BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------------
NGUYỄN HẢI LONG
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------------
NGUYỄN HẢI LONG
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. LÊ VĂN LUYỆN
2. TS. NGUYỄN XUÂN ĐỒNG
HÀ NỘI - 2017
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu trong luận
án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Văn Luyện và TS. Nguyễn Xuân Đồng.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Hải Long
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. 0
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................ 0
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................... 18
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN NGÂN HÀNG18
1.1.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản .......................................................................... 18
1.1.2. Các loại rủi ro thanh khoản ngân hàng ................................................................ 22
1.1.3. Hậu quả rủi ro thanh khoản ngân hàng ............................................................... 23
1.1.4. Phương pháp đánh giá rủi ro thanh khoản ngân hàng ..................................... 26
1.1.5. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản ............................................................. 27
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 31
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng ...................................... 31
1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng................................. 33
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ở ngân hàng thương mại ..................... 34
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thanh khoản ở ngân hàng
thương mại ......................................................................................................................... 63
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM .................................................. 68
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản từ các ngân hàng thương mại ...... 68
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam .............................................................................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 76
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI . NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM............... 78
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................... 78
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 78
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam ..................................................................................................................... 81
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính ....................................................... 82
2.2. RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ......................................................... 87
2.2.1. Thực trạng rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam thông qua các chỉ tiêu đo lường .................................................. 87
2.2.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam thông qua mô hình hồi quy ....................................................... 101
2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................. 115
2.3.1. Khuôn khổ pháp lý và mô hình tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ............................................... 115
2.3.2. Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................................... 121
2.3.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................................... 126
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM129
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................................ 129
2.4.2. Những mặt còn hạn chế......................................................................................... 132
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................ 134
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 140
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM............. 141
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
NĂM 2030 ....................................................................................................... 141
3.1.1. Định hướng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 ........................................................................................................................... 141
3.1.2. Định hướng trong quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam ................................................................................ 142
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ....................... 143
3.3. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ..................... 144
3.3.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản ............................................. 144
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản................... 144
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao khả năng quản trị rủi ro thanh khoản ..... 148
1491541581591631643.4. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 167
3.4.1. Đối với Chính phủ .................................................................................................. 167
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các bộ ban ngành khác ................................ 171
3.4.3. Đối với khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam ..................................................................................................................................... 172
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 173
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 174
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 176
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABA
:
Hiệp hội ngân hàng Châu Á
ADB
:
Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFD
:
Cơ quan Phát triển Pháp
AFTA
:
Khu vực thương mại tự do ASEAN
Agribank
:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
ALCO
:
Hội đồng quản lý tài sản – Nợ
ALM
:
Quản trị tài sản Có – tài sản Nợ
APRACA
:
Hiệp hội tín dụng nông nghiệp nông thôn Châu Á –
Thái Bình Dương
BIDV
:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CAR
:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CDs
:
Công cụ nợ ngắn hạn
CIC
:
Trung tâm thông tin tín dụng
CICA
:
Hiệp hội tín dụng nông nghiệp quốc tế
CPI
:
Tỷ lệ lạm phát
EFD
:
Sự phụ thuộc nguồn tài trợ bên ngoài
FAO
:
Tổ chức Nông lương thế giới
FEM
:
Mô hình hồi quy tác động cố định
FPIs
:
Chỉ số rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng
FSAP
:
Chương trình đánh giá khu vực tài chính
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
GMM
:
Phương pháp Generalized Method of Moment
HSBC
:
Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải
IMF
:
Quỹ Tiền tệ quốc tế
IPCAS
:
Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
LDR
:
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
LLSS
:
Tỷ lệ cho vay dài hạn trên tiết kiệm ngắn hạn
NCS
:
Nghiên cứu sinh
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
:
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW
:
Ngân hàng Trung ương
REM
:
Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
RMC
:
Hội đồng quản lý rủi ro
ROA
:
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
ROE
:
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu
RRTD
:
Rủi ro tín dụng
RRTK
:
Rủi ro thanh khoản
ST
:
Khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính tiền tệ
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TLA
:
Tỷ lệ cho vay khách hàng
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TPP
:
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
USD
:
Đồng đô la Mỹ
Vietcombank :
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VNĐ
:
Đồng Việt Nam
WB
:
Ngân hàng Thế giới
WTO
:
Tổ chức thương mại thế giới
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Chất lượng quản trị RRTK ở các mức độ khác nhau
38
Bảng 2.1: Diễn biến huy động tiền gửi tại Agribank giai đoạn 2011-2016
83
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Agribank giai đoạn 2011-2016
84
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về các hoạt động kinh doanh khác của Agribank
85
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán trong nước của Agribank
87
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đo lường tình trạng thanh khoản của Agribank
88
giai đoạn 2011-2016
Bảng 2.6: Vốn điều lệ của một số NHTMNN
89
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM trong khu vực năm 2012
89
Bảng 2.8: Hệ số CAR của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
90
Bảng 2.9: Chỉ số trạng thái tiền mặt ở các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
92
Bảng 2.10: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
92
Bảng 2.11: So sánh chỉ số năng lực cho vay tại các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
94
Bảng 2.12: Chỉ số LDR của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
95
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu cho vay tại Agribank giai đoạn 2011-2016
96
Bảng 2.14: Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của hệ thống ngân
96
hàng Việt Nam giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.15: Hệ số ROE của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
97
Bảng 2.16: Hệ số ROE của một số NHTMCP giai đoạn 2011-2016
98
Bảng 2.17: Hệ số ROA của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
99
Bảng 2.18: Hệ số ROA của các NHTMCP giai đoạn 2011-2016
100
Bảng 2.19: Giải thích các biến trong mô hình
105
Bảng 2.20: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
108
Bảng 2.21: Ma trận tương quan giữa các biến
110
Bảng 2.22: Kết quả hồi quy nhân tố tác động tới RRTK tại Agribank
110
Bảng 2.23: Các văn bản liên quan tới quy định đảm bảo an toàn hoạt động NHTM
115
Bảng 2.24: Bộ phận và chức năng liên quan tới quản trị RRTK tại Agribank
117
Bảng 2.25: Diễn biến nắm giữ các tài sản thanh khoản của Agribank giai đoạn 2011-2016
125
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Bảng 2.26: Diễn biến vay nợ trên thị trường tiền tệ của Agribank giai đoạn 2011-2016
125
Bảng 2.27: Các nhân tố tác động đến RRTK của ngân hàng Agribank
128
Bảng 2.28: Diễn biến thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam
135
Bảng 2.29: Diễn biến chỉ số CPI của Việt Nam
136
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị rủi ro “3 lớp phòng vệ”
35
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý rủi ro hiện đại trong NHTM
36
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức Hội đồng quản lý tài sản – Nợ ở ngân hàng
37
Sơ đồ 1.4: Các bước tính toán trạng thái thanh khoản ở ngân hàng kỳ kế hoạch
44
Sơ đồ 1.5: Các bước xác định nhu cầu thanh khoản của ngân hàng kỳ kế hoạch
46
Sơ đồ 1.6: Quy trình quản trị RRTK ở ngân hàng
52
Sơ đồ 1.7: Quy trình xác định luồng tiền thanh khoản của ngân hàng
53
Sơ đồ 1.8: Phân loại các luồng tiền của ngân hàng
53
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank
82
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý nguồn vốn tại Agribank
124
Sơ đồ 2.3: Mô hình quản trị rủi ro toàn diện
127
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
Hoạt động ngân hàng luôn giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát
triển kinh tế của quốc gia, do vậy, trong bất cứ giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
nào thì các quốc gia đều cần chú trọng đến sự phát triển hệ thống NHTM. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hoạt động ngân hàng là
không còn khoảng cách về biên giới, những rủi ro gắn với sự hoạt động của hệ
thống ngân hàng luôn diễn biến phức tạp, đòi hỏi các quốc gia luôn phải chú ý quản
lý chặt chẽ.
Đối với Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập rất sâu rộng với các nền kinh tế
khu vực và quốc tế thông qua việc tham gia vào các Hiệp định thương mại song
phương và đa phương, trong đó đặc biệt là gia nhập AFTA năm 1995, WTO năm
2007 và TPP năm 2015 đã đem lại những thuận lợi đáng kể cho ngành ngân hàng
Việt Nam trong việc tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp, phát triển các loại hình
dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng, nâng cao năng lực quản trị cho hệ thống ngân
hàng nội địa…Tuy vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với những
thách thức lớn như sức ép cạnh tranh gia tăng từ các ngân hàng nước ngoài vốn có
tiềm lực tài chính hùng hậu với những kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp trong
quản trị hoạt động ngân hàng quốc tế… hơn nữa, do hành lang pháp lý về tài chính
ngân hàng của Việt Nam ít nhiều vẫn còn hạn chế với những lỗ hổng khó lấp đầy về
quản trị dòng tài chính vào – ra, khả năng quản lý các giao dịch tài chính phái
sinh… những hạn chế này không chỉ đặt ra thách thức trong quản lý tài chính vĩ mô
mà còn gây ra những nguy cơ tiềm ẩn và các rủi ro đan xen trong hoạt động của hệ
thống tài chính, trong đó đặc biệt là các nguy cơ RRTK tiềm ẩn. Trong bối cảnh
như vậy, đòi hỏi từng NHTM cũng như toàn bộ hệ thống tài chính ngân hàng của
Việt Nam bên cạnh việc nghiên cứu các biện pháp nhằm từng bước mở rộng thị
phần hoạt động, thì đồng thời cũng phải hết sức chú trọng công tác quản trị hoạt
động, đặc biệt công tác quản trị RRTK. Xét về nguyên lý thì RRTK trong ngân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
hàng là vấn đề có tính chất thường trực do chịu sự chi phối của các nhân tố bên
trong (tất cả các hoạt động trong ngân hàng) lẫn bên ngoài (môi trường kinh tế vĩ
mô, các điều kiện chính trị xã hội, pháp luật, tâm lý dân chúng…). Tuy nhiên trong
những năm trước đây, nhiều NHTM chưa chú trọng đúng mức công tác quản trị loại
rủi ro này, các vấn đề về RRTK xảy ra ngày càng nhiều, phổ biến nhất là tình trạng
các tin đồn thất thiệt về quản lý ngân hàng khiến dân chúng ồ ạt rút tiền dẫn đến
tình trạng ngân hàng bị thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng (như trường hợp của
ngân hàng Á Châu năm 2003, ngân hàng Phương Nam năm 2005). Tại nước ngoài,
các cuộc khủng hoảng tài chính đe doạ mất thanh khoản của hàng loạt các ngân
hàng lớn, không ít ngân hàng rất lớn đã bị sụp đổ1. Riêng tại Mỹ, tính tới đầu năm
2009, có tới 50 ngân hàng bị sáp nhập, mua lại hoặc bị giải thể. Điều này xảy ra là
bởi hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn có sự ràng buộc rất chặt chẽ với nhau
nên khi một ngân hàng riêng lẻ xảy ra rủi ro thì sẽ ảnh hưởng rất nhanh đến tất cả
các ngân hàng khác. Nhận thức được điều này nên những năm qua NHNN cũng như
từng NHTM đều có những biện pháp quyết liệt như: NHNN thông qua các chính
sách quản lý về tỷ lệ đảm bảo an toàn, quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN
(20/5/2010) và các Thông tư sửa đổi sau đó: Thông tư 19/2010/TT-NHNN
(27/9/2010), Thông tư 22/2011/TT-NHNN (30/8/2011), Thông tư 33/2011/TTNHNN (8/10/2011) trong đó yêu cầu các NHTM phải báo cáo tính thanh khoản,
ban hành các quy trình nội bộ để kiểm soát thanh khoản của hệ thống NHTM. Đồng
thời, từng NHTM cũng đưa ra các biện pháp quản trị RRTK thông qua việc thành
lập các Ban/Bộ phận quản trị rủi ro.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là môt trong những ngân
hàng có quy mô lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với nguồn vốn dồi
dào. Có một thực tế là mặc dù đã ý thức được những hậu quả tiêu cực của RRTK,
song trong thực tiễn, Agribank vẫn chưa thực sự chú trọng đúng mức đối với công
1
Trong cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009, hàng loạt các ngân hàng lớn có tên tuổi trên thị trường tài
chính quốc tế, như Wachovia, Washinhton Mutual Inc, Lehman Brothers, Merill Lynch (Mỹ); Northern Rock
Bank, Bradford & Bingley Plc, Royal Bank of Scotland, Lloyds TSB (Anh); Fortis (Bỉ - Luxemburg), Dexia
(Bỉ - Pháp); Hypo Real Estate (Đức); Yamoto Life Insurance Co (Nhật Bản) … đã bị sụp đổ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
tác này. Thể hiện ở chỗ về mặt chính sách, quy trình mặc dù ngân hàng đã ban hành
Quyết định số 2140 để quản trị RRTK, tuy nhiên Quyết định này vẫn chưa được
thực hiện một cách đầy đủ trên thực tế. Do vậy, hoạt động quản RRTK tại ngân
hàng trên cấp độ toàn hệ thống vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để. Ngoài ra,
ngân hàng chưa thiết lập bộ phận quản trị RRTK riêng biệt dẫn đến việc hoạt động
quản trị RRTK của ngân hàng Agribank còn mang tính thụ động, hiệu quả chưa cao.
Từ thực tiễn hoạt động trên cùng với xu thế hội nhập tài chính khu vực và toàn cầu
ngày càng sâu sắc thì các nguy cơ RRTK tiềm ẩn sẽ ngày càng gia tăng, vì vậy, việc
nghiên cứu các giải pháp nhằm quản lý tốt RRTK ở ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do
đó, NCS lựa chọn chủ đề “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu quốc tế
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về RRTK và quản trị RRTK ở NHTM.
Trước đây các nghiên cứu RRTK thường tập trung vào các tỷ số thanh khoản, các
phương pháp phân tích định tính và định lượng đã xuất hiện gần đây.
Về phân tích tỷ số thanh khoản: Những tỷ số thanh khoản trước đây thường
được các nghiên cứu sử dụng bao gồm: Tỷ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản
(Aspachs và cộng sự, 2005; Rytárik, 2009); tài sản thanh khoản trên tổng huy động
ngắn hạn (Indriani, 2004); tài sản thanh khoản trên tiền gửi khách hàng và tiền gửi
ngắn hạn (Kousmidou và cộng sự, 2005). Các nghiên cứu trên đây đều cho rằng
những tỷ số thanh khoản này càng cao thì NHTM càng có tính thanh khoản cao
hơn, cũng như RRTK càng thấp, từ đó, NHTM càng ít phải đối mặt với rủi ro phá
sản. Lucchetta (2007) lại sử dụng tỷ số cho vay trên tổng tài sản để tiếp cận với
RRTK của NHTM, từ đó đưa ra kết luận rằng tỷ số này càng cao thì NHTM phải
chịu RRTK càng lớn. [65], [123], [109], [111]
Trong khi đó, Poorman và Blake (2005) lại cho rằng nếu như chỉ sử dụng các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
tỷ số thanh khoản để đo lường RRTK là không đủ và đó không phải là giải pháp để
xử lý vấn đề RRTK trong hoạt động ngân hàng và nghiên cứu này đề xuất bên cạnh
sử dụng các tỷ số thanh khoản thì NHTM cũng phải tìm ra các cách khác để đo
lường RRTK. Có thể phân chia thành 2 loại chính là phương pháp phân tích định
lượng và phân tích định tính. [119]
Về phân tích định lượng: Basel Committee on Banking Supervision (2000)
đã đề nghị sử dụng phương pháp khung thời gian đáo hạn cần quản lý [69]. Trong
khi đó, Sauders và Cornett (2007) lại đề xuất sử dụng sự so sánh các tỷ số thanh
khoản cùng nhóm, khe hở tài trợ và nhu cầu tài trợ, dự trù thanh khoản để đo lường
RRTK [124]. Matz và Neu (2007) lại cho rằng các NHTM có thể phân tích thanh
khoản trên bảng cân đối kế toán, vị thế vốn góp bằng tiền mặt và độ lệch đáo hạn để
tiếp cận RRTK [113].
Về phân tích định tính: Matz và Neu (2007) cho rằng việc tiếp cận RRTK
trong ngân hàng bằng phương pháp phân tích định tính cũng quan trọng như
phương pháp phân tích định lượng và các tác giả này đã thực hiện một số cách đánh
giá định tính về RRTK trong các nghiên cứu của mình [113].
Về các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK của NHTM, Decker (2000) cho rằng
các nhân tố kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát có ảnh hưởng đến RRTK của ngân
hàng. Trong khi đó, Chung và cộng sự (2009) trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của
Decker (2000) đã vận dụng mô hình nguyên nhân RRTK khi phân tích RRTK tại 12
nền kinh tế hàng đầu thế giới trong suốt giai đoạn 1994-2006. Đây là mô hình được
đánh giá cao khi phân tích nguyên nhân gây RRTK cho NHTM [92], [89].
Về nghiên cứu sức chịu đựng RRTK: Sử dụng phương pháp kiểm định ST2,
2 Tháng 1/2009 Ủy ban Basel đã công bố một bài báo có tiêu đề Nguyên tắc thực hành thử nghiệm căng
thẳng (ST) và giám sát, trong đó trình bày các nguyên tắc quản trị, thiết kế và thực hiện các chương trình
kiểm tra ST tại ngân hàng, xác định kỳ vọng về vai trò và trách nhiệm của người giám sát trong việc đánh giá
các thực tiễn kiểm tra ST và nhấn mạnh rằng một chương trình kiểm tra ST chắc chắn nên được giám sát bởi
ban giám đốc và ban giám đốc đưa ra những đánh giá về rủi ro tương lai (BIS, 2009). Các chuyên gia của
IMF đã phát triển 2 mô hình ST trên nền tảng Excel cho phép thực hiện ST với các loại rủi ro chính trong
hoạt động ngân hàng, bao gồm RRTD, rủi ro thị trường, RRTK và rủi ro lan truyền. Mô hình thứ nhất của
Martin Cihak (2004). Mô hình thứ hai của Christian Schmieder, Claus Puhr & Maher Hasan (2011) toàn diện
và hiện đại hơn nhiều. Mô hình này có tính linh hoạt rất cao, các NHTW sử dụng có thể lựa chọn sử dụng
phương pháp ST theo Basel 1 hoặc Basel 2, sử dụng phương pháp đòi hỏi dữ liệu tối thiểu hoặc phương pháp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5
Martin (2004) trình bày khuôn khổ kiểm tra ST tổng quát, bao gồm liên kết các biến
kinh tế vĩ mô quan trọng, chẳng hạn: GDP, lãi suất, tỷ giá hối đoái, và các biến khác
[112]. Mô hình này dưới dạng mô hình vệ tinh, liên kết các biến kinh tế vĩ mô với
các biến tài chính, chất lượng tài sản, được xây dựng dựa trên dữ liệu của một ngân
hàng đơn lẻ trong một khoảng thời gian nhất định: sử dụng kỹ thuật bảng dữ liệu,
chất lượng tài sản của các ngân hàng đơn lẻ có thể được giải thích như là một hàm
của các biến ngân hàng đơn lẻ và các biến cấp hệ thống. Cùng với mô hình kinh tế
vĩ mô, mô hình vệ tinh được sử dụng để lập giả định cho các cú sốc bên ngoài (ví
dụ sự suy giảm GDP thế giới) tác động vào chất lượng tài sản ngân hàng. Mô hình
vệ tinh được sử dụng trong quá trình tính toán bước đầu, “ở vòng ngoài”. Philip
Bunn (2005) cho rằng ST được các định chế tài chính sử dụng rộng rãi trong việc
đánh giá mức độ nhạy cảm đối với RRTD và các loại rủi ro khác. ST cũng có thể
giúp các nhà làm chính sách đánh giá các rủi ro tiềm ẩn đối với sự ổn định của toàn
bộ hệ thống tài chính. Nó là công cụ quan trọng được sử dụng để đánh giá mức độ
vững chắc của hệ thống tài chính trước các cú sốc của nền kinh tế, cung cấp một cấu
trúc phù hợp để đánh giá những mối nguy có khả năng đe dọa đến bảng cân đối
hoặc sự ổn định tài chính. Nghiên cứu này cũng nhấn mạnh rằng các mô hình ngân
hàng ngày càng được mở rộng trong những năm gần đây, cho phép thực hiện ST
của toàn bộ dây chuyền từ cú sốc của nền kinh tế thông qua bảng cân đối của hệ
thống ngân hàng, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, như: việc tập trung phân tích thị
trường cho vay nội địa thường bỏ qua các cú sốc tiềm ẩn mà chúng thường gây ra
những hệ quả xấu đối với mức độ nhạy cảm đối với rủi ro cho vay quốc tế hoặc bỏ
qua những tác động có liên quan đến chức năng của các thị trường tài chính. Hội
nhập tài chính và rủi ro quốc tế là lĩnh vực mà nhóm muốn phát triển nghiên cứu
trong tương lai. Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp cơ sở lý thuyết trong
việc đánh giá mức độ nhạy cảm rủi ro trong hoạt động NHTM, chưa có những thử
phức tạp đòi hỏi nhiều dữ liệu. Hiện nay, một số nước Châu Âu và Châu Á đã sử dụng 2 mô hình này khi
thực hiện ST. Theo quy định của Trụ cột 2 của Basel 2, một trong các yêu cầu bắt buộc là cơ quan quản lý
phải thực hiện thanh tra, đánh giá sự phù hợp về mô hình ST, chất lượng dữ liệu đầu vào, sự phù hợp của các
giả định và mức độ hợp lý của các cú sốc được thực hiện tại các ngân hàng khác nhau.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
6
nghiệm trong việc áp dụng ST đối với trường hợp ngân hàng cụ thể. Martin (2007)
hướng dẫn kiểm tra ST cụ thể cho từng loại rủi ro, với mục đích giúp làm sáng tỏ
các bài kiểm tra ST, minh họa những điểm mạnh và điểm yếu [112]. Sử dụng Excel
để chạy dữ liệu kiểm tra căng thẳng cho RRTD, lãi suất và rủi ro tỷ giá, RRTK và
rủi ro lây lan, và hướng dẫn thiết kế các kịch bản thử nghiệm căng thẳng. Nghiên
cứu cũng mô tả mối liên hệ giữa kiểm tra căng thẳng và các công cụ phân tích khác,
chẳng hạn như chỉ số lành mạnh tài chính và hệ thống cảnh báo giám sát. Hơn nữa,
nó bao gồm các cuộc điều tra của kiểm tra căng thẳng thực hành của các NHTW và
IMF. Martin (2004) cho biết kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản ít phổ biến hơn
trong các báo cáo NHTW và trong công việc IMF hơn thử nghiệm cho rủi ro đối với
khả năng thanh toán [112]. Điều này phản ánh thực tế là hầu hết các mô hình RRTK
là phức tạp hơn. Để mô hình miêu tả đúng biến động thanh khoản trong ngân hàng,
cần có dữ liệu chi tiết và thường xuyên, trong khi các dữ liệu này thường được các
NHTM tự quản lý và sử dụng vào mô hình thanh khoản của họ. Mizuho (2008) cho
rằng ST là một công cụ dùng để phân tích khả năng phục hồi của hệ thống tài chính
sau những cú sốc lớn. Trái ngược với những mô hình ST ngân hàng đơn lẻ, các mô
hình ST vĩ mô (giữa hệ thống tài chính và nền kinh tế thực) cố gắng phân tích rủi ro
ở giác độ tổng thể bằng cách xem xét đến sự lây lan của các cú sốc thông qua các
kênh khác. Harold (2006) sử dụng hệ thống các mô hình đã được phát triển để kiểm
tra sự ổn định tài chính. Một mô hình vĩ mô có liên kết với các mô hình sử dụng các
dữ liệu vi mô về tiêu dùng gia đình, doanh nghiệp và các ngân hàng. Mô hình của
nhóm Henrik (2006) có cấu trúc lặp đi lặp lại; đầu ra của mô hình vĩ mô sẽ được sử
dụng làm đầu vào của các mô hình dữ liệu vi mô [106]. Điều này giúp hiểu được sự
truyền dẫn của các cú sốc vĩ mô ban đầu thông qua hệ thống các mô hình cũng như
có thể thấy rõ hơn các hệ quả kèm theo. Cách thức mà nợ và khả năng vỡ nợ lan
rộng ra các doanh nghiệp và các hộ gia đình có vai trò rất quan trọng đối với việc
đánh giá mức độ ổn định tài chính. Antonella (2007) (trích dẫn bởi Altman (2008)
[60]) sử dụng lại các phương pháp định lượng, được phát triển bởi các NHTW và
các cơ quan giám sát đã được chọn lọc để đánh giá những điểm yếu của hệ thống tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
7
chính đối với RRTD. Antonella (2007) (trích dẫn bởi Altman (2008) [60]) cho rằng
đối với nhiều NHTW, ST được xem như là một phần của FSAP được tiến hành bởi
IMF và WB. ST của FSAP khuyến khích tăng lợi ích của các nghiên cứu bằng cách
phát triển những kỹ thuật mới, cũng như tiến hành những nghiên cứu bổ sung hoàn
thiện. Antonella Foglia phân tích và thảo luận một loạt những khía cạnh phương
pháp luận trên phương diện hoàn thiện các mô hình ST vĩ mô. Đặc biệt, mục tiêu
hiện tại là phải mở rộng các phạm vi thời gian và xây dựng những hành động quản
trị trong các ngân hàng để điều chỉnh các bảng cân đối đáp ứng phù hợp với các
kịch bản stress. Có như thế mới có thể đánh giá đúng mức sự lây lan tiềm ẩn cũng
như mức độ khuếch đại của cú sốc từ khu vực tài chính đến nền kinh tế thực. Van
và cộng sự (2009, 2010) đưa ra một mô hình ST kết hợp chặt chẽ với những quy
định về thanh khoản của Basel, đặc biệt là hai biến LCR và NSFR. [126], [127]
Nghiên cứu đã sử dụng mô hình để khảo sát các ngân hàng của Hà Lan với 5 bước
chính: (i) Qua bảng cân đối kế toán để xác định các giá trị LCR, NSFR tại thời điểm
ban đầu. Việc tính toán này tuân theo các quy ước của Basel; (ii) Chạy mô phỏng
wisim1 để tạo ra các kịch bản ST. Tính LCR, NSFR thay đổi với kích bản Stress, hiệu
ứng vòng 1. Yếu tố mô hình thực sự nằm ở bước mô phỏng này; (iii) Xác định cụ
thể giá trị của các tham số R, S, 0, sau đó tính lại LCR và NSFR; (iv) Xác định các
tham số X, C, nreact, nsyst, tính lại wisim2, sau đó xem xét có thay thế wisim1 bằng wisimR
hay không? và tính LCR, NSFR; (vi) Kết luận kịch bản mô phỏng (Xem xét lại các
giá trị của LCR và NSFR qua từng giai đoạn và đưa ra kết luận về tình trạng của
ngân hàng trước những cú sốc). Van và cộng sự (2009) đã tiến hành các nghiên cứu
nhằm tìm ra những bằng chứng thực nghiệm về phản ứng hành vi của các NHTM
và tác động của chúng đến nguy cơ RRTK trong toàn hệ thống [127]. Thông qua
việc sử dụng bộ số liệu về bảng tổng kết tài sản của từng NHTM, xây dựng một bộ
chỉ số tổng hợp về rủi ro an toàn vĩ mô đối với hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu
thực nghiệm về hệ thống NHTM Hà Lan chỉ ra sự thiếu quan tâm đối với rủi ro và
nới lỏng quy định quản trị rủi ro của các NHTM làm tăng nguy cơ đối với hệ thống
tài chính nước này. Barnhill và Schumacher (2011) đã tiến hành mô phỏng các nguy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8
cơ rủi ro đối với 10 NHTM điển hình tại Mỹ trong giai đoạn 1987-2006, trong đó,
phân tích mối tương quan giữa RRTD và rủi ro thị trường, từ đó xác định ra xác
xuất mà các NHTM này có thể đối mặt với sự thiếu hụt thanh khoản tại cùng một
thời điểm [67]. Poorman (2005) lại tiến hành phát triển chỉ số xác định RRTK hệ
thống (dựa vào các tiêu chuẩn Basel về giám sát ngân hàng) ứng dụng cho hệ thống
ngân hàng các nước Mỹ La tinh và Caribe [119]. Chỉ số RRTK hệ thống ngân hàng
(FPIs) được thử nghiệm ở 40 thị trường mới nổi và những nước đang phát triển
(1.700 ngân hàng). FPIs gồm bốn bước chính: (i) Lựa chọn các tổ chức và mức độ
tổng hợp từ bảng cân đối của họ; (ii) Đánh giá mức độ tổn thương của các ngân
hàng thông qua sự tính toán: "tình trạng thiếu tiền mặt"; (iii) Tập hợp của các biện
pháp trước đó và lập sơ đồ tổng hợp tình trạng thiếu thanh khoản trong vấn đề cho
vay; (iv) Việc bình thường hóa các biện pháp.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Vấn đề rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng đã được đề cập trong nhiều
nghiên cứu khác nhau, như các sách chuyên khoa, các Hội thảo khoa học, các đề tài
NCKH, các luận án, luận văn… đặc biệt, có một số nghiên cứu đáng chú ý sau đây:
Tô Ngọc Hưng và các cộng sự (2010) trong đề tài “Tăng cường năng lực
quản lý RRTK tại NHTM Việt Nam” đã đề cập các vấn đề lý luận về RRTK và quản
lý RRTK ở NHTM, trên cơ sở đó, đã phân tích tương đối toàn diện về thực trạng
quản lý RRTK trong hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn trước 2007. Từ đó, đề tài
đã đề xuất các khuôn khổ, mô hình, công cụ, quy trình quản lý RRTK ở NHTM
Việt Nam trong những năm tới. Tuy vậy, đề tài này mới chỉ dừng lại ở những phân
tích mức độ RRTK và quản lý RRTK ở các NHTM, nhưng lại chưa tiến hành đánh
giá các hoạt động quản lý RRTK, đặc biệt đề tài này chưa chú ý đúng mức việc
đánh giá mô hình tổ chức, quy trình quản lý và hiệu lực của công tác quản lý RRTK
ở NHTM [47].
Vũ Ngọc Duy và các cộng sự (2011) trong đề tài “Khủng hoảng tài chính –
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt
Nam” đã đề cập tương đối có hệ thống các vấn đề lý luận về khủng hoảng tài chính,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
9
trong đó, khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng cũng là một trong các
nhân tố tác động đến khủng hoảng tài chính. Sự tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu 2007-2009 đến hệ thống tài chính Việt Nam cũng đã được công trình
này phân tích và làm rõ, từ đó, đề xuất các giải pháp ứng phó nhằm bảo đảm sự an
toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy vậy, do đề tài nghiên cứu này có đối
tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, vấn đề quản trị RRTK trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam cũng được đề cập song còn chung chung, nhiều vấn đề chưa được công
trình này đề cập và làm rõ chẳng hạn: nội dung quản trị RRTK trong các NHTM,
đánh giá quản trị RRTK trong các NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị
RRTK ở các NHTM [56].
Tô Ngọc Hưng và các cộng sự (2012) trong đề tài “Hệ thống giám sát tài
chính quốc gia” đề cập đến rủi ro của hệ thống tài chính của một quốc gia và vấn đề
giám sát hệ thống tài chính. Vấn đề rủi ro của hệ thống ngân hàng được xem xét
như là một thành tố quan trọng trong hệ thống tài chính. Tuy vậy, do đề tài này có
phạm vi nghiên cứu là toàn bộ thị trường tài chính và các định chế hoạt động trên
thị trường tài chính, vấn đề RRTK cũng có được đề cập song chưa sâu, vấn đề quản
trị RRTK hầu như chưa được công trình này đề cập và làm rõ [48].
Dương Quốc Anh và các cộng sự (2012) trong đề tài “Phương pháp luận
đánh giá sức chịu đựng của NHTM trước các cú sốc trên thị trường tài chính (ST”
dựa trên mô hình của Martin Cihak (2004) và Christian Schmieder (2011) đưa ra
những gợi ý về việc thực hiện kiểm định sức chịu đựng cho từng loại rủi ro ở
NHTM. Đối với RRTK, nghiên cứu đề xuất sử dụng 2 phương pháp: tiếp cận theo
thời điểm và tiếp cận theo thời kỳ, trong đó, phương pháp tiếp cận theo thời điểm
dựa trên số liệu trong báo cáo tài chính của NHTM nên có thể tiến hàng được ngay,
đồng thời, nhóm tác giả cũng đưa các kịch bản và lộ trình thực hiện phù hợp với
thực tế tại Việt Nam [7].
Kiều Hữu Thiện và các cộng sự (2012) trong đề tài “Cạnh tranh không lành
mạnh trong hoạt động ngân hàng và các giải pháp chống các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh” đã đề cập khá sâu các vấn đề lý luận về cạnh tranh không lành
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
10
mạnh trong hệ thống ngân hàng và chỉ ra rằng hành vi cạnh tranh không lành mạnh
thường dẫn đến các NHTM phải đối diện với các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn phức tạp,
trong đó RRTK là loại rủi ro thường trực mà các NHTM phải đối mặt. Vấn đề cạnh
tranh không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đã được công
trình này đề cập khá chi tiết, từ đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm ngăn
ngừa các hành vi cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới các NHTM Việt Nam phải
đối mặt với nguy cơ RRTK trong tương lai [14].
Nguyễn Đức Trung và các cộng sự (2014) trong đề tài NCKH “Khả năng
và điều kiện áp dụng một số khuyến nghị chính sách từ Basel III trong giám sát hệ
thống NHTM Việt Nam” đã đánh giá tình hình an toàn hoạt động của các NHTM
Việt Nam trên cơ sở sử dụng mô hình ST đối với 10 ngân hàng hàng đầu trong hệ
thống để chỉ ra được thực trạng RRTK trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ đó,
đề tài đề xuất lộ trình áp dụng Basel III để quản lý RRTK, gợi mở vấn đề sử dụng
mô hình ST trong đánh giá rủi ro ngân hàng [26].
Kiều Hữu Thiện và các cộng sự (2015) trong đề tài “Mối liên hệ giữa cấu
trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các NHTMNN và NHTM do Nhà nước giữ
cổ phần chi phối (Thực trạng, xu hướng và định hướng điều chỉnh)” đã tập trung
nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về cấu trúc sở hữu và sự tác
động của nó tới hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong đó, cấu trúc sở
hữu cũng có tác động tới việc đánh giá hệ số tín nhiệm của ngân hàng, từ đó tác
động tới thanh khoản của ngân hàng. Cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã được đề cập và phân tích sâu, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khuyến
nghị nhằm thay đổi cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian tới.
Vấn đề RRTK và quản trị RRTK cũng đã được đề cập song chưa chi tiết [15].
Lê Văn Luyện (2003) trong luận án Tiến sĩ kinh tế: “Những giải pháp bảo
đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập với hệ
thống tài chính tiền tệ quốc tế” đã đề cập vấn đề bảo đảm an toàn hoạt động của hệ
thống ngân hàng trong điều kiện hội nhập tài chính tiền tệ quốc tế, trong đó có vấn
đề đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề RRTK
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
11
của hệ thống ngân hàng chưa được đề cập sâu [18].
Nguyễn Đức Trung (2012) trong luận án Tiến sĩ “Đảm bảo an toàn hệ
thống NHTM Việt Nam trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn vốn quốc tế mới – Basel II”
đã đánh giá tương đối toàn diện thực trạng đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng
Việt Nam trên cơ sở so sánh với các khuyến nghị của ủy ban Basel cho giai đoạn
2005 – 2011, trên cơ sở đó, đề xuất áp dụng 3 trụ cột của Basel II và các khuyến
nghị mới của Basel III cũng như xây dựng lộ trình phù hợp cho Việt Nam trong áp
dụng Basel II và Basel III [25].
Nguyễn Bảo Huyền (2015) trong luận án tiến sĩ “RRTK tại các NHTM Việt
Nam” đã hệ thống hóa, phân tích và đưa ra khái niệm về quản lý rủi ro thanh khoản
trong NHTM; một số giải pháp đã và đang triển khai trong hoạt động thực tiễn tại
Agribank, BIDV. Tuy nhiên, luận án của Nguyễn Bảo Huyền (2015) chưa chỉ ra
được công cụ phần mềm công nghệ để đo lường rủi ro, tổn thất ngân hàng phải
gánh chịu khi RRTK xảy ra, chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân
hàng, chưa chỉ ra được mục tiêu của chất lượng thanh khoản và cách thách để xây
dựng hệ theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể danh mục tài sản - Nợ [23].
Vũ Quang Huy (2016) trong luận án tiến sỹ kinh tế “Quản lý RRTK trong hệ
thống NHTM Việt Nam” đã đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận về RRTK và
quản lý RRTK trong hệ thống ngân hàng, trong đó luận án đã phân tích khá sâu sắc
thực trạng RRTK trong hệ thống NHTM Việt Nam quản lý RRTK [57].
Phan Thị Hoàng Yến (2016) trong Luận án Tiến sỹ “Quản trị tài sản – nợ
(ALM) tại NHTMCP Công Thương Việt Nam” đã tập trung đề cập các vấn đề lý
luận và phân tích thực trạng quản trị tài sản – nợ ở NHTM, lấy Vietinbank là đối
tượng phân tích chính. Các phân tích của luận án tuy không đi trực diện vấn đề
RRTK và quản lý RRTK nhưng các khía cạnh liên quan đến quản lý thanh khoản
trong NHTM lại được đề cập phân tích khá toàn diện và sâu sắc [40].
Ngoài ra, còn có nhiều luận văn, luận án ở các trường Đại học/Học viện
cũng đã đề cập vấn đề quản lý RRTK tuy chưa thực sự sâu nhưng cũng đã phản ánh
được tình trạng RRTK và quản lý RRTK tại từng NHTM riêng lẻ hoặc trong toàn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
12
bộ hệ thống ngân hàng, trong đó có một số đề tài tiêu biểu như: Nguyễn Việt Hưng
(2004) với luận án“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các NHTM ở Việt Nam” đề cập phân tích và làm rõ các nhân tố tác động ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, đi sâu phân tích các nhân tố này ảnh hưởng
như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam chủ yếu giai đoạn
trước năm 2004 [35]. Trong các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động, RRTK
mặc dù có được đề cập song chưa rõ nét. Cao Thị Ý Nhi (2007) với luận án “Cơ cấu
lại NHTMNN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” đề cập đến vấn đề cơ cấu lại các
NHTM nhà nước, trong đó một số nội dung có liên quan đến vấn đề thanh khoản
của NHTM cũng đã được đề cập khái quát [2]. Phạm Thị Bích Lượng (2008) trong
luận án “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMNN Việt Nam hiện
nay” chủ yếu đề cập và phân tích các vấn đề có liên quan đến hiệu quả hoạt động
của các NHTMNN, vấn đề thanh khoản và quản lý RRTK có được đề cập song
không rõ nét [38]. Nguyễn Thị Hoài Phương (2012) trong luận án tiến sỹ “Quản lý
nợ xấu tại NHTM Việt Nam” đề cập và phân tích về quản lý nợ xấu, vấn đề RRTK
không được đề cập và phân tích một cách cụ thể mặc dù rủi RRTK cũng là nhân tố
tác động đến RRTK của NHTM, trong khi đó có rất nhiều nội dung có liên quan
đến vấn đề thanh khoản và quản lý RRTK đã không được đề cập cụ thể ở công trình
này [28]. Hơn nữa, luận án này chủ yếu đề cập đến một số NHTMNN, không phải
là tất cả các NHTM tại Việt Nam. Nguyễn Đức Tú (2012) trong luận án tiến sỹ
“Quản lý RRTD tại NHTMCP Công thương Việt Nam” đã đánh giá những mặt được
và chưa được trong quản lý RRTD từ đó chỉ ra mô hình thích hợp để ngân hàng
công thương có thể áp dụng vào quản lý RRTD. Mặc dù RRTD tác động đến RRTK
song đề tài chưa làm rõ được mối quan hệ tương tác này [27]. Theo Nguyễn Bảo
Huyền (2015), các luận văn thạc sĩ được thực hiện trong thời gian gần đây thường
tập trung đề cập vấn đề RRTK và quản trị RRTK ở NHTM [23].
2.3. Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu đặt ra
Đã có tương đối nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề RRTK
và quản trị RRTK, song các công trình này chủ yếu mới đề cập nghiên cứu ở dạng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
13
khái quát hóa, gắn với việc quản trị RRTK trong quá khứ, hoặc nghiên cứu quản lý
RRTK chung trong toàn hệ thống. Có thể nói hầu hết những công trình nghiên cứu
trong nước đều chưa tiếp cận được một cách toàn diện về quản lý RRTK tại NHTM,
bao gồm việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để làm rõ mục tiêu và những nội
dung cơ bản của quản lý RRTK, nghiên cứu được một cách tổng quát về các
phương pháp định lượng đo lường RRTK. Gần như chưa có nhiều công trình nghiên
cứu sâu về quản trị RRTK ở NHTM trong những năm gần đây, đặc biệt vấn đề quản
trị RRTK tại Agribank thì chưa có công trình nào đề cập.
Trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế sâu rộng như hiện nay, các cuộc
khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu, các nguy cơ RRTK tiềm ẩn cũng diễn
biến phức tạp hơn, đòi hỏi các NHTM phải chú ý hơn tới công tác quản trị rủi ro nói
chung, trong đó đặc biệt là quản trị RRTK nhằm tránh sự đổ vỡ dây chuyền gây
những hệ quả không mong đợi đối với nền kinh tế.
Những khoảng trống nghiên cứu đề cập trên đây là cơ sở để tác giả thực hiện
luận án này. Luận án sẽ cố gắng tập trung làm sáng tỏ những vấn đề sau:
(i) Các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK của NHTM? Phương pháp đo lường
sự tác động của từng nhân tố tới RRTK của NHTM?
(ii) Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị RRTK trong NHTM?
(iii) Đặc điểm mô hình tổ chức và hoạt động tác động như thế nào đến hoạt
động quản trị rủi ro và quản trị RRTK ở Agribank những năm qua? Thực trạng
RRTK và quản trị RRTK những năm qua tại ngân hàng này như thế nào?
(iv) Những giải pháp cần thực hiện đối với công tác quản trị RRTK tại
Agribank trong tương lai?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Toàn bộ nội dung của luận án sẽ nghiên cứu từ các vấn đề mang tính lý
thuyết về RRTK và quản trị RRTK ở NHTM, đến thực trạng quản trị RRTK tại
Agribank, nghiên cứu kinh nghiệm quản trị RRTK tại các quốc gia trên thế giới và
một số NHTM trong nước và cuối cùng là những giải pháp cũng như kiến nghị
được đề xuất đối với công tác quản trị RRTK tại Agribank. Cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về RRTK, quản trị RRTK ở NHTM, bao
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
14
gồm: tổng quan hoạt động của NHTM, lý thuyết về RRTK ở NHTM: khái niệm, các
loại RRTK ở NHTM, phương pháp đánh giá RRTK ở NHTM, các nhân tố tác động
đến RRTK ở NHTM.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm về quản trị RRTK từ một số NHTM trong
và ngoài nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Agribank trong quản trị
RRTK thời gian tới.
Thứ ba, phân tích làm rõ thực trạng RRTK và quản trị RRTK tại Agribank
trong giai đoạn 2011 – 2016, qua đó, làm rõ các kết quả đạt được, những mặt còn
hạn chế và nguyên nhân.
Thứ tư, trên cơ sở một số dự báo về tình hình kinh tế vĩ mô giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, một số quan điểm về quản trị RRTK ở
NHTM, luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với công tác quản trị RRTK
tại Agribank thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề RRTK và
hoạt động quản trị RRTK tại Agribank.
•Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề RRTK và quản
trị RRTK tại Agribank giai đoạn 2011 đến 2016 trong tương quan so sánh với một
số NHTM trong nước.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh, quy nạp vấn đề. Trên cơ sở phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, đánh giá và làm sáng tỏ các
vấn đề thực tiễn, rút ra những điểm chủ yếu cần được giải quyết để đề xuất giải
pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn.
- Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp như thống kê thu thập số
liệu từ báo cáo tài chính của NHTM, báo cáo thường niên của NHTM dưới dạng
bảng số liệu excel, tính các hệ số tương quan giữa các biến ngẫu nhiên, trên cơ sở
đó làm rõ các nhân tố tác động đến mức độ RRTK tại Agribank chủ yếu trong giai
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
15
đoạn 2011-2016.
- Luận án cũng kế thừa, vận dụng một số kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu để làm sâu sắc thêm các luận
điểm trong đề tài luận án.
- Một điểm mới quan trọng của luận án là đã sử dụng mô hình kinh tế lượng
để đánh giá vấn đề rủi ro thanh khoản của ngân hàng Agribank. Dựa theo gợi ý của
Saunders và Cornett (2006), Luận án sử dụng phương pháp ước lượng RRTK thông
qua khe hở tài trợ. Khi nghiên cứu về tình hình thanh khoản của Agribank vì quy
mô hoạt động của các chi nhánh trong ngân hàng là rất lớn, nhiều khi tương đương
với một NHTM, nên trong Luận án sẽ đánh giá mức độ RRTK tại 25 chi nhánh, từ
đó sẽ cho phép ước lượng mức độ RRTK của toàn hệ thống. Để xác định nhân tố
ảnh hưởng đến RRTK, Luận án lựa chọn các biến dựa trên mô hình của Chung
(2009), sau đó tiến hành bổ sung hoặc lược bỏ một số biến cho phù hợp với tình
hình Việt Nam nói chung cũng như tại Agribank nói riêng [124], [89].
Luận án sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng (panel data) với chuỗi
dữ liệu thay đổi theo thời gian (6 năm, từ 2011-2016) và không gian (25 chi nhánh
thuộc Agribank). Có ba cách tiếp cận dữ liệu bảng phổ biến là Pooled OLS, FEM và
REM. Pooled OLS là cách tiếp cận dữ liệu bảng bằng cách xếp chồng tất cả các
quan sát với nhau, bỏ qua bình diện không gian và thời gian và chỉ ước lượng bằng
mô hình OLS bình thường, do đó các hệ số hồi quy là và được giả định là như nhau
cho tất cả các quan sát. FEM giúp phân tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt
ra khỏi các biến độc lập để ước lượng những ảnh hưởng thực của biến độc lập lên
biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa là khi xét đến các hiệu ứng của không gian và
thời gian, các tung độ gốc sẽ thay đổi khác nhau đối với từng Chi nhánh. Tuy nhiên,
do chuỗi dữ liệu sử dụng trong Luận án có thời gian ngắn nên sử dụng cách tiếp cận
này cũng khiến ước lượng của mô hình có thể bị chệch.
REM giả định rằng đặc điểm riêng giữa các Chi nhánh được giả sử là ngẫu
nhiên. Bên cạnh đó, mô hình này có thể thiếu biến, nên có thể cho ra kết quả ước
lượng không chính xác.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
16
Trong khi Chung (2009) sử dụng mô hình FEM để giải thích kết quả, nhưng
do những hạn chế của mô hình nên luận án này sẽ hồi quy cả ba mô hình Pooled
OLS, FEM và REM - sau đó kiểm tra sự thích hợp giữa mô hình Pooled OLS và mô
hình REM dựa trên kiểm định Breusch-Pagan [89].
Hệ thống các biến sử dụng trong mô hình gồm có biến số kinh tế vĩ mô và
biến phản ánh nội tại ngân hàng. Các biến thuộc nhóm nhân tố khách quan bao gồm
tốc độ tăng trưởng GDP (%), tỷ lệ lạm phát (%) và tốc độ tăng cung tiền M2 trong
giai đoạn 2011-2016 được Luận án tổng hợp từ website của Ngân hàng Thế giới và
báo cáo số liệu của Tổng cục Thống kê.
Nhóm các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản FGAPR được
tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 25 chi nhánh thuộc
Agribank trên cả nước trong giai đoạn 2011-2016. Nhìn chung, quy mô của nhiều
chi nhánh Agribank khá lớn, có thể tương đương quy mô của một số NHTMCP
trong nước. Việc tính toán các chỉ số để phục vụ đề tài nghiên cứu được tổng hợp từ
các báo cáo tài chính của Agribank. Nhìn chung, nguồn số liệu phục vụ cho các
nghiên cứu định lượng trong phạm vi luận án là đáng tin cậy.
6. Những đóng góp của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý luận liên quan đến quản
trị RRTK trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong đó các điểm mới nổi bật của đề tài
về mặt lý luận là đã tổng hợp được mô hình quản trị RRTK hiện đại trong ngân
hàng. Đồng thời, luận án cũng đã trình bày 6 phương pháp đo lường RRTK. Đây là
những phương pháp hàm chứa nội dung toán học và kinh tế lượng chuẩn xác có khả
năng ứng dụng trong thực tiễn.
Thứ hai, nghiên cứu có hệ thống những kinh nghiệm của các nước về quản
trị RRTK từ một số NHTM trong và ngoài nước, qua đó, rút ra những bài học kinh
nghiệm có giá trị mà Agribank có thể nghiên cứu và vận dụng trong quản trị RRTK
trong điều kiện hội nhập tài chính khu vực và quốc tế hiện nay.
Thứ ba, phân tích có hệ thống thực trạng quản trị RRTK tại Agribank giai
đoạn 2009 - 2016, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
17
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị RRTK. Luận án đã sử
dụng 8 chỉ số để đánh giá RRTK của ngân hàng Agribank trong giai đoạn 20112016. Đây là thành công mà chưa có luận án nào làm được. Đồng thời, tác giả cũng
đã sử dụng mô hình kinh tế lượng để lượng hóa RRTK của các chi nhánh ngân hàng
Agribank.
Thứ tư, trên cơ sở những định hướng hoạt động kinh doanh ngân hàng của
Agribank, những dự báo về môi trường kinh tế vĩ mô và các quan điểm về quản trị
RRTK trong ngân hàng, luận án đã đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp và kiến
nghị đối với công tác quản trị RRTK tại Agribank thời gian tới. Các giải pháp dựa
trên cơ sở khoa học và thực tiễn đầy đủ, có tác động mạnh đến cân đối nguồn và
nhu cầu sử dụng vốn, hoàn toàn phù hợp trong quản trị RRTK của NHTM.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị RRTK ở ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị RRTK tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp quản trị RRTK tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
18
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản
1.1.1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Có nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro tùy theo cách tiếp cận vấn đề:
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm, là điều không tốt bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài
sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được
hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tóm
lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những khả năng xảy ra thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa,
hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho
tương lai [142].
Như vậy, hiểu một cách chung nhất, rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài ý
muốn của con người. Rủi ro xuất hiện bao giờ cũng gây ra những hậu quả không
mong muốn về cuộc sống và tài chính.
Có thể hiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là nguy cơ, khả
năng thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu gắn với hoạt động kinh doanh của mình.
Những thiệt hại này có thể dưới dạng mất vốn, đọng vốn, chuyển hóa vốn (tính
thanh khoản thấp của các danh mục đầu tư).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
19
Có nhiều cách khác nhau để tiếp cận rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, tuy
nhiên có thể tiếp cận theo các góc độ chính đó là các rủi ro có nguồn gốc nội tại và
các rủi ro về mặt hệ thống.
Các rủi ro có nguồn gốc nội tại bao gồm: RRTD, RRTK, rủi ro lãi suất, rủi ro
hối đoái, rủi ro phá sản.
Các rủi ro về mặt hệ thống bao gồm: rủi ro lạm phát, rủi ro công nghệ, rủi ro
thay đổi môi trường pháp lý, rủi ro về chu kỳ kinh tế, sự biến động của các yếu tố
thị trường.
1.1.1.2. Thanh khoản của ngân hàng thương mại
Trong tài chính, thuật ngữ “thanh khoản” được sử dụng trong nhiều phạm vi
khác nhau. Dưới góc độ tài sản, thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hóa
thành tiền của tài sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp
ứng được các tiêu chí sau: Có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường giao
dịch, có sẵn thời gian giao dịch, giá cả hợp lý. Theo Peter (2004), một tài sản có
tính thanh khoản cao nếu nó thỏa mãn đồng thời hai đặc điểm: có thị trường giao
dịch để có thể chuyển hóa tài sản thành tiền và; có giá cả tương đối ổn định, không
bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời gian giao dịch [117].
Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thông qua thời gian và
chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Tài sản có tính thanh khoản cao là tài sản
chuyển đổi thành tiền nhanh và chi phí thấp.
Theo bộ quy tắc về “Nguyên tắc quản lý và giám sát RRTK” của BIS (2013),
“Thanh khoản là khả năng của ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng
các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép” [80].
Từ đó, định nghĩa cơ bản nhất của thanh khoản sẽ là: “Thanh khoản đại diện
cho khả năng ngân hàng có thể thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn
(đến mức tối đa) và theo đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng tiền nên
thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền. Việc không thể thực hiện
nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản”.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
20
Vấn đề thanh khoản chỉ xuất hiện khi ngân hàng đứng trước nhu cầu rút tiền
từ khách hàng. Khi đó ngân hàng không chỉ lo cân đối nhu cầu rút tiền với lượng
tiền hiện có, mà còn là cân đối với khả năng huy động vốn tiếp theo. Vì thế việc
đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng phải nhìn ở trạng thái động, tức là cần
phải được xem xét trong tương quan cung – cầu vốn khả dụng của ngân hàng trong
từng giai đoạn nhất định.
Cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn để
ngân hàng sử dụng. Luồng tiền vào này được tạo nên từ các nguồn:
- Các khoản tiền gửi sẽ nhận được
- Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ
- Các khoản tín dụng sẽ thu về
- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng
- Vay mượn từ thị trường tiền tệ
Cầu về thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền khỏi ngân hàng ở những thời
điểm khác nhau. Nhu cầu này phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Khách hàng rút các khoản tiền gửi
- Đề nghị vay vốn của khách hàng
- Thanh toán các khoản phải trả khác
- Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
- Thanh toán cổ tức cho cổ đông
Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) được tính theo công thức sau:
NLP = ∑cung thanh khoản - ∑cầu thanh khoản
Như vậy, trạng thái thanh khoản ròng là chênh lệch giữa tổng cung và tổng
cầu thanh khoản tại một thời điểm. Nếu cầu thanh khoản vượt quá cung thanh
khoản, ngân hàng sẽ phải đối mặt với trạng thái thâm hụt thanh khoản, tức ngân
hàng đang thiếu hụt tiền để chi trả. Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng phải xác định bổ
sung thanh khoản ngay từ nguồn nào và với chi phí bao nhiêu để giúp ngân hàng trở
lại trạng thái cân bằng thanh khoản. Ngược lại, tình trạng cung thanh khoản vượt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
21
cầu thanh khoản cũng có thể xảy ra. Trạng thái dư thừa thanh khoản cũng mang lại
những thiệt hại cho ngân hàng do ngân hàng đang dư tiền dự trữ không sinh lời.
1.1.1.3. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng
Có nhiều quan niệm về RRTK. Cụ thể:
RRTK là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ
lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh toán tức thời, hoặc cung ứng đủ thanh khoản với
chi phí cao hoặc quá cao [24].
RRTK có thể được hiểu là rủi ro khi NHTM không có khả năng thanh toán
tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp
ứng nhu cầu thanh toán, hoặc do nguyên nhân chủ quan khác làm mất khả năng
thanh toán của NHTM, theo đó sẽ kéo theo những hệ quả không mong muốn [43].
RRTK xảy ra khi một tổ chức không có đủ khả năng tài trợ cho sự tăng lên
trong tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn mà không làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình
hình tài chính [67].
Dưới góc độ quản trị thanh khoản ngân hàng thì tình trạng RRTK cao hay
thấp đề diễn tả tình trạng mất cân bằng của ngân hàng. Trường hợp thặng dư thanh
khoản, tức RRTK thấp, xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, thiếu các cơ
hội kinh doanh hay đầu tư, NHTM thiếu các phương pháp và khả năng tiếp cận
khách hàng, thị trường, không khai thác hết những tài sản có khả năng sinh lời,
nguồn vốn tăng trưởng quá nhanh so quy mô hoạt động và năng lực quản lý. Trong
trường hợp RRTK cao - xảy ra khi ngân hàng không có đủ vốn hoạt động, sẽ gây
nên những vấn đề nghiêm trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng như
mất đi các cơ hội kinh doanh, mất khách hàng, mất thị trường, sụt giảm lòng tin của
công chúng [50].
Như vậy có thể thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về RRTK, song đều
thống nhất nhận định rằng RRTK phát sinh từ trạng thái mà ngân hàng không có đủ
vốn khả dụng vào thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản.
Khi RRTK xảy ra đều gây ra các tổn thất về tài chính và uy tín cho ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
22
Một cách chung nhất có thể hiểu: RRTK là những tổn thất tiềm năng về tài
chính, thương hiệu có thể xảy ra do ngân hàng không có khả năng hoặc không có đủ
năng lực thực hiện nghĩa vụ chi trả và thanh toán một cách đầy đủ và đúng hạn theo
cam kết.
RRTK không phải là rủi ro đơn lẻ (isolated risk) như rủi ro thị trường hay
RRTD, mà là loại rủi ro mang tính hệ quả (consequential risk), bởi lẽ ngoài các
nguyên nhân mang tính đặc thù, RRTK còn có thể bắt nguồn và chuyển biến xấu
dưới tác động của các rủi ro phi tài chính và rủi ro tài chính khác trong hoạt động
của ngân hàng.
Mặc dù có rất nhiều cách khác nhau để định nghĩa RRTK, song trong bất kỳ
định nghĩa nào, khái niệm nào, RRTK luôn luôn được khẳng định là tổn thất xảy ra
cho ngân hàng. Đây là rủi ro quan trong bậc nhất đối với một tổ chức kinh tế, đặc
biệt là ngân hàng. Ở mức nặng có thể gây nên phá sản do tài sản không bù đắp nổi
khả năng thanh toán trong thời điểm đó. Ở mức nhẹ hơn, rủi ro này có thể gây nên
khó khăn hoặc đình trệ hoạt động kinh doanh của tổ chức đó trong một thời điểm cụ
thể. Nói chung, trạng thái này tác động xấu tới uy tín, thu nhập và khả năng thanh
toán cuối cùng của NHTM.
1.1.2. Các loại rủi ro thanh khoản ngân hàng
Có nhiều cách phân loại RRTK khác nhau dựa theo cấu trúc hoặc theo nguồn
vốn, tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất cách tiếp cận phân loại
RRTK nguồn vốn và RRTK thị trường.
1.1.2.1. Rủi ro thanh khoản nguồn vốn
Theo BCBS (2006) thì “RRTK nguồn vốn là rủi ro mà một định chế tài chính
không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà
không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác
động đến tình hình tài chính” [71].
Theo IMF (2010) thì “RRTK nguồn vốn là khả năng một trung gian tài chính
không thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ của họ khi nó đến hạn” [108].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
23
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Sakamaki (2011) thì “RRTK nguồn vốn
là rủi ro mà một tổ chức có thể bị rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt và không thể huy
động nguồn vốn mới để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán của nó, mà có thể dẫn đến mất
khả năng thanh toán chính thức. Do đó việc xem xét tính thanh khoản cần phải được
xem xét trong bối cảnh của các tài sản nợ”. [44]
Một cách chung nhất thì RRTK nguồn vốn là rủi ro mà ngân hàng không thể
đáp ứng được các nghĩa vụ nợ đến hạn hoặc thanh toán các nguồn tiền bất thường
mà không phải chịu những tổn thất nghiêm trọng. Đây được xem là rủi ro đóng vai
trò chủ chốt trong hầu hết các cuộc khủng hoảng ngân hàng trong lịch sử. Rủi ro
này có đặc điểm là dựa trên khả năng của ngân hàng trong việc nắm giữ các nguồn
tài trợ sẵn có, thu hút thêm các nguồn tài trợ khác nếu cần và tài trợ cho việc tăng
trưởng tài sản.
RRTK nguồn vốn là loại rủi ro đặc trưng trong ngân hàng và ngân hàng có
thể đo lường, quản lý và dự tính được.
1.1.2.2. Rủi ro thanh khoản thị trường
Theo Ủy ban thanh tra ngân hàng Basel (2006) thì RRTK thị trường là loại
rủi ro mà một định chế tài chính không thể đóng hay thoát khỏi một vị thế mà
không làm cho giá của nó giảm đáng kể do rối loạn thị trường hoặc do tiềm lực
không đủ. Như vậy chúng ta có thể hiểu thì RRTK thị trường là khả năng giao dịch
một tài sản trong một thời gian ngắn nhất, tại một mức chi phí thấp nhất, sao cho giá
trị của tài sản bị giảm càng ít càng tốt. Loại rủi ro này thường không áp dụng cho tất
cả các ngân hàng vì có những ngân hàng quy mô quá nhỏ so với toàn bộ thị trường.
Những sự kiện xảy ra trong nền kinh tế thế giới đều có thể ảnh hưởng đến rủi ro thị
trường. Vì đây là loại rủi ro hệ thống, nên trong các cuộc khủng hoảng mang tính hệ
thống, các khoản đầu tư có thể sẽ phải chịu rủi ro khá lớn do giảm tính thanh khoản
hoặc giảm giá trị. Những sự kiện như thế thường vượt ngoài sự kiểm soát của ngân
hàng cũng như Chính phủ [70].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
24
1.1.3. Hậu quả rủi ro thanh khoản ngân hàng
Khi RRTK xảy ra sẽ gây ra những hậu quả rất lớn với NHTM, với khách
hàng của NHTM và cả với nền kinh tế - xã hội.
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Khi RRTK xảy ra thì NHTM thường sẽ phải gánh chịu những tác động rất
tiêu cực về phí tổn cũng như uy tín của mình. Cụ thể:
NHTM sẽ phải chấp nhận những phí tổn cao để có được nguồn cung thanh
khoản đáp ứng nhu cầu thanh khoản đang căng thẳng. Đầu tiên là thiệt hại do chi
phí chuyển hóa tài sản thành tiền cao hoặc chi phí và điều kiện vay vốn trên thị
trường tiền tệ trở nên khắc nghiệt hơn làm giảm tài sản cũng như lợi nhuận của
ngân hàng. Với rủi ro ở mức cao, ngân hàng còn có thể đối mặt với việc đình trệ
hoạt động dẫn đến giảm thu nhập. Hơn nữa, RRTK làm giảm uy tín đối với khách
hàng dẫn đến việc mất khách hàng, đặc biệt là cả các khách hàng truyền thống, và
có nguy cơ bị các cơ quan quản lí báo động, kiểm soát chặt. Tất cả các biểu hiện
trên đều đẩy ngân hàng tới gần hơn bờ vực rủi ro mất khả năng thanh toán và đi đến
nguy cơ phá sản.
(ii) NHTM sẽ bị sụp đổ nếu nhu cầu thanh khoản không được đáp ứng khẩn
cấp. Một khi tất cả các nguồn bù đắp thanh khoản đều không được đáp ứng thì
NHTM cầm chắc khả năng bị sụp đổ. Bởi ngân hàng hoạt động trên cơ sở đi vay để
cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính, nên một khi nhu cầu rút tiền chính đáng
của khách hàng không được đáp ứng, ngay lập tức sẽ có dòng tiền tháo chạy khỏi
ngân hàng này và không có cách nào có thể xử lý được nữa, do các khoản đã cho
vay không thể được thu hồi khi mà các hợp đồng tín dụng chưa đáo hạn.
Ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và nếu không
được trợ giúp từ phía NHNN thì sẽ đi đến phá sản, bị bán, hoặc bị sáp nhập. Sự phá
sản của một ngân hàng do thiếu thanh khoản có thể sẽ trở thành hiệu ứng ảnh
hƣởng lớn tới sự ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Ví dụ, khủng hoảng tài chính
tại châu Á năm 1997 cũng bắt đầu bằng việc các ngân hàng đối mặt với RRTK.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
25
1.1.3.2. Đối với khách hàng của NHTM
Khi các nhu cầu rút tiền chính đáng của khách hàng không được đáp ứng thì
sẽ tác động rất xấu đối với khách hàng trên hai phương diện.
Thứ nhất, nhu cầu rút tiền của khách hàng thường là những nhu cầu chính
đáng. Đó có thể là khách hàng đã gửi tiền vào ngân hàng và có nhu cầu rút ra để chi
tiêu, có thể là nhu cầu rút tiền của khách hàng vay vốn tại ngân hàng theo các hợp
đồng tín dụng mà ngân hàng đã cam kết cho khách hàng vay; có thể là nhu cầu rút
tiền của các NHTM đã cho ngân hàng vay vốn trước đây đã đến hạn thu hồi… Nếu
như các nhu cầu trên đây không được đáp ứng thì sẽ tác động xấu đến tình hình tài
chính của khách hàng, ảnh hưởng đến các kế hoạch chi tiêu cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng.
