BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH TIẾN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC VÙNG
CỦA VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH TIẾN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC VÙNG
CỦA VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62 34 02 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
TS. UNG THỊ MINH LỆ
TP Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ với đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
cụ thể và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Minh Tiến
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
FE
Fix Effect (hiệu ứng cố định)
FMOLS
Fully Modified Ordinary Least Squares
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GSO
Tổng cục thống kê Việt Nam
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
OLS
Ordinary Least Square (phương pháp bình phương nhỏ nhất)
RE
Random Effect (hiệu ứng ngẫu nhiên)
TTKT
Tăng trưởng kinh tế
TW
Trung Ương
UNCTAD
Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
VAR
Vector Auto Regression
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
NỘI DUNG
TT
TRANG
1
Bảng 2.1 FDI ở các vùng của Việt Nam
50
2
Bảng 2.2 FDI ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 2006-2012
53
3
Bảng 2.3 Tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam giai đoạn
55
2006-2012
4
Bảng 2.4 GDP bình quân ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 1995-2012
56
5
Bảng 2.5 Tăng trưởng kinh tế và FDI ở các vùng của Việt Nam giai
58
đoạn 2006-2012
6
Bảng 2.6 Tỷ trọng FDI trong GDP các vùng của Việt Nam giai đoạn
61
1995-2012
7
Bảng 2.7 FDI ở các ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam
64
8
Bảng 2.8 Lợi thế so sánh ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 1995-2012
67
9
Bảng 3.1 Các biến trong mô hình thực nghiệm tăng trưởng kinh tế và
kỳ vọng dấu
10 Bảng 3.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm thu hút dòng vốn FDI và
kỳ vọng dấu
11 Bảng 4.1 Mô tả cách tính và diễn giải các biến trong mô hình tăng
trưởng kinh tế
80
88
99
12 Bảng 4.2 Thống kê hệ số tương quan Pearson của các biến
100
13 Bảng 4.3 Kiểm định tính dừng của các biến
101
14 Bảng 4.4 Kiểm định quan hệ nhân quả Granger
102
15 Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến đặc tính địa phương của FDI
104
16 Bảng 4.6 Hồi quy tăng trưởng kinh tế với tác động của FDI theo
106
phương pháp GMM Arellano-Bond
17 Bảng 4.7 Kiểm định đồng liên kết Westerlund
108
18 Bảng 4.8 Ứớc lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn
109
theo phương pháp PMG
TT
NỘI DUNG (tiếp theo)
19 Bảng 5.1 Hồi qui tăng trưởng kinh tế với tác động của FDI theo phương
TRANG
121
pháp GMM Arellano-Bond ở các vùng
20 Bảng 5.2 Ước lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn
theo phương pháp PMG ở các vùng
21
Bảng 5.3 Hồi qui tăng trưởng kinh tế với tác động của FDI theo phương
123
125
pháp GMM Arellano-Bond ở các liên kết vùng
22 Bảng 5.4 Ước lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn
theo phương pháp PMG ở các liên kết vùng
127
23 Bảng 6.1 Mô tả cách tính và diễn giải các biến trong mô hình
139
24 Bảng 6.2 Thống kê hệ số tương quan Pearson của các biến
139
25 Bảng 6.3 Ước lượng các yếu tố thu hút dòng vốn FDI theo phương
141
pháp GMM Arellano-Bond
26 Bảng 6.4 Kiểm định tính dừng Fisher với độ trễ 2
142
27 Bảng 6.5 Kiểm định phần dư
143
28 Bảng 6.6 Ước lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn
các yếu tố thu hút dòng vốn FDI theo phương pháp PMG
144
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
NỘI DUNG
TT
TRANG
1
Hình 1 Quy trình nghiên cứu
16
2
Hình 1.1 Các kênh tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế
18
3
Hình 2.1 FDI ở các vùng của Việt Nam
51
4
Hình 2.2 GDP bình quân ở các vùng của Việt Nam giai đoạn
1995-2012
5
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam
giai đoạn 1996-2012
6
Hình 2.4 FDI và tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam
giai đoạn 1996-2005
7
Hình 2.5 FDI và tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam
giai đoạn 2006-2012
56
57
59
60
8
Hình 2.6 FDI/GDP ở các vùng Việt Nam giai đoạn 1995-2012
61
9
Hình 3.1 Biên sản xuất và vai trò của FDI
71
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu công trình nghiên cứu ............................................................................1
2. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................8
6. Các công trình nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế......................................8
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................15
8. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................16
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Giới thiệu ...........................................................................................................18
1.2. Tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh tế......................................20
1.2.1. Lý thuyết tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế ..................................20
1.2.2. Đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm tác động của dòng vốn FDI lên
tăng trưởng kinh tế .....................................................................................23
1.2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu chuỗi thời gian ...................23
ii
1.2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu chéo hoặc bảng .................29
1.3. Các yếu tố thu hút dòng vốn FDI ....................................................................37
1.3.1. Lý thuyết các yếu tố tác động đến dòng vốn FDI ........................................37
1.3.2. Đánh giá nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố thu hút dòng vốn FDI .........39
1.4. Kết luận ...............................................................................................................44
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Ở CÁC VÙNG CỦA VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu ............................................................................................................46
2.2. Đặc điểm các vùng kinh tế - xã hội của Việt Nam...........................................46
2.2.1. Đặc điểm vùng Đồng bằng Sông Hồng .......................................................47
2.2.2. Đặc điểm vùng Trung du miền núi phía Bắc ...............................................47
2.2.3. Đặc điểm vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung ...........................48
2.2.4. Đặc điểm vùng Tây Nguyên .........................................................................48
2.2.5. Đặc điểm vùng Đông Nam Bộ .....................................................................49
2.2.6. Đặc điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................................................49
2.3. Thực trạng thu hút dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế ở các vùng
của Việt Nam .....................................................................................................50
2.3.1. Thực trạng thu hút dòng vốn FDI ở các vùng của Việt Nam ......................50
2.3.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam ..........................54
2.3.3. Dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam ................58
2.4. Đóng góp của dòng vốn FDI đối với kinh tế Việt Nam ...................................62
2.5. Đánh giá lợi thế so sánh của các vùng ở Việt Nam ........................................66
2.6. Kết luận ..............................................................................................................68
iii
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Giới thiệu ............................................................................................................69
3.2. Mô hình kinh tế lượng .......................................................................................69
3.2.1. Mô hình tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế ....................69
3.2.1.1. Khung phân tích ..................................................................................69
3.2.1.2. Mô hình thực nghiệm ..........................................................................72
3.2.2. Các yếu tố quyết định đến thu hút dòng vốn FDI ........................................80
3.2.2.1. Khung lý thuyết ...................................................................................80
3.2.2.2. Mô hình thực nghiệm ..........................................................................84
3.3. Phương pháp ước lượng ....................................................................................88
3.3.1. Phương pháp ước lượng GMM Arellano-bond và PMG ............................89
3.3.2. Các bước tiến hành......................................................................................93
CHƯƠNG 4
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
TỔNG THỂ VÙNG CỦA VIỆT NAM
Tóm tắt .......................................................................................................................95
4.1. Giới thiệu ............................................................................................................96
4.2. Dữ liệu và kiểm tra thuộc tính dữ liệu .............................................................98
4.2.1 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................98
4.2.2 Kiểm định hệ số tương quan .........................................................................100
4.2.3. Kiểm định tính dừng ....................................................................................100
4.3. Kết quả thực nghiệm..........................................................................................101
iv
4.3.1. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger ........................................................101
4.3.2. Tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh tế theo phương
pháp ước lượng GMM Arellano – Bond ....................................................103
4.3.3. Ước lượng tính năng động của dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế
theo phương pháp PMG .............................................................................107
4.4. Thảo luận kết quả ước lượng ............................................................................110
4.5. Kết luận ...............................................................................................................117
CHƯƠNG 5
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
LỰA CHỌN VÙNG Ở VIỆT NAM
Tóm tắt .......................................................................................................................118
5.1. Giới thiệu ............................................................................................................118
5.2. Dữ liệu và kiểm tra thuộc tính dữ liệu .............................................................119
5.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................119
5.2.2. Kiểm định hệ số tương quan ........................................................................120
5.3. Kết quả thực nghiệm..........................................................................................120
5.3.1. Kết quả thực nghiệm tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh
tế ở các vùng của Việt Nam ........................................................................120
5.3.2. Kết quả thực nghiệm tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh
tế ở các liên kết vùng của Việt Nam ...........................................................124
5.4. Thảo luận kết quả ước lượng ...........................................................................128
5.4.1. Thảo luận về tính đặc trưng trong tăng trưởng kinh tế vùng ......................128
5.4.2. Thảo luận về tính hội tụ (liên kết) trong tăng trưởng kinh tế vùng .............130
5.5. Kết luận ...............................................................................................................134
v
CHƯƠNG 6
CÁC YẾU TỐ THU HÚT DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM
Tóm tắt .......................................................................................................................136
6.1. Giới thiệu ............................................................................................................137
6.2. Dữ liệu và kiểm tra thuộc tính dữ liệu .............................................................138
6.2.1 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................138
6.2.2 Kiểm định dữ liệu .........................................................................................139
6.3. Kết quả thực nghiệm..........................................................................................140
6.3.1. Ước lượng các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam theo
phương pháp GMM Arellano – Bond .........................................................140
6.3.2. Ước lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn các yếu
tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam bằng phương pháp PMG .............142
6.4. Thảo luận các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam ............................145
6.5. Kết luận ...............................................................................................................150
CHƯƠNG 7
TỔNG KẾT VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
7.1. Tổng kết chung ...................................................................................................151
7.1.1. Tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế ở tổng thể vùng
của Việt Nam ..............................................................................................151
7.1.2. Tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế: lựa chọn vùng
ở Việt Nam ..................................................................................................152
7.1.3. Các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam .........................................154
7.2. Đóng góp của luận án.........................................................................................155
7.2.1. Đóng góp về mặt lý thuyết ...........................................................................155
vi
7.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn...........................................................................157
7.3. Gợi ý chính sách .................................................................................................158
7.3.1. Gợi ý chính sách đối với tổng thể vùng ở Việt Nam ....................................158
7.3.1.1. Gợi ý chính sách để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ..............................159
7.3.1.2. Gợi ý chính sách để tăng cường thu hút dòng vốn FDI......................164
7.3.2. Gợi ý chính sách đối với riêng vùng ở Việt Nam ........................................168
7.3.3. Gợi ý chính sách đối với liên kết vùng ở Việt Nam .....................................169
7.4. Hạn chế của luận án ...........................................................................................171
7.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................................171
KẾT LUẬN ................................................................................................................173
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục chương 1
Phụ lục chương 2
Phụ lục chương 3
Phụ lục chương 4
Phụ lục chương 5
Phụ lục chương 6
-1-
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu công trình nghiên cứu
Từ những năm 1960, dòng vốn FDI đã được lý giải bởi Hymer. Từ khi xuất hiện
đến nay, dòng vốn này đã có những tác động tích cực đối với nước tiếp nhận đầu tư
và không ngừng gia tăng qua thời gian trên bình diện quốc tế. Mức độ lan tỏa ngày
càng sâu rộng khắp các châu lục với sự đa dạng, nhiều chiều. Trong đó, đáng kể
nhất là tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, cũng như những tác động lan tỏa
khác. Thực tế đó, dẫn đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nước cũng như nước ngoài với những
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Kết quả đạt được rất đa dạng: Tác động dương
của FDI đến tăng trưởng kinh tế (Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2006; Le Thanh Thuy,
2007; Aviral và Mihai, 2011; Chien et al., 2012; Elsadig, 2012); Tăng trưởng kinh
tế tác động đến FDI (Anh và Thang, 2007; Ab Quyoom Khachoo và Khan, 2012;
Fayyaz Hussain, Constance Kabibi Kimuli, 2012; Chirstian và C. Richard, 2012;
Cuong et al., 2013). Một số nghiên cứu phát hiện mối tương quan đồng thời hai
chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế (Caves, 1996; Zhang 2000; Sajid Anwar và
Lan Phi Nguyen, 2010; Chien và Linh, 2013) và các nghiên cứu cho thấy tác động
của FDI đến tăng trưởng kinh tế cần có những điều kiện về nguồn nhân lực, quy mô
thị trường, độ mở của nền kinh tế (Blomstrom et al., 1992; Borensztein et al., 1998;
Basu et al., 2003). Bên cạnh đó, FDI không có tác động đến tăng trưởng kinh tế
(Ericsson và Irandoust, 2001; Carkovic và Levine, 2002; Dilek và Aytac, 2013).
Trên thực tế, các nghiên cứu giữa FDI và tăng trưởng kinh tế chủ yếu thực hiện ở
không gian quốc gia và một số ít thực hiện ở không gian vùng trong quốc gia. Ở
Việt Nam, các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế được thực hiện chủ yếu đối với tổng thể quốc gia, như các nghiên cứu của
Nguyễn Mại (2003), Nguyen Thi Phuong Hoa (2004), Nguyễn Thị Tuệ Anh,
(2006), Le Thanh Thuy (2007) và một số nghiên cứu ở cấp độ vùng (Sajid Anwar
-2-
và Lan Phi Nguyen, 2010; Chien et al., 2012). Kết quả của các nghiên cứu cho thấy
tồn tại đa dạng mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tuy
nhiên, khai thác những ưu điểm của phương pháp nghiên cứu nói chung cũng như
phương pháp nghiên cứu định lượng nói riêng chưa được quan tâm, cũng như tính
cập nhật dữ liệu thực tiễn chưa được thực hiện, nhất là thời điểm kinh tế có những
khó khăn như hiện nay.
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP (Điều 15), ngày 07 tháng 09 năm 2006 của
Chính phủ về Lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, Việt Nam có sáu vùng kinh tế-xã hội:
vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi vùng có những đặc trưng về kinh tế xã hội, nên
mức phát triển, cũng như tính hấp dẫn dòng vốn FDI khác nhau. Mặc dù dòng vốn
FDI ở các vùng có khác biệt, nhưng đóng góp của FDI đối với tăng trưởng kinh tế
rất đáng kể, thể hiện tỷ lệ FDI/GDP qua các năm: 19% (năm 2011), 17% (năm
2012); FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, đóng góp vào
ngành công nghiệp hỗ trợ, tạo việc làm, tạo nguồn thu cho NSNN, góp phần hội
nhập quốc tế. Khi nghiên cứu chi tiết các cấp không gian, thì đóng góp của FDI đối
với tăng trưởng kinh tế có sự chênh lệch giữa các vùng, liên kết vùng và tổng thể
vùng ở Việt Nam.
Do đó, cần có công trình nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế ở các không gian của Việt Nam, đặc biệt với phương pháp nghiên cứu phù
hợp. Từ đó có cơ sở khoa học đánh giá mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế, góp phần hoàn thiện lý thuyết, đưa ra giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
đồng thời tăng cường thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Từ những thực tiễn trên, dựa vào:
-3-
(i) Mô hình lý thuyết của Cobb-Douglas (1928), Slolow (1956, 1957) và các lý
thuyết đánh giá tác động của FDI đối với nước nhận đầu tư như MacDougall
(1960), Hymer (1960) và các đóng góp khác được thực hiện bởi Buckley và Casson
(1976), Caves (1971), Dunning (1973), Kindleberger (1969) và Vernon (1966);
(ii) Dựa trên các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế theo
phương pháp định lượng (Caves, 1996; Zhang, 2000; Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng
sự, 2006; Le Thanh Thuy, 2007; Wei K., 2008; Sajid và Nguyen, 2011; Elsadig,
2012; Dilek và Aytac, 2013, …);
(iii) Khai thác và sử dụng phương pháp GMM (Difference Generalized Method of
Moments) của Arellano-Bond (1991) và phương pháp PMG (Pooled Mean Group)
của Pesaran, Shin và Smith (1999) với dữ liệu bảng được thu thập từ năm 1997 đến
năm 2012 ở các tỉnh thành Việt Nam từ Tổng Cục Thống kê.
Đề tài nghiên cứu Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các vùng
của Việt Nam được thực hiện.
2. Lý do chọn đề tài
FDI và tăng trưởng kinh tế được nhiều nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài
quan tâm thực hiện với đối tượng nghiên cứu (không gian, thời gian), phương pháp
nghiên cứu khác nhau nhưng chưa có sự thống nhất về quan hệ tác động giữa FDI
và tăng trưởng kinh tế, vấn đề vẫn đang được quan tâm tranh luận.
Ở Việt Nam, từ khi mở cửa nền kinh tế và quan trọng là từ khi Luật Đầu tư nước
ngoài ra đời (1987), FDI có những đóng góp tích cực đối với kinh tế-xã hội trên
nhiều phương diện. Đến nay, kinh tế có những khó khăn mang tính toàn cầu, Việt
Nam vẫn tiếp tục mở rộng giao thương quốc tế, vẫn tiếp tục quan tâm thu hút dòng
vốn FDI. Vấn đề đặt ra, mối quan hệ FDI-tăng trưởng kinh tế như thế nào là điều
cần được nghiên cứu chuyên sâu và chi tiết. Mặc dù có vài nghiên cứu đã được thực
hiện để giải quyết vấn đề, nhưng kỹ thuật, phương pháp thực hiện cũng như phạm vi
không gian, thời gian nghiên cứu mang tính so sánh cấp vùng, liên kết vùng và tổng
thể vùng cần được quan tâm cập nhật và hoàn thiện. Thực tế đó, đòi hỏi cần thực
-4-
hiện nghiên cứu Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các vùng
của Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để tiếp tục đóng góp vào những tranh luận hiện nay và làm rõ mối quan hệ giữa
FDI-tăng trưởng kinh tế, đồng thời lấp vào những khoảng trống về nghiên cứu tác
động giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, đề tài của luận án hướng đến các mục tiêu
chủ yếu sau:
Đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế ở tổng thể vùng
của Việt Nam. Đồng thời, kiểm định tác động của dòng vốn FDI đối với tăng
trưởng trong trường hợp nghiên cứu riêng vùng và liên kết vùng ở Việt Nam.
Ngoài ra, để hỗ trợ trong việc đề xuất chính sách thu hút dòng vốn FDI phục vụ
tăng trưởng kinh tế, đề tài luận án nghiên cứu các yếu tố quyết định thu hút dòng
vốn FDI vào Việt Nam.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận án góp phần hoàn thiện lý thuyết về mối quan
hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt nghiên cứu ở góc độ vùng. Về mặt
thực tiễn, luận án đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện chính sách nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vùng và gợi ý chính sách thu hút dòng vốn FDI góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Các mục tiêu nghiên cứu ở trên hướng vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
(i) Liệu dòng vốn FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam xét ở
không gian tổng thể và không gian vùng;
(ii) Các yếu tố nào quyết định thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian
qua.
-5-
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế dựa trên hàm sản xuất
Cobb-Douglas (1928), trong đó bao gồm hai biến đầu vào cơ bản là lao động, vốn
và một tập hợp các biến hiệu chỉnh liên quan. Trên cơ sở các nghiên cứu mở rộng
tiếp theo được thiết lập bởi MacDougall (1960) có nguồn gốc từ lý thuyết thương
mại quốc tế. Theo đó, xem xét các lợi ích của nước nhận đầu tư từ nhà đầu tư nước
ngoài (trực tiếp và gián tiếp) trong điều kiện của nhân tố sản xuất, việc làm và dòng
chảy của vốn. Một cách tiếp cận khác, đi tiên phong bởi Hymer (1960) về lý thuyết
của tổ chức công nghiệp.
Ngoài ra, còn có các đóng góp quan trọng khác đã được thực hiện qua các nghiên
cứu của Buckley và Casson (1976), Caves (1971), Dunning (1973), Kindleberger
(1969) và Vernon (1966). Kết hợp với các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả
trong nước cũng như ở nước ngoài về FDI và tăng trưởng kinh tế (Le Thanh Thuy,
2007; Wei K., 2008; Sajid và Nguyen, 2011; Elsadig, 2012; Dilek và Aytac, 2013;
…) đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ tác động giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế cùng với tập hợp các biến kiểm soát liên quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: tổng thể 63 tỉnh/thành ở các vùng của Việt Nam.
Trường hợp nghiên cứu vùng
Vùng là một lãnh thổ được tách ra dựa trên cơ sở tập hợp các dấu hiệu (hiện tượng)
có quan hệ mật thiết với nhau (Từ điển bách khoa địa lý, 1998). Hay vùng là phần
đất đai hoặc khoảng không gian tương đối rộng có những đặc điểm về tự nhiên và
xã hội, phân biệt với các phần khác ở xung quanh (Từ điển tiếng Việt, 1994).
Vùng là một bộ phận của quốc gia có một sắc thái đặc trưng nhất định, hoạt động
như một hệ thống, có quan hệ tương đối chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên
nó và có quan hệ chọn lọc với khoảng không gian bên ngoài (Lê Bá Thảo, 1998).
-6-
Qua các khái niệm cho thấy vùng là một lãnh thổ tương đối đồng nhất bao gồm các
bộ phận cấu thành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của bản thân lãnh thổ đó cũng như giữa nó với các lãnh thổ khác. Phân
vùng là việc phân chia một lãnh thổ lớn thành những lãnh thổ đồng cấp có quy mô
nhỏ hơn, phục vụ cho những mục tiếu nhất định. Tùy theo mục tiêu, vùng được
phân loại: Vùng hành chính; Vùng theo trình độ phát triển; Vùng kinh tế ngành và
Vùng kinh tế tổng hợp (vùng kinh tế-xã hội).
Căn cứ vào Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Chính
phủ về Lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008, Việt Nam có sáu vùng kinh
tế-xã hội. Khi thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng, các vùng có số lượng
tỉnh/thành ít: vùng Đông Nam Bộ (6 tỉnh/thành), vùng Tây Nguyên (5 tỉnh); vùng
Đồng bằng sông Cửu Long thu hút FDI ít, không liên tục. Các vùng này không đáp
ứng xử lý theo mô hình thực nghiệm và kết quả ước lượng dùng để dự báo sẽ ít tin
cậy. Thực tế trên, đề tài luận án tiến hành nghiên cứu thực nghiệm vùng đối với:
Đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ-Duyên hải
miền Trung.
Trường hợp nghiên cứu liên kết vùng
Để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như tạo mối liên kết và phối hợp
trong phát triển kinh tế-xã hội giữa các vùng kinh tế, Chính phủ Việt Nam đã và
đang cố gắng đẩy mạnh sự liên kết giữa các vùng để có khả năng đột phá, tạo động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của cả nước với tốc độ cao và bền vững, tạo
điều kiện nâng cao mức sống của toàn dân và nhanh chóng đạt được sự công bằng
xã hội trong cả nước. Việc đẩy mạnh liên kết vùng là nhằm đáp ứng những nhu cầu
của thực tiễn nói chung và đỏi hỏi của nền kinh tế nước ta nói riêng.
Liên kết kinh tế vùng là liên kết các ngành kinh tế mang tính hợp tác bổ sung lẫn
nhau giữa các địa phương có những nét tương đồng về vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, phân bố dân cư v.v... Nhằm mục đích tăng cường sức hút đồng thời thúc đẩy
-7-
sự phát triển của các địa phương trong vùng. Phương thức liên kết vùng rất đa dạng:
tập trung phát triển một hạt nhân trung tâm, xung quanh là các vệ tinh hoặc là một
thành phẩm được đưa qua nhiều giai đoạn mà mỗi địa phương đảm nhận một vai trò
trong chuỗi giá trị sản phẩm đó (Hồ Kỳ Minh và Lê Minh Nhất Duy, 2012).
Căn cứ vào thực tiễn hỗ trợ của các vùng có điều kiện tương đồng trong phát triển
kinh tế-xã hội, các địa phương có điều kiện địa lý gần nhau và căn cứ vào quyết
định của Chính phủ về thành lập các vùng kinh tế trọng điểm: Bắc Bộ, Trung Bộ,
Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, thể hiện sự kết nối giữa các vùng với nhau
trong phát triển kinh tế xã hội (chẳng hạn tỉnh Long An, Tiền Giang thuộc vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng lại thuộc vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ,
không thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long).
Từ thực tiễn trên, đề tài luận án tiến hành nghiên cứu tác động của dòng vốn FDI
đến tăng trưởng kinh tế đối với các liên kết vùng thuộc miền Bắc (gồm Đồng bằng
sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc); liên kết vùng thuộc miền Trung-Tây
Nguyên (gồm Bắc Trung Bộ-Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên) và liên kết
vùng thuộc miền Nam (gồm Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long).
Không gian nghiên cứu được sử dụng cho mô hình thực nghiệm là 43 tỉnh/thành
phân bổ bao phủ và đại diện ở các vùng Việt Nam vì dữ liệu về FDI, tăng trưởng
kinh tế và các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu được thu thập đầy đủ và
liên tục đáp ứng được yêu cầu của phương pháp nghiên cứu định lượng.
Thời gian: dữ liệu về các biến chính (FDI, tăng trưởng kinh tế) và các biến kiểm
soát trong mô hình nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa FDI-tăng trưởng kinh
tế được tập hợp chủ yếu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam trong khoảng thời gian
1997-2012. Bên cạnh đó, dữ liệu còn được thu thập từ Ngân hàng phát triển Châu Á
(thu thập về hệ số khử lạm phát), thu thập từ Cục Đầu tư nước ngoài về so sánh đối
chiếu số liệu liên quan đến dòng vốn FDI.
-8-
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài luận án được thực hiện để trả lời các câu hỏi nghiên cứu về mối quan hệ giữa
FDI-tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam với không gian nghiên cứu khác nhau. Thông
qua đó đáp ứng ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế ở các không gian
của Việt Nam.
Xác định các yếu tố khẳng định thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Đóng góp lý thuyết về tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế vùng
cũng như tổng thể quốc gia.
Đóng góp lý thuyết về các yếu tố khẳng định thu hút dòng vốn FDI.
Gợi ý chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu hút dòng vốn FDI vào Việt
Nam từ kết quả thực nghiệm của đề tài.
6. Các công trình nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế
6.1. Những công trình nghiên cứu trong nước về FDI và tăng trưởng kinh tế
Các công trình nghiên cứu trong nước về FDI và tăng trưởng kinh tế, xét về đối
tượng không gian nghiên cứu, chủ yếu được thực hiện ở cấp độ quốc gia, một số
thực hiện ở cấp độ địa phương, vùng, nhưng chưa có sự nghiên cứu so sánh vùng,
liên kết vùng và tổng thể vùng trong một câu hỏi nghiên cứu. Về dữ liệu nghiên
cứu, chủ yếu thực hiện với dữ liệu chuỗi thời gian, một số tác giả sử dụng dữ liệu
bảng. Về phương pháp thực hiện nghiên cứu, chủ yếu thực hiện bằng phân tích
thống kê số liệu, phân tích mô tả. Một số tác giả thực hiện mô hình nghiên cứu định
lượng. Kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước cho thấy tồn tại mối quan hệ
dương giữa FDI và tăng trưởng kinh tế với những mức độ khác nhau. Bên cạnh đó,
các tác giả cũng quan tâm đến mối quan hệ giữa FDI với cơ cấu kinh tế, thương
mại và thể chế cũng như nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy dòng vốn FDI vào Việt
Nam.
-9-
FDI và tăng trưởng kinh tế
Hầu hết các tác giả đều khẳng định tác động dương của FDI lên tăng trưởng kinh tế,
như Nguyễn Mại (2003) cho thấy FDI có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế ở
mức độ quốc gia và nhận định để thu hút vốn FDI vào Việt Nam cần mở rộng thị
trường và tìm đối tác mới. Nguyen Thi Phuong Hoa (2004) kết luận FDI có tác
động dương tới tăng trưởng kinh tế của các địa phương thông qua hình thành, tích
lũy tài sản vốn và có sự tương tác cùng chiều giữa FDI với nguồn nhân lực. Nguyễn
Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) nghiên cứu về tác động của FDI tới tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam với dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn 1988-2003 cho thấy tác
động của FDI tới tăng trưởng kinh tế qua kênh đầu tư. Le Thanh Thuy (2007) nhận
định FDI đã bổ sung cho đầu tư trong nước giúp cho việc mở rộng sản xuất, giúp
giảm thâm hụt ngân sách chính phủ, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu, giải quyết
việc làm. Đồng thời khu vực tư nhân trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy hiệu ứng lan tỏa từ FDI. Điều này cho thấy chính sách tăng cường sự phát
triển của khu vực tư nhân nên được đẩy mạnh để gia tăng hiệu ứng lan tỏa của FDI.
Anh và Thang (2007) nghiên cứu các nhân tố quyết định dòng vốn FDI ở các tỉnh
thành Việt Nam cho thấy quy mô thị trường, lao động và cơ sở hạ tầng có tác động
ý nghĩa lên FDI, trong khi chính sách của chính phủ thông qua chỉ số cạnh tranh cấp
tỉnh không có ý nghĩa. Le Viet Anh (2009), nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cho thấy đóng góp của FDI đối với tăng trưởng
được ước tính 7% trong 37% tổng số vốn đóng góp cho sự tăng trưởng trong giai
đoạn 1988-2002. Phân tích hồi quy thấy rằng FDI có mối quan hệ dương với đầu tư
trong nước và tăng trưởng kinh tế cũng như FDI tạo ra những tác động dương đáng
kể trong ngắn hạn và dài hạn lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Chien et al.
(2012) khẳng định FDI có tác động dương lên tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
giai đoạn 2000-2010. Chirstian và C.Richard (2012) khẳng định các biến vĩ mô như
GDP và chi phí lao động có tác động dương ý nghĩa lên FDI ở Việt Nam, trong khi
sự sụt giá của đồng nội tệ lại tác động âm. Chien và Linh (2013) sử dụng dữ liệu
bảng để đánh giá mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Kết quả
- 10 -
có mối quan hệ dương hai chiều giữa FDI và GDP bình quân. Cuong et al. (2013)
lập luận rằng tự do hóa thương mại sau khi gia nhập WTO có tác động rất lớn lên
dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam.
FDI và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các nghiên cứu đã chứng minh tác động tích cực của FDI đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các địa phương như Đỗ Thị Thủy (2001) nghiên cứu về FDI với sự nghiệp
CNH, HĐH ở Việt Nam đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI ở Việt Nam
giai đoạn 1997-2000. Từ những đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, tác giả
đã nêu giải pháp để thu hút FDI vào Việt Nam phục vụ CNH, HĐH đất nước.
Nguyễn Tiến Long (2010) kiểm định FDI-chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thái
Nguyên, với phương pháp phân tích định tính và định lượng từ số liệu giai đoạn
năm 1993-2009 cho thấy: (i) FDI góp phần quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh Thái Nguyên theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế;
(ii) FDI tác động tích cực đến cân đối tài chính tỉnh Thái Nguyên, tăng nhanh kim
ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và (iii) FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển kinh tế đồng
đều tại các vùng kinh tế của Thái Nguyên. Nguyễn Tấn Vinh (2011) nghiên cứu
FDI đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP Hồ Chí Minh đã đề xuất những
giải pháp cơ bản nhằm thu hút và sử dụng FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
TP Hồ Chí Minh theo hướng hiệu quả và bền vững.
FDI và thương mại
Sajid Anwar và Lan Phi Nguyen (2011) với FDI và thương mại ở Việt Nam. Bằng
phương pháp định lượng xem xét tác động FDI đến xuất khẩu, nhập khẩu của Việt
Nam từ dữ liệu liên quan đến 19 đối tác thương mại lớn của Việt Nam giai đoạn
1990-2007. Nghiên cứu cũng xem xét tác động của FDI đến thương mại trong ba
giai đoạn: trước-trong và sau khủng hoảng tài chính châu Á, thực nghiệm bổ sung
cho mối liên kết giữa FDI và xuất khẩu; FDI và nhập khẩu cho giai đoạn 19902007. Sajid Anwar, Lan Phi Nguyen (2011) kiểm tra FDI và lan truyền xuất khẩu ở
- 11 -
Việt Nam cho thấy sự hiện diện của các công ty nước ngoài có thể đem lại lợi ích
doanh nghiệp trong nước thông qua việc hình thành các mối liên kết giữa các công
ty. Bằng cách sử dụng dữ liệu cấp độ doanh nghiệp từ lĩnh vực sản xuất của Việt
Nam, nghiên cứu xem xét tác động của mối liên kết ngang và dọc giữa doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài về: (i) các quyết định của doanh nghiệp trong
nước để xuất khẩu và (ii) tỷ trọng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước. Phân tích
thực nghiệm cho thấy mối liên kết ngang đã dẫn đến hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu
đồng thời nhận định về sự hiện diện của các công ty nước ngoài góp phần định
hướng xuất khẩu tại Việt Nam.
FDI và môi trường thu hút đầu tư
Dương Thị Bình Minh (2009) nghiên cứu cải thiện môi trường đầu tư, thu hút vốn
FDI ở một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho TP Hồ Chí Minh. Tác giả
đề xuất giải pháp mang tính định hướng về cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường
thu hút FDI tại TP Hồ Chí Minh cũng như tại Việt Nam nói chung. Dương Thị Bình
Minh và cộng sự (2010) với hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI vào TP
Hồ Chí Minh trong bối cảnh Việt Nam là thành viên WTO. Kết quả cho thấy vấn đề
hoàn thiện môi trường đầu tư trên địa bàn TP Hồ Chí Minh cần được thực hiện trên
nhiều phương diện đồng thời phù hợp với các cam kết của Việt Nam đối với WTO:
ổn định bền vững môi trường kinh tế vĩ mô, phát triển thể chế phù hợp với thông lệ
quốc tế; đẩy mạnh hơn nữa quy mô và chất lượng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội; phát
triển và nâng cao trình độ công nghệ quốc gia; đổi mới tư duy quản lý, nâng cao
năng lực quản trị công của chính quyền TP. Hồ Chí Minh; chống tham nhũng và cải
thiện chất lượng cung cấp dịch vụ công.
FDI và thể chế chính sách
Dang Duc Anh (2013) nghiên cứu FDI và chất lượng thể chế ở Việt Nam. Bằng
cách sử dụng dữ liệu từ khảo sát năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và FDI từ khi gia
nhập WTO của trên 60 tỉnh/thành, tác giả ghi nhận tỷ lệ thuận giữa thể chế và thu
hút FDI. Đặc biệt, tỉnh giải ngân FDI lớn thường có chất lượng thể chế tốt hơn. Kết
- 12 -
quả cũng nhận định dòng vốn FDI tác động đến thể chế lớn hơn ở các tỉnh miền Bắc
so với quốc gia, đồng thời có thể sử dụng FDI như một chất xúc tác cho cải cách thể
chế trong nước và thúc đẩy hội tụ chất lượng thể chế giữa các vùng Việt Nam.
6.2. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về FDI và tăng trưởng kinh tế
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về FDI và tăng trưởng kinh tế được thực
hiện bởi nhiều tác giả, với đa dạng đối tượng nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và
phương pháp thực hiện nghiên cứu. Về đối tượng nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài chủ yếu ở cấp độ quốc gia, khu vực bao gồm nhiều quốc gia. Một số ít nghiên
cứu ở cấp độ vùng trong một quốc gia như Wei K. (2008), Svetlana Ledyaeva và
Mikael Linden (2010). Kết quả đạt được của các tác giả vẫn chưa có sự thống nhất.
Ba phân tích đầu tiên về tác động của FDI đến nước nhận đầu tư có Caves (1974),
Globerman (1979), Blomstrom và Persson (1983), các tác giả này đã ước tính sự tồn
tại của tác động lan tỏa bằng cách kiểm tra liệu FDI có tác động đến năng suất lao
động địa phương ở các công ty Australia, Canada và Mexico. Kết quả của tất cả
những nghiên cứu này, được báo cáo là FDI có tác động quan trọng và tích cực đến
tăng trưởng kinh tế.
Một số nghiên cứu cung cấp bằng chứng tác động dương của dòng vốn FDI đến
tăng trưởng kinh tế ở nước nhận đầu tư, đặc biệt là ở các nước đang phát triển
(Ozawa, 1992; Blomstrom và Wolff, 1994; Zhang, 2001; Yao, 2006 và Yao và Wei
2007). Gần đây, Aviral Kumar Tiwari, Mihai Mutascu (2011) thấy rằng cả hai FDI
và xuất khẩu tăng cường quá trình tăng trưởng.
Một số học giả cũng nhận định giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế có tác
động tích cực hai chiều (Zhang, 2001; Liu, Burridge và Sinclair, 2002; Choe, 2003;
Hansen và Rand, 2006; Abdus Samad, 2009).
Một số nghiên cứu tìm thấy tác động tiêu cực của FDI đến nước nhận đầu tư.
Cantwell (1989) xem xét tác động lan tỏa của doanh nghiệp các nước châu Âu trong
sự hiện diện của doanh nghiệp đa quốc gia Hoa Kỳ giai đoạn 1955-1975. Không
phải tất cả các ngành công nghiệp châu Âu đã được tìm thấy có tác động lan tỏa tích
- 13 -
cực của công nghệ từ các chi nhánh doanh nghiệp đa quốc gia Hoa Kỳ. Tác giả cho
rằng năng lực công nghệ của các công ty bản địa và kích thước của thị trường trong
nước là hai yếu tố quan trọng trong việc xác định những thành công của các công ty
châu Âu phản ứng với những cơ hội từ các công ty đa quốc gia Hoa Kỳ. Kế đến
Nadiri (1991) có kết luận tương tự bằng cách kiểm tra tác động của FDI Hoa Kỳ
vào nhà máy và thiết bị sản xuất ở Pháp, Đức, Nhật Bản và Anh từ năm 1968 đến
năm 1988.
Karikari (1992) xem xét mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở
Ghana giai đoạn 1961-l988, kết quả cho thấy FDI không ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế, trong khi tăng trưởng kinh tế tác động làm giảm nhẹ dòng vốn FDI. Theo
tác giả, kết quả này có thể là do khối lượng vốn FDI không đáng kể theo dữ
liệu thời gian, tác động FDI làm tăng tự do thương mại hơn là thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Haddad và Harrison (1991, 1993) cũng không tìm thấy tác động đáng kể
của FDI đến tăng trưởng trong nước khi thực hiện kiểm tra tác động tràn của FDI và
tăng trưởng kinh tế ở các công ty của Moroccan trong thời gian 1985-1989. Tương
tự, khi nghiên cứu 72 nước phát triển và đang phát triển với phương pháp OLS và
GMM, Carkovic và Levine (2002) đã không tìm thấy mối quan hệ mạnh mẽ giữa
FDI và tăng trưởng. Durham (2004) điều tra về vai trò của FDI tới tăng trưởng của
80 quốc gia giai đoạn 1979-1998 đã không tìm thấy mối quan hệ dương giữa hai
biến và lập luận rằng tác động của FDI phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của nước
nhận đầu tư.
Bende-Nabende et al. (2003) tìm thấy FDI có tác động dương đáng kể đối với các
nước kém phát triển ở châu Á như Philippines và Thái Lan, nhưng đóng một vai trò
tiêu cực ở các quốc gia hay vùng lãnh thổ phát triển hơn về kinh tế như Nhật Bản và
Đài Loan.
Các nghiên cứu khác tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa FDI và tăng trưởng kinh tế
đối với nước nhận đầu tư như Aitken và Harrison (1999), Barry et al. (2001),
Damijan et al. (2001), Djankov và Hoekman (1998) và Konings (2001).
- 14 -
Gần đây, Elsadig Musa Ahmed (2012) phát hiện dòng vốn FDI và đầu vào được sử
dụng góp phần tác động tiêu cực đến năng suất nhân tố tổng hợp. Dilek và Aytac
(2013) nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ Kỳ giai
đoạn 1992-2007 đã phát hiện không tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa giữa FDI và
tăng trưởng kinh tế.
Đối với nghiên cứu về các yếu tố thu hút dòng vốn FDI: Ab Quyoom Khachoo,
Mohd Imran Khan (2012) kết luận quy mô thị trường, tổng trữ lượng, cơ sở hạ tầng
và chi phí lao động là yếu tố quyết định chính của dòng vốn FDI đến các nước đang
phát triển. Fayyaz Hussain, Constance Kabibi Kimuli (2012) cũng kết luận yếu tố
quyết định dòng chảy FDI vào các nước đang phát triển là quy mô thị trường.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy có mâu thuẫn về bằng chứng thực nghiệm trong
các tài liệu liên quan đến vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế cũng như các
nhân tố quyết định đến thu hút dòng vốn FDI. Tác động của FDI đối với tăng
trưởng kinh tế có thể là cùng chiều, ngược chiều hoặc không đáng kể (Li và Liu,
2005). Nhiều phân tích đồng ý rằng tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc nhiều vào điều kiện trong nước của nước nhận đầu tư và xem đó là quyết định
về tầm quan trọng và phạm vi tác động lan tỏa của các dự án FDI. Các điều kiện ở
địa phương có thể được phân loại thành ba nhóm: chính sách thương mại
(Balasubramanyam et al., 1996; Zhang, 2001); chính sách nguồn nhân lực (Keller,
1996; Borensztein et al., 1998; Olofsdotter, 1998; Xu, 2000; Bengoa và SanchezRobles, 2003 và Bhattacharya et al., 2004) và khoảng cách công nghệ (Sjoholm,
1999; Glass và Saggi, 1998).
Từ đánh giá kết quả các nghiên cứu trong nước cũng như nước ngoài, liệu có mối
quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế trong điều kiện vùng ở Việt Nam hiện nay.
Đây là câu hỏi lớn cần giải quyết một cách thấu đáo, thể hiện sự chuyển hóa dữ liệu
quốc gia thành dữ liệu vùng. Từ đó khuyến nghị chính sách phù hợp ở các không
gian khác nhau nhằm phát huy mối quan hệ tích cực giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam.
- 15 -
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án, phương pháp nghiên cứu định lượng
được sử dụng trên cơ sở mô hình lý thuyết Cobb-Douglas và được mở rộng với tập
hợp các biến tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đồng thời nghiên cứu thực nghiệm
các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam, với dữ liệu thứ cấp từ Tổng Cục
Thống kê giai đoạn 1997-2012 và không gian của 43 tỉnh/thành Việt Nam.
Để trả lời câu hỏi thứ nhất: FDI tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế Việt
Nam xét ở khía cạnh vùng và tổng thể vùng. Dựa vào mô hình thực nghiệm tăng
trưởng kinh tế, đề tài luận án tiến hành kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger
giữa FDI với các biến có quan hệ với tăng trưởng kinh tế để đánh giá tác động lan
tỏa của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế. Sau đó tiến hành ước lượng GMM
sai phân của Arellano-Bond (1991) để đánh giá tác động của FDI lên tăng trưởng
kinh tế trong điều kiện xử lý các vấn đề nội sinh và tự tương quan trong mô hình.
Phương pháp ước lượng PMG của Pesaran, Shin và Smith (1999) được sử dụng để
đánh giá đặc tính năng động ngắn hạn cũng như đồng liên kết dài hạn của quan hệ
FDI với tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Hai phương pháp hồi quy chủ yếu GMM sai
phân và PMG được sử dụng để khai thác thế mạnh riêng có và bổ sung cho nhau,
góp phần trả lời câu hỏi nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Để trả lời câu hỏi thứ hai: Các yếu tố nào quyết định thu hút dòng vốn FDI vào
Việt Nam. Dựa vào lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố thu hút dòng
vốn FDI, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu, sau đó sử dụng các phương pháp
ước lượng GMM Arellano – Bond và PMG để ước lượng các yếu tố tác động đến
thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở các bước tiến hành:
Trước tiên, lược khảo các nghiên cứu trong nước cũng như ở nước ngoài về FDI,
tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa chúng;
Thứ hai, xác định mô hình nghiên cứu lý thuyết;
Thứ ba, xây dựng mô hình và phương pháp thực nghiệm;
- 16 -
Thứ tư, thu thập dữ liệu phục vụ mô hình thực nghiệm;
Thứ năm, sử dụng phần mềm Stata để xử lý dữ liệu với kiểm định quan hệ nhân quả
Granger, hồi quy theo phương pháp GMM Arellan-Bond và phương pháp PMG
dạng dữ liệu bảng;
Thứ sáu, kiểm tra mô hình, đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu cũng như tính hợp lý của
mô hình được sử dụng;
Thứ bảy, thảo luận kết quả từ ước lượng;
Và cuối cùng, gợi ý chích sách, nhận dạng hạn chế, xác định hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài và kết luận đề tài. Quy trình nghiên cứu được tóm tắt theo hình 1.
Xác định Câu hỏi nghiên cứu
(FDI và tăng trưởng kinh tế)
Xác định khung lý thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết
(Lý thuyết FDI-tăng trưởng kinh tế; mô hình hồi quy)
Xác định mô hình thực nghiệm
(Mô hình hồi quy bội)
Thu thập và kiểm tra dữ liệu
(Dữ liệu thứ cấp và kiểm tra thuộc tính dữ liệu)
Hồi quy mô hình thực nghiệm
(Kiểm định Granger, hồi quy theo phương pháp GMM Arellano-Bond và PMG)
Hình 1. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
8. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài luận án được cơ cấu thành các phần, chương để thực hiện mục
tiêu nghiên cứu cũng như để trả lời các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra. Trong đó,
cơ cấu các phần hướng đến nhấn mạnh phần phương pháp nghiên cứu theo lý thuyết
- 17 -
cũng như phương pháp nghiên cứu khám phát thực tiễn từ dữ liệu của Việt Nam.
Theo đó, luận án bao gồm phần tổng quan, đến lược khảo lý thuyết phục vụ nghiên
cứu. Từ đó, xác định mô hình lý thuyết, xây dựng mô hình thực nghiệm, xử lý mô
hình thực nghiệm, kiểm định mô hình, thảo luận kết quả ước lượng và gợi ý các
chính sách để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời thu hút dòng chảy FDI vào
Việt Nam. Đề tài luận án cũng rút ra các kết luận, nhận dạng những hạn chế và xác
định hướng nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể nội dung nghiên cứu của đề tài luận án bao
gồm 7 chương chính:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC VÙNG CỦA
VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỔNG THỂ
VÙNG CỦA VIỆT NAM
CHƯƠNG 5: TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: LỰA CHỌN
VÙNG Ở VIỆT NAM
CHƯƠNG 6: CÁC YẾU TỐ THU HÚT DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM
CHƯƠNG 7: TỔNG KẾT VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Ngoài ra, đề tài luận án còn có phần mở đầu, kết luận để giới thiệu công trình nghiên
cứu, lý do nghiên cứu đến mục tiêu, đối tượng, phạm vi và ý nghĩa đề tài nghiên cứu và
kết luận tổng quan đề tài. Phần phụ lục trình bày những nội dung hỗ trợ cho nội dung
chính của đề tài; phần tài liệu tham khảo hỗ trợ hoàn thành đề tài luận án.
- 18 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Giới thiệu
Việc tích lũy vốn thường được xem là tích lũy tài sản có giá trị, gia tăng hoặc tạo ra
của cải. Kinh nghiệm thông thường thừa nhận việc tích lũy vốn như điều kiện tiên
quyết cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Các nghiên cứu hiện hành đề xuất nhiều
tương tác giữa FDI và tăng trưởng kinh tế như trong hình 1.1.
FDI
Khả năng hấp thụ
Các nhân tố
điều kiện
Lan tỏa
Cạnh tranh
Gắn kết
Kỹ năng
Học hỏi
Tác động gián tiếp
Đầu tư trong nước
Tác động phản hồi
Tác động trực tiếp
Tăng trưởng kinh tế
Hình 1.1 Các kênh tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Bhissum Nowbutsing (2009)
- 19 -
Hình 1.1 phác họa mối quan hệ giữa FDI-tăng trưởng. Bản chất của mối quan hệ
được chia thành ba tác động chính: (i) tác động trực tiếp; (ii) tác động gián tiếp và
(iii) tác động phản hồi.
Tác động trực tiếp được chỉ bằng mũi tên đi trực tiếp từ FDI đến tăng trưởng. Trong
hàm sản xuất Q = f(L, K) hàm ý là FDI trực tiếp tạo nên sản lượng thông qua tích
lũy các tài sản hữu hình (hoặc gia tăng K). Tác động trực tiếp của FDI được lý giải
bằng cách sử dụng mô hình tân cổ điển. Tuy nhiên, việc xác định tác động trực tiếp
chỉ cho thấy sự hiểu biết một phần của mối quan hệ FDI-tăng trưởng. Vì thế, quan
trọng là đằng sau tác động trực tiếp của FDI: các lý thuyết mới về tăng trưởng được
xem xét để điều chỉnh tầm quan trọng của tác động gián tiếp gắn liền với FDI.
Tác động gián tiếp được chỉ ra trong hình 1.1 bằng 4 mũi tên đi từ FDI đến “chuỗi
lan tỏa” (ring of spillovers). Thuật ngữ chuỗi lan tỏa hàm ý mối tương quan dương
mạnh giữa bốn kênh tác động lan tỏa. Bốn mũi tên thể hiện bốn kênh chính của hiệu
ứng lan tỏa FDI: cạnh tranh, gắn kết, kỹ năng và học hỏi (sao chép). Chuỗi lan tỏa
hàm ý tác động lan tỏa tổng thể do FDI tạo nên, được giả định tùy thuộc vào khả
năng hấp thụ. Khả năng hấp thụ được xác định như là sự đo lường khả năng của một
quốc gia tạo nên và/hay hấp thụ được các hiệu ứng lan tỏa FDI. Hiệu ứng lan tỏa
được xác định bằng các yếu tố điều kiện. Từ hình vẽ, tác động gián tiếp được chỉ ra
bằng mũi tên đi từ chuỗi lan tỏa đến đầu tư trong nước và sau cùng là tăng trưởng
kinh tế.
Cuối cùng, tác động phản hồi được cho là xảy ra nếu tăng trưởng kinh tế dẫn đến
việc gia tăng dòng vốn FDI. Sự hiện diện của tác động phản hồi được chỉ ra trong
các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế (Blomstrong et al.,
1996; Choe, 2003; Chakraborty, 2004).
Từ thực tiễn trên, chương này sẽ tập trung làm rõ mối quan hệ giữa FDI-tăng trưởng
kinh tế với phần 1.2 tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh tế và phần 1.3
các yếu tố thu hút dòng vốn FDI.
- 20 -
1.2. Tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Lý thuyết tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế
Lý thuyết tăng trưởng cung cấp cơ sở để giải thích tăng trưởng kinh tế toàn cầu, là
phương tiện để tìm hiểu các yếu tố tạo nên tăng trưởng kinh tế trong một nước
thông qua việc cung cấp các mô hình, cơ chế giải thích và khuôn khổ dự đoán.
Nhiều nỗ lực lý thuyết và thực nghiệm đã xác định các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế để đề xuất hoạch định chính sách thu hẹp khoảng cách giữa các nước phát
triển và đang phát triển, tạo ra phát triển bền vững (De Jager, 2004). Do đó, phần
này tập trung vào sự phát triển lý thuyết, chủ yếu là lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh
và lý thuyết tăng trưởng nội sinh để đánh giá sự đóng góp của dòng vốn FDI vào
tăng trưởng kinh tế ở nước nhận đầu tư.
Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh
Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh, thường được gọi là mô hình tăng trưởng tân cổ
điển hoặc mô hình tăng trưởng Solow-Swan đi tiên phong bởi Solow (1956). Lý
thuyết này cho rằng kinh tế tăng trưởng được tạo ra thông qua các yếu tố ngoại sinh
của các chức năng sản xuất như tích lũy vốn và lao động. Barro và Sala-I-Martin
(1995) chứng minh rằng có mối quan hệ tích cực giữa tăng trưởng kinh tế và tích
lũy vốn theo thời gian. Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh cho rằng FDI làm gia tăng
vốn ở nước sở tại và sau đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng hướng tới trạng thái ổn
định mới bằng cách tích tụ vốn. Theo lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh thì FDI tác
động đến tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến đầu tư trong nước (Herzer et
al., 2008).
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh
Vào giữa những năm 1980, lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh đã trở thành lý thuyết
không phù hợp trong việc giải thích các yếu tố quyết định tăng trưởng dài hạn
(Barro và Sala-I-Martin, 1995). Vì vậy, lý thuyết tăng trưởng nội sinh, tiên phong
bởi Romer (1986), trong đó tập trung vào hai yếu tố: tăng trưởng kinh tế có nguồn
gốc từ nguồn nhân lực và sau đó từ thay đổi công nghệ (De Jager, 2004).
- 21 -
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh xác định tăng trưởng kinh tế bằng việc giới thiệu quy
trình sản xuất công nghệ mới ở nước sở tại và FDI được giả định là hiệu quả hơn
đầu tư trong nước (De Mello, 1999; Herzer et al., 2008). Do đó, FDI tăng cường
tăng trưởng kinh tế thông qua sự lan tỏa công nghệ, dịch chuyển lao động, đào tạo
kỹ năng quản lý và sắp xếp tổ chức (Romer, 1990; Barro và Sala-I-Martin, 1995; De
Jager, 2004). Kết quả là, đầu tư nước ngoài có thể làm tăng năng suất nền kinh tế
chủ nhà và sau đó FDI có thể được coi như là chất xúc tác của đầu tư trong nước và
tiến bộ công nghệ.
Về mặt lý thuyết, FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng nhiều cách khác
nhau (Herzer et al., 2008). Một số nhà nghiên cứu cho rằng những tác động của FDI
tới tăng trưởng kinh tế dự kiến sẽ có hai phần (De Mello, 1999; Kim và Seo, 2003).
Thứ nhất, FDI có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông qua tích lũy vốn
bằng cách giới thiệu hàng hóa mới và công nghệ nước ngoài. Quan điểm này xuất
phát từ lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh. Thứ hai, FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế thông qua công tác nghiên cứu phát triển ở nước sở tại về chuyển giao kiến
thức. Quan điểm này xuất phát từ lập luận của lý thuyết tăng trưởng nội sinh. Vì
vậy, FDI về mặt lý thuyết có thể đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế
thông qua việc tăng tích lũy vốn, lan truyền công nghệ và sự tiến bộ (Herzer et al.,
2008). Kết luận này cho thấy FDI có thể góp phần phát triển kinh tế và hứa hẹn lợi
ích tiềm năng để phát triển ở nước tiếp nhận đầu tư.
Sự tăng mạnh của dòng vốn FDI toàn cầu trong thập kỷ qua đã thu hút sự chú ý của
các học giả. Các tài liệu lý thuyết và thực nghiệm tập trung vào các mối quan hệ
nhân quả giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư. Lý thuyết kinh tế
cung cấp hai phương pháp tiếp cận để nghiên cứu tác động của FDI đối với nước
tiếp nhận đầu tư. Thứ nhất, được thiết lập bởi MacDougall (1960), có nguồn gốc từ
lý thuyết thương mại quốc tế, xem xét lợi ích của nước nhận đầu tư từ nhà đầu tư
nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) trong điều kiện của nhân tố sản xuất, việc làm và
dòng chảy vốn. Thứ hai, đi tiên phong bởi Hymer (1960) với lý thuyết tổ chức công
nghiệp. Đóng góp quan trọng khác được thực hiện bởi Buckley và Casson (1976),
- 22 -
Caves (1971), Dunning (1973), Kindleberger (1969) và Vernon (1966). Cách tiếp
cận này là kết quả của sự không hoàn hảo của thị trường hàng hóa hoặc các yếu tố
công nghệ hoặc một số can thiệp về cạnh tranh bởi chính phủ hoặc doanh nghiệp,
thường tập trung vào các tác động trực tiếp hoặc tác động lan tỏa.
Trong những năm gần đây, FDI đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc
tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Dòng vốn FDI được
biết đến như là một gói tổng hợp của chứng khoán vốn, bí quyết và công nghệ (De
Mello, 1997). Dòng vốn FDI có thể giúp tăng trưởng kinh tế bằng cách tăng cường
tiết kiệm trong nước, sau đó tăng cường tích lũy trong nền kinh tế nước nhận đầu tư.
De Mello (1997) cho biết thêm rằng FDI tăng cường tăng trưởng thông qua vốn tích
lũy, sử dụng đa dạng hơn các sản phẩm trung gian trong sản xuất của các dự án FDI
liên quan và phát triển công nghệ.
Blomstrom và Kokko (1998) lập luận rằng khi các công ty đa quốc gia thành lập các
chi nhánh bên ngoài đất nước họ là khác nhau từ các công ty hiện có trong nền kinh
tế nước tiếp nhận đầu tư vì hai lý do. Đầu tiên, các dự án FDI mang đến nước nhận
đầu tư công nghệ độc quyền của họ, công nghệ này tạo nên lợi thế cho công ty cụ
thể của họ và cho phép họ cạnh tranh thành công với các công ty trong nước hiện tại
khác có lợi thế của thị trường trong nước, sở thích của người tiêu dùng và thực tiễn
kinh doanh. Lý do thứ hai, sự xâm nhập và hiện diện của các chi nhánh công ty đa
quốc gia làm nhiễu loạn trạng thái cân bằng hiện có trên thị trường và buộc các
doanh nghiệp trong nước phải hành động để bảo vệ thị phần và lợi nhuận của họ.
Borensztien et al. (1998) thấy rằng FDI, như là một phương tiện quan trọng cho
việc chuyển giao công nghệ với một ngưỡng tối thiểu của vốn cổ phần ở nước sở
tại, góp phần làm tăng trưởng kinh tế hơn so với đầu tư trong nước. Bên cạnh đó,
Hymer (1960) và Dunning (1981) cũng cho rằng doanh nghiệp đa quốc gia có động
cơ để ngăn chặn sự lan tỏa của công nghệ đến công ty khác thông qua các biện pháp
bảo vệ sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu và bằng sáng chế của họ.
- 23 -
Từ các lược khảo cho thấy lý thuyết kinh tế xác định một số kênh mà qua đó FDI có
thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế cả trực tiếp và gián tiếp. FDI có thể thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trực tiếp nếu dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ đầu tư hoặc FDI có thể
gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nếu dẫn đến các khoản đầu tư có liên quan
dẫn đến tác động lan tỏa tích cực, có thể nâng cao năng suất lao động và vốn ở nền
kinh tế nước nhận đầu tư.
1.2.2. Đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm tác động của dòng vốn FDI lên tăng
trưởng kinh tế
Nhiều nghiên cứu tiến hành thực nghiệm mối quan hệ tác động của dòng vốn FDI
lên tăng trưởng kinh tế với phạm vi và phương pháp đa dạng. Các nghiên cứu có thể
chia thành: (i) Các nghiên cứu với dữ liệu chuỗi thời gian; (ii) Các nghiên cứu với
dữ liệu chéo hoặc bảng.
1.2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu chuỗi thời gian
Các nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu chuỗi thời gian phát hiện tác động cùng
chiều của FDI đến tăng trưởng kinh tế; tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế
với những điều kiện nhất định và FDI không tác động đến tăng trưởng kinh tế.
(i) FDI tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế
Kueh (1992) nghiên cứu các vùng duyên hải của Trung Quốc, kết luận FDI đóng
góp có ý nghĩa vào tổng vốn đầu tư cũng như tăng trưởng sản lượng và xuất khẩu.
Blomstrom et al. (1992) và Rodriguez-Glare (1996) cũng cho rằng FDI có thể thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của nước sở tại thông qua chuyển giao công nghệ và hiệu
quả lan tỏa. Chuyển giao công nghệ trực tiếp từ các doanh nghiệp đa quốc gia đối
với các chi nhánh địa phương cho phép các nước chủ nhà nâng cấp các ngành công
nghiệp của họ bằng cách tiếp thu công nghệ mới trong sản xuất. Athukorala và
Menon (1995) cho thấy FDI tác động đến Malaysia về chuyển giao công nghệ và
cải thiện kỹ năng của lực lượng lao động. FDI cũng góp phần gián tiếp đến tăng
trưởng thông qua các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với các chi nhánh nước
- 24 -
ngoài và sự phổ biến của kỹ năng lao động trong nền kinh tế khi các nhân viên di
chuyển đến các công ty thuộc sở hữu trong nước.
FDI không chỉ gia tăng cung cấp vốn ở các nước tiếp nhận mà còn đưa đến các hiệu
ứng lan tỏa thông qua rất nhiều kênh như sao chép, học hỏi kỹ năng, cạnh tranh và
xuất khẩu (Gorg và Greenaway, 2004). Ramirez (2000) nghiên cứu FDI tác động
đến tăng trưởng kinh tế Mexico, giai đoạn 1960-1995 với phương pháp hiệu chỉnh
sai số. Kết quả ghi nhận tác động tích cực của FDI đến kinh tế Mexico thông qua
năng suất lao động. Bende-Nabende và Ford (1998) dùng dữ liệu của Đài Loan giai
đoạn 1959-1995 với phương pháp ước lượng 3SLS để nghiên cứu FDI, điều chỉnh
chính sách và tăng trưởng ở Đài Loan. Kết quả, FDI tác động tích cực đến kinh tế
Đài Loan.
Kim và Seo (2003) sử dụng dữ liệu ở Hàn Quốc giai đoạn 1985-1999, cho thấy tác
động tích cực mạnh mẽ từ tốc độ tăng trưởng GDP tới FDI và không tồn tại tác
động của FDI tới tăng trưởng kinh tế nhưng FDI góp phần tăng trưởng đầu tư trong
nước, thể hiện tác động lan tỏa của dòng vốn FDI. Akinlo (2004) dùng dữ liệu ở
Nigeria giai đoạn 1970-2001 để nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế, cho thấy FDI tác động đến kinh tế Nigeria. Dritsaki et al. (2004) phát hiện
tác động một chiều từ FDI đến xuất khẩu và từ FDI đến GDP thực ở Hy Lạp bằng
cách sử dụng dữ liệu hàng năm của IMF giai đoạn 1960-2002. Fedderke và Romm
(2006) dùng dữ liệu giai đoạn 1956-2003 ở Nam Phi, cho thấy dòng vốn FDI vào
Nam Phi chủ yếu theo chiều ngang thay vì theo chiều dọc.
Gần đây, Mihai Daniel Roman và Andrei Padureanu (2012) đề xuất mô hình cho
mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế trong quá trình chuyển đổi ở Romania,
tác giả sử dụng mô hình tân cổ điển với chức năng sản xuất Cobb-Douglas để phân
tích tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế. Kết quả, kinh tế Romania tăng trưởng
từ ảnh hưởng tích cực của chính sách tài khóa, FDI và từ mức độ hòa nhập vào EU.
Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) sử dụng dữ liệu chuỗi thời
gian giai đoạn 1988-2003, cho thấy tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế qua
- 25 -
kênh đầu tư. Le Thanh Thuy (2007) nhận định FDI vừa tác động trực tiếp vừa tác
động lan tỏa gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Le Viet Anh (2009)
nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cho thấy đóng
góp tích cực của dòng vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
1988-2002.
Ngoài ra, các nghiên cứu còn cho thấy giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tồn tại mối
quan hệ hai chiều. Zhang (2001) cho rằng tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, không
chỉ tạo ra nhu cầu về vốn FDI mà còn cung cấp cơ hội tốt hơn để tạo ra lợi nhuận và
do đó thu hút nhiều hơn nữa dòng vốn FDI. Thêm vào đó, FDI có thể tác động đến
tăng trưởng kinh tế nhanh hơn và hỗ trợ phát triển kinh tế của các nền kinh tế chủ
nhà thông qua tác động trực tiếp và hiệu ứng lan tỏa gián tiếp. Do đó, FDI và tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc lẫn nhau và sẽ dẫn đến quan hệ nhân quả hai chiều.
Liu et al. (2002) kiểm tra sự tồn tại mối quan hệ lâu dài giữa tăng trưởng kinh tế,
FDI và thương mại ở Trung Quốc. Sử dụng dữ liệu hàng quý cho xuất khẩu, nhập
khẩu, FDI và tăng trưởng giai đoạn 1981-1997. Nghiên cứu tìm thấy tồn tại quan hệ
nhân quả hai chiều giữa FDI, tăng trưởng và xuất khẩu. Chowdhury và Mavrotas
(2005) sử dụng dữ liệu thời gian ở Chile, Malaysia và Thái Lan giai đoạn 19692000 với kiểm định Toda-Yamamoto. Kết quả, quan hệ nhân quả hai chiều giữa
FDI và GDP được tìm thấy ở Thái Lan, Malaysia. Đồng thời GDP tác động tới dòng
vốn FDI trong trường hợp của Chile.
(ii) FDI tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế với những điều kiện nhất định
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hiệu quả tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế không phải là tự động, nó phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định (quy mô thị
trường, nguồn nhân lực, lợi thế so sánh, độ mở thương mại, khoảng cách công nghệ,
thị trường tài chính, yếu tố văn hóa và thể chế). Điều đó góp phần lý giải tại sao tác
động của dòng vốn FDI là hoàn toàn khác nhau giữa các quốc gia có cùng mức độ
phát triển, cùng lĩnh vực và cùng loại công ty.
- 26 -
Quy mô thị trường (được dẫn xuất bởi GDP bình quân). Blomstrom et al. (1994)
lập luận FDI có tác động cùng chiều tới tăng trưởng khi nâng cao thu nhập bình
quân đầu người. De Mello (1997) thấy rằng FDI có tác động cùng chiều đáng kể tới
tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập cao.
Nguồn nhân lực. FDI góp phần tăng trưởng kinh tế quốc gia khi lực lượng lao động
đạt được mức độ nhất định của tiêu chuẩn giáo dục. Doanh nghiệp đa quốc gia cũng
có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp trong nước thông qua đào tạo các nhà cung
cấp địa phương để đáp ứng các tiêu chuẩn cao hơn của kiểm soát chất lượng theo
yêu cầu công nghệ của các công ty nước ngoài. Tuy nhiên, chuyển giao công nghệ
và hiệu quả lan toả không xuất hiện tự động mà phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của
nước sở tại được quyết định chủ yếu bởi các điều kiện về nguồn nhân lực
(Borensztein et al., 1998).
Lợi thế so sánh. Khi so sánh FDI của Nhật Bản và Hoa Kỳ, Lipsey (1999) phát hiện
các doanh nghiệp Nhật Bản có xu hướng đầu tư chủ yếu vào các lĩnh vực có lợi thế
so sánh của nước tiếp nhận, chẳng hạn như dệt, may mặc và các ngành chế tạo khác.
Trong khi đó, vào giai đoạn khởi đầu, các doanh nghiệp Hoa Kỳ có xu hướng đầu tư
vào điện tử và các ngành liên quan máy tính, đây là những lĩnh vực mà Hoa Kỳ
từng có lợi thế so sánh vào lúc đó và hầu hết các sản phẩm đều được xuất khẩu.
Theo thời gian, việc sản xuất và xuất khẩu của Nhật Bản hướng theo mô hình của
Hoa Kỳ và trở nên tập trung vào các thiết bị điện và trang thiết bị chuyên chở, cả
cho tiêu dùng trong nước lẫn xuất khẩu.
Độ mở thương mại. Makki và Somwaru (2004) tìm thấy FDI và sự tương tác của
FDI với mở cửa thương mại, cho thấy FDI tác động cùng chiều lên tăng trưởng kinh
tế ở các nước có độ mở thương mại được cải thiện.
Khoảng cách công nghệ. Hầu hết các nước đang phát triển cho rằng những lợi ích
chính của FDI được thể hiện trong tăng năng lực công nghệ, khoa học và trong việc
thu hẹp khoảng cách công nghệ. FDI góp phần vào sự tiến bộ công nghệ ở các nước
đang phát triển và là yếu tố cần thiết để tạo ra và gia tăng công nghệ (UNCTAD,
- 27 -
2006). Castellani và Zanfei (2005) lập luận rằng khoảng cách công nghệ cao có thể
tăng khả năng công ty đa quốc gia lấn át các nhà cung cấp trong nước và đối thủ
cạnh tranh. Vì vậy, họ hy vọng rằng tác động cùng chiều của FDI vào năng suất của
đầu tư trong nước phụ thuộc vào kích thước của khoảng cách công nghệ.
Yếu tố văn hóa. Ali và Guo (2005) lập luận rằng sự gần gũi văn hóa đã khuyến
khích FDI vào Trung Quốc. Cụ thể, các doanh nghiệp FDI được đầu tư từ Đài Loan
chủ yếu nằm ở tỉnh Phúc Kiến trong khi các nhà đầu tư Hồng Kông muốn xác định
vị trí ở tỉnh Quảng Đông. Điều này là do hai cặp này không chỉ về mặt địa lý gần
nhau, mà còn có cùng ngôn ngữ. Liu et al. (1997) lập luận rằng sự thành công của
tỉnh Quảng Đông như một điển hình quan trọng của FDI vào Trung Quốc được xác
định bởi ba lợi thế: địa lý gần gũi với Hồng Kông, kết nối lịch sử dân tộc với nước
ngoài và mức độ kiến thức trong việc trao đổi với người nước ngoài.
Thị trường tài chính. Alfaro et al. (2004) cho rằng tác động của FDI tới tăng trưởng
kinh tế thuận lợi ở các quốc gia đã phát triển thị trường tài chính và Durham (2004)
cũng kết luận tương tự.
Thể chế. Durham (2004) phát hiện thể chế có tác động đáng kể vào hiệu quả tăng
trưởng của dòng vốn FDI ở kinh tế nước nhận đầu tư. Bouoiyour (2003) xem xét
các yếu tố quyết định của FDI ở Marốc, sử dụng dữ liệu hàng năm giai đoạn 19602003. Ông lập luận rằng sự bất ổn của nền kinh tế Ma-rốc dẫn đến những trở ngại
trong việc thu hút dòng vốn FDI, nên tác động của FDI đến tăng trưởng gần như
không được thể hiện. Tương tự như vậy, Olofsdotter (1998) thấy rằng khả năng hấp
thụ vốn FDI tại nước sở tại và các tác dụng có lợi của FDI mạnh hơn ở những nước
có trình độ cao hơn về năng lực thể chế và hiệu quả trong phòng chống quan liêu.
(iii) FDI không tác động đến tăng trưởng kinh tế
Ngoài tác động cùng chiều của FDI đến tăng trưởng kinh tế, các nghiên cứu cũng
chứng minh không có mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở nước tiếp
nhận đầu tư.
- 28 -
Haddad và Harrison (1991, 1993) không tìm thấy tác động đáng kể của FDI đến tỷ
lệ tăng trưởng sản phẩm của công ty trong nước khi thực hiện kiểm tra tác động
tràn của FDI và tăng trưởng kinh tế ở các công ty của Moroccan trong thời gian
1985-1989. Tương tự, Karikari (1992) xem xét mối quan hệ nhân quả giữa FDI và
tăng trưởng kinh tế ở Ghana giai đoạn 1961-l988, cho thấy FDI không ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế trong nước.
Kokko (1994, 1996) lập luận rằng tác động lan tỏa không diễn ra ở tất cả các ngành
công nghiệp, thậm chí doanh nghiệp đa quốc gia đôi khi hoạt động trong cô lập, nơi
mà cả sản phẩm lẫn công nghệ có nhiều điểm chung với những doanh nghiệp trong
nước. Trong hoàn cảnh như vậy, các công ty địa phương đã không thể hấp thụ bất
kỳ tác động lan tỏa từ dòng FDI và vì thế buộc lòng phải chịu mất thị phần cho các
doanh nghiệp FDI.
Svensson (1996) sử dụng dữ liệu doanh nghiệp ở Thụy Điển để ước lượng tác động
của FDI lên xuất khẩu đã phát hiện mối quan hệ âm giữa xuất khẩu và FDI đối với
các hàng hóa chế biến và mối quan hệ cùng chiều giữa xuất khẩu hàng hóa trung
gian và FDI. Chakraborty và Basu (2002) kiểm định mối quan hệ giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế Ấn Độ, với dữ liệu giai đoạn 1990-2000. Kết quả, quan hệ nhân quả
từ GDP tới FDI chứ không phải ngược lại và cho rằng FDI có tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, nhưng mức độ thấp. Frimpong và Oteng-Abayie
(2006) khẳng định không có quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng GDP ở
Ghana giai đoạn 1970-2000.
Một lý do khác được đề xuất bởi Colen et al. (2008), hiệu ứng lan tỏa tích cực do có
thể mất thời gian để nắm bắt hoặc công ty đa quốc gia có thể cố gắng ngăn chặn
công nghệ của họ lan tỏa tới đối thủ cạnh tranh. Herzer, Klasen và Lehmann (2008)
sử dụng dữ liệu thời gian giai đoạn 1970-2003 với phương pháp hiệu chỉnh sai số và
kiểm định quan hệ nhân quả Granger. Kết quả, không có bằng chứng mạnh mẽ để
hỗ trợ tác động tích cực của FDI tới tăng trưởng.
- 29 -
Ang (2009) đánh giá tác động của FDI đến kinh tế Thái Lan, gia đoạn 1970-2004,
sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số. Kết quả, FDI tác động tiêu cực đến kinh tế Thái
Lan. Karimi et al. (2009) trong nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế Malaysia
nhận thấy không có ảnh hưởng đáng kể giữa FDI và tăng trưởng.
Gần đây, Dilek và Aytac (2013) kiểm tra quan hệ giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng
kinh tế ở Thổ Nhĩ Kỳ. Bằng cách áp dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo quý từ quý
1/1992 đến quý 3/2007 và kiểm định đồng liên kết Johansen, nhân quả Granger,
phương pháp hồi quy OLS. Tác giả khẳng định không tồn tại mối quan hệ có ý
nghĩa nào giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ Kỳ cả trong ngắn hạn lẫn dài
hạn.
Tuy nhiên, điểm quan trọng cần lưu ý là các nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời
gian có những hạn chế: số lượng quan sát ít nên kết quả ước lượng sẽ bị chệch và sử
dụng để dự báo sẽ không chính xác; các phương pháp ước lượng không xử lý tốt
các vấn đề nẩy sinh của kinh tế lượng (nội sinh, tự tương quan, điều chỉnh ngắn hạn
để đạt cân bằng dài hạn).
1.2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu chéo hoặc bảng
Các nghiên cứu thực nghiệm tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế
với dữ liệu chéo hoặc bảng được thực hiện chủ yếu ở không gian quốc gia và một số
nghiên cứu thực hiện ở không gian vùng trong quốc gia.
(i) Các nghiên cứu thực nghiệm với không gian quốc gia
Các nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế dạng dữ
liệu bảng ở không gian quốc gia, kết quả đạt được đa dạng: tác động một chiều của
FDI đến tăng trưởng; mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế; tác
động của FDI đến tăng trưởng với những điều kiện nhất định; không tồn tại tác
động của FDI đến tăng trưởng và một số kết quả đạt được mang tính chất hỗn hợp.
