« Home « Kết quả tìm kiếm

sáng kiến kinh nghiệm


Tóm tắt Xem thử

- ĐỒNG PHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP VIẾT ĐỒNG PHÂN.
- 4 II.2 Các loại đồng phân cấu tạo.
- 4 II.3 Nguyên tắc tổng quát khi viết đồng phân cấu tạo.
- 4 II.4 Phương pháp xác định số đồng phân của một số gốc hidrocacbon hóa trị I.
- ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP VIẾT ĐỒNG PHÂN VÀO VIỆC VIẾT ĐỒNG PHÂN CỦA CÁC CHẤT HỮU CƠ CỤ THỂ TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC PHỔ THÔNG.
- 11 III.1 Nguyên tắc viết đồng phân ankan.
- 12 III.2 Nguyên tắc viết đồng phân anken, ankin.
- 12 III.3 Nguyên tắc viết đồng phân ancol, andehit và axit cacboxylic.
- 12 III.4 Nguyên tắc viết đồng phân ete và xeton.
- 12 III.5 Nguyên tắc viết đồng phân amin.
- 12 III.6 Nguyên tắc viết đồng phân este.
- 12 III.7 Nguyên tắc viết đồng phân một số hợp chất có vòng benzen.
- 12 III.8 Nguyên tắc viết đồng phân loại nhóm chức.
- Tuy nhiên trong quá trình học tập ngoài việc tiếp thu kiến thức và phương pháp của giáo viên thì đòi hỏi người học phải biết tổng hợp kiến thức, suy luận và vận dụng một cách linh hoạt vào trong mỗi bài học, trong đó có viết đồng phân của hợp chất hữu cơ.
- Từ thực tế giảng dạy ở trường THPT Nguyễn Diêu tôi nhận thấy rằng đa phần học sinh viết đồng phân cấu tạo của các hợp chất hữu cơ không tốt, thường thừa hoặc thiếu trong khi đối với yêu cầu thi trắc nghiệm hiện nay đòi hỏi học sinh phải viết được không những đúng mà phải đủ số đồng phân.
- Mặt khác, sự phân bố thời gian của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo trong các tiết dạy các hợp chất hóa học hữu cơ có đồng phân thường ít thời gian vì ngĩ rằng ở những bài trước các em đã viết rồi nên bài sau tương tự.
- Tuy nhiên, thực tế khác như vậy, tôi nhận thấy học sinh vẫn gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân là do các em không hệ thống được sự tương tự nhau trong nguyên tắc viết đồng phân của các hợp chất hữu cơ nên giáo viên thường mất nhiều thời gian dành cho phần viết đồng phân nên thường thiếu thời gian.
- Ngược lại, nếu không dành nhiều thời gian cho học sinh viết đồng phân thì các em lại không làm được.
- Chính từ thực trạng đó, tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm : “Hệ thống phương pháp viết đồng phân cấu tạo hóa học hữu cơ trong chương trình phổ thông” để giúp học sinh hệ thống được nguyên tắc viết đồng phân của các hợp chất khác nhau thực chất cũng có cùng nguyên tắc, giống như một “sợi dây liên lạc” từ bài này sang bài khác giúp cho học sinh cảm thấy viết đồng phân là một mảng lí thuyết không khó và có nhiều hứng thú, từ đó nâng cao được chất lượng giảng dạy môn Hóa Học ở trường THPT.
- Nội dung của đề tài này tôi xin trình bày cách viết đồng phân của các hợp chất hữu cơ mạch hở và đồng phân của một số các hợp chất hữu cơ mạch vòng phổ biến trong chương trình phổ thông (các hợp chất có vòng thơm, tôi không trình bày đồng phân xicloankan vì đã được giảm tải trong chương trình phổ thông).
- Đây là một mảng viết đồng phân thường gặp trong các đề kiểm tra cũng trong các đề thi đại học, cao đẳng mà học sinh thường gặp nhiều khó khăn để viết đủ số đồng phân.
- MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI Xây dựng nguyên tắc viết đồng phân của các hợp chất hữu cơ trong chương trình hóa học ở trường THPT.
- Xây dựng nguyên tắc viết đồng phân của các hợp chất hữu cơ trong chương trình hóa học.
- PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Về nội dung: Xây dựng nguyên tắc viết đồng phân của các hợp chất hữu cơ trong chương trình hóa học (chương trình cơ bản lớp 11,12.
- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu vận dụng hiệu quả hệ thống nguyên tắc viết đồng phân của các hợp chất hữu cơ trong chương trình hóa học để làm bài tập thì khả năng giải quyết bài tập phần này của học sinh sẽ tốt hơn.
- ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Chọn lọc và xây dựng được hệ thống nguyên tắc viết đồng phân của các hợp chất hữu cơ trong chương trình hóa học dùng để lam bài tập, chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng.
- Đa số học sinh hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc viết đồng phân các hợp chất hữu cơ, vì vậy học sinh cần nắm được nguyên tắc và phải làm nhiều bài tập về viết đồng phân hóa học để có thể tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
- Nắm được nguyên tắc cơ bản để viết đồng phân.
- Nhanh chóng xác định loại hợp chất hữu cơ cần viết.
- Nắm được một số phương pháp thích hợp với từng loại hợp chất hữu cơ.
- Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: tính toán, viết đồng phân.
- Đa số học sinh chẳng mặn mà gì việc làm bài tập đồng phân bởi một suy nghĩ đơn giản rằng: mình bỏ ra một quỹ thời gian không ít mà điểm số cho phần này không nhiều.
- Xuất phát từ các cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tôi nhận thấy rằng việc xây dựng nguyên tắc viết đồng phân sẽ gây hứng thú học tập từ đó nâng cao được chất lượng học tập cho học sinh.
- Sáng kiến kinh nghiệm 5 Trường THPT Nguyễn Diêu Năm học Chương 2 HỆ THỐNG NGUYÊN TẮC VIẾT ĐỒNG PHÂN CẤU TẠO HÓA HỌC HỮU CƠ TRONG CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG 2.1.
- Thuyết cấu tạo hóa học Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo đúng hóa trị và theo một thứ tự nhất định.
- Trong phân tử hợp chất hữu cơ, cacbon có hóa trị 4.
- Đồng phân và nguyên tắc viết đồng phân 2.1.2.1.
- Khái niệm Đồng phân là những hợp chất hữu cơ khác nhau nhưng có cùng công thức phân tử.
- Như vậy, theo nội dung thứ nhất (mục B.I.1) của thuyết cấu tạo hóa học, nguyên nhân xuất hiện đồng phân cấu tạo trong hóa học hữu cơ là do sự thay đổi về trật tự liên kết của các nguyên tử trong phân tử.
- Các loại đồng phân cấu tạo a) Đồng phân mạch cacbon b) Đồng phân vị trí liên kết bội c) Đồng phân vị trí nhóm chức d) Đồng phân loại nhóm chức 2.1.2.3.
- Nguyên tắc tồng quát khi viết đồng phân cấu tạo  Bước 1 : Tính độ bất bão hòa (số liên kết  và số vòng).
- Độ bất bão hòa  của một hợp chất hữu cơ là tổng số liên kết  và số vòng trong một hợp chất hữu cơ.
- 2 VD: Hợp chất hữu cơ có công thức phân tử CxHyOzNtXq (X là halogen) thì ta có: 2x  2  y  q  t.
- 1 liên kết đôi.
- 1 - 1 liên kết ba.
- Benzen: C6H6 có 2  Phân tử có 3 liên kết.
- Khi giảng dạy, giáo viên cần phải làm cho học sinh nắm rõ được ở phần này, vì đây là phần quan trọng nhất, cho dù viết đồng phân của loại hợp chất hữu cơ nào (trừ đồng phân este nguyên tắc có thay đổi chút ít) còn thường thì các loại khác đều tương tự nhau nên nếu làm chắc ở một phần thì những phần khác tương tự, nhưng làm sai thì học sinh vẫn cứ sai hoài và khó khắc phục.
- Thí dụ 3 : Hợp chất hữu cơ có 5C Sáng kiến kinh nghiệm 7 Trường THPT Nguyễn Diêu Năm học Hợp chất có 5C  có 3 mạch cacbon (mạch hở) C1 C2 C3 C4 C5  5C "coi như" 3C (vì C1 và C5 tương tự nhau, C2 và C4 tương tự nhau) C1 C2 C 3 C4 C5  5C "coi như" 4C (vì C1 và C5 tương tự nhau) C4 C1 C2 C3 C5  5C "coi như" 1C (vì C1, C2, C3 và C5 tương tự nhau.