Thứ hai, khách hàng kỳ vọng NHTM luôn là tổ chức có năng lực tài chính
tốt, vì vậy khi NHTM không đáp ứng được những nhu cầu rút tiền của khách hàng,
thì người ta sẽ có cách nhìn nhận trái ngược. Sự nghi ngại từ một NHTM cá biệt có
thể sẽ gây nguy hại cho toàn hệ thống, bởi đa phần khách hàng không thể đánh giá
chính xác NHTM nào thật sự có năng lực tài chính và uy tín thương hiệu. Những
đánh giá này chỉ có được từ các cơ quan quản lý Nhà nước. Khi đó, không chỉ
NHTM, mà tất cả các NHTM sẽ rất khó có thể tiếp tục làm tốt chức năng của mình
trong nền kinh tế. Do vậy, nếu một NHTM có vấn đề về thanh khoản sẽ khiến các
quan hệ vay mượn trong nền kinh tế bị suy giảm, cản trở sự lưu chuyển vốn.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế - xã hội
Đứng từ góc độ vĩ mô, RRTK gây tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và xã
hội. Khi RRTK xảy ra sẽ dẫn đến dòng tiền chảy ra ngoài hệ thống ngân hàng, các
NHTM sẽ gặp khó khăn trong huy động vốn, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và
khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Điều này gây cản trở đối với sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế, tác động tiêu cực tới mọi mặt đời sống xã hội. Ngoài ra, RRTK
trong hệ thống NHTM còn có thể dẫn tới sự đổ vỡ về chính trị, gây tâm lý bất an
trong xã hội và có sức lan toả, ảnh hưởng tới các quốc gia khác trong bối cảnh hội
nhập hiện nay.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
26
1.1.4. Phương pháp đánh giá rủi ro thanh khoản ngân hàng
Theo truyền thống thì RRTK thường được đo lường bằng cách sử dụng các
tỷ số thanh khoản, phổ biến là các tỷ số: tài sản thanh khoản trên tổng tài sản [97],
tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tiền gửi khách hàng [121], tỷ lệ tài sản trên tổng huy
động tiền gửi ngắn hạn [110]. Các tỷ số thanh khoản này càng cao thể hiện ngân
hàng hoạt động càng có hiệu quả và ít rủi ro hơn. Bên cạnh đó, cũng có một số
nghiên cứu khác sử dụng các tỷ số như cho vay trên tổng tài sản [93], [128], cho
vay ròng trên tiền gửi khách hàng và tiền gửi ngắn hạn [118], [115] để tiếp cận với
RRTK của ngân hàng. Những nghiên cứu này đưa đến kết luận rằng: những tỷ số
trên càng cao thì ngân hàng phải chịu RRTK càng lớn. Tuy nhiên, cũng có ý kiến
cho rằng nếu chỉ sử dụng các tỷ số thanh khoản để đo lường RRTK sẽ là chưa đủ
[120]. Các nhà quản lý ngành ngân hàng cũng cho rằng những tỷ số thanh khoản rất
vô nghĩa và thường gây nhầm lẫn, bởi sử dụng các tỷ số thanh khoản giống như việc
sử dụng bảng cân đối kế toán của tháng trước (dùng để tính các tỷ số) để đo lường
những dòng tiền trong tương lai. Từ đó, một số phương pháp khác đã được đề xuất
nhằm đo lường thanh khoản của một ngân hàng, cụ thể:
Sauders và Corrnett (2007) đề xuất sử dụng khe hở tài trợ để đo lường
RRTK. Khe hở tài trợ (financing gap) là chênh lệch trung bình giữa các khoản cho
vay và các khoản tiền gửi lõi [124]. Công thức như sau:
FGAPit = (LOANit – CORE DEPOSITit)
Trong đó:
FGAPit : Khe hở tài trợ của ngân hàng i tại năm t
LOANit : Khoản cho vay của ngân hàng i tại năm t
CORE DEPOSITit : Khoản tiền gửi lõi của ngân hàng i tại năm t
Các khoản cho vay bao gồm: cho vay khách hàng và cho vay các tổ chức tài
chính khác
Các khoản tiền gửi lõi thường bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản tiền
gửi trên thị trường tiền tệ, các tài khoản tiết kiệm khác và chứng chỉ tiền gửi.
Nghiên cứu này cho rằng khe hở tài trợ càng lớn thì RRTK càng lớn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
27
Arif và Anees (2012) cho rằng trong kinh doanh ngân hàng, phần lớn tài sản
sẽ được tài trợ bởi các khoản tiền gửi ký thác, trong đó, đa phần là các khoản tiền
gửi vãng lai có tính thanh khoản thấp và chúng có thể bị rút ra khỏi ngân hàng bất
cứ lúc nào, do đó, tạo nên khe hở tài trợ cho ngân hàng, cũng như tạo nên RRTK
đối với ngân hàng [63].
Chung và cộng sự (2009) đã sử dụng mô hình đo lường RRTK bằng việc sử
dụng khe hở tài trợ (như đã đề cập trên) để ước lượng RRTK của hệ thống NHTM
12 nền kinh tế hàng đầu thế giới trong giai đoạn 1994-2006 [89]. Gatev và Strahan
(2006) [99] cũng cho rằng các khoản nợ phải trả trên thị trường bán lẻ ổn định hơn
các khoản tài trợ lớn, do vậy, sử dụng khe hở tài trợ bằng chênh lệch giữa các khoản
vay và tiền gửi khách hàng, sau đó chia cho tổng tài sản để chuẩn hóa với công thức
tính như sau:
(LOANit – CUSTOMER DEPOSITit)
FGAPRit =
TOTAL ASSETit
Trong đó
FGAPRit: Tỷ lệ khe hở tài trợ của ngân hàng I tại năm t
LOANit: Khoản cho vay của ngân hàng I tại năm t
CUSTOMER DEPOSITit: Khoản tiền gửi khách hàng của ngân hàng i tại
năm t
TOTAL ASSETit: Tổng tài sản của ngân hàng i ở năm t
Những ngân hàng có tỷ lệ khe hở tài trợ càng cao thì càng phải sử dụng
nhiều tiền mặt cũng như bán các tài sản thanh khoản và sử dụng các khoản tài trợ
bên ngoài để bù đắp khe hở, từ đó dẫn đến RRTK cao hơn.
1.1.5. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản
Các nguyên nhân dẫn đến RRTK trong hoạt động kinh doanh của NHTM có
thể xuất phát từ nhiều phương diện: từ bản thân ngân hàng, từ khách hàng, cơ chế
chính sách, từ các loại rủi ro khác đưa lại… Tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu để
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
28
tìm giải pháp hiệu quả đối với quản trị RRTK, có thể rút ra những nguyên nhân chủ
yếu sau:
1.1.5.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do sự bất cân xứng kì hạn của tài sản có và tài sản nợ, bắt nguồn từ
chính chức năng chuyển hóa kì hạn của ngân hàng: huy động các khoản tiền gửi
ngắn hạn từ dân chúng để cho vay các khoản tín dụng dài hạn. Như vậy kì hạn của
tài sản có dài hơn kì hạn của tài sản nợ khiến dòng tiền của tài sản có không cân
xứng với dòng tiền cần để đáp ứng việc thanh toán khi đến hạn của các TSN, gây
khó khăn cho ngân hàng phải lo tìm nguồn bù đắp.
Thứ hai, do sự mất cân đối trong cơ cấu tài sản. Điều này xuất phát hầu hết
từ áp lực lợi nhuận ngắn hạn của cổ đông lên ban điều hành mà quên mất những
nguyên tắc trong trong quản trị tài sản nợ và tài sản có. Trong danh mục tài sản của
mình, NHTM đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó quan trọng nhất là trái
phiếu chính phủ và/hoặc tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính phủ hoặc tín phiếu kho
bạc mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhưng nó lại dễ dàng cho NHTM đem đi chiết
khấu tại NHTW một khi thanh khoản có vấn đề. Bất cứ NHTM nào, đặc biệt là
ngân hàng nhỏ, đều hiểu điều này nhưng với tiềm lực tài chính yếu thì khó có thể
cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong việc đấu thầu các trái phiếu chính phủ, tín
phiếu kho bạc.
Thứ ba, cơ cấu khách hàng không hợp lý. Ngân hàng tập trung tín dụng vào
một số khách hàng lớn hoặc tỷ trọng tín dụng cho một ng ành, một địa phương nào
đó chiếm phần lớn trong tổng dư nợ hoặc trong tổng huy động có một khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn, khi những khách hàng này gặp khó khăn không trả nợ đúng hạn
hoặc rút một cách bất ngờ thì dẫn đến RRTK.
Thứ tư, do các ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận trước mắt nên có
những chính sách cho vay quá cởi mở, dẫn đến hạ thấp các điều kiện cho vay, cho
vay các khách hàng vay có điều kiện kém, hệ quả tất yếu là rủi ro tín dụng và sau
rủi ro tín dụng là RRTK.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
29
Thứ năm, do tiềm lực tài chính của các ngân hàng còn hạn chế. Vốn điều lệ
là số vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong điều lệ của ngân hàng, được hình
thành khi NHTM mới được thành lập. Nó phản ánh quy mô hay thực lực tài chính
của NHTM. Nếu vốn điều lệ của NHTM càng cao, chứng tỏ ngân hàng càng có
tiềm lực tài chính, ngược lại, nếu vốn điều lệ của NHTM càng ít thì quy mô hoạt
động của ngân hàng càng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường khó khăn trong việc tiếp
cận các nguồn vốn, hoặc chỉ vay được với lãi suất cao, đặc biệt là đối với nguồn vốn
vay. Có thể nói áp lực rất lớn khi các ngân hàng này phải gánh chịu chi phí cao để
có thể khắc phục khó khăn trong việc giải quyết vấn đề thanh khoản. Quy mô vốn
điều lệ nhỏ có thể là một trong những nguyên nhân đẩy NHTM đến tình trạng mất
khả năng chi trả và phá sản khi nhu cầu thanh khoản tăng đột ngột.
Thứ sáu, RRTK là hậu quả của các rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng.
RRTK và các loại rủi ro khác có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một tổ chức tài
chính có thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm tín dụng của tổ chức
này giảm sút, tổ chức này đối mặt với tình trạng lượng tiền ra ồ ạt không dự kiến
được trước hay một sự kiện nào đó khiến cho các đối tác không muốn giao dịch
hoặc cho vay đối với tổ chức đó. Nếu một đối tác vay tiền của ngân hàng có nguy
cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ những nguồn khác để thanh toán
khoản đi vay của ngân hàng, bù đắp vào chi trả này. Nếu ngân hàng không có khả
năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh toán khoản nợ thì chính ngân hàng
này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như vậy, RRTK gắn liền với rủi ro tín
dụng. Hay trong trường hợp lãi suất và tỷ giá biến động bất lợi, NHTM khó khăn
trong việc huy động vốn, lúc đó, RRTK hoàn toàn có thể xảy ra vì khả năng thanh
toán của NHTM bị hạn chế.
1.1.5.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do các tài sản tài chính có tính nhạy cảm với sự biến động của lãi
suất. Lãi suất thay đổi ảnh hưởng lớn tới tâm lý của người gửi tiền. Trong trường
hợp lãi suất tăng, khách hàng sẽ rút tiền để gửi vào nơi có lãi suất cao hơn còn các
khách hàng vay giảm tối đa việc vay mới để tránh trả lãi nhiều hơn. Trong trường
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
30
hợp lãi suất giảm thì phản ứng ngược lại. Trong cả hai trường hợp, biến động lãi
suất ảnh hưởng đến cả dòng tiền gửi lẫn cho vay, cuối cùng ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, việc thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến
thị giá của tài sản tài chính đem bán và ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường
tiền tệ liên ngân hàng.
Thứ hai, chính sách tiền tệ của NHTW. Để thực hiện chức năng của mình
trong điều hành chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng ba công cụ bao gồm: nghiệp vụ
thị trường mở, quy định về dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu các
giấy tờ có giá.
Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động của NHTW mua hoặc bán cho
NHTM trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nước. Khi muốn tăng cung tiền,
NHTW mua trái phiếu từ các NHTM, số tiền mà NHTW trả cho NHTM làm tăng
cung tiền cho nền kinh tế đồng thời cũng làm tăng cung thanh khoản cho NHTM.
Ngược lại, khi muốn giảm cung tiền, NHTW bán trái phiếu cho các NHTM, số tiền
mà NHTW thu về làm giảm cung ứng tiền tệ của nền kinh tế đồng thời cũng làm
giảm cung thanh khoản của NHTM.
Quy định về tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là biện pháp điều chỉnh mà NHTW bắt
buộc các NHTM phải duy trì một tỷ lệ dự trữ tiền gửi tối thiểu tại NHTW. Nếu tỷ lệ
dữ trữ bắt buộc cao thì sẽ làm cho nguồn cung thanh khoản của NHTM tăng và
ngược lại.
Lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu là lãi suất NHTW sử dụng trong chiết
khấu hoặc tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM. Nếu lãi suất này thấp, tức
chi phí vay tiền từ NHTW rẻ, đây sẽ là nguồn vốn giá rẻ mà các NHTM có thể dễ
dàng huy động để đáp ứng cầu thanh khoản.
Thứ ba, do chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Theo thời vụ ở những tháng
cuối năm các doanh nghiệp thường đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, quyết toán
công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên,
thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập khẩu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
31
hàng hóa... tạo nên nhu cầu tiền nhiều vào những tháng cuối năm làm tăng cầu về
thanh khoản cho NHTM.
Thứ tư, do biến động bất thường của nền kinh tế. Khủng hoảng kinh tế hoặc
tài chính dẫn tới chi phí huy động tăng cao, hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư
giảm sút. Xét ở một khía cạnh khác, khủng hoảng xảy ra có thể làm giảm sút niềm
tin vào hệ thống tài chính, và các tổ chức và dân cư sẽ rút tiền khỏi các NHTM gây
ra áp lực về thanh khoản cho NHTM.
Thứ năm, do tin đồn thất thiệt. Tin đồn thất thiệt sẽ gây mất lòng tin cá biệt
vào một TCTD. Cơ chế mất cân đối giữa giá trị phải trả và giá trị thu được từ hoạt
động đầu tư và cho vay sẽ xảy ra và NHTM đối mặt với RRTK.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng
Quản trị
Hiện nay, đã có nhiều quan niệm khác nhau về quản trị được đề cập trong
các nghiên cứu của các học giả và tổ chức.
Theo IMF (2009), quản trị là nghệ thuật đạt mục đích thông qua nỗ lực của
những người khác [107]. Theo Christian và cộng sự (2011), quản trị là phối hợp có
hiệu quả các hoạt động của những cộng sự khác nhau trong cùng một tổ chức [88].
Theo quan điểm của Hoàng Phê (2003) thì quản trị là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động của các thành viên trong tổ chức, sử dụng
các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra [10].
Theo Kiều Hữu Thiện và cộng sự (2012), quản trị bao hàm toàn bộ quá trình
định ra các mục tiêu hoạt động cũng như triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát
quá trình thực hiện nhằm bảo đảm rằng các mục tiêu đã được đề ra sẽ được thực thi
hiệu quả, qua đó bảo đảm hiệu quả của hoạt động [13].
Có thể hiểu, quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu trong điều kiện biến động, thay đổi
của môi trường.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
32
Như vậy, đề cập đến hoạt động quản trị là bao hàm các khía cạnh sau đây: (i)
Là việc thiết lập các mục tiêu quản trị của tổ chức và thời hạn để thực hiện các mục
tiêu; (ii) Là việc xác định, bố trí, phân bổ nguồn tài nguyên để thực hiện các mục
tiêu; (iii) Là sự lãnh đạo của các cấp quản trị đối với hoạt động của các thuộc cấp,
để đảm bảo những mục tiêu, chương trình, kế hoạch đã được lựa chọn sẽ được hoàn
thành; (iv) Là việc tổ chức, kiểm soát nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình
hoạt động của các định chế tài chính, bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.
Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Theo Ủy ban Giám sát ngân hàng của Basel (2016) thì “Quản trị rủi ro là một
quá trình liên tục được thực hiện ở mọi cấp độ của tổ chức tài chính và là một yêu
cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu liên quan đến
duy trì sự tồn tại, sự minh bạch về mặt tài chính”. Điều đó cũng tương đương với
cách hiểu quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận diện, đo lường, kiểm soát và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những
cơ hội thành công mang lại giá trị gia tăng cho ngân hàng. [71].
Theo Clusif (2009), quản trị rủi ro được tiếp cận theo hai góc độ, đó là: (i)
quản trị rủi ro trực tiếp và tùy biến theo từng loại rủi ro cá biệt sau khi hoàn tất việc
xây dựng một chính sách quản trị rủi ro, và (ii) quản trị rủi ro gián tiếp có tầm ảnh
hưởng rộng lớn hơn và có thể áp dụng cho phạm vi toàn cầu sau khi đã xây dựng
được một chính sách an toàn và được ứng dụng cho mọi tình huống rủi ro có thể
xảy ra [91].
Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng được hiểu là một quá trình tiếp cận
có tính hệ thống với mục tiêu nhận dạng, đo lường, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát do những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro gây ra. Hay nói
cách khác, đây là quá trình xem xét toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm xác định
các nguy cơ tiềm ẩn cũng như khả năng xảy ra các nguy tiềm ẩn, từ đó có thể giúp
ngân hàng chuẩn bị các phương án thích hợp nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Ngày nay, quản trị rủi ro của các ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc phòng ngừa,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
33
bảo hiểm các tài sản có độ rủi ro cao, mà đã nằm dưới sự ràng buộc của pháp luật
ngân hàng có liên quan đến những đòi hỏi về vốn tối thiểu, các chính sách, quy trình
quản trị rủi ro cũng như sự tuân thủ tuyệt đối các quy định về quản trị rủi ro của cơ
quan quản lý ngân hàng.
Như vậy, quản trị rủi ro là trách nhiệm có tính chất kế thừa và toàn diện đối
với bộ máy quản trị của ngân hàng. Các ứng phó kịp thời và giải pháp dài hạn của
ngân hàng trong quá trình quản trị rủi ro nằm trong chiến lược, khẩu vị quản trị rủi
ro và mục tiêu cụ thể của từng ngân hàng đối với từng lĩnh vực hoạt động kinh
doanh. Trong môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế, các ngân hàng phải đối mặt
với rất nhiều loại rủi ro khác nhau, bởi vì họ nằm trong nhiều môi trường rủi ro
khác nhau, buộc phải thích nghi một cách đa dạng hơn cho phù hợp với hoàn cảnh
thực tiễn.
Quản trị RRTK ngân hàng
Theo Nguyễn Thị Mùi (2006), quản trị RRTK “là quá trình nhận dạng, đo
lường, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ về việc ngân hàng không đáp ứng kịp
thời và đầy đủ các nhu cầu thanh khoản cho khách hàng” [29].
Theo Phan Thị Thu Hà (2002) quản trị RRTK là việc các NHTM sử dụng hệ
thống các cơ chế, chính sách, giải pháp nghiệp vụ với các công cụ kỹ thuật thích
hợp nhằm duy trì thường xuyên trạng thái cân bằng giữa cung và cầu thanh khoản,
xử lý kịp thời những tình huống bất cập về thanh khoản trong khi vẫn bảo đảm khả
năng sinh lời [41].
Như vậy, có thể hiểu quản trị RRTK là việc các NHTM sử dụng hệ thống các
cơ chế, chính sách, giải pháp nghiệp vụ với các công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm
duy trì thường xuyên trạng thái cân bằng giữa cung và cầu thanh khoản, xử lý kịp
thời những tình huống bất cập về thanh khoản trong khi bảo đảm khả năng sinh lời.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng
Thứ nhất, có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời. Nếu NHTM
càng tập trung nhiều vốn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì khả năng sinh lời dự
tính của nó càng thấp và ngược lại. Vấn đề đặt ra là các NHTM phải thực hiện quản
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
34
lý thanh khoản nhằm một mặt giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh, mặt
khác để bảo đảm khả năng sinh lời dự tính trong kinh doanh.
Thứ hai, RRTK để lại những hậu quả vô cùng to lớn cho ngân hàng, mức độ
nhẹ nhất là giảm thu nhập, uy tín thương hiệu bị sụt giảm, nghiêm trọng nhất là bị
phá sản (Ngô Thu Trà, 2016). Rất có thể điều này lại kéo theo sự đổ vỡ hàng loạt
trong hệ thống NHTM. Cụ thể: (i) NHTM phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường). Điều này dẫn tới sự
tăng lên chi phí vốn của NHTM; (ii) NHTM phải bán các tài sản với giá thấp, từ đó
làm giảm thu nhập của ngân hàng; (iii) Khi NHTM gặp khó khăn trong thanh toán
sẽ dẫn tới sự mất lòng tin của dân chúng cũng như các đối tác kinh doanh. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc uy tín của ngân hàng bị sụt giảm đáng kể [22].
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ở ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Thiết lập mô hình tổ chức quản trị
Mục tiêu quản trị RRTK ở các NHTM là: (i) Đảm bảo khả năng chi trả kịp
thời với chi phí hợp lý; (ii) Dự báo các nguy cơ RRTK và những tổn thất có thể có
nếu rủi ro phát sinh và để đạt được các mục tiêu này thì đòi hỏi NHTM phải thiết
lập bộ máy quản trị theo mô hình “3 lớp phòng vệ” với các đặc điểm: 1/Hội đồng
quản trị phải thực hiện giám sát rủi ro tách biệt với Ban điều hành; 2/Lớp phòng vệ
thứ 1 - Bản thân các đơn vị kinh doanh có trách nhiệm quản lý rủi ro trong phạm vi
đơn vị; 3/Lớp phòng vệ thứ 2 - Bộ phận quản lý rủi ro tập trung và độc lập có trách
nhiệm phát triển, duy trì và giám sát quản lý rủi ro ở ngân hàng; 4/Lớp phòng vệ thứ
3 - Bộ phận kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập, giám sát đảm
bảo tính tuân thủ với chiến lược, chính sách và các quy định quản trị rủi ro đã đặt ra.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
35
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị rủi ro “3 lớp phòng vệ”
Nguồn: BCBS (2016) [72]
Theo BCBS (2016) [72] thì quản trị rủi ro phải là một quá trình liên tục tại
tất cả các cấp trong ngân hàng và đóng vai trò quan trọng đối với khả năng thực
hiện các mục tiêu, duy trì khả năng tài chính và trả nợ của ngân hàng. Mô hình cơ
cấu tổ chức quản trị rủi ro hiện đại trong NHTM với 5 phòng ban thuộc phần dưới
cùng của sơ đồ là nơi cung cấp thông tin đầu tiên cho các Uỷ ban quản lý rủi ro, vì
các phòng ban này có liên quan đến các hoạt động có rủi ro (Phòng Tín dụng,
Phòng Kinh doanh ngoại tệ) hay có khả năng thu thập thông tin để đo lường rủi ro
(Phòng Kế toán, Phòng Tin học).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
36
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý rủi ro hiện đại trong NHTM
Nguồn: Vietcombank (2017) [135]
Vai trò và trách nhiệm của các ủy ban góp phần vào quản lý rủi ro. Đặc biệt,
các ủy ban này là yếu tố quan trọng trong kiểm soát hoạt động và sữa chữa sai sót.
Bộ phận quản trị RRTK nằm trong thể thống nhất của hệ thống quản trị rủi
ro và là một trong những hoạt động trọng tâm của quản trị tài sản Có – tài sản Nợ
(ALM) tại NHTM. Do đó quản trị RRTK cần được thực hiện bởi các bộ phận sau:
- Hội đồng quản lý rủi ro (RMC) trực thuộc Hội đồng quản trị thực hiện
giám sát và đưa ra các chính sách tổng thể, các hạn mức về toàn bộ rủi ro của ngân
hàng, trong đó phải bao gồm RRTK. Hội đồng này còn chịu trách nhiệm hỗ trợ Hội
đồng quản trị trong việc xác định khẩu vị rủi ro cho ngân hàng.
- Hệ thống quản lý Tài sản - Nợ có trách nhiệm quản lý cấu trúc bảng cân đối
để đạt được lợi nhuận lớn nhất mà vẫn đảm bảo tuân thủ định hướng chung về rủi ro
của ngân hàng, từ đó có vai trò chính trong việc quản trị RRTK của ngân hàng. Các
bộ phận liên quan trong hệ thống này bao gồm:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
37
(i) Hội đồng quản lý tài sản – Nợ (ALCO) là tổ chức có trách nhiệm chính
trong việc điều hành bộ máy ALM, có thể bao gồm ALCO ở cấp lãnh đạo (Board
ALCO) và ALCO ở cấp quản lý (Management ALCO). Các NHTM nhỏ hoặc hoạt
động tại một quốc gia có thể chỉ xây dựng một ALCO ở cấp quản lý.
(ii) Bộ phận ALM (ALM unit/desk) là nơi ứng dụng và phát triển chương
trình quản trị rủi ro, nhận biết, đo lường và theo dõi trạng thái bảng cân đối cũng
như nguy cơ RRTK và rủi ro lãi suất từ hoạt động kinh doanh của phòng nguồn
vốn; kiểm định tính thích hợp của các chính sách và quy trình quản trị RRTK hàng
năm cũng như đưa ra các đề xuất về hạn mức RRTK. ALM cũng là bộ phận thực
hiện các cuộc thử nghiệm khả năng chi trả và phân tích tình huống. ALM có thể
nằm trong khối tài chính, khối quản lý rủi ro hoặc khối nguồn vốn của ngân hàng.
(iii) Khối Nguồn vốn dưới sự chỉ đạo của Ban điều hành, có thể bao gồm
(nhưng không giới hạn) các phòng kinh doanh và bộ phận ALM. Các phòng kinh
doanh là nơi chịu trách nhiệm thực hiện kinh doanh vốn, tiền tệ của ngân hàng, qua
đó cung cấp số liệu thường xuyên cho bộ phận ALM.
(iv) Bộ phận Kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập so với hệ thống quản lý
RRTK, thực hiện kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của các chính sách, khung quản
lý rủi ro; đảm bảo tính tuân thủ của quy trình quản lý rủi ro và chất lượng, nội dung
các phương pháp đo lường.
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức Hội đồng quản lý tài sản - Nợ ở ngân hàng
Nguồn: BCBS (2016) [72]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
38
Mô hình tổ chức sẽ quyết định chất chất lượng quản trị RRTK trong
NHTM. Điều này được thể hiện trong cách nhận biết, đo lường, tổ chức, kiểm soát
và giám sát rủi ro và được mô tả ở 3 cấp độ: tốt, trung bình và yếu. Bảng 1.1 tổng
hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị RRTK ở từng mức độ.
Bảng 1.1: Chất lượng quản trị RRTK ở NHTM ở các mức độ khác nhau
Chính sách
quản trị
Quy trình
quản trị
RRTK
Khả năng
nắm bắt thị
trường
Kế hoạch quĩ
dự phòng
Tốt
Trung bình
Có hướng dẫn hiệu quả Có hướng dẫn hiệu quả
về việc quản lý và chịu trong việc quản lý, có thể
trách nhiệm.
tồn tại một vài điểm yếu
nhưng không quan trọng.
Phát huy hiệu quả trong Nói chung là hiệu quả
việc nhận biết, đo lường, trong việc nhận biết, đo
quản lý và kiểm soát lường, quản lý và kiểm
RRTK.
soát RRTK. Có thể có
những yếu kém do sự phức
tạp của các loại rủi ro
nhưng dễ dàng sửa chữa.
Việc quản lý phải nắm Viêc quản lý cơ bản nắm
bắt cặn kẽ mọi khía bắt được các khía cạnh chủ
cạnh của RRTK và dự chốt của RRTK và dự
đoán, xử lý kịp thời khi đoán, xử lý kịp thời khi
tình hình thị trường thay tình hình thị trường thay
đổi.
đổi bất lợi.
Được xây dựng tốt, có
hiệu quả và hữu ích.
Hệ thống xử lý Tập trung vào các vấn
đề quản trị và cung cấp
thông tin
kịp thời, chính xác, đầy
đủ nhằm phát huy hiệu
quả của quản lý thanh
khoản.
Kiểm toán
Toàn diện và hiệu quả.
Được xây dựng ở mức độ
vừa phải, mang tính chất
tạm thời, đề cập tới hầu hết
các vấn đề liên quan và
bao quát được một mức độ
hợp lý.
Tương đối tốt trong việc
tập trung các vấn đề quản
trị và cung cấp kịp thời,
chính xác, đầy đủ.
Có một vài khuyến cáo
không phải là trọng yếu và
không ảnh hưởng tới hiệu
quả.
Yếu
Không hoàn thành
hoặc không hợp lý.
Không hiệu quả trong
việc nhận biết, đo
lường, quản lý và
kiểm soát RRTK.
Việc quản lý không
nắm bắt một cách đầy
đủ hoặc không nhận ra
các khía cạnh của
RRTK, không thể dự
đoán và/hoặc xử lý kịp
thời khi tình hình thị
trường thay đổi bất
lợi.
Không tồn tại hoặc
được xây dựng không
hợp lý, không thực tế,
không thích ứng với
tình hình và không
được bổ sung kịp thời.
Không đầy đủ (các
thông tin sơ khai có
thể thiếu hoặc không
chính xác) và các báo
cáo không có ý nghĩa.
Thỏa đáng. Một vài yếu Không tồn tại hoặc
kém không trọng yếu và không hiệu quả.
không làm suy giảm tính
hiệu quả hoặc sự tin cậy
trong quá trình kiểm toán.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
39
1.2.3.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản
RRTK là loại rủi ro có tính thường trực trong hoạt động ngân hàng, hơn nữa,
giữa RRTK và thu nhập luôn là hai mặt song hành nhưng đối lập nhau trong hoạt
động ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải xử lý thỏa đáng mối quan hệ này để vừa
bảo đảm an toàn nhưng cũng tăng thu nhập cho ngân hàng. Vì vậy, quản trị RRTK
trong ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định, đồng thời, cũng phải tuân
thủ chặt chẽ các bước trong quy trình quản trị, đó là: (i) Nhận biết dấu hiệu RRTK;
(ii) Đo lường mức độ RRTK; (iii) Lựa chọn chiến lược quản trị RRTK phù hợp.
Quản trị RRTK trong các NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc được đề xuất
trong Basel, đó là:
Nguyên tắc 1: Ngân hàng cần thống nhất về một chiến lược quản lý khả năng
thanh toán hàng ngày. Chiến lược này cần được truyền đạt trong toàn ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị của ngân hàng cần là cơ quan duyệt chiến
lược và các chính sách cơ bản liên quan đến quan lý khả năng thanh toán của ngân
hàng. Hội đồng quản trị cũng cần đảm bảo là các cán bộ quản lý cao cấp của ngân
hàng thực hiện những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm soát RRTK của ngân
hàng và được thông báo ngay lập tức nếu có những thay đổi lớn về khả năng thanh
khoản hiện tại hoặc trong tương lai của ngân hàng.
Nguyên tắc 3: Ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý để thực hiện có hiệu quả
chiến lược và khả năng thanh khoản. Cơ cấu này cần bao gồm sự tham gia thường
xuyên của các thành viên thuộc nhóm cán bộ quản lý cao cấp. Các cán bộ quản lý
cao cấp cần đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng được quản lý một các
hiệu quả và có các chính sách phù hợp để kiểm soát và hạn chế RRTK trong một
thời gian cụ thể.
Nguyên tắc 4: Ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ cho việc đo
lường, theo dõi, kiểm soát và báo cáo RRTK. Các báo cáo cần được cung cấp kịp
thời cho hội đồng quản trị của ngân hàng, các cán bộ quản lý cao cấp và các cán bộ
có thẩm quyền khác.
Nguyên tắc 5: Ngân hàng cần xây dựng một quy trình cho việc theo dõi và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
40
đo lường liên tục các yêu cầu cấp vốn ròng.
Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng nhiều
tình huống dạng “ nếu - thì”.
Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần xem xét một các thường xuyên những giả thiết
được sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả thiết đó
có giá trị hay không.
Nguyên tắc 8: Ngân hàng cần xem xét định kỳ các nỗ lực của mình trong
việc xây dựng và duy trì quan hệ với những người nắm giữ tài sản nợ, để đa dạng
hóa các tài sản Nợ và đảm bảo khả năng bán được tài sản có của mình.
Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng bao gồm chiến lược xử
lý các vấn đề về khả năng thanh khoản và quy trình xử lý sự suy giảm luồng tiền
trong những tình huống khẩn cấp.
Nguyên tắc 10: Ngân hàng cần có một hệ thống đo lường, theo dõi và kiểm
soát khả năng thanh toán đối với các ngoại tệ mạnh mà ngân hàng có kinh doanh.
Ngoài việc đánh giá tình hình thanh khoản chung cho tất cả các ngoại tệ và những
chênh lệch có thể chấp nhận được kết hợp với các cam kết về nội tệ, các ngân hàng
cũng cần phân tích riêng rẽ chiến lược của mình với từng loại ngoại tệ.
Nguyên tắc 11: Dựa trên những phân tích được thực hiện theo nguyên tắc 10,
khi cần thiết ngân hàng cần xác định và xem xét thường xuyên trong một khoản thời
gian nhất định các giới hạn về quy mô của sự chênh lệch dòng tiền đối với toàn bộ
các ngoại tệ và với từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có kinh doanh.
Nguyên tắc 12: Ngân hàng cần có một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với
quy trình quản trị RRTK. Một thành phần cơ sở của hệ thống kiểm soát nội bộ là
việc đánh giá và xem xét một cách độc lập tính hiệu quả của hệ thống và đảm bảo là
việc kiểm soát nội bộ được tăng cường hoặc chỉnh sửa khi cần thiết. Kết quả của
những đánh giá này cần được cung cấp cho cơ quan giám sát.
Nguyên tắc 13: Ngân hàng cần có một cơ chế đảm bảo một mức độ hợp lý về
công việc công khai thông tin về ngân hàng để đảm bảo uy tín của ngân hàng trong
công chúng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
41
Nguyên tắc 14: Cơ quan giám sát cần thực hiện việc đánh giá các chiến lược,
chính sách của ngân hàng có liên quan đến công tác quản lý khả năng thanh khoản
một cách độc lập. Các cơ quan giám sát cũng cần yêu cầu ngân hàng phải có một hệ
thống hiệu quả để đo lường, theo dõi và kiểm soát RRTK. Cơ quan giám sát cũng
cần được cung cấp các thông tin từ ngân hàng một cách đầy đủ và kịp thời để đánh
giá mức độ rủi ro và đảm bảo rằng ngân hàng có các kế hoạch dự phòng về khả
năng thanh khoản đầy đủ.
1.2.3.3. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản
a. Nhận diện RRTK
Trong quản lý RRTK, thì nhận biết trước nguy cơ tiềm ẩn RRTK có vai trò
rất quan trọng, bởi vì nếu như RRTK thực sự xảy ra thì những tổn thất đem đến cho
các ngân hàng thường là rất cao, thậm chí đẩy ngân hàng tới việc mất kiểm soát và
phá sản. Những dấu hiệu chính cho biết nguy cơ tiềm ẩn RRTK là:
Thứ nhất, sự gia tăng tập trung của tài sản Có hoặc tài sản Nợ. Một ngân
hàng hoạt động bình thường bao giờ cũng có sự cân xứng giữa tài sản Nợ và tài sản
Có, bởi bản chất của hoạt động ngân hàng là huy động vốn hoặc đi vay để thực hiện
các hoạt động ngân hàng, do vậy, giữa Nợ (là phần ngân hàng đi huy động vốn từ
nền kinh tế hoặc đi vay từ các tổ chức tài chính khác hoặc từ NHTW) và tài sản (thể
hiện việc sử dụng các nguồn vốn huy động được vào các danh mục tài sản khác
nhau của ngân hàng) phải luôn có một sự kết hợp hài hoà. Bất cứ một sự bất cân
xứng nào xảy ra và kéo dài thì đều tiềm ẩn nguy cơ RRTK. Chẳng hạn: nếu ngân
hàng tập trung quá mức danh mục cho vay, trong khi hạng mục tiền mặt hoặc chứng
khoán giảm, thì nguy cơ rủi ro sẽ rất cao, bởi vì hạng mục cho vay có tính lỏng kém
nhất, nên nếu cầu thanh khoản tăng đột ngột sẽ khiến ngân hàng rất khó xử lý nếu
như thị trường liên ngân hàng cũng căng thẳng về thanh khoản hoặc NHTW thực thi
chính sách tiền tệ thắt thặt. Tình trạng cũng hoàn toàn tương tự khi ngân hàng tập
trung quá mức hoạt động huy động vốn vào một loại tiền tệ trên một phạm vi thị
trường và lệ thuộc vào một số khách hàng, thì những khó khăn nhất định có liên
quan đến các khách hàng hay về loại tiền tệ nhất định… sẽ khiến ngân hàng khó
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
42
khăn trong huy động vốn và ngân hàng này sẽ đối mặt với RRTK…
Thứ hai, tốc độ tăng của các khoản vay lớn hơn tốc độ tăng của các khoản
tiền gửi. Cho vay bao giờ cũng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chúng
đem lại nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng. Chính vì thế, trong điều kiện
bình thường, ngân hàng có xu hướng mở rộng cho vay. Tuy nhiên, việc mở rộng
cho vay phải căn cứ vào vốn huy động. Nếu tăng trưởng dư nợ vượt tỷ lệ tăng
trưởng huy động tiền gửi sẽ tiềm ẩn nguy cơ RRTK. Sở dĩ như vậy là vì hạng mục
cho vay có tính lỏng rất thấp và vì thế, nếu ngân hàng phải xử lý nhu cầu thanh
khoản cấp bách thì không thể trông đợi từ hạng mục này được. Hơn nữa, việc tăng
trưởng trong cho vay vượt so với tăng trưởng huy động vốn có nghĩa là ngân hàng
không đáp ứng được yêu cầu về dự trữ bắt buộc và thường phải trông đợi từ vốn
vay trên thị trường liên ngân hàng. Điều này sẽ khiến các ngân hàng phải chấp nhận
chi phí cao để xử lý RRTK.
Thứ ba, chất lượng tín dụng giảm sút. Chất lượng tín dụng phản ánh khả
năng thu hồi về cho vay (cả gốc lẫn lãi). Chất lượng tín dụng giảm sút có nghĩa là sẽ
có một bộ phận tín dụng đã cho khách hàng vay, nhưng khó thu hồi, thậm chí có
nguy cơ sẽ bị mất vốn. Điều đó cũng có nghĩa là sẽ có một bộ phận vốn huy động
trong nền kinh tế không được hoàn trả đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc thực thi nghĩa vụ thanh toán của mình. Mặt khác, một khi chất
lượng tín dụng giảm sút, xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng trên thị trường sẽ bị
giảm theo, điều này sẽ khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn để đáp ứng
nguồn cung thanh khoản.
Thứ tư, chi phí tài trợ vốn trên thị trường tăng. Ngân hàng luôn đứng trước
mâu thuẫn giữa việc tối đa hoá thu nhập và đảm bảo an toàn trong hoạt động. Để xử
lý mâu thuẫn này, ngân hàng thường có xu hướng kết hợp giữa đáp ứng yêu cầu
thanh khoản bằng cách tăng cường nắm giữ tài sản có tính lỏng cao, đồng thời, tăng
cường vay vốn trên thị trường. Tuy nhiên, việc đáp ứng yêu cầu về thanh khoản
thông qua việc vay mượn trên thị trường vốn cũng có những nhược điểm đó là sự lệ
thuộc vào cung - cầu vốn thanh khoản trên thị trường tại thời điểm mà nhu cầu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
43
thanh khoản phát sinh. Nếu tại thời điểm ngân hàng phát sinh nhu cầu về thanh
khoản trong khi trên thị trường cung thanh khoản lại thấp hơn cầu thanh khoản thì
khi đó lãi suất thị trường liên ngân hàng sẽ tăng cao, dẫn đến chi phí vay vốn sẽ
tăng lên. Điều này khiến ngân hàng chịu RRTK.
NHTM cũng có thể tài trợ cho yêu cầu thanh khoản từ NHTW thông qua vay
“cửa sổ chiết khấu”, nhưng cách này cũng sẽ khiến các ngân hàng chịu những phí
tổn lớn, đó là những thủ tục để được cho vay, các ngân hàng có thể bị xếp vào danh
sách “kiểm soát đặc biệt” của NHTW. Trường hợp không đủ điều kiện được cho
vay có thể dẫn đến nguy cơ đổ vỡ ngân hàng.
Một cách khác mà ngân hàng cũng có thể tài trợ bằng cách bán các chứng
khoán dài hạn hay bán các danh mục cho vay. Nhưng các cách này đều khiến chi
phí tài trợ rất cao, do bị các ngân hàng khác hoặc là “ép giá”, hoặc bị mất uy tín và
giảm định mức tín nhiệm trên thị trường.
Thứ năm, sự tập trung vào các nguồn tài trợ vốn trên thị trường bán buôn.
Nếu các ngân hàng tập trung vào nguồn vốn tài trợ trên thị trường bán buôn mà
không chú trọng vào thị trường bán lẻ thì nguồn tài trợ sẽ không ổn định và thực tế
đã chỉ ra rằng việc tài trợ từ thị trường bán buôn chi phí sẽ cao hơn so với việc tài
trợ vốn từ thị trường bán lẻ. Nguyên nhân là do mặc dù việc huy động vốn từ thị
trường bán lẻ có vẻ chi phí huy động vốn là cao, song nguồn vốn này lại rất ổn định,
vì đa phần những người gửi tiền tiết kiệm là không rút ra, vì thế cho dù những
người gửi tiền với kỳ hạn ngắn, song thực chất là dài hạn, chính vì thế, các ngân
hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động từ thị trường bán lẻ để cho vay dài hạn
hơn, cho nên hiệu quả vẫn cao hơn.
Ngoài ra, nguy cơ tiềm ẩn RRTK còn được nhận biết qua một số dấu hiệu
khác như: sự suy giảm của nguồn tiền cung cấp cho ngân hàng trên thị trường bán
buôn; tiền gửi của dân cư bị rút ra nhiều hơn; tiền gửi có kỳ hạn bị rút trước hạn gia
tăng; lãi suất huy động vốn của các ngân hàng đã có những diễn biến bất thường; lãi
suất trên thị trường liên ngân hàng tăng lên nhanh chóng...
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
44
b. Đo lường RRTK
Phát hiện các dấu hiệu RRTK tiềm ẩn là bước quan trọng giúp ngân hàng có
các giải pháp phòng vệ phù hợp, việc sử dụng các cách thức, biện pháp và công cụ
nào trong phòng vệ RRTK phụ thuộc rất lớn vào bước đo lường mức độ RRTK này.
Việc đo lường RRTK có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, theo
Peter [120] thì có thể đo lường RRTK thông qua các phương pháp sau đây:
(1) Phương pháp tiếp cận nguồn vốn – sử dụng vốn:
Phương pháp này tập trung vào đo lường những thay đổi dự tính trong tiền
gửi và cho vay của ngân hàng bắt nguồn từ thực tế đơn giản sau: (i) khả năng thanh
khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm; (ii) khả năng thanh
khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng.
Sơ đồ 1.4: Các bước tính toán trạng thái thanh khoản ngân hàng kỳ kế hoạch
Bước 1:
Ước lượng nhu cầu vay vốn
và nhu cầu gửi tiền trong giai
đoạn cần ước tính trạng thái
thanh khoản (kỳ kế hoạch).
Bước 2:
Tính toán các thay đổi
dự tính trong kỳ kế
hoạch của nhu cầu vay
vốn và nhu cầu gửi tiền.
Bước 3:
Xác định trạng thái
thanh khoản ròng
của ngân hàng trong
kỳ kế hoạch.
Các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn như
Sơ đồ 1.4:
Bước 1: Ước lượng nhu cầu vay vốn và gửi tiền trong kỳ kế hoạch thông qua
phương pháp xây dựng các mô hình dự báo hoặc xây dựng đường xu hướng. Việc
xây dựng các mô hình dự báo được thực hiện qua việc áp dụng các mô hình kinh tế
lượng. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn và gửi tiền của khách hàng
được xác định, từ đó lập ra hàm tổng cho vay và hàm tổng tiền gửi:
F(cho vay)= f(tăng trưởng, thu nhập DN, cung tiền, lãi suất cho vay, lạm phát…)
F(tiền gửi)= f(thu nhập dân cư, mức bán lẻ, cung tiền, lãi suất tiền gửi, lạm phát…)
Việc xây dựng đường xu hướng được thực hiện qua việc đánh giá sự tăng
trưởng của tiền gửi và cho vay thành 3 bộ phận chính là:
Phần xu hướng: Mức tăng theo tốc độ tăng trưởng trong dài hạn, được tính
bằng việc thu thập số liệu thực tế trong nhiều năm và chạy mô hình kinh tế lượng để
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
45
có được hàm tăng trưởng bình quân hàng năm.
Phần mùa vụ: Mức tăng trưởng khác so với xu hướng do tác động của các yếu
tố mùa vụ tại những thời điểm nhất định, được tính bằng việc thu thập số liệu trong
quá khứ và giả định tốc độ tăng kỳ kế hoạch bằng tốc độ tăng kì trước đó.
Phần chu kì: Mức chênh lệch giữa thực tế và dự báo, được tính bằng chênh
lệch giữa dự tính bằng xu hướng và mùa vụ của kì trước với thực tế tiền gửi, cho
vay của kỳ đó.
Tổng tiền gửi, cho vay dự tính trong tháng (hoặc kì kế hoạch) = Tiền gửi, cho vay
thực tế tháng trước (kì trước) + phần xu hướng + phần mùa vụ + phần chu kì.
Bước 2: Tính toán các thay đổi dự tính trong kỳ kế hoạch.
Việc tính toán được thực hiện theo các phương pháp sau đây:
Theo phương pháp sử dụng mô hình dự báo:
Δ(cho vay) = f(% GDP, thu nhập doanh nghiệp, MS, i, π…)
Δ(tiền gửi) = f(% GDP per capita, mức bán lẻ, MS, i, π…)
Theo phương pháp đường xu hướng:
Δ(TG, CV) = Tổng tiền gửi, cho vay dự tính trong tháng (hoặc kì kế hoạch)
- Tổng tiền gửi, cho vay trong tháng trước (hoặc kì trước)
Bước 3: Xác định trạng thái thanh khoản ròng trong kỳ kế hoạch.
Trạng thái thanh khoản ròng được xác định như sau:
Độ lệch thanh khoản = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng cầu thanh khoản (2)
Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương. ngân hàng phải đầu tư ngay phần
thanh khoản thặng dư này để sinh lợi.
Khi (2) > (1): Độ lệch thanh khoản âm. ngân hàng phải tìm kiếm ngay các
nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất.
Khi (2) = (1): ngân hàng có trạng thái thanh khoản lý tưởng, tuy nhiên đây là
trường hợp hiếm khi xảy ra trên thực tế.
(2) Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
Trong phương pháp này, các nhà quản lý không quan tâm đến các nguồn cung
thanh khoản, mà chỉ quan tâm đến cầu thanh khoản - tức là thực hiện ước lượng dự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
46
trữ thanh khoản kỳ kế hoạch cho hai nhu cầu chính là hoàn trả các khoản tiền gửi,
tiền vay và giải ngân cho các khoản tín dụng. Trong đó, nguồn vốn được chia thành
các nhóm dựa trên khả năng bị rút ra khỏi ngân hàng với mức dự trữ thanh khoản
được tính cho từng nhóm theo tỉ lệ dự trữ khác nhau.
Sơ đồ 1.5: Các bước xác định nhu cầu thanh khoản của ngân hàng kỳ kế hoạch
Bước 1:
Chia nguồn
vốn thành
nhóm theo
xác suất bị rút
khỏi ngân
hàng
Bước 2:
Tính yêu cầu
dự trữ thanh
khoản với
từng nhóm
Bước 3:
Tính yêu
cầu dự trữ
thanh khoản
của tổng
vốn tiền
gửi, vay
Bước 4:
Xác định
yêu cầu vốn
cho các
khoản vay
chất lượng
cao
Bước 5:
Xác định
tổng nhu
cầu thanh
khoản
Các bước cụ thể bao gồm (Sơ đồ 1.5):
Bước 1: Chia nguồn vốn tiền gửi, phi tiền gửi thành các nhóm căn cứ vào
xác suất bị rút khỏi ngân hàng: (i) Nguồn vốn nóng (các khoản tiền gửi, tiền vay rất
nhạy cảm với lãi suất hoặc được dự tính chắc chắn sẽ bị rút khỏi ngân hàng trong kỳ
kế hoạch); (ii) Nguồn vốn kém ổn định (các khoản tiền gửi, tiền vay của ngân hàng
mà một phần đáng kể (25% - 30%) được dự tính sẽ bị rút trong kỳ kế hoạch); (iii)
Nguồn vốn ổn định (các khoản tiền gửi, tiền vay của ngân hàng được tin tưởng chắc
chắn, ngoài một bộ phận không đáng kể, sẽ ít có khả năng bị rút ra trong kỳ).
Bước 2: Xác định dự trữ thanh khoản với mỗi nhóm nguồn vốn. Yêu cầu dự
trữ thanh khoản đối với mỗi nhóm vốn được tính dựa vào tỉ lệ dự trữ thanh khoản
của từng nhóm. Tỉ lệ dữ trữ này được xác định tỉ lệ nghịch với mức độ ổn định của
nguồn vốn: thường ở mức 90% - 95% nguồn vốn nóng còn lại sau khi trích dự trữ
bắt buộc, 30% nguồn vốn kém ổn định sau khi trích dự trữ bắt buộc và 15% nguồn
vốn ổn định sau khi trích dự trữ bắt buộc.
Bước 3: Cầu thanh khoản cho tiền gửi của khách hàng và tiền vay của ngân
hàng được tính bằng tổng yêu cầu thanh khoản của các nhóm nguồn vốn trên.
95% (Vốn nóng - DTBB)
Dự trữ thanh khoản cho tiền gửi, tiền vay = 30% (Vốn kém ổn định - DTBB)
15% (Vốn ổn định - DTBB)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
47
Bước 4: Ngoài đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và thanh toán tiền vay, ngân hàng
còn phải đảm bảo luôn có đủ thanh khoản để có thể mở rộng tín dụng một cách tối
đa đối với các khoản vay có đủ chất lượng.
Dự trữ thanh khoản cho các khoản tín dụng chất lượng = 100% (Quy mô cho vay tối đa –
Tổng dư nợ hiện tại).
Bước 5: Tổng dự trữ thanh khoản của ngân hàng là tổng của dự trữ thanh
khoản cần cho tiền gửi, tiền vay và dự trữ thanh khoản cho các khoản tín dụng chất
lượng cao.
Tổng dữ trữ
thanh khoản
=
Dự trữ thanh khoản cho tiền gửi, tiền vay
+ Dự trữ thanh khoản cho các khoản tín dụng chất lượng
Ngân hàng sẽ lập kế hoạch tìm kiếm, phân bổ hợp lý các nguồn cung thanh
khoản để đáp ứng nhu cầu dự trữ thanh khoản được dự tính trong kỳ kế hoạch.
(3) Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống:
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước:
Bước 1: Dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản theo 3 cấp:
Khả năng xấu nhất: Khi tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền vay
lên cao trên mức dự kiến.
Khả năng tốt nhất: Khi tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay
xuống thấp dưới mức dự kiến.
Khả năng thực tế: Nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên.
Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:
n
Trạng thái thanh khoản dự kiến =
∑ Pi.SDi
1
Trong đó: Pi: Xác suất tương ứng với 1 trong 3 khả năng; SDi: Thặng dư hay
thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng.
(4) Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Chỉ số thanh khoản đo lường khoản thất thoát tiềm tàng khi ngân hàng phải
bán ngay các tài sản của mình để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với giá trị thị trường
hợp lý của tài sản ngân hàng có thể bán trong điều kiện bình thường. Nếu giá bán
ngay càng khác biệt so với giá thị trường hợp lý của tài sản, thì danh mục tài sản đó
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
48
của ngân hàng càng kém thanh khoản. Phương pháp này dựa trên cơ sở kinh nghiệm
riêng của từng NHTM và các chỉ số trung bình trong ngành.
Các chỉ số thanh khoản sau thường được sử dụng:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
CAR
Vốn tự có
=
Tổng tài sản Có quy đổi theo rủi ro
x 100%
Trong đó:
Vốn tự có = Tổng nguồn vốn - Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản có rủi ro quy đổi = Tài sản có rủi ro × Hệ số rủi ro tương ứng.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng.
Nó được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài
sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR= [( Vốn cấp I + Vốn cấp II)/( Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Tỷ lệ này được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân
hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng
tỷ lệ này có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có
thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như RRTD, rủi ro vận hành. Một khi
đảm bảo tỷ lệ này tức là ngân hàng đã tự tạo ra lớp “đệm” chống đỡ các cú sốc tài
chính, đồng thời, tự bảo vệ mình và bảo vệ người gửi tiền.
- Hệ số giới hạn huy động vốn (H1):
H1
=
Vốn tự có
Tổng nguồn vốn huy động
Trong đó: Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: (i) Các khoản
vay từ Chính phủ và NHTW; (ii) Tiền gửi và vay các TCTD khác; (iii) Tiền gửi của
khách hàng; (iv) Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản vay tài chính khác;
(v) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro; (vi) Trái phiếu và chứng
chỉ tiền gửi; (vii) Các khoản vay nợ khác.
Hệ số này giúp giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng, tránh tình trạng
khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có làm cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
49
ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
- Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có (H2):
H2 =
Vốn tự có
Tổng tài sản Có
Hệ số này giúp đánh giá mức độ rủi ro trong hạng mục tài sản của ngân hàng.
Thông thường ngân hàng nào bị sụt giảm về tài sản (do rủi ro xuất hiện) càng lớn
thì lợi nhuận của ngân hàng càng thấp. Vì vậy, hệ số này giúp xác định giới hạn
mức độ sụt giảm tài sản của ngân hàng ở một mức độ nhất định so với vốn tự có của
ngân hàng này.
- Hệ số trạng thái tiền mặt (H3)
H3 =
(Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD khác)
Tài sản "Có"
Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống
thanh khoản tức thời.
Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:
(i) Các yếu tố mà ngân hàng có thể kiểm soát được:
- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Bán chứng khoán, nhận lãi chứng khoán;
vay qua đêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi khách hàng; những
khoản tín dụng đã đến hạn thu hồi.
- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Mua chứng khoán, trả lãi tiền gửi; khách
hàng rút tiền theo định kỳ; trả nợ vay đến hạn; cho vay qua đêm; thanh toán phí
dịch vụ cho ngân hàng khác.
(ii) Các yếu tố mà ngân hàng không thể kiểm soát được:
- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: là những khoản tiền nhận được từ nghiệp
vụ thanh toán bù trừ; các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong quá trình thu hồi (tiền
đang chuyển).
- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Các khoản phải trả trong nghiệp vụ
thanh toán tiền mặt; thuế phải thanh toán cho ngân sách; khách hàng rút tiền gửi
trước hạn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
50
- Chỉ số năng lực cho vay (H4)
Dư nợ
H4 =
Tổng Tài sản"Có"
Chỉ số H4 phản ánh năng lực cho vay. Đây là chỉ số thanh khoản âm, bởi vì
cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ.
- Chỉ số sử dụng tiền gửi để cho vay
Dư nợ
H5 =
Tiền gửi khách hàng
Chỉ số H5 dùng để đánh giá các ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để
cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng
thanh khoản càng thấp và mức độ RRTK càng cao.
- Chỉ số chứng khoán thanh khoản (H6)
(Chứng khoán kinh doanh + Chứng khoán sẵn sàng để bán)
H6 =
Tổng tài sản
Chỉ số H6 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của ngân hàng.
Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt, mức độ RRTK
sẽ càng thấp.
- Chỉ số H7:
H7 =
Tiền gửi và cho vay TCTD
Tiền gửi và vay từ TCTD
Chỉ số này càng cao cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng càng tốt, tức là
mức độ RRTK càng thấp.
- Chỉ số H8:
H8 =
Tiền mặt + Tiền gửi tại TCTD
Tiền gửi của Khách hàng
Chỉ số H8 càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
(5) Phương pháp phân tích thanh khoản động
Phương pháp phân tích thanh khoản động dựa trên cơ sở dự đoán cung – cầu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
51
thanh khoản, dự đoán chênh lệch cung – cầu (khe hở) thanh khoản, từ đó, đưa ra
chính sách quản lý thanh khoản.
Các bước tiến hành phân tích như sau:
Bước 1: Lập báo cáo cung – cầu thanh khoản
Báo cáo này được phân chia theo các kỳ hạn: Mọi khoản mục thuộc bảng cân
đối kế toán đều phải được báo cáo bằng cách phân bổ dữ liệu gốc luồng tiền vào,
luồng tiền ra đến hạn vào các dải kỳ hạn: 1 ngày, 2 è 7 ngày, 8 ngày è1 tháng, 1
tháng è 3 tháng, 3 tháng è 6 tháng.
Đối với những khoản mục không có kỳ hạn hoặc không có ngày đến hạn, thì
cần sử dụng các giả thiết kết hợp với phân tích dữ liệu lịch sử để chia vào các thang
kỳ hạn thích hợp.
Bước 2: Phân tích mô phỏng thanh khoản
Định kỳ, ngân hàng phải lập các kịch bản trong tương lai dựa trên các giả
định: (i) lãi suất thay đổi; (ii) Thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô (lạm phát, tăng
trưởng, chu kỳ kinh doanh …) và vi mô (cạnh tranh của các TCTD khác, uy tín
ngân hàng).
Với mỗi kịch bản cần dự báo các yếu tố: (i) Kế hoạch cho vay mới; (ii) Khả
năng huy động tiền gửi mới từ các tổ chức, cá nhân; (iii) Khả năng huy động vốn
mới từ phát hành các giấy tờ có giá; (iv) Khả năng vay, cầm cố chiết khấu của
NHTW; (v) Khả năng huy động thêm tiền gửi, vay các TCTD khác; (vi) Khả năng
thực hiện hợp đồng Repo (bán danh mục chứng khoán đầu tư có cam kết mua lại);
(vii) Khả năng chuyển các tài sản khác (tài sản cố định, vốn liên doanh, cổ phần …)
thành tiền mặt.
Bước 3: Phân tích khả năng thanh khoản
Theo từng kịch bản, xây dựng lại báo cáo luồng tiền vào, luồng tiền ra. Xác
định khe hở thanh khoản để dự đoán thanh khoản trong thời gian tới dư thừa hay
thiếu hụt.
(6) Phương pháp thang đáo hạn
Trong quá trình nghiên cứu về RRTK, BIS đã đề xuất phương pháp “thang
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
52
đáo hạn” để đo lường và theo dõi thanh khoản ngân hàng. Thực chất, phương pháp
này dựa vào việc so sánh các luồng tiền ra và vào trong mỗi ngày hoặc trong một
thời kì nhất định để xác định được trạng thái thanh khoản ròng (nhu cầu tài trợ) mỗi
ngày hoặc trạng thái thanh khoản ròng tích lũy cho một thời kì. Để thực hiện đo
lường theo phương pháp này, ngân hàng cần sắp xếp các luồng tiền vào theo thứ tự
vào thời gian đến hạn của các tài sản Có và các luồng tiền ra theo thứ tự đến hạn
của các tài sản Nợ. Từ đó, có thể tính toán được mức chênh lệch luồng tiền vào và
luồng tiền ra của ngân hàng trong mỗi thời kỳ, mức chênh lệch này phản ánh nhu
cầu thanh khoản của ngân hàng tại thời kì đó. Các kì hạn được sử dụng có thể là 1
ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng…
Sơ đồ 1.6: Quy trình quản trị RRTK ở ngân hàng
Phương pháp này có thể sử dụng để dự báo trạng thái thanh khoản cho các
kịch bản kinh tế khác nhau (bình thường, ngân hàng gặp khó khăn, nền kinh tế gặp
khó khăn). Kết hợp phương pháp này với phân tích, dự báo tình hình kinh tế tổng
thể giúp ngân hàng xây dựng những biện pháp đối phó kịp thời cho từng tình huống.
Phương pháp này bao gồm các bước được mô tả theo Sơ đồ 1.6.
Bước 1: Lập thang đáo hạn
Bước đầu tiên trong lập thang đáo hạn là lên các luồng tiền thanh khoản của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
53
ngân hàng. Các luồng tiền thanh khoản của ngân hàng được xác định như sau:
Sơ đồ 1.7: Quy trình xác định luồng tiền thanh khoản của ngân hàng
Định nghĩa
yếu tố rủi ro
Phân loại các
luồng tiền
Xác định
các dải thời hạn
Xác định Khe
hở tiềm năng
- Định nghĩa yếu tố rủi ro: Các luồng tiền gắn với các sản phẩm giao dịch
trong ngân hàng được xem là yếu tố rủi ro.
- Phân loại các luồng tiền: theo Sơ đồ 1.8 dưới đây.
- Xác định các dải thời gian: Tùy thuộc vào các sản phẩm đang sử dụng để
chia ra: Hàng ngày đến tối đa 1 tháng; Hàng tuần đến tối đa 3 tháng; Hàng tháng
đến tối đa 1 năm; Trên đó là hàng năm.
Sơ đồ 1.8: Phân loại các luồng tiền của ngân hàng
giá trị
chưa
biết
biết
các luồng tiền chưa chắc chắn
các luồng tiền chưa chắc chắn
Ví dụ
Ví dụ
•Thanh toán tiền lãi đối với hợp đồng • Tiền gửi không kỳ hạn và tiết kiệm
hoán đổi cho các kỳ chưa xác định lãi • Giao dịch mới
suất
•Thanh toán cổ tức cho cổ phiếu
Các luồng tiền chắc chắn
Ví dụ
• Thanh toán lãi và gốc từ tín dụng
• Thanh toán tiền lãi cho kỳ tiếp
theođối với hợp đồng hoán đổi lãi suất
Các luồng tiền chưa chắc chắn
Ví dụ
• Séc du lịch đã phát
• Hoàn vốn đối với những hợp đồng
tín dụng có cơ cấu hoàn vốn linh
hoạt
biết
chưa biết
thời
gian
Bước 2: Lập báo cáo thanh khoản
Các ngân hàng cần lập báo cáo hàng ngày về các kết quả dự báo dòng tiền, từ
đó xác định: (i) Các dòng tiền cộng dồn; (ii) Dự trữ vốn khả dụng cộng dồn; (iii)
Thay đổi trong hạn mức và “lớp đệm” cộng dồn.
Báo cáo thanh khoản ngày của ngân hàng thường lập cho thời gian 7 ngày kế
tiếp. Tuy nhiên, rất khó có thể xây dựng một thước đo duy nhất để định lượng hay
bao quát tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản có và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
54
lợi nhuận do có nhiều khác biệt về quy mô, hoạt động giữa các ngân hàng khác
nhau, cũng như do ảnh hưởng của điều kiện thị trường khu vực, quốc gia và quốc tế.
Không một tỷ lệ nào bao hàm được các khía cạnh khác nhau của yếu tố thanh khoản
đối với tất cả các ngân hàng với quy mô và loại hình khác nhau.
Các thước đo tính thanh khoản như:
+ Tiền và tương đương tiền: với thanh khoản cấp độ 1 (Tiền mặt/Nợ ngắn
hạn > 20) và với thanh khoản cấp độ 2 (Tiền mặt và trái quyền ngắn hạn/Nợ ngắn
hạn > 100%).
+ Thanh khoản cấp độ 3: Tài sản dài hạn/Nợ ngắn hạn ≥ 1, Tài sản cố
định/(Vốn + Nợ dài hạn) ≤ 1
+ Khe hở thanh khoản:
Khe hở
thanh khoản
=
Khoản phải trả ngắn hạn – Tài sản lưu động
Tổng tài sản
Khe hở thanh khoản là một tỷ số quan trọng song vẫn thiếu toàn diện trong
đánh giá thanh khoản và giúp ngân hàng đề phòng và tránh né RRTK.
