BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VN
-----------------*-------------------
NGUYỄN THỊ BÌNH
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU DI THỰC SÂM NGỌC LINH
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số:
60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN VĂN BỘ
HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ về mọi mặt của các thầy cô giáo, tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắctới
PGS.TS. Nguyễn Văn Bộ, thầy hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ và có những ý
kiến, góp ý vô cùng quý báu để tôi thực hiện và hoàn thiện tốt luận văn của
mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp, định hướng quý báu của các
thầy cô trong Ban Đào tạo – Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài, hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phan Thúy Hiền, chủ
nhiệm đề tài “Nghiên cứu phát triển trồng sâm Ngọc Linh tại một số khu vực
có điều kiện sinh thái tương tự núi Ngọc Linh” đã tạo mọi điều kiện cho tôi
thực hiện tốt các nội dung nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học và hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn của mình tới người thân
trong gia đình, những người đã luôn động viên tôi trong suốt quá trình tôi học
tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Bình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng, công bố
trong các luận văn, luận án và các công trình khoa học nào trước đây.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn được sử dụng trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, đảm bảo trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Bình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ...................................................................... ix
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. xi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 3
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
4.1. Đối tượng ................................................................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 3
Chương I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................4
1.1. Thành phần loài của chi nhân sâm (Panax L.), họ Araliaceae...................................... 4
1.2. Hình thái thực vật của sâm Ngọc Linh ........................................................................ 5
1.3. Đặc điểm sinh học của sâm Ngọc Linh ....................................................................... 5
1.4. Phân bố của sâm Ngọc Linh ....................................................................................... 6
1.5. Đặc điểm tự nhiên của vùng trồng sâm Ngọc Linh ...................................................... 7
1.5.1. Đặc điểm về địa hình ............................................................................................. 7
1.5.2. Đặc điểm về khí hậu ............................................................................................... 7
1.5.3. Đặc điểm về thổ nhưỡng ........................................................................................ 8
1.5.4. Đặc điểm về hệ thực vật ......................................................................................... 8
1.6. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật trồng sâm Ngọc Linh ................................................ 9
1.6.1. Kết quả nghiên cứu trong nước .............................................................................. 9
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.6.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước ............................................................................ 11
1.7. Kết quả nghiên cứu về tình hình sâu bệnh hại trên sâm Ngọc Linh............................ 16
1.8. Kết quả nghiên cứu về hoạt chất trong sâm Ngọc Linh ............................................. 17
1.9. Nghiên cứu về di thực sâm Ngọc Linh và các loài khác trong chi Panax .................. 21
1.9.1. Những nghiên cứu về di thực các loài trong chi Panax .......................................... 21
1.9.2. Những nghiên cứu di thực về cây sâm Ngọc Linh tại Việt Nam ............................. 23
1.10. Cơ sở thực tiễn của việc thực hiện đề tài .............................................................. 25
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........27
2.1. Vật liệu và địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 27
2.2.
Nội dung nghiên cứu và các vấn đề cần giải quyết................................................ 27
2.2.1. Nội dung 1: Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và tính chất đất tại các điểm
nghiên cứu ...................................................................................................................... 27
2.2.2. Nội dung 2: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh hại chính ..... 27
2.3.
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.3.1. Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và tính chất đất tại các điểm nghiên cứu .... 28
i)
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý ................................................................................. 28
ii) Tính chất đất............................................................................................................. 28
2.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của sâm Ngọc Linh tại các điểm di thực
và nguyên vị .................................................................................................................... 29
i)
Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................... 29
ii) Chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................................... 29
iii) Điều tra sâu bệnh hại ................................................................................................ 30
2.3.3. Đánh giá khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu 31
i)
Định lượng saponin tổng số ...................................................................................... 31
ii) Định lượng đồng thời 3 hoạt chất MR2, Rg1, Rb1: ................................................... 32
2.3.4. Xử lý số liệu ......................................................................................................... 32
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................33
3.1. Điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của các điểm nghiên cứu .................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 33
i)
Đặc điểm về vị trí địa lý và hệ thực vật ..................................................................... 33
ii) Đặc điểm về khí tượng, thủy văn tại các điểm nghiên cứu......................................... 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
•
Độ ẩm ...........................................................................................................35
•
Số giờ nắng ..................................................................................................36
•
Lượng mưa ...................................................................................................36
•
Nhiệt độ ........................................................................................................37
3.1.2. Đặc điểm thổ nhưỡng của điểm nghiên cứu ........................................................... 38
i)
Thành phần cấp hạt................................................................................................... 38
ii) pHH2O và độ chua thủy phân ................................................................................... 38
iii) Hữu cơ tổng số ......................................................................................................... 39
iii) Đạm tổng số (Nts) .................................................................................................... 40
iv) Hàm lượng axit humic và axit fulvic, % .................................................................... 40
v) Hàm lượng lân dễ tiêu (Pdt) ...................................................................................... 42
vi) Hàm lượng kali tổng số (Kts) .................................................................................... 42
vii) Hàm lượng kali dễ tiêu ............................................................................................. 43
3.2. Đánh giá khả năng thích nghi của sâm Ngọc Linh tại các điểm di thực .................... 44
3.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu ...... 44
i)
Thời gian sinh trưởng của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu........................... 44
ii) Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu................. 45
iii) Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu .......... 46
iv) Kích thước và khối lượng củ của sâm Ngọc Linh ...................................................... 50
3.2.2. Điều tra thành phần sâu bệnh hại trên sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu ... 52
i)
Thành phần sâu và động vật gây hại trên sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu .... 52
ii) Thành phần bệnh hại chính trên sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu .................. 58
3.3.
Đánh giá khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................63
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 63
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU ĐÃ CÔNG BỐ..................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................66
Tài liệu Tiếng Việt .......................................................................................................... 66
Tài liệu Tiếng Anh .......................................................................................................... 69
PHỤ LỤC ..................................................................................................................71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
Phụ lục 1: Số liệu khí tượng tại các điểm nghiên cứu ....................................................... 71
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu lý hóa học của các mẫu mùn núi tại điểm nghiên cứu................... 83
Phụ lục 3: Chiều cao cây trung bình ở các thời điểm theo dõi (tháng) .............................. 84
Phụ lục 4: Đường kính tán trung bình ở các thời điểm theo dõi (tháng) ............................ 84
Phụ lục 5: Xử lý thống kê bằng Irritstat 5.0...................................................................... 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Tt Bảng
Tên bảng
1.1
Hàm lượng dinh dưỡng tiêu chuẩn trong lá sâm vùng Bắc Mỹ
1.2
So sánh thành phần saponin (%) trong củ sâm Việt Nam và
các loại sâm khác trên thế giới
1.3
13
19
Hàm lượng Ginsenoside trong sâm Ngọc Linh ở các độ tuổi
khác nhau (đvt: mg/ml)
1.4
Trang
20
Khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh ở các điểm
di thực tại Quảng Nam
23
3.1
Một số yếu tố khí tượng tại các điểm nghiên cứu
35
3.2
Thành phần cấp hạt của đất tại các điểm nghiên cứu, %
38
3.3
Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của sâm Ngọc Linh tại các điểm
nghiên cứu
3.4
46
Kích thước và khối lượng củ sâm Ngọc Linh tại các điểm
nghiên cứu
51
3.5
Thành phần sâu và động vật hại trên sâm Ngọc Linh
53
3.6
Thành phần bệnh hại trên sâm Ngọc Linh
58
3.7
Đánh giá một số chỉ tiêu hoạt chất trong sâm Ngọc Linh tại
các điểm nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
61
Page viii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Tt Hình
Tên hình
Trang
1.1
Cấu tạo một số hợp chất chính trong sâm Ngọc Linh;
19
3.1
Diễn biến của nhiệt độ trung bình và lượng mưa tại các điểm nghiên cứu
37
3.2
pHH2O và ĐCTP (độ chua thủy phân) của các điểm nghiên cứu
39
3.3
Hàm lượng hữu cơ tại các điểm nghiên cứu
40
3.4
Hàm lượng Nts tại các điểm nghiên cứu
40
3.5
Hàm lượng axit humic và axit fulvic tại các điểm nghiên cứu
41
3.6
Hàm lượng Pts ở các điểm nghiên cứu
41
3.7
Hàm lượng Pdt của các điểm nghiên cứu
42
3.8
Hàm lượng Kts
42
3.9
Hàm lượng Kdt tại các điểm nghiên cứu
43
3.10
Hình ảnh cây sâm Ngọc Linh giai đoạn tàn lụi: a. cây chuẩn
bị bước vào giai đoạn tàn lụi; b. lá rụng để lại vết sẹo trênthân ngầm;
c. chồi mới xuất hiện
44
Thời gian sinh trưởng và ngủ nghỉ của sâm Ngọc Linh tại
các điểm nghiên cứu
45
Hình thái lá của sâm Ngọc Linh trồng tại các điểm khác nhau:
a. Tu Mơ Rông; b. Lạc Dương; c. Tam Đảo; d. Sa Pa
47
Bộ rễ của cây sâm tại các điểm nghiên cứu: a. Tu Mơ Rông,
b. Lạc Dương; c. Tam Đảo; d. Sa Pa.
48
Cây sâm ở các giai đoạn sinh trưởng: a. mới nảy mầm;
b. sau nảy mầm 2 tháng; c. sau nảy mầm 4 tháng
48
3.15
Chiều cao cây qua các thời điểm theo dõi
49
3.16
Đường kính tán qua các lần theo dõi
50
3.17
Củ sâm Ngọc Linh: a. củ giống 2 tuổi; b. củ sâm 4 tuổi dưới
tán rừng Tam Đảo; c. củ sâm 4 tuổi dưới tán rừng Lạc Dương
50
Triệu chứng gây hại của sát sành (a) và chấu chấu (b) trên
sâm Ngọc Linh
54
Dế mèn nâu lớn gây hại trên sâm Ngọc Linh: a. Dế mèn đào
hang dưới gốc cây; b. Hình thái dế mèn trưởng thành
55
Triệu chứng gây hại (a) và sâu non bọ rùa 28 chấm
(b) trên lá sâm Ngọc Linh
55
3.11
3.12
3.13
3.14
3.18
3.19
3.20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
3.21
Triệu chứng (a) và sâu non bọ hung (b) gây hại trên sâm Ngọc Linh
56
3.22
Triệu chứng sâu cuốn lá gây hại trên sâm Ngọc Linh
56
3.23
Triệu chứng cây con sâm Ngọc Linh bị sâu xám cắn đứt ngang thân
57
3.24
Triệu chứng sên trần gây hại trên củ (a) và trên lá (b) sâm Ngọc Linh
57
3.25
Bệnh chết rạp cây trên sâm Ngọc Linh: a. Thân cây bị thối, gãy gục,
lá vàng; b. Sợi nấm Rhizoctonia solani dưới kính hiển vi
59
Triệu chứng bệnh (a) và bào tử phân sinh của nấm
Alternaria alternata (b) trên sâm Ngọc Linh
59
Triệu chứng bệnh gỉ sắt vàng (a) và bào tử hạ của nấm
Puccinia sp. (b) trên sâm Ngọc Linh
60
3.26
3.27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x
DANH MỤCKÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
CLA
Carnation Leaf Agar
cs
Cộng sự
CV
Coefficient of Variation
DĐVN
Dược điển Việt Nam
Dt
Dễ tiêu
HPCL
High-performance thin-layer chromatography
G-R
Ginsenoside - R
meq
Miliequipvalent (mili đương lượng)
mPDA
Modified Potato Dextrose Agar
M – R2
Majonoside R2
Lđl
Li đương lượng
20(S) – ppt
20 (S) – protopanaxatriol
20 (S) – ppd
20 (S) - protopanaxadiol
TLC
Thin – layer chomatography
Ts
Tổng số
TT
Thuốc thử
Tt
Thứ tự
VG - R
Vina ginsenoside – R
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây sâm Ngọc Linh là loài thân thảo, được biết đến chính thức đầu tiên ở
Việt Nam vào ngày 18/3/1973 bởi dược sỹ Đào Kim Long, Nguyễn Châu
Giang và Nguyễn Thị Lê ở đới độ cao 1.800m thuộc dãy Ngọc Linh và đặt tên
là Panax articulatus Kim Long Đào (Phạm Hoàng Hộ, 1999). Đến năm 1985,
tiến sĩ Hà Thị Dụng và giáo sư Grushvisky đã xác định đây là một loài nhân
sâm mới và đặt tên khoa học là Panax vietnamensis Ha et Grushv., thường
được gọi là sâm Việt Nam(Hà Thị Dụng và Grushvisky, 1985). Ngoài ra, còn
có một số tên gọi khác là sâm khu năm (sâm K5), sâm trúc (sâm đốt trúc, trúc
tiết nhân sâm), củ ngải, rọm con hay cây thuốc dấu của đồng bào dân tộc sống
xung quanh chân núi Ngọc Linh (Nguyễn Thượng Dong và cs., 2007).
Không chỉ có ý nghĩa về sinh học, sâm Ngọc Linh còn được xác định là
một cây thuốc quí, có giá trị sử dụng cao (Đỗ Tất Lợi, 1999; Nguyễn Thượng
Dong và cs., 2007). Hơn 30 năm qua, các nhà khoa học trong và ngoài nước
đã chứng minh sâm Ngọc Linh là một trong những loại sâm quý hiếm và tốt
nhất Thế giới hiện nay, bên cạnh nhân sâm, sâm Nhật và sâm Mỹ. Sâm Ngọc
Linh có tác dụng như loại thuốc tăng lực, chống lão hóa, hồi dương, tăng
cường sức đề kháng, chống độc tố và kích thích điều hòa cơ chế miễn dịch
của cơ thể, ...(Nguyễn Thị Thu Hương và Phạm Thị Mỹ Loan, 2011). Đặc
biệt, sâm Ngọc Linh có những tính năng mà sâm một số nước khác không có
là tính kháng khuẩn, chống trầm cảm, hiệp lực tốt với thuốc kháng sinh, thuốc
điều trị ung thư, ...(Nguyễn Thị Thu Hương, 2001; Nguyễn Thượng Dong và
cs., 2007). Trong nhiều thập kỷ qua, do sự săn lùng ráo riết của con người, từ
chỗ có trữ lượng vài chục tấn trong tự nhiên (Nguyễn Thượng Dong và cs.
2007), đến nay sâm Ngọc Linh đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, được
đưa vào Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, trở thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
đối tượng được ưu tiên bảo tồn và phát triển (Nguyễn Tiến Bân, 2007;
Nguyễn Tập, 2007).
Trong những năm gần đây, đã và đang có nhiều dự án được thực hiện
nhằm bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh tại các vùng nguyên thủy của nó.
Tuy nhiên, với diện tích rừng tự nhiên tại các vùng trồng sâm đang bị suy
giảm nghiêm trọng thì việc nghiên cứu di thực cây sâm Ngọc Linh sang
những vùng có điều kiện sinh thái tương tự núi Ngọc Linh là biện pháp an
toàn và nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh
trong tương lai. Từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Bước
đầu nghiên cứu di thực sâm Ngọc Linh ở Việt Nam”.
Đề tài này là một phần của đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu di thực sâm
Ngọc Linh tại một số vùng sinh thái tương tự núi Ngọc Linh (mã số:
KC.06.20/11-15) và học viên là một trong những thành viên thực hiện chính.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Bước đầu đánh giá được khả năng di thực của sâm Ngọc Linh ở Việt
Nam
2.2. Mục tiêu cụ thể
- So sánh điều kiện khí hậu và tính chất đất tại điểm nguyên vị và các
điểm nghiên cứu
- Sơ bộ đánh giá được tình hình sinh trưởng, phát triển và khả năng tích
lũy hoạt chất (majonosid R2, Rg1, Rd1, saponin tổng số) của sâm Ngọc Linh
tại điểm đối chứng và các điểm di thực.
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Số liệu thuđược từ đề tài sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tiếp theo về di thực sâm Ngọc Linh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ xác định được khả năng di thực của sâm Ngọc
Linh, làm căn cứ bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh trong tương lai.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng
Cây sâm Ngọc Linh 2 tuổi có nguồn gốc tại núi Ngọc Linh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
(i)
Vùng “nguyên thủy” sâm Ngọc Linh: huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon
Tum.
(ii) Các vùng có điều kiện sinh thái tương tự núi Ngọc Linh: Lạc Dương
(Lâm Đồng),Tam Đảo (Vĩnh Phúc),Sa Pa (Lào Cai).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Thành phần loài của chi nhân sâm (Panax L.), họ Araliaceae
Chi nhân sâm (Panax L.) là một chi nhỏ trong họ Ngũ gia bì (Araliaceae)
với 12 loài và dưới loài đã được phát hiện trên thế giới, trong đó phần lớn
phân bố ở Châu Á, từ Đông – Bắc Á đến cận Himalaya và chỉ có 3 loài ở
vùng Bắc Mỹ. Đặc biệt, tất cả những loài thuộc chi Panax đều có giá trị làm
thuốc, một số loài của chi này đã trở thành những cây thuốc nổi tiếng, không
chỉ trong phạm vi y học cổ truyền phương Đông mà trên toàn thế giới như
nhân sâm (Panax ginseng C. A. Mey); sâm Mỹ (Panax quinquefolius L.) và
tam thất (Panax notoginseng Chen) (Nguyễn Tập, 2005).
Thành phần loài của chi Panax L. có nhiều thay đổi và được bổ sung
theo kết quả nghiên cứu của các nhà thực vật học. Tanaka (1990) đã đề xuất
xem xét lại phân loại bậc loài của chi Panax L., họ Araliaceae, không chỉ căn
cứ vào hình thái mà cần chú ý tới cả thành phần hóa học, nhiễm sắc thể trong
mối liên hệ với phân bố địa lý giữa các loài.
Cho đến nay các tác giả khá thống nhất là trên thế giới chi Panax L. có
11 loài và 1 thứ (variete) là: nhân sâm (sâm Triều Tiên) (Panax ginseng C. A.
Mey); giả nhân sâm (Panax pseudoginseng Wall.); tam thất (Panax
notoginseng Chen); sâm Mỹ (Panax quinquefolius L.); sâm Nhật (Panax
japonicus C. A. Mey); sâm lá hẹp (Panax wangianus S. C. Sun); sâm vũ diệp
(Panax bipinnatifidus Seem); sâm vũ diệp lá hẹp (Panax bipinnatifidus var.
angustifolius (Burk) Wen); tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai et
Feng); sâm gừng (Panax zingiberensis Wu et Feng); sâm ba lá (Panax
trifoliatus L.) và sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) (Nguyễn
Thượng Dong và cs., 2007).
Tanaka (1990) căn cứ vào thành phần hóa học đã đề nghị phân chia các
loài sâm thành hai nhóm:
Nhóm 1: sâm Triều Tiên (Panax ginsengC. A. Mey), sâm Mỹ (Panax
quinquefoliusL.), tam thất (Panax notoginsengChen), sâm Việt Nam (Panax
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
vietnamensis Ha et Grushv.). Các cây này có rễ củ dạng cà rốt (trừ sâm Việt
Nam) có thành phần hóa học và tác dụng dược lý tương đương nhân sâm.
Nhóm 2: sâm Nhật (Panax japonicusC. A. Mey) và các Panax mọc
hoang khác: Panax zingiberensis, Panax spituleatus và Panax bipinatifidus....
Đa số các cây này có thân rễ ngoằn ngoèo, thành phần hoá học và tác dụng
dược lý không giống nhân sâm.
1.2. Hình thái thực vật của sâm Ngọc Linh
Sâm Ngọc Linh là dạng cây thân thảo sống nhiều năm, thân mọc thẳng
đứng, màu xanh hoặc hơi tím, đường kính 5 – 8mm, cao khoảng 40 – 60cm,
củ nạc, đường kính 1 – 3,5cm. Lá kép hình chân vịt, mọc ở đỉnh thân. Cuống
lá kép dài 2 - 12 cm. Mỗi lá kép thường có 5 lá chét hình trứng ngược, hình
mác hoặc bầu dục, mép lá hình răng cưa, đầu lá nhọn. Phiến lá màu xanh lục,
mỏng, mặt trên lá có nhiều lông cứng (Hà Thị Dụng và Grushvitzky, 1985).
Cụm hoa thường xuất hiện ở cây có 3 lá kép trở lên, mọc thành tán đơn ở
ngọn thân, có cuống dài, hoa nhiều màu lục vàng, khoảng 50 – 120 hoa. Đài
có 5 răng dài, nhị 5, chỉ nhị hình sợi, bầu thượng, 1 ô. Có hai dạng cụm hoa là
cụm hoa dạng hình cầu và cụm hoa có tán thưa dạng elip (Phan Văn Đệ và
cs., 1987).
