Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
XÂY D NG M NG C M BI N KHÔNG DÂY TRONG NÔNG NGHI P CHÍNH XÁC
Lê Đình Tuấn1 và Thái Doãn Ngọc1
1
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Thông tin chung:
Ngày nhận: 03/09/2013
Ngày chấp nhận: 21/10/2013
Title:
Wireless sensor networks in
agriculture
Từ khóa:
Mạng cảm biến không dây,
nông nghiệp chính xác
Keywords:
Wireless sensor networks,
precision agriculture
ABSTRACT
This paper describes the design, implementation, and deployment of
wireless sensor network for precision agriculture at Long An University of
Economics and Industry. Precision agriculture is a farming management
concept which applies the right amount of input (water, fertilizer, pesticide,
etc.) at the right location and at the right time to enhance production and
improve quality, while protecting the environment. Wireless sensor network
is built for monitoring and controlling environmental parameters, such as
the environmental parameters (air temperature, air humidity, light, insects,
weeds, etc.) and other parameters related to soil conditions (soil moisture,
pH, etc.). The data are collected, stored and transmitted wirelessly to the
farmers to handle, through which they can control and take appropriate
actions for their farm to increase production and quality. From the
hardware side, the system consists of three components: wireless sensor
nodes DHLA-WSN, wireless sensor node manager DHLA-WMN, and a
server controller. Software was built at each node to carry out their task.
The deployed system is testing on the field, working properly and promising
which brings significantly benefits to the agriculture field.
TÓM T T
Bài báo này mô tả việc thiết kế, xây dựng và triển khai mạng cảm biến
không dây phục vụ nông nghiệp chính xác tại Trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An. Nông nghiệp chính xác hoặc canh tác chính xác là kỹ
thuật áp dụng đúng số lượng đầu vào (nước, phân bón, thuốc trừ sâu,…)
vào đúng vị trí và vào đúng thời điểm để tăng cường sản xuất và nâng cao
chất lượng [1]. Mạng cảm biến không dây được xây dựng nhằm phục vụ
yêu cầu của nông nghiệp chính xác. Thông qua mạng cảm biến không dây,
người nông dân có thể thu thập được các thông số đến quy trình sản xuất
nông nghiệp như nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, ánh sáng, độ ẩm đất,
độ pH,... Các thông tin này được thu thập, lưu trữ và truyền tải không dây
đến trạm quản lý để phân tích và xử lý, qua đó người sử dụng có thể điều
khiển và đưa ra các quyết định phù hợp nhằm tăng cường sản xuất và nâng
cao chất lượng cây trồng. Hệ thống được thiết kế và xây dụng cả phần cứng
và phần mềm. Về phần cứng, hệ thống gồm 3 phần chính: các nút cảm biến
DHLA-WSN tại khu vực giám sát, các nút quản lý vùng DHLA-WMN, và
trung tâm điều hành (server). Tại mỗi nút các phần mềm được xây dựng để
lập trình hệ thống hoạt động theo yêu cầu. Hệ thống đã chạy thử nghiệm tại
trường bước đầu hoạt động tốt và hứa hẹn đem lại nhiều lợi ích đáng kể
trong hệ thống sản xuất nông nghiệp.
115
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
không dây (wirelessly) với các nút còn lại tạo
thành một mạng cảm biến không dây ph sóng một
vùng vật lý nào đó nhằm giám sát, theo dõi và quản
lý vùng đó [2]. Thông tin thu được từ một nút cảm
biến sẽ được truyền về một trạm gốc (base station
hay gateway) thông qua các nút cảm biến khác, và
cuối cùng thông qua Internet truyền về trung tâm
dữ liệu để lưu trữ, phân tích và xử lý.
1 GI I THI U M NG C M BI N
KHÔNG DÂY
Mạng cảm biến không dây (Wireless Sensor
Networks, gọi tắt là WSNs) là một mạng bao gồm
nhiều nút cảm biến (sensor nodes), được trang bị
các nút cảm biến có khả năng cảm biến môi trường
như cảm biến nhiệt độ, cảm biến độ ẩm, cảm biến
cường độ ánh sáng,... và có khả năng giao tiếp
Hình 1: M t ví d về m ng c m bi n
không dây theo dõi l ng n c m a
Một nút cảm biến thông thường bao gồm các
thành phần sau: Bộ vi xử lý nhỏ và sử dụng năng
lượng ít (low power processor); Bộ nhớ (Memory);
Radio để truyền dữ liệu không dây; nguồn điện/pin
(power source); và các bộ cảm biến (sensors).
