BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------
®inh thÞ h¶i hËu
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
luËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ
HÀ NỘI - 2014
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------
®inh thÞ h¶i hËu
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
Chuyªn ngµnh: Tµi chÝnh – Ng©n hµng
M· sè
: 62.34.02.01
LuËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS NguyÔn Xu©n Th¹ch
2. PGS, TS Vò ThÞ B¹ch TuyÕt
Hµ Néi - 2014
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
LỜI CAM ĐOAN
T«i xin cam ®oan b¶n luËn ¸n lµ
c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i.
C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong luËn ¸n
lµ trung thùc vµ cã nguån gèc râ rµng
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
ĐINH THỊ HẢI HẬU
Đinh Thị Hải Hậu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………
i
MỤC LỤC…………………………………………………………….
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………..……
vi
DANH MỤC BẢNG………………………………………………..…
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ………………………………………………….
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ………………………………………………
x
A. MỞ ĐẦU …………………………………………………………..
1
I. Lý do lựa chọn đề tài…………………………………………………
1
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………..…..
2
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu…………………………………….
2
IV. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………
3
V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu………………
4
VI. Một số điểm mới của luận án………………………………………
5
VII. Kết cấu của luận án ………………………………………………
5
B. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU………………. 6
1. Tình hình nghiên cứu trong nước……………………………………
6
2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài…………………………..……..
13
3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho
đề tài Luận án…………………………….…………………………….
14
C. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………... 16
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ………………...…... 16
1.1. Phát triển nguồn nhân lực du lịch trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế…………………………………………......................... 16
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
iii
1.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế….…………………………………..…
16
1.1.2. Nguồn nhân lực du lịch………………..…………...…………… 18
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch ………………………..……..
26
1.2. Huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.............................................
34
1.2.1. Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch……………… 34
1.2.2. Đặc điểm huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du
lịch............................................................................................................ 38
1.2.3. Các kênh huy động vốn và sự cần thiết phải đa dạng hóa các
kênh huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch........... 39
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực du lịch........................................................................................ 51
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát triển
nguồn nhân lực du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế...........
52
1.2.6. Tác động từ hội nhập kinh tế quốc tế đến việc huy động vốn đầu
tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch.................................................
55
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân
lực du lịch của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học vận
dụng cho Việt Nam................................................................................. 61
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
du lịch của một số quốc gia trên thế giới.................................................
61
1.3.2. Bài học vận dụng cho Việt Nam …………………………..……. 66
Kết luận chương 1……………………………………………..……… 68
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIAI
ĐOẠN 2006 - 2013……………...…………………………………..…
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
70
iv
2.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006-2013...................... 70
2.1.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006-2013………… 70
2.1.2. Khái quát thực trạng phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2006
- 2013........................................................................................................ 73
2.1.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam giai đoạn
2006-2013................................................................................................. 79
2.1.4. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam
thời gian qua …………………………………………………..……….. 84
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân
lực du lịch Việt Nam giai đoạn 2006-2013............................................ 86
2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch giai
đoạn 2006 – 2013…………………………………………………….….
87
2.2.2. Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du
lịch giai đoạn 2006 – 2013……………………………………………….
99
2.2.3. Suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch giai đoạn 2006 – 2013…….…
105
2.2.4. Hệ số vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch trên thu
nhập du lịch giai đoạn 2006 – 2013……………………………….…….
107
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam thời gian qua............................................. 108
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân…………………………..……. 109
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ……………………………..………… 114
Kết luận chương 2 …………………………………………….……… 123
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TƯ CHO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT
NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020
125
3.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong 125
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
v
hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020 ……………………...………
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với phát triển nguồn nhân lực du lịch
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020………………
125
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020……………. 128
3.1.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam đến năm
2020…………………………………………………….………………
130
3.2. Nhu cầu, khả năng và quan điểm huy động vốn đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế đến năm 2020….……………………………….…………..…
132
3.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt
Nam đến năm 2020………………………………………….…………. 132
3.2.2. Khả năng huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du
lịch đến năm 2020…………………………………………………….... 141
3.2.3. Quan điểm cơ bản về huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế đến năm
2020…………………………………………………………..………… 144
3.3. Giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển
nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc
tếđến năm 2020………………………………………….……..……… 146
3.3.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam đến năm 2020……………………………..
146
3.3.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư ngoài nước cho phát triển nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam đến năm 2020……………………………… 158
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp huy động vốn đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam ……………………….
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
161
vi
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đa dạng hóa vốn đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam …………….…………….. 161
3.4.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển nguồn nhân lực du lịch.. 162
3.4.3. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo du lịch …….….…..……
166
Kết luận chương 3 ………………………………….………………… 167
D. KẾT LUẬN ……………………………………….……………….. 168
E. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
F. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
G. PHỤ LỤC
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
2.
ASEAN
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Khu vực mậu dịch tự do các quốc gia Đông
Nam Á
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
ASEM
CSĐTDL
EU
EUR
FDI
FII
GDĐT
Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu
Cơ sở đào tạo du lịch
Liên minh châu Âu
Đơn vị tiền tệ chung của liên minh Châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Giáo dục và đào tạo
10.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
11.
HĐVĐT
Huy động vốn đầu tư
12.
HNKTQT
Hội nhập kinh tế quốc tế
13.
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
14.
KHĐT
Kế hoạch và Đầu tư
15.
LĐTBXH
Lao động – Thương binh và Xã hội
16.
NCS
Nghiên cứu sinh
17.
NNLDL
Nguồn nhân lực du lịch
18.
NSNN
Ngân sách nhà nước
19.
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
20.
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
21.
22.
23.
24.
TT
USD
VHTTDL
WB
Thứ tự
Đồng đô la Mỹ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngân hàng thế giới
25.
26.
WTO
XHCN
Tổ chức Thương mại thế giới
Xã hội chủ nghĩa
TT
1.
VIẾT TẮT
AFTA
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
viii
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Khách du lịch giai đoạn 2006 – 2013 ………………
74
Bảng 2.2
Số lượng cơ sở lưu trú và buồng khách sạn giai đoạn
75
2006-2013 …………………………………………..
Bảng 2.3
Thu nhập du lịch giai đoạn 2006 – 2013……………… 76
Bảng 2.4
Số lượng NNLDL Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013…
79
Bảng 2.5
Chất lượng NNLDL giai đoạn 2006-2013…………..
81
Bảng 2.6
Tỷ trọng lao động du lịch trong tổng lao động làm việc
trong nền kinh tế giai đoạn 2006-2013……………… 83
Bảng 2.7
Năng suất lao động du lịch giai đoạn 2006-2013…….. 84
Bảng 2.8
Năng suất lao động tính theo GDP của nền kinh tế giai
84
đoạn 2006-2013……………………………………..
Bảng 2.9
Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL
của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 20062013…………………………………………………… 87
Bảng 2.10
Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư trong nước cho phát
triển NNLDL của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL
89
giai đoạn 2006-2013………………………………...
Bảng 2.11
Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL của các
CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013 … 89
Bảng 2.12
Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL của các
CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013… 90
Bảng 2.13
Nguồn vốn NSNN của các CSĐTDL trực thuộc Bộ
VHTTDL giai đoạn 2006-2013……………………… 92
Bảng 2.14
Nhu cầu vốn từ người dân đóng góp (học phí) của các
CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013… 99
Bảng 2.15
Nhu cầu vốn đầu tư trong nước cho NNLDL của các
CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013… 100
Bảng 2.16
Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển
NNLDL của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai 102
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
ix
đoạn 2006-2013……………………………………..
Bảng 2.17
Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư trong nước cho phát
triển NNLDL của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL
giai đoạn 2006-2013……………...……………….….. 102
Bảng 2.18
Suất đầu tư từ nguồn vốn trong nước cho 1 nhân lực
du lịch tại CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn
2006-2013…………………………………………….. 105
Bảng 2.19
Hệ số vốn đầu tư cho phát triển NNLDL trên thu nhập
du lịch của các CSĐTDL trực thuộc Bộ VHTTDL giai
đoạn 2006-2013 ……………………………………… 108
Bảng 2.20
Hệ số vốn đầu tư trong nước trên thu nhập du lịch của
các CSĐTDL trực thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 20062013………………………………………………….
108
Bảng 3.1
Số lượng nhân lực du lịch theo trình độ đào tạo đến
năm 2020………………………..…………………….. 133
Bảng 3.2
Nhu cầu vốn từ dân đóng góp (mức học phí) cho phát
triển NNLDL đến năm 2020……………..…………… 135
Bảng 3.3
Nhu cầu vốn đầu tư cho chi thường xuyên phát triển
NNLDL đến năm 2020…………..………………….. 136
Bảng 3.4
Nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống chính sách, cơ chế
quản lý phát triển NNLDL đến năm 2020….………... 136
Bảng 3.5
Nhu cầu vốn đầu tư cho tăng cường năng lực phát
triển NNLDL đến năm 2020………………………… 137
Bảng 3.6
Nhu cầu vốn đầu tư cho đào tạo lại, bồi dưỡng
NNLDL đến năm 2020…………………………….... 140
Bảng 3.7
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL đến năm
2020…………………………………………………… 141
Bảng 3.8
Khả năng huy động vốn từ người dân qua mức đóng
học phí cho phát triển NNLDL đến năm 2020………. 142
Bảng 3.9
Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển NNLDL
đến năm 2020………………………………………… 143
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Kênh HĐVĐT cho phát triển NNLDL xét trên góc độ vĩ mô
…………………………………………………….….
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Trang
40
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1.1
Mức độ quan trọng của nội dung phát triển NNLDL
trong các CSĐTDL……………………………….……. 28
Biểu đồ 1.2
Mức độ quan trọng của nội dung phát triển NNLDL
28
trong các doanh nghiệp du lịch……………………….
Biểu đồ 1.3
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển
NNLDL……………………………………..………….. 32
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu NNLDL Việt Nam giai đoạn 2006-2013…….… 80
Biểu đồ 2.2
Năng suất lao động du lịch so với năng suất lao động
bình quân của nền kinh tế giai đoạn 2006-2013..…..
84
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu vốn đầu tư cho NNLDL của các CSĐTDL
96
ngoài công lập giai đoạn 2006-2013…..……..……….
Biểu đồ 2.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn từ dân đóng góp
(học phí, lệ phí) trong các CSĐTDL ngoài công lập.… 97
Biểu đồ 2.5
Các hình thức phát triển NNLDL tại các doanh nghiệp
98
du lịch ………………………………………………..
Biểu đồ 2.6
Nhu cầu vốn đầu tư trong nước cho phát triển NNLDL
của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 20062013………..……………………………………….…. 101
Biểu đồ 2.7
Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển
NNLDL của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai
103
đoạn 2006-2013………………………..……………..
Biểu đồ 2.8
Mức đảm bảo vốn đầu tư cho NNLDL của các cơ sở
tham gia đào tạo du lịch ngoài công lập năm
2013…………………………………………………… 104
Biểu đồ 2.9
Mức đảm bảo vốn đầu tư cho NNLDL của các doanh
nghiệp du lịch năm 2013…………….………………..
105
Biểu đồ 2.10 Suất đầu tư 1 nhân lực du lịch trong các CSĐTDL
ngoài công lập năm 2013 …………....…….…………. 106
Biểu đồ 2.11 Suất đầu tư 1 nhân lực du lịch trong các doanh nghiệp
107
du lịch năm 2013……………………………
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do lựa chọn đề tài
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, được mệnh danh là “ngành công
nghiệp không khói” và ngày nay được rất nhiều quốc gia đầu tư phát triển
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Ở nước ta, ngành Du lịch đã được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm, tạo điều kiện phát triển thực sự trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, có mức tăng trưởng cao. Bước vào thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề phát triển kinh tế du lịch xứng đáng
với tiềm năng của đất nước lại càng trở nên cần thiết.
Lịch sử kinh tế đã chỉ ra rằng để phát triển kinh tế thì cần có nguồn lực
tài chính, nguồn lực con người và tài nguyên thiên nhiên, nhân văn. Do vậy,
lĩnh vực rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế du lịch Việt Nam là
vốn đầu tư và nguồn nhân lực du lịch (NNLDL).
Phát triển NNLDL là những hoạt động nhằm tăng cường số lượng và
nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của lực lượng lao động đang và sẽ làm
việc trực tiếp trong ngành Du lịch. Hiện nay, phát triển NNLDL vẫn là bài
toán khó cho những nhà quản lý và doanh nghiệp du lịch với thực trạng
NNLDL với chất lượng thấp và số lượng thiếu bởi lẽ nhân lực hoạt động
trong ngành Du lịch rất đa dạng về chuyên môn và kiến thức tổng hợp.
Trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, Chính phủ đã chỉ rõ “Đầu
tư phát triển du lịch phải kết hợp tốt việc sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách
nhà nước (NSNN) với việc khai thác, sử dụng nguồn vốn nước ngoài và huy
động nguồn lực trong dân theo phương châm xã hội hoá phát triển du lịch”. Tuy
nhiên, hiện nay vốn đầu tư cho phát triển NNLDL Việt Nam chủ yếu dựa vào
nguồn vốn từ NSNN hoặc từ các cơ sở đào tạo du lịch (CSĐTDL). Do vậy vốn
đầu tư cho phát triển NNLDL vừa thiếu về lượng, vừa yếu về chất lượng đầu tư
do chưa được chú trọng đúng mức, chưa có những biện pháp khai thác hiệu quả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
mọi nguồn vốn trong việc phát triển NNLDL. Trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế (HNKTQT) hiện nay muốn phát triển du lịch thành một ngành dịch vụ
mang lại nguồn thu lớn cho Việt Nam thì thu hút, huy động vốn đầu tư
(HĐVĐT) cho phát triển NNLDL Việt Nam là vấn đề mang tính lý luận và thực
tiễn cấp bách được nhà nước ta quan tâm một cách thích đáng. Giải quyết được
bài toán về vốn sẽ tăng khả năng thực thi các dự án phát triển NNLDL giúp thúc
đẩy ngành Du lịch phát triển. Vì những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu cho luận án tiến sỹ là “Huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Góp phần HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu, việc nghiên
cứu của đề tài đặt ra nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ
bản về NNLDL và HĐVĐT cho phát triển NNLDL trong điều kiện
HNKTQT; khảo cứu kinh nghiệm nước ngoài và rút ra các bài học vận dụng
cho Việt Nam trong HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam.
Thứ hai, Đánh giá thực trạng HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt
Nam trong những năm qua, chỉ ra những kết quả đạt được và nguyên nhân;
những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
Thứ ba, Đề xuất các giải pháp tăng cường HĐVĐT cho phát triển
NNLDL Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với tiến
trình HNKTQT.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
HĐVĐT cho phát triển NNLDL trong điều kiện HNKTQT.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HĐVĐT cho phát
triển NNLDL, từ đó đề xuất các giải pháp huy động vốn có hiệu quả cho phát
triển NNLDL hướng tới sự phát triển kinh tế bền vững. Trong đó, tác giả đi
sâu nghiên cứu về lực lượng lao động du lịch trực tiếp, huy động vốn trên góc
độ vĩ mô và phân loại vốn đầu tư theo nguồn hình thành.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu HĐVĐT cho phát triển nguồn
nhân lực trong phạm vi ngành du lịch. Luận án sử dụng số liệu ở các cơ sở
đào tạo nhân lực du lịch thuộc Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL), một
số cơ sở đào tạo công lập, ngoài công lập có tham gia đào tạo du lịch, một số
doanh nghiệp du lịch đồng thời sử dụng số liệu thống kê của một số quốc gia
tiêu biểu đã thành công trong huy động vốn cho phát triển NNLDL.
- Về thời gian:
Luận án sử dụng số liệu từ năm 2006 đến năm 2013 để phân tích, đánh
giá thực trạng và rút ra kết luận, đề xuất các giải pháp chủ yếu đến năm 2020
và xác định định hướng đến năm 2030.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học
kinh tế như phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, phương pháp
thống kê mô tả, thống kê phân tích, phân tích so sánh và tổng hợp. Tác giả sử
dụng các số liệu đã được thống kê để phân tích theo chiều ngang, theo chiều
dọc, so sánh với kế hoạch, kỳ gốc, qua đó thấy được sự biến động của các chỉ
tiêu cần phân tích.
Ngoài ra, luận án còn thực hiện điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu để
phân tích, đánh giá thực trạng HĐVĐT phát triển NNLDL trong các
CSĐTDL và một số doanh nghiệp du lịch. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính và định lượng, thu thập dữ liệu
từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như:
- Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong
sách giáo khoa chuyên ngành trong nước và quốc tế; các số liệu thống kê đã
được công bố, các báo cáo tổng hợp từ cơ quan có liên quan; kết quả các
nghiên cứu trước đây được công bố trong nước và quốc tế.
- Nguồn thông tin sơ cấp:
+ Phỏng vấn sâu: Đối tượng phỏng vấn là lãnh đạo, trưởng bộ phận
Tài chính – Kế toán, trưởng bộ phận nhân sự của các cơ quan quản lý về
NNLDL, CSĐTDL, doanh nghiệp du lịch.
+ Khảo sát 43 doanh nghiệp du lịch, 28 cơ sở đào tạo công lập, 28 cơ
sở đào tạo ngoài công lập có tham gia đào tạo ngành Du lịch . Đối tượng trả
lời bảng hỏi là lãnh đạo, người phụ trách nhân sự, phụ trách bộ phận Tài
chính – Kế toán, khoa đào tạo du lịch của các đơn vị được khảo sát. Thời gian
khảo sát thực hiện vào năm 2013.
Tác giả thiết kế bảng hỏi, sau đó xin ý kiến các nhà khoa học và chuyên
gia để hoàn thiện. Bảng hỏi đã được phỏng vấn thử và hoàn thiện trước khi
triển khai khảo sát trên diện rộng.
Để hiểu rõ kết quả khảo sát và bản chất của HĐVĐT cho phát triển
NNLDL, tác giả đã thiết kế những câu hỏi gợi ý cho phỏng vấn sâu. Dựa vào
thông tin đã thu thập tác giả tổng hợp, phân tích kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận án mong muốn sẽ đạt được những ý nghĩa sau:
Về mặt khoa học: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn diện lý luận về
phát triển NNLDL, HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam trong điều kiện
HNKTQT. Luận án đã nghiên cứu và tìm hiểu được kinh nghiệm quốc tế về
vấn đề HĐVĐT cho phát triển NNLDL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5
Về mặt thực tiễn: Đề tài vận dụng những vấn đề lý luận để làm rõ
đặc điểm về HĐVĐT cho phát triển NNLDL, chỉ ra những ưu điểm và hạn
chế; tham khảo kinh nghiệm nước ngoài về HĐVĐT cho NNLDL, từ đó đề
xuất các giải pháp đẩy mạnh HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam trong
điều kiện HNKTQT đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Kết quả
nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho cơ quan quản lý
nhà nước ngành Du lịch, các cơ sở đào tạo du lịch, doanh nghiệp du lịch thực
hiện các biện pháp HĐVĐT nhằm phát triển NNLDL tại đơn vị mình.
VI. Một số điểm mới của luận án
Luận án hy vọng sẽ đạt được những điểm mới sau:
- Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về vấn đề
HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam về mặt lý thuyết và thực tiễn.
- Đánh giá có hệ thống về HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam
trong những năm từ 2006 đến 2013, tìm ra được nguyên nhân chính của
những bất cập về tình trạng HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm tăng
cường công tác HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam.
VII. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận. phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án bao gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về HĐVĐT cho phát triển NNLDL trong điều
kiện HNKTQT
Chương 2. Thực trạng HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam trong
bối cảnh HNKTQT giai đoạn 2006-2013
Chương 3. Giải pháp tăng cường HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt
Nam trong HNKTQT đến năm 2020
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
6
B. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu trong nước:
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước có liên quan đến
vấn đề HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam được chia thành các nhóm
chính sau:
Luận án tiến sĩ:
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Sơn Hải năm 2012 với đề tài
“Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên”[33]. Luận án là công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển
nguồn nhân lực ngành Du lịch trên địa bàn thuộc 5 tỉnh duyên hải Nam
Trung bộ và 5 tỉnh Tây Nguyên bằng cách tiếp cận liên ngành giữa phương
pháp luận nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực, phương pháp luận nghiên
cứu phát triển ngành Du lịch và phương pháp luận nghiên cứu phát triển vùng
của khoa học vùng. Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển
đất nước thông qua phát triển vùng, điển hình là ba vùng kinh tế trọng điểm
Bắc – Trung - Nam, thì việc kết hợp giữa phát triển ngành và phát triển vùng
là đặc biệt có ý nghĩa mới đối với chiến lược quản lý hành chính công trong
tương lai gần của đất nước. Luận án đã làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản
liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch như khái niệm, các
đặc điểm đặc trưng của nguồn nhân lực ngành Du lịch, cơ cấu lao động, nội
dung quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch . Tác
giả luận án đã tiến hành điều tra khảo sát và điều tra xã hội học trên địa bàn
của cả 10 tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên, sử
dụng các kết quả điều tra xã hội học làm minh chứng cho các nhận định, đánh
giá, làm tăng thêm cơ sở pháp lý và giá trị thực tiễn về phát triển nguồn nhân
lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
Tác giả còn đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển nguồn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
7
nhân lực ngành Du lịch tại khu vực khảo sát; đồng thời đề xuất những kiến
nghị cụ thể đối với các bên có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch như Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), Bộ VHTTDL, Ủy ban nhân dân
các tỉnh trong khu vực để các giải pháp có tính khả thi, mang lại hiệu quả như
mong muốn. Tuy nhiên, luận án này mới chỉ dừng ở lĩnh vực phát triển
NNLDL khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên mà chưa đề cập
cụ thể đến phát triển NNLDL cho Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Thanh Vân năm 2010 với đề
tài “Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam”
[70]. Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
đào tạo nghề, các nguồn vốn đầu tư và vai trò của nó đối với đào tạo nghề,
trong đó khẳng định nguồn NSNN giữ vai trò chủ đạo. Luận án đã tổng hợp
và hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến HĐVĐT cho phát triển đào tạo
nghề, tổng kết những bài học kinh nghiệm trong việc huy động vốn cho đầu
tư phát triển đào tạo nghề ở một số nước trên thế giới. Tác giả đã tập hợp số
liệu, phân tích thực trạng HĐVĐT cho phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam
giai đoạn 2001-2008, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm huy động và
sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam. Luận
án đã nghiên cứu sâu về lĩnh vực HĐVĐT trong phạm vi đào tạo nghề của
Việt Nam mà chưa đề cập đến huy động vốn cho phát triển NNLDL ở Việt
Nam.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Chu Văn Yêm năm 2004 với đề tài
“Các giải pháp tài chính nhằm phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010”
[74]. Đề tài đã nêu được cơ sở lý luận về du lịch, thực trạng du lịch Việt Nam
từ năm 1996 đến 2002; đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra hạn
chế và nguyên nhân phát triển du lịch Việt Nam, đặc biệt những giải pháp tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8
chính mà ngành Du lịch Việt Nam đã áp dụng nhưng chưa đạt được hiệu quả
cao. Từ thực trạng phát triển du lịch Việt Nam và thực trạng áp dụng những
giải pháp tài chính, tác giả đã đề xuất một số giải pháp tài chính để phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2010, trong đó có một số giải pháp chủ chốt như
tăng cường đầu tư từ NSNN, giải pháp về tín dụng, bảo hiểm… Tuy nhiên,
luận án nghiên cứu về giải pháp tài chính cho phát triển du lịch nói chung mà
chưa đi sâu vào HĐVĐT cho lĩnh vực NNLDL nói riêng.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Bằng năm 1996 với đề tài
“Những giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ngành Du lịch
Việt Nam” [3]. Luận án đã đề cập đến cơ sở lý luận về vốn đầu tư, các kênh
HĐVĐT và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển du lịch. Tác giả đã
nêu được thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư phát triển du lịch
trước năm 1996 và đề xuất được các giải pháp huy động vốn và sử dụng vốn
đầu tư cho phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2005. Nội dung luận án mới
đề cập đến HĐVĐT và sử dụng vốn đầu tư cho du lịch trong giai đoạn trước
(trước năm 2005) mà chưa đề cập cụ thể đến vấn đề HĐVĐT cho phát triển
NNLDL Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Hệ thống chính sách đầu tư, tài chính ngành
VHTTDL và gia đình trong giai đoạn hiện nay: Thực trạng và giải pháp”
thực hiện năm 2013 do Hồ Việt Hà chủ nhiệm đề tài cùng nhóm tác giả của
Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ VHTTDL [32].