Hoa có đường kính 3 – 4mm, gồm 5 lá đài hợp thành hình chuông, trên
chia thành 5 răng nhỏ, hình tam giác, 5 cánh hoa, 5 nhị màu trắng, dài 1,5 2mm. Bao phấn hình xoan, đính lưng, đĩa hoa hơi lồi. Bầu cao 1- 1,5mm, có 2
lá noãn, nhưng thường chỉ có 1 lá noãn phát triển. Hoa thường nở vào buổi
sáng và nở từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên.
Quả mọng, khi chín màu đỏ tươi, có chấm đen ở đỉnh quả, đôi khi có quả
chín không có chấm đen. Hạt màu trắng hay vàng nhạt, dài 6 – 8mm, rộng 5 6mm, dày 2mm, bề mặt có nhiều chỗ lồi lõm (Hà Thị Dụng và Grushvitzky,
1985)
1.3. Đặc điểm sinh học của sâm Ngọc Linh
Cây nảy mầm từ hạt, trong 2 năm đầu (cây 1 – 2 tuổi) chỉ có 1 lá kép
mang 5 lá chét, sang năm thứ 3 cây bắt đầu có 2 lá kép, năm thứ 4 cây có 3 lá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
kép, sang năm thứ 5 thì cây trưởng thành. Thông thường ở cây trưởng thành
có từ 3 – 5 lá kép.
Cây tàn lụi vào tháng 10 – 12hàng năm, toàn bộ phần thân lá trên mặt đất
tàn lụi để lại vết sẹo trên thân củ và mầm mới sẽ mọc lại vào tháng 1 – 3 năm
sau. Đối với cây từ 3 – 4 tuổi trở lên, sau 1 – 2 tháng lá non đã gần đạt đến độ
trưởng thành và bắt đầu phân hóa mầm hoa ở đỉnh ngọn.
Cây bắt đầu nở hoa vào khoảng tháng 4 – 5 hàng năm. Trong điều kiện
mưa sớm và mưa nhiều thì hoa có thể nở sớm hơn vào khoảng cuối tháng 3.
Mỗi thân thường có 1 hoa. Trong quá trình ra hoa phần thân tiếp tục phát triển
để đạt được kích thước trưởng thành.
Giai đoạn quả xanh kéo dài 3 – 4 tháng, đến cuối tháng 7 đầu tháng 8 là
thời kỳ quả chín.
Quả chín rộ vào khoảng cuối tháng 8, đôi khi quả chín muộn đến tháng
10.
Sau khi quả chín thì cây bắt đầu tàn lụi. Tỷ lệ tàn lụi phụ thuộc vào tuổi
cây. Cây 2 – 4 tuổi tỷ lệ tàn lụi từ 70 – 90%, tỷ lệ này giảm xuống đối với cây
từ 5 tuổi trở lên (khoảng 50 – 60%) (Lê Thanh Sơn, 2007).
1.4. Phân bố của sâm Ngọc Linh
Sâm Ngọc Linh phân bố trên vùng sinh thái hẹp, xung quanh đỉnh núi
Ngọc Linh, dưới các tán rừng nguyên sinh thuộc địa phận 9 xã của 3 huyện là
Trà My của Quảng Nam, Đắk Glei và Tu Mơ Rông của Kon Tum. Vùng sinh
trưởng và phát triển của sâm Ngọc Linh nằm hoàn toàn trên dãy núi Ngọc
Linh, có tọa độ địa lý trong khoảng từ 14o44’ đến 15o13’ vĩ độ Bắc và từ
107o45’ đến 108o10’ kinh độ Đông, đây cũng là giới hạn xa nhất về phía Nam
(trong khoảng 15o vĩ độ Bắc) của bản đồ phân bố chi Panax L. trên thế giới
(Viện Dược liệu, 2005). Đến nay, sâm Ngọc Linh được xem là loài sâm duy
nhất trên thế giới còn tồn tại ở khu vực khí hậu nhiệt đới. Đây chính là một
điểm đặc biệt tạo ra đặc trưng riêng của sâm Ngọc Linh (Nguyễn Thượng
Dong và cs., 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
1.5. Đặc điểm tự nhiên của vùng trồng sâm Ngọc Linh
Phân bố của sâm Ngọc Linh có liên quan mật thiết đến các yếu tố tự
nhiên như: độ cao, khí hậu, thổ nhưỡng, thảm thực vật che phủ,… xung quanh
đỉnh Ngọc Linh (Viện Dược liệu, 2005).
1.5.1. Đặc điểm về địa hình
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, những điểm có sâm Ngọc Linh mọc tự
nhiên đều ở độ cao từ 1.500 - 2.200 m (tập trung chủ yếu ở độ cao 1.800 2.000 m) (Viện Dược liệu, 2005; Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009). Cho đến
nay, về giới hạn cũng như mức độ phân bố của loài sâm này ở núi Ngọc Linh
đã có nhiều thay đổi (Viện Dược liệu, 2005).
1.5.2. Đặc điểm về khí hậu
Ngọc Linh là dãy núi cao nhất miền Trung Việt Nam. Điều kiện khí hậu
của vùng này có những đặc điểm khác biệt rất lớn so với các vùng xung
quanh như: lượng mưa lớn, độ ẩm cao, lượng bốc hơi thấp, nhiệt độ
thấp....(Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009)
(i)
Lượng mưa:
Vùng trồng sâm Ngọc Linh có tổng lượng mưa trung bình năm đạt từ
2.600 - 3.200 mm. Lượng mưa trong năm tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến
tháng 9, lượng mưa chiếm khoảng 65 - 70 % tổng lượng mưa cả năm. Các
tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 12, tháng 1, tháng 2 (Viện Thổ nhưỡng
nông hóa, 2009).
(ii) Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất khoảng 20oC và tổng lượng nhiệt cả
năm dưới 7.500oC. Nhiệt độ tại khu vực phía Tây Nam cao hơn khu vực Đông
Bắc, phổ biến từ 2 – 4oC. Nhiệt độ không khí thấp nhất vào tháng 12, tháng 1,
cao nhất vào tháng 4, tháng 5. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 15,0 18,5oC. Từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau có nhiệt độ thấp nhất, trung bình
khoảng 8 - 11oC. Tháng 4, tháng 5 có nhiệt độ cao nhất, trung bình khoảng 22
– 23oC (Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009).
(iii) Độẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Độẩm tại vùng trồng sâm cao hơn các vùng khác, với độẩm trung bình
hàng năm đạt từ 86 - 87 %, tháng cao nhất (tháng 8) đạt 94 - 95 %. Độẩm cực
đại thường xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 9, khoảng từ 89 - 94 % và độẩm
cực tiểu thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, nhưng thấp nhấttừ
tháng 2 đến tháng 4, khoảng từ 77 - 82 % (Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009).
(iv) Lượng bốc hơi
Vùng trồng sâm lượng bốc hơi thấp hơn so với các vùng khác trong tỉnh.
Tổng lượng bốc hơi trung bình năm từ 670 - 770 mm. Lượng bốc hơi có xu
hướng giảm dần theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc. Giá trị cực đại của
lượng bốc hơi vào tháng 3 và tháng 4 (trung bình đạt 85 mm) và cực tiểu vào
tháng 8 (trung bình 40 mm) (Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009).
1.5.3. Đặc điểm về thổ nhưỡng
Vùng trồng sâm Ngọc Linh có pHH2O thấp (3,8 – 4,4), hàm lượng mùn
cao, hầu hết được tạo thành do lá cây mục lâu ngày nên có màu nâu đen, tơi
xốp. Theo hệ phân loại Việt Nam, đây là đất mùn vàng đỏ trên núi cao, còn
theo phân loại của FAO-UNESCO-WRB thì đây là đất xám giàu mùn (Humic
Acrisols). Đây là loại đất có tính chất vật lý và hóa học đặc trưng phù hợp với
yêu cầu và đặc tính sinh thái của cây sâm Ngọc Linh, đặc biệt là hàm lượng
hữu cơ cao (11,02 - 14,08% OM, tương ứng 6,39 - 8,16% OC), tầng thảm
mục dày (từ 18 – 20cm). Hàm lượng đạm tổng số tầng mặt rất giàu (0,33 0,50% N). Đất nghèo lân dễ tiêu trong khi kali dễ tiêu đạt mức trung bình đến
khá (Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009).
1.5.4. Đặc điểm về hệ thực vật
Sâm Ngọc Linh là loại cây thân thảo ưa ẩm và ưa bóng, thường phân bố
rải rác hoặc tập trung thành từng đám nhỏ dưới tán rừng kín thường xanh lá
rộng, đôi khi xen cả cây lá kim, độ tàn che 80% hoặc hơn (Lê Thanh Sơn và
Nguyễn Tập, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Năm 1987, Trung tâm Sâm thành phố Hồ Chí Minh khi tiến hành điều
tra hệ thực vật trên vùng núi Ngọc Linh, nơi có sâm Ngọc Linh phân bố đã
phân chia hệ thực vật ở đây thành 3 sinh tầng:
Sinh tầng đại mộc: Gồm 22 họ, trong đó các cây thuộc họ dẻ (Fagaceae)
chiếm ưu thế về số loài và số cá thể. Phần lớn các loài này là thành phần quan
trọng trong sinh tầng đại mộc. Ngoài ra còn có các loài tùng, bách phân bố rải
rác như Pinus khasiana, Cephalotaxus sp….
Sinh tầng trung mộc và cây bụi: Gồm 20 họ, trong đó họ nhân sâm khá
đa dạng về số loài. Ngoài ra, họ dương xỉ cũng là thành phần ưu thế của sinh
tầng cây bụi gồm các loài dạng mộc như Cibotium, Cyathea, ….
Sinh tầng cỏ: Thành phần trên mặt đất rất phong phú bao gồm các loài
cây của 29 họ thực vật, trong đó sâm Ngọc Linh là loài quan trọng được tìm
thấy ở sinh tầng này. Ngoài ra còn có 13 loài chưa từng được mô tả trong bộ
Thực vật chí Đông Dương, 14 loài mới và 27 loài được ghi nhận thêm địa
điểm phân bố mới.
“Với sự đa dạng về thành phần thực vật đã phát hiện cho thấy vùng núi
Ngọc Linh có thể là điểm hội tụ của nhiều luồng di trú khác nhau từ phía bắc,
Himalaya và từ phía nam. Ngoài ra đây cũng là vùng mà họ nhân sâm phát
triển mạnh với số loài và số cá thể phong phú” (Nguyễn Thượng Dong và cs.,
2007)
Hệ thực vật ở vùng núi Ngọc Linh là sự phân bố hoàn hảo của các họ
thực vật cho cây sâm Ngọc Linh sinh trưởng và phát triển. Nhờ có tán rừng
mà cây sâm Ngọc Linh được bảo vệ khỏi mưa, bão, ánh sáng trực xạ, .…
Ngoài ra lá cây rừng cũng là nguồn cung cấp mùn cho cây sâm sinh trưởng
(Lê Thanh Sơn và Nguyễn Tập, 2006).
1.6.
Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật trồng sâm Ngọc Linh
1.6.1. Kết quả nghiên cứu trong nước
Sâm Ngọc Linh được phát hiện từ rất lâu, tuy nhiên các nghiên cứu tập
trung nhiều vào nhân giống, bảo tồn, lưu giữ, đánh giá thành phần hóa học,
tác dụng dược lý, mà ít đề cập đến kỹ thuật trồng sâm. Đến nay mới chỉ có 2
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
đề tài về kỹ thuật trồng sâm do Nguyễn Bá Hoạt và cộng sự tiến hành là: i)
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất giống, kỹ thuật trồng và quy hoạch
phát triển cây sâm Ngọc Linh ở Kon Tum (2006) và ii) Nghiên cứu phát triển
nguồn gen sâm Việt Nam nhằm sản xuất nguyên liệu làm thuốc (2010). Theo
kết quả của các đề tài này thì quy trình trồng sâm Ngọc Linh tại Kon Tum
được tiến hành như sau:
Chọn địa điểm trồng: Chọn đất dưới tán rừng, có độ cao trên 1700m, độ
dốc thấp, thoát nước tốt, lớp mùn dày trên 10cm, độ ẩm cao, độ che phủ của
rừng lớn hơn 75%.
Lựa chọn quả giống: Quả giống được thu khi quả sâm đã chín có màu
đỏ tươi, chấm đen ở trên quả đã định hình và được phân biệt rất rõ, vỏ quả
bóng, sáng, hạt mẩy.
Làm đất, gieo hạt: Lên luống rộng 1m, dài 5m hoặc hơn, cao 15-20cm.
Hạt được gieo ở độ sâu 5-7 cm trong mùn núi. Ở giai đoạn này, thường xuyên
chăm sóc, kiểm tra đảm bảo cho hạt phát triển tốt. Luôn giữ cây trong bầu đất
mùn khi vận chuyển cây đi trồng.
Thời vụ trồng:
Chính vụ: Trồng vào tháng 10, trước lúc kết thúc mùa mưa khoảng 15
ngày đến 1 tháng.
Vụ muộn: Trồng vào vào tháng 4 năm sau; thời vụ này chỉ áp dụng cho
cây con được khoảng 18 – 24 tháng hoặc trồng dặm.
Mật độ trồng: là 5,5 – 6 vạn cây/ha tương đương với khoảng cách trồng
là 20 x 30cm.
Phân bón: Sử dụng mùn núi với lượng 90-100m3 và phân vi sinh với
lượng 1.500kg cho 1ha, trộn đều và bón quanh gốc.
Chế độ chiếu sáng: Duy trì độ che bóng từ 75 - 90% là phù hợp cho sâm
sinh trưởng và phát triển. Nếu độ che bóng thấp (dưới 50%), lá sâm sẽ chuyển
màu vàng, mỏng và cuối cùng tự khô héo và chết. Nếu chế độ che bóng quá
cao (trên 90%), cây không có đủ ánh sáng để thực hiện quá trình quang hợp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
dễ bị nhiễm bệnh; phần thân khí sinh phát triển nhưng phần dưới mặt đất (rễ
và củ) không phát triển cân đối; năng suất thấp.
Phòng sâu bệnh: thường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp
phòng trừ sâu bệnh như bệnh mốc sương, gỉ sắt…; sâu cuốn lá, nhện… và các
biện pháp bảo vệ để tránh sự phá hoại của các loại động vật gây hại như
chuột, dúi, nhím,....
Thời điểm thu hoạch: Khi cây đã chuyển sang vàng lá vào khoảng tháng
11 sau khi trồng 6 năm thì có thể thu hoạch sâm.
Bảo quản sau thu hoạch: Thân, lá, rễ phụ được làm trà thuốc,....củ sâm
đem sấy khô, bảo quản đưa ra thị trường.
1.6.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay trên thế giới, chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật canh tác trên
sâm Ngọc Linh, nhưng đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật canh tác trên các
loài sâm khác trong chi Panax như sâm Mỹ, nhân sâm,….
(i)
Kỹ thuật trồng sâm Mỹ dưới tán rừng tại Ohio
Chọn địa điểm trồng: Điều đầu tiên cần để ý khi lựa chọn địa điểm trồng
sâm Mỹchính là hướng trồng. Hướng trồng là hướng của dốc. Dốc hướng Bắc
và hướng Đông là thích hợp trồng sâm. Hai hướng này thường có nhiều bóng
râm và ẩm hơn các hướng khác. Trên cùng một dốc thì điểm phía dưới thường
có độ che bóng, tầng canh tác và độ ẩm đất cao hơn điểm phía trên. Nên chọn
những điểm độ dốc vừa phải vì những điểm có độ dốc lớn thường có xu
hướng thoát nước nhanh và khó canh tác, đồng thời chăm sóc sâm trên những
điểm như thế này cũng rất khó khăn. Độ dốc thích hợp để trồng sâm là
khoảng 5 – 10%. Nên tránh chọn điểm trồng ở vùng thấp, trũng hoặc đã từng
bị lũ lụt. Sâm Mỹ là cây ưa bóng, nên điểm trồng sâm phải có độ che bóng
khoảng 75 – 85%. Chọn những điểm có cây tán rộng và rễ ăn sâu như bạch
dương, sồi….
Chọn đất: Đất trồng sâm Mỹ nên chọn là đất mùn (hàm lượng đất cao
hơn 2% và thấp hơn 8%) do đất mùn có kết cấu tốt và có sự cân bằng giữa
cát, limon và sét là loại đất thích hợp nhất để trồng sâm. Đất có quá nhiều cát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
thường sẽ quá khô,không thuận lợi cho sâm phát triển, trong khi đó đất sét lại
khó thoát nước. Đất thoát nước kém sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển.
Đất có pH từ 5,5 – 6,0 thích hợp cho sâm.
Làm đất và phân bón: Mặt luống rộng 2m, chiều dài luống tùy theo
điểm trồng. Nên cân nhắc cẩn thận trước khi bón phân cho sâm vì việc bón
quá nhiều phân hoặc bón sai loại phân có thể gây ra nhiều tác hại hơn lợi ích.
Phân bón: Ngoài dinh dưỡng có trong đất, sâm còn cần các loại dinh
dưỡng khác; Tuy nhiên lượng phân bón bổ sung phải dựa trên nhu cầu dinh
dưỡng của cây.Căn cứ vào đặc điểm đất và nhu cầu dinh dưỡng của sâm Mỹ,
các nhà khoa học khuyến cáo cách bón phân như sau:
Khi cây sâm Mỹ được 5 tuổi thì không được bón phân hữu cơ, vì phân
hữu cơ sẽ làm giảm hàm lượng flavornoid trong củ sâm.
Về cơ bản, bón theo công thức 0N– 20P2O5– 20K2O (bón lót) trong
năm đầu và 20N– 20P2O5– 20K2O bón thúc trong năm sau. Việc bón bổ sung
dinh dưỡng cho sâm phụ thuộc vào lượng dinh dưỡng có trong đất
-
Với lân, tùy vào hàm lượng lân trong đất (P đất), khuyến cáo cụ thể
như sau:
+ Nếu P đất < 20 ppm, bón 67,3 – 89,7kg/ha (27 – 36kg/a);
+ Nếu 20 < P đất < 40 ppm, bón tối đa 0 – 67,3kg/ha (0 – 27kg/a);
+ Nếu P đất > 40 ppm, không cần bón lân.
-
Với kali, khuyến cáo tương tự là:
+ Nếu K đất < 150 ppm, bón 67,3 – 112,2kg/ha (27 – 45kg/a);
+ Nếu 250 < K đất < 350 ppm, bón 44,5 -67,3kg/ha (18 – 27kg/a);
+ Nếu K đất > 350 ppm, không cần bón kali.
Tuy nhiên việc phân tích được thực hiện khi bắt đầu trồng sâm, do đó
việc phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong lá sẽ giúp hiểu rõ hơn về dinh
dưỡng mà cây thực sự cần trong quá trình trồng sau này. Và dựa ngưỡng dinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
dưỡng đã nghiên cứu trong lá sâm thì kết quả phân tích lá sẽ quyêt định có
nên bón bổ sung dinh dưỡng hay không (Bảng 1.1)
Bảng 1.1:Hàm lượng dinh dưỡng tiêu chuẩn trong lá sâm vùng Bắc Mỹ
Chất dinh dưỡng
Đơn vị
Thấp
Đủ
Cao
nitrogen (N)
%
1,50 -2,50
2,50 -5,00
5,10 -7,50
phosphorus (P)
%
0,20 - 0,30
0 ,31-0,95
0,98-1,50
potassium (K)
%
1,50 -3,00
3,10 -5,50
5,60 -7,50
calcium (Ca)
%
0,21-0,50
0,51-1,00
1,10 -10,00
magnesium (Mg)
%
0,11-0,25
0,26-2,50
2,60 -10,00
sulfur (S)
%
0,12-0,21
0,22-0,55
0,50 -1,00
zinc (Zn)
ppm
11 -25
26-50
51 -100
boron (B)
ppm
5-15
16-50
51-100
manganese (Mn)
ppm
26-45
46-500
501-750
iron (Fe)
ppm
40
41-350
351-500
copper (Cu)
ppm
5-15
16-75
76-150
aluminum (Al)
ppm
40
41-150
151-350
molybdenum (Mo)
ppm
1,60 -3,00
3,10 -15,00
15,10 -25,0
Nguồn: A Khawaja,K Ag Laboratories International, Inc. in Oshkosh, Wisconsin
Chọn quả làm giống: Quả sâm Mỹ phát triển và chín trong vòng 6 – 12
tuần từ cuối mùa hè đến đầu mùa thu. Chọn quả giống ở cây trưởng thành 4 –
6 tuổi và chỉ thu hái khi quả có màu đỏ.