- Thí dụ 4 : Hợp chất hữu cơ có 6C Hợp chất có 6C  có 5 mạch cacbon (mạch hở) C1 C2 C 3 C4 C5 C 6  6C "coi như" 3C (vì C1 và C6 tương tự nhau, C2 và C5 tương tự nhau, C3 và C4 tương tự nhau) C1 C2 C3 C4 C 5 C6  6C "coi như" 5C (vì C1 và C6 tương tự nhau) C1 C2 C3 C4 C 5 C6  6C "coi như" 4C (vì C1 và C5 tương tự nhau, C2 và C4 tương tự nhau) C1 C2 C3 C4 C5 C6  6C "coi như" 2C (vì C1, C4, C5 và C6 tương tự nhau, C2 và C3 tương tự nhau) C5 C1 C2 C3 C4 C6  6C "coi như" 3C (vì C1, C5 và C6 tương tự nhau) Các hợp chất từ 7C trở lên nguyên tắc làm cũng tương tự.
- Tuy nhiên trong chương trình THPT không bao giờ yêu cầu học sinh viết đồng phân của các hợp chất hữu cơ dạng mạch hở từ 7C trở lên nên tôi không trình bày trong đề tài này.
- do không có trục đối xứng nên các vị trí trong vòng đều khác nhau  Bước 4: Ứng với mỗi dạng mạch cacbon, di chuyển liên kết bội (nếu có) đến các vị trí khác nhau ta thu được đồng phân vị trí liên kết bội Chú ý : Nếu C giống nhau thì liên kết cũng giống nhau  Thí dụ : Hợp chất (X) mạch hở có CTPT C4H Δ 1 2 Hợp chất hữu cơ này có 4C  có 2 mạch cacbon (mạch hở.
- C1 C2 C3 C4 C1, C3 và C4 giống nhau  3 liên kết coi như còn 1 liên kết  còn 1 vị trí đặt liên kết  Sáng kiến kinh nghiệm 10 Trường THPT Nguyễn Diêu Năm học C1 C2 C3 C4  Bước 5: Ứng với mỗi dạng mạch cacbon, di chuyển nhóm chức (nếu có) đến các nguyên tử cacbon khác nhau ta thu được đồng phân vị trí nhóm chức.
- thì mỗi C khác nhau tương ứng với một vị trí gắn nhóm chức Thí dụ : Hợp chất 4C C1 C2 C3 C4  có 2 vị trí gắn nhóm chức (vì C1 và C4 tương tự nhau, C2 và C3 tương tự nhau) C1 C2 C3 C4  có 2 vị trí gắn nhóm chức (vì C1, C3 và C4 tương tự nhau) Thí dụ : Viết đồng phân ete ứng với mạch C –C – C – C ta coi như –O– chèn vào liên kết C–C  mạch có 3 liên kết nhưng “coi như” có 2 liên kết  có 2 vị trí để chèn  mạch này có 2 đồng phân O C –C – C – C  2 đồng phân : C – C – O – C – C và C – C – C – O – C  Bước 6: Viết đồng phân loại nhóm chức (Thực tế loại đồng phân này chính là tổng hợp các loại đồng phân cấu tạo của các loại hợp chất hữu cơ có các nhóm chức khác nhau) Thí dụ : hợp chất hữu cơ có CTTQ : CnH2n +2O có thể là ancol và ete.
- Như vậy số lượng các đồng phân chính là tổng hợp số đồng phân ancol và đồng phân ete.
- Phương pháp xác định số đồng phân của một gốc hidrocacbon hóa trị I 2.1.2.4.1.
- Phương pháp xác định Bước 1: Viết các dạng mạch cacbon có thể có Bước 2: Ứng với mỗi dạng mạch cacbon, xác định số nguyên tử cacbon khác nhau trong mạch, lấy đi 1 nguyên tử hiđro ở mỗi nguyên tử cacbon khác nhau ta thu được gốc hiđrocacbon (như vậy, có bao nhiêu nguyên tử cacbon khác nhau sẽ có bấy nhiêu gốc hiđrocacbon) Thí dụ : Xác định số đồng phân gốc hiđrocacbon của C3H5.
- C=C – C Bước 3 : Xác định số C khác nhau trong mạch (ở bước 2) rồi tách 1H  đồng phân gốc hiđrocacbon Sáng kiến kinh nghiệm 11 Trường THPT Nguyễn Diêu Năm học Mạch 3C : C=C – C cả 3 C đều khác nhau  C3H5- có 3 đồng phân gốc hiđrocacbon.