+ Tỷ lệ cho vay dài hạn trên tiết kiệm ngắn hạn (LLSS). Đây cũng là một tỷ
số giúp đo lường khả năng thanh khoản ngân hàng, nó thể hiện khả năng của ngân
hàng đáp ứng những khoản vay dài hạn bằng tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, khả năng
này được xác định bởi sự phân phối tài sản thanh khoản và kém thanh khoản trong
ngân hàng, sử dụng thương phiếu có tài sản bảo đảm và chứng khoán thế chấp bằng
khoản vay thế chấp đại diện cho hoạt động thị trường liên ngân hàng, được xem như
nguồn tài trợ bên ngoài để ngân hàng đối phó với những cú số thanh khoản.
c. Lựa chọn chiến lược quản trị RRTK
Trên cơ sở tính toán mức độ RRTK, ngân hàng sẽ lựa chọn chiến lược và
công cụ quản trị phù hợp. Các ngân hàng có thể lựa chọn một trong các chiến lược
sau đây:
Quản trị thanh khoản tài sản
Quản trị thanh khoản thông qua chiến lược tăng cường dự trữ thanh khoản
bao gồm: (i) Duy trì ngân quĩ với quy mô và cấu trúc thích hợp; (ii) Phân tích thanh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
55
khoản của tài sản thông qua khả năng chuyển tài sản thành ngân quĩ; (iii) Lựa chọn
danh mục tài sản phù hợp với điều kiện cụ thể của NHTM nhằm đảm bảo thanh
khoản thông qua các tỷ lệ thanh khoản thích hợp hoặc thông qua dự đoán nhu cầu
thanh khoản trong tương lai; (iv) Điều chỉnh tính thanh khoản của tài sản bằng cách
thay đổi cấu trúc kỳ hạn của tài sản, hoặc tạo ra thị trường cho tài sản, nhằm thay
đổi tính thanh khoản của tài sản.
Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải chú ý một số vấn đề sau đây:
(i) Phân tích ngân quỹ
Ngân quỹ tại các ngân hàng bao gồm các tài sản thanh khoản, chúng được bổ
sung thường xuyên từ các dòng tiền vào: sự gia tăng các khoản tiền gửi, tiền vay,
thu nợ, chứng khoán nắm giữ sắp đến kỳ đáo hạn … Nếu một khách hàng trước đây
có tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng, đến rút ra bằng tiền mặt, khi đó ngân hàng sẽ
xuất từ quỹ tiền mặt để chi trả. Nếu khách hàng có số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán, ký séc hoặc ủy nhiệm chi để trả cho khách hàng tại một TCTD khác, khi
đó ngân hàng sẽ sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHTW hoặc tiền gửi tại tổ chức khác
để chi trả. Nếu khách hàng có nhu cầu thanh toán song chưa có tiền (hoặc có nhưng
chưa đủ), ngân hàng có thể cho vay nếu đủ điều kiện. Việc cho vay có thể bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản. Các khoản vay đến hạn trả (NHTW hoặc phát hành trái
phiếu…) ngân hàng sẽ trả bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản.…Tóm lại, các
hoạt động này diễn ra hàng ngày tại các ngân hàng, giúp cho khách hàng thực hiện
các hoạt động thanh toán và đầu tư kịp thời.
Tình hình ngân quỹ ở mỗi ngân hàng thường xuyên thay đổi phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khách quan cũng như chủ quan. Nhóm nhân tố khách quan bao gồm
tính thời vụ, chu kỳ kinh doanh, thu nhập của khách hàng, sự thay đổi trong các quy
định của các cơ quan quản lý, hoặc trong hệ thống… Sự thay đổi tăng hay giảm
ngân quỹ trong từng thời kỳ do ngân hàng tự quyết định để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản đặt ra. Cần chú ý là nếu dự trữ ngân quỹ tăng lên thì thu nhập của ngân hàng
sẽ bị giảm thấp và ngược lại. Do vậy, giảm thiểu dự trữ ngân quỹ là mục tiêu mà
các ngân hàng luôn phải theo đuổi.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
56
(ii) Dự trữ khác ngoài ngân quỹ
Ngân hàng luôn phải tìm kiếm các tài sản có khả năng thay thế được ngân
quỹ trên phương diện thanh khoản, đồng thời gia tăng khả năng sinh lời, và trái
phiếu Chính phủ ngắn hạn trở thành một thành phần của dự trữ thanh khoản của các
ngân hàng và ưu việt hơn so với dự trữ bằng tiền mặt tại quỹ (dễ dàng chuyển hóa
thành tiền mặt với chi phí thấp, lại tạo ra thu nhập, mặc dù tỷ lệ sinh lời của chúng
là thấp). Loại tài sản này được xem là loại tài sản “đệm” (thanh khoản thứ cấp).
Các khoản mục tín dụng và chứng khoán khác cũng có tính thanh khoản
khác nhau. Những ngân hàng không có điều kiện nắm giữ các chứng khoán thanh
khoản thứ cấp vẫn có thể tạo nên tính lỏng của danh mục tín dụng và chứng khoán
đầu tư thông qua việc lựa chọn các kỳ hạn: Các khoản cho vay chiết khấu có thể tái
chiết khấu với chi phí thấp, các khoản tín dụng có chất lượng cao sắp đáo hạn hoặc
dễ bán, các khoản tín dụng có nhiều kỳ hạn trả nợ nhỏ đều giúp tăng tính lỏng của
tài sản.
(iii) Ước lượng cung thanh khoản từ phía tài sản
Mức duy trì thanh khoản là bao nhiêu phụ thuộc vào: dự trữ bắt buộc; chi trả
hàng ngày cho những người gửi tiền; dự phòng cho các trường hợp đột xuất trong
nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng; cho vay nóng trong trường hợp cần thiết.
Tính thanh khoản của tài sản thay đổi thường xuyên, phụ thuộc vào: Thị
trường bất động sản (Khi thị trường bất động sản đang sôi động, bất động sản có
tính thanh khoản cao và ngược lại); Chính sách tiền tệ của NHTW (Khi NHTW
thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng, khi đó các chứng khoán ngắn hạn có thể dễ
dàng được tái chiết khấu).
Cần lưu ý là tính thanh khoản của tài sản là khác nhau tùy theo từng vùng
trong từng quốc gia. Chính vì thế phải thường xuyên phân tích và định lượng tính
thanh khoản của mỗi loại tài sản trong từng giai đoạn là vấn đề rất cần thiết.
Các tỷ lệ thanh khoản cần chú ý duy trì bao gồm:
1. Dự trữ sơ cấp/Tổng tài sản
2. (Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp)/Tổng tài sản
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
57
3. (Ngân quỹ + Chứng khoán thanh khoản)/Tiền gửi và vay ngắn hạn
4. Dự trữ sơ cấp/Tín dụng.
Cần chú ý phân tích tính phù hợp của từng tỷ lệ trên, lựa chọn các mức thích
hợp cho từng thời kỳ. Cũng cần xác định tổng tài sản thanh khoản cần nắm giữ
thông qua phân tích nhu cầu thanh khoản. Thời gian đáo hạn của tài sản nắm giữ
cùng với ngân quỹ phải thỏa mãn yêu cầu của dự trữ bắt buộc và nhu cầu chi trả.
(iv) Chiến lược dự trữ và khả năng sinh lời
Chiến lược dự trữ của mỗi ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa an toàn thanh
khoản và sinh lợi. Phải có sự cân nhắc giữa thu nhập phải từ bỏ trong hiện tại để
duy trì thanh khoản với chi phí có thể phải bỏ ra trong tương lai để mua thanh
khoản. Cân nhắc này phải dựa trên phân tích và lượng hóa nhu cầu thanh khoản
hiện tại và tương lai thông qua tính thanh khoản của tài sản. Chẳng hạn: Nếu như
cho vay tỷ lệ sinh lời là 10,5%/năm, còn nếu nắm giữ chứng khoán thanh khoản thì
chỉ có được thu nhập là 7%/năm (bao gồm lãi coupon 5%/năm và dự tính mức lời
vốn là 2%/năm). Như vậy, thu nhập mà ngân hàng này phải từ bỏ là 3,5%/năm. Tuy
nhiên, nếu nắm giữ chứng khoán, khi nhu cầu thanh khoản tăng, ngân hàng này có
thể nhanh chóng bán được chứng khoán để chi trả. Còn nếu như cho vay (và khoản
cho vay chưa đòi được) ngân hàng này khi đó sẽ buộc phải vay nóng trên thị trường
với lãi suất cao (chẳng hạn lên tới 15%/năm). Khi đó, ngân hàng sẽ bị thiệt so với
nắm giữ chứng khoán thanh khoản. Rõ ràng là việc nắm giữ chứng khoán hay cho
vay phụ thuộc vào khả năng dự đoán về cầu thanh khoản và lãi suất trên thị trường
trong tương lai.
Chiến lược quản lý thanh khoản thông qua việc tăng cường nắm giữ các tài
sản thanh khoản thường được các ngân hàng có quy mô nhỏ hoặc chưa có uy tín,
thương hiệu cao trên thị trường vận dụng trong công tác quản lý rủi ro, bảo đảm sự
an toàn chắc chắn trong kinh doanh.
Tuy vậy, chiến lược này có một số nhược điểm: (i) Việc bán tài sản đồng
nghĩa với việc sẽ mất đi thu nhập tạo ra từ tài sản trong tương lai và sẽ phải bán với
mức giá thấp hơn, điều này khiến ngân hàng chịu tổn thất về vốn; (ii) Việc bán tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
58
sản liên quan đến chi phí giao dịch mà ngân hàng phải trả cho người môi giới; (iii)
Việc bán tài sản cho mục tiêu thanh khoản thường là các chứng khoán Chính phủ,
khi đó sẽ làm yếu đi hình ảnh của ngân hàng trên thị trường, điều mà các ngân hàng
rất không mong đợi; (iv) Đầu tư vào tài sản thanh khoản khiến ngân hàng phải bỏ
qua các tài sản tài chính khác có thu nhập cao hơn (vì các tài sản thanh khoản
thường có tỷ lệ thu nhập thấp nhất so các tài sản tài chính khác).
Quản trị thanh khoản từ phía nguồn
Cùng với sự phát triển mạnh của thị trường các công cụ nợ, ngân hàng có thể
đẩy mạnh việc huy động vốn trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu về thanh khoản.
Quản lý thanh khoản từ phía bên nguồn bao gồm các nội dung:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian và chi phí huy động nguồn.
- Lựa chọn cung thanh khoản từ phía bên nguồn thông qua việc phân tích
thời gian và chi phí để mở rộng nguồn.
- Nghiên cứu các công cụ nợ mới nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí.
- So sánh chi phí nắm giữ tài sản thanh khoản và huy động.
Đáp ứng nhu cầu về thanh khoản từ phía nguồn phụ thuộc vào: (i) Sự phát
triển của thị trường nguồn vốn; (ii) Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ; (iii) Sự
phát triển và tính chất cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trung gian, (iv) Sự nhạy
cảm của tiền gửi đối với lãi suất; (v) Mạng lưới giao dịch của ngân hàng … Do vậy,
việc nghiên cứu những nhân tố này, dự đoán sự thay đổi và mức độ ảnh hưởng của
chúng tới công tác huy động vốn chính là một nội dung quan trọng trong chiến lược
huy động vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Các ngân hàng đều thiết lập một chính sách huy động và sử dụng sao cho
dòng tiền vào đều đặn sẽ đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu tư dự tính, đồng thời, duy
trì thanh khoản ở mức cần thiết. Vấn đề là thường không có sự phù hợp về kỳ hạn
và quy mô của các dòng tiền vào và nhu cầu sử dụng của mỗi ngân hàng. Chẳng
hạn: một ngân hàng vừa huy động 50 tỷ đồng, song lại xuất hiện nhu cầu cho vay
ngay 50 tỷ đồng. Việc đáp ứng nhu cầu về tín dụng của khách hàng tức thời như vậy
đã làm giảm tính thanh khoản của tài sản ở ngân hàng. Nhưng nếu dòng tiền vào là
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
59
50 tỷ đồng, nhưng nhu cầu cho vay là 60 tỷ đồng, khi đó dự trữ của ngân hàng này
sẽ bị sụt giảm. Hoặc khoản tiền huy động 50 tỷ đồng thời hạn là 12 tháng, nhưng
nhu cầu vay vốn của khách hàng 50 tỷ đồng lại có thời hạn là 24 tháng… Có nghĩa
là, việc hoán chuyển kỳ hạn các dòng tiền vào và ra (tức là tạo ra sự phù hợp về kỳ
hạn của người gửi với kỳ hạn của người vay) là nội dung quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng. Khi hoán chuyển các kỳ hạn, ngân hàng đã đáp ứng yêu cầu về
kỳ hạn của khách hàng, đồng thời, gia tăng khả năng sinh lời. Tuy nhiên, điều này
khiến ngân hàng phải gánh chịu rủi ro lãi suất và RRTK. Chính vì sự không phù
hợp về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản như vậy, nên để giảm thiểu RRTK đòi hỏi ngân
hàng phải nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản hơn.
Các ngân hàng có thể có nhiều sự lựa chọn cung thanh khoản từ bên nguồn:
Vay NHTW. Đây thường được xem là nguồn có tính thanh khoản cao do lãi
suất thường thấp, thời hạn được vay nhanh, nhất là trong các thời kỳ NHTW áp
dụng chính sách nới lỏng tiền tệ. Do vậy, nguồn này thường được ưu tiên sử dụng
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Vay các TCTD khác. Các ngân hàng có thể vay mượn lẫn nhau số tiền tạm
thời chưa sử dụng trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về thanh
khoản. Đối với các ngân hàng tạm thời dư thừa dự trữ, thì việc cho vay như vậy sẽ
mang lại thu nhập. Thông thường lãi suất cho vay qua đêm loại này cao hơn đôi
chút so với lãi suất của NHTW, song tùy theo từng thời kỳ và căn cứ vào tương
quan cung - cầu về thanh khoản mà lãi suất qua đêm thậm chí cao hơn đáng kể so
với lãi suất chỉ đạo của NHTW.
Phát hành các công cụ nợ ngắn hạn (chẳng hạn các CDs). lãi suất các công
cụ nợ thường cao hơn tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn, tuy nhiên, ngân hàng có thể
chủ động huy động được một lượng vốn theo đúng yêu cầu trong khoảng thời gian
xác định và tương đối nhanh.
Tăng lãi suất huy động. Biện pháp này chỉ được áp dụng trong điều kiện
ngân hàng cần huy động vốn khẩn cấp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
60
Mở rộng và đa dạng hóa khách hàng gửi tiền nhằm hạn chế nhu cầu thanh
khoản thời vụ và chu kỳ. Đây là chiến lược đáp ứng nhu cầu thanh khoản bằng
chính cấu trúc nguồn, thông qua biện pháp mở thêm các chi nhánh mới ở những
vùng khác, các nước khác, cung cấp nhiều loại hình tiền gửi, tăng tiện ích cho khách
hàng gửi tiền, tạo ra những sản phẩm tiền gửi mới… Tuy nhiên, ngân hàng cần phải
có sự cân nhắc giữa chi phí mở nhánh và các chi phí quản lý khác, khả năng cung
cấp tín dụng và đầu tư…
Phương pháp quản trị thanh khoản nguồn có ưu thế: Chỉ khi thực sự cần vốn
thì ngân hàng mới phải vay, không cần phải dự trữ thanh khoản gây tốn phí. Nó
cũng cho phép ngân hàng duy trì quy mô và cấu trúc của danh mục tài sản nếu họ
mong muốn. Việc quản lý nợ linh hoạt, có khả năng tự điều chỉnh theo chi phí (khi
cần vay thêm vốn, ngân hàng chỉ cần nâng lãi suất cho tới khi nhận đủ vốn). Tuy
nhiên, phương pháp này cũng có một số nhược điểm: (i) lãi suất và quy mô tín dụng
sẵn có trên thị trường tiền tệ có thể thay đổi nhanh chóng. (ii) ngân hàng thường
phải mua thanh khoản trong những điều kiện khó khăn về giá cả và tính sẵn có. (iii)
Chi phí vay vốn thường khó xác định chắc chắn, làm giảm tính ổn định của thu
nhập; (iv) Những ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính thường có nhu
cầu vay thanh khoản lớn nhất, vì người gửi tiền nhận thức được khó khăn của ngân
hàng này và bắt đầu thực hiện rút vốn ra, đồng thời, các tổ chức tài chính khác cũng
không muốn cho ngân hàng này vay vì sợ rủi ro.
Quản trị thanh khoản kết hợp
Chiến lược này trở nên phổ biến dựa trên quản lý dòng tiền vào và dòng tiền
ra, trên cơ sở đó, sẽ tính toán khe hở thanh khoản của kỳ tới. Khe hở thanh khoản có
thể tính cho từng ngày, tuần, tháng… dựa trên các nhân tố tác động (thời vụ, chu
kỳ, tâm lý, áp lực cạnh tranh…). Bao gồm:
Ước lượng dòng tiền vào (cung thanh khoản). Bao gồm: tiền gửi có thể nhận
được trong kỳ tới, các khoản tín dụng có khả năng thu hồi đến hạn ở kỳ tới, lãi có
thể thu được, các khoản thu khác…
Ước lượng dòng tiền ra (cầu thanh khoản). Bao gồm: các khoản chi trả tiền
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
61
gửi, cho vay theo các cam kết tín dụng, trả lãi tiền gửi huy động và lãi tiền vay, các
khoản tín dụng đến hạn phải trả, chi phí quản lý …
Ước lượng khe hở thanh khoản. Cần phải tính toán khe hở thanh khoản trong
kỳ tới dựa trên cơ sở dự đoán dòng tiền vào và ra. Khe hở thanh khoản (chênh lệch
dòng tiền vào và ra) có thể được tính cho từng ngày, tuần, tháng, năm. Các dự tính
này được xây dựng dựa trên phân tích các nhân tố ảnh hưởng như thời vụ, chu kỳ,
tâm lý, cạnh tranh… Nếu dòng tiền vào dự tính lớn hơn dòng tiền ra dự tính, ngân
quỹ gia tăng. Nếu ngược lại thì ngân quỹ sẽ bị suy giảm. Ngân quỹ gia tăng có thể
được chia thành: (i) Gia tăng chủ định: Nhằm ứng phó với những khó khăn về nhu
cầu thanh khoản đột xuất trong kỳ tới. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ phải cân
nhắc giữa chi phí nắm giữ thêm ngân quỹ và chi phí có thể phải bỏ ra để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản kỳ tới; (ii) Gia tăng thụ động: Do hoạt động cho vay có khó
khăn dẫn tới bị đọng vốn. Trường hợp này sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Khi đó, nhà quản lý phải có các biện pháp để giảm tính thanh khoản của tài sản
bằng cách gia tăng tài trợ hoặc giảm huy động vốn. Như vậy, trên cơ sở dự tính cầu
thanh khoản, ngân hàng sẽ quản lý thanh khoản của mình, theo đó, một phần nhu
cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ thanh khoản (chủ yếu là
các chứng khoán Chính phủ, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi tại các TCTD khác), phần
còn lại sẽ được xử lý bằng những hợp đồng hạn mức tín dụng từ các TCTD khác,
hoặc từ người cho vay. Những nhu cầu tiền mặt bất thường sẽ được giải quyết chủ
yếu bằng việc vay vốn. Chiến lược quản lý thanh khoản như vậy sẽ cho phép giảm
thiểu rủi ro do việc dựa quá nhiều vào vốn vay thanh khoản và giảm đáng kể chi phí
dự trữ thanh khoản.
Tóm lại, vấn đề quản lý thanh khoản ở ngân hàng là một hoat động phức tạp,
đòi hỏi có dự báo chính xác khe hở thanh khoản trong kỳ để từ đó đưa ra các quyết
định quản lý thanh khoản cho phù hợp – tức là phải dựa trên các tín hiệu thị trường.
Các nhà nghiên cứu cho rằng, để quản lý thanh khoản đem lại hiệu quả,
không thể không chú ý đến các nhân tố sau đây:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
62
Lòng tin của công chúng. Để đo lường nhân tố này thì cần phải căn cứ vào
diễn biến thực tế xem có bất cứ bằng chứng nào về tiền gửi tại ngân hàng có thể
giảm do các khách hàng lo ngại ngân hàng sẽ bị cạn kiệt tiền mặt hay không thể
thanh toán được các khoản nợ hay không?
Sự vận động trong giá cổ phiếu. Liệu giá cổ phiếu của ngân hàng có bị sụt
giảm bởi các nhà đầu tư lo ngại RRTK sẽ xảy ra với ngân hàng này không?
Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi (CDs) và các khoản đi vay khác. Liệu
ngân hàng có đang phải trả một mức lãi suất cao hơn đáng kể trên tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi có kỳ hạn và các khoản vay vốn trên thị trường tiền tệ so với các ngân hàng
khác có cùng quy mô và tính chất hoạt động trên cùng một thị trường hay không?
Tổn thất trong việc bán tài sản. ngân hàng có bị buộc phải bán tài sản vội vã
với sự tổn thất lớn nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thanh khoản? Cần phải đánh giá
xem đây là việc xảy ra đột xuất hay là thường xuyên?
Khả năng đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng. Ngân hàng có thể đáp
ứng mọi yêu cầu vay vốn hợp pháp hay không? Hay áp lực thanh khoản buộc định
chế phải từ chối một số yêu cầu vay vốn?
Vay vốn từ NHTW. Ngân hàng có bị buộc phải vay thường xuyên với quy mô
lớn từ NHTW hay không?
Những câu hỏi trên đây buộc các nhà quản trị ngân hàng phải tìm lời giải
thỏa đáng bởi nó giúp xem xét lại thực tế công tác quản trị thanh khoản của mình đã
thực sự hợp lý hay chưa và từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Không những vậy, các câu hỏi trên cũng rất có ý nghĩa đối với các nhà quản lý của
ngành, bởi việc tìm câu trả lời cho các tình huống trên sẽ giúp hình dung được mức
độ nghiêm trọng tình hình thanh khoản trên thị trường và từ đó định dạng các biện
pháp để ứng phó phù hợp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
63
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thanh khoản ở ngân
hàng thương mại
1.2.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất, chiến lược và phương pháp quản trị RRTK
Một ngân hàng có đủ vốn, chất lượng tín dụng tốt, nhưng nếu không thực sự
quan tâm đến quản trị RRTK thì không thể kinh doanh ổn định và an toàn. Năng lực
quản trị RRTK trước hết thể hiện ở việc xây dựng được chiến lược quản trị RRTK
phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng trong từng điều kiện và hoàn cảnh
nhất định. Hơn nữa, cũng phải đề ra được các mục tiêu cụ thể cũng như các bước
công việc tác nghiệp để điều hành công việc theo định hướng đã được hoạch định
cũng như lựa chọn được phương pháp quản trị phù hợp.
Thứ hai, quan điểm và trình độ của nhà quản trị
Sự nhận thức đúng đắn và quan điểm rõ ràng về vai trò của công tác quản trị
thanh khoản sẽ giúp nhà quản trị có nhãn quan hợp lý và khoa học về hoạt động
này. Xác định điều hành thanh khoản theo hướng cẩn trọng sẽ buộc nhà quản trị
đánh đổi một mức sinh lời trong khối lượng vốn khả dụng của ngân hàng.
Thứ ba, trình độ công nghệ thông tin
Một hệ thống thông tin hiệu quả là không thể thiếu trong công tác quản trị
RRTK. Hệ thống thông tin quản lý sẽ giúp kết nối các chi nhánh với trụ sở chính.
Đặc biệt trong điều kiện ngân hàng có nhiều chi nhánh trong nhiều khu vực thị
trường khác nhau, thì điều này là rất có ý nghĩa, bởi vì nếu như thông tin thiếu
chính xác và không cập nhật sẽ rất khó khăn trong công tác quản lý kiểm soát và
điều tiết các hoạt động kinh doanh. Một hệ thống thông tin bao gồm các bộ phận
chính: Các hệ thống máy tính được nối mạng với nhau, việc báo cáo quản trị, vấn đề
xử lý thông tin và ra các quyết định quản trị. Đối với những ngân hàng có mạng
lưới chi nhánh rộng thì hệ thống máy tính được nối mạng trực tuyến là điều vô cùng
cùng cần thiết. Trình độ công nghệ thông tin hiện đại cung cấp những thông tin có
chất lượng sẽ là điều kiện cần thiết để nhà quản trị đưa ra những quyết định về quản
trị thanh khoản chính xác nhất, vì họ có khả năng kiểm soát tối ưu đối với những
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
64
luồng tiền vào và ra tại bất cứ thời điểm nào.
Thứ tư, kết cấu danh mục tài sản lỏng
Tính lỏng của tài sản quyết định khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản của
ngân hàng tại thời điểm cần thiết. Những tài sản có tính lỏng cao bao gồm: (i) Tiền
mặt tại quỹ và các khoản cho vay đến hạn thu nợ; (ii) Tiền gửi tại các TCTD khác;
(iii) Chứng khoán do Chính phủ phát hành; (iv) Thương phiếu, chấp phiếu và các
chứng chỉ tiền gửi chuyển nhượng được; (v) Chứng khoán bán được. Với tính lỏng
cao, mức sinh lời của các tài sản thường thấp hơn các khoản cho vay hay những tài
sản có tính thanh khoản thấp.
Việc dự trữ các tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản theo mức độ nào tùy thuộc vào: (i) Ý chí chủ quan của chính ngân hàng trên
cơ sở tình hình trên thị trường tiền tệ và lòng tin của những người cho vay và việc
tiên liệu NHTW và các ngân hàng khác có sẵn sàng cho vay hay không; (ii) Khả
năng tạo thu nhập của danh mục tài sản cao hay thấp. Nếu đường cong lợi tức có độ
dốc đi lên, thì trái phiếu Kho bạc sẽ có mức lãi suất cao hơn tín phiếu kho bạc, các
nhà quản trị có xu hướng điều chỉnh kết cấu khoản mục dự trữ sơ cấp hay thứ cấp
của mình. Tuy vậy, nhà quản trị cũng cần phải thường xuyên chủ động điều chỉnh
kết cấu các loại tài sản cho phù hợp để đạt được các mục tiêu về thanh khoản, lợi
nhuận cũng như các mục tiêu hợp lý khác.
Thứ năm, khả năng xác lập tính cân bằng giữa luồng tiền vào và ra
Đây là khả năng cân đối nguồn thanh khoản với nhu cầu thanh khoản ở ngân
hàng. Để thỏa mãn nhu cầu thanh khoản, các ngân hàng phải lựa chọn giữa nhiều
loại tài sản - Nợ và những nguồn thanh khoản mới. Tiêu chí để lựa chọn là: (i) Tính
cấp thiết của nhu cầu thanh khoản. Nếu thâm hụt dự trữ xảy ra cấp thời, thì nhà
quản trị sẽ phải sử dụng thị trường tiền tệ để có thể có những khoản vay qua đêm
hay vay từ NHTW. Nhưng nếu yêu cầu dự trữ không cấp thiết, thì có thể đáp ứng
thông qua việc bán các chứng chỉ tiền gửi, bán tài sản; (ii) Khả năng tiếp cận thị
trường vốn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản. Không phải tất cả các ngân hàng đều
có khả năng tiếp cận thị trường vốn như nhau. Các ngân hàng lớn thường có ưu thế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
65
hơn các ngân hàng nhỏ. Vì thế, các nhà quản trị ngân hàng cần phải hết sức chú ý
đặc điểm này để có những lựa chọn phù hợp; (iii) Tương quan về chi phí và rủi ro
giữa các nguồn vốn. Chi phí của mỗi nguồn vốn thường xuyên thay đổi, do vậy, với
các yếu tố khác không đổi, nhà quản trị sẽ phải sử dụng các nguồn vốn đáng tin cậy,
với chi phí thấp nhất và do vậy, sẽ phải theo sát thị trường tiền tệ và thị trường
chứng khoán để có thể nắm bắt kịp thời diễn biến của lãi suất; (iv) Triển vọng của
lãi suất và thu nhập. Khi lập kế hoạch ứng phó với RRTK, nhà quản trị thường dùng
nguồn vốn có lãi suất thấp. Thông thường, với một đường thu nhập dốc lên, hoạt
động này có nghĩa là vay vốn chi phí thấp trên thị trường ngắn hạn và cho vay tại
mức lãi suất dài hạn cao hơn. Tuy nhiên, điều này sẽ đặt các ngân hàng trước nguy
cơ rủi ro cả về lãi suất và kỳ hạn; (v) Hoạt động vay nợ của Chính phủ. Hoạt động
này sẽ tác động đến triển vọng lãi suất và điều kiện tín dụng trên thị trường: Nếu
Chính phủ tăng vay nợ, sẽ làm tăng lãi suất, thu hẹp tín dụng, khiến tăng chi phí vay
vốn cho mục tiêu quản lý thanh khoản, gây khó khăn cho công tác quản lý RRTK
của ngân hàng; (vi) Khả năng bảo vệ. ngân hàng sử dụng nguồn vốn vay nợ quy mô
lớn cần cảnh giác với vấn đề thiếu chắc chắn trong lãi suất – yếu tố quyết định chi
phí vay nợ để tài trợ thanh khoản trong tương lai và rất có thể ngân hàng sẽ phải trả
giá đắt để đáp ứng nhu cầu về thanh khoản; (vii) Các quy định áp dụng với nguồn
thanh khoản. ngân hàng không thể sử dụng mọi nguồn thanh khoản như nhau. Ví
dụ: yêu cầu dự trữ tiền gửi và những quy định trong việc vay vốn từ cửa sổ chiết
khấu hạn chế các ngân hàng vay từ nguồn này và buộc phải tìm kiếm từ các nguồn
vốn vay khác nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
Thứ nhất, sự biến động của luồng tiền
Ảnh hưởng lớn tới tình hình thanh khoản của ngân hàng. Luồng tiền cần
được xác định ở cả 2 khía cạnh: Luồng tiền vào và luồng tiền ra, luồng tiền vào ảnh
hưởng đến nguồn cung thanh khoản trong khi luồng tiền ra ảnh hưởng tới cầu thanh
khoản của ngân hàng. Nhìn chung, cả luồng tiền vào và luồng tiền ra đều bị tác
động mạnh bởi các yếu tố: tính thời vụ, chu kỳ và xu hướng. Ngoài ra, từng dòng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
66
tiền trong luồng tiền lại bị chi phối bởi các nhân tố khác.
Thứ hai, các biến cố bất thường
Tác động lớn đến cầu thanh khoản của ngân hàng: Nếu người gửi tiền mất
niềm tin về khả năng chi trả của ngân hàng, lập tức sẽ rút tiền, nhu cầu thanh khoản
tăng đột biến khiến ngân hàng không thể đáp ứng được và những khoản vay cứu
cánh từ NHTW sẽ là một giải pháp cuối cùng để giúp ngân hàng có thể thoát khỏi
nguy cơ phá sản.
Thứ ba, hiệu ứng rút tiền dây chuyền trong giai đoạn khủng hoảng tài chính
Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính, các ngân hàng phải đối mặt với nguy
cơ mất khả năng thanh toán. Do có tính hệ thống nên nếu một ngân hàng nào đó có
RRTK, sẽ dẫn đến hiệu ứng dây chuyền đối với hoạt động của các ngân hàng khác.
Hậu quả có thể là hàng loạt ngân hàng bị phá sản trong thời gian ngắn.
Thứ tư, ảnh hưởng trực tiếp từ các loại rủi ro khác
RRTD được coi là loại rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất tới RRTK ngân hàng.
Nợ quá hạn, tổn thất tín dụng ở mức độ cao sẽ làm giảm nguồn thanh khoản của
mỗi ngân hàng và dẫn đến khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của ngân hàng bị hạn
chế theo. Ngoài ra, rủi ro ngoại hối, rủi ro thị trường cũng gây ảnh hưởng tới RRTK
ở ngân hàng.
Thứ năm, chính sách tiền tệ của NHTW
NHTW sử dụng các công cụ chính sách (trực tiếp và gián tiếp) để tác động
vào thị trường tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu kỳ vọng. Một trong những công
cụ đó là dự trữ bắt buộc. Tùy từng quốc gia khác nhau mà NHTW yêu cầu các ngân
hàng phải thực hiện theo tỷ lệ % nhất định quy định trên số dư tiền gửi trong một
khoảng thời gian nhất định. Tỷ lệ này cũng thường xuyên thay đổi theo quy mô và
tính chất hoạt động của từng ngân hàng. Tùy theo từng quốc gia mà tỷ lệ dự trữ bắt
buộc có thể được duy trì dưới dạng tiền mặt tại quỹ hay số dư tiền gửi tại NHTW.
Thông thường NHTW không trả lãi cho số dư dự trữ này, nên chúng không mang
lại thu nhập trong khi ngân hàng huy động thì phải trả lãi. Chính vì vậy, nhà quản trị
luôn phải kiểm soát và điều chỉnh chúng sao cho số dự thực tế bình quân của tiền
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
67
gửi tại NHTW trong kỳ duy trì tối thiếu bằng với số dư phải thực hiện được xác
định trong kỳ tính toán. Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm thay đổi về yêu
cầu vốn dự trữ và sẽ tác động đến khả năng thanh khoản của mỗi ngân hàng.
Thứ sáu, các yếu tố vĩ mô và chính sách điều hành của chính phủ
Các chỉ số vĩ mô đươc cho là có sự quan hệ mật thiết với rủi ro thanh khoản
của ngân hàng. Theo Angora và Roulet (2011) thì tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác
động làm giảm RRTK [62]. Vì khi nền kinh tế tăng trưởng cao thì sẽ khiến cho
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư tăng theo, vì vậy người dân sẽ có xu hướng gửi
tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó, trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng
mạnh, thì các doanh nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả hơn, sinh lời nhiều nên khả
năng trả được nợ cho ngân hàng cũng tốt hơn, từ đó dẫn đến nguồn cung thanh
khoản trong ngân hàng tăng lên, làm cho rủi ro thanh khoản giảm xuống. Bên cạnh
đó, lạm phát được dùng để chỉ sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của hầu
hết các hàng hóa và dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó. Theo Saunders và
Corrnett (2007), tỷ lệ lạm phát tỷ lệ thuận với RRTK, do khi lạm phát tăng, chi phí
thực của việc vay tiền giảm xuống, nên trong trường hợp này đối với đa số mọi
người thì đi vay sẽ có lợi hơn là cho vay, vì người đi vay sẽ kiếm được một khoản
lợi nhuận do giá hàng hóa được mua bằng tiền đi vay tăng lên. Cho vay tăng khiến
cho RRTK trong hệ thống ngân hàng tăng [124].
Các chính sách điều hành hoạt động ngân hàng nói chung càng chặt chẽ sẽ
khiến các ngân hàng phải nắm giữ tài sản thanh khoản nhiều hơn, trong đó những
ngân hàng mà bị bắt buộc phải công bố các thông tin chính xác về tình hình hoạt
động sẽ tự động phải tăng tài sản thanh khoản trong ngân hàng mình. Theo Federico
(2012), các chỉ số này càng lớn sẽ khiến cho RRTK giảm, do các quy định về việc
hoạt động của ngân hàng càng được nới lỏng sẽ khiến các ngân hàng càng chấp
nhận rủi ro càng lớn bằng cách mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng [89].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
68
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản từ các ngân hàng thương mại
1.3.1.1. Kinh nghiệm từ Deustche Bank – Cộng hòa Liên bang Đức
• Về phân định cơ cấu và quyền hạn quản trị RRTK
Hội đồng quản trị:
(1) Định hướng chiến lược thanh khoản, vạch rõ khẩu vị RRTK dưới sự đề
xuất và hỗ trợ của Ủy ban Nguồn vốn và Rủi ro;
(2) Xem xét, sửa đổi và phê chuẩn hàng năm các giới hạn được áp dụng vào
công tác đo lường và kiểm soát RRTK, nguồn vốn dài hạn và kế hoạch phát hành
của ngân hàng.
Phòng nguồn vốn:
(1) Quản trị RRTK theo chiến lượng đã được đề ra với khung hoạt động
được thiết kế để nhận biết, đo lường và đối phó với RRTK của toàn bộ ngân hàng;
(2) Theo dõi trạng thái thanh khoản hàng tuần theo một bảng chấm điểm
thanh khoản theo các nội dung:
- Hàng ngày thực hiện quản lý nội nhật các khoản nợ và tiền gửi đến hạn, dự
báo các dòng tiền và tính đến khả năng tiếp cận nguồn vốn từ NHTW.
- Quản lý trong trung và dài hạn: liên quan đến khả năng huy động và cơ cấu
vốn của ngân hàng.
Bảng theo dõi trạng thái thanh khoản của toàn bộ ngân hàng sẽ phải báo cáo
cho Ban điều hành của ngân hàng này.
• Các biện pháp và công cụ được sử dụng trong quản trị RRTK
Sử dụng thang đáo hạn:
Deutsche Bank đối ứng tài sản và nợ theo thời gian đáo hạn, có sự điều chỉnh
theo đặc điểm thanh khoản thực tế của tài sản kinh doanh và các dấu hiệu được kéo
dài hoặc gia hạn của tài sản và vốn. Thang đáo hạn này cho biết sự thặng dư hay
thâm hụt tài sản so với nợ tại mỗi nhóm thời gian, hỗ trợ việc quản lý RRTK.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
69
Định giá chuyển nội bộ:
Cơ chế của ngân hàng đảm bảo: (i) Giá trị của tài sản phù hợp với RRTK
tương ứng; (ii) Giá trị nợ phù hợp với thời gian đáo hạn; (iii) Rủi ro dự phòng phù
hợp với chi phí duy trì lượng thanh khoản tương xứng để tài trợ các yêu cầu bất
thường về tiền mặt. Nhờ khung định giá này, ngân hàng phân bổ vốn, chi phí RRTK
và lợi nhuận tới các chi nhánh, tạo động lực tài chính phù hợp với các hướng dẫn
quản lý RRTK.
Thử nghiệm khả năng chi trả và phân tích kịch bản:
Việc thử nghiệm này đóng vai trò quan trọng trong quản trị RRTK, được sử
dụng nhằm đánh giá tầm ảnh hưởng của các căng thẳng thanh khoản bất ngờ, từ đó
xây dựng các bước cần thiết để có thể bù đắp nguồn cung thanh khoản thiếu hụt
trong từng kịch bản, là cơ sở để ngân hàng lập kế hoạch tài trợ dự phòng.
Các kịch bản của Deustche Bank dựa trên các sự kiện lịch sử như sự sụp đổ
thị trường chứng khoán Mỹ năm 1987, căng thẳng thanh khoản Mỹ năm 1990, tấn
công khủng bố tại Mỹ ngày 11/9/2001, khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2009,
các case-study và các sự kiện giả định khác. Các kịch bản cũng gồm các sự kiện liên
quan đến ngân hàng (như ngân hàng bị tụt hạng tín nhiệm…), đến thị trường (rủi ro
mang tính hệ thống) cũng như việc kết hợp cả hai sự kiện này. Thử nghiệm được
thực hiện hàng tháng trên các danh mục tiềm ẩn rủi ro trong và ngoài bảng cân đối.
Ngoài ra, hàng quý, ngân hàng còn nghiên cứu tầm ảnh hưởng của những căng
thẳng thanh khoản giả định kéo dài đến 01 năm, cùng với các biện pháp giảm nhẹ
tổn thất cần thiết.
Chiến lược duy trì tài sản thanh khoản:
Biện pháp đối phó trong trường hợp xấu là nắm giữ một lượng dự trữ bao
gồm các tài sản lưu kho, tiền mặt tồn quỹ và dự trữ thanh khoản chiến lược. Khối
lượng và tỉ lệ từng loại được xác định dựa vào kết quả của cuộc thử nghiệm khả
năng chi trả. Ngân hàng lọc ra các tài sản thanh khoản nhất trong ba nhóm trên để
thành lập Quỹ dự trữ thanh khoản. Đến cuối năm 2010, quỹ này đạt tới 145 tỷ EUR.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
70
Chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn:
Đa dạng hóa nguồn vốn về nhà đầu tư, địa phương, sản phẩm và công cụ đầu
tư. Nguồn vốn cơ bản của ngân hàng đến từ thị trường bán lẻ và các khách hàng của
ngân hàng trong thanh toán. Một nguồn tài trợ khác là các khoản tiền gửi và vay nợ
từ thị trường bán buôn.
Hệ thống thông tin, báo cáo nội bộ:
Hệ thống báo cáo theo dõi các dòng tiền trong vòng 18 tháng tiếp theo và
được xây dựng logic, tạo điều kiện cho các nhà quản lý nhanh chóng và dễ dàng
tiếp cận các thông số và trạng thái thanh khoản ngắn hạn của ngân hàng tại từng địa
phương, vùng lãnh thổ và tổng hợp toàn cầu được phân chia theo loại tiền, loại sản
phẩm dịch vụ và theo các ban chức năng [141].
1.3.1.2. Quản trị RRTK tại Lloyds Banking Group – Anh Quốc
• Cơ cấu và quyền hạn
Hội đồng quản trị xem xét và phê duyệt khẩu vị rủi ro đối với từng loại rủi
ro, bao gồm cả RRTK theo năm. Hội đồng quản lý rủi ro tập đoàn thuộc sự quản lý
của Hội đồng quản trị, có trách nhiệm giám sát việc triển khai, phát triển của khung
quản lý rủi ro, khẩu vị rủi ro và các chính sách tổng thể.
Hội đồng ALCO của tập đoàn nằm dưới sự điều hành của Hội đồng quản trị
của tập đoàn, có trách nhiệm quản lý xây dựng chính sách chiến lược và khung
quản lý RRTK.
Khối nguồn vốn trực thuộc Giám đốc tài chính có trách nhiệm trực tiếp kinh
doanh và quản lý nguồn vốn trên cơ sở thực hiện các chính sách được ALCO đề ra.
• Các chiến lược, biện pháp và công cụ cụ thể
Chính sách thanh khoản
Các chính sách được thiết kế để nhận dạng các mối lo ngại về RRTK ngay từ
giai đoạn đầu, từ đó có thể kịp thời có các hành động xoa dịu tránh diễn biến thành
khủng hoảng trầm trọng hơn. Kế hoạch tài trợ dự phòng của tập đoàn cũng có mặt
trong chính sách này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
71
Đo lường RRTK
Một loạt các công cụ đo lường được sử dụng để theo dõi RRTK trong ngắn
hạn cũng như dài hạn, bao gồm các tỉ số thanh khoản, khe hở thanh khoản, các chỉ
báo sớm, nghiên cứu các nguy cơ từ dòng tiền ra…
Thang đáo hạn của tài sản - Nợ:
Đây là nguồn thông tin quan trọng trong quản trị RRTK. Dựa vào thời gian
đáo hạn, các tài sản - Nợ được phân tích thành 5 nhóm: Dưới 1 tháng; Từ 1 đến 3
tháng; Từ 3 đến 12 tháng; Từ 1 năm đến 5 năm; Trên 5 năm. Ngoài ra, ngân hàng
còn xây dựng phương pháp đo lường và mô hình hóa hành vi của tài sản - Nợ để có
cái nhìn chuẩn xác hơn về các biến động dự tính của tài sản và nợ.
Thử nghiệm khả năng chi trả
Các cuộc thử nghiệm trong nhiều kịch bản khác nhau được thực hiện thường
xuyên. Các điều chỉnh về hành vi được thiết lập để ước lượng các biến đổi của trạng
thái dòng tiền trong các kịch bản xấu có thể dẫn đến RRTK. Các kịch bản này bao
gồm các khó khăn cụ thể có thể xảy ra cho tập đoàn hay khó khăn cho cả hệ thống
ngân hàng. Các kịch bản và giả thiết được xem xét lại với tần suất tối thiểu là mỗi
năm 1 lần để đảm bảo tính thực tế và thích hợp.
Các biện pháp giảm nhẹ tổn thất
Ngân hàng phát huy khả năng huy động vốn từ thị trường. Khối tiền gửi của
khách hàng có một phần lớn là tài khoản tiết kiệm và tài khoản có kì hạn, nhìn
chung là một nguồn ổn định. ngân hàng còn tiếp cận thị trường bán buôn ngắn hạn
để thu hút các khoản tiền gửi liên ngân hàng và phát hành các chứng chỉ tiền gửi và
thương phiếu nhằm đáp ứng các yêu cầu rút tiền và giải ngân trong ngắn hạn.
Lượng vốn huy động từ thị trường này được ngân hàng tính toán cẩn trọng trên cơ
sở phân tích khả năng cho vay của thị trường.
Khả năng bán tài sản nhanh chóng trên thị trường bán lại hoặc qua mua bán
trực tiếp là một nguồn cung thanh khoản quan trọng khác. Ngân hàng nắm giữ một
lượng nhất định các chứng khoán nợ sẵn sàng để bán có chất lượng cao.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
72
Công tác báo cáo nội bộ
Việc báo cáo lên các cấp quản lý cao thông qua ủy ban quản lý tài sản Có –
tài sản Nợ được thực hiện hàng tháng trong điều kiện bình thường và tần suất báo
cáo sẽ được tăng lên trong điều kiện căng thẳng thanh khoản với cường độ phụ
thuộc vào mức độ và đặc điểm của tình hình.
Thực hiện các thông lệ bảo đảm an toàn trong nước và quốc tế
Ngân hàng đã đầu tư nguồn lực vào việc đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu quản
lý, báo cáo và thử nghiệm khả năng chi trả của FSA cũng như BCBS.
Thay đổi trong thông lệ được hai tổ chức này đưa ra gần đây đã và đang
được tập đoàn tích cực hướng tới triển khai [141].
1.3.1.3. Quản trị RRTK tại HSBC
HSBC rất đề cao hoạt động quản trị RRTK. Trong tất cả các hoạt động của
HSBC đều có sự phân tích, đánh giá, quản lý và chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào
đó. Đối với HSBC, RRTK được xem là vô cùng quan trọng. Trong hoạt động quản
lý RRTK, ngoài việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, các quy định bắt buộc tại các
thị trường nơi HSBC hoạt động, HSBC luôn có chính sách của riêng mình. Các
chính sách quản lý RRTK của HSBC được thiết kế nhằm phát hiện, phân tích, đặt
các mức giới hạn thích hợp cho loại hình rủi ro này, thường xuyên xem xét lại các
chính sách và hệ thống quản lý rủi ro nhằm phù hợp với những diễn biến trên thị
trường và những thay đổi trong chiến lược hoạt động. HSBC duy trì tính nguyên
tắc, thận trọng, bảo thủ nhưng mang tính xây dựng trong văn hoá quản lý RRTK.
HSBC có Ban quản lý rủi ro do Hội đồng quản lý và Ban Giám đốc lập ra.
Tại các chi nhánh của HSBC đều có bộ phận chuyên trách về RRTK, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc chi nhánh về các vấn đề thanh khoản. Các báo cáo về tình
hình thanh khoản của các chi nhánh thường xuyên được cập nhật lên các chi nhánh
cấp cao hơn. Hội nghị về Quản lý rủi ro thường xuyên được tổ chức để báo cáo và
rà soát lại tình hình quản lý RRTK trên toàn hệ thống.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
73
• Mục tiêu quản lý RRTK của HSBC
Quản trị RRTK tại HSBC hướng tới các mục tiêu:
(i) Tất cả các nghĩa vụ mà HSBC đã cam kết cấp vốn và các yêu cầu rút tiền
gửi phải được đáp ứng khi đến hạn.
(ii) Có thể dễ dàng tiếp cận vốn trên thị trường “bán buôn” với mức chi phí
hợp lý.
(iii) Duy trì một nguồn vốn đa dạng và ổn định, trong đó chủ yếu là các
khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và tiền trên tài khoản của các
tổ chức.
• Chính sách quản trị RRTK của HSBC
Có hai điểm nổi bật trong chính sách quản trị RRTK của HSBC, đó là: chính
sách quản trị RRTK phải phù hợp với từng thị trường cụ thể; các Chi nhánh và Văn
phòng phải chủ động quản trị RRTK của mình. HSBC nổi tiếng với câu khẩu hiệu
“Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”. Trong hoạt động quản trị RRTK, HSBC
cũng áp dụng điều đó. Việc quản trị RRTK của HSBC được từng Chi nhánh, từng
Văn phòng tiến hành một cách linh hoạt, phù hợp với từng địa phương nơi các chi
nhánh, văn phòng đó hoạt động, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc, mục tiêu mà
Hội đồng quản lý của HSBC đặt ra. Tuỳ thuộc vào mức phát triển của thị trường tài
chính ở các địa phương mà chính sách quản trị RRTK của từng Chi nhánh, Văn
phòng có thể thay đổi cho phù hợp. HSBC luôn nhấn mạnh từng Chi nhánh, từng
Văn phòng phải tự đảm bảo khả năng thanh khoản của chính mình, dùng nguồn vốn
của chính Chi nhánh, Văn phòng đó để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản. Chỉ
những Chi nhánh hoặc Văn phòng nào theo quy định không được huy động tiền gửi
tiết kiệm thì mới được trụ sở hoặc các chi nhánh khác tài trợ thanh khoản, nhưng
việc tài trợ đó cũng được diễn ra theo những quy định hết sức nghiêm ngặt và mức
giới hạn nhất định do Hội đồng quản trị đặt ra. Việc HSBC khống chế lượng vốn hỗ
trợ cho các Chi nhánh là hoàn toàn hợp lý, vì như vậy sẽ làm tăng ý thức quản trị
RRTK trong toàn hệ thống của tập đoàn này, tránh trường hợp RRTK tại một chi
nhánh có thể kéo theo sự sụp đổ của các chi nhánh khác.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
74
• Quy trình quản trị RRTK của HSBC
Quản trị RRTK tại HSBC theo quy trình sau:
- Lên kế hoạch dự báo các luồng tiền vào và ra của các đồng tiền mạnh.
Trong trường hợp luồng tiền ra dự kiến lớn hơn luồng tiền vào dự kiến thì xem xét
khả năng chuyển thành tiền của các tài sản để tài trợ cho khoản chênh lệch đó.
- Điều chỉnh các tỉ lệ thanh khoản trên bảng cân đối theo các quy định bắt
buộc và các quy định trong nội bộ.
- Duy trì một danh mục đa dạng các nguồn cung thanh khoản, trong đó, có
các phương án dự phòng.
- Quản lý hồ sơ các khoản nợ, đặc biệt là thời điểm đáo hạn của khoản nợ có
quy mô lớn.
- Lên kế hoạch trả nợ
- Quản lý hồ sơ những người gửi tiền, điều chỉnh sự tập trung của các nguồn
tiền gửi, tránh bị phụ thuộc quá mức vào một số khách hàng gửi tiền lớn.
- Lập các báo cáo dự phòng và lên các kế hoạch thực hiện nghĩa vụ tài chính
trong trường hợp RRTK xảy ra. Các báo cáo này chỉ ra dấu hiệu ban đầu của RRTK
và chỉ ra các việc cần làm trong trường hợp có khó khăn hoặc khủng hoảng hệ
thống, giảm thiểu các mức tổn thất và những ảnh hưởng xấu đến HSBC.
Có thể thấy quy trình quản trị RRTK của HSBC rất chặt chẽ và rõ ràng. Với
văn hoá quản lý rủi ro thận trọng, tuân thủ đúng nguyên tắc, HSBC duy trì một quy
trình quản trị RRTK mang tính phòng ngừa cao, diễn ra liên tục ngay cả khi không
có một dấu hiệu bất ổn gì từ phía thị trường [141].
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
Thứ nhất, RRTK là nguy cơ mang tính chất thường trực trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng, nếu không chú ý đúng mức công tác quản trị RRTK thì hệ quả sẽ
rất tiêu cực không chỉ đối với bản thân ngân hàng, mà còn có nguy cơ dẫn đến sự đổ
vỡ hàng loạt các TCTD, gây những hệ quả tiêu cực đối với toàn bộ hệ thống kinh tế,
chính trị, xã hội. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì RRTK
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
75
không chỉ dừng lại ở biên giới từng quốc gia, mà nó có sức lan toả rất nhanh sang
các nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Đối với các ngân hàng Việt Nam hiện nay, do
có sự hội nhập sâu vào thị trường tài chính khu vực và toàn cầu trong bối cảnh thị
trường tài chính toàn cầu đã và đang tiếp tục diễn biến phức tạp với các cuộc khủng
hoảng tài chính và vấn đề nợ công ngày càng tăng, hơn nữa, hệ thống ngân hàng
Việt Nam với tình hình tài chính còn nhiều bất ổn, do vậy nguy cơ RRTK của hệ
thống ngân hàng Việt Nam sẽ rất cao nếu các ngân hàng không chú ý đúng mức tới
công tác quản trị RRTK.
Thứ hai, RRTK không chỉ có nguyên nhân từ sự yếu kém trong hoạt động
quản trị RRTK của từng NHTM, mà nó còn chịu sự chi phối bởi hàng loạt các yếu
tố nằm ngoài ngân hàng, nhất là các nhân tố liên quan đến chính sách tiền tệ của
NHTW, cho nên việc quản lý và kiểm soát RRTK cần có sự phối hợp hiệu quả giữa
quản lý RRTK của từng ngân hàng với vai trò chủ động tích cực của NHTW trong
kiểm soát và quản trị RRTK thông qua việc vận dụng hiệu quả các công cụ chính
sách tiền tệ. Những năm qua, NHNN Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong kiểm soát
thanh khoản của hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động thanh tra giám sát thị
trường được thực hiện thường xuyên, cùng với đó là việc thực thi các công cụ chính
sách tiền tệ mạnh, đặc biệt là sự hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở nên thanh
khoản của hệ thống ngân hàng được duy trì tích cực. Tuy vậy, các ngân hàng Việt
Nam hoạt động tương đối mạo hiểm với mức độ rủi ro cao, nhất là RRTD, làm xói
mòn năng lực thanh khoản của không ít ngân hàng, trong đó có Agribank. Điều này
đang tiếp tục đòi hỏi phải có sự nhất quán thực thi các chính sách của NHNN nhằm
từng bước xử lý hiệu quả vấn đề thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng thông
qua việc “cách ly” những ngân hàng yếu kém và có các giải pháp phù hợp cho
những ngân hàng này.
Thứ ba, trong quản trị RRTK nội bộ của từng ngân hàng, thì vai trò của một
bộ máy quản trị RRTK hợp lý và hiệu quả rất quan trọng. Trách nhiệm trong quản
trị RRTK phải được san sẻ từ Hội đồng quản lý đến toàn nhân viên trong hệ thống
thông qua một loạt các ủy ban, bộ phận chuyên biệt và có quan hệ mật thiết với
nhau. Sự hình thành và phát triển của Hội đồng quản lý rủi ro, Hội đồng quản lý tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
76
sản Nợ - tài sản Có và Hội đồng kiểm soát là điều kiện tiên quyết cho một cấu trúc
quản lý hợp chuẩn. Trong quản trị RRTK, các cơ quan trên, cùng với khối Nguồn
vốn phải thực hiện đúng và đầy đủ vai trò đã được đề ra.
Thứ tư, cần có một khung quản trị RRTK toàn diện với hệ thống chính sách
đồng bộ và phát triển. Khung quản trị RRTK và hệ thống chính sách là xương sống
trong hoạt động quản trị RRTK, do đó, khung chính sách cần được soạn thảo, xem
xét và phê chuẩn trên cơ sở đảm bảo các yếu tố nhận biết rủi ro, đo lường, giám sát
và đối phó với rủi ro, đặc biệt là sự cần thiết của kế hoạch tài trợ dự phòng để đảm
bảo nguồn vốn trong điều kiện căng thẳng thanh khoản. Việc xem xét và sửa đổi
định kì các chính sách và quy trình theo yêu cầu của thị trường cũng như của bản
thân ngân hàng là rất cần thiết.
Thứ năm, công tác báo cáo, kiểm tra giám sát thường xuyên, định kì là không
thể thiếu. Việc kiểm tra giám sát định kỳ không chỉ nhanh chóng cho biết tình hình
thanh khoản của ngân hàng để đưa ra các biện pháp đối phó nếu cần mà còn đảm
bảo tính hiệu quả của các chính sách, khung quản lý, việc tuân thủ các hạn mức,
khẩu vị rủi ro từ đó có các biện pháp sửa đổi cần thiết.
Thứ sáu, sử dụng các công cụ đo lường và theo dõi RRTK, đặc biệt là thang
đáo hạn, và các thử nghiệm kiểm tra khả năng chi trả một cách linh hoạt và sát thực
tế. Đo lường RRTK tốt tạo điều kiện cho ngân hàng kịp thời có các biện pháp chống
đỡ. Các thử nghiệm khả năng chi trả tạo điều kiện cho ngân hàng đánh giá khả năng
chống đỡ của ngân hàng trong nhiều kịch bản để từ đó lên kế hoạch phòng bị cho
các kịch bản này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận án tập trung đề cập phân tích và làm rõ một số vấn đề lý
luận về RRTK và quản trị RRTK ở NHTM, đồng thời, thực hiện khảo sát tương đối
có hệ thống những kinh nghiệm từ NHTM một số nước trong quản trị RRTK. Các
nội dung chính được đề cập và phân tích bao gồm:
- Đề cập và làm rõ vấn đề RRTK trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng, bắt đầu từ những quan niệm về RRTK, hậu quả của RRTK, các phương pháp
đo lường RRTK ngân hàng.
- Làm rõ sự cần thiết phải quản trị RRTK ở ngân hàng và những nội dung có
liên quan đến hoạt động quản trị RRTK trong ngân hàng.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị RRTK ở NHTM
- Khảo sát một cách có hệ thống hoạt động quản trị RRTK tại một số NHTM
nước ngoài như Deustch bank – Cộng hòa Liên bang Đức, Lloyds Banking Group –
Anh Quốc và HSBC. Nghiên cứu cho thấy rằng các ngân hàng này luôn rất chú
trọng hoạt động quản trị RRTK từ việc thiết lập bộ máy quản trị rủi ro cho đến việc
đề ra các phương pháp và công cụ trong quản trị rủi ro. Qua nghiên cứu, đã rút ra
sáu bài học phù hợp mà Agribank có thể nghiên cứu và vận dụng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
78
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị quyết
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó, có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ NHNN gồm tất cả các chi
nhánh NHNN huyện, phòng tín dụng nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các ngân hàng
nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương được hình
thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng nông nghiệp NHNN và một số cán bộ của
Vụ Tín dụng thương nghiệp của, ngân hàng đầu tư và xây dựng, Vụ kế toán và một
số đơn vị.
Nhờ kết hợp được các cán bộ từ các đơn vị khác nhau trong ngành trên các
vùng miền, mạng lưới của ngân hàng đã được mở rộng nhanh, góp phần giúp ngân
hàng có thể dễ huy động tiền gửi từ bộ phận dân cư trên các khu vực đa dạng. Đặc
điểm này giúp ngân hàng giải quyết được nhu cầu huy động vốn để cho vay cũng
như giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc xử lý RRTK tạm thời thông qua điều
chuyển vốn từ khu vực thừa vốn sang khu vực thiếu vốn.
Hộp 2.1: Sự phát triển quy mô của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Về mạng lưới hoạt động: gồm 155 Chi nhánh loại I và loại II, 787 Chi nhánh loại
III, 1.301 Phòng Giao dịch và 01 Chi nhánh tại Vương quốc Campuchia (mở năm 2010).
Trong khi đó, số liệu của các NHTMNN khác khiêm tốn hơn như BIDV (một ngân hàng
có vốn điều lệ lớn nhất hiện nay trong hệ thống) chỉ có trên 1.000 Chi nhánh, Phòng giao
dịch (Tùng Lâm, 2016) [52].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
79
Về nhân sự: Tính đến ngày 31/12/2016, tổng số lao động định biên trong toàn hệ
thống là 35.929 người, với 2.635 người có trình độ trên Đại học, 29.055 người có trình độ
Đại học, 498 người có trình độ Cao đẳng, 107 người có trình độ Cao cấp ngân hàng, trình
độ Trung cấp là 1.816 người. Số có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo là 1.818 người. Số
cán bộ có độ tuổi dưới 30 là 7.143 người, Số có độ tuổi từ 31 đến 50 là 21.831 người, Số
cán bộ có độ tuổi từ 51 đến 60 tuổi là 6.955 người. Trong khi đó, tổng số lao động định
biên của một số NHTMNN khác tính đến cuối năm 2016 như sau: BIDV là 23.386 người,
Vietinbank là 21.740 người, Vietcombank là 15.354 người (Mai Ngọc, 2017) [19].
Về khách hàng, ngân hàng có trên 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách
hàng là doanh nghiệp.
Về mạng lưới ngân hàng đại lý, số lượng ngân hàng đại lý của Agribank là 858
ngân hàng tại 88 quốc gia và vùng lãnh thổ. ngân hàng đã tiến hành ký kết thỏa thuận với
ngân hàng Phongsavanh (Lào), ngân hàng ACLEDA (Campuchia), ngân hàng Nông
nghiệp Trung Quốc (ABC), ngân hàng Trung Quốc (BOC), ngân hàng Kiến thiết Trung
Quốc (CCB), ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC) triển khai thực hiện thanh toán
biên mậu, đem lại nhiều ích lợi cho khách hàng cũng như các bên tham gia.
Kể từ năm 1990, ngân hàng Nông nghiệp là NHTM đa năng, hoạt động chủ
yếu trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trước pháp luật. Việc
trao quyền tự chủ cho ngân hàng là một mốc quan trọng để ngân hàng chuyển đổi
và buộc phải cạnh tranh bình đẳng với các tổ chức khác trên thị trường. Đây vừa là
cơ hội vừa là thách thức của ngân hàng trong nhiều mảng hoạt động, quản trị, trong
đó có vấn đề rủi ro thanh khoản. Cơ hội nằm ở chỗ ngân hàng có thể đầu tư, phát
triển đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút tốt hơn tiền gửi. Nhưng
thách thức cũng không nhỏ đó chính là việc bảo toàn và quay vòng lượng tiền gửi
đòi hỏi ngân hàng phải chủ động thiết kế danh mục tài sản có phù hợp nhằm tránh
rủi ro thanh khoản.
Từ năm 1996, Quyết định số 280/QĐ-NHNN do Thống đốc ký đã đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Agribank). Agribank là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt, thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
80
đến mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Việc xác
định ngân hàng như một loại doanh nghiệp hạng đặc biệt có thể giúp ngân hàng dễ
dàng tạo được niềm tin cho công chúng nhưng cũng tạo ra “tâm lý” “ngân hàng
không thể đổ vỡ” đối với các nhà quản lý ngân hàng. Đi kèm với mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận, việc cho vay khu vực nông nghiệp nông thôn có thể bị lấn át bởi các
hoạt động cho vay, đầu tư sinh lời khác. Các tài sản này có thể có mức sinh lời tốt
nhưng rủi ro cũng là vấn đề khó tránh khỏi. Khi đó, ngân hàng có thể sẽ gặp RRTK
khi ngay lập tức không thể hoàn trả các khoản tiền gửi đến hạn. Bên cạnh thách
thức từ vấn đề “tâm lý” thì mục tiêu vì lợi nhuận này cũng tạo ra động lực cho ngân
hàng tích cực thực hiện áp dụng công nghệ mới, qua đó, giảm chi phí hoạt động,
giảm chi phí cho vay trong khi vẫn đảm bảo lãi suất tiền gửi cạnh tranh.
Đến cuối năm 2016, Agribank là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ
lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp nông thôn.
Agribank là một trong tốp 4 ngân hàng lớn nhất Việt Nam về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Ngoài các hoạt động truyền thống, Agribank cũng là ngân hàng hàng đầu tại
Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, hay còn gọi là ủy
thác đầu tư. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ
chức tài chính quốc tế như WB, ADB, AFD, EIB… tín nhiệm ủy thác triển khai
thực hiện lũy kế 40 Dự án tín dụng nước ngoài thông qua chính phủ, trong đó 28 Dự
án đang hoạt động với tổng hạn mức tương đương 13,657 tỷ đồng. Agribank không
ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với EIB giai đoạn II; Dự án
tài chính nông thôn III (WB); Dự án JIBIC (Nhật Bản); Dự án Biogas (ADB); Dự
án phát triển cao su tiểu điền (AFD)…Về vị thế trong khu vực và toàn cầu:
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á – Thái
Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008-2010, là thành viên Hiệp hội tín dụng
Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội ngân hàng Châu Á (ABA), đăng cai tổ
chức nhiều Hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA
năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
81
Hội nghị APRACA về thủy sản năm 2002…
Qua các hoạt động ủy thác đầu tư và vị trí Chủ tịch Hiệp hội tín dụng Nông
nghiệp Nông thôn Châu Á, vị thế và uy tín của ngân hàng ngày càng được cải thiện,
góp phần thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư, các tổ chức. Tuy nhiên, như đã chỉ ra
trước đó, sự gia tăng nguồn tiền gửi dẫn đến quy mô tài sản có gia tăng và khi sự
giám sát cũng như năng lực quản lý của ngân hàng tương ứng với quy mô đó chưa
tốt, RRTK có thể xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra, khi quy mô tài sản,
nguồn vốn tăng và đạt mức quá lớn, tâm lý “quá lớn để sụp đổ” có thể sẽ xuất hiện
trong suy nghĩ của lãnh đạo ngân hàng cũng như dân cư. Điều này có thể sẽ làm
trầm trọng hóa thêm RRTK của ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
Cơ cấu hoạt động của Agribank hiện nay đứng đầu là Hội đồng thành viên với
cơ cấu gồm 01 Chủ tịch và 01 Phó chủ tịch và 08 thành viên Hội đồng. Dưới Hội
đồng thành viên là Ban Tổng Giám đốc. Hoạt động theo mô hình công ty TNHH
một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu 100%, hoạt động theo luật các TCTD và
chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN. Là ngân hàng có hoàn toàn thuộc sở hữu Nhà
nước, Agribank đã tạo ra sự tín nhiệm đối với công chúng và điều này trở thành
điều kiện thuận lợi để ngân hàng huy động vốn trên thị trường trong và ngoài nước.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
82
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank
Nguồn: Agribank (2016) [1]
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính
Thứ nhất, về hoạt động huy động tiền gửi
Nguồn vốn huy động của Agribank trong giai đoạn 2011-2016 có sự tăng
trưởng khá ổn định dù trong giai đoạn này thị trường tài chính Việt Nam có những
diễn biến khá phức tạp, đặc biệt là trong giai đoạn từ 2012 trở về trước. Tăng trưởng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
83
huy động tiền gửi các năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt đạt tỷ lệ là 6,61%3, 10,02%,
13,91%. Trong 3 năm 2014, 2015 và 2016, Agribank có sự tăng trưởng nguồn vốn
huy động ấn tượng, trung bình khoảng 13%/năm.