Balasubramanyam et al. (1996) điều tra vai trò của FDI trong quá trình tăng
trưởng của 46 nước đang phát triển khác nhau về thương mại, chính sách, thể chế
- 30 -
giai đoạn 1970-1985, dùng hồi quy OLS. Họ tìm thấy FDI đóng vai trò quan trọng
trong tăng trưởng xuất khẩu. Aitken et al. (1997) áp dụng dữ liệu trên 2.104 nhà
máy sản xuất ở Mexico giai đoạn 1986-1990. Họ nhận thấy rằng công ty đa quốc
gia có xu hướng tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
trong nước.
Soto (2000) sử dụng dữ liệu của 44 quốc gia giai đoạn 1986-1997 dùng mô hình
năng động trên cơ sở của Barro và Sala-I-Martin (1995) để nghiên cứu tác động của
FDI đến tăng trưởng kinh tế với phương pháp ước lượng GMM sai phân. Kết quả
cho thấy dòng vốn FDI tác động dương và có ý nghĩa thống kê đối với tăng trưởng
kinh tế. Wang (2002) khám phá FDI đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế
trong lĩnh vực sản xuất, với việc sử dụng dữ liệu từ 12 nền kinh tế châu Á trong giai
đoạn 1987-1997. Makki và Somwaru (2004) phát hiện tác động cùng chiều của xuất
khẩu và FDI lên GDP bằng cách sử dụng dữ liệu của 66 quốc gia đang phát triển
trong các giai đoạn khoảng mười năm, 1971-1980, 1981-1990 và 1991-2000.
Li và Liu (2005) sử dụng dữ liệu của 84 quốc gia giai đoạn 1979-1999, với phương
pháp ước lượng FE và RE để đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng
kinh tế. Kết quả cho thấy FDI tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế ở các nước
phát triển cũng như đang phát triển. Laureti và Postiglione (2005) kiểm định tác
động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế của 11 quốc gia trung bình thuộc
giai đoạn 1990-2000, với phương pháp ước lượng GMM sai phân. Kết quả, dòng
vốn FDI không có tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế.
Hsiao (2006) thiết lập mô hình trong trường hợp của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hong Kong, Singapore, Malaysia, Philippines và Thái Lan. Kết quả, FDI có
tác động một chiều trực tiếp lên GDP và gián tiếp thông qua xuất khẩu. Hansen và
Rand (2006), nghiên cứu 31 nước đang phát triển giai đoạn 1970-2000, phát hiện
quan hệ cùng chiều giữa FDI và GDP.
Basu và Guariglia (2007) sử dụng dữ liệu của 119 quốc gia đang phát triển giai
đoạn 1970-1999. Kết quả, FDI tác động dương đến tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, nguồn
- 31 -
nhân lực, đồng thời làm giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Frank và Mei-Chu
(2007), bằng cách sử dụng dữ liệu 8 quốc gia (Trung quốc, Hàn quốc, Đài loan,
Hong Kong, Singaphore, Malaysia, Philippines và Thái lan) giai đoạn 1986-2004
với mô hình VAR dữ liệu bảng và hồi quy FE, RE phát hiện FDI có tác động một
chiều trực tiếp lên GDP và gián tiếp lên GDP thông qua xuất khẩu và tồn tại quan
hệ nhân quả hai chiều giữa xuất khẩu và GDP.
Gần đây, Aviral Kumar Tiwari, Mihai Mutascu (2011) kiểm tra tác động của FDI
tới tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á. Nghiên cứu phân tích trong khuôn khổ
bảng giai đoạn 1986-2008, kiểm tra phi tuyến kết hợp với FDI và xuất khẩu trong
quá trình tăng trưởng kinh tế. Kết quả thấy rằng cả hai: FDI và xuất khẩu tăng
cường quá trình tăng trưởng. Ngoài ra, lao động và vốn cũng đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của các nước châu Á. Mahnaz Rabiei, Zohreh Ghavam
Masoudi (2012), trong nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế ở tám nước Hồi
giáo: Bangladesh, Ai Cập, Indonesia, Iran, Malaysia, Nigergia, Pakistan và Thổ Nhĩ
Kỳ trong giai đoạn 1980-2009 cho thấy FDI tác động cùng chiều đến tăng trưởng
kinh tế.
Ở Việt Nam, Tam Bang Vu (2008) với dữ liệu giai đoạn 1990-2002, sử dụng
phương pháp OLS, GLS và kiểm định quan hệ nhân quả cho thấy FDI có tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua năng suất lao động và tác động không
đồng đều nhau. Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh (2010) nghiên cứu mối quan
hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam, dữ liệu dạng chéo giai đoạn 20032007, sử dụng phương pháp OLS, TSLS và GMM. Kết quả, FDI các động cùng
chiều đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 1% ở phương pháp OLS và GMM,
phương pháp TSLS không có ý nghĩa thống kê.
Các nghiên cứu ở không gian quốc gia với dữ liệu bảng còn cho thấy tồn tại tác
động hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Đại diện như Choe (2003) sử dụng
dữ liệu 80 quốc gia giai đoạn 1971-1995, phát hiện mối quan hệ nhân quả hai chiều
giữa FDI và tăng trưởng, mặc dù tác động nhân quả của FDI đối với tăng trưởng là
- 32 -
không đáng kể. Abdus Samad (2009) nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa FDI
và tăng trưởng kinh tế 19 nước đang phát triển ở Đông Nam Á và Châu Mỹ Latinh,
phát hiện 5 nước là Singapore, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam có mối
liên kết hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.
Các nghiên cứu cũng xác nhận tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế
cần có các điều kiện nhất định. Blomstrom et al. (1992) nghiên cứu 78 nước đang
phát triển, phát hiện FDI có thể mang lại lợi ích cho các nước đang phát triển có thu
nhập cao hơn là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Do đó, nước chủ nhà cần có
một ngưỡng nhất định của sự phát triển để hấp thụ những lợi ích từ FDI. Basu et al.
(2003) nghiên cứu 23 nước đang phát triển giai đoạn 1978-1996, tìm thấy có mối
quan hệ cùng hội nhập giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, cho thấy quan hệ
nhân quả hai chiều giữa FDI và tăng trưởng trong nền kinh tế mở và quan hệ đơn
hướng chủ yếu từ GDP tới FDI trong nền kinh tế đóng. Kết quả, dòng FDI và tăng
trưởng kinh tế không được tăng cường theo chế độ hạn chế thương mại.
Batten và Vinh Vo (2009) sử dụng dữ liệu của 79 quốc gia giai đoạn 1980-2003, với
phương pháp ước lượng FE và GMM. Kết quả cho thấy tác động tích cực của FDI
đến tăng trưởng với điều kiện về giáo dục và độ mở thương mại. Hermes và
Lensink (2003) xem xét vai trò của hệ thống tài chính của 67 quốc gia và kết luận
sự phát triển của hệ thống tài chính là yếu tố quan trọng cho FDI tác động cùng
chiều đến tăng trưởng kinh tế. Theo họ, 37 trong 67 nước có hệ thống tài chính phát
triển giúp FDI đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế.
Một số học giả cũng khẳng định không tồn tại mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế. Ericsson và Irandoust (2001) không phát hiện bất kỳ mối quan hệ nhân quả
giữa FDI và tăng trưởng đối với Đan Mạch và Phần Lan khi kiểm tra tác động nhân
quả giữa FDI và sản lượng cho bốn quốc gia OECD (Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy
và Thụy Điển). Carkovic và Levine (2002) dùng dữ liệu giai đoạn 1960-1995 từ 72
quốc gia với phương pháp OLS và GMM đã không tìm thấy mối quan hệ mạnh mẽ
giữa FDI và tăng trưởng ở những nước nhận đầu tư.
- 33 -
Ngoài ra, các nghiên cứu cũng xác nhận kết quả hỗn hợp khi kiểm tra mối quan hệ
giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở không gian quốc gia với dạng dữ liệu bảng.
Konings (2001) sử dụng phương pháp FE và GMM, nhận định không có bằng
chứng về tác động lan tỏa tích cực của FDI đối với các doanh nghiệp trong nước ở
Bulgaria, Romania và Ba Lan. Trong khi đó, tác động lan tỏa tiêu cực từ FDI được
phát hiện ở Ba Lan. Yang (2008) sử dụng dữ liệu 110 quốc gia giai đoạn 19732002, với phương pháp ước lượng FE. Kết quả tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế không nhất quán qua thời gian và khu vực: ảnh hưởng tích cực đối với các
nước OECD, Châu Mỹ Latinh; tác động âm đối với khu vực Trung Đông và tác
động không đáng kể đối với khu vực Đông Á.
Nabila Asghar và Samia Nasreen (2011) xem xét mối quan hệ thực nghiệm giữa
FDI và tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á. Sử dụng dữ liệu bảng không đồng
nhất giai đoạn 1983-2008, sử dụng phương áp ước lượng FMOLS. Kết quả đạt được
đa dạng: tồn tại quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng kinh tế trong trường hợp
của Malaysia; tồn tại đơn hướng từ FDI đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp
của Nepal, Singapore, Nhật Bản và Thái Lan; đơn hướng từ tăng trưởng kinh tế đến
FDI được ghi nhận từ Pakistan, Bangladesh và Sri Lanka. Tuy nhiên, không có quan
hệ trong bất kỳ chiều hướng tác động nào được tìm thấy trong trường hợp của Ấn
Độ, Maldives, Indonesia, Trung Quốc, Philippines, Hàn Quốc và Singapore.
Christian Lessmann (2013) với FDI và bất bình đẳng trong khu vực: Phân tích dữ
liệu bảng 55 quốc gia ở các giai đoạn phát triển khác nhau, cho thấy dòng vốn FDI
ròng làm tăng sự bất bình đẳng trong khu vực ở các nước thu nhập thấp và trung
bình, trong khi không có tác động tiêu cực trong tái phân phối ở những nền kinh tế
có thu nhập cao. Phân tích cũng cho thấy chính sách của chính phủ có khả năng
giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI trong tái phân phối, giảm thiểu sự bất bình
đẳng trong khu vực.
Về mặt thực nghiệm, các nghiên cứu dạng dữ liệu bảng (hay chéo) có nhiều ưu điểm
so với dữ liệu chuỗi thời gian, khắc phục những bất cập của dữ liệu thời gian. Tuy
- 34 -
nhiên, khi thực hiện với dữ liệu bảng ở không gian quốc gia cũng có tồn tại: các
quốc gia khác nhau về nhiều mặt (lịch sử, kinh tế, thể chế, văn hóa) thể hiện chung
bảng dữ liệu có thể làm cho mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng không rõ ràng và
thậm chí kết quả bị chệch. Thực tế đó, ước lượng với dữ liệu bảng cấp không gian
vùng trong quốc gia có thể trở nên tin cậy hơn, nhất là các vấn đề mang tính đặc thù
vùng được xem xét: mức độ phát triển, tăng trưởng kinh tế, nguồn nhân lực, nguồn
vốn đầu tư hay chính sách tài khóa, độ mở thương mại, cơ sơ hạ tầng của vùng.
(ii) Các nghiên cứu thực nghiệm ở không gian vùng trong quốc gia
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở không gian vùng
trong quốc gia được thực hiện chủ yếu ở các vùng của Trung Quốc, Nga và một số
thực nghiệm ở các vùng của Việt Nam.
Kui-yin Cheung, Ping Lin (2004) kiểm định hiệu ứng lan tỏa của FDI đối với sự đổi
mới ở Trung Quốc: Bằng chứng từ số liệu cấp tỉnh giai đoạn 1995-2000, với
phương pháp ước lượng FE và RE, cho thấy tác động tích cực của FDI vào công
nghệ trong nước các vùng ở Trung Quốc.
Svetlana Ledyaeva và Mikael Linden (2006) nghiên cứu FDI và tăng trưởng kinh tế:
Bằng chứng thực nghiệm từ các khu vực của Nga. Sử dụng mô hình Solow-Swan
(1956), số liệu trong giai đoạn 1996 -2003, phương pháp ước lượng GMM sai phân.
Kết quả cho thấy không có mối liên kết giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở cấp độ
khu vực tại Nga.
Jimmy Ran et al. (2007) tìm hiểu FDI ảnh hưởng đến Trung Quốc như thế nào?
Bằng chứng thực nghiệm từ 19 ngành công nghiệp và 30 tỉnh ở Trung Quốc, cho
thấy FDI không mang lại tăng trưởng trên bảng dữ liệu. Chi tiết các địa phương:
một số địa phương nhận thấy tác động tích cực từ FDI (phía Đông và Ven biển),
trong khi một số địa phương khác thì không (phí Tây và Trung tâm). Từ đó cho thấy
sự chênh lệch trong phát triển ở các khu vực của Trung Quốc cũng như chính sách
của chính phủ chưa phù hợp để khai thác tác động tích cực đến tăng trưởng của
dòng vốn FDI.
- 35 -
Ran, Voon và Li (2007) nghiên cứu tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của
các ngành công nghiệp và địa phương Trung Quốc giai đoạn 2001-2003, với
phương pháp ước lượng GLS. Kết quả, FDI tác động đến tăng trưởng khác biệt qua
thời gian và không đồng nhất ở các khu vực.
Yao và Wei (2007) sử dụng dữ liệu của 19 tỉnh giai đoạn 1979-2003, với phương
pháp ước lượng RE, FE và GMM. Kết quả, FDI tác động dương đến tăng trưởng
kinh tế nhưng có sự khác biệt giữa các vùng.
Wei K. (2008) nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Trung
Quốc giai đoạn 1979-2003, phương pháp ước lượng OLS, GMM. Kết quả cho thấy:
(i) tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ở Trung Quốc đã được sự giúp đỡ của dòng vốn
lớn FDI; (ii) FDI đã giúp doanh nghiệp trong nước cải thiện cạnh tranh và năng
suất; (iii) FDI không phải là lý do của sự gia tăng bất bình đẳng trong khu vực ở
Trung Quốc. Đồng thời, FDI cần được khuyến khích, đặc biệt là trong nội bộ khu
vực, thúc đẩy tăng trưởng và giảm bất bình đẳng khu vực.
Jiang Jianming và Masaru Ichihashi (2011) nghiên cứu về FDI tác động đến các địa
phương tỉnh Giang Tây-Trung Quốc, dữ liệu từ 91 địa phương của tỉnh Giang Tây,
giai đoạn 2002-2009. Kết quả cho thấy tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở
các địa phương tỉnh Giang Tây và FDI có thể được giải thích phần lớn bởi yếu tố
đầu vào của lao động. Tuy nhiên, do sự mất cân bằng trong phát triển giữa các địa
phương ở tỉnh Giang Tây, tác động của FDI mạnh mẽ ở các khu vực gần bờ biển,
trong khi các địa phương khác tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế không
đáng kể. FDI tác động lên các nhân tố khác nhau ở những địa phương khác nhau:
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người (khu vực Đông Bắc), yếu tố lao động
(khu vực Đông Nam).
Ở Việt Nam, nghiên cứu tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế vùng có Sajid
Anwar và Lan Phi Nguyen (2010) trong nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam giai đoạn 1996-2005, với dữ liệu bảng từ 61 tỉnh thành của Việt Nam, với
- 36 -
phương pháp ước lượng GMM, kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên kết hai chiều
giữa FDI và tăng trưởng kinh tế vùng.
Chien et al. (2012) nghiên cứu tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế ở toàn bộ
Việt Nam và các tỉnh thành được xếp hạng theo các điều kiện kinh tế-xã hội. Dựa
trên dữ liệu của 64 tỉnh thành Việt Nam và sử dụng ước lượng FE. Tác giả chỉ ra
FDI tác động dương lên tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2000-2010.
Theo đó, tác động ở các tỉnh thành có các điều kiện kinh tế xã hội tốt mạnh hơn các
tỉnh thành có điều kiện kinh tế xã hội thấp hơn. Ngoài ra, tác động của FDI lên tăng
trưởng kinh tế theo các vùng ở Việt Nam cho thấy chỉ có 4 trong 6 vùng là FDI có
tác động dương đến tăng trưởng kinh tế: Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên,
Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Những vùng có dòng vốn FDI lớn và
các nghiên cứu trước đã xác nhận tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng, nhưng
kết quả nghiên cứu này không phát hiện: Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung BộDuyên hải miền Trung.
Chien và Linh (2013) đánh giá mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 64 tỉnh thành giai đoạn 2000-2010 và áp
dụng phương pháp ước lượng FE, phát hiện có mối quan hệ dương hai chiều giữa
FDI và GDP bình quân. Khi xem xét ở cấp độ vùng, phát hiện cho thấy chỉ có 5
trong 6 vùng của Việt Nam có mối quan hệ nhân quả, đặc biệt là tương tác trở nên
mạnh hơn và tích cực hơn ở các vùng hẻo lánh có điều kiện kinh tế-xã hội còn khó
khăn. Điều này có phần tương phản với các thực nghiệm trước.
Thực tiễn cho thấy nghiên cứu ở không gian vùng trong quốc gia có nhiều ưu điểm,
thể hiện rõ mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, khắc phục những tồn tại
khi nghiên cứu không gian quốc gia. Vấn đề có thể là tồn tại đối với nghiên cứu
không gian vùng đó là chuyển hóa dữ liệu phù hợp đối với vùng cũng như phương
pháp ước lượng phải đảm bảo tin cậy.
Tóm lại, Các nghiên cứu thực nghiệm góp phần khẳng định lý thuyết đánh giá tác
động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế, với đa dạng dữ liệu (bảng, chéo,
- 37 -
thời gian) và đa dạng phương pháp (FE, RE, GMM, GLS,…), các không gian
nghiên cứu cũng khác nhau (quốc gia, khu vực bao gồm nhiều quốc gia và vùng
trong quốc gia). Các nghiên cứu cũng cho thấy tác động khác nhau của dòng vốn
FDI đến tăng trưởng kinh tế (cùng chiều, ngược chiều, không liên quan). Tuy nhiên,
các nghiên cứu chưa quan tâm xử lý các vấn đề phát sinh có thể làm chệch kết quả,
nhất là xử lý theo phương pháp định lượng (chuyển hóa dữ liệu phù hợp đối với
vùng, hiện tượng nội sinh, tự tương quan, tính năng động trong ngắn hạn và đồng
liên kết dài hạn là ví dụ). Điều đó cho thấy vấn đề rất cần được quan tâm nghiên
cứu, tranh luận ở phạm vi Việt Nam cũng như nước ngoài.
1.3. Các yếu tố thu hút dòng vốn FDI
1.3.1. Lý thuyết các yếu tố tác động đến dòng vốn FDI
Có nhiều lý thuyết cố gắng giải thích các yếu tố quyết định đến thu hút dòng vốn
FDI. Những lý thuyết này là bước đi quan trọng hướng tới sự phát triển của một
khuôn khổ hệ thống cho sự xuất hiện của FDI.
Những nỗ lực đầu tiên để giải thích lý do tại sao FDI tồn tại và gia tăng trong những
năm 1960. Trước thời điểm này, FDI như là mô hình hóa một phần của lý thuyết tân
cổ điển, như Dunning (1981) và có hai vấn đề chính khi xem xét FDI theo lý thuyết
này. Đầu tiên, FDI gia tăng là do sự chuyển nhượng vốn và quan trọng nhất là nó
liên quan đến việc chuyển giao công nghệ, kỹ năng tổ chức và quản lý. Thứ hai, các
nguồn lực được chuyển giao trong công ty chứ không phải là giữa hai bên độc lập
trên thị trường, như trường hợp đối với vốn. Những yếu tố này làm cho FDI có
những lý thuyết riêng có, với những lý thuyết cơ bản thường được trích dẫn như:
hoạt động quốc tế của các công ty đa quốc gia của Hymer (1960); lý thuyết vòng
đời sản phẩm của Vernon (1966), lý thuyết theo chiều ngang và theo chiều dọc của
Cave (1971); lý thuyết quốc tế của Buckley và Casson (1976); lý thuyết chiết trung
của Dunning (1977); lý thuyết chiến lược FDI của Graham (1978).
Giả thuyết về FDI tăng trưởng theo định hướng xảy ra khi sự tăng trưởng của nền
kinh tế nước chủ nhà trên cơ sở dòng vốn FDI. Lý thuyết kinh tế cung cấp các lý do
- 38 -
khác nhau liên quan đến công ty đa quốc gia quyết định đầu tư vào các nước. Cụ
thể, công ty đa quốc gia quyết định thành lập công ty con tại các nước và họ cố
gắng xâm nhập vào các thị trường lớn hơn, nhằm mục đích để tận dụng lợi thế của
yếu tố chi phí sản xuất thấp hoặc để có được quyền khai thác tài nguyên. Tuy nhiên,
công ty đa quốc gia được xác định là hoạt động với một số đặc điểm cụ thể về
quyền sở hữu, kiểm soát và quản lý của các đơn vị sản xuất trong quốc gia khác
nhau (Zhang, 2001). Vì vậy, khi thiết lập công ty đa quốc gia của FDI theo chiều
dọc, họ cố gắng xâm nhập vào nguồn nguyên liệu giá rẻ hoặc chi phí lao động thấp.
Do đó, FDI theo chiều dọc được gây ra bởi yếu tố chênh lệch giá. Trái ngược với
FDI theo chiều dọc, FDI theo chiều ngang được xuất hiện bởi thị trường quan trọng
hơn là yếu tố giá (Moudatsou, 2001). Kết quả là, FDI xuất phát ở nước đi đầu tư đã
cải thiện điều kiện sản xuất và hoạt động kinh tế ở nước nhận đầu tư. Vì thế, các
hoạt động kinh tế ở nước nhận đầu tư càng tốt càng khuyến khích thu hút lượng FDI
nhiều hơn. Các điều kiện gồm: cơ sở hạ tầng được cải thiện, nguồn nhân lực có
trình độ và quy mô thị trường (Zhang, 2001). Với việc gia tăng nguồn thu cho ngân
sách, có nhiều cơ hội tạo ra và nâng cao lợi nhuận. Kết quả tạo điều kiện giúp tăng
dòng vốn FDI nhiều hơn, vì vậy đây là trường hợp của tăng trưởng theo định hướng
FDI (Moudatsou, 2001).
Zhang (2001) lập luận rằng động lực của FDI cũng cần thiết trong việc giải thích
giả thuyết về FDI tăng trưởng theo định hướng. Chẳng hạn, FDI vào thị trường tìm
kiếm xảy ra khi tập đoàn đa quốc gia thành lập doanh nghiệp ở các nước khác.
Động cơ này được tạo ra bởi tiếp cận thị trường ở nền kinh tế nước chủ nhà trong
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khai thác quy mô kinh tế. Động lực của FDI là
FDI định hướng xuất khẩu bởi sự khác biệt về yếu tố giá, chẳng hạn như mức lương
thấp, cùng với vốn và cơ sở hạ tầng. Vì vậy, phát triển quy mô thị trường, cải thiện
nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng cần thiết cho việc thu hút FDI. Kết quả này dẫn
đến FDI tăng trưởng theo định hướng. Nói cách khác, quy mô thị trường của nền
kinh tế nước nhận đầu tư (được đo bằng GDP) là yếu tố khuyến khích công ty đa
quốc gia tăng cường đầu tư (Zhang, 2001). Mức độ cao của tổng cầu, được tạo ra
- 39 -
bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế, dẫn đến kích thích nhu cầu cao hơn cho các khoản
đầu tư và sau đó thu hút dòng vốn FDI nhiều hơn.
Để bắt kịp tốc độ tăng trưởng hiệu quả của các dự án FDI, các nền kinh tế nên cung
cấp môi trường kinh doanh thuận lợi và phải đạt mức tối thiểu của phát triển kinh tế.
Điều này phản ánh giả thuyết cho rằng tăng trưởng kinh tế cao hơn tạo ra dòng vốn
FDI nhiều hơn (Nunnenkamp và Spatz, 2004). Lean (2008) lập luận rằng tốc độ
tăng trưởng GDP sẽ ảnh hưởng đến khả năng của nền kinh tế nước nhận đầu tư
trong việc thu hút dòng vốn FDI. Điều này cũng được ủng hộ bởi Dowling và
Hiemenz (1982). Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng nói chung sẽ tạo ra sự thiếu hụt
vốn trong nền kinh tế chủ nhà và do đó các nền kinh tế chủ nhà sẽ yêu cầu nhiều
vốn FDI hơn bằng cách cung cấp các điều khoản thuận lợi hấp dẫn, ưu đãi để thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài. Đây cũng là trường hợp tăng trưởng kinh tế nhanh
chóng ảnh hưởng đến niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng, những người
có ý định đầu tư vào các nền kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư.
Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với sự gia tăng thu nhập
bình quân sẽ tạo ra cơ hội để thu hút FDI. Những cơ hội không chỉ trong lĩnh vực
công nghiệp sản xuất, mà còn trong các lĩnh vực tiêu dùng và các lĩnh vực cơ sở hạ
tầng, tiện ích của các nền kinh tế chủ nhà. Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng và trình độ
phát triển kinh tế ở nước nhận đầu tư là yếu tố quan trọng trong việc xác định số
lượng, chủng loại, cấu trúc của dòng vốn FDI (Lean, 2008).
1.3.2. Đánh giá nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố thu hút dòng vốn FDI
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến FDI. Tuy nhiên, các biến được xác định là yếu tố
quyết định FDI có sự khác nhau giữa các nghiên cứu và các quốc gia. Vì vậy, rất
khó để thống nhất các yếu tố quyết định FDI, đặc biệt là một số biến giải thích đã
đạt được nhưng bị giảm tầm quan trọng theo thời gian. Các nghiên cứu đã cố gắng
trả lời câu hỏi tại sao một vài quốc gia thu hút nhiều FDI hơn các quốc gia khác.
- 40 -
Các nghiên cứu này có thể được chia thành hai hướng: khảo sát từ nhà đầu tư và
nghiên cứu định lượng.
Thứ nhất, liên quan đến các khảo sát các nhà đầu tư. Năm 1988, Ngân hàng thế giới
tiến hành khảo sát 173 công ty đa quốc gia Nhật Bản ở Châu Á. Kết quả chỉ ra là
quy mô thị trường, chi phí lao động, trình độ học vấn của người lao động và việc
chuyển lợi nhuận về nước là những nhân tố thu hút đầu tư quan trọng nhất đối với
các công ty đa quốc gia Nhật Bản ở Châu Á. Tương tự, A.T. Kearney, một doanh
nghiệp tư vấn quản trị toàn cầu, tiến hành khảo sát các nhà đầu tư nước ngoài năm
2011. Người được phỏng vấn bao gồm các nhà quản trị cấp cao của các doanh
nghiệp hàng đầu thế giới. Khảo sát chỉ ra 1/4 những người được phỏng vấn đang gia
tăng đầu tư vào các thị trường mới nổi. Theo những người được phỏng vấn, quy mô
và tăng trưởng của thị trường người tiêu dùng, nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng
cao, nhu cầu đa dạng hóa để cải thiện khả năng đáp ứng của chuỗi cung ứng và các
lý do về chi phí là những nhân tố quan trọng nhất tác động đến quyết định đầu tư.
Thứ hai, nghiên cứu định lượng. Mặc dù không có sự đồng thuận về các yếu tố
quyết định FDI. Tuy nhiên, quy mô thị trường là yếu tố tác động dương, mạnh nhất
đối với FDI. Các nghiên cứu phát hiện quy mô thị trường tác động có ý nghĩa đến
FDI như Shatz et al. (2000), Fung et al.(2000), Hasen et al. (2006) và Mottaleb et
al. (2010).
Hầu hết các nghiên cứu không có sự đồng thuận về các yếu tố quyết định FDI. Nói
chung các yếu tố này có thể được phân loại theo: (i) lợi thế so sánh; (ii) chính sách
kinh tế vĩ mô; (iii) các thể chế và (iv) thừa hưởng lợi ích.
Feestra và Hanson (1997), Dees (1998) phát hiện chi phí lao động thấp là yếu tố có
ý nghĩa để thu hút FDI trong khi Mody et al. (1998) và Fung et al. (2000) phát hiện
chi phí lao động trung bình là yếu tố không có ý nghĩa của FDI. Mặt khác,
Noorbakhsh et al. (2001), Mody et al. (1998) và Fung et al. (2000) phát hiện lao
động có kỹ năng là yếu tố có ý nghĩa của FDI. Trái lại, Kinoshita và Campos (2003)
phát hiện mức độ giáo dục là yếu tố không ý nghĩa của FDI. Tương tự, bằng chứng
- 41 -
về vai trò của nguồn tài nguyên trong việc thu hút FDI cũng cho kết quả hỗn hợp.
Trong khi Asiedu (2006) sử dụng bảng 22 quốc gia Châu Phi phát hiện tài nguyên
thiên nhiên thúc đẩy FDI. Basu và Srinivasan (2002) phát hiện các quốc gia Châu
Phi thu hút FDI không vì tài nguyên thiên nhiên mà thông qua việc cải tiến rộng rãi
môi trường kinh doanh.
Liên quan đến bằng chứng thực nghiệm về chính sách kinh tế vĩ mô và cải cách.
Schneider và Frey (1985) phát hiện lạm phát và thâm hụt cán cân thanh toán cao tác
động nghịch chiều đến FDI. Tương tự Apergis và Katrakilidis (1998) phát hiện lạm
phát và sự khó đoán của lạm phát tác động âm lên FDI. Hasen và Gianluigi (2009)
cũng phát hiện việc đo lường sai lầm của chính phủ thông qua lạm phát và thâm hụt
tài khóa cao không khuyến khích FDI đối với các quốc gia Liên đoàn Arab. Asiedu
(2002), Yartey và Adjasi (2007) phát hiện tác động có ý nghĩa âm của lạm phát lên
dòng FDI. Tương phản rõ rệt với các nghiên cứu đề cập trước, Alfaro et al. (2009)
chỉ ra mức độ gia tăng lạm phát trong nước làm tăng đầu tư nước ngoài thông qua
sự thay đổi trong cách tiêu dùng qua thời gian.
Bằng chứng thực nghiệm về vai trò của tự do hóa thương mại trong việc cải thiện
FDI cũng là hỗn hợp. Lecraw (1991), Singh và Jun (1996), Dees (1998), Asiedu
(2002), Onyeiwu và Shrestha (2004), Ang (2008), Hasen và Gianluigi (2009) và
Mottaleb, Kalirajan (2010) phát hiện tác động cùng chiều của độ mở thương mại lên
FDI trong khi Wheeler và Mody (1992), Brainard (1997) phát hiện các dòng FDI có
tương quan dương với các hạn chế thương mại.
Vai trò của thể chế trong thu hút dòng vốn FDI cũng là nhân tố khác trong nghiên
cứu về chủ đề này. Bằng chứng thực nghiệm về yếu tố này thực sự lại là hỗn hợp
bởi vì các đo lường khác nhau được dùng cho độ mạnh của các thể chế. Sự phát
triển của các thể chế tài chính được phát hiện là thúc đẩy FDI (Kinoshita et al.,
2003; Alfaro et al., 2008; Ang, 2008; Lee và Chang, 2009; Al Nasser và Gomez,
2009). Chỉ số kinh doanh quốc tế phát hiện là nhân tố không có ý nghĩa đối với FDI
của Hoa Kỳ (Wheeler và Mody, 1992). Chỉ số rủi ro về môi trường kinh doanh bao
- 42 -
gồm ổn định chính trị, thái độ đối với nhà đầu tư nước ngoài, tính hiệu lực của hợp
đồng, tăng trưởng kinh tế, hiệu quả của cán cân thanh toán và khả năng hoán đổi
đồng nội tệ, các chỉ số này có ý nghĩa dương quyết định FDI trong một vài mô hình
(Singh và Jun, 1996).
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là sự tích lũy (vốn, công nghệ, trình
độ nhân lực) cũng được phát hiện là một trong những yếu tố quan trọng thu hút
dòng vốn FDI. Chẳng hạn, Wheeler và Mody (1992) phát hiện tác động có ý nghĩa
cao của sự tích lũy lên dòng FDI của Hoa Kỳ. Tương tự, Loree và Guisinger (1995),
Barry và Bradley (1997), Morgan (1998), Fung et al. (2000) và Kinoshita và
Campos (2003) cũng phát hiện tác động dương của sự tích lũy vốn lên FDI.
Những nghiên cứu thực nghiệm gần đây về các yếu tố tác động đến FDI, phải kể
đến Jiang (2004) kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng
kinh tế ở Trung quốc bằng cách sử dụng dữ liệu hàng năm giai đoạn 1983-2001. Kết
quả cho thấy mối quan hệ một chiều từ tăng trưởng kinh tế lên dòng vốn FDI.
Nunnenkamp và Spatz (2004) đi đến cùng kết luận.
Ab Quyoom Khachoo và Mohd Imran Khan (2012) kiểm tra yếu tố quyết định FDI
vào các nước đang phát triển, dựa trên mẫu dạng bảng của 32 nước đang phát triển
giai đoạn 1982-2008, bằng phương pháp FMOLS cho thấy dòng vốn FDI phụ thuộc
vào một tập hợp gồm: quy mô thị trường, tổng trữ lượng, cơ sở hạ tầng, chi phí lao
động và mức độ cởi mở của nền kinh tế.
Fayyaz Hussain và Constance Kabibi Kimuli (2012) sử dụng dữ liệu bảng điều
khiển vĩ mô của 57 nước có thu nhập thấp và trung bình thấp giai đoạn 2000-2009
với ước lượng FE, phát hiện quy mô thị trường là yếu tố quyết định quan trọng nhất
của FDI ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, hội
nhập toàn cầu, sẵn có của lực lượng lao động có tay nghề và phát triển khu vực tài
chính cũng thúc đẩy FDI ở các nước đang phát triển. Yiyang Liu (2012) khẳng định
quy mô thị trường, cơ sở hạ tầng có tác động đến dòng vốn FDI ở Trung Quốc,
nhưng mức độ và ý nghĩa thống kê có sự khác biệt giữa các vùng.
- 43 -
Các nghiên cứu ở không gian Việt Nam được thực hiện theo phương pháp định
lượng như Chirstian và C. Richard (2012) phân tích các yếu tố quyết định FDI ở
Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang kinh tế thị trường và có sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các nước trong việc thu hút FDI. Bằng cách áp dụng chuỗi
dữ liệu thời gian giai đoạn 1986-2009 và phương pháp ước lượng OLS. Kết quả, các
biến vĩ mô như GDP và chi phí lao động có tác động dương ý nghĩa lên FDI trong
khi sự sụt giá của đồng nội tệ lại tác động âm.
Cuong et al. (2013) nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại trong bối cảnh
gia nhập WTO và các hiệp định thương mại tự do khác nhau lên dòng FDI. Bằng
cách sử dụng dữ liệu bảng giai đoạn 1995-2011 với mô hình lực hấp dẫn dựa trên
phương pháp ước lượng Hausman-Taylor (1981). Kết quả, tự do hóa thương mại
sau khi gia nhập WTO có tác động rất lớn lên dòng FDI đổ vào Việt Nam, phù hợp
với các tiên liệu trước đó. Ngược lại, không có bằng chứng thuyết phục các hiệp
định FTA mà Việt Nam gia nhập giúp gia tăng lượng FDI.
Cao Thị Hồng Vinh (2013) nghiên cứu tác động của việc gia nhập WTO đến dòng
vốn FDI vào Việt Nam. Áp dụng phương pháp FE, RE với dữ liệu bảng giai đoạn
1995-2011. Tác giả cho thấy tác động rõ rệt của việc tham gia WTO tới dòng vốn
FDI vào Việt Nam. Bên cạnh đó, còn cho thấy cuộc khủng hoảng ngân hàng năm
1997 làm gia tăng dòng vốn FDI vào Việt Nam, các hiệp định song phương cũng
giúp thu hút dòng FDI nhiều hơn, cơ sở hạ tầng (đo lường bằng tỷ lệ người sử dụng
điện thoại và internet) có tác động cùng chiều với FDI, việc giảm thuế suất của Việt
Nam cũng giúp thu hút FDI nhiều hơn và các nhà đầu tư còn quan tâm đến thể chế,
ổn định chính trị, kiểm soát tham nhũng.
Nguyễn Thị Tường Anh, Nguyễn Hữu Tâm (2013) dùng dữ liệu giai đoạn 20012010 ở các tỉnh thành Việt Nam với phương pháp OLS, kết luận dòng vốn FDI đang
có sự dịch chuyển sang các khu vực có trình độ phát triển còn nhiều hạn chế như
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long; Lĩnh vực bất
động sản thu hút nhiều dự án FDI và có xu hướng tăng; FDI vào lĩnh vực tài chính
- 44 -
còn hạn chế; Chất lượng cũng như quy mô hoạt đông kinh doanh của các doanh
nghiệp có tác động mạnh tới thu hút FDI trong khi trình độ lao động cao lại chưa có
ý nghĩa rõ ràng trong giai đoạn 2008-2010.
Việc xem xét các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố quyết định FDI cho thấy
thiếu sự thống nhất. Hơn nữa, tất cả các biến có liên quan không được coi là một mô
hình duy nhất và không phải tất cả các yếu tố được tìm thấy có liên quan cho mỗi
quốc gia hay vùng trong quốc gia.
Các nghiên cứu lý thuyết đến đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố quyết
định dòng vốn FDI thể hiện sự đa dạng từ dữ liệu tới phương pháp và kết quả. Nó
phụ thuộc vào đối tượng không gian, thời gian và phương pháp được sử dụng, kết
quả khó có thể là chuẩn mực cho tất cả các quốc gia hay vùng trong quốc gia. Điều
đó là thách thức cho các nhà nghiên cứu để thống nhất các yếu tố khẳng định dòng
vốn FDI hiện nay.
1.4. Kết luận
FDI và tăng trưởng kinh tế được các nhà nghiên cứu trong nước cũng như ở nước
ngoài quan tâm thực hiện, với dữ liệu, phương pháp và kết quả nghiên cứu khác
nhau. Các nghiên cứu đã có đóng góp lớn về mặt lý thuyết, đồng thời thông qua đó,
giúp nhận dạng những điểm cần tiếp tục tập trung nghiên cứu. Điều này được thể
hiện trên các nội dung:
Câu hỏi nghiên cứu: Các nghiên cứu chủ yếu được thực hiện ở cấp độ khu vực,
quốc gia, một số ít thực hiện ở vùng, chưa có công trình nào nghiên cứu đồng
thời về tác động của FDI và các yếu tố liên quan lên tăng trưởng kinh tế ở cấp
độ vùng, liên kết vùng và tổng thể vùng.
Dữ liệu nghiên cứu: Các nhà nghiên cứu nước ngoài thực hiện nghiên cứu với
nguồn dữ liệu phong phú và độ dài phù hợp để kết quả nghiên cứu có độ tin cậy
cao và có thể dùng để dự báo cho tương lai. Hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam
dùng chuỗi dữ liệu thời gian có khoảng thời gian quan sát tương đối ngắn. Ngoài
- 45 -
ra, các nghiên cứu gần đây về FDI ở Việt Nam theo dữ liệu bảng cũng có
khoảng thời gian khảo sát không dài. Ngoài ra, chuyển hóa dữ liệu ở không gian
quốc gia thành dữ liệu vùng trong quốc gia cũng là thách thức đối với các nhà
nghiên cứu, nhất là cập nhật dữ liệu thực tiễn hiện nay.
Phương pháp ước lượng: Các nghiên cứu được thực hiện bằng nhiều phương
pháp khác nhau. Tuy nhiên, khai thác những ưu điểm và cập nhật mới các
phương pháp phù hợp để trả lời câu hỏi nghiên cứu chưa được các tác giả quan
tâm xử lý. Theo đó, việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp hồi qui cần phải
nắm bắt và xử lí được các đặc điểm này. Ngoài ra, các mô hình thực nghiệm
được sử dụng phải đảm bảo độ tin cậy cao (ví dụ xử lý tính tự tương quan, tính
nội sinh trong mô hình hay vấn đề đồng liên kết cũng cần khai thác).
Gợi ý chính sách: việc phân tích và xử lí số liệu bằng phương pháp ước lượng
phù hợp nhằm gợi ý chính sách khả thi với điều kiện đặc thù của Việt Nam, một
nền kinh tế mới có trình độ phát triển chưa cao. Chính sách có thể giúp thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế cũng như thu hút nguồn vốn FDI hiệu quả phục vụ phát triển
kinh tế.
Tóm lại, mối quan hệ FDI-tăng trưởng kinh tế thu hút nhiều sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu. Kết quả đạt được chưa có sự thống nhất cao và vẫn đang được
tranh luận. Chương 1 đã đi vào phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế
từ lý thuyết đến thực nghiệm cũng như nhận định các yếu tố thu hút dòng chảy FDI,
nhất là vào các nước đang phát triển. Từ đó, định vị những khoảng trống cần nghiên
cứu, góp phần khẳng định tính cấp thiết của đề tài luận án.
- 46 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Ở CÁC VÙNG CỦA VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu
Qua nhiều thay đổi và thực tiễn phát triển, Việt Nam được phân thành các vùng
kinh tế xã hội với trình độ phát triển đặc thù khác nhau, dẫn đến tăng trưởng kinh tế
và dòng chảy FDI đến các vùng cũng có những chênh lệch. Chương này tập trung
làm rõ thực trạng FDI và tăng trưởng kinh tế các vùng ở Việt Nam với các nội dung
nghiên cứu: 2.2 giới thiệu các vùng Việt Nam trên cơ sở pháp lý cũng như trên cơ
sở số liệu thống kê và truyền thống phân vùng ở Việt Nam, kế đến phần 2.3 trình
bày thực trạng FDI, tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa chúng ở các địa
phương, vùng, liên vùng và tổng thể vùng của Việt Nam, phần tiếp theo là 2.4 đánh
giá những đóp góp của FDI đối với kinh tế Việt Nam và cuối cùng phần 2.5 đánh
giá lợi thế so sánh các vùng Việt Nam.
2.2. Đặc điểm các vùng kinh tế-xã hội của Việt Nam
Căn cứ vào Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Chính
phủ về Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, Việt Nam có 6 vùng kinh tế-xã hội: Vùng
Đồng bằng sông Hồng; Vùng Trung du miền núi phía Bắc; Vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung; Vùng Tây Nguyên; Vùng Đông Nam Bộ và Vùng Đồng
bằng sông Cửu Long với 63 tỉnh thành (xem phụ lục 2.1).
Các vùng của Việt Nam có những đặc thù riêng từ vị trí địa lý đến kinh tế, văn hóa,
xã hội, thể hiện sự đa dạng phong phú trong tăng trưởng kinh tế, thu hút FDI cũng
như những vấn đề liên quan. Để phát huy thế mạnh của từng vùng, Chính phủ đã có
các quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các vùng ở Việt Nam
- 47 -
để đẩy mạnh phát triển các vùng có điều kiện tốt và đẩy mạnh các vùng khác phát
triển nhanh hơn, theo kịp nhịp độ phát triển chung của cả nước. Ngoài ra, để thúc
đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như tạo mối liên kết và phối hợp trong
phát triển kinh tế-xã hội giữa các vùng, tạo động lực trong phát triển kinh tế, Chính
phủ đã hình thành bốn vùng kinh tế trọng điểm: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long, thể hiện các hạt nhân trong phát triển các vùng ở Việt
Nam (xem phụ lục 2.2).
2.2.1. Đặc điểm vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc TW (không tính
Hà Tây cũ), là cửa ngõ ở phía biển Đông với thế giới và là một trong những cầu nối
trực tiếp giữa hai khu vực phát triển năng động là khu vực Đông Nam Á và Đông
Bắc Á. Vùng đồng bằng sông Hồng có lịch sử lâu đời gắn với công cuộc xây dựng
và bảo vệ đất nước. Bên cạnh đó, vùng đồng bằng sông Hồng có thủ đô Hà Nội và
các tỉnh thành quan trọng, là vùng trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học
công nghệ của đất nước.
Theo GSO (2013), số liệu năm 2012, dân số trung bình vùng đồng bằng sông Hồng
20.260.700 người, tổng vốn khu vực nhà nước toàn vùng là 127.481.9 tỷ đồng,
chiếm 29,36% của cả nước, tổng vốn đầu tư ngoài khu vực Nhà nước (trừ FDI)
chiếm 226.520.3 tỷ đồng, chiếm 31,33% của cả nước; Tổng thu NSNN trong toàn
vùng đạt 265.870,9 tỷ đồng, chiếm 33,25% của cả nước; Tổng thu NSNN được hỗ
trợ từ TW 14.380,8 tỷ đồng, chiếm 10,23% của cả nước; Tổng chi NSNN trong toàn
vùng 137.708,1 tỷ đồng, chiếm 22,14% của cả nước.
2.2.2. Đặc điểm vùng Trung du miền núi phía Bắc
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về
kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước, có vai trò quan trọng
đối với môi trường sinh thái của cả vùng Bắc Bộ; có tiềm năng và lợi thế phát triển
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy điện, khai khoáng, du lịch và kinh tế cửa khẩu.
- 48 -
Trung du và miền núi phía Bắc là vùng thưa dân, hạn chế về thị trường tại chỗ và về
lao động, nhất là lao động lành nghề, là vùng có nhiều dân tộc ít người, là vùng giàu
tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta. Các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc,
chì-kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa.
Theo GSO (2013) số liệu năm 2012 vùng Trung du miền núi phía Bắc, dân số bình
quân 1,4 triệu người, chiếm 12,84% cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả vùng đạt
8,87% cao hơn mức chung của cả nước (5,03%), vốn đầu tư khu vực ngoài nhà
nước chiếm 8,55% cả nước; Thu NSNN toàn vùng chiếm 11% cả nước; TW hỗ trợ
cho toàn vùng 32,8% cả nước; tổng chi NSNN trên địa bàn toàn vùng chiếm 16,5%
cả nước.
2.2.3. Đặc điểm vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích tự nhiên 90.790 km2
chiếm 28% diện tích tự nhiên cả nước và chia làm 2 tiểu vùng: (1) Bắc Trung Bộ có
tính chất chuyển tiếp giữa các vùng kinh tế phía Bắc và các vùng kinh tế phía Nam;
(2) Duyên hải miền Trung với hệ thống cao nguyên đất đỏ bazan, giáp với Lào và
Tây Nguyên, phía Đông là biển Đông với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có
thềm lục địa và biển sâu tạo điều kiện phát triển các cảng quốc tế; phía Nam giáp
với Đông Nam Bộ.
Theo GSO (2013), số liệu năm 2012 của vùng: Tổng vốn đầu tư khu vực Nhà nước
là 19,6% so với cả nước; Tổng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước chiếm 17,4% cả
nước; Thu NSNN trên địa bàn chiếm 17,9% cả nước; TW hỗ trợ cho toàn vùng
chiếm 27,6% cả nước, với mức này hỗ trợ bình quân tỉnh năm 2012 2.700 tỷ đồng;
Chi NSNN trên địa bàn chiếm 23,3% của cả nước, trong đó địa phương chi nhiều
nhất là Nghệ An (27.000 tỷ đồng, chiếm 20% của toàn vùng); Chi cho đầu tư phát
triển toàn vùng chiếm 22% cả nước.
2.2.4. Đặc điểm vùng Tây Nguyên
Tây Nguyên có thể chia thành ba tiểu vùng: Bắc Tây Nguyên (với các tỉnh Kon
Tum và Gia Lai); Trung Tây Nguyên (các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông) và Nam Tây
- 49 -
Nguyên (tỉnh Lâm Đồng). Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công nghiệp như
cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm, là vùng có thế mạnh về khoáng sản.
Theo GSO (2013), số liệu các chỉ tiêu năm 2012: Vốn đầu tư khu vực nhà nước
toàn vùng chiếm 4,2% cả nước, bình quân tỉnh nhận được 3.700 tỷ đồng; Về Tổng
vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước chiếm 3,8% cả nước; Tổng giá trị hàng hóa xuất
khẩu chiếm 1,72% cả nước; Thu NSNN trên địa bàn chiếm 3% cả nước; Tổng chi
NSNN trên địa bàn toàn vùng chiếm 6,6% cả nước; Tổng TW hỗ trợ cho toàn vùng
chiếm 9,6% cả nước, bình quân tỉnh nhận 2.600 tỷ đồng.
2.2.5. Đặc điểm vùng Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nước, là khu vực tập
trung nhiều đô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên là những
vùng giàu tài nguyên đất đai, rừng và khoáng sản. Phía Tây và Tây-Nam giáp đồng
bằng sông Cửu Long nơi có tiềm năng lớn về nông nghiệp; phía Đông và Đông
Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ và khí đốt và thuận lợi xây
dựng các cảng biển tạo ra đầu mối liên hệ kinh tế thương mại với các nước trong
khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp với Campuchia có cửa khẩu Tây Ninh tạo
mối giao lưu rộng rãi với Campuchia, Thái Lan, Lào, Mianma. Với vị trí này, Đông
Nam Bộ là đầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc
tế. Đông Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ
cao nguyên Nam Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo GSO (2013), số liệu chi tiết một số chỉ tiêu: Tổng vốn đầu tư khu vực nhà
nước chiếm 20,19% cả nước; Tổng vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước chiếm
24,58% cả nước; Thu NSNN chiếm 25,4% cả nước, bình quân địa phương thu được
trên 40.000 tỷ đồng, cao nhất nước về bình quân theo địa phương; Vùng Đông Nam
Bộ nhận hỗ trợ từ TW thấp nhất cả nước (2,8% cả nước); Tổng chi cho đầu tư phát
triển chiếm 23,1% cả nước.
2.2.6. Đặc điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Diện tích tự nhiên khoảng 4 triệu km2, có đường biên giới với Campuchia khoảng
- 50 -
330km, đường bờ biển dài trên 700 km và khoảng 360.000 km2 vùng biển thuộc chủ
quyền, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên vùng có mối quan hệ hai
chiều rất chặt chẽ và quan trọng. Nằm giáp với Campuchia và cùng chung sông Mê
Kông là điều kiện giao lưu hợp tác với các nước. Đồng bằng sông Cửu Long có lợi
thế trong phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là về lĩnh vực phát triển nông nghiệp và
du lịch.
Theo GSO (2013), số liệu năm 2012, Tổng đầu tư nhà nước tại vùng chiếm 12,7%
cả nước; Đầu tư ngoài nhà nước chiếm 14,2% cả nước; Tổng giá trị xuất khẩu của
vùng chiếm 8,16% cả nước; Tổng thu NSNN trên địa bàn chiếm 9,5% cả nước; TW
hỗ trợ đối với vùng chiếm 17% cả nước; Tổng chi cho đầu tư phát triển toàn vùng
chiếm 10,9% cả nước.
2.3. Thực trạng thu hút FDI và tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam
2.3.1. Thực trạng thu hút dòng vốn FDI ở các vùng của Việt Nam
Bảng 2.1 FDI ở các vùng của Việt Nam (tính đến 20/09/2013)
TT
1
2
3
4
5
6
7
Địa phương
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi
phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Dầu khí
Tổng số
Số dự
án
Vốn đầu tư
đăng ký
Triệu
USD
4.333
54.300,99
412
6.433,37
914
48.307,94
Tỷ
trọng
Vốn điều
lệ (triệu
USD)
24,35 16.823,73
2,88
Bình
quân
dự án
(triệu
USD)
12,53
2.451,94
15,61
21,66 14.504,82
52,85
140
816,75
0,37
345,21
8.647 99.353,88 44,55 35.386,40
802 11.058,66
4,96 4.976,88
50
2.768,69
1,24 2.401,69
15.298 223.040,29 100,00 76.890,68
5,83
11,49
13,79
55,37
14,58
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, 2013
FDI ở Việt Nam tính đến 20/09/2013 có 15.298 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký
223 tỷ USD, phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Chiếm chủ yếu là vùng Đông
- 51 -
Nam Bộ, kế đến là Đồng bằng sông Hồng và thấp nhất là vùng Tây Nguyên. Qua số
liệu thống kê cho thấy, hấp dẫn dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào các vùng có
điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội) và nguồn
vốn này rất hạn chế ở những địa phương có điều kiện phát triển kinh tế xã hội khó
khăn, môi trường thu hút đầu tư hạn chế (Tây Nguyên).
Quy mô bình quân dự án chiếm lớn nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
mà chủ yếu tập trung ở năm 2008, với các dự án lớn nhất nước đều tập trung ở vùng
này (xem phụ lục 2.8).
FDI tính bình quân tỉnh (thành phố), cho thấy vùng Đông Nam bộ đứng đầu với
bình quân mỗi tỉnh thành thu hút được 16,5 tỷ USD và thấp nhất là vùng Tây
Nguyên với FDI bình quân tỉnh chỉ đạt 163,35 triệu USD. Với những số liệu trên
cho thấy sự chênh lệch FDI giữa các vùng ở Việt Nam khá lớn, địa phương cao nhất
có sự chênh lệch FDI gấp hơn 100 lần so với địa phương thấp nhất. Điều đó thể hiện
rõ thêm sự chênh lệch của dòng chảy FDI vào Việt Nam theo đặc tính vùng miền.
Đồng bằng
sông
Cửu Long
Dầu khí
Đồng bằng sông
Hồng
Trung du và miền
núi phía Bắc
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền
Trung
Hình 2.1 FDI các vùng Việt Nam theo vốn đăng ký (tính đến 20/09/2013)
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, 2013
So sánh chi tiết các địa phương ở Việt Nam theo vốn đầu tư đăng ký. TP Hồ Chí
Minh chiếm cao nhất (15,01% trên cả nước). Kế đến là Bà Rịa Vũng Tàu (11,81%
- 52 -
cả nước), thứ ba là thành phố Hà Nội với 9,86% trên cả nước. Các địa phương có
FDI hạn chế là các tỉnh vùng Tây Nguyên (Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang). Từ
thực tế đó, cho thấy sự mất cân đối rất lớn giữa các địa phương trong việc hấp dẫn
dòng FDI, điều này cần được quan tâm để thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch
trong việc thúc đẩy FDI ở các địa phương (xem phụ lục 2.3).
FDI tính riêng biệt cho từng vùng, cho thấy ở vùng đồng bằng sông Hồng, Hà Nội
chiếm chủ lực về nguồn FDI (chiếm 40,5% toàn vùng), thấp nhất là Ninh Bình
(1,81% toàn vùng); vùng Trung du miền núi phía Bắc, tỉnh Thái Nguyên chiếm cao
nhất trong vùng (với 35,8%) và thấp nhất là tỉnh Điện Biên; vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung, Hà Tĩnh chiếm nguồn FDI cao nhất vùng với 20,9%, thấp
nhất là Quảng Bình; Vùng Tây Nguyên, tỉnh Lâm Đồng chiếm FDI lớn nhất toàn
vùng (với 66,9%), thấp nhất là tỉnh Đắc Nông; Vùng Đông Nam Bộ, TP Hồ Chí
Minh chiếm chủ lực nguồn FDI toàn vùng (33,7% toàn vùng) và thấp nhất là tỉnh
Bình Phước (0,75% toàn vùng); Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Long An chiếm
nguồn FDI chủ lực toàn vùng (với 33,4%) và thấp nhất là tỉnh Sóc Trăng (0,2%).
Thực tế FDI ở các vùng cho thấy, những địa phương có thế mạnh khi so sánh nội bộ
vùng là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Lâm Đồng và Long An,
ngược lại các địa phương hạn chế trong thu hút FDI: Ninh Bình, Điện Biên, Quảng
Bình, Đắc Nông, Bình Phước và Sóc Trăng.
Giai đoạn tính từ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (năm 1996) đến khi có Luật
Đầu tư (năm 2005), cho thấy vùng Đông Nam Bộ chiếm chủ lực (53,03% so với
tổng thể của cả nước), kế đến là vùng Đồng bằng sông Hồng (29,63% cả nước),
đứng thứ ba là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (10,17% cả nước) và thấp
nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc ( 2,13% cả nước) (xem phụ lục 2.7).
Giai đoạn 2006 đến nay khi Luật Đầu tư mới có hiệu lực, không phân biệt đầu tư
nước ngoài và đầu tư trong nước, đây là bước ngoặc quan trong cho thấy sự bình
đẳng của tất cả các nhà đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam, nguồn FDI cũng có những
đột phá nhất định (xem bảng 2.2).
- 53 -
Bảng 2.2 FDI ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012
Chia ra các vùng
stt
Đơn
vị
tính
Tổng số
cả nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
(triệu
1996- USD) 36.068,33 10.685,52
2005
(%)
100,00
29,63
2006
(triệu
USD)
(%)
2007
2008
(triệu
USD)
(%)
(triệu
USD)
(%)
2009
2010
(triệu
USD)
(%)
(triệu
USD)
(%)
2011
(triệu
USD)
(%)
2012
(triệu
USD)
(%)
Trung
du và
miền núi
phía Bắc
Bắc
Trung Bộ
và Duyên
hải miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
766,76
3.667,47
941,70
19.128,13
878,73
2,13
10,17
2,61
53,03
2,44
11.872,20
3.312,90
265,30
1.593,20
16,80
6.346,20
337,80
100,00
27,90
2,23
13,42
0,14
53,45
2,85
21.166,50
6.685,80
408,30
3.864,40
142,60
8.322,50
1.742,90
100,00
31,59
1,93
18,26
0,67
39,32
8,23
63.995,30
5.336,30
150,50 21.515,90
3.818,60
100,00
8,34
0,34
51,50
21.086,40
1.093,00
92,40
6.553,20
100,00
5,18
0,44
31,08
0,24
62,54
0,52
19.886,10
3.830,50
644,30
7.246,70
94,50
6.248,60
1.821,50
100,00
19,26
3,24
36,44
0,48
31,42
9,16
15.531,10
6.030,90
496,20
1.372,30
12,40
6.581,50
1.037,80
100,00
38,83
3,19
8,84
0,08
42,38
6,68
16.191,00
5.053,30
1.330,50
3.048,70
90,60
6.063,80
604,10
100,00
31,21
8,22
18,83
0,56
37,45
3,73
217,00 32.957,00
0,24
33,62
5,97
50,60 13.187,90
109,30
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
Năm 2006, tổng thể các vùng thu hút được 11 tỷ USD, trong đó chiếm chủ lực vẫn
là vùng Đông Nam Bộ với 53,4% so với cả nước và chiếm thấp nhất là vùng Tây
Nguyên (0,14% cả nước). Năm 2008, là năm có số vốn FDI đăng ký lớn nhất từ
trước đến nay với gần 64 tỷ USD, chiếm gần gấp đôi của cả giai đoạn 1996 – 2005
và so với năm 2007, tăng 202%, đây cũng là năm Việt Nam sau gia nhập WTO, có
- 54 -
những tác động tích cực đến thu hút FDI. Trong năm này, Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung chiếm lớn nhất (51,5% cả nước), đây là vùng phi truyền thống trong
thu hút FDI, lý do là bốn dự án FDI lớn nhất nước năm 2008 với tổng vốn 28,1 tỷ
USD đều tập trung ở vùng này (xem phụ lục 2.8). Đông Nam Bộ đứng thứ nhì
(33,62% cả nước) và thấp nhất vẫn là vùng Tây Nguyên với 0,24% cả nước. Những
năm 2009, 2011, 2012, vùng Đông Nam Bộ trở về vị trí số 1 trong cả nước về thu
hút FDI với tỷ lệ lần lượt là 62,5%; 42,38% và 37,45% so với cả nước. Năm 2012,
cả nước thu hút được 16 tỷ USD chiếm tương đương năm 2011.
Từ những phân tích, đánh giá về FDI ở địa phương, vùng cũng như tổng vùng, cho
thấy dòng FDI không đồng đều ở các vùng, giữa các địa phương trong nội bộ vùng.
Dòng chảy FDI không thay đổi nhiều trước và sau khi Luật đầu tư mới ra đời
(2005), các địa phương (vùng) truyền thống vẫn chiếm chủ lực trong hấp dẫn dòng
FDI (trừ năm 2008), sự chênh lệch về thu hút FDI ở các vùng và địa phương chưa
có những chuyển biến tích cực.
2.3.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam
Tăng trưởng kinh tế ở các vùng Việt Nam cho thấy có sự chênh lệch nhất định. Năm
1996 cao nhất 18,22% ở vùng Tây Nguyên và thấp nhất là vùng Trung du và miền
núi phía Bắc (7,7%). Xét về đóng góp GDP trên cả nước, vùng Đông Nam Bộ đóng
góp lớn nhất (31% cả nước). Những năm tiếp theo, từ năm 1997-2005, tốc độ tăng
tưởng cao nhất chủ yếu thuộc về vùng Đông Nam Bộ, điều đó cho thấy sự năng
động cũng như đầu tàu của vùng này đối với tăng trưởng kinh tế của tổng thể quốc
gia (xem phụ lục 2.9).
Giai đoạn 2006-2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thuộc về các vùng phi
truyền thống, cho thấy sự bứt phá của các vùng vốn trước đây (1996-2005) có tốc
độ tăng trưởng thấp, nay có tốc độ tăng trưởng ấn tượng và vùng Đông Nam Bộ
trước đây có tốc độ tăng trưởng cao, nay giai đoạn 1996-2012 có tốc độ tăng trưởng
thấp khi so sánh với các vùng, nhưng vẫn cao hơn bình quân chung của cả nước và
đóng góp vào GDP vẫn cao nhất so với các vùng miền (xem bảng 2.3).
- 55 -
Bảng 2.3 Tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 2006-2012
Chia ra các vùng
Năm
Chỉ tiêu
Cả
nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung
du và
miền
núi phía
Bắc
Bắc
Trung Bộ
và
Duyên
hải miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
Đồng
bằng
sông
Cửu
Long
% TTKT
% đóng góp
% TTKT
% đóng góp
% TTKT
% đóng góp
8.23
100
8.46
100
6.31
100
12.71
22.55
13.48
23.31
12.18
23.55
9.31
6.59
12.14
6.63
11.19
6.72
11.06
13.97
11.53
13.87
12.38
13.88
12.43
3.17
13.38
3.54
12.02
3.59
8.42
37.94
7.87
36.53
9.17
36.2
11.97
15.78
13.30
16.12
12.31
16.06
2009
% TTKT
% đóng góp
5.32
100
8.52
24.26
8.75
6.9
10.66
14.47
12.64
3.69
7.86
34.44
9.81
16.24
2010
% TTKT
% đóng góp
6.78
100
12.28
24.33
12.70
7.12
13.42
14.64
12.45
3.74
10.86
34.18
11.82
16
% TTKT
% đóng góp
% TTKT
% đóng góp
5.89
100
5.03
100
11.81
24.08
8.03
24.01
9.37
7.01
8.87
6.8
10.20
14.59
8.88
14.75
11.48
4.09
11.12
4.26
9.68
33.86
9.46
34.06
10.78
16.37
10.35
16.12
2006
2007
2008
2011
2012
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
Bên cạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, yếu tố GDP bình quân cũng được quan tâm.
Giai đoạn 1995-2012, GDP bình quân có chiều hướng tăng dần đều của các vùng,
trong đó vùng Đông Nam Bộ vẫn là cao nhất. Năm 1995, GDP bình quân thấp nhất
là vùng Trung du và miền núi phía Bắc (1,62 triệu đồng) cao nhất Đông Nam Bộ
đạt 6,73 triệu đồng (xem phụ lục 2.10). Năm 2012, GDP cao nhất là vùng Đông
Nam Bộ (76,13 triệu đồng), so với năm 1996 tăng hơn 1.000 %, so với năm 2011
tăng 13,7%. GDP thấp nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc với 20,25 triệu
(xem bảng 2.4).
- 56 -
Bảng 2.4 GDP bình quân ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 (triệu đồng)
Năm
Cả
nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung
du và
miền
núi phía
Bắc
Bắc rung
Bộ và
Duyên
hải miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
12,46
15,00
19,52
22,02
26,60
33,48
38,25
12,15
15,31
20,10
23,42
28,41
35,38
40,29
6,27
7,61
10,16
11,80
14,73
18,26
20,25
7,77
9,36
12,27
14,54
17,87
22,51
26,13
6,78
9,03
11,85
13,62
16,61
22,78
26,87
30,72
34,79
43,96
46,11
54,34
66,95
76,13
9,67
11,94
15,57
17,89
21,44
27,44
31,47
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
GDP bình quân giữa các vùng tương đối đồng dạng với nhau và xu hướng khoảng
cách chênh lệch ngày càng lớn. Vùng Đông Nam Bộ chênh lệch với vùng thấp nhất
là Trung du và miền núi phía Bắc năm 1995 là 5,1 triệu đồng thì đến năm 2012 mức
chênh lệch lên đến 55,8 triệu đồng, điều đó cho thấy khoảng cách phát triển kinh tế
giữa các vùng có sự vênh nhau lớn và ngày càng nghiêm trọng hơn (xem bảng 2.4
và hình 2.2).
GDP bình quân (triệu đồng)
80
70
60
50
40
30
20
10
2012
2011
2010
2009
2008
2007
2006
2005
2004
2003
2002
2001
2000
1999
1998
1997
1996
1995
0
Năm
Đồng bằng
sông Hồng
Trung du và
miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Hình 2.2 GDP bình quân ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 1995 – 2012
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
Đồng bằng
sông Cửu Long
- 57 -
GDP bình quân ở các vùng miền Việt Nam thể hiện tính phân kỳ cao trong tăng
trưởng kinh tế, thể hiện ở một số vùng miền có điều kiện phát triển mang tính đột
phát trong tăng trưởng GDP, nhưng một số địa phương còn khó khăn trong phát
triển kinh tế. Chi tiết các địa phương ở các vùng cho thấy ở vùng Đông Nam Bộ với
vai trò tiên phong của TP Hồ Chí Minh trong tăng trưởng GDP. Cụ thể GDP bình
quân TP Hồ Chí Minh luôn cao hơn bình quân của cả vùng: năm 2012 GDP thành
phố đạt 85,7 triệu đồng, khi đó vùng Đông Nam Bộ đạt 76,13 triệu đồng và bình
quân cả nước năm 2012 đạt 38,25 triệu đồng. Tương tự ở vùng Đồng bằng sông
Hồng, Hà Nội thể hiện tăng trưởng kinh tế qua GDP bình quân vượt trội so với
vùng cũng như cả nước: 47 triệu đồng (năm 2012).
Năm 2012 là năm có nhiều khó khăn trong tăng trưởng kinh tế của tình hình thế giới
nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, tốc độ tăng trưởng kinh tế các vùng miền
ở nước ta vẫn đạt khá, thể hiện sự quyết tâm của các địa phương trong tăng trưởng
kinh tế.
30
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%)
25
20
15
10
5
0
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Năm
Đồng bằng
sông Hồng
Trung du và
miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 1996 – 2012
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
Phân tích tình hình tăng trưởng kinh tế các địa phương, vùng và tổng thể vùng cho
thấy có sự không đồng đều, đặc biệt GDP về số tuyệt đối chênh lệch rất lớn. Kết
quả cũng cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương, vùng đều cao hơn cả
- 58 -
nước, điều đó được lý giải một phần do điều kiện hoàn thiện số liệu khi tính toán
cũng như tính trùng lắp khi xét góc độ địa phương chưa được quan tâm.
2.3.3. Dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam
Giai đoạn 1996-2005, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng FDI rất
đa dạng, trong đó tăng trưởng FDI biến thiên rất lớn (xem phụ lục 2.11). Giai đoạn
2006-2012 mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế giữa các vùng cũng đa
dạng với các chiều hướng: tỷ lệ thuận, tỷ lệ nghịch và không liên quan (bảng 2.5).
Bảng 2.5 Tăng trưởng kinh tế và FDI các vùng Việt Nam giai đoạn 2006-2012 (ĐVT: %)
Chia ra các vùng
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Chỉ
tiêu
Tổng số
cả nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung
du và
miền
núi phía
Bắc
Bắc Trung
Bộ và
Duyên hải
miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
FDI
74,83
8,23
34,88
12,71
703,94
9,31
303,34
11,06
-51,72
12,43
70,45
8,42
127,02
11,97
78,29
8,46
101,81
13,48
53,90
12,14
142,56
11,53
748,81
13,38
31,14
7,87
415,96
13,30
FDI
202,34
6,31
-67,05
-20,18
11,18
-79,51
-46,85
11,19
-57,42
572,84
12,38
-80,12
5,54
12,02
-66,38
158,53
9,17
-38,71
119,09
12,31
-97,14
TTKT
5,32
8,52
8,75
10,66
12,64
7,86
9,81
FDI
-5,69
6,78
250,45
12,30
597,29
12,70
10,58
13,42
86,76
12,45
-52,62
10,86
1.566,51
11,82
-21,90
5,89
57,44
11,81
-22,99
9,37
-81,06
10,20
-86,88
11,48
5,33
9,68
-43,02
10,78
4,25
5,03
-16,20
8,03
168,14
8,87
122,16
8,88
630,65
11,12
-7,87
9,46
-41,79
10,35
TTKT
FDI
TTKT
FDI
TTKT
TTKT
FDI
TTKT
FDI
TTKT
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
Năm 2006 Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao nhất (12,71%) và
tăng trưởng FDI cũng đạt cao (34,88%), thể hiện mối quan hệ dương, mạnh giữa
FDI và tăng trưởng. Với trường hợp vùng Tây Nguyên tăng trưởng kinh tế đạt cao
- 59 -
(12,43%) nhưng tăng trưởng FDI âm 51%, cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa
FDI và tăng trưởng kinh tế vùng này.
Nổi bậc là năm 2008, vùng phi truyền thống trong tăng trưởng kinh tế và hấp dẫn
FDI là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tăng FDI đạt 272% so với
năm 2007 và tăng trưởng kinh tế đạt cao nhất so với các vùng (12,38%). Tuy nhiên,
đến năm 2009, tất cả các vùng đều không thể duy trì tính hấp dẫn FDI như năm
2008, cụ thể tất cả các vùng đều có tăng trưởng FDI âm so với năm 2008, còn tăng
trưởng kinh tế duy trì mức tương đương năm 2008.
Năm 2012, cho thấy mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế có nhiều chiều
hướng khác nhau, tăng trưởng kinh tế và FDI đạt cao nhất là vùng Tây Nguyên, thể
hiện mối tương quan mạnh của FDI đối với tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, vùng
Đồng bằng sông Cửu Long với tốc độ tăng trưởng kinh tế đứng thứ nhì so với các
vùng (10,35%) nhưng tốc độ FDI giảm 41,79% so với năm 2011, cho thấy mối
tương quan nghịch nhau giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Các vùng khác có mối
tương quan tương đối chặt chẽ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế là Trung du-miền
núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ-Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. So sánh với
tổng thể các vùng cho thấy năm 2012, tốc độ tăng trưởng FDI và tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng (%)
là phù hợp nhau (4,25%-5,03%).
140
120
100
80
60
40
20
0
Đồng bằng
sông Hồng
Trung du và
miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ
và Duyên hải
miền Trung
Tăng trưởng kinh tế
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Tăng trưởng FDI
Hình 2.4 FDI và tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 1996-2005
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
- 60 -
Xét giai đoạn 1996-2005 (xem hình 2.4) cho thấy sự phù hợp cao nhất giữa FDI và
tăng trưởng kinh tế là thuộc về vùng Đông Nam Bộ và vùng có độ vênh cao nhất là
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các vùng có sự phù hợp tương đối giữa FDI và
tăng tưởng kinh tế là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
Giai đoạn 2006-2012 (hình 2.5), cho thấy vùng có tăng trưởng FDI và kinh tế tiệm
cận nhau vẫn là vùng Đông Nam Bộ (tăng trưởng kinh tế đạt 9%, tăng FDI đạt
23%), điều đó cho thấy sự ổn định của vùng Đông Nam Bộ trong tăng trưởng kinh
tế và thu hút nguồn FDI, thể hiện tính bền vững của vùng đặt trong so sánh với tổng
thể Việt Nam. Những vùng có sự chênh lệch lớn: Đồng bằng sông Cửu Long. Điều
đó, cho thấy khi Luật đầu tư chung ra đời, các địa phương có thế mạnh về thu hút
dòng vốn FDI, cũng như có thế mạnh về tăng trưởng kinh tế, thì mức độ phù hợp
nhau giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và FDI càng lớn. Ngược lại, những vùng khó
khăn trong hấp dẫn FDI cũng như tăng trưởng kinh tế thì độ chênh lệch giữa FDI và
tăng trưởng càng lớn, từ đó có thể nhận định dòng vốn FDI tác động tương hỗ
Tăng trưởng (%)
dương với tăng trưởng kinh tế.
350
300
250
200
150
100
50
0
Đồng bằng Trung du và Bắc Trung Tây Nguyên
sông Hồng miền núi phía Bộ và Duyên
hải miền
Bắc
Trung
Tăng trưởng kinh tế
Đông Nam
Bộ
Đồng bằng
sông Cửu
Long
Tăng trưởng FDI
Hình 2.5 Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế các vùng Việt Nam
giai đoạn 2006-2012
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
Tỷ trọng FDI đối với GDP cho thấy giai đoạn 1995-2005, FDI so với GDP cao nhất
là vùng Đông Nam Bộ với 17,51%, vùng có tỷ trọng FDI/GDP thấp nhất là Trung
- 61 -
du và miền núi phía Bắc (0,04%). Trong khi đó xem xét chung của cả nước
FDI/GDP giai đoạn 1995-2005 là 11,11%, một tỷ lệ đáng kể về dòng vốn FDI trên
GDP (xem bảng 2.6).
Bảng 2.6 Tỷ trọng FDI trong GDP các vùng Việt Nam giai đoạn 1995 – 2012 (ĐVT: %)
Chia ra các vùng
Năm
Tổng số
cả nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung du
và miền
núi phía
Bắc
Bắc rung
Bộ và
Duyên
hải miền
rung
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
Đồng
bằng
sông
Cửu
Long
1995-2005
11,11
14,59
0,04
7,89
8,00
17,51
1,52
2006-2012
19,96
16,36
0,01
46,03
1,75
23,54
7,07
1995-2012
17,70
15,93
0,02
36,16
3,10
21,98
5,56
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
Giai đoạn 2006-2012, mức độ biến thiên của FDI trên GDP khá lớn, nhất là vùng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, sự chênh lệch đột biến của FDI/GDP ở
vùng này do năm 2008 tổng vốn của 4 dự án lớn nhất nước thuộc vùng này.