Đề tài đã phân tích vai trò của chính sách đầu tư, tài chính đối với sự
phát triển ngành VHTTDL và gia đình trong giai đoạn hiện nay. Giới thiệu
một số tiêu chí cơ bản để làm cơ sở đánh giá các quy định pháp lý về đầu tư,
tài chính ngành trong ngành VHTTDL và gia đình. Tổng quan kinh nghiệm
của một số nước trong việc xây dựng, ban hành và thực thi chính sách đầu tư,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
9
tài chính nhằm quản lý và phát triển ngành VHTTDL và gia đình, trên cơ sở
đó phân tích rút ra bài học vận dụng cho Việt Nam. Tiến hành rà soát, đánh
giá tổng thể hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về đầu tư, tài
chính trong lĩnh vực VHTTDL, gia đình. Phân tích những mặt được, chưa
được của hệ thống chính sách này và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
đó. Đánh giá khái quát tình hình đầu tư, tài chính của ngành VHTTDL và gia
đình giai đoạn 2006 – 2013, trong đó tập trung phân tích tình hình đầu tư, tài
chính từ nguồn NSNN, từ các hình thức đầu tư, tài chính gián tiếp khác của
nhà nước và từ các nguồn vốn xã hội hóa. Đề xuất một số giải pháp để hoàn
thiện hệ thống chính sách đầu tư, tài chính đối với ngành VHTTDL và gia
đình. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đề cập đến lĩnh vực hệ thống chính sách đầu
tư, tài chính đối với toàn bộ ngành VHTTDL và gia đình nói chung mà chưa
đề cập đến vấn đề hệ thống chính sách HĐVĐT cho NNLDL nói riêng.
- Đề tài khoa học cấp Bộ“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư
phát triển khu du lịch” thực hiện năm 2006 [8]. Nội dung của đề tài bao gồm
3 chương, nói về lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển khu du lịch, tham
khảo kinh nghiệm quốc tế về đầu tư phát triển khu du lịch, đánh giá thực trạng
tổ chức quản lý và đầu tư phát triển các khu du lịch ở Việt Nam từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm khuyến khích và thu hút đầu tư phát triển các khu du lịch.
Trước năm 2006, việc đầu tư phát triển du lịch mới chỉ tập trung ở một số
trung tâm, một số khu du lịch có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có vị trí thuận
lợi, có cơ sở hạ tầng xã hội tương đối phát triển và chỉ tập trung đầu tư cho
việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển du lịch. Sở dĩ
như vậy là do chưa có những giải pháp thích hợp, những cơ chế chính sách để
khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các
khu du lịch. Với thực trạng đầu tư mất cân đối các tác giả đã xây dựng và đề
xuất hệ thống các giải pháp nhằm khuyến khích và thu hút đầu tư ban đầu để
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
10
phát triển các khu du lịch (không đi sâu nghiên cứu các giai đoạn kinh doanh
sau đầu tư) góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tăng thời gian lưu trú
của khách và khắc phục tính mùa vụ trong hoạt động du lịch.
Đề tài đã đưa ra một số định hướng và một số nhóm giải pháp nhằm
khuyến khích và thu hút đầu tư phát triển du lịch ở Việt Nam. Về định hướng
về đầu tư phát triển du lịch ở Việt Nam, đề tài đã đưa ra một số nội dung sau:
i) Định hướng phát triển các chỉ tiêu du lịch chủ yếu; ii) Định hướng phát
triển các trọng điểm du lịch và các khu du lịch.
Nhóm giải pháp nhằm khuyến khích và thu hút đầu tư xây dựng các
khu du lịch ở Việt Nam bao gồm: giải pháp về công tác tổ chức, quản lý các
khu du lịch; giải pháp về xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch các khu
du lịch; giải pháp về quyền sử dụng đất đai ở các khu du lịch; giải pháp về
đầu tư phát triển các khu du lịch; giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tư
phát triển khu du lịch; giải pháp về cơ chế chính sách tài chính, thuế trong đầu
tư phát triển các khu du lịch; giải pháp về phối hợp và hợp tác liên ngành, liên
vùng trong khai thác tài nguyên ở các khu du lịch; giải pháp về cải cách thủ
tục hành chính; giải pháp hỗ trợ, khuyến khích cộng đồng tham gia phát triển
các khu du lịch; giải pháp về đầu tư bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên du
lịch và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đề tài còn chưa đề cập đến đầu tư phát
triển NNLDL Việt Nam trong điều kiện HNKTQT.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Cơ sở khoa học, thực tiễn và giải pháp thực
hiện xã hội hóa du lịch Việt Nam” thực hiện năm 2002 [7]. Đề tài xác định cơ
sở lý luận và nội dung của xã hội hóa du lịch, đồng thời xác định những định
hướng và các giải pháp chính cho việc triển khai thành công công cuộc xã hội
hóa du lịch ở Việt Nam. Đề tài giới hạn nghiên cứu trong phạm vi các nội
dung chính sách, các vấn đề hoạt động thực tiễn liên quan đến xã hội hoá du
lịch, trong đó tập trung vào lĩnh vực sản xuất du lịch, các phần tiêu dùng du
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
11
lịch tạm thời chưa có những phân tích sâu. Đề tài gồm 3 chương theo 3 nội
dung nghiên cứu chính sau: Cơ sở lý luận về xã hội hóa nói chung và xã hội
hóa du lịch nói riêng; Thực trạng xã hội hóa du lịch ở Việt Nam, những vấn
đề tồn tại; Những định hướng và giải pháp cho triển khai xã hội hóa Du lịch
Việt Nam.
Bằng những nghiên cứu tổng hợp các nguồn tư liệu, những kinh
nghiệm trong nước và quốc tế, đề tài đã đưa ra khái niệm về xã hội hóa du
lịch và những nguyên tắc quan trọng trong thực hiện xã hội hóa du lịch. Nội
dung xã hội hóa du lịch chính là xã hội hóa những lĩnh vực hoạt động cụ thể
trong du lịch như: đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch, tổ chức cho cộng đồng
tham gia vào quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường, tham gia vào đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, tham gia vào các hoạt động quảng cáo, xúc tiến du lịch.
Đề tài đã đánh giá thực trạng công tác xã hội hóa du lịch ở nước ta qua một số
chỉ tiêu chính: môi trường pháp lý cho xã hội hóa du lịch, điều kiện kinh tế xã
hội và thực trạng hoạt động kinh doanh. Từ đó đề tài đã đưa ra được một số
định hướng và giải pháp thực hiện xã hội hóa du lịch. Các giải pháp được các
nhà nghiên cứu phân thành 5 nhóm chính: Nhóm giải pháp về cơ chế chính
sách, nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý thực hiện, nhóm giải pháp hành
chính, nhóm giải pháp về quảng bá, xúc tiến, hình thành các hiệp hội là giải
pháp tăng cường xã hội hóa du lịch. Đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp
xã hội hóa du lịch nói chung mà chưa đề cập đến xã hội hóa cho NNLDL.
Bài báo
- Bài báo “Phát triển nguồn nhân lực dựa trên các chiến lược kinh tế”
của tác giả Phùng Lê Dung và Đỗ Hoàng Điệp đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
Châu phi và Trung Đông số 2/2009 [27]. Bài báo nói về những hệ của thiếu
hụt nhân lực có chất lượng ở Việt Nam đó là làm sụt giảm sức cạnh tranh của
nền kinh tế, khó thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình của các quốc gia Hiệp hội
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
12
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), đánh mất cơ hội tham gia thị trường lao
động quốc tế. Tác giả đề cập đến thực trạng phát triển nhân lực ở Việt Nam và
đưa ra được giải pháp phát triển nguồn nhân lực bằng cách gắn kết chiến lược
phát triển nhân lực và kinh tế như đào tạo theo nhu cầu xã hội, hợp tác giữa
doanh nghiệp và nhà trường trong công tác đào tạo nhân lực. Bài báo đã đề
cập đến phát triển nhân lực nói chung mà chưa đề cập đến phát triển NNLDL
trong giai đoạn hiện nay.
- Bài báo “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập kinh
tế - Vấn đề cấp bách sau khủng hoảng” của tác giả Hoàng Văn Châu đăng
trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 38/2009 [17]. Bài báo nói đến những điều
kiện cần thiết để có một thị trường lao động chất lượng cao ở Việt Nam, thực
trạng thị trường lao động ở Việt Nam và nhu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Việt Nam. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào nhưng tình trạng
cung nhân lực có chất lượng cao không đáp ứng được nhu cầu xã hội. Tác giả
còn đề cập đến sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến việc sử
dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn và
tình trạng mất việc làm tăng cao. Từ thực trạng nguồn nhân lực, tác giả đã đưa
ra 10 giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cao cho nền kinh tế, trong đó
có các giải pháp chủ chốt như tăng cường các hoạt động dự báo cung – cầu
nguồn nhân lực; phát triển và đào tạo những ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu
xã hội; các cơ sở đào tạo phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao
theo hướng tăng cường kiến thức thực tế, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng
ngoại ngữ; tăng cường liên kết đào tạo; nhà nước tăng tỷ trọng đầu tư cho
giáo dục. Bài báo chưa đề cập cụ thể đến NNLDL chất lượng cao trong giai
đoạn hiện nay.
- Bài báo “Đâu là điều kiện cần thiết để phát triển NNLDL” của tác giả
Trần Quang Hảo đăng trên Tạp chí Du lịch Việt Nam số 4/2008 [34]. Tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
13
đã đề cập đến việc giải bài toán phát triển NNLDL trong đó giải pháp đã thực
hiện trong thời gian qua là liên kết giữa doanh nghiệp, người sử dụng lao
động với cơ sở đào tạo để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội chưa
đạt được kết quả mong muốn. Lý do chính của những hạn chế trong hoạt động
giáo dục đào tạo chủ yếu xuất phát từ cơ chế, chính sách và hoạt động quản lý
về giáo dục đào tạo còn nhiều hạn chế, bất cập. Tác giả đã đề xuất giải pháp
để phát triển NNLDL là cần có sự quan tâm giải quyết cụ thể, khoa học, đồng
bộ, tích cực hơn từ Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, của cả hệ thống
giáo dục đào tạo, có sự phối hợp thực sự chặt chẽ, nghiêm túc với các doanh
nghiệp, người sử dụng lao động. Tác giả đã đề cập được các điều kiện cần
thiết để phát triển NNLDL nhưng chưa đi sâu nghiên cứu lĩnh vực HĐVĐT
cho phát triển NNLDL trong giai đoạn hiện nay.
- Bài báo “Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Du lịch Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp” của tác giả Vũ Đức Minh đăng trên tạp chí Khoa học và
Thương mại, số 17/2007 [45]. Bài báo đã đề cập đến đặc điểm, thực trạng
công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Du lịch. Thực trạng đào tạo
nguồn nhân lực cho ngành Du lịch trong hệ thống các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, đào tạo lại tại các doanh nghiệp
du lịch. Qua đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp về đào tạo nhằm phát triển
nguồn nhân lực cho ngành Du lịch Việt Nam, trong đó có giải pháp đối với
các cơ sở đào tạo, giải pháp đối với doanh nghiệp du lịch. Như vậy, bài báo
mới đi sâu vào lĩnh vực đào tạo NNLDL mà chưa nghiên cứu đến HĐVĐT
cho NNLDL Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Bài báo “Human Resource Development in the Tourism Sector in Asia”
của tác giả Soh, Juliana Kheng Mei đăng trên Tạp chí The Berkeley
Electronic Press năm 2008 [76]. Trên cơ sở minh họa số liệu ở một số nước
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
14
như Singapore, Macau, China và Thailand, bài báo nói về thực trạng phát
triển công nghiệp du lịch ở Châu Á, dự báo về doanh thu du lịch, số khách
đến, số lao động du lịch vào năm 2015 ở Châu Á. Tác giả phản ánh thực trạng
phát triển NNLDL, về cung cầu nhân lực du lịch ở Châu Á, qua đó chỉ ra
được những vấn đề lớn mà Châu Á đang phải đối mặt trong công cuộc phát
triển nhân lực du lịch là kỹ năng tay nghề, sự thiếu hụt về lao động du lịch,
chất lượng đào tạo của các CSĐTDL. Tác giả cũng nhấn mạnh các CSĐTDL
ở Châu Á hiện nay thiếu sự liên kết với các doanh nghiệp sử dụng lao động
du lịch, thiếu các kỹ năng nâng cấp, chưa tạo được cơ hội học tập suốt đời cho
lao động du lịch. Từ thực trạng, tác giả đã đưa ra chiến lược phát triển
NNLDL ở cấp khu vực Châu Á và cấp quốc gia cho các nước Singapore,
Macau, China và Thailand. Bài báo khẳng định thu từ du lịch đang phát triển
mạnh ở châu Á, đóng góp một số lượng đáng kể so với GDP ở nhiều nước,
trong thời gian tới cần giảm tình trạng thiếu nhân lực có tay nghề cao, cả ở
cấp nghề và quản lý trong ngành Du lịch. Mỗi quốc gia đã có Chiến lược phát
triển NNLDL, những chiến lược này phải được thực hiện để giảm bớt tình
trạng thiếu nhân lực được đào tạo cho ngành công nghiệp du lịch. Như vậy,
bài báo mới dừng ở việc phân tích thực trạng phát triển NNLDL ở một số
nước Châu Á mà chưa nghiên cứu cụ thể đến HĐVĐT cho phát triển NNLDL
ở những nước này.
3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề
tài luận án
- Những công trình khoa học kể trên mới dừng lại mức độ nghiên cứu
chung về nhân lực, du lịch, đội ngũ trí thức, NNLDL của vùng hoặc HĐVĐT
cho phát triển đào tạo nghề nói chung hoặc chính sách tài chính của tất cả lĩnh
vực VHTTDL và gia đình mà chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một
cách có hệ thống, cụ thể về cơ sở lý luận của HĐVĐT cho phát triển NNLDL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
15
- Những công trình nghiên cứu trên mới chỉ đưa ra được thực trạng của
du lịch Việt Nam, nguồn nhân lực Việt Nam, NNLDL Việt Nam, chính sách
tài chính của tất cả lĩnh vực VHTTDL và gia đình hoặc thực trạng huy động
vốn và sử dụng vốn cho phát triển du lịch Việt Nam trước năm 1996 mà chưa
có công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng HĐVĐT cho phát triển
NNLDL Việt Nam hiện nay.
- Hệ thống các giải pháp của các nghiên cứu trên cũng dừng lại ở tầm vĩ
mô về giải pháp tài chính phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010, giải
pháp HĐVĐT cho đào tạo nghề, giải pháp phát triển NNLDL của một vùng,
giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính của lĩnh vực VHTTDL và gia đình
nói chung mà chưa có những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu về tăng cường
HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam đến năm 2020.
Từ những đánh giá về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước như
trên, luận án đặt ra nhiệm vụ hệ thống hoá, chọn lọc, phát triển những khái
niệm và vấn đề lý luận về HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam; tham
khảo kinh nghiệm HĐVĐT cho phát triển NNLDL ở một số quốc gia trên thế
giới; phân tích thực trạng HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam từ năm
2006 đến năm 2013; đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường HĐVĐT
cho phát triển NNLDL Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
16
C. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hiện nay, có những quan niệm khác nhau về HNKTQT. Chỉ riêng về
thuật ngữ, người ta sử dụng những từ ngữ tương tự nhau về hàm ý, như là
"liên kết kinh tế quốc tế”, "HNKTQT”, "toàn cầu hoá kinh tế”. Các thuật ngữ
"liên kết kinh tế quốc tế” và "HNKTQT” thường được sử dụng khi nói về
chính sách kinh tế đối ngoại của một quốc gia.
Trong cuốn “Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện
HNKTQT”, thì: “HNKTQT là quá trình gắn kết nền kinh tế của đất nước với
nền kinh tế thế giới, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, gia nhập các
tổ chức quốc tế, tuân thủ những quy định các “luật chơi” chung” [2]
Theo giáo trình Kinh tế quốc tế của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thì: “HNKTQT là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu trong đó các nước thành viên chịu sự ràng
buộc theo những quy định chung của cả khối. Nói một cách khái quát,
HNKTQT là quá trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện
tham gia vào các định chế và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự
do hóa thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác” [15].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
17
Tác giả chọn khái niệm HNKTQT của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân làm cơ sở nghiên cứu.
1.1.1.2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
HNKTQT là xu thế vận động tất yếu của các nền kinh tế trên thế giới
gắn với quá trình toàn cầu hóa và khu vực. Về bản chất, HNKTQT được thể
hiện như sau:
HNKTQT là quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh lẫn nhau
rất phức tạp, là quá trình giảm thiểu và xóa bỏ từng bước và từng phần rào
cản thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo xu hướng tự do hóa thương
mại, đầu tư, tài chính... HNKTQT tạo ra những điều kiện thuận lợi mới cho
hoạt động kinh doanh của danh nghiệp du lịch, hoạt động đào tạo phát triển
cho các CSĐTDL, buộc các đơn vị này phải tiến hành đổi mới để tăng khả
năng cạnh tranh. HNKTQT tạo điều kiện thuận lợi để điều chỉnh chính sách
của quốc gia về NNLDL, về huy động vốn cho phát triển NNLDL. HNKTQT
mở rộng quá trình khai thác, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
phát triển trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao
công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
1.1.1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Nội dung chủ yếu của quá trình HNKTQT bao gồm:
- Ký kết và tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế, cùng các
thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy định,
cam kết đối với thành viên của các định chế, tổ chức đó.
- Tiến hành các công việc cần thiết ở trong nước, trong vùng lãnh thổ
của mình để đảm bảo đạt được mục tiêu của quá trình hội nhập cũng như thực
hiện các quy định cam kết quốc tế về hội nhập.
Nội dung cơ bản của mỗi quốc gia khi tham gia HNKTQT:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
18
- Điều chỉnh chính sách theo hướng tự do hoá và mở cửa, giảm và tiến
tới dỡ bỏ hàng rào quan thuế và phi thuế quan.
- Điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế phù hợp với quá trình tự do hoá và mở
cửa.
- Tiến hành các cải cách cần thiết về kinh tế, xã hội, đặc biệt là cải cách
hệ thống các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh
- Đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ công chức,
đội ngũ nhân lực quản trị doanh nghiệp và lực lượng nhân lực trực tiếp lành
nghề có thể đáp ứng tốt các đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế [40]
1.1.2. Nguồn nhân lực du lịch
1.1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài
người và phát triển với tốc độ nhanh. Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành
một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà
còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cùng với sự phát triển
của du lịch, do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ
nghiên cứu khác nhau mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về du lịch do tồn tại các cách tiếp
cận khác nhau, do có sự khác nhau về ngôn ngữ ở các quốc gia, do tính chất
đặc thù của ngành Du lịch .
Nếu xem xét du lịch như là hiện tượng nhân văn, hiện tượng xã hội làm
phong phú thêm nhận thức và cuộc sống con người. Tổ chức Du lịch Thế giới
của Liên hợp quốc (UNWTO - World Tourism Organization of United
Nation) đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch bao gồm những hoạt động của những
người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời
hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công việc hay vì mục đích
khác không liên quan đến những hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ đến”. Nếu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
19
xem du lịch không chỉ đơn thuần là hoạt động xã hội mà còn là hoạt động
kinh tế, du lịch được coi là toàn bộ các hoạt động mà mục tiêu là kết hợp các
hoạt động của các đối tượng tham gia vào quá trình, kết hợp giá trị của các tài
nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn với các dịch vụ, hàng hóa để tạo ra
sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của khách.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều quan niệm khác
nhau về du lịch. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được
hiểu theo hai khía cạnh:
Dưới góc độ người du lịch: Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham
quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật.
Dưới góc độ ngành kinh tế: Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp
có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống
lịch sử và văn hóa dân tộc từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước;
đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du
lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả lớn có thể coi là hình thức xuất
khẩu dịch vụ, hàng hóa tại chỗ.
Từ khi có Luật Du lịch, khái niệm du lịch ở nước ta được sử dụng
tương đối thống nhất. Luật Du lịch giải thích khái niệm du lịch như sau: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [51].
Khái niệm của Luật Du lịch mang tính khái quát, nói lên được hai khía
cạnh cơ bản của du lịch là chuyến đi ngoài nơi cư trú với mục đích tham quan
nghỉ dưỡng và các hoạt động liên quan đến chuyến đi đó. Luận án chọn khái
niệm về du lịch của Luật Du lịch để làm cơ sở nghiên cứu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
20
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, quá trình phục vụ nhu cầu của
khách du lịch có sự tham gia của nhiều ngành khác nhau, do vậy sự hình
thành và phát triển du lịch chịu sự tác động, chi phối của nhiều nhân tố khác
nhau. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch bao gồm:
nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội, tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch và NNLDL. Trong các nhân tố trên, NNLDL có vai trò quyết định đến
sự phát triển du lịch. Con người bằng sức lao động của mình sử dụng cơ sở
vật chất kỹ thuật để khai thác các giá trị tài nguyên du lịch tạo ra sản phẩm du
lịch. Phần này sẽ được nghiên cứu sâu, rõ hơn ở các nội dung sau của luận án.