Thời vụ: Hạt sâm Mỹ được gieo vào giữa tháng 8- 9 khi cây bắt đầu có
lá vàng và trước khi có băng tuyết. Hạt sâm phải trải qua một giai đoạn ngủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
đông trước khi nảy mầm vào mùa xuân năm sau. Hạt gieo ở độ sâu 2,5cm là
tối đa. Nếu gieo quá sâu thì hạt khó nảy mầm. Trồng vào tháng 10 – 11.
Mật độ: Gieo hạt với mật độ 120 hạt/m2, sau năm thứ nhất tỉa cây ở mật
độ 65 cây/m2, năm tiếp theo tỉa định cây ở mật độ 11 – 22 cây/m2; lượng hạt
giống cần cho 1ha trồng dưới tán rừng khoảng 10 – 11 kg.
Phòng trừ sâu bệnh hại:
Bệnh chết rạp cây con: Bệnh có thể do nấm Pythium spp.; Fusarium spp.
hoặc Rhizoctonia solani gây ra. Phòng trừ bệnh bằng cách trồng cây ở đất
thoát nước tốt hoặc xử lý hạt giống bằng Ridomil 10 phút trước khi gieo hoặc
phun phòng Rhidomil sau khi trồng.
Bệnh thối củ: Tương tự như bệnh chết rạp cây con, bệnh thối củ có thể bị
gây ra bởi rất nhiều loại nấm như Phytophthora cactorum, Cylindrocarpon
destructans, Slerotinia sclerotium, Rhizoctonia solani và Fusarium. Phòng
bệnh bằng cách vệ sinh ủng, dụng cụ lao động và các vật dụng khác bằng
dung dịch tẩy rửa 10%; loại bỏ cây bị bệnh ra khỏi đồng ruộng. Đối với bệnh
gây ra bởi nấm Phytophthora cactorum có thể xử lý bằng thuốc Rhidomil
Gold EC và tuyệt đối không trồng lại sâm trên đất đã từng bị bênh do nấm
Phytophthora cactorum gây ra trước đó.
Côn trùng gây hại trên sâm gồm sâu họ ngài đêm, rệp…. Có thể phòng trừ
bằng cáchsử dụng thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo mộc nếu phát hiện sớm
Động vật gây hại trên sâm gồm sên trần, động vật gặm nhấm, thỏ,
chim;trong đó sên trần là đối tượng gây hại chính, có thể phòng trừ bằng cách
sử dụng thuốc trừ sên hữu cơ như Deadline, Sluggo hoặc Escargo
Thu hoạch: Sau khi trồng ít nhất 7 năm mới có thể thu hoạch; thời điểm
thu hoạch thường vào cuối năm khi cây lụi lá (khoảng 1/9 – 31/12). Khi thu
hoạch dùng cuốc chim hoặc dầm đào từng cây để tránh đứt củ.
Sơ chế, chế biến: Sau khi thu hoạch, rửa sạch củ trước khi sấy. Khi rửa
củ phải rất cẩn thận để tránh làm trầy xước vỏ củ và gẫy củ làm giảm chất
lượng. Sau khi rửa, củ được sấy ở nhiệt độ khoảng 50oC (không quá 52oC)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
trong vòng 2 tuần đến khi không thể uốn cong là được (Carrol và Apsley,
2013).
(ii) Kỹ thuật trồng nhân sâm dưới tán rừng tại Triều Tiên
Nhân sâm là loài sâm bản địa của Triều Tiên được trồng ở Châu Á, miền
Bắc Trung Quốc, Hàn Quốc và phía đông Siberia, vùng Viễn Đông của Liên
Xô cũ ngoài ra còn được trồng ở Nhật Bản, Mỹ nhưng nổi tiếng vẫn là sâm
trồng ở Triều Tiên và Trung Quốc, cây sinh trưởng ở vĩ tuyến 39 đến 48o,
biên độ nhiệt tối cao là 28,7oC, tối thấp là âm 40oC và nhiệt độ trung bình là
10,7oC. Lượng mưa trung bình là 1000 mm/năm, thời gian có tuyết trong năm
là từ 160 đến 170 ngày. Tại Triều Tiên, nhân sâm được trồng nhiều ở Khai
Thành.
Nhân sâm được trồng bằng cây giống gieo ươm từ hạt lấy ở những cây
sâm 4 – 5 tuổi, khỏe mạnh (vì cây ba năm tuổi chưa đủ khỏe, còn cây sáu năm
tuổi vỏ hạt lại quá cứng, khó nảy mầm). Vào cuối tháng 7, hạt nhân sâm chín,
nếu để rụng một cách tự nhiên thì cuối tháng 5 năm sau, hạt mới bắt đầu mọc
mầm, tỷ lệ mọc mầm đạt 47% .
Kỹ thuật trồng theo các bước như sau:
- Chọn đất: đất rừng có độ che phủ từ 50 đến 70%.
- Làm đất: phát hết cây bụi, cây nhỏ, đánh gốc cây. Cuốc đất, lên luống
cao từ 23 - 33 cm.
- Cây giống: cây giống 2 -3 tuổi (được gieo từ hạt).
- Thời vụ trồng: vụ thu (vào tháng 9) và mùa xuân (tháng 4, tháng 5).
- Chăm sóc: làm cỏ cho nhân sâm từ ba đến bốn lần/một năm. Phân bón
chủ yếu dùng lân và kali với tỷ lệ 10:1. Bón thúc phân qua lá vào thời điểm
cây sắp ra hoa, phun dung dịch phân lân 2% vào lúc hoàng hôn hay sáng sớm.
- Thu hoạch: thời điểm thu hoạch thích hợp là sau từ 6 đến 8 năm trồng,
vào tháng 9, tháng 10 (cuối thu đầu đông). Khi thu tránh làm đứt rễ, xây sát
củ. Thu xong chế biến ngay không để mất nhựa, làm giảm chất lượng củ. Có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
thể chế biến thành hồng sâm, nhân sâm tươi hoặc sâm đường (Fabio, 2000;
Đỗ Tất Lợi, 1999).
1.7. Kết quả nghiên cứu về tình hình sâu bệnh hại trên sâm Ngọc Linh
Tại Việt Nam, đến nay chỉ có một số tài liệu công bố về một số loại
bệnh hại trên sâm Ngọc Linh như gỉ sắt, khô lá, phấn trắng, bạch tạng, thối củ
và một số loại sâu và động vật gây hại như sâu xanh, sâu xám, sâu đo, rệp,
nhện, dế, chuột, sên (Viện Dược liệu, 2006; Ngô Quốc Luật và cs., 2005) và
có một nghiên cứu đề cập đến tình hình bệnh hại là bệnh thối củ trên sâm
Ngọc Linh với mức độ gây hại là 5% (Nguyễn Văn Thuận và cs., 2013). Tuy
nhiên các tài liệu trên đều không mô tả tác nhân gây bệnh, triệu chứng gây hại
của các loại sâu bệnh hại.
Sâm Ngọc Linh là loài đặc hữu hữu hẹp của miền trung Việt Nam
(Phan Văn Đệ, 2003; Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2009) vì vậy mà trên thế
giới chưa có nghiên cứu nào về tình hình sâu bệnh hại trên sâm Ngọc Linh.
Tuy nhiên đã có nhiều công bố về tình hình sâu bệnh hại trên các loài khác
thuộc chi này.
Các nghiên cứu về bệnh hại trên sâm Mỹ cho thấy, trong điều kiện
thâm canh hoặc trồng trong điều kiện nhân tạo, cây sâm Mỹ bị rất nhiều loại
bệnh hại (Carroll và Apsley, 2013). Tuy nhiên một số loại bệnh chủ yếu gây
hại nặng như đốm lá, chết rạp cây con và thối củ. Các triệu chứng cụ thể như
sau:
Bệnh đốm lá gây ra bởi nấm Alternaria panax. Nấm Alternaria panax gây hại
trong điều kiện úng nước, nóng ẩm. Triệu chứng điển hình của bệnh là vết
bệnh hình tròn, màu vàng đen hay còn gọi là mắt bò. Bệnh xuất hiện trên lá và
thân cây. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, bệnh có thể lan từ lá xuống
thân, thậm chí lan xuống củ (Carroll và Apsley, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
Bệnh chết rạp cây con là bệnh khá phổ biến trên sâm Mỹ, gây ra bởi các
loại nấm như Pythium spp.,Phytophthora cactorum, Fusarium spp.,
Rhizoctonia solani (Randall và Cook, 2013). Bệnh chết rạp cây con thường
gây hại ở những cây sâm 1 -2 tuổi, tấn công vào phần cây ở gần mặt đất. Biểu
hiện ban đầu của bệnh là làm nhạt màu sắc của lá, cuối cùng là làm đổ gục và
làm chết cây con. Không giống như bệnh đốm lá, bệnh chết rạp cây con
thường xuất hiện trong điều kiện lạnh, ẩm. Bệnh chết rạp cây con ít gây hại
khi trồng cây ở những vùng thoát nước tốt, nó chỉ thực sự nghiêm trọng trong
điều kiện thoát nước kém, đất sét hoặc những vùng đất trũng (Carroll và
Apsley, 2013).
Bệnh thối củ trên sâm Mỹ ít phổ biến, nhưng chúng có thể gây ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất. Tương tự như bệnh chết rạp cây con,
bệnh thối củ có thể bị gây ra bởi nhiều chủng nấm bao gồm Phytophthora,
Fusarium, Slerotinia sclerotium…. (Randall & Cook, 2013). Triệu chứng đầu
tiên của bệnh là héo xanh hoặc mất màu lá. Củ của cây bị bệnh thường nhạt
màu và có biểu hiện thối hỏng (Carroll và Apsley, 2013).
Côn trùng gây hại trên sâm Mỹ chủ yếu là ấu trùng họ bổ củi, ngài đêm và
rệp. Ấu trùng họ bổ củi có thể ăn hạt sau khi gieo, ngài đêm gây hại tương tự
như sên vì cả hai đều gây hại vào ban đêm, nhưng ngài đêm thường cắn toàn
bộ thân cây và lá vùi vào đất. Rệp thường gây xoăn lá khi nó tấn công vào gốc
lá hoặc làm giảm khả năng đậu quả khi nó tấn công vào phần đầu hạt (Carroll
và Apsley, 2013).
1.8. Kết quả nghiên cứu về hoạt chất trong sâm Ngọc Linh
Saponin được xem là thành phần hoạt chất chủ yếu của cây sâm Việt
Nam cũng như các loài sâm khác trên thế giới. Từ phần thân rễ và rễ củ của
sâm Việt Nam hoang dại, đã phân lập và xác định cấu trúc 52 hợp chất
saponin bao gồm 26 saponin đã biết tương đồng với nhân sâm và 26 saponin
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17
có cấu trúc mới gồm 25 vina ginsenosid R1 – R25 (ký hiệu là VG -R1 đến –
R25 ) và 20 - O - Me - G.Rh1. Trong đó, saponin dammaran được xem là hoạt
chất quyết định cho tác dụng sinh học quan trọng của sâm. Nhóm chất này
cũng chiếm một tỷ lệ rất cao về hàm lượng trong thành phần saponin của sâm
Việt Nam (50/52 saponin được phân lập); Trong đó:
Các saponin dẫn chất 20(S) – protopanaxadiol (20(S)-ppd) gồm 22
hợp; trong đó có 11 hợp chất mới được tìm thấy trong sâm Ngọc Linh, ký
hiệu VG – R3, R7, R8, R9, R13, R16, R20, R21, R22, R23, R24;các chất đại diện
chính cho nhóm này trong sâm Ngọc Linh là: ginsenosid - Rb1, - Rb3, - Rd
(Hình 1.1a); đây cũng là các hợp chất có trong nhân sâm.
Các saponin dẫn chất 20(S) - protopanaxatriol (20(S)-ppt) gồm 17 hợp
chất; trong đó có 7 hợp chất mới được tìm thấy trong sâm Ngọc Linh, ký hiệu
VG – R4, R12, R15, R17, R18, R19; các chất đại diện chính cho nhóm này là
ginsenosid - Re, - Rg1(Hình 1.1b), notoginsenosid - R1; trong đó, hợp chất
ginsenosid – Re, - Rg1 cũng có trong nhân sâm; hợp chất notoginsenosid – R1
có trong tam thất.
Các saponin có cấu trúc acid oleanolic gồm 2 hợp chất G-R0 và
hemslosid – Ma3 chiếm tỷ lệ rất nhỏ; trong đó hemlosids - Ma3 là hợp chất
được phát hiện đầu tiên từ 1 loài Panax trong họ nhân sâm; G-R0 là hợp chất
có mặt trong nhân sâm và sâm Nhật.
Các saponin có cấu trúc ocotillol gồm 11 hợp chất; trong đó có 7 hợp
chất mới được tìm thấy trong sâm Ngọc Linh, ký hiệu là VG – R1, R2, R5, R6,
R10, R11, R14; các hợp chất đại diện chính cho nhóm này là majonosid (M) - R1
và - R2. Đây là 2 hợp chất không có trong nhân sâm, đặc biệt M - R2 (Hình
1.1c) chiếm gần 50% hàm lượng saponin toàn phần trong củ của sâm Việt
Nam và trở thành 1 hợp chất chủ yếu của sâm Việt Nam tạo ra sự khác biệt so
với các loài sâm khác trên thế giới (Nguyễn Minh Cang và cs., 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 18
a
b
c
Hình 1.1: Cấu tạo
t một số hợp chất chính trong sâm Ngọcc Linh:
a. G-Rb1; b. G-Rg1; c. MR2
Sự khác biệt về thành
th
phần và hàm lượng saponin giữa sâm
sâ Ngọc Linh
và các loài sâm khác trên
trê thế giới, đã thể hiện rõ khi tiến hành pphân tích và so
sánh các thành phần chính
c
giữa các loài sâm với nhau. Kếtt quả cho thấy,
thành phần saponin tron
rong sâm Ngọc Linh cao hơn so với hầu hếết các loài sâm
khác. Đặc biệt là hàm
m lượng
ư
ocotillol trong đó chất M-R2 (ch
chiếm hơn 50%
tổng các hoạt chất tron
ong sâm Ngọc Linh và không có trong tam
am thất và nhân
sâm) cao hơn sâm Mỹỹ 140 lần. Tổng hàm lượng hoạt chất tro
trong sâm Ngọc
Linh cũng cao hơn cácc sâm khác (Bảng 1.2)
Bảng 1.2: So sánh thàành phần saponin (%) trong củ sâm Việệt Nam và các
loại sâm khác trên thế giới
Thành phần
Sâm T
Triều Tiên
saponin
(Panax
(P
gin
inseng)
Tam thất
Sâm Mỹ
Sâm Ngọc
(Panax
(Panax
Linh (Panax
notoginseng) quinquefoliu
ium) vietnamensis)
2,9
0,6
1,99
2,88
2,67
1,05
3,17
1,96
-
-
0,04
5,6
Acid oleanolic
0,02
0
-
0,07
0,09
Hiệu suất (%)
3,5
4,9
3,8
10,8
20(S) – ppd
20(S) – ppt
Ocotillol
Nguồn: Nguyễn Thượng Don
ong và cs., 2007
Nghiên cứu ảnh
h hưởng của tuổi cây khi thu hoạch đếến hàm lượng
ginsenoside (Rb1, Rg1, Re, Rd) và majornoside R2 (M- R2) trong củ sâm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 19
Ngọc Linh cho thấy hàm lượng Rb1, Rg1, Re và M-R2 tăng khi tuổi cây
tăng.
Hàm lượng Rg1 tăng dần từ tuổi 1 đến tuổi 11, khi cây sâm 11 tuổi
hàm lượng Rg1 cao gấp 2,4 lần so với tuổi 1.Trong khi đó, hoạt chất MR2có hàm lượng cao nhất trong tất cả các độ tuổi. Tuy nhiên, hàm lượng
M-R2 tăng chậm khi cây 1 – 4 tuổi và tăng đột biến khi cây 5 tuổi (cao gấp
2,7 lần so với khi cây 4 tuổi), sau đó tăng chậm khi cây 6 – 11 tuổi. Ở cây
sâm Ngọc Linh 11 tuổi thì hàm lượng M-R2 là 10,49 mg/ml (tăng 30% so
với hàm lượng có trong sâm Ngọc Linh 5 tuổi). Hàm lượng các hoạt chất
khác như Rb1, Rc, Rd, không có sự thay đổi nhiều ở các độ tuổi sâm Ngọc
Linh khác nhau. Hàm lượng ginsenosid tổng số cũng tăng dần theo độ tuổi
của củ sâm Ngọc Linh, và tăng rõ rệt nhất ở tuổi thứ 5, khi củ sâm Ngọc
Linh đạt 11 tuổi thì hàm lượng ginsenoid tổng số đạt 18,49 mg/ml, cao
gấp 2,93 lần so với củ sâm Ngọc Linh 1 tuổi (bảng 1.3).
Bảng 1.3:Hàm lượng Ginsenoside trong sâm Ngọc Linh ở các độ tuổi
khác nhau (đvt: mg/ml)
Nhóm hoạt chất
Tuổi
cây
20(S)-ppt
Ocotillol
20(S)-ppd
Tổng
Re
Rg1
M-R2
Rb1
Rc
Rd
1
0,160
0,513
2,487
2,660
0,014
1,844
7,730
2
0,157
0,627
2,640
2,972
0,006
1,878
8,160
3
0,366
0,703
2,393
3,999
0,045
1,749
9,350
4
0,176
0,724
3,006
4,180
0,025
1,631
9,821
5
0,003
0,878
8,088
3,316
0,010
1,797
14,117
6
0,683
0,927
8,127
3,439
0,007
1,486
14,694
11
0,646
1,236
10,494
4,103
0,026
1,989
18,525
Nguồn: Vo và cs., 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 20
Sự thay đổi hàm lượng ginsenoside theo các độ tuổi của sâm Ngọc
Linh có sự sai khác nhẹ so với sâm Triều Tiên và sâm Mỹ. Theo Si và cs.
(2007), hàm lượng của 3 hoạt chất chính trong sâm Triều Tiên là
ginsenoside Rb1,Rg1và Rd tăng dần theo độ tuổi nhưng Re lại giảm.
Nhưng trong sâm Mỹ thì hàm lượng Re, Rb1 lại tăngtheo độ tuổi trong
khi hàm lượng Rc, Rd và Rg1 lại không thay đổi nhiều. Sự biến động này
có thể là do đặc điểm khác nhau giữa các loài và môi trường sống đã gây
ra sự biến đổi sinh hóa trong cây trồng (Vovà cs., 2015).
1.9. Nghiên cứu về di thực sâm Ngọc Linh và các loài khác trong chi
Panax
1.9.1. Những nghiên cứu về di thực các loài trong chi Panax
Theo những tài liệu đã công bố hiện có, hầu như các loài thuộc chi Sâm
(Panax L.) trên thế giới xét về phạm vi phân bố cũng rất hạn chế. Hầu hết các
loài (Panax quiquerfolius, Panax pseudoginseng, Panax wangianus, Panax
zingiberensis, Panax trifoliatus, Panax vietnamensis) mới chỉ biết ở một điểm
phân bố. Một vài loài khác (Panax ginseng, Panax japonicus, Panax
stipuleanatus, Panax bipinatifidus) có thể có từ 2 điểm phân bố trở lên, nhưng
kích thước quần thể của chúng cũng rất nhỏ (Nguyễn Tập, 2005). Bởi vậy khi
bị tìm kiếm khai thác, đương nhiên chúng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng và có
nguy cơ bị tuyệt chủng. Đối với những loài trong chi Panax có phạm vi phân
bố hẹp hoặc rất hẹp thì áp lực cho việc bảo tồn và duy trì chúng trong tự nhiên
sẽ càng lớn. Vì vậy, để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng ngày càng tăng, thì bên
cạnh việc nghiên cứu phát triển trồng ngay tại nơi phân bố tự nhiên của
chúng, còn phải mở rộng ra ở những nơi trồng mới.
Nhân sâm (Panax ginseng) vốn mọc tự nhiên ở vùng Đông Bắc Á, thuộc
Triều Tiên, Nga và Trung Quốc, cây thuốc này được biết tới khoảng 4.000
năm trước đây, đồng thời đây cũng là loài có lịch sử trồng trọt tới vài trăm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 21
năm. Hiện tại nhân sâm được trồng nhiều nhất là ở Trung Quốc, sau đến Hàn
Quốc và Nhật Bản; Liên Bang Nga và Mỹ có trồng nhưng chưa rõ về qui mô.
