CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
…………..
0………….
SINH VIÊN: TRẦN THN THÚY NGÂN
LỚP: LTDH7_TM1 – KHÓA: 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUY TRÌNH SOẠN THẢO, LẬP BỘ CHỨNG TỪ VÀ
KIỂM TRA CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TỶ HÙNG –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :Th.S MAI XUÂN ĐÀO
Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 05 năm 2013
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
LỜI CẢM ƠN
Với nền tảng lý thuyết đã được trao dồi trên giảng đường Đại học. Sau 12 tuần thực
tập tại công ty TNHH Tỷ Hùng, được sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty
và sự hướng dẫn của giáo viên. Tôi thấy mình đã hiểu biết thêm rất nhiều kiến thức về
nghiệp vụ quy trình soạn thảo, lập bộ chứng và kiểm tra chứng từ tại công ty, được
làm quen với môi trường làm việc đầy năng động, và học hỏi được nhiều kinh nghiệm
quý báu. Nhân đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Tài chính – Marketing
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Mai Xuân Đào
Ban Giám đốc công ty TNHH Tỷ Hùng
Đặc biệt tôi xin cảm ơn:
Ông Dương Phương Thảo – Phó Tổng Giám đốc công ty
Chị Thiệu Bội Hoà – Trưởng phòng Xuất nhập khNu
Cùng toàn thể các anh chị phòng chứng từ xuất nhập khNu, giao nhận và kế toán đã tạo
điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để tôi hoàn thành bài
báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin kính chúc cho công ty TNHH Tỷ Hùng ngày càng phát triển, và
thành công hơn nữa trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất khNu của mình, kính
chúc toàn thể các nhân viên trong công ty dồi dào sức khoẻ và đạt được nhiều thành
công trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
tháng
năm 2013
Trang 3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
VÀ HÌNH ẢNH TRONG BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Danh mục hình ảnh
1 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.................................................... Trang 21
2 Hình 2.2 Mẫu hóa đơn thương mại ........................................................... Trang 38
3 Hình 2.3 Mẫu phiếu đóng gói ................................................................... Trang 41
4 Hình 2.4 Mẫu thông báo đòi tiền ( Credit Note) ....................................... Trang 44
5 Hình 2.5 Mẫu vận đơn đường biển ........................................................... Trang 45
6 Hình 2.6 Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ được làm từ công ty ................... Trang 48
7 Hình 2.7 Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A ............................................... Trang 50
8 Hình 2.8 Mẫu EC ..................................................................................... Trang 51
9 Hình 2.9 Cách đăng nhập vào VCCI - giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B.... Trang 54
10 Hình 2.10 Cách ghi thông tin dữ liệu cho giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B trong
VCCI ........................................................................................................ Trang 55
11 Hình 2.11 Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B ............................................... Trang 57
12 Hình 2.12 Mặt sau của giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B được được dán tem thị
thực tại Hà Nội.......................................................................................... Trang 58
13 Hình 2.13 Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D .............................................. Trang 62
14 Hình 2.14 Thông tin chi tiết về dữ liệu truyền qua hệ thống Ecus của giấy
chứng nhận xuất xứ các mẫu ưu đãi .......................................................... Trang 63
15 Hình 2.15 Thông tin chi tiết Verification order do khách hàng cung cấp ... Trang 64
16 Hình 2.16 Cách điền vào RFI của SGS...................................................... Trang 67
17 Hình 2.17 Xác nhận thông tin của SGS ..................................................... Trang 68
18 Hình 2.18 Báo cáo kiểm tra hàng hóa của SGS ......................................... Trang 70
Danh mục bảng biểu
19 Bảng 2.1 Tình hình cơ cấu nhân sự của công ty TNHH Tỷ Hùng ............ Trang 24
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
20 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 5 gần đây của
công ty TNHH Tỷ Hùng ........................................................................... Trang 25
21 Bảng 2.3 Bảng so sánh các chỉ tiêu qua các năm 2008- 2012 ................... Trang 26
22 Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khNu của công ty giai đoạn 2008- 2012............ Trang 27
23 Bảng 2.5 Phân loại giày xuất khNu từ năm 2008- 2012 ............................. Trang 28
24 Bảng 2.6 Cơ cấu đơn hàng giày qua các năm ........................................... Trang 31
25 Bảng 2.7 Kim ngạch xuất khNu theo thị trường ........................................ Trang 34
Danh mục biểu đồ
26 Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng sản lượng xuất khNu theo nhóm sản phNm giai đoạn từ
năm 2008 - 2012 ...................................................................................... Trang 30
27 Biểu đồ 2.1 Tình hình xuất khNu theo thị trường của công ty TNHH Tỷ Hùng
giai đoạn từ năm 2008- 2012 ..................................................................... Trang 35
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
MỤC LỤC
Chương 1: Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập kh)u tại công ty
1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... Trang 1
1.1.1 Phương thức thanh toán quốc tế ............................................................. Trang 1
1.1.2 Chứng từ và phân loại chứng từ ............................................................. Trang 1
1.2 Vai trò của chứng từ trong thanh toán xuất nhập khNu ................................ Trang 3
1.2.1 Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất nhập khNuTrang 3
1.2.2 Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hoặc chiết khấu tại ngân hàngTrang 4
1.2.3 Tạo điều kiện áp dụng được những thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại
vào việc sử dụng chứng từ ................................................................................. Trang 5
1.3 Cơ sở pháp lý của việc kiểm tra bộ chứng từ .............................................. Trang 5
1.4 Các chứng từ trong thanh toán xuất nhập khNu ........................................... Trang 7
1.4.1 Chứng từ tài chính.................................................................................... Trang 7
a) Hối phiếu thương mại .................................................................. Trang 7
b) Kỳ phiếu ...................................................................................... Trang 8
c) Séc ............................................................................................... Trang 8
1.4.2 Chứng từ hàng hóa ................................................................................... Trang 9
a) Hóa đơn thương mại .................................................................... Trang 9
b) Phiếu đóng gói ............................................................................. Trang 9
c) Chứng từ bảo hiểm....................................................................... Trang 9
d) Giấy chứng nhận xuất xứ ............................................................. Trang 9
e) Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng ....................................... Trang 10
f) Giấy chứng nhận vệ sinh ............................................................ Trang 10
g) Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật .......................................... Trang 10
h) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật ......................................... Trang 10
1.4.3 Chứng từ vận tải ................................................................................... Trang 10
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
a) Vận đơn đường biển................................................................... Trang 10
b) Vận đơn đường hàng không ....................................................... Trang 13
c) Vận đơn vận tải đa phương thức ................................................ Trang 14
1.5 Cách lập và kiểm tra chứng từ .................................................................. Trang 14
Chương 2: Thực trạng về quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra bộ
chứng từ trong thanh toán xuất kh)u tại công ty TNHH Tỷ Hùng
2.1 Giới thiệu tổng quát công ty TNHH Tỷ Hùng ........................................... Trang 18
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ......................................... Trang 18
2.1.2 Chức năng – nhiệm vụ .......................................................................... Trang 20
2.1.3 Mục tiêu hoạt động ............................................................................... Trang 20
2.1.4 Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp ............................................ Trang 21
2.1.5 Tình hình nhân sự ................................................................................. Trang 23
2.1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ......................................... Trang 25
2.1.6.1 Kết quả kinh doanh: ..................................................................... Trang 25
2.1.6.2 Hoạt động xuất khNu ..................................................................... Trang 27
a) Kim ngạch xuất khNu ................................................................... Trang 27
b) Mặt hàng xuất khNu ..................................................................... Trang 28
c) Thị trường xuất khNu ................................................................... Trang 34
2.2 Thực trạng về quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra bộ chứng từ trong
thanh toán xuất khNu tại công ty TNHH Tỷ Hùng .................................... Trang 36
2.2.1 Các phương thức thanh toán của công ty ............................................... Trang 36
2.2.2 Quy trình soạn thảo và lập bộ chứng từ trong thanh toán xuất khNu tại công ty
TNHH Tỷ Hùng .................................................................................... Trang 37
a) Hóa đơn thương mại ................................................................... Trang 37
b) Phiếu đóng gói ............................................................................ Trang 39
c) Vận đơn đường biển ................................................................... Trang 43
d) Giấy chứng nhận xuất xứ ............................................................ Trang 47
2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra bộ chứng
từ trong thanh toán xuất khNu tại công ty TNHH Tỷ Hùng ....................... Trang 72
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
2.3.1 Nhân tố trong công ty............................................................................. Trang 72
2.3.1.1 Trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên .......................................... Trang 72
2.3.1.2 Máy móc thiết bị phục vụ công tác tạo lập chứng từ ...................... Trang 72
2.3.1.3 Uy tín của công ty .......................................................................... Trang 73
2.3.2 Nhân tố ngoài công ty ............................................................................ Trang 73
2.3.2.1 Chính sách pháp luật của Nhà nước .............................................. Trang 73
2.3.21.2 Tính chất cạnh tranh của môi trường ............................................ Trang 74
2.3.2.3 Yếu tố kỹ thuật – công nghệ .......................................................... Trang 74
2.4 Đánh giá chung về quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ thanh toán xuất khNu tại
công ty TNHH Tỷ Hùng .......................................................................... Trang 74
2.4.1 Mặt tích cực .......................................................................................... Trang 74
2.4.2 Mặt tiêu cực .......................................................................................... Trang 75
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình soạn thảo, lập bộ chứng
từ và kiểm tra bộ chứng từ trong thanh toán xuất kh)u tại công ty TNHH Tỷ
Hùng
3.1 Cơ sở đề xuất, giải pháp ............................................................................ Trang 76
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra bộ
chứng từ trong thanh toán xuất khNu tại công ty TNHH Tỷ Hùng ............. Trang 76
3.2.1 Một số sai sót trong công tác tạo lập chứng từ ....................................... Trang 76
3.2.2 Một số giải pháp trong công tác tạo lập chứng từ ................................... Trang 77
3.3 Kiến nghị .................................................................................................. Trang 82
Kết luận .......................................................................................................... Trang 84
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... Trang 85
Phụ lục chứng từ đính kèm ........................................................................... Trang 86
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam một quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, thì
thương mại quốc tế giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đất
nước, tạo điều kiện thuận lợi để đNy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghiệp hóa đất
nước được thành công. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là một yêu cầu
khách quan đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới trong quá trình phát triển. Xu
hướng này ngày càng hình thành rõ rệt mà nét nổi bật là nền kinh tế thị trường đang
dần trở thành một sân chơi chung cho tất cả các nước. Trong nhiều năm qua, Việt Nam
cùng với chính sách mở cửa kinh tế đã từng bước hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng thiết lập được nhiều mối quan hệ với các
doanh nghiệp khác trên thế giới, góp phần thúc đNy hoạt động thương mại phát triển
mạnh mẽ và đa dạng. với tư cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu được cho sự
phát triển thương mại quốc tế, thanh toán ngày càng an toàn và hiệu quả, đặc biệt là
các phương thức thanh toán có sử dụng bộ chứng từ. Tuy nhiên, trong thực tế, các rủi
ro trong thanh toán là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp xuất khNu và
cũng không ít trường hợp nguyên nhân xuất phát từ bộ chứng từ thanh toán không
hoàn thiện, không trung thực, giả mạo… xác định được tầm quan trọng của bộ chứng
từ thanh toán xuất nhập khNu, việc hoàn thiện công tác thiết lập và xuất trình bộ chứng
từ để phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán đã trở nên nhu cầu bức thiết trong
bối cảnh hiện nay không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn cả đối với các tổ chức
ngân hàng- người trung gian giữa người mua và người bán.
Để được hiểu rõ hơn về quá trình soạn thảo, thành lập bộ chứng từ trong thanh
toán xuất khNu nên em đã chọn để tài: “Quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm
tra bộ chứng từ trong thanh toán xuất kh u tại doanh nghiệp XNK – Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện ” làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu:
Hiểu rõ về quy trình soạn thảo và lập bộ chứng từ trong thanh toán xuất khNu tại
công ty TNHH Tỷ Hùng, từ đó đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện bộ chứng từ thanh toán này.
Đối tượng, phạm vi nghiêm cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung chủ yếu việc lập bộ chứng từ phù hợp cho
việc thanh toán hàng xuất khNu tại của công ty TNHH Tỷ Hùng.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty TNHH Tỷ Hùng từ năm 2008 đến nay.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Phương pháp nghiên cứu:
-
Tiếp xúc, trao đổi trực tiếp từ cấp lãnh đạo, phụ trách bộ phận, nhân viên của
đơn vị, doanh nghiệp.
-
Tiếp xúc, trao đổi trực tiếp hoặc sử dụng hình thức quan sát, khảo sát, phỏng
vấn bằng bảng câu hỏi các đối tượng có liên quan đến đề tài.
-
Thu thập thông tin qua các tài liệu, sổ sách, báo cáo, ấn phNm của đơn vị, doanh
nghiệp.
-
Thu thập thông tin qua mạng internet; báo – tạp chí; các tài liệu, ấn phNm của
các cơ quan chính phủ, cơ quan nghiên cứu , các hiệp hội, các Viện nghiên
cứu.....
Kết cấu chuyên đề gồm 03 phần:
- Chương 1: Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khNu tại công
ty
- Chương 2: Thực trạng về quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra bộ
chứng từ trong thanh toán xuất khNu tại công ty TNHH Tỷ Hùng
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình soạn thảo, lập bộ chứng
từ và kiểm tra bộ chứng từ trong thanh toán xuất khNu tại công ty TNHH Tỷ Hùng
Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu nên chuyên đề tốt
nghiệp chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý và
giúp đỡ của Qúy thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài viết của em được hoàn
thiện hơn
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Chương 1:
KHÁI QUÁT VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
1.5 Một số khái niệm
1.5.1 Phương thức thanh toán quốc tế
Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các nhà xuất khNu và các nhà nhập
khNu giữa hai quốc gia khác nhau phải được tiến hành thông qua ngân hàng bằng
những phương thức thanh toán nhất định. Một khoản chi phí chi trả phát sinh giữa các
chủ thể của các nước được diễn ra thông qua một quy định xử lý kỹ thuật các giấy tờ
thanh toán, được gọi là phương thức thanh toán. Như vậy, phương thức thanh toán
quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng xuất khNu thông qua trung gian
ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của người nhập chuyển sang tài khoản của
người xuất khNu căn cứ vào hợp đồng xuất khNu và chứng từ do hai bên cung cấp cho
ngân hàng.
Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế tùy thuộc vào sự thương lượng
giữa hai bên và phù hợp với tập quán cũng như luật lệ trong thanh toán và buôn bán
quốc tế. Ngày nay, người ta thường sử dụng các phương thức thanh toán như phương
thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu với hai hình thức là nhờ thu trơn và nhờ thu
kèm chứng từ và phương thức tín dụng chứng từ.
1.5.2 Chứng từ và phân loại chứng từ
-
Chứng từ là những văn bản chứa đựng những thông tin (về hàng hoá, về vận tải,
bảo hiểm v.v..) dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền
hàng hoặc khiếu nại đòi bồi thường...
Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoaị thương
là những chứng từ xác nhận việc chấp hành hợp đồng đó, như là xác nhận việc người
bán giao hàng, việc chuyên chở hàng, việc bảo hiểm hàng hoá, việc làm thủ tục hải
quan.
Những chứng từ này bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác
nhau. Nhưng nói chung, chúng đều được trình bày trên những mẫu in sẵn. Những chi
tiết chung cho nội dung của tất cả các chứng từ là: tên của tổng công ty hoặc công ty
xuất nhập khNu, địa chỉ, số điện thoại và điện tín của nó, tên chứng từ, ngày tháng và
nơi lập chứng từ, số hợp đồng và ngày tháng ký kết hợp đồng, tên tàu chở hàng và số
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
vận đơn, tên hàng và mô tả hàng hoá, số lượng, (số kiện trọng lượng cả bì, trọng lượng
tịnh), loại bao bì và ký mã hiệu hàng hoá.
⌦ Phân loại chứng từ:
Chứng từ hàng hoá: có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị, chất lượng và
số lượng của hàng hoá. Những chứng từ này do người xuất trình và người
mua sẽ trả tiền khi nhận được chúng. Những chứng từ chủ yếu của loại
này là hoá đơn thương mại, bảng kê chi tiết, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận xuất xứ, giấy chứng nhận số lượng, chất lượng và các chứng từ
khác.
Chứng từ tài chính: gồm hối phiếu, kỳ phiếu, séc
Chứng từ vận tải là chứng từ được thành lập bởi người có trách nhiệm sau
khi người bán giao hàng cho người chuyên chở tại địa điểm giao hàng qui
định. Các chứng từ vận tải thông dụng nhất là:
Vận đơn đường biển ; Biên lai thuyền phó ; biên lai của cảng;
giấy gửi hàng đường biển, v.v...
Vận đơn đường sắt, khi hàng được chuyên chở bằng đường sắt;
Vận đơn đường không, khi hàng được chuyên chở bằng máy
bay.
Chứng từ vận tải đa phương thức.
Ðó là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi
hàng nhằm xác nhận việc hàng hoá đã được tiếp nhận để chở.
Chứng từ bảo hiểm: Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người
được bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để
điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong
mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất
xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm,
còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất
định là phí bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng gồm:
-
Đơn bảo hiểm (Insurance policy)
-
Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate)
-
Hợp đồng bảo hiểm
-
Phiếu bảo hiểm
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Chứng từ kho hàng: là chứng từ do cơ sở kho hàng cung cấp cho người
chủ hàng ( nếu hàng hóa phải lưu kho là của người chủ hàng trước khi
hàng hóa được xuất khNu).
Chứng từ hải quan: là các chứng từ theo quy định của pháp lệnh hải
quan, liên quan đến đối tượng phải làm thủ tục hải quan.
Để góp phần tăng cường quản lý ngoại thương, nhà nước quy định một số thủ tục
hành chính – kinh tế buộc những đơn vị kinh doanh xuất nhập khNu phải thực hiện khi
họ muốn ký kết hợp đồng ngoại thương hoặc khi họ muốn chuyên chở hàng hóa ra vào
nước ta qua biên giới quốc. Thực hiện thủ tục của chế độ hải quan, đơn vị kinh doanh
phải lập và xuất trình cho hải quan, khi giao hàng hoặc nhận hàng xuất khNu ( hoặc
nhập khNu ).
1.6 Vai trò của chứng từ trong thanh toán xuất nhập kh)u
1.6.1
khNu
Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất nhập
Trong giao dịch thương mại quốc tế, việc thực hiện hợp đồng, và việc thanh toán
được tiến hành độc lập nhau về: nhân sự, thủ tục, thời gian và nơi chốn. Do đó, cơ sở
tiến hành thanh toán là bộ chứng từ xác thực việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa và
việc hoàn tất các nghĩa vụ giao hàng của bên xuất khNu.
Chứng từ có thể xác nhận người bán đã giao hàng, đủ hàng hay chưa và giao có
đúng thời hạn hay không. Còn người mua thì căn cứ vào bộ chứng từ để nhận hàng và
tiến hành thanh toán. Trong trường hợp có sự xuất hiện của ngân hàng – với tư cách là
người trung gian giữa người xuất khNu và người nhập khNu – thì quan hệ giữa các bên
và ngân hàng cũng căn cứ vào bộ chứng từ. Thông qua bộ chứng từ ngân hàng có thể
kiểm tra mức độ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của người xuất khNu để tiến hành việc
trả tiền cho họ, và trên cơ sở đó cũng xem xét người mua đã hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán tiền chưa.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý một số điểm sau:
-
Tùy từng phương thức thanh toán mà yêu cầu về bộ chứng từ cũng rất khác
nhau. Trong một số trường hợp chúng là chứng từ đại diện hợp pháp cho hàng
hóa. Điều quan trọng là các chứng từ hợp lệ phải được lập đúng chỗ, đúng lúc
và để đNy nhanh việc giao hàng và thanh toán, chúng phải được điền đầy đủ
một cách hợp lệ. Chỉ một điểm nhỏ không rõ ràng trong chứng từ chắc chắn sẽ
dẫn đến sự khó khăn trong thanh toán. Do đó, cần phải có một sự quy định rõ
ràng về yêu cầu xuất trình chứng từ, số lượng, số loại, cách thức lập chứng từ
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
cũng như việc quy định thanh toán tiền dựa vào hợp đồng hay chứng từ như
L/C, A/P…
-
Tùy từng điều kiện giao hàng mà phương thức thanh toán cũng cần phải xác
định cho phù hợp. Bộ chứng từ sẽ phát huy tác dụng tốt nhất đối với các điều
kiện cơ sở giao hàng như FOB, CIF, CFR… ví dụ, đối với điều kiện DAF ( giao
hàng tại biên giới ) ta vẫn có thể sử dụng phương thức thanh toán kèm chứng từ
( như phương thức thanh toán sử dụng chứng từ ).
1.6.2 Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hoặc chiết khấu tại ngân
hàng
Thông thường thì người mua , hoặc người bán ( hoặc người sản xuất ) luôn cần
tài chính để thực hiện một thương vụ. Thí dụ, một người nhập khNu ( người mua ) chỉ
muốn thanh toán hàng nhập sau khi anh ta bán một số hàng. Mặt khác, người xuất
khNu ( người bán ) lại có nhu cầu về tài chính để mua nguyên vật liệu thô phục vụ cho
sản xuất hàng hóa mà anh ta bán. Xuất phát từ đặc điểm bộ chứng từ là căn cứ thanh
toán giữa các bên nên có thể coi chứng từ là đại diện của hàng hóa. Thay vì hàng hóa,
người ta có thể buôn bán trao tay bộ chứng từ, hoặc có thể dùng nó làm vật cầm cố, thế
chấp hay chiết khấu tại ngân hàng.
Bộ chứng từ có thể được mua đi hay bán lại nhằm chuyển giao quyền sở hữu đối
với hàng hóa. Trong trường hợp hàng hóa vẫn còn trên đường vận chuyển nhưng
người mua lại tìm ngay một đối tác để bán lại thì anh ta có thể chuyển giao ngay bộ
chứng từ cho người thứ ba đó. Khi đó, người mua lại bộ chứng từ có thể dùng bộ
chứng từ để nhận hàng, và vấn đề thanh toán sẽ được tiến hành giữa người bán và
người thứ ba này.
Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể dùng để cầm cố: người chủ bộ chứng từ hay
hối phiếu có thể mang chứng từ hay hối phiếu của mình đến ngân hàng hay một tổ
chức tín dụng để cầm cố cho một khoản vay nào đó tại ngân hàng đó. Ngân hàng cầm
cố có thể sử dụng hối phiếu hoặc bộ chứng từ nếu như người chủ hối phiếu không thực
hiện việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Khi áp dụng hình thức này, người cầm cố
hối phiếu phải ghi vào mặt sau của tờ hối phiếu như sau:
Bộ chứng từ cũng có thể được sử dụng làm vật thế chấp để vay tín dụng. Trong
trường hợp nhà nhập khNu phải thanh toán toàn bộ khi gửi hàng trong khi hàng lại
chưa cập bến, anh ta có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước một khoản tín dụng. Sau khi
giải phóng hàng hóa và thu hồi vốn, nhà nhập khNu sẽ hoàn trả tiền cho ngân hàng.
Với nghiệp vụ này, ngân hàng đương đầu và các rủi ro mất vốn cho vay, vì vậy ngân
hàng đòi hỏi phải có thế chấp cho các khoản ứng trước. Các chứng từ về quyển sở hữu
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
hàng hóa như vận đơn đường biển, giấy gửi hàng đường biển, vận đơn đường không,
hóa đơn tiết kiệm phiếu nhận hàng, biên lai chấp nhận gửi hàng… hay còn gọi là các
giấy tờ theo lệnh đều có thể dùng làm vật thế chấp. Các chứng từ này phải được lập
dưới dạng có thể chuyển nhượng được ( ký hậu để trắng hoặc ký hậu chuyển nhượng
cho ngân hàng ). Một khi các chứng từ trên không thể chuyển nhượng được ( ví dụ vận
đơn đích danh ) thì nhà nhập khNu phải sử dụng hình thức thế chấp khác.
1.6.3
Tạo điều kiện áp dụng được những thành tựu của khoa học công nghệ
hiện đại vào việc sử dụng chứng từ:
Ngày nay, thương mại điện tử ( TMĐT ) không chỉ được các quốc gia coi là một giải
pháp hữu hiệu nhất cho việc toàn cầu hóa mà còn là một trong những cơ hội lớn để
phát triển nền kinh tế quốc gia và toàn cầu lên một bước mới. Để tham gia TMĐT là
việc thiết lập một cơ sở hạ tầng về thanh toán điện tử, đưa ra những quy định quy tắc
về giao dịch chứng từ điện tử thanh toán và chữ ký điện tử. Để đạt được như vậy, các
phương thức thanh toán quốc tế phải dựa trên cơ sở là bộ chứng từ thanh toán chứ
không phải là hàng hóa. Bộ chứng từ sẽ dần dần được chuyển từ hình thức bằng giấy
truyền thống sang hình thức mã hóa điện tử, và việc xuất trình bộ chứng từ sẽ trở nên
đơn giản thông qua hệ thống mạng máy tính cho bất kỳ ngân hàng nào. Chính điều này
tạo tiền đề cho phương thức kinh doanh qua mạng thương mại điện tử phát triển.
