« Home « Kết quả tìm kiếm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN: KINH TẾ VI MÔ


Tóm tắt Xem thử

- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN: KINH TẾ VI MÔ (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học) Lưu hành nội bộ - Năm 2018 CHƯƠNG 1: KINH TẾ VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ VI MÔ 1.1.1 Kinh tế vi mô, mối quan hệ của kinh tế vi mô với kinh tế vĩ mô 1.1.1.1 Kinh tế học Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu những lựa chọn của cá nhân và xã hội về cách thức sử dụng nguồn tài nguyên có hạn.
- Những lựa chọn của cá nhân và xã hội được biểu hiện thành những hiện tượng và hoạt động kinh tế.
- Các hiện tượng này được kinh tế học nghiên cứu dưới hai góc độ, một là góc độ bộ phận hình thành nên môn kinh tế vi mô, hai là góc độ toàn bộ nền kinh tế hình thành nên môn kinh tế vĩ mô.
- Kinh tế học chỉ cho chúng ta cách thức suy nghĩ về các vấn đề phân bổ nguồn lực chứ không đảm bảo cho chúng ta các “câu trả lời đúng”.
- 1.1.1.2 Kinh tế vĩ mô - Kinh tế vĩ mô là một môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
- Kinh tế vĩ mô nghiên cứu đến những tác động lẫn nhau giữa các khía cạnh này của nền kinh tế.
- Kinh tế vĩ mô tìm hiểu để cải thiện kết quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
- 1.1.1.3 Kinh tế vi mô Là môn khoa học nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào kinh tế, từng cá nhân, từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó và sự tương tác giữa chúng với nhau.
- 1.1.1.4 Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô tuy đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng có mối quan hệ gắn bó, tác động lẫn nhau, cụ thể.
- Kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào hành vi của kinh tế vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp, của tế bào kinh tế trong sự tác động ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô, của nền kinh tế.
- Kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho kinh tế vi mô phát triển.
- -1- 1.1.2 Đối tượng và nội dung của kinh tế vi mô 1.1.2.1 Đối tượng - Là một môn khoa học cung cấp những kiến thức cho các nhà quản lý Doanh nghiệp để giải quyết 3 vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? bằng cách nào? cho ai.
- Nghiên cứu tính qui luật, xu thế vận động tất yếu của các hoạt động kinh tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của sự điều tiết.
- 1.1.2.2 Nội dung Có thể giới thiệu một cách tổng quát nội dung của của kinh tế học vi mô theo các nội dung chủ yếu sau đây: 1.
- Tổng quan về kinh tế học vi mô sẽ đề cập đến đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô, lựa chọn kinh tế tối ưu, ảnh hưởng của quy luật khan hiếm, lợi suất giảm dần, quy luật chi phí cơ hội tăng dần và hiệu quả kinh tế.
- Sản xuất - Chi phí - Lợi nhuận nghiên cứu các quy luật trong sản xuất, chi phí và lợi nhuận.
- Những thất bại của kinh tế thị trường nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ.
- Phương pháp nghiên cứu vi mô Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học.
- Do đó phương pháp nghiên cứu của kinh tế vi mô cũng chính là phương pháp nghiên cứu của kinh tế học.
- Kinh tế học slà một môn khoa học nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng tương tự các môn khoa học tự nhiên như sinh học, hoá học hay vật lý.
- Tuy nhiên vì kinh tế học -2- nghiên cứu hành vi kinh tế của con người, nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng có nhiều điểm khác với các môn khoa học tự nhiên khác.
- Những phương pháp đặc thù của kinh tế học là.
- Phương pháp mô hình hoá Để nghiên cứu kinh tế học, các giả thiết kinh tế được thành lập và được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
- Nếu các phép thử được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần đều cho kết quả thực nghiệm đúng như giả thiết thì giả thiết kinh tế được coi là lý thuyết kinh tế.
- Một vài giả thiết và lý thuyết kinh tế được công nhận một cách rộng rãi thì được gọi là qui luật kinh tế.
- Các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định Ceteris Paribus trong mô hình.
- Ceteris Paribus là một thuật ngữ Latinh được sử dụng thường xuyên trong kinh tế học có nghĩa là các yếu tố khác không thay đổi.