1.1.2.2. Khái niệm nguồn nhân lực du lịch
Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều cần phải có các nguồn lực: tài
nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các
nguồn lực đó thì nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là nguồn lực quan
trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế
Quốc dân: “Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn
của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và
khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số,
nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền
sản xuất xã hội” [16].
Xét về phạm vi, nguồn nhân lực được giới hạn ở phạm vi tổ chức,
ngành, địa phương, quốc gia. Nguồn nhân lực của tổ chức bao gồm toàn bộ
lực lượng lao động làm việc trong tổ chức đó. Nguồn nhân lực của ngành bao
gồm toàn bộ lực lượng lao động làm việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi ngành. Nguồn nhân lực của địa phương bao gồm toàn bộ lực lượng
lao động trong địa phương như tỉnh, thành phố, huyện, xã …Nguồn nhân lực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
21
của quốc gia bao gồm toàn bộ lực lượng lao động làm việc trong phạm vi
quốc gia. Lực lượng lao động dưới góc độ phạm vi đề cập về số lượng, chất
lượng và cơ cấu lao động.
Từ những phân tích trên, nguồn nhân lực sử dụng trong luận án này
được hiểu như sau: Nguồn nhân lực là lực lượng lao động trong một tổ chức,
ngành, vùng hoặc quốc gia thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu
lao động. Luận án đi sâu nghiên cứu nguồn nhân lực trong phạm vi một
ngành.
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng, có tính chất quyết định đến sự
thành bại của tổ chức. Bất kể một tổ chức nào dù mạnh hay yếu thì yếu tố con
người vẫn là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất. Trước xu thế toàn cầu hóa hiện
nay, các thay đổi là cần thiết trong lực lượng lao động nhằm định hướng, giúp
cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nhân thấy được và định hướng
sự phát triển nguồn nhân lực của mình và từ đó đáp ứng các cơ hội và thách
thức do hội nhập quốc tế mang lại.
NNLDL là một bộ phận của nguồn nhân lực của một quốc gia, có vai
trò quan trọng trong việc phát triển của ngành Du lịch, của nền kinh tế. Nguồn
nhân lực của một ngành bao gồm toàn bộ lực lượng lao động tham gia vào
quá trình phát triển của ngành đó, do vậy NNLDL bao gồm toàn bộ lực lượng
lao động tham gia vào quá trình phát triển ngành Du lịch .
Căn cứ vào mối liên hệ với đối tượng cung ứng dịch vụ (khách du lịch),
lực lượng lao động du lịch được chia thành hai nhóm: lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp bao gồm những công việc trực tiếp
phục vụ khách du lịch như trong khách sạn, nhà hàng, lữ hành, các cửa hàng
bán lẻ phục vụ khách du lịch, cơ quan quản lý du lịch,… Lao động gián tiếp
bao gồm những công việc cung ứng, hỗ trợ cho các hoạt động trực tiếp phục
vụ khách du lịch như: cung ứng thực phẩm cho khách sạn nhà hàng, cung ứng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
22
hàng hoá cho các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du lịch, các dịch vụ của
Chính phủ hỗ trợ phát triển du lịch, xây dựng khách sạn, sản xuất máy bay,
các trang thiết bị phục vụ khách du lịch… Đặc trưng của ngành Du lịch là lực
lượng lao động trực tiếp lớn, có ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến chất
lượng dịch vụ, từ đó đến chất lượng sản phẩm du lịch.
Từ những phân tích trên, NNLDL được khái niệm như sau: NNLDL là
lực lượng lao động trong ngành Du lịch bao gồm lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động.
Trong phạm vi của luận án, tác giả đi sâu vào nghiên cứu lực lượng lao động
trực tiếp.
1.1.2.3. Đặc điểm của nguồn nhân lực du lịch
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp, có nhiều nét đặc thù.
NNLDL là lực lượng lao động tham gia vào quá trình phát triển du lịch nên
NNLDL cũng có những đặc điểm riêng:
- Lao động trong kinh doanh du lịch bao gồm lao động sản xuất vật
chất và lao động sản xuất phi vật chất. Trong đó lao động sản xuất phi vật
chất chiếm tỷ trọng lớn.
- Lao động trong du lịch có tính chuyên môn hoá cao. Tính chuyên môn
hóa tạo ra các nhiệm vụ từng khâu, từng bộ phận khác nhau. Mỗi bộ phận đều
có ảnh hưởng dây chuyền đến các bộ phận khác trong toàn bộ hệ thống nên
các bộ phận trở nên phụ thuộc nhau.
- Thời gian lao động phụ thuộc vào thời gian, đặc điểm tiêu dùng của
khách bất kể thời gian nào khách đến cũng phải tiếp đón, phục vụ với đặc
điểm của nhu cầu du lịch đã nêu trên. Vì vậy, người lao động thường làm việc
nhiều giờ trong ngày và làm việc cả vào ngày lễ, ngày nghỉ.
- Tỷ lệ lao động trẻ, lao động nữ, lao động thời vụ trong ngành Du lịch
cao hơn các ngành khác. Nhiều đơn vị hoạt động liên tục 24 giờ/ngày, 7
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
23
ngày/tuần, 365 ngày/năm. Tỷ lệ về luân chuyển lao động cao trong nội bộ
ngành, tỷ lệ lao động vào ngành và rời khỏi ngành cao.
- Cường độ lao động trong ngành Du lịch không cao nhưng thường
phải chịu áp lực tâm lý lớn và môi trường làm việc phức tạp do thường xuyên
phải tiếp xúc với nhiều loại đối tượng có trình độ, nghề nghiệp, quốc tịch, thói
quen tiêu dùng khác nhau.
- Cơ cấu đội ngũ lao động trong du lịch khá đa dạng trình độ văn hóa,
nghiệp vụ, thâm niên công tác, kỹ năng xã hội. Lao động trong kinh doanh du
lịch cần nhiều lao động có kỹ năng cao về các nghiệp vụ khác nhau, đồng thời
tỷ lệ lao động không có kỹ năng cũng khá lớn.
Xét về cơ cấu NNLDL chia thành ba nhóm lao động: nhóm lao động có
chức năng kinh doanh du lịch, nhóm lao động có chức năng quản lý nhà nước
về du lịch và nhóm lao động có chức năng đào tạo, nghiên cứu du lịch. Mỗi
nhóm lao động có đặc điểm riêng biệt sau:
Nhóm lao động có chức năng kinh doanh du lịch
Nhóm lao động có chức năng kinh doanh du lịch là toàn bộ lực lượng lao
động làm việc trực tiếp trong các cơ sở du lịch, bao gồm 4 nhóm: nhóm lao
động chức năng quản lý chung, nhóm lao động chức năng quản lý theo các
nghiệp vụ kinh tế, nhóm lao động chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh
của cơ sở du lịch, nhóm lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách du lịch
Nhóm lao động này chiếm số lượng đông đảo nhất trong hoạt động du
lịch có một số đặc điểm riêng là:
- Cơ cấu độ tuổi trẻ, tỷ lệ lao động nữ cao hơn so với lao động nam:
xuất phát từ tính đặc thù của du lịch đòi hỏi phải có lực lượng lao động có sức
khoẻ, trẻ trung và nhanh nhẹn, nên hình thành lực lượng lao động có cơ cấu
độ tuổi trẻ. Nhiều lĩnh vực phục vụ khách du lịch như lễ tân, bàn, bar, buồng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
24
đòi hỏi có sự duyên dáng, cẩn thận và khéo léo của người phụ nữ, vì vậy tỷ lệ
lao động nữ thường cao hơn lao động nam.
- Không đồng đều về chất lượng và cơ cấu: Xuất phát từ tính định
hướng tài nguyên rõ nét của du lịch, các hoạt động du lịch thường diễn ra tại
các khu, điểm du lịch, những nơi có nhiều tài nguyên du lịch và được đầu tư
đồng bộ về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành, vì vậy phần lớn lao động
đã qua đào tạo đều làm việc tại những khu du lịch, trung tâm du lịch lớn, ở
những khu vực còn lại thường thiếu lao động.
Trong du lịch có nhiều công việc với yêu cầu lao động giản đơn dẫn
đến tình trạng tỷ lệ lao động chưa tốt nghiệp phổ thông trung học khá cao.
Ngược lại, ở những bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch, đội ngũ lao
động thường được trang bị đầy đủ các kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ,
giao tiếp và tỷ lệ thông thạo ngoại ngữ tương đối cao.
- Có sự biến động mạnh về số lượng theo thời gian trong năm: Do ảnh
hưởng của tính thời vụ du lịch, các hoạt động du lịch thường diễn ra sôi động
trong một thời gian nhất định của năm (còn gọi là mùa cao điểm), vào thời
điểm cao điểm của mùa du lịch, các doanh nghiệp du lịch thường phải tuyển
dụng thêm các lao động thời vụ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, phục vụ
khách của mình. Đến mùa thấp điểm, doanh nghiệp du lịch chấm dứt hợp
đồng lao động với những lao động thời vụ.
Nhóm lao động có chức năng quản lý nhà nước về du lịch
Nhóm này có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát
triển du lịch của quốc gia và từng địa phương, tham mưu cho việc đề ra
đường lối, chính sách phát triển du lịch. Họ đại diện cho nhà nước để hướng
dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch kinh doanh có hiệu
quả; kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh. Nhóm lao động này chiếm
tỷ trọng không lớn trong toàn bộ NNLDL nhưng có trình độ cao, toàn diện, vĩ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
25
mô về du lịch. Nhóm lao động này làm việc trong các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch từ trung ương đến địa phương như Bộ VHTTDL, Tổng cục
Du lịch, Sở VHTTDL …
Nhóm lao động có chức năng đào tạo, dạy nghề và nghiên cứu khoa
học du lịch
Nhóm lao động này có trình độ học vấn cao, có kiến thức chuyên sâu
về du lịch, có chức năng đào tạo NNLDL, nghiên cứu khoa học về du lịch và
có vai trò to lớn trong việc phát triển NNLDL, tác động lớn đến chất lượng và
số lượng của NNLDL hiện tại và trong tương lai. Nhóm lao động này thường
làm việc tại các Viện nghiên cứu, các CSĐTDL.
1.1.2.4. Vai trò của nguồn nhân lực du lịch trong phát triển du lịch
Để du lịch phát triển, cần có các nguồn lực: nguồn nhân lực, tài nguyên
du lịch, nguồn vốn và khoa học công nghệ, nguồn lực về năng lực kinh doanh
và quản lý. NNLDL là nguồn lực có vai trò quyết định trong sự phát triển du
lịch, đặc biệt là trong điều kiện xã hội đang chuyển dần sang nền kinh tế tri
thức, ở đó các nguồn lực về vốn, công nghệ, tài nguyên đang giảm dần vai trò
của nó, thay vào đó là khả năng sáng tạo, tri thức trong tổ chức, quản lý quá
trình lao động của con người. Con người được coi là một “tài nguyên đặc
biệt”, các nguồn lực còn lại chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn
lực con người. NNLDL không bao giờ cạn kiệt như các nguồn lực khác mà nó
có khả năng phục hồi, tái sinh và phát triển. Du lịch là ngành đòi hỏi có
NNLDL lớn với nhiều loại trình độ do đặc điểm của ngành Du lịch có mức
độ cơ giới hóa thấp, đối tượng khách hàng có nhu cầu rất đa dạng. Vai trò và
chất lượng của NNLDL càng có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, nó
quyết định thành công của bất kỳ đơn vị, tổ chức, của ngành Du lịch. Phần
lớn lao động du lịch tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, chất lượng lao động
không chỉ phụ thuộc vào trình độ, kỹ năng tay nghề của người lao động mà
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
26
còn phụ thuộc vào thái độ làm việc. Do đó, NNLDL cần giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp thì mới thúc đẩy được sự phát triển của du
lịch nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
1.1.3.1. Khái niệm và nội dung phát triển nguồn nhân lực du lịch
Phát triển nói chung là một thuật ngữ chỉ quá trình tăng tiến về mọi mặt
của một đối tượng nhất định (một sự vật hoặc một hiện tượng) trong một giai
đoạn nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, chất lượng và cơ cấu về
mọi mặt của đối tượng đó.
Theo cách hiểu khái quát nêu trên thì thuật ngữ phát triển nguồn nhân
lực gắn liền với sự gia tăng về số lượng (thường gọi là quy mô) của nguồn
nhân lực, sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, được thể hiện ở
việc nâng cao trình độ giáo dục quốc dân, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, sức
khoẻ, thể lực, ý thức, đạo đức nghề nghiệp của nguồn nhân lực và sự thay đổi
cơ cấu của nguồn nhân lực về các mặt như cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu độ
tuổi, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền… theo hướng phù hợp yêu cầu,
chức năng và nhiệm vụ của nguồn nhân lực cụ thể nào đó.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, trường đại học Kinh tế Quốc
dân: “Phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả
năng nhận thức và tiếp thu kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức
sáng tạo của con người; nền văn hoá; truyền thống lịch sử.... Với cách tiếp cận
phát triển từ góc độ xã hội, phát triển nguồn nhân lực là quá trình tăng lên về
mặt số lượng (quy mô) nguồn nhân lực và nâng cao về mặt chất lượng nguồn
nhân lực, tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận
phát triển từ góc độ cá nhân, phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm cho
con người trưởng thành, có năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và
tính năng động xã hội cao”[16]. Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
27
tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng
thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người
lao động [28].
Tóm lại, phát triển NNLDL là quá trình thúc đẩy việc học tập có tính tổ
chức nhằm tăng thêm về số lượng, nâng cao chất lượng và thiết lập cơ cấu
nguồn nhân lực hợp lý thông qua việc thực hiện các hoạt động học tập, hoạt
động đào tạo kỹ năng và hoạt động phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành du lịch một quốc gia.
Theo cách tiếp cận trên thì nội dung phát triển NNLDL là toàn bộ
những hoạt động học tập được tổ chức bởi các cơ sở du lịch, cơ sở quản lý du
lịch cung cấp nhân lực du lịch cho xã hội. Có thể tổng hợp nội dung phát triển
NNLDL bao gồm ba hoạt động: Hoạt động học tập, hoạt động đào tạo kỹ
năng và hoạt động phát triển.
Hoạt động học tập là hoạt động để chuẩn bị cho con người bước vào
nghề du lịch hoặc từ nghề khác chuyển sang làm việc trong ngành Du lịch .
Hoạt động đào tạo kỹ năng là hoạt động học tập nhằm giúp con người lao
động du lịch có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.
Đây là quá trình học tập làm cho người lao động du lịch nâng cao trình độ, kỹ
năng về du lịch. Hoạt động phát triển là hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm
vi công việc trước mắt của người lao động du lịch, nhằm mở ra cho họ công
việc mới dựa trên những định hướng tương lai của các tổ chức quản lý, đào
tạo và kinh doanh du lịch.
Qua khảo sát 28 CSĐTDL công lập, 28 CSĐTDL ngoài công lập, trong
các phiếu trả lời nhận được (48/56 phiếu) thì 96% cho rằng hoạt động học tập
là hoạt động đáng chú trọng nhất trong nội dung phát triển NNLDL, tiếp theo
là hoạt động đào tạo kỹ năng (71%) và hoạt động phát triển (71%).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
28
Biểu đồ 1.1. Mức độ quan trọng của nội dung phát triển NNLDL
trong các CSĐTDL
3
2
1
0%
50%
100%
Học tập
1
96%
2
4%
3
0%
Đào tạo kỹ năng
0%
71%
29%
Phát triển
4%
25%
71%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
Biểu đồ 1.2. Mức độ quan trọng của nội dung phát triển NNLDL
trong các doanh nghiệp du lịch
3
2
1
0%
50%
100%
Học tập
1
14%
2
37%
3
49%
Đào tạo kỹ năng
71%
23%
6%
Phát triển
14%
40%
46%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
Như vậy, đối với các cơ sở đào tạo du lịch, hoạt động học tập cần được
chú trọng vì các CSĐTDL hầu hết là đào tạo mới (đào tạo lần đầu). Tuy
nhiên, hoạt động đào tạo kỹ năng và hoạt động phát triển cũng cần được chú ý
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
29
vì tính chất đào tạo nghiệp vụ du lịch là tăng cường khả năng thực hành nghề
và mức độ thành thạo trong thực hành nghiệp vụ.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp du lịch thì lại cho kết quả khác.
Trong 43 doanh nghiệp du lịch được khảo sát, 35 doanh nghiệp trả lời thì
71% lại cho rằng hoạt động đào tạo kỹ năng là hoạt động quan trọng nhất, tiếp
theo là hoạt động học tập (49%) và hoạt động phát triển (46%). Như vậy, đối
với các doanh nghiệp du lịch thì hoạt động đào tạo kỹ năng cho nhân lực du
lịch cần được chú trọng vì hầu hết các nhân lực du lịch tại các doanh nghiệp
đã qua đào tạo lần đầu.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Trình độ phát triển kinh tế và phát triển du lịch: Trình độ phát triển
kinh tế tạo nên nền tảng vật chất để giải quyết các vấn đề về nguồn nhân lực.
Ở những quốc gia có trình độ kinh tế phát triển cao, mặt bằng chung của đời
sống nhân dân và các thiết chế xã hội đạt mức cao, Nhà nước có điều kiện đầu
tư giải quyết tốt vấn đề giáo dục, đào tạo ngồn nhân lực, các chính sách xã
hội, do vậy chất lượng nguồn nhân lực cũng được nâng cao.
Trình độ phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
du lịch, trình độ phát triển du lịch sẽ quyết định đến số lượng, chất lượng và
xu thế phát triển của NNLDL.
- Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo: Giáo dục đào tạo là yếu tố
cấu thành quan trọng của phát triển nguồn nhân lực, chất lượng của giáo dục
đào tạo ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực, thông qua giáo
dục đào tạo các quốc gia hình thành nguồn nhân lực của mình với trình độ
đào tạo, cơ cấu ngành nghề phù hợp với yêu cầu phát triển. Trình độ phát
triển của đào tạo du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của NNLDL.
- Tốc độ gia tăng dân số: Ở những nước đang phát triển, quy mô dân số
lớn, tốc độ gia tăng cao chính là lực cản đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
30
phát triển nguồn nhân lực. Tốc độ gia tăng dân số cao gây sức ép lên các cơ
sở hạ tầng xã hội, ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách xã hội của
nhà nước, trong đó có chính sách về giáo dục đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần hạ thấp tỷ lệ phát triển
dân số ở mức hợp lý.
- Các chính sách kinh tế, xã hội vĩ mô: Các chính sách kinh tế, xã hội vĩ
mô của Nhà nước như chính sách giáo dục đào tạo; chính sách tuyển dụng, sử
dụng lao động của các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp du lịch, lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động... đều có tác động trực tiếp đến
NNLDL.
Chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước không chỉ tạo điều kiện phát
triển nguồn nhân lực mà còn hạn chế các tác động tiêu cực đến sự phát triển
của nguồn nhân lực thông qua những công cụ điều tiết vĩ mô.
Chính sách phát triển du lịch của Nhà nước tác động đến sự phát triển
du lịch, trong đó chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch .
- Các nhân tố tác động từ bên ngoài:
+ Toàn cầu hoá du lịch: Quá trình toàn cầu hoá đã thúc đẩy cuộc chạy
đua phát triển nguồn nhân lực tại các quốc gia, khu vực trên thế giới. Toàn
cầu hóa đã làm cho các nền kinh tế phát triển nhanh chóng hơn và trở thành
một thị trường toàn cầu, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau, cạnh tranh gay gắt
với nhau. Khả năng cạnh tranh được quyết định bởi năng lực tạo ra giá trị
tăng thêm của các sản phẩm, dịch vụ và các quá trình hoạt động của mỗi quốc
gia và của từng doanh nghiệp. Đóng góp chủ yếu vào điều này phụ thuộc vào
kiến thức và các kỹ năng của lực lượng lao động. Trên thực tế, sự nghiệp giáo
dục và đào tạo và các kỹ năng của lực lượng lao động là vũ khí cạnh tranh
quan trọng trong thế kỷ XXI.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
31
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
và truyền thông: Tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra
những thay đổi lớn trong các tổ chức và xuất hiện cách thức thực hiện công
việc mới. Nhiều ngành nghề mới, công nghệ mới và phương thức quản lý mới
xuất hiện, đòi hỏi người lao động phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng
mới để đảm nhận các công việc mới. Những biến đổi trong các tổ chức cũng
làm thay đổi vai trò của người lao động, họ có nhu cầu trong việc ra quyết
định và thực sự cần thiết trong việc mở rộng hơn các kỹ năng làm việc. Người
nhân viên cần bổ sung nhiều hơn các kỹ năng nghiệp vụ du lịch so với trước
đây. Những điều này làm thay đổi mạnh mẽ về chất đối với NNLDL.
+ Xu thế thay đổi về cách thức đi du lịch và các nhu cầu trong khi đi du
lịch: Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông được cải thiện vượt bậc
cho phép khách du lịch rút ngắn thời gian đi lại, tiếp cận đến nhiều điểm đến
du lịch, tạo nên xu thế khách du lịch rút ngắn thời gian lưu trú tại mỗi điểm du
lịch và thực hiện nhiều chuyến đi du lịch đến các điểm đến du lịch khác nhau
trong thời gian trong năm.
Các dịch vụ du lịch được chia thành 3 nhóm: nhóm dịch vụ chính (gồm
ăn uống và lưu trú), nhóm dịch vụ bổ sung (nghỉ dưỡng, tham quan, tìm hiểu,
vui chơi giải trí, chăm sóc sức khoẻ, tham gia các hoạt động thể thao, văn hoá
- xã hội...) và nhóm dịch vụ đặc trưng (ví dụ dịch vụ hướng dẫn du lịch, dịch
vụ mà vì nó người ta đi du lịch, như dịch vụ khám chữa bệnh trong du lịch
ddieieuf dưỡng…) . Cùng với xu thế đi du lịch nhiều lần trong năm thì khách
du lịch ngày càng có nhu cầu nhiều hơn với các dịch vụ thuộc nhóm dịch vụ
bổ sung. Những thay đổi của “cầu du lịch” đã làm thay đổi “cung du lịch” và
qua đó tác động trực tiếp, làm thay đổi sự phát triển của nguồn nhân lực
ngành Du lịch .
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
32
Qua khảo sát 28 CSĐTDL công lập, 28 CSĐTDL ngoài công lập, 43
doanh nghiệp du lịch, nhận được tổng cộng 83 phiếu trả lời (Biểu đồ 1.3) thì
70% cho rằng trình độ phát triển của giáo dục đào tạo là nhân tố ảnh hưởng
mạnh nhất, sau đó là trình độ phát triển kinh tế và du lịch (70%), chính sách
kinh tế xã hội vĩ mô (66%), các nhân tố tác động từ bên ngoài (66%) và cuối
cùng là tốc độ gia tăng dân số (63%).