1.7 Cơ sở pháp lý của việc tạo lập bộ chứng từ
Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, thu chi tiền hàng là quyền lợi và
nghĩa vụ cơ bản của hai bên mua (nhập khNu) và bán (xuất khNu). Vì vậy, khi đàm
phán về phương thức thanh toán, các bên đều nỗ lực thỏa thuận điều kiện thanh toán
có lợi cho mình. Không đề cập đến đồng tiền thanh toán, công cụ thanh toán, hay các
thủ tục và quy trình thanh toán, mà chỉ tập trung đến lợi ích khi tạo lập một bộ chứng
từ cho việc thanh toán quốc tế. Trên cơ sở pháp lý, việc tạo lập bộ chứng từ là dấu hiệu
vật chất bất kỳ chứng minh các quan hệ pháp lý và các sự kiện. Nó là văn bản tự
chứng minh sự tồn tại của một sự kiện nào đó mà các hậu quả pháp lý cũng gắn liền
với nó. Nó chính là bằng chứng chủ yếu bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế - tài chính
đã xảy ra và thực sự đã hoàn thành. Nó là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành
mệnh lệnh sản xuất, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính cũng như kiểm tra kế
toán. Trên phương diện thông tin, bộ chứng từ là đối tượng vật chất chứa đựng thông
tin dưới dạng cố định và có mục đích chuyên môn để mô tả nó trong thời gian và
không gian. Nó là công cụ vật chất được sử dụng trong quá trình giao tiếp mà trong đó,
con người nhờ các phương tiện và hình thức khác nhau để thể hiện và mã hóa thông tin
cố định theo một hình thức hợp lý. Chứng từ là biểu hiện của phương pháp chứng từ vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp đồng thời cũng là phương tiện thông tin
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
về sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế, là căn cứ để ghi sổ nhằm cung cấp thông tin
kịp thời và nhanh chóng cho lãnh đạo nghiệp vụ, đồng thời cũng là căn cứ để cơ quan
pháp lý giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại khi xảy ra trường hợp tranh chấp, cũng
như là căn cứ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước
của đơn vị.
Bản chất pháp lý của bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ
(L/C)
Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán
thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khNu sang ngân hàng bảo
đảm nhà xuất khNu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khNu
nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C
là phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khNu và nhập
khNu và giải quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên. Vì vậy,
phương thức này được sử dụng phổ biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Đây là một phương thức thanh toán khá an toàn, tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các
bên cần lưu ý các đặc điểm pháp lý sau đây của thư tín dụng để tránh áp dụng sai, gây
thiệt hại cho chính bản thân mình.
-
L/C là một khế ước độc lập với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng
cơ sở)
L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở (hợp đồng mua bán hàng hóa,
hợp đồng dịch vụ,…) nhưng khi được phát hành nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng
cơ sở. Ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng khác tham dự vào nghiệp vụ
thư tín dụng chỉ làm theo quy định của thư tín dụng.
-
Thư tín dụng là một “kiểu mua bán chứng từ”
Theo Điều 5 của UPC600 thì: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng
từ chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng
từ có liên quan”.
Như vậy Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khNu khi họ xuất trình
được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản qui định trong L/C. Ngân
hàng không được phép lấy lý do bên mua chưa nhận hàng để từ chối thanh toán nếu
chứng từ mà bên bán xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định
trong L/C.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
1.8 Các chứng từ trong thanh toán xuất nhập kh)u
1.8.1 Chứng từ tài chính
a) Hối phiếu thương mại ( Bill of exchange draff ): là mệnh lệnh trả tiền vô
điều kiện dưới dạng văn bản do một người ký phát ( gọi là người ký phát hối
phiếu: drawer ) cho một người khác ( gọi là người thụ tạo: drawee ), yêu cầu
người này ngay khi nhìn thấy hối phiếu hoặc vào một ngày cụ thể nhất định
hoặc vào một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất
định cho người đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả
tiền cho người cầm phiếu ( gọi chung là người được trả tiền: payee).
⌦
Phân loại hối phiếu:
Căn cứ vào thời hạn thanh toán
-
Hối phiếu trả ngay: là hối phiếu mà người trả tiền phải thanh toán ngay
khi nhìn thấy hối phiếu ( thường là sau hai ngày làm việc).
- Hối phiếu trả sau, hối phiếu có kỳ hạn ( usance bill ) quy định sau một
thời gian nhất định ( có thể là sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát
hối phiếu, sau ngày chấp nhận hối phiếu, người ta chia hối phiếu thành hai
loại:
Hối phiếu trơn: là hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu
này không kèm theo chứng từ thương mại. Thường được sử dụng
để thu cước vận tải, đòi nợ cũ…
Hối phiếu kèm chứng từ: là loại hối phiếu được gửi kèm chứng từ
thương mại đến người có nghĩa vụ trả tiền. Thường được sử dụng
trong hình thức D/P ( nhờ thu kèm chứng từ ) để thu tiền người
mua giùm người bán.
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu, người ta chia hối
phiếu làm hai loại:
- Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người thụ hưởng, loại
hối phiếu này không thể chuyển nhượng bằng nguyên tắc ký hậu.
- Hối phiếu theo lệnh: là loại hối phiếu yêu cầu người thanh toán trả tiền
theo lệnh của người thụ hưởng hối phiếu. Hối phiếu theo lệnh được chuyển
nhượng bằng hình thức ký hậu theo luật quy định.
Căn cứ vào chủ thể ký phát hối phiếu, chia làm hai loại:
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hối phiếu thương mại: là hối phiếu do người xuất khNu ký phát đòi tiền
người nhập khNu, liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, hàng hóa xuất khNu
hoặc cung ứng dịch vụ
- Hối phiếu Ngân hàng: là loại hối phiếu do Ngân hàng phát hành theo
lệnh cho Ngân hàng đại lý của mình thanh toán tiền nhất định cho người thụ
hưởng được chỉ định trên hối phiếu ( loại hối phiếu này không thể chuyển
nhượng).
b) Kỳ phiếu: là một loại chứng khoán, trong đó người ký phát cam kết sẽ trả
một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ
định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người
khác. Nội dung của kỳ phiếu gồm:
-
Cam kết trả một số tiền nhất định một cách vô điều kiện
-
Thời hạn trả tiền
-
Địa điểm trả tiền
-
Tên họ người thụ hưởng
-
Địa điểm, ngày ký phát hối phiếu
-
Chữ ký người ký phát lệnh phiếu
Nếu xét về bản chất kỳ phiếu là một loại trái phiếu ngắn hạn với thời gian
đáo hạn là khoảng trên dưới 1 năm nhưng không quá 7, 8 năm và thường do
các ngân hàng thương mại phát hành. Thời hạn thanh toán ngắn hơn là điểm
khác biệt chính giữa kỳ phiếu và trái phiếu. Kỳ phiếu và hối phiếu dùng để
thanh toán cho các bên xuất nhập khNu.
c) Séc hay chi phiếu là một văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện thể hiện dưới
dạng chứng từ của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích ra tài
khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người
ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng
chuyển khoản. Ngoài ra séc cũng có thể được định nghĩa là một hối phiếu ký
phát đòi tiền một ngân hàng thanh toán ngay khi có yêu cầu.
Các bên liên quan đến séc:
-
Bên ký phát ( bên phát hành ): là người ký tờ séc để ra lệnh cho ngân hàng.
-
Bên thanh toán là ngân hàng có nghĩa vụ trả tiền theo lệnh của bên ký phát.
-
Bên hưởng thụ: bên nhận tiền từ ngân hàng.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Luật pháp đa số các quốc gia cho phép séc có thể chuyển nhượng cho nhiều
người liên tiếp bằng thủ tục ký hậu trong thời hạn hiệu lực của séc.
1.8.2 Chứng từ hàng hóa
a) Hóa đơn thương mại ( Commercial invoice ): Là chứng từ cơ bản của
khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng
ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa, đơn
giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán,
phương tiện vận tải.
Hóa đơn thường được lập thành nhiều bản, để dùng trong nhiều việc
khác nhau: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty
bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế… ngoài hóa đơn
thương mại (commercial invoice) mà ta thường gặp, trong thực tế còn có các
loại hóa đơn:
- Hóa đơn tạm thời ( Provisional invoice ) là hóa đơn để thanh toán sơ bộ
tiền hàng trong các trường hợp: giá hàng mới là giá tạm tính, thanh toán từng
phần hàng hóa ( trong trường hợp hợp đồng giao hàng nhiều lần).
- Hóa đơn chính thức ( Final invoice ) là hóa đơn dùng để thanh toán tiền
hàng khi thực hiện toàn bộ hợp đồng.
-
Hóa đơn chi tiết ( Detailed invoice ) có tác dụng phân tích chi tiết các bộ
phận của giá hàng.
- Hóa đơn chiếu lệ ( Proforma invoice ) là loại chứng từ có hình thức
giống như hóa đơn, nhưng không dùng để thanh toán vì nó không phải là yêu
cầu đòi tiền. Hóa đơn chiếu lệ giống như một hình thức hóa đơn thương mại
bình thường có tác dụng đại diện cho số hàng gửi đi triển lãm, gửi bán hoặc có
tác dụng làm đơn chào hàng, làm thủ tục xin giấy phép xuất nhập khNu ( đối
với hàng xuất nhập khNu có điều kiện).
b) Phiếu đóng gói ( Packing List ): là một chứng từ hàng hóa liệt kê những
mặt hàng, loại hàng được đóng gói trong một kiện hàng nhất định.
c) Chứng từ bảo hiểm ( Insurance Policy/ Insurance Certificate ): là chứng
từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm trong quá trình chuyên
chở hàng hóa.
d) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin ): là chứng từ xác nhận
xuất xứ, nguồn gốc hàng hóa do Nhà xuất khNu, hoặc Phòng thương mại của
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
nước xuất khNu cấp, nếu như trong L/C có quy định. Tại Việt Nam, loại chứng
từ này do Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam ( VCCI ) phát hành.
e) Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng ( Certificate of Quanlity/
Quality): là chứng từ xác nhận chất lượng và số lượng ( hoặc trọng lượng )
của hàng thực giao, chứng minh phNm chất, số lượng hàng phù hợp với các
điều khoản trong hợp đồng. giấy chứng nhận phNm chất có thể do người cung
cấp hàng, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm hàng xuất khNu cấp, tùy theo
sự thỏa thuận của hai bên mua bán. Phân loại giấy chứng nhận số lượng, chất
lượng:
- Trường hợp C/Q do một cơ quan Nhà nước có trách nhiệm lập: Ở Việt
Nam, cơ quan giám định số lượng, chất lượng thường do Trung tâm
giám định hoặc Vina Control cấp. Khi đó, trên C/Q có những nội dung
chủ yếu sau:
Tên người giao hàng ( Shipper)
Tên người nhận hàng (Consignee)
Tên người được thông báo (Notify party)
Loại hàng hóa giao (Commodity)
Số lượng, khối lượng, trọng lượng hàng hóa.
Tên tàu, số B/L, ngày tàu đi, cảng đi, cảng đến
Kết quả kiểm tra (Results of Inspection) phải thể hiện đầy
đủ những kết quả và nội dung mà L/C yêu cầu ( nếu có )
như:
o Chất lượng hàng hóa kiểm tra: các chỉ tiêu chất
lượng hàng hóa.
o Nơi kiểm tra.
o Ngày kiểm tra.
Chữ ký xác nhận của cơ quan kiểm tra.
- Trường hợp C/Q do người bán lập: trên C/Q có những nội dung chủ yếu
sau
Tên người bán, địa chỉ.
Loại hàng, ký mã hiệu.
Số lượng, khối lượng, trọng lượng của hàng hóa.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Chất lượng hàng hóa: người bán phải nêu rõ chất lượng
hàng hóa, những thông số kỹ thuật, tiêu chuNn hàng hóa..
Lời cam kết của người bán về loại hàng này.
f) Giấy chứng nhận vệ sinh ( Sanitary Certificate): là chứng từ xác nhận
tình trạng không độc hại của hàng hóa đối với người tiêu thụ do cơ quan y tế
cấp hoặc do cơ quan kiểm nghiệm và giám định hàng hóa cấp.
g) Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật ( Phytosanitary Certificate): là
chứng từ do Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp cho chủ hàng để xác
nhận hàng hóa có nguồn gốc từ thực vật là không có bệnh dịch, nấm độc… có
thể gây ra dịch bệnh cho cây cối ở nơi đường đi của hàng hóa hoặc nơi hàng
đến.
h) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật ( Veterinary Certificate): là chứng
từ do Cơ quan thú y cấp cho chủ hàng để chứng nhận hàng hóa không có vi
trùng gây dịch bệnh hoặc đã tiêm chủng phòng bệnh.
1.8.3 Chứng từ vận tải
a) Vận đơn đường biển ( B/L – Bill of Lading ): thường được viết tắt là B/L
(từ các chữ cái đầu của Bill of Lading), là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển được người chuyên chở ký phát cho người gửi hàng xác nhận việc
người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của
người gửi hàng, ba chức năng cơ bản sau:
-
Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để
chở.
-
Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải
đường biển.
-
Là một chứng từ sở hữu hàng hóa.
⌦
Phân loại vận đơn đường biển
Căn cứ vào tình trạng bốc xếp hàng hóa:
- Vận đơn đã bốc hàng lên tàu (Shipped on board B/L): là loại vận đơn mà
chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người làm công cho chủ tàu cấp cho người gửi
hàng khi đã hoàn thành việc bốc hàng lên tàu.
- Vận đơn nhận hàng để chở (Received for shipment B/L): là vận đơn
nhận hàng để chở được ký phát cho người gửi hàng đẻ cam kết hàng sẽ được
bốc lên tàu và chở bằng con tàu như đã ghi trên vận đơn.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Căn cứ vào phê chú trên vận đơn:
- Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): là vận đơn không có ghi chú khiếm
khuyết của hàng hóa hay bao bì.
- Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L hay Dirty B/L): là loại vận đơn
trên đó người chuyên chở có ghi chú xấu về tình trạng hàng hóa hay bao bì
Căn cứ vào tính pháp lý của hàng hóa
- Vận đơn gốc (Original B/L) : là vận đơn được ký bằng tay có thể không
có dấu "Original" và có thể giao dịch, chuyển nhượng được.
- Vận đơn bản sao (Copy B/L): là vận đơn bản phụ của vận đơn gốc,
không có chữ ký tay, thường có dấu " Copy" và không giao dịch chuyển
nhượng được.
Căn cứ vào tính lưu thông của vận đơn
- Vận đơn đích danh (Straight B/L) là vận đơn ghi rõ tên và địa chỉ của
người nhận hàng.
- Vận đơn theo lệnh (To order B/L): là vận đơn mà trên đó ghi rõ hàng
được giao theo lệnh của một người nào đó.
- Vận đơn vô danh (To bearer B/L): là loại vận đơn không ghi tên của
người nhận hàng mà hàng sẽ được giao trực tiếp cho người cầm vận đơn gốc
Căn cứ vào phương thức thuê tàu
- Vận đơn tàu chợ (Liner B/L): là vân đơn được ký phát cho người gửi
hàng khi sử dụng tàu chợ để vận chuyển hàng, vận đơn này ngoài giá trị là
chứng từ sở hữu hàng hoá mà còn có giá trị pháp lý như một hợp đồng chuyên
chở.
- Vận đơn tàu chuyến (Voyage Charter B/L): là loại vận đơn được ký phát
cho người gửi hàng khi sư dụng phương thức thuê tàu chuyến, và thường có
câu " sử dụng với hợp đồng thuê tàu - tobe used with charter party".
Căn cứ vào hành trình và phương thức chuyên chở
- Vận đơn đi thẳng (Direct B/L): là vận đơn được cấp trong trường hợp
hàng hoá được chỏ thẳng từ cảng bốc đến cảng dỡ mà không chuyển tải dọc
đường.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Vận đơn chở suốt (Through B/L): là loại vận đơn được ký phát cho
người gửi hàng và dùng cho người nhận đi nhận hàng ở cảng đến mà không
quan tâm đến việc hàng có được chuyển tải hay không và có bao nhiêu vận
đơn khác đã được phát hành trong quá trình vận chuyển.
-
Vận đơn đa phương thức (Multimodal B/L, Intermodal B/L or Combined
B/L): là loại vận đơn phát hành cho việc cho việc chuyên chở hàng hoá bằng
container theo phương thức "door to door" mà theo đó hàng được vận chuyển
bằng nhiều tàu hay nhiều phương thức khác nhau (máy bay, tàu biển, đường
sắt, đường bộ...)
Các loại vận đơn khác:
-
Surrendered B/L
-
Seaway Bill
-
Express B/L
-
Custom's B/L
-
Master B/L
-
FIATA B/L
-
House B/L
Và rất nhiều loại khác nữa...
b) Vận đơn đường hàng không ( Airwaybill – AWB ): là chứng từ vận chuyển
hàng hóa và bằng chứng của việc ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hóa bằng
máy bay, về điều kiện của hợp đồng và việc tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển.
⌦
Phân loại vận đơn hàng không:
Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại:
- Vận đơn của hãnghàng không (Airline airway bill): Vận đơn này do hãng
hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của
người chuyên chở ( issuing carrier indentification).
- Vận đơn trung lập ( Neutral airway bill): Loại vận đơn này do người khác
chứ không phải do người chuyên chở phát hành hành, trên vậnđơn không có biểu
tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của
người chuyên chở hay người giao nhận phát hành.
Căn cứ vào việc gomhàng, vận đơn được chia làm hai loại:
- Vận đơn chủ (Master Airway bill-MAWB): Là vận đơn do người chuyên
chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhậnhàng ở sân bay đích.
Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và
người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và
người gom hàng.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Vận đơn của người gomhàng (House airway bill-HAWB): Là vận đơn do
người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ
có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ
giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người
gom hàng với các chủ hàng lẻ.
c) Vận đơn đa phương thức: là loại vận đơn phát hành cho việc cho việc
chuyên chở hàng hoá bằng container theo phương thức "door to door" mà theo
đó hàng được vận chuyển bằng nhiều tàu hay nhiều phương thức khác nhau
(máy bay, tàu biển, đường sắt, đường bộ...)
⌦
Một số mẫu chứng từ vận tải đa phương thức thường gặp :
- Vận đơn FIATA (FIATA Negotiable Multimodal transpot Bill Lading –
FB/L): Ðây là loại vận đơn đi suốt do Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
soạn thảo để cho các hội viên của Liên đoàn sử dụng trong kinh doanh vận tải đa
phương thức. Vận đơn FIATA hiện nay đang được sử dụng rộng rãi. FB/L là
chứng từ có thể lưu thông và được các ngân hàng chấp nhận thanh toán. FB/L có
thể dùng trong vận tải đường biển.
- Chứng từ vận tải liên hợp (COMBIDOC-Conbined transport document)
COMBIDOC do BIMCO soạn thảo để cho người kinh doanh vận tải đa phương
thức có tầu biển sử dụng (VO.MTO). Chứng từ này đã được phòng thương mại
quốc tế chấp nhận, thông qua.
- Chứng từ vận tải đa phương thức (MULTIDOC – Multimodal transport
document):MULTIDOC do Hội nghị của LHQ về buôn bán và phát triển soạn
thảo trên cơ sở công ước của LHQ về vận tải đa phương thức. Do công ước chưa
có hiệu lực nên chứng từ này ít được sử dụng.
- Chứng từ vừa dùng cho vận tải liên hợp vừa dùng cho vận tải đường biển
(Bill of Lading for Conbined transport Shipment or port to port Shipment): Ðây
là loại chứng từ do các hãng tầu phát hành để mở rộng kinh doanh sang các
phương thức vận tải khác nếu khách hàng cần.
1.9 Cách lập và kiểm tra chứng từ
a) Cách lập bộ chứng từ: bộ chứng từ trong xuất nhập khNu được thành lập
theo một quy trình như sau:
Khi xuất khNu hàng hoá bằng đường biển, nhà xuất khNu phải chuNn bị chứng từ cho
hàng hoá từ lúc hàng có tại kho cho đến khi hàng được xếp lên tàu. Các chứng từ sử dụng
trong quá trình này cụ thể như sau:
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hóa đơn thương mại: dựa vào thông tin về đơn đặt hàng mà người nhập
khNu đã thỏa thuận với người xuất khNu đã ký kết trong hợp đồng: chi tiết về đơn
hàng, số lượng, tên hàng, cách thức đóng gói mà người xuất khNu lập thành hóa
đơn thương mại. Ðây là chứng từ yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải
trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Trên hóa đơn thương mại, sẽ thể hiện
rõ số hóa đơn, ngày lập hóa đơn, thông tin về người nhập khNu, người xuất khNu,
điều kiện xuất khNu, phương tiện xuất khNu, tên đơn hàng, đơn đặt hàng số, số
lượng , giá cả, thành tiền và có ký xác nhận, con dấu của phía người xuất khNu.
- Phiếu đóng gói: được lập từ đơn đặt hàng, nó là bảng kê khai tất cả các
hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, container).v.v... Phiếu đóng gói
được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi
được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì. Nội dung của nó chỉ ra số hóa đơn,
tên người bán, thông tin người nhập khNu, mô tả chi tiết về đơn hàng như đơn
hàng, tên hàng, quy cách thùng, hộp…, cách đóng gói hàng hóa, ký mã hiệu hàng
hóa và tổng số lượng, trọng lượng tịnh, trọng lượng bao bì và thể tích của đơn
hàng được thể hiện rõ trên phiếu đóng gói, giúp người mua có thể dễ dàng tìm
thấy cũng như kiểm tra thông tin về đơn hàng đó.
- Chứng nhận xuất xứ (C/O): là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người
xuất khNu kê khai, ký và được người của cơ quan có thNm quyền của nước người
xuất khNu xác nhận. Giấy chứng nhận xuất xứ tùy thuộc vào nước nhập khNu mà
người xuất khNu áp dụng giấy chứng nhận này cho phù hợp. Chứng từ này cần
thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo chính sách của Nhà nước vận dụng các chế
độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn
ngạch. Đồng thời trong chừng mực nhất định, nó nói lên phNm chất của hàng hoá
bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng
hàng hoá. Các mẫu C/O được áp dụng tại Việt Nam
C/O cấp theo qui tắc xuất xứ không ưu đãi:
√ C/O mẫu B (cấp cho hàng XK)
√ C/O cho hàng cà phê (theo qui định của Tổ chức cà phê thế giới)...
C/O cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi:
√ C/O mẫu A (cấp cho hàng XK đi các nước cho hưởng ưu đãi thuế quan
phổ cập GSP)
√ C/O mẫu D (thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
CEPT giữa các nước ASEAN);
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
√ C/O mẫu E (ASEAN – Trung quốc);
√ C/O mẫu AK (ASEAN – Hàn quốc);
√ C/O mẫu S (VN-Lào; VN-Campuchia)
√ C/O hàng dệt thủ công mỹ nghệ (VN-EU)…
- Vận đơn đường biển/ vận đơn đường hàng không: được phát hàng sau ngày
tàu chạy và được gửi đến cho khách hàng bởi nhà xuất khNu.
b) Kiểm tra bộ chứng từ
Bộ chứng từ là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hóa, nếu nhà nhập
khNu không chú ý kiểm tra kỹ bộ chứng từ ( từ lỗi, câu chữ, số lượng các loại chứng từ,
cơ quan có thNm quyền cấp các loại..) thì sẽ gây khó khăn trong việc làm thủ tục nhận
hàng hóa, dẫn đến phát sinh chi phí nếu hàng hóa bị lưu kho. Vì thế, để đảm bảo tính
chính xác của chứng từ, sau khi tạo lập một bản nháp chứng từ gồm: hóa đơn thương mại,
phiếu đóng gói, chứng nhận xuất xứ, vận đơn đường biển, giấy chứng nhận người hưởng
lợi, và các thông tin khác…, nhà xuất khNu nên gửi toàn bộ bản nháp này thông qua email
cho người nhập khNu kiểm tra để đảm bảo tính chính xác của chứng từ. Nếu chứng từ đã
được xác nhận đã là đúng, người xuất khNu sẽ tiến hành làm các thủ tục liên quan đến
hoạt động giao hàng và xin các chứng từ cần thiết để gửi theo hàng cho người nhập khNu.
Để sử dụng hiệu quả L/C, đồng thời để bảo đảm lợi ích của mình khi sử dụng L/C
như là một phương thức thanh toán, phía nhà nhập khNu và nhà xuất khNu nên lưu ý một
số vấn đề như:
Đối với nhà nhập khNu thì phải làm thủ tục soạn và nộp đơn yêu cầu
phát hành thư tín dụng. Thực ra đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng theo mẫu
chuNn quốc tế (Standafo, Standaci) nên nhà nhập khNu chỉ phải điền nội dung
cần thiết vào chỗ trống và xóa đi những thông tin không cần thiết. Để bảo đảm
tính chính xác của đơn và sau này là thư tín dụng (L/C), nhà nhập khNu phải dựa
trên cơ sở các nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế để lập đơn,
tránh mọi sự sai khác.