- Quan hệ nhân quả Các giả thuyết kinh tế thường mô tả mối quan hệ giữa các biến số mà sự thay đổi của biến số này là nguyên nhân khiến một (hoặc) các biến khác thay đổi theo.
- Vì sự nguy hiểm khi đưa ra kết luận về mối quan hệ nhân quả nên các nhà kinh tế học thường sử dụng các phép thử thống kê để xác định xem liệu sự thay đổi của một biến có thực sự là nguyên nhân gây ra sự thay đổi quan sát được ở biến khác hay không.
- Tuy nhiên, bên cạnh nguyên nhân khó có thể có những thực nghiệm hoàn hảo như trong phòng thí nghiệm, những phép thử thống kê không phải lúc nào cũng đủ sức thuyết phục các nhà kinh tế học vào mối quan hệ nhân quả thực sự.
- 1.2 DOANH NGHIỆP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
- 1.2.1.3 Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp - Đối với các doanh nghiệp sản xuất bao gồm các giai đoạn sau.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá, dịch vụ để lựa chọn và quyết định sản xuất cái gì.
- Thời gian nghiên cứu nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất cái gì.
- Thời gian chuẩn bị các yếu tố đầu vào, mua hàng hoá, dịch vụ nào để chuẩn bị quá trình sản xuất kinh doanh.
- -4- 1.2.2 Những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp 1.2.2.1 Sản xuất cái gì? Quá trình sản xuất cái gì đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá gì? sản lượng bao nhiêu? khi nào sản xuất? Để trả lời câu hỏi này doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu thị trường, khả năng sản xuất của doanh nghiệp, chi phí sản xuất.
- Đây cũng là vấn đề quan trọng quyết định thành bại của doanh nghiệp 1.2.2.2 Sản xuất như thế nào? Phải lựa chọn và quyết định: Do ai sản xuất? sử dụng loại tài nguyên nào? sử dụng công nghệ nào? sử dụng phương pháp sản xuất nào để với chi phí nhất định nào đó, doanh nghiệp sản xuất được nhiều sản phẩm nhất.
- 1.2.2.3 Sản xuất cho ai? Nghĩa là sản phẩm này được bán ở đâu? thị trường nào? ai là người tiêu thụ chúng? Chìa khoá quyết định ai sẽ là người sử dụng những sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp chính là giá cả của hàng hoá và thu nhập của người tiêu dùng.
- Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn - Định nghĩa Là lý thuyết tìm cách lý giải cách thức mà mỗi doanh nghiệp đưa ra quyết định của mình để giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản nói trên và nó cố gắng giải thích tại sao họ lựa chọn như vậy.
- Mục đích của lựa chọn + Đối với nhà sản xuất: đạt được lợi nhuận tối đa trong giới hạn nguồn lực hiện có + Đối với người tiêu dùng: đạt được lợi ích tiêu dùng cao nhất trong giới hạn của nguồn thu nhập - Căn cứ để lựa chọn Chủ yếu dựa vào chi phí cơ hội Chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra 1 sự lựa chọn kinh tế.
- Phương pháp lựa chọn tối ưu Có thể dựa vào đường giới hạn khả năng sản xuất.
- Việc lựa chọn để sản xuất cái gì? bao nhiêu? trong một khoảng thời gian nào đó luôn luôn có 1 giới hạn nhất định của nguồn lực cho phép, giới hạn này được biểu diễn bằng đường giới hạn khả năng sản xuất.
- Các khả năng có thể đạt được của trang trại được thể hiện trong bảng sau: Các khả năng Sản lượng chè Sl cà phê (tấn) (tấn) A 15 0 B 12 7 C 9 10 D 0 12 Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất.
- Chè(tấn) A 15 .F B Đường giới hạn khả năng sản xuất 12 của trang trại C 9 .E D Cà phê(tấn Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất Nhận xét.
- Điểm hiệu quả nhất phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất và thoã mãn tối đa các nhu cầu của xã hội và con người -6.
- Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất là những điểm hiệu quả.(A,B,C,D.
- Điểm F nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất là điểm không thể đạt được.
- Điểm E nằm bên trong đường giới hạn khả năng sản xuất là điểm không có hiệu quả vì không tận dụng hết được nguồn lực mình có.
- Đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện quy luật chi phí cơ hội tăng dần.
- Từ A =>B: Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 7 tấn cà phê là 3 tấn chè.
- Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 1 tấn cà phê là 3/7 tấn chè.
- Từ B =>C: Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 3 tấn cà phê là 3 tấn chè.
- Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 1 tấn cà phê là 1 tấn chè.
- Từ C =>D: Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 2 tấn cà phê là 9 tấn chè.
- Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 1 tấn cà phê là 4.5 tấn chè.
- =>Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm một tấn cà phê ngày càng tăng.
- 1.4 ẢNH HƯỞNG CỦA QUI LUẬT KHAN HIẾM, LỢI SUẤT GIẢM DẦN, CHI PHÍ CƠ HỘI NGÀY CÀNG TĂNG, HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN KINH TẾ TỐI ƯU 1.4.1 Ảnh hưởng của qui luật khan hiếm - Mọi nguồn lực điều có giới hạn - Mọi nguồn tài nguyên đều khan hiếm và ngày càng cạn kiệt - Hàng hoá sản xuất ra ngày càng khan hiếm Để giải quyết mâu thuẩn giữa sự vô hạn của những nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng và sự hạn chế của nguồn lực dùng để thoả mãn nhu cầu có, con người phải lựa chọn làm sao để với một người nhất định, họ đạt được lợi ích cao nhất.
- 1.4.4 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh tế Hiệu quả nghĩa là không lãng phí, là tiêu chuẩn cao nhất của sự lựa chọn.
- Như vậy theo quan điểm của kinh tế học vi mô.
- Những quyết định sản xuất cái gì nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất là có hiệu quả vì nó tận dụng hết nguồn lực.
- Số lượng hàng hoá đạt trên đường giới hạn của năng lực sản xuất càng lớn càng có hiệu quả cao.
- Sự thoả mãn tối đa mặt hàng, chất lượng, số lượng hàng hoá theo nhu cầu thị trường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho ta đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Chi phí trên một đơn vị sản phẩm càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao.
- Kinh tế học là môn khoa học giúp cho chúng ta hiểu về nền kinh tế và các thành viên của nền kinh tế vì vậy kinh tế học giúp chúng ta trả lời đúng tất cả các câu hỏi.
- Điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất là điểm không thể đạt được 4.
- Nếu đường giới hạn khả năng sản xuất là 1 đường thẳng thì chi phí cơ hội sẽ không đổi 5.
- Vấn đề khan hiếm chỉ tồn tại trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
- Giả định một nền kinh tế giản đơn chỉ có 2 ngành sản xuất xe đạp và xe máy.
- Bảng sau thể hiện các khả năng có thể đạt được của nền kinh tế khi các nguồn lực đư- ợc sử dụng một cách tối ưu nhất: BÀI TẬP Bài 1.1 Sản lượng xe đạp Sản lượng xe máy Các khả năng (vạn chiếc) (vạn chiếc) A 40 0 B 35 4 C 30 6 D 20 8 E 0 10 a.
- Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế này.
- Nền kinh tế có khả năng sản xuất 27 vạn chiếc xe đạp và 8 vạn chiếc xe máy hay không? c.
- Bạn có nhận xét gì nếu nền kinh tế sản xuất tại điểm G (25 vạn xe đạp và 6 vạn xe máy).
- Hãy tính chi phí cơ hội của việc sản xuất xe đạp và xe máy Bài 1.2 Bảng sau mô tả những khả năng sản xuất khác nhau của một nền kinh tế trong một tuần nếu các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả.
- Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế.
- Hãy tính chi phí cơ hội và minh họa trên đồ thị của việc sản xuất một trăm đĩa nhạc mỗi tuần.
- Có phải tất cả các khả năng trên đều có hiệu quả kinh tế như nhau không.
- Điều gì sẽ xảy ra nếu các nguồn lực sử dụng trong sản xuất được bổ sung thêm.
- Võ Duy Nghi Thứ Sáu, 6/5/2016 Thật ra, việc “lựa chọn tôm cá hay nhà máy”, như cách đặt vấn của vị cựu Giám đốc đối ngoại Công ty Formosa Hà Tĩnh, cũng chính là câu hỏi đặt ra cho bộ máy lãnh đạo các cấp chính quyền khi quyết định những vấn đề kinh tế - xã hội hệ trọng liên quan đến các mục tiêu hiệu quả (efficiency) và công bằng (equity).