Mạng cảm biến không dây được ng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực như: giám sát kết cấu c a
công trình (cầu, tòa nhà...); theo dõi cuộc sống c a
các loài thú hoang dã; cảnh báo cháy rừng; phát
hiện rò rỉ hóa chất trong các nhà máy; giám sát các
tòa nhà thông minh…
Hình 2: Cấu trúc m t nút c m bi n
Với nông nghiệp chính xác, trung tâm kiểm
soát thu thập và xử lý dữ liệu trong thời gian thực
để giúp nông dân đưa ra quyết định tốt nhất liên
quan đến trồng, bón phân và thu hoạch cây trồng
có. Các nút cảm biến được đặt tại nơi trồng để đo
nhiệt độ và độ ẩm c a đất và không khí xung
quanh. ng dụng cảm biến không dây trong nông
nghiệp chính xác nâng cao hiệu quả, năng suất và
lợi nhuận trong nhiều hệ thống sản xuất nông
nghiệp, trong khi giảm thiểu tác động không mong
muốn đến địa điểm nơi trồng. Các thông tin thời
gian thực thu được từ các lĩnh vực có thể cung cấp
một cơ sở vững chắc cho nông dân để điều chỉnh
chiến lược bất c lúc nào. Thay vì đưa ra quyết
định dựa vào một số điều kiện trung bình giả
thuyết hay kinh nghiệm ch quan c a cá nhân, có
thể không tồn tại bất c nơi nào trong thực tế, một
cách tiếp cận nông nghiệp chính xác nhận ra sự
khác biệt và điều chỉnh hoạt động quản lý tối ưu.
2
NG D NG M NG C M BI N
KHÔNG DÂY TRONG NÔNG NGHI P
Theo truyền thống nông nghiệp là việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể, chẳng hạn như trồng
hoặc thu hoạch, với một lịch trình định trước.
Nhưng bằng cách thu thập dữ liệu thời gian thực về
thời tiết, đất và chất lượng không khí, theo dõi sự
trưởng thành c a cây trồng và thậm chí cả trang
thiết bị và chi phí lao động, các phân tích có thể
được sử dụng để đưa ra quyết định thông minh
hơn. Đây được gọi là nông nghiệp chính xác (hoặc
canh tác chính xác). Một định nghĩa c a nông
nghiệp chính xác có thể là như sau: kỹ thuật áp
dụng đúng số lượng đầu vào (nước, phân bón,
thuốc trừ sâu,…) vào đúng vị trí và vào đúng thời
điểm để tăng cường sản xuất và nâng cao chất
lượng [1].
116
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
Ch c năng chính c a một nhà kính là để cung cấp
một môi trường thuận lợi hơn so với bên ngoài.
Các yếu tố chính liên quan đến hệ thống điều khiển
nhà kính: nhiệt độ, độ ẩm, khí CO2, nồng độ, b c
xạ, nước và chất dinh dưỡng có thể được điều
khiển bằng mạng cảm biến không dây. Hệ thống
tưới tiêu thông minh sử dụng mạng cảm biến
không dây cũng là một trong các nghiên c u được
quan tâm nhiều vì lợi thế trong việc tiết kiệm nhân
lực và tiết kiệm nước [6][7][8]. Cây trồng cần ánh
sáng mặt trời, các chất dinh dưỡng và nước để phát
triển. Tất cả các nhà sản xuất nông nghiệp có một
yêu cầu lượng nước tối thiểu hàng năm để tồn tại
và yêu cầu lượng nước tối ưu hàng năm cho sản
xuất tối đa. Do đó hệ thống tưới tiêu thông minh là
cần thiết để nâng cao năng suất cây trồng.