Đặc biệt lưu ý đối với nhà xuất khNu (người thụ hưởng trong L/C),
cần phải kiểm tra kỹ lưỡng thư tín dụng. Bởi vì nếu có sự không phù hợp giữa
L/C và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nhà xuất khNu không phát hiện
ra được mà cứ tiếp tục giao hàng thì nhà xuất khNu sẽ khó đòi được tiền hoặc
ngược lại nếu từ chối giao hàng thì vi phạm hợp đồng.
Cơ sở để kiểm tra L/C là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở). L/C
phải phù hợp với hợp đồng cơ sở và không được trái với các nội dung của hợp đồng cơ
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
sở. Đối với các hợp đồng có các sửa đổi, bổ sung thì cần cNn trọng kiểm tra nội dung của
hợp đồng gốc và hợp đồng sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra cơ sở pháp lý điều chỉnh L/C thông
thường là UCP 600, ISBP 681, eUCP 1.1 và URR 725 2008. Do vậy cần đánh giá hình
thức và nội dung của L/C trên cơ sở luật áp dụng.
Về mặt nội dung của L/C, cần kiểm tra kỹ lưỡng các nội dung sau: số tiền của L/C;
ngày hết hạn hiệu lực của L/C; địa điểm hết hạn hiệu lực của L/C; loại L/C (thông thường
là thư tín dụng không hủy ngang (Đối với nhà xuất khNu thì nên chọn L/C không hủy
ngang cùng với điều kiện miễn truy đòi và nếu được xác nhận thì càng tốt)); thời hạn giao
hàng; cách thức giao hàng; cách vận tải; chứng từ thương mại; hóa đơn; vận đơn; đơn bảo
hiểm.
Khi phát hiện ra nội dung của L/C không phù hợp với hợp đồng cơ sở hoặc trái với
luật áp dụng hoặc không có khả năng thực hiện, nhà xuất khNu phải yêu cầu nhà nhập
khNu làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C. Trong trường hợp sự sai sót trong L/C không quá
nghiêm trọng thì nhà xuất khNu và ngân hàng có thể phối hợp tìm hướng giải quyết như
nhà xuất khNu soạn thư bảo đảm chịu trách nhiệm về bộ chứng từ thanh toán gửi ngân
hàng phát hành L/C, hoặc thông qua đại diện của nhà nhập khNu xin chấp nhận thanh
toán và gửi ngân hàng phát hành L/C… hoặc chuyển sang phương thức thanh toán khác
như phương thức nhờ thu hoặc đòi và hoàn trả tiền bằng điện…
Nói tóm lại L/C với nội dung phù hợp với hợp đồng cơ sở và không trái luật áp
dụng sẽ bảo đảm quyền lợi cho cả nhà nhập khNu và nhà xuất khNu.
c) Thủ tục xin bộ chứng từ
Là nhà sản xuất nên hóa đơn thương mại và phiếu đóng gói không cần phải có thủ
tục đi xin, vì chúng được lập ngay tại công ty dựa trên đơn đặt hàng và hợp đồng. Nhưng
đối với các chứng từ khác thì bắt buộc phải chuNn bị 01 bộ chứng từ đầy đủ và được cấp
theo một trình tự thời gian nhất định.
-
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng: sẽ được gửi đến phía nhà xuất khNu khi cơ
quan được nhà nhập khNu chỉ định để kiểm tra hàng hóa tại nhà máy nhà xuất khNu.
-
Vận đơn đường biển/ vận đơn đường hàng không: phía hãng tàu sẽ phát hành vận
đơn ngay sau khi tàu chạy.
-
Giấy chứng nhận xuất xứ: ngay sau khi nhận được vận đơn gốc, nhà xuất khNu sẽ
lập 01 bộ chứng từ hoàn chỉnh cần thiết phải có cho quá trình xin giấy chứng nhận
xuất xứ. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu dữ liệu chính xác, giấy này sẽ được cấp sau
03 ngày kể từ khi bộ chứng từ xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ được gửi lên Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hay Bộ Công thương.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH SOẠN THẢO,
LẬP BỘ CHỨNG TỪ VÀ KIỂM TRA BỘ CHỨNG TỪ TRONG
THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TỶ HÙNG
2.1 Giới thiệu tổng quát công ty TNHH Tỷ Hùng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng tăng trưởng, phát triển và từng bước hòa nhập
vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới của Việt Nam. Sự phát triển của hoạt động
kinh doanh xuất nhập khNu ngày càng mở rộng. Đất nước trong giai đoạn khởi động việc
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khNu, công ty TNHH Tỷ Hùng ra đời nhằm đáp úng
một phần yêu cầu trên.
Công ty TNHH Tỷ Hùng được thành lập vào năm 1998 theo giấy phép hoạt động
kinh doanh số 32/GP-HCM cấp ngày 5 tháng 5 năm 1998 và bắt đầu đi vào hoạt động từ
tháng 9 năm 1998, công ty được thành lập do sự liên doanh giữa hai bên đầu tư:
Phía Việt Nam: Công ty TNHH TM – SX Tiến Hùng
-
Trụ sở số: 150 – 152 đường ngô quyền, phường 5, quận 10, tp. Hồ chí minh
- Giấy phép thành lập số: 262/GP-UB của UBND Tp. Hồ chí minh cấp ngày 9 tháng
3 năm 1994.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 052887 do Trọng tài kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
cấp ngày 12 tháng 3 năm 1994.
-
Điện thoại: (84) 8552137 – Fax: (84) 8553137
-
Đại diện: bà Châu Nhật Sinh
Phía nước ngoài: Công ty Cổ ph)n Hữu hạn Footgear Lai Tỷ ( Lai
Yih ) - Đài Loan
-
Trụ sở: 298 – 18 Ya Tan Road, San Ho Village, Ta Ya Hsiang, Taichung, Hsien,
Taiwan.
-
Giấy phép thành lập, số hồ sơ: 00274018 ( số thống nhất công ty: 22694791 ) do
Bộ Kinh Tế Đài Loan cấp ngày 09 tháng 12 năm 1987.
SV
Lớp
Điện thoại: (04) 5688746-8 - Fax : (04) 5689884
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Đại diện: ông Hsu Sung Chu
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tỷ Hùng
-
Tên giao dịch: Footgearmex Footwear Co.,Ltd
- Địa chỉ: 162A đường Hồ Học Lãm, phường An Lạc, quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh.
-
Mã số thuế: 0301466972-1 do cục thuế tp. Hồ Chí Minh cấp.
-
Điện thoại: 08-7508523/7
-
Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH
- Fax : 08-8754978
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh: chuyên sản xuất giày thể thao cao cấp và bán
thành phNm giày để xuất khNu 100%.
-
Tổng vốn đầu tư đăng ký là 6.325.000 USD.
-
Vốn pháp định: 4.363.232 USD tương đương 61.067.778.069 VND, trong đó:
Bên Việt Nam: 1.090.808 USD, chiếm 25% vốn pháp định
Bên nước ngoài: 3.272.424 USD, chiếm 75% vốn pháp định.
Quy mô:
- Nhân sự: từ lực lượng lao động ban đầu là 250 công nhân sản xuất trên dây
chuyền với công suất 500.000 đôi giày thể thao mỗi năm. Đến nay công ty đã có đến
3.155 công nhân viên với 07 dây chuyền sản xuất có công suất đạt được bình quân
3.500.000 đôi mỗi năm.
- Cơ sở vật chất: máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất được chú trọng
đầu tư như các loại máy chặt, in, ép, máy may và dây chuyền sản xuất giày đảm bảo
tiêu chuNn về chất lượng theo ISSO 9000.
- Với diện tích nhà xưởng đến hàng ngàn m2 , xây dựng các kho chứa hàng thành
phNm và hệ thống băng chuyền đảm bảo cho quá trình xuất hàng nhanh chóng và an
toàn.
Cho đến nay, với thời gian hoạt động 14 năm, công ty TNHH Tỷ Hùng đã dần
khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Thị trường xuất khNu của công ty ngày
càng được mở rộng, khách hàng của công ty không chỉ có Châu Á mà còn cả các nước
Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
- Hiện tại công ty đang sản xuất những đơn hàng có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế
giới để xuất khNu như:
√ Puma
√ Merrell, Cat, G-Star Raw
√ K2- Eider, Vado
√ K-Swiss, Paladium
2.1.2 Chức năng – nhiệm vụ
2.1.2.1
Chức năng:
- Sản xuất giày thể thao, bán thành phNm giày xuất khNu.
- Nhập khNu thiết bị máy móc, công cụ dụng cụ, vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa
thiết yếu để phục vụ cho sản xuất hàng xuât khNu.
2.1.2.2
Nhiệm vụ:
- Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở
nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác, nhằm đảm bảo tự trang bị và đổi mới trang
thiết bị, xây dựng nâng cấp và mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty.
- Bảo đảm việc hạch toán kinh tế, tự chịu trách nhiệm, tự hoàn vốn, tự bù đắp chi
phí, bảo toàn và phát triển vốn đem lại hiệu quả cao nhất của đồng vốn đầu tư và làm
tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước.
- Nghiên cứu và tổ chức các loại hình thức sản xuất kinh doanh phù hợp với luật
pháp Việt Nam và quốc tế, phổ biến và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng và chủng loại sản phNm đáp ứng
mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền
lương do công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ, tay nghề cũng như nâng cao mức sống cán bộ công nhân viên.
2.1.3 Mục tiêu hoạt động
Với các chức năng nêu trên, mục tiêu kinh doanh của công ty là không ngừng phát
triển sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận và gia tăng các khoản nộp ngân sách Nhà
nước thông qua các loại thuế, mặt khác góp phần vào sự phát triển kinh tế của cả nước
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
nói chung và của thành phố hồ chí minh nói riêng, và thiết thực giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống người lao động trong công ty.
2.1.4 Bộ máy tổ chức Quản lý của công ty
2.1.4.1
Sơ đồ tổ chức của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRN
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIÁM ĐỐC II
PHÓ GIÁM ĐỐC I
Giám đốc xưởng
Phòng
Kế
toán –
tài vụ
Phòng
KD –
XNK
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kế
hoạch
Xưởng sản xuất
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng nhiệm vụ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Tỷ Hùng
2.1.4.2
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cấp cao nhất của công ty. Hội đồng quản
trị này do hai bên góp vốn liên doanh chỉ định gồm 07 người ( phía công ty Cổ phNn
Hữu hạn Footgear Lai Yih - Đài Loan: 04 người và phía công ty TNHH SX – TM
Tiến Hùng – Việt Nam: 03 thành viên), nhiệm kỳ của các thành viên hội đồng quản trị
là 02 năm. Quy chế hoạt động kinh doanh mà hội đồng quản trị đưa ra luôn phù hợp
với luật pháp và lợi ích của công ty.
- Tổng Giám đốc: là người có quyền quyết định và chịu trách nhiệm cao nhất
trước hội đồng quản trị tình hình hoạt động của công ty.
- Phó Tổng Giám đốc: có quyền điều hành công việc khi tổng giám đốc vắng mặt.
Ngoài ra giúp việc cho phó tổng giám đốc còn có các phòng ban chuyên môn có chức
năng tham mưu, giúp phó tổng giám đốc điều hành, quản lý công việc.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
- Phó Tổng Giám đốc I: quản lý khối văn phòng và hoạt động hành chính văn
phòng.
Phòng kế toán – tài vụ: giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty,
quản lý tình hình tài chính, ghi chép, hạch toán và phân tích các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, từ đó đưa ra các báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh và hiệu quả kinh tế đạt được của công ty.
Phòng xuất nhập kh u: chịu trách nhiệm về hoạt động xuất nhập khNu
hàng hóa. Thống kê và tổng hợp số liệu xuất nhập khNu trong kỳ, cung cấp
các phòng ban liên quan và trình ban lãnh đạo. Phòng xuất nhập khNu là
khâu đầu của quy trình sản xuất – cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất và cũng là khâu cuối cùng hoàn thành việc xuất khNu thành phNm sang
nước ngoài.
Phòng nhân sự: có trách nhiệm quản lý tình hình nhân công tại xưởng sản
xuất, giám sát, tham mưu cho giám đốc xưởng về các luật lao động, nhân
quyền, tuyển dụng lao động. Ngoài ra, trong bộ phận này còn bao gồm cả
bộ phận cơ điện, bộ phận y tế, bộ phận IT và đội ngũ chuyên gia quản lý
các khâu sản xuất. Bộ phận cơ điện chịu trách nhiệm về toàn bộ vấn đề kỹ
thuật cơ, điện tại công ty bao gồm cả bảo trì, sửa chữa hay tự thiết kế mới
các dụng cụ phục vụ nhu cầu sản xuất và phúc lợi công cộng CB – CNV.
Bộ phận y tế có nhiệm vụ quan tâm và chăm lo sức khỏe cho công nhân tại
công ty, bộ phận IT quản lý hệ thống mạng vi tính toàn công ty.
- Phó tổng giám đốc II: điều hành hoạt động sản xuất
Giám dốc xưởng: là người chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động sản
xuất tại công ty. Giám đốc xưởng quản lý từng khâu sản xuất, nắm vững
tiến độ sản xuất của công ty để góp phần tham mưu cho ban lãnh đạo trong
chiến lược kinh doanh.
Xưởng sản xuất:
o Phòng mẫu: là nơi thiết kế các dạng giày mẫu, đưa ra các định
mức sản xuất để khâu điều độ căn cứ vào bảng tính định mức này
đưa ra tiến độ sản xuất hàng đại trà trong kỳ. Đây cũng là phòng
thiết kế các dạng giày mới theo yêu cầu khách hàng và cung cấp
mẫu giày chào hàng.
o Điều độ: là đơn vị chịu trách nhiệm lên kế hoạch sản xuất và
thống kê sản lượng sản xuất công ty. Tiến độ sản xuất đưa ra
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
luôn phù hợp với lịch xuất hàng va năng lực sản xuất của công ty.
Đồng thời đơn vị điều độ cũng đảm nhận cung cấp vật tư cho
khâu may, gò, ráp đế sử dụng như lạn da, in hoa văn lên vật tư,
dán nhãn, kẻ đường định vị..
o Kho: bộ phận kho gồm bộ phận kho vật tư, kho thành phNm. kho
vật tư là bộ phận dự trữ, phân phát vật tư. Cuối mỗi tuần bộ phận
kho phải lập báo cáo gửi về phòng kinh doanh để phòng kinh
doanh lên kế hoạch mua hàng phục vụ sản xuất để tránh tình
trạng thiếu vật tư để sản xuất hay tồn kho vật tư quá nhiều gây ứ
đọng vốn. Kho thành phNm bảo quản, và chứa thành phNm để
xuất hàng.
o Chặt: là bộ phận chặt ( cắt ) vật tư thành từng chi tiết nhỏ, cung
cấp cho các bộ phận may, ráp đế, điều độ sử dụng như: vật tư
may mũ giày, đế trung tháo, lưỡi gà…
o May: là bộ phận lắp ráp các chi tiết vật tư thành mũ giày, rồi
chuyển mũ giày xuống đơn vị gò.
o Ráp đế: nhiệm vụ của ráp đế là cà nhám các loại đế tạo độ bám
chắc cho keo, dán từng bộ phận rời của đế để tạo thành đế giày
hoàn chỉnh cung cấp cho gò.
o Gò: là bộ phận gò ráp mũ giày và đế giày, đây cũng là khâu hoàn
tất sản phNm. Ở bộ phận này còn bao gồm cả bao bì, đóng gói
thành phNm.
o Kiểm ph m: có thể nói đây là bộ phận quan trọng. Phòng kiểm
phNm có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng từng sản phNm hoàn thành
trong từng công đoạn để kịp thời phát hiện sai sót và điều chỉnh
kịp thời đảm bảo chất lượng sản phNm đạt tiêu chuNn, phù hợp
với yêu cầu của từng khách hàng.
2.1.5 Tình hình nhân sự:
Tính đến tháng 12 năm 2011, công ty hiện có tổng cộng 3,155 cán bộ công nhân viên
được phân chia như sau:
Lực lượng lao động trực tiếp: 3,003 người
Lực lượng lao động gián tiếp: 152 người
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Bảng 2.1: Tình hình cơ cấu nhân sự của công ty TNHH Tỷ Hùng năm 2012
Đơn vị tính: Người
Trình độ
Bộ phận
Tổng
Sau
số
đại
học
Đại
Cao
Trung
học
đẳng
cấp
PTTH
PTCS
Ban lãnh đạo
4
1
3
-
-
-
-
Phòng kế toán – tài vụ
10
-
6
3
1
-
-
Phòng kinh doanh XNK
17
-
14
2
1
-
-
Phòng nhân sự
75
2
52
5
16
-
-
Phòng kế hoạch
8
-
4
3
1
-
-
Phòng mẫu
134
-
2
4
12
116
-
Điều độ
49
-
-
2
19
28
-
Kho
58
-
1
1
4
52
-
Chặt
391
-
-
-
4
307
80
May
1.350
-
-
-
2
805
545
Ráp đế
192
-
-
-
-
72
120
Gò
690
-
-
-
-
177
513
Kiểm ph)m
177
-
1
-
80
96
-
3.155
3
83
20
140
1.653
1.258
Cộng:
( Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Tỷ Hùng )
- Trong bộ phận nhân sự có 27 chuyên gia nước ngoài, trong đó có 03 người đạt
trình độ sau đại học. Các chuyên gia nước ngoài đều được đào tạo nghiệp vụ chuyên
môn vững chắc sẵn sàng đảm bảo truyền đạt kỹ thuật lại cho cán bộ công nhân viên
công ty.
- Phần lớn đội ngũ cán bộ, công nhân của công ty đều trong độ tuổi lao động, trẻ
và năng động. Ngoài ra công ty thường xuyên tổ chức tuyển dụng đội ngũ công nhân
có đủ năng lực và trình độ đáp ứng cho quá trình sản xuất. Không những vậy công ty
còn chú trọng việc đào tạo những công nhân có trình độ chuyên môn cao và thực hiện
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
tốt công tác nhằm đảm bảo đời sống cho anh chị em công nhân cũng như các chính
sách về bảo hiểm và quyền lợi của nhân viên.
- Qua bảng trên ta nhận thấy đội ngũ nhân sự tại công ty tương đối ổn định, trình
độ chuyên môn cao nhằm đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, cũng như hoạt động kinh
doanh của công ty. Đội ngũ nhân sự trẻ, năng động, cần cù, nhiệt tình quyết tâm trong
công tác góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Kết quả kinh doanh
2.1.6.1
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Doanh thu (DT)
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Năm 2010
Năm 2011
Qúy 3-năm 2012
495,156,982,256
302,096,593,910
330,862,699,255
404,295,186,015
450,545,154,945
399,562,186,519
291,362,044,300
312,382,928,307
350,011,765,985
365,241,725,275
95,594,795,737
10,734,549,610
18,479,770,948
54,283,420,030
85,303,429,670
-
-
-
-
-
95,594,795,737
10,734,549,610
18,479,770,948
54,283,420,030
85,303,429,670
3.62
2.21
2.42
2.96
3.30
19.31%
3.55%
5.59%
13.43%
18.93%
69.96%
7.86%
13.52%
39.73%
62.43%
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Năm 2009
Hiệu suất sử dụng vốn =
DT/ Vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kế toán công ty TNHH Tỷ Hùng)
- Nhìn chung, năm 2008 là năm có tốc độ tăng trưởng tốt, hiệu suất sử dụng vốn
của công ty ngày càng đạt kết quả tốt tăng 3,62 cao hơn nhiều so với giai đoạn năm
2009 - 2012. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm 19.31%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chiếm 69.96% cho thấy được tình hình khả quan của công ty. Tuy nhiên sau những
ảnh hưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, mặt dù những năm về
sau ( giai đoạn từ năm 2009 – 2011) tỷ suất lợi nhuận giảm mạnh, nhưng nhìn chung
vẫn có chiều hướng tăng dần, cụ thể tỷ suất lợi nhuận năm 2012 đã được phục hồi, tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu chiếm 18.93%, và chiếm 62.43% đối với tỷ suất lợi
nhuận trên vốn.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 25
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Bảng 2.3: Bảng so sánh các chỉ tiêu qua các năm 2008-2012
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu/
năm
So sánh số năm
So sánh năm
So sánh năm
So sánh năm
2009 / 2008
2010/ 2009
2011/ 2010
2012/ 2011
(VND)
Tỷ lệ
tăng,
giảm
(193,060,388,346.00)
-38.99%
28,766,105,345
9.52%
73,432,486,760
(108,200,142,219)
-27.08%
21,020,884,007
7.21%
(84,860,246,127)
-88.77%
7,745,221,338
72.15%
Số tiền
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
sau thuế
Số tiền
(VND)
Tỷ lệ
tăng,
giảm
(VND)
Tỷ lệ
tăng,
giảm
22.19%
46,249,968,930
11.44%
37,628,837,678
12.05%
15,229,959,290
4.35%
35,803,649,082
193.75%
31,020,009,640
57.14%
Số tiền
(VND)
Tỷ lệ
tăng,
giảm
Số tiền
Nhận xét:
-
Trong 05 năm qua, tuy công ty gặp khá nhiều khó khăn đó là sự khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 2008, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành trên
thương trường ( công ty cổ phần giày An Lạc, công ty Pouyen…), giá cả hàng hóa biến
động nhưng doanh thu nhìn chung qua các năm đều tăng. Đặc biệt năm 2008 là năm tăng
trưởng vượt bậc của công ty. Năm 2008 cùng với việc tăng chi phí là việc tăng doanh thu
làm cho lợi nhuận tăng lên 95,594,795,737 đồng, do công ty đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất và mở rộng thêm những dạng giày chất lượng cao với giá bán tương đối cao làm cho
doanh thu của công ty tăng lên đáng kể.
-
Năm 2009 sản lượng mặt hàng giày xuất khNu giảm mạnh, dẫn đến doanh thu
cũng giảm, giảm 0,61 lần so với doanh thu năm 2008, tương ứng giảm 193,060,388,346
đồng so với năm 2008, làm cho lợi nhuận cũng giảm 84,860,246,127 đồng ( tương đương
giảm 88,77%), sản lượng giảm một cách đáng ngại. Bước qua khủng hoảng kinh tế thế
giới năm 2008, doanh thu năm 2010 đã tăng 28,766,105,345 đồng so với năm 2009,
nhưng vẫn chênh lệch 164,294,283,001 đồng so với năm 2008 tương đương giảm 0,67
lần.
-
Năm 2011 sản lượng giày có dấu hiệu tăng dần, doanh thu năm 2011 đã tăng lên
73,432,486,760 đồng chiếm 22,19% so với năm 2010. Đạt được kết quả khả quan như thế
là do sản lượng hàng xuất khNu tăng qua các năm và mặt bằng chi phí ở Việt Nam tương
đối rẻ, và công ty giảm được chi phí khi nhập khNu nguyên vật liệu tại Việt Nam theo loại
hình nhập khNu tại chỗ thuận lợi hơn nhiều so với việc nhập khNu từ nước ngoài.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 26
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Năm 2012, doanh thu có chiều hướng tăng theo hướng tốt, tăng 46,249,968,930
đồng và chiếm tỉ lệ 11,44% so với năm 2011. Tuy rằng sản lượng năm 2012 có xu hướng
giảm hơn so với các năm trước, nhưng đổi lại giá mỗi đôi giày lại tăng lên, nên cũng góp
phần làm doanh thu tăng lên nhiều. Liên tiếp gặp khó khăn với sự biến động của thị
trường thế giới, đặc biệt là thị trường EU đang bị suy thoái đồng euro nên sản lượng giày
xuất vào thị trường này có xu hướng giảm, dẫn đến doanh thu cũng giảm mạnh, gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty, nhất là các khoản chi phí mỗi năm đều tăng.
-
Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Tỷ Hùng trong thời gian
qua cũng nhu trong tương lai gần là: tập trung nhiều vào thị trường xuất khNu, hơn 90%
sản lượng sản xuất ra là để xuất khNu. Do đó nếu nhìn vào bảng báo cáo doanh thu trong
5 năm qua của Công ty TNHH Tỷ Hùng, chúng ta có thể thấy được sự phát triển vượt bậc
về cả doanh thu. Để đạt được điều đó Công ty TNHH Tỷ Hùng không ngừng cải tiến từ
khâu sản xuất (đầu tư máy móc trang thiết bị) đến các hoạt động chăm sóc khác hàng.
-
Nhìn chung cùng với chính sách ưu đãi của Nhà nước là miễn thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế suất thế GTGT của hàng suất khNu là 0%, và hàng xuất khNu
được miễn thuế xuất khNu đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập
khNu của công ty, góp phần nâng cao lợi nhuận ngoại thương.