Bảng 2.1: Diễn biến huy động tiền gửi tại Agribank giai đoạn 2011-2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011
Tổng huy động
506.316
Không kỳ hạn
< 12 tháng
≥12 tháng
80.743
266.398
97.541
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi tổ chức
306.709
166.127
VND
Ngoại tệ, vàng
quy đổi VND
2012
2013
2014
2015
2016
700.124
810.101
924.155
111.623
403.687
174.881
135.974
431.817
236.467
143.285
460.576
320.294
540.821
158.954
626.975
181.549
732.217
191.938
458.277
557.028
634.505
Theo kỳ hạn
100.837
114.454
304.396
369.842
135.145
142.094
Theo đối tượng KH
395.038
462.442
156.725
172.011
Theo loại tiền
516.830
602.161
669.972
781.620
904.562
48.039
40.198
30.152
28.481
19.593
32.344
Nguồn: Agribank (2016) [1]
Thứ hai, về hoạt động cho vay
Tăng trưởng dư nợ trong giai đoạn này của Agribank không ổn định. Năm
2011, tăng trưởng chỉ đạt 6,92%. Năm 2012 dư nợ có tăng đôi chút, song cũng chỉ
đạt 8,34%. Năm 2013 mức tăng trưởng dư nợ có được cải thiện tích cực, tăng
10,4% so dư nợ của năm 2012. Năm 2014 tăng trưởng dư nợ lại sụt giảm đáng kể,
chỉ đạt mức 4,33%. Như vậy, mức tăng trưởng dư nợ của Agribank những năm qua
không ổn định, đặc biệt là năm 2014 dư nợ tăng trưởng rất thấp. Nguyên nhân chủ
yếu là do nợ xấu của Agribank những năm gần đây diễn biến tương đối phức tạp và
đòi hỏi ngân hàng phải tập trung xử lý nợ xấu. Bắt đầu từ năm 2015, dư nợ của
Agribank bắt đầu tăng trưởng trở lại ở mức cao. Đến năm 2016 đạt 745.134 tỷ
đồng, tăng 18,96% so với năm 2015.
3
Nguyên nhân chủ yếu là do giai đoạn này dư nợ cho vay của các TCTD có mức tăng trưởng cao, nhu cầu
vốn cho vay lớn dẫn đến lãi suất huy động tăng, đặc biệt tại khối NHTMCP, trong khi lãi suất huy động của
Agribank luôn duy trì ở mức thấp theo đúng sự chỉ đạo của NHNN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
84
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Agribank giai đoạn 2011-2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
2011
2012
2013
2014
2015
2016
443.476
480.452
530.601
553.554
626.357
745.134
456.533 503.650 530.219
23.919
26.951
23.335
Theo đối tượng KH
245.480 298.650 338.317
234.972 231.951 215.237
604.849
21.508
724.408
20.725
404.036
222.321
497.047
248.087
Theo loại tiền
VND
Ngoại tệ
409.157
34.319
Cá nhân
Tổ chức kinh tế
211.964
231.512
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Nông nghiệp
nông thôn
Phi nông nghiệp
281.395
162.081
311.423 347.695 356.774
169.029 182.906 196.780
Theo khu vực kinh tế
396.805
229.552
451.156
293.987
301.608
320.075
378.985
411.317
444.660
514.154
141.868
160.377
151.616
142.237
181.697
230.980
Nguồn: Agribank (2016) [1]
Nếu xét theo loại tiền trong cho vay, Agribank chủ yếu cho vay bằng VND
với tỷ trọng đạt khoảng 95,79% của năm 2014. Đến năm 2016, cho vay bằng VND
đạt 97,22% tổng dư nợ của Agribank. Nếu xét theo đối tượng khách hàng, Agribank
hướng về cho vay khách hàng cá nhân. Năm 2016, tỷ trọng này chiếm 66,71% tổng
dư nợ của Agribank. Xét theo kỳ hạn dư nợ, Agribank chủ yếu cho vay kỳ hạn
ngắn, chiếm khoảng trên 60% trong giai đoạn 2011-2016. Xét theo khu vực kinh tế,
dư nợ chủ yếu hướng vào phân khúc nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng đạt
khoảng gần 70% trong giai đoạn từ 2011-2016.
Thứ ba, về hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
biên mậu và dịch vụ chuyển tiền kiều hối
Một là, hoạt động thanh toán quốc tế
Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank giai đoạn 2011-2012 có
xu hướng giảm, nhưng bắt đầu từ năm 2013 doanh số thanh toán quốc tế đã có sự
cải thiện đáng kể, đạt tới 7,7 tỷ USD, tăng 4,79% so doanh số thanh toán quốc tế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
85
của năm 2012 và năm 2014 doanh số tiếp tục được cải thiện, đạt 8 tỷ USD, tăng
5,99% so năm 2013. Đến năm 2016, doanh số thanh toán quốc tế của Agribank đạt
gần 11 tỷ USD, tăng 16,19% so với năm 2015.
Hai là, hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Doanh số mua bán ngoại tệ có xu hướng tăng lên, nhưng không ổn định. Cụ
thể: Năm 2012, doanh số tăng tới 17% so năm 2011. Năm 2013 doanh số kinh
doanh ngoại tệ tiếp tục có sự tăng trưởng 10,86% so năm 2012. Tuy vậy, bước sang
năm 2014 doanh số mua bán ngoại tệ của Agribank sụt giảm đáng kể, chỉ còn đạt
13.360 triệu USD, giảm gần 17,93% so doanh số của năm 2013. Nguyên nhân của
sự sụt giảm này là do nhu cầu của khách hàng về ngoại tệ sụt giảm, nhưng quan
trọng là bởi Agribank thắt chặt hoạt động kinh doanh ngoại tệ để tập trung vào vấn
đề tái cơ cấu danh mục tài sản của ngân hàng vốn đang tiềm ẩn nhiều rủi ro. Năm
2016, doanh số mua bán ngoại tệ của Agribank tăng đột biến, đạt 45,6 tỷ USD.
Doanh số tăng một phần do hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân
hàng năm 2016 của Agribank.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về các hoạt động kinh doanh khác của Agribank
Chỉ tiêu
1. Thanh toán quốc tế
(Tr.USD)
Xuất khẩu
Nhập khẩu
2. Kinh doanh ngoại tệ
(Tr.USD)
Doanh số mua
Doanh số bán
3. Thanh toán biên mậu
(tỷ VND)
4. Chuyển tiền kiều hối
(Tr.USD)
2011
2012
2013
2014
2015
2016
7.734
7.324
7.675
8.135
9.303
10.809
3.869
3.865
3.664
3.659
4.388
3.287
4.638
3.497
5.186
4.117
5.834
4.975
12.550
14.684
16.278
13.360
15.017
42.550
6.238
6.267
7.298
7.386
8.195
8.083
6.690
6.670
7.534
7.483
21.229
21.321
36.312
43.752
29.145
23.756
20.646
40.693
1.086
1.261
1.286
1.350
1,340
1,165
Nguồn: Agribank (2016) [1]
Ba là, hoạt động thanh toán biên mậu
Hoạt động thanh toán biên mậu được Agribank triển khai từ năm 1996, sau
khi Chính phủ cho phép các NHTM được hợp tác với các NHTM Trung Quốc thực
hiện hoạt động thanh toán phục vụ xuất nhập khẩu qua biên giới bằng bản tệ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
86
Agribank đã tổ chức thí điểm thanh toán biên mậu tại 4 chi nhánh: Quảng Ninh, Lào
Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng. Năm 2006, Agribank tiến hành thanh toán biên mậu với
Campuchia. Năm 2008 tiến hành thanh toán biên mậu với Lào. Doanh số thanh toán
biên mậu của Agribank có sự tăng trưởng khá ấn tượng trong giai đoạn 2011-2016.
Bốn là, hoạt động chuyển tiền kiều hối.
Mặc dù những năm trước đây doanh số đạt thấp, song những năm gần đây
dịch vụ chuyển tiền kiều hối của Agribank đạt được những thành tựu khá ấn tượng.
Agribank là một trong những ngân hàng Việt Nam có doanh số chi trả kiều hối lớn
nhất. Tổng số phí thu được tăng 9,3% so với năm 2012. Agribank đã thực hiện nhiều
chương trình, sản phẩm kiều hối trọn gói từ khâu cho vay, hỗ trợ đào tạo, chuyển
nhận tiền đến gửi tiết kiệm, mở rộng thị trường mới. Qua đó, Agribank khẳng định
thương hiệu, uy tín trong việc cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh, an toàn, tiện lợi
đối với khách hàng, đối tác và các tổ chức chuyển tiền lớn trên thế giới.
Tháng 2/2014, trung tâm kiều hối được thành lập với cơ sở khách hàng đã
được phát triển, hệ thống sản phẩm được thiết kế phù hợp với Agribank và tiêu
chuẩn của các đối tác quốc tế, chính sách Marketing được xây dựng hàng năm khá
bài bản, thống nhất toàn hệ thống, đây được coi là tiền đề quan trọng và thuận lợi để
phát triển dịch vụ kiều hối trong thời gian tới. Thị phần chi trả kiều hối của
Agribank khá ổn định, khoảng 12%. Thu từ dịch vụ kiều hối luôn chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế (khoảng 35%). Đến cuối
năm 2016, phí thu từ dịch vụ kiều hối của Agribank đạt 111 tỷ đồng, tăng 1,83%.
Doanh số chi trả đạt 1,4 tỷ USD, tăng 3,8% so với năm 2015. Trong đó, chi trả qua
kênh Western Union đạt 638 triệu USD, qua ngân hàng đạt 748 triệu USD.
Sự tăng trưởng ấn tượng về các sản phẩm dịch vụ khác bên cạnh hoạt động cho
vay truyền thống tạo ra sự phát triển bền vững của ngân hàng và phù hợp với xu hướng
tăng tỷ trọng thu từ nguồn thu nhập phi lãi. Sự phụ thuộc quá lớn vào tín dụng có thể
khiến RRTK của ngân hàng tăng khi nguy cơ chất lượng dư nợ không tốt khiến “tấm
đệm” vốn tự có bị thu hẹp trong trường hợp xấu. Do đó, sự phát triển của các sản phẩm
dịch vụ phi lãi như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán qua biên mậu,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
87
chuyển tiền kiều hối đã giúp cho thu nhập của ngân hàng tăng và ngân hàng có thể có
thêm nguồn để tăng vốn, từ đó, tăng cường phòng vệ cho RRTK.
Ngoài các sản phẩm dịch vụ như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán qua biên mậu và chuyển tiền kiều hối, ngân hàng còn có sự tăng trưởng
tốt ở các mảng khác như thanh toán trong nước, hoạt động thẻ.
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán trong nước của Agribank
Chỉ tiêu
Doanh số
(tỷ VND)
Số lượng
phát hành
(triệu thẻ)
Doanh số sử
dụng thẻ
(tỷ VND)
2011
2012
2013
2014
2015
2016
6.545.702
7.000.586
6.410.284
7.630.148
8.491.024
9.010.000
8,4
10,584
12
15,1
17,3
19,2
122.009
153.731
212.074
237.107
274,8
302,4
Nguồn: Agribank (2016) [1]
Sự tăng trưởng khá ấn tượng trong dịch vụ thanh toán phản ánh uy tín của
Agribank ngày càng tăng lên trên thị trường tài chính, nhưng nguyên nhân sâu xa là
do Agribank có ưu thế về mạng lưới hoạt động rất rộng, bao phủ toàn bộ nền kinh
tế, tạo thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ nói chung, trong đó có dịch vụ thanh
toán trong nền kinh tế.
Những năm gần đây, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam có sự cạnh tranh khá quyết liệt, bởi đây là cách khá hiệu quả
để quảng bá thương hiệu các NHTM nhưng quan trọng hơn là thông qua việc đẩy
mạnh phát triển dịch vụ thanh toán thẻ giúp các NHTM mở rộng huy động nguồn
cũng như tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh thị trường tín dụng tại Việt Nam đang
gặp rất nhiều khó khăn cả về huy động nguồn lẫn cho vay.
2.2. RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam thông qua các chỉ tiêu đo lường
Các chỉ tiêu đo lường hiện trạng thanh khoản của Agribank bao gồm vốn
điều lệ, hệ số CAR, chỉ số trạng thái tiền mặt, chỉ số trạng thái thanh khoản, chỉ số
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
88
đo lường năng lực cho vay, chỉ số cấu trúc tiền gửi, chỉ số tín dụng so với với tiền
gửi khách hàng, ROA và ROE.
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đo lường tình trạng thanh khoản của Agribank
giai đoạn 2011-2016
Vốn điều lệ (nghìn tỷ VND)
CAR (%)
Chỉ số trạng thái tiền mặt (%)
Chỉ số chứng khoán thanh khoản (%)
Chỉ số năng lực cho vay (%)
Chỉ số cấu trúc tiền gửi (%)
Chỉ số tín dụng so tiền gửi khách hàng
(%)
ROA
ROE
2011
21,63
7,9
12,63
6,33
77
22
2012
26,08
9,49
10,99
7,54
78
22
2013
26,20
9,12
11,54
9,62
76
22
2014
28,84
8,00
9,61
13,28
72
19
2015
29,00
9,17
14,41
13,16
71
20
2016
29,00
11,05
9,16
15,75
81
18
88
86
84
79
77
81
1,31
26,81
0,40
7,18
0,24
4,44
0,23
4,34
0,27
5,58
0,34
6,62
Nguồn: Agribank (2016) [1]
2.2.1.1. Về chỉ số vốn điều lệ và hệ số CAR
Vốn điều lệ có vai trò quan trọng trong bảo đảm an toàn cho ngân hàng,
phòng ngừa những tổn thất khi bị thua lỗ có thể dẫn tới bị phá sản. Vì vậy, vốn điều
lệ và hệ số CAR được xem là hai tiêu chí có mối quan hệ đồng biến, được sử dụng
để đánh giá năng lực phòng vệ RRTK của ngân hàng. Khi vốn điều lệ tăng, tỷ lệ an
toàn vốn (CAR) của từng ngân hàng cũng như cả hệ thống được cải thiện.
Theo quy định tại Nghị định 141/NĐ-CP (ngày 22/11/2006) thì đến năm
2010, các NHTM phải có mức vốn pháp định là 3.000 tỷ đồng. Để đáp ứng yêu cầu
của Nghị định trên đây thì những năm qua, các NHTM tăng cường mở rộng quy
mô, mạng lưới hoạt động.
Là một NHTM 100% vốn nhà nước, vốn điều lệ của Agribank phụ thuộc vào
vốn Ngân sách cấp bổ sung. Những năm qua, Agribank đã được ngân sách cấp bổ
sung với quy mô tương đối lớn nên hiện tại đây là NHTMNN có quy mô vốn điều lệ
lớn, đạt 29 nghìn tỷ đồng năm 2016. Tuy vậy, so với các NHTMNN khác thì vốn
điều lệ của Agribank vẫn còn thấp. Vốn điều lệ của BIDV và Vietcombank có sự
tăng lên rất nhanh trong giai đoạn 2011-2016 trong khi Agribank cũng có sự tăng
lên song mức tăng không cao dẫn tới kết cục là nếu như từ 2011 đến 2013 vốn điều
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
89
lệ của Agribank cao hơn so Vietcombank nhưng đến năm 2016 tức là chỉ sau đó 3
năm, vốn điều lệ của ngân hàng này cao hơn hẳn của Agribank.
Bảng 2.6: Vốn điều lệ của một số NHTMNN
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Agribank
BIDV
Vietcombank
Vietinbank
2011
21,63
23,012
19,69
20,30
2012
26,08
23,012
23,17
26,21
2013
26,20
28,11
23,17
37,23
2014
28,84
28,11
26,65
37,23
2015
29,00
34,19
26,65
37,23
2016
29,00
34,19
35,98
37,23
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMNN [134; 135; 136; 137]
Mặc dù các NHTM Việt Nam nói chung, trong đó có Agribank những năm
qua đã có nhiều nỗ lực nhằm tăng vốn điều lệ, qua đó giúp tăng cường năng lực tài
chính, tuy vậy có thể thấy rằng quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam còn
quá nhỏ, lớn nhất trong toàn hệ thống năm 2016 là Vietinbank cũng chỉ đạt 37,23
nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 1,65 tỷ USD, thấp hơn rất nhiều so quy mô vốn
điều lệ của các NHTM trong khu vực cách đây trên 10 năm.
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM trong khu vực năm 2012
Ngân hàng
Development Bank of Singapore Limited (DBS)
Maybank (Malaisia)
Bankok Bank Public Company Limites (Thailand)
Banko De Oro Unibank Inc (BDO – Philippines)
Vốn chủ
sở hữu
(Tr.USD)
29.344
13.760
8.788
3.771
CAR
(%)
ROA
(%)
ROE
(%)
17,10
17,35
16,21
19,20
0,97
1,20
1,46
1,20
11,20
16,00
12,84
11,30
Nguồn: Đỗ Thị Tố Quyên (2014) [4]
Cho dù những năm qua, tất cả các NHTM trong nước đều đã có các chủ
trương và biện pháp nhằm tăng vốn tự có của mình, song nhìn chung, việc tăng vốn
này tại hầu hết các NHTM vẫn rất khó khăn. Sự khó khăn trong tăng vốn điều lệ của
các NHTM Việt Nam do nhiều nguyên nhân. Cụ thể: Đối với các NHTM cổ phần
Nhà nước thì những khó khăn do thị trường chứng khoán kém phát triển, gây khó
khăn cho công tác phát hành cổ phiếu nhằm tăng vốn tự có. Đối với Agriabank, do
không phải là NHTMCP nên việc tăng vốn tự có hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô
vốn ngân sách cấp. Trong điều kiện ngân sách những năm qua rất căng thẳng, và dự
báo điều này sẽ còn kéo dài trong một số năm tiếp theo, nên khả năng tăng vốn tự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
90
có cho ngân hàng này sẽ bị hạn chế rất nhiều.
Quy mô vốn điều lệ ở mức thấp khiến các NHTM khó khăn trong việc mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh cũng như an toàn kinh doanh không được bảo
đảm đặt trong điều kiện thị trường quốc tế có nhiều biến động phức tạp như hiện
nay. Có thể nhận thấy rõ thực trạng này thông qua xem xét hệ số CAR dưới đây.
Về lý thuyết, CAR (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) là một thước đo độ an toàn
vốn của ngân hàng, được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II
so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ này thường được dùng
để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định
cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính. Bằng tỷ lệ này người ta có thể xác định
được khả năng của một NHTM thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với
các loại rủi ro khác như RRTD, rủi ro vận hành... Hay nói cách khác, khi ngân hàng
đảm bảo được tỷ lệ này - tức là đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về
tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.
Bảng 2.8 cho thấy hệ số CAR của Agribank có sự tăng lên tương đối nhanh
trong giai đoạn 2011-2016: nếu như năm 2011 hệ số này mới chỉ đạt tỷ lệ 8% thì
đến năm 2016 đã đạt tỷ lệ 11,05%, hệ số này cao hơn so với các NHTMNN khác
như BIDV, Vietcombank và Vietinbank.
Bảng 2.8: Hệ số CAR của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016 (%)
Ngân hàng
Agribank
Vietcombank
BIDV
Vietinbank
2011
8,00
11,14
11.07
10,57
2012
9,49
14,63
9,65*
10,33
2013
9,11
13,13
10,23*
13,17
2014
8,00
11,61
10,4
2015
9,17
11,04
9,81
10,6
2016
11,05
10,21
10,19
10,4
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMNN [134; 135; 136; 137]
Theo Tư Hoàng (2017), mặc dù hệ số CAR của Agribank năm 2016 cao hơn
đối chút so với các NHTMNN khác, nhưng nếu so sánh với hệ số CAR trung bình
của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2016 là 12,8% [51] thì hệ số CAR
của các NHTMNN là khá thấp (con số này có thể còn thấp hơn nữa nếu tính theo
chuẩn mực Basel III) và lại càng thấp hơn nếu so sánh với hệ thống các NHTM
trong khu vực (hệ số CAR của Thái Lan và Indonesia được tính theo chuẩn mực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
91
theo Basel III lần lượt ở mức 17% và 21,4%) (Hoàng Ngọc Khanh, 2017) [9].
2.2.1.2. Chỉ số trạng thái ngân quĩ và trạng thái tiền mặt
Chỉ số trạng thái tiền mặt được đo lường bằng tỷ lệ tiền mặt của chính ngân
hàng và tiền gửi tại các TCTD khác các trên tổng tài sản của ngân hàng tính tại thời
điểm kết thúc năm tài chính, tiền gửi tại các TCTD (tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn); không tính đến tiền gửi tại NHNN, bởi lẽ tiền gửi thanh toán tại NHNN của
các ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ vì chủ yếu tài khoản này là tiền gửi dự trữ bắt
buộc. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng vững vàng trong việc giải
quyết các yêu cầu tức thời về tiền mặt. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao cũng là dấu
hiệu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn không hiệu quả vì ngân hàng sẽ phải tốn nhiều
chi phí cơ hội, điều này làm lợi nhuận ngân hàng giảm xuống. Chỉ số này được tính
toán như sau:
Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD khác
Trạng thái tiền mặt =
Tiền gửi của khách hàng
Chỉ số trạng thái tiền mặt của Agribank có sự biến động trong giai đoạn
2011-2016. Năm 2015 chỉ số này lại tăng lên 14,41% và năm 2016 lại giảm xuống
còn 9,16%. Sự thay đổi trong chỉ số trạng thái tiền mặt tại ngân hàng này có liên
quan đến những RRTK tiềm ẩn do sự tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu
2007-2009 cũng như khủng hoảng nợ công EU sau tháng 5/2009.
So sánh chỉ số này với các NHTMNN khác thì thấy rằng các NHTMNN khác
cũng có những biến động trong chỉ số trạng thái tiền mặt nhưng không cùng chiều
nhau. Nếu như giai đoạn 2011-2014 chỉ số này tại Agribank liên tục giảm xuống
phản ánh thực tế nguy cơ khách hàng rút tiền gửi giảm xuống, sau đó lại tăng mạnh
năm 2015 thì trái lại, Vietinbank lại tăng mạnh chỉ số này năm 2011, năm 2012 có
sự giảm sâu (chỉ còn 4,76%) sau đó lại tăng lên trong các năm 2013 và 2014 và lại
giảm nhẹ năm 2015. Vietcombank lại luôn duy trì chỉ số trạng thái tiền mặt khá cao,
trong khi đó BIDV lại duy trì chỉ số này khá thấp, cao nhất cũng chỉ ở tỷ lệ 11,25%
vào năm 2011. Các năm từ 2012 đến 2015 chỉ số này luôn ổn định trên 6%.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
92
Bảng 2.9: Chỉ số trạng thái tiền mặt ở các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
Đơn vị: %
Ngân hàng
Agribank
Vietcombank
BIDV
Vietinbank
2011
12,63
19,45
11,25
23,97
2012
10,99
15,96
6,25
4,76
2013
11,54
19,16
6,91
10,82
2014
9,61
16,85
6,42
10,86
2015
14,41
14,99
6,38
8,91
2016*
13,25
18,82
8,55
15,92
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMNN [134; 135; 136; 137]; *ước tính
2.2.1.3. Chỉ số chứng khoán thanh khoản
Chỉ số chứng khoán thanh khoản phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có
thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt so với tổng tài sản “ Có” của ngân hàng. Tỷ
lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của NHTM càng tốt. Chỉ số này được tính
toán theo công thức sau:
Chứng khoán kinh doanh + Chứng khoán sẵn sàng để bán
Chứng khoán thanh khoản =
Tổng tài sản
Chỉ số chứng khoán thanh khoản của Agribank có xu hướng tăng lên trong
giai đoạn 2011-2016, đặc biệt các năm 2014-2016 chỉ số này có sự tăng lên khá
mạnh và đạt tỷ lệ 15,75% vào năm 2016. Sự tăng lên của chỉ số này cho thấy năng
lực thanh khoản của Agribank có xu hướng được cải thiện tích cực. Tuy vậy, các
kết luận này cũng chỉ có ý nghĩa tương đối trong giai đoạn hiện nay khi mà thị
trường chứng khoán ở Việt Nam hoạt động rất thiếu ổn định và điều này tác động
rất bất lợi đến việc đa dạng hóa các giải pháp kiểm soát cung thanh khoản của hệ
thống ngân hàng trong nước.
Để có đánh giá khách quan hơn, các dữ liệu so sánh về chỉ số này với các
NHTMNN khác trong giai đoạn 2011-2015 được thể hiện tại bảng dưới đây.
Bảng 2.10: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của các NHTMNN
giai đoạn 2011-2016 (%)
Ngân hàng
Agribank
Vỉetcombank
BIDV
2011
6,31
7,29
7,86
2012
7,69
17,84
9,87
2013
9,56
10,05
10,37
2014
13,28
8,53
11,38
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2015
13,16
1,40
10,28
2016*
12,12
10,02
9,95
93
Ngân hàng
Vietinbank
2011
14,12
2012
14,13
2013
13,86
2014
13,21
2015
13,98
2016*
14,27
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMNN [134; 135; 136; 137]; *ước tính
Diễn biến chỉ số chứng khoán thanh khoản của các NHTMNN có sự khác
biệt khá lớn, cụ thể: nếu như chỉ số này của Agribank có xu hướng tăng lên trong
giai đoạn 2011-2015 thì tại Vietcombank chỉ số này có xu hướng giảm dần và chỉ
còn 1,4% vào năm 2015, trong khi đó Vietinbank luôn duy trì chỉ số này khá cao
còn BIDV thì chỉ số này biến động thất thường.
2.2.1.4. Chỉ số năng lực cho vay
Chỉ số năng lực cho vay của ngân hàng hay còn gọi là chỉ số tín dụng. Đây là
chỉ số thanh khoản âm bởi vì cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà
ngân hàng nắm giữ. Chỉ số này được tính toán như sau:
Dư nợ
Năng lực cho vay =
Tổng tài sản Có
Chỉ số năng lực cho vay của ngân hàng luôn duy trì ở mức khá cao trong các
năm 2011-2012, sau đó có xu hướng giảm dần xuống mức 76% năm 2013, 72%
năm 2014 và 71% năm 2015. Nhưng đến năm 2016 lại tăng vọt lên mức 81%.
Do hoạt động tín dụng thường đem lại mức thu nhập kỳ vọng là cao nhất,
nên các NHTM phải hết sức chú trọng trong việc duy trì một tỷ lệ tín dụng hợp lý
trên tổng tài sản nhằm bảo đảm hài hòa giữa khả năng thanh khoản với thu nhập của
mình, bởi dư nợ tín dụng càng cao thì RRTK sẽ càng diễn biến phức tạp (diễn biến
cùng chiều). Cùng với những bất ổn về kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây nên
tăng trưởng dư nợ tín dụng ngân hàng đạt ở mức khiêm tốn, phản ánh đúng thực
trạng sức khỏe nền kinh tế. Bước sang năm 2016 nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh
tế lại gia tăng, đặc biệt nhu cầu tín dụng thực hiện các chương trình kinh tế lớn của
Chính phủ cho việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tuy vậy, với chỉ số
năng lực cho vay luôn duy trì ở mức cao cũng khiến ngân hàng phải đối mặt với
RRTK tiềm ẩn do đây là chỉ số thanh khoản âm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
94
So sánh với các NHTMNN, các NHTMNN khác đều duy trì chỉ số năng lực
cho vay ở mức thấp hơn đáng kể, chẳng hạn: BIDV thường duy trì ở tỷ lệ khoảng
70% trong khi đó Vietinbank duy trì ở mức khoảng xấp xỉ 64% đến 69% còn
Vietcombank không quá 59%.
Bảng 2.11: So sánh chỉ số năng lực cho vay tại các NHTMNN
giai đoạn 2011-2016 (%)
Ngân hàng
Agribank
Vietcombank
BIDV
Vietinbank
2011
77
57,1
72,4
63,4
2012
78
58,18
70,12
66,20
2013
76
58,49
71,31
65,29
2014
72
56,40
68,53
66,53
2015
71
57,41
70,35
69,30
2016*
74
57,5
70,5
66,1
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMNN [134; 135; 136; 137]; *ước tính
2.2.1.5. Chỉ số cấu trúc tiền gửi
Chỉ số này cho biết cơ cấu huy động tiền gửi giao dịch so tiền gửi kỳ hạn tại
NHTM chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này được tính toán như sau:
Tiền gửi giao dịch
Cấu trúc tiền gửi =
Tiền gửi kỳ hạn
Chỉ số này càng cao cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng càng tốt, tức
là mức độ RRTK càng thấp. Chỉ số cấu trúc tiền gửi của Agribank tương đối cao và
ổn định trong giai đoạn 2011-2013, nhưng những năm gần đây thì chỉ số này đang
có xu hướng giảm dần: Đạt tỷ lệ 10% (năm 2014), tăng nhẹ lên mức 20% (năm
2015) nhưng năm 2016 lại giảm xuống chỉ còn 18%. Sự thiếu ổn định trong chỉ số
cấu trúc tiền gửi của Agribank những năm qua phản ánh thực trạng những nguy cơ
tiềm ẩn RRTK của ngân hàng này bởi tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong cấu
phần cung thanh khoản của NHTM và sự thiếu ổn định của cấu phần quan trọng này
luôn tiềm ẩn nguy cơ RRTK cho ngân hàng.
2.2.1.6. Chỉ số tín dụng so với tiền gửi khách hàng (LDR)
Chỉ số tín dụng so với tiền gửi của khách hàng được xác định bằng cách lấy
tổng các khoản cho vay trên tổng tiền gửi tại các TCTD. Chỉ số này dùng để đánh
giá các NHTM đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
95
nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản càng thấp và mức độ
RRTK càng cao. Tỷ lệ mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi như một thước đo về
thanh khoản dựa trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số
các tài sản sinh lời của ngân hàng. Vì thế, khi tỉ lệ LDR tăng thì tính thanh khoản
của ngân hàng giảm đi một cách tương ứng. Chỉ số này được xác định như sau:
Dư nợ
LDR =
Tiền gửi khách hàng
Chỉ số LDR của Agribank diễn biến không ổn định trong giai đoạn 20112016. Mặc dù tỷ lệ này giảm dần trong giai đoạn 2011-2013, song vẫn cao hơn giới
hạn quy định của Thông tư 13/2010/TT-NHNN (ngày 20/5/2010). Các năm 2014 và
2015 chỉ số này giảm xuống dưới giới hạn quy định của NHNN, song đến năm 2016
thì chỉ số này lại vượt giới hạn quy định. Như vậy có thể thấy rằng Agribank nhìn
chung chưa tuân thủ tốt quy định của NHNN về tỷ lệ cho vay so vốn huy động, điều
này tiềm ẩn nguy cơ RRTK cho ngân hàng.
Không chỉ Agribank mới vi phạm quy định giới hạn cho vay của NHNN mà
các NHTMNN khác cũng vi phạm, thậm chí nghiêm trọng. Cụ thể: BIDV thường
xuyên vi phạm quy định này với tỷ lệ vượt mức giới hạn rất cao.
Bảng 2.12: Chỉ số LDR của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016 (%)
Ngân hang
Agribank
BIDV
Vietcombank
Vietinbank
2011
88
122,2
86,7
114,0
2012
86
111,9
79,3
115,3
2013
84
115,3
80,6
102,3
2014
79
97,2
70,9
94,3
2015
77
102,1
70,1
100,3
2016*
82,8
109,74
77,52
105,24
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMNN [134; 135; 136; 137]; *ước tính
2.2.1.7. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
Trước năm 2015 doanh số cho vay trung dài hạn luôn lớn hơn so với doanh
số huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng này, một số năm sự chênh lệch này là
khá lớn, chẳng hạn: Năm 2011, con số chênh lệch này lên tới 64.540 tỷ đồng, tức là
ngân hàng sẽ phải sử dụng 64.540 tỷ đồng vốn huy động ngắn hạn chuyển sang cho
vay trung dài hạn, chiếm xấp xỉ 18,6% tổng huy động ngắn hạn cùng năm của ngân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
96
hàng này. Mặc dù năm 2012 con số chênh lệch giảm xuống chỉ còn – 33.884 tỷ
đồng (chiếm khoảng 8,36% tổng huy động ngắn hạn cùng năm) nhưng năm 2013 thì
con số chênh lệc lại tăng lên – 40.002 tỷ đồng (nhưng cũng chỉ chiếm khoảng
8,26% tổng huy động ngắn hạn cùng năm của ngân hàng). Năm 2014 con số chênh
lệch giảm xuống chỉ còn 21.899 tỷ đồng và các năm 2015 và 2016 chênh lệch
dương, tức là huy động vốn trung dài hạn vượt doanh số cho vay trung dài hạn. Do
dư nợ tín dụng có chỉ số thanh khoản âm cho nên với việc Agribank trong một giai
đoạn tương đối dài doanh số cho vay trung dài hạn luôn vượt doanh số huy động
vốn trung dài hạn nên tiềm ẩn các nguy cơ rủi ro kỳ hạn và RRTK cho ngân hàng.
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu cho vay tại Agribank giai đoạn 2011-2016
Chỉ tiêu
Cho vay trung, dài
hạn (A)
Huy động vốn trung
dài hạn (B)
Chênh lệch
2011
2012
2013
2014
2015
2016
162.081
169.029
182.906
196.780
229.552
293.987
97.541
135.145
142.094
174.881
236.467
320.294
-64.540
-33.884
-40.002
-21.899
6.915
26.307
Nguồn: Agribank (2016) [1]
Bảng 2.14: Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2012-2016 (%)
Loại hình TCTD
NHTMNN
NHTMCP
Toàn hệ thống
2012
21,45
17,6
17,16
2013
23,06
19,05
17,4
2014
25,02
21,35
20,15
2015
n.a
n.a
31
2016
n.a
n.a
34,51
Nguồn: Hồ Lê (2017) [8]
Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn của
các NHTM Việt Nam những năm qua là khá cao và có xu hướng tăng dần, trong đó
đặc biệt là các NHTMNN luôn có tỷ lệ này cao hơn so với các NHTMCP. Tuy vậy,
với Agribank thì tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn là
không cao, năm cao nhất là 2011 thì tỷ lệ này cũng chỉ trên 18%, các năm sau đó
chỉ khoảng 8% và năm 2015 và 2016 thì huy động vốn trung dài hạn vượt doanh số
cho vay trung dài hạn của ngân hàng này, trong khi đó tỷ lệ này trong toàn hệ thống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
97
vẫn có xu hướng ngày càng gia tăng4, đặc biệt là khối các NHTMCP thì tỷ lệ trung
bình trong năm 2016 lên tới khoảng 40% (Thúy Hà, 2017) [46].
Các phân tích trên đây cho thấy rằng Agribank đã chú trọng kiểm soát rủi ro
kỳ hạn thông qua việc chú trọng kiểm soát chặt chẽ các dự án cho vay trung dài hạn
gắn với việc triển khai các giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn vốn trung
dài hạn, qua đó giúp kiểm soát các nguy cơ tiềm ẩn RRTK cho ngân hàng.
2.3.4.8. Chỉ số ROA và ROE
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE đo lường tính lành mạnh trong hoạt động của một ngân hàng, phản ánh
lợi nhuận kiếm được từ một đơn vị vốn đầu tư. Chỉ tiêu này được tính theo công
thức lấy lợi nhuận ròng chia cho vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Chỉ tiêu này rất có
ý nghĩa đối với các cổ đông hiện hữu cũng như tương lai của các NHTMCP.
Bảng 2.15: Hệ số ROE của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016 (%)
Ngân hàng
Agribank
Vietcombank
BIDV
Vietinbank
2011
12,40
6,69
13,12
6,91
2012
7,18
10,45
12,38
18,35
2013
4,44
10,33
12,64
10,74
2014
4,34
10,64
14,98
10,41
2015
5,58
11,80
15,57
10,24
2016
6,62
14,20
14,70
10,90
Nguồn: [131; 134; 135; 136; 137]
Hệ số ROE của Agribank diễn biến khá thất thường trong giai đoạn 20112016: năm 2011 hệ số này rất cao, lên tới 26,81% năm 2011 nhưng sau đó lại giảm
sâu, chỉ còn ở mức 4,44% vào năm 2013 và 4,34% năm 2014, các năm 2015 và
2016 lại có xu hướng tăng nhẹ lên mức 5,58% năm 2015 và 6,62% năm 2016,
nhưng vẫn thấp hơn đáng kể so với năm 2009 (đạt mức 9,5%).
Nếu so sánh hệ số này với các NHTMNN khác thì thấy rằng: ngoại trừ 2011
hệ số ROE của Agribank tương đương so với các NHTMNN khác, giai đoạn 20122016, ROE của Agribank thấp hơn đáng kể so với các NHTMNN còn lại.
4
Theo Thống đốc NHNN Lê Minh Hưng công bố tại Hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp năm 2017 thì
hiện nay tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm khoảng 53% tổng dư nợ tín dụng trong khi nguồn vốn
huy động trung dài hạn toàn hệ thống TCTD chỉ chiếm khoảng 15% (Mai Ngọc, 2017) [19].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
98
Nếu so sánh với khối NHTMCP trong giai đoạn 2011-2016 thì có thể thấy:
ROE của Agribank vẫn thấp hơn đáng kể so với một số NHTMCP như ACB, MB,
SHB, VPBank.
Nếu so sánh với hệ số ROE của các NHTM trong khu vực cùng năm 2012 thì
có thể thấy ROE của Agribank rất thấp.
Nếu xét trên góc độ lợi nhuận so sánh với vốn chủ sở hữu thì hiệu quả kinh
doanh của Agribank chưa cao, đặc biệt là các năm 2013 và 2014, hệ số ROE của
Agribank suy giảm xuống mức quá thấp. Cho dù những năm gần đây thì hệ số này
đang có xu hướng được cải thiện dần, song vẫn ở ngưỡng khá thấp so mức trung
bình toàn ngành (ROE trung bình toàn hệ thống NHTM Việt Nam năm 2013 đạt
mức 9,03%, năm 2014 đạt 9,28%). Tuy vậy, trong điều kiện RRTK của hệ thống
ngân hàng Việt Nam còn diễn biến phức tạp, nợ xấu của Agribank chưa được xử lý
triệt để thì việc duy trì hệ số ROE ở mức thấp như hiện nay là rất cần thiết nhằm
kiểm soát tốt RRTK của ngân hàng.
Bảng 2.16: Hệ số ROE của một số NHTMCP giai đoạn 2011-2016 (%)
Ngân hàng
ACB
ABB
Bắc Á
Bảo Việt
Bản Việt
Đông Á
Eximbank
HD Bank
Liên Việt Post Bank
MB
Maritime bank
NCB
Sacombank
SGB
SCB
SHB
Techcombank
TPB
VIB
2011
26,81
6,69
6,91
9
16,29
24,25
26,34
14,81
22,04
7,73
5,16
13,71
9,17
12,91
25,27
10,82
7,81
2012
6,21
8,14
1,43
2,89
6,31
9,45
13,53
6,04
11,74
18,03
2,49
0,06
7,47
8,39
0,56
17,75
5,76
3,50
6,23
2013
6,61
2,45
5,83
3,33
3,20
5,57
4,49
2,40
7,78
15,09
3,51
0,56
13,34
4,94
0,33
8,21
4,72
10,29
1,02
2014
7,68
2,05
6,65
4,89
0,48
0,40
5,38
6,30
15,11
1,51
0,25
12,21
5,19
0,68
7,55
7,22
12,65
6,15
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2015
8,09
1,58
7,19
1,61
0,30
6,71
4,60
10,84
0,85
0,20
6,22
1,27
0,52
7,07
9,29
11,71
6,05
2016*
11,10
4,18
5,18
5,03
6,05
9,05
16,20
3,22
0,22
10,59
5,79
0,52
10,70
10,45
9,79
5,45
99
Ngân hàng
Việt Á Bank
VP Bank
2011
6,84
13,32
2012
4,64
10,66
2013
1,67
13,17
2014
1,29
13,96
2015
2,09
17,89
2016*
3,72
13,80
Nguồn: [131; 134; 135; 136; 137] và tính toán của NCS
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
ROA được dùng để đo lường số lợi nhuận ròng thu được trên mỗi đơn vị tài
sản – thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt các khoản mục tài sản. Chỉ tiêu này được
tính toán theo công thức lấy lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản của ngân hàng. Chỉ
tiêu này giúp xác định hiệu quả kinh doanh, mức độ sử dụng hợp lý tài sản. ROA
càng cao cũng thể hiện mức độ rủi ro càng lớn.
Bảng 2.17: Hệ số ROA của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016 (%)
Ngân hàng
Agribank
Vietcombank
BIDV
Vietinbank
2011
1,31
0,78
1,04
0,85
2012
0,40
1,39
0,89
1,62
2013
0,24
1,22
0,96
1,34
2014
0,23
1,02
1,14
1,1
2015
0,27
1,01
0,93
0,94
2016
0,34
0,90
0,67
1,0
Nguồn: [131; 134; 135; 136; 137]
ROA của Agribank khá cao năm 2011 nhưng các năm sau đó lại có sự sụt
giảm rất mạnh: Năm 2012 giảm mạnh chỉ còn 0,4%, năm 2013 tiếp tục sụt giảm chỉ
còn 0,24% và năm 2014 chỉ còn đạt 0,23%. Năm 2015 tăng nhẹ lên mức 0,27% và
năm 2016 tăng lên mức 0,34%.
Nếu so sánh hệ số này với các NHTMNN khác trong cùng giai đoạn thì có
thể nhận thấy hệ số ROA của Agribank là thấp hơn đáng kể. Cụ thể: Năm 2016
Agribank chỉ đạt 0,34% thì BIDV đạt 0,67%, Vietcombank đạt 0,90% còn
Vietinbank đạt tới 1,0%...
Nếu so sánh hệ số này với các NHTMCP khác cũng có thể thấy hệ số ROA
của Agribank thấp hơn đáng kể so với một số NHTMCP như ACB, Eximbank, HD
Bank, LienvietpostBank, Sacombank, VIB, VP Bank…
Như vậy, cũng tương tự như phân tích hệ số ROE thì hệ số ROA của
Agribank thấp hơn đáng kể so với hầu hết các NHTM và mức trung bình chung
toàn hệ thống NHTM trong nước (hệ số ROA trung bình chung toàn hệ thống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
100
NHTM trong nước năm 2013 đạt 0,67% và năm 2014 đạt 0,84%) điều này phản ánh
một thực trạng chung đó là hiệu quả kinh doanh chung của Agribank khá thấp trong
những năm qua. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank khá thấp trong những
năm gần đây có sự tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có một
nguyên nhân quan trọng đó là RRTK chi phối. Rõ ràng là với việc lựa chọn chiến
lược quản trị RRTK kết hợp, trong đó chủ yếu vẫn là dựa vào vay nợ từ NHNN và
vay nợ trên thị trường khiến ngân hàng chịu những tổn thất đáng kể trong những
giai đoạn lãi suất thị trường tăng lên, đặc biệt là lãi suất liên ngân hàng và khi lãi
suất huy động nguồn cho nhu cầu thanh khoản tăng lên trong một số năm trước đây
đã làm xói mòn lợi nhuận của ngân hàng.
Bảng 2.18: Hệ số ROA của các NHTMCP giai đoạn 2011-2016 (%)
Ngân hàng
ACB
ABB
Bắc Á
Bảo Việt
Bản Việt
Đông Á
Sea Bank
Eximbank
HD Bank
Kiên Long
Liên Việt
MB
Maritime Bank
Nam Á Bank
NCB
Sacombank
SGB
SCB
SHB
Techcombank
TPB
VIB
Việt Á
VP Bank
PVCOM Bank
2011
1,31
0,78
0,85
0,44
1,55
1,65
1,07
2,62
2,14
1,71
0,67
1,43
0,78
1,35
1,89
1,23
1,9
1,44
0,66
1,3
1,12
-
2012
0,59
1,15
0,17
0,92
1,33
1,12
0,09
1,68
0,81
2,52
1,46
1,76
0,23
1,51
0,02
0,90
2,65
0,05
1,57
0,57
0,77
1,09
0,86
0,92
-
2013
0,62
0,32
0,50
0,84
0,59
0,57
0,25
0,49
0,26
1,84
0,83
1,68
0,37
0,64
0,08
1,85
1,55
0,03
0,70
0,55
1,19
0,14
0,33
1,12
0,03
2014
0,68
0,22
0,61
0,80
0,04
0,14
0,04
0,62
1,01
0,53
1,58
0,16
0,65
0,03
1,49
1,40
0,05
0,60
0,81
1,04
0,80
0,17
0,99
0,15
2015
0,63
0,18
0,71
0,25
0,14
0,05
0,74
0,84
0,39
1,46
0,15
0,71
0,02
0,72
0,31
0,04
0,50
1,06
0,82
0,78
0,28
1,60
0,07
2016*
0,88
0,43
0,96
0,5
0,39
0,30
1,01
1,64
1,71
1,72
0,55
0,95
0,56
0,97
0,78
0,45
0,78
1,31
1,07
1,03
0,53
1,85
-
Nguồn: [131; 134; 135; 136; 137] và tính toán của NCS
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
101
Việc đánh giá thực trạng RRTK của Agribank thông qua các chỉ tiêu gặp
phải nhược điểm cố hữu là các biến số chưa được xem trong mối quan hệ động.
Hơn nữa, các biến số kiểm soát chưa được xem xét cụ thể. Để đánh giá RRTK của
ngân hàng tốt hơn, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy.
2.2.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam thông qua mô hình hồi quy
2.2.2.1. Lựa chọn mô hình hồi quy
Các mô hình nghiên cứu để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK bao
gồm cả các nhân tố khách quan là các nhân tố kinh tế vĩ mô và các nhân tố đặc
trưng nội tại của ngân hàng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này hầu hết đều sử dụng
cách tiếp cận RRTK thông qua các tỷ lệ thanh khoản, mà như đã được chứng minh
ở trên là không đủ để ước lượng được hết rủi ro. Dựa theo gợi ý của Saunders và
Cornett (2006), Luận án sử dụng phương pháp ước lượng RRTK thông qua khe hở
tài trợ [124]. Khi nghiên cứu về tình hình thanh khoản của Agribank vì quy mô hoạt
động của các chi nhánh trong ngân hàng là rất lớn, nhiều khi tương đương với một
NHTM, nên trong nghiên cứu này sẽ đánh giá mức độ RRTK tại 25 chi nhánh, từ
đó sẽ cho phép ước lượng mức độ RRTK của toàn hệ thống. Để xác định nhân tố
ảnh hưởng đến RRTK, nghiên cứu lựa chọn các biến dựa trên mô hình của Chung
(2009), sau đó tiến hành bổ sung hoặc lược bỏ một số biến cho phù hợp với tình
hình Việt Nam nói chung cũng như tại Agribank nói riêng [89]. Mặc dù mô hình
của Chung (2009) cho chỉ số R2 khá khiêm tốn (0,205) chứng tỏ rằng các nhân tố
trong mô hình chỉ giải thích được 20,5% biến phụ thuộc của RRTK. Tuy nhiên, xét
về mức độ trọng yếu của biến và những kết quả đạt được về mức ý nghĩa của các
biến độc lập trong kết quả hồi quy, Luận án cho rằng mô hình này là chấp nhận
được. Những biến được sử dụng để chạy trong mô hình của Chung (2009) bao gồm:
Biến phụ thuộc: RRTK được đo lường bằng tỷ lệ khe hở tài trợ.
Biến độc lập: gồm có hai nhóm biến:
+ Nhóm biến nội tại chi nhánh ngân hàng bao gồm: quy mô Chi nhánh, tỷ số
cho vay trên tổng tài sản, vốn vay bên ngoài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
102
+ Nhóm biến kinh tế vĩ mô bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ lạm
phát, tốc độ tăng cung tiền M2.
Về quá trình thêm biến, dựa trên các lý thuyết kinh tế và sự hiện hữu của dữ
liệu, tác giả quyết định đưa các biến sau vào mô hình:
- Tỷ số cho vay trên tổng tài sản: Theo nghiên cứu của Angora và Roulet
(2011), tỷ số này tỷ lệ thuận với RRTK. Vì việc đo lường RRTK của ngân hàng
thông qua việc sử dụng khe hở thanh khoản, tức chênh lệch giữa các khoản tiền cho
vay và tiền gửi, mà trong cho vay thì cho vay khách hàng là khoản mục chiếm chủ
yếu nên việc đánh giá cho vay khách hàng có ảnh hưởng đến RRTK không là rất
cần thiết [62].
Dựa trên mô hình đề xuất đã đưa ra, nghiên cứu hồi quy mô hình như sau:
Trong đó:
FGAPR là biến phụ thuộc dùng để đo lường RRTK của chi nhánh i tại năm t;
là hạng từ nhiễu
Các biến giải thích trong mô hình bao gồm:
- Nhóm nhân tố chủ quan: sự phụ thuộc nguồn tài trợ bên ngoài (EFD), tỷ lệ
cho vay khách hàng (TLA), tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE);
- Nhóm nhân tố khách quan: tăng trưởng kinh tế GDP, tốc độ lạm phát CPI
và tăng trưởng cung tiền M2.
2.2.2.2. Giải thích các biến trong mô hình hồi quy
a. Nhóm nhân tố chủ quan
- Sự phụ thuộc các nguồn tài trợ bên ngoài (EFD)
Nguồn vốn vay bên ngoài cũng là một nguồn rất quan trọng để tài trợ cho các
khoản thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng.
Công thức tính tỷ lệ vốn vay bên ngoài là:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
103
Trong đó, vốn vay bên ngoài bao gồm khoản nợ NHNN, vay các TCTD khác
và phát hành giấy tờ có giá và chỉ tiêu này có đơn vị tính là %.
Sự phụ thuộc các nguồn tài trợ bên ngoài và RRTK có tác động cùng chiều.
- Tỷ lệ cho vay khách hàng (TLA)
Tại Việt Nam cũng như một số quốc gia khác, hoạt động truyền thống và
quan trọng nhất của ngân hàng đến nay vẫn là hoạt động cho vay. Tuy nhiên, theo
như Bonfim và Kim (2008) thì các khoản cho vay thông thường, nhất là các khoản
cho vay lẻ thì không có tính thanh khoản cao, do đó những khoản tiền rút lớn không
dự báo trước có thể gây nên RRTK cho ngân hàng [83]. Vì vậy, trong phạm vi
nghiên cứu này, các khoản cho vay dành cho khách hàng sẽ được sử dụng vì các
khoản cho vay này thường có tính thanh khoản thấp. Từ đó, tác giả kỳ vọng mối
quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ cho vay khách hàng và RRTK.
Tỷ lệ cho vay có đơn vị tính là % và có công thức tính như sau:
- Tỷ lệ mức sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số này đo lường bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho tổng vốn chủ
sở hữu, vì vậy nó phản ánh hiệu quả quản trị của ngân hàng trong việc sử dụng vốn
chủ sở hữu. Đa số các nghiên cứu trước đều sử dụng tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/Tổng
tài sản để đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng. Có nghiên cứu tìm ra tác
động cùng chiều của tỷ lệ lợi nhuận với khả năng thanh khoản của ngân hàng
(Bonfim và Kim, 2008) [83]. Nhưng cũng có một số nghiên cứu tìm ra tác động
ngược chiều của tỷ lệ lợi nhuận với RRTK (Vodová, 2011) [129]. Các nghiên cứu
này sử dụng tỷ số ROE vì một mặt muốn đánh giá khả năng sử dụng vốn chủ sở
hữu, mặt khác muốn xem xét tác động của yếu tố này lên RRTK của ngân hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu sẽ có tác động cùng chiều với
RRTK của các chi nhánh ngân hàng.
Tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu có đơn vị tính là % và có công thức như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
104
b. Nhóm nhân tố khách quan
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
GDP được tính bằng giá trị bằng tiền của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất
định (thường là một năm tài chính). Tốc độ tăng trưởng GDP được tính như sau.
Trong đó: GDP là tốc độ tăng trưởng GDP (%)
GDPt là GDP của năm t
GDPt-1 là GDP của năm (t-1)
Giữa tốc độ tăng trưởng GDP và RRT có mối quan hệ cùng chiều.
- Tỷ lệ lạm phát (CPI)
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung
của nền kinh tế. Mức giá chung là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa, dịch
vụ và được đo bằng các chỉ số giá, là chỉ tiêu phản ánh mức giá tại một thời điểm
nào đó bằng bao nhiêu phần trăm so với thời điểm trước hoặc thời điểm gốc. Có
nhiều cách tính chỉ số lạm phát. Luận án sử dụng chỉ số giá tiêu dùng CPI. Công
thức tính như sau:
Trong đó: CPI là tỷ lệ lạm phát (%)
CPIt là chỉ số giá tiêu dùng của năm t
CPIt-1 là chỉ số giá tiêu dùng của năm (t-1).
Đây là cách tính lạm phát phổ biến nhất trên thế giới và cũng là tiêu chuẩn
mà Quốc hội sử dụng để đo lường tỷ lệ lạm phát theo Luật NHNN năm 2010.
Tỷ lệ lạm phát và RRTK có quan hệ cùng chiều.
- Tăng trưởng cung tiền (M2)
Tốc độ cung tiền phải bằng với tốc độ tăng trưởng GDP, một lượng cung tiền
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
105
quá mức sẽ là nguồn gốc gây ra lạm phát. Thay đổi cung tiền, qua các công cụ khác
nhau của NHTW, có thể tác động đến RRTK của ngân hàng. Một chính sách tiền tệ
nới lỏng có thể gia tăng thanh khoản cho ngân hàng.
Công thức tính thay đổi tỷ lệ lạm phát như sau:
Trong đó: M2 là thay đổi mức cung tiền (%)
M2t mức cung tiền của năm t
M2t-1 mức cung tiền của năm (t-1).
Giữa M2 và RRTK của ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều nhau.
Các biến phụ thuộc cũng như độc lập trong mô hình được tổng hợp dưới đây.
Bảng 2.19: Giải thích các biến trong mô hình
Nhân tố
Ký hiệu
Tỷ lệ khe hở tài trợ
FGAPR
Giải thích
Biến phụ thuộc
Dấu kỳ vọng
Biến độc lập
Sự phụ thuộc nguồn vốn
bên ngoài
EFD
+
Tỷ lệ cho vay
khách hàng
TLA
+
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
ROE
+
Tốc độ tăng trưởng
kinh tế
GDP
+
Tỷ lệ lạm phát
CPI
+
Tăng trưởng cung tiền
M2
-
2.2.2.3. Phương pháp phân tích
Luận án sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng (panel data) với chuỗi
dữ liệu thay đổi theo thời gian (6 năm, từ 2011-2016) và không gian (25 chi nhánh
thuộc Agribank). Hiện nay có 3 cách tiếp cận dữ liệu bảng phổ biến là Pooled OLS,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
106
FEM và REM. Pooled OLS là cách tiếp cận dữ liệu bảng bằng cách xếp chồng tất
cả các quan sát với nhau, bỏ qua bình diện không gian và thời gian và chỉ ước lượng
bằng mô hình OLS bình thường, do đó các hệ số hồi quy là và được giả định là như
nhau cho tất cả các quan sát. Trong khi đó, FEM giúp phân tách ảnh hưởng của các
đặc điểm riêng biệt ra khỏi các biến độc lập để ước lượng những ảnh hưởng thực
của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa là khi xét đến các hiệu ứng
của không gian và thời gian, các tung độ gốc sẽ thay đổi khác nhau đối với từng chi
nhánh. Tuy nhiên, do chuỗi dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu có thời gian ngắn nên
sử dụng cách tiếp cận này cũng khiến ước lượng của mô hình có thể bị chệch. Luận
án không sử dụng REM vì cách tiếp cận này giả định rằng đặc điểm riêng giữa các
chi nhánh được giả sử là ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, mô hình REM có thể thiếu biến,
nên có thể cho ra kết quả ước lượng không chính xác.
Trong khi Chung (2009) sử dụng mô hình FEM để giải thích kết quả, nhưng
do những hạn chế của mô hình nên luận án này sẽ hồi quy cả ba mô hình Pooled
OLS, FEM và REM - sau đó kiểm tra sự thích hợp giữa mô hình Pooled OLS và mô
hình REM dựa trên kiểm định Breusch-Pagan với giả thiết:
Ho: Không tồn tại hiệu ứng dữ liệu bảng (mô hình Pooled OLS hiệu quả)
H1: Tồn tại hiệu ứng dữ liệu bảng (tức là mô hình REM hiệu quả)
Tiếp theo, để đánh giá sự phù hợp giữa hai mô hình FEM và REM, nghiên
cứu sẽ sử dụng kiểm định Hausman để xem xét có bất cứ sự tương quan nào giữa
các biến giải thích và các thành phần ngẫu nhiên hay không. Giả thiết đặt ra là:
Ho: Không có sự tương quan giữa các biến độc lập và thành phần ngẫu nhiên
H1: Tồn tại tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên
Nếu P-value thu được lớn hơn mức ý nghĩa 5%, không có đủ cơ sở để bác bỏ
giả thuyết Ho, theo đó mô hình REM sẽ được lựa chọn. Với tình huống ngược lại,
mô hình FEM sẽ được sử dụng.
Trong trường hợp mô hình tối ưu nhất trong bộ ba Pooled OLS, FEM và
REM vẫn có một số hạn chế như tự tương quan hay phương sai sai số thay đổi dẫn
tới sự không ổn định, phương pháp phân tích dữ liệu mảng động Generalized
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
107
Method of Moment (GMM) sẽ được vận dụng để kiểm nghiệm mối quan hệ trên.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp GMM so với phương pháp ước lượng OLS
thông thường, ước lượng tác động cố định FEM và ước lượng tác động ngẫu nhiên
REM, đó là nó đã giải quyết được vấn đề về biến nội sinh bỏ sót biến và sai số đo
lường trong quá trình hồi quy.
Nghiên cứu của Arif và Anees (2012) cho thấy, việc phân định rõ nhóm biến
nội sinh (là các biến trễ ẩn chứa mối quan hệ nhân quả với biến phụ thuộc - việc hồi
quy các biến này sẽ dẫn tới sự tương quan với sai số, tức hiện tượng nội sinh làm
chệch kết quả) và nhóm biến công cụ (gồm các biến ngoại sinh nghiêm ngặt và các
biến công cụ bổ sung với độ trễ thích hợp) chính là khâu quan trọng nhất trong thủ
tục GMM, quyết định tới chất lượng của ước lượng [63]. Tiến hành sai phân bậc
nhất đối với 2 vế phương trình tuyến tính, nghiên cứu thu được dạng tổng quát của
phương trình GMM như sau:
ΔYit = α' ΔYi,t-1 + β' ΔXi,t-1 + γ' Zit + Δui
(*)
Trong đó:
ΔYit và ΔYi,t-1 là sai phân bậc nhất và trễ sai phân bậc nhất của biến phụ thuộc,
ΔXi,t-1 là trễ sai phân bậc nhất của biến nội sinh,
Zit đại diện cho nhóm biến ngoại sinh.
Sự phù hợp của biến công cụ sử dụng trong hồi quy GMM được đánh giá
dựa trên kiểm định Hansen (overidentifying restrictions), với giả thiết (H0): Biến
công cụ là ngoại sinh, nghĩa là không tương quan với sai số mô hình. Do đó, pvalue của thống kê Hansen càng lớn càng tốt. Trong khi đó, kết quả kiểm định
AR(2) cho p-value càng lớn chứng tỏ mô hình không bị khuyết tật tự tương quan ở
các cấp độ. Ngoài ra, để các kiểm định này không bị yếu, nguyên tắc số biến công
cụ nhỏ hơn hoặc bẳng số nhóm phải được đảm bảo. Cuối cùng, để biện luận kết quả
mô hình GMM đưa ra là đủ tốt - đảm bảo vững (robust), dấu hệ số ứng với từng
biến giải thích trong mô hình GMM và trong mô hình hồi quy tác động cố định
(FEM) hay tác động ngẫu nhiên (REM) phải có sự thống nhất [123].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
108
2.2.2.4. Thu thập số liệu
Hệ thống các biến sử dụng trong mô hình gồm có biến số kinh tế vĩ mô và
biến phản ánh nội tại ngân hàng. Các biến thuộc nhóm nhân tố khách quan bao gồm
tốc độ tăng trưởng GDP (%), tỷ lệ lạm phát (%) và tốc độ tăng cung tiền M2 trong
giai đoạn 2011-2016 được nghiên cứu tổng hợp từ website của Worldbank và báo
cáo số liệu của Tổng cục Thống kê.
Nhóm các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản FGAPR được
tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 25 chi nhánh thuộc
Agribank trên cả nước trong giai đoạn 2011-20165. Nhìn chung, quy mô của nhiều
chi nhánh Agribank khá lớn, có thể tương đương quy mô của một số NHTMCP
trong nước. Việc tính toán các chỉ số để phục vụ đề tài nghiên cứu được tổng hợp từ
các báo cáo tài chính của Agribank. Nguồn số liệu phục vụ cho các nghiên cứu định
lượng trong phạm vi luận án là đáng tin cậy.
2.2.2.5. Kết quả mô hình
a. Thống kê mô tả biến
Dữ liệu bảng (tần suất năm) phục vụ cho quá trình chạy mô hình bao gồm 7
biến số, 150 quan sát được nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2016.
Bảng 2.20: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Biến
FGAPR
EFD
TLA
ROE
GDP
CPI
M2
Trung bình
27,26
3,96
61,30
12,61
5,10
7,35
18,50
Độ lệch chuẩn
462,42
9,38
6.682
9,50
0,85
5,67
4,14
Min
-63,64
0,36
13,57
-29,42
4,12
0,88
11,94
Max
57,43
69,67
81.911
56,86
6,68
18,68
24,54
Nguồn: Tính toán của tác giả
(i) Biến phụ thuộc FGAPR đạt giá trị trung bình là 27,26%, giá trị nhỏ nhất
đạt -63,64% và lớn nhất là 57,43%, độ lệch chuẩn khá cao, đạt mức 462,42%. Điều
này cho thấy RRTK rất đa dạng và chênh lệch khá cao giữa các Chi nhánh qua các
5
Các chi nhánh: Sở giao dịch, Láng Hạ, Hà Nội, Đà Nẵng, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Phú Thọ, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình
Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang , Quảng Ninh, Thái Nguyên, Nghệ An.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
109
năm, từ đó, mỗi Chi nhánh nhất thiết phải có một chiến lược quản trị rủi ro cho
riêng cho mình để có thể phát triển ổn định và bền vững.
(ii) Tỷ lệ vốn vay bên ngoài (EFD) trung bình giai đoạn 2011-2016 đạt
3,96%, độ lệch chuẩn ở mức vừa phải (9,38%), chứng tỏ các chi nhánh khác nhau
có mức độ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn vay bên ngoài rất khác nhau. Giá trị nhỏ nhất
0,36% đạt được tại chi nhánh Hà Tĩnh năm 2012, và giá trị lớn nhất đạt 69,67% tại
chi nhánh Sở giao dịch năm 2016.
(iii) Tỷ lệ cho vay khách hàng (TLA) có độ lệch chuẩn khá thấp (6,68%).
Mức TLA thấp nhất 13,57% được ghi nhận tại chi nhánh Láng Hạ năm 2014, trong
khi mức cao nhất 81,9% đạt được tại chi nhánh Phú Thọ năm 2014. Mức TLA trung
bình cho cả giai đoạn đạt 61,3%.
(iv) Mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt giá trị thấp nhất (-29,42%)
tại chi nhánh Quảng Ninh năm 2015, và cao nhất 56,86% tại chi nhánh Hà Nội năm
2012, theo đó mức bình quân cả giai đoạn ghi nhận mức 12,61%. Độ lệch chuẩn của
ROE các ngân hàng ở mức vừa phải, 9,5%.