Tổng sản lượng nhân sâm trồng trên toàn thế giới mỗi năm có thể đến hàng
ngàn tấn. Tại Việt Nam, nhân sâm được nhập nội nhiều từ những năm 70 của
thế kỷ trước và gần đây là vào các năm 1998, 2000 và 2004. Năm 2004, từ
một số hạt giống nhân sâm được nhập nội và trồng ở Sa Pa đã có khoảng 30%
cây ra hoa vào năm thứ 3, đây cũng là thông tin đầu tiên về cây nhân sâm
được trồng ở Việt Nam (Nguyễn Tập, 2007)
Loài sâm trồng nhiều sau nhân sâm là tam thất (Panax notoginseng) và
giả nhân sâm (Panax pseudoginseng). Hai loài này vốn có xuất xứ ở vùng Tây
Nam – Trung Quốc và được đưa vào trồng khá lâu đời ở Trung Quốc. Tại
Trung Quốc, Tam thất được trồng với qui mô hàng ngàn hécta ở Châu Vân
Sơn (tỉnh Vân Nam) và một số nơi khác thuộc tỉnh Quảng Tây và Quảng
Đông. Ngoài ra loài cây thuốc này cũng được trồng nhiều ở Nhật Bản, Hàn
Quốc và Triều Tiên.
Trong các tài liệu về cây thuốc Việt Nam và thực vật học Việt Nam, giả
nhân sâm còn được gọi là tam thất, sâm tam thất; được Viện Dược liệu và một
số địa phương gần biên giới Trung Quốc nhập về trồng từ trước năm 1970.
Giả nhân sâm đã từng được trồng tại Phó Bảng, Quản Bạ (tỉnh Hà Giang); Sa
Pa, Bắc Hà (tỉnh Lào Cai); Thông Nông và Hà Quảng (tỉnh Cao Bằng)… Tuy
nhiên, hiện tại những địa điểm trên không còn trồng nữa. Hiện nay, trong
cộng đồng người Hoa, người H’Mông sống ở dọc biên giới huyện Đồng Văn
và huyện Quản Bạ (tỉnh Hà Giang) vẫn còn trồng rải rác trong vườn gia đình.
Tuy nhiên, các nhà khoa học Viện Dược liệu nhận định loài Panax được trồng
rải rác này thực chất là Panax notoginseng (tam thất)
Tam thất (Panax notoginseng): Trong các tài liệu về cây thuốc và thực
vật Việt Nam trước kia chưa đề cập tới cây thuốc này (Nguyễn Tập, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 22
Nhưng như trên đã đề cập, có thể cây giả nhân sâm trồng trước kia ở Lào Cai,
Hà Giang, Cao Bằng vẫn thuộc loài Panax notoginseng.
Sâm Mỹ (Panax quinquerfolius) vốn mọc hoang ở Bắc Mỹ cũng được
trồng nhiều ở Mỹ và vài năm trước đây đã được di thực về trồng ở Trung
Quốc (Phan Văn Đệ, 2003)
1.9.2. Những nghiên cứu di thực về cây sâm Ngọc Linh tại Việt Nam
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu di thực cây sâm ra khỏi vùng
nguyên thủy của nó.
Dự án “Di thực sâm Ngọc Linh tại Quảng Nam” năm 2006 đã tiến hành
xây dựng một số điểm trồng mới tại xã Trà Nam và xã Trà Cang huyện Nam
Trà My; xã Phước Lộc, huyện Phước Sơn. Kết quả theo dõi cho thấy tỷ lệ cây
sống đạt trên 40%, nhưng sai khác rất lớn về hàm lượng hoạt chất so với điểm
trồng nguyên thủy của cây sâm Ngọc Linh tại Trà Linh (bảng 1.4).
Bảng 1.4: Khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh ở các điểm di thực
tại Quảng Nam
Địa điểm
Tên mẫu
Tính trên dược liệu khô (%)
MR2
G-b1
G-Rd
G-g1
Tổng cộng
Trà Cang
S1
0,67
0,57
0,22
0,42
1,88
Trà Nam
S2
1,56
1,55
2,32
1,86
7,29
Trà Linh
S3
4,60
2,86
1,78
2,43
11,67
Phước Lộc
S5
2,28
2,81
1,65
2,05
8,79
Nguồn: Nguyễn Như Chính và Đặng Ngọc Phát, 2001
Tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Nguyễn Văn Thuận và cs. (2013), trong
phạm vi đề tài “Nghiên cứu di thực cây sâm Ngọc Linh tại Tam Đảo – Vĩnh
Phúc” do sở KHCN Vĩnh Phúc phê duyệt, đã khảo sát sơ bộ điều kiện tự
nhiên tại đây và đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của sâm Ngọc Linh
ở cả hai mô hình trồng dưới tán rừng và dưới nhà mái che, cây đều sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 23
trưởng phát triển tốt, tỷ lệ nảy mầm trên 70%, thời gian sinh trưởng 7 – 8
tháng. Tuy nhiên, đề tài chỉ mới đánh giá được khả năng sinh trưởng mà chưa
đánh giá được khả năng tích lũy các hoạt chất chính trong sâm Ngọc Linh
trồng tại đây.
Như vậy cho đến nay có ít nhất 2 đề tài nghiên cứu di thực trồng sâm
Ngọc Linh ra khỏi khu vực núi Ngọc Linh. Tuy nhiên, việc mở rộng vùng
trồng sâm ra những vùng có điều kiện sinh thái tương tự núi Ngọc Linh vẫn
cần có những nghiên cứu cụ thể hơn nữa.
Từ một số loài sâm mọc tự nhiên, do giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao
đã thúc đẩy nhu cầu khai thác sử dụng ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu
này, từ nhiều năm trước người ta đã đưa chúng vào trồng trọt. Trải qua quá
trình nghiên cứu di thực, thuần hóa, các loài sâm trên hiện đã được trồng ở
nhiều nơi, thậm chí ở những quốc gia khác cách rất xa nơi mọc tự nhiên trước
kia của nó.
Song song với quá trình thuần hóa, di thực, các nhà trồng trọt còn nghiên
cứu vềchọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng, chế biến, ... nhằm nâng cao
năng suất và chất lượng của những loài sâm này. Chính vì vậy mà nhân sâm,
tam thất trồng ở Trung Quốc hiện nay đã được mở rộng ra nhiều tỉnh khác
nhau. Năng suất cây trồng khá cao, nên giá bán trên thị trường cũng dễ dàng
được người tiêu dùng chấp nhận.
Tương tự như vậy những loài khác như sâm Mỹ (Panax
quinquefolius),giả nhân sâm (Panax pseudoginseng),…. cũng được hoàn
thiện nghiên cứu và đưa vào trồng trọt từ nhiều năm trước. Đặc biệt loài tam
thất (Panax notoginseng) hiện tại đã được nhiều nước đưa vào sản xuất thành
hàng hoá thế mạnh như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Việt
Nam (Nguyễn Tập, 2005). Từ kết quả nghiên cứu về giống đến kỹ thuật trồng
và thâm canh tiên tiến, đã đem lại thành công lớn trong việc phát triển trồng
rộng rãi các loài sâm kể trên. Đây cũng là con đường tất yếu đối với các loài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 24
khác còn lại của chi Panax L., trong đó có loài sâm Ngọc Linh (Panax
vietnamensis) của Việt Nam hiện nay.
1.10. Cơ sở thực tiễn của việc thực hiện đề tài
Tại một số nơi của huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng có nhiều nét tương
đồng về điều kiện tự nhiên như ở núi Ngọc Linh. Với nền nhiệt độ trung bình
khoảng 18oC; độ ẩm không khí trung bình 85%. Theo Hà Thị Dụng, cây sâm
do Phạm Hoàng Hộ (1999) phát hiện ở núi Lang Biang (tỉnh Lâm Đồng) năm
1970 cũng là sâm Ngọc Linh. Như vậy, nếu tính về “tính nguyên thuỷ” của nó
thì sâm Ngọc Linh đã có mặt ở 3 vùng núi khác nhau, tạm thời cho rằng thuộc
2 điểm phân bố (dãy Ngọc Linh và Lang Biang). Cả 2 khối núi này đều có độ
cao trên 1.500m. Điểm phát hiện có sâm Ngọc Linh mọc tự nhiên đều ở độ
cao tuyệt đối khoảng 1.800 – 2.200m. Cây mọc dưới quần xã rừng lá rộng
thường xanh. Điều quan trọng là các quần thể thực vật ở đây còn nguyên sinh,
chưa hề bị khai thác và tác động. Mặt khác, do ở độ cao từ 1.800m trở lên nên
môi trường rừng luôn ẩm, mát – là điều kiện phù hợp với đặc điểm sinh thái
của sâm Ngọc Linh, là cây ưa khí hậu ẩm và mát (Phan Văn Đệ, 2003; Lê
Thanh Sơn và Nguyễn Tập, 2006).
Sa Pa (tỉnh Lào Cai), mặc dù có mùa đông khá dài, có thời điểm nhiệt độ
xuống dưới 10oC thậm chí 0oC và có kèm sương muối, tuy nhiên nhiệt độ
trung bình năm khoảng từ 16o – 20oC; độ ẩm trung bình 85-90%, đặc biệt
những diện tích rừng tự nhiên còn giữ được lớp thảm mục tương đối dày, mặt
khác tại đây còn có sự phân bố tự nhiên của 2 loài cùng chi Panax L. (sâm vũ
diệp và tam thất hoang) là điều kiện cần có để di thực sâm Ngọc Linh
(Nguyễn Tập, 2006).
Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc) có độ cao tuyệt đối (nơi còn rừng) từ 900 1.500m. Nhiệt độ trung bình ở đây khoảng 18,3oC, độ ẩm trung bình 75-85%
và quan trọng hơn là tại đó có tầng thảm thực vật, tầng thảm mục dày có thể
đáp ứng cho yêu cầu sinh thái tự nhiên của sâm Ngọc Linh. Tại Tam Đảo,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 25
bước đầu nghiên cứu di thực sâm Ngọc Linh trồng tại đây cho những kết quả
khả quan với tỷ lệ sống của cây lên đến 70%. Điểm Tam Đảo được đánh giá
là nơi có khí hậu tương đối giống với núi Ngọc Linh (Nguyễn Văn Thuận,
2013)
Như vậy tại cả 3 điểm đề xuất trên đây, xét về điều kiện tự nhiên thì đây
là những vùng núi cao, có khí hậu nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình năm
từ 15,5oC – 19oC quanh năm ẩm mát, tương tự như vùng núi Ngọc Linh. Hơn
nữa ở 3 vùng này (trừ Tam Đảo) đều có ít nhất một loài thuộc chi Panax L.
mọc tự nhiên. Bởi vậy, việc tiến hành nghiên cứu trồng thử nghiệm sâm Ngọc
Linh tại 3 điểm này là có cơ sở khoa học.
Tuy nhiên để khẳng định được điều kiện tự nhiên của 3 vùng núi (Sa Pa,
Tam Đảo và Lạc Dương) có phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của sâm
Ngọc Linh hay không, trong quá trình nghiên cứu còn phải thu thập thêm các
dẫn liệu về lượng mưa, độ ẩm, thảm thực vật rừng và đất đai, ….
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 26
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Vật liệu và địa điểm nghiên cứu
i)
Vật liệu nghiên cứu
-
Đất tại các điểm nghiên cứu.
-
Củ sâm Ngọc Linh 2 tuổi được nhân giống từ hạt, không bị sâu bệnh, có
nguồn gốc tại dãy núi Ngọc Linh.
-
Mẫu bệnh từ cây sâm Ngọc Linh trồng tại các điểm nghiên cứu.
-
Củ sâm Ngọc Linh sau khi trồng 2 năm thu tại các điểm nghiên cứu.
-
Các vật liệu khác sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: dụng cụ thí
nghiệm (thước đo, cân điện tử, ….); nguyên liệu làm mẫu sâu hại (kim cắm
mẫu, giá cắm mẫu, lọ độc giết côn trùng, các dung dịch ngâm côn trùng (Viện
Bảo vệ thực vật, 1997). Nguyên liệu cho nghiên cứu bệnh cây bao gồm
nguyên liệu sử dụng cho môi trường phân lập, làm thuần và nuôi cấy nấm và
giám định [môi trường khoai tây - đường - agar cải tiến (mPDA), thạch - nước
cất (WA), khoai tây - đường – agar(PDA), môi trường lá cẩm chướng (CLA)
(Burgess và cs., 2008).
ii)
Địa điểm nghiên cứu
-
Điểm đối chứng: Tu Mơ Rông (Kon Tum)
-
Điểm di thực: Lạc Dương (Lâm Đồng); Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Sa Pa
(Lào Cai)
2.2.
Nội dung nghiên cứu và các vấn đề cần giải quyết
2.2.1. Nội dung 1:Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và tính chất đất tại
các điểm nghiên cứu
2.2.2. Nội dung 2: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh hại
chínhcủa sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu
2.2.3. Nội dung 3: Đánh giá khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh
tại các điểm nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và tính chất đất tại các điểm
nghiên cứu
i)
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
-
Thu thập số liệu về tọa độ địa lý: sử dụng thiết bị GPS để xác định tọa độ
của điểm nghiên cứu.
Xác định thành phần cây rừng trong sinh tầng đại mộc: Sử dụng phương
-
pháp điều tra thực địa và phỏng vấn.
-
Xác định độ dày tầng thảm mục: Sử dụng phương pháp điều tra thực địa.
-
Thu thập số liệu chi tiết về khí tượng: Sử dụng các số liệu quan trắc của
các trạm khí tượng gần nhất với điểm nghiên cứu.
Tính chất đất
ii)
Các mẫu đất được lấy ở tầng 0 - 20 cm. Tổng số mẫu đất thu thập là 12
mẫu (mỗi điểm lấy 3 mẫu x 4 điểm). Mẫu đất được phân tích theo các phương
pháp sau:
-
Thành phần cấp hạt (TCVN 5257-1990): Xác định bằng phương pháp
pipét.
-
pHH2O (TCVN 6862-2000): Đo bằng pH-meter trong huyền phù theo tỷ
lệ đất/H2O là 1:2,5.
Độ chua trao đổi (TCVN 4403-2011): Phương pháp chuẩn độ trung hòa.
-
Hữu cơ tổng số (%) (TCVN 8941:2011): Phương pháp Walkley-Black
-
Đạm tổng số (%) (TCVN 6498:1999): Phương pháp Kjeldahl.
-
Lân tổng số(%) (TCVN 8940:2011):Phương pháp trắc quang
(Spectrophotometer).
-
Kali
tổng
số
(%)
(TCVN
4053:1985):Quang
kế
ngọn
lửa
(Flamephotometer).
-
Lân dễ tiêu (TCVN 8942:2011): Chiết rút P bằng dung dịch NH4F
0,03M/ HCl 0,1 M; so màu ở trên máy chiết quang chọn lọc ở bước sóng 882
nm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 28
-
Kali dễ tiêu (TCVN 8662-2011): Tương tự như phương pháp chiết rút
mẫu phân tích lân dễ tiêu; dịch chiết được đốt trên máy quang kế ngọn lửa.
-
Hàm lượng axit fulvic và axit humic (TCVN 8561:2010): dựa theo
phương pháp Walkley-Black – Oxy hóa các bon hữu cơ (axit humic và axit
fulvic) bằng dung dịch kali bicromat (K2Cr2O7) dư trong môi trường axit
sunfuric (H2SO4), sử dụng nhiệt do quá trình hòa tan H2SO4đậm đặc vào dung
dịch bicromat, sau đó chuẩn độ lượng dư bicromat bằng dung dịch sắt hai, từ
đó suy ra hàm lượng axit humic và axit fulvic.
2.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của sâm Ngọc Linh tại
các điểm di thực và nguyên vị
i)
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại 4 điểm, mỗi điểm có diện tích ô thí
nghiệm 200 m2, 3 lần nhắc lại, tổng diện tích mỗi điểm thí nghiệm là 1000
m2kể cả dải bảo vệ.
Điểm 1 (đối chứng): Xã Ngọc Lây, huyện Tu Mơ Rông, Kon Tum
Điểm 2 (di thực): Xã Đưng K’nớ, huyện Lạc Dương, Lâm Đồng
Điểm 3(di thực): Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc
Điểm 4 (di thực): Vườn Quốc gia Hoàng Liên, huyện Sa Pa, Lào Cai.
Làm luống theo đường đồng mức, mặt luống rộng 1,2m, mỗi hàng trồng
2 cây.Khoảng cách trồng là 30 x 40cm.Cây giống là sâm Ngọc Linh 2 tuổi
được gieo từ hạt, không bị sâu bệnh, dị dạng.
ii)
Chỉ tiêu theo dõi
-
Tỷ lệ nảy mầm: số cây nảy mầm/tổng số cây trồng x 100
-
Tỷ lệ sống: số cây sống/tổng số mọc x 100
-
Đặc điểm nông sinh học: hình thái lá: quan sát hình thái lá trong quá
trình sinh trưởng; bộ rễ: quan sát sự phát triển bộ rễ hàng năm vào giai đoạn
tàn lụi;các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển; thời điểm mọc: được tính khi có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 29
50% cây mọc; thời điểm tàn lụi: được tính khi có 50% cây tàn lụi; chiều cao
cây (cm): đo từ phần sát mặt đất đến chóp lá dài nhất (dùng thước có độ sai số
0,2 mm) và đường kính tán lá (cm): đo lá ở điểm rộng nhất (dùng thước có độ
sai số 0,2 mm).
-
Các chỉ tiêu về kích thước và khối lượng củ: Chiều dài củ (cm): đo từ
phần gốc thân đến chóp củ (dùng thước panme có độ sai số 0,01mm); đường
kính củ (cm): đo củở chỗ rộng nhất (dùng thước panme có độ sai số 0,01mm);
khối lượng củ tươi (g): tính khối lượng củ trung bình của các cây theo dõi
(dùng cân điện tử có độ sai số 0,01g)
iii) Điều tra sâu bệnh hại
-
Điều tra sâu hại: Theo phương pháp điều tra tự do, thu thập tất cả những
loài sâu hại (Viện bảo vệ thực vật, 1997). Xác định các loài sâu hại và mức độ
bắt gặp của chúng theo công thức: Độ bắt gặp (%) = (số điểm điều tra bắt gặp
loài sâu hại: tổng số điểm điều tra) x 100%
Mức độ hiện diện của sâu hại được xếp ở các mức sau:
(-)
: Rất ít gặp hay hiếm gặp, độ bắt gặp <5%;
(+)
: Ít gặp, độ bắt gặp từ trên 5% đến 20%;
(++)
: Gặp trung bình, độ bắt gặp từ trên 20% đến50%;
(+++) : Gặp nhiều, độ bắt gặp trên 50%.
-
Điều tra bệnh hại: Quan sát các triệu chứng trên cây trồng trong sản
xuất, xác định tỷ lệ bệnh và thu thập mẫu đưa về phòng thí nghiệm để phân
loại, giám định.
Xác định mức độ phổ biến của bệnh theo thang 4 cấp sau (Đặng Vũ Thị
Thanh và Hà Minh Trung, 1997):
(+)
: rất ít phổ biến (< 10% cây hoặc lá bị bệnh);
(++)
: Ít phổ biến (11 – 25% cây hoặc lá bị bệnh);
(+++) : Phổ biến (26 – 50% cây hoặc lá bị bệnh);
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 30
(++++) : Rất phổ biến (> 50% cây hoặc lá bị bệnh).
-
Phương pháp giám định sâu và động vật hại: Các mẫu sâu và động vật
hại thu về một phần được xử lý mẫu ướt, một phần làm mẫu khô để phân loại,
một phần mẫu được nuôi tiếp để xác định loài. Các mẫu trưởng thành của bộ
cánh vảy và cánh cứng được bảo quản bằng cách căng và sấy khô trong tủ sấy
ở nhiệt độ 60oC trong 3-4 ngày, sau đó đưa vào hộp mẫu gỗ để định loại. Các
loài trưởng thành thuộc bộ cánh thẳng, cánh nửa và sâu non, nhộng thuộc bộ
cánh vảy cùng các loài thiên địch ký sinh được sơ chế rồi bảo quản trong các
dung dịch bảo quản côn trùng (Viện Bảo vệ thực vật, 1997).
-
Phân lập và giám định nấm gây bệnh: mẫu bệnh điển hình sau khi thu
thập về, loại bỏ phần lá và rửa sạch dưới vòi nước. Cắt bộ phận bị bệnh thành
những miếng nhỏ sao cho miếng cắt nằm ở ranh giới giữa mô bệnh và mô
khỏe. Khử trùng miếng cắt bằng ethanol 70o trong 5 giây, sau đó rửa sạch
bằng nước cất vô trùng. Thấm khô miếng cắt bằng giấy thấm vô trùng, dùng
dao cấy đã khử trùng cắt vết bệnh thành các miếng nhỏ 5 × 5 mm và cấy lên
môi trường mPDA. Khi nấm đã phát triển với kích thước đường kính tản nấm
1-2 cm, cấy truyền sang môi trường WA. Nấm được làm thuần bằng cách cấy
đỉnh sinh trưởng của sợi nấm từ môi trường WA sang môi trường PDA và
CLA (Burgess và cs., 2008) và được nuôi trong phòng thí nghiệm ở điều kiện
25oC với 12 giờ chiếu sáng xen kẽ 12 giờ tối. Sau 7 ngày, nấm được giám
định dựa vào hình thái quan sát dưới kính hiển vi(Banett và Hunter, 1998).