FDI/GDP (%)
50
40
30
20
10
0
Đồng bằng
sông Hồng
Trung du và
miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ
và Duyên hải
miền Trung
1995-2005
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
2006-2012
Hình 2.6 FDI/GDP ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 1995-2012
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
Xem xét hợp nhất 2 giai đoạn cho thấy, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Trung du
miền núi phía Bắc có sự phù hợp nhau về tỷ lệ FDI/GDP, thể hiện sự thu hút FDI so
- 62 -
với GDP không chênh lệch lớn so với thời điểm trước và sau khi Luật đầu tư ra đời
(năm 2005). Trong khi vùng Tây Nguyên, sau khi Luật đầu tư chung ra đời đã
không tác động đến FDI ở vùng này, thể hiện bằng tỷ lệ FDI/GDP thấp hơn giai
đoạn 1995-2005. Các vùng có FDI/GDP cao hơn ở giai đoạn sau khi Luật đầu tư ra
đời là Đông Nam Bộ (cao hơn 6%), vùng Đồng bằng sông Cửu Long (cao hơn
5,5%), nổi bậc là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tỷ lệ FDI/GDP giai
đoạn 2006-2012 cao hơn giai đoạn 1995-2005 là 38,14%.
Tóm lại, mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế các vùng ở Việt Nam được
nghiên cứu ở hai khía cạnh chủ yếu: (1) so sánh tỷ lệ tăng trưởng kinh tế với tỷ lệ
tăng trưởng FDI, cho thấy mức độ hài hòa thể hiện ở vùng Đông Nam Bộ, Đồng
bằng sông Hồng, chênh lệch đáng kể là vùng Đồng bằng sông Cửu Long; (2) so
sánh tỷ lệ FDI/GDP ở các vùng, kết quả cho thấy tầm quan trọng của FDI đối với
tăng trưởng kinh tế ở các vùng đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung. Tuy nhiên, tỷ lệ FDI/GDP đạt thấp ở vùng Trung du
và miền núi Phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
2.4. Đóng góp của dòng vốn FDI đối với kinh tế Việt Nam
Đóng góp của các dự án FDI đối với nền kinh tế nước nhận đầu tư được nhiều
nghiên cứu trong nước cũng như nước ngoài chứng minh bằng các nghiên cứu thực
nghiệm (trình bày ở chương 1). Tuy nhiên, đối với từng quốc gia cụ thể, sự đóng
góp của FDI thể hiện khác nhau trên các lĩnh vực. Việt Nam là nước đang phát
triển, với xuất phát điểm kinh tế thấp, các dự án đã có những đóng góp thiết thực
vào kinh tế nước nhà trên các lĩnh vực chủ yếu: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bổ sung
vốn cho xã hội, góp phần vào xuất khẩu, đóng góp vào ngành công nghiệp hỗ trợ,
chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý, đóng góp
vào nguồn thu NSNN, tạo việc làm và góp phần mở rộng hội nhập quốc tế (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Việt Nam, 2013).
(i) Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
FDI đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế (58,4% vốn FDI tập
trung vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng). Tốc độ tăng trưởng công nghiệp-xây
- 63 -
dựng của khu vực FDI đạt bình quân gần 18%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng toàn
ngành. Khu vực FDI tạo ra gần 45% giá trị sản xuất công nghiệp, điển hình trên các
lĩnh vực viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, thép,
xi măng. Về nông nghiệp, FDI đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nông nghiệp theo hướng tăng giá trị
gia tăng. Lĩnh vực dịch vụ, các doanh nghiệp FDI cũng đã góp phần phát triển theo
hướng chất lượng và chuyên nghiệp hệ thống khách sạn, bảo hiểm, kiểm toán, tư
vấn luật, vận tải biển, thị trường bán lẻ và thị trường tài chính.
(ii) Bổ sung tổng vốn đầu tư xã hội
Các doanh nghiệp FDI đã đóng góp đầu tư vào Việt Nam đáng kể thời gian qua. Cụ
thể, giai đoạn 1991-2000, chiếm khoảng 20,67 tỷ USD (24,32% vốn đầu tư toàn xã
hội). Giai đoạn 2001-2011, đạt 68,47 tỷ USD (chiếm 22,75% vốn đầu tư toàn xã
hội). Đây thật sự là nguồn vốn cần thiết và quan trọng đối với kinh tế Việt Nam, khi
trong nước có những hạn chế về vốn đầu tư.
(iii) Góp phần vào xuất khẩu
Các doanh nghiệp FDI đã có những đóp góp đáng kể về kim ngạch xuất khẩu Việt
Nam. Trước năm 2001, xuất khẩu của FDI chỉ đạt 45,2% tổng kim ngạch. Từ năm
2003, xuất khẩu của khu vực FDI bắt đầu vượt qua khu vực trong nước và trở thành
nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2012. Mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI cũng có những chuyển
hướng tích cực đối với kinh tế Việt Nam (chuyển từ những mặt hàng hàm lượng gia
tăng thấp sang những mặt hàng có lợi thế và hàm lượng gia tăng cao) nâng vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế.
(iv) Đóng góp vào ngành công nghiệp hỗ trợ
Ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn hạn chế, với sự có mặt của các dự án
FDI đã góp phần quan trọng thúc đẩy lĩnh vực này phát triển và các doanh nghiệp
FDI đã thể hiện sự nổi trội so với các doanh nghiệp trong nước, nhất là về chất
lượng và tính cấp thiết cho nền kinh tế. Đến năm 2012, có 1.631 doanh nghiệp FDI
- 64 -
đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ với số vốn đăng ký lên tới trên 22,8 tỷ USD,
(13,2% số dự án và 20,8% tổng vốn đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp).
Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thu hút được nhiều vốn FDI đầu tư là điện, điện tử với
số vốn trên 10 tỷ USD, cơ khí trên 5,2 tỷ USD, dệt may trên 5,1 tỷ USD. Lĩnh vực
hóa chất trên 1,9 tỷ USD và ngành da giày thu hút được 305,6 triệu USD.
Bảng 2.7 FDI ở các ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam (đến 31.12.2012)
Ngành công nghiệp hỗ trợ
Vốn đầu tư
(triệu USD)
Số lượng doanh
nghiệp
Cơ khí
Điện – điện tử
Hóa chất
Dệt may
Da giày
5.239
10.160
1.950
5.149
305
595
445
225
307
59
Tổng
22.805
1.631
Tỷ trọng trong FDI
toàn ngành
20,8%
13,2%
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, 2013.
(v) Chuyển giao công nghệ và nâng cao trình độ công nghệ
Từ năm 1993 đến nay, cả nước có 951 hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được
phê duyệt/đăng ký, trong đó có 605 hợp đồng của doanh nghiệp FDI, chiếm 63,6%.
Thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu vực FDI đã góp phần thúc đẩy
chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, nâng cao năng lực công nghệ trong
nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ chuyển giao công nghệ, công nghiệp chế biến, chế tạo
đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, một số ngành đã thực hiện
tốt chuyển giao công nghệ như dầu khí, điện tử, viễn thông, tin học, cơ khí chế tạo,
ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó viễn thông, dầu khí được đánh giá có
hiệu quả nhất.
Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực FDI được thực hiện thông qua mối liên kết
sản xuất giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước, qua đó tạo điều kiện
để doanh nghiệp trong nước tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ.
- 65 -
(vi) Nâng cao năng lực cạnh tranh
Các doanh nghiệp FDI với nhiều sản phẩm xuất khẩu đủ sức cạnh tranh và có chỗ
đứng vững chắc trên các thị trường, kể cả thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, khả
năng tiếp cận thị trường và năng lực tham gia mạng sản xuất toàn cầu cho thấy năng
lực cạnh tranh của khu vực FDI cao hơn so với khu vực trong nước. Đồng thời, khu
vực FDI đã và đang có tác động thúc đẩy cạnh tranh của khu vực trong nước nói
riêng và của nền kinh tế nói chung thông qua tác động lan tỏa gián tiếp. Dự án
Samsung Việt Nam với quy mô tầm cỡ thế giới là một điển hình.
(vii) Nâng cao năng lực quản lý kinh tế
Thực tiễn hoạt động của lĩnh vực FDI góp phần thay đổi tư duy quản lý, thúc đẩy
quá trình hoàn thiện luật pháp, chính sách theo hướng bình đẳng, công khai, minh
bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế; đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp
với xu thế hội nhập. Ngoài ra, tác động lan tỏa về năng lực quản lý đến các thành
phần kinh tế khác rất lớn, thể hiện sự chuyên nghiệp trong quản lý, điều hành.
(viii) Đóng góp vào nguồn thu ngân sách
Với hoạt động của 15.298 dự án FDI, lĩnh vực này đã đóng góp vào ngân sách ngày
càng tăng, từ 1,8 tỷ USD giai đoạn 1994-2000 lên 14,2 tỷ USD giai đoạn 20012010. Năm 2012, nộp ngân sách của khu vực FDI là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9%
NSNN. Trong khi hoạt động kinh tế Nhà nước, tư nhân khó khăn, thì tình hình hoạt
động của FDI ổn định và cạnh tranh hơn, góp phần quan trọng vào NSNN.
(ix)Tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và góp phần thay đổi cơ
cấu lao động
Với số lượng doanh nghiệp và vốn đầu tư lớn vào Việt Nam, các dự án FDI tạo ra
trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3-4 triệu lao động gián tiếp, có tác động
mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyên nghiệp, thực hiện hiệu
quả trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài từ lao động chuyên môn nghiệp
- 66 -
vụ đến lực lượng lao động chất lượng cao. Bên cạnh đó, tính lan tỏa trong lực lượng
lao động toàn xã hội cũng diễn ra mạnh mẽ.
(x) Góp phần mở rộng hội nhập quốc tế
Với sự có mặt của trên 100 quốc gia/vùng lãnh thổ của các dự án FDI tại Việt Nam,
đã góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và tạo thuận lợi để Việt Nam gia
nhập các tổ chức khu vực và thế giới (ASEAN, ký Hiệp định khung với EU, Hiệp
định Thương mại với Hoa Kỳ, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 62
quốc gia/vùng lãnh thổ, Hiệp định đối tác kinh tế (EPA) với Nhật Bản và nhiều
nước, sắp tới là Hiệp định Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương_TPP).
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp đáng kể của dòng vốn FDI đối với kinh tế-xã
hội Việt Nam, một số dự án FDI cũng mang đến những tác động tiêu cực đối với
kinh tế xã hội nước ta, thể hiện trên các mặt: ô nhiễm môi trường, khai thác kiệt quệ
tài nguyên thiên nhiên, chuyển giá để gian lận thuế, hoạt động kinh doanh với mục
đích rửa tiền, lợi dụng giá nhân công thấp để cạnh tranh, đưa các công nghệ lạc hậu
vào nước ta, lợi dụng các chính sách thu hút đầu tư của các địa phương, số lượng
lớn người nước ngoài vào Việt Nam cũng có nguy cơ mất an ninh trật tự, truyền bá
các xu hướng kinh doanh không lành mạnh,... . Đó cũng là những thách thức đối với
nước ta (cũng như đối với nước nhận đầu tư nói chung) trong chọn lọc các dự án
FDI để đáp ứng tiêu chí của nước nhận đầu tư, đảm bảo lợi ích chiến lược lâu dài
phải lớn hơn những chi phí khắc phục từ những bất cập tồn tại từ các dự án FDI.
2.5. Đánh giá lợi thế so sánh của các vùng ở Việt Nam
Lợi thế so sánh giữa các vùng ở Việt Nam được thể hiện qua nhiều nhân tố:
(i) Vốn đầu tư Nhà nước giai đoạn 1995-2012, vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm
cao nhất 27,01% của cả nước tương ứng 808 ngàn tỷ đồng. Bình quân các tỉnh
Đồng bằng sông Hồng nhận được 67.362 tỷ đồng, tỷ lệ bình quân nhận được của
tỉnh so với cả nước đạt 2,25% và thấp nhất thuộc vùng Tây Nguyên chiếm 4,8%
vốn đầu tư cả nước, bình quân tỉnh nhận được 28.848 tỷ đồng (0,96% cả nước).
- 67 -
Bảng 2.8 Lợi thế so sánh ở các vùng của Việt Nam giai đoạn 1995 – 2012
Chia ra các vùng
Bắc
Trung Bộ
Tây
và
Duyên
Nguyên
hải miền
Trung
Đồng
bằng
sông
Cửu
Long
S
t
t
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
so sánh
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung
du và
miền
núi phía
Bắc
1
Vốn đầu
tư của
Nhà nước
808.346
359.268
654.286
144.239
27,01
12,00
21,86
4,82
21,33
12,98
2
Xuất khẩu
146.117
10.896
31.853
13.573
455.389
62.783
20,28
1,51
4,42
1,88
63,19
8,71
283.837
21.907
35.200
1.351
363.459
23.519
38,92
3,00
4,83
0,19
49,84
3,23
1.384.393
157.530
480.825
87.723
31,06
3,53
10,79
1,97
136.212
292.025
278.714
81.442
13,97
29,95
28,59
8,35
733.971
519.620
769.126
193.864
21,90
15,50
22,95
5,78
255.739
106.708
216.985
50.454
Tỷ đồng
%
Triệu USD
%
Đông
Nam Bộ
638.581 388.483
3
Nhập
khẩu
Triệu USD
4
Thu NS
(20002012)
Tỷ VNĐ
5
Hỗ trợ
của TW
Tỷ đồng
6
Chi NS
7
Chi đầu
tư phát
triển
Tỷ VNĐ
%
26,99
11,26
22,90
5,32
22,06
11,47
8
Lao động
%
23,51
13,74
22,44
5,47
13,99
20,85
%
%
%
Tỷ VNĐ
%
2.078.200 268.895
46,62
6,03
40.403 146.164
4,14
14,99
643.365 491.392
19,20
14,66
209.067 108.691
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
(ii) Xuất khẩu giai đoạn 1995-2012, cho thấy vùng Đông Nam Bộ chiếm chủ lực
của cả nước (63,19% cả nước), kế đến là vùng Đồng bằng sông Hồng (20,28%) và
thấp nhất là vùng Trung du miền núi phía Bắc (1,5% cả nước) và Tây Nguyên
(1,88% cả nước). Điều đó cho thấy Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng có
những lợi thế trong xuất khẩu của giai đoạn 1995-2012.
(iii) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2000-2012 ở các vùng cho thấy,
vùng Đông Nam Bộ chiếm 46,62% của cả nước, kế đến là vùng Đồng bằng sông
Hồng (31,06%) và thấp nhất là vùng Tây Nguyên (1,97% cả nước, với 5 tỉnh thành).
- 68 -
(iv) Chi hỗ trợ của TW, cho thấy vùng Trung du miền núi phía Bắc nhận hỗ trợ lớn
nhất của cả nước giai đoạn 1995-2012, với 29,95% cả nước, kế đến là vùng Bắc
Trụng Bộ và Duyên hải miền Trung (28,59%) và nhận hỗ trợ từ TW thấp nhất là
vùng Đông Nam Bộ (4,14%).
(v) Chi cho đầu tư phát triển giai đoạn 1995-2012, số liệu cho thấy Đồng bằng sông
Hồng chiếm cao nhất cả nước (27% cả nước, mỗi địa phương chi bình quân 2,4% cả
nước), thấp nhất là vùng Tây Nguyên (5,3% cả nước, bình quân mỗi địa phương
trong vùng chi 1,06% cả nước).
Bên cạnh đó, các yếu tố so sánh vùng được thể hiện qua nhập khẩu, chi ngân sách
và lao động đang làm việc tại các vùng (xem bảng 2.8).
Từ những phân tích trên cho thấy vùng Đông Nam Bộ chiếm lợi thế rất lớn trên hầu
hết các mặt trong tăng trưởng kinh tế, kế đến vùng có lợi thế so sánh lớn là vùng
Đồng bằng sông Hồng. Vùng có hạn chế trong so sánh về phát triển kinh tế xã hội,
thu hút đầu tư là vùng Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc, với những đặc thù
miền đồi núi, những đặc điểm về địa lý và nguồn nhân lực nên đây là vùng có
những khó khăn trong mối quan hệ so sánh, lựa chọn vùng ở Việt Nam. Các vùng
Bắc Trung Bộ-Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều tiềm
năng để phát triển kinh tế xã hội, nhưng mức phát triển cũng chưa tương xứng.
2.6. Kết luận
FDI và tăng trưởng kinh tế có sự khác biệt giữa các vùng miền ở Việt Nam. Các
đánh giá cho thấy FDI cũng như tăng trưởng kinh tế vùng Đông Nam Bộ, Đồng
bằng sông Hồng chiếm chủ yếu, các vùng hạn chế trong thu hút FDI, cũng như tăng
trưởng kinh tế tập trung vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn như
Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Từ những đánh giá, phân
tích trên là cơ sở quan trọng để tiếp tục thực hiện nghiên cứu định lượng bằng mô
hình kinh tế lượng cụ thể để định vị rõ hơn mối tương quan giữa FDI và tăng trưởng
cũng như những biến kiểm soát liên quan trong mô hình nghiên cứu về tăng trưởng
kinh tế và thu hút FDI được thực hiện ở các chương tiếp theo.
- 69 -
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Giới thiệu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án, phương pháp nghiên cứu định lượng
được sử dụng trên cơ sở mô hình lý thuyết Cobb-Douglas và được mở rộng với tập
hợp các biến tác động đến tăng trưởng kinh tế đồng thời nghiên cứu thực nghiệm
các yếu tố thu hút dòng vốn FDI.
Liên quan đến tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam, đề tài luận án tiến hành kiểm
định mối quan hệ nhân quả của các biến chính trong mô hình bằng kiểm định
Granger, thực hiện ước lượng GMM của Arellano-Bond (1991) và hồi qui PMG của
của Pesara, Shin và Smith (1999). Đồng thời liên quan đến việc xác định các yếu tố
có ý nghĩa đến FDI, tác giả phân tích và thực hiện hồi quy tác động trong dài hạn và
đặc tính năng động trong ngắn hạn trên cơ sở lược khảo từ lý thuyết đến các nghiên
cứu thực nghiệm.
Ngoài phần giới thiệu 3.1, bố cục của chương 3 gồm phần 3.2 trình bày mô hình
kinh tế lượng và phần 3.3 mô tả phương pháp ước lượng.
3.2. Mô hình kinh tế lượng
3.2.1. Mô hình tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế
3.2.1.1. Khung phân tích
Căn cứ vào lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm FDI, khung phân tích được
hình thành phục vụ nghiên cứu thực nghiệm về tác động của dòng vốn FDI đến tăng
trưởng kinh tế.
Xét điều kiện kinh tế mở, giả định chỉ có hai quốc gia trên thế giới: một là nước
công nghiệp (ký hiệu A) và còn lại là nước công nghiệp mới nổi (ký hiệu B) và cả
hai đều tuân theo hàm sản xuất Cobb-Douglas:
- 70 -
Y jt
A jt f ( K jt , L jt )e
g ( z)
(3.1)
Với Y, K, L lần lượt là GDP, vốn đầu tư (vốn đầu tư trong nước, ngoài nước) và lao
động, j ký hiệu quốc gia (A, B) và t thời gian; g(z) là hàm của các nhân tố khác nhau
tác động lên năng suất và biên sản xuất, bao gồm xuất khẩu, nguồn nhân lực, FDI,
thể chế và các yếu tố khác.
Khi quốc gia A giàu hơn và có tỷ số K/L cao hơn quốc gia B, A có xu hướng đầu tư
vào B để tối đa hóa tỷ suất sinh lợi trên vốn khi mà
YBt
K Bt
YAt
vẫn còn đúng.
K At
Trong hoàn cảnh này, cả hai quốc gia đều phải đạt được lợi ích từ nhau khi mà sự
dịch chuyển dòng vốn xuyên biên giới xảy ra. Lợi ích của A là tối đa hóa tỷ suất
sinh lợi trên vốn và có quyền tiếp cận thị trường của B. Lợi ích của B là có thể tiếp
cận công nghệ của A và gia tăng thu nhập bình quân sao cho khoảng cách thu nhập
giữa A và B giảm dần theo thời gian.
Một giả định khác là cả hai quốc gia đầu tư vào khoa học công nghệ để tạo nên tri
thức và cải tiến. Tuy nhiên, bởi vì A có ưu thế vượt trội với cả vốn tài sản và vốn
nhân lực, nên có khả năng đổi mới cao hơn và vì vậy sản xuất ở mức sản lượng cao
hơn dưới cùng một điều kiện đầu vào so với B. Ưu thế của B là giảm đi chênh lệch
công nghệ này bằng cách nhập khẩu công nghệ của A gắn liến với nguồn vốn FDI.
Kết quả là, vai trò của FDI có thể được xác lập thông qua hai định đề sau đây:
Định đề I: Với cùng điều kiện ổn định về công nghệ của B, FDI có thể cải thiện
năng suất của B bởi vì các công ty đầu tư nước ngoài là những người tiên phong
trong việc áp dụng các công nghệ sản xuất do ưu thế về vốn nhân lực, quản trị và
cấu trúc tổ chức. Các doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi từ các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài thông qua sao chép. Họ cũng có động cơ để trở nên hiệu quả và
cạnh tranh hơn bởi vì họ lo ngại sẽ thua sút các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Tác động dịch chuyển của FDI về năng suất của B có thể được minh họa trong hình
3.1. PFB ký hiệu biên sản xuất của B. Ở điều kiện ổn định khi đầu vào cố định ở X0,
- 71 -
sản lượng trong nước thực là Yd0 (nếu không có tác động của FDI). Nếu FDI có tác
động dương lên năng suất ở điều kiện ổn định hay
YB
FDI B
0 , sản lượng thực sẽ
tăng lên Yf0. Kết quả, tác động dịch chuyển ròng của dòng vốn FDI lên sản xuất của
quốc gia B là (Yf0 – Yd0).
Y
PFA
Yft
PFB
(Yft-Ydt) = đẩy
Ydt
Yf0
(Yf0-Yd0) = dịch chuyển
Yd0
X0
Xt
X
Hình 3.1 Biên sản xuất của A, B và vai trò của FDI ở B
Định đề II: FDI thúc đẩy biên sản xuất trong nước. Nếu FDI không có tác động
đẩy, sản lượng tối đa của B không vượt lên hơn PFB. Nếu FDI có tác động đẩy, sản
lượng tiềm năng tối đa của B tiệm cận với đường PFA (biên sản xuất của A).
Chẳng hạn, nếu tác động dịch chuyển, sản lượng thực có thể dịch chuyển từ Yf0 (ở
điều kiện ổn định ban đầu) lên Ydt (ở điều kiện ổn định mới) với hỗn hợp đầu vào
mới Xt. Sản lượng tối đa của B ở đầu vào mới sẽ nằm trên PFB hoặc thấp hơn. Nếu
FDI có tác động đẩy, sản lượng thực có thể vượt lên hơn PFB, với sản lượng tiềm
năng tối đa ở trên PFA. Trong hình 3.1, nếu sản lượng thực mới là YB, nằm giữa hai
biên, có nghĩa là biên sản xuất của B đã dịch chuyển từ PFB về phía PFA. Tác động
dịch chuyển dương này có thể được biểu đạt bằng
YB
FDI
f (t ) 0 , hàm ý là sản
xuất biên của FDI là một hàm gia tăng theo thời gian.
Với các định đề I và II, hàm sản xuất của B có thể được viết lại như sau:
- 72 -
YBt
A( FDI , Z1 ) Bt f ( K Bt , LBt )e
g (t FDI ,t ,Z2 )
(3.2)
FDI là một phần của số nhân tác động ABt cùng với một tập các biến khác Z1, có thể
cải thiện được năng suất. Ngoài ra, FDI trong phần mũ của e là một sự thúc đẩy của
biên sản xuất cùng với các biến khác Z2, bao gồm cả xu thế t, thể hiện sự tiến bộ của
công nghệ so với trường hợp không có FDI hoặc công nghệ nước ngoài, t*FDI thể
hiện sự tiến bộ của công nghệ thuộc về FDI.
Tác động tổng thể của FDI lên tăng trưởng kinh tế ở quốc gia B có thể diễn đạt:
A( FDI , Z ) g (t FDI ,t ,Z )
1 e
2
FDI
YB
FDI
g (t FDI , t , Z )
2
FDI
(3.3)
Nhóm số hạng đầu ở bên phải của phương trình 3.3 đo lường tác động dịch chuyển,
và nhóm số hạng thứ hai là tác động đẩy của FDI lên YB. Nếu cả hai tác động dương
và có ý nghĩa thì cả hai định đề đều đúng.
Qua khung phân tích, giúp khẳng định dòng vốn FDI trở thành yếu tố trong mô hình
tăng trưởng kinh tế, vừa thể hiện tác động đẩy và vừa tác động dịch chuyển đối với
tăng trưởng kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư, làm cho đường khả năng sản xuất của
nước tiếp nhận đầu tư có thể tiệm cận với đường khả năng sản xuất của nước đi đầu
tư. Điều này góp phần thực hiện nghiên cứu thực nhiệm về tác động của dòng vốn
FDI đến tăng trưởng kinh tế.
3.2.1.2. Mô hình thực nghiệm
Từ khung phân tích trên, dựa vào các mô hình nghiên cứu thực nghiệm (Wei K.,
2008; Elboiashi, Hosein Ali, 2011; Sajid A., Lan N. P, 2011; Chien et al., 2012;
…), nghiên cứu tác động của dòng vốn FDI và các nhân tố khác lên tăng trưởng
kinh tế vùng Việt Nam dạng mô hình động như sau:
Yit
0
1Yit 1
2 X it
3CONTROLit
eit
(3.4)
- 73 -
Trong đó:
i là các tỉnh/thành phố: 43 tỉnh/thành Việt Nam được chọn lọc từ 63 tỉnh thành cả
nước vì một số địa phương dữ liệu không thu thập đầy đủ ở một số biến. Dữ liệu
của 43 tỉnh thành được thu thập tạo ra dữ liệu bảng cân bằng, giúp cho ước lượng
không chệch;
t là thời gian, giai đoạn 1997-2012;
Y: Tăng trưởng kinh tế, được dẫn xuất bằng GDP bình quân giá thực tế theo đầu
người của tỉnh/thành. Sai phân bậc 1 của Y xấp xỉ bằng tỷ lệ tăng trưởng. Với
phương trình (3.4), chuyển biến Yit-1 sang vế trái ta có được sai phân bậc 1 của Y.
GDP bình quân dùng để so sánh mức độ phát triển giữa các tỉnh với nhau, đồng
thời nó cũng là chỉ tiêu thường được sử dụng để phản ánh tiêu chuẩn cuộc sống.
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế
đều sử dụng chỉ tiêu GDP bình quân như là dẫn xuất cho tăng trưởng kinh tế
(Adeolu, 2007; Wu Jyun-Yi và Hsu Chih-Chiang, 2008; Wei K., 2008; Kevin
Williams, 2010; Elboiashi Hosein Ali, 2011).
Xit: Tập hợp các biến trong mô hình Cobb-Douglas, gồm: FDI, đầu tư tư nhân và
nguồn nhân lực.
Các nghiên cứu thực nghiệm về FDI và tăng trưởng kinh tế cũng cho thấy tác động
cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế của: dòng vốn FDI (Sajid và Nguyen, 2010;
Kevin Williams, 2010; Chien et al., 2012); Đầu tư tư nhân (Manh Vu Le, Terukazu
Suruga, 2005; Nicholas Apergis et al., 2008) và Nguồn nhân lực (Aleksynska et al.,
2003; Wei K., 2008; Sajid và Nguyen, 2010; Elboiashi Hosein Ali, 2011; Mahnaz
Rabiei và Zohreh Ghavam Masoudi, 2012).
CONTROLit: Tập hợp các biến kiểm soát:
(i) Các biến tài khóa (thu thuế, chi đầu tư và chi thường xuyên): Trong các mô
hình tăng trưởng nội sinh, các yếu tố của chính sách tài khóa như thuế, chi tiêu công
đóng vai trò quan trọng trong tiến trình tăng trưởng kinh tế dài hạn; nó là một trong
- 74 -
các công cụ quyền lực nhất mà chính phủ sử dụng để duy trì sự ổn định kinh tế vĩ
mô, phục vụ cho tăng trưởng và điều chỉnh thất bại thị trường (Lopez et al., 2010).
Lucas (1988), Barro (1990) và Rebelo (1991) là những nhà kinh tế tiên phong đóng
góp đến sự phát triển lý thuyết trong lĩnh vực này. Theo đó, nhiều nghiên cứu đã mở
rộng xem xét đánh thuế, chi tiêu công, phân cấp tài khóa và tăng trưởng trong các
điều kiện khác nhau để kiểm tra tác động của các biến tài khóa lên tăng trưởng kinh
tế (Stokey & Rebelo, 1995; Mendoza et al., 1997; Kneller et al., 1998; Jin & Zou,
2005; DiPeitro et al., 2011).
Thu thuế
Với lập luận rằng, trong chừng mực nhất định, chính sách thuế có tác dụng kích
thích tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, thu thuế cũng có thể gây kìm hãm tăng trưởng.
Thuế suất càng cao thì nền kinh tế càng bị bóp méo (Barro, 1990; Zhang và Zou,
1998; Jin và Zou, 2005). Hơn nữa, theo lý thuyết đánh thuế làm thay đổi hành vi thị
trường và tạo ra tổn thất xã hội, cũng như để đánh giá sự bóp méo của thuế trong
tăng trưởng kinh tế và kiểm tra tính nhất quán của mô hình.
Hongxu Wei (2010) nghiên cứu FDI và phát triển kinh tế ở Trung Quốc và Đông Á
đã sử dụng nhân tố thuế để đánh giá tác động đến tăng trưởng kinh tế và cho thấy
thuế tác động nghịch chiều với tăng trưởng.
Đầu tư công
Nguồn lực đầu tư của nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế thể hiện vai trò quan
trọng, định hướng cho các nguồn lực đầu tư khác, nhất là các lĩnh vực hiệu quả kinh
tế không cao và mang tính xã hội. Đó cũng là lý do mà đầu tư công có thể không
thúc đẩy tăng trưởng tích cực mà đôi khi là ngược chiều với tăng trưởng, nhất là các
nước đang phát triển.
Durham (2004) lập luận rằng khi đầu tư công được tài trợ bởi tăng thuế, nó có thể
tiếp tục làm tăng biến dạng ở các nước, tăng chi phí đầu vào và do đó ảnh hưởng
đến tăng trưởng có thể là tiêu cực. Đầu tư công có thể có tác động dương đến tăng
- 75 -
trưởng sản lượng nếu nó được hướng tới các hoạt động như cải thiện cơ sở hạ tầng
và tích lũy vốn con người.
Blankenau và Simpson (2004) lập luận rằng chính phủ đóng một vai trò thiết yếu
trong sự tích lũy vốn con người bằng cách cung cấp kinh phí cho các trường lớp
chính quy. Chi phí giáo dục công trực tiếp ảnh hưởng đến tích lũy vốn con người và
do đó ảnh hưởng đến tăng trưởng dài hạn. Khi đó, sự gia tăng chi tiêu đầu tư công
dự kiến sẽ có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế.
Từ kết quả các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế, các tác giả cho thấy chi tiêu công tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh
tế (Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh, 2010; Chien et al., 2012); Tác động
nghịch chiều đến tăng trưởng (Elboiashi Hosein Ali, 2011) và chi tiêu công không
có ý nghĩa thống kê để giải thích tác động đến tăng trưởng (Sajid và Nguyen, 2010).
Chi thường xuyên
Thành phần của chi thường xuyên rất đa dạng: các khoản chi mang tính hành chính,
duy trì hoạt động, bên cạnh đó chi thường xuyên còn thể hiện các khoản chi về giáo
dục-khoa học-công nghệ-kinh tế. Từ đó, với kỳ vọng, chi thường xuyên sẽ có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bose et al. (2007) trong lý thuyết tăng trưởng
thì giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường và chăm sóc y tế là chìa khóa quan
trọng cho sự thịnh vượng kinh tế trong tương lai. Các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây về FDI và tăng trưởng kinh tế, nhân tố chi thường xuyên chưa được quan tâm
sử dụng trong mô hình thực nghiệm.
(ii) Các biến thể hiện đặc tính địa phương (đặc tính địa lý của địa phương, trình
độ phát triển và giàu có của địa phương)
Đặc tính địa lý của địa phương
Đặc tính địa lý của địa phương (tỉnh/thành) có sự khác biệt, thể hiện sự khác nhau
về bản chất địa lý. Trên thực tế có nhiều cách thức để đánh giá đặc tính địa lý của
- 76 -
địa phương: dựa vào khoảng cách địa lý của các địa phương so với các trung tâm
kinh tế, dựa vào đặc tính đô thị của địa phương theo quy định của nhà nước.
Các nghiên cứu thực nghiệm về FDI và tăng trưởng kinh tế vùng của các học giả
cũng sử dụng nhiều cách thức để đánh giá đặc tính địa lý của địa phương như dùng
biến giả: Wei K. (2008) trong nghiên cứu FDI ở các vùng của Trung Quốc đã mã
hóa 1 cho vùng hướng Đông và vùng Trung tâm; Nguyen Phi Lan (2006) trong
nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam đã mã hóa các thành
phố trực thuộc TW là 1 và còn lại 0 hay Chien et al. (2012) cũng dùng biến giả để
mã hóa cho đặc tính địa phương trong nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam. Tuy nhiên, khi ước lượng với biến giả cũng có những bất cập, nhất là với
mô hình động.
Thực tế trên, đề tài luận án căn cứ vào đặc tính đô thị và kinh tế địa phương để dẫn
xuất cho việc đánh giá đặc tính địa lý của địa phương. Theo đó, dựa vào quy định
của Chính phủ (quy định về phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước
và thực tiễn phân chia các tỉnh/thành Việt Nam), gồm có: loại đặc biệt, thành phố
trực thuộc TW, các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm và các trường hợp còn lại.
Với đặc tính địa lý của địa phương giúp khai thác khía cạnh vùng của dòng vốn FDI
đối với tăng trưởng kinh tế.
Trình độ phát triển và sự giàu có của địa phương
Trình độ phát triển giữa các địa phương có sự chênh lệch do những điều kiện khách
quan (điều kiện tự nhiên, xuất phát điểm phát triển, những điều kiện thuận lợi trong
phát triển) cũng như những điều kiện chủ quan (các thể chế địa phương, tính năng
động, nguồn nhân lực, ..). Trên thực tế có nhiều tiêu chí khác nhau để dẫn xuất cho
sự giàu có của địa phương, như Svetlana Ledyaeva và Mikael Linden (2010), sử
dụng thu nhập bình quân đầu người từng vùng để đo lượng sự phát triển của các khu
vực ở Nga trong nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế thực nghiệm từ các khu
vực ở Nga. Ngoài ra, còn dựa vào: sự đóng góp vào NSNN, điều tiết nguồn thu về
ngân sách TW, mức chi cho đầu tư phát triển.
- 77 -
Căn cứ vào thực tiễn ở Việt Nam và căn cứ vào tỷ lệ điều tiết nguồn thu về ngân
sách TW, đề tài luận án sử dụng mức điều tiết nguồn thu của địa phương về ngân
sách TW như là đại diện để đo lường trình độ phát triển và giàu có của địa phương.
Với biến quan sát này, giúp khai thác thuộc tính vùng của dòng vốn FDI theo trình
độ và sự giàu có của địa phương trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế.
Các biến thể hiện đặc tính địa phương giúp khai thác các nhân tố tích hợp giữa các
biến với nhau để phân tích các khía cạnh của dòng vốn FDI tác động đến tăng
trưởng kinh tế, giúp đánh giá nhiều chiều bản chất dòng vốn FDI theo đặc tính
vùng. Điều này thể hiện nét đặc trưng của đề tài luận án, các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây chưa quan tâm thực hiện.
(iii) Các biến kiểm soát khác (cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại, chỉ số giá tiêu
dùng và khoảng cách công nghệ)
Cơ sở hạ tầng
Nhiều nghiên cứu cho thấy cơ sở hạ tầng đóng góp quan trọng đối với tăng trưởng
kinh tế. Munnell (1992), Barro và Sala-I-Martin (1995), Sanchez-Robles (1998) và
Esfahani và Ramirez (2003) phát hiện ra rằng cơ sở hạ tầng như về giao thông vận
tải, năng lượng điện và truyền thông ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm tra tác động của cơ sở hạ tầng đến tăng trưởng
kinh tế với các nhân tố được sử dụng phổ biến: (1) sử dụng năng lượng bình quân
đầu người, (2) điện năng tiêu thụ bình quân đầu người, (3) đường dây điện thoại (cố
định, di động) trên 1.000 dân, (4) mật độ đường sắt trên 1.000 dân, (5) vận tải hàng
không, vận chuyển hàng hóa cho mỗi triệu km và (6) số đường bộ được trãi nhựa
trên tổng số đường bộ (Pravakar Sahoo, Ranjan Kumar Dash, 2010). Và tiêu chí
phổ biến nhất đối với các nước đang phát triển là số thuê bao điện thoại cố định trên
dân số.
Theo Asiedu (2002) và Ancharaz (2003), số lượng thuê bao điện thoại trên dân số là
tiêu chuẩn đo lường cho sự phát triển cơ sở hạ tầng. Các thuê bao điện thoại di động
- 78 -
và cố định (trên 1000 người) kết nối khách hàng với một mạng công cộng được sử
dụng như là một đại diện của cơ sở hạ tầng (Kevin N. Lumbila, 2005).
Gần đây, Elboiashi Hosein Ali (2011) trong nghiên cứu về hiệu quả của FDI đối với
tăng trưởng và đầu tư ở các nước đang phát triển cũng sử dụng số điện thoại cố định
trên 1.000 dân để dẫn xuất cho cơ sở hạ tầng và cho thấy tác động cùng chiều.
Từ đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm cũng như thực tiễn ở Việt Nam, đề tài luận
án sử dụng số thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau để dẫn xuất cho biến
quan sát cơ sở hạ tầng trong đánh giá tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Độ mở thương mại
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh, tiên phong của Romer (1986) và Lucas (1988) đã
cung cấp bằng chứng thuyết phục cho đề xuất sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập
khẩu có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế.
Grossman và Helpman (1991), Barro và Sala-I-Martin (2004) đã lập luận rằng chế
độ thương mại cởi mở hơn dẫn đến một khả năng lớn hơn để hấp thụ tiến bộ công
nghệ và hàng hóa xuất khẩu, kích thích tăng trưởng kinh tế. Grossman và Helpman
(1991) và Rodrik (1992) đã chỉ ra rằng xuất khẩu có thể tạo ra tăng trưởng.
Balasubramanyam et al.(1996), Makki và Somwaru (2004), Sajid và Nguyen
(2010), Elboiashi, Hosein Ali (2011), Mahnaz Rabiei và Zohreh Ghavam Masoudi
(2012) nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế đã tìm thấy tác động tích cực của
mở cửa thương mại tới tăng trưởng kinh tế.
Có nhiều minh chứng thuyết phục về độ mở thương mại, sự dễ dàng gia nhập thị
trường tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Thực tiễn Việt Nam cũng đã
chứng minh từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế (1986), những đổi thay
rõ nét theo chiều hướng tích cực của nền kinh tế trên toàn diện các mặt. Để đánh giá
độ mở thương mại có nhiều cách thức: kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP, tỷ lệ
tăng của xuất khẩu, xuất khẩu trừ (-) nhập khẩu so với GDP.
- 79 -
Căn cứ vào thực tiễn Việt Nam cũng như các nghiên cứu thực nghiệm, đề tài luận
án sử dụng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP như là dẫn xuất cho độ mở
thương mại trong đánh giá tác động đến tăng trưởng kinh tế. Dukhabandhu Sahoo
(2004) khi phân tích tác động của FDI đến kinh tế Ấn Độ cũng sử dụng tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu so với GDP để đo lường độ mở thương mại trong mô hình
thực nghiệm và quan điểm này cũng được Elboiashi Hosein Ali (2011) ủng hộ.
Chi số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng có ảnh hưởng quan trọng đến tăng trưởng kinh tế đã được
khẳng đinh bởi các nghiên cứu trước đây như Friedman (1977). Tác động của chỉ số
giá tiêu dùng lên tăng trưởng kinh tế có thể âm hoặc dương. Tác động dương xuất
phát trừ lợi ích tiềm năng của chỉ số giá tiêu dùng làm cải thiện tiết kiệm và đầu tư
trong khi tác động âm do có thể gây tổn hại kinh tế vì làm gia tăng chi phí giao dịch
của các hoạt động kinh tế (Jin & Zou, 2005). Chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng với
hàm ý ổn định kinh tế có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Các nghiên cứu thực nghiệm về FDI và tăng trưởng kinh tế cho thấy chỉ số giá tiêu
dùng tác động nghịch chiều đến tăng trưởng kinh tế (Dukhabandhu, 2004; Adeolu,
2007; Wu Jyun-Yi, Hsu Chih-Chiang, 2008 và Elboiashi, Hosein Ali, 2011).
Khoảng cách công nghệ
Khoảng cách công nghệ đo lường sự chênh lệch về trình độ phát triển của địa
phương so với trung bình của quốc gia. Biến này được sử dụng để đo khoảng cách
công nghệ mà hầu hết các nước đang phát triển phải đối mặt để gia nhập thị trường
toàn cầu. Sjoholm (1999) lập luận rằng thu hẹp khoảng cách công nghệ giữa các
nước phát triển và đang phát triển sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tốt hơn là sao
chép công nghệ. Từ đó, nó không chỉ đơn giản để đo khoảng cách công nghệ giữa
các nước hàng đầu với các nước theo sau mà còn là thước đo của khoảng cách năng
suất (Lim và McAleer, 2002; Li và Liu, 2005; Krogstrup và Matar, 2005).
Khoảng cách công nghệ được tính bằng tỷ lệ khoảng cách giữa thu nhập bình quân
đầu người của Hoa Kỳ (nước đứng đầu về công nghệ) với GDP bình quân đầu
- 80 -
người nước nhận đầu tư trong nghiên cứu về hiệu quả của FDI và tăng trưởng kinh
tế các nước đang phát triển (Elboiashi, Hosein Ali, 2011).
Từ phân tích trên, căn cứ vào lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm
tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, giúp xác định kỳ vọng dấu của các biến
trong mô hình ước lượng và được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 Các biến trong mô hình thực nghiệm tăng trưởng kinh tế và kỳ vọng dấu
Các biến độc lập trong mô hình thực nghiệm
tăng trưởng kinh tế
Kỳ vọng
dấu
I. Các biến trong mô hình Cobb-Douglas
1. Đầu tư tư nhân (Le và Terukazu, 2005; Nicholas Apergis, 2008)
+
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Kevin Williams, 2010; Chien, 2012)
+
3. Nguồn nhân lực (Aleksynska, 2003; Wei, 2008; Mahnaz, 2012)
+
II. Các biến tài khóa
1. Thu thuế (Barro, 1990; Hongxu Wei, 2010)
+/-
2. Đầu tư công (Elboiashi, 2011; Sajid và Nguyen, 2010; Chien, 2012)
+/-
3. Chi thường xuyên (Bose, 2007)
+/-
III. Các biến kiểm soát
1. Cơ sở hạ tầng (Kevin N. Lumbila, 2005; Elboiashi, 2011)
+
2. Độ mở thương mại (Makki và Somwaru, 2004; Mahnaz, 2012)
+
3. Chỉ số giá tiêu dùng (Dukhabandhu, 2004; Adeolu, 2007; Wu, 2008)
+/-
4. Khoảng cách công nghệ (Sjoholm, 1999; Elboiashi, 2011)
+
IV. Các biến đặc tính địa phương
1. Đặc tính địa lý của địa phương (Wei, 2008; Chien, 2012)
+
2. Trình độ phát triển và sự giàu có của địa phương (Svetlana, 2010)
+
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.2. Các yếu tố quyết định đến thu hút dòng vốn FDI
3.2.2.1. Khung lý thuyết
Có nhiều lý thuyết nỗ lực giải thích các yếu tố quyết định FDI. Các lý thuyết này là
bước cần thiết để phát triển khung lý thuyết cho vấn đề FDI. Tuy nhiên, khả năng
- 81 -
hình thành nên một lý thuyết tổng thể có thể lý giải cho tất cả các loại đầu tư FDI
(chẳng hạn các dòng FDI vào hay ra ở cấp độ doanh nghiệp, ngành và quốc gia) vẫn
gây nên sự hoài nghi ở các công trình của các học giả khác nhau. Agarwal (1980),
Parry (1985), Itaki (1991) là những ví dụ điển hình.
Những lý thuyết cơ bản thường được trích dẫn: hoạt động quốc tế của các công ty
đa quốc gia của Hymer (1960); lý thuyết vòng đời sản phẩm của Vernon (1966), lý
thuyết theo chiều ngang và theo chiều dọc của Cave (1971); lý thuyết quốc tế của
Buckley và Casson (1976); lý thuyết chiết trung của Dunning (1977); lý thuyết
chiến lược FDI của Graham (1978).
Lý thuyết của Hymer (1960) giải thích sớm nhất cho FDI, được xem như một phần
của việc đầu tư các danh mục. Đóng góp tiên phong của Hymer là sự lý giải đầu
tiên của FDI trong các ngành công nghiệp truyền thống. Hymer lập luận là các công
ty đa quốc gia sẵn sàng mở hầu bao cho FDI chỉ khi họ có được các lợi thế so với
các doanh nghiệp địa phương thông qua các tài sản vô hình như là thương hiệu nổi
tiếng, bản quyền công nghệ, kỹ năng quản lý và các yếu tố đặc biệt khác. FDI có thể
xuất hiện bởi vì khó mà bán hay cho thuê các tài sản vô hình này mặc dù các công
ty đa quốc gia muốn làm vậy.
So với lý thuyết về tổ chức công nghiệp, cách tiếp cận mang tính nội bộ của doanh
nghiệp nhấn mạnh các doanh nghiệp FDI bởi vì thị trường các yếu tố sản xuất
không hoàn hảo và kết quả là các doanh nghiệp cố gắng thay thế các giao dịch thị
trường bằng các giao dịch có tính chất nội bộ doanh nghiệp. Họ làm thế bởi vì nó
giúp họ tiết kiệm chi phí marketing nhất định. Ưu điểm của việc nội bộ hóa các tính
chất của doanh nghiệp là tránh được việc kéo dài thời gian gây trì hoãn, sự mặc cả
và sự bất định của người mua.
Lý thuyết vòng đời sản phẩm của Veron (1966)
Một trong những khía cạnh mà không được Hymer đề cập là khi nào và những ưu
điểm cụ thể của các doanh nghiệp đa quốc gia sẽ được khai thác (Dunning, 1981).
Những đều này được Vernon (1966) nghiên cứu với lý thuyết vòng đời sản phẩm.
- 82 -
Vernon nhìn một quá trình năng động của FDI về lý do tại sao nó xảy ra, xảy ra khi
nào và xảy ra ở đâu.
Theo đó, một sản phẩm có chu kỳ sống gồm ba giai đoạn chính: (i) chương trình
phát triển sản phẩm; (ii) hoàn thiện sản phẩm; (iii) chuẩn hóa sản phẩm. Đây là nỗ
lực đầu tiên để tích hợp cho các lý thuyết về FDI, mặc dù đạt được những thành tựu
nhất định, sự phân tích chủ yếu liên quan đến FDI của Hoa Kỳ, yếu tố chính về vốn
đầu tư nước ngoài vào thời điểm đó_những năm 1970, với vai trò chi phối của Hoa
Kỳ. Vì thế lý thuyết của Vernon thiếu thuyết phục trên bình diện quốc tế.
Lý thuyết của Caves (1971)
Caves (1971) mở rộng giả thuyết của Hymer về đầu tư trực tiếp và đặt nó vững chắc
trong bối cảnh của lý thuyết tổ chức công nghiệp. Tầm quan trọng của Caves là liên
kết lý thuyết Hymer của sản xuất quốc tế đến với những lý thuyết hiện tại của tổ
chức công nghiệp về hội nhập theo chiều ngang và chiều dọc. Caves phân biệt giữa
các công ty tham gia vào FDI theo chiều ngang và thực hiện FDI theo chiều dọc.
Chiều ngang FDI diễn ra khi một công ty nhập tài sản riêng của mình vào sản xuất
sản phẩm ở thị trường nước ngoài, trong khi đó theo chiều dọc FDI xảy ra khi một
công ty tham gia vào thị trường sản phẩm ở các giai đoạn sản xuất khác nhau.
Lý thuyết quốc tế hóa của Buckley và Casson (1976)
Lý thuyết này giải thích các hoạt động FDI của doanh nghiệp đa quốc gia để đối
phó với sự không hoàn hảo của thị trường, gây tăng chi phí giao dịch (Sun, 1998).
Từ sự không hoàn hảo của thị trường có liên quan đến cơ chế quản lý thị trường,
chẳng hạn như thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, kiểm soát ngoại hối và thuế thu
nhập. Lý thuyết này cho phép doanh nghiệp đa quốc gia duy trì thị phần của họ và
để tối đa hóa lợi ích của họ (Michael, 2000).
Quá trình quốc tế hóa được phát triển để giải thích sản xuất quốc tế và một trong
những người ủng hộ hàng đầu là Buckley và Casson (1976), các doanh nghiệp đa
quốc gia về cơ bản là một phần mở rộng của các công ty đa nhà máy. Buckley và
Casson lưu ý rằng hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn
- 83 -
mang hình thức sản xuất hàng hóa và dịch vụ, nhưng các hoạt động như đào tạo,
tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, kỹ thuật quản lý và sự tham gia với thị trường tài
chính đươc diễn ra.
Dunning (1977) với Mô hình chiết trung
Cách tiếp cận lý thuyết chiết trung cung cấp một khuôn khổ cho việc thảo luận về
các yếu tố quyết định của FDI và giúp giải thích sự hội nhập kinh tế khu vực
(Bende-Nabende, 2002). Lý thuyết chiết trung tập trung vào các phân tích kinh tế vi
mô để giải thích hành vi của các doanh nghiệp đa quốc gia, các đặc tính, động cơ và
các loại FDI. Những tiền đề cơ bản của mô hình Dunning là liên kết lợi thế của lý
thuyết Hymer với lý thuyết quốc tế hóa và đồng thời cho biết thêm chiều hướng, vị
trí lý thuyết vào thời điểm đó đã không được khám phá.
Mô hình chiết trung của FDI là một công ty sẽ đầu tư dạng FDI nếu nó đáp ứng ba
điều kiện. Đầu tiên, công ty phải có một tài sản sở hữu cụ thể, trong đó cung cấp lợi
thế hơn các công ty khác và đó là độc quyền của công ty. Thứ hai, nó phải là các tài
sản nội bộ trong công ty chứ không phải thông qua ký kết hợp đồng hoặc cấp giấy
phép. Thứ ba, phải có một lợi thế trong thiết lập sản xuất ở nước ngoài. Chung quy
lại, bao gồm: các hình thức sở hữu khác nhau (O), vị trí (L) và quốc tế hóa (I) được
gọi chung là OLI.
Graham (1978, 1998) với động lực chiến lược của FDI
Mặc dù có những tiến bộ được thực hiện bằng phương pháp chiết trung về FDI, lý
thuyết đã bị chỉ trích vì bỏ qua một khía cạnh khác của lý thuyết FDI. Đây là vai trò
của chiến lược, lần đầu tiên được phân tích bởi Knickerbocker (1973) và sau đó
nâng cao bởi Graham (1978, 1998). Các tính năng đáng chú ý của các phương pháp
tiếp cận chiến lược FDI tin rằng dòng chảy ban đầu của vốn đầu tư nước ngoài vào
một quốc gia sẽ tạo ra một phản ứng từ các địa phương sản xuất tại đất nước tiếp
nhân, do đó FDI là một quá trình năng động.
Lý thuyết chiến lược của FDI gần đây đã đã được mở rộng để phản ánh sự phát
triển tăng số lượng các liên minh chiến lược giữa các công ty đa quốc gia. Tốc độ
- 84 -
tăng trưởng liên minh chiến lược toàn cầu đã được ghi nhận bởi các tác giả như
Harrigan (1987), Dussage, Garrette (1995) và Dunning (1995). Liên minh chiến
lược toàn cầu định nghĩa là hợp tác các dự án xảy ra giữa các công ty ở các nước
khác nhau và liên quan đến dòng chảy và các mối liên kết xuyên biên giới, nhưng
các công ty duy trì tự chủ (Parkhe, 1991). Lý do cho các liên minh chiến lược bao
gồm các nền kinh tế của quy mô, giảm rủi ro và tiếp cận với kiến thức và chuyên
môn (Inkpen, 2001).
Khung lý thuyết các yếu tố thu hút FDI, cho thấy một tập hợp nhiều biến độc lập có
tác động đến FDI, phụ thuộc vào không gian và thời gian khi phân tích đánh giá. Từ
đây, giúp xác định mô hình nghiên cứu thực nghiệm cho đề tài về các yếu tố thu hút
FDI tại Việt Nam.
3.2.2.2. Mô hình thực nghiệm
Từ khung lý thuyết cũng như đánh giá nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố thu hút
dòng vốn FDI, đề tài luận án đề xuất mô hình thực nghiệm theo phương trình:
Yit
0
1Yit 1
2 X it
eit
(3.5)
Trong đó
i là các tỉnh/thành phố: 43 tỉnh thành.
t là thời gian : giai đoạn 1997-2012.
Y: Dòng vốn FDI.
Xit: Tập hợp các biến giải thích. Bao gồm:
Quy mô thị trường
Nhiều lý thuyết FDI khẳng định quy mô thị trường có tác động quan trọng và mạnh
mẽ đến thu hút FDI. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng tiếp tục khẳng định vai trò
của quy mô thị trường trong thu hút dòng vốn FDI, như Kravis và Lipsey (1982),
Coughlin và Segev (2000), Ali và Guo (2005), Ab Quyoom Khachoo, Mohd Imran
Khan (2012), Fayyaz Hussain, Constance Kabibi Kimuli (2012), Yiyang liu (2012).
- 85 -
Và gần đây các nghiên cứu ở Việt Nam: Sajid Anwar và Lan Phi Nguyen (2010,
2011) FDI với tăng trưởng kinh tế; Chien et al. (2012) FDI và tăng trưởng kinh tế:
liệu gia nhập WTO và luật chơi có vai trò quan trọng trong thu hút FDI ? Trường
hợp của Việt Nam; Cuong et al. (2013) tự do hóa thương mại và FDI tại Việt Nam:
mô hình GM và Phương pháp Hausman-Taylor đều cho rằng quy mô thị trường tác
động tích cực đến thu hút dòng vốn FDI.
Để đo lường quy mô thị trường có thể dựa vào: GDP bình quân đầu người, tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế. Một số nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng sự gia tăng GDP
bình quân đầu người có liên quan tới dòng vốn FDI vào nước sở tại, tăng mức thu
nhập là một tín hiệu của sự gia tăng quy mô thị trường và sức mua. Từ thực tiễn
trên, đề tài luận án sử dụng GDP bình quân như là dẫn xuất cho biến quy mô thị
trường trong đánh giá các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam, phù hợp với
Nguyen (2006) và Yiyang Liu (2012).
Nguồn nhân lực
Dòng chảy FDI chủ yếu từ nước công nghiệp phát triển sang nước công nghiệp mới,
nên nhu cầu nhân lực ở nước tiếp nhận đầu tư là rất quan trọng. Để tối đa hóa lợi
nhuận vốn, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhằm vào lợi thế của nước đầu tư với
đầu vào của yếu tố rẻ hơn (so với nước đi đầu tư hoặc nước chủ nhà khác).
Chi phí lao động thường được coi là yếu tố quan trọng, đặc biệt là trong lao động
sản xuất. Thật vậy, Trung Quốc cung cấp lao động dồi dào và chi phí thấp trong so
sánh với quốc gia Châu Á nên dòng chảy FDI vào Trung Quốc rất đáng kể. Trên
thực tế, các nghiên cứu thực nghiệm đã khẳng định mối quan hệ giữa nguồn nhân
lực và FDI như Moore và Lucas (1993), Brainard (1997), Borensztein et al. (1998),
Olofsdotter (1998) và Biswas (2002). Gần đây Hongxu Wei (2010), Yiyang liu
(2012) cũng khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong hoạt động thu hút FDI.
Độ mở thương mại
- 86 -
Độ mở thương mại tạo điều kiện giao lưu với nền kinh tế thế giới trong đó có dòng
chảy FDI. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm khẳng định vai trò quan trọng của độ mở
thương mại trong hấp dẫn FDI (Ray, 1989; Grosse và Trevino, 1996; Dees, 1998;
Chen, 1999; Yanikkaya, 2003; Makki và Somwaru, 2004; Yao, 2006).
Mức độ của sự cởi mở là một chỉ số phản ánh sự dễ dàng gia nhập thị trường, một
mức độ cao hơn của sự cởi mở thường gắn liền với thị trường lớn hơn và yếu tố bổ
sung cho hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi các công ty trong nước. Nhiều
nghiên cứu thực nghiệm dựa trên tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và các dịch vụ
cộng với tổng số nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ chia GDP để đo lường độ mở
thương mại. Cách tính này được ủng hộ bởi Dukhabandhu Sahoo (2004), Hongxu
Wei (2010), Elboiashi, Hosein Ali (2011), Yiyang Liu (2012), Ab Quyoom Khachu
và Mohd Imran Khan (2012).
Cơ sở hạ tầng
Cơ ở hạ tầng là yếu tố góp phần quan trọng hấp dẫn dòng chảy FDI cũng như sự lưu
lại của dòng vốn này ở nước nhận đầu tư (Coughlin, 1991; Chen, 1996; Fung,
Lizaka, Lee & Parker, 2000). Để đo lường biến kiểm soát này có nhiều cách thức:
sử dụng năng lượng bình quân đầu người, đường dây điện thoại, mật độ đường sắt,
vận tải hàng không, vận chuyển hàng hóa cho mỗi triệu km và số đường bộ được
trãi nhựa, hạ tầng cảng biển, … . Căn cứ vào thực tiễn Việt Nam, đề tài luận án sử
dụng số thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau để dẫn xuất cho biến cơ sở hạ
tầng trong đánh giá thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam. Điều này cũng được ủng
hộ bởi Asiedu (2002), Ancharaz (2003), Lumbila (2005) và gần đây Sajid A., Lan
Phi Nguyen (2010) trong nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
cũng đã sử dụng số thuê bao điện thoại trên 1.000 dân để dẫn xuất cho biến cơ sở hạ
tầng trong đánh giá các yếu tố thu hút FDI; Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh
(2010) cũng sử dụng số thuê bao điện thoại/1.000 dân để dẫn xuất cho biến cơ sở hạ
tầng trong nghiên cứu về quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam;
Elboiashi, Hosein Ali (2011) trong nghiên cứu về hiệu quả của FDI đối với tăng
- 87 -
trưởng và đầu tư ở các nước đang phát triển cũng sử dụng số điện thoại cố định trên
1.000 dân để dẫn xuất cho cơ sở hạ tầng. Các nghiên cứu thực nghiệm đều khẳng
định cơ sở hạ tầng tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế.
Từ những nhận định trên, số thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau dẫn xuất
cho biến cơ sở hạ tầng trong đánh giá các nhân tố thu hút FDI vào Việt Nam tiếp tục
được củng cố và khẳng định.
Lao động có kỹ năng
Bên cạnh biến kiểm soát nguồn nhân lực tác động đến FDI, đề tài quan tâm đến chất
lượng lao động (lao động có kỹ năng). Chen (1996), Fung, lizaka và Siu (2002) chỉ
rõ tác động tích cực của chất lượng lao động đến FDI cho cả Nhật Bản và Hồng
Kông. Broadman và Sun (1997), Coughlin và Segev (2000) cho rằng mù chữ có tác
động âm và đáng kể đến thu hút dòng vốn FDI. Để đo lường lao động có kỹ năng,
có nhiều cách thức: số năm đến trường, số lượng tuyển sinh của các cơ sở đào tạo,
số sinh viên tốt nghiệp.
Căn cứ vào thực tiễn của Việt Nam, đề tài luận án sử dụng số sinh viên cao đẳng,
đại học để đại diện cho kỹ năng lao động. Điều này cũng được ủng hộ bởi
Aleksynska et al. (2003), Kevin Williams (2010) và gần đây là Yiyang liu (2012).
Đề tài sử dụng biến này với kỳ vọng lao động có kỹ năng gia tăng hấp dẫn dòng vốn
FDI vào Việt Nam (phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm). Kết quả ước lượng
sẽ được thể hiện ở chương 6.
Chính sách kinh tế vĩ mô
FDI là hình thức so sánh và tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài, kế
hoạch lợi nhuận phải được ước lượng trước khi triển khai dự án. Để kiểm soát kế
hoạch kinh doanh hiệu quả, vấn đề thể chế kinh tế vĩ mô ở nước nhận đầu tư rất
quan trọng. Để đánh giá thể chế vĩ mô của chính phủ có nhiều cách thức như dựa
vào chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) hay thâm hụt ngân sách. Mô hình thực nghiệm
của đề tài luận án về các yếu tố thu hút dòng vốn FDI, cơ cấu biến chính sách kinh
tế vĩ mô được dẫn xuất bởi thâm hụt ngân sách như là biến kiểm soát mô hình.
- 88 -
Quan điểm này được sự ủng hộ của Durham (2004), Buckley et al. (2007), Wei K.
(2008), Fayyaz Hussain, Constance Kabibi Kimuli (2012).
Ổn định kinh tế vĩ mô
Các dự án FDI có xu hướng tiếp cận ở những nền kinh tế mang tính ổn định kinh tế
vĩ mô cao, nhất quán để đảm bảo hiệu quả và ổn định của dòng FDI. Có nhiều cách
thức đánh giá ổn định kinh tế vĩ mô, đề tài luận án sử dụng chỉ số giá tiêu dùng như
là đại diện cho ổn định kinh tế vĩ mô Việt Nam, điều này phù hợp với Mercereau
(2005), Recep Kok (2009), Elboiashi, Hosein Ali (2011), Cuong et al. (2013). Biến
ổn định kinh tế vĩ mô được quan tâm trong mô hình ước lượng với mong muốn ổn
định kinh tế sẽ tạo điều kiện thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Như đã phân tích tích ở trên, các biến độc lập trong mô hình thực nghiệm các nhân
tố thu hút FDI được xây dựng trên nền tảng lý thuyết FDI và kết quả của các nghiên
cứu thực nghiệm trước đây. Từ đó, đề tài luận án đưa ra kỳ vọng dấu được thể hiện
ở bảng 3.2.
Bảng 3.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm thu hút FDI và kỳ vọng dấu
Các biến độc lập trong mô hình thực nghiệm
thu hút dòng vốn FDI
Kỳ vọng
dấu
1. Quy mô thị trường (Nguyen, 2006; Yiyang Liu, 2012; Cuong, 2013)
+
2. Nguồn nhân lực (Brainard, 1997; Biswas, 2002; Hongxu Wei, 2010)
+
3. Độ mở thương mại (Dukhabandhu, 2004; Hosein, 2011; Ab Quyoom, 2012)
+
4. Cơ sở hạ tầng (Ancharaz, 2003; Lumbila, 2005; Nguyễn Phú Tụ, 2010)
+
5. Lao động có kỹ năng (Broadman, 1997; Coughlin, 2000; Kevin, 2010)
+
6. Chính sách kinh tế vĩ mô (Buckley, 2007; Fayyaz, 2012)
+
7. Ổn định kinh tế vĩ mô (Mercereau, 2005; Recep, 2009; Elboiashi, 2011)
+/-
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.3. Phương pháp ước lượng
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm trả lời các câu hỏi: (i) FDI tác động như thế
nào đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam và (ii) Các yếu tố nào quyết định thu hút
- 89 -
dòng vốn FDI vào Việt Nam. Để thực hiện điều đó, đề tài sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng cho mối quan hệ FDI-tăng trưởng kinh tế.
3.3.1. Phương pháp ước lượng GMM Arellano – Bond và PMG
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp ước lượng GMM để
ước lượng phương trình (3.4) (tương tự cho phương trình 3.5) theo phương pháp tác
động cố định (fixed effects-FE):
Yit
( 0 vi )
1Yit 1
2 X it
3CONTROLit
eit
(3.6)
Tuy nhiên, với mô hình (3.6) khi đưa vào các biến trễ thì ước lượng FE sẽ bị chệch
khi mô hình có chuỗi thời gian T của dữ liệu bảng nhỏ (Judson et al., 1996). Nickell
(1981) và Kiviet (1995) giải thích rằng các hệ số hồi qui sẽ không chệch khi T tiến
đến vô cùng. Nghĩa là ước lượng FE chỉ cho kết quả tốt khi chuỗi thời gian của dữ
liệu bảng lớn. Nói cách khác, có một số vấn đề nảy sinh khi tiến hành ước lượng
phương trình (3.6), đó là:
(1) Các biến đầu tư có thể được xem là nội sinh. Bởi vì quan hệ nhân quả có thể xảy
ra theo hai chiều hướng: từ đầu tư đến tăng trưởng và ngược lại. Việc hồi qui các
biến này có thể dẫn đến sự tương quan với sai số và một số biến khác có thể có
những thuộc tính tương tự.
(2) Đặc điểm của các biến địa phương không thay đổi theo thời gian, chẳng hạn như
địa lý và dân số học, có thể tương quan với các biến giải thích. Tác động cố định
hàm chứa sai số trong phương trình (3.6) bao gồm tính đặc thù của địa phương
nhưng không quan sát được (νi) và sai số đặc thù quan sát được (eit):
uit
vi eit (3.7)
(3) Sự hiện diện của biến trễ Yit-1 sẽ dẫn đến hiện tượng tự tương quan.
(4) Dữ liệu bảng trong nghiên cứu có thời gian ngắn (T = 16) và mảng không gian
lớn (N = 43).
- 90 -
Để giải quyết vấn đề 1 và vấn đề 2, đề tài sử dụng ước lượng GMM sai phân
(Difference Generalized Method of Moments-GMM) của Arellano-Bond (1991)
dựa trên cơ sở được đề xuất bởi Holtz-Eakin, Newey & Rosen (1988). Trong thủ tục
GMM, cần phân biệt biến được công cụ (instrumented) và biến công cụ
(instrument). Nếu các biến được dự đoán là nội sinh (tương đương với ngoại sinh
không nghiêm ngặt) thì sắp xếp vào nhóm biến được công cụ theo tiếp cận gmm; và
khi đó chỉ có giá trị trễ của các biến này mới là các công cụ thích hợp (Judson et al.,
1996). Còn nếu như các biến giải thích được xác định là ngoại sinh nghiêm ngặt
cũng như các biến công cụ được thêm vào (nếu có) thì xếp vào nhóm biến công cụ
(iv_instrument variable). Các biến được cho là ngoại sinh nghiêm ngặt thì giá trị
hiện tại và trễ của chúng đều là các công cụ thích hợp (Judson et al., 1996). Trong
nghiên cứu này, các biến được cho là nội sinh được công cụ bằng cách lấy giá trị độ
trễ thứ hai (hoặc ba) của chúng. Để kiểm định Sargan không bị yếu thì số lượng các
biến công cụ được lựa chọn về nguyên tắc phải nhỏ hơn hoặc bằng số lượng các
nhóm.
Với vấn đề 2 (tác động cố định) thì phương pháp GMM sai phân có sử dụng sai
phân bậc nhất để chuyển hóa phương trình (3.6) thành:
Yit
1 Yit 1
2 X it
3 CONTROLit
uit
(3.8)
Bằng cách biến đổi sang hồi qui ở sai phân bậc nhất, tác động cố định đặc thù của
địa phương sẽ bị loại trừ bởi vì nó có đặc tính không đổi theo thời gian:
uit
uit uit 1 (vi eit ) (vi eit 1) (vi vi ) (eit
eit 1)
eit
Biến phụ thuộc được lấy sai phân bậc nhất cũng được thiết kế với độ trễ của nó
trong quá khứ. Vì thế, vấn đề 3 cũng được xử lí một cách triệt để.
Cuối cùng, ước lượng theo phương pháp GMM sai phân của Arellano-Bond được
thiết kế thích hợp cho dữ liệu bảng với T nhỏ và N lớn (vấn đề 4) (Judson et al.,
1996; Roodman, 2006). Tuy nhiên, điểm cần lưu ý là khi T nhỏ thì kiểm định tự
tương quan của Arellano-Bond có thể trở nên không tin cậy. Trong khi đó, nếu dữ
- 91 -
liệu bảng có T lớn thì một cú sốc đối với tác động cố định của địa phương được
phản ánh trong sai phân sẽ giảm dần theo thời gian; đồng thời, tính tương quan của
biến trễ phụ thuộc với sai số cũng không có ý nghĩa (Roodman, 2006).
Tính hợp lí của các công cụ được sử dụng trong phương pháp GMM được đánh giá
qua các thống kê Sargan và Arellano-Bond (AR). Kiểm định Sargan xác định tính
chất phù hợp của các biến công cụ trong mô hình GMM. Đây là kiểm định giới hạn
về nội sinh (over-identifying restrictions) của mô hình. Kiểm định Sargan với giả
thuyết H0 biến công cụ là ngoại sinh, nghĩa là không tương quan với sai số của mô
hình. Vì thế, giá trị p của thống kê Sargan càng lớn càng tốt.
Kiểm định Arellano-Bond được đề xuất bởi Arellano-Bond (1991) để kiểm tra tính
chất tự tương quan của phương sai sai số mô hình GMM ở dạng sai phân bậc nhất.
Do đó, chuỗi sai phân khảo sát mặc nhiên có tương quan bậc nhất AR(1) nên kết
quả kiểm định được bỏ qua. Tương quan bậc 2 AR(2) được kiểm định trên chuỗi sai
phân của sai số để phát hiện hiện tượng tự tương quan của sai số bậc 1 AR(1). Nói
cách khác, kiểm định Arellano-Bond về tự tương quan (Autocorrelation) có giả
thuyết H0: không tự tương quan và được áp dụng cho số dư sai phân. Kiểm định
tiến trình AR(1) trong sai phân bậc 1 thường bác bỏ giả thuyết H0. Điều này bởi vì:
eit
eit
eit
1
và
eit
1
eit
1
eit
2
cả hai điều có eit 1 . Cho nên, kiểm định AR(2)
quan trọng hơn bởi vì nó kiểm tra tự tương quan ở các cấp độ.
Tóm lại, phương pháp cho dữ liệu bảng năng động sử dụng các độ trễ thích hợp của
các biến được công cụ (instrumented variables) để tạo nên các biến công cụ
(instruments). Ngoài ra, GMM còn khai thác dữ liệu gộp của bảng và ràng buộc độ
dài chuỗi dữ liệu thời gian của các đơn vị bảng trong bảng dữ liệu. Từ đó, cho phép
sử dụng một cấu trúc trễ thích hợp để khai thác đặc tính năng động của dữ liệu. Tuy
nhiên, phương pháp GMM cũng có những hạn chế: (i) các hệ số góc thay đổi theo
từng đơn vị bảng. Pesaran et al. (1999) cho rằng sự đồng nhất của các hệ số góc
không phù hợp khi độ dài của chuỗi dữ liệu bảng không ngắn. (ii) không thể hiện
các đặc tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn.
- 92 -
Để khắc phục những tồn tại trên, phương pháp ước lượng PMG (Pooled Mean
Group) được sử dụng.
Thứ nhất, theo Pesaran và Smith (1995), phương pháp ước lượng PMG cung cấp
các tham số có giá trị trung bình nhất quán. Pirotte (1999) cũng cho rằng phương
pháp PMG đưa ra các ước lượng trong dài hạn hiệu quả với cỡ mẫu lớn. Nó cho
phép các tham số độc lập trong toàn bộ nhóm và không xét đến tính đồng nhất có
thể có giữa các nhóm.
Thứ hai, ước lượng bảng thông thường (các phương pháp ước lượng với các tác
động cố định hay các tác động ngẫu nhiên và phương pháp GMM). Các mô hình
này buộc các tham số đồng nhất giữa các đơn vị bảng và có thể đưa đến sự không
nhất quán và sự sai lệch của các hệ số hồi qui trong dài hạn, và vấn đề trở nên trầm
trọng hơn khi thời gian quan sát dài. Pesaran et al. (1999) đề xuất một phương pháp
ước lượng trung gian (phương pháp ước lượng PMG), cho phép các tham số trong
ngắn hạn khác biệt giữa các nhóm trong khi buộc các tham số trong dài hạn đồng
nhất giữa các đơn vị bảng. Vì vậy ưu điểm của PMG là nó có thể cho phép đặc tính
năng động trong ngắn hạn khác nhau giữa các đơn vị bảng trong khi ràng buộc các
hệ số trong dài hạn giống nhau. Ngoài ra, phương pháp PMG làm nổi bật đặc tính
hiệu chỉnh năng động giữa dài hạn và ngắn hạn. Việc không áp đặt tính đồng nhất ở
các hệ số gốc trong ngắn hạn cho phép đặc tính năng động khác biệt nhau giữa các
nhóm.
Như vậy, ước lượng PMG cho phép: (i) ước lượng các hệ số co giãn dài hạn; (ii)
xác định tốc độ hiệu chỉnh để trở về cân bằng trong dài hạn và (iii) kiểm tra tính
bền của ước lượng GMM.
Theo đó, PMG được sử dụng để ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số của tập hợp
các biến liên quan đến tăng trưởng kinh tế và FDI có dạng như sau:
Yit
i Sit 1
m
X
j 1 ij it j
i
it ; trong đó Sit
1
Yit
1
X it
1
- 93 -
Trong đó Sit-1 là biến phát sinh từ cân bằng dài hạn ở bất kỳ thời gian nào đối với
nhóm i (địa phương) và
là hệ số hiệu chỉnh sai số (EC), phản ánh tốc độ hiệu
chỉnh; vector θ thể hiện các hệ số hồi qui dài hạn của các biến độc lập (X) với biến
phụ thuộc (Y). Các hệ số hồi qui ngắn hạn của các biến độc lập với biến phụ thuộc
được biểu hiện bởi hệ số δ. Vector ηi là sai số không quan sát được (đặc điểm riêng
của từng vùng, bất biến theo thời gian) và vector ζit là sai số quan sát được.