(v) Tăng trưởng GDP bình quân đạt 5,1% và có xu hướng ổn định qua các
năm, thể hiện qua độ lệch chuẩn thấp nhất trong tất cả các biến là 0,85%. Giá trị
tăng trưởng thấp nhất 4,12% đạt được năm 2012 và cao nhất 6,68% vào năm 2016.
(vi) Tỷ lệ lạm phát có mức chênh lệch rất lớn giữa giá trị lớn nhất và giá trị
nhỏ nhất: giá trị nhỏ nhất 0,88% đạt được năm 2015 như một hệ quả của chính sách
kiềm chế lạm phát của NHNN và giá trị lớn nhất đạt mức 18,68% năm 2010 do ảnh
hưởng của việc tăng trưởng tín dụng nóng trong giai đoạn 2007-2008. Theo đó, tỷ lệ
lạm phát trung bình toàn giai đoạn đạt 7,35% và độ lệch chuẩn là 5,67%.
(vii) Tăng trưởng cung tiền M2 trung bình cả giai đoạn đạt 18,5%, thể hiện sự
ổn định cao qua các năm giống như GDP (độ lệch chuẩn thấp: 4,14%). Mức tăng
M2 thấp nhất 11,94% đạt được năm 2011, trong khi mức cao nhất 24,54% vào 2012.
Xu hướng tương quan giữa tỷ lệ khe hở tài trợ và các nhân tố giải thích trùng
hợp khá nhiều với giả thuyết về dấu tương quan kỳ vọng như đã nêu ở phần trước.
Mức độ tương quan cặp giữa các biến độc lập thấp hơn 0,5 cho thấy vấn đề đa cộng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
110
tuyến trong mô hình là không đáng lo ngại [106].
Bảng 2.21: Ma trận tương quan giữa các biến
FGAPR
EFD
TLA
ROE
GDP
CPI
M2
FGAPR
1
-0,020
0,999
-0,169
-0,033
-0,032
0,021
EFD
TLA
ROE
GDP
CPI
M2
1
-0,019
0,034
-0,014
0,074
-0,027
1
-0,147
-0,024
-0,047
0,025
1
0,178
-0,189
0,051
1
-0,244
-0,487
1
-0,334
1
Nguồn: Tính toán của tác giả
b. Kết quả và thảo luận
Nghiên cứu lần lượt hồi quy mô hình Pooled OLS, FEM và REM. Kiểm định
Breusch-Pagan sau đó sẽ được thực hiện để đánh giá sự thích hợp giữa mô hình
Pooled OLS và REM, và cuối cùng kiểm định Hausman để chọn ra mô hình tối ưu
nhất giữa FEM hay REM sẽ được thực hiện. Để đánh giá mức độ khuyết tật của mô
hình, các bài kiểm định về tự tương quan và phương sai sai số thay đổi cũng sẽ
được tiến hành. Kết quả hồi quy nhân tố tác động tới RRTK tại Agribank được trình
bày trong bảng dưới đây.
Bảng 2.22: Kết quả hồi quy nhân tố tác động tới RRTK tại Agribank
(Biến phụ thuộc: FGAPR)
FGAPR (-1)
EFD (-1)
TLA
ROE
GDP (-1)
CPI
M2
Constant
Pooled OLS
REM
FEM
-
-
-
-0,026
(0,183)
0,069***
(0,000)
-0,937***
(0,159)
-1,968
(3,788)
3,634
(3,557)
-2,115
(3,058)
27,957
(56,221)
0,331**
(0,165)
0,069***
(0,000)
-0,469***
(0,101)
-2,843*
(1,470)
2,902**
(1,383)
-1,428
(1,194)
14,679
(22,091)
0,403**
(0,176)
0,069***
(0,000)
-0,438***
(0,103)
-2,918**
(1,435)
2,895**
(1,350)
-1,427
(1,166)
14,354
(21,373)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
GMM*
0,004
0,006
2,019***
(0,504)
0,069***
(0,001)
-1,636***
(0,463)
-0,565***
(3,857)
5,535***
(1,954)
-4,047
(2,059)
-
111
Observations
Groups
Instruments
R-squared
F-test/Wald Chi2
(P-value)
Breusch-Pagan test
(P-value)
Hausman test
(P-value)
Auto-correlation
(P-value)
Heteroskedasticity
(P-value)
Hansen test
(P-value)
AR(2) test
(P-value)
Một số lưu ý:
Pooled OLS
125
0,69
19.251,33
(0,000)
-
REM
125
25
0,72
624.270.11
(0,000)
149,40
(0,000)
FEM
125
25
0,75
108.393,68
(0,000)
GMM*
75
25
9
7,96E+8
(0,000)
-
-
152,71
(0,000)
396,50
(0,000)
880,71
(0,000)
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
0,430
(0,808)
-0,980
(0,326)
(1) Giá trị độ lệch chuẩn ước lượng và P-value của kiểm định được đặt trong ngoặc;
(2) Đối với phương trình hồi quy GMM: biến TLA được chọn làm biến công cụ;
các biến nội sinh bao gồm: EFD, ROE, GDP, CPI, M2;
(3) Để đánh giá tính vững của kết quả ước lượng GMM, tác giả tiến hành kiểm tra
sự đồng nhất về dấu hệ số ước lượng so với kết quả hồi quy FEM và REM.
(4) ***,**,* thể hiện ý nghĩa thống kê ở các mức 1%, 5% và 10%.
Nguồn: Tính toán của tác giả
Thực hiện hồi quy Pooled OLS và REM, cả hai mô hình đều cho hệ số F và
Wald Chi2 khá cao, do đó Luận án tiếp tục thực hiện kiểm định Breusch-Pagan và
thu được P-value thấp hơn mức ý nghĩa 5%, theo đó, giả thiết Ho: Không tồn tại
hiệu ứng dữ liệu bảng - bị bác bỏ. Điều này đồng nghĩa rằng phương pháp REM tỏ
ra vượt trội hơn khi dữ liệu cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các chi nhánh được
nghiên cứu. Bước kế tiếp, Luận án thực hiện kiểm định Hausman cho hai mô hình
FEM và REM, thu được kết quả P-value thấp hơn mức ý nghĩa 5%. Trong trường
hợp này, sẽ chọn phương pháp FEM bởi phương pháp này sẽ không làm mất quá
nhiều bậc tự do và hạn chế vấn đề đa cộng tuyến.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
112
Tuy nhiên, để đánh giá độ ổn định của mô hình FEM, luận án tiếp tục kiểm
định tự tương quan (Auto-correlation) giữa các biến trong mô hình này dựa trên
Wooldridge test và kiểm định phương sai thay đổi (Heteroskedasticity) bằng kiểm
định Wald hiệu chỉnh (Modified Wald test), Luận án nhận thấy mô hình này vẫn tồn
tại tự tương quan và phương sai thay đổi. Để khắc phục hiệu quả đối với các khuyết
tật trên, theo gợi ý của Rao và Hassan (2011), Luận án sẽ thực hiện hồi quy dữ liệu
bảng theo phương pháp GMM [121]. Nhận thấy số nhóm lớn hơn số biến công cụ
được sử dụng, giá trị p-value của kiểm định AR(2) và kiểm định Hansen trong
phương trình hồi quy động GMM đều thoả mãn các tiêu chuẩn của Roodman
(2006), do đó cấu trúc mô hình GMM là hoàn toàn phù hợp [122].
Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GMM cho thấy có hai biến
không có ý nghĩa là FGAPR(-1) và M2 đại diện cho tỷ lệ khe hở tài trợ năm trước
và tăng trưởng cung tiền, trong khi các biến còn lại đều có ý nghĩa giải thích tốt cho
biến phụ thuộc FGAPR. Hầu hết các biến trong mô hình hồi quy động GMM đều có
tương quan về dấu. Hơn nữa, tất cả các biến đều có ý nghĩa tại các mức 1% và 5%,
đồng thời sự phù hợp về dấu hệ số hồi quy được thể hiện xuyên suốt qua cả 3 mô
hình là GMM, FEM và REM, chứng tỏ các biến giải thích có khả năng giải thích tốt
và mô hình đạt được tính ổn định cao.
(i) Biến EFD (sự phụ thuộc các nguồn tài trợ bên ngoài) có hệ số hồi quy là
2,019 và có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 1%. Dấu của hệ số hồi quy cũng tương tự với
kết quả của Indriani (2004) [109]. Quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ lệ vốn vay bên ngoài
và tỷ lệ khe hở tài trợ chủ yếu do các chi nhánh lớn thường tập trung tối đa hóa lợi
nhuận và giữ nguồn tài sản thanh khoản trong chi nhánh mình ở mức rất thấp. Họ tự
tin rằng vị thế lớn và những đặc quyền nhất định của mình trên thị trường có thể
giúp họ vay vốn khá dễ dàng từ thị trường bất cứ khi nào cần để giải quyết vấn đề
thanh khoản. Từ đó, những chi nhánh lớn ít chú trọng hơn vào việc phát triển và thu
hút các khoản tiền gửi. Tuy nhiên, những khoản vay ở bên ngoài thường có rủi ro
khá cao do ảnh hưởng của thị trường hoặc của ngân hàng, còn những khoản tiền gửi
là những khoản tương đối an toàn, nên khi chi nhánh quá tập trung vào việc đi vay
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
113
bên ngoài để đáp ứng nhu cầu tín dụng sẽ khiến rủi ro tại chi nhánh tăng lên. Bên
cạnh đó, việc phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay bên ngoài cũng sẽ khiến hệ số nợ, từ
đó ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc vốn tối ưu của ngân hàng, khiến cho các hệ số
tài chính xấu đi, gây ảnh hưởng đến tâm lý của người dân và tạo những tin đồn thất
thiệt trên thị trường.
(ii) Biến TLA (tỷ lệ cho vay khách hàng) có hệ số hồi quy là 0,069, với dấu
hệ số hồi quy có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 1%. Kết quả này giống như kết quả nghiên
cứu của Indriani (2004) và Angora và Roulet (2011) [109], [62]. Điều này cho thấy
rằng khi dư nợ cho vay khách hàng càng cao thì chi nhánh gặp phải RRTK càng
lớn. Đối với một nền kinh tế mới nổi như Việt Nam thì hoạt động chính của các
NHTM nói chung, trong dó có Agribank vẫn là hoạt động cho vay, mà những khoản
cho vay rủi ro nhất và biến động mạnh nhất thường là cho vay khách hàng. Theo Ủy
ban giám sát tài chính quốc gia, doanh số tiền gửi rút trước kỳ hạn luôn ở mức cao
và tăng dần qua các năm, sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng trong vấn đề thanh toán
các khoản tiền một cách đột ngột không báo trước và chưa đến hạn. Do đó, việc
nắm giữ lượng cho vay khách hàng quá lớn khiến RRTK cũng như RRTD tại các
chi nhánh tăng cao.
(iii) Biến ROE (đặc trưng cho khả năng sinh lời) có hệ số hồi quy 1,636 ở
mức ý nghĩa thống kê 1%, chứng tỏ rằng khả năng sinh lời sẽ mang tới những tác
động tiêu cực đối với tỷ lệ khe hở tài trợ của ngân hàng. Theo Delechat và cộng sự
(2012), các chi nhánh ngân hàng làm ra lợi nhuận cao thường có khuynh hướng duy
trì các tài sản kém thanh khoản hơn, bởi lẽ họ có thể dễ dàng tự hỗ trợ vốn khẩn cấp
cho chính họ khi cần thiết. Ngoài ra, các nghiên cứu khác cũng đưa ra nhận định:
khi ngân hàng nắm giữ càng nhiều tài sản thanh khoản, khả năng bảo vệ nhà đầu tư
của họ thông qua việc theo đuổi các chiến lược đầu tư mới cũng sẽ bị hạn chế, do
đó mà khả năng huy động nguồn vốn bên ngoài của ngân hàng có thể sẽ suy giảm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
114
(iv) Biến tăng trưởng kinh tế cho thấy tác động ngược chiều đối với tỷ lệ khe
hở tài trợ (hệ số hồi quy là -0,565) với mức ý nghĩa 1%, kết quả này có thể được
xem như bằng chứng mới củng cố cho các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước
đây của Delechat và cộng sự (2012, 2014); Vodova (2011); Valla và cộng sự
(2006); Painceira (2010); Aspachs và cộng sự (2005). Mối tương quan nghịch này
có thể được lý giải dựa trên “phản ứng theo chu kỳ của nhu cầu thanh khoản”, tức
là các ngân hàng có xu hướng dự trữ thanh khoản trong suốt thời kỳ suy thoái và
“giải phóng” thanh khoản trong giai đoạn tăng trưởng. Điều này có thể dễ dàng
quan sát được trong thực tế, rằng khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, tăng trưởng tín
dụng thường ở mức rất cao, và điều ngược lại diễn ra trong bối cảnh kinh tế suy
giảm (Pilbeam, 2005) [94], [129], [125], [115], [64], [118].
(v) Biến CPI (tỷ lệ lạm phát năm nay) có hệ số hồi quy là 5,535 và đạt ý
nghĩa thống kê ở mức 1%. Tỷ lệ lạm phát tỷ lệ thuận với RRTK, do khi lạm phát
tăng, chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống, nên trong trường hợp này đối với
đa số mọi người thì đi vay sẽ có lợi hơn là cho vay, vì người đi vay sẽ kiếm được
một khoản lợi nhuận do giá hàng hóa được mua bằng tiền đi vay tăng lên. Cho vay
tăng khiến RRTK trong hệ thống ngân hàng tăng. Bên cạnh đó, khi lạm phát tăng,
có nghĩa là mức giá chung trung bình tăng, điều này khiến người dân phải vay vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày ngày càng cao, khiến các ngân hàng tận
dụng thời cơ này để cho vay bằng cách giảm đệm thanh khoản, từ đó RRTK tăng
lên. Ví dụ, trong năm 2011, do ảnh hưởng của việc chạy đua tín dụng cũng như
chính sách tiền tệ nới lỏng của NHNN dẫn đến tỷ lệ lạm phát tăng lên 18,68%, làm
cho RRTK lên tới 19,78%. Ngoài ra, theo kết quả từ một số nghiên cứu như Matz
và Neu (2007), Gomes và Khan (2011), Demirguc-Kunt và cộng sự (2003)..., tỷ lệ
lạm phát năm nay tăng cũng sẽ khiến RRTK năm kế tiếp tăng lên. Điều này chứng
tỏ tỷ lệ lạm phát có độ nhạy và nhất quán đối với rủi ro thanh khoản, do tâm lý
người dân rất nhạy đối với lạm phát của quốc gia mình trong ngắn hạn. Điển hình là
vào năm 2008, cũng do ảnh hưởng của việc chạy đua tín dụng từ năm trước đã
khiến cho tỷ lệ lạm phát tăng lên mức kỷ lục trong giai đoạn, đạt 23,12%, khiến cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
115
RRTK năm sau đó, tức năm 2009 lên tới 21,82% [113], [104], [96].
2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.3.1. Khuôn khổ pháp lý và mô hình tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Công tác quản trị RRTK của Agribank được tuân thủ thực hiện theo khuôn
khổ pháp lý ban hành bởi các cấp quản lý và bởi chính ngân hàng. Trong đó, ngoài
các văn bản liên quan tới công tác quản trị RRTK được ban hành bởi Quốc hội,
Chính phủ, các văn bản liên quan tới công tác quản trị RRTK do NHNN Việt Nam
ban hành bao gồm các nhóm văn bản liên quan trực tiếp đến quy định bảo đảm an
toàn hoạt động ngân hàng, bảo đảm cho vay bù đắp thiếu hụt thanh khoản và quy
định về tổ chức bộ máy quản trị rủi ro của NHTM.
Bảng 2.23: Văn bản liên quan tới quy định đảm bảo an toàn hoạt động NHTM
Nhóm văn bản
Quy định bảo
đảm an toàn hoạt
động ngân hàng
Tên văn bản
+ Quyết định 37/2000/QĐ-NHNN (24/01/2000) của NHNN về việc
Ban hành Quy chế quản lý vốn khả dụng.
+ Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN (9/6/2003) của NHNN về việc ban
hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các TCTD.
+ Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN 18/04/2007 về việc ban hành chế độ
báo cáo tài chính áp dụng đối với các TCTD; Thông tư 49/2014/TTNHNN ngày 31/12/2014 Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều khoản của chế độ báo cáo tài chính đối với các TCTD.
+ Thông tư 33/2011/TT-NHNN sửa đổi thông tư 13/2010/TT-NHNN
quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và Quy
chế cho vay của TCTD đối với khách hàng kèm theo Quyết định
1627/2011/QĐ-NHNN.
+ Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và
kiểm toán nội bộ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Thông tư 02/2013/TT-NHNH ngày 21/01/2013 quy định về phân
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Thông tư 07/2013/TT-NHNN (ngày 14/3/2013) quy định về việc
kiểm soát đặc biệt đối với TCTD.
+ Thông tư 06/2014/TT-NHNN ngày 17/03/2014 quy định lãi suất tối
đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại TCTD.
+ Thông tư 09/2014/TT- NHNN ngày 18/04/2014 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
về phân phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
116
Nhóm văn bản
Bảo đảm cho vay
bù đắp thiếu hụt
thanh khoản
Quy định về tổ
chức bộ máy
quản trị rủi ro của
NHTM
Tên văn bản
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Thông tư 09/2015/TT-NHNN (ngày 17/07/2015), quy định về hoạt
động mua, bán nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Thông tư 23/2015/TT-NHNN ngày 04/12/2015 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với TCTD ban hành kèm
theo Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN ngày 9/6/2003.
+ Quyết định 10/VBHN-NHNN ngày 17/12/2015 về việc ban hành
quy chế dự trữ bắt buộc đối với các TCTD.
+ Chỉ thị 02/CT-NHNN ngày 23/02/2016 về tăng cường bảo đảm an
toàn hệ thống các TCTD và tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu hệ thống các
TCTD, xử lý nợ xấu.
+ Thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày 18/06/2012 quy định về hoạt
động cho vay, đi vay, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Thông tư số15/2012/TT-NHNN quy định về việc NHNN tái cấp vốn
dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các TCTD.
+ Thông tư 01/2013/TT-NHNN ngày 07/01/2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày 18/06/2012 của NHNN quy
định về hoạt động cho vay, đi vay, mua, bán giấy tờ có giá giữa các
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Quyết định số 496/QĐ-NHNN (ngày 17/03/2014) về lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán
điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh
toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng.
+ Thông tư 15/2015/TT-NHNN ngày 02/10/2015 về việc hướng dẫn
giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các TCTD được phép
hoạt động ngoại hối.
+ Thông tư số 18/2015/TT-NHNN ngày 22/10/2015 quy định về tái
cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của công ty quản lý tài sản của
TCTD Việt Nam.
+ Thông tư 42/2015/TT-NHNN ngày ban hành 31/12/2015 quy định
về nghiệp vụ thị trường mở do Thống đốc NHNN.
+ Thông tư 21/2014/TT-NHNN ngày 14/08/2014 hướng dẫn về phạm
vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt
động ngoại hối của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
+ Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày 27/05/2016 NHNN về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
117
Với khuôn khổ hành lang pháp lý tương đối đồng bộ và hoàn thiện như vậy,
các NHTM nói chung và Agribank nói riêng có được điều kiện thuận lợi trong công
tác quản trị RRTK.
Riêng tại Agribank, các văn bản quản lý do Agribank ban hành liên quan tới
công tác quản trị RRTK bao gồm:
- Quyết định 115/QĐ-HĐQT-KHTH ngày 19/5/2005 về việc ban hành quy
định xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh đối với Sở Giao dịch, Chi
nhánh trong hệ thống Agribank.
- Quyết định 1275/QĐ-NHNo-KHTH ngày 5/8/2009 về việc ban hành quy
định quản lý vốn trong hệ thống Agribank.
Theo đó, mô hình tổ chức quản trị RRTK của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam được thiết kế như sau:
Trước cuối năm 2012, công tác quản trị RRTK tại Agribank được tổ chức
theo mô hình phân tán nằm trong bộ máy quản trị rủi ro chung của ngân hàng,
không tổ chức thành bộ phận độc lập. Chịu trách nhiệm quản trị RRTK tại ngân
hàng bao gồm các bộ phận sau đây:
Bảng 2.24: Bộ phận và chức năng liên quan tới quản trị RRTK tại Agribank
Bộ phận
Chức năng liên quan tới quản trị RRTK
Hội đồng thành viên
Đề ra chiến lược quản trị rủi ro, xác định mục tiêu quản trị rủi ro
chúng trong toàn bộ hệ thống
Trung tâm phòng
ngừa và xử lý rủi ro
Tham mưu cho Hội đồng thành viên trong phòng ngừa và xử lý
rủi ro toàn hệ thống
Ban Kế hoạch
Tổng hợp
Quản trị rủi ro lãi suất, RRTK
Ban Kiểm tra,
Kiểm toán nội bộ
Thực hiện chức năng quản trị rủi ro hoạt động
Ban Thống kê và
Dự báo kinh tế
Lập các báo cáo thanh khoản theo quy định của NHNN
Ban Tín dụng
Đề ra các chính sách, quy chế tín dụng, tái thẩm định các khoản
vay vượt quyền phán quyết, kiểm tra thực hiện Sổ tay tín dụng
Treasury
Thực hiện các chức năng quản lý rủi ro hối đoái
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
118
Với việc thực hiện quản trị RRTK phân tán như vậy, thì từng chi nhánh phải
tự chịu trách nhiệm về công tác quản trị rủi ro của mình trong giới hạn hướng dẫn
của Agribank soạn thảo dựa trên các quy định của NHNN. Từng chi nhánh không
có bộ phận quản trị rủi ro riêng, mỗi cá nhân không được phân công trách nhiệm cụ
thể trong công tác quản trị rủi ro nói chung, trong đó có quản trị RRTK.
Về thông tin phòng ngừa RRTK: Trên thực tế, hệ thống thông tin phục vụ
cho việc phòng ngừa RRTK mới thực hiện chức năng đầu mối triển khai chương
trình thông tin khách hàng, tập hợp và xử lý thông tin khách hàng trong toàn hệ
thống để cung cấp cho CIC, đồng thời khai thác thông tin từ CIC để phục vụ cho
hoạt động tín dụng. Thông tin cho việc quản trị các loại rủi ro khác, trong đó có
quản trị RRTK chưa phát triển, chưa phục vụ tốt cho công tác phòng ngừa và xử lý
RRTK của ngân hàng. Vai trò của Treasury chỉ tương tự một đơn vị kinh doanh (chi
nhánh hay đơn vị chấp nhận rủi ro) và tập trung vào rủi ro liên quan đến tài sản Nợ tài sản có và rủi ro hối đoái, không thực hiện chức năng quản trị rủi ro, bộ phận này
được sự hỗ trợ của các Ban Kế hoạch Tổng hợp, Tài chính – Kế toán và Ngân quĩ
của Hội sở chính trong việc tập hợp và phân tích các tư liệu về rủi ro.
Từ cuối năm 2012, việc quản trị RRTK tại Agribank được thực hiện như sau:
Tại Hội sở chính, nhiệm vụ của các Phòng/Ban được quy định:
- Ban Thống kê và Dự báo kinh tế: (i) Tổ chức xây dựng hệ thống mẫu biểu
báo cáo kết quả thực hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định của NHNN; (ii)
báo cáo kết quả thực hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn cho Tổng Giám đốc, Hội đồng
Thành viên, NHNN theo quy định;
- Ban tín dụng doanh nghiệp: Là đầu mối phối hợp với Ban tín dụng hộ sản
xuất và cá nhân kiểm tra, giám sát các đơn vị trong hệ thống Agribank trong thực
hiện các giới hạn tín dụng.
- Ban Đầu tư: Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giới
hạn góp vốn, mua cổ phần theo quy định trong hệ thống Agribank.
- Ban Kế hoạch tổng hợp: Có trách nhiệm: (i) Là đầu mối quản lý quĩ an
toàn chi trả; (ii) Giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện tỷ lệ an toàn chi trả trong hệ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
119
thống Agribank; (iii) Tham mưu cho Tổng Giám đốc, Hội đồng Thành viên và triển
khai thực hiện kịp thời các biện pháp đảm bảo khả năng chi trả, thanh khoản của
ngân hàng Agribank.
Với cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro như vậy, việc quản trị được tiến hành như
sau: ngân hàng sẽ xây dựng cấu trúc quản trị dựa trên 3 tầng bảo vệ cùng với trách
nhiệm giám sát của Hội đồng thành viên và Ban Điều hành theo hướng:
- Tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng Thành viên và Ban Điều
hành thông qua: (i) quy định thống nhất vai trò và trách nhiệm về quản trị rủi ro của
Hội đồng Thành viên, Ban Điều hành, các Ủy ban/Hội đồng trong chính sách quản
trị rủi ro và các điều lệ hoạt động tương ứng và (ii) sự thành lập và hoạt động của
các Hội đồng cần thiết để hỗ trợ Hội đồng thành viên và Ban Điều hành trong việc
thực thi các chức năng giám sát. Quy định rõ ràng về vai trò, trách nhiệm, quyền
hạn của các thành viên Hội đồng, các cấp báo cáo và phải họp mặt thường xuyên.
Thêm vào đó, phân công một cán bộ nắm vị trí Giám đốc Quản lý rủi ro (CRO)
chuyên trách về quản trị rủi ro để trợ giúp cho Hội đồng Thành viên và Ban Điều
hành trong việc lãnh đạo các hoạt động quản trị rủi ro. Quy định cơ chế trao đổi
thông tin giữa các đơn vị liên quan đến công tác quản trị rủi ro như Pháp chế, Kế
toán và Ngân quỹ, Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội bộ nhằm tăng hiệu quả sử dụng
thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra quyết định.
- Về cơ cấu tổ chức liên quan đến quản trị rủi ro: phân tách rõ 3 tầng bảo vệ,
đảm bảo 3 tầng bảo vệ là độc lập với nhau.
+ Tầng bảo vệ thứ nhất: Bao gồm các đơn vị kinh doanh - bộ phận chịu trách
nhiệm về việc quản trị rủi ro hàng ngày trong chính hoạt động kinh doanh của họ.
Các bộ phận này phải nhận thức đầy đủ về chiến lược rủi ro và đảm bảo các chính
sách và giới hạn rủi ro đã phê duyệt được tuân thủ. Tầng bảo vệ thứ nhất cần phải
độc lập với tầng thứ hai. Đối với rủi ro tín dụng, việc thẩm định tín dụng và quản lý
quan hệ khách hàng không nên do một cùng một cá nhân phụ trách. Đối với rủi ro
hoạt động, ngân hàng được khuyến nghị nên bổ nhiệm các đầu mối quản trị rủi ro
hoạt động tại các đơn vị kinh doanh để hỗ trợ, thúc đẩy và thực thi các công tác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
120
quản trị rủi ro hoạt động tương ứng trong phạm vi hoạt động của các đơn vị kinh
doanh trên.
+ Tầng bảo vệ thứ hai: Bao gồm các chức năng liên quan đến rủi ro như Quản
trị rủi ro, Kiểm soát nội bộ, Pháp chế, và bộ phận tuân thủ chịu trách nhiệm thiết lập
khung quản trị rủi ro, xây dựng các công cụ/phương pháp luận cho quản trị rủi ro và
thường xuyên thực hiện kiểm tra việc tuân thủ. Vai trò và trách nhiệm bộ phận quản trị
rủi ro tại Agribank liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng, thị trường, thanh khoản và
hoạt động cần phải được xác định rõ ràng trong khung quản trị rủi ro và chính sách về
quản trị rủi ro để để tăng cường sự độc lập của các đơn vị này (với các đơn vị kinh
doanh ở tầng thứ nhất) như một chức năng giám sát rủi ro của ngân hàng. Bên cạnh đó,
Bộ phận kiểm soát nội bộ tập trung vào việc tuân thủ và chuyển giao trách nhiệm đánh
giá hiệu quả của khung quản trị rủi ro cho bộ phận Kiểm toán nội bộ.
+ Tầng bảo vệ thứ ba: Kiểm toán nội bộ phải thường xuyên tiến hành xem
xét và đánh giá một cách độc lập về việc thực thi và hiệu quả của khung quản trị rủi
ro đã thiết lập. Kiểm toán nội bộ cũng phải có điều lệ/quy chế hoạt động trong đó
quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán nội bộ trong việc thực thi vai
trò này.
Hiện nay, Agribank sử dụng các báo cáo sau cho việc quản trị RRTK:
Ban Thống kê và Dự báo kinh tế lập các báo cáo: (i) Báo cáo khe hở thanh
khoản theo quy định của NHNN (báo cáo hàng ngày); (ii) Báo cáo tỷ lệ thanh khoản
theo quy định của NHNN (báo cáo hàng ngày).
Ban Kế hoạch Tổng hợp lập các báo cáo: (i) Báo cáo vốn hàng ngày (báo cáo
hàng ngày); (ii) Báo cáo một số chỉ tiêu cơ bản về nguồn vốn và dư nợ (báo cáo
hàng ngày); (iii) Báo cáo quĩ dự trữ thanh toán cho mỗi Chi nhánh và ngân hàng
(báo cáo hàng tháng); (iv) Báo cáo kế hoạch kinh doanh (báo cáo hàng quý).
Phòng Quản lý và Kinh doanh vốn lập các báo cáo sau: (i) Báo cáo về tình
hình vốn hàng ngày (tổng nguồn vốn huy dộng và sử dụng vốn) (báo cáo hàng
ngày); (ii) Báo cáo nguồn vốn – sử dụng vốn nội tệ (báo cáo hàng ngày); (iii) Báo
cáo nguồn vốn - sử dụng vốn ngoại tệ (báo cáo hàng ngày).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
121
2.3.2. Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chiến lược thể hiện một định hướng rõ ràng và cam kết của Ban Điều hành
đối với vai trò, mục tiêu và tuyên bố về ngưỡng chấp nhận rủi ro và chiến lược kinh
doanh nói chung. Ngân hàng đã xây dựng, văn bản hóa, phê duyệt và truyền tải rộng
rãi về chiến lược và khẩu vị rủi ro cho toàn thể cán bộ trong Agribank, qua đó giúp
công tác quản trị rủi ro được thực thi có chủ đích, tích cực, chủ động và nhất quán ở
cấp độ toàn ngân hàng, theo đó, đảm bảo việc thực thi các mục tiêu quan trọng.
Chiến lược quản trị RRTK được xây dựng thông qua việc xem xét và tích
hợp các chiến lược kinh doanh với việc hoạch định và phát triển nguồn lực của ngân
hàng trong từng giai đoạn. Ngân hàng sử dụng phương pháp tiếp cận từ trên xuống
để xác định chiến lược và khẩu vị rủi ro trên cơ sở có xem xét đến quan điểm của
các bên có lợi ích liên quan chính trong công tác quản trị rủi ro cũng như đảm bảo
Ban Điều hành có cùng khẩu vị rủi ro. Đồng thời, ngân hàng xác định các ngưỡng
chấp nhận đối với từng khu vực rủi ro cụ thể trước khi đi vào quá trình thiết lập các
giới hạn rủi ro. Hiện nay, hoạt động quản trị RRTK của Agribank tập trung chủ yếu
cho mục đích tuân thủ các quy định pháp lý do NHNN đưa ra, nhưng ngân hàng
cũng đang từng bước cải thiện và xây dựng khung quản trị RRTK tương xứng với
mức độ phức tạp và hồ sơ RRTK của mình.
Các mục tiêu chiến lược quản trị RRTK của Agribank bao gồm:
Thứ nhất, tập trung các biện pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn huy động và
đảm bảo an toàn thanh khoản là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được yêu cầu này,
Agribank đã triển khai:
- Chỉ đạo toàn hệ thống tập trung làm tốt công tác huy động nguồn vốn, thực
hiện đa dạng hóa nguồn vốn và đa dạng hóa sản phẩm, các hình thức huy động vốn,
chú trọng nguồn vốn ổn định từ dân cư và tổ chức kinh tế. Trong dó, các Chi nhánh
lớn được khuyến khích đẩy mạnh các biện pháp huy động nguồn vốn.
- Thực hiện điều hành lãi suất huy động vốn và cho vay theo hướng chủ
động, linh hoạt, phù hợp với thị trường để bảo đảm khả năng cạnh tranh trên từng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
122
địa bàn hoạt động.
- Xây dựng các cơ chế khuyến khích đối với các đơn vị huy động thừa vốn,
chính sách ưu đãi đối với khách hàng, gắn công tác huy động đối với công tác cho
vay, mua bán ngoại tệ và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Có chính sách về phí, lãi
suất, cung ứng dịch vụ và chăm sóc đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn,
khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
- Thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn không ổn định (cả nguồn vốn nội tệ lẫn
nguồn vốn ngoại tệ) đối với tiền gửi, tiền vay. Đồng thời, thực hiện việc quản lý
huy động nguồn vốn từ thị trường II tập trung tại Hội sở chính thông qua Sở Giao
dịch, nhằm giảm áp lực thanh khoản đối với Agribank khi thị trường vốn có những
biến động phức tạp (Sơ đồ 2.2).
- Tăng tỷ trọng vốn đầu tư vào giấy tờ có giá, đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng, nâng cao tỷ lệ dự trữ vốn thanh toán và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ hai, tăng trưởng tín dụng phù hợp, tập trung ưu tiên bảo đảm đủ vốn cho
nông nghiệp, nông thôn, kiểm soát chặt chẽ cho vay bất động sản, chứng khoán,
nâng cao chất lượng tín dụng. Để thực thi chiến lược này, Agribank chú trọng:
- Thực hiện đầu tư tín dụng có trọng điểm, chọn lọc khách hàng, thực hiện
tốt các chương trình của Chính phủ, đảm bảo đủ vốn cho nông nghiệp, nông thôn
trong các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh lương thực, thủy sản, xuất khẩu, cho vay
khắc phục thiên tai.
- Kiểm tra, đánh giá, phân tích chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống; tổ
chức rà soát, kiểm tra, giám sát các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao.
- Tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để chủ động thu hồi vốn, đảm bảo thanh
khoản, giảm sự mất cân đối về thời hạn đến hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ, vì
Agribank thường huy động vốn với kỳ hạn ngắn hạn là chủ yếu. Vốn huy động ngắn
hạn tại Agribank thường chiếm tỷ trọng rất cao, khoảng 69-76% trong các năm từ
2015 trở về trước. Trong khi cho vay kỳ hạn dài thường chiếm tỷ trọng xấp xỉ 40%
tổng dư nợ tín dụng, nghĩa là sẽ có một tỷ trọng nhất định vốn huy động ngắn hạn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
123
được sử dụng để cho vay trung dài hạn, tạo ra rủi ro kỳ hạn cho ngân hàng (điều này
không chỉ xảy ra đối với Agribank mà là thực trạng chung tại hầu hết các NHTM tại
Việt Nam với tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài hạn lên tới
khoảng 40% đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng năm 2016. [46]
- Tập trung thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn để quay vòng vốn nhanh theo chủ
trương “Tam nông” của Đảng và Nhà nước.
- Kiểm soát chặt chẽ việc tăng trưởng dư nợ cho vay bất động sản, chứng
khoán, cho vay tiêu dùng.
Thứ ba, tại các Chi nhánh Cấp I, Cấp II và các Phòng Giao dịch trực thuộc
Chi nhánh chủ động tính toán, cân đối tổng cung, tổng cầu thanh toán hàng ngày để
bảo đảm khả năng chi trả.
Thứ tư, hàng tuần, các Phòng Giao dịch phải tính toán nhu cầu lĩnh, nộp
ngoại tệ về chi nhánh để đảm bảo khả năng chi trả ngoại tệ.
Để đạt được các mục tiêu chiến lược quản trị RRTK, Agribank sẽ tập trung
vào các vấn đề sau đây:
• Về chính sách quản trị RRTK
Agribank đã ban hành Quyết định 2140 được sử dụng như chính sách quản
trị RRTK, đồng thời, ngân hàng đang xây dựng bản dự thảo chính sách quản trị
RRTK thông qua việc sắp xếp lại, làm rõ và bổ sung các nội dung của Quyết định
2140 trên.
Agribank cũng đang tiến hành xây dựng phương pháp luận cho việc xác định
các chi phí, lợi ích và RRTK tương ứng với các đơn vị kinh doanh trong ngân hàng,
xây dựng chính sách và hệ thống Điều chuyển vốn nội bộ (tự xây dựng hoặc mua
ngoài) để đáp ứng mục tiêu trên (Sơ đồ 2.2). Đây là một trong những ưu tiên hàng
đầu, nhằm hỗ trợ tốt nhất cho công tác quản trị thanh khoản và lãi suất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
124
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý nguồn vốn tại Agribank
TRỤ SỞ
CHÍNH
Chi nhánh thừa vốn
Chi nhánh thiếu vốn
Gửi
Thị trường liên
Vay
Ngân hàng
Huy động
Cho vay
Nguồn: Agribank (2016) [1]
• Thử nghiệm sức chịu đựng và Kế hoạch vốn dự phòng
Hiện tại Agribank chưa thực hiện thử nghiệm sức chịu đựng về thanh khoản
định kỳ. Nhưng thời gian tới sẽ định kỳ thực hiện thử nghiệm sức chịu đựng về
thanh khoản. Để làm được điều đó, phạm vi, các kịch bản, giả định và quy trình thử
nghiệm sức chịu đựng cũng sẽ được xây dựng, lập thành văn bản và được phê
duyệt. Bên cạnh đó, Agribank cũng sẽ xây dựng một kế hoạch vốn dự phòng gắn
liền với thử nghiệm sức chịu đựng.
• Giám sát và báo cáo RRTK
Hiện tại, Agribank đang bám sát các giới hạn tuân thủ theo quy định của
NHNN cho mục đích quản trị RRTK. Tuy vậy, do các tiêu chí được đưa ra trong
các quy định của NHNN thiếu tính cá biệt, căn bản không phù hợp với thực tiễn
hoạt động và không giúp nhiều cho công tác quản trị RRTK của Agribank, do vậy,
để kiểm soát được RRTK, Agribank sẽ thiết lập các giới hạn/tiêu chuẩn nội bộ đối
với toàn bộ các phương pháp đo lường rủi ro. Quy trình thiết lập giới hạn sẽ được
quy định bằng văn bản. Agribank cũng sẽ quy định bằng văn bản quy trình báo cáo
lên các cấp trong trường hợp vượt hạn mức. Các báo cáo sẽ cung cấp thông tin một
cách kịp thời lên Hội đồng Thành viên, Ban Điều hành và các bên liên quan.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
125
Bảng 2.25: Diễn biến nắm giữ các tài sản thanh khoản của Agribank
giai đoạn 2011-2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tiền mặt (A)
Tiền gửi tại
TCTD (B)
Tiền gửi của
khách hàng
(C)
H8=
(A+B)/C
2011
8.548
2012
8.045
2013
9.637
2014
10.947
2015
11.830
2016
11.743
55.407
61.199
63.593
56.316
104.891
72.923
506.316
557.028
634.505
700.124
810.101
924.155
12,63
12,43
11,54
9,61
14,40
9,16
Nguồn: Agribank (2016) [1]
Quan sát Bảng cân đối tài sản của Agribank qua các năm có thể thấy rằng
chiến lược của Agribank là quản trị RRTK kết hợp, trong đó tỷ trọng tiền mặt nắm
giữ tại quĩ tương đối thấp, chủ yếu vẫn là huy động tiền gửi từ khách hàng và khi có
khó khăn về thanh khoản thì vay nợ - trong đó chủ yếu vẫn là vay từ NHNN.
Bảng 2.26: Diễn biến vay nợ trên thị trường tiền tệ của Agribank
giai đoạn 2011-2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011
Vay
các
28.455,64
TCTD
Vay NHNN 56.000,50
Tổng
84.456,14
2012
2013
2014
2015
2016
10.945,29
16.329,98
9.644,60
3.822,58
4.043
26.738,05
37.683,34
21.587,63
37.917,61
17.566,58
27.211,18
17.126,98
20.949,56
26.593
30.636
Nguồn: Agribank (2016) [1]
Các tài sản có tính thanh khoản cao mà Agribank nắm giữ chỉ ở mức trung
bình, chủ yếu là vay nợ, chủ yếu vay từ NHNN. Tuy vậy, năm 2011 trước tình hình
NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt làm lãi suất của nghiệp vụ thị trường mở
tăng cao, kéo theo lãi suất trên thị trường liên ngân hàng cũng tăng khá cao (tháng
4/2011 lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm lên tới 19%-20%/năm. Kỳ hạn 1
tháng khoảng 22%-23%/năm). Trong giai đoạn này, Agribank tăng tỷ lệ nắm giữ tài
sản thanh khoản, đồng thời, cũng tăng vay vốn trên thị trường liên ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
126
Việc quản trị RRTK của Agribank đã và đang được quan tâm sâu sắc và từng
bước được hoàn thiện trên cơ sở đặt trong mối quan hệ tổng thể về công tác quản trị
rủi ro trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.3.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
Toàn bộ nội dung của quy trình quản trị rủi ro, trong đó có RRTK của
Agribank được mô tả khái quát tại sơ đồ 2.3.
Sơ đồ 2.3: Mô hình quản trị rủi ro toàn diện
Nguồn: Agribank (2016) [1]
2.3.3.1. Nhận diện rủi ro thanh khoản của Agribank
Nhận diện RRTK có tầm quan trọng đặc biệt trong quản trị RRTK, bởi vì
thông qua đó giúp NHTM có thể chủ động đưa ra các giải pháp ứng phó kịp thời và
phù hợp. Để nhận diện được RRTK tiềm ẩn, Agribank đã thường xuyên kiểm soát 5
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
127
yếu tố: (i) sự gia tăng tập trung trong danh mục tài sản hoặc nợ; (ii) so sánh tốc độ
tăng của các khoản vay với tốc độ tăng của các khoản tiền gửi; (iii) kiểm tra chất
lượng tín dụng của ngân hàng; (iv) đối chiếu chi phí tài trợ vốn so với thị trường;
(v) sự phụ thuộc vào các nguồn tài trợ vốn trên thị trường bán buôn.
2.3.3.2. Đo lường rủi ro thanh khoản
Sau khi nhận diện RRTK, Agribank triển khai các hoạt động sau để đo lường
kịp thời về mức độ RRTK của ngân hàng để có giải pháp ứng phó phù hợp, đó là:
Xác định khe hở thanh khoản
Hiện tại, Agribank thực hiện việc lập báo cáo khe hở thanh khoản theo quy
định của NHNN, đưa các phân tích hành vi vào trong Báo cáo khe hở thanh khoản,
để từ đó có thể đánh giá hồ sơ thanh khoản và dự báo các dòng tiền trong tương lai
(thay vì chỉ sử dụng các giả định của NHNN đưa ra). Bản phân tích hành vi bao
gồm các sản phẩm/khoản mục nội hay ngoại bảng cân đối kế toán mà dòng tiền
không xác định được chính xác, xây dựng các yêu cầu dữ liệu và phương pháp luận
để tiến hành phân tích hành vi.
Giám sát thường xuyên tình hình huy động vốn
Agribank đã xây dựng các phương pháp đo lường thanh khoản dưới dạng các
tỷ lệ tập trung để cung cấp một cái nhìn tổng quan về hồ sơ nguồn vốn huy động
của ngân hàng, lập và giám sát các báo cáo về các tỷ lệ trên một cách định kỳ.
Kiểm soát diễn biến các tài sản thanh khoản
Ngoài các quy định của NHNN, Agribank đang tiến hành xây dựng riêng các
chỉ số nội bộ và chốt kiểm soát để đảm bảo có thể duy trì liên tục các tài sản thanh
khoản, sử dụng như “đệm thanh khoản” có thể nhanh chóng chuyển thành tiền trong
trường hợp khẩn cấp. Mức độ tập trung vào các thành phần của tài sản thanh khoản
cũng có thể được thiết lập để tránh tăng mức độ rủi ro thị trường và các rủi ro khác
trong danh mục tài sản.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
128
Xây dựng các dấu hiệu cảnh báo sớm
Agribank đang tiến hành xây dựng bộ chỉ số chính để qua đó có thể theo dõi
định kỳ hàng tuần/hàng ngày để nhận diện RRTK phát sinh. Chỉ số cảnh báo sớm
có thể được chia thành các chỉ số về khách hàng và các chỉ số về thị trường.
2.3.3.3. Nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của Agribank
Phân tích định lượng tại mô hình hồi quy trong phần 2.2.2 đã chỉ ra rằng
RRTK của Agribank trong giai đoạn 2011-2016 chịu sự tác động của nhiều nhân tố
chủ quan lẫn khách quan. Các nhân tố tác động chủ yếu đến RRTK của ngân hàng
được Luận án tổng hợp lại trong bảng dưới đây:
Bảng 2.27: Các nhân tố tác động đến RRTK của Agribank
Nhân tố
Nguồn tài trợ thanh
khoản từ bên ngoài
Tỷ lệ cho vay
khách hàng
Tăng trưởng GDP
Lạm phát
Tác động
Các chi nhánh lớn của Agribank thường có sự tư tin thái quá khi
cho rằng họ có thể thu hút dễ dàng nguồn vốn từ bên ngoài nhằm tài
trợ cho yêu cầu thanh khoản và từ đó họ có xu hướng nắm giữ các
tài sản thanh khoản ở mức thấp và tập trung tối đa hóa lợi nhuận
bằng cách tăng cường nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản thấp.
Điều này luôn gây tiềm ẩn RRTK cho Agribank.
Với hệ số hồi quy là 0,068 cho thấy rằng khi ngân hàng cho vay
khách hàng càng cao thì RRTK càng lớn. Dữ liệu báo cáo tài chính
cho thấy rằng dư nợ của Agribank gia tăng rất nhanh qua các năm.
Với sự tập trung nguồn vố huy động trong hoạt động tín dụng như
vậy khiến RRTK của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất cao.
Với hệ số hồi quy là -0,565% hàm ý rằng khi tăng trưởng GDP
giảm xuống đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ tăng cường nắm giữ
tài sản thanh khoản và ngược lại, khi tăng trưởng GDP tăng lên thì
ngân hàng có xu hướng tăng cường giải phóng thanh khoản. Trong
các năm 2010-2011 tăng trưởng GDP khá cao, đạt tới 6,78% vào
năm 2010 nên ngân hàng có xu hướng tăng cường cho vay, nhưng
sau đó, tăng trưởng GDP có xu hướng sụt giảm khá mạnh sau đó,
thậm chí chỉ còn đạt 5,03% năm 2012 nên ngân hàng tăng cường
nắm giữ tài sản thanh khoản, dư nợ tín dụng sụt giảm nhưng sau đó,
cùng với xu hướng tăng trưởng GDP được cải thiện dần thì xu
hướng tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cũng được thể hiện rất
rõ, điều này cũng đồng nghĩa với RRTK tiềm ẩn tăng lên.
Với hệ số hồi quy là 5,535% hàm ý rằng khi lạm phát tăng lên thì
RRTK ở ngân hàng cũng gia tăng cùng chiều. Trong giai đoạn
2011-2016, lạm phát có xu hướng được kiểm soát tốt và sụt giảm
khá mạnh: từ mức 18,58% năm 2011 đến năm 2015 chỉ còn ở mức
0,63%. Năm 2016 tuy có gia tăng khá mạnh, song cũng chỉ ở mức
4,74% do vậy sự tác động của lạm phát tới RRTK của ngân hàng
trong giai đoạn này là không đáng kể.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
129
Nhân tố
Hệ số ROE
Tác động
Với hệ số hồi quy 1,636 hàm ý rằng ROE sẽ tác động tiêu cực đối
với RRTK của ngân hàng. ROE của Agribank năm 2011 lên tới
26,81% - một tỷ lệ rất cao so với các NHTMNN khác cùng năm.
Nhưng hệ số này có sự sụt giảm rất mạnh các năm sau đó trong khi
các NHTMNN khác lại có xu hướng tăng khá mạnh hệ số ROE.
Với việc duy trì hệ số ROE ở mức tương đối thấp trong giai đoạn
sau 2011-2016, tác động của ROE tới RRTK của Agribank là
không đáng kể. Hay, việc chủ động giảm ROE, Agribank đã kiểm
soát tốt RRTK những năm sau 2011 cho đến nay.
Nguồn: tính toán của tác giả
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.4.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, mô hình tổ chức quản trị RRTK đã có những điều chỉnh phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị.
Từ mô hình quản trị rủi ro phân tán theo từng chi nhánh với hệ thống thông
tin phục vụ cho công tác phòng ngừa rủi ro chưa phát triển thì cuối năm 2012 việc
quản trị RRTK theo mô hình hoàn toàn mới tại Hội sở chính với việc quy định rất
chi tiết các nhiệm vụ cho từng Phòng/Ban chức năng và theo cấu trúc 3 tầng bảo vệ
theo khuyến cáo của Basel. Hơn nữa, chiến lược quản trị RRTK cũng có sự thay đổi
toàn diện theo hướng chú trọng nhiều hơn vào mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy
động và quản lý chặt chẽ nguồn vốn trong toàn hệ thống để bảo đảm an toàn thanh
khoản gắn với kiểm soát tăng trưởng tín dụng. Việc giám sát và báo cáo thanh
khoản cũng đang từng bước được điều chỉnh theo hướng thiết lập các giới hạn/tiêu
chuẩn nội bộ thay vì hoàn toàn tuân thủ các giới hạn quy định của NHNN.
Thứ hai, tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế trong quản trị RRTK.
Do rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn diễn biến rất phức tạp
mà một trong những nguyên nhân là do dịch vụ cung cấp đa dạng, phạm vi hoạt
động rộng…nên tuân thủ pháp luật luôn là yếu cầu bắt buộc với tất cả các NHTM.
Ý thức được yêu cầu này nên Agribank luôn tuân thủ hành lang pháp luật và các
thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là tuân thủ các giới hạn do
NHNN quy định. Mặc dù chưa có bộ phận riêng chuyên về theo dõi và quản trị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
130
RRTK, nhưng những năm qua, công tác tổ chức và thực hiện các văn bản về đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh theo quy định của NHNN cũng tương đối
rõ ràng, ít nhiều cũng đem lại hiệu quả trong công tác quản trị RRTK của ngân
hàng, giúp Agribank chống đỡ thành công trước các tác động rất tiêu cực từ các
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công Châu Âu thời gian
qua mang đến cho ngân hàng. Việc chống đỡ thành công không chỉ được thể hiện ở
việc mặc dù có những giai đoạn ngân hàng rất khó khăn trong giải quyết vấn đề
thanh khoản phát sinh nhưng chưa phải cầu viện đến sự trợ giúp từ NHNN, mà còn
được thể hiện ở việc ngân hàng xử lý các yêu cầu về thanh khoản phát sinh với chi
phí hợp lý, qua đó, uy tín và thương hiệu của Agribank vẫn được duy trì và phát huy
trên thị trường tài chính trong và ngoài nước.
Thứ ba, ngân hàng đã triển khai thành công dự án hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS), qua đó giúp xóa bỏ được tình trạng tồn
tại rất nhiều hệ thống phền mềm cũ với công nghệ lạc hậu, rủi ro cao và rất khó
kiểm soát.
Với phần mềm quản lý mới IPCAS giúp Agribank đạt được mục tiêu quan
trọng là thống nhất toàn hệ thống về chương trình phần mềm và quy trình công
nghệ, dữ liệu toàn quốc được xử lý tập trung, cho phép Hội sở chính cũng như các
Chi nhánh khai thác số liệu trực tuyến hàng ngày phục vụ công tác quản trị, điều
hành. Với việc triển khai trong thực tiễn Dự án Hiện đại hóa cung cấp hệ thống
thông tin tập trung, mọi dữ liệu được cập nhật trực tuyến về Hội sở chính, qua đó,
mọi sản phẩm của Agribank đưa ra thị trường đều được quản lý tập trung tại Hội sở
chính, tạo thuận lợi trong việc xây dựng các chương trình công nghệ phục vụ công
tác quản trị rủi ro nói chung, trong đó đặc biệt là quản trị RRTK trong điều kiện
hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng đa dạng và rất phức tạp về quy mô
thị trường và chủng loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng trên
thị trường. Thông qua hệ thống này, việc cân đối nguồn vốn trong toàn hệ thống sẽ
diễn ra suôn sẻ hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng
nguồn vốn cũng như tạo thuận lợi cho hoạt động quản trị RRTK của ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
131
Thứ tư, huy động nguồn vốn đã được chú trọng nhằm bảo đảm nguồn cung
thanh khoản.
Mặc dù những năm gần đây, nhất là những năm trước 2012, thị trường tài
chính trong nước và quốc tế diễn biến rất phức tạp, sự cạnh tranh giữa các TCTD
trong nước quá nóng dẫn tới những rủi ro tiềm ẩn trên thị trường tài chính trong
nước thời gian này là đặc biệt cao, gây rất nhiều khó khăn trở ngại cho hoạt động tín
dụng, nhất là trong công tác huy động vốn (một nguồn cung thanh khoản có tính
chất quyết định cho các TCTD). Mặc dù vậy, với sự nỗ lực của từng cán bộ ngân
hàng đặc biệt là những quyết sách có tính chiến lược đúng đắn, nên nguồn vốn huy
động của Agribank vẫn tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm.
Thứ năm, hoạt động tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, nợ xấu từng bước
được xử lý, an toàn thanh khoản ngân hàng cũng vì thế được tạo lập và duy trì tốt.
Trước những nhu cầu về vốn tín dụng tăng rất nóng những năm gần đây, rất
nhiều TCTD Việt Nam mở rộng cho vay và đầu tư quá mức khó kiểm soát, dẫn tới
chất lượng tín dụng giảm thấp nghiêm trọng, các tiêu cực trong hoạt động tín dụng
ngày càng gia tăng. Các tư liệu thực tế cho thấy rằng các bất cập này cũng đã phát
sinh tại Agribank. Với một thực tế là Agribank có mạng lưới các Chi nhánh và
Phòng Giao dịch quá lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng của các khách hàng
ngày càng cao, hơn nữa, các đối tượng khách hàng của Agribank cũng ngày càng đa
dạng và phong phú, trong hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, nên những
rủi ro là khó tránh khỏi, thậm chí còn khá tiêu cực, song nhìn về tổng thể thì dẫu sao
Agribank cũng đã có những thành công nhất định, nhất là trong công tác quản trị
RRTK, bởi vì trong điều kiện nợ xấu tại Agribank diễn biến phức tạp tất yếu sẽ đe
dọa đến an toàn thanh khoản của ngân hàng, song ngân hàng vẫn hoạt động ổn định,
nợ xấu đã và đang tiếp tục được kiểm soát hiệu quả, nhất là thời gian gần đây, với
sự ra đời và hoạt động của VAMC đã giúp ngân hàng xử lý các khoản nợ xấu tồn
đọng, càng giúp công tác quản trị RRTK của ngân hàng được thuận lợi.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
132
2.4.2. Những mặt còn hạn chế
Thứ nhất, hoạt động quản trị RRTK của ngân hàng Agribank còn mang tính
thụ động, chưa chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao.
Các công cụ hiện tại Agribank đang sử dụng để quản trị RRTK chủ yếu dựa
trên các yêu cầu của NHNN. So với thông lệ quốc tế, Agribank còn thiếu phương
pháp đo lường/công cụ nội bộ để đánh giá RRTK của riêng ngân hàng. Ngoài ra,
ngân hàng cũng chưa có các chỉ số cảnh báo sớm để nhận diện các vấn đề RRTK
phát sinh, chưa thực hiện định kỳ thử nghiệm sức chịu đựng cho RRTK cũng như
chưa áp dụng kiểm soát nội bộ trong việc nắm giữ “mức đệm” tài sản thanh khoản.
Mặc dù một số công cụ như phân tích và quản trị độ lệch thời gian, tình
huống, rủi ro tập trung, ảnh hưởng của các cam kết cho vay chưa giải ngân,… đã
được triển khai song chưa được nhân rộng và có sự linh hoạt trong việc ứng dụng
thực tiễn. Các giả định về thanh khoản chưa được tập hợp và xây dựng một cách hệ
thống từ đó chủ động đưa ra các biện pháp ứng phó khi RRTK phát sinh.
Do chưa có các công cụ cần thiết, ngân hàng chưa nắm rõ mức độ RRTK của
mình, quản trị RRTK hầu như vẫn mang tính chất thụ động, nên hầu như ngân hàng
vẫn chủ yếu dựa vào giới hạn tuân thủ của NHNN, chứ chưa có giới hạn nội bộ trên
cấp độ toàn hệ thống cho mục đích quản trị RRTK. Điều này dẫn tới hiệu quả công
tác quản trị RRTK của Agribank chưa cao. Các giới hạn tuân thủ về quản trị thanh
khoản mà NHNN đưa ra được thiết lập như nhau cho tất cả các TCTD. Do đó, về cơ
bản chúng không phản ánh đúng bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của từng
ngân hàng riêng lẻ. Trong điều kiện hội nhập tài chính, mức độ cạnh tranh trong
hoạt động ngân hàng là rất lớn, các cú sốc tài chính ngân hàng khu vực và toàn cầu
diễn biến khó lường, việc quản trị RRTK một cách thụ động có thể khiến hoạt động
kinh doanh của Agribank gặp rủi ro. Mặt khác, chính sự thụ động trong hoạt động
quản trị rủi ro cũng khiến hiệu quả kinh doanh chung của ngân hàng đạt thấp.
Ngoài việc quản trị RRTK một cách khá thụ động, chất lượng hoạt động
quản lý RRTK của ngân hàng chưa thực sự chuyên nghiệp. Sự chưa chuyên nghiệp
trong hoạt động quản lý RRTK tại Agribank thể hiện ở chỗ có những thời điểm dư
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
133
thừa hoặc thiếu hụt thanh khoản. Điều này khiến cho hoặc là lãng phí nguồn thanh
khoản hoặc là đẩy ngân hàng vào tình thế phải chịu chi phí cao để bù đắp. Thực tiễn
cho thấy việc lập kế hoạch cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn tại Agribank
chưa thực sự tốt.
Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực và sự phối hợp trong công tác quản trị
RRTK của Agribank còn chưa cao.
Theo thống kê tại Agribank thì trong tổng số cán bộ/nhân viên tính đến cuối
năm 2016 là 35.903 người thì số người có kinh nghiệm nghề nghiệp (trên 05 năm
trong nghề) là 30.188, chiếm trên 84% tổng số cán bộ/nhân viên trong ngân hàng,
số được đào tạo đạt trình độ Đại học trở lên là 31.701 người, tức là chiếm trên 88%
là được đào tạo từ trình độ đại học trở lên, trong đó: (i) số được đào tạo đúng
chuyên ngành tài chính – ngân hàng là 20.448 người, tức là chỉ khoảng gần 57% số
cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành, (ii) số được đào tạo ở nước ngoài là 322
người, chiếm khoảng gần 0,9% tổng số cán bộ nhân viên của ngân hàng này. Các tư
liệu phân tích trên đây cho thấy một thực tế là mặc dù đại bộ phận cán bộ/nhân viên
của Agribank đã được đào tạo đạt trình độ cao, đa phần đã có kinh nghiệm và
những kỹ năng nghề cần thiết để hoạt động, song số được đào tạo đúng chuyên
ngành còn thấp, đa phần được đào tạo trong nước, số được đào tạo ở nước ngoài
còn quá thấp, điều này sẽ có thể là lực cản trong quá trình hội nhập tài chính của
ngân hàng này. Nếu xét riêng số cán bộ trực tiếp làm công tác quản trị RRTK thì
nhìn chung còn khá nhiều hạn chế, các kinh nghiệm, kỹ năng còn nhiều bất cập, đặc
biệt là khả năng tổng hợp thông tin, năng lực dự báo thị trường, các kịch bản xử lý
các tình huống phát sinh trong thực tiễn…
Tóm lại, các cán bộ làm công tác quản trị rủi ro song lại chưa có tầm nhìn
bao quát, chưa lường trước được các diễn biến của thị trường để có thể dự báo
chính xác ngân hàng liệu sẽ phải đối diện với rủi ro trong tương lai hay không. Một
bộ phận không nhỏ cán bộ tác nghiệp song lại thiếu tư cách đạo đức khiến uy tín
của ngân hàng bị sụt giảm nghiêm trọng. Bên cạnh đó, sự phối hợp trong công tác
quản trị RRTK tương đối hạn chế khi các chi nhánh, phòng ban thường coi công tác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
134
quản trị RRTK thuộc trách nhiệm của Hội sở chính. Việc không đánh giá đúng mực
về công tác quản trị RRTK này đã khiến công tác báo cáo liên quan tới thông tin về
thanh khoản được thực hiện chậm trễ và chưa chuyên nghiệp.
Thứ ba, công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và ý thức về sự đa
dạng hóa sản phẩm chưa được đầu tư đúng mức.
Trong quá trình quản lý RRTK, việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới là
rất quan trọng nhằm hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng. Một số sản phẩm phái sinh
có thể giúp ngân hàng trong việc điều hòa thanh khoản trong khi vẫn mang lại cho
ngân hàng nguồn thu từ phí. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa sản phẩm còn khiêm tốn
của Agribank trong thời gian qua đã giới hạn sự phát triển của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn có sự chưa hợp lý trong nguồn huy động tiền gửi.
Nguồn huy động chủ yếu là các khoản huy động tiền gửi kỳ hạn ngắn hoặc không
kỳ hạn. Huy động tiền gửi kỳ hạn trên 1 năm chỉ chiếm khoảng 20% tổng huy động
tiền gửi trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn ngày càng gia tăng dẫn tới tỷ lệ
huy động vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn còn lớn. Sự bất hợp lý này dẫn đến
việc Agribank khó đa dạng hóa được thời gian vay vốn hoặc nếu cho vay thời hạn
dài sẽ tạo ra RRTK lớn cho ngân hàng.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, môi trường pháp luật cho hoạt động quản trị RRTK ngân hàng còn
chưa đồng bộ và hoàn thiện.
Mặc dù đã có một số văn bản pháp luật quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn
cho hoạt động của các TCTD với những đổi mới theo Basel II, cho đến nay vẫn còn
thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện quản trị RRTK theo chuẩn mực
này. Hiện nay, BIS đã đưa ra các quy định về quản trị RRTK ngân hàng tại Basel
III, song những đổi mới luật pháp của Việt Nam mới chỉ dừng ở việc triển khai áp
dụng các quy định của Basel II. Sự thiếu hụt về hướng dẫn chi tiết mang tính ứng
dụng của cơ quan quản lý có thể đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc áp dụng
các chuẩn mực quản trị RRTK mới.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
135
Thứ hai, thị trường tài chính của Việt Nam còn phát triển chưa đồng đều.
Sự kém phát triển của thị trường tài chính Việt Nam nằm ở sự chậm phát
triển của thị trường vốn. Điều này đã tạo ra áp lực cho hệ thống ngân hàng Việt
Nam khi vừa chịu gánh nặng cho vay ra nền kinh tế vừa khó huy động vốn nhàn rỗi
khi cần thiết trên các thị trường khác với chi phí thấp hơn thị trường liên ngân hàng.
Thứ ba, kinh tế vĩ mô vẫn còn nhiều bất ổn.
Sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô ở Việt Nam có thể được nhìn nhận
thông qua các vấn đề mà Việt Nam đang đối mặt như thâm hụt ngân sách, nợ công,
nợ xấu, thị trường ngoại hối, vàng biến động, lãi suất.
Bảng 2.28: Diễn biến thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam (%)
Thâm hụt ngân sách
Nợ công so GDP
2011
5,5
54,9
2012
5,36
55,4
2013
6,6
54,2
2014
4,4
60,3
2015
6,1
62,2
2016
5,64
64,73
Nguồn: [133]
Thâm hụt ngân sách kéo dài khiến các nguy cơ lạm phát kỳ vọng luôn tiềm
ẩn và điều này cũng khiến các NHTM rất khó khăn trong công tác huy động nguồn
tiền tiết kiệm trong nền kinh tế - đây là một nguồn cung thanh khoản quan trọng của
các NHTM. Đối với vấn đề nợ công, nợ công gia tăng cũng có nghĩa là tín dụng
Nhà nước ngày càng tăng lên thông qua kênh phát hành trái phiếu Chính phủ. Điều
này sẽ khiến lãi suất tín dụng trên thị trường tăng lên do cung tín dụng không thay
đổi trong khi cầu tín dụng tăng chủ yếu do nhu cầu vay vốn của Chính phủ tăng.
Khi lãi suất tín dụng tăng lên sẽ gây ra hệ quả là các NHTM khó huy động vốn do
nguồn tiền tiết kiệm chảy vào thị trường trái phiếu Chính phủ.
Ngoài thâm hụt ngân sách và nợ công, những tác động bất thường của môi
trường trong nước và quốc tế cũng như tâm lý kỳ vọng còn khá lớn trong dân chúng
nên lạm phát của Việt Nam cũng có những diễn biến rất phức tạp6.