Biểu đồ 1.3. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển NNLDL
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
1.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nguồn nhân lực du lịch
Để đánh giá sự phát triển NNLDL, cần thiết phải có hệ thống chỉ tiêu
đo lường, đánh giá. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển NNLDL là tập hợp các chỉ
tiêu phản ánh về số lượng và chất lượng NNLDL. Mỗi chỉ tiêu phản ánh sự
thay đổi theo thời gian một đặc trưng nhất định về số lượng hoặc chất lượng
NNLDL. Hệ thống các chỉ tiêu phát triển NNLDL phản ánh một cách tổng thể
trình độ phát triển NNLDL trong một giai đoạn hoặc thời kỳ phát triển nhất
định.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
33
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển NNLDL được phân chia
theo các nhóm: chỉ tiêu chung, chỉ tiêu về đào tạo, chỉ tiêu về sử dụng
NNLDL, chỉ tiêu về tài chính phát triển NNLDL. Áp dụng phương pháp
thống kê, so sánh để đánh giá về sự phát triển NNLDL cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu.
Nhóm chỉ tiêu chung về phát triển NNLDL
- Chỉ tiêu số lượng: Bao gồm toàn bộ số lượng nhân lực làm việc trong
ngành Du lịch. Để đánh giá, cần tính toán được số lượng NNLDL tăng giảm
hàng năm về số tương đối và tuyệt đối. Chỉ tiêu này cho biết quy mô về
NNLDL tại thời điểm đánh giá.
- Chỉ tiêu chất lượng: Bao gồm các chỉ tiêu theo trình độ chuyên môn,
trình độ đào tạo của NNLDL, qua đó thấy được chất lượng NNLDL đã đáp
ứng được yêu cầu đặt ra hay chưa.
Nhóm chỉ tiêu về đào tạo NNLDL
Phản ánh về đào tạo NNLDL, sử dụng chỉ tiêu về số người được đào
tạo ngành, nghề du lịch hàng năm như số người được đào tạo nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Qua nhóm chỉ tiêu này thấy
được tình trạng đào tạo NNLDL theo các cấp đào tạo có đáp ứng được yêu
cầu phát triển NNLDL hay không.
Nhóm chỉ tiêu về sử dụng NNLDL
- Chỉ tiêu về số lao động làm việc trong ngành Du lịch. Phản ánh biến
động tương đối và tuyệt đối về số lượng lao động hàng năm, tỷ trọng số lượng
lao động trong ngành Du lịch với tổng số lượng lao động làm việc trong nền
kinh tế.
- Chỉ tiêu về năng suất lao động du lịch. Chỉ tiêu này được tính bằng
giá trị tổng thu du lịch trên 1 lao động du lịch, phản ánh chất lượng và hiệu
quả sử dụng lao động du lịch.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
34
Năng suất
lao động du lịch
=
Tổng thu du lịch
Tổng số lao động du lịch bình quân
(1.1)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bình quân một lao động du lịch thì tạo ra được
bao nhiêu đồng tổng thu du lịch. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng suất lao
động du lịch càng cao và ngược lại
Nhóm chỉ tiêu về tài chính phát triển NNLDL
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Chi NSNN hàng năm cho NNLDL: Phản ánh biến động tuyệt đối về
quy mô NSNN hàng năm cho NNLDL và biến động tương đối bằng cách so
sánh nguồn NSNN chi cho NNLDL với tổng nguồn NSNN chi cho phát triển
nguồn nhân lực hàng năm. Chỉ tiêu này thể hiện sự cam kết, quyết tâm chính
trị của Nhà nước trong phát triển NNLDL, phản ánh kết quả thực hiện giải
pháp phát triển NNLDL về chi ngân sách cho phát triển NNLDL.
- Đầu tư phát triển hàng năm cho NNLDL: Phản ánh số vốn dành cho
đầu tư phát triển NNLDL hàng năm. Chỉ tiêu này thể hiện hành động thực tế
của Nhà nước, ngành Du lịch, các tỉnh, các tổ chức, doanh nghiệp và người
dân cho phát triển NNLDL thông qua đầu tư kinh phí cho xây dựng cơ sở vật
chất và trang thiết bị trong các lĩnh vực phục vụ cho phát triển NNLDL, phản
ánh kết quả thực hiện giải pháp về vốn đầu tư cho phát triển NNLDL.
Luận án sử dụng tổng hợp các nhóm chỉ tiêu để đánh giá phát triển
NNLDL.
1.2. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
DU LỊCH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.2.1. Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch
1.2.1.1 Vốn đầu tư
Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản. Vốn và tài sản là hai
mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn lực được huy động vào quá
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
35
trình kinh doanh. Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho
một loại giá trị hàng hoá, dịch vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định.
Như vậy, để tiến hành hoạt động kinh doanh bất kỳ nào cũng cần tới một
lượng vốn nhất định, dù vốn đó được biểu hiện vật chất hay tài chính. Vốn
được xác định là một trong những nguồn lực quan trọng quyết định sự phát
triển nhanh và lâu dài của nền kinh tế.
Vốn là khái niệm mang tính khối tích lũy và có thể được xác định tại
một thời điểm (thí dụ 31 tháng 12 hàng năm), còn “đầu tư” mang tính dòng,
lưu lượng trong một khoảng thời gian. Vốn đầu tư là vốn được bỏ vào hoạt
động đầu tư nhằm mục đích sinh lời trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Luật Đầu tư năm 2005: Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
đầu tư gián tiếp [51].
Tóm lại, có thể hiểu Vốn đầu tư là toàn bộ tiền và tài sản hợp pháp
khác được bỏ ra để thực hiện hoạt động đầu tư trong một khoảng thời gian
nhất định theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp
Phân loại vốn đầu tư
- Căn cứ vào thời hạn thu hồi, vốn đầu tư chia thành vốn đầu tư ngắn
hạn và vốn đầu tư dài hạn. Vốn đầu tư ngắn hạn là vốn đầu tư có thời hạn thu
hồi từ 1 năm trở xuống. Vốn đầu tư dài hạn là vốn đầu tư có thời hạn thu hồi
trên 1 năm.
- Căn cứ vào tính chất đầu tư, vốn đầu tư chia thành vốn đầu tư trực
tiếp, vốn đầu tư gián tiếp.
Vốn đầu tư trực tiếp là vốn đầu tư của nhà đầu tư bỏ vào dự án đầu tư
và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư gián tiếp là vốn đầu tư bỏ vào dự án đầu tư thông qua việc
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá của quỹ đầu tư chứng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
36
khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn đầu tư chia thành vốn đầu tư trong
nước và vốn đầu tư ngoài nước.
+ Vốn đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Vốn đầu tư trong nước bao gồm: nguồn vốn NSNN; nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước; nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và nguồn
vốn của tư nhân
+ Vốn đầu tư ngoài nước là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư ngoài nước bao gồm: Tài trợ phát triển chính thức (ODF),
trong đó, nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) chiếm tỷ trọng chủ yếu;
nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế; nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn từ thị trường vốn quốc tế
Luận án sử dụng cách phân loại vốn đầu tư theo nguồn hình thành để
nghiên cứu.
1.2.1.2. Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch
Đầu tư phát triển là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác.
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại để làm tăng
thêm các tài sản vật chất, vốn nhân lực và tài sản trí tuệ hoặc duy trì sự hoạt
động của tài sản vật chất và vốn nhân lực [28]. Như vậy, đầu tư phát triển
NNLDL là hoạt động sử dụng toàn bộ tiền và tài sản hợp pháp khác để làm
tăng thêm hoặc duy trì số lượng,chất lượng NNLDL.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nói chung và đầu tư phát triển
NNLDL nói riêng có đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác thể
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
37
hiện trên các mặt: 1) Đầu tư phát triển NNLDL không đơn thuần là làm tăng
thu nhập cho nhà đầu tư mà còn nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội khác và
tạo nguồn lực cho phát triển du lịch và nền kinh tế; 2) Đánh giá hiệu quả đầu
tư phát triển NNLDL phải dựa trên quan điểm kinh tế - xã hội tổng hợp và
dài hạn.
Như vậy, để đầu tư phát triển NNLDL cần có vốn. Vốn đầu tư phát
triển NNLDL là toàn bộ tiền và tài sản hợp pháp khác được bỏ ra để nhằm
tăng thêm hoặc duy trì số lượng,chất lượng NNLDL trong một khoảng thời
gian nhất định.
1.2.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch
Nhu cầu vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác mà nhà đầu tư
cần có để thực hiện các hoạt động đầu tư. Như vậy, khi xác định nhu cầu vốn
đầu tư nhà đầu tư cần phải xác định được nhu cầu về tiền và các tài sản đảm
bảo thực hiện được hoạt động đầu tư. Đối với phát triển NNLDL, căn cứ vào
mục tiêu phát triển, căn cứ vào tỷ trọng các nguồn vốn thành phần để xác định
nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL. Quy mô của hoạt động đầu tư phát
triển NNLDL sẽ quyết định nhu cầu vốn đầu tư. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
NNLDL phát sinh do yêu cầu đầu tư phát triển của ngành Du lịch , lĩnh vực
NNLDL trong điều kiện HNKTQT ngày càng sâu và toàn diện.
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL được xác định theo phương
pháp gián tiếp hoặc trực tiếp. Theo nguồn hình thành, khi xác định nhu cầu
vốn đầu tư cần phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư trong nước và nhu cầu
vốn đầu tư ngoài nước. Nhu cầu vốn đầu tư trong nước bao gồm: nguồn vốn
NSNN, nguồn vốn từ dân đóng góp và nguồn vốn của xã hội thông qua hình
thức xã hội hóa. Đối với các hoạt động đầu tư mà nhà nước đóng vai trò chủ
đạo thì nhu cầu về vốn NSNN thường chiếm tỷ trọng lớn. Xác định nhu cầu
vốn đầu tư cần phải xác định nhu cầu vốn thường xuyên bình quân trên một
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
38
nhân lực du lịch, số lượng nhân lực du lịch, mức đóng góp của nhân lực du
lịch qua đào tạo và nhu cầu vốn từ xã hội hóa.
Nhu cầu vốn đầu tư ngoài nước bao gồm nhu cầu về vốn tài trợ phát
triển chính thức, nhu cầu vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế,
nhu cầu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn từ thị trường vốn
quốc tế
1.2.2. Đặc điểm huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du
lịch
HĐVĐT là tổng hợp các biện pháp, giải pháp để khai thác, tập trung
nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước
và xã hội. Từ cách tiếp cận trên, HĐVĐT cho phát triển NNLDL là quá trình
tổ chức khai thác, tập trung nguồn vốn đầu tư cho phát triển NNLDL của
ngành Du lịch và của quốc gia.
HĐVĐT cho phát triển NNLDL có những đặc điểm sau:
- Vốn đầu tư cho phát triển NNLDL được huy động là vốn dài hạn. Vốn
đầu tư cần huy động không bị áp lực về quy mô lớn, thời gian ngắn do quá
trình đầu tư vào NNLDL là quá trình đầu tư dài và sau khi đầu tư thì được tự
tích lũy, phát triển. Đầu tư vào NNLDL là đầu tư vào tài sản vô hình nên khó
đo lường chính xác giá trị của nó. Hiệu quả đầu tư phát triển NNLDL không
được thể hiện ngay mà mất khoảng thời gian dài như một chiến lược phát
triển dài hạn. Từ đặc điểm của đầu tư phát triển NNLDL như trên nên việc
HĐVĐT cho phát triển NNLDL là HĐVĐT dài hạn.
- HĐVĐT cho phát triển NNLDL mang tính xã hội hóa cao. Hiệu ứng
lan tỏa của đầu tư vào phát triển NNLDL là rất lớn, tạo ra những đột biến đối
với phát triển kinh tế, du lịch do đặc điểm của NNLDL là mang tính sáng tạo,
tự phát huy tiềm năng mà các nguồn vốn khác không có. Kết quả của việc đầu
tư vào NNLDL không phải tăng lên như các tài sản vật chất mà là sự tăng lên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
39
về số lượng, trí lực, kỹ năng nghề nghiêp du lịch, do vậy trong xã hội càng
phát triển thì đầu tư vào NNLDL càng được cả xã hội coi trọng. Mặt khác,
NNLDL góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển các nguồn lực khác nên
làm tăng năng lực sản xuất của xã hội. Xã hội hóa là cách tốt nhất để huy
động mọi nguồn lực từ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức tài trợ quốc tế
cùng vào cuộc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị phát triển NNLDL phù
hợp với trình độ phát triển du lịch, nền kinh tế, sớm ngang tầm với khu vực và
quốc tế.
- Trên góc độ vĩ mô, đầu tư vào NNLDL có tỷ lệ thu hồi vốn cao.
NNLDL không hề bị giảm giá trị trong quá trình sử dụng, càng được sử dụng
nhiều thì giá trị gia tăng du lịch càng tăng lên, càng tạo ra nhiều thu nhập du
lịch. NNLDL như một nguồn vốn được gọi là vốn nhân lực, không mang đặc
điểm có tính quy luật như các nguồn vốn khác đó là khấu hao vốn đã đầu tư
vào tài sản và loại hình vật chất khác.
- Vốn NSNN là nguồn vốn quan trọng bên cạnh các nguồn vốn khác
cho phát triển NNLDL. Bên cạnh nguồn vốn từ xã hội hóa và các nguồn vốn
khác, nguồn vốn NSNN vẫn được coi là nguồn vốn quan trọng, thể hiện sự
điều tiết vĩ mô của nhà nước cho sự nghiệp phát triển nhân lực nói chung và
NNLDL nói riêng. Tuy nhiên, nhu cầu về số lượng NNLDL càng nhiều nên
nguồn vốn NSNN ngày càng hạn hẹp.
- Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên hai quan điểm kinh
tế và xã hội. Mục tiêu của đầu tư phát triển NNLDL không đơn thuần nhằm
tăng thu nhập cho các nhà đầu tư mà còn nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội
khác và tạo nguồn lực cho phát triển du lịch và nền kinh tế.
1.2.3. Các kênh huy động vốn và sự cần thiết phải đa dạng hóa các kênh
huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch
1.2.3.1. Các kênh huy động vốn đầu tư
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
40
HĐVĐT là việc tổng hợp các biện pháp, hình thức để thu hút các
nguồn vốn đầu tư cho phát triển NNLDL. Do vậy làm thế nào để các nguồn
vốn đầu tư “chảy” đến những nơi đang cần vốn đầu tư, làm thế nào để khai
thác được các nguồn vốn, hình thành nên vốn đầu tư cho phát triển NNLDL,
cần phải xác định rõ các kênh HĐVĐT.
Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn lực tập trung
và phân phối cho đầu tư phát triển kinh tế. Về bản chất nguồn vốn đầu tư
chính là nguồn hình thành nên vốn đầu tư, bao gồm phần tiết kiệm hay tích
lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã
hội. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển NNLDL là toàn bộ phần tiết kiệm của
nền kinh tế có thể huy động được cho phát triển NNLDL.
Xét trên góc độ vĩ mô
Sơ đồ - Kênh HĐVĐT cho phát triển NNLDL
xét trên góc độ vĩ mô
Kênh HĐVĐT
xét trên góc độ vĩ mô
Nguồn vốn trong nước
Nguồn
vốn từ
NSNN
Nguồn
vốn
ngoài
NSNN
Nguồn vốn ngoài nước
Nguồn
vốn
Nguồn
vốn
Nguồn
vốn
ODA
FDI
FII
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
41
Xét trên toàn bộ nền kinh tế, các kênh HĐVĐT cho phát triển NNLDL
bao gồm: Kênh huy động vốn trong nước và kênh huy động vốn ngoài nước.
- Nguồn vốn trong nước:
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia.
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế, bao gồm
tiết kiệm của khu vực dân cư, tổ chức, doanh nghiệp và tiết kiệm của Chính
phủ được huy động vào phát triển NNLDL. Nguồn vốn này có ưu điểm là bền
vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và tránh được hậu quả từ
bên ngoài. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn NSNN và nguồn vốn
ngoài NSNN.
+ Nguồn vốn NSNN là số tiền được chi từ NSNN cho phát triển
NNLDL. Đối với chiến lược phát triển NNLDL, NSNN là nguồn vốn quan
trọng tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng
dạy. Đây là nguồn vốn hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
đào tạo NNLDL. Nếu coi đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là
đối tượng lao động, trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những công cụ lao
động – các yếu tố này gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh
không thể tách rời nhau trong quá trình đầu tư phát triển NNLDL. NSNN
chính là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo đời sống đội ngũ cán bộ giảng dạy,
đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của toàn bộ hệ thống đào tạo nhân lực du
lịch. NSNN ngoài việc đảm bảo tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên
còn dành một phần ưu đãi riêng cho sự nghiệp giáo dục như: phụ cấp giảng
dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp dạy thêm giờ, phụ cấp thâm niên...Đây cũng là
những yếu tố khích lệ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và
đào tạo nhân lực du lịch nói riêng. Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để
khuyến khích nhân dân đóng góp xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
42
phục vụ cho công tác giảng dạy được tốt hơn, thu hút các nguồn nhân lực, tài
lực trong xã hội cùng tham gia chăm lo sự nghiệp phát triển nhân lực du lịch.
+ Nguồn vốn ngoài NSNN bao gồm nguồn vốn từ xã hội hóa, tín dụng,
nguồn vốn huy động được từ thị trường tài chính
Nguồn vốn từ xã hội hóa là nguồn vốn có thể huy động từ các chủ thể
trong xã hội. Có thể khai thác được nguồn vốn này nếu các chủ thể có vốn xác
định được cần thiết phải phát triển NNLDL và đồng vốn mà họ bỏ ra vào nơi
an toàn, có ích, có hiệu quả. Các chủ thể có vốn là người dân, tổ chức, cơ
quan … góp vốn cho phát triển NNLDL thông qua các hình thức như đóng
học phí, lệ phí, viện trợ, tài trợ. Học phí, lệ phí là nguồn chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong nguồn vốn từ xã hội hóa và nguồn vốn ngoài NSNN.
Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn huy động được từ các cá nhân, các tổ
chức kinh tế để bổ sung kịp thời về vốn trên nguyên tắc hoàn trả có lợi tức.
Các tổ chức tín dụng góp phần quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn
giúp cho các cơ sở bổ sung vốn đầu tư để mở rộng hoạt động, đổi mới công
nghệ, cải tiến quản lý, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nguồn vốn tín dụng bao gồm nguồn vốn tín dụng nhà nước và nguồn
vốn tín dụng ngân hàng.
Nguồn vốn tín dụng nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội nói chung và phát triển NNLDL nói riêng. Theo
nguyên tắc, các cơ sở du lịch sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo hoàn trả vốn
vay sau một thời gian nhất định do đó kích thích người vay vốn sử dụng có hiệu
quả vốn vay. Nguồn vốn tín dụng của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển
từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các
dự án khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn tín dụng nhà nước còn có vai trò phục vụ công tác quản lý và
điều tiết kinh tế vĩ mô. Nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
43
xã hội của ngành Du lịch , lĩnh vực phát triển NNLDL theo định hướng chiến
lược, thực hiện mục tiêu phát triển du lịch, tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội. Nguồn vốn tín dụng nhà nước khuyến khích phát triển NNLDL ở những cơ
sở du lịch, vùng du lịch kém phát triển.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng được hình thành thông qua công cụ thu
hút vốn nhàn rỗi để cho vay, qua đó đã cung cấp cho nền kinh tế một khoản
vốn đầu tư cần thiết để phát triển. Các cơ sở du lịch có thể tận dụng nguồn
vốn quan trọng này để tìm kiếm nguồn tài trợ cho nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực. Hầu hết nguồn vốn này được các cơ sở du lịch có hoạt động kinh
doanh áp dụng.
Khi sử dụng vốn tín dụng, cần chú ý đến chi phí vốn vay. Chi phí vốn
vay được xác định theo lãi suất vay sau khi đã loại trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Hơn nữa, cũng cần chú ý đến cơ cấu vốn khi sử dụng vốn vay. Vốn
vay làm tăng khả năng rủi ro tài chính nên nếu hệ số nợ của đơn vị cao thì nên
hạn chế huy động và sử dụng nguồn vốn này.
Nguồn vốn từ phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán là
nguồn vốn trung và dài hạn cho cơ sở du lịch. Hình thức này cho phép cơ sở
du lịch huy động số tiền nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư và tìm kiếm, tập hợp
các nhà đầu tư từ bên ngoài để tập trung thành nguồn vốn lớn cho đầu tư phát
triển. Việc sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn qua thị trường
chứng khoán đang là cách thức hiệu quả cho mục tiêu huy động vốn lớn và
của cả nền kinh tế.
Nguồn vốn từ phát hành chứng khoán bao gồm nguồn vốn từ phát
hành cổ phiếu và nguồn vốn từ phát hành trái phiếu. Nếu phát hành cổ phiếu
sẽ làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu và nếu phát hành trái phiếu sẽ làm tăng nợ
cho cơ sở du lịch. Phát hành cổ phiếu, trái phiếu là một cách gọi thêm vốn cổ
phần, vốn nợ của các công ty cổ phần nhằm tăng thêm vốn đầu tư. Do vậy,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
44
dựa trên cơ cấu vốn tối ưu, cơ sở du lịch sẽ lựa chọn phát hành loại chứng
khoán phù hợp. Mặt khác, chi phí vốn khi huy động vốn bằng phát hành
chứng khoán cũng cần được chú ý. Phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn chủ sở
hữu, giảm hệ số nợ nhưng chi phí vốn lại cao do không được lợi thuế như chi
phí vốn trái phiếu.
Phát triển NNLDL với quy mô ngày càng lớn đòi hỏi một lượng vốn
ngày càng nhiều. Hiện nay, sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn
qua thị trường chứng khoán đang là cách thức hiệu quả cho mục tiêu huy
động vốn lớn của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Các cơ sở du lịch, nhất
là các cơ sở kinh doanh du lịch như công ty cổ phần du lịch cũng coi đây là
nguồn vốn quan trọng cho phát triển NNLDL.
- Nguồn vốn ngoài nước:
Nguồn vốn ngoài nước đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh
tế xã hội nhưng sự di chuyển của dòng vốn này phải được kiểm soát chặt chẽ
để ngăn chặn khủng hoảng tài chính. Muốn vậy, Nhà nước phải tạo lập môi
trường đầu tư thuận lợi cho sự vận động của dòng vốn này, điều chỉnh và lựa
chọn các hình thức thu hút đầu tư sao cho dòng vốn này đầu tư dài hạn trong
nước một cách bền vững để có lợi cho nền kinh tế nói chung và cho phát triển
NNLDL nói riêng.
Nguồn vốn ngoài nước bao gồm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và nguồn vốn đầu tư gián tiếp
(FII).
+ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA
ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. ODA là
nguồn tài trợ ưu đãi của một hay một số quốc gia nhằm hỗ trợ và thúc đẩy
quốc gia đó phát triển kinh tế xã hội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
45
ODA được gọi là hỗ trợ vì các khoản đầu tư này thường là các khoản
cho vay với thời hạn dài không lãi suất hoặc lãi suất thấp, gọi là phát triển vì
mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là nhằm phát triển kinh tế và
nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư và được gọi là chính thức vì thường là
cho Nhà nước vay.
Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối
lượng vốn cho vay lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại
(còn gọi là thành tố tài trợ) đạt ít nhất 25% [37]. Trong các loại tín dụng quốc
tế ưu đãi của Chính phủ, ODA ngày càng phát triển phong phú đa dạng và là
nguồn tài chính tín dụng quốc tế quan trọng.
Vốn ODA có ưu điểm về sự ưu đãi, thể hiện ở các khoản viện trợ
không hoàn lại và các khoản vay với lãi suất thấp, thời hạn vay dài, có thời
gian ân hạn không phải trả lãi hoặc trả nợ. ODA là nguồn vốn quan trọng đặc
biệt đối với nước ta trong việc đáp ứng những nhu cầu cấp bách về cân đối
ngân sách, tình trạng thiếu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL. Nguồn vốn
ODA sẽ tạo ra những tiền đề đặt nền móng cho sự phát triển lâu dài thông qua
nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, hỗ trợ các công tác xã hội như giáo dục, y tế...
tạo điều kiện phát triển du lịch.
Tuy nhiên, ODA cũng có những nhược điểm là hàm chứa những vấn
đề mang sắc thái kinh tế, chính trị tiêu cực xuất phát từ các tác động khách
quan bất lợi của môi trường kinh tế thế giới hay các áp đặt chủ quan thuộc về
bên cấp vốn hay nguy cơ gây ra gánh nặng nợ nần đối với nước ta. Tuy nhiên,
nếu nước ta hoạch định được các chính sách, giải pháp thu hút vốn, quản lý sử
dụng, cân đối trả nợ hợp lý thì đây sẽ là kênh huy động quan trọng đáp ứng
các nhu cầu vốn lớn cho đầu tư phát triển NNLDL. Thông qua người đại diện
là Chính phủ, luồng vốn ODA thu hút được sẽ đi vào các dự án đầu tư
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
46
NNLDL, đầu tư phát triển kinh tế xã hội đồng thời tạo tiềm lực cho phát triển
và HNKTQT.
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn được di chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác theo tiềm năng điều hành kinh doanh nhằm thu
được lợi nhuận cao hơn đầu tư ở trong nước. FDI đã và đang trở thành hình
thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi
mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở
nước ngoài để gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các
quốc gia.
FDI thường được thực hiện bằng vốn tư nhân, do các chủ đầu tư tự
quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
lỗ, lãi. Hình thức đầu tư này mang tính khả thi, hiệu quả kinh tế cao cũng như
không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế và không dễ rút đi trong một
thời gian ngắn. Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu
tư là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tùy thuộc tỉ lệ vốn góp của mình.
Khác với ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở
tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả
năng tiếp cận thị trường thế giới, giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên
trong nước… Các nước tiếp nhận phải khai thác triệt để các lợi thế có được
của nguồn vốn này nhằm đạt được sự phát triển tổng thể cao về kinh tế.
Mặt khác, các nước nhận đầu tư còn phải gánh chịu thiệt thòi do phải
áp dụng một số ưu đãi (như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê
đất, vị trí doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên…) cho các nhà đầu tư hay
bị các nhà đầu tư nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
47
đầu vào, cũng như vẫn có thể bị chuyển giao những công nghệ và kỹ thuật lạc
hậu…
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của các nước rất lớn và ngày một gia
tăng, quan hệ cung cầu về vốn trên thế giới rất căng thẳng, phải có một môi
trường đầu tư hoàn thiện, hấp dẫn mới có thể gọi vốn đầu tư trực tiếp vào các
dự án mang hiệu quả kinh tế xã hội. Nguồn vốn FDI có thể nói là kênh huy
động vốn đặc biệt quan trọng đối với đầu tư phát triển kinh tế đất nước, phục
vụ thiết thực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
+ Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài – FII
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm nguồn vốn đầu tư
chứng khoán quốc tế, nguồn vốn tín dụng quốc tế, nguồn vốn tín dụng thuê
mua nước ngoài, tín dụng xuất khẩu...
Nguồn vốn đầu tư chứng khoán quốc tế: Đầu tư chứng khoán quốc tế
là hình thức các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư vốn bằng cách mua
cổ phiếu, trái phiếu trong nước hoặc được chào bán trên thị trường quốc tế để
thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn
đầu tư. Yêu cầu của các nhà đầu tư khi thực hiện hình thức đầu tư gián tiếp
này là đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư phải kinh doanh hiệu quả, có lãi, có
triển vọng phát triển trong tương lai. Còn đối với bên nhận đầu tư, hình thức
này vừa giúp nhanh chóng huy động lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển vừa hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Với một thị
trường chứng khoán phát triển, hoạt động hiệu quả sẽ thúc đẩy hoạt động đầu
tư chứng khoán quốc tế phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự luân chuyển vốn nhanh
chóng giữa ngoài nước và trong nước. Phát hành chứng khoán trên thị trường
quốc tế hay thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
48
trong nước đang là cách thức có hiệu quả để thu hút, huy động nguồn vốn lớn
cho đầu tư trong nước.
Nguồn vốn tín dụng quốc tế: Nguồn vốn tín dụng quốc tế chính là
nguồn vốn huy động từ vay thương mại các tổ chức cá nhân nước ngoài. Các
tổ chức cá nhân nước ngoài cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền
vay. Các điều kiện để có thể huy động nguồn vốn này giống như việc huy
động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đó là bên đi vay phải có
mức độ tín nhiệm nhất định, phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả, dự án
đầu tư phải có tính khả thi, phải có thế chấp hoặc bảo lãnh đối với các khoản
vay, lãi suất vay là theo thỏa thuận giữa các bên. Cách thức huy động này có
độ rủi ro rất lớn nếu đầu tư không hiệu quả, thua lỗ. Tuy vậy, với nhu cầu đầu
tư rất lớn như hiện nay cùng sự hội nhập quốc tế, việc luân chuyển vốn, đầu
tư tín dụng quốc tế đang phát triển mạnh mẽ trở thành một trong những giải
pháp huy động vốn lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
Các kênh HĐVĐT xét trên góc độ vi mô (trên góc độ các cơ sở du
lịch)
Trên góc độ vi mô, nguồn vốn đầu tư của các cơ sở du lịch bao gồm
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong của các cơ sở du lịch được hình thành từ phần
tích lũy nội bộ của các cơ sở du lịch đó là phần vốn gớp ban đầu, lợi nhuận và
khấu hao tài sản cố định. Với chủ trương khuyến khích mọi thành phần kinh
tế phát triển, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh khác thì vốn của cơ sở du lịch để đầu tư phát triển nguồn
nhân lực là nguồn vốn tự có cơ sở dùng để thực hiện các dự án đầu tư.
Nguồn vốn tự có của cơ sở du lịch như tiền khấu hao tài sản cố định, lợi
nhuận để lại tái đầu tư và các khoản dự trữ, dự phòng ... Nguồn vốn tự có có ý
nghĩa quan trọng cho sự phát triển, thể hiện nội lực và góp phần nâng cao vị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
49
thế tài chính của cơ sở nhất là cơ sở kinh doanh du lịch. Kênh huy động vốn
này giúp cơ sở tự chủ trong sử dụng vốn đầu tư cho phát triển.
Nguồn vốn này có tính độc lập, chủ động không bị phụ thuộc vào chủ
nợ, hạn chế được rủi ro tín dụng. Nếu các dự án phát triển NNLDL được tài
trợ bằng nguồn vốn này sẽ không làm tăng rủi ro tín dụng cho cơ sở du lịch.
Tuy nhiên, nếu quy mô vốn đầu tư lớn thì nguồn vốn bên trong bị hạn chế, do
vậy cần thiết phải HĐVĐT từ bên ngoài.
- Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn được hình thành từ hình thức vay
nợ, phát hành chứng khoán ra công chúng, liên doanh, liên kết với các đối tác
cho phát triển NNLDL. Cơ sở du lịch có thể lựa chọn kênh HĐVĐT trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường
tín dụng, thuê mua.
Trong phạm vi luận án, tác giả nghiên cứu huy động vốn trên góc độ vĩ mô.
1.2.3.2. Sự cần thiết phải đa dạng hóa các kênh huy động vốn đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực du lịch
Đa dạng hóa các kênh HĐVĐT cho phát triển NNLDL là thu hút nhiều
nguồn vốn khác nhau trong xã hội nhằm tăng nhanh khối lượng vốn đầu tư
đáp ứng nhu cầu về vốn. Như vậy, ngoài nguồn vốn NSNN, vốn đầu tư cho
phát triển NNLDL còn được thu hút từ nhiều nguồn khác nhau như từ người
dân, từ cộng đồng xã hội. Đa dạng hóa các kênh HĐVĐT nhằm mục đích huy
động, khai thác triệt để các nguồn vốn đầu tư tiềm năng nhằm đáp ứng đủ nhu
cầu về số lượng, nâng cao chất lượng, cơ cấu NNLDL.
Cần thiết phải đa dạng các kênh HĐVĐT vì:
-Yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh phát triển NNLDL trong điều kiện
HNKTQT.
HNKTQT buộc đội ngũ nhân lực làm trong ngành Du lịch phải bước
lên một vũ đài mới. Họ cần phải nâng cao, cập nhật các tri thức mới, nắm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
50
chắc khoa học kỹ thuật có liên quan đến ngành nghề, vững vàng về kiến thức
chuyên môn để tạo nên được thế cạnh tranh trong môi trường hoạt động nghề
nghiệp hiện nay. Muốn nâng cao được sức cạnh tranh thì phải có sự nỗ lực,
đồng bộ từ nhiều phía: cơ sở hạ tầng, con người, công nghệ, chính sách,
nguồn vốn... trong đó, nguồn vốn là yếu tố mang tính quyết định nhất. Có
được nguồn vốn cần phải đa dạng hóa các kênh HĐVĐT để quy mô vốn ngày
càng lớn đáp ứng đủ nhu cầu tài trợ của các cơ sở cung cấp NNLDL cho xã
hội.
- Giảm thiểu chi phí huy động vốn
NNLDL được cung cấp từ nhiều cơ sở khác nhau, mỗi cơ sở đều sử
dụng nguồn vốn đầu tư để cho ra những “sản phẩm nhân lực” để cung cấp cho
xã hội. Mỗi cơ sở không chỉ sử dụng một nguồn vốn mà sử dụng nhiều nguồn
vốn khác nhau để đầu tư nhằm tối đa quy mô vốn cần có, mặt khác cần phải
giảm thiểu chi phí huy động vốn. Các cơ sở cần lựa chọn quy mô vốn tối ưu
sao cho chi phí huy động vốn là thấp nhất nhưng lại đem lại hiệu quả cao
nhất.
- Phân tán rủi ro cho các chủ thể đầu tư phát triển NNLDL
Rủi ro bao gồm rủi ro trong huy động vốn, rủi ro trong đầu tư và rủi ro
về tài chính. Đa dạng hóa các kênh HĐVĐT sẽ đa dạng hóa được các nguồn
vốn đầu tư, loại trừ được một số rủi ro theo nguyên tắc phân tán rủi ro.
- Vốn đầu tư cho phát triển NNLDL lớn và thời gian đầu tư dài
Vốn đầu tư cho phát triển NNLDL được thực hiện qua các hoạt động
đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng nên cần nhiều vốn đầu tư cho cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên và thời gian hoàn vốn đầu tư dài nên
vốn đầu tư được huy động đòi hỏi quy mô vốn lớn và trong thời gian dài.
Muốn vậy, để đảm bảo đủ về quy mô vốn trong khi vốn NSNN hạn hẹp, vốn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
51
tự có không đủ chi tiêu cho số lượng nhân lực du lịch ngày càng tăng, cần thu
hút các nguồn vốn khác để phát triển NNLDL.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn đầu tư cho phát triển NNLDL
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ hàng hóa thông thường,
chi phí đầu vào và kết quả đầu ra có thể dễ dàng tính toán về mặt định lượng.
Do vậy, các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá HĐVĐT cho hoạt động này
phản ánh mối tương quan giữa kết quả - chi phí về mặt định lượng một cách
rõ ràng như các chỉ tiêu so sánh giữa tổng số thu với tổng số chi phí, lợi
nhuận so với doanh thu, lợi nhuận so với vốn kinh doanh, thời gian thu hồi
vốn đầu tư, tốc độ vòng quay của vốn. Dựa vào các chỉ tiêu đánh giá, nhà đầu
tư lựa chọn dự án đầu tư tối ưu và quyết định nên bỏ vốn đầu tư hay không.
Đối với đầu tư phát triển NNLDL, các yếu tố đầu vào, đầu ra khó có thể
định lượng được bằng thước đo tiền tệ. Kết quả của quá trình phát triển
NNLDL biểu hiện ở số lượng, chất lượng và cơ cấu NNLDL trong đó chất
lượng NNLDL rất khó đánh giá và có liên quan đến lợi ích của ngành Du lịch
và toàn xã hội. Do vậy, khi đánh giá HĐVĐT cho phát triển NNLDL cần dựa
trên quan điểm kinh tế và quan điểm xã hội. Các chỉ tiêu đánh giá HĐVĐT
cho phát triển NNLDL bao gồm:
Chỉ tiêu 1: Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư thực tế huy động
Quy mô vốn đầu tư là toàn bộ số vốn đầu tư thực tế huy động cho phát
triển NNLDL được tính bằng tổng các nguồn vốn trong nước và nguồn vốn
ngoài nước trong thời gian một năm.
Cơ cấu vốn đầu tư được đo bằng tỷ lệ giữa từng nguồn vốn huy động
được với tổng quy mô vốn huy động được cho phát triển NNLDL.
Chỉ tiêu 2: Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL
Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL được đo bằng
tỷ lệ giữa quy mô vốn đầu tư đã huy động với nhu cầu vốn đầu tư cần huy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
52
động. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% nghĩa là tổng vốn đầu tư đã huy động vượt
mức nhu cầu cần thiết. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% nghĩa là vốn đầu tư huy
động được chưa đảm bảo nhu cầu về vốn đầu tư. Tỷ lệ này bằng 100% nghĩa
là tổng số vốn huy động được vừa đủ đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư.
Chỉ tiêu 3: Suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch
Chỉ tiêu suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch được xác định bằng tỷ lệ
giữa tổng vốn đầu tư dành cho phát triển NNLDL với số nhân lực du lịch.
Suất đầu tư
cho 1 nhân lực du lịch
Tổng vốn đầu tư cho phát triển NNLDL
=
Số nhân lực du lịch
(1.2)
Chỉ tiêu suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch phản ánh mức độ hao phí
vốn đầu tư cho 1 nhân lực du lịch.
Chỉ tiêu 4: Hệ số vốn đầu tư cho phát triển NNLDL trên thu nhập du lịch
Hệ số vốn đầu tư cho phát triển NNLDL trên thu nhập du lịch được đo
bằng tỷ lệ giữa tổng vốn đầu tư cho phát triển NNLDL với thu nhập du lịch.
Hệ số vốn đầu tư cho phát triển
NNLDL trên thu nhập du lịch
Tổng vốn đầu tư cho phát triển NNLDL
=
Thu nhập du lịch
(1.3)
Dựa vào công thức (1.1) và (1.2), hệ số này có thể được tính theo công
thức sau:
Hệ số vốn đầu tư cho
phát triển NNLDL
trên thu nhập du lịch
Suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch
=
(1.4)
Năng suất lao động du lịch
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng thu nhập du lịch được tạo ra thì phải bỏ
vào bao nhiêu đồng vốn đầu tư phát triển NNLDL. Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ tiết kiệm được hao phí cho NNLDL nhưng lại đem lại hiệu quả cao.
1.2.5. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực du lịch trong điều kiện HNKTQT
Trong quá trình HNKTQT, để tăng cường HĐVĐT cho phát triển
NNLDL, cần chú ý các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
53
Chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành Du lịch nhằm phát triển
NNLDL Việt Nam là nhân tố vĩ mô ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng
HĐVĐT cho phát triển NNLDL. Nhà nước thực hiện chức năng là người điều
hành, kiểm soát hoạt động của nền kinh tế nói chung và cơ sở du lịch nói
riêng thông qua việc đề ra chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế
xã hội, xây dựng, ban hành hệ thống luật pháp nhằm tạo ra môi trường và
hành lang pháp lý cho các cơ sở hoạt động. Chính sách của Đảng và Nhà
nước, ngành Du lịch còn ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn NSNN trong tổng chi
NSNN dành cho phát triển NNLDL. Các chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư như chính sách tài
khóa, chính sách thu nhập, chính sách đối ngoại. Các yếu tố này có tác động
đến thị trường tài chính, tốc độ phát triển kinh tế ảnh hưởng đến khả năng sử
dụng vốn của các cơ sở du lịch. Một số yếu tố về chính sách vĩ mô tác động
trực tiếp đến HĐVĐT của các cơ sở như chính sách lãi suất, chính sách thuế,
chính sách tỷ giá. Trong điều kiện HNKTQT hiện nay, chính sách kinh tế của
nhà nước là yếu tố kích thích sự tập trung vốn của các cơ sở du lịch.
Tăng trưởng kinh tế nhanh là nhân tố có tác động tích cực, tạo điều
kiện để tăng các nguồn tài chính. Vì NSNN là nguồn vốn quan trọng để phát
triển NNLDL nên tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng quy mô NSNN do đó
sẽ ảnh hưởng đến tăng khả năng HĐVĐT từ NSNN cho phát triển NNLDL.
Mặt khác, tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng GDP bình quân đầu người
do vậy làm tăng khả năng đóng góp của tầng lớp dân cư cho phát triển
NNLDL thông qua hình thức đóng học phí, lệ phí, xã hội hóa.
Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài
chính trung gian. Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ
chức tài chính trung gian cũng là một nhân tố tác động đến huy động vốn của
Chính phủ, địa phương, cơ sở du lịch nhất là các doanh nghiệp du lịch. Thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
54
trường tài chính và trung gian tài chính phát triển đầy đủ, đa dạng sẽ tạo điều
kiện cho các chủ thể trên khai thác được nhiều nguồn vốn hơn và đa dạng hóa
các hình thức đầu tư và có được cơ cấu vốn hợp lý mang lại hiệu quả cao
trong huy động và sử dụng vốn. Sự phát triển đồng bộ, đa dạng của các trung
gian tài chính, của thị trường tài chính phát triển đồng bộ, nhất là thị trường
chứng khoán sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở du lịch có thể đa dạng hóa các
kênh huy động vốn, có nhiều cơ hội lựa chọn tìm kiếm những nguồn vốn với
chi phí rẻ.
HNKTQT mở ra cho chúng ta những cơ hội lớn để hội nhập, hoàn
thiện, phát triển thị trường tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị
trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian, nâng cao khả năng cung
ứng vốn đáp ứng yêu cầu huy động vốn cho phát triển, tăng trưởng của nền
kinh tế.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Một dự án đầu tư có tính khả thi sẽ kích thích nhà đầu tư mạnh dạn
HĐVĐT và nhà khả năng có thể huy động được vốn sẽ cao hơn. Mặt khác,
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn. Nếu
nhà đầu tư sử dụng vốn có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng tạo thêm vốn bổ
sung từ chính các hoạt động của cơ sở. Tuy nhiên, đối với phát triển NNLDL
cần phải xác định hiệu quả vốn đầu tư trên cả góc độ kinh tế và xã hội. Hơn
nữa, hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư cho phát triển NNLDL khó xác định hơn
đối với các hoạt động đầu tư khác.
Chi phí vốn và cơ cấu vốn
Chi phí vốn là giá mà chủ đầu tư phải trả cho việc huy động và sử dụng
nguồn tài trợ. Dưới góc độ của người đầu tư (người cung cấp vốn) thì chi phí
vốn là tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cấp vốn. Chi phí vốn được
xác định bằng số tuyệt đối (số tiền) hoặc số tương đối (tỷ lệ %). Như vậy, để
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
55
huy động vốn chủ sở hữu hay vốn vay, các cơ sở đều phải trả khoản chi phí cho
khoản vốn đó. Chi phí vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận nên các cơ sở du lịch luôn
lựa chọn, tìm nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
Cơ cấu vốn là cách thức kết hợp giữa từng nguồn vốn đầu tư trong
tổng nguồn vốn. Cơ sở du lịch phải lựa chọn cơ cấu vốn như thế nào để tối
đa hóa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội với mức độ rủi ro có thể chấp
nhận được. Cơ cấu vốn hợp lý sẽ làm phát triển tối đa NNLDL mà vẫn đảm
bảo lợi ích được giữa các bên tham gia. Cơ cấu vốn của các cơ sở du lịch
khác nhau là khác nhau. Đối với các CSĐTDL, đơn vị sự nghiệp du lịch
công lập thì nguồn vốn NSNN vẫn là rất quan trọng, đối với các CSĐTDL
ngoài công lập thì nguồn vốn ngoài NSNN lại chiếm phần lớn.
Ngoài ra, tiến trình HNKTQT cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến HĐVĐT
cho phát triển NNLDL, tác giả sẽ nghiên cứu sâu hơn trong phần 1.2.6 của
Luận án.
1.2.6. Tác động từ hội nhập kinh tế quốc tế đến việc huy động vốn đầu tư
cho phát triển nguồn nhân lực du lịch
1.2.6.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến du lịch và phát triển
nguồn nhân lực du lịch
HNKTQTcó những tác động sâu sắc tới hầu hết các mặt của đời sống
xã hội mỗi quốc gia và các mối quan hệ quốc tế. Hội nhập quốc tế diễn ra
mạnh mẽ và sâu rộng hơn, cuốn hút tất cả các quốc gia, dân tộc tham gia
trong thế vừa hợp tác vừa phải cạnh tranh, vừa tạo ra cơ hội, vừa đưa lại nhiều
thách thức. Các yếu tố trên tác động đến cơ cấu và sự phát triển của kinh tế
thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế tham gia vào phân công
lao động toàn cầu đồng thời mỗi biến động của kinh tế thế giới đều tác động
đến các nền kinh tế, nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ hội nhập và trình độ
thích ứng của nền kinh tế mỗi nước. Hoạt động du lịch và phát triển NNLDL
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
56
không nằm ngoài những tác động đó, trong đó có những tác động tích cực và
tiêu cực.
a) Tác động của HNKTQT đến du lịch
Tác động tích cực
HNKTQT có tác động tích cực đến du lịch, cụ thể:
- Tăng khả năng mở rộng thị trường du lịch, mở rộng quan hệ với các đối
tác một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử khi xuất hiện trên thị trường,
làm cho các rào cản đối với trao đổi thương mại và đầu tư bị loại bỏ dần.
- Tạo niềm tin và sức hút mới đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào
lĩnh vực du lịch, nhất là các nhà đầu tư chiến lược, các công ty xuyên quốc
gia hàng đầu thế giới có tiềm lực tài chính lớn.
- Thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ ở trong nước, khơi
dậy tiềm năng to lớn và sức sáng tạo của toàn xã hội cho sự nghiệp phát triển
du lịch nhanh và bền vững.
- Hội nhập kinh tế và chính sách thương mại của hội nhập kinh tế là
một trong những công cụ gián tiếp có tác động tích cực đến đầu tư du lịch. Tự
do hoá thương mại tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng cách về kinh tế và khoa
học công nghệ. Quan hệ thương mại cho phép các quốc gia khai thác được
những sự khác biệt về thị hiếu, công nghệ hoặc về các yếu tố sản xuất một
cách có lợi cho tất cả các bên (phát huy tối đa lợi thế so sánh giữa các quốc
gia trong thương mại). Tự do hoá thương mại làm giảm các chi phí đầu vào
của quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của chủ thể tham gia vào quá trình này [40]. Ngành Du lịch sẽ có địa vị
bình đẳng với các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương
mại du lịch toàn cầu, thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn. Đầu tư
và buôn bán thương mại sẽ tăng lên kéo theo dòng khách du lịch, dòng vốn,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
57
vật tư, kinh nghiệm, thông tin, công nghệ tăng lên và có tầm quan trọng đặc
biệt đối với ngành Du lịch.
- Các doanh nghiệp du lịch có thêm điều kiện tiếp thu công nghệ, kinh
nghiệm và cách làm du lịch để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh
doanh, người dân có thêm điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật
chất và tinh thần. Hình ảnh đất nước, con người Việt Nam được quảng bá
rộng rãi hơn, tăng sức thu hút khách du lịch.
Tác động tiêu cực
Bên cạnh mặt tích cực, HNKTQT đặt du lịch các nước trước những
thách thức ngày càng lớn.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý bằng những cơ chế quản lý
mới, sửa đổi bổ sung hệ thống luật pháp và các quy định liên quan đến chính
sách kinh tế, thương mại, đầu tư, các thủ tục hành chính, pháp lý và một số
chính sách xã hội để đảm bảo thực hiện được các cam kết quốc tế và làm cho
quá trình hội nhập đưa lại hiệu quả thiết thực đối với sự phát triển đất nước là
những cải cách đòi hỏi cần có thời gian, chi phí.
- Sức ép cạnh tranh du lịch sẽ trở nên gay gắt hơn. Do sự phát triển
không đồng đều giữa các lĩnh vực hoạt động của ngành Du lịch, giữa các
vùng, miền trong nước, cả trong quản lý nhà nước và kinh doanh, nên khi mở
cửa, hội nhập toàn diện sẽ phải chịu tác động từ bên ngoài vào, không khỏi bỡ
ngỡ, lúng túng.
- Sự biến động trên thị trường quốc tế tác động mạnh, nhanh và toàn
diện hơn đến thị trường du lịch trong nước, nếu không xử lý tốt cả tầm vĩ mô
và vi mô có thể xảy ra những rối loạn thị trường, ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển du lịch bền vững.
- Những thách thức mới xuất hiện ở mức cao, đa chiều và tinh vi hơn
như diễn biến hòa bình thông qua con đường du lịch, khó khăn trong bảo đảm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
58
an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi
trường sinh thái cho phát triển du lịch bền vững [40].
b) Tác động của HNKTQT đến phát triển NNLDL
Tác động tích cực
- HNKTQT ngày càng sâu rộng, trong đó các hoạt động kinh tế liên kết
giữa các quốc gia tạo thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Để tránh tụt hậu và
được hưởng lợi nhiều hơn từ HNKTQT đem lại cho du lịch, các quốc gia phải
tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu nếu có NNLDL được chuẩn bị và
đào tạo tốt. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực du lịch vì tự thân
du lịch đã mang tính quốc tế.
- Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu
rộng thúc đẩy sự di chuyển lao động quốc tế về nhân lực trình độ cao. Các
quốc gia phải phát triển nhân lực để chủ động tiếp cận tri thức, tiếp nhận
chuyển giao công nghệ, đồng thời chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu lao động,
trong đó đặc biệt là xuất khẩu dịch vụ, xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch. Để
đáp ứng yêu cầu đàm phán, hoạch định chính sách trong hợp tác và liên kết
giữa các nước, hạn chế những rủi ro, bất lợi và thu lợi nhiều hơn từ các quá
trình hợp tác du lịch đòi hỏi Việt Nam phải có NNLDL chất lượng cao.
- Sự chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ mới làm thay đổi
phương pháp tổ chức công việc, đẩy quốc tế hoá lĩnh vực phát triển nhân lực
du lịch lên một thời kỳ mới.
Tác động tiêu cực
- Hội nhập quốc tế đang diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, nhưng cũng
là cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc.
Quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế có khả năng tạo ra những biến đổi lớn về
diện mạo, đặc điểm, loại hình du lịch đồng thời, sự bùng nổ của các phương
tiện và công nghệ truyền thông, của công nghệ giải trí cũng tạo nên những tác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
59
động tiêu cực đến đời sống xã hội và công chúng, kéo theo tác động về du
lịch và sự phát triển NNLDL.
- Nhu cầu hội nhập quốc tế trong du lịch là tăng cường quan hệ để phát
triển, tiếp thu kinh nghiệm, xác lập vị thế trên trường quốc tế, phát triển du
lịch và góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Để hội nhập quốc tế
thành công, nhân lực ngành Du lịch phải được đào tạo với kỹ năng, trình độ
chuyên nghiệp được thừa nhận rộng rãi, có thể di chuyển, tìm được việc làm
trong khu vực, vươn tới tham gia chủ động vào quá trình phân công lao động
quốc tế, đảm bảo cho du lịch Việt Nam có vị trí xứng đáng trong chuỗi cung
cấp dịch vụ du lịch có chất lượng của khu vực và thế giới. Nhân lực du lịch
Việt Nam cần sẵn sàng tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế
trong hoạt động du lịch, trước hết là trong khu vực. Điều này tạo áp lực cho
các CSĐTDL ở nước ta phải hướng tới tiêu chuẩn trình độ kỹ năng của khu
vực và quốc tế và được thừa nhận.
- HNKTQT tạo sự dịch chuyển nhân lực du lịch giữa các nước đòi hỏi
phải nâng cao chất lượng nhân lực, yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh
tranh của du lịch mỗi quốc gia. Muốn có nhân lực du lịch chất lượng cao cần
phải chuẩn bị yếu tố đầu vào cho phát triển nhân lực ngành Du lịch.
1.2.6.2. Tác động của HNKTQT đến HĐVĐT cho phát triển NNLDL
Tiến trình HNKTQT hiện nay đã tác động mạnh mẽ tới việc huy động
vốn phát triển NNLDL trên hai mặt: tích cực và tiêu cực.
Tác động tích cực
Trong tiến trình HNKTQT, nguồn vốn đầu tư cho phát triển NNLDL
được đa dạng hóa, nhất là nguồn vốn đầu tư ngoài nước. Nguồn vốn ngoài
nước bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
60
giới. Nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, tài nguyên được khai
thác và sử dụng có hiệu quả hơn. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra
ngày càng sâu rộng, quá trình điều tiết và chu chuyển vốn đã vượt khỏi giới
hạn của một quốc gia làm hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Như vậy,
tín dụng không chỉ là một kênh quan trọng thu hút vốn đầu tư trong nước mà
còn là một nhân tố thúc đẩy HĐVĐT từ nước ngoài. Sự phát triển của thị
trường tài chính quốc tế và các tổ chức tài chính trung gian tạo điều kiện cho
các cơ sở du lịch huy động vốn được dễ dàng và tái cơ cấu vốn đầu tư theo
hướng hiệu quả hơn cho phát triển NNLDL.
Tác động tiêu cực
Tiến trình HNKTQT gây sức ép cạnh tranh về cung NNLDL cho các
CSĐTDL trong nước. Toàn cầu hóa không những thúc đẩy cuộc chạy đua
phát triển NNLDL tại các quốc gia, khu vực trên thế giới mà còn làm cho các
nền kinh tế phát triển nhanh chóng hơn và trở thành một thị trường toàn cầu,
tương tác và phụ thuộc lẫn nhau, cạnh tranh gay gắt với nhau. Sự phát triển
của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã
tạo ra những thay đổi lớn trong các tổ chức và xuất hiện cách thức thực hiện
công việc mới. Nhiều ngành nghề mới, công nghệ mới và phương thức quản
lý mới xuất hiện, đòi hỏi người lao động phải được trang bị những kiến thức,
kỹ năng mới để đảm nhận các công việc mới. Những điều này làm thay đổi
mạnh mẽ về chất đối với NNLDL.
Xu thế thay đổi về cách thức đi du lịch và các nhu cầu trong khi đi du
lịch đã làm thay đổi “cung du lịch” và qua đó tác động trực tiếp, làm thay đổi
sự phát triển của NNLDL. Như vậy, quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi NNLDL
Việt Nam có chất lượng, đủ về số lượng đáp ứng nhu cầu về NNLDL ngày
càng thay đổi cho phù hợp với tiến trình HNKTQT. Đáp ứng nhu cầu đó, việc
đào tạo nguồn nhân lực, nguồn vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực cũng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
61
phải thay đổi cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Việt Nam cần tăng cường liên
kết đào tạo NNLDL quốc tế để tận dụng nguồn vốn đầu tư của các nước phát
triển đồng thời cho ra sản phẩm nguồn nhân lực đạt chuẩn quốc tế.
HNKTQT còn tác động đến việc huy động vốn ODA. Vốn ODA một
mặt nó là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế,
bên cạnh đó nó giúp các quốc gia nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các
thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Ngoài ra, nó tạo điều kiện
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt những thử
thách rất lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai, chấp nhận những
điều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi còn gắn
cả những điều kiện về chính trị.
1.3. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
VÀ RÚT RA BÀI HỌC VẬN DỤNG CHO VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
du lịch ở một số quốc gia trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
du lịch ở Thái Lan
Du lịch Thái Lan là ngành chính của nền kinh tế nước này. Ngành du
lịch ở Thái Lan rất phát triển với đội ngũ nhân lực du lịch chuyên nghiệp.
Thái Lan đã huy động mọi nguồn lực để phát triển NNLDL như nguồn vốn từ
Chính phủ, từ xã hội hóa, nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn từ xã hội hóa được huy động tối đa từ sự liên kết giữa
CSĐTDL và nơi sử dụng nhân lực du lịch. Ở Thái Lan, nguồn vốn đầu tư cho
phát triển NNLDL ở Thái Lan không chỉ dựa vào Chính phủ bởi vì các
chương trình phát triển NNLDL được thực hiện với sự hợp tác giữa Chính
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
62
phủ và khu vực tư nhân. Các doanh nghiệp du lịch phải bỏ ra một phần chi
phí khi muốn sử dụng nhân lực của CSĐTDL và thực hiện đào tạo lại nguồn
nhân lực để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên. Để tăng cường huy
động vốn cho NNLDL, Thái Lan liên kết giữa giáo dục và đào tạo nghề, liên
kết giữa các hệ thống CSĐTDL và doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa Chính
phủ và thành phần tư nhân, trường tư trong các lĩnh vực đào tạo nghề du lịch.
Do vậy, Thái Lan đã tận dụng được nguồn vốn từ xã hội hóa, nhất là trong
đào tạo “tại chỗ” thuộc các doanh nghiệp du lịch. Tăng cường giáo dục dạy
nghề và kỹ thuật nghiệp vụ du lịch, nhấn mạnh việc đào tạo kỹ năng thực
hành, phục vụ du lịch, khuyến khích đào tạo nội bộ là các chính sách về phát
triển NNLDL mà Thái Lan đã áp dụng [33].
Nguồn vốn từ nước ngoài được Thái Lan tận dụng qua việc đẩy mạnh
hoạt động hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm nước ngoài trong đào tạo
NNLDL do đó tận dụng được nguồn vốn và kinh nghiệm từ nước ngoài. Thái
Lan còn phối hợp liên ngành để phát triển NNLDL. Hoạt động phối hợp giữa
các ngành với ngành Du lịch Thái Lan được triển khai khá tốt. Các Bộ, Ngành
đều tham gia vào hoạt động xây dựng thể chế, các quy định và cử đại diện vào
các Uỷ ban liên ngành để cùng phối hợp quản lý, giám sát sự hoạt động và kịp
thời có những điều chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho NNLDL Thái Lan phát
triển.
1.3.1.2. Kinh nghiệm HĐVĐT cho phát triển NNLDL ở Singapore
Singapore đã đẩy mạnh HĐVĐT từ hợp tác quốc tế cho phát triển
NNLDL du lịch bên cạnh nguồn vốn đầu tư từ Chính Phủ, nguồn vốn xã hội
hóa.
Singapore đã sẵn sàng cho sự tăng vọt về nhu cầu nhân lực trong ngành
du lịch, ngành công nghiệp. Vì vậy, Chính phủ Singapore đã đầu tư 360 triệu
đô la trong từ năm 2008 đến năm 2011 để đào tạo và đáp ứng nhu cầu về
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
63
74.000 nhân lực du lịch. Có nhiều khách du lịch nghĩa là thêm nhiều việc làm
cho người dân Singapore nên nước này đã có tới 60.000 việc làm mới trong
ngành công nghiệp du lịch vào năm 2011. Trong khu vực Đông Nam Á,
Singapore được coi là hình mẫu về phát triển nguồn nhân lực, trong đó có
nhân lực du lịch. Theo thống kê của Bộ Nhân lực Singapore, có hơn 80%
người lao động làm trong lĩnh vực du lịch khách sạn - một trong những ngành
được ưa thích của Singapore. Mức lương khởi điểm của một người mới tốt
nghiệp là 2.500 USD/1 tháng, do vậy nhu cầu được đào tạo chuyên môn về du
lịch là rất lớn. Dự kiến, năm 2015 tổng thu du lịch của Singapore đạt 30 tỷ
USD, gấp 3 lần so với năm 2004. Số lượt khách du lịch tăng từ 8 triệu lượt
vào năm 2004 lên 17 triệu lượt vào năm 2015 [70].
Singapore đã huy động nguồn vốn quốc tế bằng cách có những chủ
trương thu hút sinh viên quốc tế đến học tập du lịch, miễn xét thị thực cho du
học sinh quốc tế, không đòi hỏi phải chứng minh tài chính, chi phí học tập
vừa phải, môi trường học tập hiện đại, các ngành nghề đào tạo đa dạng...
Chính phủ Singapore chỉ đầu tư vào rất ít trường công lập để có chất lượng
mẫu mực, có chính sách tín dụng thích hợp để thu hút đào tạo nhân tài. Đối
với khối ngoài công lập, Chính phủ tạo điều kiện để phát triển, khuyến khích
việc liên thông, liên kết với nước ngoài, mời gọi các đại học quốc tế đặt chi
nhánh.
Ngoài ra, Singapore cũng huy động vốn từ nguồn xã hội hóa từ các học
viên, nhân viên ngành Du lịch. Để nâng cao tính chuyên nghiệp và cải thiện
hình ảnh của ngành công nghiệp du lịch, Singapore đã có ba cách phát triển
NNLDL: đào tạo lại du lịch cho người đã đi làm, đào tạo trước khi đi làm việc
cho sinh viên và phát triển ngành công nghiệp để thu hút lao động địa
phương. Ngành Du lịch Singapore rất coi trọng và thực hiện thường xuyên
công tác đào tạo và kết hợp với huấn luyện nghề nghiệp cho đội ngũ nhân sự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
64
phục vụ trong ngành. Các trường đào tạo chuyên ngành Du lịch tại Singapore
thực hiện đào tạo cho khối lượng học viên, sinh viên theo học các khóa
nghiệp vụ từ cấp thấp nhất đến cấp quản lý cao nhất, trong đó có các chuyên
ngành đào tạo đặc biệt về pha chế rượu, quản lý nhà hàng – khách sạn chuyên
nghiệp, chuyên viên cấp cao, chuyên viên bán hàng, các khoá Anh ngữ và
nhiều ngoại ngữ khác... Tất cả đều nhằm vào một mục đích tối cao là tạo ra
nguồn nhân lực tài năng, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu khách hàng trong
mọi điều kiện.
Do ngành du lịch được nhiều người ưa thích, GDP bình quân đầu người
ở Singgapore rất cao (cao gấp 17 lần Việt Nam vào năm 2012) nên những
người tham gia học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch sẵn sàng bỏ ra mức học
phí tương xứng để có được một công việc với mức lương khá cao. Điều này
tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các CSĐTDL HĐVĐT cho phát triển NNLDL
ở Singapore.
1.3.1.3. Kinh nghiệm HĐVĐT cho phát triển NNLDL ở Nhật Bản
Nguồn vốn được huy động từ nhà nước và tư nhân cho phát triển
NNLDL được hình thành từ ba khu vực: quốc gia, tư thục và nhà nước địa
phương (cấp tỉnh). Nhật Bản đã thành lập các trường dạy nghề du lịch, tổ
chức các khóa đào tạo chuyên tu ngay ở cấp trung học cơ sở do đó đã tạo ra
những bước đi căn bản trong việc hình thành NNLDL, đảm bảo kế hoạch phát
triển du lịch và công cuộc hiện đại hóa kinh tế. Sau đó, hệ thống đại học và
sau đại học ngành du lịch có các trường chuyên về đào tạo du lịch. Ngày nay,
các CSĐTDL tư thục phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên vốn dành cho phát triển
NNLDL từ nhà nước không phải là nhỏ. Hệ thống các CSĐTDL theo hình
thức đào tạo công cộng bao gồm các trung tâm phát triển việc làm và
NNLDL, các trường cao đẳng và trung học dạy nghề. Các hoạt động phát
triển NNLDL tại các cơ sở của nhà nước được thực hiện và điều phối chủ yếu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
65
thông qua Tổ chức xúc tiến việc làm và phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản
(EHDO), thành lập từ năm 1951. Với số vốn khoảng 15 tỉ USD và ngân sách
hàng năm khoảng 7 tỉ USD, Chính phủ còn tổ chức các hệ thống đào tạo qua
vệ tinh và bất kỳ ai có nhu cầu đều có thể đến tham dự tại các cơ sở công
cộng ở các trung tâm xúc tiến việc làm và phát triển nguồn nhân lực công
cộng [33]. Chính phủ Nhật Bản đã trợ cấp từ 1/3 đến 1/2 mức chi phí hoạt
động, học phí cho hệ thống đào tạo du lịch công cộng, trợ cấp những người tự
phấn đấu, bao gồm học phí và trợ cấp lương (1/4 lương tháng ở các công ty
lớn và 1/3 với người lao động ở các công ty vừa và nhỏ). Tổ chức đóng vai trò
lớn trong việc đào tạo nghề du lịch tại Nhật Bản trong khu vực tư nhân là
Hiệp hội đào tạo nghề và công nghiệp Nhật Bản. Đào tạo nghề du lịch của tổ
chức này hoàn toàn là do đóng góp của thành viên (25%) và người học (75%).
Nguồn vốn xã hội hóa cho phát triển NNLDL ở Nhật Bản còn được huy
động chủ yếu dưới hình thức đào tạo “tại chỗ” của các doanh nghiệp du lịch.
Trong phát triển NNLDL ở Nhật bản có ba hình thức đào tạo cơ bản: đào tạo
công cộng, đào tạo doanh nghiệp và tự đào tạo. Đối với hình thức đào tạo “tại
chỗ” doanh nghiệp du lịch rất coi trọng. Đối với những nghề giản đơn, như
phục vụ buồng, giặt là, phục vụ nhà hàng... khâu huấn luyện tại vị trí công việc
là chính, đồng thời có cơ chế khuyến khích tự học, tự vươn lên, học suốt đời và
gắn suốt đời với doanh nghiệp cộng đồng. Vai trò của Chính phủ còn thể hiện
qua các mối quan hệ với doanh nghiệp và người lao động, cũng như qua việc
xây dựng khuôn khổ luật pháp, thể chế và kế hoạch nhằm hỗ trợ quá trình phát
triển năng lực của người lao động [33]. Các doanh nghiệp lớn tiến hành phát
triển NNLDL ở khu vực tư nhân tương đối độc lập. Doanh nghiệp du lịch có
CSĐTDL riêng và có chương trình phát triển NNLDL một cách hệ thống.
Doanh nghiệp du lịch dành ra lượng vốn nhất định để đầu tư đào tạo lại nhân
lực dưới hai hình thức: đào tạo cho nhân lực mới vào làm việc trong ngành du
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
66
lịch và đào tạo suốt đời bằng cách nhân lực có tay nghề cao đào tạo cho nhân
lực có tay nghề thấp hơn. Hình thức đào tạo cho nhân lực mới làm việc được
thực hiện rộng rãi ở các doanh nghiệp du lịch lớn, còn đối với các doanh
nghiệp du lịch nhỏ thì phạm vi hẹp hơn. Hình thức đào tạo suốt đời có phạm
vi rộng, mang tính chất dài hạn và được thực hiện từng bước, theo các giai
đoạn và có hệ thống.
1.3.1.4. Kinh nghiệm HĐVĐT cho phát triển NNLDL ở Trung Quốc
Để đào tạo NNLDL, Trung Quốc đã có những chính sách gắn kết
CSĐTDL và doanh nghiệp. Quy mô đào tạo của các CSĐTDL phần lớn được
quyết định bởi quá trình và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nên chi phí
đào tạo được giảm bớt rất nhiều. Nếu doanh nghiệp dành 60% lợi nhuận đầu
tư cho trang thiết bị đào tạo thì sẽ được ưu đãi về thuế.
Để đẩy mạnh xã hội hóa du lịch, nhà nước đã ban hành các văn bản
pháp luật công nhận các trường đào tạo công lập và dân lập đều có địa vị pháp
lý như nhau. Một loạt các chính sách khuyến khích thành lập trường dân lập
như khen thưởng, biểu dương với các cá nhân bỏ vốn thành lập, quyên tặng
tài sản được ban hành. Khuyến khích cơ cấu tài chính theo phương thức cho
vay, ưu đãi, tạo điều kiện cho trường dân lập được sử dụng đất đai phục vụ sự
nghiệp công và kiến thiết [70].
1.3.2. Bài học vận dụng cho Việt Nam
Từ kinh nghiệm phát triển NNLDL ở các nước nói trên, có thể rút ra
một số bài học vận dụng cho Việt Nam như sau:
Thứ nhất, tăng cường huy động vốn xã hội hóa từ hoạt động đào tạo
du lịch
- Về cơ chế:
+ Hầu hết các nước đều đã chuyển vai trò của Chính phủ, từ người thực
hiện chính sang vai trò tạo điều kiện là chính. Chính phủ nên có cơ chế ưu đãi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
67
về thuế cho doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào CSĐTDL. Ngược lại, đối với
những doanh nghiệp không tham gia vào đào tạo du lịch thì bắt buộc phải
đóng góp phí đào tạo hoặc thuế cho việc sử dụng lao động du lịch đã qua đào
tạo của CSĐTDL.