2.1.6.2
Hoạt động xuất khNu
a) Phân loại theo kim ngạch xuất khNu
Nhìn chung từ năm 2008 – 2012, tổng kim ngạch xuất nhập khNu của công ty qua 5 năm
có xu hướng tăng dần, ta có thể thấy được qua bảng sau:
Bảng 2.4. : Kim ngạch xuất kh u của công ty giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị tính : USD
Xuất kh)u
Số lượng (Đôi)
2008
2009
2010
2011
2012
2,479,585.52
1,305,065.00
1,471,146.00
1,410,692.34
1,335,345.50
26,399,155.16
15,581,159.87
16,342,225.34
19,898,179.04
21,513,083.68
Mức tăng tuyệt đối qua các
năm
-
(10,817,995.29)
2,032,709.64
3,555,953.70
1,614,904.64
Mức tăng tương đối qua các
năm
-
-41%
14%
22%
8%
Kim ngạch (USD)
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất Nhập Kh u)
Công ty TNHH Tỷ Hùng đang và đã khắc phục những khó khăn trong giai đoạn
khũng hoảng kinh tế toàn cầu và đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, tìm kiếm thị trường
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 27
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
mới, xây dựng mặt hàng....từ những năm 2005 trở lại đây, xuất khNu sản phNm giày dép
của công ty có tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Đặc điểm của nghành sản xuất giày dép
là đầu tư ít vốn, thu hồi vốn nhanh và sử dụng nhiều lao động. Công ty TNHH Tỷ Hùng
đã tận dụng lợi thế của nước Việt Nam là nước có lực lượng lao đồng dồi dào, cùng với
xu hướng chuyển dịch sản xuất giày dép từ các nước phát triển sang các nước đang phát
triển, nghành sản xuất giày dép của Việt Nam ngày càng phát triển và trở thành một trong
mười mặt hàng xuất khNu chủ lực của nước ta trong mấy năm qua. Vì vậy kim nghạch
xuất khNu các mặt hàng giày dép của công ty vào thị trường EU cũng được tăng lên rất
nhanh.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình xuất khNu của công ty từ năm 2008-2012 tiến
triển khá tốt đẹp, tuy rằng có sự diễn biến không đồng bộ giữa các năm, tốc độ tăng kim
ngạch khá chậm qua các năm, tuy nhiên kim ngạch vẫn tăng dần qua các năm, giai đoạn
2011-2012 chậm hơn so với giai đoạn 2009-2011. Cụ thể 2008-2009 tổng kim ngạch xuất
khNu giảm đi 10,817,995.29 USD tương đương 41%. Nhưng từ 2010 trở đi tổng kim
ngạch xuất khNu đã có xu hướng tăng trở lại và mức tăng thấp, tăng 2,032,709.64 USD
với tốc độ tăng trưởng là 14%. Từ năm 2011-2012 tổng kim ngạch xuất khNu vẫn tăng
nhưng chậm hơn nhiều, nguyên nhân là do đồng tiền Euro rơi vào suy thoái do khủng
hoảng nợ, đã làm giảm đi sản lượng xuất khNu vào EU, vì thị trường châu Âu được công
ty dốc sức xem như là thị trường trọng điểm. Điều này cho thấy dù bị ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế nặng nề nhưng công ty đã đưa ra những chính sách phù hợp cho việc
xuất khNu nên kim ngạch xuất khNu của công ty đều phát triển tốt.
b) Phân loại theo mặt hàng xuất khNu
Phân loại theo công dụng giày xuất khNu
Đơn vị tính: USD
Bảng 2.5: Phân loại giày xuất kh u từ năm 2008 – 2012
2008
Loại giày/ Năm
Giày thể thao
Giày vải
Giày cao cổ
Giày scandal và
dép trong nhà
Tổng
Kim
ngạch
( USD)
2009
Tỉ
trọng
%
Kim
ngạch
( USD)
2010
2011
Tỉ
trọng
%
Kim ngạch
( USD)
Tỉ
trọng
%
Kim
ngạch
( USD)
2012
Tỉ
trọng
%
Kim
ngạch
( USD)
Tỉ
trọng
%
1,983,668.4
80%
769,988
59%
809,130
55%
756,247
54%
681,026
51%
272,754.4
11%
326,266
25%
294,229
20%
290,864
21%
307,129
23%
-
0%
182,709
14%
220,672
15%
218,148
15%
200,302
15%
223,162.7
9%
26,101
2%
147,115
10%
145,432
10%
146,888
11%
2,479,585.5
1,305,065
1,471,146
1,410,69
2
1,335,346
( Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất nhập kh u)
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 28
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
- Loại giày thể thao:
Dành cho các hoạt động thể thao như chạy, đi bộ, bóng đá, thể dục thNm mỹ. Tuy
nhiên một số khách hàng cũng mua những loại giày thể thao này cho các hoạt động đi lại
thường ngày. Đây là mặt hàng giày xuất khNu lớn nhất của công ty, mặt hàng này chủ yếu
là của hãng Puma, chiếm tới 80% tổng doanh thu xuất khNu giày năm 2008 (1,9 triệu
USD) và có mức tăng trưởng bình quân hàng năm cao hơn toàn ngành (25%) về số lượng
và chiếm 62,49% sản lượng toàn ngành từ năm 2008- 2012. Tuy nhiên giá trị xuất khNu
lại giảm mạnh năm 2009 và tăng nhẹ trở về sau, với đơn giá xuất khNu trung bình là
11.30 USD/đôi/năm 2008. Giai đoạn 2009-2012 sản lượng có xu hướng giảm dần, nhưng
đổi lại giá xuất khNu trung bình tăng lên 14,30 USD/ đôi.
- Loại giày vải:
Dành cho các hoạt động thường ngày như dã ngoại, shopping hay dạo phố, ưu điểm
là sự tiện dụng, năng động và khỏe khoắn. Xu hướng hiện nay là một số loại giày này
cũng được dùng trong môi trường công sở, văn phòng. Đứng thứ hai về doanh số và số
lượng xuất khNu đạt gần 3 triệu USD với 272,754 đôi năm 2008, đây là nhóm xuất khNu
tăng trưởng nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng bình quân 11% năm từ 2008 với và
chiếm 18,64% sản lượng toàn ngành từ năm 2008 – 2012. Đơn giá sản phNm cũng tăng
gần gấp đôi, từ 8.15 USD năm 2008 lên 10.83 USD/đôi trong thời kỳ này, năm 2012.
- Loại giày cao cổ cao cổ, bốt:
Các loại giày thường cao đến mắt cá chân, dùng cho hoạt động ngoài trời, có tác
dụng giữ chắc cổ chân và bảo vệ da. Phổ biến nhất là các loại ủng, bốt, giày leo núi.
Nhóm mặt hàng này tuy có doanh thu xuất khNu đạt gần kề loại giày vải với 182.709 đôi
năm 2009. Nhóm hàng này có mức tăng trưởng rất cao về giá trị xuất khNu, với mức tăng
đơn giá từ 12,49 USD/đôi năm 2009 lên 14.28 USD/đôi năm 2012. Công ty thường cung
ứng các loại giày cao cổ dành cho mùa đông , giày dành hoạt động ngoài trời dưới nhãn
hiệu của các nhà bán lẻ lớn ở châu Âu và Mỹ.
- Loại giày xăng đan và dép đi trong nhà:
Dành cho các hoạt động thường ngày, ưu điểm là thoáng mát và thoải mái . Nhóm
giày này có doanh thu ít nhất trong các nhóm giày dép xuất khNu, đạt 1.76 triệu USD năm
2008 với 223,162 đôi năm 2008 và có xu hướng giảm nhẹ qua các năm về sau. Mức tăng
trưởng bình quân về số lượng cũng khá thấp, và chiếm 8,61% giai đoạn 2008-2012. Đơn
giá sản phNm trung bình tăng đều hàng năm, đạt 7.89USD/đôi năm 2008 và lên đến 9.25
USD/ đôi năm 2012.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 29
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng sản lượng xuất kh u theo nhóm sản ph m (2008-2012)
Đơn vị tính: Nghìn đôi
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
Nghìn đôi
-
2008
Giày thể thao
Giày cao cổ
2009
2010
2011
2012
Giày vải
Giày scandal và dép trong nhà
Nhìn chung, giày thể thao vẫn chiếm ưu thế, tuy nhiên sản lượng có xu hướng biến
động lớn qua các năm. Sự sụt giảm rõ rệt sản lượng giày thể thao năm 2009 , do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động kinh doanh của công ty như: sản lượng giảm, thị trường xuất khNu có nguy cơ bị thu
nhỏ, doanh thu của công ty giảm đi. Có thể nói, cuộc khủng khoảng kinh tế trên đã ảnh
hưởng không ít đến các công ty giày nói chung và công ty TNHH Tỷ Hùng nói riêng
trong tương lai. Việc ổn định lại thị trường cũng cần có thời gian, nên việc tăng sản lượng
giày xuất khNu vào thị trường EU vẫn là không đạt cao trào như năm 2008. Bên cạnh đó,
cũng có sự gia tăng sản lượng của các loại giày khác cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ, chiếm
37,51% tương đương 3,001,75 đôi góp phần làm phong phú đơn hàng sản xuất của công
ty, góp phần làm tăng sự đa dạng về loại sản phNm giày. Nếu trước kia, công ty chỉ chú
trọng vào sản xuất giày thể thao, thì cho đến nay năm 2012, công ty đã sản xuất thêm
nhiều loại giày khác như:giày cao cổ, giày vải, giày scandal và dép đi trong nhà. Theo
báo cáo gần đây của công ty những tháng đầu năm 2013, đơn hàng sản xuất rất ít, do ảnh
hưởng sự mất giá đồng tiền Euro năm 2012, nhưng từ tháng 5/ 2013 công ty đã nhận
được nhiều đơn hàng trở lại, đây là điều đáng vui mừng của công ty. Không chỉ riêng
phía công ty mà hầu hết các công ty xuất khNu giày dép ở Việt Nam cũng có chung tình
trạng này. Thông tin mới công ty , năm 2013 công ty sẽ tiếp tục nhận đơn hàng, là mặt
hàng giày, dép trẻ em như: giày cao cổ, giày thể thao…tuy mặt hàng giày trẻ em khó sản
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 30
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
xuất hơn giày người lớn, đòi hỏi chi tiết, tỉ mỉ , biết vậy nhưng công ty muốn mở rộng
mặt hàng sản xuất đa dạng chứ không chỉ chú trọng 4 loại mặt hàng trên.
Phân loại theo nhãn hiệu giày xuất khNu
Với thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc đa dạng mẫu mã là điều rất quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trước
những thách thức trên, công ty TNHH Tỷ Hùng tập trung vào nghiên cứu thị trường và
khai thác các dạng giày thể thao từ đơn giản đến phức tạp, cải tiến mẫu mã cũng như
chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Công ty chủ yếu sản xuất các loại giày thể thao để xuất khNu với các nhãn hiệu như
Puma, G-Star, Cat, Merrell, Seer.. gần đây công ty còn nhận thêm một số khách hàng mới
của các nhãn hiệu như: K-Swiss , Palldium ; K2 -Eider. Mỗi dạng giày có nhiều size,
nhiều màu sắc khác nhau nhằm đáp ứng cho từng nhóm khách hàng như trẻ em, trung
niên và người lớn ( nam, nữ ).
Bảng 2.6: Cơ cấu đơn hàng giày qua các năm 2008-2012
Đơn vị tính: Đôi
Năm 2008
Nhãn hiệu
giày
Puma
Số lượng
( Đôi )
1,813,382
Lacoste
666,203
Năm 2009
Tỷ
trọng
%
Số lượng
( Đôi )
73%
27%
1,083,582
101,951
Năm 2010
Tỷ
trọng
%
Số lượng
( Đôi )
83%
1,058,245
8%
-
3%
-
Năm 2011
Tỷ
trọng
%
Số lượng
( Đôi )
72%
-
Angle
-
-
Cat
-
-
Seer
-
-
G-Star
-
-
-
-
Merrell
-
-
-
-
K2-Eider
-
-
-
-
-
-
Palladium
-
-
-
-
-
-
K-Swiss
-
-
-
-
-
Tổng
cộng:
2,479,585
100%
32,821
68,353
18,358
1,305,065
5%
1%
100%
125,884
88,523
103,218
95,276
1,471,146
9%
6%
7%
6%
100%
902,523
Năm 2012
Tỷ
trọng
%
Số lượng
( Đôi )
64%
829,242
Tỷ
trọng
%
62.10%
-
-
-
-
-
-
-
-
153,815
65,048
142,082
105,904
9,240
17,069
15,011
1,410,692
11%
5%
10%
8%
1%
1%
1%
100%
126,249
70,365
151,215
107,328
15,711
18,231
17,005
1,335,346
9.45%
5.27%
11.32%
8.04%
1.18%
1.37%
1.27%
100%
(Nguồn: Trích báo cáo xuất kh u – phòng KD XNK công ty TNHH Tỷ Hùng)
- Năm 2008, công ty chỉ sản xuất cho hai khách hàng lớn như: Puma và Lacoste
Sản lượng đơn hàng Puma trong năm chiếm 73% tương ứng 1,813,382 đôi tổng sản
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 31
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
lượng năm 2008. Đây là nhãn hiệu công ty chú trọng khai thác ngay từ những năm
đầu thành lập nên được khách hàng tin tưởng và đặt nhiều đơn hàng, còn đơn hàng
Lacoste cũng chiếm 27% tương đương với 666.203 đôi
- Năm 2009, sản lượng giày Puma chiếm 83 %, vẫn giữ vững là đơn hàng chủ
lực của công ty. Tuy nhiên, sản lượng đã giảm xuống đáng kể ( giảm 729,800 đôi so
với năm 2008 ), nguyên nhân là do ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu năm 2008, nên sản lượng đơn hàng xuất khNu đã giảm đi nhiều.
Bên cạnh đó, đơn hàng Lacoste cũng giảm nhanh xuống ( giảm 524,252 đôi so với
năm 2008 ). Điều đáng vui, công ty đã nhận thêm đơn hàng mới của khách hàng
Angle ( 32,821 đôi chiếm 3% trong tổng sản lượng năm 2009 ), Seer ( 18,358 đôi
chiếm 1%, chiếm số lượng không đáng kể), và Cat ( 68,353 đôi chiếm 5% trong
tổng sản lượng năm 2009, hứa hẹn đây sẽ là khách hàng tiềm năng của công ty
trong tương lai ).
- Năm 2010, sản lượng đơn hàng Cat có diễn biến tốt, tăng 57,531 đôi so với
năm 2009, đơn hàng Seer cũng tăng lên đáng kể , tăng 70,165 đôi so với năm 2009,
đã đáp ứng lại sự mong đợi của công ty,. Qua 2 năm, Puma vẫn giữ vị trí là đơn
hàng chủ lực khi chiếm tỉ trọng 72% nhưng sản lượng năm này của Puma lại giảm
( giảm 755,137 đôi so với năm 2008 và giảm 25,337 đôi so với năm 2009), đây là
điều mà công ty đáng lo ngại, nếu tiếp tục giảm nữa công ty sẽ nhanh chóng mất
khách hàng, vì đây là mặt hàng chủ lực của công ty từ lúc thành lập cho đến nay.
Tuy nhiên, trong năm này đã có sự biến đổi lớn, đó là sự biến mất của đơn hàng
Angle & Lacoste mà thay vào đó là sự xuất hiện của 2 nhãn hàng khác là G-Star
( 103,218 đôi chiếm 7% tổng sản lượng năm 2010), điều này cũng đã cho thấy có
khả năng G-Star sẽ là nhãn hàng chiếm vị trí quan trọng của công ty trong những
năm tới. Sự xuất hiện của nhãn hàng Merrell, với 95,276 đôi và chiếm 6% tổng sản
lượng năm 2010, đã góp phần làm phong phú các nhãn hàng sản xuất trong công ty.
Với những yêu cầu về sản phNm với chất lượng cao, vì đang trong giai đoạn sản
xuất những sản phNm mẫu đầu tiên cho khách hàng và tìm hiểu độ thích ứng của
những sản phNm này trên thị trường nên đơn hàng chưa nhiều, nên nếu mẫu mã
hàng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu khách hàng thì đây sẽ là nhãn hàng tiếp
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 32
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
theo được công ty sản xuất trong những năm sau và những năm kế tiếp là điều có
thể thấy được.
- Trong năm 2011, đơn hàng Seer tăng lên 113,747 đôi, tăng rất nhiều so với năm
2009. Bước đầu cho thấy sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng sản phNm
giày dép của công ty, dự kiến tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. Vì vậy, có
thể dự đoán việc sản xuất các dạng giày cho những nhãn hiệu này rất khả quan.
- Năm 2011, đánh dấu sự đa dạng trong sản xuất của công ty, khi xuất hiện thêm
3 nhãn hàng mới K2- Eider ( 9,240 đôi chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ 0,65% tổng sản
lượng năm 2011), Palladium ( 51,027 đôi chiếm 2,07% tổng sản lượng giày xuất
khNu năm 2011), và K-Swiss ( 17,069 đôi chiếm 1,21% tổng sản lượng năm 2011).
Tuy nhiên, sản lượng của nhãn hàng Seer lại sụt giảm ( giảm 23,475 đôi, giảm 0,73
lần so với năm 2010), đây là nhãn hàng mà công ty đã dự kiến sẽ tăng mạnh trong
tương lai, năm 2011 sản lượng nhãn hàng chiếm 5% tương đương 65,048 đôi, tuy
có giảm sản lượng nhưng không giảm đến mức thấp nhất. Điều đáng mừng là sự
tăng đột ngột sản lượng của nhãn hàng Cat, tăng 27,931 đôi tăng 1,22 lần so với
năm 2010. Đây là kết quả hết sức khả quan đối với công ty. Bên cạnh đó, nhãn hàng
G-Star cũng tăng nhanh về sản lượng ( với 142,082 đôi chiếm 10% và tăng lên
38,864 đôi). Vẫn là Puma giữ vị trí chủ lực ( 902,532 đôi chiếm 64%, tuy nhiên sản
lượng lại sụt giảm, giảm 155,722 đôi), nhìn chung nhãn hàng này là tương đối ổn
định, tăng dần qua các năm.
- Năm 2012, vẫn giữ ổn định các nhãn hàng mà công ty đang sản xuất, nhãn
hàng Puma vẫn giữ vị trí then chốt trong tổng đơn hàng sản xuất chiếm 62.1%
tương đương 829,242 đôi và lại giảm 73,281 đôi so với năm 2011. Nhìn từ 4 năm
trở lại đây, nhãn hàng Puma được cho là ổn định nhất, nhưng lại có diễn biến giảm
dần qua các năm, đây là điều đáng lo ngại cho công ty. Mặt khác, sản lượng G-Star
năm 2012 có chuyển biến tốt ( 151,215 đôi chiếm 11,32% và tăng lên 9,133 đôi),
điều này hứa hẹn G-Star sẽ là mặt hàng chủ lực thứ hai chỉ sau Puma. Bên cạnh đó,
Palladium & K-Swiss có xu hướng tốt, sản lượng tăng lên 1,162 đôi đối với
Palladium và 1,994 đôi cho nhãn hàng K-Swiss và hứa hẹn trong tương lai sẽ tăng
dần sản lượng xuất khNu. Tuy nhiên, sự sụt giảm sản lượng của đơn hàng Cat ( giảm
27,566 đôi), năm 2012 nhãn hàng Cat chỉ có 126,815 đôi chiếm 9,45% dự báo thấy
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 33
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
được tình hình bấp bênh của nhãn hàng, phía công ty cũng không có kết luận chắc
chắn được Cat có là nhãn hàng chủ lực chỉ sau Puma và G-Star hay không. Những
đơn hàng nhỏ như nhãn hàng Seer tăng 5,317 đôi so với năm 2011, chiếm 5,27%
tương đương 70,365 đôi, và K2-Eider tăng 15,711 đôi, và chiếm tỷ trọng 1,18% so
với tổng tỷ trọng năm 2012. Nhãn hàng Merrell cũng tăng nhẹ, tăng 1,424 đôi so
với năm 2011, mong rằng trong năm 2013 các nhãn hàng này sẽ tiếp tục tăng lên.
Theo thông tin từ phía công ty, Merrell được nhận định là nhãn hàng sản xuất đại trà
của công ty, cho nên việc giảm sản lượng của công ty cũng gây ảnh hưởng không ít
cho công ty, nhất là thời buổi cạnh tranh gay gắt. Nhìn chung 5 năm trở lại đây,
tổng sản lượng giày xuất khNu tăng dần qua các năm, đây xem như là dấu hiệu tốt từ
phía công ty nói chung và tạo được công ăn việc làm cho công nhân viên nói riêng
và thu được doanh thu về cho công ty nói chung.
c) Phân loại theo thị trường xuất khNu
Thị trường giữ vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh xuất
nhập khNu. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện sản xuất còn thấp, nghèo
về chủng loại, chưa có đủ kinh nghiệm cũng như khả năng tài chính để nghiên cứu thị
trường nước ngoài. Mặc dù vậy, trong những năm qua công ty đã tích cực tìm hiểu thị
trường, tìm kiếm thị trường mới cũng như duy trì thị trường cũ, nhằm đảm bảo khả năng
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2.7 : Kim ngạch xuất kh u theo thị trường.
Đơn vị tính: USD
Năm 2008
Thị
trường
Xuất
kh)u
1.Châu
Âu
2.Châu
Mỹ
3.Châu
Á
4.Châu
Úc
5.Châu
Phi
Tổng
cộng:
Năm 2009
Tỷ
trọng
%
Giá trị
USD
Giá trị
USD
Năm 2010
Tỷ
trọng
%
Giá trị
USD
Năm 2011
Tỷ
trọng
%
Giá trị
USD
Năm 2012
Tỷ
trọng
%
Giá trị
USD
Tỷ
trọng
%
18,061,252.10
68.42
10,694,236.8
68.64
11,378,476.03
69.63
13,308,672.91
66.88
14,652,891.87
68.11
1,025,201.22
3.88
764,489.80
4.91
997,319.72
6.10
1,312,651.09
6.60
1,372,258.63
6.38
1,314,205.89
4.98
984,143.40
6.32
1,977,619.73
12.10
3,091,508.33
15.54
3,111,024.88
14.46
5,601,530.14
21.22
2,834,579.30
18.19
1,391,047.89
8.51
1,402,443.20
7.05
1,552,444.22
7.22
396,965.80
1.50
303,709.57
1.95
597,761.97
3.66
782,903.51
3.93
824,464.08
3.83
26,399,155.16
100%
15,581,159.87
100%
16,342,225.34
100%
19,898,179.08
100%
21,513,083.68
100%
(Nguồn: Trích báo cáo xuất kh u – phòng KD XNK Công ty TNHH Tỷ Hùng )
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 34
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Biểu đồ 2.2: Tình hình xuất kh u theo thị trường của công ty TNHH Tỷ Hùng
Đơn vị tính: Triệu USD
Triệu USD
60
57.74
54.26
52.09
53.89
50
40
28.93
29.24
30
28.73
Châu Mỹ
26.2
20
10 4.92
4.89
3.98
6.46
1.86
4.3
1.86
4.47
1.92
0
Châu Âu
37.69
Châu Á
23.45
13.76
3.95
2.2
17.42
15.35
6.08
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Châu Úc
Châu Phi
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình xuất khNu của công ty qua các thị trường có
chiều hướng tăng giảm không đều nhau. Trong đó 03 thị trường chủ lực của công ty là
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á.
Thị trường xuất khNu lớn nhất của công ty là các nước Châu Âu với các nước xuất
khNu chính là Anh, Đức, Áo, Bỉ… Đây là một thị trường tiêu thụ lớn đầy tiềm năng,
nhưng là một thị trường phức tạp, đòi hỏi sản phNm phải có chất lượng cao và có khả
năng cạnh tranh, đặc biệt là về giá cả, uy tín, chất lượng và thương hiệu. Tỷ trọng xuất
khNu sang thị trường này có xu hướng giảm dần và vào năm 2012 chỉ chiếm 37,69% so
với các năm 2008- 2011. Nguyên nhân do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tác động
và do thị trường Châu Âu xuất hiện nhiều biến động về bán phá giá nên lượng hàng xuất
khNu sang thị trường các nước này bị biến động.
Trong khi đó, Châu Mỹ là thị trường có tỷ trọng tăng khá nhanh. Năm 2008, kim
ngạch xuất khNu chỉ đạt 925,201.22 USD, chiếm 4,83% trong các thị trường, nhưng đến
năm 2012 đã tăng lên 12,542,258.63 USD chiếm đến 23,45% thị phần của công ty.
Nguyên nhân do mối quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ngày càng cải thiện và tốt đẹp
tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xuất nhập khNu nói chung và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 35
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Châu Á là thị trường chiến lược của công ty sau Châu Âu và Châu Mỹ, tỷ trọng
tăng đều qua các năm, đến năm 2012 chiếm 15,35% trong tổng thị phần của công ty. Đây
là thị trường có lợi thế về địa lý, phong tục tập quán tương đồng và là thị trường có tiềm
năng tiêu thụ rộng lớn. nước xuất khNu chính cùa công ty là Nhật Bản, Hong Kong, Đài
Loan, Indonesia và Philippin.
Thị phần xuất khNu của công ty sang các nước Châu Úc giảm mạnh. Từ mức tỉ
trọng 29,24% năm 2008 giảm còn 28,93% vào năm 2009 và dao động ở mức từ 4% -6%
từ năm 2010- 2012. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường giày dép
xuất khNu và công ty chú trọng mở rộng xuất khNu sang các thị trường khác.
Châu Phi là thị trường mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thị phần của công ty
nhưng cũng góp phần làm đa dạng hóa thị trường xuất khNu và làm gia tăng tổng kim
ngạch xuất khNu của công ty.