6
Cần lưu ý là cách tính chỉ số CPI của Việt Nam còn nhiều hạn chế, chưa phản ánh đúng thực trạng diễn biến
lạm phát của Việt Nam những năm qua, chủ yêu do cách xác định rổ hàng hóa dịch vụ chưa chính xác với
nhóm hàng lương thực thực phẩm chiếm tới 42,5% trong rổ hàng để tính nên những biến động của nhóm
hàng hóa này sẽ tác động rất mạnh đến chỉ số CPI của Việt Nam. Do vậy, một vài năm trở lại đây, mặc dù chỉ
số CPI của Việt Nam khá thấp (Bảng 2.20), nhưng các nguy cơ lạm phát tiềm ẩn vẫn rất cao xuất phát từ môi
trường gây lạm phát còn diễn biến phức tạp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
136
Bảng 2.29: Diễn biến chỉ số CPI của Việt Nam
CPI (%)
2011
18,13
2012
6,81
2013
6,04
2014
2,84
2015
0,65
2016
4,74
Nguồn: [133]
Lãi suất huy động vốn thời gian qua tại hầu hết các NHTM đang có dấu hiệu
tăng phần nào phản ánh kỳ vọng về lạm phát của công chúng. Hơn nữa, một khi nợ
xấu chưa được giải quyết triệt để thì áp lực tăng lãi suất vẫn là hiện hữu trong hệ
thống ngân hàng. Như vậy, các áp lực tăng lãi suất trong tương lai vẫn rất lớn nếu
như NHNN không có các giải pháp kiểm soát thị trường hiệu quả và khi đó, các
nguy cơ RRTK tiềm ẩn vẫn hiện hữu đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung,
trong đó đặc biệt đối với Agribank bởi dù sao thì ngân hàng vẫn phải thực thi các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ với lãi suất chủ yếu mang tính
chính sách trong khi lại phải huy động vốn theo điều kiện thị trường.
Thứ tư, sự cạnh tranh lớn trong hệ thống các TCTD tại Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện nay, quy mô nền kinh tế Việt Nam chỉ khoảng trên
200 tỷ USD với trên 90 triệu dân, nhưng có tới 4 NHTMNN, 3 ngân hàng trách
nhiệm hữu hạn 1 thành viên, 28 NHTMCP, 8 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 2
ngân hàng liên doanh, 51 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngoài ra còn có các Quỹ
Tín dụng Nhân dân, các Công ty tài chính và cho thuê tài chính... Điều này khiến tại
thị trường Việt Nam đã và đang tiếp tục có sự cạnh tranh rất gay gắt, quyết liệt giữa
các TCTD và phi tín dụng trong huy động vốn, điều này đã và đang tiếp tục gây các
áp lực lên lãi suất và năng lực thanh khoản của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong
nước nói riêng và các định chế tài chính nói chung.
Thứ năm, công tác thanh tra, giám sát của NHNN còn nhiều hạn chế.
Sự hạn chế của hoạt động thanh tra giám sát của NHNN được thể hiện trên
một số nội dung sau đây: (i) Nội dung thanh tra giám sát còn nặng về số liệu thống
kê, chưa xây dựng được các chỉ tiêu hợp lý nhằm đánh giá và xếp loại chính xác
ngân hàng theo chuẩn mức quốc tế; (ii) Hoạt động thanh tra còn măng nặng tính
chất kiểm tra, xử lý những vi phạm quy chế, theo từng vụ việc; (iii) Kết quả thanh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
137
tra chưa mang tính cảnh báo đối với các TCTD, nhất là các cảnh báo các nguy cơ
rủi ro tiềm ẩn. Việc hạn chế trong công tác thanh tra, giám sát khiến các ngân hàng
nói chung và Agribank nói riêng dễ rơi vào tình trạng rủi ro, trong đó có RRTK, đặc
biệt là động lực hay “ý thức” về quản trị RRTK sẽ không được nâng cao đúng mức.
Thứ sáu, hệ thống thông tin thiếu minh bạch.
Hiện nay tại Việt Nam, ngoài trung tâm CIC và Phòng thông tin của ngân
hàng, thì chưa có tổ chức nào khác cung cấp thông tin có chất lượng về khách hàng,
điều này khiến các NHTM Việt Nam nói chung, trong đó có Agribank, thiếu nguồn
thông tin để kiểm chứng. Hơn nữa, hệ thống thông tin do CIC cung cấp còn có
những hạn chế nhất định, trong một số trường hợp còn chưa đáp ứng được yêu cầu
về thông tin chi tiết cho việc đánh giá khách hàng của NHTM.
Thứ bảy, tâm lý khách hàng của Việt Nam chưa ổn định, cách ứng xử theo
kiểu “đám đông”.
Tâm lý công chúng đóng vai trò quan trọng trong quản trị RRTK. Đối với
Việt Nam, hiệu ứng tâm lý “đám đông” là đặc điểm có thể dùng để mô tả đối với
công chúng. Điều này đã và đang tiếp tục là nguyên nhân khiến RRTK của các ngân
hàng luôn bị đe dọa. Tuy đã có sự tồn tại của Luật Bảo hiểm tiền gửi cùng việc
nâng hạn mức chi trả bảo hiểm lên 75 triệu đồng trên 1 tài khoản nhưng điều này
cũng chưa thể giúp tâm lý khách hàng cải thiện nhanh được. Gần đây, Quốc hội lại
thông qua việc khi ngân hàng bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, ngân hàng có thể
bị phá sản. Điều này có thể ảnh hưởng lớn tới người gửi tiền khi việc lựa chọn ngân
hàng chất lượng hoạt động tốt, thông tin minh bạch cao sẽ tốt hơn là gửi tiền tại
ngân hàng trả lãi suất cao.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, ngân hàng chưa thực sự chú trọng công tác quản trị RRTK.
Mặc dù đã ý thức được những hậu quả tiêu cực của RRTK, song trong thực
tiễn, Agribank vẫn chưa thực sự chú trọng đúng mức đối với công tác này. Thể hiện
ở chỗ về mặt chính sách, quy trình mặc dù ngân hàng đã ban hành Quyết định số
2140 để quản trị RRTK, tuy nhiên Quyết định này vẫn chưa được thực hiện một
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
138
cách đầy đủ trên thực tế. Do vậy, hoạt động quản RRTK tại ngân hàng trên cấp độ
toàn hệ thống vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để. Sự chưa chú trọng tới
công tác quản trị RRTK của Agribank còn thể hiện ở điểm ngân hàng chưa thiết lập
bộ phận quản trị RRTK riêng biệt. Quản trị RRTK là một hoạt động phức tạp, có
tính chuyên nghiệp rất cao, song hiện Agribank vẫn chưa thành lập một bộ máy
riêng biệt để quản trị RRTK, dẫn tới hiệu quả công tác quản trị RRTK chưa đáp ứng
được kỳ vọng đặt ra. Trong điều kiện quy mô các Chi nhánh và Phòng Giao dịch
lớn, bao trùm khắp cả nước, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng đa
dạng, phức tạp, với số lượng khách hàng ngày càng tăng lên, đối tượng khách hàng
ngày càng đa dạng, các dịch vụ ngân hàng do ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế xã hội rất lớn và rất phức tạp… thì nguy cơ RRTK càng diện biến phức tạp, khó
kiểm soát. Chính vì thế, việc chưa hình thành một bộ máy quản trị RRTK độc lập sẽ
khiến ngân hàng luôn phải đối mặt với nguy cơ RRTK tiềm ẩn lớn, khó nhận diện
và kiểm soát, đe dọa sự an toàn bền vững trong hoạt động kinh doanh của Agribank
cả ở hiện tại và tương lai. Điều này được thể hiện rõ trong thực tiễn ở một số thời
điểm nhất định ngân hàng đã chịu sức ép thanh khoản rất lớn.
Chiến lược quản trị RRTK còn mang tính chất bao quát, báo cáo phục vụ
quản trị thanh khoản chủ yếu là ngắn hạn, thiếu các báo cáo phân tích dài hạn phục
vụ mục tiêu huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Các tiêu chí, giả định để lập
báo cáo khe hở thanh khoản mới dựa trên các quy định từ phái NHNN, chưa dựa
trên các tiêu chí và giả định nội bộ Agribank, do vậy, chưa có cơ chế riêng trong dự
báo dòng tiền trong tương lai.
Thứ hai, hệ thống thông tin quản trị điều hành nói chung, trong đó đặc biệt là
thông tin quản trị RRTK còn nhiều bất cập.
Mặc dù Agribank đã đề ra quy trình về quản trị RRTK thông qua các yêu cầu
bắt buộc về lập và trình các báo cáo hàng ngày và định kỳ lên Hội đồng thành viên
và Ban Điều hành, chế độ báo cáo hiện tại của Agribank vẫn chưa cung cấp đầy đủ
thông tin cho Hội đồng thành viên và Ban Điều hành các báo cáo định kỳ để hỗ trợ
Hội đồng thành viên và Ban Điều hành hiểu rõ hồ sơ thanh khoản của ngân hàng, từ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
139
đó làm cơ sở để quyết định liên quan tới vấn đề RRTK. Tuy hệ thống IPCAS đã
được triển khai, song các quy định quản lý hạn mức điều chuyển vốn còn nhiều hạn
chế, với các chế tài phạt vi phạm hạn mức dư nợ, dư có chưa đủ mạnh (150% tỷ lệ
phí điều chuyển vốn), dẫn tới việc vượt hạn mức xảy ra ở nhiều chi nhánh, gây áp
lực thanh khoản rất lớn cho toàn hệ thống.
Thứ ba, quy trình quản trị RRTK của Agribank còn bất cập.
Sự bất cập trong quy trình quản trị RRTK tại Agribank được thể ở bảy nội
dung như sau:
(i) Ngân hàng đã có quy định về vai trò và trách nhiệm của Hội đồng thành
viên và Ban Điều hành về việc giám sát rủi ro toàn hệ thống trong Điều lệ Tổ chức
và Hoạt động của Agribank. Tuy nhiên, các vai trò và trách nhiệm này chưa được
nêu trong một chính sách quản trị rủi ro chính thức.
(ii) Agribank đã thành lập hoặc có chủ trương thành lập một số Ủy ban/Hội
đồng hỗ trợ cho Hội đồng thành viên và Ban Điều hành thực hiện chức năng giám
sát rủi ro, tuy nhiên còn nhiều hạn chế trong việc vận hành. Ủy ban quản lý rủi ro
hiện chưa bao quát các rủi ro khác (trong đó có RRTK) ngoài RRTD.
(iii) Việc giám sát rủi ro của Hội đồng thành viên và Ban Điều hành chưa
hiệu quả do chưa có cơ chế trao đổi thông tin nội bộ và cơ chế chia sẻ thông tin giữa
bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phân kiểm soát nội bộ với Trung tâm Phòng ngừa và
Xử lý rủi ro và các bộ phận khác như: Ban Pháp chế, Ban Kế toán Ngân quỹ.
(iv) Vai trò và trách nhiệm của bộ phận Kiểm toán nội bộ chưa được xác
định rõ ràng và quy định bằng văn bản về việc thực hiện rà soát độc lập tính hiệu
quả của khung quản trị rủi ro.
(v) Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro chưa bao gồm
các đơn vị chuyên biệt đối với rủi ro hoạt động, RRTK, rủi ro thị trường…
(vi) Tại một số chi nhánh còn thiếu sự phân tách trách nhiệm giữa chức năng
quản lý rủi ro và chức năng kinh doanh.
(vii) Ngân hàng chưa ban hành văn bản chính thức quy định vai trò và trách
nhiệm liên quan tới quản trị rủi ro của các bộ phận kinh doanh.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
140
Thứ tư, sự chủ quan, ỷ lại vào cơ chế của Nhà nước.
Sự chủ quan và ỷ lại vào cơ chế Nhà nươc khi Agribank vẫn là NHTM 100%
vốn Nhà nước đã tác động đến việc Agribank chưa chú trọng đúng mức tới công tác
nghiên cứu dự báo những diễn biến của kinh tế vĩ mô, xu thế biến động của thị
trường, các nhân tố tác động đến cung – cầu về thanh khoản. Minh chứng rõ nhất
cho vấn đề này là ở giai đoạn 2009-2011, Agribank đã triển khai sản phẩm huy
động tiết kiệm bậc thang với lãi suất cao với thời hạn gửi dài. Sự biến động lãi suất
giảm dần sau đó đã khiến Agribank phải chịu chi phí rất cao cho những sản phẩm
này và kết quả là Agribank đã phải hủy bỏ sản phẩm này. Chính việc huy động vốn
qua triển khai sản phẩm tiết kiệm bậc thang với lãi suất cao cho thấy sự thiếu cẩn
trọng của Agribank trong việc phân tích, đánh giá kỹ thị trường trước khi đưa sản
phẩm vào thực tiễn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của Luận án đã tập trung đề cập phân tích và làm rõ thực trạng
RRTK của Agribank chủ yếu trong giai đoạn 2011-2016. Những năm qua,
Agribank đang phải đối mặt với các RRTK tiềm ẩn lớn khi ngân hàng đã có cơ cấu
tín dụng rủi ro cao và chưa tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tiềm ẩn
RRTK của Agribank cũng đã được Luận án đánh giá phân tích thông qua mô hình
kinh tế lượng. Luận án đã phân tích và làm rõ thực trạng quản trị RRTK tại
Agribank trong giai đoạn 2011-2016 thông qua việc xem xét mô hình quản trị rủi ro
thanh khoản, các quy định và quy trình quản trị, đánh giá các tỷ số phản ánh năng
lực thanh khoản trong giai đoạn khảo sát để chỉ ra mức độ cải thiện tình hình thanh
khoản trong ngân hàng. Từ việc phân tích thực tiễn, đã chỉ ra các kết quả đã đạt
được, một số tồn tại cũng như nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản
trị RRTK tại Agribank. Các hạn chế và nguyên nhân hạn chế sẽ là cơ sở để Luận án
đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp trong chương 3.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
141
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
3.1.1. Định hướng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
Mục tiêu tổng quát trong hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tập trung vào:
(i) Phát huy vị thế của một NHTM hàng đầu tại Việt Nam, thực sự trở thành
một NHTM chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cũng như các dịch
vụ phi tín dụng khác đáp ứng nhu cầu về tài chính cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với các chính sách, mục tiêu của
Đảng và Nhà nước đã được hoạch định;
(ii) Mở rộng hoạt động kinh doanh một cách an toàn, bền vững;
(iii) Từng bước áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại để qua đó triển khai
và mở rộng việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích đến mọi loại hình
doanh nghiệp và dân chúng ở các trung tâm kinh tế nông thôn và đô thị, qua đó phát
huy các lợi thế của ngân hàng là có mạng lưới chi nhánh bao trùm khắp cả nước;
(iv) Duy trì và nâng cao khả năng sinh lời trong kinh doanh thông qua việc
đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, tăng cường chú trọng vấn đề an toàn kinh
doanh, tiết giảm chi phí hoạt động thông qua sắp xếp và chấn chỉnh lại mạng lưới
các Chi nhánh, Phòng giao dịch;
(v) Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong toàn hệ thống - coi đây
là một trong những nhân tố có tính quyết định trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
142
trong quá trình hội nhập ngân hàng, duy trì và nâng cao khả năng sinh lời của ngân
hàng những năm tới.
Các mục tiêu phấn đấu là:
- Giữ vững và củng có vị thế chủ đạo và chủ lực trên thị trường tài chính khu
vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn;
- Đảm bảo tỷ lệ an toàn tối thiểu theo quy định, tiến tới bảo đảm sự an toàn
bền vững trong kinh doanh. Trước mắt sẽ tập trung thực thi các cam kết về xử lý nợ
xấu, cải thiện chất lượng tài sản, có cơ chế linh hoạt tăng vốn điều lệ;
- Tiếp tục hoàn thiện và phát huy tác dụng của hệ thống Quản trị Rủi ro toàn
diện, hướng tới một quy trình quản trị rủi ro theo chuẩn quốc tế nhằm phát triển an
toàn và bền vững;
- Đẩy nhanh tiến độ áp dnụg công nghệ thông tin, tiếp tục đầu tư để nâng cấp
cơ sở hậ tầng công nghệ ngân hàng, xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản
trị trên nền tẳng của hệ thống kế toán theo chuẩn quốc tế, tăng hiệu quả quản trị
điều hành trong hệ thống Agribank;
- Từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa Agribank trở
thành một tỏ chức tài chính ngân hàng hiện đại theo chuẩn mực quốc tế, tăng năng
lực cạnh tranh, lấy phục vụ khách hàng làm mục tiêu hoạt động;
- Nâng cao năng lực và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động,
củng cố và phát huy vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
3.1.2. Định hướng trong quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản trị RRTK đối
với sự an toàn bền vững trong kinh doanh ngân hàng, trong thời gian tới, Agribank
đề ra các chủ trương lớn là:
(i) Từng bước hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro nói chung, trong đó đặc
biệt chú trọng hoạt động quản trị RRTK thông qua việc xây dựng khe hở thanh
khoản và hồ sơ thanh khoản một cách trung thực, coi đó là nhân tố có ý nghĩa quyết
định đối với sự an toàn bền vững trong kinh doanh của ngân hàng;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
143
(ii) Hình thành bộ máy quản trị RRTK độc lập để theo dõi và quản trị RRTK
qua đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị RRTK; Chú trọng hoàn thiện hệ
thống thông tin nội bộ, từng bước cập nhật các thông tin hoạt động để làm cơ sở ra
các quyết định quản trị chính xác dựa trên các căn cứ thực tiễn và khoa học;
(iii) Xây dựng và hoàn thiện phương pháp đo lường, hệ thống các công cụ
nội bộ để đánh giá RRTK, cũng như giúp kiểm tra khả năng chịu đựng RRTK của
ngân hàng theo định kỳ;
(iv) Tăng cường khả năng cảnh báo sớm các rủi ro nói chung, trong đó đặc
biệt là RRTK.
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
RRTK là loại rủi ro mang tính chất thường trực, có tác động rất lớn và sâu
sắc tới sự an toàn bền vững trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, Ban lãnh
đạo Agribank luôn nhận thức rõ việc tăng cường quản trị RRTK là yêu cầu tất yếu
đặt ra cho ngân hàng mình. Tuy vậy, quản trị RRTK là một hoạt động rất phức tạp,
dựa trên đánh giá tổng hợp các nhân tố tác động trong từng hoàn cảnh và điều kiện
nhất định của từng NHTM trong từng thị trường nhất định; hơn nữa, RRTK diễn
biến rất nhanh, nhất là trong điều kiện thị trường tài chính có biến động phức tạp,
thì RRTK càng diễn biến khó lường,… Xuất phát từ đó, đòi hỏi công tác quản trị
RRTK của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phải có tính chuyên
nghiệp rất cao trên cơ sở quán triệt các quan điểm:
Thứ nhất, RRTK là loại rủi ro có tính chất thường trực, gắn với hoạt động
kinh doanh của các NHTM, cho nên, quản trị RRTK tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn phải được quan tâm sâu sắc thường xuyên, liên tục. Hoạt động
kinh doanh của NHTM càng đa dạng và phức tạp, thì hoạt động quản trị RRTK
càng phải được đề cao.
Thứ hai, an toàn thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của NHTM không phải
lúc nào cũng “song hành” cùng nhau, nên nếu NHTM quá chú trọng tới an toàn
thanh khoản thì rất có thể sẽ phải hy sinh mục đích lợi nhuận. Mà khi lợi nhuận bị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
144
sụt giảm sẽ tác động xấu tới năng lực tài chính của chính ngân hàng. Ngược lại, nếu
NHTM quá chú ý đến thực hiện mục tiêu lợi nhuận mà không quan tâm đúng mức
tới an toàn thanh khoản thì RRTK sẽ phát sinh và khi đó phí tổn xử lý sẽ gia tăng.
Điều này đặt ra ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phải căn cứ vào
từng điều kiện và hoàn cảnh nhất định để đưa ra các quyết định về kinh doanh và
quản trị thanh khoản cho phù hợp trên tinh thần là càng mở rộng hoạt động kinh
doanh thì công tác quản trị RRTK càng cần phải được đề cao, môi trường kinh
doanh càng diẽn biến phức tạp thì càng cần phải chú ý công tác quản trị RRTK.
Thứ ba, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phải xây dựng
phương pháp trên cơ sở xác định hệ thống các chỉ tiêu riêng nhằm đánh giá đúng
mức độ RRTK phù hợp, đặc biệt chú ý các chỉ tiêu giúp cảnh báo nguy cơ RRTK
tiềm ẩn.
3.3. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.3.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản
3.3.1.1. Tăng cường năng lực tài chính
Như đã phân tích trên đây thì hiện năng lực tài chính của hầu hết các NHTM
Việt Nam, trong đó có Agribank khá thấp so với các NHTMNN khác và các ngân
hàng trong khu vực. Quy mô vốn tự có thấp cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tăng
trưởng tổng tài sản Có của ngân hàng, nhất là khả năng mở rộng quy mô hoạt động
tín dụng và tác động xấu tới hệ số an toàn hoạt động của ngân hàng. Như phân tích
trong Chương 2, thì hệ số an toàn hoạt động của Agribank là tương đối thấp nếu so
sánh với CAR toàn hệ thống các TCTD Việt Nam tính đến cuối năm 2016, lại càng
thấp hơn nhiều so với hệ số CAR của các NHTM nước ngoài được so sánh7. Trong
thực tế, các số liệu về hệ số CAR của các NHTM Việt Nam nói chung, trong dó có
Agribank được tính toán dựa trên các tư liệu thống kê được công bố trong Báo cáo
7
Theo thống kê thì CAR của hệ thống ngân hàng Việt Nam tính đến ngày 31/12/2016 hiện ở mức 12,8%.
Con số này có thể thấp hơn nhiều nếu như tính theo chuẩn mực Basel 2. Trong khi đó, CAR của hệ thống
ngân hàng Thái Lan và Indonesia theo Basel 3 lần lượt ở mức 17% và 21,4%. [21]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
145
thường niên của chính các ngân hàng này và nhìn chung độ tin cậy của các số liệu là
chưa cao bởi các số liệu thống kê về nợ xấu quy đổi chưa chính xác. Nhiều ý kiến
cho rằng nợ xấu của các NHTM Việt Nam đang bị che dấu, do thiếu sự minh bạch
và tính toán chưa theo thông lệ quốc tế và nếu theo đúng thông lệ quốc tế để tính
toán thì nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó có Agribank sẽ còn cao
hơn nhiều (các NHTM thường công bố số liệu về nợ xấu thấp hơn ít nhất khoảng 3
lần so con số chính thức [20]. Do vậy, nếu tính đúng các khoản nợ xấu thì hệ số
CAR của các NHTM Việt Nam, trong đó có Agribank sẽ bị sụt giảm nhiều hơn nữa,
thậm chí không đáp ứng được yêu cầu về tỷ lệ an toàn tối thiểu được quy định trong
Thông tư 13/2010/TT-NHNN (ngày 20/5/2010) và Thông tư 13/2010/TT-NHNN
(ngày 20/5/2010) về việc sửa đổi một số điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN của
NHNN. Hệ số này lại càng thấp so với chuẩn quy định trong Basel III, với việc
nâng mức an toàn tối thiểu lên 13% để bao gồm cả rủi ro do biến động kinh tế vĩ mô
(rủi ro có tính chu kỳ) và rủi ro chéo trong trường hợp ngân hàng hoạt động theo mô
hình Tập đoàn tài chính (nếu xét tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
trong những năm qua thì cả 2 vấn đề rủi ro có tính chu kỳ và rủi ro chéo cần được
tính tới).
Chính vì vậy, trong những năm tới Agrbank cần thiết phải tăng năng lực tài
chính trước hết là phải tăng vốn tự có bởi đây là tấm đệm phòng khi ngân hàng gặp
rủi ro sụt giảm giá trị bên tài sản. Nếu như các NHTM cổ phần có nhiều giải pháp
khác nhau cho vấn đề tăng vốn điều lệ như tăng cường việc phát hành cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán, tăng cường các hoạt động mua bán sáp nhập, tăng cường
hoạt động liên doanh…, thì đối với Agribank, các biện pháp trên trước mắt chưa thể
vận dụng. Do vậy, để tăng vốn điều lệ cho Agribank thì đòi hỏi cần thiết phải từ
nguồn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, Agribank cũng có thể từng bước tăng vốn
điều lệ thông qua việc chủ động tăng trích lập các quĩ, tăng cường phần lợi nhuận
giữ lại để bổ sung vốn hoạt động. Việc tăng trích lập các quỹ đòi hỏi sự chia sẻ giữa
Agribank và nhân sự. Theo đó, một phần nhân sự sẽ bị cắt giảm hoặc chấp nhận chế
độ thấp để nâng cao năng suất làm việc của cán bộ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
146
3.3.1.2. Đa dạng hóa hoạt động huy động vốn, tăng tính ổn định của nguồn vốn
Để giúp phòng ngừa RRTK một cách hiệu quả, bên cạnh việc hoàn thiện
chính sách, quy trình, phương pháp quản trị RRTK thì đòi hỏi ngân hàng phải tăng
cường công tác kế hoạch hóa nguồn vốn, bảo đảm sự ổn định của nguồn vốn. Muốn
vậy, đói hỏi ngân hàng phải thường xuyên xem xét, đánh giá các mối quan hệ với
các nhà cung cấp vốn, mức độ tập trung của các nhà cung cấp vốn.
Để tiếp cận nguồn vốn hiệu quả thì đòi hỏi ngân hàng cần phải áp dụng các
biện pháp sau đây:
Thứ nhất, phải duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, nhất là với những
người gửi tiền lớn, các đối tác, các ngân hàng đại lý… Tức là phải xây dựng mối
quan hệ chiến lược khách hàng hiệu quả.
Trong thực tế mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền là mối
quan hệ dựa trên cơ sở lợi ích. Để hấp dẫn người gửi tiền thì buộc ngân hàng phải
dành cho khách hàng nhiều lợi ích hơn so với các ngân hàng khác. Tuy vậy, nếu
ngân hàng dành nhiều lợi ích cho khách hàng thì cũng đồng nghĩa với việc lợi ích
của chính ngân hàng bị suy giảm. ngân hàng sẽ phải cân nhắc mâu thuẫn lợi ích này
để đưa ra các quyết định cho phù hợp nhằm lôi kéo khách hàng mới cũng như duy
trì các khách hàng chiến lược, qua đó giúp ngân hàng có thể ổn định được nguồn
vốn huy động.
Thứ hai, đa dạng hóa danh mục tài sản Nợ, từ đó mở rộng phạm vi tiếp cận
nguồn vốn từ nhièu nguòn khác nhau. Điều này là rất quan trọng bởi nó giúp ngân
hàng có thể tránh được rủi ro trong huy động nguồn. Việc đa dạng hóa nguồn vốn
huy động có thể thực hiện thông qua:
(i) Đa dạng hóa kỳ hạn huy động nguồn: ngân hàng sẽ tiến hành huy động
nguồn vốn với nhiều loại kỳ hạn khác nhau, đièu này sẽ giúp ngân hàng có thể huy
động được nhiều gnuồn vốn trên thị trường do đáp ứng được các nhu cầu da dạng
về sản phẩm tiền gửi của khách hàng;
(ii) Đa dạng hóa về loại tiền trong huy động: Tức là ngân hàng sẽ huy động
vốn bằng nhiều loại tiền khác nhau, qua đó giúp ngân hàng giảm sự lệ thuộc vào
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
147
một loại tiền tệ trong huy động, từ đó giúp giảm thiểu được rủi ro khi chi phí huy
động nguồn gắn với loại tiền này có sự thay đổi theo hướng bất lợi. Tuy vậy, việc
huy động vốn bằng các loại ngoại tệ sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro hối
đoái, từ đó yêu cầu ngân hàng phải rất thận trọng khi đưa ra các quyết định huy
động nguồn bằng các loại ngoại tệ;
(iii) Đa dạng hóa phạm vi thị trường trong huy động: Với phạm vi các Chi
nhánh, các Phòng Giao dịch bao trùm khắp cả nước cho phép Agribank có thể đa
dạng hóa phạm vi thị trường trong huy động nguồn.
Tuy vậy, một vấn đề đặt ra hiện nay cũng như trong thời gian tới là do sự
cạnh tranh quá mức trong huy động nguồn giữa các TCTD với nhau nên nguy cơ bị
suy giảm thị phần huy động nguồn cũng như sự thiếu ổn định của nguồn vốn huy
động của Agribank thời gian tới sẽ khó tránh nếu như ngân hàng không có các giải
pháp về lãi suất cũng như cách ứng xử với các khách hàng lớn một cách hợp lý. Bởi
thực tế là khá nhiều NHTMCP luôn đưa ra các mức lãi suất rất hấp dẫn khách hàng
khiến cho không ít khách hàng của Agribank, trong đó có những khách hàng lớn đã
chuyển sang gửi tiền ở các ngân hàng khác nếu như ít có sự ràng buộc trong các
quan hệ thanh toán và tín dụng.
Thứ ba, phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ để tăng cường huy động vốn
với chi phí thấp. Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một kênh huy động vốn với chi
phí thấp mà hiệu quả tương đối cao. Hiện Agribank đang đẩy mạnh các dịch vụ này,
như đưa ra những tính năng mới cho các loại thẻ cũ, đưa ra các sản phẩm thẻ mới,
đưa ra các loại hình tài khoản mới giúp khách hàng vừa có thể chủ động rút tiền khi
có nhu cầu, vừa được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Trong
tương lai, ngân hàng còn cần phát triển hơn nữa các dịch vụ này, đặc biệt là nên
phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ khác như dịch vụ điện, nước sinh hoạt, dịch
vụ hàng không, dịch vụ điện thoại. Việc phối hợp để thanh toán các dịch vụ này có
thể giúp ngân hàng duy trì được một lượng khách hàng lớn với số dư tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn cao và chi phí huy động thấp. Hơn nữa, điều này sẽ tạo ra sự gắn
kết của khối lượng khách hàng hiện tại của Agribank với ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
148
Bên cạnh việc đa dạng hóa các công cụ huy động và phương thức huy động
như trên, để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, đáp ứng được yêu cầu về đa
dạng hóa nguồn huy động, đòi hỏi Agrbank phải chú ý:
Một là, cần tổ chức tốt bộ phận chăm sóc khách hàng tại mỗi Chi nhánh để
tạo cho khách hàng cảm nhận được sự tôn trọng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
Đổi mới phong cách giao tiếp, đề cao văn hóa kinh doanh, có thái độ chu đáo, tận
tình đối với khách hàng trên tinh thần vì quyền lợi của khách hàng.
Hai là, xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm tuyên truyền, quảng bá
các tiện ích của từng sản phẩm dịch vụ huy động tiền gửi do Agribank cung cấp đến
đông đảo công chúng.
Ba là, tổ chức nghiêm túc công tác nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong
huy động tiền gửi, cả các đối thủ trực tiếp lẫn các đối thủ tiềm năng, qua đó định kỳ
phải đưa ra cho được những cảnh báo sớm về lãi suất huy động, các sản phẩm huy
động so sánh với các đối thủ, các hoạt động quảng cáo…Công tác này phải được
chú trọng ở từng Chi nhánh và phải được chú ý theo dõi sát sao tại Hội sở chính.
Bốn là, có cơ chế tài chính và giám sát hợp lý nhằm khuyến khích động viên
các cán bộ nhân viên có thành tích tốt trong huy động nguồn vốn. Có cơ chế khen
thưởng đối với nhân viên có sáng kiến đổi mới trong công tác huy động vốn như
đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, thay đổi mẫu biểu theo hướng có lợi cho khách hàng
giảm thời gian và chi phí giao dịch.
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng cấp tín dụng
Tín dụng là hoạt động tạo ra sức cầu thanh khoản rất lớn, đồng thời, khi chất
lượng tín dụng thấp sẽ khiến RRTK tăng cao. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng
tín dụng phải được đặt ra cấp thiết, nhất là trong điều kiện chất lượng tín dụng khá
thấp hiện nay của Agrbank đang đe dọa lớn tới an toàn thanh khoản của ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải thực thi hàng loạt
các giải pháp đồng bộ, trong đó, phải chú trọng một số biện pháp chính sau đây:
Thứ nhất, chất lượng tín dụng thấp trước hết là do ngân hàng chưa coi trọng
công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Do vậy, trong thời gian tới đòi hỏi ngân hàng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
149
phải tăng cường khâu kiểm tra kiểm soát tất cả các hoạt động kinh doanh, trong đó
phải đặc biệt chú trọng kiểm soát hoạt động tín dụng. Thực hiện tốt khâu kiểm soát
nội bộ sẽ giúp ngân hàng có thể dự báo được các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai.
Thứ hai, nâng cao chất lượng khâu thẩm định tín dụng. Để thực hiện tốt công
tác thẩm định cho vay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng thông tin tín dụng. Đây hiện
vẫn là khâu yếu của hầu hết các NHTM Việt Nam trong hoạt động tín dụng do hệ
thống thông tin kinh tế - xã hội nói chung, trong đó có hệ thống thông tin tín dụng
còn nhiều hạn chế. Để xử lý hạn chế này đòi hỏi ngân hàng phải tự thiết lập hệ
thống thu thập và lưu trữ thông tin kinh tế xã hội chung, thông tin về khách hàng
cho cán bộ tín dụng. Đồng thời, chú ý khai thác hiệu quả hệ thống thông tin tín
dụng từ CIC. Khi có đủ thông tin thì công tác thẩm định tín dụng mới đạt hiệu quả
cao. Đói với công tác thẩm định tín dụng đòi hỏi phải nâng cao năng lực phân tích
thẩm định khách hàng cho các cán bộ tín dụng, chú ý đề cao hoạt động tái thẩm
định tín dụng để có thể đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn.
3.3.1.4. Quản trị chặt chẽ các khách hàng có vốn huy động lớn và có mức dư nợ tín
dụng cao
Vốn huy động đến từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ người dân hay từ các
doanh nghiệp. Đây là một nguồn vốn quan trọng đối với mỗi ngân hàng, nhưng lại
có thể biến động mạnh và hoàn toàn phụ thuộc khách quan vào các biến động của
môi trường. Vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải thiết lập được mối quan hệ với
những khách hàng chủ chốt có lượng tiền huy động cao để có thể kiểm soát và dự
báo được sự thay đổi của nguồn vốn này.
Về mặt tác nghiệp, với nguồn vốn huy động từ trong dân, cần có một vài
nhân viên chuyên trách để liên hệ với các khách hàng có lượng tiền gửi lớn tại Ngân
hàng. Các nhân viên này chịu trách nhiệm thường xuyên liên hệ với khách hàng để
biết kế hoạch sử dụng tiền của khách hàng. Định kì hàng tháng, trước 10 ngày và
trước 2 ngày khi đến hạn tiền gửi tiết kiệm, các nhân viên này sẽ liên hệ qua điện
thoại với khách hàng để biết khách hàng sẽ rút tiền hay tiếp tục gửi tiết kiệm. Ngoài
ra các nhân viên này cũng liên tục cập nhật các thông tin khuyến mại và các sản
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
150
phẩm hấp dẫn khác của ngân hàng cho khách hàng. Điều này củng cố mối liên hệ
giữa ngân hàng – khách hàng và giúp ngân hàng chủ động điều chỉnh trạng thái
thanh khoản cho ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần xây dựng các chính sách
riêng cho các khách hàng có tiền gửi tiết kiệm lớn và các khách hàng trung thành
của mình, ví dụ như các khách hàng này được quyền thỏa thuận về tỷ lệ lãi suất huy
động với ngân hàng.
Tiếp cận nguồn vốn từ các công ty lớn và các tổng công ty cũng là biện pháp
hiệu quả trong quản trị RRTK. Ngân hàng sẽ thiết lập quan hệ đối tác chiến lước,
bán cổ phiếu hoặc yêu cầu khách hàng duy trì số dư tiền gửi nhất định hoặc duy trì
số dư trên thanh toán ở một mức nhất định. Ngân hàng cũng có thể yêu cầu Khách
hàng chuyển ngoại tệ qua kênh thanh toán của mình để có nguồn cung về ngoại tệ
ổn định, đổi lại ngân hàng sẽ cam kết giải ngân hoặc có chính sách tín dụng đặc biệt
cho Khách hàng. Điều này rất phù hợp với những công ty có hoạt động xuất khẩu
mạnh, có quy mô lớn, vì ngoài tác dụng duy trì trạng thái thanh khoản tốt, ngân
hàng cũng có thể bán chéo được nhiều sản phẩm khác, phục vụ cho mục tiêu lợi
nhuận của mình.
Quản lý chặt chẽ những khách hàng có dư nợ lớn cũng là một nhiệm vụ rất
quan trọng trong quản trị RRTK. Những doanh nghiệp có dư nợ lớn có thể là các
các đối tác chiến lược hay là khách hàng lớn của Agribank, nhưng không vì thế mà
ngân hàng lơi là việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
3.3.1.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khối nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động của khối nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ rất quan trọng trong
quản trị RRTK tại mỗi ngân hàng. Tiếp cận thị trường liên ngân hàng qua nghiệp vụ
thị trường tiền tệ, ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng vốn.
Mục đích của quản trị rủi ro thanh khoản là kiểm soát rủi ro tránh tình trạng mất
thanh khoản, đồng thời tối đa hóa giá trị tài sản có của ngân hàng. Khối Quản lý Tài
chính và Khối Nguồn vốn cần phối hợp chặt chẽ để đảm bảo huy động vốn kịp thời
và đầu tư hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi của ngân hàng. Hoạt động này cần được tiến
hành và kiểm soát hàng ngày, thông qua việc kiểm soát hệ thống tài khoản Nostro
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
151
tại một bộ phận thuộc khối tác nhiệp. Việc quản lý tài khoản Nostro phải đảm bảo
được ba mục tiêu: một là, đảm bảo mức dự trữ tiền đồng tại NHNN luôn đạt yêu
cầu về dự trữ bắt buộc của NHNN; hai là, phối hợp được với các phòng tác nghiệp
quản lý luồng tiền đi và đến của ngân hàng, bao gồm phòng thanh toán trong nước,
phòng thanh toán quốc tế để dự báo được nhu cầu sử dụng tiền trên tài khoản
Nostro trong 1 ngày tại ngân hàng, cũng như luồng tiền được ghi “có” vào tài khoản
trong ngày; ba là, sử dụng hiệu quả tiền trên tài khoản Nostro vào các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ và thị trường tiền tệ để thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận
cho ngân hàng.
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản
3.3.2.1. Xây dựng khuôn khổ, hoàn thiện chính sách, quy trình, phương pháp quản
trị rủi ro thanh khoản
Để đổi mới hoạt động quản trị RRTK theo phương pháp hiện đại, phù hợp
với thông lệ quốc tế, đòi hỏi Agribank trước hết phải xây dựng được một chiến lược
thanh khoản phù hợp trên cơ sở xác định được các công cụ kế hoạch hóa, các hạn
mức… đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên thực tế, tầm quan trọng
của thanh khoản vượt quá phạm vi của từng ngân hàng riêng rẽ bởi vì một sự thiếu
hụt thanh khoản tại một ngân hàng nào đó có thể gây hiệu ứng nghiêm trọng đến
toàn hệ thống. Chính vì vậy, việc quản trị RRTK yêu cầu các nhà quản trị thanh
khoản phải thường xuyên xác định trạng thái thanh khoản của ngân hàng mình, hơn
nữa, cũng cần phải đánh giá xem các yêu cầu tài trợ vốn sẽ thay đổi như thế nào
trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm cả những tình huống khủng hoảng
thanh toán. Trong điều kiện bình thường, nếu một NHTM không xây dựng được
một chiến lược hiệu quả để duy trì thanh khoản đầy đủ, thì khi tình huống có khó
khăn về nguồn vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến các kế hoạch kinh doanh của ngân hàng
và đặc biệt là nếu như trong tình huống xấu nhất, nếu có khủng hoảng ngân hàng
xảy ra thì sự tồn tại của ngân hàng sẽ bị đe dọa.
Xuất phát từ đó, đòi hỏi Agribank cần phải thiết lập một chiến lược thống
nhất về quản trị RRTK và chiến lược này phải được phổ biến trong toàn hệ thống.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
152
Chiến lược quản trị RRTK bao gồm các chính sách cụ thể về một số khía cạnh nhất
định của quản trị RRTK: Cơ cấu tài sản Nợ, tài sản có, cách thức quản trị khả năng
thanh khoản bằng các đồng tiền khác nhau, việc sử dụng các công cụ tài chính, tính
lỏng và tính khả mại của các tài sản có… Trên thực tế, công tác quản trị RRTK
không chỉ là trách nhiệm của một bộ phận nào đó, chẳng hạn là bộ phận quản trị
RRTK độc lập của ngân hàng, mà là trách nhiệm của tất cả các những bộ phận kinh
doanh trong ngân hàng với các hoạt động có nguy cơ xói mòn năng lực thanh khoản
của ngân hàng đều phải nhận thức được chiến lược thanh khoản và hoạt động theo
các cơ chế, chính sách cũng như tuân thủ các giới hạn đã được Ban lãnh đạo của
ngân hàng phê duyệt.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần có một cơ cấu quản lý để thực thi có hiệu
quả chiến lược quản trị RRTK. Trách nhiệm hoạch định chính sách quản trị RRTK
và đánh giá lại các quyết định về quản trị thanh khoản tổng thể của ngân hàng phải
được giao cho cấp quản lý cao nhất của ngân hàng và trách nhiệm quản trị thanh
khoản tổng thể phải được giao cho một nhóm người cụ thể trong ngân hàng. Đồng
thời, Ban Tổng Giám đốc của Agribank phải đặt ra các giới hạn để đảm bảo thanh
khoản đầy đủ, có thể xác định các giới hạn đối với các chênh lệch dòng tiền lũy kế
trong những thời kỳ nhất định. Mặt khác, chiến lược quản trị RRTK cũng cần đưa ra
các tình huống khủng hoảng thanh khoản giả định, qua đó, kiểm tra sức chịu đựng
RRTK của ngân hàng cũng như đưa ra các giới hạn tương ứng để bảo đảm tính linh
hoạt và tính thực tiễn. Chiến lược quản trị RRTK còn cần thể hiện được kế hoạch
dự phòng trong tình huống có rủi ro, bởi khi khủng hoảng xảy ra, thì ngân hàng sẽ
có rất ít thời gian cho việc lập kế hoạch, khi đó, ban Lãnh đạo của ngân hàng sẽ
phải đưa ra các quyết định nhanh dựa trên các số liệu thực tế. Bởi vậy, một kế
hoạch dự phòng có thể giúp ban Lãnh đạo của ngân hàng sẵn sàng ứng phó với các
tình huống rủi ro phát sinh. Khả năng chống đỡ những cú sốc tạm thời hoặc kéo dài
về thanh khoản của ngân hàng với chi phí hợp lý có thể phụ thuộc vào tính đầy đủ
của các kế hoạch dự phòng chính thức. Kế hoạch dự phòng phải nêu rõ các cơ chế
để đảm bảo rằng các luồng thông tin là kịp thời và liên tục, cung cấp cho Ban lãnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
153
đạo của ngân hàng những thông tin cập nhật, chính xác để đưa ra các quyết định
nhanh. Một sự phân chia trách nhiệm rõ ràng phải được đưa vào kế hoạch này để tất
cả những người có liên quan biết được họ sẽ phải làm gì trong tình huống khẩn cấp.
Bên cạnh đó, kế hoạch dự phòng phải bao gồm cả việc duy trì mối quan hệ khách
hàng với các chủ sở hữu tài sản Nợ, các khách hàng vay, các đối tác kinh doanh, cơ
chế bù đắp lượng tiền mặt thiếu hụt trong những tình huống xấu và phải xác định,
lượng hóa và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên rõ ràng tất cả các nguồn cung cấp vốn.
Để đổi mới quản trị RRTK theo hướng hiện đại, yêu cầu Agribank phải đổi
mới hoàn thiện các cơ chế, chính sách có liên quan, trên cơ sở vận dụng linh hoạt
các phương pháp phân tích thanh khoản. Có một số phương pháp giúp ngân hàng
phân tích thanh khoản, trong đó ngân hàng có thể sử dụng 2 phương pháp là phân
tích thanh khoản tĩnh và phân tích thanh khoản động.
Phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh yêu cầu ngân hàng luôn phải duy
trì một lượng cụ thể về tài sản thanh khoản tương quan với những khoản nợ tại mỗi
thời điểm nhất định. Nó bảo đảm rằng ngân hàng có đủ những tài sản dự trữ thứ cấp
có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt để làm tăng vốn khả dụng đáp ứng bất kỳ
nhu cầu chi trả nào. Tuy vậy, từ thực tiễn hoạt động tại ngân hàng cho thấy rằng
việc tuân thủ các yêu cầu về tỷ lệ tài sản thanh khoản không chỉ ra được tình trạng
thanh khoản thực tế của ngân hàng. Danh mục kỳ hạn tài sản Có và tài sản Nợ của
ngân hàng phụ thuộc vào loại thị trường cụ thể tài trợ cho chúng và điều này đóng
vai trò quan trọng ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Cũng có
nghĩa rằng một chính sách quản trị RRTK hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào “lớp
đệm” do tài sản dự trữ, mà còn phụ thuộc vào sự quản lý, theo dõi và dự báo trạng
thái thanh khoản trong tương lai cũng như chính sách đa dạng về nguồn tài trợ. Sự
duy trì các tỷ lệ tài sản thanh khoản có thể dẫn đến việc ngân hàng nắm giữ một
lượng quá mức tài sản thanh khoản để bù đắp rủi ro, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả
kinh doanh. Hoặc ngược lại, việc nắm giữ một lượng tài sản thanh khoản quá ít
không đủ cho yêu cầu thanh khoản sẽ dẫn đến RRTK.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
154
Để khắc phục những hạn chế trong phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh
thì ngân hàng có thể vận dụng kết hợp với phương pháp phân tích thanh khoản động
- là phương pháp đánh giá trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Việc áp dụng kết
hợp 2 phương pháp này sẽ giúp: (i) Cảnh báo đối với ngân hàng từ cơ cấu nguồn
vốn và khả năng xử lý các vấn đề thanh khỏan từ ngắn hạn đến dài hạn; (ii) Tổ chức
lại mô hình quản trị RRTK, đảm bảo bộ phận quản trị thanh khoản luôn được cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác; (iii) Cung cấp một phương tiện tốt hơn trong đánh
giá trạng thái thanh khoản hiện tại và tương lai của ngân hàng.
3.3.2.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo liên quan đến rủi ro thanh khoản
Hiện nay, Agribank đã tiến hành định kỳ một số các báo cáo liên quan đến
hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản như sau: Báo cáo dòng tiền tích lũy; Báo cáo
tỉ lệ thanh khoản; Báo cáo về khả năng thanh khoản, báo cáo cấu trúc thành phần tài
sản nợ, có và các chỉ tiêu về thanh khoản so với hạn mức đặt ra; Báo cáo tình hình
đầu tư của ngân hàng.
Các báo cáo này về cơ bản đã cung cấp thông tin một cách sơ bộ đến cấp
quản trị ngân hàng để có cơ sở đưa ra những quyết định điều hành bảo đảm an toàn
cho hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, để các quyết định được đưa ra một cách
chính xác và toàn diện thì cần bộ phận phụ trách quản trị rủi ro của Agribank phối
hợp với các bộ phận liên quan cung cấp các báo cáo tổng hợp thông tin đa chiều và
sâu sắc hơn nữa, cụ thể cần tổng hợp thêm các báo cáo:
a. Báo cáo Chênh lệch Cơ Cấu
Tính hữu ích của loại báo cáo này giới hạn trong việc xác định “chênh lệch”
về mặt lý thuyết giữa các tài sản, công nợ dài hạn và ngắn hạn. Vấn đề phát sinh đối
với các sản phẩm và với các khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán không có ngày
kết thúc theo hợp đồng như các tài khoản vãng lai, tài khoản tiết kiệm không kỳ
hạn, vốn, tài sản cố định và các khoản mục tương tự. Chúng ta cần sử dụng các giả
thiết để lập báo cáo.
Những khoản mục như vốn, tài sản cố định, tài sản khác và công nợ tốt nhất
nên được đặt trong biên độ hoặc “nhóm” kỳ hạn dài nhất. Các sản phẩm tài sản và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
155
công nợ liên quan tới khách hàng mà không có kỳ hạn xác định cũng cần được phân
bổ vào các biên độ kỳ hạn. Mục đích duy nhất của báo cáo này là chỉ rõ chênh lệch
cơ cấu. Những kỳ hạn này tốt nhất được phân phối trong thời gian ngắn hạn như 1
tuần và 1 tháng.
Báo cáo này được xây dựng trên cơ sở sử dụng ngày đáo hạn cuối cùng
theo hợp đồng của các sản phẩm và khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán. Các
biên độ kỳ hạn được khuyến nghị là:
-
1 tuần
-
1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, trên 6 tháng đến 12 tháng
-
Trên 1 năm-2 năm, trên 2 năm-3 năm, trên 3 năm-4 năm, trên 4 năm-5 năm
-
Trên 5 năm
b. Báo cáo Rủi ro Vốn (Thanh khoản ngắn hạn)
Mục đích của báo cáo này là nhằm đánh giá kịch bản nếu tình huống xấu
nhất xảy ra. Từ trước tới nay, các ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng phải
tuân theo hình thức chỉ tiêu thanh khoản nào đó, thể hiện mối quan hệ giữa các tài
sản thanh khoản và các công nợ ngắn hạn. Vấn đề đối với chỉ tiêu “kế toán” này là
thiếu những yếu tố chứng tỏ là rất quan trọng khi khủng hoảng thanh khoản thực sự
xảy ra trong thực tế:
-
Khả năng huy động vốn của Khối Nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng
-
Yếu tố thời gian: Có thể huy động hoặc cho vay bao nhiêu trong khoảng thời
gian như thế nào?
-
Thời gian cần phải có trước khi các ngân hàng bắt đầu bán một số tài sản
nhất định
-
Các ngân hàng có xu hướng bán các tài sản tại mức giá nào?
-
Bản chất của khủng hoảng thanh khoản: có tính hệ thống hay chỉ cục bộ
trong ngân hàng?
-
Khả năng các ngân hàng sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng như
bình thường?
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
156
-
Luồng tiền tạo ra từ kết quả của các công cụ phái sinh và các hoạt động
ngoại bảng cân đối kế toán?
Báo cáo này sử dụng kỳ hạn 1 tuần và 1 tháng. Báo cáo này chỉ dựa trên một
số lượng hạn chế các khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán. Các khoản mục không
có ngày đáo hạn được tính theo một trọng số tương ứng. Tổng tài sản thanh khoản
(thanh khoản thực có) phải bằng hoặc lớn hơn tổng công nợ (thanh khoản cần có).
Các giả thiết được sử dụng như sau:
-
Trong tuần đầu tiên, Khối Nguồn vốn sẽ cố gắng để quản lý trạng thái thanh
khoản của Ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng, chỉ các khoản mục tới
hạn thường được Khối Nguồn vốn sử dụng được tính đến.
-
Việc tính toán tính thanh khoản trong thời gian 1 tháng bao gồm các khoản
mục như đối với thời gian 1 tuần cộng thêm các khoản mục khác là các công
cụ và sản phẩm quản lý thanh khoản của Khối Nguồn vốn và ALCO.
-
Ngân hàng sẽ tiếp tục phục vụ khách hàng như bình thường. Chỉ một số tài
sản sẽ được bán – với mức giá chiết khấu – những tài sản này thường do
Khối Nguồn vốn kiểm soát theo chỉ định của ALCO nhằm mục đích quản lý
tính thanh khoản như trái phiếu trong các danh mục kinh doanh và đầu tư (kế
hoạch cấp vốn dự phòng).
-
Mọi luồng tiền tiềm năng được xét tới là luồng tiền phát sinh do hoặc có thể
là kết quả của (hoạt động kinh doanh) sản phẩm phái sinh và các giao dịch
ngoại bảng cân đối kế toán khác.
-
2 tình huống được sử dụng: Khủng hoảng thanh khoản toàn diện (có tính hệ
thống) hoặc tình huống trong đó chỉ có ngân hàng báo cáo phải chịu các vấn
đề về thanh khoản.
-
Các khoản mục không kỳ hạn thích hợp được tính trọng số theo kỳ báo cáo
(1 tháng, 1 tuần) và loại hình đối tác.
c. Báo cáo dự tính thanh khoản trong điều kiện kinh doanh bình thường
Mục đích của báo cáo này là nhằm mô phỏng hay dự tính trạng thái thanh
khoản thông thường mà Ngân hàng sẽ có, với giả thiết “hoạt động kinh doanh bình
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
157
thường”. Rõ ràng rằng thông thường, tất cả các khách hàng gửi tiền không đồng
thời rút toàn bộ tiền mặt của mình cùng một lúc. Hành vi khách hàng cho thấy
những xu hướng nhất định dựa trên sở thích về sản phẩm và dự tính về tỷ giá.
Các ngân hàng cố gắng gây ảnh hưởng tới hành vi khách hàng theo những
cách nhất định bằng cách cung cấp các sản phẩm mới, thay đổi giá và chính sách
định giá nhằm đạt được ngân sách đã đề ra về doanh số và thu nhập. Các ngân hàng
cũng xây dựng các kế hoạch vốn và đầu tư để xử lý chênh lệch cơ cấu và tuân thủ
các chỉ tiêu về thanh khoản và cân đối kế toán khác. Thật không may, khách hàng
hiếm khi thực hiện theo dự tính và do vậy, sẽ có ích nếu đo lường và so sánh được
các xu hướng thực tế với các mục tiêu ngân sách.
Phương pháp hồi quy tuyến tính có thể được sử dụng cho mọi loại sản phẩm
có thể “thể hiện hành vi” khác so với lịch đáo hạn. Công nợ có kỳ hạn cố định là
một trường hợp phản ánh rõ vấn đề này. Hầu hết các khoản tiền gửi kỳ hạn cố định
đều được quay vòng hoặc được gửi lại dưới dạng các khoản tiền gửi mới. Một ví dụ
khác là cho vay kỳ hạn cố định. Ngày đáo hạn thể hiện một lịch đáo hạn nhất định,
ngân sách dự toán đưa ra một lịch đáo hạn khác, sự biến động thực tế của doanh số
có thể lại khác hẳn. Các ngân hàng có thể điều chỉnh lượng (cung cấp) các khoản
cho vay khi có nhu cầu của khách hàng nhưng sẽ rất khó để tạo ra doanh số cho vay
nếu nhu cầu không tồn tại. Các ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc tăng doanh số
tiền gửi kỳ hạn cố định khi khách hàng ưa thích các công cụ có lãi suất biến đổi hơn
do hy vọng lãi suất sẽ tăng.
3.3.2.3. Đa dạng hóa các công cụ dự phòng rủi ro thanh khoản
Tài sản dự phòng thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay nhìn
chung còn khá đơn diệu, chúng bao gồm các tín phiếu NHNN, tín phiếu Kho bạc
Nhà nước. Do vậy, trong thời gian tới đòi hỏi các NHTM Việt Nam, trong đó có
Agrbank, phải tìm cách da dạng hóa các công cụ dự phòng thanh khoản. Việc đa
dạng hóa các công cụ dự trữ thanh khoản thứ cấp sẽ giúp tăng tính linh hoạt cho
ngân hàng trong việc bán tài sản để đáp ứng yêu cầu thanh khoản, hơn nữa, nó còn
giúp tăng tính sinh lời của các tài sản thanh khoản này. Các tài sản có thể đưa vào
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
158
danh mục dự trữ thanh khoản thứ cấp của ngân hàng bao gồm: các giấy tờ có giá do
các TCTD khác phát hành trên thị trường có khả năng chiết khấu, các trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
Nhưng có một thực tế là việc đa dạng hóa các công cụ dự phòng thanh khoản
của các NHTM phụ thuộc rất lớn vào mức độ phát triển của thị trường tài chính,
trong đó đặc biệt là thị trường chứng khoán. Hiện nay, thị trường tài chính của Việt
Nam còn chưa thực sự phát triển, các công cụ tài chính trên thị trường còn tương
đối nghèo nàn, giao dịch quy mô nhỏ dẫn tới chi phí giao dịch cao, điều này cũng
gây khó khăn và tốn phí cho các NHTM khi muốn đa dạng hóa các công cụ tài
chính cho dự phòng thanh khoản. Do vậy, tìm các giải pháp phát triển thị trường tài
chính nói chung, trong đó đặc biệt là thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán
đã và đang tiếp tục được đặt ra cấp thiết hiện nay ở Việt Nam. Ngày 10/8/2017 đã
diễn ra phiên giao dịch đầu tiên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam, đây là
tiền đề bước đầu giúp các nhà đầu tư nói chung trong đó có các NHTM có cơ hội
nhằm đa dạng hóa công cụ nắm giữ để vừa bảo đảm an toàn trong kinh doanh,
nhưng đó cũng giúp các NHTM nâng cao năng lực thanh khoản với chi phí hợp lý.
3.3.2.4. Tăng cường hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ ngân hàng, hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro thanh khoản
Kiểm tra kiểm soát nội bộ là hoạt động giữ vai trò rất quạn trọng trong kinh
doanh của ngân hàng, vì nó bảo đảm rằng ngân hàng đang và sẽ chấp hành đúng các
quy định trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh được Hội đồng thành viên và Ban
lãnh đạo thông qua. Vì vậy, ngân hàng cần hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ
cần thiết đặt trong quy trình quản trị RRTK. Trong tất cả các thủ tục cần có thì các
cuộc kiểm tra, đánh giá độc lập để từ đó đánh giá đúng hiệu quả của hoạt động
quảnh trị là quan trọng bậc nhất. Trong đó, cần định kỳ đánh giá khả năng chịu
đựng các cú sốc RRTK của ngân hàng. Các kết quả kiểm soát nội bộ cần phải báo
cáo với Ban kiểm soát của ngân hàng, từ đó đề xuất các biện pháp cần thiết nhằm
thiết lập các “lớp đệm” dự trữ cần thiết để bảo đảm an toàn thanh khoản của ngân
hàng trong bất cứ tình huống nào. Để tăng cường hệ thống quản lý rủi ro, các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
159
NHTM nói chung và Agribank nói riêng cần chú ý các vấn đề sau:
(i) Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro theo hướng tiếp cận thông lệ quốc tế.
Muốn vậy, ngân hàng cần tiếp tục củng cố và tăng cường hoạt động này thông qua
cơ chế phân cấp ủy quyền cho từng hoạt động nghiệp vụ, từng đơn vị kinh doanh và
từng cấp quản lý trong nội bộ Agribank.
(ii) Xây dựng và ban hành bộ cẩm nang quản lý rủi ro, cẩm nang kiểm soát
nội bộ phù hợp với đặc thù của ngân hàng. Hiện nay, Agribank đang triển khai áp
dụng mô hình quản trị rủi ro toàn diện. Với việc triển khai vận dụng mô hình này
trong thực tiễn sẽ giúp ngân hàng có thể kiểm soát RRTK một cách toàn diện đặt
trong tổng thể hoạt động kinh doanh của ngân hàng và do vậy sự quản trị thanh
khỏa của ngân hàng sẽ có tính chủ động cao hơn. Tuy vậy, để có thể phát huy tác
động của mô hình quản trị rủi ro này, cần thiết phải nâng cao trình độ và năng lực
của đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý của ngân hàng, bởi thực tế là cho dù các quy
trình quản lý cho dù có hoàn thiện đến đâu chăng nữa, thì nó cũng được phát huy
tác dụng thông qua sự vận hành của đội ngũ cán bộ.
(iii) Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro cho phù hợp với từng loại rủi ro ở
ngân hàng. Ngân hàng càng hoạt động đa dạng và phức tạp; phạm vi và quy mô
hoạt động càng gia tăng thì hoạt động quản lý rủi ro càng phải được chú ý tăng
cường. Trong đó, đặc biệt phải chú trọng cải thiện chất lượng quản lý RRTD và rủi
ro tác nghiệp. Đây là những loại rủi ro có tác động sâu sắc nhất tới mức độ RRTK ở
Agribank những năm qua.
(iv) Xác định các hạn mức rủi ro cho từng giai đoạn, từng lĩnh vực, từng đơn
vị thành viên và cán bộ nghiệp vụ trong ngân hàng.
(v) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý rủi ro, bao gồm:
các chỉ tiêu đo lường và chương trình quản lý rủi ro.
(vi) Tăng cường công tác kiểm toán, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ rủi ro tiềm
ẩn theo định kỳ và đột xuất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
160
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao khả năng quản trị rủi ro thanh khoản
3.3.3.1. Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô
Những thay đổi đến từ nền kinh tế vĩ mô sẽ có những ảnh hưởng nhất định
đến hoạt động của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, khi NHNN thực thi chính
sách tiền tệ thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng loạt các giải pháp mạnh, khả
năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn.
Điều này chứng tỏ, việc tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác dự báo kinh
tế ở các ngân hàng là cần thiết. Nghiên cứu Aspachs và cộng sự (2004) về 57 ngân
hàng nội địa Anh Quốc, giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2003, cho thấy có sự tác
động qua lại giữa các điều kiện kinh tế vĩ mô và khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Khi nền kinh tế ở thời kỳ suy giảm, các ngân hàng có xu hướng dự trữ nhiều
tài sản thanh khoản; ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, các tài sản dự trữ
thanh khoản được giảm bớt đi.
Để đạt hiệu quả trong việc dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô, việc cập nhật
các thông tin là vô cùng quan trọng. Agribank cần xây dựng một hệ thống các chỉ
tiêu cần dự báo cũng như bộ phận chuyên trách phục vụ việc thu thập và dự báo các
điều kiện kinh tế vĩ mô. Bộ phận này có thể được tích hợp vào bộ phận kinh doanh
Vốn của phòng Nguồn vốn. Các thông tin cần được cập nhật bao gồm:
-
Cập nhật các thay đổi về luật hoặc quy định mới có ảnh hưởng tới hoạt động
của ngân hàng
-
Cập nhật tình hình kinh tế trong tháng
-
Cập nhật về những biến động quan trọng trong hoạt động kinh doanh
-
Dự báo lãi suất và tỷ giá ngoại tệ
-
Dự báo cung cầu thanh khoản
Sau khi đã có những số liệu cơ bản, cũng như những biến động của môi
trường kinh doanh, phòng nguồn vốn có nghĩa vụ đưa ra dự báo về nhu cầu thanh
khoản trong tương lai của ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
161
3.3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị thanh khoản
Hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, quy mô và phạm vi hoạt
động của ngân hàng càng mở rộng, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng càng đa
dạng và phức tạp, thì rủi ro tiềm ẩn càng diễn biến phức tạp. Do hoạt động của các
NHTM trong lĩnh vực nhạy cảm, có liên quan đến mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi tổ
chức và cá nhân trong xã hội, với đối tượng kinh doanh là tiền tệ - một loại hàng
hóa có độ nhạy cảm cao với tất cả các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, … do vậy,
rủi ro luôn thường trực trong kinh doanh của mỗi NHTM. Rủi ro xuất hiện do nhiều
nguyên nhân, khách quan lẫn chủ quan, tuy nhiên, con người vẫn là nguyên nhân
bao trùm của mọi nguyên nhân, có nghĩa là mọi nguyên nhân rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ở các NHTM đều có nguyên do từ con người mà ra. Chính vì thế, vấn
đề nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên trong ngân hàng, đặc biệt là năng lực
của đội ngũ cán bộ quản lý là cực kỳ quan trọng. Năng lực ở đây không chỉ hàm
nghĩa về năng lực chuyên môn, mà còn bao hàm cả về ý thức đạo đức và tinh thần
trách nhiệm của mỗi cán bộ trong ngân hàng cho dù hoạt động tác nghiệp hay quản
lý ở bất cứ lĩnh vực hay bộ phận nào của NHTM. Nghiên cứu muốn bàn thêm cho
rộng vấn đề ra như vậy là bởi vì bản chất hoạt động của NHTM là một bộ máy hoàn
chỉnh, cho dù được phân chia chi tiết theo từng loại hình hay lĩnh vực kinh doanh,
nhưng chúng luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và chỉ cần một bộ phận
hoạt động có sơ suất sẽ dẫn tới những hậu quả lớn mà ngân hàng phải đối mặt. Đối
với Agribank, những năm qua việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đã được
lãnh đạo của ngân hàng chú ý, do đó, chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng đã
có những cải thiện tích cực8. Tuy vậy, nhìn một cách tổng thể thì chất lượng nguồn
nhân lực của Agribank vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong hoạt động. Cơ
cấu đào tạo nhìn chung vẫn còn bất cập với tỷ lệ cán bộ được đào tạo trình độ Đại
học trở lên vẫn còn thấp so mức bình quân chung của hệ thống NHTM Việt Nam,
8
Trong tổng số cán bộ nhân viên của Agribank tính đến cuối năm 2016 là 35.903 người, thì số lao động trên
5 năm kinh nghiệm là 30.188 người (chiếm trên 84%); Số lao động trình độ từ đại học trở lên: 31.701 người
(chiếm trên 85,5%) (Nguồn: Agribank) [1].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
162
các kỹ năng về tác nghiệp cũng như kỹ năng quản trị điều hành của không ít cán bộ
còn khá bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong hội nhập quốc tế,
chưa phù hợp với những đòi hỏi về quản trị hệ thống khi Agribank đã là một
NHTM có quy mô và phạm vi hoạt động lớn, không chỉ hoạt động trong nước mà
còn thiết lập mạng lưới chi nhánh ra tầm khu vực, với các dịch vụ cung cấp ngày
càng có tính phức tạp rất cao. Đặt trong tình huống như vậy, nếu đội ngũ cán bộ của
ngân hàng, trong đó đặc biệt là đội ngũ các cán bộ quản trị điều hành không có đủ
năng lực thì sẽ gây ra những rủi ro vô cùng to lớn. Chính vì thế, ngân hàng một mặt
phải chú ý bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán
bộ, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng năng lực cho các cán bộ quản lý rủi ro. Bên cạnh
đó, cần chú ý thường xuyên bồi dưỡng nhằm nâng cao ý thức tập thể, ý thức trách
nhiệm cho từng cán bộ ngân hàng, cho dù hoạt động ở bất cứ bộ phận chức năng
nào, nhưng vẫn phải có ý thức hướng về trách nhiệm chung của ngân hàng và phải
tạo những cơ hội tốt nhất để mỗi người nhận biết và am hiểu tốt mọi hoạt động
trong ngân hàng, qua đó, giúp cho họ có thể hiểu biết thấu đáo về mọi hoạt động
của ngân hàng và đưa ra những đóng góp hợp lý vì sự an toàn và phát triển bền
vững của ngân hàng. Bên cạnh đó, cũng cần có cơ chế thỏa đáng để khuyến khích,
động viên những cá nhân có những đóng góp thiết thực, tận tâm với chức trách
chuyên môn được giao.