+ Nhà nước thành lập Quỹ phát triển NNLDL và trực tiếp cung cấp tài
chính, chủ yếu cho cấp giáo dục bắt buộc thông qua phát triển và điều hành hệ
thống trường công lập và đóng góp một tỉ lệ ban đầu cho quỹ phát triển nguồn
nhân lực. Những cơ sở đào tạo nghề nghiệp nói chung, CSĐTDL nói riêng
đều hoạt động theo nguyên tắc bồi hoàn kinh phí.
+ Ban hành chính sách về học phí theo từng ngành nghề đào tạo du lịch
để đảm bảo bù đắp được chi phí đào tạo
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch và khu vực tư nhân tham gia
đào tạo du lịch được thực hiện theo hướng hình thành cơ sở đào tạo trong
doanh nghiệp và thành lập các cơ sở đào tạo tư nhân với mục đích gắn kết
giữa lý thuyết và thực hành. Mặt khác, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh du
lịch sẽ được tái đầu tư cho hoạt động đào tạo du lịch để nâng cao nguồn thu từ
xã hội hóa.
- Phát huy vai trò của các hiệp hội du lịch, tăng cường liên kết giữa các
địa phương và giữa các bên có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng NNLDL là
nhà nước - cơ sở đào tạo - doanh nghiệp du lịch. Nhà nước cần thành lập Hội
đồng phát triển nguồn nhân lực để điều hành, quản lý sự phát triển của hệ
thống theo một quy hoạch thống nhất.
Mô hình đang được áp dụng hiệu quả để Việt Nam có thể vận dụng là
mô hình của Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan.
Thứ hai, đẩy mạnh nguồn vốn đầu tư từ hợp tác quốc tế cho phát
triển NNLDL du lịch.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
68
Áp dụng một số chính sách mà Chính phủ Singapore đang áp dụng để
hợp tác cùng một số quốc gia đã thành công trong đào tạo NNLDL để đào tạo
nhân lực du lịch tại Việt Nam. Chính phủ cũng cần hỗ trợ về cơ chế, chính
sách để tạo điều kiện sinh viên nước ngoài có thể đến học tập tại nước ta. Qua
việc hợp tác quốc tế về đào tạo có thể làm giảm gánh nặng về tài chính thông
qua nguồn thu và nâng cao chất lượng NNLDL. Mô hình đang được áp dụng
hiệu quả là mô hình đào tạo du lịch tại Singapore.
Thứ ba, tận dụng nguồn vốn đầu tư cho phát triển NNLDL qua đào
tạo “tại chỗ”
Đào tạo NNLDL cần chuyển hướng sang đào tạo chuyên sâu, tăng
cường kỹ năng thực hành. Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển hệ thống
đào tạo kép gắn đào tạo lý thuyết ở nhà trường với đào tạo thực hành tại
doanh nghiệp. Chuyển hướng từ đào tạo đại trà sang đào tạo chuyên sâu, chú
trọng đến kỹ năng thực hành trong du lịch, nhu cầu đào tạo du lịch phải bám
sát nhu cầu của thị trường lao động.
Qua việc đào tạo “tại chỗ”, vốn đầu tư cho phát triển NNLDL được tận
dụng từ chính cách doanh nghiệp du lịch sử dụng nhân lực. Đối với đào tạo
du lịch, mô hình đang được áp dụng hiệu quả có thể vận dụng tốt đó đào tạo
tại doanh nghiệp theo mô hình của Nhật Bản và Trung Quốc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã đề cập những vấn đề lý luận về HNKTQT, du lịch,
NNLDL, phát triển nguồn NNLDL; các đặc điểm, đặc trưng của NNLDL
trong mối quan hệ với thị trường lao động. Đặc biệt, luận án tập trung phân
tích vấn đề HĐVĐT cho phát triển NNLDL, bao gồm: nhu cầu vốn đầu tư;
các yếu tố ảnh hưởng và đặc điểm HĐVĐT cho phát triển NNLDL; các kênh
HĐVĐT, từ đó khẳng định sự cần thiết phải đa dạng hóa kênh HĐVĐT cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
69
phát triển NNLDL. Luận án cũng xác định các chỉ tiêu đánh giá HĐVĐT cho
phát triển NNLDL, phân tích tác động từ hội nhập đến việc HĐVĐT cho phát
triển NNLDL; khảo cứu kinh nghiệm một số quốc gia ở Châu Á đã thành
công trong việc HĐVĐT cho phát triển NNLDL như Singapore, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Thái Lan để rút ra bài học nhằm phát triển NNLDL Việt Nam đáp
ứng được nhu cầu trong điều kiện HNKTQT.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
70
Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2006-2013
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NNLDL VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2006-2013
2.1.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006 – 2013
Trong những năm qua Việt Nam đã tích cực tham gia các hoạt động hội
nhập đa phương và song phương, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh
vực du lịch và NNLDL.
2.1.1.1. Hội nhập đa phương
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia hội nhập ở cấp độ đa phương với các
tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng
thế giới (WB), mở rộng quan hệ với các tổ chức hợp tác khu vực như Hiệp
hội các nước Đông Nam Á, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương, tham gia Hội nghị Thượng đỉnh Á - Âu và gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới.
- Việt Nam đã khôi phục lại quan hệ với IMF và WB. IMF và WB đã
tiến hành đàm phán với Chính phủ Việt Nam chương trình tín dụng trung hạn
Hai tổ chức này có quan hệ gắn bó với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
và được xác định mối quan hệ tương hỗ trong Hiệp định khung của WTO.
Việt Nam tập trung vào việc tự do hoá mậu dịch với ba nội dung chính là xoá
bỏ hàng rào phi thuế quan, thực hiện thuế hoá các biện pháp phi thuế quan và
mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
71
- Việt Nam tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Đến nay Việt Nam đã tham gia hợp
tác kinh tế kỹ thuật với các nước thành viên khác của ASEAN trong các lĩnh
vực gia AFTA và tích cực tham gia hợp tác trong nội khối ASEAN trên nhiều
mặt, cam kết hợp tác trong lĩnh vực hải quan, tích cực tham gia hợp tác trong
nội khối ASEAN trên nhiều mặt. Việt Nam đã tham gia các hiệp định về du
lịch, hợp tác và đầu tư, công nghệ, nông lâm nghiệp, giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông nội vùng ASEAN… Đặc biệt, Việt Nam đã cùng các nước
thành viên ASEAN ký hiệp định khung về thành lập khu vực đầu tư ASEAN
(AIA) ngày 7/10/1998 nhằm tạo ra một khu vực đầu tư tự do trong nội bộ các
nước ASEAN vào năm 2020. Theo hiệp định này đến năm 2010 Việt Nam đã
mở cửa ngành nghề cho các quốc gia thành viên ASEAN hưởng quy chế đối
xử quốc gia, sau đó mở cho các nước ngoài ASEAN. Việt Nam đã đưa ra kế
hoạch hành động quốc gia và ký các nghị định thư cụ thể hoá hiệp định này.
- Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Diễn đàn hợp
tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) - một tổ chức khu vực bao gồm
21 nước thành viên dọc hai bờ Thái Bình Dương. Tham gia vào APEC là một
lợi thế của Việt Nam để tận dụng các ưu đãi và hợp tác kinh tế nội khối
APEC. Việt Nam tham gia vào APEC trong các lĩnh vực khoa học công nghệ,
công nghiệp, năng lượng, giao thông vận tải, viễn thông, du lịch, nông nghiệp
và xúc tiến thương mại. Về mặt tự do hoá mậu dịch, Việt Nam đã thực hiện
minh bạch hoá chính sách hiện tại.
- Việt Nam tham gia Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu (ASEM): Tháng 3
năm1996, Việt Nam đã tham gia ASEM với tư cách là một trong những thành
viên sáng lập. Mục đích của ASEM là tạo ra một diễn đàn nhằm thúc đẩy đối
thoại chính trị, xây dựng quan hệ đối tác một cách toàn diện và sâu rộng giữa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
72
hai châu lục; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật, môi trường
và phát triển nguồn nhân lực.
- Tiến trình gia nhập WTO: WTO là tổ chức thương mại lớn nhất toàn
cầu, chiếm hơn 90% thương mại thế giới. Là thành viên của WTO, những
năm vừa qua Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm và cam
kết WTO và khai thác được các lợi thế mà WTO mang lại.
HNKTQTgiai đoạn vừa qua đã thúc đẩy tăng trưởng các quan hệ kinh
tế hợp tác khu vực và thế giới từ đó góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.
Đặc biệt, hội nhập đã tạo môi trường của một thị trường chung thống nhất
nhằm thu hút đầu tư từ nước ngoài. Hội nhập đã tăng cường vị thế của Việt
Nam trong quan hệ với các nước khác.
2.1.1.2. Hội nhập song phương
Trong HNKTQT, hoạt động hợp tác song phương cũng có tầm quan
trọng đặc biệt và được triển khai đồng bộ. Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp
tác song phương với một số đối tác chủ lực.
- Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc: Hai nước đã ký Hiệp định thương
mại ngày 7/11/1991 và nhiều Hiệp định về khoa học kỹ thuật, đầu tư, du lịch,
giải quyết vấn đề biên giới… Tiềm năng khai thác thị trường Trung Quốc và
Việt Nam còn rất lớn. Hiện nay, Trung Quốc và Việt Nam là bạn hàng lớn của
nhau.
- Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Nhật Bản: Nhật Bản được coi
là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Nhật Bản luôn là nước
viện trợ phát triển chính thức lớn nhất cho Việt Nam. Tổng số ODA Nhật Bản
cam kết dành cho Việt Nam chiếm khoảng 40% tổng số vốn ODA mà cộng
đồng tài trợ quốc tế hỗ trợ cho Việt Nam [40].
- Quan hệ Việt Nam với Liên minh châu Âu (EU): Từ năm 1996, khi
Liên minh châu Âu (EU) chính thức mở Phái đoàn đại diện tại Hà Nội, quan
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
73
hệ hai bên đã phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu. EU trở
thành một trong các đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên nhiều lĩnh
vực. Cho đến nay, EU là bạn hàng xuất khẩu thứ 2 của Việt Nam chỉ sau các
nước Châu Á, là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA và là nhà cung
cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam. Các nước thành viên EU
cũng hợp tác chặt chẽ với Việt Nam trong nhiều lĩnh vực chuyên ngành thuộc
các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam như khoa học công nghệ, giáo dục, pháp
luật, y tế, tài chính ngân hàng, nông nghiệp, văn hóa, du lịch.
Ngoài các đối tác chủ lực kể trên, Việt Nam tiếp tục khai thác và giữ thị
trường truyền thống với Liên bang Nga, các nước Đông Âu, Trung Cận Đông
và tích cực xúc tiến mở rộng thị trường châu Phi, Châu Mỹ La Tinh.
Nhìn tổng thể, hoạt động hội nhập quốc tế của Việt Nam đến nay đã
đóng góp rất to lớn vào phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực đẩy nhanh
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác lợi thế,
hỗ trợ nhập khẩu thiết bị, máy móc, nguyên liệu cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước
2.1.2. Khái quát thực trạng phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 20062013
2.1.2.1. Du lịch Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
Trên thế giới, du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế hàng
đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều quốc gia tham gia vì những
lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà nó đem lại. Ngày nay, cùng với xu hướng
quốc tế hóa và toàn cầu hóa, du lịch đã và đang trở thành một ngành dịch vụ
quan trọng, thu nhập du lịch chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong GDP của mỗi
quốc gia.
Du lịch là một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh với
4,6%, đón được 982 triệu lượt khách và thu nhập du lịch tăng 3,8%. Dự báo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
74
du lịch thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng một cách bền vững trong những năm
tới, đạt 1 tỷ lượt khách trong năm 2012 và 1,8 tỷ lượt năm 2030. Dự kiến
trong 10 năm tới, ngành công nghiệp này sẽ tăng trưởng trung bình 4% một
năm, đóng góp 10% GDP toàn cầu (tương đương 10 nghìn tỷ USD).
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng tài nguyên du lịch
phong phú, là nước có tốc độ phát triển du lịch đứng đầu trong khu vực. Du
lịch Việt Nam đã dần khẳng định được vị thế trong khu vực và góp phần vào
sự phát triển chung của khu vực. Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013,
du lịch Việt Nam đã thực hiện được các mục tiêu phát triển như sau:
Khách du lịch1
Bảng 2.1. Khách du lịch giai đoạn 2006 – 2013
Năm
T
T
Chỉ tiêu
1
Khách quốc
tế
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Giai
đoạn
20062013
3.583,5
4.229,4
4.235,8
3.773,4
5.049,9
6.014
6.847,7
7.572,4
41.306,1
18%
0,2%
-10,9%
33,8%
19,1%
13,9%
10,6%
12,1%
19.200
20.500
25.000
28.000
30.000
32.500
35.000
207.700
9,7%
6,8%
22,0%
12%
7,1%
8,3%
7,7%
10,5%
(nghìn lượt)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
2
Khách
địa
nội
17.500
(nghìn lượt)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
(Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch; Tổng cục Du lịch)
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế
giới, hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN nên mở rộng hoạt
động đối ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm cho lượng người
nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực du lịch ngày một tăng. Điều này đã thúc đẩy
số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách nội địa đi du lịch nước
ngoài tăng lên.
1
Xem Phụ lục 1
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
75
Qua số liệu ở bảng trên cho thấy lượng khách du lịch quốc tế từ năm
2006 đến năm 2013 đã tăng từ 3.583.500 lượt lên 7.572.400 lượt, nâng số
lượng khách trong cả giai đoạn là hơn 41 triệu lượt. So với năm 2006, lượng
khách quốc tế đã tăng hơn 2 lần, tốc độ tăng trung bình của cả giai đoạn là
12,1%, trong đó riêng năm 2009 so với năm 2008 giảm 10,9%.
Lượng khách nội địa đều tăng qua các năm nhưng hầu hết tốc độ tăng
trưởng đều thấp hơn so với tốc độ tăng của khách quốc tế. Riêng năm 2009,
lượng khách quốc tế tăng trưởng âm thì tốc độ tăng trưởng khách nội địa tăng
mạnh nhất với 22%. Lượng khách nội địa giai đoạn 2006 – 2013 tăng trung
bình 10,5% thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình của khách quốc tế. Như
vậy, những năm gần đây, khách quốc tế đều tăng với tốc độ cao hơn khách
nội địa.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch 2
Bảng 2.2. Số lượng cơ sở lưu trú và buồng khách sạn giai đoạn 2006-2013
Năm
T
T
Chỉ tiêu
1.
Số cơ sở lưu
2006-
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
7.039
9.080
10.406
11.467
12.000
13.000
13.500
15.120
91.612
29,0%
14,6%
10,2%
4,6%
8,3%
3,8%
12,0%
11,8%
178.348
202.776
216.675
235.000
265.000
285.000
324.800
1.868.099
11,1%
13,7%
6,9%
8,5%
12,8%
7,5%
14,0%
10,6%
2013
trú
So
với
năm
trước (%)
2.
Số buồng
So
với
160.500
năm
trước (%)
(Nguồn: Số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch và Bộ VHTTDL)
Số cơ sở lưu trú đã tăng từ 7.039 cơ sở vào năm 2006 lên 15.120 cơ sở
vào năm 2013, trung bình mỗi năm tăng 11,8%, nâng tổng số cơ sở lưu trú
của cả giai đoạn là 91.612 cơ sở, trong đó tăng mạnh nhất vào năm 2007 là
29% và thấp nhất vào năm 2012 là 3,8%. Tương ứng, số buồng đã tăng từ hơn
160 nghìn buồng vào năm 2006 lên hơn 324 nghìn buồng vào năm 2013 với
2
Xem Phụ lục 2, 3
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
76
tốc độ tăng trung bình là 10,6%. Như vậy, do số cơ sở lưu trú tăng lên nên số
buồng cũng tăng với tỷ lệ gần tương xứng.
Thu nhập du lịch3
Tỷ trọng thu nhập du lịch trên tổng GDP toàn quốc giai đoạn 2006 –
2013 chiếm khoảng từ gần 4% đến gần 5%. Thu nhập du lịch và GDP toàn
quốc trung bình mỗi năm tăng 22%. Đây là các số liệu được xác định theo giá
hiện hành, do vậy tốc độ tăng trưởng chưa loại trừ ảnh hưởng của lạm phát.
Trong đó, thu nhập du lịch tăng từ 51.000 tỷ đồng vào năm 2006 lên 200.000
tỷ đồng vào năm 2013, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất vào năm 2010 là 41,2%
và thấp nhất vào năm 2008 là 7,1%. Tổng GDP toàn quốc tăng từ hơn 1 triệu
tỷ đồng vào năm 2006 lên hơn 4 triệu tỷ đồng vào năm 2013, trung bình cả
giai đoạn tăng 22%.
Bảng 2.3. Thu nhập du lịch giai đoạn 2006 – 2013
T
T
1
2
3
Năm
Chỉ tiêu
Thu nhập du
lịch (*)
(tỷ đồng - giá
thực tế)
So với năm
trước (%)
Tổng GDP (**)
(tỷ đồng - giá
thực tế)
So với năm
trước (%)
Tỷ trọng thu
nhập du lịch
trên tổng GDP
toàn quốc (%)
2006
2007
2008
2009
2010
51.000
56.000
60.000
68.000
96.000
130.000
160.000
9,8%
7,1%
13,3%
41,2%
35,4%
1.246.769
1.616.047
1.809.149
2.157.828
17,4%
29,6%
11,9%
4,5%
3,7%
3,8%
1.061.565
4,8%
2011
2012
2013
2006-2013
200.000
821.000
23,1%
25,0%
22,1%
2.779.880
3.245.419
4.221.200
18.137.857
19,3%
28,8%
16,7%
30,1%
22,0%
4,4%
4,7%
4,9%
4,7%
4,5%
(Nguồn: (*) Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch; (**) Tổng cục Thống kê)
Đầu tư phát triển du lịch
- Đầu tư của nhà nước phát triển cơ sở hạ tầng du lịch
Giai đoạn 2001 đến 2010, nhà nước đã hỗ trợ 5.606 tỷ đồng chủ yếu tập
trung vào cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch trên cả nước với cơ cấu như sau:
3
Xem Phụ lục 4
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
77
+ Đường vào các khu du lịch và đường trong khu du lịch chiếm 90%
+ Cấp điện, nước cho các khu du lịch chiếm 4,4%
+ Thoát nước, bảo vệ môi trường chiếm 5,6%
Nhu cầu vốn của các tỉnh thành về phát triển cơ sở hạ tầng du lịch
khoảng 2.500 đến 3.200 tỷ đồng mỗi năm nhưng Chính phủ chỉ hỗ trợ được
khoảng từ 20% đến 25% nhu cầu bằng ngân sách trung ương. Ngân sách địa
phương hỗ trợ đầu tư chủ yếu cho công tác giải phóng mặt bằng [44].
- Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch
Tính đến năm 2010, tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực du lịch chiếm
28% tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực dịch vụ , chiếm 9% tổng vốn đăng ký.
Các dự án còn hiệu lực đầu tư vào lĩnh vực du lịch có khoảng 625 dự án, tổng
vốn đăng ký đạt 12.258 tỷ USD. Số vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch tăng gấp
4 - 5 lần số vốn đăng ký đầu tư của giai đoạn 1988 – 2006.
Hiện nay, ở nước ta chỉ có ba hình thức đầu tư nước ngoài là 100% vốn
nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh và liên doanh, chưa có dự án nào
thực hiện dưới hình thức B.O.T hoặc B.O. Trong số ba hình thức đầu tư nước
ngoài thì hình thức thành lập công ty liên doanh chiếm tỷ trọng trên 80%, chủ
yếu đầu tư vào lĩnh vực khách sạn. Các dự án FDI cho lĩnh vực du lịch đều
hoạt động có hiệu quả. Nguồn vốn FDI đi vào hoạt động đã tạo điều kiện cơ
sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch phát triển.
2.1.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 20062013
Kết quả đạt được
Trong bối cảnh HNKTQT, với mục tiêu phát triển du lịch trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào
nhóm quốc gia có ngành Du lịch phát triển trong khu vực, du lịch Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2013 đã đạt được tốc độ tăng trưởng đáng khích lệ. Mục tiêu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
78
trong Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 là số
lượng khách quốc tế vào Việt Nam từ 5,5 đến 6 triệu lượt người, khách nội
địa là 25 đến 26 triệu lượt người thì thực tế đến năm 2010 đạt 5 triệu lượt
khách quốc tế và 28 triệu lượt khách nội địa. Lượt khách quốc tế chưa đạt
được mục tiêu đề ra vào năm 2009 (mới chỉ đạt 91%) do cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu và đại dịch cúm AH1N1 có ảnh hưởng đến du lịch làm hạn
chế khách đi du lịch nước ngoài mà lại lựa chọn hướng đi du lịch nội địa làm
số lượt khách du lịch nội địa năm 2009 tăng vọt và số lượt khách quốc tế lại
tăng trưởng âm. Tuy nhiên, năm 2011 và năm 2012 số lượt khách quốc tế tăng
vọt, cuối năm 2012 cả nước đã đón gần 7 triệu lượt khách.
Thu nhập du lịch luôn tăng trưởng và tỷ trọng trong tổng GDP toàn
quốc có xu hướng tăng trong những năm gần đây thể hiện nỗ lực của cả ngành
Du lịch, góp phần nâng cao mức tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
Hạn chế
Du lịch Việt Nam chịu tác động mạnh mẽ của HNKTQT, do vậy các dự
án đầu tư đã cải thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch nhưng
chất lượng chưa cao. Tính đến năm 2010, cả nước có 12.000 cơ sở lưu trú,
đến năm 2013 có 15.120 cơ sở lưu trú nhưng 50% trong số đó chưa được xếp
hạng sao. Một số khu du lịch quốc gia chưa được hoàn thành hoặc bị điều
chỉnh. Một số khu du lịch vẫn chỉ còn trong kế hoạch mà chưa được đầu tư
xây dựng do thiếu vốn đầu tư. Cho đến nay, nước ta chưa có cảng biển du
lịch, hệ thống sân bay phục vụ khách du lịch còn hạn chế, ảnh hưởng không
nhỏ đến sự phát triển du lịch. Nếu tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch
quốc tế đạt 12,1% thì tốc độ tăng trưởng số buồng khách sạn là 10,6%. Điều
này cho thấy tốc độ tăng trưởng số buồng khách sạn còn chậm hơn tốc độ
tăng trưởng khách du lịch quốc tế nên chưa đáp ứng đủ nhu cầu lưu trú của
khách du lịch quốc tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
79
2.1.3. Thực trạng phát triển NNLDL Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Để đánh giá thực trạng phát triển NNLDL Việt Nam trong giai đoạn
vừa qua, tác giả sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển NNLDL
được phân chia theo 5 nhóm: chỉ tiêu chung, chỉ tiêu về đào tạo, chỉ tiêu về sử
dụng NNLDL, chỉ tiêu về tài chính phát triển NNLDL. Riêng nhóm chỉ tiêu
về tài chính, tác giả đề cập trong phần sau của luận án. Áp dụng phương pháp
thống kê, so sánh để đánh giá về sự phát triển NNLDL cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu.