2.2 Thực trạng về quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra bộ chứng từ trong
thanh toán xuất kh u tại công ty TNHH Tỷ Hùng
2.2.1 Phương thức thanh toán tại công ty:
Đối tác chính của công ty TNHH Tỷ Hùng là công ty Aquarius Corporation
(Taiwan). Công ty TNHH Tỷ Hùng kinh doanh theo hình thức tự doanh với sự giúp đỡ
của công ty Aquarius Corporation ( Đài Loan ) – công ty mẹ của công ty và là đối tác về
cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất mà thị trường trong nước chưa đáp ứng được về số
lượng, chất lượng và chủng loại, đồng thời cũng là đối tác tìm nguồn kinh doanh đầu ra
cho sản phNm. Như tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, công ty
chủ yếu áp dụng điều kiện thương mại FOB khi xuất khNu và nhập khNu theo điều kiện
CIF – Ho Chi Minh City ( incoterm 2010 ). Hàng xuất nhập khNu chủ yếu công ty ký kết
với công ty Aquarius Corporation theo từng năm, hợp đồng xuất khNu sẽ ký kết một năm
một lần, và mỗi lô hàng sẽ ký kết phụ lục kèm theo. Vì thế phương thức thanh toán chủ
yếu ở đây sử dụng cho cả hàng xuất và nhập là phương thức chuyển tiền TT
( Telegraphic Transfer ) thông qua ngân hàng Mega International Commercial, chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh. Vì có mối quan hệ công ty mẹ - công ty con với nhau, nên việc
thanh toán theo phương thức chuyển tiền này được thực hiện theo tháng đối với cả hai
hình thức nhập và xuất, và sẽ thanh toán theo từng lô ứng với từng số tờ khai, nên công ty
TNHH Tỷ Hùng sẽ không gặp rủi ro khi hàng đã giao đúng thời hạn mà vẫn không nhận
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
được thanh toán, cũng như về phía công ty Aquarius Corporation cũng sẽ không gặp khó
khăn khi buộc phải giao tiền trước hoặc đặt cọc, tạm ứng trước khi nhận hàng.
2.2.1.1 Quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra bộ chứng từ trong thanh
toán xuất kh u tại công ty TNHH Tỷ Hùng
b) Quy trình soạn thảo và lập bộ chứng từ: trong hoạt động kinh doanh xuất
khNu, việc tạo lập bộ chứng từ có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa là căn cứ để
thanh toán tiền hàng với phía nhà nhập khNu, vừa là bằng chứng đã bán hàng
của nhà xuất khNu, cũng như thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Vì
thế, trình tự tạo lập một bộ chứng từ xuất khNu trong thanh toán quốc tế gồm:
- Hóa đơn thương mại: được lập thành đơn đặt hàng ( Purchase Order). Trên hóa
đơn thương mại sẽ thể hiện một cách chi tiết về hóa đơn theo một thứ tự nhất định
như theo yêu cầu của khách hàng. Minh họa mẫu hóa đơn thương mại được làm
tại công ty như bên dưới.
FOOTGEARMEX FOOTWEAR CO.,LTD
162A HO HOC LAM STREET, AN LAC WARD, BINH TAN DIST, HO CHI MINH CITY
TEL: 84-8-37508523 - FAX: 84 -8-38754978
COMMERCIAL INVOICE
Invoice No.:
G122/TH/2013
(2)
Goods of
950 PRS OF FOOTWEAR
(3)
For account and risk of messers.
(4)
OVERLAND SHOES LTD
6A THE COURTYARD 44 GLOUCESTER
AVENUE LONDON NEW 18JD UNITED KINGDOM
SHIPPED BY
SEA
(5)
SHIPPING ON OR ABOUT
From: HO CHI MINH CITY VIETNAM
(6)
PACK
Description of goods
NO
(7)
(8)
(1)
DATE :
Mar-01-2013
(2)
Vessel Name :
To:
SIZE
(9)
CANADA
Q'ty
(PAIRS)
(10)
(6)
UNIT PRICE
AMOUNT
@USD/PRS
(11)
USD
(12)
FOB VIETNAM
ORDER GZ3AQCFS02 , 950 PAIRS OF
SHOES
LG1212-122B
SHOE NAME:
P.O.#
TRACK Futura
GZ3AQCFS02
ARTICLE.:
GS51115 7A7
Navy Suede & Canvas w/Dk
Grey
COLOR:
MERCHAND AMOUNT TOTAL
7.0-13.0
950
950
USD
15.51
14,734.50
14,734.50
SAY TOTAL US DOLLARS FOURTEEN THOUSANDS SEVEN HUNDRED THIRTY FOUR AND CENTS FIFTY ONLY
(13)
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 37
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Seller : AQUARIUS CORPORATION CO LTD
(14)
Address : NO.13,ALLEY 282, YA TAN ROAD,ER HO VILLAGE, TA YA HSIANG,TAICHUNG HSIEN,TAIWAN,R.O.C
(14)
Manufacturer : FOOTGEARMEX FOOTWEAR CO., LTD.
Address : NO.162A HO HOC LAM STR, AN LAC WARD, BINH TAN DIST, HO CHI MINH CITY, VIETNAM.
PAYMENT TERM: T/T
ADVISING BANK: MEGA INTERNATIONAL COMMERCIAL BANK CO.,LTD.NORTH TAICHUNG BRANCH
80-8, TAICHUNG KANG RD., SEC. 2, TAICHUNG
(14)
BENEFICIARY: AQUARIUS CORP.
(14)
NO. 13 ALLEY 282 YA TAN ROAD, ER HO VILLAGE
TA YA HSIANG, TAICHUNG HSIEN, TAIWAN
A/C NO. :
3758127769
SWIFT CODE: ICBCTWTP037
SHIPPING MARKS:
(15)
FOOTGEARMEX FOOTWEAR CO.,LTD.
VICE GENERAL MANAGER
GS51115 7A7 6S
Hình 2.2 Mẫu hóa đơn thương mại
(1)
Tên công ty và địa chỉ công ty phát hành phiếu đóng gói
(2)
Số và ngày hóa đơn thương mại
(3)
Số lượng đôi giày
(4)
Địa chỉ nhà nhập khNu
(5)
Hình thức vận chuyển
(6)
Cảng bốc hàng và nơi hàng đến
(7)
Tên đơn đặt hàng: Sẽ được ký hiệu như thỏa thuận của khách hàng
và phía công ty. Ví dụ: Y1303-001 nghĩa là Y là thể hiện cho nhãn hiệu giày
Puma, 13 là năm 2013; 03 là tháng, -001: là số đơn đặt hàng.
(8)
Mô tả chi tiết về hàng hóa: gồm số hợp đồng đặt hàng của khách
hàng, tên giày, kiểu dáng của giày và màu sắc.
(9)
Kích cỡ giày: đối với nam, kích cỡ giày từ 40-46 ( hay 7 – 13 ), còn
đối với nữ kích cỡ giày từ 36 -41 ( hay 5-10). Lưu ý, cỡ giày 36- 41 & 40- 46:
sử dụng cho kích cỡ UK, còn kích cỡ 5- 10 & 7-13: sử dụng cho cỡ US. Tùy
vào quy định của khách hàng mà kích cỡ giày sẽ được thể hiện như thế nào
trên hóa đơn thương mại.
(10)
Số lượng ( đôi ): Ứng với số lượng đôi trên từng đơn đặt hàng, có
đôi khi khách hàng sẽ không yêu cầu xuất hết số lượng đã đặt, mà sẽ yêu cầu
xuất trước 1 phần, phần còn lại sẽ xuất sau.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 38
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(11)
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Đồng tiền thanh toán: nói chung là tùy theo hợp đồng mà công ty ký
đồng tiền thanh toán sẽ được sử dụng là gì, cơ quan Hải quan Việt Nam
không bắt buộc chỉ dùng đồng đô- la Mỹ, nhưng nhìn chung là khách hàng
yêu cầu đồng tiền thanh toán phải thể hiện trên hóa đơn thương mại đô-la
Mỹ ( USD ). Đối với khách hàng Trung Quốc, các chứng từ khi gửi khách
hàng toàn bộ đều quy đổi ra đồng Euro, nhưng khi khai hải quan Việt Nam
không nhất thiết phải sử dụng đồng Euro, mà có thể sử dụng đồng đô- la Mỹ
để khai báo ( áp dụng này cho hàng G-Star Raw xuất đi Trung Quốc ). Đơn
giá nguyên tệ là giá trị của một đôi giày sẽ bán đi sau khi đã thành phNm.
(12)
Thành tiền: Là tổng số tiền của đơn hàng đó sẽ được bán đi sau khi
đã thành phNm. kết thúc đơn hàng là tổng số lượng đôi và tổng thành tiền.
Tổng thành tiền được viết bằng chữ giúp người xem dễ dàng đọc, hơn nữa nó
nhằm thể hiển tính chính xác của hóa đơn và để tránh bôi xóa, cạo sửa khi có
mục đích khác.
(13)
Tổng số tiền viết bằng chữ của một lô hàng
(14)
Địa chỉ người bán, địa chỉ nhà sản xuất, phương thức thanh toán, địa
chỉ người thụ hưởng
(15)
Ký mã hiệu hàng hóa
Hóa đơn thương mại từ 02 trang trở lên sẽ được đóng dấu giáp lai của công ty.
Trong hóa đơn thương mại các chi tiết được thể hiện một cách rõ ràng, mạch lạc giúp
người xem sẽ dễ dàng xem và hiểu rõ về chi tiết lô hàng đó.
- Phiếu đóng gói: cũng sẽ dựa trên đơn đặt hàng để lập thành, vì trên đơn đặt
hàng sẽ thể hiện chi tiết về số lượng từng cỡ giày, cách đóng giày cho đơn hàng đó.
Tùy theo từng đơn đặt hàng mà sẽ có cách đóng đơn 06 đôi hoặc 10 đôi hoặc 12
đôi/ thùng theo từng kích cỡ. Đây là cách đóng thông dụng nhất, và sẽ đặc trưng
cho từng khách hàng. Chẳng hạn như Puma: 06 đôi/ thùng, Paladium: 12 đôi/
thùng, G-Star Raw: 06 đôi đôi hoặc 10 đôi/ thùng… Ngoài ra còn có đóng ghép,
nghĩa là các kích cỡ sẽ đóng chung lại 1 thùng với nhau, và cỡ thùng sẽ lấy cỡ lớn
nhất ứng với cỡ lớn nhất của giày. Nếu như hóa đơn thương mại chỉ thể hiện số
lượng tổng của một đơn hàng thì phiếu đóng gói sẽ thể hiện chi tiết về cách đóng
của đơn hàng đó. Dẫn chứng cho đơn hàng G-Star Raw như bên dưới về cách thể
hiện chi tiết đóng cách đóng gói giày trên phiếu đóng gói.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 39
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
FOOTGEARMEX FOOTWEAR CO.,LTD
162A HO HOC LAM STREET, AN LAC WARD, BINH TAN DIST, HO CHI MINH CITY
TEL: 84-8-37508523 - FAX: 84 -8-38754978
PACKING LIST
G125/TH/2013
(2)
Invoice No.:
Date:
Goods of
30
PRS OF FOOTWEAR
For account and risk of messers.
(4)
OVERLAND SHOES LTD
6A THE COURTYARD 44 GLOUCESTER
AVENUE LONDON NEW 18JD UNITED
KINGDOM
Shipped by.: AQUARIUS CORPORATION CO
LTD
SHIPPED BY SEA
(5)
SHIPPING ON OR ABOUT
LG1303-072
Q'ty
Q'ty
(CTN)
(10)
(CT
NS)
(11)
1
S7774
2
-
3
S7774
42.0
2
4
-
5
S7774
43.0
2
6
-
6
S7774
44.0
1
@
(KGS.)
(12)
1
TOTAL
4
6
L
W
H
@
4.69
4.69
@
0.04
0.04
440
270
350
3.28
6.56
@
4.85
9.7
@
0.04
0.08
440
270
350
@
3.4
6.8
@
5.2
10.4
@
0.05
0.09
460
270
380
@
3.52
3.52
@
5.25
5.25
@
0.05
0.05
460
270
380
@
5.27
@
7.83
@
0.07
460
385
380
4
@
2
4
'(KGS.)
(13)
(6)
Volume
CBM/CTN
TTL CBM
(14)
@
8
@
40.0 44.0 45.0
4
8
@
MIXED 6
NETHERLANDS
N.W.
G.W.
SHOE NAME: PRECINCT Baisley Suede Mix
P.O.#
000681
ARTICLE.:GS21012 777
COLOR:Dark Grey Suede &
Canvas
CARTON:4 PRS
SIZE:
40-45
@ 4
@ 3.17
41.0
1
4
3.17
-
7
(2)
(3)
To:
1
-
Mar-01-2013
Vessel Name :
From: HO CHI MINH CITY VIETNAM
(6)
PACK
Description of
Order
goods
No.
(7)
(9)
(8)
7
(1)
1
6
5.27
7.83
0.07
7
30
25.3
2
37.87
0.33
3
SAY TOTAL: THREE ( 3 )
CARTONS ONLY
(15)
Seller : AQUARIUS CORPORATION CO
LTD
(16)
Address : NO.13,ALLEY 282, YA TAN ROAD,ER HO VILLAGE, TA YA HSIANG,TAICHUNG
HSIEN,TAIWAN,R.O.C
Manufacturer : FOOTGEARMEX FOOTWEAR CO., LTD.
(16)
Address : NO.162A HO HOC LAM STR, AN LAC WARD, BINH TAN DIST, HO CHI MINH CITY, VIETNAM.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 40
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
PAYMENT TERM: T/T
(16)
ADVISING BANK: MEGA INTERNATIONAL COMMERCIAL BANK CO.,LTD.NORTH
TAICHUNG BRANCH
80-8, TAICHUNG KANG RD., SEC. 2, TAICHUNG
BENEFICIARY:
AQUARIUS CORP.
(16)
NO. 13 ALLEY 282 YA TAN ROAD, ER HO VILLAGE
TA YA HSIANG, TAICHUNG HSIEN, TAIWAN
A/C NO. :
3758127769
SWIFT CODE:
ICBCTWTP037
SHIPPING
MARKS
(17)
FOOTGEARMEX FOOTWEAR
CO.,LTD.
VICE GENERAL MANAGER
GS21011 9AA
10S
Hình 2.3 Mẫu phiếu đóng gói
(1)
Tên công ty và địa chỉ công ty phát hành phiếu đóng gói
(2)
Số và ngày hóa đơn thương mại
(3)
Số lượng đôi giày
(4)
Địa chỉ nhà nhập khNu
(5)
Hình thức vận chuyển
(6)
Cảng bốc hàng và nơi hàng đến
(7)
Đơn hàng ( order ) thể hiện đơn hàng đang làm phiếu đóng gói, phía
dưới là dãy số chạy theo thứ tự tăng dần thể hiện cho số thùng tăng dần của
đơn hàng đó. Một phiếu đóng gói chính xác về số thùng khi dãy số thứ tự ở
cột đơn hàng cuối cùng sẽ giống với cột tổng cộng của thùng, nghĩa là số
thùng cuối cùng …-7 nghĩa là đơn hàng này có 7 thùng và thùng cuối cùng là
thùng số 7, nếu tổng cộng ở cột số lượng thùng là 7 thì cách đóng thùng
chính xác, nếu hai số không khớp nhau thì phiếu đóng gói đã bị sai, người
làm chứng từ nên kiểm tra lại.
(8)
Cách đóng gói được thể hiện là S7774 nghĩa là đây là cách đóng đơn,
4 đôi/ thùng, với S – Solic: đóng đơn, 777 nghĩa là mã màu của đơn hàng, 4
là số lượng đôi trong 01 thùng, tương tự cách đóng đó áp dụng cho từng kích
cỡ. Ký hiệu Mixed 6 nghĩa là ở đây sử dụng cách đóng ghép với nhau, việc
đóng ghép này sẽ đóng khi các kích cỡ đã đóng đủ số lượng đôi/ thùng theo
yêu cầu của khách hàng, còn lại những đôi dư ra sẽ được đóng ghép với nhau,
đây là cách đóng tự do nghĩa là khách hàng gửi đến đơn đặt hàng và yêu cầu
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 41
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
đóng đơn 4 đôi hoặc 6 đôi/ thùng hay hơn nữa. Cũng có một số đơn hàng
hoàn toàn đóng ghép, khi đó khách hàng sẽ yêu cầu phía nhà máy đóng theo
tỷ lệ yêu cầu của họ. Như đã nói ở trên, nếu đóng ghép thì sẽ sử dụng thùng
lớn nhất để đựng kích cỡ giày lớn nhất, vì nếu sử dụng thùng nhỏ sẽ làm giày
biến dạng khi đến tay nhà nhập khNu.
(9)
Mô tả hàng hóa ( Description of goods ) sẽ thể hiện tên giày, số hợp
đồng đặt hàng, mã sản phNm mà mã sản phNm sẽ có đôi lúc giống nhau
nhưng sẽ khác nhau 03 số cuối để phân biệt dạng giày này với dạng giày khác.
Cột màu sắc, bao nhiêu đôi được đóng trong thùng và kích cỡ cũng sẽ được
thể hiện trong cột này
(10)
Số lượng thùng ( Q’ty ) thể hiện số lượng thùng từng kích cỡ, và của
cả tổng đơn hàng.
(11)
Số lượng đôi giày ( Q’ty ) thể hiện cách đóng bao nhiêu đôi trong
thùng, ứng với cột số lượng thùng là bao nhiêu thùng thì sẽ thể hiện có tất cả
bao nhiêu đôi trong kích cỡ này. Cột này số lượng đôi của từng kích cỡ sẽ
được tính bằng số lượng thùng * với số đôi đóng trong 01 thùng.
(12)
Khối lượng tịnh ( N.W ) được tính bằng đơn vị kgs, sẽ thể hiện trọng
lượng của một kích cỡ trước khi chưa đóng thùng trong 01 thùng và toàn bộ
khối lượng kích cỡ đó được tính bằng khối lượng tịnh * số thùng.
(13)
Khối lượng cả bao bì ( G.W ) giống như khối lượng tịnh, nhưng
khác nhau là trọng lượng được tính luôn cả thùng trong 01 thùng và toàn bộ
khối lượng kích cỡ đó được tính bằng khối lượng cả thùng * số thùng.
(14)
Quy cách sẽ thể hiện: dài * rộng * cao, và được quy đổi ra diện tích
( số khối ), đây là một khâu hết sức quan trọng, vì diện tích của đơn hàng
nhiều hay ít sẽ quyết định đơn hàng sẽ đóng hàng lẻ hay đi hàng container và
phí vận đơn sẽ cao hay thấp phụ thuộc vào số khối này khi hãng tàu phát
hành vận đơn. Cách quy đổi ra số khối như sau:
( dài* rộng* cao)* 0,000000001*số thùng.
Việc lập phiếu đóng gói phải chính xác, và kiểm tra một cách kỹ lưỡng vì hàng có
thể sẽ bị cân lại số ký, hoặc đo lại quy cách khi bị kiểm hóa. 10% là mức chênh lệch số
ký và số khối được chấp nhận.
Trên phiếu đóng gói sẽ được thể hiện tổng số thùng, tổng số lượng đôi, tổng trọng
lượng tịnh, tổng trọng lượng cả thùng và tổng số khối. Tổng số thùng sẽ được viết ra
bằng chữ nhằm đảm bảo tính chính xác, tránh cạo sửa trên phiếu đóng gói. Ký mã hiệu
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
hàng hóa cũng sẽ được thể hiện ở đây, ký mã hiệu hàng hóa phải phù hợp với thông tin
đơn hàng. Thông thường ký mã hiệu hàng hóa sẽ gồm các thông tin như: tên giày, cách
đóng gói, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả thùng và phải thể hiện hàng được sản xuất tại
Việt Nam. Ký mã hiệu hàng hóa trên chứng từ phải khớp với trên thùng hàng, để đảm
bảo cho việc nhận hàng không gặp bất kỳ khó khăn nào. Nếu khác nhau, sẽ dẫn đến hàng
sẽ không nhận được và việc lưu kho lưu bãi sẽ xảy ra.
(15)
Viết bằng chữ tổng số thùng giày
(16)
Địa chỉ người bán, địa chỉ nhà sản xuất, phương thức thanh toán, địa
chỉ người thụ hưởng
(17)
Ký mã hiệu hàng hóa
- Vận đơn đường biển: sau khi xuất hàng, nhân viên chứng từ sẽ gửi những chi
tiết về bản nháp vận đơn cho hãng tàu để họ làm vận đơn. Sau khi kiểm tra với đại
lý ở đầu nước ngoài, hãng tàu sẽ gửi lại bản nháp vận đơn để cho nhân viên chứng
từ công ty kiểm tra và đối chiếu. Nếu những chi tiết trên vận đơn nháp hãng tàu
khớp với bản nháp đã gửi thì nhân viên chứng từ sẽ xác nhận lại tính chính xác
của vận đơn nháp với hãng tàu. Khi đó, ngay ngày tàu chạy thì hãng tàu sẽ phát
hành vận đơn gốc sau khi đã gửi thông báo đòi tiền. Ngày tàu chạy có thể là 3
ngày hay hơn nữa so với thời gian closing time ( thời gian không nhận hàng của
hàng tàu – thời gian này được thông báo trên booking note – thông báo đặt chỗ mà
hãng tàu đã gửi cho công ty). Trên thông báo đòi tiền sẽ thể hiện rõ các phí khi
phát hành vận đơn như: phí xếp dỡ hàng hóa, phí xếp dỡ container tại cảng, phí
phát hành vận đơn và phí quản lý chứng từ. Phí phát hành vận đơn được thông
báo gồm nhiều phụ phí và sẽ cao hay thấp phụ thuộc vào thể tích của lô hàng đó.
Sở dĩ hãng tàu phát hành thông báo đòi nợ là để nhân viên công ty biết rõ được số
tiền phải trả để lấy vận đơn. Công ty thường xuất hàng qua các hãng tàu như K&N,
Damco, Real Co, … Thông tin về thông báo đòi tiền từ hãng tàu Damco cho vận
đơn đường biển gồm các phụ phí đi kèm như bên dưới.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 43
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hình 2.4 Mẫu thông báo đòi tiền ( Crebit Note)
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 44
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Minh họa một mẫu vận đơn gốc của hãng tàu Damco với những thông tin sau:
Hình 2.5 Mẫu vận đơn đường biển
(1)
(2)
SV
Lớp
Tên, địa chỉ của hãng tàu, đại lý tàu biển
Shipper: tên, địa chỉ người giao hàng, cụ thể ở đây sẽ thể hiện tên và địa chỉ
công ty TNHH Tỷ Hùng
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 45
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Consignee: tên, địa chỉ người nhận hàng hoặc theo lệnh “to order”, người
(3)
nhận ở đây không phải là công ty Aquarius Corporation, mà là bên thứ 3. Tùy
theo những thông tin đơn đặt hàng mà việc xuất hàng sẽ đi đến những nước khác
nhau
Notify party: tên, địa chỉ người được thông báo. Dựa vào thông tin xác nhận
(4)
của khách hàng mà phần tên người hưởng lợi sẽ để trống hay có địa chỉ cụ thể.
(5)
Vessel & voyage: tên tàu và số chuyến
(6)
Port of loading: tên cảng xếp hàng, hàng hóa sẽ được lên tàu ở cảng Việt Nam,
hàng được bốc lên tàu thông thường là Cát Lái, ICD Phước Long…
(7)
(8)
Port of discharge: tên cảng dỡ hàng
Place of delivery: tên cảng dỡ cuối cùng ( khi hàng có chuyển tải), sẽ thể hiện
như thông tin hướng dẫn của khách hàng.
(9) Mark and Number: ký mã hiệu ghi trên bao bì ( nếu có ), thông tin như trên phiếu
đóng gói và không sửa chữa gì thêm.
(10)
Number of Containers or pkgs: số lượng container hoặc số lượng kiện.
(11)
Kind of packages; description of goods: hình thức đóng gói và mô tả hàng
hóa.
(12)
Gross weight: trọng lượng cả bì ( MT hoặc KG )
(13)
Measurement: thể tích lô hàng (M3)
(14)
Freight collect/ Prepaid: cước phí trả sau/ trả trước
(15)
Số lượng vận đơn gốc phát hành.
(16)
Date: ngày tháng phát hành vận đơn
Trước mỗi đợt xuất hàng, khách hàng thường gửi những hướng dẫn chung về xuất
hàng cho phía công ty, nhân viên chứng từ sẽ dựa vào thông tin đó để làm chứng từ tránh
sai sót. Không phải tất cả khách hàng sẽ sử dụng chung một hướng dẫn xuất hàng, mà
những khách hàng khác nhau sẽ có những hướng dẫn xuất hàng khác nhau. Ví dụ cụ thể
đối với hướng dẫn chung về thông tin xuất hàng của khách hàng Puma, gọi tắt là GSI –
General Shipping Instruction. Trên GSI sẽ thể hiện những thông tin như:
Loại vận đơn đường biển: Bill of Lading or FCR – Forwarder’s Cargo
Receipt, số lượng bản chính và bản phụ, thường là 01 bản chính và 02 bản
copy.