2.3.3. Đánh giá khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh tại các
điểm nghiên cứu
i)
Định lượng saponin tổng số
Thử theo DĐVN IV, chuyên luận sâm Việt Nam, trang 879 – 880; Hàm
lượng saponin tổng số không thấp hơn 9%.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 31
ii)
Định lượng đồng thời 3 hoạt chất MR2, Rg1, Rb1:
Theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao: Mẫu dược liệu thu được
tại các điểm nghiên cứu được phân tích nhắc lại 3 lần và tính giá trị trung
bình.
2.3.4. Xử lý số liệu
- Giá trị trung bình được xử lý bằng các hàm trong phần mềm Microsoft
Excel
- Các chỉ số CV, LSD được tính bằng phần mềm Irristat 5.0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 32
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của các điểm nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
i)
Đặc điểm về vị trí địa lý và hệ thực vật
Ngọc Lây là xã vùng núi cao ở phía Bắc của huyện Tu Mơ Rông thuộc
sườn Nam khối núi Ngọc Linh, là nơi khởi nguồn của sâm Ngọc Linh tự
nhiên được tìm thấy. Thôn Măng Rương 2 thuộc xã Ngọc Lây là điểm đối
chứng, có độ cao tuyệt đối 1728m so, tọa độ địa lý 14o58.745’ vĩ Bắc,
108o00.243’kinh Đông.Rừng cây lá rộng thường xanh; thành phần cây rừng ở
sinh tầng đại mộc chủ yếu là các cây họ dẻ (Fagaceae), họ nhục đậu khấu
(Myristicaceae), họ chè (Theaceae), họ du (Ulmaceae)….; sinh tầng trung
mộc chủ yếu là cây họ cau (Arecaceae),ở sinh tầng cỏ chủ yếu là các cây họ
mua (Melastomataceae), họ tiết dê (Menispermaceae), độ che bóng khoảng 80
– 85%. Khảo sát hiện trạng ban đầu cho thấy lớp lá phủ dày khoảng 3 - 5 cm,
tầng mùn thô dày khoảng 15 -20cm. Đất mùn có màu nâu đen, tơi xốp, không
bị lẫn sỏi đá.
Rừng phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim thuộc thôn Lán Chanh, xã Đưng
K’Nớ, huyện Lạc Dương có độ cao tuyệt đối 1500m, tọa độ địa lý
12o07.241’vĩ Bắc; 108o22.320’ kinh Đông. Rừng cây lá rộng thường xanh;
thành phần cây rừng ở sinh tầng đại mộc là cây thuộc họ dẻ (Fagaceae), họ
chè (Theaceae); ở sinh tầng trung mộc là cây họ cau (Arecaceae); ở sinh tầng
cỏ chủ yếu là các loài họ dương xỉ (Polypodiaceae) và họ mua
(Melastomataceae); độ che bóng khoảng 70 - 75%. Khảo sát hiện trạng ban
đầu ghi nhận lá phủ dày khoảng 3- 5cm, tầng mùn thô dày và xốp nhất
(khoảng 25 – 30cm) trong các điểm nghiên cứu. Mùn có màu đen, không bị
lẫn sỏi đá.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 33
Rừng Quốc gia Tam Đảo thuộc thôn 1, thị trấn Tam Đảo, huyện Tam
Đảo có độ cao tuyệt đối 1007m, tọa độ địa lý 20o57.644’ vĩ Bắc; 105o38.245’
kinh Đông. Rừng cây lá rộng thường xanh; thành phần cây rừng ở sinh tầng
đại mộc chủ yếu là cây họ dẻ(Fagaceae), họ nguyệt quế (Lauraceae), họ
phong (Aceraceae); ở sinh tầng trung mộc là cây họ cau (Arecaceae); ở sinh
tầng cỏ là cây họ thài lài (Commelinaceae)…..; độ che bóng khoảng 70 –
75%; lớp lá phủ khoảng 2 – 3cm; tầng mùn thô dày khoảng 8 – 10cm. Mùn có
màu nâu đen, không bị lẫn sỏi đá.
Rừng Quốc gia Hoàng Liên thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, có độ cao tuyệt
đối 1604m, tọa độ địa lý 22o20.464’ vĩ Bắc; 103o49.241’ kinh Đông. Rừng
tạp; thành phần cây rừng chủ yếu là cây sa mộc (Cunninghamia lanceolata);
sinh tầng cỏ là cây họ họ thài lài (Commelinaceae); độ che bóng đạt 60%; lớp
lá phủ mỏng, tầng mùn thô dày khoảng 5cm. Mùn có màu nâu, lẫn sỏi đá.
Như vậy, ở các điểm nghiên cứu di thực đều có sự tương đồng tương đối về
thành phần cây rừng, tầng thảm mục, độ che phủ so với điểm đối chứng Tu
Mơ Rông, trừ điểm nghiên cứu tại Sa Pa. Tuy nhiên độ cao của điểm nghiên
cứu tại Sa Pa lại gần nhất với điểm Tu Mơ Rông.
ii)
Đặc điểm về khí tượng, thủy văn tại các điểm nghiên cứu
Bên cạnh đặc điểm về độ cao, độ che bóng, tầng thảm mục, .... thì đặc
điểm khí tượng, thủy văn (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ....) của điểm nghiên
cứu cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của
sâm Ngọc Linh.
Qua thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu khí hậu của các trạm khí
tượng thủy văn gần nhất với vùng nghiên cứu (trạm Đắk Tô gần với Tu Mơ
Rông, trạm Đà Lạt gần với Lạc Dương; trạm Tam Đảo và trạm Sa Pa thuộc
địa điểm có điểm thí nghiệm) trong 6 năm (2009 – 2014), chúng tôi thấy rằng
sự biến thiên các yếu tố khí hậu tại các điểm có sự tương đồng theo cặp (trạm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 34
Đắk Tô tương đồng với trạm Đà Lạt; trạm Tam Đảo tương đồng với trạm Sa
Pa), ngoài ra cũng có những sai khác nhất định giữa các điểm nghiên cứu. Cụ
thể như sau:
Độ ẩm
Tại các trạm khí tượng, độ ẩm trung bình năm đều cao trên 80% và độ
ẩm trung bình tháng đều cao hơn 70%. Tam Đảo và Sa Pa là hai điểm có độ
ẩm trung bình tháng và trung bình năm cao hơn 2 điểm còn lại (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Một số yếu tố khí tượng tại các điểm nghiên cứu
Độ ẩm trung bình, %
Tháng
Số giờ nắng, giờ
Đắk Tô Đà Lạt TamĐảo Sa Pa
Đắk Tô Đà Lạt Tam Đảo
Sa Pa
1
72,5
82,0
94,8
92,0
250,0
201,5
43,0
85,8
2
71,0
76,7
93,3
80,5
235,7
225,2
51,7
149,3
3
71,5
80,0
89,8
81,7
243,7
213,8
55,3
122,0
4
77,3
85,0
90,4
84,5
208,2
180,5
71,2
154,3
5
81,8
86,8
88,8
87,0
211,0
183,3
117,0
143,0
6
87,0
87,7
86,8
86,5
134,3
149,3
111,2
98,5
7
87,3
88,7
90,3
91,8
129,7
131,2
119,0
89,3
8
88,5
88,8
89,3
91,0
134,5
144,5
126,3
114,8
9
88,5
90,8
87,7
92,7
115,3
107,7
109,0
84,8
10
84,0
87,8
83,5
91,7
176,8
149,0
111,7
88,5
11
77,7
84,5
85,8
91,3
222,3
180,8
92,3
113,3
12
76,0
84,2
83,7
92,8
249,3
188,7
90,3
96,8
Tổng
/TB
80,3
85,3
88,7
88,6
2310,8
2055,5
1098,0
1340,7
Tuy nhiên, độ ẩm thu được tại các trạm Đắc Tô và Đà Lạt chỉ có tính
chất tham khảo, vì khi thay đổi độ cao thì độ ẩm không khí cũng có sự thay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 35
đổi. Mặt khác, độ ẩm thu thập được là độ ẩm đo được tại các trạm quan trắc,
nên vẫn có sự sai khác so với các điểm thí nghiệm, do các điểm thí nghiệm
được tiến hành dưới tán rừng với độ che phủ trên 70%. Tuy vậy, với độ ẩm
trung bình năm và tháng thu được ở các trạm thì có thể thấy rằng 4 điểm trên
đều đáp ứng được yêu cầu sinh thái của sâm Ngọc Linh.
Số giờ nắng
Trong khi số giờ nắng tại Đắk Tô và Đà Lạt tập trung nhiều từ tháng 11
năm trước đến tháng 5 năm sau thì tại Tam Đảo và Sa Pa đây là giai đoạn có
số giờ nắng ít nhất. Tổng giờ nắng tại Đắk Tô và Đà Lạt luôn cao gấp đôi so
với hai điểm còn lại (Bảng 3.1). Đây là một trong những sự sai khác về yếu
thời tiết giữa các trạm quan trắc.
Lượng mưa
Sự biến thiên lượng mưa qua các tháng cũng có sự tương đồng giữa các
trạm quan trắc, đó là lượng mưa giảm nhanh sau tháng 10, kéo dài đến hết
tháng 3 năm sau, sau đó tăng dần và đạt cực đại, tuy nhiên tổng lượng mưa ở
các tháng giữa các điểm có sự khác nhau, trong đó lượng mưa đo được tại
trạm Tam Đảo và Sa Pa cao hơn tại trạm Đắk Tô và Đà Lạt.
Bên cạnh sự sai khác về tổng lượng mưa thì thời điểm lượng mưa đạt
cực đại tại các điểm cũng khác nhau, trong khi lượng mưa đạt cực đại tại trạm
Tam Đảo và Sa Pa vào tháng 7 thì tại trạm Đắk Tô và Đà Lạt lại vào tháng 9
(hình 3.1).
Như vậy, lượng mưa và thời điểm lượng mưa đạt cực đại là những yếu tố
sai khác giữa các trạm quan trắc. Tuy lượng mưa tại Tu Mơ Rông và Lạc
Dương có những sai khác so với số liệu thu được tại các trạm quan trắc,
nhưng biến thiên về lượng mưa và thời điểm mưa có sự tương đồng tương
đối.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 36
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bìn
ình năm và tháng tại các trạm khí tượng thu được đều rất
gần với yêu cầu nhiệt độ
đ của sâm Ngọc Linh (từ 15 – 23oC).
Nhiệt độ trung bình
bì tại trạm Đắk Tô và Đà Lạt ít dao đđộng giữa các
tháng. Thời điểm nhiệtt độ
đ cao nhất so với thời điểm nhiệt độ th
thấp nhất chênh
lệch nhau khoảng 5oC;; tuy nhiên trung bình nhiệt độ tại trạm Đà Lạt luôn thấp
hơn trạm Đắk Tô. Tron
ong khi đó nhiệt độ trung bình tại trạm Ta
Tam Đảo và Sa
Pa có sự dao động lớn
n giữa các tháng. Thời điểm nhiệt độ caoo nhất (tháng 6)
chênh lệch so với nhiệtt độ
đ thấp nhất (tháng 12 và tháng 1) khoảảng 12 - 14oC.
Tuy nhiên, giai đoạn
đo từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ tr
trung bình giữa
các trạm tương đối giố
ống nhau (hình 3.1); đây cũng là thời điểm
m mà cây sâm
sinh trưởng phát triển mạnh
m
nhất tại các điểm nghiên cứu.
Hình 3.1: Diễn biến củaa nhiệt độ trung bình và lượng mưa tại các điểểm nghiên cứu
Nhiệt độ trung bì
bình tại Đà Lạt, Tam Đảo, Sa Pa đều thấpp hơn nhiệt độ
trung bình của trạm Đắắk Tô; Trong đó Sa Pa là điểm có nhiệtt đđộ trung bình
các năm thấp nhất. Tuy
uy nhiên, nhiệt độ tại Tu Mơ Rông và Lạcc D
Dương thực tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 37
thấp hơn số liệu thu được tại các trạm quan trắc, do sự thay đổi độ cao của
điểm nghiên cứu so với độ cao của các trạm khí tượng.
Kết luận: Qua đánh giá sơ bộ diễn biến về độẩm trung bình, số giờ nắng,
lượng mưa, nhiệt độ trung bình trong 6 năm liên tục tại các điểm nghiên cứu
có thể nhận xét rằng: Các yếu tố thời tiết tại các điểm nghiên cứu di thực đều
có đặc điểm tương đồng với yêu cầu về sinh thái của cây sâm Ngọc Linh và
có khả năng đáp ứng được cho sự sinh trưởng và phát triển của cây sâm.
3.1.2. Đặc điểm thổ nhưỡng của điểm nghiên cứu
Kết quả phân tích đất tại các điểm nghiên cứu cho thấy có sự sai khác
giữa các điểm nghiên cứu, cụ thể như sau:
i) Thành phần cấp hạt
Thành phần cấp hạt của đất tại các điểm nghiên cứu có sự khác nhau: tại
Tu Mơ Rông và Lạc dương cát chiếm tỉ lệ rất cao (53-72%), trong khi tại Tam
Đảo và Sa Pa tỉ lệ thịtcao hơn (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Thành phần cấp hạt của đất tại các điểm nghiên cứu, %
Điểm nghiên
cứu
Chỉ tiêu đánh giá
Sét
Thịt
Cát
Cát mịn
Cát thô
Tổng
Tu Mơ Rông
39,1
7,5
21,7
31,7
53,4
Lạc Dương
19,2
8,0
37,8
35,0
72,8
Tam Đảo
31,5
30,0
24,2
14,3
38,5
Sa Pa
39,2
25,3
30,8
4,7
35,5
ii) pHH2O và độ chua thủy phân
Về độ chua, pHH2O cao nhất tại Sapa, gần trung tính và giảm dần tại Tu
Mơ Rông, Lạc Dương, Tam Đảo, trong đó đất tại Tam Đảo và Lạc Dương rất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 38
chua, có lẽ do tỷ lệ chấtt hữu cơ cao ảnh hưởng. Như vậy, có thể nói đất tại các
điểm nghiên cứu có sự khác biệt rất lớn về độ chua
Độ chua thủy ph
phân của mẫu đất tại 4 điểm nghiên cứu có mối quan hệ
chặt với giá trị pH; pH càng cao thì độ chua thủy phân càngg tthấp. Độ chua
thủy phân cao nhất tạii Lạc Dương và thấp nhất tại Sa Pa. Độ ch
chua thủy phân
xếp theo thứ tự tăng dần
d từ Sa Pa (rất thấp), Tu Mơ Rông (th
thấp), Tam Đảo
(trung bình), Lạc Dươn
ương (cao) (hình 3.2).
Hình 3.2: pHH2O và ĐCTP
Đ
(độ chua thủy phân) của các điểm n
nghiên cứu
Chi chú: Đánh
h giá
g độ chua thủy phân theo tiêu chuẩn TCVN 4403-22011
iii) Hữu cơ tổng số
Hàm lượng hữu cơ
ơ tại tất cả các điểm nghiên cứu đều rất cao
ao, đạt cao nhất
tới 35% OC tại Lạc Dươ
ương, thấp nhất tại Tu Mơ Rông là 8,21%
% OC, song vẫn
cao hơn nhiều mức cao
ao của thang tiêu chuẩn (hình 3.3). Sự khác
ác biệt lớn về
hàm lượng hữu cơ cần
n đư
được nghiên cứu thêm về mối quan hệ vớ
ới thảm thực
vật và tốc độ khoáng hóa
hó và mùn hóa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 39
Hình 3.3:: Hàm
H
lượng hữu cơ tại các điểm nghiên cứ
ứu
Ghi chú: Đánhh giá
g hàm lượng hữu cơ theo tiêu chuẩn TCVN 8941:2
:2011
iii) Đạm tổng số (Nts)
Hàm lượng Nts có sự biến động giữa các điểm nghiên cứu,
u, và tỉ lệ thuận
với hàm lượng hữu cơ.
ơ. Đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 6498 – 1999 thì hàm
lượng Nts tại các điểm nghiên
n
cứu đều ở mức giàu (hình 3.4).
Hình 3.4
4: Hàm lượng Nts tại các điểm nghiên cứu
Ghi chú: Đánh giá
gi hàm lượng N tổng số theo tiêu chuẩn TCVN 6498 – 1999
iv) Hàm lượng axit humi
mic và axit fulvic, %
Kết quả phân tích
ch cho thấy, hàm lượng axithumic trong m
mẫu đất tại Tu
Mơ Rông có giá trị thấp
p nhất, tại Lạc Dương có giá trị cao nhấtt (cao gấp 7 lần
so với Tu Mơ Rông), tạại Tam Đảo và Sa Pa có giá trị bằng nhau.
au.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 40
Hàm lượng axit fulvic
f
tại Tu Mơ Rông có giá trị thấp nhấất và xấp xỉ
bằng giá trị tại Sa Pa; tạại điểm Tam Đảo có giá trị axit fulvic cao
ao nhất (Hình
3.5)
Hình 3.5: Hàm lượn
ợng axit humic và axit fulvic tại các điểm n
nghiên cứu
Kết quả phân tích
ch và đánh giá hàm lượng axithumic vàà axitfulvic cho
thấy: tại Lạc Dương, chất
ch lượng hữu cơ cao hơn hẳn các điểm
m khác khi hàm
hượng axit humic cao
o vượt
vư trội. Ngược lại, quá trình fulvat hó
hóa cao tại Tam
Đảo làm cho đất chua và
v chất lượng hữu cơ thấp
iii)
Hàm lượng lân tổ
ổng số (Pts)
Hàm lượng Pts tươ
tương tự nhau giữa các điểm nghiên cứuu (trừ điểm Sa
Pa), và tất cả các điểm đều
đ được đánh giá là đất giàu Pts (hình 3.
3.6)
Hình 3.6
6: Hàm lượng Pts ở các điểm nghiên cứu
Ghi chú: đánh
đán giá hàm lượng Pts theo tiêu chuẩn TCVN 8940:20
:2011
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 41
v) Hàm lượng lân dễ tiêêu (Pdt)
Hàm lượng Pdt có sự biến động giữa các điểm nghiên cứuu, trong đó Tu
Mơ Rông có giá trị thấpp nhất, Lạc Dương có giá trị cao nhất. Th
Theo tiêu chuẩn
TCVN 8942:2011, hàm
m lượng Pdt tại Lạc Dương ở mức giàu, Tam
T Đảo ởmức
trung bình, Sa Pa và Tu Mơ Rông ở mức nghèo (hình 3.7)
Hình 3.7:: Hàm lượng Pdt của các điểm nghiên cứu
u
Ghi chú: đánh
nh giá hàm lượng Pdt theo tiêu chuẩn TCVN 8942:201
011
vi) Hàm lượng kali tổng
g số (Kts)
Hàm lượng Kts ở các điểm nghiên cứu đều ở mức nghèo
èo nhưng giá trị
Kts tại các điểm nghiên
iên cứu có sự khác nhau, cao nhất tại Sa Pa
Pa, thấp nhất tại
Lạc Dương (hình 3.8)
Hình 3.8: Hàm lượng Kts
Ghi chú: đánh
nh giá hàm lượng Kts theo tiêu chuẩnTCVN 8660 :201
011
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 42
vii) Hàm lượng kali dễ tiêu
ti
Hàm lượng Kdt ở các điểm nghiên cứu đều ở mức trungg bbình và giá trị
Kdt ở các điểm này cũn
ũng tương tự nhau (trừ điểm Tu Mơ Rôngg ở mức nghèo)
(hình 3.9)
Hình 3.9:: Hàm lượng Kdt tại các điểm nghiên cứu
u
Ghi chú: đánh
đán giá hàm lượng Kdt theo tiêu chuẩn TCVN 8662-22011
Kết luận:
: Ở tất cả các điểm nghiên cứuu đđều có tầng
mặt giầu hữu cơ, đạm vàà lân tổng số; tuy nhiên đều nghèo kali tổng ssốvà dễ tiêu. So
sánh các số liệu phân tích
ích này tại các điểm di thực (Lạc Dương, Tam
mĐ
Đảo, Sa Pa)
cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều cao hơn đối chứng.
Chất lượng mùn ở điểm Lạc Dương cao hơn tất cả các điểm ng
nghiên cứu
khác, tỷ lệ axit humic/axit
xit fulvic là khoảng 3,6; trong khi các điểm kh
khác chỉ khoảng
từ 0,8 đến 1,7. Độ chua đất
đ có sự khác biệt rất rõ giữa các điểm nghi
hiên cứu, chua
nhất tại điểm Tam Đảo với
v pH khoảng 3,2 và pH cao nhất là điểm Sa Pa với pH
6,6.