- Khái niệm công bằng và hiệu quả trong kinh tế học phúc lợi (welfare economics) đã được các nhà kinh tế đưa ra hàng thập kỷ nay.
- Về cơ bản một nền kinh tế hiệu quả khi nhà nước sử dụng hợp lý các nguồn lực có hạn như tài nguyên, lao động, nguồn vốn để tạo ra năng suất lao động cao, sản phẩm, dịch vụ tốt nhất.
- Còn với vấn đề công bằng, nhà nước phải phân bổ các nguồn lực kinh tế một cách bình đẳng giữa các cộng đồng dân cư, doanh nghiệp.
- Chính phủ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra mục tiêu phát triển đất nước theo hướng “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, chính là muốn hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế hiệu quả và công bằng xã hội.
- Việc xây dựng các khu công nghiệp, các nhà máy để phát triển kinh tế là cần thiết, để tạo ra hiệu quả kinh tế.
- Vì sự phân bổ nguồn lực không đảm bảo hài hòa các mục tiêu nên trong thời gian qua nền kinh tế đã xảy ra nhiều bất ổn.
- Việc xây dựng nhà máy thép Formosa sẽ có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế địa phương, tuy nhiên cũng vì thế sinh kế, môi trường sống của người dân trong khu vực sẽ bị ảnh hưởng.
- Tránh việc ưu tiên phân bổ nguồn lực cho các nhóm lợi ích, các doanh nghiệp lớn làm ảnh hưởng đến các tầng lớp yếu thế, các doanh nghiệp nhỏ vì suy cho cùng việc sử dụng, phân bổ nguồn lực như vậy là chưa hiệu quả xét trên tổng thể nền kinh tế.
- Khi đề ra các chính sách phải xem xét đến yếu tố công bằng cho người dân, doanh nghiệp, không thiên về hiệu quả kinh tế mà xem nhẹ vấn đề công bằng.
- Phát triển kinh tế mà không quan tâm đến vấn đề công bằng sẽ dẫn đến những hệ lụy khó lường như đã xảy ra trong thời gian qua.
- Như vậy, đường MC luôn đi qua điểm cực tiểu của đường ATC và AVC Chi phí sản xuất dài hạn Dài hạn là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các yếu tố sản xuất đầu vào.
- Qui mô sản xuất tối ưu trong dài hạn là qui mô sản xuất có hiệu quả nhất, tại đó chi hpí trung bình dài hạn đi qua điểm cực tiểu của ATC và LAC.
- -52- C LMC ATC2 ATC2 LAC ATC2 Q Q0 0 Hình 4.8: Quy mô sản xuất tối ưu trong dài hạn -53- PHẦN ÔN TẬP CÂU HỎI ĐÚNG SAI 1.
- Doanh nghiệp nên sử dụng lao động tại mức MPL>APL BÀI TẬP Bài 4.1 Một xí nghiệp kết hợp hai yếu tố sản xuất : vốn (K) và lao động (L) để sản xuất sản phẩm X.
- b) Tìm phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố sản xuất K và L để Xí Nghiệp sản xuất được 30.000 sản phẩm với chi phí thấp nhất có thể.
- Bài 4.2 Một xí nghiệp nhỏ kết hợp hai yếu tố sản xuất: vốn (K) và lao động (L) để sản xuất sản phẩm X.
- Để giảm chi phí sản xuất đầu tiên phải nâng cao sản lượng, từ đó tăng cường nội địa hóa.
- Tuy vậy, nếu chi phí sản xuất linh kiện đó thấp hơn nhập khẩu, nhà sản xuất có thể nội địa hóa, ngược lại sẽ tiếp tục nhập khẩu.
- Nhân tố nào tác động đến việc lựa chọn nội địa hóa trong sản xuất ô tô của các doanh nghiệp ô tô Việt Nam? 2.
- Theo bạn, cần làm gì để nâng tỷ lệ nội địa hóa trong sản xuất ô tô? -56- CHƯƠNG 5: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN 5.1.
- Quyết định sản lượng tối ưu P M C MC2 M P R E MC1 Q 0 Q1 Q* Q2 Hình 5.3: Mức sản lượng sản xuất tối ưu của DN CTHH Tại những mức sản lượng Q1 (nằm bên trái điểm E), ta thấy MC1MR.
- Lúc này, DN sẽ sản xuất Q * sản phẩm và bán chúng với mức giá P của thị trường