- Áp dụng nguyên tắc viết đồng phân tổng quát vào việc viết đồng phân cụ thể trong chương trình hóa học phổ thông Khi áp dụng nguyên tắc viết đồng phân cấu tạo một hợp chất hữu cơ bất kì nào trong chương trình phổ thông đều tuân thủ 6 bước như trong nguyên tắc viết đồng phân tổng quát (trừ đồng phân của este và amin tôi sẽ trình bày cụ thể ở mục viết đồng phân este và amin).
- Ngoài ra khi viết cần hiểu được cấu tạo của mỗi loại nhóm chức trong hợp chất hữu cơ đó (thí dụ : khi viết đồng phân xeton lưu ý nhóm –CO – không thể nằm đầu mạch được vì khi đó sẽ chuyển về andehit) Trừ những bài tập mang tính tổng quát (không cho biết thuộc loại nhóm chức nào) thì mới sử dụng đến bước 6 (viết đồng phân loại nhóm chức) còn thông thường nếu cho biết hợp chất hữu cơ cần viết thuộc loại hợp chất nào thì chỉ còn từ bước 1 đến bước 5.
- Nguyên tắc viết đồng phân ankan: C nH 2n + 2 (Δ =0.
- Δ =0  không có liên kết bội  bỏ qua bước 1, 2  Không có nhóm chức  không có đồng phân vị trí nhóm chức  bỏ qua bước 4, 5  Kết luận : Viết đồng phân ankan chỉ có bước 3 (từ 4C trở lên) Thí dụ : C3H8 : có 1 mạch C  có 1 CTCT  chưa có đồng phân C4H10 : có 2 mạch C  có 2 đồng phân C5H 12: có 3 mạch C  có 3 đồng phân C6H 14: có 5 mạch C  có 5 đồng phân (các mạch cacbon có thể có từ C3 đến C6 tôi đã trình bày ở trên.) 2.1.3.2.
- Nguyên tắc viết đồng phân anken, ankin: Vì anken và ankin nguyên tắc xét giống nhau (thay liên kết đôi bằng liên kết 3) nên ở đây tôi chỉ trình bày nguyên tắc viết đồng phân anken  Lập luận : anken : CnH 2n (Δ =1) mạch hở, có 1 liên kết.
- Anken không có nhóm chức  bỏ qua bước 5  anken có đồng phân vị trí liên kết bội và có thể có đồng phân mạch cacbon (từ 4C trở lên.
- Kết luận : Viết đồng phân anken gồm bước 1,2,3 (nếu 4C trở lên) và bước 4  C3H 6 và C4H8 (đã trình bày ở trên.
- C5H10 C1 C2 C3 C4 (mạch 1) C5 C4 C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C5 C5 (mạch 2) (mạch 3) Sáng kiến kinh nghiệm 12 Trường THPT Nguyễn Diêu Năm học Mạch 1 : có 2 vị trí đặt liên kết.
- có 2 đồng phân (1) C C C C C .
- (2) C C C C C Mạch 2 : có 3 vị trí đặt liên kết.
- có 3 đồng phân (3) C C C C .
- C5H10 có 5 đồng phân anken 2.1.3.3.
- Nguyên tắc viết đồng phân ancol, andehit và axit cacboxylic.
- Vì ancol, andehit và axit có cấu tạo giống nhau, đều gồm gốc hiđrocacbon và nhóm chức nên nguyên tắc viết đồng phân giống nhau  Nếu hợp chất no thì chỉ có bước 1, bước 2, bước 3 và bước 5, còn nếu không no thì bao gồm cả bước 4.
- Thí dụ: Viết đồng phân ancol có CTPT C5H 11OH (Δ =0.
- không có bước 4 5C có 3 mạch C1 C2 C3 C4 C5 (mạch 1) C4 C1 C2 C3 C4 C1 C2 C3 C5 (mạch 3) (mạch 2) C5 Mạch 1 : có 3C khác nhau  có 3 vị trí gắn nhóm – OH  có 3 đồng phân C C C C C OH C C C C C (1.
- (2) OH (3) C C C C C OH Sáng kiến kinh nghiệm 13 Mạch 2 : có 4C khác nhau  có 4 vị trí gắn nhóm – OH  có 4 đồng phân (4) C C C C OH .
