương mại. Retrieved 12 01, 2016, from http://www.vietrade.gov.vn/: http://www.vietrade.gov.vn/vung-kinh-te-trong-diem-dbscl/2403vi-tri-vai-tro-tiem-nang-va-the-manh-cua-vung-kinh-te-trongdiem-vung-dbscl.html Schaltegger, C. A., & Torgler, B. (2006). Growth effects of public expenditure on the state and local level: evidence from a sample of rich governments. Applied Economics 38(10, 1181-1192. Hồng Sơn (2011). Hà Nội Mới. Retrieved 06 01, 2016, from http://hanoimoi.com.vn/: http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Chinhtri/530700/dau-tu-cong-khong-the-gong-them Nguyễn Song (2016, 09 06). Cần Thơ Online. Retrieved 12 01, 2016, from http://www.baocantho.com.vn/: http://www.baocantho.com.vn/?mod=detnews&catid=72&p=&id= 183569 Swaby, R. (. (2007). Public Investment and Growth in Jamaica. Kingston: Research and Economic Programming Division, Bank of Jamaica. Phòng thông tin và truyền thông - Ban chỉ đạo Trung Ương về phòng chống thiên tai. (2016, 05 12). Ban chỉ đạo Trung Ương về phòng chống thiên tai. Retrieved 12 01, 2016, from http://phongchongthientai.vn/: http://phongchongthientai.vn/tinViết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 132 tuc/hoi-nghi-truc-tuyen-tong-ket-cong-tac-phong--chong-thien-taitu-nam-2015-den-nay-va-trien-khai-nhiem-vu-nhung-thang-tieptheo-nam-2016/-c2048.html Lê Viết Thái (2012). Phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch và kế hoạch ở Việt Nam – Thực Trạng và Giải Pháp. Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế mùa Thu 2012. Hà Nội: Ủy ban Kinh tế Quốc Hội và Viện Khoa học - Xã hội Việt Nam. Nguyễn Hồng Thắng (2008). Củng cố chất lượng đầu tưcông. Hội thảo khoa học: Chính sách đầu tư công và tập đoàn kinh tế nhà nước. TP.HCM: Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Vũ Đức Thắng (2013). Đầu tư công: những bất cập và giải pháp tháo gỡ. Tạp chí Nghiên cứu Tài Chính Kế Toán số 12(125). Sử Đình Thành (2011). Đầu tư công chèn lấn hay thúc đẩy đầu tư khu vực tư nhân ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế số 251. Sử Đình Thành (2014). Government Size and Economic Growth in Vietnam: A Panel Analysis. Journal of Economic Development No.222, 17-39. Sử Đình Thành, & Bùi Thị Mai Hoài (2007). Đầu tư công và tham nhũng. Hội thảo khoa học: Chính sách đầu tư công và tập đoàn kinh tế nhà nước. TP.HCM: Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Sử Đình Thành, & Bùi Thị Mai Hoài (2009). Lý thuyết Tài Chính Công. TP.HCM: NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM. Sử Đình Thành, & Bùi Thị Mai Hoài (2012). Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi tiêu công dựa trên kết quả ở VN. Tạp chí Phát triển Kinh tế số 258, 3-11. Tô Trung Thành (2011). Đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân? Góc nhìn từ mô hình thực nghiệm VECM. Tạp chí Tài chính, 24-27. Trần Thiện (2016, 05 26). Thời báo tài chính Việt Nam. Retrieved 12 01, 2016, from http://thoibaotaichinhvietnam.vn/: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2016-0526/nhieu-du-an-lon-o-dong-bang-song-cuu-long-dang-moi-goidau-tu-32036.aspx Thịnh, N. H. (2015). Để vùng Tây Nam Bộ phát triển bền vững. Kinh tế và Dự báo, 36-38. Hoàng Thị Chinh Thon, Hương, & Thuỷ. (2010). Tác Động của chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt nam . VEPR. Lê Thủy (2016, 02 19). Kinh Tế Và Dự Báo. Retrieved 12 01, 2016, from http://kinhtevadubao.vn/: http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/2215278-dong-bang-song-cuu-long-thiet-hai-hon-1-000-ty-dong-boixam-nhap-man.html Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 133 Lương Thu Thủy (2013). Phân cấp quản lý đầu tư công giữa trung ương và địa phương ở Việt Nam . Tạp Chí Quản lý Nhà nước 2013, số 4, 441-46. Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam. (2012). Báo Cáo Quy Hoạch Phát Triển Giao Thông Vận Tải Vùng KTTĐ Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long Đến Năm 2020 Và Định Hướng Đến Năm 2030. Hà Nội: Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam. Tổng Cục Thống Kê. (2014). Y tế Việt Nam Qua Tổng Điều Tra Cơ Sở Kinh Tế, Hành Chính, Sự Nghiệp 2012. Hà Nội: NXB Thống Kê. Tổng cục thống kê. (2016). Động thái và thực trạng Kinh tế - Xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015. Hà Nội: NXB thống kê. Tổng Cục Thống Kê. (n.d.). Tổng Cục Thống Kê. Retrieved 11 25, 2016, from https://www.gso.gov.vn: https://www.gso.gov.vn/danhmuc/HTCT_QG.aspx?ma_nhom=05 0305 Đỗ Thiên Anh Tuấn (2015). Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright. Retrieved 6 1, 2016, from http://www.fetp.edu.vn/: http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP7-513-LN07VDau%20tu%20cong%20&%20Quan%20ly%20dau%20tu%20con g%20o%20VN--Do%20Thien%20Anh%20Tuan-2015-02-2711243871.pdf Ủy ban Thường vụ quốc hội. (2008). Báo cáo kết quả giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước của các bộ, ngành, địa phương 2005-2007. Hà Nội: Quốc Hội XII. Trần Văn (2012, 04 30). Công thông tin điện tử Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư. Retrieved 11 27, 2016, from http://www.mpi.gov.vn/: http://www.mpi.gov.vn/pages/tinbai.aspx?idTin=17761&idcm=23 5 Viện Năng Lượng. (2012). Quy hoạch phát triển điện lực vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Hà Nội: Bộ Công Thương. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương. (2010). Báo cáo cạnh tranh Việt Nam năm 2010. Hà Nội: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương. Huy Vũ (2016, 09 06). Tạp chí cộng sản. Retrieved 27 11, 2016, from http://www.tapchicongsan.org.vn/: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/kinh-te/2016/40897/Taodong-luc-phat-trien-moi-cho-Vung-kinh-te-trong-diem.aspx World Bank. (2007). Fiscal Policy for Growth and Development Further Analysis and Lessons from Country Studies. World Bank. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 134 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 135 Mục lục CHƯƠNG 1....................................................................................................... 1 1.1 Khái lược................................................................................................. 1 1.2 Sự cần thiết ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................... 1 1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận án ......................................................... 3 1.3.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 3 1.3.2 Các mục tiêu cụ thể .......................................................................... 4 1.4 Các câu hỏi được đặt ra ........................................................................ 5 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 5 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 5 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6 1.6 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 7 1.7 Lược khảo tài liệu .................................................................................. 9 1.7.1 Lược khảo nghiên cứu của thế giới .................................................. 9 1.7.2 Lược khảo các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................... 10 1.8 Những điểm mới của luận án .............................................................. 11 1.9 Cấu trúc của luận án ........................................................................... 13 CHƯƠNG 2..................................................................................................... 14 2.1 Các khái niệm chính ............................................................................ 15 2.1.1 Tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 15 2.1.2 Đầu tư và đầu tư công..................................................................... 16 2.1.3 Nguồn vốn đầu tư công .................................................................. 19 2.1.4 Đối tượng đầu tư công .................................................................... 20 2.1.5 Đặc điểm của đầu tư công .............................................................. 21 2.1.6 Vai trò của đầu tư công................................................................... 23 2.1.7 Hiệu quả đầu tư công ...................................................................... 24 2.2 Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế .......................... 26 2.2.1 Khung phân tích ............................................................................. 26 2.2.2 Mô hình lý thuyết ........................................................................... 30 2.3 Quản lý đầu tư công ............................................................................. 32 2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ......................................... 34 2.4.1 Trên thế giới ................................................................................... 34 2.4.2 Việt Nam......................................................................................... 39 2.5 Tham chiếu kinh nghiệm thực tế về đầu tư công ở một số quốc gia trên thế giới ................................................................................................. 43 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 136 Tóm tắt chương 2 ....................................................................................... 50 CHƯƠNG 3..................................................................................................... 51 3.1 Tổng quan tình hình kinh tế vùng ĐBSCL ....................................... 52 3.1.1 Khái lược về vùng ĐBSCL ............................................................ 52 3.1.2 Tình hình kinh tế vùng ĐBSCL...................................................... 54 3.2 Tình hình đầu tư công vùng ĐBSCL ................................................. 63 3.2.1 Nguồn vốn tài trợ đầu tư công........................................................ 63 3.2.2 Cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực ............................................... 66 3.3 Phân tích thực nghiệm tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL .................................................................................. 73 3.3.1 Mô hình kiểm định ......................................................................... 73 3.3.2 Mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 74 3.3.3 Phương pháp kiểm định .................................................................. 76 3.3.4 Kết quả và thảo luận ....................................................................... 78 Tóm tắt chương 3 ....................................................................................... 80 CHƯƠNG 4..................................................................................................... 81 4.1 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư .............................................................. 82 4.2 Chu trình dự án đầu tư công .............................................................. 84 4.2.1 Các dự án từ vốn ODA ................................................................... 