Có thể nói là hiện nay tất cả các NHTM đều đã ý thức được vấn đề về chất
lượng nguồn nhân lực và đã có những giải pháp thỏa đáng để từng bước nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nói chung, đặc biệt là nguồn nhân lực trong công tác
quản trị. Tuy nhiên, có thể nhận thấy là hiện nay năng lực và trình độ của đội ngũ
cán bộ ngành ngân hàng nói chung, trong đó đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý rủi
ro tại hầu hết các NHTM Việt Nam còn khá bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra, đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đã sâu như hiện
nay. Hầu như các cán bộ chỉ có thể làm đúng quy trình nhưng trong quản lý rủi ro,
nhất là quản trị RRTK thì rất cần những cán bộ có năng lực dự báo tốt, muốn vậy,
họ phải có những hiểu biết rộng, có năng lực kinh tế tổng hợp, am hiểu các kỹ thuật
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
163
tính toán, các mô hình dự báo… những điều này có vẻ phần lớn các cán bộ ngân
hàng ở Việt Nam hiện nay, trong đó có Agribank, còn khiêm tốn.
Vì vậy ngân hàng cần chú ý từng bước nâng cao chất lượng công tác dự báo,
các kịch bản ứng phó với các diễn biến nảy sinh từ thực tiễn của mình, qua đó mới
có thể cải thiện chất lượng quản trị RRTK trong điều kiện hoạt động của ngân hàng
ngày càng được mở rộng về phạm vi lẫn quy mô.
3.3.3.3. Cải thiện, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ
Kinh doanh của NHTM là lĩnh vực kinh doanh bậc cao, do vậy nó phải dựa
căn bản trên nền tảng hạ tầng công nghệ phù hợp. Trong điều kiện hiện nay, khi sự
cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp, nhất là trong bối cảnh nền tảng
pháp lý trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng Việt Nam còn nhiều bất cập thì xu
hướng cạnh tranh không lành mạnh diễn ra rất phức tạp, khó kiểm soát, trong điều
kiện như vậy thì càng đòi hỏi các NHTM phải tìm biện pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì đòi hỏi các ngân hàng phải
tìm biện pháp nhằm mở rộng các dịch vụ cung ứng, qua đó mở rộng đối tượng
khách hàng và mở rộng thị trường. Nhưng để mở rộng các loại hình dịch vụ, nhất là
các loại hình dịch vụ mới thì bắt buộc các NHTM phải nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
công nghệ, bởi hầu hết các loại hình dịch vụ mới chỉ có thể triển khai trên nền tảng
kỹ thuật công nghệ hiện đại.
Theo tính toán của Ngân hàng Thế giới và kinh nghiệm từ NHTM các nước,
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, có thể làm giảm 76% chi phí hoạt động
ngân hàng. Nhưng đây là một lĩnh vực đòi hỏi sự đầu tư rất lớn (ví dụ như để xây
dựng hệ thống thông tin quản lý cho một NHTMNN tại Việt Nam cần phải chi phí
tới 500 - 600 tỷ đồng). Đây cũng chính là bất cập đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam do quy mô vốn điều lệ thấp.
Hộp 3.1: Công nghệ của các NHTM Việt Nam
Nhìn tổng thể thì công nghệ của các NHTM Việt Nam nói chung, trong đó có
Agribank, còn nhiều yếu kém so với các ngân hàng nước ngoài. Cụ thể:
- Theo Ngân hàng Thế giới, công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam vẫn
còn ở mức thấp kém. Chỉ số công nghệ ngân hàng ở Việt Nam mới chỉ là (-0,47). Trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
164
khi ở Trung Quốc là (-0,35); Thái Lan (-0,07), Indonexia (-0,07), Malaysia là 1,08 và của
Singapore là 1,95 (Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương và UNDP, 2003).
- Tính liên kết giữa các ngân hàng về giải pháp công nghệ chưa cao… dẫn đến các
dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, tiện lợi và hấp dẫn, phạm vi kinh doanh trùng với lĩnh
vực hoạt động có ưu thế của các ngân hàng nước ngoài (về hoạt động thanh toán quốc tế,
tài trợ thương mại, đầu tư dự án…).
- Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng làm tăng các giao dịch vốn, trong khi
đó cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng hầu như còn rất sơ khai, chưa
phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa có hiệu lực để đảm bảo việc tuân thủ nghiêm minh
pháp luật trong hoạt động ngân hàng và sự an toàn của hệ thống ngân hàng, nhất là việc
cảnh báo sớm các rủi ro của hoạt động ngân hàng. Sự phát triển của công nghệ thông tin,
viễn thông, công nghệ mạng và kỹ thuật số tạo nền tảng cho sự phát triển các dịch vụ ngân
hàng điện tử, tự động, như: Home Banking, Internet Banking, thẻ thanh toán, giao dịch
điện tử…nhờ đó góp phần tích cực làm văn minh hoá hoạt động ngân hàng, nhưng hiện
nay an ninh mạng trong hoạt động ngân hàng của Việt Nam còn rất nhiều lỗ hổng.
Chính vì thế, vấn đề nâng cấp, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin đang và tiếp tục được đặt ra một cách cấp thiết đối với tất cả các NHTM Việt
Nam, trong đó có Agribank. Tuy vậy, trong điều kiện vốn tự có ở mức khá thấp như
hiện nay thì vấn đề từng NHTM tự cải thiện sẽ là vô cùng khó khăn mà phải có một
giải pháp tổng thể thông qua một “gói” đầu tư chung. Làm như vậy sẽ khắc phục
được tình trạng hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ giữa các NHTM và tiết giảm được chi
phí đầu tư. Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ hợp lý từ phía chính phủ thông qua các
giải pháp đầu tư hợp lý hướng tới cải thiện hạ tầng kỹ thuật tổng thể, không những
chỉ cho hệ thống các định chế tài chính, mà cho cho tất cả các lĩnh vực.
3.3.3.4. Tăng cường củng cố thương hiệu của ngân hàng
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống con người ngày càng được
nâng cao thì sự cạnh tranh về thương hiệu sẽ ngày càng mạnh mẽ. Bản chất thương
hiệu chính là uy tín về chất lượng dịch vụ mà một ngân hàng sẵn sàng cung ứng cho
xã hội. Xét về mặt này thì các NHTM Việt Nam hầu như uy tín thấp, cho nên nếu
mở cửa thì các NHTM sẽ bị cạnh tranh rất gay gắt ngay trên “sân nhà” (và hầu như
các ngân hàng này cũng chưa có được sự chuẩn bị tốt để có thể đối mặt với sự cạnh
tranh này) và sẽ càng thua kém khi có ý định vươn ra khu vực và quốc tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
165
Riêng đối với hoạt động quản lý thanh khoản thì uy tín, thương hiệu càng có
tầm quan trọng hơn, do các ngân hàng hoạt động có liên quan đến nhiều đối tượng
khách hàng trong nền kinh tế và họ luôn chịu sự chi phối bởi yếu tố tâm lý. Một khi
niềm tin của khách hàng bị suy giảm thì rất có thể cầu thanh khoản sẽ tăng đột biến
và đẩy các NHTM phải đối mặt với các thách thức nghiêm trọng. Chính vì thế, các
NHTM phải rất chú ý tăng cường uy tín, thương hiệu của mình – đây phải được
xem là một biện pháp có tầm quan trọng đặc biệt đối với quản lý thanh khoản.
Để tăng cường uy tín thương hiệu, thì bản thân mỗi ngân hàng phải nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong kinh doanh, thường xuyên lắng nghe ý kiến khách
hàng, thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, cần có các tổ
chức chuyên nghiệp để đánh giá thương hiệu của từng NHTM và phải thông tin cụ
thể tình hình của từng NHTM với dân chúng. Đây là cách tốt nhất để quảng bá
thương hiệu của các NHTM. Hiện nay, chúng ta còn thiếu các tổ chức xếp hạng
NHTM có uy tín, hầu như mới chỉ dược đánh giá thông qua CIC của NHNN, nhưng
cơ quan này vẫn hoạt động mang tính chất nội bộ, chưa được quảng bá rộng rãi.
Nhưng quan trọng hơn cả là cần phải chú trọng các tiêu chí đánh giá chính xác các
NHTM, nếu không thì việc xếp hạng tín nhiệm có thể sẽ tác động rất tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng và gián tiếp tác động xấu đến môi
trường kinh doanh chung.
Đối với Agribank, việc xây dựng và củng cố niềm tin trong điều kiện hiện
nay lại càng có tầm quan trọng đặc biệt, bởi thực tế cho thấy những năm gần đây,
do kinh doanh quá rủi ro làm suy giảm niềm tin từ công chúng, và vì vậy, làm thế
nào để củng cố niềm tin trở lại của công chúng đang đặt ra cấp thiết đối với các
NHTM Việt Nam, trong đó đặc biệt với Agribank do các rủi ro đạo đức trong kinh
doanh của ngân hàng diễn biến tương đối phức tạp, với hàng loạt các cán bộ ngân
hàng bị truy tố trước pháp luật. Hơn nữa, một bộ phận không nhỏ nhân viên của
ngân hàng vẫn còn có tư tưởng, thái độ phục vụ chưa thực sự đúng mực đối với
khách hàng, chưa tôn trọng khách hàng, làm ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của
một NHTM hàng đầu tại Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
166
Để củng cố và tăng cường uy tín, thương hiệu của Agribank, đòi hỏi ngân
hàng cần phải thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và năng
lực cho cán bộ nhân viên của ngân hàng, không chỉ về nghiệp vụ mà còn về khả
năng giao tiếp, để mỗi cán bộ nhân viên đều ý thức được rằng để ngân hàng hoạt
động tốt thì phải được khách hàng nhìn nhận và đánh giá tốt về ngân hàng. Hiện tại,
một số cơ sở đào tạo như Học viện Ngân hàng đã triển khai khóa học về “Kỹ năng
giao dịch cho cán bộ giao dịch viên và kỹ năng giao tiếp cho các cán bộ khác”,
Agribank có thể cử lần lượt cán bộ tham gia học tập để có những điều chỉnh về
hành vi một cách chuyên nghiệp. Ngoài ra, để cho khách hàng có thiện cảm đánh
giá tốt về ngân hàng thì trách nhiệm thuộc về mỗi nhân viên trong giao tiếp. Phạm
vi nhân viên ở đây không chỉ là giao dịch viên mà là toàn bộ các vị trí của ngân
hàng như bảo vệ, người lao công hay tạp vụ.
Thứ hai, có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh, công bằng, rõ ràng đối với
nhân viên trong tiếp xúc khách hàng muốn vậy đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng
một cơ chế để phát hiện, đánh giá nhân viên trong tiếp xúc đối với khách hàng
thông qua phát phiếu thăm dò khách hàng, các đánh giá nội bộ theo định kỳ. Công
tác tổ chức cán bộ, thi đua của Agribank cần được thực hiện theo cơ chế thị trường.
Khi Agribank đã chấp nhận cạnh tranh theo thị trường ở mảng sản phẩm, dịch vụ thì
cần chấp nhận tuân thủ thị trường lao động, tức là, năng suất nhân viên là yếu tố
quyết định đến việc tiếp tục là nhân viên của ngân hàng. Bên cạnh yếu tố năng suất
lao động, ngân hàng có thể xem xét các yếu tố khác như sắp xếp lại vị trí công việc
của cán bộ cho phù hợp, từ đó phát huy thế mạnh của từng cán bộ.
Thứ ba, hình ảnh, thương hiệu của một NHTM còn phải được thể hiện thông
qua các tác phong giao dịch cũng như những tiện ích trong giao dịch. Điều này đòi
hỏi ngân hàng phải xây dựng và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đa dạng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng trên từng địa bàn trong
từng thời kỳ, có chất lượng cao và có tính cạnh tranh. Đây phải được xem là một
biện pháp chính để củng cố và nâng cao uy tín thương hiệu của Agribank trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
167
công chúng. Hình ảnh và thương hiệu của Agribank cần được đầu tư hơn nữa tại các
địa phương nhằm khẳng định tên tuổi của ngân hàng, đồng thời, cạnh tranh được
với các tổ chức tín dụng khác. Việc đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu cần
thực hiện đồng bộ và nhất quán và được lập kế hoạch cụ thể ở từng chi nhánh.
3.4. KIẾN NGHỊ
3.4.1. Đối với Chính phủ, các bộ, ngành liên quan
Thứ nhất, chú trọng ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
Môi trường kinh tế vĩ mô luôn là nhân tố có tính quyết định đến hoạt động
kinh doanh và tác động trực tiếp đến vấn đề thanh khoản của mỗi ngân hàng. Trong
điều kiện môi trường kinh tế vĩ mô bất ổn, chính sách điều hành kinh tế của chính
phủ thiếu ổn định, thì hoạt động của tất cả các tổ chức kinh tế đều chưa đựng yếu tố
rủi ro, đến lượt nó, lại tác động trực tiếp đến tính thanh khoản của NHTM. Do vậy,
để hệ thống NHTM hoạt động an toàn và hiệu quả thì Chính phủ cần duy trì một
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.
Để ổn định kinh tế vĩ mô trong điều kiện là một quốc gia nhỏ, Việt Nam cần
tăng cường khả năng dự báo những biến động của nền kinh tế thế giới song song
với việc thay đổi mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Mô
hình tăng trưởng kinh tế cần chú trọng tăng trưởng về chiều sâu hơn là chiều rộng,
nói cách khác là, quan tâm vào chất lượng và sự bền vững của tăng trưởng kinh tế.
Theo đó, cần xác định mức tăng trưởng kinh tế hợp lý có tính tới các biến động về
môi trường, khí hậu và chính trị, đặc biệt trong bối cảnh quan hệ với Trung Quốc có
nhiều diễn biến phức tạp. Ngoài ra, cần kiểm soát chặt chẽ, thay đổi cơ cấu xuất,
nhập khẩu nhằm tận dụng lợi thế của Việt Nam, hạn chế tình trạng “nhập khẩu lạm
phát” khi giá cả trên thế giới biến động.
Thứ hai, hoàn thiện hành lang pháp lý trong hệ thống ngân hàng.
Môi trường pháp lý luôn là nhân tố quan trọng đối với hệ thống NHTM và có
tác động mạnh đến thanh khoản của NHTM. Những năm qua, hệ thống các văn bản
pháp luật liên quan đến hệ thống ngân hàng đã được cải thiện về căn bản. Tuy vậy,
nhìn một cách tổng thể thì hệ thống pháp lý vẫn còn có sự bất cập nhất định, thể
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
168
hiện ở sự bất cập và có khoảng cách khá xa so với thông lệ quốc tế (chẳng hạn như
việc đánh giá RRTD chưa theo thông lệ…). Tính khả thi của một bộ phận không
nhỏ các văn bản luật còn yếu, do việc ban hành các văn bản này chưa thực sự bám
sát thực tiễn hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng do hoạt động kiểm tra, kiểm soát
việc thực thi chúng chưa được chú trọng đúng mức. Hơn nữa, còn thiếu sự phối kết
hợp đồng bộ giữa các NHTM với các cơ quan thực thi pháp luật, dẫn tới quyền lợi
của NHTM chưa được bảo vệ yếu tố rủi ro pháp lý còn cao…Do vậy, bên cạnh việc
hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật thì cũng cần tăng cường tính khả thi của
chúng, bảo đảm một sự lành mạnh trong môi trường kinh doanh ngân hàng. Trong
thời gian tới, Chính phủ nên thực hiện các khuyến nghị sau:
Một là, giao Bộ Tài chính nghiên cứu cấp bổ sung vốn điều lệ cho Agribank
nhằm bảo đảm duy trì hệ số CAR theo chuẩn quy định, tiến tới phải đáp ứng được
yêu cầu về an toàn hoạt động theo thử nghiệm sức chịu đựng của ngân hàng.
Nghiên cứu các giải pháp tháo gỡ những vướng mắc làm cản trở sự phát triển của
thị trường tài chính nói chung, trong đó đặc biệt là sự hoạt động của thị trường
chứng khoán.
Hai là, giao Bảo hiểm Tiền gửi nghiên cứu chiến lược tăng cường năng lực
tài chính để thực thi tốt chức trách là tổ chức bảo hiểm cho những người gửi tiền,
qua đó tạo lập và duy trì nièm tin của những người gửi tiền tại các NHTM. Cơ chế
hoạt động của tổ chức này cũng cần linh hoạt hơn trong việc đưa ra các mức phí bảo
hiểm cũng như cơ chế bồi thường hợp lý căn cứ vào đòi hỏi của thị trường trong
từng giai đoạn nhất định.
Ba là, giao NHNN Việt Nam nghiên cứu và ban hành Luật Tổ chức tín dụng
mới phù hợp với bối cảnh hiện tại theo hướng nâng cao kỷ luật, kỷ cương của thị
trường ngân hàng.
Thứ ba, phát triển thị trường tài chính.
Bên cạnh những ưu điểm khi phát triển thị trường tài chính như giúp nguồn
vốn trong nền kinh tế được phân bổ hiệu quả, Việt Nam cần phát triển thị trường tài
chính, đặc biệt là thị trường vốn, nhằm vừa giảm tải cho hệ thống ngân hàng vừa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
169
giúp hệ thống ngân hàng có thể tiếp cận với nguồn thanh khoản từ các kênh khác
bên cạnh chỉ phụ thuộc vào kênh liên ngân hàng. Hơn nữa, thị trường chứng khoán
phát triển sẽ góp phần tăng mức độ vốn hóa của ngân hàng, giúp ngân hàng tăng
vốn tự có nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển trong tương lai. Một số
khuyến nghị sau cần được triển khai nhằm có một thị trường tài chính thực sự phát
triển một cách bền vững.
Một là, củng cố và hoàn thiện các thị trường bộ phận của thị trường tài chính
theo thông lệ quốc tế và phù hợp với đặc điểm Việt Nam:
(i) Đối với thị trường tiền tệ: Cần phát triển thị trường tiền tệ an toàn, hiệu
quả, đồng bộ và mang tính cạnh tranh cao nhằm tạo cơ sở quan trọng cho hoạch
định và điều hành chính sách tiền tệ, huy động và phân bố có hiệu quả các nguồn
lực tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các TCTD.
(ii) Đối với thị trường ngoại hối: Mở rộng hợp lý thành viên tham gia thị
trường, cho phép và tạo hành lang pháp lý cho các giao dịch ngoại hối phái sinh; cải
thiện và nâng cao công tác quản lý dự trữ ngoại hối của NHNN để tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của thị trường.
(iii) Đối với thị trường vốn: Tiếp tục củng cố và phát triển thị trường vốn,
hoàn thiện dần về cấu trúc, cải tiến phương thức vận hành. Phát triển thêm các kênh
cung cấp vốn cho thị trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ, tạo
điều kiện thu hút thêm các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức…Thực
hiện có hiệu quả chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của
các chủ thể tham gia thị trường.
Hai là, đối với các định chế tài chính. Các định chế tài chính cần nâng cao
năng lực xác định, theo dõi, và quản lý có hiệu quả các rủi ro kinh doanh để đảm
bảo hệ thống tài chính có thể thực hiện có hiệu quả chức năng trung gian tài chính
và phân bổ tín dụng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ giảm sút chất lượng các khoản
cho vay. Ngoài ra, các định chế tài chính và các tổ chức thanh toán bù trừ cũng cần
nâng cao năng lực cung cấp một hệ thống thanh toán hiệu quả và đáng tin cậy.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
170
Ba là, hoàn thiện hệ thống pháp lý hiệu quả, có hiệu lực và tin cậy cho các
thành viên thị trường hoạt động.
Thứ tư, đảm bảo hoạt động thu chi ngân sách hợp lý, đảm bảo mức an toàn
nguồn trả nợ công và tránh rơi vào tình trạng bội chi ngân sách liên tục.
Bội chi liên tục trong thời gian dài sẽ dẫn tới lạm phát, gây ra bất ổn kinh tế
vĩ mô, do đó, để quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng diễn ra thuận lợi, vấn đề
NSNN cũng là một nhân tố quan trọng. Bên cạnh đó, với nguồn thu đang có xu
hướng giảm do giá dầu thô biến động giảm, thuế giảm do hội nhập kinh tế và tổng
cầu chưa thực sự hồi phục mạnh trong khi hoạt động chi ngân sách, đặc biệt là chi
thường xuyên vẫn không giảm nhưng ngân sách cho hoạt động đem lại giá trị cao
trong dài hạn như phát triển, khoa học - công nghệ lại bị cắt giảm. Do vậy, Chính
phủ cần xem xét lại kỷ luật trong việc sử dụng ngân sách, thực hiện cải cách chế độ
tiền lương theo nguyên tắc năng suất lao động. Tuy nhiên, để thay đổi được một
cách mạnh mẽ vấn đề tái cấu trúc ngân sách nhà nước cần một thể chế mạnh và
quyết tâm chính trị cao.
Thứ năm, nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư công.
Chính phủ cần chỉ đạo các bộ ban ngành khẩn trương ban hành bộ khung
chính sách cho vấn đề đầu tư công ở Việt Nam hiện nay sau khi Luật Đầu tư công
2014 đi vào thực tiễn ngày 01/01/2015. Đồng thời, Chính phủ cần tiếp tục hoàn
thiện các luật có liên quan như là: luật quy hoạch, các vấn đề về sử dụng ngân sách
nhà nước, phân bổ vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, cần rà soát lại các kế hoạch đầu tư, xem xét cân nhắc giữa tình
hình thực tế và kế hoạch phân bổ nguồn vốn ban đầu, do xuất phát từ tình hình thực
tại rất nhiều dự án không kịp tiến độ với nguồn vốn giải ngân chậm, thấp. Để nâng
cao hiệu quả đầu tư, phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ các kế hoạch đầu tư,
cân nhắc đầu tư trọng điểm tại các lĩnh vực như là giáo dục, khoa học công nghệ,
tránh tình trạng đầu tư giàn trải. Cần tính toán kỹ lượng thận trọng, các hiệu quả
kinh tế - xã hội do đầu tư công mang lại để đưa ra được quyết định đầu tư đúng đắn.
Một ví dụ điển hình là trong lĩnh vực đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng giao thông.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
171
Theo đó, cần ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông theo thứ tự ưu tiên lần lượt
từ cao đến thấp là: đường biển, đường sắt, đường bộ. Trong quá trình triển khai dự
án đầu tư, cần thực hiện nghiêm túc quy tắc “minh bạch hóa thông tin”, tăng cường
kiểm tra giám sát đầu tư công và tạo ra nhiều kênh để có yếu tố thị trường tham gia
giám sát.
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
Mặc dù hệ thống văn bản pháp luật về thanh tra giá sát hoạt động ngân hàng
nói chung, trong đó đặc biệt là thanh tra giám sát thanh khoản, đã được NHNN chú
ý triển khai, hiệu quả của hoạt động này chưa cao, chủ yếu mới chỉ chú ý thanh tra
sự vụ, thanh tra theo định kỳ, thiếu hẳn hoạt động cảnh báo sớm. Để hoàn thiện hoạt
động thanh tra giá sát, đóng góp vai trò quan trọng trong công tác quản lý thanh
khoản của hệ thống NHTM thì hoạt động thanh tra cần có những cải thiện căn bản
theo hướng sau:
Một là, chú ý tăng cường giám sát từ xa và giám sát vĩ mô đối với hệ thống
NHTM, đặc biệt là các hoạt động của các tổ chức này trên thị trường tiền tệ. Kinh
nghiệm các quốc gia phát triển sau khủng hoảng 2007-2009 như Mỹ cho thấy việc
giám sát an toàn vĩ mô đóng vai trò rất quan trọng khi có thể tổng thể theo dõi xu
hướng biến động của thị trường, từ đó phát hiện ra rủi ro kịp thời.
Hai là, xây dựng trung tâm cảnh báo sớm nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý
kịp thời những biến cố có thể tác động bất lợi đối với hệ thống ngân hàng. Trung
tâm cảnh báo sớm này có thể xây dựng dựa trên nguồn nhân lực của các đơn vị như
cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng, cục bảo hiểm và ủy ban chứng khoán nhà
nước. Bên cạnh đó, một số thành viên từ ủy ban giám sát tài chính quốc gia và vụ
ổn định tài chính có thể tham gia dưới vai trò tư vấn.
Ba là, tăng cường sự hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) và
Bảo hiểm tiền gửi. Hệ thống này sẽ giúp giám sát trực tiếp hoạt động kinh doanh
của các NHTM, từ đó, đưa ra những cảnh báo sớm cho các NHTM.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
172
Thứ hai, củng cố, phát triển hoạt động của thị trường phái sinh.
Với sự biến động phức tạp của thị trường tài chính, thì bên cạnh việc củng cố
và hoàn thiện công tác quản lý thanh khoản, cần đẩy mạnh sự hoạt đọng của thị
trường các công cụ phái sinh. Điều này, qua đó, giúp các NHTM có các công cụ
hữu hiệu trong quản lý rủi ro. Thị trường REPO là công cụ hữu hiệu trong việc tạo
ra tính lỏng cao cho các chứng khoán nợ và cơ cấu tài sản Có nhằm hỗ trợ thanh
khoản cho các NHTM một cách nhanh chóng. Hợp đồng kỳ hạn (Forward) hay Hợp
đồng tương lai (Future) cũng là những công cụ để “khóa” lãi suất giao dịch nhằm
hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường biến động phức tạp. Đặc biệt, nghiệp vụ hoán
đổi (Swap) là công cụ quan trọng để các NHTM có thể cơ cấu lại tài sản - Nợ một
cách hiệu quả… Tuy vậy, các công cụ này tại Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn
hình thành và hoạt động rất kém hiệu quả. Do vậy, NHNN cần đưa ra một hành lang
pháp lý rõ ràng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động phái sinh tại Việt
Nam phát triển, giúp các NHTM có các công cụ hiệu quả trong quản lý rủi ro nói
chung, trong đó đặc biệt là RRTK.
3.4.3. Đối với khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
RRTK trong NHTM có liên quan đến tất cả các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và do vậy có quan hệ mật thiết với hành vi ứng xử của khách hàng, đặc
biệt có liên quan đến việc chấp hành các nguyên tắc và điều kiện tín dụng. Một khi
khách hàng không tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc và điều kiện tín dụng dẫn đến
nợ xấu thì an toàn thanh khoản của ngân hàng sẽ bị đe dọa, do vậy, ngoài việc ngân
hàng khi chi khách hàng vay phải tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay, thì đòi hỏi
khách hàng cũng phải tuân thủ các điều khoản quy định trong các hợp đồng tín
dụng, phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng tín dụng, tuân thủ các
quy định về báo cáo tình hình kinh doanh và tình hình tài chính theo định kỳ, tạo
thuận lợi để ngân hàng có thể nắm bắt đầy đủ những diễn biến phát sinh trong quá
trình kinh doanh và có các giải pháp ứng phó kịp thời, tránh tình trạng NHTM bị
động. Có sự phối kết hợp chặt chẽ với cán bộ tín dụng trong xử lý các tình huống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
173
phát sinh có liên quan đến xử lý vốn vay và tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó, các
bộ/ngành chủ quản của khách hàng cũng cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với ngân
hàng trong kiểm tra giám sát tình hình kinh doanh của khách hàng và cùng nhau
phối kết hợp xử lý các tình huống phát sinh khi có các tranh chấp tín dụng xảy ra,
qua đó giúp cho việc xây dựng quan hệ chiến lược trong kinh doanh giữa ngân hàng
và khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 của Luận án tập trung đề cập các định hướng lớn trong hoạt động
kinh doanh của Agribank giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các
quan điểm về quản trị RRTK. Từ đó, đã đề xuất hệ các giải pháp và kiến nghị đối
với công tác quản trị RRTK tại Agribank thời gian tới. Các giải pháp chủ yếu tập
trung vào việc xử lý các vấn đề còn bất cập hiện nay tại Agribank cụ thể tập trung
vào 3 nhóm giải pháp chính: (i) Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản; (ii)
Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản; (iii) Nhóm giải pháp
hỗ trợ. Những giải pháp này có tính khả thi cao và đều có khả năng áp dụng tại
Agribank. Đồng thời, Luận án cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ,
NHNN và khách hàng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam nhằm bảo đảm thực thi hiệu quả các giải pháp đã đề xuất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
174
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn. Do
kinh doanh của NHTM rất đa dạng và phức tạp, nên rủi ro cũng diễn biến rất phức
tạp. Trong tất cả các loại rủi ro mà NHTM thường trực phải đối mặt, thì RRTK là
rủi ro thường trực song lại nguy hiểm nhất, luôn đặt các NHTM trước các nguy cơ
đổ vỡ và vì thế, quản trị RRTK luôn là vấn đề được đặt ra trong mọi giai đoạn phát
triển của NHTM.
Luận án Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam với mục đích tập trung đề cập các vấn đề lý luận và thực
tiễn có liên quan đến quản trị RRTK tại các NHTM, lấy Agribank làm đối tượng
chính để phân tích. Qua phân tích rút ra một số kết luận sau đây:
Thứ nhất, Hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn tiềm ẩn rất nhiều loại
rủi ro, trong đó RRTK là loại rủi ro mang tính chất thường trực do chịu sự chi phối
bởi nhiều nhân tố chủ quan lẫn khách quan, do vậy, đặt ra yêu cầu các NHTM phải
tăng cường công tác quản trị RRTK.
Thứ hai, Luận án đã tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến RRTK và
quản trị RRTK ở NHTM, bao gồm cả các nghiên cứu quốc tế lẫn nghiên cứu trong
nước và chỉ ra: Cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu có liên quan đến RRTK và
quản trị RRTK ở NHTM, các nghiên cứu tập trung vào việc làm rõ nguyên nhân
RRTK, đo lường RRTK, lý giải nguyên nhân RRTK trong kinh doanh ngân hàng,
nội dung quản trị RRTK trong ngân hàng, RRTK trong hệ thống NHTM Việt Nam,
quản trị RRTK trong hệ thống NHTM Việt Nam cũng như tại một số NHTM riêng
lẻ, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị phù hợp. Tuy vậy, các nghiên cứu
trước đây vẫn còn nhiều hạn chế: chưa sử dụng mô hình kinh tế lượng đánh giá
RRTK bằng đo lường các nhân tố ảnh hưởng, chủ yếu phân tích mô tả công tác
quản trị RRTK trong một số NHTM hay sử dụng mô hình kiểm định độ căng thẳng
thanh khoản song NCS nhận thấy chưa có bất cứ công trình nào đưa ra các đánh giá
về công tác quản trị RRTK (hoặc có sự nhầm lẫn trong sử dụng các tỷ số đo lường
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
175
mức độ RRTK trong khi các tỷ số này cần được hiểu chính là nhằm để đánh giá
mức độ cải thiện trong công tác quản trị RRTK ở NHTM)…. Đây chính là vấn đề
đặt ra cho Luận án của NCS phải tìm cách xử lý.
Thứ ba, Luận án đã tập trung đề cập các vấn đề lý luận về quản trị RRTK ở
NHTM bao gồm: Quan niệm quản trị RRTK, sự cần thiết phải quản trị RRTK, nội
dung quản trị RRTK, các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị RRTK (bao gồm cả nguyên
nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan). Trên cơ sở đó, tập trung đánh giá
RRTK bằng cách sử dụng mô hình kinh tế lượng nhằm đo lường tổng hợp các nhân
tố ảnh hưởng đến RRTK tại Agribank. Từ đó, Luận án tập trung phân tích thực
trạng quản trị RRTK tại ngân hàng này trên các góc độ về hệ thống các văn bản
pháp luật về quản trị RRTK, mô hình quản trị RRTK, phương pháp quản trị
RRTK… đồng thời, từ phân tích thực tiễn, Luận án chỉ ra những kết quả đạt được,
những mặt còn tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại (bao gồm cả các
nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan).
Thứ tư, Trên cơ sở đề cập đến các định hướng hoạt động kinh doanh và công
tác quản trị RRTK tại Agribank giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
cũng như những quan điểm về quản trị RRTK trong NHTM, Luận án đã đề xuất 3
nhóm giải pháp (i) Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản; (ii) Nhóm giải
pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản; (iii) Nhóm giải pháp hỗ trợ.
Đồng thời, Luận án cũng đã đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và
khách hàng của Agribank nhằm bảo đảm thực thi hiệu quả các giải pháp đã đề xuất.
Quản trị RRTK ở các NHTM là vấn đề truyền thống đã được đề cập trong
nhiều nghiên cứu trước đây. Điều này đã giúp ích cho NCS rất nhiều trong việc
định hướng nghiên cứu của mình liên quan đến đề tài luận án. Song quản trị RRTK
là vấn đề rất phức tạp, nó vừa là một nghiệp vụ chuyên môn nhưng cũng là một
nghệ thuật quản lý bởi quản trị RRTK chịu sự chi phối bởi hàng loạt các nhân tố
chủ quan lẫn khách quan và chúng thường xuyên biến đổi trong từng hoàn cảnh và
điều kiện nhất định. Trong bối cảnh hội nhập tài chính như hiện nay với các cuộc
khủng hoảng tài chính diễn ra khá dồn dập và “gối đầu” tác động rất đa chiều và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
176
phức tạp đến RRTK ngân hàng, đó chính là khó khăn và thách thức cho NCS phải
nghiên cứu và xử lý cho phù hợp với tinh thần chung đó là bảo đảm rằng các nghiên
cứu tổng hợp và là rõ các vấn đề về mặt lý luận, phân tích trung thực các diễn biến
từ thực tiễn RRTK tại Agribank trong giai đoạn 2011-2016, bám sát các định hướng
hoạt động cũng như quan điểm về quản trị RRTK ngân hàng để đề xuất các giải
pháp và kiến nghị có đủ độ tin cậy về khoa học và thực tiễn và như vậy mới có giá
trị ứng dụng. Mặc dù tham vọng của NCS là lớn trong khi sự nhận thức về vấn đề
vẫn còn chưa thực sự hoàn thiện đặt trong bối cảnh các tư liệu phân tích còn nhiều
hạn chế, nhất là các tư liệu so sánh ngang và so sánh chéo để rút ra các kết luận có
có sở lý luận và thực tiễn.
Trong tương lai, nghiên cứu về việc áp dụng quản trị RRTK vào thực tiễn
theo chuẩn mực quốc tế như Basel III sẽ là hướng nghiên cứu tiếp theo của NCS khi
trong phạm vi luận án này chưa thể giải quyết một cách kỹ lưỡng.
Với tinh thần cầu thị, NCS mong nhận được ý kiến đóng góp có giá trị từ các
nhà khoa học, nhà quản lý cũng như độc giả quan tâm đến vấn đề để giúp NCS tiếp
tục hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình./.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
177
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
Agribank, Báo cáo tài chính các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 và
2016, truy cập nội bộ
Cao Thị Ý Nhi, 2007, Cơ cấu lại NHTMNN Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, Luận án Tiến sỹ kinh tế tại Đại học Kinh tế Quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc dân, 2015, Công cụ và khuôn khổ chính sách an toàn vĩ
mô, Hội thảo An ninh tài chính tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu
hóa và những giải pháp bảo đảm an ninh tài chính tiền tệ
Đỗ Thị Tố Quyên, 2014, Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội
Đỗ Thiên Anh Tuấn, 2003, Khủng hoảng tài chính, Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright, truy cập tại: http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP04553-LN06V-2012-07-17-11011481.pdf
Đỗ Việt Hùng, 2016, Thách thức đối với ổn định tài chính trong bối cảnh Việt
Nam tăng cường hội nhập kinh tế, Tạp chí Ngân hàng, số 3+4, tháng
2/2016
Dương Quốc Anh và cộng sự, 2012, Phương pháp luận đánh giá sức chịu
đựng của NHTM trước các cú sốc trên thị trường tài chính, Đề tài
NCKH cấp Ngành Ngân hàng
Hồ Lê, 2017, Để tăng nguồn vốn trung, dài hạn, truy cập tại:
http://www.thesaigontimes.vn/158214/De-tang-nguon-von-trung-daihan.html
Hoàng Ngọc Khanh, 2017, Ngân hàng “đói” nguồn vốn tự có, truy cập tại:
http://www.thesaigontimes.vn/158982/Ngan-hang-doi-nguon-von-tuco.html.
Hoàng Phê, 2003, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
Hoàng Thị Thu Hương, 2015, Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
của các NHTMCP tại Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại
thương Cơ sở II, Thành phố Hồ Chí Minh
Khánh Nhi, 2015, Trích lập dự phòng rủi ro tiếp tục bào mòn lợi nhuận ngân
hàng, truy cập tại www.cafef.vn
Kiều Hữu Thiện và Nguyễn Trọng Tài, 2012, Quản trị rủi ro tài chính, NXB
Giao thông Vận tải
Kiều Hữu Thiện và cộng sự, 2012, Cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt
động ngân hàng và các giải pháp chống các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh, Đề tài NCKH cấp ngành Ngân hàng (Mã số KNH 2011-04)
Kiều Hữu Thiện và cộng sự, 2015, Mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu
quả hoạt động của các NHTMNN và NHTM do Nhà nước giữ cổ phần
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
178
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
chi phối (Thực trạng, xu hướng và định hướng điều chỉnh), Đề tài cấp
Ngành Ngân hàng (Mã số KNH.18/2013)
Lê Công Hội, 2016a, Tăng cường giám sát rủi ro hệ thống trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, Hội thảo Quốc tế “Phát triển bền vững thị trường tài chính
trong bối cảnh hội nhập quốc tế” tại Học viện Ngân hàng, NXB Dân Trí
Lê Công Hội, 2016b, Thách thức đối với ổn định hệ thống ngân hàng Việt
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền
tệ, số 14, tháng 07/2016
Lê Văn Luyện, 2003, Những giải pháp bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân
hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ
quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế tại Học viện Ngân hàng
Mai Ngọc, 2017, Lương thưởng của nhân viên ngân hàng VietinBank và BIDV
đã "thua" Techcombank, VPBank, truy cập tại: http://cafef.vn/luongthuong-cua-nhan-vien-ngan-hang-vietinbank-va-bidv-da-thuatechcombank-vpbank-20170508144101079.chn.
Minh Đức, 2017, Thực tế, nợ xấu có thể gấp hơn ba lần báo cáo, truy cập tại:
http://vneconomy.vn/tai-chinh/thuc-te-no-xau-co-the-gap-hon-ba-lanbao-cao-20170402053914220.htm
Minh Ngọc, 2014, Sự lạ lùng của giá cả, truy cập tại www.cafef.vn
Ngô Thu Trà và cộng sự, 2016, Xây dựng và ứng dụng mô hình cảnh báo sớm
về căng thẳng tiền tệ, thanh khoản trong hệ thống ngân hàng Việt Nam,
Dự án cấp cơ sở tại Ngân hàng Nhà nước (DANH.01/2013)
Nguyễn Bảo Huyền, 2015, Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế tại Học viện Ngân hàng
Nguyễn Đăng Dờn, 2010, Quản trị NHTM hiện đại, NXB Phương Đông
Nguyễn Đức Trung, 2012, Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn vốn quốc tế mới – Basel II, Luận
án Tiến sĩ kinh tế tại Học viện Ngân hàng
Nguyễn Đức Trung, 2014, Khả năng và điều kiện áp dụng một số khuyến nghị
chính sách từ Basel III trong giám sát hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, Đề tài NCKH cấp Ngành Ngân hàng
Nguyễn Đức Tú, 2012, Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương
Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế tại Đại học Kinh tế quốc dân
Nguyễn Thị Hoài Phương, 2012, Quản lý nợ xấu tại NHTM Việt Nam, Luận
án tiến sỹ Kinh tế tại Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguyễn Thị Mùi, 2006, Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài Chính
Nguyễn Thị Thu Phương, 2013, Nghiên cứu ứng dụng ST cho các NHTM Việt
Nam, Luận văn Thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Trọng Tài, 2008, Quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM – Nhìn
từ góc độ lý luận và vấn đề đặt ra đối với các NHTM Việt Nam, Kỷ yếu
Hội thảo Quốc gia, NXB Thống kê
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
179
32. Nguyễn Trọng Tài, 2011, Ổn định lãi suất – một nhân tố quan trọng nhằm bảo
đảm an toàn kinh doanh trong hệ thống NHTM Việt Nam, Kỷ yếu Hội
thảo Quốc tế, NXB Giao thông Vận tải
33. Nguyễn Trọng Tài, 2012, Khủng hoảng và quản lý rủi ro thanh khoản ở ngân
hàng thương mại, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế Số 2
34. Nguyễn Văn Tiến, 2012, Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê
35. Nguyễn Việt Hưng, 2004, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các NHTM ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh
tế Quốc dân
36. Nguyễn Xuân Thành, 2003, Khủng hoảng tài chính ở Đông Á, Chương trình
giảng
dạy
kinh
tế
Fulbright,
truy
cập
tại
https://www.scribd.com/document/53680610/Lecture08-Khung-HoangTai-Chinh-Dong-A
37. Peter Rose, 2001, Quản trị Ngân hàng thương mại, Biên dịch bởi Đại học
Kinh tế Quốc dân, NXB Tài chính
38. Phạm Thị Bích Lượng, 2008, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
NHTM nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ Kinh tế Đại học
Kinh tế Quốc dân
39. Phạm Thị Hoàng Anh và cộng sự, 2015, Chỉ số thanh khoản hệ thống
(Systematic Liquydity Index) và khả năng ứng dụng đối với hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam, Đề tài NCKH Cấp Ngành Ngân hàng
40. Phan Thị Hoàng Yến, 2016, Quản trị tài sản – nợ (ALM) tại ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế tại
Học viện Ngân hàng
41. Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Quản trị và nghiệp vụ,
NXB Thống Kê, Hà Nội
42. Quang Thắng, 2017, Tổng tài sản toàn hệ thống tín dụng đạt trên 378 tỷ USD,
truy cập tại: http://cafef.vn/tong-tai-san-toan-he-thong-tin-dung-dat-tren378-ty-usd-20170224093441652.chn.
43. Rudolf Duttweiler, 2010, Quản lý thanh khoản trong ngân hàng, NXB Tổng
hợp Thành phố Hồ Chí Minh
44. Sakamaki Tsuzuri, 2011, Quản lý rủi ro thanh khoản tổng hợp - Các quy tắc
thanh khoản theo Basel, truy cập tại www.ub.com.vn
45. Thúy Hà, 2017, Thiếu vốn trung dài hạn khiến áp lực tăng lãi suất rất lớn,
truy cập tại: http://cafef.vn/thieu-von-trung-dai-han-khien-ap-luc-tanglai-suat-rat-lon-20170418133908686.chn
46. Thúy Hà, 2017, Thiếu vốn trung dài hạn khiến áp lực tăng lãi suất rất lớn,
truy cập tại http://cafef.vn/thieu-von-trung-dai-han-khien-ap-luc-tang-laisuat-rat-lon-20170418133908686.chn
47. Tô Ngọc Hưng và cộng sự, 2010, Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng thương mại Việt Nam, Đề tài NCKH cấp Ngành
Ngân hàng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
180
48. Tô Ngọc Hưng và cộng sự, 2012, Hệ thống giám sát tài chính quốc gia. Đề tài
cấp Nhà nước Mã số KX.01.19/06-10
49. Trần Đăng Phi và cộng sự, 2015, Ứng dụng phương pháp Gauss-Seidel trong
xây dựng mô hình giám sát an toàn hoạt động ngân hàng tại Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Đề tài NCKH cấp Ngành Ngân hàng
(DTNH. 09/2014)
50. Trương Quang Thông, 2013, Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của
hệ thống NHTM Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế, Số 276
51. Tư Hoàng, 2017, ADB thúc giục Việt Nam giảm bội chi ngân sách, truy cập tại
http://www.thesaigontimes.vn/158875/ADB-thuc-giuc-Viet-Nam-giamboi-chi-ngan-sach.html
52. Tùng Lâm, 2016a, Ba “đại gia” Ngân hàng, Ai mới là số 1?, truy cập tại
http://cafef.vn/3-dai-gia-ngan-hang-ai-moi-la-so-120161121174449294.chn.
53. Tùng Lâm, 2016b, Ngân hàng nào đang “an toàn vốn” nhất?, truy cập tại:
http://cafef.vn/ngan-hang-nao-dang-an-toan-von-nhat
20161203071307796.chn
Viện
Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương và UNNP, 2003, Chính sách
54.
phát triển kinh tế: Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc, NXB Giao
thông Vận tải
55. Võ Trí Thành và Lê Xuân Sang, 2013, Giám sát hệ thống tài chính: Chỉ tiêu
và mô hình định lượng, NXB Tri Thức, Hà Nội.
56. Vũ Ngọc Duy, 2011, Khủng hoảng tài chính – Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Đề tài
NCKH cấp Ngành Ngân hàng
57. Vũ Quang Huy, 2016, Quản lý rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTM Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế tại Học viện Ngân hàng
B. Tài liệu tiếng Anh
58. Ahmed N., Ahmed Z. and Naqvi I. H., 2011, Liquydity Risk and Islamic
Banks: Evidence from Pakistan, Interdisciplinary Journal of Research in
Business, 1(9), p. 99-102
59. Aikmen, D., Alessandro, P., Bruno, E., Prasanna, G., Sujit, K., Elizabeth, M.,
Nada, M., Gabriel, S., and Matthew, W., 2009, Funding Liquydity Risk in
a Quantitative Model of Systemic Stability, Bank of England Working
Paper No. 372 (June)
60. Ali, A., 2008, An Early Warning Singal Approach to the Currency crises: The
Turkish Case, MPRA Paper, p8 -18
61. Altman, E., 2000, Predicting Financial Distress of Companies: Revisiting the
Z- scores and ZETA Models, Working Paper 7/2000, New York
University
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
181
62. Angora, A. and Roulet, C., 2011, Transformation Risk and its Determinants: A
New Approach Based on Basel III Liquydity Management Framework,
SSRN
63. Arif A., and Anees A. N., 2012, Liquydity Risk and Performance of Banking
System. Journal of Financial Regulation and Compliance, Vol.20, Iss: 2,
p.182-195
64. Aspatchs, O., Nier, E., Tiesset, M., 2005, Liquydity, Banking Regulation and
Macroeconomics: Evidence on Bank Liquydity Holdings from a Panel of
UK-Resident Banks, Mimeo, pp. 1-26
65. Athanasoglou, P. P, Delis, M. D, Staikouras, C. K., 2006, Determinants of
Bank Proffitability in South Eastern European Region, Bank of Greece
working paper, No.47
66. Bank for International Settlements, 2010, Basel III: International Framework
for Liquydity Risk Measurement Standards and Monitoring.
http://www.bis.org/publ/bcbs188.pdf
67. Barhill, T., J., and Schumacher, L., 2011, Modelling correlated systemic
liquydity and solvency risks in a financial environment with incomplete
information, IMF working paper, WP/11/263.
68. Bartlett, C.A., Ghoshal, S., 1989, Managing Across Border, Harvard Business
Scholl Press
69. Basel Committee on Banking Supervision, 2000, Sound Pratices for
Managing Liquydity in Banking Oranizations, Bank for International
Settlements
70. Basel Committee on Banking Supervision, 2006, The management of liquydity
risk in financial groups
71. BCBS, 2016, Indentification and Measurement of Step-in Risk, Basel
Committee on Banking Supervision
72. Becerra, S., Gregory, C., Juan-Francisco, M., 2013, A New Liquydity Risk
Measure for the Chilean Banking Sector
73. Bell and Pain, 2000, Leading indicator models of banking crises – a critical
review, Financial Stability Review December 2000, Bank of England
74. Benton, E., Gup, 2004, Commercial Banking – The management of risk
75. Berg, A., and Catherine, P., 1999, Are Currency Crises Predictable: A Test,
IMF Staff Papers (46): 107-138
76. Berg, A., and Pattillo, C., 1999, Predicting Currency Crises: the Indicators
Approach and an Alternative, Journal of Internaational Money and
Finance, 18 (4), pp.561-86
77. Berger, A.N. and Bouwman, C.H., 2009, Bank Liquydity Creation. The
Review of Financial Studies, 22(9), 3779-3837.
78. Bindseil, U., Lamoot, J., 2011, The Basel III Framework for Liquydity
Standards and Monetary Policy Implementation, SFB 649 Discussion
Paper 2011-041
79. BIS, 2009, 9th Annual Report 1 April 2008–31 March 2009, Basel
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
182
80. BIS, 2013, Basel III: The Liquydity Coverage Ratio and liquydity risk
monitoring tools
81. Blaschke, W., Jones, M.T., Majnoni, G., and Peria, S.M, 2001, Stress Testing
of Finacial Systems : An Overciew of Issues, Methodologies, and FSAP
Experiences, IMF Working Paper, June 2001, WP/01/88
82. Blundell-Wignall, A., Atkinson, P., 2010, Thinking Beyond Basel III:
Necessary Solutions to Capital and Liquydity, OECD Journal: Financial
Market Trends, Volume 2010-Issue 1
83. Bonfim, D., and Kim, M., 2008, Liquydity Risk in Banking: Is there herding?,
International Economic Journal, Vol. 22, No. 3, p. 361-386.
84. Boss, M., 2002, A Macroeconomic Credit Risk Model for Stress Testing the
Austrian Credit Porfolio, Financial Stability Report, 4, Oesterreichische
Nationalbank
85. Brunnermeier, M., and Lasse, P., 2009, Market Liquydity and Funding
Liquydity, Review of Financial Studies
86. C.S. Oh., 2006, Developing an Effective Early Warning System of Financial
Crieses for Indonesia, Consisiting of a Quantitative Sub-system and a
Qualitative Sub-system, 2005 Knowledge Sharing Program Consultation
Report: Indonesia. Ministry of Strategy and Finance
87. Caprio, G., Jr. and Klingebiel, D, 2003, Episodes of Systemic and Borderline
Financial Crises, World Bank
88. Christian S., Claus, P., and Maher H., 2011, Next Generation Balance Sheet
Stress Testing, IMF Working paper, WP/11/83
89. Chung-Hua-Shen et al., 2009, Bank Liquydity Risk and Performance, Working
Paper
90. Cihák, M., 2004, Stress Testing – A review of key concepts, CNBC Internal
Research and Policy Notes. 02/2004
91. Clusif White Paper, 2009, Risk Management – Concepts and Method, Club De
La Securite De L‟information Francais
92. Decker, P.A., 2000, The Changing Charater off Liquydity and Liquydity Rissk
Management: A Regulator’s Perspective, Federal Reserve Bank of
Chicago Banking Supervision and Regulation Research
93. Deep A. and Schaefer, G., 2004, Are banks liquydity transformers?, Harvard
University Faculty Research, Working Paper
94. Delechat, C., Henao, C., Muthoora, P., and Vtyurina, S., 2012, The
Determinants of Banks’ Liquydity Buffers in Central America, IMF
Working Paper Series, WP/12/301
95. Demirgǘç – K., and Huizinga, H., 1999, Determinates of Commercial Bank
Interest Margins and Profittability: Some International Evidence, World
Bank Ecomomic Review. Vol. 13. P. 379-408
96. Demirgǘç – K., Laeven, A., and Levine, R., 2003, The impact of Bank
Regulations, Concentraction, and Institutions on Bank Margins, World
Bank Policy Research Working Paper No. 3030
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
183
97. Diana, B., and Moshe, K., 2012, Systemic liquydity risk, Financial Stability
report, 77-94.
98. Federico, P.M., 2012, Developing an Index of Liquydity-Risk Exposure: An
Application to Latin American and Caribbean Banking Systems,
Technical note, No.IDB-TN-426, Inter-American Development Bank
99. Gatev, E., and Strahan, P.E., 2006, Banks’ Advantage in Hedging Liqudity
Risk: Theory and Evidence from the Commercial Paper Market, The
Journal of Finance, Vol.61. P.867-892
100. Ghosh, S. and Ghosh, A., 2002, Structural Vulnerability and Currency Crises.
IMF Working Paper. 02/9
101. Giannotti C., Gibilaro L. and Mattarocci G., 2010, Liquydity Risk Exposure for
Specialized and Unspecialized Real Estate Banks: Evidence from Italian
Market, Journal of Property Investment and Finance, 29(2), p. 98-114
102. Giordana, G., Schumacher, I., 2011, The Impact of the Basel III Liquydity
Regulations on the Bank Lending Channel: the Luxembourg case study,
BCL Working Paper No. 61/2011 June
103. Goddard, J., Molyneux, P., and Wilson, J., 2004, Dynamics of growth and
profitability in banking, Journal of Money Credit and banking, 36, 10691090
104. Gomes, T. and Khan, T., 2011, Strengthening Bank Management of Liquydity
Risk: The Basel III Liquydity Standards, Bank of Canada, Financial
System Review
105. Gujarati, D.N., 2003, Basic Econometrics, 4th edn, New York: McGraw-Hill
106. Harold, K., Weihrich, 2006, Essentials of Management. 7th edn. Mc Grow Hill
Co
107. IMF, 2010, Global Financial Stability Report, Chapter 2, Systemic Liquydity
Risk: Improving the Resilience of Financial Institutions and Markets,
Washington D.C
108. IMF, BIS, FSB, 2009, Guidance to Assess the Systemic Importance of
Financial Institutions, Instruments, and Markets: Initial Considerations.
Report to the G-20 Finance Ministers and Governors, October 2009
109. Indriani, V., 2004, The Relationship between Islamic financing with risk and
perfomance of commercial banks in Indonesia, Bachelor of Accounting.
University of Indonesia
110. Kleopatra, N., 2009, Liquydity (Risk) concepts: Definitions and Interactions.
No.1008, European Central Bank
111. Kousmidou, K., Tanna, S. and Pasiouras, F., 2005, Determinants of
Profitability of Domestic UK Commercial Banks: Panel Evidence from
the Period 1995-2002, Money Macro and Finance (MMF) Research
Group Conference
112. Martin, C., 2004, Introduction to Applied ST, IMF Working Paper 07/59
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
184
113. Matz, L., and Neu, P., 2007, Liquydity Risk Measurement and Management: A
Pratitioner’s Guide to Global Best Practices, John Wiley & Sons (Asia)
Pte Ltd, Singapore
114. Naceur, S. B., and Kandil, M., 2009, The Impact of Capital Requyrements in
Banks’ Cost of Intermediation and Performance: The Case of Egypt,
Journal of Economics and Business, Vol. 61, p.70-89
115. Painceira, J.P., 2010, The role of banks in the Korean financial crisis of 1997:
An interpretation based on the financial instability hypothesis, Available
at:
www.researchonmoneyandfinance.org/media/papers/RMF-17Painceira.pdf.
116. Pasiouras, F., and Kosmidou, K., 2007, Factors Influening the Profitability of
Domestic and Foreign Commercial Banks in the European Union,
Research in International Business and Finance, Vol. 21. P. 222-237
117. Peter R., 2004, Commercial Banking Management
118. Pilbeam, K., 2005, Finance and Financial markets, 2nd ed., Palgrave
Macmillan: New York
119. Poorman, F.Jr., and Bake, J., 2005, Measuring and Modeling Liquydity Risk:
New Ideas and Metrics, Finacial Managers Society Inc. White Paper.
120. Praet, P., Herzberg, V., 2008, Market liquydity and banking liquydity:
linkages, vulnerabilities and the role of disclosure, Bankque de France
Financial Stability Review. P.95-109
121. Rao, B.B. and Hassan, G.M., 2011, A panel data analysis of the growth effects
of remittances, Economic Modelling, 28, 701-709
122. Roodman, D., 2006, How to Do xtabond2: An Introduction to ‘Difference’ and
‘System’ GMM in Stata, Working Paper, 103, Center for Global
Development, Washington
123. Rytárik, 2009, Liqudity scenario analysis in the Luxembourg banking sector.
BCDL Woking paper. No.41
124. Saunders, A., and Corrnett, M. M., 2007, Financial Institutions Management:
A Risk Management Aproach, McGraw-Hill. Boston
125. Valla, N., and Saes-Escorbiac, B., 2006, Bank liquydity and financial stability.
Banque de France Financial Stability Review, 89-104
126. Van Den End, J., W., 2010, Liquydity STer: Do Basel III and Unconventional
Monetary Policy Work?, DNB Working Paper No. 269/2010 December
127. Van Den End, J.W.V.D, Tabbae, M., 2009, When liquydity risk becomes a
macro-prudential issue: Empirical evidence of bank behavior, DNB
working paper, De Nederlandsche Bank, No.230, November, 2009
128. Vento, G., 2009, Bank Liquydity Risk Management and Supervision: Which
Lessons from Recent Market Turmoil?, Journal of Money, Investment
and Banking, Issue 10 (2009)
129. Vodova, P., 2011, Liquydity of Czech commercial banks and its determinants,
International Journal of Mathematical Models and Methods in Applied
Sciences, 6, 1060-1067
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
185
C. Các website
130.
131.
132.
133.
134.
135.
136.
137.
138.
139.
140.
141.
142.
143.
144.
www.vneconomy.vn
www.cafef.vn
www.thesaigontime.vn
www.chinhphu.vn
www.agribank.vn
www.vcb.vn
www.bidv.vn
www.vietinbank.vn
www.bangkokbank.co.tl
www.deuchbank.com
www.hsbc.com
www.lloybankinggroup.com
www.maybank.com.my
www.uob.com.sg
www.fitchratings.com
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
i
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Nguyễn Hải Long, 2011, Thực trạng việc sử dụng chính sách vĩ mô của Việt
Nam trong thời gian qua và một số kiến nghị, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Chính
sách tiền tệ phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác trong điều kiện kinh
tế thế giới biến động”. Số ĐKXB 123-2011/CXB/194-15/GTVT. Số
QĐXB:79/QĐ-GTVT, in và nộp lưu chiểu quý IV năm 2011, NXB Giao thông
vận tải, trang 467-480.
2. Nguyễn Hải Long, 2013, Cho vay dưới chuẩn – bài học kinh nghiệm các nước
và vấn đề đặt ra với Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 425,
tháng 10/2013. GPXB số 122/GP-BTTTT ngày 22/04/2013 của Bộ Thông tin và
truyền thông, trang 51-59.
3. Nguyễn Hải Long, 2014, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nợ
công và khủng hoảng nợ công, Đề tài nghiên cứu nhánh thuộc đề tài “Khủng
hoảng nợ công ở một số nước liên minh Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam”, Đề tài Cấp Nhà nước – Mã số KX.01.09/11-15, thư ký đề tài.
4. Nguyễn Hải Long, 2016, Tác động của tâm lý người gửi tiền tới rủi ro thanh
khoản của hệ thống ngân hàng Việt nam và một số vấn đề đặt ra, Kỷ yếu hội
thảo khoa học “Ảnh hưởng của yếu tố tâm lý các nhà đầu tư đến hiệu lực chính
sách tiền tệ ở Việt Nam”, Quyết định xuất bản số 466-11/QĐXB/NXBDT cấp
ngày 29/02/2016. Mã ÍBN: 978-604-88-2605-5, trang 2-9.
5. Nguyễn Hải Long, 2016, Ảnh hưởng tâm lý của nhà đầu tư đến hiệu lực của
chính sách tiền tệ, Đề tài khoa học cấp Bộ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam,
mã đề tài: DTNH.10/2015, ngày 06/07/2016, thành viên tham gia.
6. Nguyễn Hải Long, 2017, Tác động của rủi ro tín dụng tới rủi ro thanh khoản
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở một số nước và khuyến nghị. Tạp chí
Ngân hàng số 20, tháng 10/2017. GPXB số 143/GP-BTTTT của Bộ Thông tin
và truyền thông, trang 47-51.
7. Nguyễn Hải Long, Nguyễn Minh Phương, 2017, Nghiên cứu định lượng về các
nhân tố tác động tới rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại – nghiên cứu
điển hình tại Agribank, Tạp chí Ngân hàng, số 21, tháng 11/2017. GPXB số
243/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và truyền thông, trang 13-20.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
ii
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Hướng dẫn cách tính tỷ lệ khả năng chi trả theo Phụ lục 3 Thông tư 06/2016/TTNHNN ngày 01/07/2016
Tài sản có tính thanh khoản cao:
Biểu mẫu tính “Tài sản có tính thanh khoản cao”:
TT
Khoản mục
1
Tiền mặt, vàng
2
Tiền gừi thanh toán (bao gồm cả dự trữ bắt buộc) và tiền gừi ký quỹ tại
NHNN
3
Các loại giấy tờ có giá được sừ dụng trong các giao dịch của NHNN
4
5
Số liệu
Tiền trên tài khoản thanh toán tại các ngân hàng đại lý, trừ các khoản đã
cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể
Tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác ở trong nước và nước ngoài
6
Các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, NHTW các nước có
mức xếp hạng từ AA trở lên phát hành hoặc bào lãnh thanh toán
7
Tổng cộng (A) = (1 ÷ 6)
Hướng dẫn cách lấy số liệu:
Mục 1: Số dư tiền mặt, giá trị của vàng trên cân đối kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 2: số dư tiền gửi thanh toán và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trên cân đối
kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 3: Giá trị ghi sổ các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân
hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Trong thời gian mua có kỳ hạn giấy tờ có giá quy định tại Hợp đồng mua lại tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính số giây tờ có giá mua kỳ hạn vào tài sản
có tính thanh khoản cao.
Trong thời gian bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được tính số giấy tờ có giá bán kỳ hạn vào tài sản có tính thanh khoản cao.
Mục 4: số dư tiền gừi thanh toán tại các ngân hàng đại lý (bao gồm tiền gửi qua đêm tại các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác) trên cân đôi kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày, trừ
đi các khoản đã cam kêt cho mục đích thanh toán cụ thể.
Mục 5: số dư tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác ở trong nước và nước ngoài trên cân đối kê toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 6: giá trị ghi sổ trên cân đối kế toán của trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ Ngân hàng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
iii
Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán được tổ chức xếp hạng quốc tế
(Standard &Poor’s; Moody’s; Fitch Group*...) xếp hạng từ AA hoặc tương đương trở lên
tại thời điểm cuối mỗingày.