Việc ng dụng mạng cảm biến không dây để
quản lý hoạt động nông nghiệp chính xác làm giảm
đáng kể số lượng đầu vào như phân bón, nước,
thuốc trừ sâu... được sử dụng trong khi tăng sản
lượng. Nông dân do đó thu được lợi nhuận trên đầu
tư c a mình bằng cách tiết kiệm chi phí kiểm dịch
thực vật và phân bón. Áp dụng đúng số lượng đầu
vào ở đúng nơi và đúng thời điểm đem lại lợi ích
cho cây trồng, trong khi tiết kiệm nguồn tài nguyên
như đất và nước ngầm, và do đó tối ưu hóa toàn bộ
chu kỳ trồng trọt. Nông nghiệp bền vững tìm cách
để đảm bảo một nguồn cung cấp liên tục c a thực
phẩm trong giới hạn sinh thái, kinh tế và xã hội cần
thiết để duy trì sản xuất trong dài hạn. Do đó độ
chính xác nông nghiệp bằng cách sử dụng mạng
cảm biến không dây sẽ cho phép theo đuổi mục
tiêu này.
Ngoài ra, mạng cảm biến không dây còn được
sử dụng để điều khiển trong nhà kính [3][4][5].
Một nhà kính là một cấu trúc bao ph mặt đất
thường được sử dụng cho sự tăng trưởng và phát
triển c a cây. Cấu trúc này được gắn với mục đích
bảo vệ cây trồng và cho phép một môi trường tốt
hơn để phát triển. Sự bảo vệ này đ để đảm bảo
đem lại chất lượng cao trong sản xuất cây trồng.
3 XÂY D NG M NG C M BI N
KHÔNG DÂY PH C V NÔNG NGHI P T I
TR
NG Đ I H C KINH T CÔNG
NGHI P LONG AN
Phần này mô tả mô hình mạng cảm biến không
dây phục vụ nông nghiệp chính xác và việc triển
khai thử nghiệm tại Tường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An.
Hình 3: M t nút c m bi n đ c
triển khai t i Tr ng Đ i h c
KTCN Long An
được thu thập, lưu trữ và truyền tải không dây về
một nút quản lý vùng, và sau đó dữ liệu được tiếp
tục được truyền tải đến trung tâm điều hành và cuối
cùng về trung tâm tổng điều hành thông qua mạng
Internet. Dựa trên các thông số thu thập được,
người dùng có thể xử lý và điều khiển từ các trung
tâm điều hành hoặc trung tâm tổng điều hành để
đưa ra các biện pháp thích hợp trong sản xuất nông
nghiệp nhằm tăng cường sản xuất và nâng cao chất
lượng. Ví dụ, nếu xác định độ ẩm đất tại một khu
3.1 Mô hình tổng thể c a h thống
Hình 4 mô tả mô hình tổng thể c a hệ thống
mạng cảm biến không dây phục vụ nông nghiệp
chính xác. Tại mỗi khu vực canh tác các nút cảm
biến được triển khai nhằm theo dõi các thông số kỹ
thuật liên quan đến chất lượng cây trồng như nhiệt
độ không khí, độ ẩm không khí, ánh sáng,... và các
thông số liên quan đến điều kiện đất trồng độ ẩm
đất, độ pH,... Tại mỗi khu vực, các dữ liệu này
117
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
vực thấp hơn yêu cầu, người dùng có thể ra lệnh từ
xa kích hoạt máy bơm nước tại khu vực để cải
thiện độ ẩm.
hệ thống này có thể triển khai trên quy mô nhỏ
(như một cánh đồng canh tác c a một cá thể) đến
quy mô lớn (như khu vực diện rộng ở cấp huyện,
cấp thị xã, thành phố thậm chí cấp quốc gia).
Do mô hình hệ thống có khả năng mở rộng nên
Hình 4: Mô hình tổng thể c a h
thống
một khu vực giám sát, bao gồm các nút cảm biến
và một nút quản lý vùng.
3.2 Mô hình chi ti t m t khu v c giám sát
Hình 5 mô tả chi tiết cấu trúc c a hệ thống tại
Hình 5: Mô hình chi ti t m t khu v c
giám sát
a.
b.
Nút cảm biến (Sensor nodes)
Nút cảm biến (Sensor nodes) là một thiết bị
được trang bị khả năng cảm biến môi trường như
độ ẩm không khí, nhiệt độ, độ pH, lượng mưa, tốc
độ và hướng gió, cường độ ánh sáng, hình ảnh...