3.3.2. Các bước tiến hành
Để thực hiện phương pháp nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
và khẳng định các yếu tố thu hút dòng vốn FDI ở Việt Nam. Đề tài luận án tiến
hành qua các bước:
Bước 1: Kiểm tra hệ số tương quan của dữ liệu các biến trong mô hình. Để tránh
hiện tượng cộng tuyến hay đa cộng tuyến giữa chúng và có thể đưa đến hồi qui giả
mạo, bài viết sẽ loại bỏ những biến có hệ số tương quan cao và có ý nghĩa thống kê
(xem phụ lục 3.1).
Bước 2: Kiểm định quan hệ nhân quả giữa FDI và các biến quan sát chủ yếu theo
mô hình lý thuyết Cobb-Douglas ở tổng thể vùng Việt Nam bằng Granger Test. Từ
kết quả kiểm định giúp đánh giá tác động lan toả của dòng vốn FDI đến tăng trưởng
ở Việt Nam.
Bước 3: Hồi qui theo phương pháp Panel GMM sai phân của Arellano-Bond dữ liệu
bảng để đánh giá tác động của các nhân tố độc lập đối với biến phụ thuộc. Đồng
thời quan tâm đến vấn đề nội sinh và tự tương quan trong mô hình ước lượng để
đảm bảo độ tin cậy của kết quả. Bằng kiểm định Sargan để đánh giá hiện tượng nội
sinh và dùng Arellano-Bond AR(2) để đánh giá hiện tượng tự tương quan.
Bước 4: Thực hiện mô hình vector đồng liên kết PMG.
Mô hình này đòi hỏi các biến được phân tích trong dài hạn phải có tính đồng liên
kết. Theo đó, trước hết kiểm định tính dừng cho tất cả các biến dữ liệu thông qua
kiểm định trị riêng nghiệm đơn vị bảng Fisher được phát triển bởi Maddala và Wu
- 94 -
(1999). Việc xác định một chuỗi dừng hay không dừng được dựa trên giá trị p-value
tổng hợp của kiểm định. Nếu tất cả các biến trong mô hình đều dừng ở biến gốc, tức
tích hợp bậc zero I(0) thì không cần thiết phải kiểm định tính đồng liên kết vì bản
thân tất cả các biến này đều có tính đồng liên kết. Trong trường hợp có vài biến
dừng ở sai phân, tức tích hợp bậc 1 I(1) thì việc kiểm định tính đồng liên kết bảng là
cần thiết.
Việc kiểm định tính đồng liên kết bảng của các biến trong mô hình có thể sử dụng
bằng kiểm định Westerlund (2007) hoặc kiểm định dựa theo đề nghị của McCoskey
& Kao (1998), Larson và Lyhagen (2001) cho trường hợp dữ liệu bảng có T ngắn
như sau:
Y
i
i
X it
it
(3.9)
Theo đó, thực hiện kiểm định đồng liên kết dựa vào phần dư từ phương trình hồi qui
với tác động cố định, trong đó Y là biến phụ thuộc và X là tập hợp các biến độc lập;
αi là hệ số cắt chi tiết từng tỉnh/thành; μi là vector của các biến không thay đổi theo
thời gian và εit là sai số. Điều kiện để khẳng định phương trình (3.9) có tính đồng
liên kết là εit dừng ở bậc gốc, I(0) (xem phụ lục 3.2).
Tóm lại, mô hình nghiên cứu được đề xuất từ các nghiên cứu lý thuyết, đến đánh
giá thực nghiệm và chuyển hóa dữ liệu ở quốc gia để phù hợp cho trường hợp vùng
trong quốc gia. Đồng thời khai thác ưu điểm và khắc phục nhược điểm lẫn nhau của
phương pháp GMM sai phân và phương pháp PMG trong ước lượng, kết hợp với
các bước tiến hành phù hợp sẽ cho kết quả ước lượng tin cậy và là cơ sở để đề xuất
giải pháp liên quan đến tăng trưởng kinh tế cũng như thu hút dòng vốn FDI vào Việt
Nam, từ đó giúp trả lời câu hỏi nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
- 95 -
CHƯƠNG 4
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
TỔNG THỂ VÙNG CỦA VIỆT NAM
Tóm tắt
Các trường phái kinh tế cổ điển, tân cổ điển và hiện đại đều nhấn mạnh đến sự tăng
trưởng kinh tế thông qua nguồn vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và các
yếu tố liên quan khác. Các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển với nguồn
vốn có giới hạn, trình độ lao động thấp và các yếu tố phục vụ tăng trưởng kinh tế
khác còn hạn chế thì việc thu hút nguồn vốn FDI là một trong những giải pháp hữu
hiệu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tếxã hội của quốc gia.
Phần lớn các nghiên cứu trong nước cũng như ở nước ngoài khẳng định FDI mang
lại những tác động dương đối với tăng trưởng kinh tế, mở rộng giao thương quốc
tế, lan tỏa khoa học công nghệ và các tác động tích cực khác. Bên cạnh đó cũng có
các nghiên cứu không phát hiện mối tương quan giữa FDI và tăng trưởng kinh tế,
hay mối tương quan cần có những điều kiện ràng buộc nhất định, thậm chí có
những nghiên cứu phát hiện sự chèn lấn của FDI đối với đầu tư trong nước dẫn đến
tác động âm đối với tăng trưởng kinh tế. Từ đó, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu cụ
thể cho các cấp không gian nghiên cứu khác nhau.
Thông qua dữ liệu bảng của 43 tỉnh/thành giai đoạn 1997-2012 với kiểm định quan
hệ nhân quả Granger, ước lượng bằng phương pháp GMM Arellano-Bond và PMG.
Chương này phân tích vai trò của FDI và các yếu tố khác lên tăng tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1997-2012. Kết quả chỉ ra rằng nguồn vốn FDI và
nguồn vốn đầu tư tư nhân có tác động dương và ý nghĩa lên tăng trưởng kinh tế Việt
Nam trong dài hạn. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ
FDI và các biến độc lập khác trong thời gian tới.
- 96 -
4.1. Giới thiệu
Theo OECD (2002) FDI mang lại lợi ích đối với các nước đang phát triển là một
điều được chứng thực rất rõ ràng. Các nghiên cứu chỉ ra rằng FDI tạo nên hiệu ứng
lan tỏa về công nghệ, hỗ trợ đầu tư nguồn nhân lực, đóng góp hội nhập thương mại
quốc tế, giúp tạo nên môi trường kinh doanh cạnh tranh và gia tăng sự phát triển của
doanh nghiệp. Tất cả điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao hơn và
được xem như một công cụ hữu hiệu giúp tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang
phát triển. Ngoài ra, bên cạnh việc mang lại các lợi ích kinh tế, FDI có thể cải thiện
các điều kiện xã hội và môi trường ở quốc gia tiếp nhận, chẳng hạn chuyển giao các
công nghệ và điều chỉnh các chính sách của doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với
xã hội. Thêm vào đó, các dòng FDI đóng vai trò như một chất xúc tác cho quá trình
tăng trưởng kinh tế nhanh hơn, một ví dụ điển hình ở các quốc gia Đông Á, bằng
cách giúp các quốc gia đang phát triển này nhảy vọt lên các giai đoạn phát triển cao
hơn và bắt kịp các quốc gia phát triển phương Tây. Nó cũng góp phần quan trọng
vào việc cải thiện các chuẩn mực xã hội. Về mặt này, FDI đóng vai trò chính trong
chương trình phát triển của các quốc gia tiếp nhận (Xiaolun, 2002). Theo tác giả, từ
khi có sự bùng nổ đầu tư ở giai đoạn hoàng kim sau chiến tranh thế giới lần II ở các
quốc gia Đông Á vào những năm 1980 thì đây là bằng chứng sinh động để chứng
minh đầu tư là thành phần chính đối với sự phát triển kinh tế bền vững.
Ramlee và Abu (2004) thì đầu tư vào nhân lực (lao động tri thức) là một nhân tố rất
quan trọng trong việc xác lập sự tồn tại của nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức
được vận hành bởi tri thức và công nghệ, đòi hỏi nguồn nhân lực có kỹ năng cao và
sáng tạo để thúc đẩy các hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này, lý thuyết nguồn
nhân lực thông qua sự cải thiện kỹ năng và tri thức cho sự phát triển kinh tế và tiến
bộ xã hội được công bố bởi Schultz (1963). Ngoài ra, việc cải thiện nền kinh tế theo
hướng giáo dục và đào tạo dựa trên nền tảng tri thức là một quy luật phát triển tất
yếu trên thế giới vì việc phát triển phải theo xu hướng bền vững. Việc này dựa trên
giả định là tăng trưởng và phát triển kinh tế hiện hành dựa trên tri thức và nguồn
nhân lực được xem như trọng tâm của sự phát triển ngoài công nghệ thông tin và
- 97 -
truyền thông. Vì vậy, vai trò của nguồn nhân lực rất quan trọng trong việc phát triển
các hoạt động cải tiến và đổi mới.
Dahlman và Nelson (1995) định nghĩa khả năng hấp thụ của quốc gia là “khả năng
học, bổ sung các công nghệ và kỹ năng phù hợp các quốc gia phát triển”. Khả năng
hấp thụ quốc gia còn lớn hơn tổng khả năng hấp thụ của các doanh nghiệp trong
nước và bao gồm năng lực của nguồn nhân lực phát triển các kỹ năng mới nói
chung và kỹ năng quản trị nói riêng, có thể hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát
triển trong môi trường cạnh tranh. Thực vậy, khả năng hấp thụ trong nghiên cứu này
còn chỉ ra cách mà người dân địa phương hưởng lợi để phát triển các kỹ năng của
họ thông qua các dòng FDI do các công ty đa quốc gia mang đến. Nếu nền kinh tế
chỉ ra sự tiến bộ về công nghệ, có nghĩa là nền kinh tế đã chuyển giao công nghệ từ
các công ty đa quốc gia sang các công ty trong nước và đã phát triển được nguồn
nhân lực mà dựa vào nó để phát triển nền kinh tế hướng theo năng suất. Điều này
được gọi là hiệu ứng lan tỏa của FDI.
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam luôn đổi mới và ban hành các chính sách
tiến bộ để thu hút nguồn vốn FDI từ các quốc gia trên thế giới. Kết quả cho thấy là
từ sau đổi mới vào năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bật, mức sống của người dân được cải thiện rõ rệt và Việt Nam được xếp vào
nhóm các quốc gia có mức thu nhập trung bình từ một quốc gia kém phát triển. Với
nguồn vốn FDI thu hút ngày càng nhiều thì liệu nó có đóng vai trò tích cực hay
không cho sự phát triển kinh tế ở Việt Nam là điều mà các nhà nghiên cứu mong
muốn làm rõ.
Mục tiêu của chương này là kiểm tra quan hệ giữa FDI với các yếu tố có đóng góp
đến tăng trưởng kinh tế; đồng thời thông qua phương pháp GMM Arellano-Bond và
phương pháp PMG, luận án phân tích sự tác động của FDI và các biến quan sát
khác lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1997-2012.
- 98 -
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, kết cấu chương này ngoài phần giới thiệu, phần
4.2 mô tả dữ liệu và kiểm tra thuộc tính dữ liệu; phần 4.3 trình bày kết quả thực
nghiệm; phần 4.4 là thảo luận kết quả ước lượng và cuối cùng 4.5 là kết luận.
4.2. Dữ liệu và kiểm tra thuộc tính dữ liệu
4.2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Từ phương trình thực nghiệm 3.4, đề tài luận án sử dụng dữ liệu bảng của 43
tỉnh/thành ở Việt Nam trong giai đoạn 1997-2012. Dữ liệu được thu thập từ Tổng
cục thống kê Việt Nam (GSO, 2013). Các tỉnh thành được nghiên cứu trong mô
hình là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Cần
Thơ, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, TP. Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng
Yên, Nam Định, Ninh Bình, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn,
Bắc Giang, Phú Thọ, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Bình Thuận và Lâm Đồng.
Để đảm bảo tính đồng nhất và tin cậy khi thực hiện kiểm định, dữ liệu được xử lý
và chuyển hóa sao cho phù hợp với tính chất của biến trong mô hình định lượng.
Trong quá trình xử lý, phải loại bỏ một số địa phương do số liệu về các biến không
đảm bảo và không đáp ứng ước lượng. Bên cạnh đó, cơ sở để lựa chọn dữ liệu ở các
địa phương đưa vào mô hình nghiên cứu, dựa vào số liệu thống kê của tất cả các
tỉnh thành (63 tỉnh thành) có thể phục vụ cho nghiên cứu (đầy đủ), các địa phương
được lựa chọn mang tính đại diện cho các vùng của Việt Nam (6 vùng, như giới
thiệu chi tiết ở chương 2), thể hiện chủ yếu trên các mặt: dòng vốn FDI, tăng trưởng
kinh tế và các biến liên quan được thể hiện trong mô hình nghiên cứu. Đồng thời số
liệu của các địa phương được sử dụng đảm bảo tính liên kết vùng (số liệu các địa
phương trong các vùng kinh tế trọng điểm đều được sử dụng phục vụ thực nghiệm,
trừ tỉnh Cà Mau).
- 99 -
Bảng 4.1 mô tả ký hiệu và cách tính các biến trong mô hình thực nghiệm bao gồm
biến phụ thuộc (tăng trưởng kinh tế) và các biến độc lập.
Bảng 4.1 Mô tả cách tính và diễn giải các biến trong mô hình tăng trưởng kinh tế
Tên biến
Tăng trưởng kinh tế
Ký hiệu
GDP
Cách tính và diễn giải
Logarithm của GDP thực bình quân đầu
người
Đầu tư tư nhân
PINV
Logarithm của đầu tư tư nhân thực
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI
Logarithm của dòng vốn FDI thực
Đầu tư công
GIVN
Đầu tư công/GDP. Bao gồm chi của địa
phương và hỗ trợ từ TW
Nguồn nhân lực
LABO
Số người trong độ tuổi lao động/dân số
Thu thuế
BREV
Thu thuế ngân sách/GDP, được dẫn xuất
của thu địa phương và chuyển giao của
TW
Chi thường xuyên
CBEXP
Chi thường xuyên/GDP
Độ mở thương mại
OPEN
Tổng xuất khẩu và nhập khẩu/GDP
Cơ sở hạ tầng
TELE
Logarithm của số thuê bao bình quân điện
thoại cố định và di động trả sau
Chỉ số giá tiêu dùng
CPI
Logarithm của chỉ số giá tiêu dùng
Khoảng cách công nghệ
Đặc tính địa phương
Sự phát triển của địa phương
(GDP địa phương – GDP cả nước)/GDP
cả nước
Dựa vào phân loại đô thị, kinh tế địa
GEO
phương
Dựa vào điều tiết nguồn thu của địa
WEALTH
phương về ngân sách TW
GAP
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Mô tả thống kê các biến của mô hình, cho thấy có những điểm cần quan tâm. Thứ
nhất, GDP ở trung bình 1,33, mức cao nhất đạt 4,06 và thấp nhất 0,15, độ lệch
chuẩn là 0,66. Thứ hai, FDI đạt trung bình ở 4,53, cao nhất đạt 9,10 thấp nhất -3,9
(dấu âm do lấy log của giá trị nhỏ) và độ lệch chuẩn ở 2,23. Thứ ba, giá trị cực đại
của đầu tư công là 180.67% thuộc về tỉnh Quãng Ngãi (xem phụ lục 4.1).
- 100 -
4.2.2. Kiểm định hệ số tương quan
Căn cứ vào lý thuyết kiểm định hệ số tương quan Pearson giữa các biến (xem phụ
lục 3.1). Kết quả thống kê hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình thực
nghiệm cho thấy hầu hết các cặp biến đều có mối quan hệ ý nghĩa thống kê nhỏ hơn
hoặc bằng 5%. Trong đó, các cặp biến có mối tương quan mạnh (TELE, PINV) và
(TELE, GDP), thể hiện việc đầu tư của tư nhân được sử dụng vào cơ sở hạ tầng để
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, còn ở các cặp biến còn lại mức độ tương quan là
trung bình, vì thế việc sử dụng tất cả các biến này trong mô hình là phù hợp (Evans,
1996) (xem bảng 4.2).
OPEN
1
-.00
GAP
TELE
1
.11*
.21*
CPI
CBEXP
1
.40*
.38*
.23*
BREV
1
.10*
1
-.15* -.11*
1
.49* -.13* .06
1
-.30* .30* .33* -.12*
1
.54* .30* -.05 .41* .06*
.54* .14* -.16* .42* -.17*
.15* .35* .01
.07* .16*
.40* -.27* -.20* .37* -.30*
GINV
1
.49*
.33*
-.19*
.30*
-.11*
0.82*
.40*
0.27*
.12*
LABO
1
.62*
.65*
.08*
-.22*
.54*
-.22*
.72*
.45*
.28*
.73*
FDI
PINV
GDP
PINV
FDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
TELE
OPEN
CPI
GAP
GDP
Bảng 4.2 Thống kê hệ số tương quan Pearson của các biến
1
: Ý nghĩa ở mức <, = 5%
(*)
4.2.3. Kiểm định tính dừng
Căn cứ vào lý thuyết về kiểm định tính dừng (xem phụ lục 3.2). Kiểm định tính
dừng dữ liệu bảng Fisher độ trễ bằng 2 có và không có xu thế với thuộc tính
Augmented Dickey Fuller test và thuộc tính Phillips-Perron test thể hiện ở Bảng
4.3. Theo đó, hầu hết các biến gốc đều dừng ở mức ý nghĩa 1% và 5%, ngoại trừ
biến GDP và GAP. Cho nên đề tài tiếp tục dùng kiểm định Fisher để kiểm định tính
dừng ở sai phân của biến GDP và biến GAP. Kết quả cho thấy biến sai phân GDP
- 101 -
và GAP đều dừng ở mức ý nghĩa 1% trong cả hai trường hợp sử dụng kiểm định
Fisher với thuộc tính Augmented Dickey Fuller và Phillips-Perron.
Bảng 4.3. Kiểm định tính dừng của các biến
Augmented Dickey Fuller
Phillips – Perrron
Prob > chi2
Prob > chi2
Biến
Không xu thế
Có xu thế
Không xu thế
Có xu thế
GDP
1.0000
0.8620
1.0000
0.1276
PINV
0.2373
0.0000***
0.5054
0.0000***
FDI
0.3361
0.0000***
0.0002***
0.0000***
LABO
0.9314
0.0001***
1.0000
0.0000***
GINV
0.0018**
0.0190**
0.0111**
0.0549*
BREV
0.3450
0.0004***
0.0005***
0.0216**
CBEXP
0.0000***
0.0000***
0.0000***
0.0000***
TELE
0.0093***
1.0000
0.0000***
1.0000
OPEN
0.0000***
0.0000***
0.0000***
0.0069***
CPI
1.0000
0.9978
0.0000***
0.0000***
GAP
0.9999
0.9267
1.0000
0.9932
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
4.3. Kết quả thực nghiệm
4.3.1. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger
Như lý thuyết đã đề cập, FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế theo chiều ngang và
chiều dọc. Mục đích của kiểm này nhằm xác định hiệu ứng lan tỏa theo chiều ngang
và theo chiều dọc của FDI được thể hiện qua mối quan hệ hai chiều giữa FDI và các
nhân tố: đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực, thu thuế, cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại
và khoảng cách công nghệ. Để xác định mối quan hệ hai chiều giữa hai biến, đề tài
sử dụng mô hình kiểm định nhân quả Granger ràng buộc hơn, theo đó ngoài biến
độc lập ở dạng gốc thì mô hình còn sử dụng thêm hai biến trễ bậc 1 và 2 của biến
gốc đó. Ý nghĩa của mối quan hệ được xác lập thông qua mức ý nghĩa của kiểm
định Wald (kiểm định F) và các ý nghĩa riêng phần của một trong các hệ số hồi qui.
- 102 Bảng 4.4 Kiểm định quan hệ nhân quả Granger
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
Biến gốc
Biến trễ (-1)
Biến trễ (-2)
Cons
Wald test
Dòng vốn FDI
Đầu tư tư nhân
.2941381
.2896948
.4119076**
-210.13***
0.0000***
Đầu tư tư nhân
Dòng vốn FDI
.174868***
.065360***
.072092**
547.132***
0.0000***
Dòng vốn FDI
Nguồn nhân lực
11.3636***
3.51957
3.564486
-503.59***
0.0000***
Nguồn nhân lực
Dòng vốn FDI
.010971***
.004749***
.0047108***
43.4384***
0.0000***
Dòng vốn FDI
Thu thuế
.009082***
.0044715
-.002188
13.2608***
0.0000***
Thu thuế
Dòng vốn FDI
11.3636***
3.519576
3.564486
-503.59***
0.0001***
Dòng vốn FDI
Cơ sở hạ tầng
-.0072014
.0837602
.7246103***
105.482***
0.0000***
Cơ sở hạ tầng
Dòng vốn FDI
.277193***
.105524***
.0632116**
277.556***
0.0000***
Dòng vốn FDI
Độ mở thương mại
.348995***
.0692676
.2768113**
406.531***
0.0000***
Độ mở thương mại
Dòng vốn FDI
.087995***
.0436394
.0504851**
2.195525
0.0000***
Dòng vốn FDI
Công nghệ
.3445679
.0915962
.4999911**
463.125***
0.0000***
Công nghệ
Dòng vốn FDI
.028279**
.014101
.0043598
-22.007***
0.0009***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
- 103 -
Kết quả trong Bảng 4.4 chỉ ra mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa FDI và đầu tư tư
nhân, nguồn nhân lực, nguồn thu thuế, cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại và khoảng
cách công nghệ.
Điều này cho thấy dòng vốn FDI tạo nên hiệu ứng lan tỏa đến các nhân tố làm tăng
trưởng kinh tế thông qua tác động đến đầu tư tư nhân, tác động nâng cao nguồn
nhân lực, tạo nguồn thu cho NSNN, thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, mở rộng độ
mở thương mại và nâng cao trình độ phát triển. Tiếp đến, luận án sử dụng phương
pháp ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond để ước lượng tác động của FDI lên
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
4.3.2. Tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh tế theo phương pháp ước
lượng GMM Arellano – Bond
Qua phân tích ở chương 2, cho thấy FDI có xu hướng tập trung vào các địa phương
có điều kiện thuận lợi về tính chất của đô thị cũng như mức độ phát triển của địa
phương (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội). Từ thực tế đó, đề tài muốn kiểm định đặc tính
của dòng vốn FDI vào Việt Nam thông qua việc sử dụng các biến công cụ:
WEALTH: Đo lường trình độ phát triển và sự giàu có của tỉnh/thành.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn Việt Nam đồng thời dựa vào tỷ lệ điều tiết nguồn thu
của địa phương về ngân sách TW để dẫn xuất cho trình độ phát triển và sự giàu có
của các địa phương. Cụ thể, tỷ lệ điều tiết nguồn thu của địa phương về ngân sách
TW trên 60% mã hóa là 4; 50%-60% mã hóa 3; 10%-50% mã hóa 2; đến 10% mã
hóa 1 và còn lại không điều tiết mã hóa 0 (xem phụ lục 4.2).
GEO: Phản ánh đặc tính địa lý của địa phương. Biến kiểm soát này đo lường tính
chất đô thị của địa phương. Trên thực tế, một số nghiên cứu đo lường đặc tính địa lý
của địa phương bằng cách dùng biến giả (Wei K., 2008; Nguyen Phi Lan, 2006;
Chien et al., 2012). Tuy nhiên, với ước lượng GMM sai phân kết quả sẽ bị chệch
khi dùng biến giả mã hóa cho đặc tính đô thị của địa phương. Bởi vì, dùng Dummy
1, 0 khi sai phân thì Dummy sẽ bị triệt tiêu.
- 104 -
Thực tiễn trên, đề tài luận án căn cứ vào đặc điểm đô thị, kinh tế của các tỉnh/thành
Việt Nam để phân chia đặc tính địa lý của địa phương: đối với đô thị loại đặc biệt
được mã hóa là 4, thành phố trực thuộc TW là 3, các tỉnh thuộc kinh tế trọng điểm
là 2 và trường hợp còn lại mã hóa là 1 (xem phụ lục 4.3).
∆FDI: Chênh lệch FDI của địa phương so với trung bình cả nước. ∆FDI đo lường
mức độ thu hút FDI của địa phương so với trung bình quốc gia như thế nào.
Từ các biến đo lường đặc tính địa phương, giúp khai thác thêm các thuộc tính của
dòng vốn FDI và đo lường mối quan hệ giữa chúng với tăng trưởng kinh tế. Theo
đó, đề tài luận án lần lượt tích hợp các biến đặc tính địa phương (GEO, WEALTH)
với chênh lệch FDI (∆FDI) để đưa vào mô hình ước lượng:
WEALTH*∆FDI: phản ánh dòng vốn FDI được hấp dẫn theo mức độ phát triển và
sự giàu có của địa phương.
WEALTH*GEO*∆FDI: phản ánh sự thu hút của dòng vốn FDI vừa theo đặc tính
đô thị vừa thể hiện theo sự phát triển và giàu có của địa phương.
Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến đặc tính địa phương của dòng vốn FDI
Biến
Obs.
Mean
Std. dev.
Min
Max
Chênh lệch FDI
670
111.8934
727.5523
Đặc tính đô thị
670
1.586567
.8077346
1
4
Trình độ phát triển
670
.5149254
1.093089
0
4
FDI theo sự phát triển
670
191.6339
720.7636
-208.5566 6272.153
FDI theo đô thị và sự phát triển
670
641.4339
2695.194
-417.1131 25088.61
-274.3815 6272.153
Bảng 4.5 thể hiện thống kê mô tả các biến bổ sung được đề xuất. Theo đó, chênh
lệch FDI của địa phương so với quốc gia có giá trị trung bình 111, mức cao nhất đạt
6272 và thấp nhất đạt -274. Biến ghép giữa chênh lệch FDI với đặc tính phát triển
của địa phương có trung bình đạt 191. Biến ghép chênh lệch FDI với đặc tính đô thị
- 105 -
và mức độ phát triển địa phương có trị giá trung bình đạt 641, cao nhất 25088 và
thấp nhất ở -417.
Bên cạnh đó, độ trễ của biến phụ thuộc (tăng trưởng kinh tế) cũng được quan tâm
đưa vào phương trình ước lượng để nhận thấy mối liên hệ của tăng trưởng kinh tế
năm nay tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế những năm sau đồng thời thể
hiện tính hiệu quả khi sử dụng dữ liệu qua giai đoạn thời gian. Qua đó, đo lường tác
động dây chuyền trong tăng trưởng. Đề tài sử dụng độ trễ 2 của biến phụ thuộc dựa
vào đề xuất của Christophe Hurlin (2004). Theo đó, độ trễ phù hợp cho ước lượng
thể hiện theo phương trình: 2*K + 5 < T. Trong đó: K là độ trễ, T là thời gian.
Theo đề tài luận án T = 16, nên độ trễ cho phép nhỏ hơn 5 là hợp lý.
Bảng 4.6 trình bày kết quả hồi qui bằng phương pháp GMM Arellano-Bond dữ liệu
bảng. Để xem xét tính bền vững của mô hình (robust) được sử dụng, đề tài quyết
định thực hiện hồi qui ban đầu cho 9 biến (đầu tư tư nhân, FDI, nguồn nhân lực, đầu
tư công, thu thuế, chi thường xuyên, cơ sở hạ tầng, chỉ số giá tiêu dùng, khoảng
cách công nghệ) và biến độ trễ 1 và 2 của tăng trưởng. Sau đó thêm biến độ mở
thương mại (mô hình 2), bổ sung biến FDI theo sự phát triển (mô hình 3) và tiếp tục
bổ sung biến FDI theo đặc tính đô thị và sự phát triển (mô hình 4).
Kết quả ước lượng theo phương pháp GMM cho thấy:
Các biến thể hiện nội sinh khi ước lượng: FDI, đầu tư công, thu thuế (được thực
hiện ở nội dung gmm), các biến thể hiện ngoại sinh là các biến còn lại: tăng
trưởng kinh tế, đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực, chi thường xuyên, cơ sở hạ tầng,
độ mở thương mại, chỉ số giá tiêu dùng, khoảng cách công nghệ, FDI theo sự
giàu có của địa phương, FDI vừa theo đặc tính đô thị và giàu có của địa phương
(được thực hiện ở iv_instrument variable) khi thực hiện ước lượng theo mô hình
nghiên cứu thực nghiệm.
Về tính tự tương quan chuỗi thì kiểm định Arellano-Bond bậc 2, AR(2) cho thấy
các biến không có sự tương quan trong mô hình.
- 106 Bảng 4.6 Hồi qui tăng trưởng kinh tế với tác động của FDI theo phương pháp GMM Arellano-Bond
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Các biến
Mô hình 1
Coeff
Mô hình 2
Prob
Mô hình 3
Coeff
Prob
Coeff
Prob
Mô hình 4
Coeff
Prob
Tăng trưởng kinh tế (-1)
.2766722
0.000***
.2674109
0.001***
.2679663
0.001***
.2249946
0.005***
Tăng trưởng kinh tế (-2)
.1082713
0.078*
.1072814
0.084*
.1048672
0.096*
.141283
0.024**
Đầu tư tư nhân
.2779348
0.000***
.2750409
0.000***
.2805962
0.000***
.2767417
0.000***
Dòng vốn FDI
.0272221
0.023**
.0328316
0.010***
.0319368
0.012**
.0254382
0.040**
Nguồn nhân lực
.4645269
0.071*
.4602516
0.075*
.4542675
0.084*
.5075249
0.042**
Đầu tư công
-.2197045
0.015**
-.2029524
0.026**
-.2055994
0.026**
-.1823935
0.038**
Thu thuế
-.121127
0.171
-.1327604
0.145
-.1374301
0.137
-.0812087
0.377
*
Chi thường xuyên
.2896991
0.089
.2777896
0.106
.2656103
0.132
.2499709
0.138
Cơ sở hạ tầng
.0322443
0.081*
.0292126
0.119
.0281526
0.140
.0311138
0.086*
.0197188
0.040**
.0197031
0.043**
.0213423
0.023**
Độ mở thương mại
Chỉ số giá tiêu dùng
-.1340043
0.187
-.1236057
0.226
-.1256067
0.226
-.1087054
0.273
Khoảng cách công nghệ
-.0019343
0.956
-.0087073
0.808
-.0082026
0.821
.0292234
0.424
.0026228
0.634
-.0211176
0.102
.0067636
0.072*
FDI theo sự phát triển
FDI theo đô thị và sự phát triển
Obs
541
541
541
541
Sargan test
0.245
0.209
0.251
0.167
AR(2)
0.320
0.372
0.369
0.473
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
- 107 -
Bên cạnh đó, kết quả ước lượng cũng giúp đưa ra các nhận định về tính nội sinh và
tác động riêng phần của các biến trong mô hình:
Về kiểm định tính nội sinh của các biến trong mô hình, kiểm định Sargan khẳng
định các biến công cụ được sử dụng trong GMM là ngoại sinh, tức không tương
quan với phần dư.
Về tác động riêng phần của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc (tăng trưởng
kinh tế), có ý nghĩa thống kê ở mức 1% thuộc về các biến đầu tư tư nhân, FDI;
5% các biến FDI, nguồn nhân lực, đầu tư công, độ mở thương mại; 10% các
biến cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên, FDI theo đặc tính đô thị và sự phát triển
của địa phương và không có ý nghĩa thống kê thuộc về các biến còn lại (thu
thuế, chỉ số giá tiêu dùng, khoảng cách công nghệ, FDI theo đặc tính đô thị).
Cả 4 trường hợp ước lượng ứng với 4 mô hình nghiên cứu đều cho gần như một kết
quả, điều này có thể khẳng định mô hình có độ bền, kết quả gần như thể hiện sự
nhất quán khi bổ sung các biến quan sát.
4.3.3. Ước lượng tính năng động của dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế theo
phương pháp PMG
Đề tài luận án tiến hành ước lượng tính năng động của FDI và tăng trưởng kinh tế
trên cơ sở mở rộng thêm các biến liên kết đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực, đầu tư
công và thu thuế. Trước hết, tiến hành kiểm định đồng liên kết của các biến này
bằng phương pháp Westerlund (2007).
Westerlund (2007) đã phát triển bốn tiêu chuẩn kiểm định đồng liên kết cho dữ liệu
bảng. Ý tưởng chính là kiểm định tính đồng liên kết bằng cách xác định xem liệu
các đơn vị bảng có sự hiệu chỉnh sai số hay không.
Xét mô hình hiệu chỉnh sai số sau:
yit
i + i1 yit 1+ i 2 yit 2 ...
ip x it p + i yit 1
ip yit p
i 0 xit + i1 xit 1 ...
i xit 1 +uit
Giả thuyết thống kê cho từng đơn vị bảng cũng như toàn bộ dữ liệu bảng:
- 108 -
H :
0
i
H :
1
i
0
i
0
i
αi là ước lượng của tốc độ hiệu chỉnh sai số đạt đến sự cân bằng trong dài hạn
yit
i
i xit cho tất cả các chuỗi i.
Các thống kê Gα và Gt kiểm định ý nghĩa thống kê cho trường hợp ở từng đơn vị
bảng trong khi các thống kê Pα và Pt kiểm định ý nghĩa thống kê cho toàn bộ dữ liệu
bảng. Việc bác bỏ giả thuyết H0 nên được xem như là bác bỏ tính đồng liên kết của
toàn bộ dữ liệu bảng. Các tiêu chuẩn kiểm định có tính linh hoạt khá cao và cho
phép đặc tính hoàn toàn không đồng nhất trong quá trình hồi qui các biến trong
ngắn hạn và dài hạn của mô hình hiệu chỉnh sai số.
Bảng 4.7 Kiểm định đồng liên kết Westerlund
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Các biến
Gt
Gα
Pt
Pα
Đầu tư tư nhân
0.000***
0.000***
0.024**
0.000***
Dòng vốn FDI
0.049**
0.000***
0.000***
0.000***
Nguồn nhân lực
0.000***
0.000***
0.000***
0.000***
Đầu tư công
0.000***
0.000***
0.042**
0.000***
Thu thuế
0.000***
0.000***
0.000***
0.000***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5%
Ý tưởng chính là kiểm định sự không tồn tại tính đồng liên kết bằng cách xác định
xem liệu các đơn vị bảng có sự hiệu chỉnh sai số hay không. Kết quả kiểm định
đồng liên kết ở bảng 4.7 cho thấy các biến đầu tư tư nhân, FDI, lao động, đầu tư
công và thu thuế có đồng liên kết với tăng trưởng kinh tế.
Tiếp đến, đề tài luận án thực hiện ước lượng PMG. Kết quả hồi qui bằng mô hình
vector đồng liên kết PMG được thể hiện trong Bảng 4.8.
Bảng kết quả hồi quy PMG cho thấy trong dài hạn tất cả các biến đều có ý nghĩa
thống kê tác động lên tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 1%. Thể hiện, tăng trưởng
kinh tế có hội tụ cao từ các yếu tố đầu tư và nguồn nhân lực.
- 109 -
Trong ngắn hạn, có biến đầu tư tư nhân, cơ sở hạ tầng và độ mở thương mại có tác
động ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, trong ngắn hạn thể hiện
hệ số điều chỉnh có ý nghĩa, thế nhưng với hệ số tương quan dương cho thấy dưới
tác động của các cú sốc khiến cho tăng trưởng kinh tế bị trượt khỏi xu hướng cân
bằng dài hạn. Vả lại, hệ số điều chỉnh thấp (0,07) có nghĩa là tốc độ điều chỉnh thấp.
Bảng 4.8 Ứớc lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn theo
phương pháp PMG
Các vector đồng liên kết dài hạn
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Các biến
Coeff
Std
Prob
Đầu tư tư nhân
.857587
.0341448
0.000***
Dòng vốn FDI
.2261728
.0111446
0.000***
Nguồn nhân lực
1.979529
.4777566
0.000***
Đầu tư công
-.9955448
.1043565
0.000***
Thu thuế
1.281256
.1958856
0.000***
Tính năng động ngắn hạn
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Hệ số hiệu chỉnh
.077029
.0369953
0.037**
∆ Đầu tư tư nhân
.0441492
.0215416
0.040**
∆ Dòng vốn FDI
.0027944
.0059165
0.637
∆ Nguồn nhân lực
.5851676
.4183117
0.162
∆ Đầu tư công
-.3715918
.2301211
0.106
∆ Thu thuế
.0264173
.1017784
0.795
Cơ sở hạ tầng
.0536323
.0155385
0.001***
Độ mở thương mại
-.1806536
.1027232
0.079*
Cons
33.05121
16.90499
0.051*
Obs
Log Likelihood
627
-1455.111
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
- 110 -
4.4. Thảo luận kết quả ước lượng
(1) Tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế
Hồi quy với phương pháp GMM Arellano-Bond, kết quả thể hiện tác động riêng
phần của FDI đối với tăng trưởng kinh tế rất đáng kể và nhất quán cho cả bốn mô
hình nghiên cứu, thể hiện tính bền vững của mô hình. Cụ thể ước lượng với mô hình
1 (các biến: FDI, đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực, đầu tư công, thu thuế, chi thường
xuyên, cơ sở hạ tầng, chỉ số giá tiêu dùng, khoảng cách công nghệ, độ trễ 1 và 2 của
tăng trưởng kinh tế) cho thấy mức độ tác động dương của dòng vốn FDI đến tăng
trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 5%. Trong mô hình 2 (bổ sung biến độ mở thương
mại vào mô hình 1), mức độ tác động riêng phần của FDI đối với tăng trưởng kinh
tế vẫn tương đương, với mức ý nghĩa 1%. Trong mô hình 3 (bổ sung thêm biến tích
hợp của FDI theo mức độ phát triển và giàu có của của địa phương), tác động riêng
phần của FDI đến tăng trưởng kinh tế gần như không thay đổi, với mức ý nghĩa 5%.
Trong mô hình 4 (bổ sung thêm biến tích hợp của FDI vừa theo đặc tính địa phương
vừa theo sự phát triển và giàu có của địa phương), tiếp tục thể hiện tác động dương
của FDI đến tăng trưởng kinh tế, ý nghĩa thống kê 5%. Kết quả ước lượng cho thấy
sự nhất quán và tính bền vững của mô hình về tác động riêng phần của dòng vốn
FDI đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Kiểm tra tính năng động dài hạn theo phương pháp PMG, kết quả cho thấy tác động
dương của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 1%. Điều đó thể
hiện nguồn FDI có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng ở tổng thể vùng của Việt
Nam, có sự hội tụ mạnh của dòng vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế. Do đó Việt
Nam cần có những ưu tiên khai thác nguồn vốn này để tiếp tục phục vụ tăng trưởng
kinh tế cũng như khai thác những tác động lan tỏa của FDI. Tuy nhiên, cũng từ kết
quả ước lượng theo phương pháp PMG trong ngắn hạn, tác động tích cực của dòng
vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế không được xác lập, thể hiện qua kết quả ước
lượng không có ý nghĩa thống kê, điều này thể hiện sự thiếu bền vững trong ngắn
hạn về hiệu ứng của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở tổng vùng của Việt Nam.
- 111 -
Kết quả tác động dương đáng kể của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở kết luận này phù
hợp với mô hình lý thuyết Cobb-Douglas mở rộng, phù hợp với lý thuyết tăng
trưởng kinh tế ngoại sinh cũng như lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh, các lý
thuyết đều ghi nhận sự tác động tích cực của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế.
Kết quả nhận định tác động cùng chiều của dòng vốn FDI đối với tăng trưởng kinh
tế tổng vùng của Việt Nam ở phần này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu thực
nghiệm trước đây ở trong nước (Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2006; Le Thanh Thuy, 2007;
Bang Vu, 2008; Le Viet Anh, 2009; Sajid và Nguyen, 2010; Nguyễn Phú Tụ và
Huỳnh Công Minh, 2010; Chien et al., 2012; Chien và Linh, 2013). Tương tự, các
nghiên cứu ở nước ngoài (Hsiao, 2006; Wei K., 2008; Aviral Kumar Tiwari, 2010;
Kevin Williams, 2010; Jiang Jianming, 2011; Aviral Kumar Tiwari, 2011; Mihai
Daniel Roman, 2012; Mahnaz Rabiei, 2012).
Theo đó, các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh nguồn vốn FDI thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư thông qua tác động trực tiếp cũng như tác
động lan tỏa gián tiếp thông qua nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao kỹ năng
sản xuất kinh doanh, tính gắn kết trong kinh doanh cũng như học hỏi cách thức kinh
doanh từ các doanh nghiệp FDI. Điều này cũng được ủng hộ bởi Bhissum
Nowbutsing (2009).
Từ kết quả này, góp phần quan trọng để tiếp tục khẳng định vai trò cần thiết của
dòng vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói riêng cũng như đối với các
nước đang phát triển khác nói chung và các quốc gia cần có đánh giá cũng như giải
pháp xác đáng để thu hút dòng vốn này phục vụ tăng trưởng kinh tế. Đồng thời cần
có những chính sách, thể chế để khai thác tác động dương của dòng vốn FDI đến
tăng trưởng trong ngắn hạn.
(2) FDI theo đặc tính đô thị và mức độ phát triển tác động đến tăng trưởng
kinh tế
Dòng chảy của vốn FDI vào Việt Nam có sự khác biệt, thậm chí khác biệt lớn giữa
các địa phương (chương 2 đã thực hiện mô tả số liệu thực trạng). Điều này cho thấy
- 112 -
cần nghiên cứu định lượng về mức độ tác động của đặc tính dòng vốn FDI vào Việt
Nam, để có cơ sở đưa ra kết luận mang tính thuyết phục cao.
Bằng phương pháp hồi quy GMM Arellano-Bond, có cơ sở khẳng định những địa
phương với trình độ phát triển cao và đặc tính đô thị hiện đại, thì đóp góp của dòng
vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế được hiện diện rõ, với tác động dương, ở mức ý
nghĩa 10% (xem bảng 4.6, mô hình 4). Đây là điểm đặc thù của đề tài luận án vì các
công trình thực nghiệm trước đây chưa đưa các đặc điểm này vào mô hình nghiên
cứu thực nghiệm.
Trong thực tế, những địa phương có đặc tính đô thị thuận lợi (loại đặc biệt) hay đạt
mức độ phát triển và giàu có cao (đóng góp lớn cho NSNN) như: TP Hồ Chí Minh,
Hà Nội thì tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế tích cực và đáng kể.
Từ kết quả này, góp phần quan trọng khi khuyến nghị giải pháp cũng như đóng góp
hoàn thiện về mặt lý thuyết cho mối quan hệ FDI-tăng trưởng kinh tế sẽ trình bày ở
chương 7.
(3) Tác động của đầu tư tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế
Kết quả nghiên cứu giúp khẳng định đầu tư tư nhân có tác động dương đáng kể đến
tăng trưởng cả trong ngắn hạn, dài hạn và đạt được ở cả hai phương pháp ước lượng
GMM sai phân và PMG.
Theo phương pháp ước lượng GMM, đầu tư tư nhân có tác động mạnh đến tăng
trưởng kinh tế, đồng thời còn thể hiện tính nhất quán và bền của cả bốn mô hình
ước lượng. Theo kết quả, đầu tư tư nhân tác động dương đến tăng trưởng kinh tế với
cả 4 mô hình, ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả thể hiện tính hiệu quả rõ nét của nguồn
lực tư nhân trong tăng trưởng bên cạnh các nguồn lực đầu tư khác trong nền kinh tế.
Phương pháp hồi quy PMG trong ngắn hạn, thể hiện đầu tư tư nhân tác động dương
đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 5%. Trong dài hạn, với mức ý nghĩa 1%, đầu
tư tư nhân có đóng góp tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả thể hiện hội tụ
đáng kể của đầu tư tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
- 113 -
Kết quả nghiên cứu khẳng định tác động dương của đầu tư tư nhân đối với tăng
trưởng kinh tế được thể hiện ở mô hình nghiên cứu lý thuyết Cobb-Douglas, cũng
như các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến FDI và tăng trưởng kinh tế cũng
khẳng định tác động cùng chiều của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng (Manh Vu Le
và Terukazu Suruga, 2005; Nicholas Apergis et al., 2008).
(4) Nguồn nhân lực tác động đến tăng trưởng kinh tế
Kết quả hồi quy GMM cho thấy, nguồn nhân lực có tác động dương, đáng kể đến
tăng trưởng kinh tế, đồng thời kết quả ước lượng còn cho thấy tính bền của mô hình
nghiên cứu khi bổ sung các biến quan sát kết quả tác động thay đổi không đáng kể,
với mức ý nghĩa 10% (đối với mô hình 1, 2, 3) và mức ý nghĩa 5% (đối với mô hình
4). Đồng thời kết quả ước lượng PMG còn thể hiện sự hội tụ của nguồn nhân lực
trong tăng trưởng dài hạn với mức độ mạnh ở mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, đặc tính
năng động ngắn hạn thể hiện sự thiếu bền vững, thông qua ý nghĩa thống kê không
được xác nhận.
Kết quả nghiên cứu này tiếp tục khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong công
cuộc phát triển đất nước, nhất là các nước đang phát triển. Kết quả nghiên cứu phù
hợp với mô hình Cobb-Douglas; lý thuyết tăng trưởng nội sinh cũng đã khẳng định
nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế.
Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến FDI và tăng trưởng kinh tế cũng khẳng
định tác động dương của nguồn nhân lực đến tăng trưởng (Aleksynska et al., 2003;
Barro và Sala-i-Martin, 2004; Wei K., 2008; Sajid và Nguyen, 2010; Elboiashi
Hosein Ali, 2011; Mahnaz Rabiei và Zohreh Ghavam Masoudi, 2012).
(5) Thu thuế tác động đến tăng trưởng kinh tế
Kết quả ước lượng theo phương pháp PMG cho thấy thu thuế tương quan dương với
tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 1%. Điều này minh chứng việc thu thuế ở mức
độ chấp nhận được có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên với
phương pháp hồi quy GMM, cũng như tính năng động ngắn hạn thì kết quả không
- 114 -
có ý nghĩa để giải thích, điều đó cho thấy biến thu thuế tác động cùng chiều đến
tăng trưởng thiếu bền vững.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ vọng dấu của luận án và Barro (1990). Tuy
nhiên, trong nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến dòng vốn FDI và tăng trưởng
kinh tế, Hongxu Wei (2010) ghi nhận tác động nghịch chiều của thu thuế đối với
tăng trưởng.
Trên thực tiễn, nghiên cứu về FDI và tăng trưởng kinh tế, các học giả thường ít
quan tâm sử dụng biến thu thuế trong mô hình thực nghiệm, nên kết quả của luận án
cũng có nét đặc thù về biến kiểm soát này.
(6) Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
Kết quả hồi quy cho thấy đầu tư công tác động âm đến tăng trưởng kinh tế, không
như kỳ vọng về dấu của đề tài với cả hai phương pháp ước lượng.
Theo phương pháp GMM, tác động âm của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
mức thấp nhất 0,18% (mô hình 4) và tác động âm mạnh nhất 0,21% (mô hình 1),
cùng mức ý nghĩa 5%.
Kết quả ước lượng theo phương pháp PMG cho thấy: trong dài hạn 1% tăng đầu tư
công tác động giảm tăng trưởng kinh tế 0,99% (mức ý nghĩa 1%). Kết quả này thể
hiện đầu tư công không hiệu quả ở Việt Nam thời gian qua, phù hợp trên thực tiễn,
khi nhiều chuyên gia cũng nhận định sự không hiệu quả của nhiều dự án đầu tư từ
NSNN. “Thực tế quản lý đầu tư công trong thời gian qua cho thấy lãng phí, thất
thoát có nhiều nguyên nhân khác nhau như: do buông lỏng quản lý, đầu tư dàn trãi,
tham nhũng, bớt xén trong thi công, …” Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt
Nam Bùi Quang Vinh trình bày trong tờ trình về dự án Luật Đầu tư công trước
Quốc Hội ngày 16 tháng 11 năm 2013.
Kết quả nghiên cứu này thể hiện sự phù hợp với một số nghiên cứu ở nước ngoài
(Khan và Kumar, 1997; Borensztein et al., 1998; Kinoshita và Campos, 2002;
Hermes và Lensink, 2003; Durham, 2004; Elboiashi Hosein Ali, 2011). Các tác giả
- 115 -
cho rằng khi đầu tư công được tài trợ bởi tăng thuế, nó có thể tiếp tục tăng bóp méo
của thuế đối với tăng trưởng kinh tế, tăng chi phí đầu vào và do đó giảm tăng
trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, đầu tư công có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế nếu hướng
tới các hoạt động như cải thiện cơ sở hạ tầng và tích lũy vốn con người (Cassou và
Lansing, 2001; Blankeanu, 2003; Blankenau và Simpson, 2004). Gần đây, các
nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam về FDI và tăng trưởng kinh tế cũng ghi nhận
tác động cùng chiều của đầu tư công đến tăng trưởng (Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh
Công Minh, 2010; Chien et al., 2012) và Sajid và Nguyen (2010) thì khẳng định chi
tiêu công không có ý nghĩa thống kê để giải thích tác động đến tăng trưởng kinh tế
khi nghiên cứu về FDI và tăng trưởng ở Việt Nam.
(7) Chi thường xuyên tác động đến tăng trưởng kinh tế
Kết quả hồi quy với mô hình GMM cho thấy chi thường xuyên tác động cùng chiều
đến tăng trưởng kinh tế, với ý nghĩa 10% ở mô hình 1.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Sử Đình Thành và cộng sự (2013) khi
nghiên cứu chính sách tài khóa gắn với tăng trưởng kinh tế, cho thấy tác động của
tổng thể chi thường xuyên đối với tăng trưởng kinh tế cũng như khi nghiên cứu các
thành phần của chi thường xuyên (chi cho giáo dục, chi cho khoa học, chi cho y tế)
đều có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, tính bền của mô hình không được ghi nhận, khi phương pháp ước lượng
GMM theo mô hình 1, 2, 3 không có ý nghĩa thống kê, thể hiện đặc tính không nhất
quán của chi thường xuyên đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Điều này phù hợp
với thực tiễn vì tùy thuộc vào bản chất của chi thường xuyên, tùy theo từng giai
đoạn cụ thể sẽ làm thay đổi tác động tích cực của chi thường xuyên đến tăng trưởng
kinh tế.
Khi nghiên cứu thực nghiệm về FDI và tăng trưởng kinh tế, các học giả chưa quan
tâm cơ cấu biến chi thường xuyên trong mô hình ước lượng để đánh giá tác động
đến tăng trưởng, nên kết quả này của luận án cũng thể hiện nét đặc trưng riêng.
- 116 -
(8) Cơ sở hạ tầng tác động đến tăng trưởng kinh tế
Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ sở hạ tầng tác động dương đến tăng trưởng kinh tế
với ý nghĩa 10% ở mô hình 1 và mô hình 4 của ước lượng theo phương pháp GMM.
Trong điều kiện của Việt Nam là nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng chưa hoàn
thiện, nên quá trình hoàn thiện cơ sở hạ tầng rất có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế,
thể hiện rõ nét ở các công trình hạ tầng cơ sở đi vào hoạt động góp phần tích cực
vào tăng trưởng kinh tế địa phương, khu vực cũng như của cả nước. Thực tiễn đã
chứng minh các công trình hạ tầng cơ sở điển hình như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần
Thơ, đường cao tốc TP Hồ Chí Minh-Tiền Giang đã góp phần đáng kể thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vùng Tây Nam Bộ. Tuy nhiên, do phát triển về cơ sở hạ tầng
nhanh chóng, nên đôi khi tác động của nó đến kinh tế khó ghi nhận, không nhất
quán và khó ổn định.
Về tác động cùng chiều của cơ sở hạ tầng đến tăng trưởng từ kết quả nghiên cứu
này cũng được sự ủng hộ của Asiedu (2002), Ancharaz (2003), Lumbila (2005) và
Elboiashi Hosein Ali (2011) khi nghiên cứu về FDI và tăng trưởng.
Tuy nhiên, tính bền của mô hình không được đảm bảo, khi mô hình ước lượng 2 và
3, biến cơ sở hạ tầng không có ý nghĩa thống kê để phục vụ thảo luận kết quả. Điều
đó, thể hiện tác động tích cực của cơ sở hạ tầng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
thiếu nhất quán, phụ thuộc vào từng giai đoạn (thời kỳ) cụ thể và điều này hoàn
toàn phù hợp với điều kiện của nước đang phát triển.
(9) Độ mở thương mại tác động đến tăng trường kinh tế
Theo mô hình GMM, độ mở thương mại có tác động đến dương đến tăng trưởng
kinh tế với mức ý nghĩa 5%. Bên cạnh đó, mô hình còn được thể hiện tính nhất
quán và tính chặt qua các biến quan sát được bổ sung vào mô hình nghiên cứu. Kết
quả thể hiện độ mở thương mại có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế
trong điều kiện tổng thể vùng của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu phù hợp với thực
tiễn thời gian qua, khi Việt Nam thực thi chính sách mở cửa kinh tế mà điểm nhấn
là năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc.
- 117 -
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh của Romer (1986) và Lucas (1988) đã cung cấp bằng
chứng thuyết phục về sự gia tăng trong xuất khẩu có tác động dương đến tăng
trưởng kinh tế. Grossman và Helpman (1991) và Barro và Sala -I- Martin (2004) đã
lập luận rằng một chế độ thương mại cởi mở hơn dẫn đến một khả năng lớn hơn để
hấp thụ tiến bộ công nghệ và hàng hóa xuất khẩu, kích thích tăng trưởng kinh tế.
Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây về FDI và tăng trưởng kinh tế cũng có nhận
định tác động cùng chiều của độ mở thương mại đến tăng trưởng (Balasubraman et
al., 1996; Blomstrom và Kokko, 1998; Makki và Somwaru, 2004; Dukhabandhu
Sahoo, 2004; Wei K., 2008; Sajid và Nguyen, 2011; Mahnaz Rabiei và Zohreh
Ghavam Masoudi, 2012).
4.5. Kết luận
Tác động của FDI và các nhân tố kiểm soát khác đến tăng trưởng kinh tế luôn nhận
được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, thể hiện ở số lượng cũng như mức độ
đầu tư của các tác giả thời gian qua. Trong điều kiện Việt Nam, chương 4 đã nghiên
cứu chi tiết tác động của FDI và các biến quan sát khác tác động đến tăng trưởng
kinh tế trong điều kiện tổng thể vùng bằng phương pháp GMM Arellano Bond và
phương pháp PMG. Kết quả chỉ ra rằng, xét tác động tổng thể của mô hình nghiên
cứu cho thấy có ý nghĩa tổng quát khi nghiên cứu các quan sát tác động đến tăng
trưởng kinh tế. Khi nghiên cứu riêng phần cho thấy FDI tác động đáng kể đến tăng
trưởng kinh tế, mức độ bền của mô hình cũng được khẳng định. Bên cạnh đó, các
nhân tố đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực, độ mở thương mại, chi thường xuyên, cơ sở
hạ tầng cũng có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy đầu tư công không hiệu quả, tác động âm đến tăng trưởng kinh
tế. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nhiều nghiên cứu trước ở Việt Nam, cũng như
nước ngoài. Một số mang tính đặc trưng của đề tài (FDI theo đặc tính vùng miền tác
động dương, đầu tư công tác động âm, chi thường xuyên không nhất quán, thu
NSNN tác động dương đến tăng trưởng). Kết quả ước lượng là căn cứ khoa học
quan trọng để gợi ý chính sách trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian
tới và sẽ được thực hiện ở chương 7.
- 118 -
CHƯƠNG 5
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
LỰA CHỌN VÙNG Ở VIỆT NAM
Tóm tắt
Nhiều nghiên cứu xác nhận dòng vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia thông qua tác động trực tiếp cũng như gián
tiếp thông qua hiệu ứng lan tỏa. Phần lớn các nghiên cứu về FDI và tăng trưởng
kinh tế tập trung vào từng quốc gia hoặc nhóm các quốc gia trong khi nghiên cứu
cho trường hợp các vùng trong một quốc gia không được quan tâm nghiên cứu phổ
biến. Tác động của FDI và các nhân tố lên tăng trưởng kinh tế ở các vùng có những
đặc điểm giống nhau và khác nhau. Điều này được thể hiện trong các mô hình
nghiên cứu để phát hiện các đặc tính hội tụ và phân kỳ giữa các vùng (Wei K.,
2008; Svetlana Ledyaeva và Mikael Linden, 2010).
Thông qua phương pháp hồi quy GMM Arellano-Bond dữ liệu bảng và dựa trên
ước lượng PMG, chương này nghiên cứu tác động của FDI và các nhân tố lên tăng
trưởng kinh tế của 6 vùng và liên kết vùng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn
1997-2012. Kết quả cho thấy giữa các vùng/liên kết vùng có những đặc tính hội tụ
và đặc trưng đối với các tác động của các nhân tố lên tăng trưởng kinh tế, mức độ
hội tụ và đặc trưng giữa các vùng, liên kết vùng có sự khác biệt.
5.1. Giới thiệu
Nền kinh tế của Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc từ khi thực hiện chính
sách mở cửa năm 1986. Chính phủ Việt Nam đã và đang thi hành các chính sách cải
cách về thể chế và điều hành vĩ mô để thu hút nguồn FDI từ các nước trên thế giới.
Kết quả đã đưa Việt Nam từ quốc gia có mức thu nhập thấp sang quốc gia có mức
thu nhập trung bình, đời sống người dân được cải thiện và tốc độ xóa đói giảm
nghèo ấn tượng. Việc này cho thấy FDI cùng với các nhân tố về thể chế, chính sách
- 119 -
vĩ mô đã giúp thúc đẩy các hoạt động kinh tế phát triển, mang lại lợi ích thiết thực
cho người dân.
Các vùng kinh tế ở Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế và mức sống chênh lệch
một cách rõ rệt. Các vùng kinh tế trọng điểm ở phía nam như các tỉnh Đông Nam
Bộ và phía Bắc như các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng có mức sống và tốc
độ phát triển cao hơn các vùng kinh tế còn lại. Chính vì vậy mà mỗi khu vực có các
chính sách thu hút nguồn đầu tư, trong đó có FDI khác nhau và đôi khi có tính cạnh
tranh lẫn nhau. Nghiên cứu về tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế ở các vùng
Trung Quốc của Wei K. (2008) cho thấy tác động này ở mỗi vùng có sự khác biệt,
nghĩa là có vùng FDI mang lại tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa nhưng cũng có vùng
thì không tác động.
Liệu tác động có ý nghĩa của FDI lên tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam
có giống nhau hay không và có cùng một phương thức vận hành hay không là điều
mà các nhà làm chính sách cần nắm rõ. Bằng phương pháp ước lượng GMM
Arellano-Bond và PMG dữ liệu bảng, chương này phân tích tác động của FDI và
các nhân tố thể chế, chính sách lên tăng trưởng kinh tế ở các vùng kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 1997-2012.
Bố cục của chương gồm: phần 5.2 dữ liệu và kiểm tra thuộc tính dữ liệu; phần 5.3
kết quả thực nghiệm; phần 5.4 thảo luận kết quả ước lượng và phần 5.5 là kết luận.
5.2. Dữ liệu và kiểm tra thuộc tính dữ liệu
5.2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Từ thực tiễn về đối tượng không gian nghiên cứu vùng và liên kết vùng được trình
bày ở Phạm vi nghiên cứu của phần Mở đầu. Đề tài tiến hành kiểm định tác động
của FDI và các biến kiểm soát đến tăng trưởng kinh tế riêng biệt vùng cũng như liên
kết các vùng ở Việt Nam. Dữ liệu bảng được tập hợp và chuyển hóa phù hợp cho
không gian vùng từ 43 tỉnh thành Việt Nam giai đoạn 1997-2012 của Tổng Cục
Thống kê để phục vụ mô hình nghiên cứu thực nghiệm (phương trình 3.4).
- 120 -
Không gian dữ liệu được thực hiện trên cơ sở phân chia các vùng kinh tế xã hội
Việt Nam, kết hợp với đặc tính dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng. Từ đó, đề
tài luận án thực nghiệm đối với 3 vùng: Đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi
phía Bắc, Bắc Trụng Bộ-Duyên hải miền Trung.
Các vùng kinh tế xã hội có những đặc điểm tiệm cận nhau về địa lý, điều kiện hỗ
trợ, liên kết cùng phát triển. Đồng thời dựa vào những quy định của nhà nước trong
việc phát triển mang tính liên kết vùng và căn cứ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, đề tài
thực nghiệm 3 liên kết vùng: miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
Phương pháp ước lượng sử dụng biến quan sát ∆FDI để đo lường chênh lệch của
FDI địa phương (tỉnh/thành) so với vùng (trường hợp nghiên cứu vùng) và so với
liên kết vùng (trường hợp ước lượng liên kết vùng thành miền Bắc-miền Trungmiền Nam). Hai biến kiểm soát GEO, WEALTH đo lường đặc tính đô thị, sự phát
triển và giàu có của các địa phương được diễn giải như phần 4.3.2 ở chương 4.
5.2.2. Kiểm định hệ số tương quan
Kết quả kiểm định hệ số tương quan các vùng và liên kết vùng cho thấy hầu hết các
cặp biến đều có ý nghĩa thống kê <, = 5%. Theo Evans (1996), hệ số tương quan
chấp nhận được ở mức dưới 0,8, tham chiếu theo mô hình thực nghiệm đa số các
cặp biến đều thỏa mãn. Bên cạnh đó, các vùng và liên kết vùng cũng tồn tại các cặp
biến có hệ số tương quan cao: Vùng đồng bằng sông Hồng (cơ sở hạ tầng và tăng
trưởng); Trung du miền núi phía Bắc và liên kết vùng miền Bắc có biến đầu tư tư
nhân, khoảng cách công nghệ, cơ sở hạ tầng với tăng trưởng. Liên kết vùng thuộc
miền Trung các cặp biến có hệ số tương quan cao (cơ sở hạ tầng và đầu tư tư nhân).
Liên kết vùng miền Nam, các cặp biến có hệ số tương quan cao (khoảng cách công
nghệ và tăng trưởng) và (cơ sở hạ tầng và đầu tư tư nhân). Xét tổng thể, các biến
trong mô hình nghiên cứu đảm bảo cho ước lượng (xem phụ lục 5.1).
5.3. Kết quả thực nghiệm
5.3.1. Kết quả thực nghiệm tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh tế ở
các vùng của Việt Nam
- 121 Bảng 5.1 Hồi qui tăng trưởng kinh tế với tác động của FDI theo phương pháp GMM Arellano-Bond ở các vùng
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Các biến
Đồng Bằng Sông Hồng
Coeff
Prob
Trung du phía Bắc
Coeff
Prob
Bắc Trung Bộ miền Trung
Coeff
Prob
Tăng trưởng kinh tế (-1)
.4861972
0.000***
.730664
0.000***
.7050014
0.000***
Đầu tư tư nhân
.0641201
0.068*
.0102313
0.673
.0447356
0.005***
Dòng vốn FDI
.0174596
0.087*
-.0059049
0.456
-.0059989
0.353
Nguồn nhân lực
1.257629
0.022
-.0162727
0.956
.3522824
0.088*
Đầu tư công
.0941985
0.518
.0175416
0.844
.052243
0.182
Thu thuế
-.0406418
0.740
.0668194
0.522
.1098181
0.122
Chi thường xuyên
-.0389153
0.855
.0680725
0.577
-1.32038
0.001***
**
Cơ sở hạ tầng
.060561
0.002***
.0622703
0.007***
.0677042
0.000***
Độ mở thương mại
.0255874
0.079*
-.0033557
0.670
.0054354
0.778
Chỉ số giá tiêu dùng
-.099214
0.372
.0940751
0.322
-.2135385
0.019**
Khoảng cách công nghệ
.5452717
0.000***
.6926031
0.018**
.4765437
0.003***
FDI theo đặc tính đô thị
NA
NA
.0072199
0.370
.0054616
0.304
NA
-.0017349
0.883
FDI theo mức độ phát triển
Obs
.0021682
0.804
NA
117
112
127
Sargan test
0.205
0.358
0.154
AR(2)
0.716
0.217
0.104
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
- 122 -
Kết quả ước lượng theo phương pháp GMM Arellano-Bond ở các vùng cho thấy
các đặc trưng trong tăng trưởng kinh tế, FDI và các biến kiểm soát tác động rất khác
nhau lên tăng trưởng giữa các vùng ở Việt Nam.
Vùng Đồng bằng sông Hồng, các biến có ý nghĩa thống kê dương đối với tăng
trưởng kinh tế, bao gồm: đầu tư (FDI, đầu tư tư nhân) và độ mở thương mại, ý
nghĩa 10%; nguồn nhân lực, ý nghĩa 5%; cơ sở hạ tầng, khoảng cách công nghệ, ý
nghĩa 1%.
Kết quả ước lượng ở vùng Trung du miền núi phía Bắc, thể hiện sự tăng trưởng
kinh tế trên nền tảng thiếu vững chắc. Kết quả cho thấy chỉ có biến cơ sở hạ tầng và
khoảng cách công nghệ có tác động ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế ở các mức
tương ứng 1% và 5%.
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thể hiện sự tăng trưởng kinh tế trên nền
tảng nhiều nhân tố kiểm soát nhất. Các nhân tố có tác động dương ý nghĩa lên tăng
trưởng: đầu tư tư nhân, cơ sở hạ tầng, khoảng cách công nghệ (ý nghĩa 1%), nguồn
nhân lực (ý nghĩa 10%) và tác động âm có chi thường xuyên (ý nghĩa 1%), chỉ số
giá tiêu dùng (ý nghĩa 5%).
Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy không có hiện tượng nội sinh bằng cách dựa
vào thống kê Sargan và các mô hình cũng không có hiện tượng tự tương quan với
số dư, thể hiện qua kiểm định Arellano – Bond, các mô hình đều có giá trị p > 10%.
Kết quả hồi quy từ phương pháp GMM, cho thấy bức tranh tổng thể về tăng trưởng
kinh tế bền vững thuộc về vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trung BộDuyên hải miền Trung và vùng có tác động của các nhân tố ít nhất đến tăng trưởng
được ghi nhận là Trung du miền núi phía Bắc, điều này thể hiện phù hợp với thực tế
về điều kiện kinh tế xã hội ở các vùng phục vụ tăng trưởng kinh tế có sự chênh lệch.
Bên cạnh phương pháp ước lượng GMM Arellano-Bond, đề tài luận án còn khai
thác đặc tính hội tụ dài hạn cũng như đặc tính năng động ngắn hạn trong tăng
trưởng kinh tế riêng vùng ở Việt Nam bằng phương pháp PMG (kết quả ước lượng
thể hiện ở bảng 5.2).
- 123 Bảng 5.2 Ước lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn theo phương pháp PMG ở các vùng
Các vector đồng liên kết dài hạn
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Các biến
Đồng Bằng Sông Hồng
Coeff
Prob
Trung du phía Bắc
Bắc Trung Bộ miền Trung
Coeff
Prob
Coeff
Prob
Đầu tư tư nhân
.0346081
0.475
.1892864
0.000***
.0888519
0.000***
Dòng vốn FDI
.0715802
0.000***
.0242932
0.129
.0295941
0.000***
Nguồn nhân lực
2.02301
0.001***
3.712928
0.004***
1.829205
0.000***
Đầu tư công
-2.877835
0.000***
.5684635
0.000***
-.0849815
0.001***
Khoảng cách công nghệ
.4838551
0.002***
2.38078
0.000***
1.677062
0.000***
Tính năng động ngắn hạn
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Hệ số điều chỉnh
-.0673073
0.195
.1138425
0.050**
-.168153
0.156
∆ Đầu tư tư nhân
.015511
0.270
.0047892
0.753
.0238623
0.184
∆ Dòng vốn FDI
-.0137549
0.004***
.0006858
0.803
-.0057937
0.342
∆ Nguồn nhân lực
.5635337
0.511
.2609284
0.127
-.378047
0.187
∆ Đầu tư công
-.2137869
0.036**
.1435793
0.166
.308795
0.025**
∆ Khoảng cách công nghệ
.8559107
0.000***
1.486051
0.000***
.654036
0.023**
Thu thuế
.0193759
0.600
.0243109
0.837
.0980497
0.329
NA
.2818151
0.059*
Chi thường xuyên
Cơ sở hạ tầng
Cons
Obs
Log Likelihood
NA
NA
NA
.0140897
0.041**
.0083962
0.089*
.0300674
0.295
.1170629
0.971
17.2387
0.025**
-9.485256
0.455
135
130
160
-212.6125
-236.6037
-240.3614
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
- 124 -
Vùng đồng bằng sồng Hồng, trong dài hạn, các biến có ý nghĩa thống kê đối với
tăng trưởng: FDI, nguồn nhân lực, đầu tư công, khoảng cách công nghệ. Tất cả ở
mức ý nghĩa thống kê 1%, trong đó đầu tư công tác động nghịch chiều, còn lại tác
động dương. Trong ngắn hạn, biến có ý nghĩa thống kê (FDI, đầu tư công, khoảng
cách công nghệ, cơ sở hạ tầng), nhưng hệ số điều chỉnh lại không có ý nghĩa thống
kê, thể hiện tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn chưa đảm bảo ổn định và không đạt
trạng thái cân bằng do cú sốc làm cho bị chệch hướng cân bằng.
Vùng Trung du miền núi phía Bắc, tăng trưởng kinh tế thể hiện sự đồng liên kết dài
hạn của đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực, đầu tư công và độ lệch công nghệ, với mức
ý nghĩa 1%. Trong khi đó, mối quan hệ năng động ngắn hạn, khoảng cách công
nghệ, cơ sở hạ tầng có quan hệ dương đến tăng trưởng, hệ số điều chỉnh (EC) đạt
+0,05 cho thấy bị trượt khỏi xu hướng cân bằng dài hạn.
Với vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tính đồng liên kết của các biến
đối với tăng trưởng khá bền vững thể hiện trong dài hạn tất cả các biến có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%. Chiều hướng tác động phù hợp thực tiễn, các biến có tác động
dương: đầu tư tư nhân, FDI, nguồn nhân lực, trình độ công nghệ và tác động âm thể
hiện sự không hiệu quả của đầu tư công tại vùng này. Trong mối quan hệ năng động
ngắn hạn, thể hiện trạng thái không thể đạt cân bằng với ý nghĩa thống kê cho phép,
mặc dù vậy, các biến có ý nghĩa thống kê dương đến tăng trưởng phải kể đến đầu tư
công, khoảng cách công nghệ và chi thường xuyên.
Kết quả bảng 5.2, thể hiện sự đồng liên kết mạnh trong tăng trưởng kinh tế các vùng
Việt Nam, đồng thời cũng cho thấy sự không hiệu quả của nguồn lực đầu tư công ở
các vùng. Trong ngắn hạn, hệ số điều chỉnh chỉ có ý nghĩa thống kê ở vùng Trung
du miền núi phía Bắc, nhưng lại mang dấu dương và hệ số lại nhỏ (0,05), nên trạng
thái cân bằng không đạt được, bị chệch khỏi trạng thái cân bằng. Thực tế kết quả
ước lượng phù hợp đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
5.3.2. Kết quả thực nghiệm tác động của dòng vốn FDI lên tăng trưởng kinh tế ở
các liên kết vùng của Việt Nam
- 125 Bảng 5.3 Hồi qui tăng trưởng kinh tế với tác động của FDI theo phương pháp GMM Arellano-Bond ở các liên kết vùng
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Các biến
Đồng bằng sông Hồng & Trung du
miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ Duyên hải
miền Trung & Tây nguyên
Coeff
Prob
Coeff
Tăng trưởng kinh tế (-1)
.7061482
0.000***
.6961352
0.000***
.3986666
0.000***
Đầu tư tư nhân
.0107673
0.739
.0345393
0.083*
.2258145
0.000***
Dòng vốn FDI
-.0066922
0.562
-.0061998
0.374
.0355586
0.008***
Nguồn nhân lực
.4639388
0.081*
.6300071
0.003***
.8566506
0.016**
Đầu tư công
-.0778843
0.464
.0876566
0.033**
-.2946783
0.298
Thu thuế
.1869632
0.060*
.1027346
0.169
-.2367894
0.038**
Chi thường xuyên
.2944505
0.384
-1.238268
0.005***
-.0571725
0.902
Cơ sở hạ tầng
.0515973
0.001***
.0779084
0.000***
.0810284
0.028**
Độ mở thương mại
-.0028391
0.696
.0085668
0.674
-.0501818
0.001***
Chỉ số giá tiêu dùng
.0388912
0.662
-.2298873
0.011**
.1336329
0.395
Khảng cách công nghệ
.480956
0.000***
.3468995
0.040**
.0614149
0.028**
Đặc tính đô thị*∆FDI
.0254108
0.034**
.0071331
0.203
.0141323
0.425
Mức độ phát triển*∆FDI
-.0162393
0.196
.0021626
0.860
-.0051897
0.711
Obs
Prob
Đông Nam Bộ & Đồng bằng
sông Cửu Long
Coeff
Prob
211
139
161
Sargan test
0.190
0.210
0.196
AR(2)
0.338
0.117
0.344
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
- 126 -
Các liên kết các vùng Việt Nam tạo nên lợi thế so sánh trong tăng trưởng kinh tế
với những đặc điểm đồng nhất (hội tụ) cũng như có những nét riêng biệt của các địa
phương trong liên kết vùng. Với phương pháp ước lượng GMM Arellano-Bond,
liên kết vùng thuộc miền Bắc, thể hiện tác động dương của các nhân tố đối với tăng
trưởng kinh tế: nguồn nhân lực, thu thuế, ý nghĩa 10%; FDI theo đặc tính đô thị, ý
nghĩa 5%; cơ sở hạ tầng và khoảng cách công nghệ, ý nghĩa 1%.
Liên kết vùng thuộc miền Trung, tăng trưởng phụ thuộc tác động dương từ đầu tư tư
nhân, nguồn nhân lực, đầu tư công, cơ sở hạ tầng và khoảng cách công nghệ. Đồng
thời, chi thường xuyên, chỉ số giá tiêu dùng có tác động âm.
Liên kết vùng thuộc miền Nam, tăng trưởng kinh tế thể hiện sự bền vững bởi tác
động có ý nghĩa của các nhân tố quan sát có tác động dương: đầu tư tư nhân, FDI,
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và khoảng cách công nghệ. Trong khi đó, thu thuế và
độ mở thương mại tác động âm đến tăng trưởng.
Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy không có hiện tượng nội sinh bằng cách dựa
vào thống kê Sargan, các mô hình điều có giá trị p > 10% và các mô hình cũng
không có hiện tượng tự tương quan với số dư, thể hiện qua kiểm định ArellanoBond, các mô hình đều có giá trị p > 10%.
Để khai thác những đặc tính hội tụ trong dài hạn và tính năng động trong ngắn hạn
trong tăng trưởng kinh tế liên kết vùng Việt Nam, đề tài luận án sử dụng phương
pháp ước lượng PMG, kết quả thể hiện ở bảng 5.4.
Kết quả hồi quy PMG, thể hiện các liên kết vùng đều có tính đồng liên kết dài hạn
mạnh, với ý nghĩa 1%. Liên kết vùng miền Bắc, đồng liên kết dài hạn thể hiện tác
động dương của các nhân tố đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực, trình độ công nghệ và
tác động âm của đầu tư công. Liên kết vùng miền Trung Tây Nguyên thể hiện tác
động dương và có ý nghĩa của tất cả các biến kiểm soát. Trong khi đó, liên kết vùng
thuộc miền Nam, ngoại trừ đầu tư công tác động âm, nguồn nhân lực không mang ý
nghĩa thống kê còn lại các nhân tố có tác động dương đến tăng trưởng.
- 127 Bảng 5.4 Ước lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn theo phương pháp PMG ở các liên kết vùng
Các vector đồng liên kết dài hạn
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Các biến
Đồng bằng sông Hồng & Trung du
miền núi phía Bắc
Coeff
Prob
Bắc Trung Bộ Duyên hải miền
Trung & Tây nguyên
Đông Nam Bộ & Đồng bằng
sông Cửu Long
Coeff
Prob
Coeff
Prob
Đầu tư tư nhân
.3242282
0.000***
.1236587
0.005***
.3682873
0.000***
Dòng vốn FDI
-.0153388
0.268
.0413604
0.010***
.0926173
0.000***
Nguồn nhân lực
2.66509
0.000***
1.359474
0.000***
.1380158
0.774
Đầu tư công
-4.609667
0.000***
.2040088
0.000***
-.8194781
0.001***
Khoảng cách công nghệ
3.142031
0.000***
2.467558
0.000***
.7229133
0.000***
Tính năng động ngắn hạn
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế
Hệ số điều chỉnh
.0366287
0.193
.0862035
0.003***
-.0746855
0.158
∆ Đầu tư tư nhân
.0077837
0.492
.0417335
0.001***
.0351452
0.062*
∆ Dòng vốn FDI
-.0001082
0.967
.0036518
0.440
.0029049
0.788
∆ Nguồn nhân lực
.160629
0.625
.3533398
0.118
-.6613299
0.046**
∆ Đầu tư công
-.1755465
0.188
.1990059
0.010***
.0126507
0.954
∆ Khoảng cách công nghệ
1.249537
0.000***
1.012867
0.000***
.7650602
0.000***
Thu thuế
.0521541
0.229
.0902669
0.048**
.12287
0.339
NA
-.5597503
0.225
0.002***
-8.456782
0.295
∆ Chi thường xuyên
Cons
Obs
Log Likelihood
NA
NA
0.008***
7.131888
NA
2.888358
265
175
187
-485.4512
-310.1129
-306.3943
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
- 128 -
5.4. Thảo luận kết quả ước lượng
5.4.1. Thảo luận về tính đặc trưng trong tăng trưởng kinh tế vùng
Tính đặc trưng trong tăng trưởng kinh tế ở các vùng và liên kết vùng được thể hiện
qua ước lượng GMM sai phân (kết quả ở bảng 5.1 và bảng 5.3). Kết quả cũng thể
hiện sự khác biệt trong tăng trưởng kinh tế khi so sánh các vùng với nhau và tác
động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế vùng cũng có sự khác nhau.
(i) Thảo luận kết quả ước lượng ở các vùng
Đối với riêng vùng Đồng bằng sông Hồng, tính đặc trưng vừa thể hiện ở riêng biệt
ở biến quan sát, vừa thể hiện ở mức độ tác động của các nhân tố. Cụ thể, khi so sánh
riêng vùng, chỉ ở Đồng bằng sông Hồng dòng vốn FDI và độ mở thương mại có tác
động ý nghĩa lên tăng trưởng kinh tế. Theo đó, 1% tăng FDI thúc đẩy kinh tế tăng
0,01% (ý nghĩa 10%), cho thấy vùng này có những điều kiện thuận lợi để khai thác
nguồn vốn FDI phục vụ tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, độ mở
thương mại và khoảng cách công nghệ điều có ý nghĩa riêng phần đến tăng trưởng
kinh tế. Đầu tư tư nhân, độ mở thương mại tác động dương với ý nghĩa 10%, thể
hiện hiệu quả của nguồn lực tư tại vùng này; Nguồn nhân lực tác động dương đến
tăng trưởng kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng với ý nghĩa 5%, kết quả thể hiện
sự phù hợp với kỳ vọng cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trước đây; Cơ sở hạ
tầng, khoảng cách công nghệ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế đều ở
mức ý nghĩa 1%.
Trung du miền núi phía Bắc, tính riêng biệt của vùng thể hiện ở tác động của cơ sở
hạ tầng và khoảng cách công nghệ. Cơ sở hạ tầng tác động dương đến tăng trưởng
kinh tế với mức ý nghĩa 1%, kết quả cho thấy cơ sở hạ tầng rất quan trọng đối với
quá trình tăng trưởng của vùng. Khoảng cách công nghệ cũng có tác động dương
đối với tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa 5%.
- 129 -
Kết quả ước lượng tại vùng Trung du miền núi phía Bắc cũng cho thấy các nhân tố
tác động có ý nghĩa lên tăng trưởng kinh tế của vùng đạt ít, điều đó có thể lý giải về
tình trạng tăng trưởng kinh tế thiếu sự ổn định và bền vững khi so sánh với các
vùng khác trong đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, các nhân tố tác động có ý nghĩa riêng
phần của vùng này khi so sánh với các vùng khác là chi thường xuyên, chỉ số giá
tiêu dùng. Chi thường xuyên có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế với mức ý
nghĩa 1%, do đó rất cần điều chỉnh trong chi tiêu thường xuyên ở vùng này để đáp
ứng nhu cầu tăng trưởng. Chỉ số giá tiêu dùng ở vùng này cũng có tác động âm đến
tăng trưởng với mức ý nghĩa 5%. Bên cạnh đó các nhân tố thể hiện mức độ tác động
dương đến tăng trưởng kinh tế của vùng này với mức ý nghĩa 1%, phải kể đến: đầu
tư tư nhân, cơ sở hạ tầng và khoảng cách công nghệ. Nguồn nhân lực cũng có tác
động dương đến tăng trưởng với mức ý nghĩa 10%.
(ii) Thảo luận kết quả ước lượng đối với các liên kết vùng
Đối với liên kết vùng miền Bắc, tính khác biệt của liên vùng thể hiện ở nhân tố FDI
theo đặc tính đô thị. Điều đó nói lên FDI xét theo những địa phương có đặc tính đô
thị thuận lợi sẽ có điều kiện tác động dương đến tăng trưởng (chẳng hạn đô thị loại
đặc biệt có Hà Nội hay đô thị trực thuộc TW có Hải Phòng). Xét ở mức độ tác
động, nguồn nhân lực tác động dương và đáng kể đến tăng trưởng (1% tăng nguồn
nhân lực tác động dương đến tăng trưởng kinh tế 0,46%, mức ý nghĩa 10%).
Khoảng cách công nghệ tác động dương đến tăng trưởng kinh tế theo tỷ lệ 1%0,48%, ý nghĩa 1%. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng và tính tích cực của thuế đều có tác
động dương đến tăng trưởng.
Liên kết vùng miền Trung, những biến độc lập thể hiện sự đặc trưng của liên vùng
trong tăng trưởng: đầu tư công tác động dương với mức độ 0,08%, ý nghĩa 5%; chi
thường xuyên tác động âm với mức độ 1,23%, ý nghĩa 1% và cú sốc kinh tế tác
động âm theo tỷ lệ 0.22%, mức ý nghĩa 5%. Các nhân tố có cùng chiều hướng tác
động đến tăng trưởng kinh tế như các liên kết vùng khác phải kể đến: nguồn nhân
- 130 -
lực tác động dương, cơ sở hạ tầng tác động dương cùng ý nghĩa 1%; khoảng cách
công nghệ kích thích tăng trưởng với ý nghĩa 5% và đầu tư tư nhân tác động dương
với ý nghĩa 10%.
Liên kết vùng thuộc miền Nam, những nhân tố thể hiện đặc trưng của liên kết vùng
trong tăng trưởng: FDI tăng 1% tác động dương đến tăng trưởng 0,03%, ý nghĩa
1%. Điều đó thể hiện liên kết thuộc vùng này, vai trò của FDI đối với tăng trưởng
được khẳng định, độ mở thương mại tác động nghịch chiều đến tăng trưởng, ở mức
ý nghĩa 1%. Điều này được lý giải khi liên kết vùng, tính mở rộng giao thương
không phát huy tác dụng tích cực. Do đặc điểm chênh lệch về mở rộng giao thương
giữa các địa phương trong liên kết vùng lớn (Đồng bằng sông Cửu Long so với
Đông Nam Bộ), làm cho tổng thể liên kết vùng không có tác dụng tích cực từ độ mở
thương mại. Các biến khác có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế liên vùng
miền Nam phải kể đến đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực, cùng mức ý nghĩa 1%; cơ sở
hạ tầng và khoảng cách công nghệ, cùng mức ý nghĩa 5%. Đồng thời bóp méo của
thuế tác động âm đến tăng trưởng với mức độ 0,23%, ý nghĩa 5%.
5.4.2. Thảo luận về tính hội tụ (liên kết) trong tăng trưởng kinh tế vùng
Tính hội tụ trong tăng trưởng kinh tế có sự không đồng nhất giữa các vùng và liên
kết vùng ở Việt Nam, thể hiện qua kết quả ước lượng theo phương pháp PMG.
Đồng thời kết quả cũng cho thấy dòng vốn FDI hội tụ đối với tăng trưởng kinh tế
vùng cũng có sự khác biệt lớn, nhất là sự điều chỉnh trạng thái không cân bằng
trong ngắn hạn để đạt được trạng thái cân bằng trong dài hạn (kết quả ước lượng
trình bày ở bảng 5.2 và bảng 5.4).
(i) Thảo luận kết quả ước lượng về tính hội tụ ở các vùng
Vùng Đồng bằng sông Hồng tính đồng liên kết được thể hiện trong dài hạn giữa
tăng trưởng kinh tế với FDI thể hiện tác động dương với mức ý nghĩa 1%, điều này
cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn này đối với quá trình tăng trưởng kinh tế
của vùng. Đầu tư công tác động âm ở mức ý nghĩa 1%, thể hiện rõ không hiệu quả
- 131 -
của đầu tư công tại vùng này. Khoảng cách công nghệ, nguồn nhân lực đóng góp
tích cực vào tiến trình tăng trưởng của vùng ở mức ý nghĩa 1%.
So sánh với các vùng trong nghiên cứu, đồng bằng sông Hồng có tác động mạnh
nhất của dòng vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế, điều này xác đáng với thực tế vì
vùng này có điều kiện tốt nhất so với các vùng trong nghiên cứu để khai thác yếu tố
FDI phục vụ tăng trưởng.
Mặt khác, tính năng động ngắn hạn, tức thể hiện sự điều chỉnh để đạt cân bằng dài
hạn cho thấy sự thiếu vững chắc, thông qua hệ số điều chỉnh không có ý nghĩa
thống kê. Khi xét riêng phần từng nhân tố trong ngắn hạn, dòng vốn FDI có tác
động âm đến tăng trưởng, ở mức ý nghĩa 1%, thể hiện các dự án FDI giai đoạn mới
triển khai hiệu ứng tiêu cực đến tăng trưởng. Tương tự, đầu tư công trong ngắn hạn
cũng có tác động âm đến tăng trưởng, ở mức ý nghĩa 5%. Khoảng cách công nghệ
và cơ sở hạ tầng có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế của vùng ở các mức ý
nghĩa lần lược 1% và 5%.
Kết quả ước lượng với phương pháp PMG ở vùng Đồng bằng sông Hồng, cho thấy
tính năng động trong ngắn hạn không vững chắc, nhưng tính hội tụ trong dài hạn
được ghi nhận.
Vùng Trung du miền núi phía Bắc, tính liên kết thể hiện giữa tăng trưởng kinh tế
với đầu tư công (tác động dương, với mức ý nghĩa 1%), thể hiện hiệu quả đầu tư
công tại vùng này và là đặc trưng khi so sánh với các vùng khác. Bởi vì, xét ở gốc
độ tổng thể, liên kết vùng cũng như các riêng vùng còn lại thì đầu tư công đều
không tác động hiệu quả đến tăng trưởng, điều này cho thấy những dự án công được
đầu tư đúng hướng tại vùng này trong điều kiện toàn vùng có nhiều khó khăn. Mặt
khác cũng có thể lý giải cho vấn đề này là do ở vùng Trung du miền núi phía Bắc,
điều kiện khó khăn để thu hút các nguồn lực đầu tư khác. Kết quả ước lượng cho
thấy dòng vốn FDI thể hiện không hội tụ trong tăng trưởng kinh tế dài hạn. Các
biến còn lại (nguồn nhân lực, đầu tư tư nhân, khoảng cách công nghệ) điều có tác
động dương đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa cao (1%).
- 132 -
Tuy nhiên, tính năng động trong ngắn hạn, trước tiên thể hiện sự chệch khỏi cân
bằng dài hạn do cú sốc, thể hiện qua hệ số điều chỉnh dương với ý nghĩa thống kê
5%. Kế đến, các nhân tố có ý nghĩa riêng phần trong ngắn hạn: khoảng cách công
nghệ tác động dương đến tăng trưởng ngắn hạn (ý nghĩa 1%), cơ sở hạ tầng tác
động dương (ý nghĩa 10%).
Nhìn tổng quát, kết quả ước lượng PMG cho thấy sự chệch khỏi cân bằng trong
ngắn hạn, nhưng trong dài hạn tồn tại tính hội tụ của tăng trưởng kinh tế. Do đó,
trong ngắn hạn cần điều chỉnh (ví dụ về thể chế, chính sách, các chiến lược) để
hướng đến cân bằng bền vững dài hạn tại vùng này.
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tính hội tụ thể hiện mạnh nhất khi so
sánh với các vùng, tồn tại đồng liên kết dài hạn giữa tăng trưởng kinh tế với các
biến trong dài hạn với mức ý nghĩa cao (1%). Theo đó, các biến có tác động dương:
đầu tư tư nhân, dòng vốn FDI, nguồn nhân lực, khoảng cách công nghệ và tác động
âm là đầu tư công. So sánh trên cùng bình diện với các vùng, tính hội tụ thể hiện
mạnh nhất ở nhân tố nguồn nhân lực, kế đến là trình độ công nghệ.
Tính năng động ngắn hạn, thể hiện sự thiếu bền vững thông qua hệ số điều chỉnh
không có ý nghĩa thống kê. Các biến trong ngắn hạn có ý nghĩa thống kê đều tác
động dương đến tăng trưởng: đầu tư công, khoảng cách công nghệ (ý nghĩa ở 5%),
chi thường xuyên (mức ý nghĩa 10%).
(ii) Thảo luận kết quả ước lượng về tính hội tụ ở các liên kết vùng
Đối với liên kết vùng thuộc miền Bắc tính hội tụ thể hiện sự đồng liên kết dài hạn
giữa tăng trưởng kinh tế với đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực và khoảng cách công
nghệ, đều tác động dương với cùng mức ý nghĩa thống kê 1%. Ngược lại, đầu tư
công tác động âm đến tăng trưởng kinh tế liên kết vùng này ở mức ý nghĩa 1%.
Đặc tính năng động ngắn hạn ở các tỉnh/thành miền Bắc thể hiện sự thiếu bền vững
và chệch khỏi cân bằng do cú sốc (hệ số điều chỉnh dương và không ý nghĩa thống
kê). Kế đến, khoảng cách công nghệ tác động dương đến tăng trưởng với ý nghĩa
thống kê 1%.
- 133 -
Liên kết vùng miền Trung Tây Nguyên, sự liên kết thể hiện giữa tăng trưởng kinh
tế với các biến kiểm soát với mức ý nghĩa cao (1%) và đều có tác động dương, cho
thấy hội tụ mạnh ở vùng này trong tăng trưởng dài hạn.
Đồng thời đặc tính năng động ngắn hạn cũng thể hiện chệch khỏi cân bằng, các biến
có ý nghĩa thống kê và tác động dương đến tăng trưởng kinh tế, phải kể đến: đầu tư
tư nhân, đầu tư công, khoảng cách công nghệ, cùng mức ý nghĩa 1% và thu thuế, ý
nghĩa 5%.
Liên kết vùng miền Nam, tính liên kết trong tăng trưởng được thể hiện giữa tăng
trưởng kinh tế với các biến độc lập ở mức ý nghĩa cao (1%): tác động dương có đầu
tư tư nhân, dòng vốn FDI, khoảng cách công nghệ và đầu tư công tác động âm đến
tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, yếu tố nguồn nhân lực không được xác lập khi thể
hiện vai trò tác động dương đến tăng trưởng. Điều này có thể lý giải, khi liên kết hai
vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long do chênh lệch về nguồn nhân
lực (cả số lượng và chất lượng) lớn, nên vai trò rõ ràng của yếu tố này tác động đến
tăng trưởng không được xác lập.
Bên cạnh đó, trong ngắn hạn tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh thành ở liên kết vùng
miền Nam cho thấy không bền vững và tác động riêng phần của các nhân tố tác
động dương và có ý nghĩa thống kê là: đầu tư tư nhân (ý nghĩa 10%), khoảng cách
công nghệ (ý nghĩa 1%). Nguồn nhân lực tác động âm đến tăng trưởng ngắn hạn (ý
nghĩa 5%).
Từ những nhận định trên cho thấy bức tranh về sự liên kết trong tăng trưởng kinh tế
giữa các vùng, liên kết vùng ở Việt Nam. Điều này cũng đã được thực tiễn chứng
minh, nhờ sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước trong việc cố gắng phát triển
tương đối đồng đều giữa các vùng miền ở Việt Nam thông qua các quy hoạch tổng
thể các vùng, như Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 09 năm 2006 về
Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam
hay các Quyết định của Chính phủ đối với quy hoạch, định hướng từng vùng trong
phát triển kinh tế xã hội (xem mục 2.2 và phụ lục 2.2). Bên cạnh tính liên kết cấp độ
- 134 -
vùng, thì tính liên kết còn được thể hiện ở cấp độ liên vùng, điều này cũng được
Nhà nước quan tâm cụ thể qua việc thành lập các vùng kinh tế trọng điểm. Theo đó,
các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm thể hiện liên kết giữa các liên vùng rõ
nét (ví dụ tỉnh Long An, Tiền Giang thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long nhưng
lại thuộc vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ, ở vùng Đông Nam Bộ, chứ không thuộc
vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long). Tính hội tụ trong tăng trưởng
còn thể hiện tính gắn kết vùng miền, khắc phục tình trạng phát triển cục bộ ở các
vùng.
Bên cạnh tính liên kết, thực nghiệm còn cho thấy tính đặc trưng của vùng trong tăng
trưởng kinh tế. Kết quả được thể hiện chi tiết từ ước lượng GMM sai phân. Theo đó
các địa phương có những đặc trưng riêng trong tăng trưởng kinh tế, tính đặc trưng
thể hiện ở các nhân tố riêng biệt và ở mức độ tác động. Trong đó, cấp vùng tính đặc
trưng thể hiện chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ-Duyên hải miền
Trung. Ở không gian nghiên cứu liên kết vùng, nhân tố đặt thù thể hiện chủ yếu ở
liên kết vùng thuộc miền Nam và miền Trung.
Từ những thực tế này, là cơ sở để khuyến nghị chính sách đối với vùng cũng như
liên kết vùng để vừa khai thác những yếu tố mang tính liên kết vừa khai thác yếu tố
mang tính đặc trưng trong tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo các chính sách được
khuyến nghị vừa đúng đối tượng và trúng theo mục đích nghiên cứu.
5.5. Kết luận
Tác động của FDI và các nhân tố độc lập khác đến tăng trưởng đã được thể hiện
trong lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Tuy nhiên mức độ
tác động khác nhau khi so sánh vùng cũng như liên kết vùng. Kết quả tại Việt Nam
cho thấy với phương pháp ước lượng PMG, thể hiện sự hội tụ của các vùng (3 vùng
là đối tượng nghiên cứu ở chương này là Đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi
phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung) và liên kết vùng (bao gồm 3 liên
kết vùng thành miền Bắc, miền Trung và miền Nam). Đồng thời thông qua mô hình
GMM cho thấy có những đặc trưng giữa các vùng và liên vùng, cụ thể tác động của
- 135 -
FDI đến tăng trưởng kinh tế mạnh nhất là vùng miền Nam, ngoài ra kết quả còn thể
hiện tính bền của mô hình. Điều đó thể hiện sự nhất quán và tính bền của dữ liệu
cũng như mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, các nhân tố ngoài FDI cũng có những
tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở các vùng và liên kết vùng, như nguồn
nhân lực, đầu tư tư nhân, cơ sở hạ tầng. Từ những kết quả thảo luận, là cơ sở để gợi
ý chính sách, khai thác tính liên kết và đặc trưng ở các cấp không gian vùng nhằm
khai thác thế mạnh riêng có phục vụ tăng trưởng kinh tế.
- 136 -
CHƯƠNG 6
CÁC YẾU TỐ THU HÚT DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM
Tóm tắt
FDI có những tác động tích cực trực tiếp cũng như những hiệu ứng lan tỏa gián
tiếp đối với nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, tác động có thể khác biệt giữa các
nước, đặc biệt là giữa nước phát triển và đang phát triển. Việc xác định rõ các yếu
tố quyết định đến thu hút dòng vốn FDI sẽ giúp các nước đang phát triển, điều
chỉnh tốt hơn thể chế, chính sách và các điều kiện kinh tế vĩ mô để thu hút hiệu quả
nguồn vốn FDI đảm bảo chất lượng từ nhà đầu tư nước ngoài.
Tháng 2 năm 2012, Chỉ số niềm tin FDI, được công bố bởi Công ty Tư vấn quản lý
toàn cầu AT Kearney dựa trên khảo sát hàng năm của các công ty toàn cầu với hơn
2 nghìn tỷ đô la Mỹ trong doanh thu hàng năm, cho thấy Việt Nam là quốc gia châu
Á duy nhất rớt hạng trong bảng xếp hạng, từ vị trí thứ 12 trong năm 2010 xuống vị
trí thứ 14 vào năm 2011. Trong khi đó Indonesia đã tăng hạng từ vị trí thứ 20 trong
năm 2010 lên vị trí thứ 9 năm 2011 và vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục 19,3
tỷ đô la Mỹ, gấp đôi năm trước. Ngoài ra, Malaysia cũng tăng hạng từ vị trí thứ 21
lên vị trí thứ 10. Năm 2012 Việt Nam nằm ngoài top 25. Vì vậy, rõ ràng Việt Nam
có một số đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ về FDI ngay trong khu vực ASEAN.
Từ những thực tế trên, chương này tiến hành phân tích thực nghiệm tác động của
các yếu tố lên FDI ở Việt Nam bằng phương pháp GMM sai phân của ArellanoBond (1991) và phương pháp ước lượng PMG với dữ liệu bảng của 43 tỉnh thành
được chọn lọc trên cơ sở 63 tỉnh thành ở Việt Nam giai đoạn 1997-2012. Kết quả ở
cả hai phương pháp cho thấy quy mô thị trường, thể chế chính sách và cú sốc kinh
tế đều có tác động ý nghĩa lên FDI. Riêng với phương pháp PMG bổ sung thêm
biến lực lượng lao động có tác động dương đến FDI. Từ đó có cơ sở đẩy mạnh thu
hút dòng vốn FDI trong thời gian tới.
- 137 -
6.1. Giới thiệu
Các nhà kinh tế học đều công nhận FDI mang lại lợi ích kinh tế đối với nước tiếp
nhận đầu tư bằng cách cung cấp vốn, trao đổi thương mại, công nghệ và qua đó làm
gia tăng tính cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài (Romer, 1993;
World Bank, 1999; Crespo et al., 2007). Vì thế các nước đang phát triển, với nhu
cầu đầu tư cao hơn so với mức tiết kiệm nội địa, có khả năng đầu tư vào các khu
vực ưu tiên và vì thế đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh hơn thông qua tiếp nhận
nguồn vốn từ nước ngoài dưới dạng FDI. Các lợi ích mang lại của FDI chưa rõ ràng
đối với các nước đang phát triển vì hầu hết các quốc gia này đang cạnh tranh với
nhau để thu hút FDI bằng cách tự do hóa các cơ chế chính sách của mình và ban
hành các ưu đãi đầu tư như cắt giảm thuế, tự do hóa thương mại, thiết lập các khu
vực kinh tế đặc biệt và ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn, suốt năm
1997, tổng cộng 76 quốc gia ban hành 151 thay đổi chính sách liên quan đến đầu tư
FDI trong đó 89% các thay đổi nhằm tạo nên môi trường thân thiện cho FDI
(UNCTAD, 1998). Ngoại trừ một số ít trường hợp, hầu hết các quốc gia đang phát
triển đều không thành công rõ nét trong việc thu hút FDI. Vì thế câu hỏi đặt ra là
những yếu tố nào quyết định đến thu hút dòng đầu tư FDI ?
Athukorala (2009) trong một nghiên cứu gần đây xuất bản trên The Journal of
Applied Economic Research xác nhận rằng vấn đề liên quan đến các yếu tố quyết
định của FDI là đa chiều bởi vì các động cơ khác nhau nằm phía sau việc quyết định
đầu tư nước ngoài của các công ty đa quốc gia. Chẳng hạn, một vài công ty đa quốc
gia tìm kiếm thị trường nội địa lớn (FDI liên quan đến quy mô thị trường) và một
vài tìm kiếm nguồn cung ứng tài nguyên (FDI liên quan đến nguồn tài nguyên). Mặt
khác, một vài công ty đa quốc gia muốn tái phân bổ các nhà máy của họ để giảm chi
phí sản xuất và gắn kết với thị trường toàn cầu mạnh mẽ hơn (FDI liên quan đến
hiệu quả). Vì vậy, các yếu tố có tác động quyết định đến FDI có thể là đa chiều.
Thực vậy, nguyên cứu các yếu tố quyết định của FDI ngày càng nhiều (Bandera và
White, 1968; Schmitz và Bieri, 1972; Root và Ahmed, 1979; Torrisi, 1985;
Schneider và Frey, 1985; Petrochilas, 1989; Wheeler và Mody, 1992; Nunnenkamp
- 138 -
và Spatz, 2002; Ab Quyoom Khachoo, Mohd Imran Khan, 2012; Fayyaz Hussain,
2012; Chirstian và C. Richard, 2012). Vấn đề vẫn đang được quan tâm tranh luận.
Mặc dù có sự nhất trí về một vài biến kinh tế là yếu tố quyết định chính thu hút FDI
như quy mô thị trường, chính sách vĩ mô, độ mở thương mại nhưng các biến khác
như thâm hụt ngân sách, chất lượng lao động, nguồn nhân lực, … vẫn chưa được
xác nhận và đôi khi dự đoán sai. Kết quả là các phát hiện thực nghiệm về các yếu tố
quyết định của FDI vẫn chưa rõ ràng và còn tranh luận. Vì thế điều này đòi hỏi việc
thực nghiệm nhiều hơn với các biến được xác định rõ ràng và dữ liệu nghiên cứu
mới hơn để khẳng định các yếu tố quyết định của FDI.
Theo đó, mục tiêu của chương này là xác định và phân tích thực nghiệm các yếu tố
quyết định thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam với bố cục ngoài phần giới thiệu ở
6.1; phần 6.2 mô tả dữ liệu và kiểm tra thuộc tính dữ liệu; phần 6.3 trình bày kết
quả thực nghiệm; phần 6.4 thảo luận kết quả ước lượng và phần 6.5 là kết luận.
6.2. Dữ liệu và kiểm tra thuộc tính dữ liệu
6.2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá các yếu tố quyết định dòng vốn FDI của lý thuyết đồng thời căn
cứ vào nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố thu hút dòng vốn FDI ở Việt Nam
cũng như nước ngoài, đề tài tiến hành thu thập dữ liệu dạng bảng của 63 tỉnh/thành
Việt Nam giai đoạn 1997-2012 của Tổng cục Thống kê Việt Nam về các biến trong
mô hình nghiên cứu thực nghiệm được đề xuất (theo phương trình 3.5). Trên cơ sở
chuyển hóa dữ liệu thu thập thành dữ liệu phục vụ mô hình nghiên cứu thực
nghiệm, khi đó chỉ có dữ liệu của 43 tỉnh/thành đáp ứng được yêu cầu phân tích
định lượng, nên đề tài sử dụng cho nghiên cứu về các yếu tố thu hút dòng vốn FDI
vào Việt Nam.
Tên biến, ký hiệu và ý nghĩa các biến trong mô hình thực nghiệm được thể hiện ở
bảng 6.1.
- 139 -
Bảng 6.1 Mô tả cách tính và diễn giải các biến trong mô hình
Tên biến
Ký hiệu
Cách tính và diễn giải
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI
Logarithm của dòng vốn FDI.
Quy mô thị trường
GDP
Logarithm của thu nhập bình quân thực.
Nguồn nhân lực
LABO
Số người trong độ tuổi lao động.
Lao động có kỹ năng
STU
Tỷ lệ sinh viên cao đẳng đại học trên dân số.
Chính sách kinh tế vĩ mô
BUD
Thu ngân sách trừ chi ngân sách, so với GDP,
được dẫn xuất cho chính sách kinh tế vĩ mô.
Độ mở thương mại
OPEN
Phần trăm của xuất nhập khẩu so với GDP.
Cơ sở hạ tầng
TELE
Logarithm của số thuê bao điện thoại (cố định
và di động trả sau) bình quân.
Ổn định kinh tế vĩ mô
CPI
Logarithm của chỉ số giá tiêu dùng.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
6.2.2. Kiểm định dữ liệu
Kiểm định hệ số tương quan
FDI
1.0000
GDP
0.6493*
1.0000
LABO
0.1062*
0.0890*
1.0000
STU
0.3457*
0.3933*
-0.154*
1.0000
BUD
0.5809*
0.6016*
-0.206*
0.3219*
1.0000
TELE
0.5489*
0.7282*
0.3026*
0.4856*
0.3464*
1.0000
OPEN
0.5429*
0.4524*
0.1497*
0.2298*
0.4346*
0.4094*
CPI
0.1599*
0.2805*
0.3577*
0.0912*
-0.0571
0.3860* 0.1156*
CPI
OPEN
TELE
BUD
STU
LABO
GDP
FDI
Bảng 6.2 Thống kê hệ số tương quan Pearson của các biến
1.0000
1.0000
Ghi chú:(*) có ý nghĩa thống kê ở mức <, = 5%
Thống kê hệ số tương quan Pearson và các mức ý nghĩa tương ứng được trình bày
trong Bảng 6.2. Hệ số tương quan giữa các cặp biến hầu hết đều có ý nghĩa thống kê
ở mức 1% và 5% ngoại trừ giữa BUD và CPI không có ý nghĩa thống kê. Theo
- 140 -
Evans (1996) thì mức độ tương quan ở các giá trị này chỉ ở cấp độ vừa phải và có
thể chấp nhận được đối với các chuỗi dữ liệu tài chính. Vì vậy, đề tài quyết định sử
dụng tất cả các biến đã lựa chọn ban đầu trong mô hình nghiên cứu thực nghiệm.
6.3. Kết quả thực nghiệm
6.3.1. Ước lượng các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam theo phương
pháp GMM Arellano-Bond
So với mô hình vector đồng liên kết PMG dữ liệu bảng thì mô hình hồi qui GMM
Arellano-Bond có các ưu điểm khác vì có tính đến đặc tính ngoại sinh giữa các biến
trong mô hình và tính tự tương quan của chuỗi thông qua phần dư. Các biến thể
hiện nội sinh khi ước lượng được thể hiện ở các biến: FDI, quy mô thị trường, cơ sở
hạ tầng, kinh tế vĩ mô (được thực hiện ở nội dung gmm), các biến thể hiện ngoại
sinh là các biến còn lại: ổn định kinh tế vĩ mô, nguồn nhân lực, độ mở thương mại,
lao động có kỹ năng (được thực hiện ở iv_instrument variable) khi thực hiện ước
lượng.
Để xem xét tính bền vững của mô hình, đề tài quyết định thực hiện hồi qui ban đầu
cho 6 biến (dòng vốn FDI (-1), quy mô thị trường, nguồn nhân lực, thâm hụt ngân
sách, cơ sở hạ tầng, chỉ số giá tiêu dùng) để có mô hình 1, sau đó thêm lần lượt các
biến độ mở thương mại và lao động có kỹ năng để được các mô hình 2, 3. Kết quả
ước lượng tương ứng được thể hiện ở bảng 6.3.
Kết quả hồi quy giúp đưa ra các nhận định sau:
Về tính tự tương quan chuỗi thì kiểm định Arellano-Bond bậc 2 AR(2) cho thấy
các biến không có tự tương quan trong mô hình.
Kiểm định Sargan cho thấy các biến công cụ có tính ngoại sinh yếu, tức là
không tương quan với phần dư.
Về tác động riêng phần: ý nghĩa thống kê ở mức 1% thuộc về các biến FDI (-1),
ở mức ý nghĩa 5% có biến quy mô thị trường và chính sách kinh tế vĩ mô, mức ý
nghĩa 10% thì ở biến ổn định kinh tế vĩ mô và không có ý nghĩa thống kê thuộc
về các biến còn lại.
- 141 -
Bảng 6.3 Ước lượng các yếu tố thu hút dòng vốn FDI theo phương pháp GMM Arellano-Bond
Biến phụ thuộc: Dòng vốn FDI
Các biến
Mô hình 1
Coeff
Std
Dòng vốn FDI (-1)
.4455987
.0611644
Quy mô thị trường
1.150805
Nguồn nhân lực
1.562452
Mô hình 2
Prob
Mô hình 3
Coeff
Std
Prob
Coeff
Std
0.000***
.4385425
.0624176
0.000***
.4376898
.0622928
0.000***
.517915
0.027**
1.161164
.5356424
0.031**
1.257565
.5536668
0.023**
2.777175
0.574
1.602345
2.781327
0.565
1.249556
2.847049
0.661
-7.158091
12.45292
0.566
Lao động có kỹ năng
Chính sách kinh tế vĩ mô
Cơ sở hạ tầng
2.14443
.8888283
0.016**
2.018437
.9536617
0.035**
1.980956
.9493783
0.037**
-.0169806
.1684318
0.920
-.0011228
.1688181
0.995
.0195185
.172942
0.910
-.0541869
.183638
0.768
-.0371291
.1883272
0.844
-1.309977
.7388225
0.077*
-1.379614
.746486
0.065*
Độ mở thương mại
Ổn định kinh tế vĩ mô
Obs
Prob
-1.282795
.7318185
0.080*
584
584
584
Sargan test
0.195
0.154
0.151
AR(2)
0.422
0.409
0.464
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
- 142 -
6.3.2. Ước lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn các yếu tố thu
hút dòng vốn FDI vào Việt Nam bằng phương pháp PMG
Trước khi thực hiện ước lượng PMG thì theo phương pháp nghiên cứu được đề cập ở
chương 3, đề tài sẽ thực hiện việc kiểm tra tính dừng và tính đồng liên kết của các biến
trong mô hình.
Theo đó, bằng cách áp dụng kiểm định Fisher được phát triển bởi Maddala và Wu
(1999), độ trễ 2, với các thuộc tính Augmented Dickey Fuller test (ADF test) và
Phillips-Perron test (PP test), có xu thế hoặc không xu thế để xem xét tính dừng của tất
cả các biến. Kết quả chỉ ra là 6 biến: dòng vốn FDI, nguồn nhân lực, thâm hụt ngân
sách, độ mở thương mại, cơ sở hạ tầng, chỉ số giá tiêu dùng đều dừng ở mức ý nghĩa
thống kê 1% và chúng có bậc tích hợp zero I(0). Với hai biến không dừng còn lại quy
mô thị trường và lao động có kỹ năng, đề tài kiểm định ở mức sai phân và kết quả cho
thấy cả hai dừng ở mức ý nghĩa 1% và chúng có bậc tích hợp 1, I(1). Kết quả kiểm định
tính dừng dữ liệu bảng cho tất cả các biến cho thấy một số biến dừng ở biến gốc, bậc
tích hợp I(0) và một số biến dừng ở sai phân, bậc tích hợp I(1) (xem bảng 6.4).
Bảng 6.4 Kiểm định tính dừng Fisher với độ trễ 2
Biến
Augmented Dickey Fuller
Phillips – Perrron
Prob > chi2
Prob > chi2
Không xu thế
Có xu thế
Không xu thế
Có xu thế
Dòng vốn FDI
0.3361
0.0000***
0.0002***
0.0000***
Quy mô thị trường
1.0000
0.8620
1.0000
0.1276
Nguồn nhân lực
0.9314
0.0001***
1.0000
0.0000***
Lao động có kỹ năng
1.0000
0.9276
1.0000
0.8065
Chính sách kinh tế vĩ mô
0.0015***
0.1456
0.0000***
0.0000***
Cơ sở hạ tầng
0.0093***
1.0000
0.0000***
1.0000
Độ mở thương mại
0.0000***
0.0000***
0.0000***
0.0069***
Ổn định kinh tế vĩ mô
1.0000
0.9978
0.0000***
0.0000***
∆ Quy mô thị trường
0.0317**
0.7304
0.0000***
0.0000***
∆ Lao động có kỹ năng
0.0000***
0.0000***
0.0000***
0.0000***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
- 143 -
Dựa theo đề nghị của McCoskey & Kao (1998) và Larson và Lyhagen (2001) cho
trường hợp dữ liệu bảng có T ngắn, đề tài thực hiện kiểm định đồng liên kết giữa biến
FDI với các biến quy mô thị trường, nguồn nhân lực, lao động có kỹ năng, thâm hụt
ngân sách, độ mở thương mại, chỉ số giá tiêu dùng dựa trên phần dư từ phương trình hồi
qui với tác động cố định sau:
Y
i
i
X it
it
(6.1)
Với Y là FDI và X là tập hợp các biến độc lập; αi là hệ số cắt chi tiết từng tỉnh, thành; μi
là vector của các biến không thay đổi theo thời gian và εit là sai số. Điều kiện để khẳng
định phương trình (6.1) có tính đồng liên kết là εit dừng ở bậc gốc, I(0).
Kết quả kiểm định tính dừng của phần dư (εit) được trình bày trong Bảng 6.5 cho thấy
biến phần dư dừng ở bậc gốc, I(0) với mức ý nghĩa 1% khi áp dụng các kiểm định
Fisher và IPS trong trường hợp có xu thế hay không có xu thế.
Kết quả này cho thấy có sự tồn tại tính đồng liên kết giữa dòng vốn FDI và các biến độc
lập trong mô hình.
Bảng 6.5 Kiểm định phần dư (εit)
Mô hình
FDI GDP
LABO STU
BUD OPEN
CPI
Loại kiểm định
Fisher
Im Pesaran Shin
(IPS)
Tính xu thế
Thống kê
Giá trị p
Không
227.9670
0.0000***
Có
228.1485
0.0000***
Không
-5.8216
0.0000***
Có
7.6624
0.0000***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
Từ kết quả kiểm định tính đồng liên kết, đề tài luận án tiến hành ước lượng bằng
phương pháp PMG, để xác định đồng liên kết dài hạn và đặc tính năng động ngắn hạn
của quy mô thị trường và các yếu tố khác đối với dòng vốn FDI ở Việt Nam.
Kết quả ước lượng PMG được thể hiện ở bảng 6.6.
- 144 Bảng 6.6 Ước lượng tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn các yếu tố thu hút
dòng vốn FDI theo phương pháp PMG
Các vector đồng liên kết dài hạn
Biến phụ thuộc: Dòng vốn FDI
Các biến
Coeff
Std
Prob
Quy mô thị trường
1.453936
.2200913
0.000***
Nguồn nhân lực
5.099824
1.012918
0.000***
Độ mở thương mại
-.044798
.0405849
0.270
Chính sách kinh tế vĩ mô
2.754427
.4056308
0.000***
Ổn định kinh tế vĩ mô
-1.450879
.4956345
0.003***
Lao động có kỹ năng
23.77202
6.732618
0.000***
Hệ số hiệu chỉnh
.623203
.0868532
0.000***
∆ Quy mô thị trường
2.356842
1.667423
0.158
∆ Nguồn nhân lực
-1.319373
6.392653
0.836
∆ Độ mở thương mại
-2.004006
1.204909
0.096*
Chính sách kinh tế vĩ mô
-.8570087
1.61175
0.595
Ổn định kinh tế vĩ mô
-1.132462
1.142699
0.322
Lao động có kỹ năng
-95.60725
96.76602
0.323
Cons
138.6954
541.2258
0.798
Tính năng động ngắn hạn
Biến phụ thuộc: Dòng vốn FDI
Obs
Log Likelihood
627
-3269.513
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%
Kết quả hồi quy PMG giúp đưa ra các nhận định:
Trong dài hạn, các biến có ý nghĩa thống kê 1% là quy mô thị trường, nguồn nhân
lực, chính sách kinh tế vĩ mô, ổn định kinh tế vĩ mô, lao động có kỹ năng và có dấu
cùng với kỳ vọng của nghiên cứu.
Trong ngắn hạn, chỉ có biến độ mở thương mại có ý nghĩa thống kê ở mức 10%,
nhưng tác động lại không như kỳ vọng của đề tài, các biến còn lại không có ý nghĩa
thống kê. Hệ số điều chỉnh (EC) có ý nghĩa thống kê 1%, nhưng mang dấu dương,
thể hiện sự không ổn định trong ngắn hạn, cú sốc làm chệch khỏi trạng thái cân
bằng.
- 145 -
Theo kết quả kiểm định PMG, FDI trong dài hạn phụ thuộc vào quy mô thị trường (đo
lường bằng GDP bình quân), nguồn nhân lực (đo lường bằng tỷ lệ lao động trên dân
số), chính sách kinh tế vĩ mô (đo lường bằng thâm hụt ngân sách trên GDP), lao động
có kỹ năng (đo lường bằng số sinh viên cao đẳng, đại học trên dân số). Đối với cú sốc
kinh tế (đo lường bằng chỉ số giá tiêu dùng) tác động âm đến FDI. Ngắn hạn, FDI chịu
sự tác động âm từ độ mở thương mại (đo lường bằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
trên GDP).
6.4. Thảo luận các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam
(1) Quy mô thị trường tác động dương đến dòng vốn FDI
Quy mô thị trường là một trong những yếu tố quyết định quan trọng nhất trong việc giải
thích vị trí của dòng vốn FDI. Quy mô thị trường được định nghĩa là mức độ phát triển
của nền kinh tế, thường được đo bằng GDP bình quân đầu người. Hơn nữa, nhận thức
của các công ty đa quốc gia về quy mô thị trường có tương quan chặt chẽ hơn với tốc
độ tăng trưởng của công ty. Nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm tra cả thu nhập và tăng
trưởng kinh tế và thấy rằng thu nhập cao hơn có thể thu hút dòng vốn FDI nhiều hơn
vào các nước tiếp nhận đầu tư.
Trong điều kiện của Việt Nam, kết quả cho thấy tác động dương của quy mô thị trường
đến FDI, phù hợp với kỳ vọng của đề tài nghiên cứu. Kết quả ước lượng với phương
pháp GMM, cho thấy sự tác động cùng chiều của quy mô thị trường đến dòng vốn FDI
đáng kể và đồng nhất, mức ý nghĩa 5%. Theo hồi quy PMG, quy mô thị trường tác động
cùng chiều đến FDI với mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, khi ước lượng đặc tính năng động
trong ngắn hạn, vai trò của quy mô thị trường tác động đến việc thu hút dòng vốn FDI
vào Việt Nam không được xác lập, do không đạt ý nghĩa thống kê, kết hợp với việc hệ
số điều chỉnh dương, cho thấy sự chệch khỏi cân bằng do cú sốc.
Kết quả này thể hiện tầm quan trọng của quy mô thị trường đối với việc hấp dẫn dòng
vốn FDI, điều này cần được quan tâm để tạo chất xúc tác thu hút nguồn FDI vào Việt
Nam trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước
đây, như Schmitz và Bieri (1972) trong nghiên cứu về vị trí dòng vốn FDI của Hoa Kỳ
ở các nước châu Âu giai đoạn 1952-1966, quy mô thị trường được đại diện bởi GDP
- 146 -
bình quân đầu người là một yếu tố quyết định quan trọng của dòng vốn FDI. Kravis và
Lipsey (1982) tìm thấy một mối quan hệ dương giữa quy mô thị trường tại các quốc gia
tiếp nhận đầu tư và quyết định vị trí các công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ; Blomstrom và
Lipsey (1991), Chakrabarti (2001) tìm thấy tác động dương của quy mô thị trường nước
tiếp nhận đầu tư tới hấp dẫn dòng chảy của FDI. Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây ở
không gian Việt Nam cũng ủng hộ quan điểm này (Sajid và Nguyen, 2010, 2011; Chien
et al., 2012; Cuong, 2013).
Kết quả nghiên cứu này góp phần khẳng định yếu tố quy mô thị trường tác động tích
cực đến hấp dẫn dòng chảy của FDI vào các quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát
triển, điều này góp phần quan trọng để khẳng định khuôn khổ lý thuyết về các yếu tố
thu hút dòng chảy FDI trên thế giới vốn có nhiều tranh luận.
(2) Nguồn nhân lực tác động đến dòng vốn FDI
FDI là những dự án mà chủ đầu tư là các công ty thuộc quốc gia đi đầu tư, trong khi đó
nước tiếp nhận đầu tư lại là quốc gia khác, nên trong quá trình hoạt động của các công
ty FDI rất cần đến nguồn nhân lực của nước sở tại. Do đó vai trò của nguồn nhân lực có
ý nghĩa quan trọng trong việc hấp dẫn dòng chảy của FDI. Trên thực tế cũng đã chứng
minh ở những quốc gia có thế mạnh về nguồn nhân lực như Trung Quốc, Ấn Độ.
Indonesia thì có những thế mạnh đáng kể để hấp dẫn dòng chảy FDI vào quốc gia mình.
Trong điều kiện Việt Nam, liệu nguồn nhân lực có tác động dương và đáng kể để thu
hút dòng vốn FDI. Kết quả thực nghiệm với phương pháp PMG cho thấy nguồn nhân
lực tác động cùng chiều đến thu hút dòng vốn FDI, với mức ý nghĩa 1%. Điều đó, cho
thấy vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định đến hấp dẫn dòng chảy FDI ở
tổng thể vùng của Việt Nam, điều này rất xác đáng với thực tế và phù hợp với các
nghiên cứu trước đây, như Borensztein et al. (1998), Olofsdotter (1998) cũng cho kết
quả tương tự. Gần đây Hongxu Wei (2010), Yiyang liu (2012) cũng khẳng định vai trò
của nguồn nhân lực trong hoạt động thu hút FDI.
Tuy nhiên, với ước lượng theo phương pháp GMM sai phân, cũng như ước lượng theo
phương pháp PMG trong ngắn hạn thì tác động của nguồn nhân lực đến thu hút dòng
vốn FDI không được xác lập, do không có ý nghĩa thống kê để giải thích. Kết quả này
- 147 -
thể hiện sự tác động của nguồn nhân lực đến hấp dẫn dòng chảy FDI vào Việt Nam
thiếu bền vững, phù hợp với điều kiện của nước đang phát triển.
(3) Lao động có kỹ năng tác động đến FDI
Đối với các dự án FDI, bên cạnh nhân tố nguồn nhân lực có tác động dương đến hấp
dẫn dòng vốn này, thì vấn đề rất đáng quan tâm là liệu lao động có kỹ năng, lao động tri
thức có tác động dương và đáng kể đến dòng vốn FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy lao
động có kỹ năng tác động rất lớn đến việc hấp dẫn dòng vốn FDI vào Việt Nam. Với
mô hình PMG, lao động có kỹ năng tác động dương đến việc hấp dẫn dòng vốn FDI ở
mức ý nghĩa 1%.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Chẳng hạn, Chen
(1996); Fung, lizaka và Siun (2002) chỉ ra tác động dương của chất lượng lao động đối
với FDI cho cả trường hợp Nhật Bản và Hồng Kông. Broadman và Sun (1997)
và Coughlin và Segev (2000) phát hiện tình trạng mù chữ có tác động âm đáng kể đến
FDI. Gần đây, Kevin Williams (2010) và Yiyang liu (2012) cũng có nhận định về lao
động có kỹ năng tác động tích cực đến thu hút dòng vốn FDI.
Tuy nhiên, tương tự như nhân tố nguồn nhân lực, thì nhân tố lao động có kỹ năng ở kết
quả này không được xác lập ở phương pháp ước lượng GMM sai phân và phương pháp
PMG trong ngắn hạn, điều này cho thấy vai trò thiếu bền vững của yếu tố lao động có
kỹ năng trong việc thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam và cần có chính sách để cải
thiện tình trạng này.
(4) Chính sách kinh tế vĩ mô tác động đến FDI
Dòng chảy FDI phụ thuộc nhiều vào những chính sách của nước tiếp nhận đầu tư, đặc
biệt các chính sách tác động trực tiếp đến hoạt động của các dự án FDI, trong đó đáng
quan tâm là chính sách kinh tế vĩ mô của nước tiếp nhận đầu tư.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý của nước tiếp nhận đầu tư
tác động rất đáng kể đến hấp dẫn dòng vốn FDI. Trong điều kiện nghiên cứu ở Việt
Nam cho thấy biến quan sát này có kết quả phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu, thể hiện
tác động tích cực của chính sách kinh tế vĩ mô đến FDI. Cụ thể, chính sách kinh tế vĩ
mô có tác động dương đến thu hút dòng vốn FDI với mô hình PMG ở mức ý nghĩa 1%.
- 148 -
Đối với hồi quy GMM sai phân cũng cho kết quả tác động dương ở mức ý nghĩa 5%.
Kết quả cũng thể hiện tính chặt và nhất quán của mô hình về tác động riêng phần của
chính sách kinh tế vĩ mô đối với thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu này thể hiện sự phù hợp với các nghiên cứu trước đây như
Bouoiyour (2003) Durham (2004), Buckley et al. (2007). Wei K. (2008) cho rằng dòng
vốn FDI bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó chính sách và môi trường kinh tế vĩ
mô rất quan trọng. Fayyaz Hussain, Constance Kabibi Kimuli (2012) cũng cho thấy tác
động tích cực của chính sách kinh tế vĩ mô đối với thu hút dòng vốn FDI vào nước tiếp
nhận đầu tư.
(5) Độ mở thương mại tác động đến thu hút dòng vốn FDI
Bên cạnh các yếu tố về quy mô thị trường, điều kiện nguồn nhân lực, chính sách kinh tế
vĩ mô, chất lượng lao động. Trên thực tế kết quả kiểm định còn cho thấy độ mở thương
mại có tác động đến thu hút dòng vốn FDI. Tuy nhiên, kết quả ước lượng không như kỳ
vọng về dấu của đề tài nghiên cứu.
Theo mô hình PMG, trong ngắn hạn độ mở thương mại có tác động âm đến FDI, biến
quan sát này không có ý nghĩa trong dài hạn cũng như với phương pháp GMM. Kết quả
này là đặc trưng của nghiên cứu, thể hiện sự không hoàn chỉnh về độ mở của nền kinh
tế trong ngắn hạn.
Trên thực tế Việt Nam là nền kinh tế mở cửa từ năm 1986, nhưng thực tiễn nhiều nước
hiện nay, trong đó có các nước lớn (Hoa Kỳ, một số quốc gia thuộc EU) vẫn chưa xem
Việt Nam có nền kinh tế thị trường, do đó độ mở thương mại chưa thật sự hấp dẫn dòng
vốn FDI vào Việt Nam, nhất là trong ngắn hạn. Từ thực tế này, cần thực hiện độ mở
thương mại phù hợp để thúc đẩy dòng vốn FDI vào Việt Nam thời gian tới, nhất là
hướng đến tác động tích cực trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của độ mở thương mại đối với thu hút FDI,
phần lớn các nghiên cứu cho thấy tác động dương của biến độ mở đối với hấp dẫn FDI,
như Balasubramanyam và Salisu (1991), Jackson, Markowski (1995) và Chakrabarti
(2001) đã sử dụng khối lượng xuất khẩu là một biện pháp của sự cởi mở của nền kinh
tế. Họ đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa xuất khẩu và dòng vốn FDI.
- 149 -
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu phát hiện tác động của độ mở đối với hấp dẫn dòng vốn FDI
(Ajami và BarNiv, 1984; Ray, 1989; Grosse và Trevino, 1996; Dees, 1998; Chen, 1999;
Yao, 2006).
Tuy nhiên, một số nghiên cứu xuyên quốc gia cũng cho thấy thương mại quốc tế có tính
thay thế dòng vốn FDI và tác động âm đến dòng vốn FDI (Horst, 1972; Jeon, 1992),
chính sự thông thoáng trong giao thương quốc tế với những chi phí dịch chuyển sản
phẩm thấp và những hàng rào được gỡ bỏ sẽ thúc đẩy giao thương quốc tế thay cho các
dự án FDI, trừ trường hợp nước tiếp nhận đầu tư có những ưu thế để hấp dẫn dòng chảy
FDI. Thực tế đó có cơ sở cho rằng tăng độ mở thương mại có thể chèn lấn dòng vốn
FDI, nhất là các nước đang phát triển.
(6) Ổn định kinh tế vĩ mô tác động đến dòng vốn FDI
Tính ổn định của nền kinh tế có tác động quan trọng đến việc thu hút FDI, do đó những
cú sốc kinh tế thường cho thấy một tác động tiêu cực đến hấp dẫn dòng vốn FDI. Kết
quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy những cú sốc kinh tế có tác động âm đến việc thu
hút dòng vốn FDI, điều này phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu, thể hiện tăng chỉ số giá
tiêu dùng, có tác động tiêu cực đến hấp dẫn dòng FDI ở các vùng Việt Nam ở cả hai
phương pháp ước lượng. Đối với phương pháp GMM, mức tác động âm được ghi nhận
ở ý nghĩa 10%, ngoài ra, còn thể hiện tính bền và nhất quán của mô hình. Trong khi đó,
theo phương pháp hồi quy PMG được ghi nhân ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả này thể hiện
sự phù hợp với các nghiên cứu trước đây như của Durham (2004), Alfaro et al. (2004).
Do đó, cần quan tâm đến ổn định kinh tế vĩ mô để tăng cường thu hút dòng vốn FDI
vào Việt Nam trong thời gian tới.
(7) Độ trễ FDI tác động dương đến dòng vốn FDI
Kết quả thể hiện tác động dây chuyền gia tăng dòng FDI vào các vùng Việt Nam theo
các năm hay nói cách khác không có sự chèn lấn về dòng vốn FDI giữa các năm, mà
ngược lại các dự án FDI hiện tại cũng chính là động lực hấp dẫn các nguồn FDI tiềm
năng khác vào Việt Nam ở những năm tiếp theo, thể hiện tác động dây chuyền và tương
tác tích cực lẫn nhau của các dự án FDI tại Việt Nam. Điều này phù hợp với thực tiễn,
khi các nhà đầu tư thành công có tác động tích cực đến các nhà đầu tư khác, nhất là các
- 150 -
dự án FDI lớn đến từ các nước công nghiệp phát triển (tập đoàn Intel của Hoa Kỳ đầu
tư vào khu công nghệ cao TP Hồ Chí Minh trên 1 tỷ USD hay tập đoàn Samung đầu tư
vào tỉnh Thái Nguyên 2 tỷ USD là ví dụ).
6.5. Kết luận
Có nhiều tranh luận từ lý thuyết đến nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố khẳng định
dòng vốn FDI. Chương 6 đã thực hiện phân tích các yếu tố khẳng định FDI trong điều
kiện tổng thể vùng ở Việt Nam với phương pháp GMM và PMG trên nền dữ liệu 43
tỉnh thành của cả nước được chọn lọc từ 63 tỉnh thành trong thời gian 1997-2012.
Với phương pháp hồi quy GMM Arellano-Bond, kết quả cho thấy sự nhất quán và tính
bền của mô hình về các yếu tố tác động đến FDI, thể hiện cụ thể ở các biến về quy mô
thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô và nhân tố thể hiện ổn định kinh tế. Kết quả với
phương pháp PMG, cho thấy các biến quy mô thị trường, nguồn nhân lực, chính sách
kinh tế vĩ mô, ổn định kinh tế vĩ mô, lao động có kỹ năng và độ mở thương mại có ý
nghĩa thống kê, trong đó thể hiện mối tương quan mạnh giữa quy mô thị trường và FDI,
điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây.
Từ những kết quả quan trọng nêu trên, là cơ sở khoa học để đề xuất các chính sách vĩ
mô phù hợp nhằm thúc đẩy dòng vốn FDI vào các vùng của Việt Nam trong thời gian
tới. Đồng thời, là cơ sở khoa học để góp phần hoàn thiện lý thuyết về mối quan hệ giữa
FDI và tăng trưởng kinh tế vốn đang có nhiều trang luận và chưa có sự thống nhất hiện
nay của các học giả trong nước và nước ngoài.
- 151 -
CHƯƠNG 7
TỔNG KẾT VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
7.1. Tổng kết chung
7.1.1. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở tổng thể vùng của Việt Nam
Vai trò của dòng vốn FDI đối với nền kinh tế quốc gia đã được khẳng định bởi nhiều
nghiên cứu trước đây, từ các nghiên cứu trong nước cũng như các nghiên cứu ở nước
ngoài, thể hiện tác động tích cực đáng kể của FDI đối với nền kinh tế, nhất là các nền
kinh tế mới nổi.
Kết quả nghiên cứu ở cấp độ tổng thể vùng của Việt Nam được trình bày ở chương 4
cho thấy sự tác động dương của FDI đến tăng trưởng kinh tế theo phương pháp ước
lượng GMM Arellano-Bond và phương pháp PMG cho dữ liệu bảng, đồng thời qua
kiểm tra quan hệ nhân quả bằng Granger cho thấy có tác động lan tỏa của dòng vốn FDI
ở Việt Nam đối với các nhân tố cơ bản như: nguồn nhân lực, đầu tư tư nhân, độ mở
thương mại và cơ sở hạ tầng.
Đối với phương pháp ước lượng GMM, bên cạnh tính nhất quán còn thể hiện tính bền
của mô hình khi tiến hành ước lượng với bốn trường hợp, trong đó xuất phát điểm với
11 nhân tố (độ trễ bậc 1, bậc 2 của tăng trưởng kinh tế, đầu tư tư nhân, dòng vốn FDI,
nguồn nhân lực, đầu tư công, thu thuế, chi thường xuyên, cơ sở hạ tầng, chỉ số giá tiêu
dùng và khoảng cách công nghệ). Sau đó lần lược bổ sung quan sát độ mở thương mại,
FDI theo mức độ phát triển địa phương và tiếp tục bổ sung biến FDI theo đặc tính đô thị
và mức độ phát triển. Kết quả cho thấy, tất cả các mô hình ước lượng đều có sự đồng
nhất của FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh FDI, các yếu tố có tác động
dương đến tăng trưởng kinh tế theo phương pháp ước lượng này phải kể đến: đầu tư tư
nhân, nguồn nhân lực, chi thường xuyên, cơ sở hạ tầng và độ mở thương mại.
Đối với ước lượng bằng phương pháp PMG cho thấy rõ nét sự hội tụ trong tăng trưởng
kinh tế ở cấp độ tổng vùng Việt Nam ở đồng liên kết dài hạn của tăng trưởng kinh tế
đối với đầu tư tư nhân, FDI, nguồn nhân lực, đầu tư công, thu thuế. Đồng thời kết quả
- 152 -
cũng thể hiện sự chệch khỏi trạng thái cân bằng so cú sốc kinh tế, thể hiện hệ số điều
chỉnh (EC) dương.
Những phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu
o Dòng vốn FDI theo đặc tính đô thị (loại đặc biệt, trực thuộc TW, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm), theo mức độ phát triển và giàu có của địa phương có tác động dương
đến tăng trưởng kinh tế.
o Dòng vốn FDI theo đặc tính đô thị và mức phát triển của địa phương góp phần bù
đắp tác động nghịch chiều của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
o Đặc tính năng động ngắn hạn của tăng trưởng kinh tế không đạt cân bằng, thể hiện
sự chệch khỏi cân bằng do những cú sốc, thể hiện thiếu ổn định và bền vững trong
tăng trưởng ngắn hạn.
7.1.2. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế: lựa chọn vùng ở Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu của phần này là để trả lời câu hỏi Liệu có sự hội tụ (đồng liên kết)
và những yếu tố đặc trưng trong tăng trưởng kinh tế vùng, liên kết vùng ở Việt Nam và
vai trò của FDI thể hiện như thế nào trong quá trình này bằng phương pháp ước lượng
GMM Arellano-Bond và phương pháp PMG.
Kết quả ước lượng thể hiện ở chương 5 cho thấy các vùng và liên kết vùng đều tồn tại
tính liên kết cũng như đặc trưng trong tăng trưởng với những mức độ khác nhau. Theo
đó, tính liên kết ở cấp vùng trong tăng trưởng kinh tế thể hiện mạnh mẽ ở vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Vùng đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi
phía Bắc có đặc tính hội tụ tương đồng nhau. Kết quả hội tụ trong tăng trưởng mạnh
nhất ở nhân tố nguồn nhân lực, cho thấy tác động mạnh của nguồn lực trong tăng
trưởng kinh tế vùng ở Việt Nam.
Đối với liên kết các vùng tính hội tụ trong tăng trưởng kinh tế dài hạn thể hiện tương
đối đồng đều giữa các liên kết vùng thuộc miền Bắc-miền Trung và miền Nam. Trong
đó tính hội tụ mạnh trong tăng trưởng thể hiện ở liên kết vùng thuộc miền Trung. Kết
quả cũng cho thấy dòng vốn FDI chỉ hội tụ trong tăng trưởng kinh tế ở liên kết vùng
thuộc miền Nam. Bên cạnh đó, yếu tố về khoảng cách công nghệ có tính hội tụ trong
- 153 -
tăng trưởng kinh tế mạnh nhất xét cả 3 liên kết vùng, thể hiện tầm quan trọng của yếu tố
này đối với tăng trưởng liên kết vùng (trong khi đó, trong trường hợp vùng thì nguồn
nhân lực hội tụ mạnh nhất). Đồng thời đặc tính năng động ngắn hạn đối với tăng trưởng
gần như không đạt được, thể hiện sự thiếu bền vững trong tăng trưởng kinh tế ngắn hạn,
thông qua kiểm tra hệ số điều chỉnh, ý nghĩa thống kê và chiều hướng tác động của các
nhân tố trong mô hình thực nghiệm.
Bên cạnh nghiên cứu về hội tụ trong tăng trưởng, đề tài còn nghiên cứu tính đặc trưng
trong quá trình tăng trưởng vùng và liên kết vùng ở Việt Nam. Cấp không gian nghiên
cứu vùng, tính đặc trưng thể hiện rõ nét ở các biến quan sát cũng như ở mức độ tác
động của các nhân tố đến tăng trưởng. Vùng đồng bằng sông Hồng tính đặc trưng thể
hiện ở biến FDI và độ mở thương mại. Vùng Trung du miền núi phía Bắc, tính đặc
trưng thể hiện yếu, chỉ ở mức độ tác động của nhân tố khoảng cách công nghệ và cơ sở
hạ tầng. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tính đặc trưng riêng biệt của
vùng trong tăng trưởng thể hiện mạnh mẽ ở nhân tố: chi thường xuyên và ổn định kinh
tế vĩ mô.
Ở cấp độ liên kết các vùng thành 3 liên kết vùng miền Bắc-miền Trung và miền Nam,
tính đặc trưng trong liên vùng trong tăng trưởng kinh tế thể hiện rõ nét ở các nhân tố:
FDI theo đặc tính đô thị (đối với liên kết vùng thuộc miền Bắc); Đầu tư công, chi
thường xuyên và ổn định kinh tế (đối với liên kết vùng thuộc miền Trung) và dòng vốn
FDI, độ mở thương mại (đối với liên kết vùng thuộc miền Nam).
Những phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu
Đối với không gian vùng:
o Dòng vốn FDI có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế ở vùng đồng bằng sông
Hồng;
o Yếu tố thể hiện hội tụ trong tăng trưởng kinh tế vùng mạnh nhất là nguồn nhân lực;
o Đầu tư công có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế ở vùng Trung du miền núi
phía Bắc;
- 154 -
o Đặc tính năng động trong ngắn hạn thể hiện thiếu bền vững, chệch khỏi cân bằng do
các cú sốc.
Đối với không gian liên kết các vùng:
o Vai trò của dòng vốn FDI thể hiện tác động dương đối với tăng trưởng kinh tế ở liên
kết vùng thuộc miền Nam;
o FDI theo đặc tính đô thị chỉ tồn tại tác động dương đến tăng trưởng ở liên kết vùng
thuộc miền Bắc;
o Khoảng cách công nghệ có hội tụ mạnh nhất đến tăng trưởng kinh tế các liên kết
vùng Việt Nam;
o Thu NSNN tác động dương đến tăng trưởng thuộc miền Bắc nhưng lại tác động âm
ở liên kết vùng miền Nam;
o Đầu tư công chỉ phát huy tác động dương đến tăng trưởng kinh tế thuộc miền
Trung-Tây Nguyên.
o Đặc tính năng động ngắn hạn không đạt bền vững.
7.1.3. Các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam
Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam có những thành tựu nhất định, nhưng tình hình hấp
dẫn FDI tại Việt Nam vẫn còn hạn chế so với tiềm năng của quốc gia cũng như so với
các nước trong khu vực (thể hiện rõ nét qua chỉ số niềm tin FDI do A. T. Kearney công
bố). Mặt khác tình hình hấp dẫn dòng vốn FDI vào Việt Nam không ổn định, chưa thể
hiện tính bền vững trong việc khai thác dòng vốn này trong tăng trưởng kinh tế đất
nước. Do đó, rất cần thiết xem xét các yếu tố tác động đến FDI ở Việt Nam để có đánh
giá toàn diện các nhân tố có tác động cùng chiều cũng như ngược chiều đến FDI, từ đó
có giải pháp thu hút dòng vốn này phù hợp trong thời gian tới.
Chương 6 đã tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI ở Việt Nam bằng
phương pháp ước lượng GMM Arellano – Bond và phương pháp PMG với bộ dữ liệu
bảng các tỉnh thành từ năm 1997-2012 từ nguồn Tổng Cục Thống kê Việt Nam cung
cấp và có sự chuyển hóa dữ liệu để đáp ứng yêu cầu thực nghiệm của mô hình. Kết quả
cho thấy quy mô thị trường tác động dương, đáng kể đến thu hút, hấp dẫn FDI, theo tỷ
- 155 -
lệ: 1%-1,45% (PMG) và tỷ lệ: 1%-1,25% (GMM). Bên cạnh đó, các yếu tố ngoài quy
mô thị trường cũng có tác động mạnh đến thu hút FDI phải kể đến như: nguồn nhân lực,
chính sách kinh tế vĩ mô, lao động có kỹ năng. Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy
chính sách mở cửa kinh tế trong ngắn hạn của Việt Nam chưa thật sự làm an tâm nhà
đầu tư nước ngoài, cũng như những cú sốc kinh tế có tác động tiêu cực đến hấp dẫn
dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Những phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu
o Quy mô thị trường được khẳng định là yếu tố có tác động dương, mạnh mẽ đến việc
thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.
o Lao động có kỹ năng tác động mạnh nhất đến hấp dẫn dòng vốn FDI vào Việt Nam.
o Đặc tính năng động ngắn hạn của các yếu tố hấp dẫn dòng vốn FDI chưa đạt bền
vững, có xu hướng chệch khỏi cân bằng dài hạn do các cú sốc tác động.
o Chính sách mở rộng giao thương quốc tế trong ngắn hạn không phát huy tác dụng
đối với việc thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.
7.2. Đóng góp của luận án
7.2.1. Đóng góp về mặt lý thuyết
Đề tài luận án đã tiến hành phân tích, đánh giá khung lý thuyết liên quan đến FDI, tăng
trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa chúng, từ đó xây dựng mô hình thực nghiệm vừa
trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước vừa khai thác những nhân tố mới trong điều
kiện thực tiễn của Việt Nam, đề tài thực hiện ước lượng trên nền dữ liệu phong phú, tin
cậy và có sự chuyển hóa dữ liệu quốc gia thành dữ liệu vùng. Kết quả của đề tài giúp
đóng góp về mặt lý thuyết đối với mối quan hệ FDI-tăng trưởng kinh tế và các biến
kiểm soát liên quan.
Thứ nhất, Tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp
tổng thể vùng của quốc gia
Dòng vốn FDI theo đặc tính đô thị, theo mức độ phát triển và giàu có của địa
phương có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế;
- 156 -
Dòng vốn FDI theo đặc tính đô thị và mức phát triển của địa phương góp phần bù
đắp tác động nghịch chiều của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế;
Chi thường xuyên trong những điều kiện nhất định (hướng đến kinh tế, giáo dục,
khoa học công nghệ) có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế;
Thứ hai, Tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế trường hợp riêng
vùng trong quốc gia
FDI tác động dương đến tăng trưởng kinh tế ở những vùng mà trong đó các địa
phương có mức phát triển tương đồng nhau;
Hội tụ trong tăng trưởng kinh tế vùng mạnh nhất là nguồn nhân lực;
Đầu tư công tác động dương đến tăng trưởng kinh tế ở những vùng có điều kiện khó
khăn trong việc thu hút dòng vốn FDI.
Thứ ba, Tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế trong điều kiện
nghiên cứu liên kết vùng trong một quốc gia
Vai trò của FDI thể hiện tác động dương đối với tăng trưởng kinh tế ở các liên kết
vùng miền có tính năng động cao;
FDI theo đặc tính đô thị tác động dương lên tăng trưởng kinh tế ở liên kết vùng có
lượng FDI lớn và đồng đều;
FDI vừa là yếu tố hội tụ vừa là yếu tố đặc trưng của liên kết vùng tác động đến tăng
trưởng kinh tế;
Khoảng cách công nghệ có tính hội tụ mạnh nhất tác động đến tăng trưởng kinh tế
của liên kết vùng.
Thứ tư, Các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào các quốc gia
Quy mô thị trường được khẳng định là yếu tố có tác động mạnh mẽ và tích cực đến
hấp dẫn dòng chảy FDI;
Lao động có kỹ năng tác động mạnh nhất đến hấp dẫn dòng vốn FDI;
- 157 -
Chính sách mở rộng giao thương quốc tế trong ngắn hạn không phát huy tác dụng
đối với việc thu hút dòng vốn FDI;
Đặc tính năng động ngắn hạn của các yếu tố thu hút dòng vốn FDI chưa đạt trạng
thái bền vững.
7.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề tài nghiên cứu đã thực nghiệm dữ liệu ở các vùng, liên kết vùng và tổng thể vùng ở
Việt Nam giai đoạn 1997-2012 với mô hình nghiên cứu từ nền tảng lý thuyết, các
nghiên cứu thực nghiệm về FDI, tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa chúng. Ý
nghĩa thực tiễn thể hiện kết quả tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế ở
các cấp không gian khác nhau của Việt Nam. Đồng thời, thực tiễn cũng cho thấy các
nhân tố quyết định thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Cụ thể, tính thực tiễn của đề tài luận án thể hiện trên các mặt:
Đối với tổng thể vùng, thể hiện tác động cùng chiều của dòng vốn FDI đối với tăng
trưởng kinh tế theo cả hai phương pháp ước lượng GMM Arellano-Bond và PMG, mức
ý nghĩa thấp nhất 5% và cao nhất là 1%. Mức độ tác động còn thể hiện sự nhất quán và
tính bền của mô hình thực nghiệm. Ngoài ra, FDI theo đặc tính đô thị và mức độ phát
triển của địa phương có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 10%.
Bên cạnh đó, các nhân tố: đầu tư tư nhân, nguồn nhân lực và độ mở thương mại cũng có
tác động dương đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Kết quả cũng cho thấy, đầu tư
công chưa mang lại tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam ở mức ý
nghĩa 5%.
Thực nghiệm về các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam để phục vụ tăng trưởng
kinh tế cho thấy quy mô thị trường tác động cùng chiều đến thu hút dòng vốn FDI vào
Việt Nam với mức ý nghĩa thấp nhất 5% (ở phương pháp GMM Arellano-Bond) và cao
nhất 1% (ở phương pháp PMG). Bên cạnh đó, dòng vốn FDI còn phụ thuộc vào các yếu
tố: nguồn nhân lực, chính sách kinh tế vĩ mô và lao động có kỹ năng. Đồng thời, vấn đề
ổn định kinh tế vĩ mô có tác động đáng kể đến thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Đối với vùng, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động dương của dòng vốn FDI đến tăng
trưởng kinh tế các vùng: Đồng bằng sông Hồng, ý nghĩa 5% (phương pháp GMM
- 158 -
Arellano-Bond) và ý nghĩa 1% (phương pháp PMG); vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung, ở mức ý nghĩa 1% (phương pháp PMG). Bên cạnh đó, các nhân tố có tác
động cùng chiều tới tăng trưởng kinh tế các vùng phải kể đến khoảng cách công nghệ,
cơ sở hạ tầng (phương pháp GMM Arellano-Bond) và nguồn nhân lực, khoảng cách
công nghệ (phương pháp PMG).
Đối với liên kết vùng, dòng vốn FDI tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế liên
kết vùng miền Nam, mức ý nghĩa 1% (phương pháp GMM Arellano-Bond và PMG),
miền Trung-Tây Nguyên, ý nghĩa 1% (phương pháp PMG). Ngoài ra, FDI theo đặc tính
đô thị của địa phương trong liên kết vùng cũng có tác động dương đáng kể đến tăng
trưởng ở miền Bắc, mức ý nghĩa 5% (phương pháp GMM Arellano-Bond). Đồng thời,
các nhân tố ngoài dòng vốn FDI có tác động cùng chiều đến tăng trưởng: nguồn nhân
lực, cơ sở hạ tầng, khoảng cách công nghệ và đầu tư tư nhân.