Cảng cảng đến ( Port of Destionation )
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 46
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Tên người nhận ( Consignee ).
Tên người hưởng lợi (Notify Party ).
Tên hãng tàu được chỉ định cho lô hàng này.
Số lượng phiếu đóng gói
Số lượng hóa đơn thương mại
Yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ
Nhân viên chứng từ sẽ dựa vào những chỉ dẫn xuất hàng mà đặt chỗ với hàng tàu,
cũng như làm vận đơn nháp gửi cho hãng tàu. Đối với việc đi nhận vận đơn đường biển,
nhân viên giao nhận sẽ chuNn bị các chứng từ gồm: 01 bản vận đơn nháp của hãng tàu
( là vận đơn sau cùng mà nhân viên chứng từ xác nhận tính xác thực với hãng tàu ) + 01
bản nháp vận đơn của công ty + giấy giới thiệu nhân viên công ty + 01 thông báo đòi tiền
đi đến hãng tàu và nhận vận đơn gốc. Hiện nay, các hãng tàu yêu cầu công ty trước khi đi
nhận vận đơn gốc, phải scan giấy giới thiệu nhân viên trước cho họ, cũng như sẽ chuyển
tiền trước vào tài khoản nếu số tiền đó vượt quá 20 triệu đồng ( đối với hãng tàu Damco),
nhằm giảm thời gian chờ của nhân viên giao nhận để nhận vận đơn gốc. Một số địa chỉ
hãng tàu mà công ty hiện nay đang làm việc như
Hãng tàu Damco – địa chỉ: 28 Phùng Khắc Khoan, Quận 1
Hãng tàu Real Co Logistics – địa chỉ: 51 Yên Thế, Phường 2, Quận Tân
Bình.
Hãng tàu Interfracht Overseas – địa chỉ: 57 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin – C/O ): Mặc dù là ký hợp
đồng mua bán với Aquarius Corporation, nhưng trên thực tế là hình thức mua đi,
bán lại của Aquarius Corporation, tức là Công ty Tỷ Hùng sẽ thanh toán với
Aquarius Corporation với một mức giá và Aquarius Corporation sẽ thanh toán với
khách hàng với một mức giá khác với cùng một lô hàng. Có thể nói Công ty Tỷ
Hùng là công ty trung gian, chỉ chịu trách nhiệm sản xuất và xuất khNu, còn
Aquarius Corporation sẽ tìm kiếm thị trường và khách hàng, chính vì thế nên giấy
chứng nhận xuất xứ không chỉ xin mỗi mẫu B ( Đài Loan xin mẫu B), mà giấy
chứng nhận xuất xứ phong phú về các mẫu. Vì thế công ty thường sử dụng các
mẫu A, B, D,E… để gửi theo hàng hóa phù hợp với nước nhập khNu. Chính vì sự
đa dạng này nên việc xin mẫu giấy chứng nhận xuất xứ cũng khác nhau, cho nên
tùy vào nước nhập khNu mà công ty cần chuNn bị chứng từ thích hợp để xin đúng
loại C/O. Sau khi đã lấy vận đơn từ hãng tàu, nhân viên chứng từ sẽ tiến hành xin
giấy chứng nhận xuất xứ C/O. C/O sẽ được cấp từ 1-3 ngày kể từ ngày nộp C/O.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 47
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Đối với nước không yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ được cấp từ cơ quan có
thNm quyền thì giấy chứng nhận xuất xứ này được cấp từ phía nhà máy gồm 01
bản chính và 02 bản sao y, cho nên sẽ không có thủ tục rườm ra cho việc cấp giấy
chứng nhận xuất xứ này. C/O được cấp tại nhà máy cũng sẽ đơn giản hơn. Đó là
mẫu trên excel, được nhân viên chứng từ điền đầy đủ thông tin về lô hàng, địa chỉ
khách hàng, tên tàu, ngày tàu chạy … và được ký tại công ty, đóng dấu Original
và copy và sẽ được gửi kèm với bộ chứng từ gửi đến khách hàng. Ví dụ mẫu giấy
chứng nhận xuất xứ được làm tại nhà máy cho đơn hàng đi Mỹ.
Hình 2.6 Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ được làm từ nhà máy
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 48
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Ngoài mẫu giấy chứng nhận xuất xứ trên được cấp tại nhà máy thì công ty thường
xin các giấy chứng xuất xứ khác tại các cơ quan có thNm quyền. các loại C/O khác như:
Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A: Chỉ được cấp khi hàng hóa được xuất
khNu sang một trong những nước được ghi ở mặt sau mẫu A và nước này đã cho
Việt Nam được hưởng ưu đãi từ GSP. Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSPGeneralized System of Preferences) là chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khNu của
các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển nhằm giúp
cho sản phNm của các nước này tiêu thụ được trên thị trường quốc tế; và khi hàng
hóa đáp ứng các tiêu chuNn xuất xứ do nước này quy định. Một số nước xin C/O
mẫu A như: Austria ( Áo), Denmark ( Đan Mạch ), Netherlands ( Hà Lan ), Sweden
( Thụy Điển)…
Bộ chứng từ xin cấp C/O mẫu A gồm có:
Đơn xin cấp C/O mẫu A.
C/O mẫu A.
Mẫu EC (Export Certificate), trên mẫu này thể hiện trị giá lô hàng theo giá
FOB
Hợp đồng (Agreement): 1 bản gốc.
Invoice: 1 bản gốc.
Tờ khai xuất hàng: tờ khai gốc và một bản copy có dấu sao y bản chính
Bill of Lading: một bản copy có dấu sao y bản chính. Đính kèm giấy chứng
nhận xuất xứ mẫu A và EC.
Cũng như các mẫu C/O khác, các thông tin về bộ C/O mẫu A cũng được truyền qua hệ
thống Ecus, Bộ công thương sẽ tiếp nhận dữ liệu, xác nhận và cấp số thứ tự cho C/O mẫu
A. Việc cấp các loại mẫu C/O sẽ không mất phí, chỉ mất phí khi bắt buộc phải mua các
mẫu C/O khi công ty có ý định xin C/O cho các nước nhập khNu có liên quan. Chẳng hạn
như: C/O mẫu A :40.000đ/ bộ ( gồm C/O mẫu A và EC), C/O các mẫu ưu đãi: 40.000đ/
bộ ( gồm 3 liên – original, duplicate và triplicate)… Dưới đây là mẫu C/O mẫu A và EC:
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 49
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hình 2.7 Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 50
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hình 2.8 Mẫu EC
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Diễn giải cho giấy chứng nhận xuất xứ mẫu Avà EC như ảnh minh họa trên:
Ô trên cùng bên phải của mẫu A: Reference No - Số tham chiếu gồm 12 ký tự, chia làm 5
nhóm, chi tiết cách ghi như sau ( áp dụng cho C/O mẫu A và các mẫu ưu đãi như mẫu D,
E, AK, AJ….):
Nhóm 1: 02 ký tự VN ( Viết in ) là viết tắt của hai chữ Việt Nam
Nhóm 2: 02 ký tự ( Viết in ) là viết tắt tên nước nhập khNu, quy định các chữ viết
tắt như sau:
BR: Bruney
IN: Indonesia
ML: Malaysia
PL: Philippines
SG: Singapore
TL: Thailand
Nhóm 3: 02 ký tự biểu hiện năm cấp giấy chứng nhận
Nhóm 4: 01 ký tự thể hiện tên phòng quản lý xuất nhập khNu khu vực cấp giấy
chứng nhận xuất xứ mẫu D theo quy định như sau
Số 1: Hà Nội
Số 2: Tp. Hồ Chí Minh
Số 4: Đồng Nai
Số 5: H ải Ph òng
Số 6: Bình Dương
Số 7: Vũng Tàu
Số 3: Đà nẵng
− Nhóm 5: gồm 05 ký tự biểu hiện số thứ tự của giấy chứng nhận mẫu A
Giữa nhóm 3 và nhóm 4 cũng như giữa nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”
Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A
EC
(1)
Tên giao dịch của người xuất hàng, địa chỉ, tên nước (Việt Nam )
(2)
Tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước ( phù hợp với tờ khai hải quan đã được
thanh khoản )
(3)
Tên phương tiện vận tải ( nếu gửi bằng máy bay thì ghi “ by air”, nếu gửi bằng
đường biển thì đánh tên tàu và từ cảng nào đến cảng nào?)
(4)
Nếu vận đơn được xin vào ngày tàu chạy Ký hiệu mã nước xin giấy chứng
hoặc sau ngày tàu chạy thì sẽ đóng dấu nhận xuất xứ, năm cấp giấy chứng
ISSUED RETROSPECTIVELY, nếu xin nhận và số thứ tự giấy chứng nhận
trước ngày tàu chạy thì sẽ không đóng dấu xuất xứ. Số thứ tự này có được khi
thông tin được truyền qua mạng điện
này.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 52
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
tử Ecus.
(6)
Ký mã hiệu và đóng gói: ô này sẽ thể hiện Mô tả hàng hóa
ký mã hiệu hàng hóa như thông tin khách
hàng yêu cầu
(7)
Mô tả hàng hóa, số hợp đồng, tên hàng Số lượng đôi giày
hóa.
(8)
Mã hàng hóa: thể hiện mã hàng của giày Trị giá lô hàng bán theo giá FOB
phù hợp với dạng giày xuất đi, mã số này
được lấy từ quyển biểu thuế xuất nhập
khNu do Bộ Tài Chính ban hành.
(9)
Số lượng đôi giày
Vị trí cán bộ đại diện cơ quan có
thNm quyền ký giấy chứng nhận xuất
xứ
(10) Số hóa đơn thương mại và ngày lập hóa Địa chỉ cơ quan có thNm quyền ký
đơn thương mại.
giấy chứng nhận xuất xứ
(11) Vị trí cán bộ đại diện cơ quan có thNm
quyền ký giấy chứng nhận xuất xứ.
(12)
-
Dòng thứ 1: ghi chữ Việt Nam
-
Dòng thứ 2: ghi đầy đủ tên nước
nhập khNu
-
Dòng thứ 3: ghi địa điểm, ngày
tháng năm và chữ ký
Đối với hàng hóa đi bằng đường hàng không, quy định C/O sẽ được xin trước 02
ngày là tối đa, vì giấy chứng nhận xuất xứ sẽ đi kèm với chứng từ cùng chuyến bay, nên
vận đơn hàng không sẽ được cấp trước khi bay. Vì thế ô “for official use” sẽ để trống,
không đóng dấu ISSUED RETROSPECTIVELY.
Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B: Loại C/O cấp cho hàng hóa xuất xứ tại
Việt Nam xuất khNu sang các nước khác trên thế giới trong các trường hợp sau:
Nước nhập khNu có chế độ GSP nhưng không cho Việt Nam hưởng.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 53
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Nước nhập khNu có chế độ ưu đãi GSP và cho Việt Nam hưởng ưu đãi từ
chế độ này nhưng hàng hóa xuất khNu không đáp ứng các tiêu chuNn do chế
độ này đặt ra.
Bộ chứng từ xin cấp C/O mẫu B gồm có:
Đơn xin cấp C/O mẫu B: đơn này sau khi đã nhập dữ liệu và đăng ký C/O
trên mạng qua địa chỉ www.covcci.com.vn . Công ty sẽ đăng nhập vào hệ
thống bằng mã số thuế và một mật khNu.
Hình 2.9 Cách đăng nhập vào VCCI cho giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B
Công ty sẽ nhập thông tin về nước nhập khNu, thông tin về lô hàng như mã HS code,
số lượng, đơn giá, số Invoice, số B/L, số tờ khai xuất, …. Sau đó sẽ truyền dữ liệu để
đăng ký đơn xin cấp C/O bằng cách chọn vào ô xác nhận ở cuối trang. Khi đăng kí thành
công thì công ty sẽ in đơn này ra.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hình 2.10 Cách truyền dữ liệu cho giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B trong VCCI
Phiếu ghi chép hồ sơ: thể hiện những chứng từ có trong bộ chứng từ xin
cấp C/O, thông tin về lô hàng (mã hàng, số lượng, nước xuất,…)
C/O theo mẫu: một bản gốc, bốn bản copy.
Invoice: một bản gốc.
Tờ khai hải quan xuất khNu: tờ khai gốc và một bản copy.
Bill of Lading (B/L): một copy.
Bản kê khai nguyên phụ liệu sử dụng trong sản xuất.
Bảng kê định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khNu của một đơn vị sản
phNm: một bảng copy cho mỗi mã sản phNm.
Công ty thường xin cấp mẫu C/O này cho các nước nhập khNu như Argentina, South
Africa, UAE, Chile, Israel,…Những thông tin điền vào C/O mẫu B cũng tương tự như
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 55
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
C/O mẫu A ở trên, tuy nhiên có một số nước nhập khNu đặc biệt, đòi hỏi giấy chứng nhận
xuất xứ mẫu B sau khi xin ở Phòng thương mại còn phải được thị thực. Một số nước đặc
biệt có C/O thị thực như: Brasil, Argentina, Venezuela. Việc thị thực này mất một
khoảng thời gian khá dài, khoảng từ 10-15 ngày, cho nên khi nhận C/O mẫu B được cấp
từ Phòng thương mại, nhân viên chứng từ sẽ gửi kèm bản gốc C/O này cùng với hóa đơn
thương mại gửi ra Hà Nội để thị thực C/O. Dưới đây là ví dụ một trường hợp C/O mẫu B
đặc biệt có thị thực. Mặt sau C/O sẽ được dán tem phù hợp với C/O của nước thị thực
cùng với chữ ký xác nhận do Cục lãnh sự Bộ Ngoại giao nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam cấp. Tùy vào nước thị thực mà phí thị thực sẽ khác nhau:
Venezuela : 116 USD, thị thực trong vòng 07 ngày
Argentina: 85 USD, thị thực trong vòng 05 ngày
Brasil: 71 USD, thị thực trong vòng 07 ngày
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 56
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hình 2.11 Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 57
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hình 2.12 Mặt sau của giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B được thị thực tại Hà NộI
Cách điền vào giấy chứng nhận xuất xứ mẫu B cũng tương đối đơn giản, những
thông tin điền vào mẫu B cũng giống như ô (1), (2), (3) của mẫu A. Tuy nhiên có một số
ô có thay đổi như:
(4) Tên và địa chỉ cơ quan cấp C/O mẫu B tại Việt Nam
(5) For official use: sẽ được đóng khi xin C/O mẫu B ngay hoặc sau ngày tàu chạy.
(6) Ký mã hiệu hàng hóa, mô tả hàng hóa.
(7) Số lượng hoặc trọng lượng hàng hóa
(8) Số và ngày của hóa đơn thương mại
(9) Chữ ký, con dấu của đơn vị cấp C/O
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 58
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
(10) Dòng thứ 1: tên nước nhập khNu
Dòng thứ 2: tên, chức vụ và chữ ký nhà xuất khNu
Dòng thứ 3: ngày đi xin C/O mẫu B.
Trường hợp đối với C/O mẫu B xuất đi Brasil này có tính chất đặc biệt, ở ô thứ ( 3 )
sẽ không phải thể hiện tên tàu, ngày tàu chạy, mà chỉ thể hiện hình thức vận chuyển, và
vận chuyển từ cảng nào đến cảng nào mà thôi, bởi vì hàng xuất đi Brasil thông thường sẽ
phải 1.5 tháng kể từ ngày đưa hàng vào kho của hãng tàu thì mới được phép xuất đi, đây
là quy định của nước nhập khNu Brasil, và tất nhiên phí lưu hàng hóa này phía nhà máy
sẽ không phải chịu, còn việc thu phí như thế nào thì hãng tàu sẽ tự thu xếp với khách
hàng Brasil.
Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D ( Do Bộ Công Thương cấp): Công ty xin
cấp C/O mẫu D khi xuất hàng sang một nước thành viên ASEAN khác.
Bộ chứng từ xin cấp C/O mẫu D gồm có:
Đơn xin cấp C/O mẫu D.
C/O mẫu D bản gốc.
Hợp đồng (Agreement): một bản gốc.
Invoice: 1 bản gốc.
Tờ khai xuất hàng: tờ khai gốc và một bản copy sao y bản chính.
Bill of Lading: một bản copy có sao y bản chính.
Bảng kê định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khNu của một đơn vị sản
phNm.
Bảng kê nguyên phụ liệu nhập khNu.
Chứng từ kèm theo: Tờ khai nhập khNu nguyên phụ liệu có trên bảng kê
hay hóa đơn mua hàng trong nước.
Ngoài ra thì công ty cũng có xin cấp C/O cho các mẫu khác như: mẫu AK (khi xuất
đi Hàn Quốc), mẫu AJ (khi xuất đi Nhật), mẫu M (khi xuất đi Mexico),…
Việc thể hiện nội dung của giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D cũng khá giống như mẫu A,
tuy nhiên có một vài điểm khác nhau như:
-
Ô số 4 – For official use: Để trống ( sau khi nhập khNu hàng hóa, cơ quan hải quan
tại cảng hoặc địa điểm nhập khNu sẽ đánh dấu thích hợp trước khi gửi lại phòng
quản lý xuất nhập khNu khu vực đã cấp giấy chứng nhận mẫu D này).
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 59
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Ô số 8: thường ghi là “CTH” tức là tiêu chí chuyển đổi mã H.S ( chuyển đổi dòng
thuế ) ở cấp độ 4 số. Từ bảng định mức sản phNm sẽ liệt kê ra nguyên phụ liệu và
mã nguyên phụ liệu dùng để sản xuất sản phNm đó ( trường hợp này, sản phNm ở
đây là giày), nếu như mã nguyên phụ liệu không trùng khớp với mã sản phNm ( mã
sản phNm này được thể hiện trên tờ khai và bảng định mức, được lấy từ biểu thuế
xuất nhập khNu do Bộ Tài chính ban hành), thì có nghĩa là sản phNm có nguồn gốc
tại Việt Nam. Trong quá trình chuyển đổi, ngoài việc liệt kê nguyên liệu sản phNm
và mã nguyên liệu thì còn phải liệt kê xuất xứ của từng nguyên liệu, nếu nguyên
liệu được sản xuất tại Việt Nam thì phải chứng minh được công ty có chức năng
sản xuất nguyên liệu đó tại Việt Nam, nếu không chứng minh được thì nguyên liệu
đó được sản xuất tại nước ngoài, vì có nhiều công ty không sản xuất nguyên liệu
được mà sẽ buôn bán theo hình thức mua đi bán lại, cho nên việc chứng minh
nguồn gốc xuất xứ của nguyên liệu là điều thiết yếu. Bên cạnh đó, đi cùng việc
chuyển đổi mã H.S thì một yếu tố nữa để xét đến nguồn gốc sản phNm có xuất xứ
tại Việt Nam là hàm lượng giá trị khu vực RVC. Nếu RVC lớn hơn hoặc bằng
40% thì sản phNm được cho là có xuất xứ tại Việt Nam. Đáp ứng được hai yếu tố
trên thì có nghĩa là hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ tại Việt Nam. Công thức tính
RVC = ( FOB – NL không xuất xứ, viết tắt là VNM)/FOB*100%.
-
Ô số 13:
Đánh dấu vào ô “ Third Country Invoicing” trong trường hợp hóa đơn
được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba không phải là
nước thành viên, hoặc bởi một công ty có trụ sở tại một nước ASEAN đối
với lô hàng của công ty được chỉ định giao hàng. Các thông tin như trên và
nước của công ty phát hành hóa đơn nêu trên cần ghi vào ô số 7, trường hợp
này ở ô số (7) sẽ thể hiện địa chỉ phát hành hóa đơn thương mại là Aquarius
Corporation.
Đánh dấu vào ô “Back-to-Back CO” trong trường hợp tổ chức cấp C/O
của nước trung gian cấp C/O giáp lưng.
Đánh dấu vào ô “ Exhibitions” trong trường hợp hàng hóa gửi từ nước
thành viên xuất khNu để tham gia triển lãm tại một nước khác và được bán
trong quá trình hoặc sau triễn lãm để nhập khNu vào một nước thành viên,
đồng thời ghi tên và địa chỉ của nơi triển lãm vào ô số 2.
Đánh dấu
vào ô “ Issued Retroactively” trong trường hợp cấp C/O được
cấp sau do sai sót hoặc vì lý do chính đáng khác
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 60
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đánh dấu
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
vào ô “ Accumulation” trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ
của một nước thành viên được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh thổ của một
nước thành viên khác để sản xuất ra một sản phNm hoàn chỉnh.
Đánh dấu vào ô “ Partial Accummulation” trong trường hợp hàm lượng
giá trị khu vực của nguyên liệu nhỏ hơn 40% nhưng lớn hơn 20% và C/O
được cấp nhằm mục đích cộng gộp.
Đánh dấu vào ô “ De Minimis” nếu hàng hóa không thỏa mãn tiêu chí
chuyển đổi mã số hàng hóa vì lý do có một số nguyên liệu có mã số HS
trung với mã số HS của sản phNm nhưng tỉ lệ trùng này không vượt quá
10% giá trị FOB của sản phNm.
Thông thường giấy chứng nhận xuất xứ là cần thiết đối với bộ chứng từ xuất trình
trong các phương thức thanh toán, đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ. Nếu là giấy
chứng nhận xuất xứ lập theo L/C thì lưu ý một số điểm sau:
Nếu L/C quy định nơi xuất xứ thì giấy chứng nhận xuất xứ phải xác nhận nơi
xuất xứ đó
Các dữ liệu như mô tả hàng hóa, số kiện… phải phù hợp với các chứng từ khác
và quy định của L/C
Ngân hàng sẽ không chấp nhận một chứng từ do người thụ hưởng phát hành
nếu L/C yêu cầu người phát hành chứng từ là “ hàng đầu”, “ địa phương”, “nổi
tiếng”,…
Người ký phát hảnh phải như L/C quy định, nếu L/C không quy định thì có thể
chấp nhận chứng từ do người hưởng phát hành.
Minh họa cụ thể một C/O mẫu D như bên dưới:
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 61
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hình 2.13 Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 62
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Thủ tục xin cấp C/O.
Sau khi đã chuNn bị xong bộ chứng từ xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hoàn chỉnh
thì nhân viên của công ty sẽ mang bộ chứng từ đến cơ quan cấp C/O. Có hai cơ quan cấp
giấy chứng nhận xuất xứ là:
Bộ Công Thương: sẽ cấp giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A, D, E,
AK, AJ,... Địa chỉ: 8 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1
Vào năm 2010 thì hầu như mọi loại giấy chứng nhận xuất xứ đều sẽ được đăng ký
qua mạng điện tử. Đối với loại hình này thì công ty sẽ truyền thông tin của giấy chứng
nhận xuất xứ qua mạng, Bộ Công Thương tiếp nhận thông tin và giấy chứng nhận xuất sẽ
được phê duyệt cũng qua mạng.
Hình 2.14 Thông tin chi tiết về dữ liệu truyền qua hệ thống Ecus
của giấy chứng nhận xuất xứ các mẫu ưu đãi
Bộ Công Thương sẽ phản hồi, xác nhận cho công ty qua việc cấp số C/O. Công ty
sẽ in số C/O này lên mẫu C/O.
Công ty sẽ đem nộp bộ hồ sơ cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ và sẽ nhận được một giấy
biên nhận. Bộ hồ sơ sau đó sẽ được giao cho chuyên viên giải quyết hồ sơ và được kiểm
tra trước khi trình cho lãnh đạo phê duyệt. Nếu là công ty xin cấp C/O theo thông thường,
không qua mạng điện tử, thì tiếp theo sẽ được cấp số C/O, nhập thông tin vào hệ thống.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 63
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Sau đó cán bộ của Bộ Công Thương sẽ đóng dấu vào mẫu C/O và tách C/O để trả lại cho
công ty. Nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ mất thời gian khoảng 3 ngày để được cấp C/O.
Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (địa chỉ: 161 Võ
Thị Sáu, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh): sẽ cấp giấy chứng nhận xuất xứ
mẫu B, mẫu M.
Nhân viên công ty sẽ đóng số vào C/O sau đó nhập dữ liệu vào máy rồi nộp cho
nhân viên của phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam. Nếu bộ hồ sơ hợp lệ,
không bị sai sót thì sẽ được ký duyệt. Sau một, hai ngày thì nhân viên công ty sẽ quay trở
lại để lấy C/O, gồm một bản gốc và ba bản copy (C/O mẫu B).