(tùy vào cảm biến được trang bị). Ngoài ra, nút
cảm biến còn có khả năng giao tiếp với các nút
cảm biến khác trong cùng 1 vùng ph sóng và
truyền tải không dây các dữ liệu thu thập được về
trạm trung gian nội bộ.
Nút quản lý vùng (Field Managemnent
Nodes)
Nút quản lý vùng là nút có nhiệm vụ quản lý
các nút cảm biến trong vùng ph sóng và đóng vai
trò là nút trung gian giữa các nút cảm biến và trung
tâm điều hành, nhận dữ liệu từ các nút cảm biến
trong khu vực và truyền dữ liệu này về trung tâm
điều hành gần nhất. Ngoài ra, nút quản lý vùng còn
có nhiệm vụ nhận và truyền lệnh từ trung tâm điều
118
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
hành đến các nút cảm biến để thực thi lệnh theo
yêu cầu c a trung tâm điều hành.
3.3 Phần c ng
b.
Nút quản lý vùng DHLA-WMN
Nút trung gian DHLA-WMN là nơi nhận dữ
liệu từ nút cảm biến rồi truyền về cho trung tâm
điều hành và đồng thời nhận lệnh từ trung tâm điều
hành truyền về cho nút cảm biến để thực thi.
Phần này mô tả phần c ng c a hệ thống
được xây dựng tại khu vực giám sát và trung tâm
điều hành.
3.3.1 Khu vực giám sát
a. Nút cảm biến (DHLA-WSN)
Hình 6 mô tả cấu trúc c a một nút cảm biến
trong hệ thống. Một nút cảm biến gồm 5 thành
phần sau đây:
Khối cung cấp năng lượng: khối này sẽ cấp
nguồn điện 12V cho thiết bị hoạt động. Điện có thể
lấy từ năng lượng mặt trời, pin dự trữ …
Khối thu thập dữ liệu: bao gồm các
cảm biến:
o Ánh sáng: thu thập cường độ ánh sáng.
Nhiệt độ: thu thập nhiệt độ môi trường.
Độ ẩm: thu thập các thông số độ ẩm c a
đất, độ ẩm không khí.
o Độ pH: đo độ pH c a nước.
Khối trung tâm xử lý: Đảm nhận việc tập
hợp dữ liệu từ khối thu thập dữ liệu sau đó điều
khiển khối giao tiếp để truyền về nút quản lý vùng,
và ra lệnh cho khối hiện thị xuất ra màn hình.
o
o
Hình 7: Cấu trúc nút qu n lý vùng
(DHLA-WMN)
Hình 7 mô tả cấu trúc c a một nút quản lý
vùng. Một nút quản lý vùng 4 thành phần sau:
Khối giao tiếp: Sau khi khối trung tâm xử lý
tập hợp dữ liệu và gửi cho khối giao tiếp, khối giao
tiếp sẽ thực hiện công việc truyền dữ liệu về nút
quản lý vùng.
Khối cung cấp năng lượng: khối này sẽ cấp
nguồn điện 12V cho thiết bị hoạt động. Điện có thể
lấy từ năng lượng mặt trời, pin dự trữ …
Khối trung tâm xử lý: xử lý các thông
tin nhận được từ khối giao tiếp và trả dữ liệu về
nếu cần.
Khối lưu trữ: Công việc duy nhất là lưu lại
dữ liệu vào thẻ nhớ.
Khối giao tiếp: đảm nhận công việc giao
tiếp dữ các nút cảm biến và trung tâm điều hành.
Khối điều khiển: thực hiện đóng, mở
các thiết bị như máy bơm, máy phun sương, đèn,
quạt gió…
3.3.2 Trung tâm điều hành
Trung tâm điều điều hành là nơi nhận và xử lý
số liệu, tại trung tâm khi nhận dữ liệu sẽ được lưu
và hiển thị trên PC, giúp các nhà sản xuất, nhà
nghiên c u có dữ liệu chính xác ngay tại thời điểm.