7.3. Gợi ý chính sách
Gợi ý chính sách nhằm hướng đến tăng trưởng kinh tế các vùng, miền cũng như tổng
thể ở Việt Nam. Đồng thời khuyến nghị chính sách cũng hướng đến tăng cường thu hút
dòng vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Từ thực tiễn nghiên cứu, đề tài luận án gợi ý chính sách theo kết quả nghiên cứu từ tổng
hợp đến chi tiết và gợi ý đối với các cấp không gian nghiên cứu khác nhau ở Việt Nam.
Đề tài luận án cũng quan tâm đến yếu tố đặc trưng vùng, liên kết vùng để vừa đảm bảo
yếu tố hội tụ cũng như yếu tố đặc trưng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam. Đây cũng
là nét mới của đề tài luận án, các nghiên cứu trước đây chưa xác lập, nhất là thể hiện
trong cùng một câu hỏi nghiên cứu.
7.3.1. Gợi ý chính sách đối với tổng thể vùng ở Việt Nam
Vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế đã được kiểm định một cách rõ ràng. Do đó,
việc khai thác và đẩy mạnh thu hút dòng vốn FDI để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là rất
cần thiết nhất là các nước đang phát triển, là những quốc gia khó khăn về nguồn vốn
phục vụ tăng trưởng kinh tế cũng như những tác động lan tỏa cần thiết của FDI đối với
nền kinh tế. Thực tế đó đòi hỏi khuyến nghị chính sách cần hướng đến khai thác những
ưu thế của FDI và các yếu tố khác để phục vụ tăng trưởng kinh tế.
- 159 -
7.3.1.1. Gợi ý chính sách để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
(i) Tăng cường thu hút FDI để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Từ kết quả ước lượng bằng phương pháp GMM và PMG, cho thấy dòng vốn FDI có vai
trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, thể hiện tính vừa hội tụ và vừa đặc trưng
trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Do đó, cần tiếp tục thu hút dòng vốn này vào tăng
trưởng kinh tế ở tổng thể các khu vực bằng cách tác động đến các nhân tố góp phần hấp
dẫn dòng vốn FDI: (i) Tăng quy mô thị trường; (ii) Nâng cao số lượng và chất lượng
nguồn lực; (iii) Chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp và ổn định; (iv) Mở rộng giao thương
quốc tế.
Các giải pháp cơ bản: Thứ nhất, xúc tiến đầu tư, Nhà nước cần đẩy mạnh xúc tiến đầu
tư tại Việt Nam và ở các nước tiềm năng. Công tác xúc tiến đầu tư cần thực hiện hướng
đến chiều sâu và ngành hẹp của các nước có thế mạnh; Thứ hai, môi trường thu hút đầu
tư cần được quan tâm xác đáng, từ môi trường cơ sở vật chất (hạ tầng cơ sở, cảng biển,
giao thông, thị trường tài chính, nguồn nhân lực) đến môi trường phi vật chất như thể
chế sách sách, chủ trương từ TW đến địa phương cần thể hiện sự nhất quán, thể hiện
tính công khai minh bạch đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài; Thứ ba,
điều kiện đầu ra cho các sản phẩm từ các dự án FDI cũng cần được quan tâm và rộng
hơn là hỗ trợ các dự án FDI sau khi cấp phép đi vào hoạt động; Thứ tư, lợi ích kinh tế
của các nhà đầu tư FDI cần được quan tâm đặt trong hài hòa với lợi ích của địa phương,
của Nhà nước.
Bên cạnh đó, cần có giải pháp khai thác đặc tính địa phương, đặc tính về mức độ phát
triển của các tỉnh/thành để tăng cường tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh
tế Việt Nam. Trong đó, cần chú ý khai thác vai trò của hai địa phương loại đặc biệt (Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh) để vừa là đi đầu, vừa là định hướng về thu hút FDI cũng như
khai thác FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kế đến là các địa phương là thành phố trực
thuộc TW (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ) là những địa phương có điều kiện tốt thu hút
và khai thác dòng vốn FDI phục vụ tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là địa phương mang
tính chất hạt nhân của các vùng kinh tế trọng điểm: Hải Phòng thuộc vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ; Đà Nẵng là hạt nhân vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ và Cần Thơ là hạt
- 160 -
nhân của vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Từ những địa
phương này sẽ tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực đến toàn vùng về thu hút FDI phục vụ tăng
trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy mức độ phát triển và tính năng động của
địa phương là chất xúc tác tốt để dòng vốn FDI góp phần tích cực vào quá trình tăng
trưởng kinh tế.
Đồng thời, cũng cần quan tâm chọn lọc các nhà đầu tư, các dự án đầu tư cụ thể, để khi
thực thi, các dự án FDI mang lại hiệu quả tích cực, hạn chế tối đa những tác động tiêu
cực đối với tăng trưởng kinh tế cũng như những vấn đề liên quan khác: chuyển giá để
gian lận thuế, tổn hại môi trường, rửa tiền, khai tác kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên, lợi
dụng nhân công giá rẻ, cạnh tranh không lành mạnh.
(ii) Tăng đầu tư tư nhân thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Cần khai thác nguồn đầu tư tư nhân để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhất là trong điều
kiện nguồn lực đầu tư nhà nước hiệu quả không cao và có giới hạn, trong điều kiện đó
vai trò của đầu tư tư nhân càng quan trọng. Muốn vậy, cần hoàn thiện thể chế pháp lý
theo hướng phát triển và kích thích nguồn lực đầu tư tư nhân, thể hiện quyết tâm của
TW và địa phương trong khai thác nguồn vốn này phục vụ tăng trưởng kinh tế. Bước
khởi đầu cho sự phát triển của đầu tư tư nhân là hình thức kết hợp đầu tư dạng công-tư
(PPP), đã được thực hiện và thành công ở nhiều nước trên thế giới để thông qua đó,
khai thác ưu thế tổng hợp của nguồn lực nhà nước cũng như nguồn lực tư nhân trong
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu đã chứng minh nguồn lực tư nhân tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế một cách mạnh mẽ, điều đó thể hiện tính hiệu quả kinh tế được quan tâm ưu
tiên. Đầu tư tư nhân hiện nay xuất phát từ nguồn vốn nước ngoài cũng rất phổ biến
(cũng là một dạng của FDI), nên cần khai thác hiệu quả cũng như phải có cơ chế kiểm
soát hoạt động từ nguồn lực tư nhân để đảm bảo hoạt động đúng hướng, không bị chệch
khi triển khai.
(iii) Nguồn nhân lực tác động đến tăng trưởng kinh tế
Nhà nước và cấp vùng cũng như từng địa phương cần quan tâm phát triển nguồn nhân
lực để phục vụ phát triển kinh tế. Trong bất kỳ điều kiện nào thì nguồn nhân lực cũng
- 161 -
đóng vai trò chủ đạo của quá trình tăng trưởng. Từ thực tế đó, cần quan tâm đào tạo
nguồn nhân lực vừa đảm bảo số lượng cũng như vừa đảm bảo chất lượng phục vụ tăng
trưởng kinh tế.
Trên thực tế nguồn nhân lực đã nhận được sự quan tâm của Nhà nước nhưng hiệu quả
mang lại liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực phục vụ trực
tiếp cho tăng trưởng kinh tế chưa đạt yêu cầu. Mặc dù thế, kết quả cho thấy tác động
tích cực đáng kể của nhân tố này đối với kinh tế Việt Nam. Do đó, đầu tư cho nguồn
nhân lực cần thể hiện cụ thể chi tiết, có định hướng trên các mặt: nguồn nhân lực để đáp
ứng công việc thực tiễn và nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sáng tạo
mang tính hàn lâm, đảm bảo phục vụ trước mắt cũng như lâu dài đối với tăng trưởng
kinh tế và hướng đến nền kinh tế tri thức như nhiều nước đã thành công gần đây
(Singapore, Hàn Quốc).
Theo nhiều chuyên gia (Trần Văn Thọ, 2014), dân số vàng của Việt Nam sẽ kết thúc
vào giai đoạn 2020-2025, do đó cần tận dụng thời cơ dân số vàng hiện nay phục vụ tăng
trưởng kinh tế, để tránh trường hợp chưa giàu đã già của dân số.
Bên cạnh đó, các kỹ năng hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng cần được
quan tâm: kỹ luật lao động, ý thức công việc, tinh thần học hỏi, kỹ năng sáng tạo, … .
(iv) Thu thuế đối với tăng trưởng kinh tế
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, thu thuế tác động dương đến tăng trưởng kinh
tế. Do đó, điều tiết nguồn thu NSNN vừa phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhưng
cũng phải quan tâm đến tính kích thích, tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Sử
dụng nguồn thu NSNN phải đảm bảo tác động tích cực cao hơn những tác động tiêu cực
từ bóp méo của thuế đối với tăng trưởng. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn của thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng, vấn đề điều chỉnh bóp méo của thuế là rất cần thiết và
quan trọng để đảm bảo mục tiêu kép: nguồn thu NSNN và tăng trưởng kinh tế.
Chính sách thuế cần thể hiện tính thực tiễn, cập nhật theo tình hình hoạt động trong nền
kinh tế và có tính nuôi dưỡng nguồn thu cao, không áp dụng cơ chế tận thu. Đồng thời,
tính công khai minh bạch và tính so sánh hợp lý với các quốc gia có cùng mức phát
triển cũng cần được quan tâm.
- 162 -
(v) Đầu tư công hướng đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Kết quả thực nghiệm cho thấy đầu tư công tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Thực
tế, do hệ thống pháp luật quản lý đầu tư công chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, thiếu
các chế tài mạnh mẽ và biện pháp quản lý, giám sát nên phát sinh nhiều tồn tại, hạn chế;
đầu tư còn dàn trải, phân tán, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư
kém, tình trạng sử dụng vốn công không chuẩn mực, tình trạng thi công vượt quá vốn
kế hoạch được giao, gây nợ đọng xây dựng cơ bản quá mức đến các dự án đầu tư kéo
dài nhiều năm, tác động tiêu cực đến kinh tế.
“… Cho đến nay chưa có văn bản pháp luật chế định đầy đủ toàn bộ quá trình đầu tư
công từ chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn đầu tư công, lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư, triển khai thực hiện
kế hoạch, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch đầu tư công” Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam Bùi Quang Vinh.
Tư những thực tế cho thấy, đầu tư công theo kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với
thực tiễn. Do đó, trong thời gian tới đầu tư công phải đặc biệt quan tâm đến hiệu quả
đầu tư, thể hiện địa chỉ cụ thể, tác dụng mang lại của từng dự án đầu tư công đối với
tăng trưởng kinh tế (trừ những án bắt buộc phải thực hiện vì mục đích phi kinh tế), cần
thể hiện trách nhiệm cụ thể của cá nhân, tổ chức đối với từng dự án công. Các dự án
đầu tư công cần được định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế để có những điều chỉnh phù
hợp. Đầu tư công phải là định hướng, là hình mẫu về đầu tư cho các nguồn đầu tư khác
trong xã hội, thể hiện vai trò tiên phong trong hiệu quả kinh tế. Những kỳ vọng càng
được củng cố khi Luật Đầu tư công ở nước ta có hiệu lực.
Blankenau và Simpson (2004) cho rằng chính phủ đóng một vai trò thiết yếu trong sự
tích lũy vốn con người bằng cách cung cấp kinh phí cho giáo dục, trực tiếp ảnh hưởng
tích lũy vốn con người và do đó ảnh hưởng đến tăng trưởng dài hạn. Theo đó, sự gia
tăng chi tiêu đầu tư công dự kiến sẽ có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế.
Vấn đề trước mắt để nâng cao hiệu quả đầu tư công cần hoàn thiện thể chế, chính sách
liên quan đến toàn bộ quá trình đầu tư công (trước-trong-sau khi thực thi đầu tư công).
Xây dựng mô hình trách nhiệm trong hoạt động đầu tư công. Tách bạch những khoảng
- 163 -
đầu tư công mang tính kinh tế và đầu tư công mang tính chất phi kinh tế trong hoạt
động đầu tư, qua đó có cơ sở đánh giá hiệu quả nguồn lực đầu tư công theo từng thời
gian và không gian nhất định.
(vi) Chi thường xuyên tác động đến tăng trưởng kinh tế
Chi thường xuyên với nhiều nội dung đa dạng và phong phú, chính phủ cần hướng nội
dung chi thường xuyên đến tăng trưởng kinh tế, cụ thể các khoản chi thường xuyên cần
thực hiện trên các nội dung: (a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khoa học,
công nghệ (b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế. Đây là những nội dung chi sẽ có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời cần tiết kiệm những khoảng chi thường
xuyên không tác động đến tăng trưởng kinh tế: văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao, hoạt động của các cơ quan TW của Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã
hội; Trợ giá theo chính sách của nhà nước; Các chương trình quốc gia; Hỗ trợ quỹ bảo
hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
Muốn đạt được mục tiêu trên, Chính phủ, địa phương cần tách riêng nội dung bên trong
của chi thường xuyên: (i) những nội dung chi thường xuyên có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế, cần tập trung ưu tiên cho chi tiêu; (ii) những nội dung chi thường
xuyên mang tính chất duy trì hoạt động của tổ chức, mang tính hành chính sự việc thì
cần triệt để tiết kiệm, thậm chí thắt chặt tối đa để tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước,
nhất là trong giai đoạn kinh tế và NSNN rất khó khăn hiện nay.
(vii) Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
Trong điều kiện ở Việt Nam, thời gian qua cơ sở hạ tầng vẫn đang trong quá trình hoàn
thiện. Mặc dù vậy, tác động của nó đến tăng trưởng rất tích cực. Do đó, trong thời gian
tới cần tiếp tục phát huy yếu tố này để phục vụ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cơ sở hạ
tầng là động lực, là chất xúc tác quan trọng đối với tăng trưởng. Đồng thời, hạn chế mặt
trái của đầu tư cho cơ sở hạ tầng khi phát triển kinh tế, khi đó cơ sở hạ tầng không
những không tác động tốt mà còn tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, như các
trường hợp đầu tư không đúng về không gian, thời gian, mức độ đầu tư, hiệu quả sử
dụng của các công trình hạ tầng cơ sở.
- 164 -
Giải pháp quan trọng cho nhân tố này là đánh giá hiệu quả thiết thực các công trình về
cơ sở hạ tầng đối với tăng trưởng kinh tế theo không gian và thời gian cụ thể, yếu tố này
cũng nhằm cân bằng với nhân tố đầu tư công hiện nay chưa hiệu quả.
(viii) Độ mở thương mại tác động đến tăng trường kinh tế
Độ mở thương mại hay độ mở của giao thương tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh
tế, điều đó thể hiện rõ kể từ khi Việt Nam thực hiện nền kinh tế thị trường từ năm 1986,
sự đổi thay của nền kinh tế thể hiện rõ nét trên toàn diện nhiều mặt, từ tốc độ tăng
trưởng kinh tế đến gia tăng nhanh chóng mức sống của người dân cũng như ảnh hưởng
đến các hoạt động kinh tế. Do đó trong thời gian tới cần tiếp tục tập trung thúc đẩy độ
mở thương mại hướng đến tính thực chất hơn và cần hoàn thiện thể chế chính sách liên
quan góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhà nước, các vùng và địa phương cần
quan tâm từ chương trình hành động đến thực tiễn, thể hiện rõ quyết tâm mở cửa kinh tế
theo hướng phục vụ tăng tưởng kinh tế và đồng thời hạn chế thấp nhất những mặt trái
của độ mở thương mại có tác động tiêu cực đến nền kinh tế và đất nước nói chung.
7.3.1.2. Gợi ý chính sách để tăng cường thu hút dòng vốn FDI
Đề tài luận án đã chứng minh tác động tích cực của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh
tế, do đó cần quan tâm thu hút dòng vốn này một cách bền vững, ổn định trên cơ sở các
yếu tố có tác động đến dòng vốn FDI ở Việt Nam:
(i) Tăng quy mô thị trường để thu hút dòng vốn FDI
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm thể hiện tác động dương và đáng kể của quy mô thị
trường đối với thu hút dòng chảy FDI vào Việt Nam, kết quả còn thể hiện sự nhất quán
với nhiều nghiên cứu trước đây. Do đó, để tăng cường thu hút nguồn vốn FDI vào các
địa phương Việt Nam, cũng như xét tổng thể vùng ở Việt Nam, cần quan tâm đến yếu
tố quy mô thị trường, thực hiện gia tăng quy mô thị trường, thể hiện cụ thể bằng biến
đại diện là GDP bình quân đầu người, do đó cần thực thi các chính sách tăng GDP bình
quân ở tổng thể vùng Việt Nam theo hướng bền vững và phù hợp. Muốn thế phải thực
hiện các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, duy trì và phát huy mức độ tăng
trưởng của nền kinh tế, tạo giá trị gia tăng thêm từ các ngành, lĩnh vực ở Việt Nam.
- 165 -
Thực tiễn đã chứng minh, FDI theo hướng tìm kiếm thị trường là hình thức FDI phổ
biến hiện nay, nhất là dòng chảy FDI từ nước công nghiệp phát triển (quy mô thị trường
tăng chậm, thậm chí tốc độ tăng âm) sang nước công nghiệp mới (tốc độ tăng của quy
mô thị trường rất lớn). Nên cần khai thác yếu tố quy mô thị trường phục vụ tăng cường
thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới.
(ii) Nâng cao nguồn nhân lực để thu hút FDI
Kết quả thực nghiệm trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng cho thấy vai trò
của nguồn nhân lực rất quan trọng trong việc hấp dẫn dòng chảy FDI. Do đó, để thúc
đẩy tăng trưởng FDI, Việt Nam cần quan tâm nâng cao mở rộng nguồn nhân lực trong
thời gian tới, khai thác điều kiện dân số vàng, đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho nền
kinh tế nói chung và các dự án FDI nói riêng. Nguồn nhân lực cần ổn định qua các thời
kỳ, hạn chế những yếu tố làm mất tính cân đối nguồn nhân lực qua các năm, khi đó có
những năm nguồn nhân lực dồi dào nhưng cũng có những năm khan hiếm nguồn nhân
lực phục vụ nền kinh tế.
Bên cạnh số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cũng cần được quan tâm và hướng đến
những chuẩn mực chung của thế giới, nhất là khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
rộng vào kinh tế khu vực và toàn cầu.
(iii) Tăng cường lao động có kỹ năng để thu hút dòng vốn FDI
Dòng chảy FDI xuất phát chủ yếu từ các nước phát triển sang những nước đang phát
triển, nên xuất phát điểm về trình độ quản lý đến trình độ chuyên môn, nghiệp vụ rất
cao của chủ đầu tư trong các dự án FDI. Từ thực tế đó đòi hỏi các nước tiếp nhận đầu tư
cần có trình độ lao động tương ứng về chất lượng, bên cạnh về số lượng dồi dào.
Trong điều kiện Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới cho thấy tác động tích cực
và rất đáng kể của lao động có kỹ năng trong việc hấp dẫn dòng vốn FDI. Do đó, Việt
Nam cần quan tâm đến yếu tố lao động có kỹ năng để phục vụ phát triển kinh tế cũng
như phục vụ yêu cầu của các dự án FDI, cần tiếp tục tăng tỷ lệ lao động có kỹ năng,
nhất là lao động có trình độ cao (lực lượng quản lý), kỹ sư, công nhân lành nghề. Muốn
như vậy, cần phân cấp đào tạo lực lượng lao động theo hai hướng: (i) lực lượng lao
- 166 -
động lành nghề đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ; (ii) lực lượng lao động trình
độ cao đáp ứng những công việc quản lý điều hành theo chuẩn quốc tế.
Phát triển lao động tri thức ở Việt Nam cần hướng đến những cơ hội khi nước ta gia
nhập cộng đồng Asean và Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Nếu
không sẽ là thách thức lớn đối với Việt Nam trong cạnh tranh phát triển kinh tế ngay
trong nội khối Asean và các nước lớn khác (trong TPP) như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc, ... .
(iv) Chính sách kinh tế vĩ mô tác động đến FDI
Kết quả nghiên cứu ở nước ngoài cũng như tại Việt Nam đều cho thấy chính sách kinh
tế vĩ mô của nước tiếp nhận đầu tư rất quan trọng đến thu hút dòng vốn FDI. Thể hiện
các chính sách phải vừa góp phần hấp dẫn dòng vốn FDI vừa đảm bảo các điều kiện
cho các dự án FDI hoạt động sau khi được cấp phép. Các chính sách chủ yếu liên quan
quan đến tài khóa, chính sách liên quan đến tiền tệ. Chính sách tài khóa cần tiếp tục ổn
định và nâng cao hiệu quả của chính sách thuế cũng như đầu tư công. Chính sách tiền tệ
cần tiếp tục duy trì và phát huy sự ổn định đồng tiền thông qua chỉ số lạm phát và tỷ giá
hối đoái. Các chính sách kinh tế vĩ mô cần hướng đến lợi ích hợp lý của nhà đầu tư
nước ngoài, phải mang tính kích thích đầu tư vào Việt Nam đặt trong lợi ích hài hòa của
địa phương và cả nước nói chung.
(v) Tăng cường giao thương quốc tế để thu hút dòng vốn FDI
Việt Nam thực hiện chính sách mở rộng giao thương kinh tế một cách mạnh mẽ thời
gian qua, thể hiện trong việc ban hành chính sách đến các giao lưu kinh tế với các quốc
gia cũng như các tổ chức. Tuy nhiên, hiệu quả mang lại thiết thực đối với hấp dẫn dòng
chảy FDI chưa được thể hiện rõ nét, thậm chí trong ngắn hạn tác động của độ mở
thương mại âm đối với thu hút dòng vốn FDI. Do đó, trong thời gian tới thực hiện mở
rộng giao thương cần thể hiện hiệu quả toàn diện trên nhiều mặt, trong đó có hấp dẫn
dòng chảy FDI vào Việt Nam. Điều đó, cần thể hiện từ các thể chế chính sách đến thực
tiễn thực thi.
Bên cạnh đó, độ mở thương mại cần thể hiện sự hoàn thiện của hệ thống pháp lý đối với
nhà đầu tư nói chung cũng như nhà đầu tư nước ngoài nói riêng, thể hiện sự minh bạch,
- 167 -
hợp lý trong các khâu liên quan đến hoạt động của các dự án FDI kể cả trước-trong và
sau khi dự án được thực thi.
(vi) Ổn định kinh tế vĩ mô để thu hút dòng vốn FDI
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, cú sốc kinh tế tác động tiêu cực đến thu hút dòng
vốn FDI vào Việt Nam. Do đó, cần có điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp để thúc đẩy hấp
dẫn nguồn vốn FDI vào các vùng Việt Nam trong thời gian tới, thể hiện cụ thể về kiểm
soát dòng tiền của nền kinh tế đồng thời nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng tiền,
mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
Ổn định kinh tế vĩ mô cần được điều hành theo thông lệ quốc tế được công nhận đồng
thời phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam để làm yên tâm nhà đầu tư nước ngoài,
nhất là các nhà đầu tư dài hạn.
(vii) Khai thác tác động tích cực của các dự án FDI
Thực tiễn cho thấy tác động của chính các dự án FDI cũng có những chiều hướng khác
nhau: không có mối liên quan của những dự án FDI hiện tại với những dự án FDI tương
lai; tác động tích cực của FDI năm nay đối với FDI năm sau và FDI năm nay tác động
tiêu cực đến các dự án FDI tiềm năng, thể hiện sự chèn lấn dòng vốn FDI.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy không có sự chèn lấn của dòng chảy FDI vào
Việt Nam mà ngược lại, FDI ở Việt Nam có tác động dây chuyền tích cực đối với các
dự án FDI tiềm năng. Do đó cần tiếp tục nâng cao dòng FDI, thể hiện tác động tích cực
của các dự án FDI giữa các năm, các dự án FDI hiện tại cũng chính là động lực hấp dẫn
các nguồn FDI khác vào Việt Nam trong tương lai, nhất là các dự án lớn đến từ các nền
kinh tế phát triển và khó tính (Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU là ví dụ).
Tóm lại, ở cấp độ tổng thể vùng, cần thu hút FDI để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng
như khai thác FDI theo đặc tính địa phương, đặc tính vùng miền trong tăng trưởng kinh
tế. Bên cạnh đó, cần khai thác nguồn lực đầu tư tư nhân, khai thác và điều chỉnh những
khoảng đầu tư công để thay đổi so với hiện nay (hiện nay đang tác động âm đến tăng
trưởng kinh tế). Đồng thời, cần quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hạn chế
bóp méo của thuế trong tăng trưởng kinh tế, chi thường xuyên hướng đến những nội
dung tác động dương đến tăng trưởng kinh tế để có thứ tự ưu tiên, đầu tư hoàn thiện cơ
- 168 -
sở hạ tầng, mở rộng giao thương quốc tế. Vấn đề tiếp đến đặt ra là làm như thế nào để
hấp dẫn dòng FDI vào Việt Nam để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Câu trả lời
sẽ hoàn thiện khi biết được những yếu tố nào hấp dẫn dòng vốn này, để từ đó có những
gợi mở chính sách khả thi. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam về các yếu tố tác động tới
FDI cho thấy cần tăng quy mô thị trường, duy trì và phát huy nguồn nhân lực, tiếp tục
đẩy mạnh lao động có kỹ năng, thực hiện nền kinh tế dựa vào lao động tri thức, ổn định
chính sách kinh tế vĩ mô, đồng thời sự thông thoáng trong mở rộng giao thương phải
mang ý nghĩa thiết thực thu hút dòng chảy FDI, đồng thời hạn chế những cú sốc kinh tế
bằng cách kiểm soát lạm phát hiệu quả.
7.3.2. Gợi ý chính sách đối với riêng vùng ở Việt Nam
Các vùng ở Việt Nam vừa có những điểm chung hỗ trợ nhau cùng phát triển đồng thời
mỗi địa phương cũng có những thế mạnh vốn có của mình từ những thế mạnh khách
quan (điều kiện tự nhiên) đến những thế mạnh chủ quan (đầu tư, nhân lực, hạ tầng cơ
sở, chính sách mở cửa, thể chế địa phương). Do đó, ở cấp độ vùng cần khai thác thế
mạnh của địa phương trong vùng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu hút FDI.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần tiếp tục duy trì tính liên kết trong vùng đồng thời
những đặc trưng của các vùng cũng cần được quan tâm trong tăng trưởng kinh tế. Chính
phủ và bản thân chính quyền các địa phương cần có những giải pháp để khai thác tính
hội tụ cũng như tính đặc trưng đáp ứng tăng trưởng kinh tế từ sự hài hòa giữa các vùng
đồng thời cũng cần quan tâm những nhân tố riêng biệt tạo ra sự bức phá trong phát
triển, là định hướng cho các vùng khác ở Việt Nam.
(1) Đồng bằng sông Hồng: các địa phương trong vùng này cần khai thác nhân tố FDI
để thúc đẩy tăng trưởng kinh như là yếu tố vừa thể hiện sự liên kết cũng vừa thể hiện
những đặc trưng; Nguồn nhân lực có tính đồng liên kết đáng kể đến tăng trưởng nên
cũng cần được quan tâm thực hiện; Độ mở thương mại có ý nghĩa riêng biệt đối với
vùng này. Do đó, cần tiếp tục duy trì và phát huy để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn
vùng. Các yếu tố khác cũng cần có sự quan tâm xác đáng phải kể đến: đầu tư tư nhân,
cơ sở hạ tầng, khoảng cách công nghệ. Đồng thời cần điều chỉnh nguồn lực đầu tư công
theo hướng phục vụ tăng trưởng kinh tế.
- 169 -
(2) Trung du miền núi phía Bắc: tính hội tụ cũng như tính đặc trưng trong tăng trưởng
kinh tế thể hiện chưa mạnh. Các địa phương trong vùng cần phát huy vai trò của FDI
đối với quá trình tăng trưởng, khai thác yếu tố cơ sở hạ tầng và khoảng cách công nghệ
cũng như tiếp tục đẩy mạnh nguồn nhân lực phục vụ tăng trưởng. Đặc biệt, đầu tư công
tác động dương đến tăng trưởng kinh tế của vùng này nên cần tiếp tục duy trì và phát
huy để thúc đẩy tăng trưởng, nhất là trong điều kiện các yếu tố khác có những hạn chế
để phát huy tác dụng, trong đó có dòng vốn FDI.
(3) Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: các địa phương trong vùng này cần quan
tâm các nhân tố thể hiện tính hội tụ vùng trong tăng trưởng kinh tế là đẩy mạnh thu hút
nguồn đầu tư tư nhân, tăng cường thu hút FDI, đẩy mạnh công nghệ và nguồn nhân lực
phục vụ tăng trưởng đồng thời hạn chế những bất cập của nguồn lực đầu tư công đối
với tăng trưởng. Đối với đặc tính riêng biệt vùng cần hạn chế tác động của cú sốc kinh
tế cũng như cần tiết kiệm các khoảng chi thường xuyên để thúc đẩy tăng trưởng (hiện
nay những biến này đều có tác động nghịch chiều đến tăng trưởng).
Tóm lại, về tăng trưởng kinh tế vùng, cần khai thác nguồn FDI, FDI theo đặc tính của
địa phương, khai thác yếu tố nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ
đồng thời cần điều chỉnh những dự án đầu tư công, hướng đến hiệu quả và phục vụ tăng
trưởng kinh tế, những khoảng chi thường xuyên cần được tiếp tục tiết kiệm và hướng
đến những khoảng chi thường xuyên có tác động đến tăng trưởng: kinh tế, giáo dục,
khoa học, môi trường và y tế.
7.3.3. Gợi ý chính sách đối với liên kết vùng ở Việt Nam
Liên kết vùng là vấn đề được Nhà nước đặc biệt quan tâm, thể hiện bằng những chương
trình hành động cụ thể (Diễn đạt hợp tác Đồng bằng sông Cửu Long hay Quy chế phối
hợp giữa các bộ, ngành, địa phương đối với các vùng kinh tế trọng điểm theo quyết
định số 159/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2007 là những ví dụ), hướng đến hạn
chế phát triển kinh tế mang tính cục bộ địa phương, cạnh tranh lẫn nhau không lành
mạnh làm tổn hại đến tổng thể chung của nền kinh tế. Các địa phương có điều kiện tăng
trưởng kinh tế tốt như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ cần là
hạt nhân trong tăng trưởng liên kết các vùng bằng vai trò cụ thể trong các vùng kinh tế
- 170 -
trọng điểm của cả nước (bốn vùng kinh tế trọng điểm). Kết quả xử lý kinh tế lượng cho
thấy cần tiếp tục thực hiện liên kết các vùng trong tăng trưởng và phát huy vai trò của
dòng vốn FDI trong hội tụ cũng như trong những điều kiện riêng biệt của vùng.
Thứ nhất, thể hiện sự hội tụ của các liên kết vùng trong tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự
đồng liên kết của các biến quan sát đối với tăng trưởng kinh tế:
Đối với liên kết vùng thuộc miền Bắc, sự liên kết vùng thể hiện ở các nhân tố đầu tư tư
nhân, đầu tư công, nguồn nhân lực và khoảng cách công nghệ. Do đó, các vùng trong
liên kết vùng này cần tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa nguồn lực trên để thúc đẩy
quá trình tăng trưởng.
Đối với liên kết vùng miền Trung Tây Nguyên, các địa phương cần tiếp tục khai thác
những nhân tố có tính đồng liên kết cao đối với tăng trưởng trong toàn vùng: thúc đẩy
và khai thác yếu tố công nghệ, nguồn nhân lực trong tăng trưởng kinh tế toàn vùng
miền Trung. Đồng thời cũng cần quan tâm đến đầu tư công có phát huy hiệu quả tích
cực đến tăng trưởng.
Đối với liên kết vùng miền Nam, sự hội tụ liên vùng thể hiện trên các nhân tố dòng vốn
FDI, đầu tư tư nhân, đầu tư công và khoảng cách công nghệ. Từ thực tế đó, cần thể hiện
sự liên kết vùng chặt chẽ về thu hút FDI, đầu tư tư nhân, hạn chế những tác động không
hiệu quả từ các dự án đầu tư công trong quá trình tăng trưởng đồng thời khai thác nhân
tố về khoa học công nghệ để thúc đẩy tăng trưởng. Cũng như khắc phục những bất cập
của yếu tố nguồn nhân lực chung của toàn vùng, để được xem là yếu tố tác động có ý
nghĩa dương đến tăng trưởng
Thứ hai, thể hiện sự đặc trưng vùng, khai thác ưu thế riêng biệt trong liên kết vùng. Kết
quả nghiên cứu thể hiện riêng biệt các nhân tố đặc trưng liên kết vùng cũng như ở mức
độ tác động của các biến quan sát:
Đối với liên kết vùng thuộc miền Bắc, các địa phương thuộc liên vùng này cần khai ưu
thế vốn có của vùng mình về FDI theo đặc tính đô thị, nhất là các địa phương đầu tàu
vùng này (Hà Nội, Hải Phòng).
Đối với liên kết vùng thuộc miền Trung, sự riêng biệt của liên kết vùng ở các nhân tố:
đầu tư công, chi thường xuyên và cú sốc kinh tế. Cần tiếp tục khai thác sử dụng hiệu
- 171 -
quả nguồn lực đầu tư công tại vùng này. Đồng thời hạn chế tác động âm những khoảng
chi thường xuyên cũng như những cú sốc kinh tế trong quá trình tăng trưởng.
Đối với liên kết vùng thuộc miền Nam, tính đặc trưng trong liên kết vùng thể hiện ở
những biến quan sát: dòng vốn FDI, độ mở thương mại. Theo đó, các địa phương liên
kết vùng ở miền Nam cần tiếp tục thu hút và khai thác dòng vốn FDI phục vụ tăng
trưởng kinh tế đồng thời cần có những điều chỉnh trong chính sách thông thoáng của
giao thương toàn liên kết vùng để góp phần tác động dương đến tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, về tăng trưởng kinh tế mang tính liên kết các vùng, cần phát huy những
khoảng đầu tư mang tính liên vùng, như: FDI, đầu tư của tư nhân, nâng cao hiệu quả
đầu tư công. Cơ sở hạ tầng cần được khai thác, nâng cao công nghệ, hạn chế bóp méo
của thuế trong tăng trưởng.
7.4. Hạn chế của luận án
Mặc dù đề tài luận án được thực hiện với sự nổ lực rất lớn cùng với sự hướng dẫn tận
tâm của giáo viên. Tuy nhiên, đề tài luận án không thể tránh khỏi những hạn chế:
Dữ liệu nghiên cứu: không gian và thời gian dữ liệu mặc dù đáp ứng điều kiện thực
hiện theo kinh tế lượng. Tuy nhiên, độ dài thời gian và mức độ phủ rộng không gian
nghiên cứu vẫn còn hạn chế. Kế đến, việc kiểm soát chất lượng dữ liệu cũng có những
khó khăn, mà chủ yếu dựa trên số liệu được cung cấp chính thức thứ cấp từ Tổng Cục
Thống kê Việt Nam.Thực tế, các nước đang phát triển chất lượng dữ liệu thường nghèo
nàn về số lượng cũng như chất lượng (Kevin Williams, 2010).
Phương pháp nghiên cứu, chưa thực hiện so sánh với nhiều phương pháp nghiên cứu
định lượng cũng như định tính đối với câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đặt ra
của đề tài luận án.
Khuyến nghị chính sách chưa có điều kiện kiểm chứng trên thực tế (do hạn chế về thời
gian và cách thức chuyển giao).
7.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Đề tài luận án về Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các vùng của
Việt Nam đã thực hiện đầy đủ về FDI – tăng trưởng kinh tế ở các cấp không gian
- 172 -
nghiên cứu, với dữ liệu, phương pháp nghiên cứu được xử lý chặt chẽ. Trên cơ sở nền
tảng lý thuyết đã có kết hợp với những thực nghiệm trước đây, cũng như kinh nghiệm
nghiên cứu của người hướng dẫn về mặt học thuật. Tuy nhiên, để đảm bảo hoàn thiện
toàn diện trên tất cả các mặt gần như không thể đáp ứng, do đó hướng nghiên cứu tiếp
theo sẽ được quan tâm sâu trên các nội dung:
Tiếp tục khai thác nền tảng lý thuyết liên quan đến FDI – tăng trưởng kinh tế trên
thế giới và tại Việt Nam theo hướng cập nhật những phương pháp nghiên cứu và kết
quả nghiên cứu mới;
Kiểm định để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp nhất, có sự so sánh đối
chiếu theo từng phương pháp nghiên cứu, theo hướng phát hiện phương pháp nghiên
cứu mới;
Nghiên cứu phát hiện kết quả nghiên cứu mới, mang tính đặc trưng, chưa có tiền lệ
trong nghiên cứu về mối quan hệ FDI – tăng trưởng kinh tế;
Nghiên cứu định tính để xây dựng lý thuyết mang tính hoàn thiện về FDI – tăng
trưởng kinh tế ở cấp địa phương, vùng, liên vùng và tổng thể vùng;
Thực nghiệm các giải pháp được đề xuất để đánh giá tính khoa học, tính thực tiễn
của giải pháp.
- 173 -
KẾT LUẬN
FDI và tăng trưởng kinh tế với nhiều mối quan hệ tác động với nhau, tạo nên sự đa
dạng, phong phú từ lý thuyết đến thực nghiệm, với nhiều quan điểm, tranh luận nhiều
chiều. Điều đó càng làm cho các nhà nghiên cứu quan tâm để khẳng định và chứng
minh kết quả nghiên cứu của mình trong những điều kiện không gian và thời gian cụ
thể, bằng việc áp dụng các khung phân tích, các phương pháp ước lượng tiên tiến để
khẳng định những quy luật chung nhất về mối quan hệ FDI-tăng trưởng ở phạm vi toàn
cầu, ở điều kiện từng quốc gia cũng như phạm vi hẹp là các vùng và liên kết vùng trong
quốc gia.
Nhằm góp phần hoàn thiện lý thuyết cũng như đánh giá thực tiễn về mối quan hệ FDItăng trưởng kinh tế, đề tài luận án đã thực hiện câu hỏi nghiên cứu FDI và tăng trưởng
kinh tế ở các vùng của Việt Nam trên cơ ở hàm sản xuất Cobb-Douglas và các nghiên
cứu mở rộng thể hiện nhân tố FDI trong lý thuyết gốc về tăng trưởng kinh tế. Đề tài
thực nghiệm với việc khai thác nguồn dữ liệu bảng của các tỉnh/thành Việt Nam giai
đoạn 1997-2012 từ Tổng Cục Thống kê Việt Nam. Mô hình phân tích và xử lý dữ liệu
được thực hiện dựa trên cơ sở hồi quy theo phương pháp GMM sai phân với cập nhật
của Arellano-Bond (1991), khắc phục những hạn chế chế của phương pháp GMM
(GMM hệ thống). Đồng thời khai thác phương pháp hồi quy các vector đồng liên kết
dài hạn và đặc tính năng động trong ngắn hạn của PMG.
Kết quả cho thấy FDI tác động dương đến tăng trưởng kinh tế ở cấp độ riêng vùng, liên
kết vùng và tổng hợp vùng ở Việt Nam, thể hiện rõ tính hội tụ và đặc trưng của tăng
trưởng Việt Nam ớ các cấp không gian nghiên cứu khác nhau. Đồng thời, kết quả
nghiên cứu cũng giúp khẳng định ngoài FDI, còn có các nhân tố khác tác động dương
đến tăng trưởng cần được quan tâm: nguồn nhân lực, đầu tư tư nhân, khoảng cách công
nghệ. Kết quả thực nghiệm chi tiết được trình bày và thảo luận ở chương 4 và chương 5.
Vấn đề đặt ra cũng cần được đề tài luận án giải quyết là trong điều kiện Việt Nam
những yếu tố nào khẳng định dòng chảy của FDI. Để trả lời câu hỏi này, đề tài luận án
đã đánh giá lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để hình thành
- 174 -
phương trình thực nghiệm với các biến kiểm soát được đảm bảo về tính tương quan, tự
tương quan, xử lý kỹ thuật nội sinh theo kinh tế lượng, dữ liệu thực nghiệm cũng được
khai thác ưu điểm của dữ liệu bảng từ các tỉnh thành Việt Nam giai đoạn 1997-2012 từ
Tổng Cục Thống kê Việt Nam cung cấp năm 2013 với phương pháp kiểm định PMG và
GMM sai phân. Kết quả, quy mô thị trường (đo lường bằng GDP bình quân) cùng với
các biến quan sát vĩ mô khác (nguồn lao động, chính sách kinh tế vĩ mô và lao động có
kỹ năng) có tác động đến dòng chảy FDI vào Việt Nam. Kết quả thực nghiệm và thảo
luận chi tiết được trình bày ở chương 6.
Từ kết quả thực nghiệm và tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu một cách toàn diện,
đề tài luận án đã gợi ý chính sách đối với tăng trưởng kinh tế vùng cũng như thu hút
dòng vốn FDI vào Việt Nam. Kết quả được trình bày chi tiết ở chương 7.
Xét tổng thể, đề tài nghiên cứu của luận án đã thực hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra (phần
mở đầu, mục 3), cũng như nhận định những hạn chế, tồn tại và hướng nhiên cứu hoàn
thiện trong thời gian tới để tiếp tục cập nhật cũng như khám phá các yếu tố mới về mối
quan hệ FDI-tăng trưởng kinh tế từ lý thuyết đến thực nghiệm làm gia tăng hàm lượng
khoa học cho câu hỏi nghiên cứu.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TẠP CHÍ KHOA HỌC
1. Nguyễn Minh Tiến, 2007. Foreign Investment in Can Tho city Fact and Development
Solution. Economic development. UEH. No. 151. P22-25.
2. Nguyễn Minh Tiến, 2011. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP Cần Thơ. Tạp chí
Thương mại. Số 28-2011. Tr 8-10
3. Nguyễn Minh Tiến, 2013. Các nhân tố hiệu ứng đến FDI ở Việt Nam. Tạp chí Khoa
học Thương mại. Trường Đại học Thương mại Hà Nội. Số 62+63, tháng
10+11/2013. Tr 54-62.
4. Nguyễn Minh Tiến, 2014. Tác động của chính sách tài khóa lên lạm phát ở Việt Nam:
Phương pháp hồi quy GMM Arellano-Bond và PMG. Tạp chí Khoa học Thương
mại. Trường Đại học Thương mại Hà Nội. Số 66, tháng 2/2014. Tr 37-44.
5. Sử Đình Thành và Nguyễn Minh Tiến, 2014. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế địa phương ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế. Trường Đại học Kinh tế TP
Hồ Chí Minh. Số 283, tháng 5/2014. Tr 21- 41.
6. Nguyễn Văn Bổn và Nguyễn Minh Tiến, 2014. Các nhân tố quyết định dòng vốn FDI
ở các nước Châu Á. Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần Thơ. Số 31, tháng
5/2014. Tr 124-131.
HỘI THẢO QUỐC TẾ
1. Nguyễn Minh Tiến, 2013. FDI và tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long
trong bối cảnh hội nhập. Hội thảo khoa học quốc tế lần thứ 3. Hội nhập quốc tế:
thành tựu và những vấn đề đặt ra. Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Bremen
university Germany, Trường Cao đẳng kinh tế Đối ngoại TP Hồ Chí Minh, Trường
Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng. Hà Nội, tháng 12/2013. Nhà xuất bản thống kê.
Tập 1. Tr 532-539.
2. Nguyễn Minh Tiến, 2014. Tác động của các yếu tố vĩ mô lên kinh tế các quốc gia
Cộng đồng kinh tế Asean. Hội thảo khoa học quốc tế: Bối cảnh quốc tế mới và tác
động tới Cộng đồng kinh tế Asean. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trường Đại học Kinh tế Luật - Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh. TP Hồ
Chí Minh, tháng 5/2014. Tr 246-262.
CHUYÊN SAN
1. Nguyễn Minh Tiến, 2011. Phương pháp định lượng trong nghiên cứu khoa học.
Chuyên san Kinh tế đối ngoại. Số 03 năm 2011. NXB Thanh Niên. Tr 35-41.
2. Nguyễn Minh Tiến, 2012. Định vị tính mới trong nghiên cứu khoa học, 2012. Chuyên
san Kinh tế đối ngoại. Số 05 năm 2012. NXB Thanh Niên. Tr 30-39.
3. Nguyễn Minh Tiến, 2013. Chỉ số năng lực cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế: trường
hợp TP Hồ Chí Minh. Chuyên san Kinh tế đối ngoại. Số 09 năm 2013. NXB Thanh
Niên. Tr 53-62.
4. Nguyễn Minh Tiến, 2014. Thực trạng thu hút FDI và tăng trưởng kinh tế ở các vùng
của Việt Nam. Chuyên san Kinh tế đối ngoại. Số 10 năm 2014. NXB Thanh Niên.
Tr 47-56.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nguyễn Minh Tiến, 2012. FDI và tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long
trong bối cảnh hội nhập. Đề tài nghiên cứu khoa học của Nghiên cứu sinh. Trường
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.
Cao Thị Hồng Vinh, 2013. Tác động của việc gia nhập WTO đến dòng vốn FDI
vào Việt Nam. Tạp chí Kinh tế đối ngoại. số 58. Tr 42 – 38.
2.
Chính phủ Việt Nam, 2006. Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 09 năm
2010 Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
3.
Chính phủ Việt Nam, 2007. Quyết định số 159/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10
năm 2007 Ban hành Quy chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương đối với
các vùng kinh tế trọng điểm.
4.
Chính phủ Việt Nam, 2008. Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội.
5.
Chính phủ Việt Nam, 2010. Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 09
năm 2010 Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015.
6.
Đỗ Thị Thủy, 2001. FDI với sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam giai đoạn 19882005. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
7.
Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành, Nguyễn Thị Liên Hoa, Phan Hiển Minh,
Hà Thị Ngọc Oanh, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Phùng Thị Cẩm Tú, 2010. Hoàn
thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn FDI vào TP Hồ Chí Minh trong bối
cảnh Việt Nam là thành viên của WTO. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành
phố. TP Hồ Chí Minh.
8.
Dương Thị Bình Minh, 2009. Thu hút vốn FDI ở một số nước châu Á và các bài
học kinh nghiệm cho TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế, số tháng
7/2009.
ii
9.
Dương Thị Bình Minh, 2010. Tác động các cam kết của Việt Nam gia nhập WTO
đến môi trường đầu tư thu hút vốn FDI vào TP Hồ Chí Minh. Tạp chí phát triển
kinh tế, số tháng 3/2010.
10. Hồ Kỳ Minh và Lê Minh Nhất Duy, 2012. Liên kết vùng: Từ lý luận đến thực
tiễn. Diễn đàn Kinh tế mùa Thu 2012. Ủy ban kinh tế Quốc hội Việt Nam, Viện
Khoa học và xã hội Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
11. Lê Bá Thảo, 1998. Việt Nam: Lãnh thổ và các vùng địa lý. Nhà xuất bản Thế
giới.
12. Nguyễn Mại, 2003. FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Báo Đầu tư, 24-122003.
13. Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh, 2010. Mối quan hệ giữa FDI với tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ 1
ISS_HUTECH – 15/04/2010. 577-588.
14. Nguyễn Tấn Vinh, 2011. FDI đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP Hồ
Chí Minh. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Trần Toàn Thắng, Nguyễn Mạnh
Hải, 2006. Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Dự án Sida.
16. Nguyễn Thị Tường Anh, Nguyễn Hữu Tâm, 2013. Nghiên cứu định lượng về các
nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI tại các tỉnh thành của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Tạp chí Kinh tế đối ngoại. Số 55. Tr 38 – 49.
17. Nguyễn Tiến Long, 2008. Giải pháp chủ yếu để thu hút vốn FDI nhằm chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Phát triển kinh tế. (131),
tr.28-31.
18. Quốc hội Việt Nam, 2005. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005.
19. Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài & Mai Đình Lâm, 2013. Chính sách tài khóa
gắn với tăng trưởng kinh tế bền vững giai đoạn 2011-2020. Tạp chí Phát triển
kinh tế. Số 280, tháng 2/2014. Tr 2-21.
iii
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1.
A.T. Kearney, 2012, 2013. FDI Confidence Index, A.T. Kearney, Inc.
2.
Ab Quyoom Khachoo, Mohd Imran Khan, 2012. Determinants of FDI inflows to
Developing Countries: A Panel Data Analysis. MPRA Paper. No 37278.
3.
Abdus Samad, 2009. Does FDI Cause Economic Growth? Evidence from SouthEast Asia and Latin America. Woodbury School of Business Working Paper 1-09.
4.
Adeolu B. Ayanwale, 2007. FDI and Economic Growth: Evidence from Nigeria.
AERC Research Paper 165 African Economic Research Consortium, Nairobi.
5.
Aitken, B., and Harrison, A., 1999. Do domestic firms benefit from foreign direct
investment? Evidence from Venezuala. American Economies Review, 89, 605-18.
6.
Aitken, B., Hanson, G. and Harrison, A., 1997. Spillovers, foreign investment,
and export behaviour. Journal of International Economics 43: 103- 132.
7.
Akinlo, A., 2004. Foreign direct investment and growth in Nigeria. An empirical
investigation. Journal of Policy Modeling, 26, pp. 627-639.
8.
Al Nasser, O. M. and X. G. Gomez, 2009. Do Well-Functioning Financial
Systems Affect the FDI Flows to Latin America. International Research Journal
of Finance and Economics. 29, 60-75.
9.
Aleksynska, M., Gaisford, J. and Kerr, W., 2003. Foreign Direct Investment and
Growth in Transition Economies. MPRA Paper No. 7668.
10. Alfaro, L., Chanda, A., Kalemli-Ozcan, S. and Sayek, S., 2004. FDI and
economic growth: the role of local financial markets. Journal of International
Economics 64 89–112.
11. Alfaro, L., S. Kalemli-Ozcan and S. Sayek, 2009. FDI, Productivity and Financial
Development. The World Economy.
12. Ali, S. and Guo, W., 2005. Determinants of FDI in China. Journal of Global
Business and Technology 1 (2): 21-31.
13. Ancharaz V.D., 2003. Determinants of Trade Policy Reform in Sub-Saharan
Africa. Journal of African Economies, 12(3), pp. 417- 443.
iv
14. Ang, J., 2009. Foreign direct investment and its impact on the Thai economy: the
role of financial development. Journal of Economics and Finance. 33(3), 316323.
15. Anh N.N, and Thang N., 2007. Foreign direct investment in Vietnam: An
overview and analysis the determinants of spatial distribution. Development and
Policies Research Center & Center for Analysis and Forecasting.
16. Apergis, N. and C. Katrakilidis, 1998. Does Inflation Uncertainty Matter in
Foreign Direct Investment Decisions? AnEmpirical Investigation for Portugal,
Spain, and Greece, Rivista Internazionale Di Scienze Economiche E
Commerciali, 45, 729-744.
17. Arellano, M., and S. Bond, 1991. Some tests of specification for panel data:
Monte Carlo evidence and an application to employment equations. Review of
Economic Studies. 58: 277–297.
18. Asiedu, E, 2006. Foreign Direct Investment in Africa: The Role of Natural
Resources, Market Size, Government Policy, Institutions and Political Instability,
The World Economy, 29:1, 63-77.
19. Asiedu, E., 2002. On the Determinantsof Foreign Direct Investment to
Developing Countries: Is Africa Different?. World Development. 30:1, 107-119.
20. Athukorala P.C., and Menon J., 1995: Developing with Foreign Investment:
Malaysia. Australian Economic Review; 109; 1st Quarter; pp. 9–22.
21. Athukorala, Prema-Chandra, 2009. Trends and Pattersof Foreign Direct
Investment in Asia: A Comparative Perspective. Margin-The Journal of Applied
Economic Research. Vol. 3, No. 4: 365-408.
22. Aviral T., Mihai M., 2011. Economic growth and FDI in ASIA: A panel data
approach. Economic Analysis & Policy, Vol. 41 No.2, September 2011.
23. Balasubramanyam, V. N., M. Salisu and D. Sapsford, 1996. Foreign Direct
Investment and Growth in EP and IS Countries. The Economic Journal. Vol.106,
pp. 92-105.
24. Bandera, V.N. and, J.T. White, 1968. US Direct Investment and Domestic
Markets in Europe. Economia Internationale. Vol., 21:117-233.
v
25. Barro, R. and Sala-I-Martin, X., 1995. Economic Growth. Cambridge, MA:
McGraw-Kill.
26. Barro, R. and Sala-i-Martin, X., 2004. Economic growth (2nd ed.). Cambridge,
Massachusetts: The MIT Press.
27. Barro, R.J, 1990. Government Spending in a Simple Model of Endogenous
Growth. The Journal of Political Economy, Vol, No.5: 103-S125.
28. Barry, F., Gorg, H., and Strobl, E., 2001. Foreign direct investment and wages
in domestic firms: productivity spillovers vs labour-market crowdingout. mimeo,
University College Dublin and University of Nottingham.
29. Barry, F. and J. Bradley, 1997. FDI and Trade: The Irish Host Country
Experience. Economic Journal. 445, 1798-1811.
30. Basu, A. and K. Srinivasan, 2002. Foreign Direct Investment in Africa – Some
Case Studies, IMF Working Paper WP/02/61.
31. Basu, P. and Guariglia, A., 2007. Foreign direct investment, inequality, and
growth. Journal of Macroeconomics. 29(4), 824-839.
32. Basu, P., Chakraborty, C. and Reagle, D., 2003. Liberalization, FDI, and Growth
in Developing Countries: A Panel Cointegration Approach. Economic Inquiry
41(3): 510-516.
33. Batten, J. and Vo, X., 2009. An analysis of the relationship between foreign
direct investment and economic growth. Applied Economics. 14(13), 1621-1641.
34. Bende-Nabende, A . J., Santoso, F. B., and Sen, S., 2003. The Interaction
between FDI, output and the spillover variables: cointegration and V A R
analyses for APEC, 1965-99. Applied Economics Letters, 10, 165-172.
35. Bende-Nabende, A. and Ford, L., 1998. FDI, Policy adjustment and endogenous
growth: multiplier effects from a small dynamic model for Taiwan, 1959-1995.
World Development, 26(7), pp.1315-1330.
36. Bengoa, M. and Sanchez-Robles, B., 2003. Foreign direct investment, economic
freedom and growth: new evidence from Latin America. European journal of
political economy.19 (3),529–545.
vi
37. Bhattacharya, D., de Carvalho, F., Eichborn, S., Hersel, P., Krüger, L., Lanzet, P.,
and Metzger, M., 2004. Foreign Direct Investment: High Risk, Low Reward for
Development, Evangelischer Entwicklungsdienst (EED). Church Development
Service. An Association of the Protestant Churches in Germany.
38. Bhissum Nowbutsing, 2009. FDI Domestic Investment and Economic Growth: A
Theoretical Framework. University of Technology Mauritius.
39. Biswas, 2002. Determinants of Foreign Direct Investment. Article first published
online: 17 DEC 2002. DOI:10.1111/1467-9361.00169.
40. Blankenau, Nicole Simpson, 2004. Public Education Expenditures and Growth.
Journal of Development Economics, April 2004, Vol. 73, pp. 583-605.
41. Blomstrom M., Lipsey R. E and Zejan M., 1996. What Explains the Growth of
Developing Countries? in Baumol W. J., Nelson R. R. and Wolff E. N. (eds.),
Convergence of Productivity: Cross-national Studies and Historical Evidence.
Oxford and New York: Oxford University Press, 1994, 243-59.
42. Blomstrom, Jian-Ye Wang, 1992. Foreign Investment and Technology Transfer:
A Simple Model. NBER Working Paper No. 2958 (Also Reprint No. r1732)
Issued in July 1992.
43. Blomstrom, M. and Kokko, A., 1998. Multinational Corporations and Spillovers.
Journal of Economic Surveys 12(2): 1-31.
44. Blomstrom, M. and Sjoholm, F., 1999. Technology transfer and spillovers: Does
local participation with multinationals matter? European Economic Review 43:
915- 923.
45. Blomstrom, M. and Wolff, E., 1994. Multinationalcorporations and productivity
convergence in Mexico, in W. Baumol, R. Nelson and E. Wolff, eds., Convergence
of Productivity: Cross-National Studies and Historical Evidence. Oxford; Oxford
University Press.
46. Blomstrom, M., and Persson, H., 1983. Foreign investment and spillover
efficiency in an underdeveloped economy: evidence from the Mexican
manufacturing industry. World Development, 11, 493-501.
vii
47. Borensztein E., Gregorio J. D. and Lee J. W., 1998. How Does Foreign Direct
Investment Affect Economic Growth? Journal of International Economics, 45,
115-135.
48. Bose, Niloy., Haque, M. Emranul., Osborn, Denise R, 2007. Public Expenditure
and Economic Growth: A Disaggregated Analysis For Developing Countries. The
Manchester School, Vol 75 No. 5 1463-6786 533 – 556.
49. Bouoiyour, J., 2003. The Determining Factors of Foreign Direct Investment in
Morocco. France, University de Pau et des Pays de I'Adour.
50. Brainard, S. L., 1997. An Empirical Assessment of the Proximity-Concentration
Trade-Off Between Multinational Sales and Trade. American Economic Review.
87: 4, 520-544.
51. Broadman, H.G., and Sun, X ., 1997. The distribution of foreign direct
investment in China. World Economy, 20, 339-361.
52. Cantwell, J., 1989. Technological Innovation and Multinational Corporations.
Oxford: Basil Blackwell.
53. Carkovic, M. and R. Levine, 2002. Does Foreign Direct Investment Accelerate
Economic Growth? in Does Foreign Direct Investment Promote Development?
Washington DC: Institute for International Economics. pp. 195-220.
54. Castellani, D. and Zanfei, A., 2005. Technology Gaps, Absorptive Capacity and
the Impact of Inward Investments on Productivity of European firms. Economics
of Innovation and New Technology12(6): 1-24.
55. Caves R. E., 1971. International Corporations: The Industrial Economics of
Foreign Investment. Economica, 38, 1-27.
56. Caves R. E., 1974. Multinational corporations, competition and productivity in
host country markets. Economica, 41, 176-193.
57. Caves, R. E, 1996. Multinational Enterprise and Economic Analysis (New
York: Cambridge University Press.
58. Caves, R.E.,1996. Multinational Enterprise and Economic Analysis, Second
Edition. Cambridge; Cambridge University Press.
viii
59. Cobb C. W. and Douglas P. H., 1928. A Theory of Production. The American
Economic Review, Vol. XVIII.
60. Colen, L., Maertens, M. and Swinnen, J., 2008. Foreign Direct Investment as an
Engine for Economic Growth and Human Development: A Review of the
Arguments and Empirical Evidence. IAP P6/06. Working Paper No.16.
61. Coughiin, C.C., and Segev, E., 2000. Foreign direct investment in China: a
spatial econometric study. WorldEconomy. 1-23.
62. Coughlin, C. G., 1991. State characteristics and the location of foreign direct
investment within the United States. Review of Economies and Statistics, 73, 675683.
63. Crespo, Nuno and Maria Paula Fontoura, 2007. Determinant Factors of FDI
Spillovers- What do We Really Know?. World Development, Vol. 35, No. 3: 410425.
64. Cương H.C., Ngọc D.T.B., Mai B.T.P., Linh D.H, 2013. Trade liberalization and
foregin direct investment in Vietnam: A gravity model using Hausman – Taylor
estimator approach. Journal of Science & Development, Vol. 11, No. 1: 85-96,
Vietnam.
65. Chakraborty C., 2004. Financial Resource Flows, Macro Policy Response and
Socio-economic Environment: The Experience of Latin America and East Asia.
Journal of Socio-Economics, 33, 469-489.
66. Chakraborty, C. And Basu, P., 2002. Foreign direct investment and growth in
India: a cointegration approach. Applied Economics. 34, 1061-1073.
67. Charkrabarti A., 2001. The Determinants of Foreign Direct Investment:
Sensitivity Analyses of Cross-Country Regressions. Kyklos, 54(1), pp. 89-114.
68. Chen, C., 1999. The impact of FDI and trade. Foreign Direct Investment and
Economic Growth in China. Edward Elgar, U K , 71-97.
69. Chen, J., and Fleisher, B. M., 1996. Regional income inequality and economic
growth in China. Journal of Comparative Economies, 22, 141-164.
ix
70. Chien N.D, and Zhang K.Z., 2012. FDI of Vietnam; Two-Way Linkages between
FDI and GDP, Competition among Provinces and Effects of Laws. iBusiness,
2012, 4, 157-163.
71. Chien N.D., and Linh H.T., 2013. Is there strong bidirectional causality between
FDI and economic growth? New evidence on Vietnam. Journal of
Transformative Entrepreneurship, Vol. 1, Issue 1, pp: 25-38 (2013).
72. Chien N.D., Zhang Z.K., and Giang T.T., 2012. FDI and Economic Growth:
Does WTO Accession and Law Matter Play Important Role in Attracting FDI?
The Case of Viet Nam. International Business Research; Vol. 5, No. 8; 2012.
73. Choe J., 2003. Do Foreign Direct Investment and Gross Domestic Investment
Promote Economic Growth? Review of Development Economics, 7, 44-57.
74. Chowdhury, A. and Mavrotas, G., 2005. FDI and growth: a causal relationship.
United Nation University Wider Research Paper, 2005 (25).
75. Christian D., & C. Richard T., 2012. FDI in Vietnam: An Empirical Study of an
Economy in Transition. Journal of Emerging Knowledge on Emerging Markets
Volume 4 November 2012.
76. Christian Lessmann, 2013. Foreign direct investment and regional inequality: A
panel data analysis. China Economic Review. Volume 24, March 2013, Pages
129–149.
77. Christophe Hurlin, 2004. Testing Granger Causality in Heterogenous Panel Data
Models with Fixed Coefficients. University Paris IX Dauphine, EURIsCO and in
CEPREMAP.
78. Dahlman, C., Nelson, R., 1995. Social Absorption Capability, National
Innovation Systems and Economic Development. In: Perkins, D.H., Koo, B.H.
(Eds.), Social capability and long-term growth. Macmillan Press, Basingstoke.
79. Damijan, J.P., Boris, M., Mark, K., and Matija, R., 2001. The role of FDI,
absorptive capacity and trade in transferring technology to transition countries:
evidence from firm panel data for eight transition countries. Mimeo UN Economie
Commission for Europe, Geneva.
x
80. Dang, Duc Anh, 2013. How foreign direct investment promote institutional
quality: Evidence from Vietnam. Journal of Comparative Economics. Volume
41, Issue 4, November 2013, Pages 1054–1072.
81. De Jager, J., 2004. Exogenous and Endogenous Growth. University of Pretoria
ETD.
82. De Mello, L.R. 1997. Foreign Direct Investment in Developing Countries and
Growth: A Selective Survey. Journal of Development Studies. 34 (1), 1-34.
83. De Mello, L.R., 1999. Foreign direct investment-led growth: evidence from time
series and panel data. Oxford Economie Papers. 51, 133-151.
84. Dees, S., 1998. Foreign Direct Investment in China: Determinants and Effects.
Economics of Planning. 31, 175-194.
85. Dilek T., Aytac G., 2013. FDI inflow as an international business operation by
MNCs and economic growth: An empirical study on Turkey. International
Business Review xxx (2013) xxx–xxx.
86. DiPeitro, William.R & Anoruo, 2011.Government Size, Public Dept and Real
Economic Growth: A Panel Analysis. Journal of Economic Studies, Vol. 39
No.4.
87. Djankov, S., and Hoeckman, B., 1998. Avenues of technology transfer: foreign
investment and productivity change in the Czech Republic. CEPR Discussion
paper, No. 1883.
88. Dowling, M. and Hiemenz, U., 1982. Aid, Savings and Growth in the Asian
Region. Asian Development Bank. 3, Economic Office Report Series.
89. Dritsaki, M., Dritsaki, C., & Adamopoulos, A., 2004. A causal relationship
between trade, foreign direct investment, and economic growth for Greece.
American Journal of Applied Sciences. 1(3), 230–235.
90. DukhabandhuSahoo, 2004. An analysis of the impact of foreign direct investment
on the Indian economy. PhD thesis. University of Mysore.
91. Dunning, J. H., 1977. Trade, Location of Economic Activity and the MNE: A
Search for an Eclectic Approach, in B. Ohlin, P. Hesselborn, and P. Wijkman.
xi
The International Allocation of Economic Activity: Proceedings of a Nobel
Symposium (London: Macmillan Press, 1977), pp. 395-418.
92. Dunning, J. H., 1995. Reappraising the Eclectic Paradigm in an Age of Alliance
Capitalism. Journal of International Business Studies, 26, 3: 461-91.
93. Dunning, J., 1973. The determinants of international production. Oxford
Economic Papers. 25, 289-336.
94. Dunning, J.H. 1981. International Production and the Multinational Enterprise.
London: George Allen & Unwin.
95. Durham, B.J., 2004. Absorptive capacity and the effects of foreign direct
investment and equity foreign portfolio investment on economic growth.
European Economic Review, 48, 285-306.
96. Dussage, P. and Garrette, B., 1995. Determinants of Success in International
Strategic Alliances: Evidence from the Global Aerospace Industry. Journal of
International Business Studies, 26, 3 (1995): 505-30.
97. Elboiashi, Hosein Ali, 2011. The effect of FDI and other foreign capital inflows
on growth and investment in developing economies. PhD thesis. Department of
Economics School of Business University of Glasgow.
98. Elsadig M. A., 2012. Are the FDI inflow spillover effects on Malaysia's
economic growth input driven? Economic Modelling 29 (2012) 1498–1504.
99. Ericsson, J. and Irandoust, M, 2001. On the Causality between Foreign Direct
Investment and Output: a Comparative Study. The International Trade Journal.
Vol. 15, pp. 122-132.
100. Esfahani and Ramirez, 2003. Institutions, infrastructure, and economic growth.
Journal of Development Economics 70 (2003) 443– 477.
101. Fayyaz Hussain, Constance Kabibi Kimuli, 2012. Determinants of Foreign Direct
Investment Flows to Developing Countries. SBP Research Bulletin Volume 8,
Number 1, 2012.
xii
102. Fedderke, J. and Romm, A., 2006. Growth impact and determinants of foreign
direct investment into South Africa, 1956–2003. Economic Modelling 23(5): 738760.
103. Feestra, R. C. and G. H. Hanson, 1997. Foreign Direct Investment and Relative
Wages: Evidence from Mexico’s Maquiladoras. Journal of International
Economics. 42, 371-393.
104. Frank S.T. Hsiao and Mei-Chu W. Hsiao, 2007. FDI, exports, and GDP in East
and Southeast Asia—Panel data versus time-series causality analyses. Journal of
Asian Economics. 17 1082–1106.
105. Friedman, M., 1977. Nobel lecture: Inflation and unemployment. The Journal of
Political Economy, 85:451–472.
106. Frimpong, J. and Oteng-Abayie, E., 2006. Bivariate causality analysis between
FDI inflows and economic growth in Ghana. MPRA Paper No. 351.
107. Fung, K. C, Iizaka, H., Lin, C, and Siu, A., 2002. An econometric estimation of
locational cholees of foreign direct investment: the case of Hong Kong and
U.S.firms in China. Asian Development Bank Institute.
108. Fung, K.C., H. Lizaka, J. Lee, and S. Parker, 2000. Determinants of U.S and
Japanese Foreign Direct Investment in China. Working Paper Santa Cruz. CA:
University of California at Santa Cruz, Department of Economics, 457.
109. Glass, A.J. and Saggi, K., 1998. International technology transfer and the
technology gap. Journal of Development Economics, 55, 369-398.
110. Globerman, S., 1979. Foreign Direct Investment and Spillover. Efficiency
Benefits in Canadian Manufacturing Industries. Canadian Journal of Economics.
42-56.
111. Gorg, H. and Greenaway, D., 2004. Much Ado About Nothing ? Do Domestic
Firms Really Benefit from Foreign Direct Investment. World Bank Research
Observer. Washington: World Bank.
112. Graham, E. M., 1978. Transatlantic Investment by Multinational Firms: A
Rivalistic Phenomenon. Journal of Post-Keynesian Economics, 1: 82-99.
xiii
113. Grosse, R., and Trevino, L.J., 1996. Foreign direct investment in the United
States: an analysis on country of origin. Journal of International Business
Studies. 27, 139-155.
114. Grossman G. M. and Helpman E., 1991. Trade, Knowledge Spillovers, and
Growth. European Economic Review, 35(2-3), 517-26.
115. Haddad, M., and Harrison, A ., 1993. Are there positive spillovers from direct
foreign investment? Evidence from panel data for Morocco. Journal of
Development Economics. 42,51-74.
116. Hansen, Henrick and John Rand, 2006. On the Causal Links Between FDI and
Growth in Developing Countries. The World Economy. 29 (1), 21-41.
117. Harrigan, K., 1987. Strategic Alliances: Their New Role in Global Competition,
Columbia Journal of World Business, 22, 2: 67-9.
118. Hasen, B. T. and G. Gianluigi, 2009. The Determinants of Foreign Direct
Investment: A Panel Data Study on AMU Countries. Centre forInternational
Banking Economics and Finance Working Paper (November).
119. Hermes, N. and R. Lensink, 2003. Foreign Direct Investment, Financial
Development and Economic Growth. The Journal of Development Studies. Vol.
40, pp. 142-163.
120. Herzer, D., Klasen, S. and Lehmann D., 2008. In search of FDI-led growth in
developing countries: the way forward. Economic Modelling. 25(5), 793-810.
121. Holtz-Eakin, D., W. Newey, and H. S. Rosen, 1988. Estimating vector
autoregressions with panel data. Econometrica 56: 1371–1395.
122. Hongxu Wei, 2010. Foreign Direct Investment and Economic Development in
China and East Asia. PhD thesis. The University of Birmingham.
123. Hsiao, F. and M.C. Hsiao, 2006. FDI, exports, and GDP in East and Southeast
Asia-Panel data versus time-series causality analyses. Journal of Asian
Economics. 17: 1082-1106.
xiv
124. Hymer, S., 1976, (originally written in 1960). The international operations of
national firms: a study of foreign direct investment. PhD dissertation,
Massachusetts Institute of Technology: MIT Press.
125. Inkpen, A. C., 1991. Strategic Alliances, in A. R. Rugman, and T. L. Brewer. The
Oxford Handbook of International Business (Oxford: Oxford University Press).
pp. 402-27.
126. Itaki, M., 1991, A Critical Assessment of the Eclectic Theory of the
Multinational Enterprise. Journal of International Business Economics, vol. 25,
pp. 445-460.
127. Jiang Jianming và Masaru Ichihashi, 2011. Foreign direct investment and it`s
impact on regional economic growth in the jiangxi province of P. R. china.
Discussion Paper. Hiroshima University
128. Jiang X., 2004. On the Influence Exerted by Absorption of FDI toward China’s
Drive for Technological Advancement and Enhancement of Its R&D Capabilities
in the collection of speeches delivered on the Symposium: Review and
Perspective of China’s Strategy of Ushering in Foreign Capital. Chinese Academy
of Social Sciences; 2004.
129. Jimmy Ran, Jan P. Voon, Guangzhong Li, 2007. How does FDI affect China?
Evidence from industries and provinces. Journal of Comparative Economics 35
(4) (2007) 774–799.
130. Judson, Ruth A. & Owen, Ann L., 1996. Estimating Dynamic Panel Data
Models: A Practical Guide for Macroeconomists. Federal Reserve.
131. Karikari, J. A., 1992. Causality between Direct Foreign Investment and
Economic Output in Ghana. Journal of Economic Development 17 (1), 7-17.
132. Karimi, Mohammad Sharif and Yusop, Zulkornain, 2009. FDI and Economic
Growth in Malaysia. MPRA Paper. No. 14999, posted 03.
133. Keller, W., 1996. Absorptive capacity: on the creation and acquisition of
technology in development. Journal of Development Economics. 49, 199-227.
134. Kevin N. Lumbila , 2005. What Makes FDI Work? A Panel Analysis of the
Growth Effect of FDI in Africa. Africa region Working Paper Peries no. 80.
xv
135. Kevin Williams, 2010. Essays on FDI, growth, and political instability in
developing. PhD Thesis. University of Nottingham.
136. Kim, D. D. and Seo, J., 2003. Does FDI inflow crowd out domestic investment in
Korea?. Journal of Economic Studies 30: 605-622.
137. Kindleberger, C.P, 1969. American Business Abroad. New Haven. Yale
University Press.
138. Kinoshita, Y. and N. F. Campos, 2003. Why Does FDI Go Where it Goes? New
Evidence from the Transition Economies, William Davidson Institute Working
Paper. 573.
139. Kneller, Richard, Bleaney, Michael F & Gemmell, Norman, 1998. Fiscal policy
and growth: evidence from OECD Countries. Journal of Public Economics 74
(1999) 171 – 190.
140. Kokko A., 1994. Technology, Market Characteristics, and Spillovers. Journal of
Development Economics, 43:279-93.
141. Kokko, A .,1996. Productivity spillovers from competition between local firms
and foreign affiliates. Journal of International Development. 94, 517-530.
142. Konings, J., 2001.The effects of foreign direct investment on domestic firms:
evidence from firm level panel data in emerging economies. Economics of
Transition, 9, 619-633.
143. Kravis, I. B. and R. E. Lipsey, 1982. The Location of Overseas Production for
Exports by US Multinational Firms. Journal of International Economics. 12, 201223.
144. Kueh, Y. Y., 1992. Foreign investment and economic change in China. China
Quarterly. 131,637-690.
145. Kui-yin Cheung, Ping Lin, 2004. Spillover effects of FDI on innovation in China:
Evidence from the provincial data. China Economic Review. Volume 15, Issue 1,
2004, Pages 25–44.
146. Larson and Lyhagen, 2001. Likelihood Based cointegration test in heterogeneous
Panels. Econometrics Journal 4. 109-142.
xvi
147. Laureti, L. and Postiglione, P., 2005. The effects of capital inflows on the
economic growth in the MED area. Journal of Policy Modelling, 27, pp. 839-851.
148. Le Thanh Thuy, 2007. Does FDI have an Impact on the Growth in Labor
Productivity of Vietnamese Domestic Firms ?. Rieti Discussion Paper Series 07E-021.