84 4.2.2 Các dự án từ vốn nhà nước ............................................................ 85 4.3 Thực trạng quản lý đầu tư công ......................................................... 85 4.3.1 Về định hướng đầu tư ..................................................................... 86 4.3.2 Về thẩm định và lựa chọn dự án ..................................................... 89 4.3.3 Về triển khai dự án ......................................................................... 91 4.3.4 Về kiểm tra giám sát ....................................................................... 91 4.3.5 Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án .......................... 92 4.3.6 Đối với các dự án ODA .................................................................. 92 Tóm tắt chương 4 ....................................................................................... 94 CHƯƠNG 5..................................................................................................... 95 5.1 Dự báo về những thuận lợi, khó khăn và thách thức về đầu tư công ở vùng ĐBSCL............................................................................................ 95 5.1.1 Những thuận lợi .............................................................................. 95 5.1.2 Những khó khăn và thách thức của vùng ĐBSCL ......................... 99 5.2 Định hướng, quan điểm và mục tiêu đầu tư công với tăng trưởng kinh tế bền vững vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025 102 5.2.1 Định hướng: .................................................................................. 102 5.2.2 Quan điểm..................................................................................... 104 5.2.3 Các mục tiêu ................................................................................. 105 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 137 Tóm tắt chương 5 ..................................................................................... 107 CHƯƠNG 6................................................................................................... 108 6.1. Kết luận .............................................................................................. 108 6.2. Nội dung và kết quả nghiên cứu ...................................................... 109 6.3. Hàm ý về cơ chế và chính sách phát triển vùng ĐBSCL .............. 110 6.4 Các giải pháp sử dụng hiệu quả đầu tư công nhằm tăng trưởng kinh tế bền vững ĐBSCL ........................................................................ 114 6.4.1 Đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững - bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu .................................................................... 114 6.4.2 Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông vận tải, tạo thêm sức bật để tăng trưởng và phát triển KT - XH vùng ĐBSCL ...................... 115 6.4.3 Hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc ....................................... 118 6.4.4 Đầu tư phát triển công nghiệp cho tiến trình công nghiệp hóa ĐBSCL: ................................................................................................. 119 6.4.5 Mở rộng các hoạt động du lịch, dịch vụ ....................................... 120 6.4.6 Đầu tư phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo: ........................... 121 6.4.7 Đầu tư hiện đại hóa mạng lưới bảo vệ sức khỏe vùng ĐBSCL ... 122 6.4.8 Xây dựng công trình văn hóa, thể dục, thể thao: .......................... 123 6.5 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 124 Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 127 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 138 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt ADB DNNN ĐBSCL EU FAO FDI FGLS GDP NSNN ODA SWOT TP.HCM TW WB KT-XH Diễn giải Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank) Doanh nghiệp nhà nước Đồng bằng Sông Cửu Long Liên Minh Châu Âu (European Union) Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (Food and Agricultural Organization of United Nation) Vốn đầu tư nước ngoài (Forein Direct Investment) phương pháp bình phương tổng quát khả dụng (Feasible General Least Square) Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) Ngân sách nhà nước Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) Phương pháp phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities and Threats analysis) Thành phố Hồ Chí Minh Trung Ương Ngân Hàng thế giới (World Bank) Kinh tế - xã hội Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 139 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Bảng 6 Thống kê mô tả vắn tắt dữ liệu nghiên cứu Tương quan giữa các biến Kết quả kiểm định thực nghiệm Vốn đầu tư phát triển của vùng ĐBSCL theo nguồn vốn` Vốn đầu tư vùng ĐBSCL theo khu vực kinh tế Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo từng thành phần kinh té Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 Trang 75 Trang 76 Trang 78 Trang 70 Trang 71 Trang 83 140 DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Các Hình Hình 1 Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL Các biểu đồ Biểu Đồ 1 GDP các tỉnh, thành vùng ĐBSCL giai đoạn 2000-2014 Biểu Đồ 2 GDP vùng ĐBSCL và các vùng lân cận Biểu Đồ 3 Cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL qua các năm Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Mail : luanvanaz@gmail.com Phone: 0972.162.399 Trang 54 Trang 55 Trang 56 Trang 5758