Với các dữ liệu được lưu trên PC và một số
thuật toán phân tích số liệu đặc thù sẽ giúp cho
nông dân, nhà sản xuất có một góc nhìn tổng thể về
khu vực họ cần giám sát, hỗ trợ cho họ một số
quyết định (hệ hỗ trợ quyết định)
Từ PC họ có thể điều khiển lập ra lịch cho hệ
thống tưới tiêu hay hoạt động khi thỏa một số yêu
Hình 6: Cấu trúc nút c m bi n (DHLA-WSN)
119
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
và truyền về trung tâm điều hành; tiếp nhận và xử
lý các yêu cầu từ trung tâm điều hành với các nút
DHLA-WSN.
3.4.3 Trung tâm điều hành
cầu mà họ đề ra. PC sẽ tự động gởi lệnh về hệ
thồng tưới tiêu.
Tại trung tâm có kết nối với Internet, GPRS,
SMS hỗ trợ giám sát hoặc điều khiển từ xa. Hệ
thống máy tính, thiết bị tại trung tâm
DHLA_CENTER được xây dựng như sau:
Phần mềm DHLA_SOFT được triển khai tại
trung tâm điều hành hoặc tổng trung tâm điều
hành. Phần mềm DHLA_SOFT gồm các ch ng
năng chính sau:
Phần cứng
Máy Server: ch c năng quản lý các thiết bị
ngoại vi.
Hiện thị trên bản đồ vùng giám sát (Hình 8).
Hiển thị và lưu trữ thông dữ liệu thông số
môi trường phục vụ việc theo dõi lâu dài cho người
sử dụng (Hình 9).
Modem SMS: gửi, nhận SMS qua các
nhà mạng.
Modem wireless: thiết bị thu phát dữ liệu
không dây.
Lập lịch và lập kế hoạch điều khiển tự động
vùng giám sát quản lý (Hình 10). Các nhà nông
dân sử dụng có thể lập kế hoạch cho hệ thống hoạt
động theo một chu trình nào đó. Ví dụ hệ thống sẽ
tưới tiêu từ 8 giờ đến 9 h hằng ngày từ th 2 đến
th 7. Tuy nhiên việc lập lịch không thể linh hoạt
theo sự thay đổi c a môi trường, nên hệ thống phần
mềm cũng cung cấp cho việc lập kế hoạch điều
khiển tự động dựa vào những thông số mà nút quản
lý vùng gửi về (Hình 11). Ví dụ khi nhiệt độ tăng
cao hơn 300C thì hệ thống sẽ phun sương để làm
mát môi trường và tăng độ ẩm, đến khi nhiệt độ hạ
xuống 250C thì hệ thống sẽ tắt phun sương.
Modem ADSL: thiết bị thu phát mạng băng
thông rộng.
3.4 Phần mềm giám sát, điều kiển
DHLA_SOFT
3.4.1 Tại các nút cảm biến (DHLA-WSN-SOFT)
Chương trình được xây dựng tại các nút cảm
biến c sau 1 khoảng thời gian sẽ cảm biến môi
trường, thông qua bộ lọc dữ liệu (data filter) và gởi
về nút quản lý vùng. Thông tin có thể gởi đi với
lịch trình định trước hoặc gởi đi khi nhận được yêu
cầu từ nút quản lý vùng.
3.4.2 Nút quản lý vùng DHLA-WMN-SOFT
Hệ hỗ trợ ra quyết định, với dữ liệu mà hệ
thống thu thập được theo thời gian, và dữ liệu về
cây trồng thì phần mềm có thể giúp người dùng
chăm sóc cây trồng tốt hơn.
DHLA-WMN-SOFT có 2 ch c năng chính: xử
lý các thông tin nhận được từ các nút DHLA-WSN
Hình 8: Giao di n thông tin khu v c giám sát
120
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
Hình 9: Giao di n thông tin nhi t đ và đ ẩm t i m t nút c m bi n
Hình 10: Giao di n thi t l p k ho ch t
i tiêu theo th i gian
Hình 11: Giao di n thi t l p điều khiển kiểm soát môi tr
121
ng t đ ng
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
tại Viện Nghiên c u Úc CSIRO, Brisbane,
Australia; TS. Sarfraz Nawaz, Researcher tại
Trường Đại học Cambridge, UK đã hỗ trợ và tư
vấn kỹ thuật cho chúng tôi.