149. Le Viet Anh, 2009. FDI-Growth Nexus in Vietnam. Nagoya University.
150. Lean, H., 2008. The Impact of Foreign Direct Investment on the Growth of
the Manufacturing Sector in Malaysia. International Applied Economics and
Management Letters 1(1): 41-45.
151. Lecraw, D., 1991. Factors Influencing FDI in Host Developing Countries: A
Preliminary Report, in Mutlinational Enterprises in Less Developed Countries,
ed. P.J. Buckley and J. Clegg, 163-180.
152. Lee, C. and C. Chang, 2009. FDI, Financial Development, and Economic
Growth: International Evidence. Journal of Applied Economics. 12:2, 249-271.
153. Li, X. and Liu, X., 2005. Foreign direct investment and economic growth: an
increasingly endogenous relationship. World Development. 33, 393-407.
154. Lim, L. and McAleer, M., 2002. Economic growth and technological catching up
by Singapore to the USA. Mathematics and Computers in Simulation 59 (1-3):
133-141.
155. Lipsey, R.E., 1999. Affiliates of U.S. and Japanese Multinationals in East Asian
Production and Trade, NBER Working Paper 7292.
156. Liu, X, Song, H, Wei, Y & Romilly, P 1997. Country characteristics and
foreigndirect investment in China: A panel data analysis. Review of World
Economics, vol.133, no. 2, pp. 313-29.
157. Liu, X., Burridge, P., & Sinclair, P. J. N., 2002. Relationships between economic
growth, foreign direct investment and trade: Evidence from China. Applied
Economics. 34, 1433–1440.
158. Lopez, R.R., Thomas, V & Wang, W, 2010. The effect of Fiscal policies on the
Quanlity of Growth. Washington, D.C: WorldBank Publication.
xvii
159. Loree, D. W. and S. E. Guisinger, 1995. Policy and Non-policy Determinants of
US Equity Foreign Direct Investment. Journal of International Business Studies.
Second Quarter, 281-299.
160. Lucas, R. E., 1988. On the mechanism of economic development. Journal of
Monetary Economies, 22, 3-42.
161. MacDougall, G.D.A., 1960. The Benefits and costs of private investment from
abroad: atheoretical approach. Economie Record, 36, 13-35.
162. Maddala, G.S., Wu, S., 1999, A comparative study of unit root tests with panel
data and a simple new test. Oxford Bulletin of Economics and Statistics. 61, 631 –
652.
163. Mahnaz Rabiei, Zohreh Ghavam Masoudi, 2012. Foreign Direct Investment and
Economic Growth in Eight Islamic Developing Countries. European Journal of
Scientific Research. ISSN 1450-216X. Vol.68. No.4 (2012), 487-493.
164. Makki, S. S., & Somwaru, A., 2004. Impact of foreign direct investment and
trade on economic growth: Evidence from developing countries. American
Journal of Agricultural Economics. 86(3), 795–801.
165. Manh Vu Le, Terukazu Suruga, 2005. The Effects of FDI and Public Expenditure
on Economic Growth: From Theoretical Model to Empirical Evidence. GSICS
Working Paper Series. Kobe University.
166. McCoskey & Kao, 1998. A Residual – based Test of The Null of Cointegration.
Economictrics Review 17, 57-84.
167. Mendoza et al., Milesi, Asea, 1997. On the effectiveness of tax policy on altering
long run growth: Harberger’s superneutrality conjecture. Journal of public
Economics 66(1), 99-126.
168. Mercereau, B., 2005. FDI Flows to Asia: Did the Dragon Crowd Out the
Tigers?. IMF working Paper WP/05/189.
169. Mihai Daniel Roman and Andrei Padureanu, 2012. Models of Foreign Direct
Investments Influence on Economic Growth. Evidence from Romania.
International Journal of Trade, Economics and Finance. Vol. 3, No. 1. pp. 25-29.
xviii
170. Mody, A., S. Dasgupta and S. Sinha, 1998. Japanese Multinationals in Asia:
Drivers and Attractors. Oxford Development Studies. 27:2, 149-164.
171. Moore, M., 1993. Determinants of German manufacturing direct investment:
1980-1988. Weltwirtschaftliches Archiv, 129, 120-38.
172. Morgan, T., 1998. Foreign Direct Investment and Development: The New Policy
Agenda for Developing Countries and Economies in Transition. Institute for
International Economics. Washington, D.C.
173. Mottaleb, K. A. and K. Kalirajan, 2010. Determinants of Foreign Direct
Investment in Developing Countries: A Comparative Analysis. Australia South
Asia Research Centre, ANU Working Paper. 2010/13.
174. Munnell, 1992. Infrastructure Investment and Economic Growth. The Journal of
Economic Perspectives 6 (4): 189-198.
175. Nabila Asghar and Samia Nasreen and Hafeez ur Rehman, 2011. Relationship
between FDI and Economic Growth in Selected Asian Countries: A Panel Data
Analysis. Review of Economics & Finance. 84-96.
176. Nadiri, M.I., 1991. U.S. Direct investment and the production structure of the
manufacturing sector in France, Germany, Japan, and the U.K., mimeo. New
York University and NBER, December.
177. Nicholas Apergis, Katerina Lyroudi and Athanasios Vamvakidis, 2008. The
Relationship Between Foreign Direct Investment and Economic Growth:
Evidence from Transitional Countries. Transition Studies Review 15: 37-51.
178. Nunnenkamp, P. and Spatz, J., 2004. FDI and economic growth in developing
economies: How relevant are host-economy and industry characteristics.
Transnational Corporations 13(3): 54-86.
179. Nguyen Phi Lan., 2006. Foreign Direct Investment and Its linkage to Economic
Growth in Vietnam: A Provincial Level Analysis. Adelaide, SA 5001, Australia.
180. Nguyen Thi Phuong Hoa, 2004. Foreign dire ct inves tment an its contributions
to economic grow th and poverty reduction in Vietnam (1986 - 2001), Peter Lang,
Frankfurt.
xix
181. Olofsdotter, K., 1998. Foreign direct investment, country capabilities and
economic growth. Weltwirtschaftliches Archiv. 134,534-547.
182. Onyeiwu, S. and H. Shrestha, 2004. Determinants of Foreign Direct Investment
in Africa. Journal of Developing Societies. 20:1, 89-106.
183. Ozawa, T., 1992. Foreign direct investment and economic development.
Transnational Corporations. 1,27-54.
184. Parkhe, A., 1991. Interfirm Diversity, Organisational Learning, and Longevity in
Global Strategic Alliances. Journal of International Business Studies. 22: 579602.
185. Parry, T.G., 1985, Internalization as a General Theory of Foreign Investment: A
Critique, Weltwirtschaftliches Archive, vol. 121, pp.564-569.
186. Perasan et al., 1999. Pooled Mean Group estimation of dynamic heterogeneity
panels. Journal of American Statistic Association, 94: 621 – 34.
187. Pesaran M.H., Smith R., 1995. Estimating long-run relationships from dynamic
heterogeneous panels. Journal of Econometrics 68, 79–113.
188. Petrochilas, G.A., 1989. Foreign Direct Investment and Development Process.
Aldershot: Avebury.
189. Pirotte, A., 1999. Convergence of the Static Estimation Toward the Long Run
Effects of Dynamic Panel Data Models. Economics Letters. 63, 2, 151–58.
190. Pravakar Sahoo, Ranjan Kumar Dash, 2010. Economic growth in South Asia:
Role of infrastructure. The Journal of International Trade & Economic
Development. Vol. 21, No.2, 217-252.
191. Ramirez, M., 2000. Foreign direct investment in Mexico: a cointegration
analysis. Journal of Development Studies. 37(1), 138-162.
192. Ramlee, Mustapha, Abu, Abdullah, 2004. Malaysia transitions toward a
knowledgebased economy. The Journal of Technology studies XXX. (3)
(Summer).
193. Ran Jan P. Voon, Guangzhong Li, 2007. How does FDI affect China? Evidence
from industries and provinces. Journal of Comparative Economics 35 (2007)
774–799.
xx
194. Ray, E J ., 1989. The determinants of foreign direct investment in the United
States: 1979-1985. In Robert, C. and Feenstra, (Eds.), Trade Policies for
International Competitiveness. Chicago: University of Chicago Press: 53-83.
195. Rebelo, Sergio, 1991. Long run Policy Analysis and Long run Growth. The
Journal of Political Economy. Vol. 99, No. 3. pp. 500-521.
196. Recep Kok, 2009. Analyses of FDI determinants in developing countries.
International Journal of Social Economics. Vol. 36 Nos 1/2, 2009. 105-123
197. Rodriguez-Clare, A., 1996. Multinationals, Linkages
Development. American Economic Review. 86, 4: 852-73.
and
Economic
198. Rodrik, 1992. The limits of Trade the Policy Reform in Developing Countries.
The Journal of Economic Perspective. Vol 6. No 1. 87-105.
199. Romer P. M., 1986. Increasing Returns and Long Run Growth. Journal of
Political Economy, 94, 1002-1037.
200. Romer, P, 1993. Idea Gaps and Object Gaps in Economic Development. Journal
of Monetary Economics. Vol. 32, No. 3: 543-573.
201. Romer, P., 1990. Endogenous Technological Change. The Journal of Political
Economy 98 (5): S71-S102.
202. Roodman, D., 2006. How to Do xtabond2: An introduction to Difference and
System GMM in Stata. Working Paper 103, Center for Global Development,
Washington.
203. Root, F. R. and A. A. Ahmed, 1979. Empirical Determinants of Manufacturing
Direct Foreign Investment in Developing Countries. Economic Development and
Cultural Change. Vol. 27: 751-767.
204. Sajid Anwar and Lan Phi Nguyen, 2010. Foreign direct investment and economic
growth in Vietnam. Asia Pacific Business Review. Vol. 16, Nos. 1–2, January–
April 2010, 183–202.
205. Sajid Anwar, Lan Phi Nguyen, 2011. Foreign direct investment and export
spillovers: Evidence from Vietnam. International Business Review 20 (2011)
177–193.
xxi
206. Sajid, A., and Lan, N.P., 2011. Foreign direct investment and trade: The case of
Vietnam. Research in International Business and Finance. 25 (2011) 39–52.
207. Sanchez-Robles, B., 1998. Infrastructure investment and growth: some empirical
evidence. Contemporary Economic Policy 16: 98-108.
208. Schmitz, A. and J. Bieri, 1972. EEC Tariff and US Direct Investment. European
Economic Review. Vol. 3: 259-270.
209. Schneider, Friedrich and Bruno S. Frey, 1985. Economic and political
determinants of foreign direct investment. World Development. Vol. 13, No. 2:
161-175.
210. Schultz, T.W., 1963. The Economic Value of Education. Columbia University
Press, NewYork.
211. Shatz, H. and A. J. Venables, 2000. The Geography of International Investment.
World Bank Policy Research Working Paper. 2338.
212. Singh, H. and K. Jun, 1996. The Determinants of Foreign Direct Investment in
Developing Countries. Transnational Corporation, 5:2, 67-105.
213. Solow, R M ., 1956. A contribution to the theory of economic growth. Quarterly
Journal of Economies, 70, 65-94.
214. Solow, Robert M ., 1957.Technical change and the aggregate production. Review
of Economics and Statistics, 39, 312-320.
215. Soto, M., 2000. Capital flows and growth in developing countries: recent
empirical Evidence. OECD Working Paper. No. 160.
216. Stokey, N., Rebelo, S, 1995. Growth effects of Flat-rate taxes. Journal of
Political Economy 103(30, 510 – 550.
217. Svensson, R., 1996. Effects of overseas production on home country exports:
evidence based on Swedish multinationals. Weltwirtscaftliches Archiv Vol.132
(2), 304–329.
218. Svetlana Ledyaeva and Mikael Linden, 2010. Foreign direct investment and
economic growth: Empirical evidence from Russian regions. Bank of Finland.
BOFIT Institute for Economies in Transition.
xxii
219. Tam Bang Vu., 2008. Foreign Direct Investment and Endogenous Growth in
Vietnam. Applied Economics, 40, 1165-1173.
220. Toda, H. and Yamamoto, T., 1995. Statistical inference in vector autoregression
with possibly integrated processes. Journal of Econometrics 66(1-2): 225-250.
221. Torrisi, C.R.,1985. The Determinants of Direct Investment in a Small LDC.
Journal of Economic Development. Vol. 10: 29-45.
222. UNCTAD, 1998. Wold Investment Report 1998: Trends and Determinants. New
York and Geneva: United Nations.
223. UNCTAD, 2006. FDI from Developing and Transition Economies: Implications
for Development. World Investment Report. New York and Geneva, United
Nations.
224. Vernon, R., 1966. International Investment and International Trade in the
Product Cycle, Quarterly Journal of Economics, 80: 90-207.
225. Wang, M., 2002. Manufacturing FDI and Economic Growth: Evidence from
Asian Economies. Department of Economics, University of Oregon mimeo.
226. Wei K., 2008. Foreign Direct Investment and Economic Growth in China's
Regions, 1979-2003. PhD dissertation. The Business School, Middlesex
University, London, U.K.
227. Westerlund, J., 2007. Testing for error correction in panel data. Oxford Bulletin of
Economics and Statistics. 69: 709-748.
228. Wheeler, David. and Ashoka Mody, 1992. International Investment Location
Decisions, the case of US Firms. Journal of International Economics. Vol. 33,
No. 1 & 2, Pp. 57-76.
229. World Bank, 1999. Foreign Direct Investment in Bangladesh: Issues of Long-run
Sustainability. World Bank, Bangladesh Country Office, Dhaka, Bangladesh.
230. Wu Jyun-Yi Hsu Chih-Chiang, 2008. Does Foreign Direct Investment Promote
Economic Growth? Evidence from a Threshold Regression Analysis. Economics
Bulletin. Vol. 15, No. 12 pp. 1-10.
xxiii
231. Xu, B., 2000. Multinational enterprises, technology diffusion, and host country
productivity growth. Journal of Development Economics. 62, 477-493.
232. Yanikkaya, H., 2003. Trade openness and economic growth: a cross-country
empirical investigation. Journal of development Economics 72: 57-89.
233. Yang, B., 2008. FDI and growth: a varying relationship across regions and over
time. Applied Economics Letters. 15(2), 105-108.
234. Yao, S., 2006. On economic growth, FDI and exports in China. Applied
Economies. 38, 339-352.
235. Yao, S., and Wei, K ., 2007. Economie growth in the presence of FDI: the
perspective of newly industrialising economies. Journal of Comparative
Economies, 35, 211-234.
236. Yiyang Liu, 2012. Foreign Direct Investment in China: Interrelationship between
Regional Economic Development and Location Determinants of Foreign Direct
Investment. PhD thesis. University of Western Sydney.
237. Zhang, K. H., 2001b. How does foreign direct investment affect economic
growth in China? Economie of Transition, 9, 679-693.
238. Zhang, K. H., 2001d. China's inward FDI boom and the greater Chinese
economy. The Chinese Economy, 34, 74-88.
239. Zhang, K. H., 2001e. Does FDI promote economic growth? Evidence from East
Asia and Latin America. Contemporary Economie Policy, 19, 175-185.
240. Zhang, K.H., 2000. Human Capital, Country Size, and North-South
Manufacturing Multinational Enterprises. International Economics. 52 (2), 237260.
i
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC CHƯƠNG 1
Phục lục 1.1 Tổng quan FDI
Định nghĩa FDI
Có nhiều quan điểm khác nhau về FDI, tùy theo cách thức đánh giá nhận định về dòng vốn
FDI. Theo WTO, FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài
sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó, phương diện quản lý
là tiêu chí để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Theo IMF (1993) đầu tư trực tiếp
là loại đầu tư quốc tế phản ánh mục tiêu của một thực thể thường trú trong một nền kinh tế có
được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp của nền kinh tế khác (các thực thể thường trú là nhà
đầu tư trực tiếp và các doanh nghiệp là doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Hai tiêu chí đưa vào
khái niệm "lợi ích lâu dài" là: (i) Sự tồn tại của một mối quan hệ lâu dài giữa các nhà đầu tư
trực tiếp và các doanh nghiệp; (ii) Mức độ quan trọng của nhà đầu tư trực tiếp trong việc quản
lý doanh nghiệp. Khái niệm về lợi ích lâu dài không được IMF định nghĩa về một khung thời
gian cụ thể và tiêu chí thích hợp hơn được quan tâm là mức độ sở hữu trong doanh nghiệp.
Ngưỡng IMF là sở hữu 10% cổ phần phổ thông, quyền biểu quyết hoặc tương đương cho các
doanh nghiệp chưa hợp nhất. Nếu các tiêu chuẩn được đáp ứng, FDI bao gồm: (i) Các công ty
con (trong đó nhà đầu tư nước sở tại không sở hữu hơn 50%) (ii) Liên kết: (trong đó nhà đầu
tư sở tại không sở hữu từ 10-50%) (iii) Chi nhánh: (thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài).
Các thành phần của đầu tư trực tiếp cấu thành thu nhập đầu tư trực tiếp, các giao dịch đầu tư
trực tiếp và vị trí đầu tư trực tiếp. FDI là tổng của ba thành phần cơ bản: vốn chủ sở hữu, thu
nhập tái đầu tư và vốn khác liên quan đến giao dịch nợ giữa các công ty: (i) Vốn chủ sở hữu
bao gồm giá trị của các công ty đa quốc gia đầu tư vào cổ phiếu của một doanh nghiệp ở nước
ngoài. (ii) Lợi nhuận tái đầu tư bao gồm cổ phiếu nhà đầu tư trực tiếp (theo tỷ lệ góp vốn trực
tiếp) của thu nhập không phân phối cổ tức của các công ty con hoặc liên kết và thu nhập của
chi nhánh không nộp cho chủ đầu tư trực tiếp. (iii) Vốn đầu tư khác trực tiếp còn được gọi là
giao dịch nợ giữa các công ty, chúng bao gồm các khoản vay và cho vay vốn ngắn hạn và dài
hạn bao gồm cả chứng khoán nợ và nhà cung cấp tín dụng giữa các nhà đầu tư trực tiếp và các
công ty con, chi nhánh (IMF, 1993).
ii
OECD, IMF và UNCTAD đã cố gắng minh họa cho bản chất của FDI với các phương pháp
nhất định. Nói chung FDI đề cập đến các dòng vốn từ nước ngoài đầu tư vào năng lực sản
xuất của nền kinh tế và thường được ưa chuộng hơn các hình thức khác của tài chính bên
ngoài bởi vì nó không tạo nợ, ổn định và lợi nhuận của nó phụ thuộc vào việc thực hiện các
dự án của các nhà đầu tư. FDI cũng tạo điều kiện cho thương mại quốc tế và chuyển giao kiến
thức, kỹ năng và công nghệ. Nó cũng được mô tả như một nguồn phát triển kinh tế, hiện đại
hóa và tạo việc làm, trong đó những lợi ích tổng thể gây nên tác động lan tỏa công nghệ, hỗ
trợ hình thành nguồn nhân lực, góp phần hội nhập thương mại quốc tế và đặc biệt là xuất
khẩu, giúp tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh hơn, tăng cường phát triển doanh
nghiệp, làm tăng tổng năng suất và cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên.
Định nghĩa chuẩn về FDI được đưa ra bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD,
1996), theo đó FDI là đại diện cho khái niệm của một doanh nghiệp trong một quốc gia cụ
thể có một mức độ kiểm soát đối với doanh nghiệp khác trong một quốc gia khác. FDI là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý
doanh nghiệp nói trên bằng cách:
Thành lập hoặc mở rộng một doanh nhiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý
của chủ đầu tư;
Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có;
Tham gia vào một doanh nghiệp mới;
Cấp tín dụng dài hạn;
Quyền kiểm soát.
Lý do cho việc mở rộng nhanh chóng FDI là do một số yếu tố: tăng mức độ và những thay đổi
trong công nghệ, tự do hóa thương mại - đầu tư đã quy định và tư nhân hóa thị trường ở nhiều
nước. Những yếu tố này đã dẫn đến cạnh tranh gia tăng giữa các công ty, lần lượt dẫn đến một
sự bùng nổ lớn trong việc sáp nhập và mua lại như các công ty tìm kiếm để giảm chi phí đổi
mới và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu. Các khu vực của thế giới đã liên
tục nhận được sự bùng nổ của FDI từ Hoa Kỳ, Tây Âu, và gần đây là Nhật Bản. Đây cũng là
khu vực làm tăng dòng FDI toàn cầu, do tham gia vào các hoạt động sáp nhập và mua lại.
Điều này phản ánh vốn đầu tư nước ngoài ngày càng cạnh tranh giữa một số lượng tương đối
nhỏ của các công ty, nhưng diễn ra trên một bình diện quốc tế. Trong bốn thập kỷ qua, số
lượng doanh nghiệp đa quốc gia và mức độ của FDI đạt mức toàn cầu (Jonathan Jones và
Colin Wren, 2006).
iii
Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2005), thì: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu
tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Theo GSO, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là toàn bộ vốn bằng tiền hoặc tài sản hợp pháp do
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam để tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp (không
bao gồm các khoản đầu tư gián tiếp) theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của
pháp luật có liên quan. Bao gồm:
Số vốn đăng ký đầu tư trực tiếp của nước ngoài của những dự án mới được cấp giấy
chứng nhận đầu tư trong kỳ;
Số vốn bổ sung của những dự án được cấp phép trong các năm trước.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm vốn pháp định và vốn vay. Vốn pháp định của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là mức vốn phải có để thành lập doanh nghiệp được
ghi trong Điều lệ doanh nghiệp.
Các hình thức FDI
Hình thức của FDI phụ thuộc vào cách thức lựa chọn, cách thức nhìn nhận dòng vốn di
chuyển từ nhà đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư. Dựa vào bản chất về khái niệm của FDI có
thể nhìn nhận các hình thức của FDI như sau:
Thứ nhất, căn cứ vào bản chất đầu tư, các hình thức FDI bao gồm
Đầu tư các tài sản: Đầu tư tài sản là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và
thiết lập các các tài sản kinh doanh ở nước nhận đầu tư.
Đầu tư dưới dạng mua lại và sáp nhập: Theo hình thức này trong đó hai hay nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp mua lại một
doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư.
Thứ hai, căn cứ vào tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp
do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết
định quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh trong quá khứ để đầu tư thêm, tái đầu tư.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một
công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp
của nhau.
iv
Thứ ba, căn cứ vào động cơ của nhà đầu tư, các hình thức của FDI
Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên
rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá
thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích
khai thác các tài sản sẵn có ở nước tiếp nhận. Nó cũng còn nhằm khai thác các tài nguyên đặc
thù của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài
nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh, để giành thế độc quyền trong khai
thác, sản xuất kinh doanh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp
ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện
nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất
ưu đãi, tìm kiếm những ưu đãi trong thu hút đầu tư nói chung của nước tiếp nhận đầu tư.
Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị
trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh. Hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các
hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp
nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu, mở rộng thị phần.
Theo Chryssochoidis, Millar & Clegg (1997) có năm loại FDI:
Loại đầu tiên của FDI được thực hiện để đạt được quyền thâm nhập vào các yếu tố cụ thể của
sản xuất, ví dụ như nguồn lực, kiến thức kỹ thuật, vật liệu, kiến thức, bằng sáng chế hoặc
thương hiệu thuộc sở hữu của một công ty ở nước sở tại. Nếu các yếu tố sản xuất không có
sẵn trong nền kinh tế của các công ty nước ngoài và không phải là dễ dàng để khai thác sử
dụng, sau đó các công ty nước ngoài phải đầu tư tại địa phương để đảm bảo sự thâm nhập,
khai thác những ưu thế sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư.
Loại thứ hai của FDI được phát triển bởi Raymond Vernon (1966) trong giả thuyết chu kỳ
sản phẩm của mình. Theo mô hình này, công ty phải đầu tư để đạt được quyền xâm nhập đến
các yếu tố sản xuất rẻ hơn. Chính phủ của nước chủ nhà có thể khuyến khích kiểu này của
FDI nếu họ đang theo đuổi một chiến lược phát triển theo định hướng xuất khẩu. Kể từ khi
chính phủ có thể cung cấp một số hình thức ưu đãi đầu tư cho các công ty nước ngoài, như
hình thức trợ cấp, giảm thuế. Nếu chính phủ bằng cách sử dụng chính sách thay thế nhập khẩu
thay vào đó, các công ty nước ngoài chỉ có thể được phép tham gia trong nền kinh tế nước
tiếp nhận đầu tư nếu họ có kỹ thuật, trình độ quản lý. Như vậy có thể được chuyển giao bí
quyết thông qua cấp giấy phép, điều đó có thể cho kết quả trong một liên doanh với một đối
tác địa phương.
v
Loại thứ ba của FDI liên quan đến các đối thủ cạnh tranh quốc tế thực hiện đầu tư lẫn nhau
nhau, ví dụ như thông qua qua cổ phần hoặc thông qua thành lập liên doanh, để đạt được
quyền xâm nhập vào phạm vi sản phẩm của nhau. Như một kết quả của sự gia tăng cạnh tranh
giữa các sản phẩm tương tự và chuyên môn R&D do FDI xuất hiện. Cả hai công ty thường
thấy khó khăn để cạnh tranh trong thị trường nội địa của nhau hoặc ở các nước thứ ba, thị
trường cho các sản phẩm của nhau. Nếu không có các sản phẩm đạt được lợi thế chi phối, hai
công ty có thể đầu tư trong khu vực của nhau và thúc đẩy sản phẩm chuyên môn hóa trong sản
xuất.
Loại thứ tư của FDI liên quan đến việc tiếp cận với khách hàng trên thị trường nước sở tại.
Trong loại này của FDI không quan sát thấy bất kỳ sự thay đổi cơ bản trong lợi thế so sánh từ
nước chủ nhà. Loại đầu tư này chủ yếu để mở rộng thị phần tại chính nước tiếp nhận đầu tư,
không đặt trọng tâm về xuất khẩu từ các công ty FDI ở nước tiếp nhận đầu tư.
Loại thứ năm của FDI liên quan đến các khía cạnh hội nhập thương mại khu vực. Loại này
xảy ra khi có những lợi thế cho các công ty nước ngoài ở đất nước mình, nhưng sự tồn tại của
thuế quan hay các rào cản thương mại khác ngăn chặn các công ty xuất khẩu đến nước tiếp
nhận đầu tư. Do đó, các công ty nước ngoài loại bỏ những rào cản bằng cách thiết lập một sự
hiện diện trong nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư để đạt được quyền xâm nhập vào các thị
trường nước tiếp nhận đầu ttư, duy trì giá trị gia tăng trong nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư.
Căn cứ vào bản chất dòng vốn đầu tư của FDI, có thể nhìn nhận FDI có các hình thức:
Thứ nhất, hình thức FDI dưới dạng Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BOC)
Đây là hình thức hợp tác kinh doanh giữa đối tác ở nước đầu tư (nước ngoài) với đối tác ở
nước tiếp nhận đầu tư trên nguyên tắc thống nhất cùng hợp tác kinh doanh, cùng phân chia lợi
ích và chịu rủi ro (nếu có xảy ra). Theo hình thức này, hai bên sẽ thống nhất các phương án
sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở pháp nhân của bên đầu tư và bên tiếp nhận đầu tư trên
nguyên tắc thống nhất.
Thứ hai, FDI dưới hình thức liên doanh
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế, trong đó các bên tham gia là bên nước tiếp nhận
đầu tư và bên nước đi đầu tư. Hình thức này sẽ cho ra đời công ty liên doanh mới giữa các
bên, công ty đó được thực hiện theo luật phát nước tiếp nhận đầu tư. Các bên tham gia trong
công ty liên doanh cùng đầu tư, cùng chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn trong công ty liên doanh phụ thuộc vào hợp đồng liên doanh do các
bên thống nhất. Hình thức này của FDI có sự giao thoa sâu về vốn, điều hành và công nghệ
giữa nước tiếp nhận đầu tư và nước đi đầu tư. Đây là hình thức FDI phổ biến, đặc biệt đối với
những thị trường mới mở để kêu gọi đầu tư, vì hình thức này có sự tham gia giữa các đối tác
vi
nên công tác kiểm soát của đôi bên thuận tiện, dễ dàng và trách nhiệm các bên (nhà đầu tư và
bên tiếp nhận đầu tư) cao.
Thứ ba, FDI dưới hình thức 100% vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
Theo hình thức này, công ty được bên đối tác nước ngoài đầu tư vốn 100% và chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở luật pháp nước tiếp
nhận đầu tư. Theo hình thức này, tính giao thoa về vốn, công nghệ và cách thức điều hành
giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư rất thấp.
Thứ tư, FDI dưới hình thức Xây dựng – hoạt động và chuyển giao (BOT)
Là hình thức đầu tư giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để tiến
hành xây dựng, kinh doanh các công trình trong một khoảng một thời gian nhất định để thu
hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận phù hợp, hết thời gian kinh doanh, sẽ bàn giao công trình cho
nước tiếp nhận đầu tư để tiếp tục phục vụ, khai thác. Theo hình thức này, vốn đầu tư của đối
tác nước ngoài, thực thi sản xuất, kinh doanh, xây dựng theo luật pháp nước tiếp nhận đầu tư,
hình thức này bên cạnh là kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, còn thể hiện sự hỗ trợ, viện trợ,
giúp đỡ của bên đầu tư đối với bên tiếp nhận đầu tư.
Thứ năm, FDI dưới hình thức Xây dựng – chuyển giao và hoạt động (BTO)
Hình thức BTO được thực ký giữa cơ quan Nhà nước bên tiếp nhận đầu tư đối với nhà đầu tư
nước ngoài để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Khi đã hoàn thành công trình sẽ tiến
hành bàn giao công trình cho nước tiếp nhận đầu tư. Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư cho
phép bên đầu tư kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn và tìm kiếm
lợi nhuận hợp lý.
Thứ sáu, FDI dưới hình thức Xây dựng – chuyển giao (BT)
Theo hình thức BT, Nhà nước và đối tác đầu tư thỏa thuận là sau khi tiến hành xây dựng xong
các công trình kết cấu hạ tầng sẽ tiến hành bàn giao cho nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ bảy, FDI dưới hình thức hợp tác Công – tư (PPP)
Theo PPP, là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với đối tác đầu tư
ở nước ngoài để xây dựng các công trình, cung cấp dịch vụ theo sự thỏa thuận đôi bên. Theo
PPP, vốn đầu tư được huy động từ Nhà nước nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài,
thực hiện theo luật pháp nước tiếp nhận đầu tư
Thứ tám, FDI dưới hình thức mua và sáp nhập (M&A)
Theo hình thức này sẽ có sự mua lại các công ty trong nước và tiến hành sáp nhập với công ty
khác cũng trong nước hoặc nước ngoài. Vốn đầu tư theo hình thức M&A phụ thuộc vào quy
định của luật pháp từng nước cụ thể, về hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật pháp nước
tiếp nhận vốn đầu tư.
vii
Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2005), các hình thức đầu tư trực tiếp có thể là:
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà
đầu tư nước ngoài.
Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
Đầu tư phát triển kinh doanh (Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường).
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Phục lục 1.2 Tổng quan tăng trưởng kinh tế
Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ thay đổi thu nhập thực tế hoặc sản lượng thực tế, tốc độ tăng
trưởng của một biến số là phần trăm tăng hàng năm. Để xác định tăng trưởng kinh tế, chúng
ta phải chỉ định rõ cả biến số cần đo và thời kỳ đo (David Begg, Stanley Fischer và Rudiger
Dornbusch, 2005).
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và được đo lường bởi
sự thay đổi trong tỷ lệ phần trăm của GDP từ năm này đến năm tiếp theo. Theo Banchard
(2000) GDP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tính bởi phần tiêu dùng cuối cùng
được sản xuất ra trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định hay GDP là tổng giá
trị tăng thêm trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Theo GSO, GDP là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản
xuất của tất cả các đơn vị thường trú trong nền kinh tế của một nước trong một thời kỳ nhất
định; phản ánh các mối quan hệ trong quá trình sản xuất, phân phối thu nhập, sử dụng cuối
cùng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Tổng sản phẩm trong nước
(theo giá thực tế) dùng để nghiên cứu cơ cấu và sự biến động về cơ cấu kinh tế theo các
ngành, các nhóm ngành, theo loại hình kinh tế, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần
huy động vào ngân sách nhà nước và phúc lợi xã hội. Tổng sản phẩm trong nước (theo giá so
sánh) dùng để đánh giá tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế, của các ngành, các loại
hình, các khu vực, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ mới được tạo ra
theo thời gian. Tổng sản phẩm trong nước là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh giá trị mới của
viii
hàng hóa và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định
(quý, 6 tháng, 9 tháng, năm). Nội dung tổng quát của GDP được xét dưới các góc độ khác
nhau:
Xét về góc độ sử dụng (chi tiêu): GDP là tổng cầu của nền kinh tế bao gồm: Tiêu dùng
cuối cùng của hộ gia đình, tiêu dùng cuối cùng của Chính phủ, tích luỹ tài sản và chênh
lệch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
Xét về góc độ thu nhập, GDP gồm: thu nhập của người lao động, thuế sản xuất, khấu hao
tài sản cố định dùng cho sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ;
Xét về góc độ sản xuất: GDP bằng giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian.
Một quan điểm khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập
bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi
về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối
cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình
trạng nghèo khổ.
Thuật ngữ phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng
trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ,
v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng
của khu vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của
nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm
đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
Cách tính tăng trưởng kinh tế
Thứ nhất, Theo giá thực tế, có 3 phương pháp tính tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế
Phương pháp sản xuất: Tổng sản phẩm trong nước bằng tổng giá trị tăng thêm của tất cả các
ngành kinh tế cộng với thuế nhập khẩu trừ đi trợ cấp sản xuất. Công thức tính GDP có dạng
như sau:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) = (bằng) Tổng giá trị tăng thêm của tất cả các ngành +
(cộng) Thuế nhập khẩu – (trừ) trợ cấp sản xuất
ix
Phương pháp thu nhập: Tổng sản phẩm trong nước bằng Tổng thu nhập tạo nên từ các yếu
tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, vốn, đất đai, máy móc. Theo phương pháp
này, tổng sản phẩm trong nước gồm 4 yếu tố: thu nhập của người lao động từ sản xuất (bằng
tiền và hiện vật quy ra tiền), thuế sản xuất (đã giảm trừ phần trợ cấp cho sản xuất), khấu hao
tài sản cố định dùng trong sản xuất và thặng dư sản xuất hoặc thu nhập hỗn hợp. Công thức
tính GDP có dạng sau:
Tổng sản
phẩm
trong
Thuế sản
Thu nhập
=
của người
lao động từ
nước
+
giảm trừ phần
+
dùng trong sản
+
xuất
trợ cấp sản
sản xuất
Thặng dư
Khấu hao TSCĐ
xuất, (đã
hoặc thu
nhập hỗn
hợp
xuất)
Phương pháp sử dụng: tổng sản phẩm trong nước bằng tổng của 3 yếu tố: tiêu dùng cuối
cùng của hộ gia đình và nhà nước; tích lũy tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động và tài
sản quý hiếm) và chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Công thức tính GDP có
dạng như sau:
Tổng sản phẩm
trong nước
Tiêu dùng
=
cuối cùng
+
Tích luỹ tài
sản
+
Chênh lệch xuất nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ
Thứ hai, theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá so sánh được tính gián tiếp bằng hiệu giữa giá trị
sản xuất theo giá so sánh và chí phí trung gian theo giá so sánh (vì chỉ tiêu GDP hoặc giá trị
tăng thêm không thể phân tích được thành các yếu tố giá và lượng, nên không có chỉ số giá
phù hợp để giảm phát trực tiếp). Thuế nhập khẩu của năm báo cáo theo giá so sánh được tính
bằng công thức sau:
Thuế nhập khẩu năm
báo cáo theo giá so
Tổng giá trị nhập
=
sánh
khẩu năm báo cáo
theo giá so sánh
x
Thuế nhập khẩu năm báo
cáo theo giá thực tế
Bên cạnh tính GDP theo giá so sánh bằng phương pháp sản xuất, còn có thể tính được bằng
phương pháp sử dụng. Tức là GDP theo giá so sánh bằng tổng cộng tiêu dùng cuối cùng theo
giá so sánh, tích luỹ tài sản theo giá so sánh và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
theo giá so sánh.
Tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh được tính bằng cách chia tiêu dùng cuối cùng theo các
nhóm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của kỳ báo cáo so với kỳ
gốc của các nhóm tương ứng.
x
Tích lũy tài sản theo giá so sánh được tính theo công thức sau:
Tích lũy tài sản của năm t theo giá
Tích lũy tài sản của năm t
thực tế theo loại tài sản
theo giá so sánh theo loại
Chỉ số giá sản xuất theo loại tài sản
=
tài sản
của năm t so với năm gốc
Xuất, nhập khẩu hàng hóa theo giá so sánh
Tổng giá trị xuất khẩu/nhập khẩu năm
báo cáo tính bằng USD
Tổng giá trị xuất
khẩu/nhập khẩu theo
Chỉ số giá xuất khẩu/nhập khẩu theo
=
USD của năm báo cáo so với năm
giá so sánh
gốc * chỉ số giá USD
Mối quan hệ giữa GDP hiện hành (danh nghĩa) và GDP cố định (thực) được thể hiện qua
hệ số điều chỉnh: GDPdanh nghĩa = GDP thực * Chỉ số điều chỉnh GDP
Để đo lường tốc độ tăng trưởng của GDP thực hoặc doanh nghĩa, có thể sử dụng chỉ tiêu tốc
độ tăng trưởng (GI), để phản ánh % thay đổi của GDP năm sau so với năm trước. Tốc độ tăng
tổng sản phẩm trong nước phản ánh tăng trưởng về mặt khối lượng hàng hóa và dịch cuối
cùng của nền kinh tế được tạo ra trong một thời kỳ nhất định quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước được tính cho các ngành, các nhóm ngành, các loại
hình kinh tế, vùng lãnh thổ, nhằm đánh giá nhịp điệu phát triển kinh tế của cả nước, một
ngành hoặc một vùng lãnh thổ.
Tính tốc độ tăng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm:
Tỷ lệ phần trăm tăng lên của tổng sản phẩm trong nước của kỳ này hoặc của năm nay so với
của cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá so
sánh (giá năm gốc) theo công thức sau:
Tốc độ tăng trưởng
GDP (%)
=
GDPn1
GDPn0
X 100
- 100
Trong đó:
GDPn1 : GDP theo giá so sánh của quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc năm báo cáo;
GDPn0 : GDP theo giá so sánh của quý, 6 tháng, 9 tháng, năm trước năm báo cáo.
Tính tốc độ tăng trưởng GDP bình quân theo thời kỳ (nhiều năm)
xi
d
GDP
(
n-1
GDPn
GDP
1 ) x 100
0
Trong đó:
dGDP: tốc độ tăng GDP bình quân năm thời kỳ; từ sau năm gốc so sánh đến năm n
GDPn: GDP theo giá so sánh năm cuối (năm thứ n) của thời kỳ nghiên cứu;
GDPo: GDP theo giá so sánh năm gốc so sánh của thời kỳ nghiên cứu;
n: Số năm tính từ năm gốc so sánh cho đến năm báo cáo.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế
Tổng quan về lý thuyết tăng trưởng kinh tế có thể phân chia thành ba nhóm: Cổ điên, Tân cổ
điển và mô hình nội sinh. Nhóm đầu tiên nhấn mạnh vai trò của tiết kiệm và đầu tư trong việc
tạo ra tăng trưởng. Nhóm thứ hai nhấn mạnh tiến bộ kỹ thuật và nhóm thứ ba, mô hình tăng
trưởng nội sinh, nhấn mạnh vai trò của nghiên cứu và phát triển.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển
Trong giai đoạn đầu, lý thuyết cổ điển tiên phong của Adam Smith (1776); David Ricardo
(1817) và sau đó bởi Ramsey (1928), Harrod (1939) và Domar (1947). Các vấn đề chính của
các lý thuyết cổ điển đã được tập trung vào mở rộng các yếu tố trong sản xuất, chẳng hạn như
vốn, lao động và đất đai.
Mô hình David Ricardo (1772-1823) với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất nông nghiệp là
nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất
phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng
giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa tăng, tiền lương
danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm. Mà lợi nhuận là nguồn tích
lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu
hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không
giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng.
Malthus (1798) dự đoán rằng giới hạn của đất sẽ hạn chế sự phát triển kinh tế và rằng trạng
thái cân bằng tự nhiên trong tiền lương lao động sẽ bị hạn chế ở mức tự cung tự cấp như một
kết quả của sự tương tác giữa cung lao động, sản xuất nông nghiệp và hệ thống tiền lương.
Rosenstein-Rodan (1943, 1961), Nurkse (1953) và Lewis (1954) được đặc trưng bởi sự nhấn
mạnh về mối quan hệ giữa tăng trưởng và tích lũy vốn vật chất. Mô hình Harrod-Domar
xii
(Harrod 1939, Domar 1947) giả định mở rộng quy mô và dự báo tỷ lệ tiết kiệm cao hơn có thể
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, theo quy luật sự giảm dần của vốn, mô hình
tăng trưởng cổ điển dự đoán rằng thu nhập bình quân đầu người, bất bình đẳng thu nhập sẽ
được giảm dần giữa các khu vực hoặc quốc gia, vốn sẽ di chuyển từ các nền kinh tế tương đối
phong phú hơn tới những nước tương đối nghèo hơn, thúc đẩy tăng trưởng và giảm khoảng
cách thu nhập giữa các vùng giàu và nghèo. Harrod (1939) và Domar (1947) lập luận rằng
việc mở rộng lao động sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong tích lũy vốn trên lao động, năng suất lao
động thì thấp hơn và giảm thu nhập, cuối cùng gây ra suy giảm kinh tế. Mô hình lý thuyết
Harrod-Domar: Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tiết kiệm (s) và năng suất của
vốn (v)
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế tân cổ điển
Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh, thường được gọi là mô hình tăng trưởng tân cổ điển hoặc
mô hình tăng trưởng Solow – Swan. Lý thuyết này giả định rằng tăng trưởng kinh tế được tạo
ra thông qua các yếu tố ngoại sinh của các chức năng sản xuất như các cổ phiếu tích lũy vốn
và lao động. Cơ chế của lý thuyết này liên quan đến các cổ phiếu vốn, con người và lao động
phát triển như một phần của dân số. Điều này có nghĩa rằng sự tăng trưởng được thúc đẩy
ngoại sinh ở tốc độ không đổi. Sau đó, sự tăng trưởng này được kích thích bởi lao động làm
tăng số nhân công nghệ, có nghĩa là sự tăng trưởng này được thúc đẩy lao động làm tăng sự
thay đổi công nghệ (De Jager 2004).
Mô hình lý thuyết Solow: Y = F (K, L)
Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển đi đến bốn kết luận chính: i) Tốc độ tích lũy vốn tác động
mức thu nhập dài hạn; ii) Tốc độ tích lũy vốn không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng; iii)
Tốc độ tăng trưởng được quyết định bởi tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động và thay đổi
công nghệ, cả hai đều là ngoại sinh hay nằm ngoài mô hình; và iv) Với tỉ lệ tiết kiệm và thay
đổi công nghệ như nhau, các nước có hệ số vốn trên sản lượng thấp hơn (đang phát triển) sẽ
tăng trưởng nhanh hơn các nước có hệ số vốn trên sản lượng cao hơn (nước giàu), do đó phải
có sự hội tụ mức thu nhập trên mỗi lao động.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh
Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh không đáp ứng yêu cầu trong việc giải thích các yếu tố quyết
định tăng trưởng dài hạn (Barro và Sala- i-Martin, 1995). Vì vậy, lý thuyết tăng trưởng nội
sinh đã được đi tiên phong bởi Romer (1986). Tăng trưởng kinh tế có nguồn gốc từ các vốn
nhân lực và sau đó từ những thay đổi công nghệ (De Jager 2004). Ý tưởng chính của lý
thuyết tăng trưởng nội sinh là thay đổi công nghệ ngăn chặn suất sinh lợi theo vốn giảm
xiii
dần xảy ra khi trữ lượng vốn tăng lên. Không có suất sinh lợi giảm dần thì không có trạng thái
dừng và do đó chúng ta không còn kỳ vọng sự hội tụ thu nhập giữa nước giàu và nước nghèo.
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh bao gồm các trường phái: Romer (1993) sản lượng có quan hệ
với vốn vật lực, lao động và tri thức, trong đó lượng tri thức có quan hệ với tỉ lệ đầu tư. Lucas
(1988) vốn nhân lực là yếu tố quan trọng xác định tỉ lệ tăng trưởng trên khắp thế giới. Rebelo
(1990) nếu các nước đầu tư vào vốn nhân lực giúp nâng cao hiệu quả lao động, thì sinh lợi
của vốn vật lực sẽ không giảm dần, cho phép tăng trưởng được tiếp tục duy trì. Grossman và
Helpman (1991) các chính sách có thể có tác động quan trọng đối với tăng trưởng trong dài
hạn.
xiv
PHỤ LỤC CHƯƠNG 2
Phụ lục 2.1 Các vùng kinh tế xã hội Việt Nam
Vùng Đồng bằng sông Hồng, bao gồm 12 tỉnh thành (tính Hà Tây cũ): Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam,
Nam Định, Ninh Bình.
Vùng Trung du miền núi phía Bắc, bao gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện
Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình.
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, bao gồm 14 tỉnh thành: Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quãng Nam, Quãng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Vùng Tây Nguyên, bao gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm
Đồng.
Vùng Đông Nam Bộ, bao gồm 6 tỉnh thành: Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng
Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh thành: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà
Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau.
Phụ lục 2.2 Quy hoạch phát triển các vùng kinh tế xã hội Việt Nam
Quyết định số 795/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ: Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm
2020. Mục tiêu xây dựng Vùng Đồng bằng sông Hồng thực sự là địa bàn tiên phong của cả
nước thực hiện các đột phá chiến lược, tái cấu trúc kinh tế, đổi mới thành công mô hình tăng
trưởng, trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển kinh tế, đảm đương vai trò to lớn đối với
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế.
Quyết định số 1064/QĐ-TTg, ngày 8 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm
2020. Phấn đấu duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn nhịp độ phát triển chung của cả nước;
cải thiện rõ rệt và đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu phát triển kinh tế, dân sinh và bảo đảm quốc phòng, an ninh; khai thác hợp lý và có hiệu
quả các tiềm năng, thế mạnh về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và
xv
kinh tế cửa khẩu để phát triển kinh tế, từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và
mức sống của người dân trong vùng so với mức bình quân chung của cả nước.
Quyết định số 1114/QĐ-TTg, ngày 9 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung
đến năm 2020. Theo đó, xây dựng vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung trở thành
khu vực phát triển năng động, nhanh và bền vững, là một đầu cầu quan trọng của cả nước
trong giao lưu hợp tác quốc tế.
Quyết định số 45/QĐ-TTg, ngày 7 tháng 1 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030. Theo đó, hình thành không
gian kinh tế liên tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng có sự gắn kết hài
hòa, ảnh hưởng tương hỗ tích cực, thúc đẩy nhau cùng phát triển; Tổ chức không gian, phân
vùng chức năng hợp lý để phát huy tối đa tiềm năng, khai thác hiệu quả lợi thế và nguồn lực
nhằm hình thành vùng tập trung phát triển các ngành kinh tế chủ lực là sản xuất nông – lâm
nghiệp hàng hóa lớn, ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản phục vụ xuất khẩu.
Quyết định số 943/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020. Theo đó,
xác định vùng Đông Nam Bộ mà hạt nhân là TP Hồ Chí Minh là vùng kinh tế phát triển năng
động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước; là địa bàn có vai trò cầu nối
với các khu vực đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Tây Nguyên; đi đầu trong chủ động
hội nhập, mở rộng giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong khu vực Đông
Nam Á và thế giới
Quyết định số 1581/QĐ-TTg, ngày 9 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2050. Theo đó, phát huy vai trò, vị thế và tiềm năng của Vùng theo mô hình đa cực tập trung
kết hợp các hành lang kinh tế đô thị, với thành phố Cần Thơ là đô thị hạt nhân và trung tâm
của vùng. Phát triển các đô thị mới có tính chất, chức năng dịch vụ phát triển công nghiệp, du
lịch, thương mại gắn với đặc thù từng vùng; Phát triển các vùng nông nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp tập trung chuyên môn hóa; Hình thành các trục hành lang kinh tế công nghiệp và
dịch vụ, tạo động lực cho các tỉnh trong vùng phát triển nhanh và bền vững; Phát triển cân
bằng, hài hoà giữa đô thị và nông thôn.
xvi
Số tỉnh được xếp vào các vùng kinh tế trọng điểm
I - Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
(theo Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg)
Hà Nội
Hưng Yên
Hải Phòng
Quảng Ninh
Hải Dương
Bắc Ninh
Vĩnh Phúc
II- Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ
(theo Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg)
1
Thừa Thiên - Huế
2
Đà Nẵng
3
Quảng Nam
4
Quảng Ngãi
5
Bình Định
III- Vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ
(theo Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg và Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg)
1
TP. Hồ Chí Minh
2
Bình Dương
3
Bà Rịa - Vũng Tàu
4
Đồng Nai
5
Tây Ninh
6
Bình Phước
7
Long An
8
Tiền Giang
IV- Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long
(Theo Quyết định số 492/QĐ-TTg và Quyết định số 245/2014/QĐ-TTg)
1
TP. Cần Thơ
2
An Giang
3
Kiên Giang
4
Cà Mau
Tổng số: 24
1
2
3
4
5
6
7
xvii
Phụ lục 2.3 FDI chi tiết các vùng Việt Nam (tính đến 20/09/2013)
Tổng vốn đầu tư
Vốn điều lệ
đăng ký (triệu USD) (triệu USD)
TT
Địa phương
Số dự án
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Đồng bằng sông Hồng
Hà Nội
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Quảng Ninh
Hải Dương
Hải Phòng
Hưng Yên
Thái Bình
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình
Trung du và miền núi
phía Bắc
Hà Giang
Cao Bằng
Bắc Cạn
Tuyên Quang
Lào Cai
Yên Bái
Thái Nguyên
Lạng Sơn
Bắc Giang
Phú Thọ
Điện Biên
Lai Châu
Sơn La
Hòa Bình
Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên-Huế
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú Yên
Khánh Hòa
Ninh Thuận
Bình Thuận
4.333
2.581
156
373
104
288
389
262
34
71
43
32
54.301
21.994
2.790
5.585
4.319
6.071
9.186
2.244
262
599
268
982
16.824
7.758
789
1.041
1.237
1.713
2.667
863
90
212
175
280
412
8
15
7
9
34
19
39
30
122
84
0
4
11
30
6.433
13
44
18
123
873
100
2.306
193
1.786
456
0
4
117
402
2.452
9
35
8
25
266
66
251
130
1.270
256
0
3
16
115
914
46
35
50
5
16
72
254
79
27
54
57
87
29
103
48.308
10.081
1.556
10.607
35
68
1.990
3.712
4.984
3.929
1.590
6.532
1.025
772
1.428
14.505
2.807
262
3.655
15
26
486
1.693
1.229
660
1.251
1.473
311
254
383
II
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
III
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
xviii
TT
IV
40
41
42
43
44
V
45
46
47
48
49
50
VI
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
VII
Địa phương
Tây Nguyên
Kon Tum
Gia Lai
Đắc Lắc
Đắc Nông
Lâm Đồng
Đông Nam Bộ
Bình Phước
Tây Ninh
Bình Dương
Đồng Nai
Bà Rịa-Vũng Tàu
TP Hồ Chí Minh
Đồng bằng sông Cửu
Long
Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Trà Vinh
Vĩnh Long
Đồng Tháp
An Giang
Kiên Giang
Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Dầu khí
Tổng số
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Vốn điều lệ
đăng ký (triệu USD) (triệu USD)
140
2
12
5
6
115
8.647
110
202
2.298
1.134
290
4.613
817
72
86
146
20
493
99.354
747
1.660
18.588
18.519
26.353
33.486
345
72
22
11
9
231
35.386
408
1.014
6.642
7.564
7.352
12.406
802
11.059
4.977
480
55
33
30
23
17
18
35
59
16
10
18
8
50
15.298
3.703
1.181
307
124
111
47
88
3.136
774
682
30
90
786
2.769
223.040
1.486
413
174
74
78
41
45
1.474
695
397
17
72
12
2.402
76.891
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, 2013
xix
Phụ lục 2.4 FDI theo 10 đối tác đầu tư lớn nhất (tính đến 20/9/2013)
TT
Đối tác đầu tư
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhật Bản
Singapore
Đài Loan
Hàn Quốc
BritishVirginIslands
Hồng Kông
Hoa Kỳ
Malaysia
Thái Lan
Hà Lan
Tổng số
Số dự án
2.047
1.186
2.262
3.431
512
743
665
444
317
190
15.298,00
Tổng vốn đầu tư
đăng ký(Triệu
USD)
Vốn điều lệ
(Triệu USD)
33.425,92
10.827,09
28.840,12
7.504,84
27.492,52
11.204,20
27.382,15
8.922,42
15.303,14
5.228,96
12.525,36
3.987,94
10.592,49
2.536,37
10.220,79
3.600,24
6.396,13
2.775,24
5.979,55
2.544,27
223.040,29
76.890,68
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, 2013
Phụ lục 2.5. FDI tổng thể vùng Việt Nam theo hình thức đầu tư (tính đến 20/19/2013)
TT
1
2
3
4
5
6
Hình thức đầu tư
100% vốn nước ngoài
Liên doanh
HỢP ĐỒNG BOT,BT,BTO
Hợp đồng hợp tác KD
Công ty cổ phần
Công ty mẹ con
Tổng số
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Vốn điều lệ
đăng ký (Triệu USD) (Triệu USD)
12.173
2.704
10
216
194
1
15.298
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, 2013
149.968
57.266
5.891
5.138
4.679
98
223.040
49.107
20.662
1.393
4.277
1.368
83
76.891
xx
Phụ lục 2.6 FDI tổng thể vùng tại Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư (tính đến 20/09/2013)
TT
Chuyên ngành
Số dự án
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
CN chế biến,chế tạo
KD bất động sản
Dvụ lưu trú và ăn uống
Xây dựng
SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa
Thông tin và truyền thông
Nghệ thuật và giải trí
Vận tải kho bãi
Nông,lâm nghiệp;thủy sản
Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa
Khai khoáng
HĐ chuyên môn, KHCN
Tài chính,n.hàng,bảo hiểm
Y tế và trợ giúp XH
Cấp nước;xử lý chất thải
Dịch vụ khác
Giáo dục và đào tạo
Hành chính và dvụ hỗ trợ
Tổng số
8422
400
340
992
89
889
141
369
499
1030
79
1446
77
87
31
124
167
116
15298
Tổng vốn đầu tư Vốn điều lệ
đăng ký (Triệu USD) (Triệu USD)
118.876
42.956
48.230
12.335
10.623
2.768
9.811
3.616
7.501
1.688
4.040
2.247
3.664
1.075
3.522
1.076
3.306
1.722
3.279
1.720
3.197
2.591
1.476
874
1.322
1.173
1.309
324
1.285
316
741
156
663
152
194
101
223.040
76.891
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, 2013
xxi
Phụ lục 2.7 FDI vùng Việt Nam giai đoạn 1995-2005
Chia ra các vùng
Năm Đơn vị tính
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
cả nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung du
và
miền núi
phía Bắc
Bắc Trung
Bộ và
Duyên hải
miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
(triệu USD)
6.503,76
1.688,42
158,22
668,73
37,06
3.881,73
69,60
(%)
100,00
25,96
2,43
10,28
0,57
59,68
1,07
(triệu USD)
8.462,73
3.646,62
190,36
422,22
16,05
4.075,03
112,43
(%)
100,00
43,09
2,25
4,99
0,19
48,15
1,33
(triệu USD)
4.437,50
1.564,00
19,60
419,30
48,50
2.296,40
89,70
(%)
100,00
35,25
0,44
9,45
1,09
51,75
2,02
(triệu USD)
3.868,90
644,10
28,40
1.376,50
737,20
1.026,60
56,10
(%)
100,00
16,65
0,73
35,58
19,05
26,53
1,45
(triệu USD)
1.579,30
322,20
36,60
57,85
57,85
1.052,70
52,10
(%)
100,00
20,40
2,32
3,66
3,66
66,66
3,30
(triệu USD)
828,10
56,20
6,10
59,80
1,60
698,60
5,80
(%)
100,00
6,79
0,74
7,22
0,19
84,36
0,70
(triệu USD)
2.503,00
249,20
23,60
127,00
8,10
2.018,70
76,40
(%)
100,00
9,96
0,94
5,07
0,32
80,65
3,05
(triệu USD)
1.513,00
335,70
40,00
150,70
4,70
864,30
117,60
(%)
100,00
22,19
2,64
9,96
0,31
57,12
7,77
(triệu USD)
1.883,80
508,70
95,80
221,10
13,70
942,80
101,70
(%)
100,00
27,00
5,09
11,74
0,73
50,05
5,40
(triệu USD)
4.201,10
902,60
293,30
438,00
19,20
2.429,90
118,10
(%)
100,00
21,48
6,98
10,43
0,46
57,84
2,81
(triệu USD)
6.790,90
2.456,20
33,00
395,00
34,80
3.723,10
148,80
(%)
100,00
36,17
0,49
5,82
0,51
54,82
2,19
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
xxii
Phụ lục 2.8 Các dự án FDI lớn nhất Việt Nam năm 2008 ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung
Năm 2008, FDI tăng rất cao ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, chiếm 232% so
với GDP cả vùng, chủ yếu là do Dự án thép của Lion và Vinashin: 9,8 tỷ USD, dự án lớn nhất
năm được cấp phép vào tháng 9, cho liên doanh giữa Tập đoàn Lion của Malaysia và Tập
đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) với tổng vốn đầu tư 9,79 tỷ USD đặt tại
Cụm công nghiệp Dốc Hầm, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận. Dự án lớn thứ 2 trong năm
2008, Dự án thép của Formosa: 7,8 tỷ USD. Tập đoàn Hưng Nghiệp (Formosa) của Đài Loan
đầu tư 7,8 tỷ USD vào khu công nghiệp Vũng Áng, Hà Tĩnh để sản xuất thép và kinh doanh
cảng biển. Khi được cấp phép vào tháng 6, dự án này thu hút rất nhiều sự chú ý, bởi vượt xa
số vốn kỷ lục 5 tỷ USD của chuỗi dự án Foxconn năm 2007. Dự án lớn thứ ba của năm 2008
là Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn: 6,2 tỷ USD. Đây là nhà máy lọc dầu thứ hai của Việt Nam, sau
Dung Quất, do liên doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Dầu khí quốc tế
Kuwait, công ty Idemitsu Kosan và công ty Hóa chất Mitsui của Nhật thực hiện. Nhà máy này
đặt tại khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa. Dự án lớn thứ 4 năm 2008, cũng thuộc vùng này là
Dự án bất động sản New City: 4,3 tỷ USD. Dự án này do một nhà đầu tư từ Brunei thực hiện
với số vốn 4,34 tỷ USD tại tỉnh Phú Yên. Như vậy, năm 2008, 4 dự án FDI lớn nhất nước điều
ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
xxiii
Phụ lục 2.9 Tăng trưởng kinh tế vùng ở Việt Nam giai đoạn 1996-2005
Chia ra các vùng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Đơn vị tính
Cả
nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung
du và
miền
núi
phía
Bắc
Bắc
Trung
Bộ và
Duyên
hải
miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
Đồng
bằng
sông
Cửu
Long
% TTKT
% đóng góp
% TTKT
% đóng góp
5.31
100
8.20
100
9,76
22.39
11,84
22.1
7.77
6.97
8.53
6.81
8.87
15.89
10.04
15.73
18.22
3.64
16.29
3.7
10.78
31.05
12.35
31.85
8.73
20.06
6.85
19.81
% TTKT
% đóng góp
5.80
100
9.00
22.53
6.46
6.66
6.72
15.67
4.08
3.8
9.96
30.94
8.60
20.4
% TTKT
% đóng góp
% TTKT
% đóng góp
% TTKT
% đóng góp
4.80
100
6.75
100
6.89
100
7.38
22.12
11.22
21.99
9.51
22.29
8.41
6.44
6.68
7.53
8.31
7.48
6.58
15.11
8.71
14.63
8.83
14.59
14.94
3.69
5.36
2.94
7.97
2.79
10.47
33.32
11.69
35.5
10.74
35.79
6.76
19.32
7.44
17.41
7.69
17.06
% TTKT
% đóng góp
% TTKT
% đóng góp
% TTKT
% đóng góp
7.08
100
7.34
100
7.79
100
11.10
22.59
11.15
22.14
11.14
21.7
8.09
7.29
9.50
6.98
9.33
6.78
10.39
14.7
10.46
14.21
10.65
14.1
3.70
2.79
13.73
2.77
13.22
2.78
11.25
35.13
11.94
37.07
14.25
38.21
10.81
17.5
10.58
16.83
11.50
16.43
% TTKT
% đóng góp
8.44
100
24.57
22.23
10.05
6.72
11.38
14.11
11.95
2.97
7.84
37.92
11.64
16.05
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
xxiv
Bảng 2.10 GDP bình quân ở các vùng Việt Nam giai đoạn 1995-2005 (triệu đồng)
Năm
Cả
nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2,92
3,34
3,70
4,18
4,61
5,20
5,68
6,41
7,50
8,97
10,61
2,78
3,17
3,47
4,01
4,37
4,92
5,46
6,25
7,18
8,43
10,24
Trung
du và
miền
núi phía
Bắc
Bắc rung
Bộ và
Duyên
hải miền
Trung
1,62
1,76
1,91
2,11
2,25
2,98
3,24
3,56
3,99
4,64
5,44
1,99
2,23
2,45
2,76
2,94
3,24
3,56
4,08
4,64
5,56
6,63
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
2,29
2,50
2,72
3,05
3,18
2,79
2,85
3,19
3,66
4,35
5,44
6,73
8,00
9,01
9,80
11,51
13,52
14,59
15,88
19,23
23,28
26,78
2,77
3,12
3,43
4,01
4,21
4,31
4,64
5,40
6,11
7,16
8,33
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
Phụ lục 2.11 Tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng FDI các vùng Việt Nam giai đoạn
1996-2005
Chia ra các vùng
Năm
1996
1997
1998
Ý nghĩa
(Đơn vị tính)
Tổng số
cả nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung
du và
miền
núi phía
Bắc
Bắc
Trung
Bộ và
Duyên
hải miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
30,12
115,98
20,31
-36,86
-56,68
4,98
61,55
Tốc độ
TTKT (%)
5,31
9,76
7,77
8,87
18,22
10,78
8,73
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
-47,56
-57,11
-89,70
-0,69
202,11
-43,65
-20,22
Tốc độ
TTKT (%)
8,20
11,84
8,53
10,04
16,29
12,35
6,85
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
-12,81
-58,82
44,90
228,29
1.420,00
-55,30
-37,46
Tốc độ
TTKT (%)
5,80
9,00
6,46
6,72
4,08
9,96
8,60
xxv
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Ý nghĩa
(Đơn vị tính)
Tổng số
cả nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung
du và
miền
núi
phía
Bắc
Bắc
Trung
Bộ và
Duyên
hải
miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
30,12
-49,98
28,87
-95,80
-99,44
2,54
-7,13
Tốc độ
TTKT (%)
4,80
7,38
8,41
6,58
14,94
10,47
6,76
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
30,12
-82,56
-83,33
3,37
-60,98
-33,64
-88,87
Tốc độ
TTKT (%)
6,75
11,22
6,68
8,71
5,36
11,69
7,44
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
202,26
343,42
286,89
112,37
406,25
188,96
1.217,24
Tốc độ
TTKT (%)
6,89
9,51
8,31
8,83
7,97
10,74
7,69
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
-39,55
34,71
69,49
18,66
-41,98
-57,19
53,93
Tốc độ
TTKT (%)
7,08
11,10
8,09
10,39
3,70
11,25
10,81
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
24,51
51,53
139,50
46,72
191,49
9,08
-13,52
Tốc độ
TTKT (%)
7,34
11,15
9,50
10,46
13,73
11,94
10,58
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
123,01
77,43
206,16
98,10
40,15
157,73
16,13
Tốc độ
TTKT (%)
7,79
11,14
9,33
10,65
13,22
14,25
11,50
Tốc độ tăng
trưởng FDI (%)
61,65
172,12
-88,75
-9,82
81,25
53,22
25,99
Tốc độ
TTKT (%)
8,44
24,57
10,05
11,38
11,95
7,84
11,64
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
xxvi
Phụ lục 2.12 Tỷ trọng FDI trong GDP các vùng Việt Nam giai đoạn 1995-2012
Chia ra các vùng
Năm
Chỉ tiêu
1995 - 2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2006-2012
1995-2012
Tổng số
cả nước
Đồng
bằng
sông
Hồng
Trung du
và miền
núi phía
Bắc
Bắc rung
Bộ và
Duyên hải
miền rung
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
FDI (tỷ VNĐ)
551.892
160.830
152
57.619
12.272
307.692
13.328
GDP (tỷ VNĐ)
4.966.336
1.102.056
346.283
730.392
153.301
1.757.658
876.646
FDI/GDP (%)
11,11
14,59
0,04
7,89
8,00
17,51
1,52
FDI (tỷ VNĐ)
185.660
52.987
16
25.482
269
101.503
5.403
GDP (tỷ VNĐ)
FDI/GDP (%)
1.038.242
17,88
234.080
22,64
68.386
0,02
145.079
17,56
32.938
0,82
393.892
25,77
163.866
3,30
FDI (tỷ VNĐ)
334.330
107.676
16
62.237
2.297
134.035
28.070
GDP (tỷ VNĐ)
1.263.247
294.477
83.793
175.222
44.703
461.517
203.535
FDI/GDP (%)
26,47
36,57
0,02
35,52
5,14
29,04
13,79
FDI (tỷ VNĐ)
1.039.746
86.994
16
537.273
2.453
350.758
62.252
GDP (tỷ VNĐ)
1.661.698
391.358
111.740
230.695
59.682
601.488
266.736
FDI/GDP (%)
62,57
22,23
0,01
232,89
4,11
58,32
23,34
FDI (tỷ VNĐ)
358.281
18.652
17
111.831
863
225.053
1.865
GDP (tỷ VNĐ)
1.894.237
459.473
130.675
274.168
69.854
652.360
307.707
FDI/GDP (%)
18,91
4,06
0,01
40,79
1,24
34,50
0,61
FDI (tỷ VNĐ)
358.165
71.297
19
134.882
1.759
116.305
33.903
GDP (tỷ VNĐ)
FDI/GDP (%)
2.312.582
15,49
562.606
12,67
164.633
0,01
338.469
39,85
86.473
2,03
790.400
14,71
370.001
9,16
FDI (tỷ VNĐ)
308.383
123.692
21
28.146
254
134.985
21.285
GDP (tỷ VNĐ)
2.941.203
708.301
206.099
428.793
120.305
995.944
481.760
FDI/GDP (%)
10,48
17,46
0,01
6,56
0,21
13,55
4,42
FDI (tỷ VNĐ)
GDP (tỷ VNĐ)
310.622
3.395.519
105.619
815.286
21
230.911
63.721
501.000
1.894
144.556
126.740
1.156.561
12.626
547.206
FDI/GDP (%)
9,15
12,95
0,01
12,72
1,31
10,96
2,31
FDI (tỷ VNĐ)
2.895.185
566.917
125
963.572
9.789
1.189.377
165.404
GDP (tỷ VNĐ)
FDI/GDP (%)
14.506.728
19,96
3.465.580
16,36
996.238
0,01
2.093.427
46,03
558.511
1,75
5.052.161
23,54
2.340.810
7,07
FDI (tỷ VNĐ)
3.447.078
727.747
278
1.021.191
22.061
1.497.069
178.732
GDP (tỷ VNĐ)
19.473.064
4.567.637
1.342.521
2.823.819
711.812
6.809.819
3.217.456
FDI/GDP (%)
17,70
15,93
0,02
36,16
3,10
21,98
5,56
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2013
xxvii
PHỤ LỤC CHƯƠNG 3
Phụ lục 3.1. Hệ số tương quan Pearson giữa các cặp biến
Thông thường các biến định lượng được đo lường dựa vào mỗi thành phần của mẫu.
Nếu chúng ta xem xét một cặp biến, ta thường quan tâm đến việc thiết lập nếu có mối
quan hệ giữa hai biến, nghĩa là xem thử chúng có tương quan nhau không.
Chúng ta phân chia loại tương quan bằng cách xem xét khi một biến tăng lên thì
chuyện gì xảy ra với biến còn lại:
- Tương quan dương – nếu biến còn lại có xu hướng cũng tăng lên;
- Tương quan âm – nếu biến còn lại có xu hướng giảm;
- Không tương quan – nếu biến còn lại không có xu hướng tăng hoặc giảm.
Điểm bắt đầu của bất kỳ phân tích như vậy nên được xây dựng và kiểm tra thông qua
đồ thị phân tán.
Tương quan
âm
Không tương
quan
Tương quan
dương
Hệ số tương quan Pearson: Hệ số tương quan Pearson là sự đo lường thống kê độ
mạnh của mối quan hệ tuyến tính giữa các cặp dữ liệu. Trong một mẫu thường được
ký hiệu r và có giá trị như sau:
1 r 1
Ngoài ra:
- Các giá trị dương thể hiện mối tương quan tuyến tính dương;
- Các giá trị âm thể hiện mối tương quan tuyến tính âm;
- Giá trị zero thẻ hiện sự không tương quan;
- Các giá trị càng gần với 1 hay -1 thể hiện mối tương quan tuyến tính càng mạnh.
xxviii
Tương quan
hoàn toàn dương
Không tương
Tương quan
hoàn toàn âm
quan
Tương quan thể hiện quy mô tác động vì thế chúng ta có thể mô tả độ mạnh của sự
tương quan bằng cách sử dụng chỉ dẫn của Evans (1996) cho giá trị tuyệt đối của r:
- 0.00 – 0.19: rất yếu
- 0.20 – 0.39: yếu
- 0.40 – 0.59: trung bình
- 0.60 – 0.79: mạnh
- 0.80 – 1.0: rất mạnh
Phụ lục 3.2. Kiểm định tính dừng của các chuỗi thời gian
Trước tiên cần kiểm tra tính dừng và bậc tích hợp của các biến được sử dụng trong mô
hình. Theo định nghĩa, một biến thời gian được xem là dừng hiệp phương sai nếu giá
trị trung bình và phương sai của nó là hằng số theo thời gian và giá trị hiệp phương
sai giữa hai giai đoạn thời gian chỉ phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai giai đoạn đó
và không phụ thuộc vào thời điểm thực sự mà hiệp phương sai được tính.
Nếu một vài hay tất cả các biến trong mô hình là không dừng, việc kiểm định giả
thuyết theo qui ước và khoảng tin cậy sẽ không đáng tin. Khi một chuỗi được xác định
là không dừng, việc nghiên cứu đặc tính của chúng chỉ phù hợp trong giai đoạn được
khảo sát và kết quả nghiên cứu không thể sử dụng cho các giai đoạn khác, ngoài ra
phân tích hồi qui cho các chuỗi không dừng có thể đưa đến kết quả là hồi qui giả mạo.
Hồi qui giả mạo có hệ số xác định R2 cao và thống kê t có ý nghĩa nhưng thực sự
không có ý nghĩa kinh tế (Granger và Newbold, 1974).
Vì thế tính dừng được thiết lập bằng cách kiểm định trị riêng nghiệm đơn vị trong các
biến bằng cách áp dụng kiểm định fisher với thuộc tính Augmented Dickey-Fuller test
xxix
(ADF) hay Phillips-Perron. Phương pháp luận cho các kiểm định này được mô tả như
sau:
Kiểm định Fisher cho dữ liệu bảng của Maddala và Wu (1999)
Maddala và Wu (1999) xử lí vấn đề kiểm định trị riêng nghiệm đơn vị bảng với một ý
tưởng có từ thời Fisher (193). Ý tưởng cơ bản của Fisher có thể được giải thích bằng
các quan sát đơn giản sau đây và đúng cho bất kỳ vấn đề kiểm định nào với các thống
kê có tính liên tục: Trước tiên, dưới giả thuyết H0 các giá trị p-value, giả sử π của
thống kê kiểm định là phân phối chuẩn trong khoảng [0,1]. Thứ hai, vì thế -2logπ có
phân phối 22 với log ký hiệu cho logarithm tự nhiên. Thứ ba, với một tập các thống kê
2 dưới giả thuyết null
độc lập 2 iN1log i được phân phối như 2N
Những quan sát cơ bản này có thể được áp dụng đầy đủ vào vấn đề kiểm định trị riêng
nghiệm đơn vị bảng với giả định dữ liệu không gian độc lập. Bất kỳ kiểm định nghiệm
đơn vị nào với thống kê liên tục thực hiện được trên các đơn vị bảng có thể được dùng
để hình thành kiểm định trị riêng nghiệm đơn vị bảng Fisher với các giá trị p-value xác
định được.
Kiểm định Augmented Dickey Fuller (ADF)
Dựa trên nền tảng kiểm định Dickey-Fuller, ADF có mô hình như sau
D Yt = a + b Yt + a D Y + a D Y
+ ...... + a mD Yt- m + ut
0
1 t- 1
2 t- 2
với:
Y = Biến chuỗi thời gian cần khảo sát.
∆ = toán hạn sai phân
b , a 0 , a 1 , a 2 ... = các tham số ước lượng
ut = nhiễu trắng
Giả thuyết null trong các tình huống này có thể được diễn đạt:
H0: β = 0 (cho thấy Yt có một xu hướng stochastic, đó là không dừng).