- (7) HO C C C C C C C C C C Mạch 3 : có 2C khác nhau, trong đó C2 đủ hóa trị nên chỉ còn 1 vị trí gắn nhóm–OH  có 1 đồng phân C (8) C C C OH C  C5H11OH có 8 đồng phân ancol 2.1.3.4.
- Nguyên tắc viết đồng phân ete và xeton.
- Để có đồng phân ete (C – O – C) coi như có nhóm –O– ‘chèn’ vào giữa liên kết C – C của mạch cacbon  Để có đồng phân xeton (C – CO – C) coi như có nhóm –CO– ‘chèn’ vào giữa liên kết C – C Như vậy, khi viết đồng phân ete hay xeton có sự ‘biến thể’ ở bước 3 : thay vì ‘di chuyển nhóm chức đến các nguyên tử cacbon khác nhau’ ta thay bằng ‘chèn nhóm – O – hoặc – CO – vào các liên kết C – C khác nhau Thí dụ : Viết đồng phân ete có CTPT C4H10O (Δ =0.
- có 2 đồng phân O C –C – C – C  2 đồng phân : C – C – O – C – C và C – C – C – O – C 2 : có 1 liên kết khác nhau  có 1 vị trí gắn nhóm –O.
- có 1 đồng phân Mạch  C4H10O có 3 đồng phân ete 2.1.3.5.
- Nguyên tắc viết đồng phân amin: Vì amin có đồng phân amin bậc I, bậc II và bậc III nên nguyên tắc viết đồng phân phức tạp nhất Bước 1 : Viết các dạng mạch C có thể có Bước 2 : Ứng với mỗi dạng mạch C, di chuyển nhóm – NH 2 đến các nguyên tử cacbon khác nhau  đồng phân amin bậc I (nguyên tắc này giống ancol, andehit và axit) Bước 3 : Ứng với mỗi dạng mạch C, ‘chèn’ nhóm – NH – vào liên kết C – C  đồng phân amin bậc III (nguyên tắc này giống ete và xeton) Bước 4 : Tùy thuộc vào số cacbon và cấu tạo của amin mà ta chia sốcacbon ra làm 3 gốc hiđro cacbon (mỗi gốc tối thiểu 1 cacbon).
- Đối với amin không no, 1 liên kết đôi C=C, mạch hở, đơn chức: gốc có liên kết đôi tối thiểu phải 2 cacbon  để có amin bậc 3 cần ít nhất 4 cacbon + Đối với amin thơm 1 vòng benzen, đơn chức : vì gốc thơm tối thiểu phải có 6 cacbon  để có amin bậc 3 cần ít nhất 8 cacbon Thí dụ 1: Viết các đồng phân amin có CTPT C4H11N (Δ=0.
- không có bước viết đồng phân vị trí liên kết bội NH2 (4) NH C có 2 mạch C C1 C2 C3 C4 và C1 C2 C3 C4 (mạch 1) (mạch 2) Mạch 1 : có 2C khác nhau  có 2 vị trí gắn nhóm – NH2  có 2 đồng phân (1) C C C C NH2 C C C C .
- (2) NH2 Mạch 2 : có 2C khác nhau  có 2 vị trí gắn nhóm – NH2  có 2 đồng phân NH2 C C C NH2 C C C C C  có 4 đồng phân amin bậc 1 Bước 3 : Mạch 1 : có 2 liên kết khác nhau  có 2 vị trí để chèn (6) NH (5) C1 C2 C3 C4 (5) C – C – C – NH – C .
- (6) C – C – NH – C – C Mạch 2 : 3 liên kết giống nhau  có 1 vị trí để chèn (7) NH C1 C2 C3 C4 H (7) C C N C C  có 3 đồng phân amin bậc 2 Bước 4 : 4 cacbon chia làm 3 gốc chỉ có 1 cách chia (2 gốc 1C, 1 gốc 2C) có 1 đồng phân amin bậc 3.