Thành phần cấp hạt
h có sự tương đồng giữa Lạc Dương - Tu Mơ Rông và
Tam Đảo – Sa Pa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 43
3.2. Đánh giá khả năn
ăng thích nghi của sâm Ngọc Linh tại các
ác điểm
đ
di
thực
3.2.1. Khả năng sinh trưởng
tr
phát triển của sâm Ngọc Linh tại
ại các điểm
nghiên cứu
i) Thời gian sinh trưởng
ởng của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên
ên cứu
Nhìn chung, cây sâm
s
Ngọc Linh trồng ở 3 điểm nghiên cứ
ứu di thực đều
có chu kỳ mọc và tàn lụi
l tương tự điểm đối chứng. Trước khii tà
tàn lụi, toàn bộ
phần lá trên mặt đất chuyển
chu
màu vàng, sau đó rụng đi để lại vếtt sẹo trên phần
thân củ và sẽ mọc chồii mới ở ngay bên cạnh vết sẹo, đôi khii m
mầm mới phân
hóa ngay khi cây ngủ đông
đô (hình 3.10).
a
a
b
c
Hình 3.10: Hình ảnh cây
ây sâm Ngọc Linh giai đoạn tàn lụi: a. cây chu
huẩn bị bước vào
giai đoạn tàn lụi; b. lá rụng để lại vết sẹo trên thân ngầm; c. chồii mới
m xuất hiện
Ghi chú:
chú cây sâm Ngọc Linh trồng tại Tam Đảo
Tuy nhiên, thời đđiểm cây ngủ đông, thời điểm mọc trở llại có sự khác
nhau giữa các điểm ngh
ghiên cứu. Cụ thể như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 44
các điểm nghiên cứu. Mặc dù chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của độ che
bóng đến sự sinh trưởng của sâm Ngọc Linh nhưng với loài sâm Mỹ (cùng chi
Panax với sâm Ngọc Linh) thì độ che bóng cần thiết cho cây sinh trưởng tốt là
trên 70%, khi độ che bóng giảm xuống sẽ gây ra hiện tượng cháy nắng trên lá
cây, làm cho lá cây bị cằn cỗi, chuyển màu vàng, quá trình tàn lụi diễn ra
nhanh hơn (Randall và Cook, 2013). Như vậy, với điểm nghiên cứu tại Sa Pa,
thời gian sinh trưởng bị rút ngắn có thể do nhiều yếu tố, nhưng điều kiện che
bóng là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới sự ngủ đông sớm của
cây, từ đó làm giảm thời gian sinh trưởng của sâm ở điểm này (Hình 3.11).
Đie a điể m
Năm thưg nhâg t
Năm thưg hai
Tu Mơ Rông
La— c Dương
Tam Đả o
Sa Pa
Tha™ ng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 3.11: Thời gian sinh trưởng và ngủ nghỉ của sâm Ngọc Linh tại các
điểmnghiên cứu
: Giai đoạn sinh trưởng;
ii)
: Giai đoạn ngủ nghỉ
Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu
Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của sâm Ngọc Linh sau khi ngủ đông qua hai
năm di thực cho thấy tỷ lệ nảy mầm trong năm thứ 2 tăng so với năm thứ nhất
tại các điểm di thực (trừ điểm Tam Đảo có tỷ lệ giảm nhẹ). Tỷ lệ sống của
sâm Ngọc Linh có sự khác nhau giữa các điểm và giữa hai năm, điều này
được ghi nhận là do tác động của quá trình di thực cùng với ảnh hưởng của
các loại sâu, bệnh và động vật gây hại trên sâm ở các điểm nghiên cứu. Tại Tu
Mơ Rông và Lạc Dương, bệnh chết rạp cây con là nguyên nhân chính làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 45
thay đổi tỷ lệ sống của sâm Ngọc Linh qua 2 năm theo dõi. Tại Tam Đảo,
bệnh chết rạp cây con là nguyên nhân gây giảm tỷ lệ sống ở năm thứ nhất và
sự phá hại của dế mèn nâu lớn và sâu non bọ hung là nguyên nhân làm giảm
tỷ lệ sống ở năm thứ 2. Tại Sa Pa, dế mèn nâu lớn là nguyên nhân chính làm
giảm tỷ lệ sống của sâm ở năm thứ hai (Bảng 3.3)
Bảng 3.3: Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu
Điểm nghiên
cứu
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Tỷ lệ sống (%)
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Tu Mơ Rông
89,63
85,13
80,21
80,19
Lạc Dương
75,17
75,67
87,75
90,61
Tam Đảo
75,90
74,42
75,16
60,23
Sa Pa
70,25
75,60
86,12
60,24
iii) Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên
cứu
Bên cạnh sự khác nhau về thời gian sinh trưởng, tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ
sống thì một số chỉ tiêu về hình thái cũng có sự khác nhau giữa các điểm
nghiên cứu;
• Hình thái lá
Đặc điểm chung về hình thái lá của sâm Ngọc Linh trồng ở các điểm
nghiên cứu đó làsố lá kép trên cây qua từng năm nghiên cứu. Trong năm đầu
tiên di thực, khi cây sâm bước sang tuổi thứ 3, cây có 2 lá kép. Ở năm thứ 2,
khi cây sâm bước sang tuổi thứ 4, cây xuất hiện 3 lá kép. Đặc điểm khác nhau
của bộ lá sâm ở các điểm nghiên cứu đó chính là phiến lá. Cây sâm ở vùng
nguyên thủy (Tu Mơ Rông) có phiến lá màu xanh thẫm, mỏng, mềm, hơi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 46
bóng; ở những vị trí có độ che bóng cao hơn thì lá có màu xanh đậ
. Cây trồng tại Lạc Dương và Tam Đả
ự nhau và giố
ồng tại Tu Mơ Rông. Cây trồng
, đôi khi bị phồng
tạ
rộp, cằn cỗi (Hình 3.12
60%.
a
c
b
d
Hình 3.12: Hình thái lá của sâm Ngọc Linh trồng tại các điểm nghiên cứu: a.
Tu Mơ Rông; b. Lạc Dương; c. Tam Đảo; d. Sa Pa (cây sau khi mọc 6 tháng)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 47
• Bộ rễ của cây
Cây sâm trồng tại Tu Mơ Rông và Lạc Dương bộ rễ phát triển rất tốt (số
lượng rễ mới được sinh ra nhiều và dài), trong khi cây trồng tại Tam Đảo và
Sa Pa có bộ rễ phát triển kém hơn (rễ mới ít và ngắn) (hình 3.13).
Sự khác nhau về đặc điểm của lá và rễ có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng (chiều cao, đường kính tán) của cây, do đây là cơ quan quan trọng
ảnh hưởng đến quá trình hút nước, dinh dưỡng và quang hợp của cây.
b
a
c
d
Hình 3.13: Bộ rễ của cây sâm tại các điểm nghiên cứu: a. Tu Mơ Rông; b. Lạc
Dương; c. Tam Đảo; d. Sa Pa (tại thời điểm tàn lụi)
• Chiều cao cây
Chiều cao cây tăng mạnh ngay sau khi cây mọc (khoảng từ 2 - 4 tháng
sau mọc), sau đó tăng chậm dần và gần như dừng lại trước khi cây bước vào
giai đoạn ngủ đông. Điều này được giải thích là do khi mới mọc mầm, chiều
dài của thân khí sinh đã gần đạt chiều cao tối đa, những tháng sau đó thân khí
sinh chỉ tăng với tốc độ rất chậm (hình 3.14)
a
b
c
Hình 3.14: Cây sâm ở một số giai đoạn sinh trưởng: a. nảy mầm; b. sau
nảy mầm 2 tháng; c. sau nảy mầm 4 tháng (tại Lạc Dương)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 48
Cây trồng tại Tu Mơ Rông có tốc độ sinh trưởng cao nhất,
t, tiếp theo đó là
Lạc Dương. Tuy có nh
nhiều yếu tố tương tự như Tu Mơ Rông
ng như khí hậu,
thành phần dinh dưỡng
ng có trong mùn (thậm chí hàm lượng m
mùn trong lớp
mùn thô tại Lạc Dương
ương còn cao hơn tại Tu Mơ Rông), bộ rễ phá
hát triển, nhưng
chiều cao cây của sâm tại Tu Mơ Rông vẫn cao hơn tại Lạc Dươ
ương. Điều này
có thể do độ che bóng
ng tại Tu Mơ Rông cao hơn, nên cây cóó xu hướng cao
hơn.Cây trồng tại Sa Pa có tốc độ sinh trưởng kém nhất (hình 3.1
3.15).
Hình 3.155: Chiều cao cây qua các thời điểm theo dõ
dõi
• Đường kính tán
hiều cao cây, cây trồng tại Tu Mơ Rông ccó đường kính
Tương tự như chi
tán rộng nhất qua các lần
l theo dõi trong 2 năm 2014 – 2015. Đư
Đường kính tán
năm 2015 rộng gấp đôi đường
đư
kính tán năm 2014 ở cùng thờii đđiểm theo dõi.
Cây trồng tại Lạc Dươn
ương có đường kính tán nhỏ hơn Tu Mơ
ơ Rông
Rô nhưng lớn
hơn Tam Đảo và Sa Pa.
Pa Sa Pa là điểm mà cây sinh trưởng ké
kém nhất (Hình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 49
3.16). Điều này có thể do điều kiện ngoại cảnh (độ che bóng và điều
đ
kiện thổ
nhưỡng, đất đai tại điểm
m trồng) tác động.
Hình 3.116: Đường kính tán qua các lần theo dõi
iv) Kích thước và khối
ối llượng củ của sâm Ngọc Linh
Để so sánh khả năng
nă tích lũy sinh khối của củ sâm tại các điểm nghiên
cứu, chúng tôi đã theo
eo dõi các chỉ tiêu chiều dài củ, đường kí
kính củ và khối
lượng củ tươi tại thời đđiểm kết thúc thí nghiệm và so sánh với th
thời điểm trồng
(hình 3.17).
a
b
c
Hình 3.17: Củ sâm Ngọc
N
Linh: a. củ giống 2 tuổi; b. củ sâm 4 tu
tuổi dưới tán
rừng Tam Đả
ảo; c. củ sâm 4 tuổi dưới tán rừng Lạc Dươ
ương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
m – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 50
•
Chiều dài củ (mm)
Sau 2 năm di thực, chiều dài của củ sâm Ngọc Linh đã tăng gần 2 lần. Tại
các điểm di thực Lạc Dương và Tam Đảo, chiều dài củ sâm không sai khác so
với ở Tu Mơ Rông, và có giá trị cao hơn so với điểm Sa Pa.
•
Đường kính củ (mm)
Lạc Dương và Tam Đảo là hai điểm có đường kính củ tăng 1,5 lần so với
thời điểm trồng, và có giá trị tương đương với điểm Tu Mơ Rông. Sa Pa là
điểm trồng mà đường kính củ sâm ít phát triển nhất (đường kính củ tăng
nhưng không có sai khác so với thời điểm trồng). Khối lượng củ tươi (g)
•
Khối lượng củ tươi (g)
Khối lượng củ tươi đều tăng so với thời điểm trồng. Khối lượng củ tươi đạt
cao nhất tại Tu Mơ Rông, tiếp theo là Lạc Dương và thấp nhất là Sa Pa (bảng
3.4).
Bảng 3.4: Kích thước và khối lượng củ sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu
Chỉ tiêu theo dõi
Mẫu/địa điểm
Chiều dài củ
(mm)
Đường kính củ
(mm)
Khối lượng củ
tươi (g)
Tu Mơ Rông
55,09b
17,30a
8,66b
Lạc Dương
52,69b
17,82a
7,49b
Tam Đảo
56,22b
18,93a
5,68a
Sa Pa
43,42a
14,69a
5,06a
LSD0,05
8,13
4,31
1,36
CV (%)
8,30
13,30
10,80
Cây giống 2 tuổi
24,58
11,75
2,03
Ghi chú: số liệu theo dõi tại thời điểm cây tàn lụi
Mặc dù các chỉ tiêu về chiều dài củ và đường kính củ cao nhất nhưng khối
lượng củ tươi của sâm trồng tại Tam Đảo lại thấp hơn so với điểm Tu Mơ Rông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 51
và Lạc Dương. Điều này có thể do sâm tại Tam Đảo có hàm lượng chất khô thấp
hơn.
Sâm Ngọc Linh có các chỉ tiêu về kích thước và khối lượng củ tăng
nhanh từ tuổi 5 đến tuổi 6 và được khuyến cáo thu hoạch khi cây 6 tuổi
(Nguyễn Bá Hoạt và cs., 2006). Do đó, các kết quả về kích thước và khối
lượng củ trình bày ở trên chỉ là kết quả bước đầu ghi nhận sau 2 năm di thực,
có ý nghĩa đánh giá khả năng tích lũy chất khô của sâm Ngọc Linh tại các
điểm nghiên cứu.
Qua 2 năm nghiên cứu, các điều kiện khí hậu thời tiết và đặc điểm đất
chưa có ảnh hưởng khác biệt rõ nét đến khả năng sinh trưởng và phát triển
của sâm Ngọc Linh. Sự khác biệt lớn nhất có thể thấy giữa các điểm chính là
độ chua, chất lượng mùn và độ che phủ của rừng (kể cả loại rừng và thành
phần cây rừng). Đối với rừng lá rộng thường xanh ngoài việc giúp tạo ra lớp
mùn dày hơn còn tạo ra độ che bóng lớn hơn và giảm tác động của mưa, gió
đến sâm (Lê Thanh Sơn và Nguyễn Tập, 2006). Điều này cũng có thể được
khẳng định lại trong nghiên cứu của chúng tôi, khi điểm trồng ở Sa Pa, loại
rừng là rừng tạp, thành phần cây rừng chủ yếu là sa mộc thì độ che bóng thấp,
lớp mùn mỏng và kết quả là bộ lá của cây bị ảnh hưởng, cây sinh trưởng kém
hơn so với các điểm còn lại có rừng lá rộng thường xanh, thành phần cây rừng
chủ yếu là cây họ dẻ, họ du, họ chè và họ phong.
3.2.2. Điều tra thành phần sâu bệnh hại trên sâm Ngọc Linh tại các điểm
nghiên cứu
i) Thành phần sâu và động vật gây hại trên sâm Ngọc Linh tại các điểm
nghiên cứu
Kết quả điều tra thành phần sâu và động vật hại trên cây sâm Ngọc Linh
từ năm 2013 đến 2015 tại các điểm Tu Mơ Rông (Kon Tum), Lạc Dương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 52
(Lâm Đồng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và Sa Pa (Lào Cai) đã xác định được 10
loài côn trùng thuộc 9 họ, 5 bộ khác nhau và 1 động vật hại (Bảng 3.5).
Bảng 3.5: Thành phần sâu và động vật hại trên sâm Ngọc Linh
TT
Tên khoa học
Sâu hại
Họ
Mức độ gây hại
TMR
LD
TĐ
SP
++
+++
Bộ Cánh thẳng (Orthoptera)
1
Châu chấu
Chưa xác định
Acrididae
++
++
2
Sát sành
Euconocephalus sp.
Tettigoniidae
+++
+++ +++ +++
Gryllus sp.
Gryllidae
3
Dế mèn
nâu lớn
++
+++
-
-
+
Coccinellidae
-
+
++
Scarabaeidae
+
+++
+
++
++
++
Bộ cánh đều (Homoptera)
4
Rệp sáp
Pseudococcus sp.
Pseudococcidae
-
Pentatomidae
+
Bộ Cánh nửa (Hemiptera)
5
Bọ xít vai
Carbula pustulosa Zhang
nhọn
Bộ Cánh cứng (Coleoptera)
6
7
Bọ rùa 28
Epilachna
chấm
vigintioctopunctataFabricius
Maladera orientalis
Bọ hung
Motschulsky
Bộ Cánh vảy (Lepidoptera)
8
Sâu cuốn lá
Chưa xác định
Pyralidae
9
Sâu xám
Agrotis ipsilon Hufnagel
Noctuidae
-
-
++
10
Sâu khoang Spodoptera litura Fabricius
Noctuidae
-
-
+
+
Động vật hại
11
Sên trần
Deroceras sp.
Agriolimacidae
+++
Ghi chú: (-)Rất ít gặp hay hiếm gặp;(+)Ít gặp;(++)Gặp trung bình; (+++)Gặp nhiều;
TMR: Tu Mơ Rông; LD: Lạc Dương; TĐ: Tam Đảo; SP: Sa Pa
Điểm trồng sâm Ngọc Linh tại Tu Mơ Rông có thành phần sâu hại và
mức độ gây hại thấp nhất với 5 loài được bắt gặp; mức độ gây hại phổ biến là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 53
. Tạ
8
sát sành
, châu chấu, sát sành
và
,
.
Trong các loài phát hiện được qua quá trình điề
ấ
biế
ố
nghiên cứu
ớ
có thời điể
ổ
ồng Sa Pa với tỷ lệ cây được phát hiện
50%.
Các loại sâu và động vật hại chính
(chưa xác định):
(Euconocephalus sp.
ổ biế
Linh. Triệu chứng gây hại của 2 loài này giố
bị rách thành những vết hổng hình dạng bất đị
(H
a
3.18).
b
Hình 3.18:
Linh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 54
ớn (Gryllus sp.
ớn
hang (Hình 3.19). Dế trưởng thành có màu nâu sẫm, cánh phủ hết bụng. Sâu
non thường sống tập trung trong hang, khi lớn mỗi con đào một hang, để lại
nhiều đất vụn trên miệng hang.
a
Hình 3.19:D
b
ớ
:
; b. Hình thái dế mèn trưởng thành
(Epilachna vigintioctopunctata Fabricius)
ỏ
(H
3.20). Nếu mật độ bọ rùa 28 chấm cao, lá có thể bị ăn trơ trụi chỉ còn
gân chính, làm cây sinh trưởng kém. Bọ trưởng thành thường đẻ trứng tập
trung thành ổ ở mặt dưới lá.
a
b
Hình 3.20: T
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 55
(Maladera orientalis Motschulsky
.
. Thời điểm gây hại mạnh, sâu non có
thể dễ dàng được phát hiện xung quanh vùng rễ sâm bởi đặc điểm đặc trưng là
cơ thể cong hình chữ C, màu trắng sữa với phần đầu màu cam nhạt (Hình
3.21).
a
Hình 3.21:T
b
gây hại
(b)
(Chưa xác định
ện tượng sâu non nhả tơ cuộn một lá hay dính nhiều lá chét lại với nhau
tạo thành nơi trú ngụ, sau đó sâu non ăn phần biểu bì hay ăn thủng lá của cây
sâm (H
3.22). Sự gây hại này làm giảm diện tích lá do đó sự quang hợp
của cây giảm, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển củ
ở cây 2 năm tuổi và cây 3 năm tuổi.
a
b
Hình 3.22:T
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 56
ở các
(Agrotis ipsilon Hufnagel
tuổi thuộc pha sâu non. Loài sâu này thường ăn lá hoặ
ữ
. Sâu non loài này có đặc điểm điển hình là màu xám đen hoặc
màu nâu xám, dọc theo hai bên thân có những chấm đen mờ
, ban ng
(H
3.23).
Hình 3.23:Triệu chứng cây con
(Deroceras sp.): gây hại trên cả lá và thân củ sâm Ngọc Linh.
Sên cắn thủng lá, để lại các lỗ thủng tròn, những chỗ sên trần bò qua để lại vết
nhớt màu trắng nhạt. Sên có thể đục lỗ trên củ, chui vào và ăn thịt củ từ bên
trong, để lại lớp vỏ mỏng (Hình 3.24). Chúng có thể gây hại trên sâm Ngọc
Linh ở các lứa tuổi và gây hại chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9.
Ban ngày sên ẩn náu ở các khe đất hoặc các gốc cây, thường gây hại vào ban
đêm hoặc hoạt động cả ngày vào những ngày trời mưa.
b
a
Hình 3.24:T
sên trần
ủ (a) và sên trần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 57
ii) Thành phần bệnh hại chính trên sâm Ngọc Linh tại các điểm nghiên cứu
Kết quả điều tra thành phần bệnh hại trên cây sâm Ngọc Linh trồng tại
các điểm Tu Mơ Rông – Kon Tum, Lạc Dương – Lâm Đồng, Tam Đảo –
Vĩnh Phúc và Sa Pa – Lào Cai năm 2013-2015 đã xác định được 3 bệnh hại
chính trên sâm Ngọc Linh bao gồm 2 loại bệnh trên lá là gỉ sắt vàng và đốm
vòng và 1 loại bệnh gây chết rạp cây con. Ba bệnh này đều do nấm gây ra.