- Giấy chứng nhận số lượng chất lượng:
công ty được miễn xin giấy chứng
nhận số lượng, chất lượng vì đây là mặt hàng giày dép. Tuy nhiên, sẽ có đại diện
của khách hàng tại Việt Nam sang kiểm hàng và chứng nhận chất lượng tại chỗ mới
cho phép nhà máy xuất. Khi giày đã thành phNm, nhận được sự liên hệ từ phía nhà
máy, họ sẽ kiểm tra chi tiết về số lượng, chất lượng giày như: độ bền chắc, đường
may, độ dính chắc của keo, số lượng đôi giày... nếu đáp ứng với hàng mẫu yêu cầu,
thì tem QC sẽ được dán lên nắp trên mỗi hộp giày và các hộp giày sẽ được đóng
thùng. Việc đóng thùng sẽ sử dụng một loại băng nẹp thùng riêng theo yêu cầu của
khách hàng , tùy theo yêu cầu của mỗi khách hàng mà băng nẹp thùng sẽ được sử
dụng màu xanh, đỏ, vàng... trên đó có dòng chữ “ If tape broken do not accept ”,
hoặc chỉ là băng nẹp trắng. Dưới đây là ví dụ minh họa cho một giấy chứng nhận số
lượng chất lượng của hàng Puma xuất đi Indonexia, thì phải có giấy kiểm định của
SGS thì hàng hóa mới được phép xuất đi. Các bước kiểm định được tiến hành như
sau:
Nhận thông báo dự kiến lô hàng sẽ chuNn bị xuất từ phía khách hàng
cùng với Verification order.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 64
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hình 2.15 Thông tin chi tiết Verification order do khách hàng cung cấp
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 65
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Nhân viên chứng từ sẽ liên hệ với nhân viên SGS đặt lịch hẹn.
Nhân viên chứng từ sẽ gửi RFI – Request for Information, sau khi
điền đầy đủ thông tin ( mẫu này sẽ được nhận từ phía SGS khi công ty
đặt lịch hẹn) gửi cùng với Verification order đến SGS. Mẫu RFI sẽ
được điền như bên dưới ( chữ in nghiêng ):
1. NAME AND ADDRESS OF SELLER (Block
Letters)
_Công ty TNHH Tỷ Hùng___________________
162A Hồ Học Lãm, Phường An Lạc, Quận Bình Tân,
Tp. HCM________________________________
Phone No.: 84-8-37508523__________________
E-mail :
ngan.tran@footgear.com.vn
Fax No.:
84-8-38754978__________________
Contact Person: Ms. Ngan___________________
2. NAME OF IMPORTER (Block Letters)
PT. PRIMA UTAMA MITRA ABADI
32ND FLOOR, WISMA 46-KOTA BNI
JL. JENDRAL SUDIRMAN KAV 1
JAKARTA 10220, INDONESIA
4. COUNTRY OF IMPORT
INDONESIA________________________________
5. REFERENCE NO. PO000000000872689 &
PO000000000872622& PO000000000872498 &
PO000000000872747_________________________
Inspection Order Number (IO No.) : X.16.004736___
Other SGS Ref. Number (if any) : _______________
6. INSPECTION LOCATION NAME AND
ADDRESS :
Công ty TNHH Tỷ Hùng___________________
162A Hồ Học Lãm, Phường An Lạc, Quận Bình Tân,
Tp. HCM________________________________
Phone No.: 84-8-37508523__________________
E-mail :
ngan.tran@footgear.com.vn
Fax No.:
84-8-38754978__________________
Contact Person: Ms. Ngan___________________
3.NAME AND ADDRESS OF SUPPLIER (IF
APPLICABLE)
Công ty TNHH Tỷ Hùng___________________
162A Hồ Học Lãm, Phường An Lạc, Quận Bình Tân,
Tp. HCM________________________________
Phone No.: 84-8-37508523__________________
E-mail :
ngan.tran@footgear.com.vn
Fax No.:
84-8-38754978__________________
Contact Person: Ms. Ngan___________________
7. GOODS DESCRIPTION, QUANTITY AND
CONDITIONS
PO000000000872689: 150 pairs________________
PO000000000872622: 150 pairs________________
PO000000000872498: 150 pairs________________
PO000000000872747: 150 pairs________________
❑ New
❑ Second-hand / Used
Used Rating: __
❑ Complete ❑ Complete Knock Down (CKD)
❑ Semi Knock down (SKD)
8. DATE GOODS AVAILABLE / INSPECTION
11. TYPE OF DELIVERY
❑ Total
❑ Partial
❑ Final
REQUESTED
29 / 12 / 2012.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 66
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
12. TERMS OF DELIVERY / INCOTERMS
❑ EXW ❑ FOB
(specify)
❑ CFR
❑ CIF ❑ Other
9.PACKING
❑ FCL : Qty:_____x20’ FCL Qty:_____ x 40’ FCL
❑ LCL ❑ Bulk
13.NUMBER & DATE OF
CONTRACT/PROFORMA/ORDER
P828/TH/2012_______________________________
❑ General Cargo / Conventional
10. SHIPMENT
❑ Sea ❑ Air ❑ Road
❑ Rail
❑ Other (specify)
______________________ .
Please complete in addition page 2 of the RFI which is
required for performance of price verification
mandated by the Authorities in the country of
importation.
Company : Công ty TNHH Tỷ Hùng
Name :
Dương Phương Thảo
Position / Title : Phó Tổng Giám đốc
If you have within the last 6 months registered with
SGS a general statement on price verification for the
above mentioned importer, which is still valid, please
indicate here the corresponding SGS reference number:
_____________ ,
Place and date : 23 – Nov - 2012
Signature : ___________________________________
In such cases there is no need to complete page 2 .
SGS Vietnam Ltd
GISF 03 – 24/12/09
Trade Assurance Services 141 Ly Chinh Thang St District 3 Ho Chi Minh City S. R. Vietnam.
t (84-8) 39.35.19.20 f (84-8) 39.35.19.23 www.sgs.com
Member of the SGS Group
Hình 2.16 Cách điền vào RFI của SGS
Sau khi đã kiểm tra sự chính xác với đầu nước ngoài, SGS sẽ gửi lại
Inspection Request Acknowledgement cho công ty về việc đã xác
nhận thông tin về lô hàng và thời gian kiểm tra.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 67
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
( Name and Address of Seller)
To: Footgearmex Footwear Co., Ltd.
Attn: Ms. Ngan ( 38754978)
INSPECTION REQUEST ACKNOWLEDGEMENT
Export to: ______ INDONESIA _____________________________________________
I.O. No:
______ X.16.004736_____________________________________________
Importer: ______ PT. PRIMA UTAMA MITRA ABADI ____________________________
Seller’s Ref. No ___ PL#: P828/TH/2012 _______________________________________
We acknowledgement receipt of your inspection request and confirm
That an inspection has been scheduled for _29/12/2012_____
Please not that information on the inspection procedures is
Containerd in the following publications available upon request:
“Guidelines for Exporters, Country Data-Sheet for Exporters and
Guidelines on the Independent Review Procedures ( when available)”.
Acknowledgement By: …..KIM THUY………….
Dade: ….24/12/2012……………
SGS Vietnam Ltd
GISF 03 – 24/12/09
Trade Assurance Services 141 Ly Chinh Thang St District 3 Ho Chi Minh City S. R. Vietnam.
t (84-8) 39.35.19.20 f (84-8) 39.35.19.23 www.sgs.com
Member of the SGS Group
Hình 2.17 Xác nhận thông tin của SGS
Nhân viên SGS sẽ đến tại công ty để kiểm tra về số lượng, chất lượng
giày như nhãn, độ bền chắc, màu sắc của giày và chụp hình. Nếu đạt
kết quả, họ sẽ trực tiếp dán tem kiểm định của SGS lên thùng giày,
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 68
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
xem như hoàn thành kết quả kiểm tra. Nhân viên chứng từ sẽ ký xác
nhận với nhân viên SGS cho việc kiểm tra này
Nhân viên chứng từ sẽ gửi hóa đơn thương mại và chi tiết phiếu đóng
gói chính xác địa chỉ của khách hàng đến cho SGS.
SGS gửi báo cáo kiểm hàng đến khách hàng Indonexia cùng với hình
ảnh đã chụp, khách hàng sẽ gửi lệnh chấp nhận cho hàng xuất đi, đồng
thời SGS sẽ gửi lại báo báo kiểm định Physial Inspection Result cho
nhà máy.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 69
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Hình 2.18 Báo cáo kiểm tra hàng hóa của SGS
Nhân viên chứng từ sẽ gửi báo cáo này cùng với thông báo đặt chỗ
( Booking Note) cho hãng tàu, để chuNn bị xuất hàng. Phí kiểm tra
cho 01 lần kiểm định này là 110 USD và 25 USD cho phí đi lại.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 70
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
b) Cách kiểm tra bộ chứng từ thanh toán tại công ty
−
Một số sai sót khi lập bộ chứng từ thanh toán tại công ty:
Thông thường những sai sót hay gặp trong khi lập bộ chứng
từ là do sự bất cNn của người trực tiếp làm công tác lập, ví dụ ghi sai
tên công ty, địa chỉ, mô tả hàng hóa, số lượng tiền ghi bằng chữ và
bằng số không trùng khớp…
Sự thiếu đồng bộ về hình mẫu chứng từ cũng là một nguyên
nhân dễ gây nên những thiếu sót trong công tác lập chứng từ. Đối với
một số chứng từ như hóa đơn, phiếu đóng gói… mỗi đơn vị kinh
doanh xuất nhập khNu có thể có riêng mẫu của mình và sử dụng mẫu
đó trong giao dịch. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến sự thiếu đồng bộ,
nhất quán giữa các chứng từ trong một bộ chứng từ, gây nên sự thiếu
sót về nội dung cũng như gây khó khắn cho những người kiểm tra bộ
chứng từ.
Người lập chứng từ không nắm vững yêu cầu của thư tín
dụng mà lập sai. Chẳng hạn, người lập không đối chiếu lịch tàu, vận
đơn so với quy định của LC xem có phù hợp hay không như không
bốc hàng, và dỡ hàng đúng cảng quy định trong LC. LC yêu cầu vận
đơn đã xếp hàng nhưng lại xuất trình vận đơn để xếp… ngoài ra, đôi
khi người lập chứng từ còn mắc sai sót nghiêm trọng là không lập đủ
các loại và số lượng chứng từ như LC yêu cầu. Chính điều này là một
phần nguyên nhân tạo nên bộ chứng từ thiếu trung thực và gây không
ít khó khăn cho người xuất khNu trong việc đòi thanh toán.
−
Cách kiểm tra bộ chứng từ trong thanh toán xuất khNu tại công ty
Nhằm hạn chế những thiếu sót có thể xảy ra, bộ nháp chứng từ nên lập trước trong
một khoảng thời gian nhất định để kịp thời điều chỉnh, nếu có thay đổi hay sai sót, chẳng
hạn như điều chỉnh về cách thức đóng gói, điều chỉnh giá... Vì thế, theo yêu cầu của
khách hàng, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, bản nháp vận đơn đường biển, bản
nháp giấy chứng nhận xuất xứ sau khi dựa vào hướng dẫn xuất hàng và đơn đặt hàng để
hoàn thành trên tài liệu excel sẽ gửi trực tiếp qua email đến khách hàng trước 25 ngày
xuất hàng. Nếu khách hàng xác nhận đúng thì nhân viên chứng từ sẽ dựa trên đó để làm
chứng từ như: lập tờ khai hải quan, làm nháp vận đơn và xin giấy chứng nhận xuất xứ.
Còn nếu thông tin sai sót, hoặc thiếu thì khách hàng sẽ bổ sung, sửa chữa để hạn chế sai
sót một cách tối thiểu nhất.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 71
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng: như đã nói, hàng giày được miễn giấy chứng
nhận số lượng, nhưng nếu là lô hàng bắt buộc phải có giấy chứng nhấn số lượng chất
lượng thì sau khi nhận giấy chứng nhận này từ nhân viên kiểm tra của cơ quan đã được
chỉ định kiểm tra cấp giấy thì nhân viên chứng từ sẽ scan và gửi giấy này đến khách hàng
để họ xác nhận và chấp thuận lô hàng sẽ được xuất đi.
2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra bộ
chứng từ trong thanh toán xuất kh u tại công ty TNHH Tỷ Hùng
2.3.1 Nhân tố trong công ty
2.3.1.1 Trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên
Việc lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu rất quan trọng và rất dễ gặp rủi ro nên
đòi hỏi nhân viên chứng từ phải có trình độ chuyên môn và giàu kinh nghiệm, nếu không
dễ dẫn đến những sai sót khi nhà xuất khNu hoàn tất bộ chứng từ hàng hóa để gửi hàng
hóa, làm cho khách hàng không nhận được hàng, phát sinh chi phí lưu kho, lưu bãi từ đó
ảnh hưởng tới quá trình thanh toán, cũng như uy tín của doanh nghiệp. Tại công ty
TNHH Tỷ Hùng có khoảng hơn 150 người làm việc trong các bộ phận và các phòng ban.
Hoạt động tại các phòng ban là các hoạt động trực tiếp liên quan tới các hoạt động quan
trọng của công ty như việc giao dịch và ký kết với khách hàng, thiết kế và triển khai mẫu
do khách hàng yêu cầu, hoàn tất các thủ tục hải quan để thực hiện hoạt động xuất khNu.
Mỗi nhân viên có công việc riêng của mình nhưng đối với từng người khác nhau yêu cầu
công việc sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ
năng của mỗi người. Hiện nay trình độ của lực lượng lao động của khối văn phòng công
ty hầu hết là có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó trình độ cao đẳng chiếm 30%, số
còn lại là đại học chiếm 70%. Hàng năm công ty tổ chức cho các cán bộ nhân viên của
mình đi học thêm, học tại chức để nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc. Đặc biệt phòng
xuất nhập khNu là phòng có vai trò quan trọng trong khối văn phòng công ty. Đây là nơi
mà các nhân viên chứng từ làm việc trực tiếp với khách hàng, phát triển các mối quan hệ
kinh doanh lâu dài. Vì thế việc tạo lập chứng từ có ý nghĩa rất lớn, liên quan đến sự tín
nhiệm của khách hàng đối với công ty. Một bộ chứng từ hoàn chỉnh khi được lập một
cách rõ ràng, mạch lạc, chính xác và gửi đến khách hàng kịp thời, sẽ nhận được sự hài
lòng mà không phải là sự phàn nàn từ phía khách hàng.
2.3.1.2 Máy móc, thiết bị phục vụ cho việc tạo lập bộ chứng từ
Máy móc hiện đại có tác động tới năng suất hoàn thành công việc của nhân viên,
đảm bảo đúng thời hạn hoàn thành bộ chứng từ, từ đó tạo niềm đối với khách hàng, thu
hút càng nhiều đơn hàng đến với công ty, giúp công ty luôn bắt nhịp thời đại mà không bị
lỗi thời. Mặt khác, máy móc thiết bị hiện đại kéo theo việc đòi hỏi người lao động cũng
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 72
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
phải có trình độ hơn hẳn về kiến thức kỹ thuật, như vậy nó góp phần phát triển con người
về mặt năng lực và trình độ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên trong quá trình làm
việc.
2.3.1.3 Uy tín của công ty
Uy tín là rất quan trọng đối với các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và công ty giày Tỷ Hùng nói riêng khi làm ăn trong điều kiện môi trường hiện nay.
Hoạt động xuất khNu là hoạt động xuất bán hàng hóa ra nước ngoài, công ty trực tiếp làm
ăn với các nước, giao dịch học hỏi cách làm ăn và liên hệ với các nền kinh tế phát triển
hơn nước ta rất nhiều thì việc tạo được uy tín trên thị trường nước ngoài sẽ giúp công ty
có những cơ hội rất thuận lợi cho việc làm ăn sau này của công ty. Vẫn biết rằng thị
trường nước ngoài rất rộng lớn và đầy tiềm năng nhưng việc xâm nhập thị trường là rất
khó. Việc xây dựng uy tín thành công của công ty Tỷ Hùng đối với các đối tác đã đem lại
giá trị vô cùng lớn. Bằng chứng là công ty đã đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, thời
gian giao hàng cũng như việc tạo lập bộ chứng từ đúng, chính xác và gửi đi đúng thời hạn
đã nhận được rất nhiều phản hồi tốt từ phía khách hàng. Điều này chính là động lực giúp
công ty càng cố gắng hơn nữa để hình thành được thế mạnh riêng có của công ty so với
các công ty khác trong ngành.
2.3.2 Nhân tố bên ngoài công ty
2.3.2.1 Chính sách pháp luật của Nhà nước
Những chính sách pháp luật, thông tư của Nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khNu nói riêng. Mỗi doanh nghiệp
đều được thành lập và hoạt động trên một quốc gia nhất định và phải tuân theo những
quy định, hiến pháp, pháp luật của quốc gia đó. Đối với một công ty các thủ tục hải quan
có đơn giản, hay phức tạp sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả các hoạt động xuất khNu,
cũng như việc tạo lập bộ chứng từ nếu được sự hỗ trợ từ phía cơ quan có thNm quyền, thì
bộ chứng từ sẽ được thực hiện suôn sẻ thì sẽ tạo ấn tượng tốt trong mắt các đối tác công
ty, nếu ngược lại thì có thể gây ảnh hưởng đến tiến độ vận chuyển hàng hóa, như vậy sẽ
gây cho các đối tác có cái nhìn không mấy thiện cảm về chính sách của Nhà nước, giảm
hợp đồng với công ty và thu hồi các quyết định đầu tư khác. Do vậy, để tăng khả năng
sản xuất xuất khNu của các công ty cần thực hiện cải tổ các chính sách liên quan đến các
thủ tục hải quan, thủ tục cấp các loại giấy phù hợp với việc xuất khNu một lô hàng, rút
ngắn thời gian thực hiện và loại bỏ những thủ tục không cần thiết. bên cạnh đó, các chính
sách về lao động, tiền lương tối thiểu, thời gian làm thêm, chính sách ưu đãi cho vay…
đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới tinh thần của người lao động nói chung và
nhân viên công ty TNHH Tỷ Hùng nói chung. Những chính sách khuyến khích làm việc,
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 73
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
khen thưởng được công ty áp dụng tạo nên sự phấn khích trong công việc, làm cho công
nhân viên hăng hái làm việc, công việc đạt kết quả tốt hơn.
2.3.2.2 Tính chất cạnh tranh của môi trường
Tính chất cạnh tranh của môi trường được biểu hiện qua số lượng các đối thủ, mức
độ dễ hay khó khi ra nhập vào ngành hay rút lui khỏi ngành… ngành sản xuất giày đang
rất phát triển ở nước ta nhưng hầu như các doanh nghiệp lại ở thế bị động trong việc tìm
kiếm thị trường và khách hàng, đều phụ thuộc vào các công ty nước ngoài nên đây là
điểm yếu của ngành sản xuất giày dép ở Việt Nam nói chung và công ty TNHH Tỷ Hùng
nói riêng. Tuy hiện nay hầu hết các công ty đều có khách hàng và thị trường riêng cho
mình nên việc ảnh hưởng nhau là ít nhưng trong tương lai một khi doanh nghiệp nào có
lợi thế, có thế mạnh có khả năng tranh giành thị trường với các công ty khác trong ngành.
Vì thế yêu cầu được đặt ra là ngoài việc tạo lập uy tín của công ty, còn phải đi đôi với
với những hành đông cụ thể như giao hàng đúng thời hạn, hoàn thành bộ chứng từ trong
thời gian sớm nhất, đồng thời hỗ trợ, cung cấp kịp thời cho khách hàng những thông tin
về những chính sách pháp luật có liên quan trong việc tạo lập bộ chứng từ khi họ có yêu
cầu, khi mà họ vẫn chưa hiểu hết những quy định, chính sách xuất khNu được quy định tại
Việt Nam, nhằm giữ được mối quan hệ kinh doanh lâu dài, hạn chế rủi ro đến mức thấp
nhất sựt thị trường trong tương lai do sức cạnh tranh mạnh hơn của đối thủ.
2.3.2.3 Yếu tố kỹ thuật – công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến doanh nghiệp. Việc cập nhật mới
kịp thời các phần mềm ứng dụng giúp cho việc tạo lập chứng từ diễn ra tương đối dễ
dàng và suôn sẻ, có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
2.4 Đánh giá chung về quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra bộ chứng từ
trong thanh toán xuất kh u tại công ty TNHH Tỷ Hùng
2.4.1 Tích cực
- Việc đánh giá quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra chứng từ là vấn
đề có ý nghĩa quan trọng góp phần cải thiện tốt hơn công tác tạo lập bộ chứng từ
hoàn chỉnh. Bộ chứng từ đầy đủ và chính xác giúp cho việc thanh toán diễn ra
suông sẻ, có ý nghĩa quan trọng để hoàn thành thủ tục thanh lý hải quan và hoàn
thuế cho công ty.
- Bộ chứng từ phải được thực hiện theo một trình tự nhất định, mọi sự xáo trộn
trong quy trình làm chứng từ sẽ gây khó khăn cho việc làm các chứng từ khác,
chẳng hạn như chúng ta không thể nào truyền dữ liệu tờ khai hải quan khi chưa
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 74
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
làm hóa đơn thương mại hay phiếu đóng gói…điều này gây nên sự xáo trộn và
mất thời gian khi hoàn thành một bộ chứng từ. Sự không xuyên suốt trong quy
trình tạo lập bộ chứng từ sẽ làm cho người lập chứng từ bị rối, dẫn đến những sai
sót xảy ra khi lập chứng từ.
- Thông qua việc đánh giá sẽ tìm ra được những nhân viên có trình độ cao để
trực tiếp khen thưởng hoặc đề bạt lên chức vụ cao hơn, còn đối với những nhân
viên còn yếu kém sẽ có những để kịp thời khắc phục những khuyết điểm còn tồn
tại.
- Việc đánh giá dựa vào kiểm tra sự hiểu biết của nhân viên về những thay đổi
của về kinh tế, khả năng nhạy bén nắm bắt nhanh với những thay đổi chính sách
của nhà nước liên quan đến xuất khNu, cũng như khả năng giải quyết một vấn đề
khi có phát sinh tình huống bất ngờ với cách giải quyết hợp lý khôn ngoan.
2.4.2 Tiêu cực
- Quá trình nhận thông tin để hoàn tất chứng từ phải nhận từ nhiều bộ phận và từ
khách hàng nên đôi khi bị chậm trễ. Những phát sinh ngoài ý muốn do trễ tàu, mà
chứng từ đã hoàn tất nên bắt buộcphải kiểm tra lại bộ chứng từ để những thông tin
thay đổi được sửa chữa phù hợp. Những sai sót xảy ra trong khi lập bộ chứng từ
như sai giá, sai số lượng, số kiện… dẫn đến việc khách hàng trì hoãn thanh toán
và có thể bị trừ tiền hàng. Hơn nữa việc tạo lập chứng từ bị sai khiến cho nhà nhập
khNu không nhận được hàng như đúng thời gian thông báo sẽ phát sinh chi phí lưu
kho lưu bãi, phát sinh thêm những chi phí khác nếu như mặt hàng là triễn lãm, hay
có giao dịch khác với bên thứ ba, và hậu quả nghiêm trọng hơn là có thể hủy cả
hợp đồng.
- Những chứng từ phải làm trên hệ thống của các cơ quan chức năng như hệ
thống khai hải quan điện tử, hệ thống Ecus, VCCI ... nếu hệ thống bị lỗi hay cần
phải nâng cấp thì phải cần thời gian để sửa chữa mới tiếp tục công việc, cũng ảnh
hưởng tiến độ hoàn tất chứng từ. Bên cạnh đó việc sửa chữa hay nâng cấp hệ
thống cũng sẽ phát sinh chi phí cho doanh nghiệp.
- Khó khăn trong việc khách hàng không hiểu rõ hoặc nhằm lẫn những quy định
trong chính sách pháp luật xuất nhập khNu ở Việt Nam, gây nên việc tranh cãi
trong việc tạo lập bộ chứng từ, làm mất thời gian nhất là trong việc xin cấp giấy
chứng nhận xuất xứ. Chẳng hạn như họ bắt buộc xuất hàng vào Hồng Kông phải
xin C/O mẫu E, trong khi đó Hồng Kông đã tách riêng ra khỏi Trung Quốc ( đi
Trung Quốc xin C/O mẫu E ), nên chỉ được xin C/O mẫu B.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 75
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
SOẠN THẢO, LẬP BỘ CHỨNG TỪ VÀ KIỂM TRA
BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY TNHH TỶ HÙNG
3.1 Mục tiêu –cơ sở đề xuất giải pháp
Xuất phát từ chứng từ tầm quan trọng của chứng từ nói chung và chứng từ xuất
nhập khNu nói riêng tại công ty, ban lãnh đạo công ty đã nhận thức được sự quan trọng,
tính cấp thiết của bộ chứng từ, cũng như không sẽ không xem nhẹ vai trò của người lập
bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khNu. Vì thế, công ty cần có chích sách đào tạo nhân
lực phục vụ cho công tác này, tạo môi trường làm việc ổn định lâu dài, có sức hấp dẫn để
thu hút nguồn nhân lực. Trong điều kiện nền kinh tế việt nam đang trên đường hội nhập
kinh tế khu vực, kinh tế thế giới, để có thể thuận lợi cho công ty nhanh chóng hòa nhập
vào nền kinh tế chung và ngày càng phát triển vững mạnh, công ty luôn cập nhật mới
những quy định ban hành của nhà nước về việc lập bộ chứng từ xuất nhập khNu có tính
thống nhất, đồng bộ, rõ ràng, không rườm rà…sẽ áp dụng phần mềm kế toán, áp dụng về
chứng từ điện tử sử dụng trong thanh toán giữa ngân hàng với công ty và các cơ quann hà
nước nhằm hoàn thiện công tác tạo lập chứng từ trong thanh toán quốc tế.