4 K T LU N
Bài viết này đã giới thiệu việc thiết kế, xây
dựng và triển khai mạng cảm biến không dây phục
vụ nông nghiệp chính xác tại Trường Đại học Kinh
tế Công nghiệp Long An. Hệ thống đã được xây
dựng, triển khai và chạy thử nghiệm tại trường
bước đầu hoạt động tốt h a hẹn đem lại nhiều lợi
ích đáng kể. Đây là công nghệ mới giúp nông dân
và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và ng dụng vào
sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm nguyên liệu đầu
vào, nâng cao hiệu quả, năng suất và lợi nhuận
trong hệ thống sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt, với
việc làm ch công nghệ hoàn toàn từ việc thiết kế
xây dựng phần c ng đến phần mềm cho các nút
cảm biến hoạt động nên giá thành c a sản phẩm
không cao, ít phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài
và phù hợp với thị trường tại Việt Nam.
TÀI LI U THAM KH O
1. Xiong, S.-M.; Wang, L.-M.; Qu, X.-Q.;
Zhan, Y.-Z. Application Research of WSN
in Precise Agriculture Irrigation. In
Proceedings of International Conference on
Environmental Science and Information
Application Technology, Wuhan, China, 4–
5 July 2009; Volume 2, pp. 297-300.
2. Jennifer Yick, Biswanath Mukherjee, Dipak
Ghosal, Wireless Sensor Network Survey,
Computer Networks, August 2008, Volume
52, Issue 12, pp. 2292-2330.
3. Al-hamdi, Ali, Ahmed Monjurul Hasan,
and Muhammad Akram. "WSN-based
Support for Irrigation Efficiency
Improvements in Arab Countries."
4. KSHITIJ SHINGHAL, ARTI NOOR, etc,
Wireless Sensor Networks in agriculture:
for potato farming.
5. de Lima, G.H.E.L.; e Silva, L.C.; Neto,
P.F.R. WSN as a Tool for Supporting
Agriculture in the Precision Irrigation. In
Proceedings of International Conference on
Networking and Services, Cancun, Mexico,
7–13 March 2010; pp. 137-142.
6. Kim, Y.; Evans, R.; Iversen, Remote
Sensing and Control of an Irrigation System
Using a Distributed Wireless Sensor
Network. IEEE Trans. Instrum. Meas. 2008,
57, 1379-1387.
7. Aline Baggio, (2004), “Wireless sensor
networks in precision agriculture”, The
Netherlands IEEE Pervasive Computing,
3(1):38–45, Jan-Mar 2004.
8. B. S. Kang , S. Kim , F. Ren , B. P. Gila , C.
R. Abernathy and S. J. Pearton, (2005),
“Comparison of \MOS and Schottky W/Pt–
GaN diodes for hydrogen detection,” Sens.
Actuators,Chem., vol.104, pp.232, 2005.
Mô hình này có thể được phát triển và ng
dụng rộng rãi cùng với các chuyên gia nông nghiệp
để tìm ra bộ thông số tối ưu cho mỗi loại cây trồng
phù
hợp cho mỗi địa phương, phát huy được tiềm năng
và thế mạnh c a sản xuất tại địa phương để tạo ra
sản phẩm năng suất cao và giá trị được lợi nhuận
trên
đầu tư c a mình bằng cách tiết kiệm các chi phí có
liên quan.
Mạng cảm biến không dây phục vụ cho nông
nghiệp là một hướng đi mới cho nông nghiệp đồng
bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói
chung để hướng tới nông nghiệp bền vững. Nông
nghiệp bền vững tìm cách để đảm bảo một nguồn
cung cấp liên tục c a thực phẩm trong giới hạn
sinh thái, kinh tế và xã hội cần thiết để duy trì sản
xuất trong dài hạn. Do đó, nông nghiệp chính xác
bằng cách sử dụng mạng cảm biến không dây sẽ
cho phép theo đuổi mục tiêu này.
L IC MT
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã
tài trợ cho công trình nghiên c u này. Chúng tôi
cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ông Samuel Raj,
Tổng giám đốc công ty Seyerswide Pte Ltd,
Singapore; TS. Wen Hu, Senior Research Scientist
122