- Nguyên tắc viết đồng phân amin: Vì este đơn chức, mạch hở có dạng RCOOR’ (R có thể là H hoặc gốc hiđrocacbon, R’ bắt buộc phải là gốc hiđrocacbon nên khi viết đồng phân este ta luôn đặt nhóm COO trước, sau đó xét gốc R từ H đến 1C, 2C ….đến khi nào bên gốc R’ số C giảm đến 1 thì dừng lại (vì gốc R’ tối thiểu có 1C) Thí dụ : Viết đồng phân este có CTPT C4H8O2 (Δ=1) nhưng vì nhóm COO có 1liên kết  nên gốc R và R’ là gốc no Ta lấy nhóm COO ra trước thì còn lại 3C, ta có các trường hợp sau : R R’ 0C (tức H) 3C 1C 2C 2C 1C Như vậy, ở trường hợp gốc R là 0C (tức H) thì gốc R’ có 3C (ta đã chứng minh ở phần đồng phân gốc gốc R’ no có 3C thì có 2 đồng phân gốc) có 2 đồng phân, còn ở 2 trường hợp sau không xuất hiện thêm đồng phân gốc nên tất cả có 4 đồng phân este.
- Nguyên tắc viết đồng phân một số hợp chất có vòng benzen: Thí dụ 1 : Viết các đồng phân amin có vòng benzen có CTPT C7H9N ngoài vòng benzen (Δ = 4), những phần khác có cấu tạo no, Δ= 4 mạch hở 2 Áp nguyên tắc viết đồng phân amin: 1 NH 5 NH2 C 2 3 4 H2 C NH 2 CH3 CH 3 NH2 NH CH 3 NH CH NH 2 Có tất cả 5 đồng phân (4 bậc 1, 1 bậc 2, không có đồng phân amin bậc 3).
- Trong đó, học sinh thường quên viết đồng phân số (5) nên giáo viên khi dạy cần nhấn mạnh Thí dụ 2 : Viết công thức các đồng phân phenol có CTPT C9H12O Δ.
- 4  ngoài vòng benzen (α = 4), những phần khác có cấu tạo no, hở Hợp chất C9 (có vòng benzen) có tất cả 8 mạch cacbon C C C C C C I) (II) C C C C C C 1 1 1 C C 4 4 (III) (IV) C (V) C C C 2 1 1 C C 2 C C C Để có đồng phân phenol, ta gắn nhóm –OH vào vòng benzen.
- mỗi mạch có 3 đồng phân C C C C C C C C C C C C C C C C C C OH OH OH OH I.1 I.2 I.3 II.2 II.1 OH OH + Mạch (III), (IV.
- mỗi mạch có 4 đồng phân C C C C C C C C C C C OH C OH OH III.1 III.2 III.3 III.4 O C C C C C C C C OH C C OH HO C HO C + Mạch (V.
- có 2 đồng phân C C C C OH OH C C V.1 V.2 + Mạch (VI.
- có 2 đồng phân C C C C C C OH VI.1 VI.2 + Mạch (VII.
- có 1 đồng phân C OH C C + Mạch (VIII.
- có 3 đồng phân C C C C C HO C OH HO C C C 2.1.3.8.
- Nguyên tắc viết đồng phân loại nhóm chức: Đối với đồng phân nhiều loại nhóm chức cần dựa vào bảng một số nhóm chức thường gặp và số liên kết  của nhóm chức (đã trình bày ở trên) để phân loại nhóm chức và tiến hành tất cả các bước như đã nêu ở nguyên tắc viết đồng phân tổng quát.
- Một hợp chất hữu cơ có nhóm chức chia ra làm 2 phần : phần gốc và phần chức.
- Cần phải nắm rõ cấu tạo của mỗi nhóm chức để biết nhóm chức có liên kết bội hay không, để dựa vào Δ của toàn phân tử để nhận định được cấu tạo của gốc hiđrocacbon và lập luận những nhóm chức có thể có đối với CTPT của 1 hợp chất hữu cơ cho trước Thí dụ 1 : Viết CTCT các đồng phân có CTPT C4H 10O Lập luận : vì Δ = 0 và hợp chất có 1 oxi nên không thể là andehit và xeton, chỉ có thể là ancol hoặc ete.
- Áp phương pháp viết đồng phân ancol và ete ta sẽ có tổng số đồng phân của C4H10O gồm 7 đồng phân (4 ancol và 3 ete) 6 O 4 OH O 7 5 2 OH 3 1 C C C C C C C C C C C OH .
- (6) (7) C C O C C Thí dụ 3 : Viết CTCT các đồng phân có vòng benzen có CTPT C7H8O Lập luận : α = =4 và có 1 oxi.
- Một số công thức tính nhanh tổng số đồng phân thường gặp: TT CTPT HỢP CHẤT CÔNG THỨC TÍNH GHI CHÚ Ancol đơn chức, no, mạch hở 2n 2 1