Giả thuyết đối lập:
H1 : β ≠ 0 (cho thấy Yt dừng)
Một xu thế thời gian (t) có thể được thêm vào phương trình nếu Yt dừng quanh một
quá trình tuyến tính xác định. Vì thế, phương trình trở thành:
xxx
D Yt = a + dt + b Yt + a D Y + a D Y
+ ...... + a mD Yt- m + ut
0
1 t- 1
2 t- 2
với: t = biến xu thế; δ = tham số ước lượng của biến xu thế
Kiểm định Philips-Perron
Phillips và Perron (1988) đã phát triển một loạt các kiểm định nghiệm đơn vị, sau này
trở nên phổ biến cho phân tích chuỗi thời gian trong tài chính. Các kiểm định nghiệm
đơn vị Phillips-Perron (PP) khác với các kiểm định ADF chủ yếu theo cách mà chúng
xử lý đối với tương quan chuỗi và phương sai sai số không đồng nhất. Đặc biệt, trong
khi ADF sử dụng mô hình tự hồi qui kiểu tham số để xấp xỉ cấu trúc ARMA của các
sai số trong mô hình kiểm định thì kiểm định PP bỏ qua bất kỳ sự tương quan chuỗi
nào trong mô hình kiểm định.
Với ut tích hơp bậc zero I(0) và có phương sai sai số đồng nhất. Kiểm định PP hiệu
chỉnh sự tương quan chuỗi và phương sai sai số không đồng nhất trong các sai số ut
của mô hình kiểm định bằng cách bổ sung trực tiếp các thống kê kiểm định tπ=0 và T ˆ .
Các thống kê bổ sung này ký hiệu là Zt và Zπ có dạng
Zt
Z
12
ˆ2
ˆ2
.t
0
1
2
ˆ2
2
1 T .SE ˆ
ˆ2
2
Tˆ
ˆ2
ˆ2
ˆ2
T .SE ˆ
ˆ2
ˆ2
Các đại lượng ˆ 2 và ˆ 2 là các ước lượng nhất quán của các tham số phương sai:
2
lim T
1
x
2
lim T
T
E ut2
t 1
x
Với ST
T
1
T
E T 1ST2
t 1
u là phương sai mẫu của bình phương phần dư tối thiểu û 2 là ước lượng
t 1 t
nhất quán của σ2, và ước lượng phương sai dài hạn Newey-West của ut bằng cách dùng
uˆt là ước lượng nhất quán của λ2.
Dưới giả thuyết null π = 0, các thống kê Zt và Zπ có phân phối cận chuẩn giống như
thông kê t và thống kê chệch được chuẩn hóa của ADF.
Ưu điểm của kiểm định PP so với kiểm định ADF là PP mạnh ở gốc độ tổng quát với
phương sai sai số không đồng nhất. Một ưu điểm khác là người dùng không cần xác
định độ trễ cho mô hình kiểm định.
xxxi
PHỤ LỤC CHƯƠNG 4
Phụ lục 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Biến
Obs.
Mean
Tăng trưởng kinh tế (GDP)
670
Đầu tư tư nhân (PINV)
Std. dev.
Min
Max
1.333368 .6631532
.1553616
4.068367
670
6.74519
3.727837
10.23986
Đầu tư FDI (FDI)
670
4.533486 2.235128
-3.953663
9.107597
Lao động (LABO)
670
52.13863 5.536087
35.78148
67.6647
Đầu tư công (GINV)
670
19.76887 14.21516
2.705218
180.6794
Thu ngân sách (BREV)
670
17.91242 13.25944
2.470407
73.08741
Chi thường xuyên (CBEXP)
670
12.27711 7.092791
.9356098
55.59237
Cơ sở hạ tầng (TELE)
670
4.569904 1.224787
1.512046
7.822725
Độ mở thương mại (OPEN)
670
76.69078 112.0303
.7018592
749.1873
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
670
4.680823 .0700152
4.50888
5.56145
Chênh lệch công nghệ (GAP)
670
-2.77474
-65.34832
945.0399
1.057916
118.8526
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam
Phụ lục 4.2 Tỷ phần phân chia nguồn thu các tỉnh/thành ở Việt Nam (%)
stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Tình/Thành phố
Hà Nội
Quảng Ninh
Hải Phòng
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
TP Hồ Chí Minh
Đồng Nai
Bình Dương
Bà Rịa – Vũng Tàu
Long An
Tiền Giang
Vĩnh Long
Cần Thơ
Các địa phương còn lại
2000-2003
2004-2006
2007-2010
2011-2015
30
100
100
100
100
100
100
24
53
52
48
100
100
100
100
100
32
98
95
86
100
95
52
29
49
44
42
99
99
99
95
100
31
76
90
67
100
90
53
26
45
40
46
100
100
100
96
100
42
70
88
60
93
85
77
23
51
51
44
100
100
100
91
100
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Bộ Tài chính Việt Nam
xxxii
Phụ lục 4.3 Đặc tính đô thị của các địa phương (đvt: các năm giai đoạn)
stt
Tình/Thành phố
Loại đặc
biệt
(mã hóa 4)
Trực
thuộc TW
(mã hóa 3)
Vùng Kinh
tế trọng
điểm
(mã hóa 2)
Còn lại
(mã hóa 1)
1
Hà Nội
1997-2012
2
TP Hồ Chí Minh
1997-2012
3
Hải Phòng
1997-2012
4
Đà Nẵng
1997-2012
5
Cần Thơ
2004-2012
6
Vĩnh Phúc
2003-2012
1997-2002
7
Bắc Ninh
2003-2012
1997-2002
8
Quảng Ninh
1997-2012
9
Hải Dương
1997-2012
10
Hưng Yên
1997-2012
11
Thừa Thiên Huế
1997-2012
12
Quãng Nam
1997-2012
13
Quãng Ngãi
1997-2012
14
Bình Định
2004-2012
15
Bà Rịa Vũng Tàu
1997-2012
16
Đồng Nai
1997-2012
17
Bình Dương
1997-2012
18
Tây Ninh
2003-2012
1998-2002
19
Bình Phước
2003-2012
1998-2002
20
Kiên Giang
2009-2012
1997-2008
21
An Giang
2009-2012
1997-2008
22
Tiền Giang
2007-2012
1997-2006
23
Long An
2004-2012
1997-2003
24
Các địa phương còn lại
1997-2003
1998-2003
1997-2012
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ quy định của Chính phủ về địa phương loại Đặc biệt, Trực thuộc
TW và thuộc vùng Kinh tế trọng điểm, giai đoạn 1997-2012.
xxxiii
Phụ lục 4.4 Hồi quy tăng trưởng kinh tế (Mô hình 1)
Phương pháp GMM với mô hình bao gồm GDP(-1, -2), PINV, FDI, LABO, GINV, BREV,
CBEXP, TELE, CPI, GAP
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP l2.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE lnC
> PI GAP, gmm(lnFDI l.GINV BREV, lag(2 2)) iv(l2.lnGDP l2.lnPINV LABO l.CBEXP
> lnTELE l.lnCPI l.GAP l2.WTFDI_GAP) noleveleq small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 47
F(11, 530)
=
678.65
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
Std. Err.
t
P>|t|
=
=
=
=
=
541
43
10
12.58
13
lnGDP
Coef.
[95% Conf. Interval]
lnGDP
L1.
L2.
.2766722
.1082713
.0775794
.0614053
3.57
1.76
0.000
0.078
.1242713
-.0123564
.429073
.2288989
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
lnCPI
GAP
.2779348
.0272221
.4645269
-.2197045
-.121127
.2896991
.0322443
-.1340043
-.0019343
.0402297
.0119146
.2564166
.0897809
.0883482
.1701008
.0184244
.1014669
.0348037
6.91
2.28
1.81
-2.45
-1.37
1.70
1.75
-1.32
-0.06
0.000
0.023
0.071
0.015
0.171
0.089
0.081
0.187
0.956
.1989056
.0038164
-.0391908
-.3960746
-.2946826
-.0444555
-.0039495
-.3333309
-.0703044
.356964
.0506278
.9682445
-.0433344
.0524287
.6238536
.068438
.0653224
.0664358
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L2.lnGDP L2.lnPINV LABO L.CBEXP lnTELE L.lnCPI L.GAP L2.WTFDI_GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI L.GINV BREV)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.320
Prob > chi2 =
0.245
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L2.lnGDP L2.lnPINV LABO L.CBEXP lnTELE L.lnCPI L.GAP L2.WTFDI_GAP)
Sargan test excluding group:
chi2(28)
= 23.20 Prob > chi2 =
Difference (null H = exogenous): chi2(8)
= 18.23 Prob > chi2 =
0.723
0.020
Sargan test of overid. restrictions: chi2(36)
= 41.44
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-5.46
0.99
xxxiv
Phụ lục 4.5 Hồi quy tăng trưởng kinh tế (Mô hình 2)
Phương pháp GMM với mô hình 1 và bổ sung OPEN
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP l2.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE l.O
> PEN lnCPI GAP, gmm(lnFDI l.GINV BREV, lag(2 2)) iv(l2.lnGDP l2.lnPINV LABO l
> .CBEXP lnTELE l.OPEN l.lnCPI l.GAP) noleveleq small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 47
F(12, 529)
=
617.52
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
Std. Err.
t
P>|t|
=
=
=
=
=
541
43
10
12.58
13
lnGDP
Coef.
[95% Conf. Interval]
lnGDP
L1.
L2.
.2674109
.1072814
.078942
.0619183
3.39
1.73
0.001
0.084
.1123326
-.0143546
.4224891
.2289174
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
.2750409
.0328316
.4602516
-.2029524
-.1327604
.2777896
.0292126
.0404505
.0126767
.2582861
.0907805
.0908852
.171376
.0187164
6.80
2.59
1.78
-2.24
-1.46
1.62
1.56
0.000
0.010
0.075
0.026
0.145
0.106
0.119
.1955775
.0079287
-.0471407
-.3812869
-.3113005
-.0588714
-.007555
.3545043
.0577344
.9676438
-.024618
.0457797
.6144506
.0659801
OPEN
L1.
.0197188
.0095748
2.06
0.040
.0009095
.0385281
lnCPI
GAP
-.1236057
-.0087073
.1019616
.0358615
-1.21
-0.24
0.226
0.808
-.323905
-.0791558
.0766936
.0617412
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L2.lnGDP L2.lnPINV LABO L.CBEXP lnTELE L.OPEN L.lnCPI L.GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI L.GINV BREV)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.372
Prob > chi2 =
0.209
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L2.lnGDP L2.lnPINV LABO L.CBEXP lnTELE L.OPEN L.lnCPI L.GAP)
Sargan test excluding group:
chi2(27)
= 22.46 Prob > chi2 =
Difference (null H = exogenous): chi2(8)
= 19.03 Prob > chi2 =
0.713
0.015
Sargan test of overid. restrictions: chi2(35)
= 41.49
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-5.37
0.89
xxxv
Phụ lục 4.6 Hồi quy tăng trưởng kinh tế (Mô hình 3)
Phương pháp GMM với mô hình 2, tiếp tục bổ sung WEALTH*∆FDI
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP l2.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE l.O
> PEN lnCPI GAP WTFDI_GAP, gmm(lnFDI l.GINV BREV, lag(2 2)) iv(l2.lnGDP l2.lnP
> INV LABO l.CBEXP lnTELE l.OPEN l.lnCPI l.GAP l2.WTFDI_GAP) noleveleq small n
> ocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 48
F(13, 528)
=
553.74
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
Std. Err.
t
P>|t|
=
=
=
=
=
541
43
10
12.58
13
lnGDP
Coef.
[95% Conf. Interval]
lnGDP
L1.
L2.
.2679663
.1048672
.079499
.0629425
3.37
1.67
0.001
0.096
.1117932
-.0187813
.4241394
.2285156
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
.2805962
.0319368
.4542675
-.2055994
-.1374301
.2656103
.0281526
.0429544
.0127412
.2625028
.0922227
.0923598
.1760703
.0190381
6.53
2.51
1.73
-2.23
-1.49
1.51
1.48
0.000
0.012
0.084
0.026
0.137
0.132
0.140
.1962137
.006907
-.0614106
-.3867678
-.3188679
-.080274
-.0092471
.3649787
.0569665
.9699457
-.024431
.0440078
.6114945
.0655523
OPEN
L1.
.0197031
.0097002
2.03
0.043
.0006475
.0387587
lnCPI
GAP
WTFDI_GAP
-.1256067
-.0082026
.0026228
.1035798
.0362319
.0055087
-1.21
-0.23
0.48
0.226
0.821
0.634
-.3290858
-.0793789
-.0081989
.0778724
.0629737
.0134445
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L2.lnGDP L2.lnPINV LABO L.CBEXP lnTELE L.OPEN L.lnCPI L.GAP
L2.WTFDI_GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI L.GINV BREV)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Sargan test of overid. restrictions: chi2(35)
= 40.19
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-5.31
0.90
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.369
Prob > chi2 =
0.251
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L2.lnGDP L2.lnPINV LABO L.CBEXP lnTELE L.OPEN L.lnCPI L.GAP L2.WTFDI_GAP)
Sargan test excluding group:
chi2(26)
= 21.09 Prob > chi2 = 0.738
Difference (null H = exogenous): chi2(9)
= 19.10 Prob > chi2 = 0.024
xxxvi
Phụ lục 4.7 Hồi quy tăng trưởng kinh tế (Mô hình 4)
Phương pháp GMM với mô hình 3 tiếp tục bổ sung WEALTH*GEO*∆FDI
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP l2.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE l.O
> PEN lnCPI GAP WTFDI_GAP GWTFDI_GAP, gmm(lnFDI l.GINV BREV, lag(2 2)) iv(l2.l
> nGDP l2.lnPINV LABO l.CBEXP lnTELE l.OPEN l.lnCPI l.GAP l2.WTFDI_GAP l.GWTFD
> I_GAP) noleveleq small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 49
F(14, 527)
=
565.17
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnGDP
Coef.
Std. Err.
lnGDP
L1.
L2.
.2249946
.141283
.0800096
.0625617
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
.2767417
.0254382
.5075249
-.1823935
-.0812087
.2499709
.0311138
OPEN
L1.
lnCPI
GAP
WTFDI_GAP
GWTFDI_GAP
t
=
=
=
=
=
541
43
10
12.58
13
P>|t|
[95% Conf. Interval]
2.81
2.26
0.005
0.024
.0678177
.018382
.3821715
.2641839
.0405778
.0123558
.2492861
.0875552
.0918984
.1682042
.0181023
6.82
2.06
2.04
-2.08
-0.88
1.49
1.72
0.000
0.040
0.042
0.038
0.377
0.138
0.086
.1970276
.0011656
.0178084
-.3543934
-.2617409
-.0804622
-.0044477
.3564558
.0497109
.9972414
-.0103935
.0993234
.5804039
.0666752
.0213423
.0093339
2.29
0.023
.0030061
.0396785
-.1087054
.0292234
-.0211176
.0067636
.0991383
.0365207
.0128778
.0037474
-1.10
0.80
-1.64
1.80
0.273
0.424
0.102
0.072
-.3034602
-.0425206
-.0464157
-.0005981
.0860493
.1009674
.0041806
.0141253
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L2.lnGDP L2.lnPINV LABO L.CBEXP lnTELE L.OPEN L.lnCPI L.GAP
L2.WTFDI_GAP L.GWTFDI_GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI L.GINV BREV)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Sargan test of overid. restrictions: chi2(35)
= 42.94
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-4.99
0.72
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.473
Prob > chi2 =
0.167
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L2.lnGDP L2.lnPINV LABO L.CBEXP lnTELE L.OPEN L.lnCPI L.GAP L2.WTFDI_GAP
> L.GWTFDI_GAP)
Sargan test excluding group:
chi2(25)
= 22.38 Prob > chi2 = 0.614
Difference (null H = exogenous): chi2(10)
= 20.56 Prob > chi2 = 0.024
xxxvii
Phụ lục 4.8 Kết quả kiểm định hiệu ứng dài hạn và ngắn hạn của tăng trưởng kinh tế
bằng phương pháp PMG ở tổng vùng Việt Nam
. xtpmg D.lnGDP D.lnPINV D.lnFDI D.LABO D.GINV D.BREV lnTELE OPEN, lr(lnGDP ln
> PINV lnFDI LABO GINV BREV) replace
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
0:
1:
2:
3:
4:
5:
6:
7:
8:
log
log
log
log
log
log
log
log
log
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
=
=
=
=
=
=
=
=
=
-1363.8299
-1340.6237
-1304.3742
-1286.4334
-1285.8825
-1282.4646
-1281.7029
-1281.6706
-1281.6706
(not concave)
(not concave)
(not concave)
Pooled Mean Group Regression
(Estimate results saved as pmg)
Panel Variable (i): Id
Time Variable (t): Obs
D.lnGDP
Coef.
Std. Err.
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
.857587
.2261728
1.979529
-.9955448
1.281256
.0341448
.0111446
.4777566
.1043565
.1958856
__ec
.077029
lnPINV
D1.
z
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
=
=
=
=
=
627
43
12
14.6
15
Log Likelihood
= -1455.111
P>|z|
[95% Conf. Interval]
25.12
20.29
4.14
-9.54
6.54
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
.7906644
.2043299
1.043143
-1.20008
.8973277
.9245096
.2480158
2.915915
-.7910097
1.665185
.0369953
2.08
0.037
.0045196
.1495384
.0441492
.0215416
2.05
0.040
.0019284
.0863699
lnFDI
D1.
.0027944
.0059165
0.47
0.637
-.0088016
.0143904
LABO
D1.
.5851676
.4183117
1.40
0.162
-.2347082
1.405043
GINV
D1.
-.3715918
.2301211
-1.61
0.106
-.8226209
.0794373
BREV
D1.
.0264173
.1017784
0.26
0.795
-.1730648
.2258993
lnTELE
OPEN
_cons
.0536323
-.1806536
33.05121
.0155385
.1027232
16.90499
3.45
-1.76
1.96
0.001
0.079
0.051
.0231774
-.3819875
-.0819581
.0840872
.0206802
66.18438
__ec
SR
xxxviii
PHỤ LỤC CHƯƠNG 5
Phụ luc 5.1a Ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình ở đồng bằng sông Hồng
. pwcorr lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE OPEN lnCPI GAP, sig st
> ar(10)
lnGDP
lnGDP
lnPINV
lnFDI
0.8048*
0.0000
1.0000
lnFDI
0.7285*
0.0000
0.5725*
0.0000
1.0000
LABO
0.3672*
0.0000
0.3236*
0.0001
0.2778*
0.0007
-0.0331
0.6941
0.1243
0.1377
-0.1275
0.1279
BREV
0.6617*
0.0000
0.4621*
0.0000
CBEXP
0.1748*
0.0362
0.3192* -0.1613*
0.0001
0.0534
lnTELE
0.8817*
0.0000
0.8528*
0.0000
OPEN
0.7319*
0.0000
lnCPI
GAP
BREV
CBEXP
1.0000
-0.3126*
0.0001
1.0000
0.4700*
0.0000
0.0243
0.7727
0.0009
0.9911
1.0000
0.6131*
0.0000
0.3461*
0.0000
0.0460
0.5845
0.5724*
0.0000
0.3162*
0.0001
0.6303*
0.0000
0.5149*
0.0000
0.2197* -0.0230
0.0081
0.7844
0.3525*
0.0000
0.1160
0.1663
0.5018*
0.0000
0.4552*
0.0000
0.3371*
0.0000
0.4556* -0.1229
0.0000
0.1421
0.2225*
0.0074
0.2091*
0.0119
0.8242*
0.0000
0.6014*
0.0000
0.6477* -0.1122
0.0000
0.1807
OPEN
0.5471* -0.0349
0.0000
0.6777
1.0000
0.1493*
0.0741
lnTELE
lnTELE
GINV
1.0000
lnPINV
GINV
LABO
lnCPI
GAP
1.0000
OPEN
0.6017*
0.0000
1.0000
lnCPI
0.5039*
0.0000
0.4068*
0.0000
1.0000
GAP
0.6758*
0.0000
0.6305*
0.0000
0.1856*
0.0259
1.0000
0.1049
0.2107
0.6494* -0.1761*
0.0000
0.0347
xxxix
Phụ lục 5.2a Kiểm định tính dừng Fisher với độ trễ 2 vùng Đồng bằng sông Hồng
Biến
Augmented Dickey Fuller
Phillips – Perrron
Prob > chi2
Prob > chi2
Không xu thế
Có xu thế
Không xu thế
Có xu thế
lnGDP
0.9988
0.8116
0.9993
0.0767*
lnPINV
0.0479
0.0000***
0.3370
0.0776*
lnFDI
0.9979
0.0002***
0.9952
0.0000***
LABO
0.0003***
0.6141
0.9764
0.8859
GINV
0.0003***
0.0043***
0.2036
0.0878*
BREV
0.7091
0.9999
0.0256**
0.0324**
CBEXP
0.0000***
0.0000***
0.1046
0.9877
GAP
1.0000
0.9403
0.9882
0.9203
lnTELE
0.0774*
0.9795
0.0855*
1.0000
lnCPI
1.0000
0.8487
0.0000***
0.0000***
OPEN
0.0000***
0.0326
0.7530
0.7621
∆GAP
0.0016***
0.0258**
0.0000***
0.0000***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%.
xl
Phụ lục 5.3a Hồi quy tăng trưởng kinh tế
Phương pháp GMM ở đồng bằng sông Hồng
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE OPEN lnCPI G
> AP WAFDI_GAP, gmm(lnFDI l.GINV l2.BREV, lag(2 2)) iv(l2.lnGDP l.lnPINV l2.LA
> BO CBEXP lnTELE l.OPEN lnCPI GAP l.WAFDI_GAP) noleveleq small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 47
F(12, 105)
=
513.71
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnGDP
Coef.
Std. Err.
lnGDP
L1.
.4861972
.0659067
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
OPEN
lnCPI
GAP
WAFDI_GAP
.0641201
.0174596
1.257629
.0941985
-.0406418
-.0389153
.060561
.0255874
-.099214
.5452717
.0021682
.0347978
.0101015
.5422559
.145173
.1219908
.2130253
.0187888
.0144241
.1107545
.0430488
.0087022
t
=
=
=
=
=
117
9
13
13.00
13
P>|t|
[95% Conf. Interval]
7.38
0.000
.3555164
.616878
1.84
1.73
2.32
0.65
-0.33
-0.18
3.22
1.77
-0.90
12.67
0.25
0.068
0.087
0.022
0.518
0.740
0.855
0.002
0.079
0.372
0.000
0.804
-.0048774
-.0025698
.1824362
-.1936527
-.282527
-.4613052
.0233062
-.0030129
-.3188198
.4599138
-.0150866
.1331176
.0374891
2.332823
.3820498
.2012433
.3834746
.0978157
.0541877
.1203917
.6306296
.0194231
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L2.lnGDP L.lnPINV L2.LABO CBEXP lnTELE L.OPEN lnCPI GAP L.WAFDI_GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI L.GINV L2.BREV)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Sargan test of overid. restrictions: chi2(35)
= 41.60
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-2.26
-0.36
Pr > z =
Pr > z =
0.024
0.716
Prob > chi2 =
0.205
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L2.lnGDP L.lnPINV L2.LABO CBEXP lnTELE L.OPEN lnCPI GAP L.WAFDI_GAP)
Sargan test excluding group:
chi2(26)
= 30.73 Prob > chi2 = 0.238
Difference (null H = exogenous): chi2(9)
= 10.87 Prob > chi2 = 0.285
xli
Phụ lục 5.4a Kết quả kiểm định hiệu ứng dài hạn và ngắn hạn của tăng trưởng kinh tế
bằng phương pháp PMG ở đồng bằng sông Hồng
. xtpmg D.lnGDP D.lnPINV D.lnFDI D.LABO D.GINV D.BREV lnTELE D.GAP, lr(lnGDP l
> nPINV lnFDI LABO GINV GAP) replace
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
0:
1:
2:
3:
4:
5:
6:
7:
log
log
log
log
log
log
log
log
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
=
=
=
=
=
=
=
=
-215.08497
-202.87361
-199.35621
-194.59772
-194.15928
-194.15357
-194.15353
-194.15353
(not concave)
(not concave)
Pooled Mean Group Regression
(Estimate results saved as pmg)
Panel Variable (i): Id
Time Variable (t): Obs
Std. Err.
z
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
=
=
=
=
=
Log Likelihood
= -212.6125
P>|z|
135
9
15
15.0
15
D.lnGDP
Coef.
[95% Conf. Interval]
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
GAP
.0346081
.0715802
2.023008
-2.877834
.4838553
.0484204
.0138085
.6306387
.6316526
.1553379
0.71
5.18
3.21
-4.56
3.11
0.475
0.000
0.001
0.000
0.002
-.0602942
.0445161
.7869788
-4.11585
.1793986
.1295103
.0986444
3.259037
-1.639817
.788312
__ec
-.0673073
.0519322
-1.30
0.195
-.1690925
.034478
lnPINV
D1.
.015511
.0140656
1.10
0.270
-.0120571
.0430791
lnFDI
D1.
-.013755
.0047735
-2.88
0.004
-.0231108
-.0043991
LABO
D1.
.5635337
.8577605
0.66
0.511
-1.117646
2.244713
GINV
D1.
-.2137869
.1021083
-2.09
0.036
-.4139155
-.0136582
BREV
D1.
.0193759
.0369534
0.52
0.600
-.0530514
.0918032
lnTELE
.0140897
.0069109
2.04
0.041
.0005447
.0276348
GAP
D1.
.8559107
.1567021
5.46
0.000
.5487802
1.163041
_cons
.1170638
3.181509
0.04
0.971
-6.118579
6.352706
__ec
SR
xlii
Phụ luc 5.1b Ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình ở Trung du miền núi
phía Bắc
. pwcorr lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE OPEN lnCPI GAP, sig st
> ar(10)
lnGDP
lnGDP
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
1.0000
lnPINV
0.8225*
0.0000
1.0000
lnFDI
0.5700*
0.0000
0.4873*
0.0000
1.0000
LABO
0.7463*
0.0000
0.6853*
0.0000
0.4075*
0.0000
GINV
0.0735
0.3896
BREV
0.3454*
0.0000
0.1500*
0.0780
CBEXP
0.3461*
0.0000
lnTELE
-0.0940
0.2713
-0.0862
0.3130
-0.0580
0.4980
1.0000
0.1575*
0.0640
0.2295*
0.0066
1.0000
0.3130* -0.0341
0.0002
0.6900
0.2892*
0.0006
0.3447*
0.0000
0.2607*
0.0019
1.0000
0.8782*
0.0000
0.8650*
0.0000
0.5149*
0.0000
0.6708*
0.0000
0.0734
0.3906
0.2666*
0.0015
0.3968*
0.0000
OPEN
0.1887*
0.0261
0.1800*
0.0340
0.2967*
0.0004
0.1157
0.1751
-0.1751*
0.0392
0.2353*
0.0053
0.0005
0.9951
lnCPI
0.2993*
0.0003
0.2293*
0.0066
0.1777*
0.0363
0.3026*
0.0003
0.0832
0.3300
0.1579*
0.0633
GAP
0.7375*
0.0000
0.4607*
0.0000
0.5488*
0.0000
0.4422* -0.1264
0.0000
0.1383
lnTELE
lnTELE
OPEN
0.1991*
0.0188
1.0000
lnCPI
GAP
1.0000
OPEN
0.2161*
0.0106
1.0000
lnCPI
0.2927*
0.0005
0.0133
0.8763
1.0000
GAP
0.4520*
0.0000
0.2064*
0.0148
0.0657
0.4425
1.0000
0.0504
0.5554
0.2654* -0.1507*
0.0016
0.0765
xliii
Phụ lục 5.2b Kiểm định tính dừng Fisher của các biến vùng Trung du miền núi phía
Bắc
Biến
Augmented Dickey Fuller
Phillips – Perrron
Prob > chi2
Prob > chi2
Không xu thế
Có xu thế
Không xu thế
Có xu thế
lnGDP
0.9950
0.9772
1.0000
0.2180
lnPINV
0.9919
0.0000***
0.9971
0.0000***
lnFDI
0.6931
0.0002***
0.0059***
0.0000***
LABO
1.0000
0.3743
0.8409
0.0000***
GINV
0.5112
0.8449
0.5168
0.4943
BREV
0.0883*
0.0000***
0.1660
0.8660
CBEXP
0.0000***
0.0000***
0.0000***
0.0000***
GAP
0.9999
0.7827
0.9997
0.9061
lnTELE
0.5545
0.9671
0.8002
1.0000
lnCPI
0.9501
0.7440
0.0000***
0.0000***
OPEN
0.0089***
0.0340**
0.0000***
0.0000***
∆lnGDP
0.3685
0.6162
0.0000***
0.0000***
∆GINV
0.1437
0.6460
0.0000***
0.0000***
∆GAP
0.3415
0.9064
0.0000***
0.0000***
∆lnTELE
0.1913
0.2214
0.0000***
0.0000***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%.
xliv
Phụ lục 5.3b Hồi quy tăng trưởng kinh tế
Phương pháp GMM ở Trung du miền núi phía Bắc
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE OPEN lnCPI G
> AP GAFDI_GAP, gmm(lnFDI lnPINV l.GINV BREV, lag(2 2)) iv(l2.lnGDP LABO l2.CB
> EXP l2.lnTELE lnCPI l.OPEN l2.GAP GAFDI_GAP) noleveleq small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 60
F(12, 100)
=
479.44
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnGDP
Coef.
Std. Err.
lnGDP
L1.
.730664
.0897828
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
OPEN
lnCPI
GAP
GAFDI_GAP
.0102313
-.0059049
-.0162727
.0175416
.0668194
.0680725
.0622703
-.0033557
.0940751
.6926031
.0072199
.024182
.0078987
.2963797
.0887535
.1039076
.1215503
.0226044
.0078583
.0945148
.2866829
.0080244
t
=
=
=
=
=
112
9
11
12.44
13
P>|t|
[95% Conf. Interval]
8.14
0.000
.5525375
.9087906
0.42
-0.75
-0.05
0.20
0.64
0.56
2.75
-0.43
1.00
2.42
0.90
0.673
0.456
0.956
0.844
0.522
0.577
0.007
0.670
0.322
0.018
0.370
-.0377451
-.0215756
-.6042816
-.1585429
-.1393303
-.1730799
.0174238
-.0189464
-.0934396
.1238325
-.0087003
.0582077
.0097658
.5717363
.193626
.2729692
.309225
.1071168
.0122349
.2815897
1.261374
.0231402
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L2.lnGDP LABO L2.CBEXP L2.lnTELE lnCPI L.OPEN L2.GAP GAFDI_GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI lnPINV L.GINV BREV)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.217
Prob > chi2 =
0.358
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L2.lnGDP LABO L2.CBEXP L2.lnTELE lnCPI L.OPEN L2.GAP GAFDI_GAP)
Sargan test excluding group:
chi2(40)
= 41.21 Prob > chi2 =
Difference (null H = exogenous): chi2(8)
=
9.76 Prob > chi2 =
0.417
0.282
Sargan test of overid. restrictions: chi2(48)
= 50.97
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-4.41
1.24
xlv
Phụ lục 5.4b Kết quả kiểm định hiệu ứng dài hạn và ngắn hạn của tăng trưởng kinh tế
bằng phương pháp PMG ở Trung du miền núi phía Bắc
. xtpmg D.lnGDP D.lnPINV D.lnFDI D.LABO D.GINV D.GAP l.BREV l.lnTELE, lr(lnGDP
> lnPINV lnFDI LABO GINV GAP) replace
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
0:
1:
2:
3:
4:
5:
6:
7:
8:
9:
log
log
log
log
log
log
log
log
log
log
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
-215.17926
-203.17186
-198.56649
-191.09702
-190.21144
-188.95831
-188.93803
-188.24361
-188.23768
-188.23768
(not concave)
(not concave)
(not concave)
(not concave)
Pooled Mean Group Regression
(Estimate results saved as pmg)
Panel Variable (i): Id
Time Variable (t): Obs
Std. Err.
z
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
=
=
=
=
=
Log Likelihood
= -236.6037
P>|z|
130
9
13
14.4
15
D.lnGDP
Coef.
[95% Conf. Interval]
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
GAP
.1892864
.0242932
3.712928
.5684635
2.38078
.0299145
.0160062
1.287506
.1376473
.31562
6.33
1.52
2.88
4.13
7.54
0.000
0.129
0.004
0.000
0.000
.130655
-.0070784
1.189463
.2986797
1.762176
.2479177
.0556649
6.236393
.8382473
2.999384
__ec
.1138425
.0581316
1.96
0.050
-.0000934
.2277783
lnPINV
D1.
.0047892
.015211
0.31
0.753
-.0250238
.0346022
lnFDI
D1.
.0006858
.0027433
0.25
0.803
-.004691
.0060626
LABO
D1.
.2609284
.1711918
1.52
0.127
-.0746014
.5964582
GINV
D1.
.1435793
.1036596
1.39
0.166
-.0595899
.3467484
GAP
D1.
1.486051
.1260983
11.78
0.000
1.238903
1.733199
BREV
L1.
.0243109
.1179154
0.21
0.837
-.206799
.2554208
lnTELE
L1.
.0083962
.0049296
1.70
0.089
-.0012655
.018058
_cons
17.2387
7.669069
2.25
0.025
2.207599
32.2698
__ec
SR
xlvi
Phụ luc 5.1c Ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình ở Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
. pwcorr lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE OPEN lnCPI GAP, sig st
> ar(10)
lnGDP
lnGDP
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
1.0000
lnPINV
0.5015*
0.0000
1.0000
lnFDI
0.4887*
0.0000
0.2545*
0.0008
1.0000
LABO
0.2029*
0.0078
0.5686*
0.0000
0.1912*
0.0123
GINV
0.0319
0.6785
BREV
0.6363*
0.0000
CBEXP
0.1599* -0.1148
0.0367
0.1350
1.0000
0.0141
0.8548
0.3512* -0.2728*
0.0000
0.0003
0.2086*
0.0062
0.1845*
0.0157
0.2706*
0.0003
0.0074
0.9238
0.3562*
0.0000
0.0808
0.2932
lnTELE
0.7386*
0.0000
0.7690*
0.0000
0.3958*
0.0000
0.4742*
0.0000
0.0827
0.2825
0.2806*
0.0002
OPEN
0.5962*
0.0000
0.0385
0.6172
0.2769* -0.1477*
0.0002
0.0539
0.0832
0.2792
0.7033* -0.0674
0.0000
0.3809
lnCPI
0.5086*
0.0000
0.4460*
0.0000
0.2595*
0.0006
0.4043*
0.0000
0.0548
0.4762
0.1757*
0.0216
GAP
0.7669*
0.0000
0.1002
0.1922
0.4025* -0.3194*
0.0000
0.0000
0.0254
0.7419
0.7474* -0.2600*
0.0000
0.0006
lnTELE
lnTELE
-0.0917
0.2329
1.0000
OPEN
lnCPI
GAP
1.0000
OPEN
0.2411*
0.0015
1.0000
lnCPI
0.5677*
0.0000
0.1261
0.1002
1.0000
GAP
0.2929*
0.0001
0.6824*
0.0000
0.1175
0.1259
1.0000
1.0000
-0.1149
0.1345
1.0000
0.4888*
0.0000
0.2095*
0.0059
xlvii
Phụ lục 5.2c Kiểm định tính dừng Fisher với độ trễ 2 vùng Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung
Biến
Augmented Dickey Fuller
Phillips – Perrron
Prob > chi2
Prob > chi2
Không xu thế
Có xu thế
lnGDP
0.6758
1.0000
1.0000
0.7593
lnPINV
0.9999
0.3233
0.8435
0.0222***
lnFDI
0.0148**
0.0007***
0.0000***
0.0019***
LABO
0.9998
0.0000***
1.0000
0.8764
GINV
0.9761
0.9996
0.5792
0.9215
BREV
0.3872
0.0887*
0.3759
0.7773
CBEXP
0.0000
GAP
***
***
Không xu thế
***
Có xu thế
0.0000
0.0003
0.8533
0.4449
0.6157
0.9883
0.8437
lnTELE
0.4759
0.9991
0.4892
0.9997
lnCPI
0.9970
0.8706
0.0033***
0.0000***
OPEN
0.0000***
0.0104**
0.2008
∆TELE
0.3371
0.1589
0.0013***
0.0000***
0.0000***
∆lnGDP
0.7177
0.0273**
0.0000***
0.0002***
∆GINV
0.1500
0.8172
0.0000***
0.0000***
∆GAP
0.0989
0.8607
0.0000***
0.0000***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%.
xlviii
Phụ lục 5.3c Hồi quy tăng trưởng kinh tế
Phương pháp GMM ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE OPEN lnCPI G
> AP GAFDI_GAP WAFDI_GAP, gmm(lnFDI l.lnPINV BREV, lag(3 3)) iv(l3.lnGDP LABO
> l.GINV l2.CBEXP l.lnTELE l.lnCPI OPEN l3.GAP GAFDI_GAP WAFDI_GAP) noleveleq
> small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 46
F(13, 114)
=
1180.94
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnGDP
Coef.
Std. Err.
lnGDP
L1.
.7050014
.0652425
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
OPEN
lnCPI
GAP
GAFDI_GAP
WAFDI_GAP
.0447356
-.0059989
.3522824
.052243
.1098181
-1.32038
.0677042
.0054354
-.2135385
.4765437
.0054616
-.0017349
.0155274
.0064286
.2046536
.0388888
.0704783
.372441
.0163088
.0192275
.0897078
.1554468
.0052868
.0118046
t
=
=
=
=
=
127
11
9
11.55
12
P>|t|
[95% Conf. Interval]
10.81
0.000
.5757566
.8342462
2.88
-0.93
1.72
1.34
1.56
-3.55
4.15
0.28
-2.38
3.07
1.03
-0.15
0.005
0.353
0.088
0.182
0.122
0.001
0.000
0.778
0.019
0.003
0.304
0.883
.0139759
-.0187338
-.0531347
-.0247955
-.0297988
-2.058183
.0353966
-.032654
-.391249
.1686048
-.0050116
-.0251196
.0754953
.006736
.7576996
.1292814
.2494349
-.5825773
.1000119
.0435249
-.035828
.7844826
.0159348
.0216499
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L3.lnGDP LABO L.GINV L2.CBEXP L.lnTELE L.lnCPI OPEN L3.GAP GAFDI_GAP
WAFDI_GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L3.(lnFDI L.lnPINV BREV)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Sargan test of overid. restrictions: chi2(33)
= 41.23
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-2.62
-1.63
Pr > z =
Pr > z =
0.009
0.104
Prob > chi2 =
0.154
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L3.lnGDP LABO L.GINV L2.CBEXP L.lnTELE L.lnCPI OPEN L3.GAP GAFDI_GAP WAFD
> I_GAP)
Sargan test excluding group:
chi2(23)
= 29.05 Prob > chi2 = 0.179
Difference (null H = exogenous): chi2(10)
= 12.19 Prob > chi2 = 0.273
xlix
Phụ lục 5.4c Kết quả kiểm định hiệu ứng dài hạn và ngắn hạn của tăng trưởng kinh tế
bằng phương pháp PMG ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
. xtpmg d.lnGDP d.lnPINV d.lnFDI d.LABO d.GINV d.GAP d.BREV CBEXP lnTELE, lr(l
> .lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV GAP) replace
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
0:
1:
2:
3:
4:
5:
6:
7:
log
log
log
log
log
log
log
log
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
=
=
=
=
=
=
=
=
-252.75516
-250.32665
-246.88112
-243.01026
-240.56162
-240.37295
-240.36142
-240.3614
(not concave)
(not concave)
(not concave)
Pooled Mean Group Regression
(Estimate results saved as pmg)
Panel Variable (i): Id
Time Variable (t): Obs
Std. Err.
z
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
=
=
=
=
=
Log Likelihood
= -240.3614
P>|z|
160
11
12
14.5
15
D.lnGDP
Coef.
[95% Conf. Interval]
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
GAP
.0888519
.0295941
1.829205
-.0849815
1.677062
.0165128
.0047723
.2112555
.0256921
.0539951
5.38
6.20
8.66
-3.31
31.06
0.000
0.000
0.000
0.001
0.000
.0564873
.0202405
1.415152
-.1353371
1.571233
.1212164
.0389476
2.243258
-.0346259
1.78289
__ec
-.168153
.1185094
-1.42
0.156
-.4004272
.0641212
lnPINV
D1.
.0238623
.017963
1.33
0.184
-.0113446
.0590692
lnFDI
D1.
-.0057937
.006093
-0.95
0.342
-.0177357
.0061484
LABO
D1.
-.378047
.2862985
-1.32
0.187
-.9391817
.1830877
GINV
D1.
.308795
.1380598
2.24
0.025
.0382029
.5793872
GAP
D1.
.654036
.2876813
2.27
0.023
.090191
1.217881
BREV
D1.
.0980497
.1003894
0.98
0.329
-.09871
.2948093
CBEXP
lnTELE
_cons
.2818151
.0300674
-9.485256
.1489894
.0286901
12.69334
1.89
1.05
-0.75
0.059
0.295
0.455
-.0101987
-.0261642
-34.36375
.5738289
.086299
15.39324
__ec
SR
l
Phụ luc 5.1d Ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình liên kết vùng đồng bằng
sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc
. pwcorr lnGDP lnPINV LABO GINV lnFDI BREV CBEXP GAP lnTELE lnCPI OPEN, sig st
> ar(10)
lnGDP
lnGDP
lnPINV
GINV
lnFDI
BREV
0.8544*
0.0000
1.0000
LABO
0.4038*
0.0000
0.3459*
0.0000
1.0000
-0.1656* -0.2070* -0.1213*
0.0052
0.0005
0.0415
1.0000
lnFDI
0.7463*
0.0000
0.6700*
0.0000
0.2533* -0.2637*
0.0000
0.0000
1.0000
BREV
0.6501*
0.0000
0.4876*
0.0000
0.0014
0.9809
0.0103
0.8631
0.5285*
0.0000
0.3085*
0.0000
0.3976* -0.3291* -0.1264*
0.0000
0.0000
0.0335
CBEXP
-0.1125* -0.1619*
0.0588
0.0064
GAP
0.8177*
0.0000
0.6751* -0.0529
0.0000
0.3751
lnTELE
0.8755*
0.0000
0.8382*
0.0000
lnCPI
0.2657*
0.0000
OPEN
0.6046*
0.0000
GAP
GAP
lnTELE
lnCPI
OPEN
CBEXP
1.0000
lnPINV
GINV
LABO
1.0000
0.6731*
0.0000
0.6627* -0.3848*
0.0000
0.0000
0.4537* -0.0606
0.0000
0.3095
0.6261*
0.0000
0.5248*
0.0000
0.0805
0.1768
0.1896*
0.0014
0.3518*
0.0000
0.1567*
0.0083
0.0918
0.1233
0.1839*
0.0019
0.5311*
0.0000
0.1300* -0.1987*
0.0288
0.0008
0.5078*
0.0000
0.3909* -0.1536*
0.0000
0.0097
lnTELE
lnCPI
-0.1673*
0.0048
1.0000
0.0244
0.6825
OPEN
1.0000
0.6114*
0.0000
1.0000
0.0361
0.5454
0.3117*
0.0000
1.0000
0.5761*
0.0000
0.4980*
0.0000
0.1309*
0.0277
1.0000
li
Phụ lục 5.2d Kiểm định tính dừng Fisher với độ trễ 2 của các biến liên vùng miền Bắc
Biến
Augmented Dickey Fuller
Phillips – Perrron
Prob > chi2
Prob > chi2
Không xu thế
Có xu thế
Không xu thế
Có xu thế
lnGDP
1.0000
0.9803
1.0000
0.0671*
lnPINV
0.4779
0.0000***
0.8987
0.0000***
lnFDI
0.9856
0.0000***
0.2010
0.0000***
LABO
0.0738*
0.5170
0.9840
0.0000***
GINV
0.0034***
0.0644*
0.3061
0.1697
BREV
0.2665
0.0000***
0.0217**
0.2214
CBEXP
0.0000***
0.0000***
0.0000***
0.0000***
GAP
1.0000
0.9561
1.0000
0.9777
lnTELE
0.1787
0.9976
0.3156
1.0000
lnCPI
0.9999
0.8975
0.0000***
0.0000***
OPEN
0.0000***
0.0059***
0.0000***
0.0000***
∆GAP
0.0062***
0.2230
0.0000***
0.0000***
∆lnTELE
0.6791
0.4262
0.0000***
0.0000***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%.
lii
Phụ lục 5.3d Hồi quy tăng trưởng kinh tế
Phương pháp GMM ở liên kết vùng miền Bắc
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE OPEN lnCPI G
> AP GRFDI_GAP WRFDI_GAP, gmm(lnFDI lnPINV l2.GINV l.BREV, lag(2 2)) iv(l3.lnG
> DP LABO l2.CBEXP lnTELE OPEN lnCPI l3.GAP l2.GRFDI_GAP l2.WRFDI_GAP) nolevel
> eq small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 57
F(13, 198)
=
683.87
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnGDP
Coef.
Std. Err.
lnGDP
L1.
.7061482
.0527355
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
OPEN
lnCPI
GAP
GRFDI_GAP
WRFDI_GAP
.0107673
-.0066922
.4639388
-.0778843
.1869632
.2944505
.0515973
-.0028391
.0388912
.480956
.0254108
-.0162393
.0322403
.01152
.2648998
.1062329
.0987474
.3375441
.0146532
.0072578
.0886957
.0875684
.0118975
.0125043
t
=
=
=
=
=
211
18
10
11.72
12
P>|t|
[95% Conf. Interval]
13.39
0.000
.6021528
.8101436
0.33
-0.58
1.75
-0.73
1.89
0.87
3.52
-0.39
0.44
5.49
2.14
-1.30
0.739
0.562
0.081
0.464
0.060
0.384
0.001
0.696
0.662
0.000
0.034
0.196
-.0528112
-.0294099
-.0584483
-.2873774
-.0077684
-.3711924
.0227009
-.0171516
-.1360182
.3082695
.0019488
-.040898
.0743458
.0160254
.9863259
.1316087
.3816948
.9600934
.0804937
.0114735
.2138007
.6536424
.0488728
.0084194
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L3.lnGDP LABO L2.CBEXP lnTELE OPEN lnCPI L3.GAP L2.GRFDI_GAP
L2.WRFDI_GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI lnPINV L2.GINV L.BREV)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Sargan test of overid. restrictions: chi2(44)
= 52.01
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-5.22
0.96
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.338
Prob > chi2 =
0.190
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L3.lnGDP LABO L2.CBEXP lnTELE OPEN lnCPI L3.GAP L2.GRFDI_GAP L2.WRFDI_GAP
> )
Sargan test excluding group:
chi2(35)
= 35.54 Prob > chi2 = 0.443
Difference (null H = exogenous): chi2(9)
= 16.47 Prob > chi2 = 0.058
liii
Phụ lục 5.4d Kết quả kiểm định hiệu ứng dài hạn và ngắn hạn của tăng trưởng kinh tế
bằng phương pháp PMG ở liên kết vùng miền Bắc
. xtpmg D.lnGDP D.lnPINV D.lnFDI D.LABO D.GINV D.GAP l.BREV, lr(lnGDP lnPINV l
> nFDI LABO GINV GAP) replace
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
0:
1:
2:
3:
4:
5:
6:
7:
8:
9:
10:
log
log
log
log
log
log
log
log
log
log
log
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
-479.58812
-457.97083
-442.76025
-437.14392
-428.13113
-422.03122
-421.30464
-420.88298
-420.74891
-420.74825
-420.74825
(not
(not
(not
(not
(not
(not
concave)
concave)
concave)
concave)
concave)
concave)
Pooled Mean Group Regression
(Estimate results saved as pmg)
Panel Variable (i): Id
Time Variable (t): Obs
Std. Err.
z
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
=
=
=
=
=
Log Likelihood
= -485.4512
P>|z|
265
18
13
14.7
15
D.lnGDP
Coef.
[95% Conf. Interval]
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
GAP
.3242282
-.0153388
2.66509
-4.609667
3.142031
.0442356
.0138384
.7395653
1.052445
.4777061
7.33
-1.11
3.60
-4.38
6.58
0.000
0.268
0.000
0.000
0.000
.2375281
-.0424615
1.215569
-6.67242
2.205744
.4109284
.011784
4.114612
-2.546913
4.078318
__ec
.0366287
.0281408
1.30
0.193
-.0185262
.0917837
lnPINV
D1.
.0077837
.0113337
0.69
0.492
-.0144299
.0299974
lnFDI
D1.
-.0001082
.0026408
-0.04
0.967
-.005284
.0050676
LABO
D1.
.160629
.3285697
0.49
0.625
-.4833558
.8046138
GINV
D1.
-.1755465
.1333308
-1.32
0.188
-.4368701
.0857771
GAP
D1.
1.249537
.1332855
9.37
0.000
.9883017
1.510771
BREV
L1.
.0521541
.0433682
1.20
0.229
-.032846
.1371542
_cons
7.131888
2.670128
2.67
0.008
1.898533
12.36524
__ec
SR
liv
Phụ luc 5.1e Ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình liên kết vùng miền Trung
Tây Nguyên
. pwcorr lnGDP lnPINV LABO GINV lnFDI BREV CBEXP GAP lnTELE lnCPI OPEN, sig st
> ar(10)
lnGDP
lnGDP
lnPINV
LABO
GINV
lnFDI
BREV
CBEXP
1.0000
lnPINV
0.5284*
0.0000
1.0000
LABO
0.2312*
0.0015
0.5749*
0.0000
GINV
0.0346
0.6386
-0.0841
0.2522
lnFDI
0.4906*
0.0000
0.2656*
0.0002
BREV
0.6088*
0.0000
0.0143
0.8458
CBEXP
0.1730*
0.0179
0.2658*
0.0002
GAP
1.0000
-0.1174
0.1096
1.0000
0.2100*
0.0039
0.1619*
0.0269
1.0000
-0.2672*
0.0002
0.2203*
0.0024
0.3517*
0.0000
0.3609*
0.0000
0.0761
0.3004
0.0291
0.6922
0.7649*
0.0000
0.1224* -0.2992*
0.0951
0.0000
0.0280
0.7035
0.3968*
0.0000
0.7321* -0.2657*
0.0000
0.0002
lnTELE
0.7474*
0.0000
0.7764*
0.0000
0.4968*
0.0000
0.0799
0.2768
0.4099*
0.0000
0.2700*
0.0002
0.4862*
0.0000
lnCPI
0.5234*
0.0000
0.4574*
0.0000
0.4159*
0.0000
0.0473
0.5205
0.2717*
0.0002
0.1675*
0.0219
0.1919*
0.0085
OPEN
0.5665*
0.0000
0.0362
0.6229
-0.1491*
0.0417
0.0955
0.1935
0.2758*
0.0001
0.7056* -0.0535
0.0000
0.4671
GAP
GAP
lnTELE
lnCPI
OPEN
1.0000
lnTELE
0.2985*
0.0000
1.0000
lnCPI
0.1346*
0.0663
0.5756*
0.0000
1.0000
OPEN
0.6656*
0.0000
0.2296*
0.0016
0.1183
0.1069
1.0000
1.0000
-0.1046
0.1543
1.0000
lv
Phụ lục 5.2e Kiểm định tính dừng Fisher với độ trễ 2 của các biến liên vùng miền
Trung
Biến
Augmented Dickey Fuller
Phillips – Perrron
Prob > chi2
Prob > chi2
Không xu thế
Có xu thế
Không xu thế
lnGDP
1.0000
0.9803
1.0000
0.0671*
lnPINV
0.4779
0.0000***
0.8987
0.0000***
lnFDI
0.9856
0.0000***
0.2010
0.0000***
LABO
0.0738*
0.5170
0.9840
0.0000***
GINV
0.0034***
0.0644*
0.3061
0.1697
BREV
0.2665
0.0000***
0.0217**
0.2214
CBEXP
0.0000***
0.0000***
0.0000***
0.0000***
GAP
1.0000
0.9561
1.0000
0.9777
lnTELE
0.4572
0.9997
0.5171
0.9999
***
Có xu thế
lnCPI
0.9999
0.8975
0.0000
0.0000***
OPEN
0.0000***
0.0059***
0.0000***
0.0000***
∆GAP
0.0062***
0.2230
0.0000***
0.0000***
∆lnTELE
0.1589
0.0013
0.0000***
0.0000***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%.
lvi
Phụ lục 5.3e Hồi quy tăng trưởng kinh tế
Phương pháp GMM ở liên kết vùng miền Trung Tây Nguyên
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE OPEN lnCPI G
> AP GRFDI_GAP WRFDI_GAP, gmm(lnFDI l2.lnPINV l.BREV, lag(3 3)) iv(l3.lnGDP LA
> BO l.GINV l.CBEXP l.lnTELE OPEN lnCPI l2.GAP GRFDI_GAP WRFDI_GAP) noleveleq
> small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 45
F(13, 126)
=
1178.66
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnGDP
Coef.
Std. Err.
lnGDP
L1.
.6961352
.0692042
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
OPEN
lnCPI
GAP
GRFDI_GAP
WRFDI_GAP
.0345393
-.0061998
.6300071
.0876566
.1027346
-1.238268
.0779084
.0085668
-.2298873
.3468995
.0071331
.0021626
.0197434
.006954
.2103561
.0406834
.0741948
.4336578
.0153279
.0203468
.0886322
.1673123
.0055791
.0122556
t
=
=
=
=
=
139
12
9
11.58
12
P>|t|
[95% Conf. Interval]
10.06
0.000
.5591821
.8330883
1.75
-0.89
2.99
2.15
1.38
-2.86
5.08
0.42
-2.59
2.07
1.28
0.18
0.083
0.374
0.003
0.033
0.169
0.005
0.000
0.674
0.011
0.040
0.203
0.860
-.0045323
-.0199615
.2137186
.0071453
-.0440947
-2.096465
.047575
-.0316989
-.4052879
.0157934
-.0039076
-.0220909
.0736108
.0075619
1.046296
.1681678
.2495639
-.3800724
.1082418
.0488325
-.0544867
.6780056
.0181739
.026416
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L3.lnGDP LABO L.GINV L.CBEXP L.lnTELE OPEN lnCPI L2.GAP GRFDI_GAP
WRFDI_GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L3.(lnFDI L2.lnPINV L.BREV)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Sargan test of overid. restrictions: chi2(32)
= 38.14
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-2.18
-1.57
Pr > z =
Pr > z =
0.029
0.117
Prob > chi2 =
0.210
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L3.lnGDP LABO L.GINV L.CBEXP L.lnTELE OPEN lnCPI L2.GAP GRFDI_GAP WRFDI_G
> AP)
Sargan test excluding group:
chi2(22)
= 13.22 Prob > chi2 = 0.927
Difference (null H = exogenous): chi2(10)
= 24.92 Prob > chi2 = 0.006
lvii
Phụ lục 5.4e Kết quả kiểm định hiệu ứng dài hạn và ngắn hạn của tăng trưởng kinh tế
bằng phương pháp PMG ở liên kết vùng miền Trung Tây Nguyên
. xtpmg d.lnGDP d.lnPINV d.lnFDI d.LABO d.GINV d.GAP d.BREV, lr(lnGDP lnPINV l
> nFDI LABO GINV GAP) replace
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
0:
1:
2:
3:
4:
5:
6:
7:
8:
9:
10:
11:
log
log
log
log
log
log
log
log
log
log
log
log
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
-303.65721
-286.68223
-280.94819
-277.5356
-271.81368
-270.60244
-269.65191
-269.52545
-268.81424
-267.84125
-267.7957
-267.79568
(not
(not
(not
(not
(not
(not
concave)
concave)
concave)
concave)
concave)
concave)
Pooled Mean Group Regression
(Estimate results saved as pmg)
Panel Variable (i): Id
Time Variable (t): Obs
D.lnGDP
Coef.
Std. Err.
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
GAP
.1236587
.0413604
1.359474
.2040088
2.467558
.0435618
.0160275
.3477137
.0509487
.2683632
__ec
.0862035
lnPINV
D1.
z
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
=
=
=
=
=
175
12
12
14.6
15
Log Likelihood
= -310.1129
P>|z|
[95% Conf. Interval]
2.84
2.58
3.91
4.00
9.19
0.005
0.010
0.000
0.000
0.000
.0382791
.0099471
.677968
.1041511
1.941575
.2090383
.0727737
2.04098
.3038664
2.99354
.0290482
2.97
0.003
.0292702
.1431369
.0417335
.0125744
3.32
0.001
.0170882
.0663789
lnFDI
D1.
.0036518
.0047311
0.77
0.440
-.005621
.0129245
LABO
D1.
.3533398
.2258052
1.56
0.118
-.0892303
.7959099
GINV
D1.
.1990059
.0767829
2.59
0.010
.0485143
.3494976
GAP
D1.
1.012867
.1374151
7.37
0.000
.7435387
1.282196
BREV
D1.
.0902669
.0457202
1.97
0.048
.000657
.1798768
_cons
2.888358
.9491094
3.04
0.002
1.028138
4.748578
__ec
SR
lviii
Phụ luc 5.1f Ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình liên kết vùng miền Nam
. pwcorr lnGDP lnPINV LABO GINV lnFDI BREV CBEXP GAP lnTELE lnCPI OPEN, sig st
> ar(10)
lnGDP
lnGDP
lnPINV
LABO
GINV
BREV
CBEXP
1.0000
lnPINV
0.3187*
0.0000
LABO
-0.1971*
0.0052
0.1998*
0.0046
GINV
-0.2537*
0.0003
0.0993
0.1617
lnFDI
0.5562*
0.0000
0.2850* -0.0761
0.0000
0.2841
BREV
0.5736*
0.0000
0.2257* -0.3004* -0.0835
0.0013
0.0000
0.2397
CBEXP
-0.3836*
0.0000
GAP
lnFDI
1.0000
0.0409
0.5657
1.0000
-0.1764*
0.0125
0.3243*
0.0000
1.0000
-0.0361
0.6114
0.1067
0.1327
1.0000
0.5762*
0.0000
1.0000
-0.3425* -0.3796*
0.0000
0.0000
1.0000
0.8382* -0.1271* -0.4499* -0.3038*
0.0000
0.0729
0.0000
0.0000
0.3817*
0.0000
0.4997* -0.4441*
0.0000
0.0000
lnTELE
0.5856*
0.0000
0.8576*
0.0000
0.0849
0.2317
0.4820*
0.0000
0.3705*
0.0000
lnCPI
0.2831*
0.0000
0.3779*
0.0000
0.3895* -0.1446*
0.0000
0.0411
0.1299* -0.0264
0.0668
0.7101
OPEN
0.2690*
0.0001
0.3397*
0.0000
0.2092* -0.0021
0.0030
0.9761
0.5985*
0.0000
GAP
GAP
lnTELE
lnTELE
lnCPI
0.0047
0.9473
OPEN
1.0000
0.1631*
0.0210
1.0000
lnCPI
-0.0309
0.6643
0.4566*
0.0000
1.0000
OPEN
0.0632
0.3737
0.4171*
0.0000
0.1401*
0.0479
1.0000
0.0226
0.7508
0.1128
0.1119
0.5126* -0.1493*
0.0000
0.0348
lix
Phụ lục 5.2f Kiểm định tính dừng các biến liên vùng miền Nam
Biến
Augmented Dickey Fuller
Phillips – Perrron
Prob > chi2
Prob > chi2
Không xu thế
lnGDP
Có xu thế
0.0450**
0.9837
***
Không xu thế
1.0000
Có xu thế
0.2313
**
lnPINV
0.0011
0.2018
0.0152
0.2883
lnFDI
0.2247
0.5996
0.0850*
0.0075***
LABO
0.9962
0.7731
0.9826
0.1995
GINV
0.0022***
0.0013***
0.0033***
0.0066***
BREV
0.4760
0.9996
0.0007***
0.0007***
CBEXP
0.0000***
0.0000***
0.0000***
0.0000***
GAP
0.9361
0.8801
0.9907
0.9589
lnTELE
0.0017***
1.0000
0.0000***
1.0000
lnCPI
0.9993
0.9887
0.0006***
0.0000***
OPEN
0.0000***
0.0000***
0.1409
0.9854
∆LABO
0.0000***
0.0000***
0.0000***
0.0000***
∆GAP
0.3153
0.6309
0.0000***
0.0000***
(***): Ý nghĩa thống kê 1%; (**): Ý nghĩa thống kê 5% và (*): Ý nghĩa thống kê 10%.
lx
Phụ lục 5.3f Hồi quy tăng trưởng kinh tế
Phương pháp GMM ở liên kết vùng miền Nam
Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế (LnGDP)
. xtabond2 lnGDP l.lnGDP lnPINV lnFDI LABO GINV BREV CBEXP lnTELE OPEN lnCPI G
> AP GRFDI_GAP WRFDI_GAP, gmm(lnPINV lnFDI OPEN , lag(2 2)) iv(l2.lnGDP GINV l
> .CBEXP BREV LABO l2.lnTELE OPEN l2.lnCPI l.GAP l.GRFDI_GAP l2.WRFDI_GAP) nol
> eveleq small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavo
> r space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations
> .
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 50
F(13, 148)
=
289.93
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnGDP
Coef.
Std. Err.
lnGDP
L1.
.3986666
.0694918
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
BREV
CBEXP
lnTELE
OPEN
lnCPI
GAP
GRFDI_GAP
WRFDI_GAP
.2258145
.0355586
.8566506
-.2946783
-.2367894
-.0571725
.0810284
-.0501818
.1336329
.0614149
.0141323
-.0051897
.0584235
.0133256
.353061
.2820794
.1132479
.4623362
.0364573
.0152757
.1567585
.0276642
.0176618
.01398
t
=
=
=
=
=
161
13
10
12.38
13
P>|t|
[95% Conf. Interval]
5.74
0.000
.2613423
.5359909
3.87
2.67
2.43
-1.04
-2.09
-0.12
2.22
-3.29
0.85
2.22
0.80
-0.37
0.000
0.008
0.016
0.298
0.038
0.902
0.028
0.001
0.395
0.028
0.425
0.711
.1103625
.0092256
.1589589
-.8521017
-.4605811
-.9708056
.0089843
-.0803685
-.1761412
.006747
-.0207697
-.032816
.3412665
.0618916
1.554342
.262745
-.0129977
.8564605
.1530724
-.0199951
.4434069
.1160828
.0490342
.0224366
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L2.lnGDP GINV L.CBEXP BREV LABO L2.lnTELE OPEN L2.lnCPI L.GAP
L.GRFDI_GAP L2.WRFDI_GAP)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnPINV lnFDI OPEN)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z =
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
Sargan test of overid. restrictions: chi2(37)
= 44.13
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
-4.06
0.95
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.344
Prob > chi2 =
0.196
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L2.lnGDP GINV L.CBEXP BREV LABO L2.lnTELE OPEN L2.lnCPI L.GAP L.GRFDI_GAP
> L2.WRFDI_GAP)
Sargan test excluding group:
chi2(26)
= 23.15 Prob > chi2 = 0.625
Difference (null H = exogenous): chi2(11)
= 20.98 Prob > chi2 = 0.034
lxi
Phụ lục 5.4f Kết quả kiểm định hiệu ứng dài hạn và ngắn hạn của tăng trưởng kinh tế
bằng phương pháp PMG ở liên kết vùng miền Nam
. xtpmg D.lnGDP D.lnPINV D.lnFDI D.LABO D.GINV D.GAP l.BREV D.CBEXP, lr(l.lnGD
> P lnPINV lnFDI LABO GINV GAP) replace
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
0:
1:
2:
3:
4:
5:
6:
7:
8:
9:
log
log
log
log
log
log
log
log
log
log
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
-351.41899
-329.41757
-322.63152
-312.26134
-309.39805
-307.14758
-306.63591
-306.39595
-306.39433
-306.39433
(not
(not
(not
(not
concave)
concave)
concave)
concave)
Pooled Mean Group Regression
(Estimate results saved as pmg)
Panel Variable (i): Id
Time Variable (t): Obs
Std. Err.
z
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
=
=
=
=
=
Log Likelihood
= -306.3943
P>|z|
187
13
12
14.4
15
D.lnGDP
Coef.
[95% Conf. Interval]
lnPINV
lnFDI
LABO
GINV
GAP
.3682873
.0926173
.1380158
-.8194781
.7229133
.0229305
.0075392
.4795981
.2553357
.0701956
16.06
12.28
0.29
-3.21
10.30
0.000
0.000
0.774
0.001
0.000
.3233443
.0778406
-.8019793
-1.319927
.5853325
.4132304
.107394
1.078011
-.3190293
.8604942
__ec
-.0746855
.05293
-1.41
0.158
-.1784264
.0290554
lnPINV
D1.
.0351452
.0188445
1.87
0.062
-.0017894
.0720798
lnFDI
D1.
.0029049
.01079
0.27
0.788
-.0182431
.0240528
LABO
D1.
-.6613299
.3311347
-2.00
0.046
-1.310342
-.0123177
GINV
D1.
.0126507
.2175841
0.06
0.954
-.4138063
.4391077
GAP
D1.
.7650602
.1126022
6.79
0.000
.5443639
.9857564
BREV
L1.
.12287
.1285853
0.96
0.339
-.1291526
.3748926
CBEXP
D1.
-.5597503
.4611077
-1.21
0.225
-1.463505
.3440042
_cons
-8.456782
8.075129
-1.05
0.295
-24.28374
7.370179
__ec
SR
lxii
PHỤ LỤC CHƯƠNG 6
Phụ lục 6.1. Kiểm định hệ số tương quan các biến trong mô hình
. pwcorr lnFDI lnGDP LABO STU BUD lnTELE OPEN lnCPI, sig star(10)
lnFDI
lnGDP
LABO
STU
BUD
lnTELE
OPEN
lnFDI
1.0000
lnGDP
0.6493*
0.0000
1.0000
LABO
0.1062*
0.0059
0.0890*
0.0212
STU
0.3457*
0.0000
0.3933* -0.1545*
0.0000
0.0001
1.0000
BUD
0.5809*
0.0000
0.6016* -0.2062*
0.0000
0.0000
0.3219*
0.0000
1.0000
lnTELE
0.5489*
0.0000
0.7282*
0.0000
0.3026*
0.0000
0.4856*
0.0000
0.3464*
0.0000
1.0000
OPEN
0.5429*
0.0000
0.4524*
0.0000
0.1497*
0.0001
0.2298*
0.0000
0.4346*
0.0000
0.4094*
0.0000
1.0000
lnCPI
0.1599*
0.0000
0.2805*
0.0000
0.3577*
0.0000
0.0912* -0.0571
0.0182
0.1397
0.3860*
0.0000
0.1156*
0.0027
lnCPI
lnCPI
1.0000
1.0000
lxiii
Phụ lục 6.2 Hồi quy FDI (Mô hình 1)
Phương pháp GMM với mô hình không bao gồm Độ mở thương mại, Lao động có kỹ năng
Biến phụ thuộc: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (lnFDI)
. xtabond2 lnFDI l.lnFDI lnGDP LABO BUD lnTELE l.lnCPI, gmm(lnFDI lnGDP lnTELE
> l2.BUD, lag(2 2)) iv(l.lnCPI LABO) noleveleq small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavor
> space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations.
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 56
F(6, 578)
=
63.30
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnFDI
Coef.
Std. Err.
lnFDI
L1.
.4455987
.0611644
lnGDP
LABO
BUD
lnTELE
1.150805
1.562452
2.14443
-.0169806
lnCPI
L1.
-1.282795
t
=
=
=
=
=
584
43
11
13.58
14
P>|t|
[95% Conf. Interval]
7.29
0.000
.3254672
.5657302
.517915
2.777175
.8888283
.1684318
2.22
0.56
2.41
-0.10
0.027
0.574
0.016
0.920
.1335803
-3.892134
.3987027
-.3477936
2.16803
7.017037
3.890157
.3138324
.7318185
-1.75
0.080
-2.720143
.1545527
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L.lnCPI LABO)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI lnGDP lnTELE L2.BUD)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -13.27
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
0.80
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.422
Prob > chi2 =
0.195
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L.lnCPI LABO)
Sargan test excluding group:
chi2(48)
= 57.47 Prob > chi2 =
Difference (null H = exogenous): chi2(2)
=
0.90 Prob > chi2 =
0.164
0.638
Sargan test of overid. restrictions: chi2(50)
= 58.37
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
lxiv
Phụ lục 6.3 Hồi quy FDI (Mô hình 2)
Phương pháp GMM với mô hình bao gồm Độ mở thương mại, không bao gồm Lao động có
kỹ năng
Biến phụ thuộc: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (lnFDI)
. xtabond2 lnFDI l.lnFDI lnGDP LABO BUD lnTELE OPEN l.lnCPI, gmm(lnFDI lnGDP ln
> TELE l2.BUD, lag(2 2)) iv(l.lnCPI LABO l.OPEN) noleveleq small nocons
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavor
> space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations.
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 57
F(7, 577)
=
54.39
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnFDI
Coef.
Std. Err.
lnFDI
L1.
.4385425
.0624176
lnGDP
LABO
BUD
lnTELE
OPEN
1.161164
1.602345
2.018437
-.0011228
-.0541869
lnCPI
L1.
-1.309977
t
=
=
=
=
=
584
43
11
13.58
14
P>|t|
[95% Conf. Interval]
7.03
0.000
.3159492
.5611358
.5356424
2.781327
.9536617
.1688181
.183638
2.17
0.58
2.12
-0.01
-0.30
0.031
0.565
0.035
0.995
0.768
.1091176
-3.860413
.1453659
-.3326958
-.4148673
2.213211
7.065104
3.891509
.3304501
.3064935
.7388225
-1.77
0.077
-2.761086
.1411324
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L.lnCPI LABO L.OPEN)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI lnGDP lnTELE L2.BUD)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -12.69
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
0.83
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.409
Prob > chi2 =
0.154
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L.lnCPI LABO L.OPEN)
Sargan test excluding group:
chi2(47)
= 57.80 Prob > chi2 =
Difference (null H = exogenous): chi2(3)
=
2.35 Prob > chi2 =
0.134
0.503
Sargan test of overid. restrictions: chi2(50)
= 60.15
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
lxv
Phụ lục 6.4 Hồi quy FDI (Mô hình 3)
Phương pháp GMM với mô hình bao gồm Độ mở thương mại, Lao động có kỹ năng
Biến phụ thuộc: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (lnFDI)
. xtabond2 lnFDI l.lnFDI lnGDP LABO STU BUD lnTELE OPEN l.lnCPI, gmm(lnFDI lnGD
> P lnTELE l2.BUD, lag(2 2)) iv(l.lnCPI LABO l.OPEN l.STU) noleveleq small noco
> ns
Favoring speed over space. To switch, type or click on mata: mata set matafavor
> space, perm.
Warning: Number of instruments may be large relative to number of observations.
Dynamic panel-data estimation, one-step difference GMM
Group variable: Id
Time variable : Obs
Number of instruments = 58
F(8, 576)
=
47.66
Prob > F
=
0.000
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
lnFDI
Coef.
Std. Err.
lnFDI
L1.
.4376898
.0622928
lnGDP
LABO
STU
BUD
lnTELE
OPEN
1.257565
1.249556
-7.158091
1.980956
.0195185
-.0371291
lnCPI
L1.
-1.379614
t
=
=
=
=
=
584
43
11
13.58
14
P>|t|
[95% Conf. Interval]
7.03
0.000
.3153411
.5600386
.5536668
2.847049
12.45292
.9493783
.172942
.1883272
2.27
0.44
-0.57
2.09
0.11
-0.20
0.023
0.661
0.566
0.037
0.910
0.844
.170113
-4.342308
-31.61676
.1162904
-.3201554
-.4070209
2.345017
6.84142
17.30058
3.845621
.3591923
.3327627
.746486
-1.85
0.065
-2.84578
.0865529
Instruments for first differences equation
Standard
D.(L.lnCPI LABO L.OPEN L.STU)
GMM-type (missing=0, separate instruments for each period unless collapsed)
L2.(lnFDI lnGDP lnTELE L2.BUD)
Arellano-Bond test for AR(1) in first differences: z = -12.82
Arellano-Bond test for AR(2) in first differences: z =
0.73
Pr > z =
Pr > z =
0.000
0.464
Prob > chi2 =
0.151
Difference-in-Sargan tests of exogeneity of instrument subsets:
iv(L.lnCPI LABO L.OPEN L.STU)
Sargan test excluding group:
chi2(46)
= 57.88 Prob > chi2 =
Difference (null H = exogenous): chi2(4)
=
2.43 Prob > chi2 =
0.112
0.656
Sargan test of overid. restrictions: chi2(50)
= 60.31
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
lxvi
Phụ lục 6.5 Kết quả kiểm định hiệu ứng dài hạn và ngắn hạn của FDI bằng phương
pháp PMG
Biến phụ thuộc: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (lnFDI)
. xtpmg d.lnFDI d.lnGDP d.LABO d.OPEN l.BUD l.lnCPI l.STU, lr(lnFDI lnGDP LABO
> OPEN BUD lnCPI STU) replace
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
Iteration
0:
1:
2:
3:
4:
5:
6:
7:
log
log
log
log
log
log
log
log
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
likelihood
=
=
=
=
=
=
=
=
-2972.0224
-2952.4898
-2942.9793
-2939.5368
-2935.0005
-2932.7318
-2932.6494
-2932.6494
(not
(not
(not
(not
concave)
concave)
concave)
concave)
Pooled Mean Group Regression
(Estimate results saved as pmg)
Panel Variable (i): Id
Time Variable (t): Obs
Std. Err.
z
Number of obs
Number of groups
Obs per group: min
avg
max
=
=
=
=
=
Log Likelihood
= -3269.513
P>|z|
627
43
12
14.6
15
D.lnFDI
Coef.
[95% Conf. Interval]
lnGDP
LABO
OPEN
BUD
lnCPI
STU
1.453936
5.099824
-.044798
2.754427
-1.450879
23.77202
.2200913
1.012918
.0405849
.4056308
.4956345
6.732618
6.61
5.03
-1.10
6.79
-2.93
3.53
0.000
0.000
0.270
0.000
0.003
0.000
1.022565
3.114541
-.124343
1.959405
-2.422305
10.57633
1.885307
7.085106
.034747
3.549448
-.4794538
36.96771
__ec
.623203
.0868532
7.18
0.000
.4529738
.7934321
lnGDP
D1.
2.356842
1.667423
1.41
0.158
-.9112461
5.624931
LABO
D1.
-1.319373
6.392653
-0.21
0.836
-13.84874
11.21
OPEN
D1.
-2.004006
1.204909
-1.66
0.096
-4.365584
.3575714
BUD
L1.
-.8570087
1.61175
-0.53
0.595
-4.015982
2.301964
lnCPI
L1.
-1.132462
1.142699
-0.99
0.322
-3.372112
1.107188
STU
L1.
-95.60725
96.76602
-0.99
0.323
-285.2652
94.05065
_cons
138.6954
541.2258
0.26
0.798
-922.0877
1199.478
__ec
SR