Bệnh gỉ sắt vàng (nấm Puccinia sp.) phổ biến nhất ở Lạc Dương, sau đó đến
bệnh đốm vòng (nấm Alternaria alternate (Fries) Keissler). Tại Tam Đảo,
bệnh chết rạp cây con (Rhizoctonia solaniKuhn) phổ biến nhất sau đó đến gỉ
sắt vàng và đốm vòng. Tại Sa Pa và Tu Mơ Rông các bệnh chết rạp cây con,
gỉ sắt và đốm lá đều ít phổ biến(Bảng 3.6).
Bảng 3.6: Thành phần bệnh hại trên sâm Ngọc Linh
TT Bệnh hại
1
2
3
Mức độ phổ biến
Tác nhân gây
hại
Chết rạp cây Rhizoctonia
Bộ - Họ
Cantharellales - ++
Ceratobasidiaceae
con
solaniKuhn
Gỉ sắt
Puccinia sp.
Pucciniales Pucciniaceae
Alternaria
Pleosporales –
Pleosporaceae
Đốm vòng
alternata(Fries)
TMR LD
+
TĐ
SP
+++ +
++
+++ +
+
+
++
+
++
Keissler
Ghi chú: (+) rất ít phổ biến; (++) Ít phổ biến; (+++) Phổ biến;
TMR: Tu Mơ Rông; LD: Lạc Dương; TĐ: Tam Đảo; SP: Sa Pa
Bệnh chết rạp cây con (Rhizoctonia solaniKuhn):Triệu chứng bệnh ban
đầu là những vết chết hoại có thể xuất hiện từ lá hoặc thân, sau đó lan ra toàn
bộ các bộ phận của cây phía trên mặt đất, đôi khi triệu chứng bệnh gây hại ở
giữa thân và phần thân sát cụm lá chét làm cho thân cây bị gãy gập. Các mô lá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 58
chuyển màu vàng, thân bị thối làm cây lụi nhanh (Hình 3.25). Phần rễ, củ
dưới mặt đất vẫn nguyên vẹ
ở giai đoạn cây
con, có thể xuất hiện trên sâm 3-4 tuổi. Bệnh thường xuất hiện và gây hại
nặng từ tháng 4 đến tháng 8.
a
b
Hình 3.25
ạ
: a. Thân cây bị thối, gãy gụ
Rhizoctonia solani
đốmvòng (Alternaria alternate (Fries) Keissler): Triệu chứng bệnh
ban đầu là những chấm nhỏ màu vàng nhỏ như mũi kim, sau vết bệnh lan
rộng hình tròn có quầng vàng (Hình 3.26). Vết bệnh nặng làm cho lá bị rách
táp, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Bệnh phát sinh và gây hại mạnh từ
tháng 3 đến tháng 5. Bệnh thường gây hại phổ biến hơn trên sâm Ngọc Linh 1
– 3 tuổi, ít gặp ở sâm từ tuổi 4 trở lên.
a
b
Hình 3.26
Alternaria
alternata
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 59
ết bệ
Bệnh gỉ sắt (Puccinia sp.)
màu vàng trong đến vàng nhạt, nằ
ững chấm
ến lá. Sau tạo thành những
u nổi làm cho biểu bì lá bị nứt, bên trong chứa một khối bột có màu vàng, khi
còn non có màu vàng nhạt, sau đậm dần (Hình 3.27). Cuối giai đoạn sinh
ệ
trưởng bệnh phát triển nhiều, phủ kín lá, lá lụi dầ
cây sâm trưởng thành, từ 3 năm tuổi trở lên. Bệnh gỉ sắt phát sinh từ đầu mùa
mưa. Bệnh ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây, nếu bệnh
ết cây.
nặ
a
Hình 3.27: Triệu chứ
b
(a) và bào tử
Puccinia
3.3. Đánh giá khả năng tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh tại các điểm
nghiên cứu
Nhìn chung một số hoạt chất chính (MR2, G – Rg1, G – Rb1, saponin
tổng số) trong sâm Ngọc Linh đã tăng sau 2 năm nghiên cứu. Tuy nhiên, sự
thay đổi về hàm lượng hoạt chất ở các điểm di thực rất khác nhau và khác so
với điểm đối chứng.
Hàm lượng MR2 biến động nhiều giữa các điểm nghiên cứu: tăng nhiều
nhất so với thời điểm trồng là sâm trồng tại Tam Đảo (gấp gần 4 lần), tiếp
theo là Lạc Dương (gấp 3 lần), thấp nhất tại Sa Pa (tăng không đáng kể). Tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 60
điểm đối chứng (Tu Mơ Rông), hàm lượng MR2 tăng chậm hơn so với Tam
Đảo và Lạc Dương.
Hàm lượng G - Rg1 tăng nhẹ tại điểm Tu Mơ Rông và Tam Đảo và giảm
ở các điểm Lạc Dương và Sa Pa.
Hàm lượng G – Rb1 tăng gần 3 lần tại Tu Mơ Rông, 2 lần tại Tam Đảo
và tăng không đáng kể ở Lạc Dương và Sa Pa.
Saponin tổng số đều tăng so với thời điểm trồng tăng nhiều nhất tại Tu
Mơ Rông, tiếp theo là Sa Pa, Tam Đảo và thấp nhất tại Lạc Dương (bảng 3.7)
Bảng 3.7: Đánh giá một số chỉ tiêu hoạt chất trong sâm Ngọc Linh tại các điểm
nghiên cứu
Địa điểm/Mẫu
Hàm lượng
Hàm lượng
Hàm lượng
Saponin
MR2
G - Rg1
G - Rb1
tổng số
%
Tu Mơ Rông
2,32
1,36
0,91
13,09
Lạc Dương
3,16
0,78
0,39
8,17
Tam Đảo
4,22
0,98
0,77
10,53
Sa pa
1,64
0,83
0,48
11,03
Sâm tại thời điểm
1,12
0,96
0,38
7,51
trồng (2 tuổi)
Ghi chú: MR2: Majonoside R2; G – Rg1: Ginsenoside Rg1; G – Rb1: Ginsenoside Rb1.
Theo các nghiên cứu trước đây về khả năng tích lũy hoạt chất trong sâm
Ngọc Linh ở các độ tuổi cho thấy một số hoạt chất tăng dần hàm lượng khi
tuổi sâm tăng nhưng tăng nhanh ở tuổi 5 – 6 (MR2, saponin tổng số) (Nguyễn
Minh Đức và cs, 2001; Hoang Tung Vo và cs, 2015). Do vậy, kết quả phân
tích hoạt chất trong sâm Ngọc Linh trong nghiên cứu này chỉ nhằm đánh giá
khả năng tích lũy ban đầu của sâm Ngọc Linh sau 2 năm di thực. Để có kết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 61
quả phân tích chính xác hơn cần thực hiện các phân tích hoạt chất khi sâm đạt
5 - 6 tuổi hoặc khi sâm đã thích nghi ổn định với môi trường sinh thái mới.
Sự biến động hàm lượng hoạt chất giữa các điểm nghiên cứu có thể do
tác động của quá trình thích nghi của cây khi mới di thực hoặc có thể do ảnh
hưởng của các yếu tố ngoại cảnh tại các điểm nghiên cứu. Tuy chưa có nghiên
cứu về ảnh hưởng của ngoại cảnh đến tích lũy hoạt chất của sâm Ngọc Linh
nhưng đối với loài sâm Mỹ, nhiều nghiên cứu đã cho thấy pH đất thay đổi dẫn
đến sự sai khác về hàm lượng ginsenoside trong lá và củ sâm (Zito và cs.,
1984). Đất có pH ở mức thấp, đồng thời có nhiều Fe và S có thể làm tăng hàm
lượng ginsenoside trong cây, và khi pH tăng từ 4,5 - 8,4 thì có tương quan
nghịch với hàm lượng Rb1,Rb2, Rd trong lá sâm (Li và Mazza, 1999). Dinh
dưỡng trong đất ảnh hưởng đến khả năng tích lũy ginsenoside trong lá nhiều
hơn trong củ, đặc biệt là các yếu tố N, Ca, Mg, P (Li và cs., 1996). Bên cạnh
đó, khi trồng ở những vùng có nhiệt độ cao hơn, để thích nghi với điều kiện
mới, cây giảm sinh khối và sinh ra nhiều rễ phụ hơn, từ đó cũng làm giảm số
lượng các ginsennoside có trong cây. Chế độ chiếu sáng cũng thể hiện ảnh
hưởng nhất định đến khả năng tích lũy ginsenoside (Fourniera và cs., 2003)
Như vậy, có thể thấy rằng, yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ chiếu sáng, pH
đất, dinh dưỡng ….) có ảnh hưởng đến khả năng tích lũy hoạt chất của sâm
Mỹ. Và những nghiên cứu đã đề cập ở trên có thể là những gợi ý cho việc
nghiên cứu sâu hơn về tác động của các điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là dinh
dưỡng đến sinh trưởng và tích lũy hoạt chất trong sâm Ngọc Linh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1.
Sâm Ngọc linh có thể di thực đến các điểm có đặc điểm tương đồng về
độ cao, thành phần cây rừng, tầng thảm mục với điểm nguyên vị, trong đó ít
nhất phải có độ cao tuyệt đối trên 1000m; thảm phủ là rừng cây lá rộng
thường xanh với thành phần là cây họ dẻ, họ phong, họ du (sinh tầng đại
mộc), họ cau (sinh tầng trung mộc), họ mua, họ tiết dê (sinh tầng cỏ) với độ
che bóng từ 70% trở lên.
Về đặc điểm về khí hậu, các điểm di thực cần có độ ẩm không khí trung
bình trên 80%, tổng lượng mưa 2000 – 2500mm/năm, tổng số giờ nắng 1.100
– 1.300 giờ/năm, nhiệt độ trung bình 15 – 18oC và không có tháng nào cao
hơn 25oC.
Về tính chất đất, phải có hàm lượng hữu cơ cao (trên >8% OC), giàu
đạm, lân kali tổng số; hàm lượng lân và kali dễ tiêu phải từ trung bình trở lên,
nếu thấp phải bón bổ sung. Cây sâm Ngọc Linh có thể trồng trên đất chua, pH
dưới 4, song tốt nhất vẫn trên đất có pHH2O trên 4,0.
2.
Sâm 4 tuổi tại các điểm di thực đều có thể sinh trưởng và phát triển, tuy
nhiên, tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống đều thấp hơn sâm trồng tại Tu Mơ Rông,
trong đó Lạc Dương là điểm di thực có tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ sống và khả năng
sinh trưởng tốt hơn Tam Đảo và Sa Pa.
3.
Sâm Ngọc linh 2 tuổi sau 2 năm di thực đều có khả năng tích lũy hoạt
chất khá: hàm lượng MR2 tăng nhanh so với thời điểm trồng; hàm lượng
saponin tổng số, Rb1 tăng chậm, hàm lượng Rg1 không thay đổi so với thời
điểm trồng. Trong đó, hàm lượng MR2 đạt cao nhất tại Tam Đảo (4,22%) và
thấp nhất tại Sa Pa (1,64%), còn hàm lượng saponin tổng số đạt cao nhất tại
Sa Pa (11,03%) và thấp nhất tại Lạc Dương (8,17%).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 63
4.
Căn cứ khả năng sinh trưởng và tích lũy hoạt chất chính, bước đầu cho
thấy có thể di thực sâm Ngọc Linh ra khỏi vùng nguyênvị (Tu Mơ Rông),
trong đó Lạc Dương và Tam Đảo là hai điểm mà sâm Ngọc Linh có khả năng
thích nghi cao nhất trong 3 điểm di thực.
KIẾN NGHỊ
Theo kinh nghiệm của thế giới, sâm chỉ có hàm lượng hoạt chất cao nhất
và chất lượng tốt nhất khi cây được trồng từ 6 năm trở lên. Các nghiên cứu
của chúng tôi mới chỉ tiến hành trên cây sâm 4 tuổi, do vậy cần tiếp tục theo
dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và tích lũy hoạt chất trong các năm
tiếp theo để có kết luận chính xác hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 64
DANH MỤC TÀI LIỆU ĐÃ CÔNG BỐ
Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Văn Bộ, Phan Thúy Hiền, Trần Minh Tiến, Dương
Thanh Lâm, Nguyễn Xuân Nam, Nguyễn Minh Khởi (2016), “Bước đầu đánh
giá khả năng di thực sâm Ngọc Linh tại một số vùng có điều kiện sinh thái
tương tự núi Ngọc Linh”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, Vol
3+4.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1.
Nguyễn Tiến Bân (2007), Sách Đỏ Việt Nam, tập 2 – Phần Thực vật,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.204-208.
2.
Nguyễn Minh Cang, Nguyễn Minh Đức và Phạm Thị Ánh Nguyệt
(2001), “Xác định hàm lượng các saponin chính của thân rễ sâm Việt
Nam Panax vietnamensis Ha et Grushv. và sâm Mỹ Panax quinquefolius
L. (Araliaceae) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao”, Kỷ yếu
công trình Khoa học Công nghệ Dược 2001, tr.178 - 187.
3.
Nguyễn Như Chính và Đặng Ngọc Phát (2001), Di thực sâm Ngọc Linh
tại Quảng Nam, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học sở Y tế Quảng
Nam.
4.
Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận và Nguyễn Thị Thu Hương
(2007), Sâm Việt Nam và một số cây thuốc họ nhân sâm, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
5.
Hà Thị Dụng, Grushvitzky I.V. (1985), “Một loài sâm mới thuộc chi sâm
(Panax L.), họ nhân sâm (Araliaceae) ở Việt Nam”, Tạp chí Sinh học,
7(3), tr.48 - 49 .
6.
Phan Văn Đệ, Grushvitzky I. V, Skvortsova N.T (1987), “Những hoa tự
bất thường của Panax vietnamensis (Araliaceae)”, tạp chí Thực vật học,
72(8), tr.1079 – 1082.
7.
Phan Văn Đệ (2003), Kết quả nghiên cứu sinh học và trồng trọt cây sâm
Việt Nam, Hội thảo Bảo tồn và phát triển cây Sâm Việt Nam, Quảng
Nam ngày 09/05/2003, Bộ Y tế và UBND tỉnh Quảng Nam, tr.43 – 53.
8.
Nguyễn Minh Đức, Trần Thị Vĩ Cầm, Nguyễn Minh Cang, Đặng Ngọc
Phái, Nguyễn Như Chính, Lê Thế Trung (2001), “Tình hình trồng trọt -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 66
phát triển cây sâm Việt Nam và một số kết quả nghiên cứu về cây sâm
trồng”, Kỷ yếu công trình khoa học công nghệ Dược 2001, tr.52 – 59
9.
Nguyễn Bá Hoạt,Nguyễn Văn Thuận, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Xuân
Trường, Đào Hùng, Nguyễn Văn Bút, Nguyễn Văn Mậy và Mang Ngọc
Tiến (2006), “Nghiên cứu kỹ thuật trồng và quy hoạch phát triển sâm
Ngọc Linh ở Kon Tum”,Tạp chí Nghiên cứu phát triển Dược liệu và
Đông dược ở Việt Nam, tr.564- 576.
10. Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Văn Thuận, Trần Thị Liên, Trịnh Thanh,
Nguyễn Xuân Trường (2010), Nghiên cứu phát triển sâm Việt Nam
nhằm sản xuất nguyên liệu làm thuốc – Bộ Khoa học và công nghệ
11. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Q2, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí
Minh, tr.515 – 516.
12. Nguyễn Thị Thu Hương, Phạm Thị Mỹ Loan (2011), “Tác dụng của sâm
Việt Nam và đinh lăng trên thực nghiệm gây suy giảm miễn dịch”, Kỷ
yếu công trình nghiên cứu khoa học Viện Dược liệu 2006 – 2011, tr. 282
– 284.
13. Nguyễn Thị Thu Hương (2001), Nghiên cứu ứng dụng tác dụng
antistress và tác dụng tăng lực của sâm Việt Nam và đinh lăng, Báo cáo
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Y tế.
14. Phạm Văn Lầm (1997), Nhận dạng côn trùng đến các bộ qua đặc điểm
của pha trưởng thành, Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, tập 1,
tr.30-45.
15. Đỗ Tất Lợi (1999),Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học
(in lần thứ 8), Hà Nội, tr.289.
16. Ngô Quốc Luật và cộng sự (2005),Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu
bệnh trên một số cây thuốc quan trọng, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề
tài khoa học cấp Bộ Y tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 67
17. Lê Thanh Sơn (2007), Nghiên cứu khả năng tái sinh cây sâm Ngọc Linh
phục vụ công tác bảo tồn tại vùng núi Ngọc Linh thuộc xã Trà Linh,
huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm
nghiệp, Trường đại học Lâm Nghiệp
18. Lê Thanh Sơn và Nguyễn Tập (2006), “Những đặc điểm sinh thái cơ
bản của Sâm ngọc linh”, Tạp chí Dược liệu, 11(4), tr.145 – 147.
19. Nguyễn Tập (2005) “Các loài thuộc chi Panax L. ở Việt Nam”, Tạp chí
Dược liệu, 10(3), tr.1 – 76.
20. Nguyễn Tập (2006), “Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006”, Tạp
chí Dược liệu, 3(11), tr.97-105.
21. Nguyễn Tập (2007), “Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam”,
Mạng lưới Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, tr.161-162.
22. Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung (1997),Phương pháp điều tra bệnh
hại cây trồng nông nghiệp, Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, tập
1, tr.47.
23. Nguyễn Văn Thuận, Trần Danh Việt, Trần Thị Liên, Tạ Văn Vượng
(2013),Di thực cây Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)
tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc,báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Khoa
học và Công nghệ Vĩnh Phúc.
24. Viện Bảo vệ thực vật (1997), Phương pháp điều tra bệnh hại cây trồng
nông nghiệp.
25. Viện Dược liệu (2005), “sâm Việt Nam”, Cây thuốc và động vật làm
thuốc, tập II, tr.704 – 710.
26. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2009), Xây dựng cơ sở khoa học và thực
tiễn cho việc đăng ký chỉ dẫn địa lý "Ngọc Linh" cho sản phẩm sâm củ
tươi của hai tỉnh Kom Tum và Quảng Nam, Chương trình 68 - Bộ Khoa
học và Công nghệ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 68
Tài liệu Tiếng Anh
27. Banett H.L. and Hunter B.B. (1998), Illustrated genera of imperfect
fungi. The American Phytopathological Society, St. Paul, Minnesota,
pp.218.
28. Burgess
L.W.,
Knight
T.E.,
Tesoriero
L.
and
Phan
H.T.
(2008), Diagnostic manual for plant diseases in Vietnam, ACIAR
Monograph No. 129. ACIAR.Canberra,pp.210.
29. Carroll C. and Apsley D., and. (2013), Growing American Ginseng in
Ohio: Selecting a Site. Columbus, The Ohio State University
30. Carroll C. and Apsley D. (2013), Growing American Ginseng in Ohio:
Maintenance, Disease Control, and Pest Management, The Ohio State
University.
31. Fabio S. (2000), Panax ginseng: standardization and biological activity,
Biologically active natural products: Pharmaceuticals (Eds. Stephen J.
and Horace G.), CRC Press. London, pp.209 – 233.
32. Fourniera A. R., Proctorb J. T. A., Gauthierc L., Khanizadehd S.,
Bélangerd, A., Gosselina A., & Dorais, M. (2003),“Understory light and
root ginsenosides in forest-grown Panax quinquefolius”,Phytochemistry,
63(7), pp.777-782
33. Li T.S.C., Mazza G., Cottrell A.C., and Gao L. (1996),“Ginsenosides in
roots and leaves of American ginseng”,Journal of Agricultural and Food
Chemistry,44, pp.717-720.
34. Randall J.A. and Cook J. (2013), American Ginseng in Iowa: Pest
manangement, Iowa State University.
35. Tanaka O. (1990), “Recent studies on glycosides from plant drugs of
Himalaia and South- western China: chemo - geographical correlation of
Panax species”, Pure & Appl. Chem., 62(7), pp.1281- 1284.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 69
36. Vo H.T., Ghimeray A. K., Vu N.T., Jeong Y. (2015), “Quantitative
estimation of ginsenosides in different ages of Panax vietnamensis and
their anti-prolifiration effects in hela cells”, African Journal of
Traditional, Complementary and Alternative Medicines, 12(4), pp.79-83.