Nguyên tắc tính “Tài sản có tính thanh khoản cao”:
(i) Khoản mục 3 và Khoản mục 6 phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Được sử dụng ngay để chi trả hoặc dễ chuyển đổi thành tiền với chi phí giao dịch thấp;
- Không được dùng để bảo đảm cho các nghĩa vụ tài chính khác;
- Không bao gồm giấy tờ có giá đã được chiết khấu, cầm cố;
- Không bao gồm giấy tờ có giá mà tổ chức phát hành không thực hiện đúng nghĩa vụ
thanh toán lãi, gốc;
- Không bao gồm: trái phiếu (kể cả trái phiếu đặc biệt) do Công ty quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành;
(ii) Tài sản có tính thanh khoản cao là giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của
Ngân hàng Nhà nước (trừ trái phiêu do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam (VAMC) phát hành), các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân hàng
trung ương các nước được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard &Poor’s; Moody’s; Fitch
Group;...) xếp hạng từ AA trở lên phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán có mệnh giá bằng Đồng
Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Dòng tiền vào:
Biểu mẫu tính “Dòng tiền vào”:
Mục
Khoản Mục
Ngày
tiếp
theo
(1)
1
1.1
1.2
1.3
2
3
4
5
6
7
8
Giá trị dòng tiền theo thời gian đến hạn
Từ
Từ ngày Từ ngày Từ ngày
ngày 2
8 đến
31 đến 181 đến
đến
ngày 30 ngày 180 ngày 360
ngày 7
(2)
(3)
(4)
(5)
Tiền gửi tại các TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, TCTD nước ngoài
theo quy định của pháp luật. Cho vay
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, TCTD nước ngoài:
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Cho vay TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và TCTD nước ngoài
Cho vay khách hàng
Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán đầu tư
Các công cụ tài chính phái sinh và các
tài sản tài chính khác
Các khoản lãi, phí phải thu
Tài sản Có khác
Dòng tiền vào (B = 1÷7)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Trên
360
ngày
(6)
iv
Hướng dẫn cách lấy số liệu “Dòng tiền vào”:
Mục 1.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ hạn trên cân đối kế toán điền
vào cột “Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
Mục 1.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn đến hạn thanh toán ghi trên hợp
đồng tiền gửi điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 1.3: Cho vay các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín
dụng nước ngoài: Lấy số dư nợ cho vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho vay điền
vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 2: Cho vay khách hàng: Lấy số dư nợ cho vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng
cho vay điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 3: Chứng khoán kinh doanh:
- Chứng khoán kinh doanh đã niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ trừ đi dự phòng giảm giá chứng
khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không
được điền vào các ngày còn lại.
- Chứng khoán kinh doanh chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh
điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
Mục 4: Chứng khoán đầu tư:
- Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán đã niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ trừ dự phòng giảm
giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật điền vào cột “Ngày tiếp theo”
và không được điền vào các ngày còn lại.
- Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn đã niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng
khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trừ dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo
quy định của pháp luật điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
- Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán
đầu tư sẵn sàng để bán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
- Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng
khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
Mục 5: Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác: Lấy số tiền chắc
chắn sẽ thu được phát sinh từ việc thực hiện các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản
tài chính khác điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
Mục 6: Các Khoản lãi, phí phải thu: Lấy số tiền lãi, phí phải thu đến hạn, chắc chắn thu
được phát sinh từ các Khoản cho vay, tiền gửi, chứng khoán đầu tư, các công cụ phái sinh
và tài sản tài chính khác đủ Điều kiện được ghi nhận vào “Dòng tiền vào” ở các Mục 1, 2,
3, 4, 5 nêu trên điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải thu.
Mục 7:Tài sản Có khác: Lấy số tiền chắc chắn sẽ thu được phát sinh từ việc thực hiện “Tài
sản Có khác” theo hướng dẫn tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của
Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng và
các văn bản khác có liên quan (không bao gồm các dòng tiền đã phát sinh từ Mục 1 đến
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
v
Mục 6 của Bảng Dòng tiền vào) điền vào các cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh
dòng tiền.
Nguyên tắc tính “Dòng tiền vào”, “Dòng tiền vào” phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Các Khoản Mục đã được tính vào Tài sản có tính thanh Khoản cao không được ghi nhận
vào “Dòng tiền vào”.
- Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có đủ căn cứ xác
định số tiền có khả năng thu được theo dự kiến thì không được tính số tiền này vào “Dòng
tiền vào”.
- Đối với các Khoản cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ
chức tín dụng nước ngoài và cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân: đã quá hạn và/hoặc được
phân loại nợ vào nhóm 2 trở lên (theo kết quả phân loại nợ gần nhất) sẽ không được ghi
nhận vào “Dòng tiền vào”.
- Đối với chứng khoán kinh doanh đã niêm yết và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán đã
niêm yết: Giá trị được tính vào “Dòng tiền vào” là giá trị ghi sổ trừ đi dự phòng giảm giá
chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật và được tính vào “Dòng tiền vào”
của “Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
- Đối với chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn đã niêm yết: Giá trị được tính vào
“Dòng tiền vào” là giá trị ghi sổ trừ dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo
quy định của pháp luật và được tính vào “Dòng tiền vào” tại ngày đáo hạn của chứng
khoán.
- Đối với chứng khoán chưa niêm yết (chứng khoán kinh doanh chưa niêm yết, chứng
khoán đầu tư sẵn sàng để bán chưa niêm yết và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
chưa niêm yết): Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán chưa niêm yết được phân loại nợ vào
nhóm 1 điền vào cột tương ứng với ngày đáo hạn của chứng khoán.
Dòng tiền ra:
Biểu mẫu tính “Dòng tiền ra”:
Giá trị dòng tiền theo thời gian đến hạn
Mục
Khoản Mục
Ngày
tiếp
theo
(1)
1
Các Khoản nợ chính phủ và NHNN
2
Tiền gửi của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, TCTD nước ngoài theo quy định của pháp
luật. Tiền vay các TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và TCTD nước ngoài:
2.1
Tiền gửi không kỳ hạn
2.2
2.3
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền vay TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
Từ
Từ
Từ ngày Từ ngày Trên
ngày 2 ngày 8
31 đến 181 đến
360
đến
đến
ngày 180 ngày 360 ngày
ngày 7 ngày 30
(2)
(3)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
(4)
(5)
(6)
vi
Giá trị dòng tiền theo thời gian đến hạn
Mục
Khoản Mục
Ngày
tiếp
theo
(1)
Từ
Từ
Từ ngày Từ ngày Trên
ngày 2 ngày 8
31 đến 181 đến
360
đến
đến
ngày 180 ngày 360 ngày
ngày 7 ngày 30
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
ngoài và TCTD nước ngoài
3.
Tiền gửi của khách hàng
3.1
3.2
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi Tiết kiệm
4
5
Công cụ tài chính phái sinh và các Khoản nợ tài
chính khác
Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chịu rủi ro theo quy định của pháp luật
6
Phát hành giấy tờ có giá
7
8
Các Khoản lãi, phí phải trả
Các Khoản Nợ khác
9
Các cam kết không hủy ngang đối với
khách hàng
10.
Các nghĩa vụ thanh toán đã quá hạn
11
Dòng tiền ra (C = 1÷10)
Hướng dẫn cách lấy số liệu “Dòng tiền ra”:
Mục 1: Các Khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: Lấy số dư Khoản nợ Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải trả.
Mục 2.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài trên cân đối kế toán điền vào
cột “Ngày tiếp theo” và không điền vào các ngày còn lại.
Mục 2.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài đến hạn phải thanh toán điền vào cột
thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải trả.
Mục 2.3: Tiền vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng
nước ngoài: Lấy số dư nợ đi vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
tổ chức tín dụng nước ngoài đến hạn thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày
đến hạn thanh toán trên hợp đồng cho vay.
Mục 3.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thống
kê, tính số dư tiền gửi không kỳ hạn bị rút ra trung bình của 30 ngày liền kề trước ngày
tính toán để xác định số tiền gửi không kỳ hạn có khả năng bị rút ra và điền vào cột “Ngày
tiếp theo”. Trường hợp không xác định được số dư bình quân nói trên, số tiền gửi không kỳ
hạn có khả năng bị rút ra được điền vào cột “Ngày tiếp theo” không thấp hơn 15% số dư
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
vii
bình quân Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong 30 ngày liền kề trước ngày tính
toán.
Mục 3.2: Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi Tiết kiệm: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
Tiết kiệm đến hạn phải thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải
trả.
Mục 4: Công cụ tài chính phái sinh và các Khoản nợ tài chính khác: Lấy số tiền dự kiến
phát sinh từ việc thực hiện các công cụ tài chính phái sinh và các Khoản nợ tài chính khác
điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
Mục 5: Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay mà tổ chức tín dụng chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro theo quy định của pháp luật: Lấy số tiền phát sinh từ
việc thực hiện hoạt động tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay mà tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro phải thực hiện theo hợp đồng tài trợ, ủy thác đầu
tư, ủy thác cho vay điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn thực hiện ghi trên hợp
đồng.
Mục 6: Phát hành giấy tờ có giá: Lấy số tiền phải trả phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ
thanh toán giấy tờ có giá đã phát hành điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn
của giấy tờ có giá.
Mục 7: Các Khoản lãi, phí phải trả: Lấy số tiền lãi, phí phải trả điền vào cột thích hợp
tương ứng với thời hạn phải trả.
Mục 8: Các Khoản nợ khác: Lấy số tiền phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ của “Các
Khoản nợ khác” theo hướng dẫn tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007
của Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng và
các văn bản khác có liên quan (không bao gồm các dòng tiền đã phát sinh từ Mục 1 đến
Mục 7 của Bảng Dòng tiền ra) điền vào các cột thích hợp tương ứng với thời hạn phải trả.
Mục 9: Cam kết không hủy ngang đối với khách hàng: Lấy số dư của các cam kết không
thể hủy ngang điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn thực hiện cam kết quy định
tại thỏa thuận cấp hạn mức, hợp đồng, chứng từ thanh toán và các tài liệu liên quan.
Mục 10: Các nghĩa vụ thanh toán đã quá hạn: Lấy toàn bộ các Khoản phải thanh toán theo
nghĩa vụ đã quá hạn điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không điền vào các ngày còn lại.
Nguyên tắc tính “Dòng tiền ra”:
“Dòng tiền ra” là dòng tiền phát sinh từ nghĩa vụ đến hạn phải thanh toán, phải thực hiện
cam kết, các nghĩa vụ dự kiến phát sinh và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ, số tiền phải thực hiện
nghĩa vụ tính vào “Dòng tiền ra” của “Ngày tiếp theo”;
- Các nghĩa vụ phải thực hiện đã quá hạn phải tính vào “Dòng tiền ra” của “Ngày tiếp
theo”.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
viii
- Các cam kết không thể hủy ngang được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng: (i)
tiền mặt hoặc tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ; (ii) trái phiếu Chính phủ, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không ghi nhận giá trị cam kết vào “Dòng tiền ra”.
- Đối với các Khoản vay Ngân hàng Nhà nước (bao gồm bán có kỳ hạn giấy tờ có giá qua
nghiệp vụ thị trường mở; chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, vay qua đêm trong thanh toán
điện tử liên ngân hàng) và Khoản vay các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá được sử dụng trong
các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không ghi nhận các Khoản vay này vào “Dòng tiền ra”.
Qua khảo sát thực tế thì các NHTM đã thực hiện nghiêm túc quy định của NHNN về đo
lường RRTK. Các NHTM đã thực hiện các nội dung như:
+ Ban hành các quy định nội bộ về quản lý thanh khoản, đánh giá chất lượng tài sản có và
tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
+ Xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ
của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài sản Có, tài sản Nợ, quản lý RRTK. Xây
dựng mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản.
+ Lập kế hoạch phòng ngừa RRTK và xử lý RRTK trong các tình huống, cấp độ khác
nhau.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
ix
Phụ lục 2
Các chỉ số phân tích nhằm phòng ngừa RRTK ngân hàng
Việc nhận diện, phân tích RRTK hệ thống NHTM đã được một số nhà nghiên cứu
trên thế giới tiến hành, các nghiên cứu chủ yếu dựa vào đánh giá diễn biến trên thị trường
tiền tệ hoặc xây dựng chỉ số cảnh báo giúp các nhà quản lý, các cơ quan thanh tra, giám
sát có thể sớm phát hiện những dấu hiệu căng thẳng thanh khoản hệ thống, từ đó kịp thời
đưa ra được những biện pháp cần thiết cho mọi tình huống.
Ngoài các chỉ số truyền thống phản ánh diễn biến trên thị trường tiền tệ phục vụ
nhận diện, phân tích RRTK, một số phương pháp nhận diện, phân tích RRTK NHTM hiện
nay chủ yếu dựa trên những nội dung được nêu trong khuyến nghị của Hiệp ước Basel
(2008, 2012) về vấn đề thanh khoản trong NH, cụ thể Ủy ban Basel về giám sát NH đã
công bố Những nguyên tắc cho việc giám sát và quản lý RRTK hoàn chỉnh vào tháng
9/2008. Những nguyên tắc này cung cấp một khuôn khổ vững chắc cho việc quản lý RRTK
ở các NH, bao gồm: (i) Hội đồng quản trị và Ban giám sát cấp cao; (ii) Thiết lập các giám
sát và mức độ chịu đựng rủi ro; (iii) Sử dụng các công cụ rủi ro như dự báo toàn diện dòng
tiền, đo lường và giám sát trạng thái thanh khoản; (iv) Phát triển các kế hoạch dự phòng
thanh khoản đa dạng và vững chắc; (v) Duy trì một tấm đệm tài sản lưu động đủ lớn để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản bất thường.
Từ những yếu tố trên, BIS đã cụ thể hóa bằng bộ 14 quy tắc nhằm quản lý RRTK
NH, trong đó gồm có: 04 nguyên tắc về xây dựng cơ cấu quản lý RRTK; 03 nguyên tắc đo
lường và giám sát các yêu cầu về cấp vốn ròng; 01 nguyên tắc về quản lý tiếp cận thị
trường; 01 nguyên tắc yêu cầu việc lập kế hoạch bất thường nhằm xác định chiến lược dự
phòng cụ thể để xử lý nợ xấu, khủng hoảng về thanh khoản, bù đắp thâm hụt về luồng tiền
mặt thiếu hụt tạm thời hay bất thường; 02 nguyên tắc về nội dung quản lý khả năng chi trả
ngoại tệ; 01 nguyên tắc về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động quản trị RRTK; 01 nguyên
tắc yêu cầu đối với tính công khai trong tăng cường thanh khoản; 01 nguyên tắc về vai trò
của các thanh tra.
Ngoài ra, trước những diễn biến phức tạp và hệ lụy kéo dài của cuộc khủng hoảng
đối với hệ thống tài chính- ngân hàng, Ủy ban Basel đã chính thức công bố Hiệp ước Basel
III, trong đó về nội dung quản lý RRTK, Basel III đã đưa ra hai chuẩn mực về quản lý
RRTK bao gồm: Tỉ lệ đảm bảo thanh khoản (LCR- Liquidity Coverage Ratio) và tỉ lệ quĩ
bình ổn ròng (NSFR- Net Stable Funding Ratio).
LCR yêu cầu các ngân hàng phải duy trì đủ tài sản có tính thanh khoản cao, có thể
chuyển ngay sang tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính bất thường trong vòng 30
ngày.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
NSFR yêu cầu các ngân hàng phải có sẵn nguồn tài chính dưới dạng quỹ bình ổn để
có thể đối phó với thời kỳ khó khăn tối thiểu 1 năm [67], [68].
Với 2 mục tiêu riêng biệt nhưng bổ sung cho nhau: (i) Thúc đẩy khả năng phục hồi
thanh khoản ngắn hạn trong danh mục RRTK của một ngân hàng, bằng cách đảm bảo ngân
hàng nắm giữ các tài sản thanh khoản có chất lượng đủ để đáp ứng được dòng tiền ra ròng
dự tính trong 30 ngày tiếp theo, được đo lường bằng LCR; (ii) Thúc đẩy khả năng phục hồi
trong một thời gian dài hơn (ít nhất 1 năm), đủ để tài trợ cho các hoạt động đầu tư, cho vay
của ngân hàng. Mục tiêu này được định lượng bằng NSFR.
Các qui định về quản lý RRTK sẽ được hình thành dần, để có thể đưa vào áp dụng
chính thức từ năm 2015 (đối với tỉ lệ thanh khoản an toàn) và năm 2018 (đối với tỉ lệ quĩ
bình ổn ròng).
Tính tỷ lệ thanh khoản an toàn (LCR)
Liên quan đến quản trị RRTK, Basel III đã xây dựng các chuẩn mực nhằm đạt được 2
mục tiêu riêng biệt, nhưng bổ sung cho nhau là: (i) Thúc đẩy khả năng phục hồi thanh khoản
ngắn hạn trong danh mục RRTK của một NH bằng cách đảm bảo NH nắm giữ các tài sản thanh
khoản có chất lượng đủ cao để có thể chịu đựng qua một cuộc kiểm tra tăng cường kéo dài 1
tháng. Mục tiêu này được đo lường bằng tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage RatioLCR). (ii) Thúc đẩy khả năng phục hồi trong một thời gian dài hơn bằng cách tạo ra nguồn lực
bổ sung để tài trợ cho các haotj động của NH với nguồn lực tài chính ổn định hơn và liên tục.
Mục tiêu này được định lượng bằng tỷ lệ tài trợ ổn định thuần (Net Stable Funding Ratio –
NSFR)
1/Chuẩn lực LCR trong Basel III được tính toán như sau:
LCR =
Các trọng số tương ứng như sau:
Dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao
Khoản mục
Trọng số
Dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao
A. Tài sản cấp 1:
- Tiền mặt
- Chứng khoán của Chính phủ, NHTW, PSEs, và các ngân hàng phát triển đa phương
- Dự trữ tại NHTW
- Nợ chính phủ hoặc NHTW có trọng số rủi ro khác 0%
B. Tài sản cấp 2 (tối đa 40% Tài sản thanh khoản chất lượng cao)
Tài sản cấp 2A
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
100%
xi
Khoản mục
Trọng số
- Tài sản của chính phủ, NHTW, ngân hàng phát triển đa phương và PSEs có trọng số rủi ro 20%
- Chứng khoán nợ của doanh nghiệp được xếp hạng ít nhất là AA- Trái phiếu được xếp hạng ít nhất là AA-
85%
Tài sản cáp 2B (tối đa 15% Tài sản thanh khoản chất lượng cao)
- Chứng khoán thế chấp nhà ở
- Chứng khoán nợ của doanh nghiệp được xếp hạng giữa A+ và BBB- Cổ phần thưởng
75%
50%
50%
Tổng dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao
Nguồn: Học viện Ngân hàng (2016): “Tăng cường giám sát rủi ro hệ thống trong bối cảnh
hội nhập quốc tế”. Hội thảo Quốc tế “Phát triển bền vững thị trường tài chính trong bối
cảnh hội nhập quốc tế “ tháng 10/2016
Dòng tiền vào và dòng tiền ra
Khoản mục
Trọng số
Dòng tiền vào
Các khoản cho vay được bảo đảm bởi:
• Tài sản cấp 1
• Tài sản cấp 2A
• Tài sản cấp 2B
+ Chứng khoán thế chấp nhà ở
+ Các tài sản khác
• Cho vay ký quỹ được bảo đảm bởi các tài sản thế chấp khác
• Các tài sản khác
0%
15%
25%
50%
50%
100%
Các khoản tín dụng được các ngân hàng khác cấp
0%
Các khoản tiền gửi dành cho mục đích hoạt động tại các tổ chức tài chính
0%
Các khoản phải thu từ:
• Khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ
50%
• Các tổ chức phi tài chính
50%
• Các tổ chức tài chính và NHTW
100%
Dòng tiền vào phái sinh
100%
Theo quy định
quốc gia
Dòng tiền vào khác
Dòng tiền ra
Các khoản tiền gửi ổn định (từ khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ/
từ các tổ chức phi tài chính với quy mô tiền gửi lớn)
A. Tiền gửi khách hàng cá nhân
Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn < 30 ngày
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Nhỏ nhất
là 5%
xii
Khoản mục
• Tiền gửi ổn định
Trọng số
3% - 5%
• Tiền gửi kém ổn định
10%
Tiền gửi có kỳ hạn > 30 ngày
0%
B. Nguồn tài trợ bán buôn không bảo đảm
Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các doanh nghiệp nhỏ
• Tiền gửi ổn định
5%
• Tiền gửi kém ổn định
10%
Tiền gửi dành cho mục đích hoạt động
25%
• Phần được bảo hiểm
5%
• Tiền gửi của các tổ chức phi tài chính, Chính phủ, NHTW, các ngân hàng phát triển đa phương, PSEs
40%
• Nếu được bảo hiểm hoàn toàn
20%
Các tổ chức khác
100%
C. Nguồn tài trợ có bảo đảm
• Tài sản cấp 1
• Tài sản cấp 2A
• Tài sản khác
• Các giao dịch tài trợ có bảo đảm khác
0%
15%
25-50%
100%
D. Các yêu cầu khác
Cam kết giải ngân chưa thực hiện đối với:
• Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ
• Tổ chức phi tài chính, chính phủ, NHTW, các ngân hàng phát triển đa
phương, PSEs
• Các ngân hàng
• Tổ chức tài chính khác (chứng khoán, bảo hiểm)
• Tổ chức khác
5%
10%
40%
40%
100%
Các khoản nợ khác
100%
Các dòng ra phái sinh
100%
Tổng luồng tiền mặt ra thuần=Tổng dòng tiền ra – Min (Tổng dòng tiền vào;75% tổng dòng tiền ra)
Nguồn:BIS (2013), “Basel III: The Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk monitoring tools”
Tính NSFR
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xiii
NSFR =
Chuẩn mực này được xem xét trong thời hạn 1 năm và giúp đảm bảo rằng các tài
sản Có dài hạn của NH sẽ được tài trợ ít nhất là với một số tài sản Nợ ổn định về kỳ hạn
hoặc về danh mục RRTK, qua đó, khuyến khích các NH tăng thêm nguồn hỗ trợ dài hạn.
Cụ thể:
Quĩ bình ổn thực tế
Loại
• Vốn cấp 1 và vốn cấp 2
• Vốn cổ phần ưu đãi và vốn cấp 2 vượt
mức cho phép có thời hạn từ 1 năm trở
lên
•Các khoản nợ khác có thờihạn từ 1 năm
trở lên
Tiền gửi ổn định của khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp nhỏ không kỳ hạn hoặc
có kỳ hạn còn lại < 1 năm
Tiền gửi kém ổn định của khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp nhỏ không kỳ hạn
hoặc có kỳ hạn còn lại < 1 năm
Quĩ bình ổn bắt buộc
Loại
Trọng số
100%
Trọng số
• Tiền mặt
• Chứng khoán thanh khoản caocó thời hạn nhỏ hơn
1 năm
• Các chứng khoán repo
• Các chứng khoán có kỳ hạn cònlại < 1 năm
• Các khoản vay không đáo hạn có kỳ hạn còn lại < 1
năm
0%
90%
Các khoản nợ được phát hành hoặc được đảm bảo
bởi chính phủ, NHTW, BIS, IMF, Ủy ban Châu Âu,
các tổ chức phi chính phủ, các ngân hàng phát triển
đa phương.
5%
80%
Các trái phiếu doanh nghiệp được ưu tiên thanh toán
trước mà không được đảm bảo bằng tài sản vật chất
(hoặc các trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản) và
được tự do chuyển nhượng được xếp hạng từ AA trở
lên, kỳ hạn >1 năm.
20%
- Các chứng khoán vốn đã niêm yết được tự do
Nguồn vốn vay có quy mô lớn từ các tổ
chức phi tài chính, chính phủ, NHTW,
các ngân hàng phát triển đa phương,
PSEs có kỳ hạn còn lại < 1 năm
50%
chuyển nhượng hoặc các trái phiếu doanh nghiệp
được ưu tiên thanh toán trước mà không được đảm
bảo bằng tài sản (hoặc các trái phiếu được đảm bảo)
được xếp hạng từ A+ đến A-, kỳ hạn >1 năm;
50%
-Vàng;
-Các khoản vay tổ chức phi tài chính, chính phủ,
NHTW, ngân hàng phát triển đa phương kỳ hạn < 1
năm.
Các khoản nợ và vốn chủ sở hữu khác
không thuộc những loại trên
0%
Các khoản cho khách hàng cá nhân vay có kỳ hạn < 1
năm.
85%
Các tài sản khác
100%
Các cam kết ngoài bảng cân đối kế toán
Các cam kết giải ngân và thư tín dụng
chưa thực hiện
Các nghĩa vụ bảo lãnh khác
5%
Quốc gia
Nguồn:BIS (2013), “Basel III: The Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk monitoring tools”
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xiv
Tỷ trọng của từng loại tài sản nợ và tài sản có để tính chỉ số NSFR
Tài sản
1.Tổng thu nhập từ tài sản
1.a Khoản cho vay ròng
1.a.i Tổng các khoản cho vay
Khoản cho vay thế chấp nhà ở
Các khoản cho vay thế chấp khác
Các khoản cho vay tiêu dùng/bán lẻ khác
Các khoản cho vay doanh nghiệp và thương mại
Các khoản cho vay khác
1.a.i (Dự phòng nợ khó đòi)
1.b Các khoản thu nhập từ tài sản khác
1.b.i Cho vay và tạm ứng cho ngân hàng
1.b.ii Tổng các khoản chứng khoán
Mua lại đảo ngược và thế chấp tiền mặt
Kinh doanh chứng khoán và FV thông qua thu nhập
Các khoản phái sinh
Chứng khoán sẵn sang bán
Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn
Vốn đầu tư trong công ty liên kết Đầu tư chứng khoán
khác
1.b.iii. Đầu tư bất động sản
1.b.iv. Tài sản bảo hiểm
1.b.v. Thu nhập Tài sản khác
2. Tài sản không tạo thu nhập
Tiền mặt và nợ từ ngân hàng
BĐS bị tịch thu
Tài sản cố định
Lợi thế thương mại
Tài sản vô hình khác
Thuế thu nhập hiện hành
Thuế thu nhập hoãn lại
Tài sản hoạt động ko liên tục
Tài sản khác
RSF
1.00
1.00
0.70
0.85
1.00
-1.00
0.00
0.00
0.15
0.90
0.15
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
0.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
Nguồn vốn
1.Nợ phải trả lãi suất
1.a Tổng tiền gửi, vốn ngắn hạn và vốn trên
thị trường tiền tệ
1.a.i Tổng tiền gửi của KH
Tiền gửi- vãng lai
Tiền gửi- tiết kiệm
Tiền gửi- theo kỳ hạn
1.a.ii Tiền gửi từ ngân hàng
1.a.iii..HĐ repo, thế chấp tiền mặt
1.a.iv. TG và vay ngắn hạn khác
1.b Tổng nguồn vốn dài hạn
1.b.i. Nợ ưu tiên đáo hạn sau 1 năm
1.b.ii. Khoản vay trực thuộc
1.b.iii. Vốn dài hạn khác
1.c Các khoản phái sinh
1.d Nợ thương mại
2. Khoản nợ ko chịu lãi suất
Phần giá trị hợp lý của nợ
Dự trữ suy giảm tín dụng
Dự trữ cho hưu trí và các khoản khác
Thuế thu nhập phải trả
Thuế thu nhập phải trả hoãn lại
Nợ hoãn trả khác
Hoạt động ko liên tục
Nợ bảo hiểm
Khoản nợ khác
3. Vốn lai ghép
CP ưu đãi và vốn lai xem như nợ
CP ưu đãi, vốn lai xem như VCSH
4. Tổng VCSH
VCSH thông thường
Lãi ko kiểm soát
Chênh lệch đánh giá lại chứng khoán
Chênh lệch đánh giá lại ngoại tệ
Đánh giá lại TSCĐ
Nguồn: Federico, P.M. (2012), “Developing an Index of Liquidity-Risk Exposure: An Application to Latin American and
Caribbean Banking Systems”, Technical note, No.IDB-TN-426, Inter-American Development Bank
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
ASF
0.85
0.70
0.70
0.00
0.00
0.00
0.75
1.00
0.75
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
xv
Phụ lục 3
Mô hình kiểm định độ căng
Mô hình kiểm định độ căng (ST) thanh khoản là kỹ thuật nhằm xem xét liệu các tổ
chức tài chính có đủ dòng tiền mặt và tài sản lưu động để đảm bảo nhu cầu thanh khoản
trong một kịch bản căng thẳng (José Vinals, 2012). Trên nền tảng Excel, các chuyên gia
của IMF đã phát triển mô hình ST cho phép thực hiện ST RRTK. Đó là mô hình của
Martin Cihak (2004) với tính linh hoạt rất cao: các NHTW sử dụng có thể lựa chọn sử
dụng phương pháp ST theo Basel 2, sử dụng phương pháp đòi hỏi dữ liệu tối thiểu hoặc
phương pháp phức tạp đòi hỏi nhiều dữ liệu.
Mô hình ST của Martin Cihák trình bày khuôn khổ kiểm tra căng thẳng có tính tổng
quát. Mô hình bao gồm liên kết các biến kinh tế vĩ mô quan trọng, chẳng hạn như GDP, lãi
suất, tỷ giá hối đoái, và các biến khác. Mô hình kiểm tra căng thẳng bao gồm một mô hình
vệ tinh, nó liên kết các biến kinh tế vĩ mô với các biến tài chính, cụ thể là chất lượng tài
sản. Mô hình vệ tinh được xây dựng dựa trên dữ liệu của từng ngân hàng đơn lẻ thuộc hệ
thống trong một khoảng thời gian: sử dụng kỹ thuật bảng dữ liệu, chất lượng tài sản của
các ngân hàng đơn lẻ có thể được giải thích như là một hàm của các biến ngân hàng đơn lẻ
và các biến cấp hệ thống. Cùng với mô hình kinh tế vĩ mô, mô hình vệ tinh được sử dụng để
lập giả định cho các cú sốc bên ngoài (ví dụ: sự suy giảm GDP thế giới) tác động vào chất
lượng tài sản ngân hàng. Mô hình vệ tinh được sử dụng trong quá trình tính toán bước đầu,
“ở vòng ngoài”. Để có thể tính toán một cách cụ thể tác động của các cú sốc, biến động vĩ
mô đến hệ thống ngân hàng. Mô hình tập trung vào việc tính toán tác động của cú sốc bên
ngoài vào hệ thống ngân hàng và thể hiện những tác động này qua biến an toàn vốn.
Nguồn: Nguyễn Thị Thu Phương (2013): “Nghiên cứu ứng dụng ST cho các NHTM Việt Nam”
Luận văn Thạc sĩ. Trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xvi
Khung kiểm định độ căng giả định rằng áp lực thanh khoản hệ thống bắt nguồn từ
sự gia tăng những lo ngại về khả năng thanh toán, cùng với sự biến động về giá trị tài sản
của ngân hàng. Phương pháp kiểm định độ căng mô hình hóa ba kênh tác động của thanh
khoản hệ thống: (i) Môi trường tài chính và kinh tế vĩ mô khủng hoảng, theo đó rủi ro vỡ
nợ cùng với sự thận trọng của các bên sẽ dẫn đến giảm vốn từ các thị trường vốn không có
bảo đảm; (ii) Hành động bán tháo tài sản của ngân hàng nhằm đáp ứng nghĩa vụ thanh
khoản sẽ làm giảm giá bán, ảnh hưởng đến giá trị tài sản và yêu cầu ký quỹ (margin
requirement) đối với các ngân hàng trong hệ thống. Theo đó, chúng sẽ tiếp tục ảnh hưởng
đến giá vốn, lợi nhuận, và gia tăng những lo ngại về khả năng thanh khoản hệ thống nói
chung; (iii) Thanh khoản vốn ở mức thấp do sự bất ổn bắt nguồn từ rủi ro của các đối tác
và định giá tài sản thấp sẽ khiến các ngân hàng và nhà đầu tư rơi vào trạng thái tích trữ
thanh khoản, dẫn đến thiếu hụt thanh khoản hệ thống.
Việc cần làm tiếp theo là xác định các NHTM có tầm quan trọng đối với hệ thống
thông qua nhận diện các D-SIBs. Theo thực tiễn quốc tế tốt nhất được IMF/WB khuyến
nghị, nếu một NHTM không được liệt kê vào danh sách D-SIBs (quá nhiều liên kết hoặc
quá lớn để sụp đổ) thì khi NHTM đó mất khả năng thanh toán, có thể để thị trường tự
quyết định hoặc áp dụng thủ tục phá sản, cơ quan quản lý chỉ can thiệp phục hồi khi đó là
các NHTM có tầm quan trọng hệ thống hay D-SIBs. Dựa trên các nghiên cứu quốc tế,
phương pháp các chỉ số định lượng tĩnh với bộ chỉ số giản lược đề xuất cho Việt Nam để
xác định các D-SIBs như sau:
So sánh các chỉ số định lượng tĩnh
Tiêu chí
BCBS (2011)
Kích cỡ
Tổng tài sản rủi ro như định nghĩa
sử dụng để tính tỷ lệ đòn bẩy theo
Basel III (đoạn 157 – 164)
Liên kết
lẫn nhau
Khả
năng
thay thế
Tổng tài sản có trong hệ thống
tài chính
Tổng nợ phải trả trong hệ thống
tài chính
Tỷ lệ vốn
Tài sản lưu ký (theo Basel III định
nghĩa các dịch vụ lưu ký)
Các thanh toán được bù trừ thông
qua hệ thống thanh toán
Giá trị giao dịch bảo lãnh của
TCTD tại thị trường trái phiếu và
cổ phiếu
Zlatuse Komarkova
et al. (2012)
Tổng tài sản chịu rủi ro tín
dụng.
Thu nhập từ lãi và thu nhập từ
hoạt động dịch vụ
Tổng tài sản có đối với các
TCTD
Cho vay khách hàng (làm
đại diện cho tổng tài sản
chịu rủi ro tín dụng) (50%)
Tổng nợ phải trả đối với các
TCTD
Tổng nợ phải trả các TCTD,
Chính phủ và NHNN (25%)
Tài sản lưu ký
Các thanh toán được bù trừ
thông qua hệ thống thanh toán
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Nghiên cứu này
(đề xuất cho Việt Nam)
Tổng tiền gửi các TCTD và
NHNN (25%)
Tài sản lưu ký (N/A) 0%
xvii
Phụ lục 4
Phân tích mô hình cảnh báo sớm
Có 2 loại mô hình cảnh báo sớm (EWS) cơ bản được áp dụng phổ biến trên thế
giới, đó là mô hình tham số và mô hình phi tham số. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sử
dụng mô hình phi tham số được phát triển bởi Kaminsky, Lizonso, Reinhart (IMF, 1998);
Edison (2000); ADB (2002)... đây là mô hình sử dụng phương pháp tiếp cận phát tín hiệu
và tìm kiếm “ngưỡng cảnh báo tối ưu” cho mỗi chỉ số để có thể tối đa hóa năng lực dự báo
các chỉ số đó. Theo đó, cách tiếp cận tín hiệu để xây dựng một mô hình EWS gồm 5 bước:
Bước 1: Xác định thời gian xảy ra các tình huống khủng hoảng trong quá khứ
và lựa chọn độ dài của cửa sổ khủng hoảng.
Việc xác định thời gian xảy ra các tình huống khủng hoảng trong quá khứ có thể
được tiến hành thông qua một hay nhiều cách khác nhau: Đánh dấu các thời điểm trong
quá khứ được đông đảo dư luận và thị trường nhận định là đã xảy ra khủng hoảng; Đánh
dấu các thời điểm hoặc các sự kiện chứng kiến khủng hoảng; Đánh dấu các thời điểm
chứng kiến biến động bất thường của một chỉ số nào đó được coi là biểu hiện của khủng
hoảng. Trên cơ sở đó, xác định các chỉ số cảnh báo (là những chỉ số giúp báo hiệu sớm
nguy cơ khủng hoảng) và các ngưỡng cảnh báo (ngưỡng nguy hiểm mà nếu vượt qua
ngưỡng đó thì rủi ro khủng hoảng rất dễ xảy ra).
Bước 2: Lựa chọn các chỉ tiêu cảnh báo.
Các chỉ tiêu cảnh báo để dự đoán các cuộc khủng hoảng thường được chọn dựa trên
các quan điểm kinh tế và sự sẵn có của các số liệu. Ví dụ: Các chỉ số về dự trữ ngoại tệ, tỷ
giá thực, tăng trưởng tín dụng, tín dụng cho khu vực công, lạm phát trong nước được đa số
các nghiên cứu cho là những chỉ số hữu ích trong dự báo khủng hoảng tiền tệ. Các chỉ số
biến động của tỷ giá thực so với đường xu hướng của nó đã được xác định như là chỉ số dự
báo tốt nhất về khủng hoảng tiền tệ trong các nghiên cứu về EWS. Các chỉ số về cán cân
thương mại, hoạt động xuất khẩu, tăng trưởng tiền tệ, tỷ lệ giữa khối lượng tiền tệ trong
lưu thông (M2) so với dự trữ ngoại tệ, tăng trưởng GDP thực và thâm hụt ngân sách chỉ
nhận được một số ủng hộ nhất định.
Bước 3: Xác định mức ngưỡng cho các chỉ tiêu cảnh báo.
Đối với mỗi chỉ tiêu cảnh báo, mức ngưỡng sẽ phân chia thành hai vùng gồm:
Vùng bình thường và vùng nguy hiểm. Đối với mỗi một giai đoạn, nếu như kết quả quan
sát của một chỉ tiêu vượt qua mức ngưỡng và rơi vào vùng nguy hiểm thì chỉ tiêu sẽ phát
tín hiệu cảnh báo.Trong các tín hiệu phát ra của một chỉ tiêu, có những tín hiệu cảnh báo
đúng (nghĩa là phát tín hiệu trước khủng hoảng) và cả những tín hiệu cảnh báo sai (nghĩa là
có cảnh báo nhưng không có khủng hoảng xảy ra sau đó hoặc không có cảnh báo mặc dù
sau đó khủng hoảng có xảy ra), cụ thể chia thành 4 loại sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xviii
Bảng 1.2: Các khả năng về kết quả dự báo của mô hình EWS
Khủng hoảng xảy ra trong
vòng n tháng tiếp theo
Không có khủng hoảng xảy ra
trong vòng n tháng tiếp theo
Phát tín hiệu
A
B
Không phát tín hiệu
C
D
Trong đó: A là số lần chỉ tiêu đó phát ra tín hiệu cảnh báo trong thời gian tiền
khủng hoảng (cảnh báo đúng); B là số lần chỉ tiêu đó phát ra tín hiệu cảnh báo nhưng sau
đó không có khủng hoảng (cảnh báo giả); C là số lần chỉ tiêu đó không phát ra tín hiệu
cảnh báo mặc dù đang trong thời gian tiền khủng hoảng (bỏ sót cảnh báo); D là số lần chỉ
tiêu đó không phát ra tín hiệu cảnh báo và sau đó cũng không có khủng hoảng (cảnh báo
đúng).
Có 4 thước đo có thể giúp đo lường năng lực cảnh báo của một chỉ tiêu như sau:
(i) Tỷ lệ nhiễu trên tín hiệu cảnh báo (NSR): là tỷ lệ giữa số lần 1 chỉ tiêu phát ra
tín hiệu cảnh báo sai với số lần chỉ tiêu đó phát ra tín hiệu cảnh báo đúng (gọi tắt là tỷ lệ
nhiễu tín hiệu),trong đó:
NSR = [B/(B+D)]/[A/(A+C]
Tỷ lệ nhiễu tín hiệu của một chỉ tiêu càng thấp, thì khả năng cảnh báo khủng hoảng
của chỉ tiêu đó càng cao. Nếu tỷ lệ nhiễu tín hiệu của một chỉ tiêu lớn hơn 1 có nghĩa là
khả năng chỉ tiêu đó phát ra tín hiệu cảnh báo sai lớn hơn khả năng chỉ tiêu đó phát ra tín
hiệu cảnh báo đúng, do đó chỉ tiêu này không có khả năng cảnh báo khủng hoảng và sẽ
phải loại khỏi danh mục các chỉ tiêu cảnh báo.
(ii) Xác xuất khủng hoảng có điều kiện (CP),trong đó: CP = A/(A+B)
Trong đó, CP là xác suất xảy ra khủng hoảng trong vòng 12 tháng tới với điều kiện
là chỉ tiêu cảnh báo đó phải phát ra ít nhất một tín hiệu cảnh báo. Xác xuất khủng hoảng có
điều kiện (CP) của một chỉ tiêu cảnh báo càng cao thì khả năng cảnh báo khủng hoảng của
chỉ tiêu này càng lớn.CP có liên quan tới cả 2 loại sai số sau:Sai số loại 1 (không phát ra tín
hiệu cảnh báo khi sắp xảy ra khủng hoảng): C/(A+C); Sai số loại 2: (Cảnh báo giả):
B/(B+D).
Một chỉ tiêu được coi là có khả năng cảnh báo nếu xác suất khủng hoảng có điều
kiện (CP) của nó lớn hơn xác suất khủng hoảng không điều kiện (UP) nghĩa là: CP>UP
Trong đó, UP là không đổi trong một mẫu nhất định: UP=(A+C)/(A+B+C+D)
(iii) Tỷ trọng của các thời kỳ tiền khủng hoảng (các tháng rơi vào cửa sổ khủng
hoảng) mà một chỉ tiêu cảnh báo giúp xác định được (SP), trong đó: SP=A/(A+C)
SP là nghịch đảo của sai số loại 1 và C giảm sẽ dẫn tới A tăng, nếu mẫu A+C
không đổi thì SP sẽ tăng.
(iv) Thống kê số lượng các cuộc khủng hoảng mà trước đó chỉ tiêu cảnh báo có
phát tín hiệu cảnh báo ít nhất một lần trong thời gian tiền khủng hoảng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xix
Bước 4: Xây dựng các chỉ số dự báo tổng hợp.
Khi một số lượng lớn các chỉ số dự báo được lựa chọn, sẽ hữu ích và tiện dụng hơn
để có một biện pháp tổng hợp xác định những bất ổn tài chính. Biện pháp đó được gọi là
chỉ số tổng hợp. Các chỉ số cảnh báo được lựa chọn trong mô hình phi tham số phải có tỷ
lệ nhiễu/tín hiệu nhỏ hơn 1. Sau khi lựa chọn được các chỉ số cảnh báo đạt tiêu chuẩn, dựa
trên giả định số lượng các chỉ số cảnh báo phát tín hiệu cảnh báo khủng hoảng càng nhiều
thì xác suất để cuộc khủng hoảng đó xảy ra trên thực tế càng cao, một bộ chỉ số tổng hợp
đã được xây dựng và tính toán theo cách cơ bản là: một chỉ số tổng hợp có thể là tổng
thuần túy hoặc tổng có trọng số của các giá trị nhị phân của tất cả các chỉ số cảnh báo được
chọn. Với các chỉ số tổng hợp được tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền, các
trọng số được tính dựa trên các hệ số báo nhiễu. Các chỉ số tổng hợp có thể tính toán cho
toàn mô hình hoặc cho từng khu vực riêng lẻ.
Bước 5: Dự báo khủng hoảng.
Các chỉ tiêu tổng hợp được sử dụng để dự đoán xác suất khủng hoảng. Điều này có
thể được thực hiện bằng cách chia tất cả các mẫu quan sát thành nhiều nhóm, mỗi nhóm
tương ứng với một phạm vi cụ thể của một chỉ số tổng hợp và tính toán tỷ lệ của các tháng
tiền khủng hoảng (thuộc cửa sổ khủng hoảng) cho mỗi nhóm theo công thức:
(Trong đó: It là giá trị của chỉ tiêu tổng hợp tại thời điểm t, Il là giới hạn thấp hơn
của một vùng cụ thể của chỉ tiêu tổng hợp, và Iu là giới hạn trên của vùng)
Một chỉ tiêu tổng hợp có thể phát tín hiệu cảnh báo vào một tháng cụ thể khi xác
suất dự đoán khủng hoảng của nó vượt quá mức ngưỡng cảnh báo.Việc lựa chọn mức
ngưỡng xác suất đòi hỏi sự kết hợp giữa sai số loại I và sai số loại II. Một điểm lưu ý là
ngưỡng xác suất nên cao hơn xác suất khủng hoảng vô điều kiện. Đối với xác suất có điều
kiện của khủng hoảng được ước lượng từ dữ liệu mẫu có thể được sử dụng để dự báo xác
suất khủng hoảng của giai đoạn ngoài mẫu.
Trên cơ sở các khái niệm và nguyên nhân gây RRTK hệ thống ngân hàng được
phân tích ở trên, căng thẳng thanh khoản của hệ thống NHTM được biểu hiện thông qua
các dấu hiệu: (i) Biến động tăng mạnh của các mức lãi suất thị trường như lãi suất huy
động, cho vay, đặc biệt là lãi suất liên ngân hàng, chủ yếu là các kỳ hạn ngắn dưới 1 tháng,
đặc biệt là kỳ hạn qua đêm.Ngoài ra lãi suất tiền gửi và cho vay tăng cao cũng là một trong
những biểu hiện của trạng thái căng thẳng thanh khoản của hệ thống NHTM; (ii) Sụtgiảm
mạnh tiền gửi của các NHTM tại NHTW về mức xấp xỉ ngang bằng hoặc thậm chí thấp
hơn mức yêu cầu về dự trữ bắt buộc; (iii) Tăng mạnh các khoản tái cấp vốn của NHTW
cho các NHTM khi các NHTM đều gặp phải khó khăn đối với việc huy động vốn từ nền
kinh tế và thị trường LNH; (iv) Sự đảo chiều trong mối tương quan khiến cho lãi suất LNH
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xx
tăng cao hơn lãi suất OMO và lãi suất tái cấp vốn là khả năng đang xảy ra tình trạng căng
thẳng thanh khoản trong hệ thống NHTM, cho dù lãi suất LNH không tăng quá mạnh hoặc
quá cao; (v) Gia tăng mạnh hoặc sụt giảm mạnh số dư huy động vốn trên thị trường LNH,
bởi cả 2 hiện tượng gia tăng mạnh hay sụt giảm mạnh số dư huy động vốn trên thị trường
LNH nếu không phải bắt nguồn từ các yếu tố khách quan (thực hiện theo chính sách, quy
định mới của NHTW…) thì đều có thể là biểu hiện của tình trạng căng thẳng thanh khoản
trong hệ thống NHTM ở những mức độ khác nhau.
Xuất phát từ những nguyên nhân dẫn đến căng thẳng thanh khoản trong hệ thống
ngân hàng như được đề cập trong phần 1.1.2 và những biểu hiện của căng thẳng thanh
khoản hệ thống NHTM, các chỉ tiêu có khả năng dự báo căng thẳng thanh khoản mang tính
hệ thống như sau:
Bảng 1.3: Các chỉ số phục vụ tính toán EWS
TT
Chỉ số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tỷ lệ huy động vốn ngắn hạn / cho vay trung và dài hạn
Tỷ lệ tín dụng / huy động vốn
Tỷ lệ tín dụng / huy động vốn; chênh lệch tín dụng - huy động vốn
Tỷ lệ huy động vốn trên thị trường LNH / huy động vốn trên thị trường 1
Tỷ lệ tài sản có thanh khoản/tài sản nợ thanh khoản;
Tỷ lệ tổng tài sản có / tổng tài sản nợ
Tỷ lệ huy động vốn / tổng huy động vốn
Tỷ lệ nợ xấu / dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng quốc nội và các quốc gia
có nhiều quan hệ thương mại
Cán cân vãng lai/GDP
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất, nhập khẩu
Cán cân thương mại/GDP
Biến động chỉ số chứng khoán, biến động giá bất động sản
Biến động giá dầu trên thị trường quốc tế
Tăng trưởng tín dụng so với tháng trước và cùng kỳ năm trước
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tín dụng
Biến động tỷ giá của đồng nội tệ so với USD so với tháng trước và cùng
kỳ năm trước
Dự trữ ngoại hối theo tháng nhập khẩu
Dòng vốn ngắn hạn/GDP
Cán cân vãng lai/GDP
Biến động kim ngạch xuất, nhập khẩu
Cán cân thương mại/GDP
Chênh lệch lãi suất cho vay trong nước và của Mỹ
Tài sản nợ nước ngoài/tài sản có nước ngoài
Dự trữ ngoại hối theo tháng nhập khẩu
Dòng vốn ngắn hạn/GDP
Tỷ lệ huy động vốn trên thị trường LNH/GDP
Tín dụng /GDP
Tổng dư nợ tín dụng/GDP
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tín dụng
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Biến
giải thích
Mất cân đối
giữa nguồn và
sử dụng nguồn
của hệ thống
ngân hàng
Biến động bất
thường của nền
kinh tế thực
trong nước và
quốc tế
Biến động bất
thường của thị
trường tài chính
trong nước và
quốc tế
Tác động
lan truyền
xxi
TT
31
32
33
Chỉ số
Biến
giải thích
Tín dụng /huy động vốn
Tín dụng/huy động vốn
Tài sản nợ nước ngoài/tài sản có nước ngoài của hệ thống ngân hàng
(Nguồn: Ứng dụng mô hình cảnh báo sớm RRTK hệ thống NHTM Việt Nam”,
Hội thảo Quốc tế Phát triển bền vững thị trường tài chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Học viện Ngân hàng. Tháng 10/2016)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xxii
Phụ lục 5
Phân tích chỉ số RRTK dựa vào thị trường
Đo lường dựa trên phân tích chỉ số rủi ro thanh khoản hệ thống dựa vào thị trường
(Market-based index of systemic liquidity - SLRI) là phương pháp Severo (2012) xây dựng
trên thế cân bằng/ngang giá trên thị trường tài chính toàn cầu bị đổ vỡ và là cơ hội cho các
nhà đầu tư thực hiện hành vi kinh doanh chênh lệch giá, cân bằng bị phá vỡ này là các chỉ
số cảnh báo sự biến động trên thị trường vốn nói chung và thị trường chứng khoán nói
riêng. Severo cho rằng việc phân bổ lại nguồn vốn của các nhà đầu tư khi họ phát hiện ra
trong danh mục đầu tư có các chứng khoán có thể thay thế cho nhau nhưng lại được giao
dịch với mức giá chênh lệch lớn sẽ giúp họ hạn chế được rủi ro mà vẫn đảm bảo được mức
sinh lợi cao. Mức chênh lệch giá phản ánh: (i) Đó là việc chi phí giao dịch tăng lên; (ii)
Xuất hiện khó khăn về thanh khoản của các nhà đầu tư. Vì vậy, khi các cân bằng trên thị
trường vốn quốc tế bị phá vỡ, tạo ra sự chênh lệch lớn trong giá của các tài sản tài chính có
thể thay thế cho nhau thì đó là các dấu hiệu tiềm ẩn nguy cơ rủi ro thanh khoản đối với
toàn hệ thống.
Tóm lại, đây là phương pháp này được xác định dựa trên kĩ thuật thống kê chuẩn và
các dữ liệu thị trường để xem xét các cơ hội kinh doanh chênh lệch trên một số thị trường
tài chính chính. Trên cơ sở xác định các dấu hiệu các ngân hàng gặp vấn đề khó khăn thanh
khoản để phát hiện xu hướng RRTK hệ thống ngân hàng.
Việc đo lường theo phương pháp phân tích chỉ số RRTK hệ thống dựa vào thị
trường được tính toán như sau:
Bước 1: Tính toán chênh lệch giá từ 4 cấu phần gồm: (i) Ngang giá lãi suất có bảo
hiểm –CIP; (ii) CDS của trái phiếu doanh nghiệp và của các tổ chức tài chính phi ngân
hàng, (iii) Giá của trái phiếu chính phủ Mĩ (loại mới phát hành và loại đang giao dịch trên
thị trường thứ cấp); (iv) Chênh lệch lãi suất trong hợp đồng hoán đổi. Từ đó, tính mức
chênh lệch giá hàng ngày giữa các nhóm tài sản khác nhau được giao dịch trên các thị
trường thuộc các vùng địa lý khác nhau.
Bước 2: Phân tích các nhân tố thống kê, tìm ra yếu tố chính gây ra biến động trong
mức chênh lệch giá của các nhóm tài sản này để tìm ra được phần có điểm tương đồng nhất
từ các chênh lệch giá. Phần chung nhất thu được từ các chênh lệch giá đó chính là chỉ số
đo lường SLRI.
Bước 3: Chuẩn hóa SLRI bằng cách lấy tính chênh lệch giữa các chỉ số SLRI hàng
ngày và giá trị trung bình của SLRI rồi lấy kết quả thu được chia cho độ lệch tiêu chuẩn
của chuỗi SLRI.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xxiii
Phụ lục 6
Quản trị RRTK hàng ngày và theo định kỳ
Đo lường RRTK
Khe hở thanh khoản
NH cần sử dụng các phương thức đo lường (khe hở thanh khoản) để đánh giá cấu
trúc của bảng cân đối kế toán, cũng như dự báo dòng tiền và trạng thái thanh khoản trong
tương lai, bao gồm cả các rủi ro ngoại bảng (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản
trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5)
Các báo cáo sau cần được thiết lập: (i) Báo cáo khe hở thanh khoản; (ii) Báo cáo cung
cầu thanh khoản; (iii) Bảng theo dõi các tỷ lệ khả năng chi trả; (iv) Bảng tính tỷ lệ khả
năng chi trả cho ngày hôm sau; (v) Báo cáo: Tình hình thực hiện tỷ lệ khả năng chi trả
trong 7 ngày tiếp theo loại tiền; (vi) Báo cáo: Tình hình thực hiện tỷ lệ tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
Báo cáo bao gồm các dòng tiền dự kiến của các khoản mục tài sản và công nợ tại
Ngân hàng được phân vào dải thời gian: “Qua đêm”, “từ 1 đến 7 ngày”, “từ 1 đến 30
ngày”, “từ 1 đến 3 tháng”, “từ 3 đến 12 tháng”, “từ 1 đến 5 năm”, “trên 5 năm” và chưa
xác định.
Báo cáo được tham khảo khi đưa ra các quyết định liên quan đến quản lý thanh
khoản và quản lý vốn. Bên cạnh đó, NH cũng sử dụng các chỉ số thanh khoản hàng ngày
(tỷ lệ khả năng chi trả) để quản trị thanh khoản hàng ngày.
Ngoài ra, NH cũng lập file dự báo dòng tiền hàng ngày cho các giao dịch trên thị
trường liên NH. Báo cáo này cũng được sử dụng nhằm quản lý vốn khả dụng – số dư tài
khoản tiền gửi tại NHNN hàng ngày.
Dự báo dòng tiền
NH cần: (i) Lập các dự báo về dòng tiền dự kiến, trong đó bao gồm các giả định
mang tính thực tế về các hành vi của các đối tác quan trọng và thực hiện phân tích đa
chiều; (ii) Đánh giá “tính ổn định” của các nguồn vốn huy động. Ví dụ như các yếu tố có
ảnh hưởng tới “tính ổn định” của sản phẩm tiền gửi cá nhân như quy mô, mức độ nhạy cảm
với lãi suất, và vị trí địa lý của bên gửi tiền cũng như các kênh tiền gửi.
Các giả định về dự báo dòng tiền cần được xây dựng một cách hợp lý, phù hợp,
được ghi chép đầy đủ và được rà soát và phê duyệt định kỳ.
(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng
9/2008, Nguyên tắc số 5)
Các cam kết tín dụng chưa giải ngân
Đối với các cam kết chưa giải ngân như thư tín dụng (LC) và bảo lãnh tài chính,
NH cần ước tính mức độ của dòng tiền ra trong điều kiện bình thường cũng như trong điều
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xxiv
kiện khủng hoảng về thanh khoản. Tương tự, các vấn đề thanh khoản có thể phát sinh nếu
NH quá phụ thuộc vào các hạn mức tín dụng hay bảo lãnh do các tổ chức khác cung cấp.
(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng
9/2008, Nguyên tắc số 5)
Tính thanh khoản ngoại tệ
NH cần đánh giá tổng nhu cầu thanh khoản ngoại tệ và xác định các mức chênh
lệch ngoại tệ có thể chấp nhận, bằng cách thực hiện phân tích chiến lược của ngân hàng đối
với từng loại ngoại tệ mà ngân hàng có giao dịch lớn, và qua đó xem xét các ảnh hưởng
tiềm tàng trong thời kỳ khủng hoảng.
Mức độ của các chênh lệch ngoại tệ tính đến các nội dung sau: (i) Khả năng của
ngân hàng trong việc huy động vốn trên thị trường ngoại hối; (ii) Mức độ dự trữ ngoại hối
của thị trường nội địa; (iii) Khả năng hoán đổi loại tiền tệ có dư thừa thặng dư thanh khoản
sang loại tiền tệ thiếu hụt, và giữa các đơn vị thành viên; (iv) Khả năng chuyển đổi các loại
tiền tệ chính mà ngân hàng nắm giữ, trong đó có xem xét đến khả năng tổn thất hay khả
năng đóng cửa hoàn toàn của thị trường giao dịch hoán đổi ngoại hối đối với một loại
ngoại tệ nhất định. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro
thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5).
NH cần lập báo cáo dòng tiền hàng ngày nhằm hỗ trợ cấp có thẩm quyền đưa ra các
quyết định liên quan đến quản lý thanh khoản ngoại tệ. Các dòng tiền dự kiến được giả
định dựa trên kinh nghiệm, đánh giá và phân tích của NH.
Đa dạng hóa nguồn vốn huy động
NH cần: (i) xây dựng một chiến lược huy động vốn bao gồm việc đa dạng hóa một
cách hiệu quả các nguồn và các kỳ hạn huy động; (ii) Thường xuyên rà soát và kiểm định
việc lựa chọn nguồn huy động, qua đó có thể đánh giá mức độ hiệu quả của việc duy trì
tính thanh khoản trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên
tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 7).
Đối với các giao dịch trên thị trường liên NH: NH cần có các giới hạn về các đối
tác trên thị trường liên NH; Ngoài ra NH cũng cần giám sát tài khoản tiền gửi của hai
khách hàng lớn nhất. NH cũng cần duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn tài trợ/các
đối tác chính cũng như với NHTW.
Quản lý thanh khoản trong ngày
NH cần: (i) Chủ động quản lý các trạng thái thanh khoản trong ngày và rủi ro thanh
khoản trong ngày để kịp thời đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong cả điều kiện khủng
hoảng và điều kiện bình thường, nhờ vậy giúp cho hệ thống thanh toán của ngân hàng sẽ
được vận hành hiệu quả hơn; (ii) Có các chính sách, quy trình và hệ thống để hỗ trợ các
mục tiêu hoạt động trong tất cả các thị trường tài chính và tất cả các loại tiền tệ mà ngân
hàng có lượng thanh toán và giao dịch lớn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xxv
Các mục tiêu quản trị thanh khoản trong ngày của NH cần bao gồm các nội dung
sau: (i) Nhận diện và xác định thứ tự ưu tiên các nghĩa vụ thanh toán quan trọng và thời
gian cụ thể để có thể đáp ứng các nghĩa vụ này khi cần thiết (ví dụ như các nghĩa vụ yêu
cầu phải được thanh toán bằng các hệ thống thanh toán khác, các nghĩa vụ liên quan đến
hoạt động của thị trường như các giao dịch thị trường tiền tệ hoặc thanh toán bù trừ, và các
khoản thanh toán quan trọng đối với hoạt động kinh doanh và danh tiếng của NH); (ii)
Thanh toán các nghĩa vụ khác ít quan trọng hơn trong thời gian sớm nhất có thể.
(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng
9/2008, Nguyên tắc số 8)
Các tài sản thanh khoản
NH cần: (i) Đảm bảo sự sẵn có liên tục của các tài sản thanh khoản có chất lượng
cao, không bị hạn chế mà NH có thể bán hoặc cầm cố để huy động vốn trong các tình
huống khủng hoảng; (ii) Đảm bảo “lớp đệm thanh khoản” tương ứng với các ngưỡng chịu
đựng rủi ro đã được thiết lập.
Các vấn đề cần tính tới bao gồm: 1/Độ lớn của các chênh lệch dòng tiền; 2/Thời gian và
mức độ nghiêm trọng của các khung hoảng; 3/Giá trị thanh lý hoặc thế chấp của tài sản
Đối với các cấu phần của “lớp đệm thanh khoản”, NH cần nắm giữ các tài sản có
tính thanh khoản đáng tin cậy nhất như tiền mặt và trái phiếu chính phủ chất lượng cao
hoặc các công cụ tương tự.
(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng
9/2008, Nguyên tắc số 12)
Dấu hiệu cảnh báo sớm
NH cần thiết lập bộ dấu hiệu cảnh báo sớm nhằm nhận biết các dấu hiệu rủi ro gia
tăng từ các trạng thái rủi ro thanh khoản hoặc từ các nhu cầu huy động tiềm tàng của Ngân
hàng. Dấu hiệu cảnh báo sớm có thể là định tính hoặc định lượng.
(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng
9/2008, Nguyên tắc số 5)
Thử nghiệm sức chịu đựng và Kế hoạch dự phòng vốn (CFP)
NH cần: (i) Thực hiện thử nghiệm sức chịu đựng một cách thường xuyên với các
loại kịch bản khủng hoảng chung của thị trường hoặc của riêng ngân hàng (có thể thực
hiện theo từng loại kịch bản hoặc kết hợp nhiều kịch bản) để xác định các yếu tố dẫn đến
mất thanh khoản và đảm bảo mức độ rủi ro hiện tại được duy trì trong mức độ chịu đựng
rủi ro của NH; (ii) Sử dụng các kết quả thử nghiệm cho việc điều chỉnh các chiến lược,
chính sách quản lý và trạng thái thanh khoản và xây dựng các kế hoạch ứng phó khẩn cấp.
(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng
9/2008, Nguyên tắc số 10)
Giám sát và Báo cáo Rủi ro thanh khoản
Quản lý thanh khoản hàng ngày
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xxvi
NH cần: (i) Thiết lập các giới hạn để kiểm soát mức độ rủi ro thanh khoản, các
điểm yếu và thường xuyên rà soát các giới hạn và quy trình báo cáo các cấp tương ứng; (ii)
Sử dụng các giới hạn để quản lý thanh khoản hàng ngày trong điều kiện hoạt động kinh
doanh bình thường (ví dụ: các giới hạn MCO – Các giới hạn dòng tiền ra). Các giới hạn
nên bao gồm các biện pháp đo lường nhằm bảo đảm ngân hàng có thể tiếp tục hoạt động
trong thời kỳ khủng hoảng. (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát
rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 5)
Các giới hạn từng loại tiền tệ chính
Các giới hạn nội bộ có thể được thiết lập cho từng loại tiền tệ chính mà NH chịu rủi
ro. Các giới hạn chặt chẽ hơn cần được thiết lập cho loại tiền tệ mà không đảm bảo được
khả năng chuyển đổi sang tiền tệ khác, đặc biệt là trong các tình huống khủng hoảng.
(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng
9/2008, Nguyên tắc số 6)
Các giới hạn đối với việc tập trung nguồn huy động vốn
Các giới hạn được thiết lập để theo dõi mức độ tập trung nguồn vốn huy động theo:
(i) Đối tác; (ii) Nguồn huy động vốn có đảm bảo; (iii) Loại công cụ; (iv) Kỳ hạn; (v) Tiện
tệ; (vi) Thị trường địa lý,… (Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát
rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008, Nguyên tắc số 7)
Quy trình báo cáo lên các cấp
NH cần chỉ rõ các ngưỡng cụ thể và hướng dẫn về quy trình báo cáo theo các cấp –
quy trình báo cáo tuần tự từ cấp thấp lên các cấp cao một cách rõ ràng. (Tham chiếu:
BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng 9/2008,
Nguyên tắc số 5).
Ban Điều hành nên thống nhất về một bộ chỉ tiêu báo cáo, quy định cụ thể phạm vi,
cách thức và tần suất của việc lập báo cáo cho các đối tượng khác nhau (chẳng hạn như
Hội đồng ALCO) và các bên chịu trách nhiệm lập báo cáo để hỗ trợ việc giám sát RRTK.
(Tham chiếu: BCBS – Các nguyên tắc về Quản trị và Giám sát rủi ro thanh khoản - Tháng
9/2008, Nguyên tắc số 5).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xxvii
Phụ lục 7
Mẫu nghiên cứu 25 chi nhánh trong hệ thống Agribank
Mã
Chi nhánh
1200
1400
1500
2000
2200
2300
2400
2500
2600
2700
3200
3400
3500
3600
3700
4200
4800
5400
5500
5700
5900
6600
6900
8000
8500
Sở giao dịch
Láng Hạ
Hà Nội
Đà Nẵng
Hà Tây
Hải Dương
Hưng Yên
Bắc Giang
Bắc Ninh
Phú Thọ
Nam Định
Thái Bình
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Nam
Bình Thuận
Lâm Đồng
Bình Dương
Tây Ninh
Đồng Nai
Long An
Tiền Giang
Quảng Ninh
Thái Nguyên
Tổng cộng mẫu
Tỷ trọng trong hệ thống Agribank (%)
Tổng tài sản bình quân
Giai đoạn 2011-2016 (Tỷ đồng)
19.207,99
13.334,59
13.486,29
10.784,42
21.938,74
12.987,61
7.925,63
12.455,74
8.087,51
8.339,26
9.041,10
10.154,88
20.228,57
17.364,13
13.221,27
8.798,28
11.074,83
7.441,08
16.978,24
10.708,08
20.029,06
12.495,54
11.096,15
11.014,49
7.878,20
316.071,68
45,78
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399