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình soạn thảo, lập bộ chứng từ và kiểm tra
bộ chứng từ trong thanh toán xuất kh u tại công ty TNHH Tỷ Hùng
Trong xu thế hội nhập như hiện nay, để phát triển nền kinh tế, Việt Nam đã không
ngừng mở rộng thị trường và kim ngạch xuất khNu. Một trong những nhân tố quan trọng
giúp tăng cường kim ngạch xuất khNu là việc hoàn thiện các phương thức thanh toán, mà
bộ chứng lại chính là hạt nhân của các phương thức thanh toán đó. Vì vậy, hoàn thiện
công tác lập và sử dụng bộ chứng từ thanh toán trong ngoại thương hiện đang và sẽ đòi
hỏi sự nỗ lực đổi mới, khắc phục nhược điểm, thiếu sót giúp cho bộ chứng từ trở nên
hoàn chỉnh hơn.
3.2.1 Một số sai sót trong công tác tạo lập chứng từ.
-
Thứ nhất, phải kể đến một số nguyên nhân khác như: trong khung cảnh của một
nền kinh tế mở, các công ty đơn vị xuất nhập khNu Việt Nam vì muốn mở rộng
hoạt động nên sử dụng tên gọi công ty, đơn vị vừa bằng tiếng Việt vừa bằng tiếng
nước ngoài và tên gọi tắt. Điều này có mặt tích cực của nó, nhưng trong thanh toán
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 76
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
hàng hóa xuất nhập khNu ( chủ yếu bằng LC ) thì chỉ nên dùng một tên gọi mà thôi
để tránh nhầm lẫn, sai sót không đáng có về tên gọi của các bên ( đặc biệt là so với
quy định của LC ). Ví dụ: có một công ty xuất nhập khNu chợ lớn có tên giao dịch
đối ngoại là Cholon Import Export Company, gọi tắt là CHOLIMEX. Khi công ty
được ngân hàng nước ngoài mở LC thì trong LC quy định tên công ty là “ Cholon
Import Export Company”. Nhưng khi lập hóa đơn thực tế công ty mắc phải sai sót
như ghi tên công ty mình là “Cholon Import Export Company, CHOLIMEX”,
( tức thừa chữ CHOLIMEX). Sai sót này mặc dù nhỏ như vậy, nhưng ngân hàng
mở LC có thể từ chối thanh toán cho công ty này.
-
Thứ hai, các đơn vị kinh doanh nói chung và nhân viên chứng từ nói riêng còn
thiếu hiểu biết các luật lệ và tập quán liên quan đến lập chứng từ như UCP 600,
UCP 500, ULB 1930… đơn cử thực tế chỉ ra rằng sự nhận thức về vai trò và trình
độ vận dụng UCP 600 trong thanh toán quốc tế ở các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khNu, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam còn tỏ ra chưa tương xứng
với mức độ phổ biến của việc sử dụng UCP 600. Thậm chí, nhiều cán bộ chỉ biết
đây là mức độ phổ biến phải dẫn chiếu đến trong thư tín dụng chứ không biết dùng
nó để bảo vệ quyền lợi của đơn vị mình như thế nào. Đặc biệt là trong các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khNu tồn tại một tâm lý tin tưởng tuyệt đối, gần như
là một sự mê tín vào phương thức tín dụng chứng từ và UCP 600: một khi tín dụng
thư đã được mở và dẫn chiếu đến UCP 600 thì mọi quyền lợi về tiền hay hàng hóa
của doanh nghiệp sẽ được đảm bảo an toàn.
-
Cuối cùng, doanh nghiệp lập bộ chứng từ đòi hàng cố tình gian lận, lập chứng từ
không trung thực. Ví dụ, chứng từ vẫn hoàn hảo nhưng hàng hóa gửi đi lại kém
phNm chất hoặc mâu thuẫn với bộ chứng từ hoặc thậm chí không gửi hàng đi.
Thực tế chỉ ra rằng lập bộ chứng từ giả mạo như vậy không phải là khó nếu người
bán thỏa thuận được với những người cấp chứng từ hoặc đối với những chứng từ
do chính người bán lập ra thì việc gian lận, thiếu trung thực lại càng đơn giản hơn
nhiều. ví dụ, những giấy chứng nhận chất lượng của người sản xuất chỉ rõ ràng
hàng hóa có chất lượng tốt, nguồn gốc xuất xứ đúng yêu cầu của LC nhưng thực tế
hàng hóa được giao lại không phải vậy.
3.2.2 Một số giải pháp trong công tác tạo lập bộ chứng từ
Đối với công ty:
Nguồn nhân lực: trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, công ty
cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ hơn nữa, tạo điều
kiện cho đội ngũ nhân viên được cập nhật bổ sung kiến thức mới, trao đổi
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 77
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
nghiệp vụ nâng cao trình độ ngoại ngữ, mạng hóa công việc... Tuy điều này
sẽ làm tăng chi phí công ty nhưng rất cần thiết vì trong bất kỳ lĩnh vực nào
thì con người cũng là nhân tố quan trọng nhất để quyết định sự thành công.
Nguồn vốn: là sức mạnh nội lực của công ty, giúp công ty chủ động
hơn trong mọi hoạt động của mình và là một ưu thế lớn của công ty trên thị
trường. Trong hoạt động xuất khNu, khi có nguồn vốn lớn công ty có thể
mua máy móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất để năng suất sản xuất ngày
một cao hơn, sản phNm sản xuất đạt chất lượng khu vực và quốc tế, cũng
như phục vụ cho công tác tạo lập chứng từ. Bên cạnh đó, nguồn vốn công ty
còn đầu tư vào hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Đây là tài sản quý của
công ty và đây cũng là nguồn lực quan trọng trong việc sử dụng đồng vốn
có hiệu quả hay không. Hiện nay, trên thị trường các công ty cạnh tranh
nhau về nguồn nhân lực nói chung, cũng như tìm kiếm các ứng cử viên giỏi
về làm việc tại công ty nói riêng, vì thế công ty nên tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động có một cuộc sống ổn định và luôn tạo cơ hội thăng tiến
trong công việc tạo động lực thúc đNy mọi người càng phát triển.
Tăng cường đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất: Đây chính
là chiến dịch lâu dài của công ty. Có cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ giúp công ty
tiếp cận dễ dàng với công nghệ mới trong nghiệp vụ thanh toán ngân hàng,
tìm hiểu kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới trong công tác lập và
xuất trình bộ chứng từ. đồng thời đây cũng là tiền đề để tiến tới áp dụng
chứng từ điện tử trong thanh toán xuất nhập khNu ở nước ta. Cập nhật, bổ
sung kịp thời các máy móc thiết bị hiện đại có ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất của việc tạo lập chứng từ … nhằm giảm thiểu được thời gian hao phí,
đảm bảo đúng thời hạn thực hiện hợp đồng xuất khNu của công ty, cũng như
ứng dụng nhanh các phần mềm để lưu trữ các dữ liệu thay vì sử dụng giấy
in. Chẳng hạn đối với giấy chứng nhận xuất xứ các mẫu ưu đãi, nên sử dụng
máy in kim để tiết kiệm được chi phí, vì mẫu C/O ưu đãi được làm từ giấy
rất mỏng, giá lại đắt, không thích hợp cho việc in bằng máy in thông thường.
vì thế, nên có một loại máy in phù hợp với mẫu C/O đó.
Đối với phòng xuất nhập khNu: thì khâu làm chứng từ phải chính xác, kịp
thời, không được sai sót để tránh việc chỉnh sửa, mất thời gian làm lại chứng từ
và ảnh hưởng đến thanh toán và uy tín của công ty.
Khắc phục những sai biệt trong việc lập bộ chứng từ
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 78
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Công tác tạo lập bộ chứng từ thanh toán hay gặp phải những sai sót về nội dung và
hình thức, đặc biệt là trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Để tránh khỏi
những phiền toái, tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình xuất trình bộ chứng từ ra ngân
hàng để thanh toán, đặc biệt là những nhân viên trực tiếp làm công tác tạo lập chứng từ
cần phải kiểm tra một số chi tiết sau:
-
Xem những chứng từ thiết yếu ( quan trọng ) có bị thiếu hay không, chứng từ lập
phù hợp với quy định của L/C hay không.
-
Trị giá lô chứng từ xuất trình không vượt quá trị giá của L/C, nếu L/C cho phép
giao hàng từng phần thì trị giá lô hàng không được vượt quá số dư của L/C.
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ của người
làm công tác tạo lập bộ chứng từ
Để đạt hiệu quả cao trong công tác khắc phục những hạn chế của bộ chứng từ thanh
toán trong ngoại thương hiện nay, việc đào tạo cán bộ trực tiếp lập bộ chứng từ chiếm vai
trò rất quan trọng.
Trước hết, muốn lập bộ chứng từ cho tốt, người lập bắt buộc phải hiểu biết về
nghiệp vụ xuất nhập khNu và phải am hiểu về từng loại chứng từ, yêu cầu của từng thị
trường, bạn hàng, mặt hàng về bộ chứng từ thanh toán. Hơn nữa, chứng từ thông thường
được lập bằng tiếng anh nên người lập tất yếu cần thông thạo ngoại ngữ này.
Hơn nữa, công tác phổ cập kiến thức về luật nói chung và các luật lệ quốc tế nói
riêng như UCP 600 về cả chiều rộng và chiều sâu cho những người làm thanh toán quốc
tế là rất cần thiết. Nâng cao hiểu biết để vận dụng đúng đắn UCP 600 chính là một giải
pháp lâu dài, căn bản nhất để hạn chế những sai sót trong việc lập bộ chứng từ
Ngoài ra cần nghiên cứu để hiểu và nắm vững các thông tin kinh tế, chính trị xã hội
cơ bản ở thị trường trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất
nhập khNu của công ty, đó là tỷ giá hối đoái, hệ tín dụng ngân hàng, lãi suất ngân hàng,
hệ thống vận tải biển, đường hàng không, các quy chế về thuế xuất nhập khNu, thủ tục hải
quan, các chính sách ngoại thương của nhà nước. Tổ chức đánh giá định kỳ tình hình xuất
khNu qua các thị trường để nhận thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty,
những cơ hội và thách thức trong tương lai. Từ đó đề ra chiến lược xuất khNu trong thời
gian tới. vì thế, để tạo lập được bộ chứng từ hoàn chỉnh, nhân viên chứng từ phải lưu ý
những điểm sau:
-
Phải đạt được sự thống nhất và đồng bộ về công tác lập bộ chứng từ trong cả nước.
Điều đó cũng có nghĩa là các chứng từ trong một bộ chứng từ phải đồng bộ với
nhau và tuân thủ theo một tiêu chuNn chung trong phạm vi cả nước.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 79
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Các chứng từ phải phù hợp luật lệ, tập quán quốc tế. Đề tiến tới một cơ chế sử
dụng bộ chứng từ thanh toán hoàn thiện như trên, cụ thể công ty nên xem xét
những giải pháp sau:
3.2.2.1
Lựa chọn và vận dụng các văn bản pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan,
kết hợp với các việc thiết lập môi trường pháp lý trong nước thuận lợi
Cho tới hiện nay, vẫn chưa có một văn bản pháp lý nào mang tính quốc tế dành
riêng cho bộ chứng từ thanh toán trong ngoại thương. Tuy nhiên, công ty vẫn có thể tìm
hiểu chi tiết về yêu cầu đối với công tác lập và sử dụng chứng từ thông qua những văn
bản pháp lý quan trọng có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán sử dụng chứng từ đang
được áp dụng phổ biến trên phạm vi quốc tế.
-
“ Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” do Phòng thương mại
quốc tế ban hành năm 1993 và bản sửa đổi vào các năm 1957, 1962, 1974, 1983,
1993, 2006. Đặc biệt là văn bản sửa đổi 10/2006 ( có hiệu lực từ 1/7/2007) đã đề
cập một cách chi tiết và rất nhiều về những sửa đổi trong công tác lập và xuất trình
chứng từ thanh toán.
-
Quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại của Phòng thương mại Quốc
tế. Bản quy tắc này quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan, thủ tục nhờ thu, chi phí nhờ thu, chứng
từ nhờ thu.
3.2.2.2
Tiến tới đơn giản hóa và tiêu chu n hóa bộ chứng từ trong thanh toán xuất
kh u
Cho tới nay các chứng từ thương mại với các nội dung tồn tại trên thế giới nói chung và
trong nước nói riêng với nhiều hình thức, kích cỡ hết sức đa dạng, phong phú. Mỗi công
ty, mỗi hãng đều tạo lập ra những mẫu của riêng mình. Tuy nhiên, sự đa dạng, phong phú
này lại gây ra rất nhiều khó khăn, tốn kém trong thương mại quốc tế. Một vấn đề bức
thiết được đặt ra là phải đơn giản hóa, tiêu chuNn hóa các chứng từ này
3.2.2.3
Tiêu chu n hóa chứng từ
Trên thế giới hiện nay, tổ chức liên hiệp quốc đã đưa ra mẫu chủ thiết kế cho chứng
từ thương mại, nhằm thuận lợi hóa thương mại quốc tế. Thuận lợi hóa thương mại là đơn
giản hóa và hiện đại hóa các thủ tục và chứng từ trong mại và vận tải quốc tế, thống nhất
sử dụng chứng từ, kể cả việc phát triển và giới thiệu các phương pháp mới về xử lý dữ
liệu và truyền thông. Người ta dự tính là giá thành thông thường của các giấy tờ và thủ
tục trung bình chiếm ít nhất 10% tổng giá trị hàng hóa buôn bán. Vì vậy, việc giảm khoản
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 80
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
chi phí này bằng cách thuận lợi hóa thương mại sẽ tạo ra thuận lợi to lớn cho công ty
kinh doanh xuất khNu.
3.2.2.4
Đơn giản hóa chứng từ
Hiện nay, bộ chứng từ thanh toán thường gồm nhiều chứng từ khác nhau và phức
tạp, nếu có thể ghép chúng lại với nhau thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập và
xuất trình. Ví dụ, ta có thể gộp chung hóa đơn và giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng
gói với giấy chứng nhận số lượng, chất lượng.
3.2.2.5
Tiêu chu n hóa sơ đồ lưu chuyển chứng từ
Mỗi mặt hàng, mỗi thị trường đòi hỏi bộ chứng từ thanh toán khác nhau. Chẳng hạn
có loại hàng hóa khi xuất khNu phải có giấy chứng nhận vệ sính kiểm dịch ( như nông sản
thực phNm xuất khNu ) nhưng cũng cũng có loại lại không cần ( chẳng hạn như hàng dệt
may ). Để chuNn bị cho việc lập bộ chứng từ đó, công ty Tỷ Hùng phải đến nhiều nơi để
làm thủ tục … phải chú ý chứng từ nào xin cấp trước, làm ở đâu và làm như thế nào…và
những vấn đề này không phải là đơn giản, đặc biệt là đối với những người mới bắt đầu
vào môi trường kinh doanh.
3.2.2.6
Vận dụng chứng từ điện tử trong thanh toán xuất nhập kh u
Ngày nay, việc vận dụng chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế đã trở nên phổ
biến ở nhiều nước, khu vực Mỹ, EU, Nhật Bản, hồng Kong. Điều đáng nói nhất là nó tạo
điều kiện tiêu chuNn hóa mẫu chứng từ trong thanh toán, giảm bớt thời gian thanh toán,
tăng khả năng luân chuyển tiền tệ, giảm thủ tục thanh toán bằng giấy, nhưng đồng thời
vẫn đảm bảo tính mật cao trong thanh toán.
-
Đóng vai trò quan trọng nhất trong chứng từ điện tử là chữ ký điện tử. Chữ ký
điện tử ( CKĐT) là sản phNm tin học, là công cụ hỗ trợ cho quá trình xử lý thông
tin số, nhưng nó hàm chứa các quy định cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nhắm đến cái đích của mình là cải tiến các dịch vụ thanh toán hiện có
sao cho nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn.
-
CKĐT là một mã hóa bằng mật mã, nó được xác lập riêng cho từng cá nhân để xác
định quyền hạn và trách nhiệm của người lập và những người có liên quan chịu
trách nhiệm về tính an toàn và chính xác của chứng từ điện tử. Về cơ bản, CKĐT
trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ giấy, CKĐT thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước, đảm bảo độ tối mật cao.
-
CKĐT khác chứng từ bằng giấy truyền thống ở chỗ nó đã được mã hóa và người
không có khóa quy ước để mở chứng từ điện tử đó thì không thể xem được. Trong
đó, CKĐT là một yếu tố tạo nên những chứng từ điện tử, luôn gắn liền với các dữ
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 81
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
liệu của chứng từ điện tử nhằm xác định tính đúng đắn, chuNn xác của các yếu tố
tạo nên chứng từ điện tử khi thực hiện truyền nhận qua mạng máy tính giữa các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
3.3 Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng :
Đối với hệ thống các ngân hàng
Hoạt động xuất khNu nước ta trong những năm qua không ngừng mở rộng không chỉ
ở giá trị kim ngạch mà còn ở phạm vi. Sự bùng nổ của các hoạt động ngoại thương đã
kéo theo sự phát triển của công tác thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Hơn nữa, do những rủi ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại
đang cố gắng tăng tỉ trọng thu nhập từ các khoản phí, trong đó có phí thanh toán quốc tế
thay cho lãi cho vay. Nhờ vậy, chất lượng và quy mô các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại
các ngân hàng này không ngừng được mở rộng. Sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân
hàng càng đòi hỏi các ngân hàng phải tìm cách nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu
mọi rủi ro có thể phát sinh trong từng phương thức thanh toán nói chung, bộ chứng từ nói
riêng.
-
Có sự thống nhất giữa các ngân hàng về sai biệt chứng từ, các chứng từ thể hiện
trên bề mặt của chúng mâu thuẫn với nhau sẽ được coi như là trên bề mặt chúng
không phù hợp với điều khoản và điều kiện của thư tín dụng
-
Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho các nhân viên ngân hàng chính là
chiến lược của ngân hàng nhằm đảm bảo công tác kiểm tra chứng từ, tư vấn về
chứng từ cho khách hàng đạt hiệu quả cao tránh sai sót, nhầm lẫn và chậm trễ
trong thanh toán quốc tế.
-
Tư vấn cho nhà xuất khNu khi bộ chứng từ có sai biệt, điều này dẫn đến bộ chứng
từ được chuyển qua lại nhiều lẫn để chỉnh sửa, gây tốn kém về mặt thời gian và
chi phí.
-
Trang bị hệ thống kiểm tra và xử lý thông tin hiện đại, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, giúp ngân hàng có thể kiểm tra chứng từ tốt hơn, hiệu quả hơn và có thể
theo kịp hệ thống ngân hàng tiên tiến trên thế giới. đây cũng chính là cơ sở tạo
điều kiện thuận lợi cho các nghiệp vụ ngân hàng một khi thanh toán sử dụng
chứng từ điện tử được áp dụng tại nước ta. Cụ thể như:
Xây dựng phần mềm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, giảm bớt
những thao tác thừa của thanh toán viên, kiểm soát viên.
Trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho công tác thanh toán.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 82
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
Có hệ thống thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ, cập nhật về các dữ
liệu thông tin liên quan đến nghiệp vụ, tạo điều kiện học hỏi kinh
nghiệm của các ngân hàng khác trên thế giới.
Đối với đơn vị cấp giấy chứng nhận xuất xứ
-
Hỗ trợ, tư vấn cho những đơn vị về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ, nhất
là các đơn vị mới bước vào lĩnh vực kinh doanh.
-
Tổ chức các buổi hội thảo tìm hiểu về lợi ích của giấy chứng nhận xuất xứ
-
Mở trang diễn đàn nhằm giải quyết thắc mắc về việc xin cấp giấy chứng nhận xuất
xứ, vì đôi khi không phải hàng hóa chỉ bán qua một nước, mà theo buôn bán theo
kiểu qua tay, nên việc xin giấy chứng nhận xuất xứ cũng phức tạp và sẽ chiếm mất
nhiều thời gian nếu như doanh nghiệp không hiểu rõ về nó. Việc mở diễn đàn giúp
cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thủ tục, cách thức cấp và cách giải quyết các
tình huống phát sinh. Điều này giúp các doanh nghiệp liên kết lại gần với nhau
hơn.
Đối với Nhà Nước – Chính Phủ
Quản lý thủ tục xuất kh)u:
Quá trình thực tế của việc quản lý thủ tục xuất khNu ở Việt Nam do còn mang nặng tư
tưởng “ bàn giấy “ nên các thủ tục này đôi khi gây ra rất nhiều khó khăn cho các nhà xuất
khNu. Vì thế trong thời gian tới thủ tục xuất nhập khNu cần được thực hiện:
-
Có quy định rõ ràng về qui trình làm thủ tục ( các bước công đoạn cụ thể ).
-
Qui trách nhiệm rõ ràng cho từng khâu.
-
Cán bộ làm nhiệm vụ nên tận tình hướng dẫn người làm thủ tục.
-
Hệ thống luật cũng như các thể chế về xuất nhập khNu cần ổn định. Thời gian từ
lúc ban hành đến khi áp dụng phải hợp lý để doanh nghiệp có thể chuNn bị sắp xếp
và thi hành theo.
-
Có chính sách về tỷ giá hối đoái linh hoạt, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của
thị trường tài chính thế giới.
-
Bên cạnh đó Hải Quan cần minh bạch nhằm tránh cán bộ Hải Quan nhũng nhiễu,
phiền hà doanh nghiệp làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khNu.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 83
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
KẾT LUẬN
Qua phân tích ta thấy được hiệu quả kinh doanh xuất khNu của công ty ngày càng
được nâng cao, thị trường xuất khNu của công ty ngày càng mở rộng, hoạt động kinh
doanh của công ty luôn mang lại lợi nhuận đảm bảo đời sống cho công nhân viên của
công ty. Cho đến nay công ty đã tạo được chỗ đứng cũng như uy tín của mình đối với thị
trường trong và ngoài nước. Mỗi năm mang về một nguồn ngoại tệ khá lớn cho nước nhà
đồng thời công ty còn góp phần giải quyết một lượng lớn việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên doanh thu và giá trị xuất khNu của công ty tăng giảm không đều qua các năm
bởi các nhân tố khách quan và chủ quan đã phân tích ở trên. Do đó đòi hỏi ở công ty mà
cụ thể là các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến lược cần tiếp tục đưa ra những chính
sách, những định hướng thích hợp hơn nữa để giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới.
Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động kinh doanh xuất khNu của công ty còn
gặp phải một số khó khăn trong sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
về giá cả và chất lượng, hoạt động marketing còn yếu, chất lượng nguồn nguyên liệu
chưa tốt trong khi giá thành sản phNm còn cao. Nâng cao chất lượng, đNy mạnh hoạt động
marketing là biện pháp trước mắt nhằm làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
khNu của công ty.
Công ty đã và đang từng bước hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước,
từng bước khẳng định mình trở thành một trong những đơn vị kinh doanh xuất khNu thủy
sản chủ lực của tỉnh Kiên Giang. Trong thời gian tới bằng những thuận lợi vốn có, với
những khó khăn từng bước được khắc phục, chắc chắn công ty sẽ có những bước phát
triển vượt bậc trong tương lai nhất là hoạt động xuất khNu, thực hiện những biện pháp
thúc đNy sự phát triển của ngành và đưa thương hiệu thủy sản Việt Nam cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ trên thị trường thế giới.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 84
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân_2010_ Quản trị ngoại thương _ NXB Thống kê
2. GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân _năm 2010_ Quản trị xuất nhập kh u_ NXB Lao
động- Xã Hội.
3. PGS.TS Trần Hoàng Ngân_ năm 2005_Hối đoái và thanh toán quốc tế
4. Tác giả PHẠM MẠNH HIỀN_ năm 2005_Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo
hiểm trong ngoại thương_ NXB Thống kê.
5. Đỗ Hữu Vinh_ năm 2005_ Marketing Xuất Nhập Kh u_ NXB Tài Chính
6. Phòng Thương mại Quốc tế, Incoterms 2010_ năm 2010_ Quy tắc của ICC về sử
dụng các điều kiện thương mại quốc tế và nội địa_ NXB Thông tin và truyền
thông.
7. Th.S Nguyễn Việt Tuấn_ năm 2008_ Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
kh u_ NXB Thanh niên
8. Th.S Hồ Thị Thu Ánh_ năm 2008_ Giáo trình thanh toán quốc tế_ NXB Thanh
niên.
9. Tác giả Triệu Hồng CNm_ năm 2006_ Vận tải quốc tế bảo hiểm vận tải quốc tế_
NXB Văn hóa Sài Gòn
10. .Th.S Nguyễn Thanh Hùng_ năm 2008_ Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa
xuất nhập kh u_NXB Thanh niên.
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 85
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Mai Xuân Đào
PHỤ LỤC
Các chứng từ đính kèm trong bài báo cáo tốt nghiệp gồm:
1. Hợp đồng xuất khNu ( bản Tiếng Việt và Tiếng Anh )
2. Phụ lục hợp đồng ( bản Tiếng Việt và Tiếng Anh )
3. Tờ khai xuất khNu
4. Hóa đơn thương mại
5. Phiếu đóng gói
6. Vận đơn đường biển
7. Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A và EC
SV
Lớp
: Trần Thị Thúy Ngân
: LTDH7TM1
Trang 86