37. Zito S.W., T.R. Konsler, and E.J. Staba(1984), Soil and mulch effects on
ginsenosides in American ginseng plants, In: Proc. 4th Intl. Ginseng
Symp., Daejeon, Korea, pp.57–62.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 70
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Số liệu khí tượng tại các điểm nghiên cứu
Số liệu khí tượng tại trạm Đắk Tô
Năm 2009
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
193
72
310
87
280
102
38
0
-
2
224
75
340
118
230
101
34
2
8
3
245
75
343
149
255
109
34
6
31
4
251
79
339
191
185
67 46
18
166
5
250
83
328
162
196
64
48
17
168
6
238
90
316
200
116
32
57
25
212
7
240
90
311
202
151
41
53
23
312
8
236
91
312
182
138
39
48
27
322
9
229
93
310
192
87
29
56
25
709
10
236
87
314
161
164
49
43
18
121
11
218
81
324
140
240
77
40
6
42
12
211
76
310
125
273
83
31
0
-
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1 210
71
319
120
267
95
27
1
5
2 227
72
340
142
247
101
26
2
8
3 239
69
339
136
250
126
18
3
1
4 258
76
352
191
233
94
34
11
64
5 262
80
349
202
208
77
39
11
53
6 260
83
341
218
166
61
43
18
62
7 252
84
332
212
169
56
45
22
168
8 241
89
320
201
110
34
59
30
226
9 244
87
320
192
175
46
48
15
45
10 237
86
310
182
141
46
52
17
68
11 221
80
298
160
151
54
44
7
64
12 206
77
301
114
256
87
35
0
-
Năm 2010
Tháng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 71
Năm 2011
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
201
74
310
112
253
106
37
1
0,1
2
223
71
326
169
182
102
26
2
6
3
235
69
338
130
221
136
20
4
27
4
250
74
343
169
220
92
30
12
112
5
258
81
342
213
212
64
43
20
311
6
244
88
317
204
107
37
54
27
330
7
235
87
302
192
124
36
53
28
400
8
233
88
305
190
121
28
55
31
469
9
228
91
300
188
47
22
62
29
408
10
225
85
292
168
125
47
43
20
294
11
219
76
301
140
235
84
38
6
34
12
199
74
283
94
254
102
40
0
-
Năm 2012
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1 212
73
316
133
238
101
34
3
23
2 228
71
349
121
243
95
35
1
1
3 235
74
335
158
236
104
32
8
100
4 246
80
330
180
207
78
41
14
104
5 252
83
337
198
199
61
52
17
54
6 242
90
305
203
91
26
62
27
338
7 243
90
318
208
122
34
60
27
350
8 237
92
312
202
115
28
66
28
294
9 241
90
313
191
149
35
61
23
242
10 226
85
309
163
214
60
35
9
61
11 219
76
301
140
235
84
38
6
34
12 218
78
320
130
271
95
45
0
-
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 72
Năm 2013
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
201
73
308
103
193
102
39
0
-
2
227
65
341
133
253
128
24
0
-
3
244
69
360
149
236
113
32
7
66
4
250
77
342
177
193
72
40
14
98
5
250
86
328
187
218
52
54
17
166
6
245
89
315
202
152
37
62
26
339
7
241
90
317
209
127
33
62
27
325
8
241
88
312
206
177
26
61
29
341
9
232
88
311
198
100
29
59
26
582
10
228
83
311
160
187
51
44
10
167
11
219
76
301
140
235
84
38
6
34
12
186
75
284
90
230
66
43
3
22
Năm 2014
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
178
72
305
79
269
96
29
0
-
2
209
72
313
119
259
96
33
0
-
3
239
73
341
161
264
109
33
2
22
4
243
78
330
182
211
63
39
20
253
5
252
78
332
202
233
60
50
13
169
6
246
82
331
208
174
34
60
23
270
7
237
83
308
202
85
29
57
29
375
8
238
83
314
200
146
37
57
26
220
9
237
82
312
194
134
35
54
22
212
10
234
78
320
170
230
59
47
19
107
11
233
77
322
168
238
71
48
5
15
12
217
76
304
105
212
78
47
3
18
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 73
Số liệu khí tượng tại trạm Đà Lạt
Năm 2009
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
148
81
246
72
216
123
27
5
3
2
173
80
255
80
195
110
30
6
71
3
183
80
272
110
229
125
13
8
135
4
194
84
266
137
166
81 49
18
249
5
193
88
258
155
154
68
58
25
167
6
195
87
258
148
172
66
51
19
163
7
191
89
260
145
164
72
56
22
201
8
191
91
262
138
143
54
56
27
199
9
185
92
259
144
74
41
54
30
299
10
183
89
254
106
142
63
50
18
266
11
178
84
255
116
172
100
31
7
77
12
167
81
262
78
237
103
26
1
1
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
163
82
253
99
220
107
30
5
71
2
175
70
278
86
258
126
26
2
4
3
207
81
283
100
234
142
34
3
63
4
194
85
290
120
201
90
30
13
261
5
204
87
281
148
203
68
43
18
146
6
201
88
270
153
182
48
58
21
246
7
192
90
265
133
135
39
57
23
254
8
184
91
260
149
132
38
60
22
115
9
189
91
255
142
169
40
54
24
196
10
185
92
256
130
74
13
63
25
355
11
178
91
249
144
36
36
46
23
230
12
168
85
248
107
170
63
27
6
62
Năm 2010
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 74
Năm 2011
tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
159
87
242
100
156
59
46
5
1
2
165
77
264
75
219
76
30
0
-
3
174
83
274
112
142
64
34
12
58
4
186
81
268
99
189
67
37
7
100
5
199
86
268
138
178
44
49
21
258
6
193
89
262
150
128
38
59
7
280
7
190
89
252
150
144
32
58
22
270
8
191
88
255
143
178
38
58
27
262
9
187
91
254
154
95
34
63
25
134
10
185
88
252
140
151
43
55
22
211
11
182
82
250
124
186
62
40
16
52
12
164
85
232
103
133
57
43
5
25
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
169
83
248
106
155
61
41
4
19
2
174
82
272
110
192
59
40
9
88
3
180
79
265
115
206
69
39
7
49
4
193
86
270
124
201
47
48
17
280
5
198
87
268
150
187
41
54
25
315
6
193
87
264
158
152
41
58
20
127
7
190
87
257
151
140
40
58
28
215
8
193
87
270
158
150
44
55
23
130
9
186
90
246
148
98
29
58
29
406
10
185
84
255
127
194
54
41
16
156
11
185
82
260
127
203
55
44
11
69
12
174
82
251
78
230
71
42
4
5
Năm 2012
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 75
Năm 2013
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
161
81
258
88
225
72
44
4
5
2
177
76
272
78
236
85
24
1
1
3
188
79
278
108
215
70
34
11
127
4
198
84
283
129
177
49
38
13
148
5
201
86
265
149
193
40
55
23
268
6
196
87
267
152
131
30
55
23
356
7
192
87
260
152
119
31
60
25
194
8
189
87
250
155
103
27
62
26
139
9
183
90
258
140
83
23
58
28
390
10
181
87
245
110
163
39
54
17
129
11
182
82
250
124
186
62
40
16
52
12
162
84
246
86
209
43
48
4
2
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
148
78
260
77
237
67
34
2
6
2
165
75
262
77
251
75
32
1
1
3
184
78
282
87
257
90
27
4
26
4
188
90
266
130
149
32
55
23
339
5
199
87
269
145
185
36
55
20
326
6
197
88
271
149
131
34
54
23
174
7
189
90
253
151
85
26
61
30
270
8
189
89
266
145
161
33
53
24
284
9
188
91
262
142
127
28
59
26
339
10
183
87
252
128
170
39
50
22
256
11
183
86
257
118
202
48
49
6
14
12
172
88
252
86
153
48
51
10
31
Năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 76
Số liệu khí tượng tại trạm Tam Đảo
Năm 2009
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
1
Chưa phát CLIM
2
Chưa phát CLIM
3
Chưa phát CLIM
4
189
91
280
120
84
Um
39
Mua
62
R
21
176
5 206
93
260
168
80
28
68
23
410
6 237
85
300
160
135
56
54
14
266
7 231
91
286
190
106
31
70
20
509
8 238
87
293
188
182
50
63
17
196
9 227
86
285
178
179
55
63
17
314
10 203
85
265
155
127
65
48
11
173
11 153
77
268
57
143
73
45
8
8
12 133
91
215
59
58
25
53
15
4
Năm 2010
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
130
92
213
58
46
21
51
23
59
2
158
84
290
39
120
65
36
17
14
3
169
84
295
68
95
69
42
14
151
4
187
94
273
103
71
29
58
26
122
5
228
93
306
174
117
38
62
19
236
6
242
87
312
181
126
65
61
16
215
7
241
89
310
196
155
57
57
21
543
8
226
93
271
184
105
33
73
24
505
9
225
92
278
176
121
35
64
15
332
10
191
82
254
53
121
77
47
15
55
11
161
82
228
115
123
67
47
9
29
12
137
87
203
37
80
35
37
13
125
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 77
Năm 2011
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
72
93
164
10
9
2
50
21
22
2
119
95
206
41
31
11
70
18
27
3
118
90
253
31
40
29
54
23
194
4
179
89
228
105
50
30
52
15
74
5
211
85
288
153
142
61
36
18
204
6
234
91
289
202
96
4
61
24
677
7
237
88
300
195
136
47
55
18
416
8
226
88
290
189
127
43
45
16
404
9
219
86
282
169
85
47
49
18
416
10
185
86
256
141
80
49
50
17
228
11
175
85
238
130
93
19
55
5
19
12
113
76
188
55
79
63
39
8
67
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
100
99
178
27
6
4
78
31
62
2
115
96
233
40
43
13
51
25
19
3
154
91
253
80
42
31
43
24
44
4
207
87
317
137
117
58
40
9
90
5
229
88
320
183
114
61
49
18
358
6
239
84
297
191
70
60
62
16
98
7
232
89
282
200
121
44
72
23
313
8
232
89
286
195
130
41
70
17
595
9
214
87
267
160
78
57
45
15
130
10
185
86
256
141
80
49
50
17
228
11
177
92
256
105
77
30
41
19
58
12
137
92
217
37
48
21
54
21
38
Năm 2012
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 78
Năm 2013
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
101
95
180
41
10
14
58
25
25
2
150
98
232
88
38
8
73
21
56
3
179
94
216
90
77
22
56
20
30
4
193
91
285
116
79
32
52
16
84
5
229
88
320
161
132
43
52
18
224
6
234
86
294
181
138
39
51
18
398
7
227
93
277
199
90
20
78
27
763
8
231
89
287
195
106
33
62
18
676
9
215
87
278
158
76
38
49
18
522
10
190
79
266
138
124
65
38
10
128
11
162
86
233
95
57
40
57
14
71
12
102
76
184
31
185
59
51
7
45
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
5
232
86
327
143
117
6
55
13
134
6
238
88
300
186
102
42
63
20
252
7
233
92
278
203
106
31
72
27
519
8
229
90
286
195
108
33
67
20
535
9
255
88
275
182
115
35
64
18
476
10
201
83
268
160
138
57
53
12
82
11
168
93
255
114
61
20
65
15
61
12
113
80
197
65
92
46
38
12
35
Năm 2014
Tháng
1
2
3
4
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 79
Số liệu khí tượng tại trạm Sa Pa
Năm 2009
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
66
90
161
11
92
26
47
20
32
2
148
79
252
70
144
127
26
9
13
3
148
75
267
48
108
144
15
14
100
4
161
85
269
91
122
64 40
23
292
5
172
97
249
112
73
24
70
22
429
6
192
87
255
110
116
68
67
23
237
7
194
93
275
157
85
39
71
27
497
8
201
90
272
156
148
49
59
22
264
9
182
89
261
133
127
43
61
17
278
10
168
95
243
123
91
23
68
15
89
11
113
89
238
15
138
65
44
10
22
12
102
92
199
33
140
53
54
9
21
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
110
88
206
21
132
69
44
19
34
2
148
67
258
22
205
256
33
7
27
3
156
78
272
35
150
169
33
12
42
4
174
85
290
98
165
101
36
21
245
5
202
87
290
131
170
86
54
26
370
6
201
88
258
149
78
63
65
28
392
7
206
98
279
160
110
48
63
26
279
8
192
94
248
159
83
20
69
25
412
9
194
94
267
152
93
25
63
21
288
10
160
93
239
70
86
27
47
23
195
11
118
91
216
66
131
38
42
13
41
12
109
93
195
27
93
25
58
13
185
Năm 2010
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 80
Năm 2011
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
44
99
153
-5
6
1
80
31
103
2
111
89
218
24
136
57
41
13
24
3
104
92
239
0
47
44
44
25
139
4
152
92
260
87
85
48
38
20
124
5
177
89
249
107
125
72
44
22
322
6
201
89
261
161
101
62
61
26
298
7
199
90
265
160
121
37
60
22
317
8
189
91
261
138
98
40
59
19
330
9
180
95
266
134
42
20
49
26
359
10
149
95
203
100
43
16
68
23
234
11
120
93
215
53
138
40
46
8
51
12
76
97
180
17
55
12
76
16
20
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
83
91
199
14
95
56
39
17
163
2
115
84
237
39
146
104
32
16
29
3
133
86
246
52
116
110
16
15
88
4
187
76
279
80
230
156
37
13
138
5
199
85
295
160
119
75
42
21
178
6
197
85
263
170
55
56
58
26
352
7
199
90
259
171
59
34
62
29
555
8
202
89
278
162
133
44
61
23
354
9
173
93
240
112
57
21
60
25
283
10
160
90
222
109
101
25
55
20
132
11
145
90
230
80
112
40
42
20
110
12
105
90
202
0
116
44
37
21
48
Năm 2012
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 81
Năm 2013
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
75
95
200
7
62
20
48
29
95
2
135
85
242
70
117
60
32
20
68
3
160
78
263
71
137
106
21
15
28
4
166
79
272
81
181
101
50
20
238
5
193
85
269
123
164
91
56
23
401
6
187
84
259
110
148
53
44
21
268
7
190
89
261
158
62
41
64
30
466
8
191
91
269
145
115
35
58
22
471
9
171
91
252
102
93
35
25
20
305
10
138
86
221
86
110
38
44
16
134
11
122
94
213
49
81
17
62
20
36
12
67
91
181
7
89
23
25
14
204
Tháng
Ttb
Utb
Tx
Tm
S
bh
Um
Mua
R
1
78
89
197
5
128
36
26
14
22
2
108
79
242
-2
148
80
24
13
37
3
143
81
262
69
174
100
26
16
72
4
176
90
290
95
143
41
55
18
168
5
202
79
282
104
207
113
45
21
118
6
204
86
277
160
93
56
61
26
390
7
192
91
263
161
99
32
63
28
542
8
193
91
252
150
112
43
69
28
433
9
186
94
251
134
97
36
75
23
337
10
159
91
228
105
100
27
62
20
87
11
131
91
203
88
80
39
45
22
197
12
74
94
175
10
88
23
58
22
29
Năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 82
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu lý hóa học của các mẫu mùn núi tại điểm nghiên cứu
Tu Mơ
Lạc
Tam
Sa Pa
Rông
Dương
Đảo
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Sét
39,1
19,2
31,5
39,2
Thịt
7,5
8,0
30,0
25,3
Cát mịn
21,7
37,8
24,2
30,8
Cát thô
31,7
35
14,3
4,7
2
pHH2O
4,37
3,45
3,20
6,60
3
ĐCTP (lđl/100g đất)
10,85
50,75
29,05
2,80
4
OC(%)
8,21
34,58
13,64
10,67
5
A.Humic
1,09
7,96
2,34
2,34
6
A.Fulvic
1,25
2,19
2,97
1,40
7
N tổng số (%)
0,377
1,25
0,82
0,65
8
P2O5 tổng số (%)
0,11
0,12
0,11
0,32
9
K2O tổng số (%)
0,07
0,01
0,09
0,14
10
P2O5 dễ tiêu (mg/100g đất)
1,13
14,73
9,92
3,30
11
K2O dễ tiêu (mg/100g đất)
8,56
14,94
12,65
14,1
12
BS(%)
54,56
4,10
14,90
82,7
13
CEC (meq/100g đất)
14,48
59,04
20,28
18,18
Stt
1
Chỉ tiêu đánh giá
Thành phần cấp hạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 83
Phụ lục 3: Chiều cao cây trung bình ở các thời điểm theo dõi (tháng)
Địa điểm
theo dõi
Thời điểm
sau khi cây mọc
(tháng)
Tu Mơ Rông
Lạc Dương
Tam Đảo
Sa Pa
0
10,95
9,93
8,15
8,09
2
12,04
11,91
11,20
11,10
4
13,95
13,69
11,28
11,96
6
14,05
13,96
11,53
Đã lụi
0
15,02
14,87
14,57
12,34
2
21,32
20,92
18,03
14,85
4
24,93
22,78
19,48
15,61
6
25,21
23,12
19,89
15,82
Phụ lục 4: Đường kính tán trung bình ở các thời điểm theo dõi (tháng)
Địa điểm
theo dõi
Thời điểm
sau khi cây mọc
(tháng)
0
Tu Mơ Rông
7,80
Lạc Dương
7,51
Tam Đảo
5,76
Sa Pa
5,80
2
9,78
8,51
8,27
8,73
4
12,27
10,69
8,64
10,15
6
12,64
10,74
8,95
Đã lụi
0
12,32
11,70
11,36
10,47
2
15,23
13,97
13,03
13,00
4
18,42
16,63
14,04
13,04
6
18,79
16,79
15,02
13,07
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 84
Phụ lục 5: Xử lý thống kê bằng Irritstat 5.0
BALANCED ANOVA FOR VARIATE
CDC FILE SAM
12/ 1/16 14:50
------------------------------------------------------------------ :PAGE
thi nghiem bo tri ngau nhien hoan toan
VARIATE V003 CDC
LN
1
Chieu dai cu
SOURCE OF VARIATION
SUMS OF
MEAN
F RATIO PROB ER
SQUARES
SQUARES
LN
=============================================================================
1 DDT
3 304.007
101.336
5.43 0.025 2
* RESIDUAL
8 149.223
18.6528
----------------------------------------------------------------------------* TOTAL (CORRECTED)
11 453.230
41.2027
----------------------------------------------------------------------------BALANCED ANOVA FOR VARIATE
DKC FILE SAM
12/ 1/16 14:50
------------------------------------------------------------------ :PAGE
2
thi nghiem bo tri ngau nhien hoan toan
VARIATE V004 DKC
LN
DF
Duong kinh cu
SOURCE OF VARIATION
SUMS OF
MEAN
F RATIO PROB ER
SQUARES
SQUARES
LN
=============================================================================
1 DDT
3 29.1094
9.70314
1.85 0.216 2
* RESIDUAL
8 42.0028
5.25035
----------------------------------------------------------------------------* TOTAL (CORRECTED)
11 71.1122
6.46475
----------------------------------------------------------------------------BALANCED ANOVA FOR VARIATE
KLC FILE SAM
12/ 1/16 14:50
------------------------------------------------------------------ :PAGE
3
thi nghiem bo tri ngau nhien hoan toan
VARIATE V005 KLC
LN
DF
Khoi luong cu tuoi
SOURCE OF VARIATION
DF
SUMS OF
MEAN
F RATIO PROB ER
SQUARES
SQUARES
LN
=============================================================================
1 DDT
3 24.6143
8.20477
15.55 0.001 2
* RESIDUAL
8 4.22200
.527750
----------------------------------------------------------------------------* TOTAL (CORRECTED)
11 28.8363
2.62148
----------------------------------------------------------------------------TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SAM
12/ 1/16 14:50
------------------------------------------------------------------ :PAGE
4
thi nghiem bo tri ngau nhien hoan toan
MEANS FOR EFFECT DDT
------------------------------------------------------------------------------DDT
NOS
3
3
3
3
1
2
3
4
SE(N=
5%LSD
3)
8DF
CDC
55.0900
52.6900
56.2167
43.4200
DKC
17.3033
17.8233
18.9333
14.6900
KLC
8.66333
7.49333
5.68333
5.06000
2.49351
8.13110
1.32292
4.31391
0.419424
1.36770
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 85
------------------------------------------------------------------------------ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SAM
12/ 1/16 14:50
------------------------------------------------------------------ :PAGE
thi nghiem bo tri ngau nhien hoan toan
5
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE
CDC
DKC
KLC
GRAND MEAN
(N=
12)
NO.
OBS.
12 51.854
12 17.188
12 6.7250
STANDARD
DEVIATION C OF V |DDT
-------------------- SD/MEAN |
BASED ON
BASED ON
%
|
TOTAL SS
RESID SS
|
6.4189
4.3189
8.3 0.0251
2.5426
2.2914
13.3 0.2163
1.6191
0.72646
10.8 0.0013
|
|
|
|
Ghi chú:
DDT: Địa điểm trồng
1: Tu Mơ Rông
2: Lạc Dương
3: Tam Đảo
4: Sa Pa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 86