2.1.3.1. Thực trạng chung về phát triển NNLDL
NNLDL giai đoạn 2006-2013 có nhiều biến động về số lượng và chất
lượng. Cụ thể:
Về số lượng NNLDL
Bảng 2.4. Số lượng NNLDL Việt Nam giai đoạn 2006 - 2013
Năm
T
T
Chỉ tiêu
1
Tổng số lao
động du lịch
(người)
2006*
2007*
2008*
2009*
2010*
2011**
2012**
2013**
1.060.688
1.251.803
1.358.759
1.389.592
1.474.006
1.568.000
1.664.000
1.760.000
18,0%
8,5%
2,3%
6,1%
6,4%
6,1%
5,8%
391.177
424.750
434.240
462.000
490.000
520.000
550.000
25,9%
8,6%
2,2%
6,4%
6,1%
6,1%
5,8%
860.626
934.009
955.352
1.012.006
1.078.000
1.144.000
1.210.000
14,7%
8,5%
2,3%
5,9%
6,5%
6,1%
5,8%
Tăng so với
năm trước (%)
Lao động trực
tiếp (người)
2
3
310.675
Tăng so với
năm trước (%)
Lao động gián
tiếp (người)
Tăng so với
năm trước (%)
750.013
2016-2013
7,6%
8,7%
7,1%
Nguồn: (*)Tổng cục Du lịch; Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch (**)[39]
NNLDL Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013, tăng từ hơn 1 triệu lao động
vào năm 2006 lên gần 1,8 triệu lao động vào năm 2013 với tốc độ tăng bình
quân mỗi năm gần 8%. Trong đó, lao động trực tiếp chiếm khoảng hơn 30%
và có xu hướng giảm vào những năm gần đây. Tốc độ tăng của lao động trực
tiếp tăng mỗi năm trung bình khoảng gần 9%, cao hơn so với tốc độ tăng
trung bình của lao động gián tiếp gần 2%.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
80
Cơ cấu NNLDL giai đoạn 2006-2013 được thể hiện trong biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu NNLDL Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Nguồn: (*)Tổng cục Du lịch; Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch (**)[39]
Theo Biểu đồ 2.1, lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%),
lao động trực tiếp chiếm khoảng 30%. Cơ cấu này ổn định trong cả giai đoạn
2006-2013.
Về chất lượng NNLDL, thể hiện ở trình độ chuyên môn và trình độ
đào tạo. NNLDL giai đoạn 2006 – 2013 được thể hiện qua Bảng 2.5.
Trong tổng NNLDL thì gần nửa nhân lực trực tiếp được đào tạo sơ cấp,
trung cấp và cao đẳng. Số nhân lực chưa qua đào tạo hoặc đã được đào tạo
dưới sơ cấp chiếm tỷ trọng khá lớn (45,8%), số nhân lực qua đào tạo đại học
và sau đại học chỉ chiếm 7,5%. NNLDL gián tiếp chiếm gần 70%. Trong đó,
nhân lực chưa qua đào tạo hoặc đào tạo dưới sơ cấp chiếm hơn một nửa, trình
độ sơ cấp, trung cấp chiếm 33%, cao đẳng, đại học chiếm 12,2%, còn lại trình
độ sau đại học chỉ chiếm 0,2%. Như vậy, số nhân lực có trình độ từ trung cấp
trở xuống vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Du lịch có tính liên ngành và xã hội hoá
cao, vì vậy ngoài trình độ chuyên môn về du lịch, đòi hỏi người lao động phải
được đào tạo các chuyên môn khác như ngoại ngữ, văn hoá, kinh tế, kiến trúc,
xây dựng, địa lý, điều khiển phương tiện vận chuyển khá cao… Số nhân lực
biết sử dụng ngoại ngữ chiếm khoảng 60% tổng số NNLDL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
81
Bảng 2.5. Chất lượng NNLDL giai đoạn 2006-2013
Chỉ tiêu
TT
Tỷ trọng (%)
1
Tổng NNLDL
100%
2
Nhân lực trực tiếp
30,5%
Trong đó:
3
Trình độ dưới sơ cấp
45,8%
Trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng
46,7%
Trình độ đại học và sau đại học
7,5%
Nhân lực gián tiếp
69,5%
Trong đó:
Trình độ dưới sơ cấp
54,6%
Trình độ sơ cấp, trung cấp
33,0%
Trình độ cao đẳng, đại học
12,2%
Trình độ sau đại học
0,2%
(Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu từ Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch)
2.1.3.2. Thực trạng đào tạo NNLDL
Thực trạng đào tạo NNLDL thể hiện ở số người được đào tạo ngành,
nghề du lịch hàng năm bao gồm đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng.
Đào tạo mới: Quy mô tuyển sinh các chuyên ngành Du lịch ở tất cả
các bậc đào tạo ngày càng tăng. Mỗi năm cả nước tuyển sinh khoảng 22.000
học sinh, sinh viên du lịch [10], trong đó số sinh viên đại học, cao đẳng
chuyên nghiệp, cao đẳng nghề du lịch chiếm khoảng 18%. Số lượng học sinh,
sinh viên tốt nghiệp hàng năm khoảng 20.000. Đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo
ngắn hạn có xu hướng tăng. Từ năm 2003, một số trường đại học đã bắt đầu
đào tạo sau đại học nhưng quy mô còn hạn chế.
Đào tạo lại, bồi dưỡng: Công tác đào tạo lại, bồi dưỡng viên chức
quản lý và người lao động trong các doanh nghiệp du lịch, công chức, viên
chức trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp du lịch trong những năm vừa qua
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
82
được chú trọng nhiều hơn. Các khóa đào tạo lại và bồi dưỡng chú trọng vào
các nghiệp vụ du lịch. Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học chuyển hướng mạnh từ
đại trà, phong trào sang chiều sâu, nâng cao theo yêu cầu công vụ. Bộ VH
TTDL chỉ đạo Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hoá, thể thao và du lịch
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các địa phương các năm vừa qua tổ chức
các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch, về tài chính cho
hàng nghìn lượt học viên du lịch trong toàn quốc.
Ngoài ra, Bộ còn chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và phương pháp
giảng dạy cho các giáo viên của các trường Trung cấp Du lịch mới thành lập.
Nhiều khoá bồi dưỡng chuyên đề về du lịch được tổ chức cho giám đốc, phó
giám đốc khách sạn, công ty lữ hành; hướng dẫn viên; nhân viên lễ tân; nhân
viên bếp. Các doanh nghiệp du lịch đã quan tâm bồi dưỡng cán bộ, nhân viên,
liên kết với các cơ sở đào tạo để bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ lao động; tổ
chức các phòng hoặc trung tâm đào tạo của doanh nghiệp, đầu tư nhiều cho
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học và chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.3.3. Thực trạng sử dụng NNLDL
Chỉ tiêu về số lao động làm việc trong ngành Du lịch, tỷ trọng số
lượng lao động trong ngành Du lịch với tổng số lượng lao động làm việc
trong nền kinh tế
Số lao động làm việc trong ngành Du lịch chiếm tỷ trọng khoảng từ 2%
đến 3% trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế và có xu
hướng tăng trong những năm gần đây. Tỷ trọng này đã tăng từ 2,3% vào năm
2006 đến 3,3% vào năm 2013, trung bình cả giai đoạn 2006 – 2013 tỷ trọng
này là 2,9%.
Cả giai đoạn 2006-2013, tỷ trọng lao động du lịch trong tổng lao động
tăng bình quân tăng 5,3%, trong đó tăng mạnh nhất là năm 2007 (15,9%) và
hầu như không thay đổi về tỷ trọng vào năm 2009.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
83
Bảng 2.6. Tỷ trọng lao động du lịch trong tổng lao động làm việc
trong nền kinh tế giai đoạn 2006-2013
Năm
T
T
Chỉ tiêu
1
2
3
20062013
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng số lao động
du lịch
(người) (*)
1.060.688
1.251.803
1.358.759
1.389.592
1.474.006
1.568.000
1.664.000
1.760.000
Tổng số lao động
làm việc trong
nền
kinh
tế
(nghìn người) (**)
46.238,7
47.160,3
48.209,6
49.322
50.392,9
51.398,4
52.581,3
53.698,9
Tỷ trọng lao động
du lịch trong tổng
lao động làm việc
trong nền kinh tế
(%)
2,3%
2,7%
2,8%
2,8%
2,9%
3,1%
3,2%
3,3%
2,9%
15,7%
6,2%
0,0%
3,8%
4,3%
3,7%
3,6%
5,3%
So với năm trước
(%)
Nguồn: (*)Tổng cục Du lịch; Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, [39]; (**)Tổng cục Thống kê
Chỉ tiêu về năng suất lao động
Bảng 2.7. Năng suất lao động du lịch giai đoạn 2006-2013
TT
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
1
Tổng số lao
động du lịch
(người)
1.060.688
1.251.803
1.358.759
1.389.592
1.474.006
1.568.000
1.664.000
1.760.000
2
Thu
nhập
du lịch (tỷ
đồng) (giá
thực tế)
51.000
56.000
60.000
68.000
96.000
130.000
160.000
200.000
3
Năng suất
lao động du
lịch (Triệu
đồng/Người)
48,1
44,7
44,2
48,9
65,1
82,9
96,2
113,6
71,2
-7,0%
-1,3%
10,8%
33,1%
27,3%
16,0%
18,2%
13,9%
% so với
năm trước
2016-2013
Nguồn: Tổng cục Du lịch; Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, [39]
Giai đoạn từ 2006 đến 2013, năng suất lao động du lịch theo giá thực tế
bình quân khoảng hơn 71 triệu đồng/1 lao động, trung bình cả giai đoạn tăng
14%. So với năm 2006, năng suất lao động du lịch đã tăng hơn 2 lần vào năm
2013. Như vậy, cả giai đoạn cứ bình quân một lao động du lịch đã làm ra
khoảng hơn 71 triệu đồng, đóng góp một phần lớn cho GDP của cả nền kinh
tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
84
Bảng 2.8. Năng suất lao động tính theo GDP của nền kinh tế
giai đoạn 2006-2013
Năm
T
T
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
1
Tổng số lao
động làm việc
trong nền kinh
tế
(nghìn
người)
46.238,7
47.160,3
48.209,6
49.322
50.392,9
51.398,4
52.581,3
53.698,9
2
Tổng GDP (tỷ
đồng - giá
thực tế)
1.061.565
1.246.769
1.616.047
1.809.149
2.157.828
2.779.880
3.245.419
4.221.200
Năng suất lao
động
chung
của nền kinh
tế
(Triệu
đồng/Người)
22,96
26,44
33,52
36,68
42,82
54,08
61,72
78,61
45,46
15,2%
26,8%
9,4%
16,7%
26,3%
14,1%
27,4%
19,4%
3
% so với năm
trước
2016-2013
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 2.2. Năng suất lao động du lịch so với
năng suất lao động bình quân của nền kinh tế giai đoạn 2006-2013
Năng suất lao động du lịch
Năng suất lao động chung của nền kinh tế
82.9
65.1
54.1
48.9
48.1
44.7
44.2
42.8
36.7
33.5
26.4
23.0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
96.2
61.7
2012
113.6
78.6
2013
Nguồn: Tổng cục Du lịch; Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, [39], Tổng cục Thống kê
So với năng suất lao động của cả nền kinh tế, năng suất lao động du
lịch luôn cao hơn khoảng 1,5 lần. So với năm 2006, năng suất lao động của cả
nền kinh tế tăng hơn 3 lần, trung bình mỗi năm tăng khoảng gần 20%. Như
vậy, năng suất lao động du lịch khá cao so với bình quân của cả nền kinh tế.
2.1.4. Đánh giá thực trạng phát triển NNLDL Việt Nam thời gian qua
Kết quả đạt được
Số lượng NNLDL có sự tăng trưởng khá mạnh, tỷ lệ lao động có
chuyên môn về du lịch và qua đào tạo đã được gia tăng. Nhân lực gián tiếp có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
85
xu hướng tăng với quy mô lớn hơn lao động trực tiếp, phản ánh vai trò của
ngành Du lịch và tính hiệu quả của việc xã hội hoá hoạt động du lịch qua tạo
công ăn việc làm từ đó tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm và nhiều
hiệu quả gia tăng khác.
Quy mô đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng hàng năm tăng dần. Quy
mô đào tạo mới tăng mạnh, dần gắn với nhu cầu xã hội. Cơ cấu ngành, nghề
đào tạo du lịch từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Nhiều ngành,
nghề đào tạo du lịch mới xuất hiện đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, nhu
cầu đào tạo du lịch nói riêng và phát triển kinh tế, xã hội trong HNKTQT nói
chung. Công tác đào tạo lại, bồi dưỡng được chú trọng. Đào tạo tại chỗ,
truyền nghề và bồi dưỡng nhân lực được các cơ sở du lịch, doanh nghiệp du
lịch đầu tư nhiều hơn.
Lực lượng lao động trong du lịch ngày càng tăng về quy mô, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của sự phát triển du lịch trong điều kiện HNKTQT.
Năng suất lao động trong ngành Du lịch tăng dần qua các năm và cao hơn so
với năng suất lao động bình quân của nền kinh tế. Điều này cho thấy sự đóng
góp to lớn của NNLDL vào sự phát triển của du lịch nói riêng và sự tăng
trưởng của nền kinh tế nói chung.
Hạn chế
Quy mô đào tạo mới tuy tăng mạnh, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu xã
hội. Tuyển sinh hàng năm ở các bậc đào tạo mới đáp ứng được hơn 65% nhu
cầu đào tạo du lịch của xã hội (đã loại trừ nhu cầu ảo), khoảng 75% nhu cầu
nhân lực làm việc trực tiếp của ngành Du lịch [10].
Đào tạo lại và bồi dưỡng chưa theo kịp yêu cầu về số lượng và chất
lượng. Số lượng lao động du lịch phải đào tạo lại và bồi dưỡng rất lớn, nhưng
các trung tâm đào tạo ở các doanh nghiệp du lịch và các lớp đào tạo lại, bồi
dưỡng do Bộ VHTTDL, Tổng cục Du lịch và các Sở VHTTDL tổ chức đáp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
86
ứng thấp. Chất lượng đào tạo mới chưa đảm bảo. Tình trạng phổ biến hiện
nay là các doanh nghiệp du lịch thiếu nhân lực tay nghề cao trong khi nhiều
cử nhân du lịch phải làm những công việc đòi hỏi chỉ cần đào tạo ở trình độ
thấp hơn, nhưng kỹ năng phải lành nghề. Chất lượng đào tạo lại, bồi dưỡng
hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu ngày càng cao của ngành Du lịch trong tiến
trình HNKTQT [10].
Tính chuyên nghiệp của NNLDL còn thấp so với cạnh tranh của ngành
dịch vụ trong điều kiện HNKTQT. Lực lượng NNLDL chưa qua đào tạo còn
cao. Du lịch tăng trưởng tạo thêm nhiều việc làm và nhu cầu nhân lực ngày
càng tăng, đòi hỏi nhân lực có trình độ kiến thức và kỹ năng cao. Nhu cầu du
lịch ngày càng đa dạng, đòi hỏi chất lượng sản phẩm, dịch vụ rất khắt khe đặt
ra yêu cầu cao đối với NNLDL cần đào tạo. Nhiều kỹ năng hiếm, ngôn ngữ
hiếm yêu cầu cần đáp ứng trong thời gian ngắn hạn là rất khó khăn. Thu nhập
của người làm du lịch có xu hướng giảm nên kém hấp dẫn người học, khó thu
hút được đầu vào trong các cơ sở du lịch.
Những xu hướng du lịch mới, du lịch ra nước ngoài và đầu tư du lịch ra
nước ngoài tăng lên đòi hỏi hệ thống cơ sở du lịch phải thích ứng và đáp ứng
nhân lực trong ngắn hạn là rất khó khăn. Nguồn lực đầu tư cho phát triển
NNLDL còn hạn chế, trình độ mức sống dân cư thấp gây khó khăn trong tổ
chức đào tạo, huấn luyện nghề du lịch hoặc tuyển sinh vào các cơ sở du lịch.
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2013
NNLDL được cung cấp từ các cơ sở du lịch khác nhau, trong đó chủ
yếu là CSĐTDL công lập, ngoài công lập, doanh nghiệp du lịch. Hơn nữa, nội
dung phát triển NNLDL bao gồm hình thức đào tạo mới, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đào tạo tại chỗ. Vì vậy, trong phạm vi của luận án, tác giả chọn mẫu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
87
nghiên cứu tại các cơ sở chuyên đào tạo về du lịch tại Bộ VHTTDL4 khảo sát
thêm 20 CSĐTDL công lập khác, 28 CSĐTDL ngoài công lập có tham gia
đào tạo các ngành, nghề du lịch, 43 doanh nghiệp du lịch. Tác giả khảo sát
tình hình HĐVĐT cho phát triển NNLDL bằng cách phát phiếu điều tra, khảo
sát trực tiếp, qua thư điện tử hoặc fax.
2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch
giai đoạn 2006 – 2013
Tổng vốn đầu tư cho phát triển NNLDL được tổng hợp từ các nguồn
vốn đã huy động theo phạm vi. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển NNLDL bao
gồm nguồn vốn đầu tư trong nước (nguồn vốn NSNN, nguồn dân đóng góp
thông qua học phí, lệ phí, nguồn đóng góp từ cộng đồng) và nguồn vốn đầu tư
ngoài nước. Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL được
nghiên cứu đối với các CSĐTDL công lập, ngoài công lập và doanh nghiệp
du lịch.
2.2.1.1. Đối với các CSĐTDL công lập
Bảng 2.9. Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL
của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Nguồn vốn đầu tư
TT
Số tiền
Tỷ trọng
(triệu đồng)
(%)
1
Nguồn vốn đầu tư trong nước (*)
1.197.169
76,8%
2
Nguồn vốn đầu tư ngoài nước (**)
361.500
23,2%
1.558.669
100,0%
Tổng cộng
3
Nguồn: (*) Vụ Kế hoạch - Tài chính – Bộ VHTTDL ; (**) Dự án Phát triển NNLDL Việt Nam
4
Các cơ sở du lịch thuộc Bộ VH,TT&DL hiện nay bao gồm các trường: Cao đẳng Du lịch Hà Nội,
Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải Phòng, Cao đẳng nghề Du lịch Huế, Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng,
Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang, Cao đẳng nghề Du lịch Đà Lạt, Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu, Cao
đẳng nghề Du lịch Cần Thơ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
88
Trong tổng quy mô vốn đầu tư cho phát triển NNLDL, nguồn vốn đầu
tư trong nước đạt gần 1,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 76,8%, nguồn vốn đầu tư
ngoài nước đạt hơn 361,5 tỷ đồng, chiếm 23,2% thông qua hình thức ODA.
Như vậy, nguồn vốn đầu tư trong nước nước chiếm chủ yếu trong tổng vốn
đầu tư.
Vốn đầu tư trong nước
Tổng vốn đầu tư trong nước giai đoạn 2006-2013 tăng từ hơn 108 tỷ
đồng vào năm 2006 lên hơn 215 tỷ đồng vào năm 2013. Bình quân mỗi năm
tăng gần 11%, trong đó năm 2011 so với năm 2010 tăng hơn 39%.
- Nguồn vốn NSNN là nguồn vốn quan trọng đến việc hình thành, mở
rộng, phát triển NNLDL. Nguồn vốn NSNN bao gồm vốn sự nghiệp và vốn
đầu tư phát triển. Vốn sự nghiệp là các khoản chi thường xuyên là các khoản
chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của cơ sở thuộc
phạm vi cấp phát vốn của NSNN, bao gồm chi cho con người, chi về nghiệp
vụ chuyên môn, quản lý hành chính, mua sắm sửa chữa. Vốn đầu tư phát triển
nguồn vốn NSNN là việc sử dụng nguồn vốn được hình thành từ NSNN
cho hoạt động đầu tư, bao gồm các khoản chi đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, bao gồm xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất
và trang thiết bị phục vụ học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Đối với các CSĐTDL công lập, theo số liệu Bảng 2.10, nguồn vốn
NSNN tăng từ hơn 73 tỷ đồng vào năm 2006 lên hơn 96 tỷ đồng vào năm
2013, trung bình mỗi năm tăng hơn 4%. Nguồn vốn NSNN bình quân chiếm
57% trong tổng vốn đầu tư trong nước. Quy mô nguồn vốn NSNN tăng dần
trong những năm gần đây nhưng tỷ trọng lại giảm dần từ gần 68% vào năm
2006 xuống gần 45% vào năm 2013.
Vốn sự nghiệp tăng từ gần 50 tỷ đồng vào năm 2006 lên gần 63 tỷ đồng
vào năm 2013, bình quân cả giai đoạn chiếm khoảng gần 66%, còn lại là vốn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
89
đầu tư, phát triển. Như vậy, quan điểm chi NSNN vẫn là dành cho chi thường
xuyên chứ không phải chi đầu tư, phát triển.
Bảng 2.10. Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư trong nước cho phát triển
NNLDL của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
TT
Nguồn vốn
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
20062013
1
Tổng cộng
108.369
110.291
120.578
126.141
131.211
182.489
202.444
215.647
1.197.169
1,8%
9,3%
4,6%
4,0%
39,1%
10,9%
6,5%
10,9%
73.595
81.772
82.598
85.153
94.614
95.570
96.526
683.350
0,1%
11,1%
1,0%
3,1%
11,1%
1,0%
1,0%
4,1%
% so với năm trước
Nguồn vốn NSNN
2
73.521
% so với năm trước
3
Tỷ trọng (%)
67,8%
66,7%
67,8%
65,5%
64,9%
51,8%
47,2%
44,8%
57,1%
Nguồn vốn ngoài NSNN
34.847
36.696
38.806
43.543
46.058
87.874
106.874
119.121
513.819
5,3%
5,7%
12,2%
5,8%
90,8%
21,6%
11,5%
21,8%
33,3%
32,2%
34,5%
35,1%
48,2%
52,8%
55,2%
42,9%
% so với năm trước
Tỷ trọng (%)
32,2%
(Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính – Bộ VHTTDL)
Bảng 2.11. Nguồn vốn NSNN của các CSĐTDL
trực thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
T
T
Vốn
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2006-2013
73.521
73.595
81.772
82.598
85.153
94.614
95.570
96.526
683.350
49.995
49.677
53.397
55.093
56.286
61.689
61.570
62.801
450.508
68,0%
67,5%
65,3%
66,7%
66,1%
65,2%
64,4%
65,1%
65,9%
23.527
23.918
28.375
27.505
28.867
32.926
34.000
33.724
232.842
32,0%
32,5%
34,7%
33,3%
33,9%
34,8%
35,6%
34,9%
34,1%
NSNN
1
Tổng cộng
2
Vốn sự nghiệp
Tỷ trọng (%)
3
Vốn đầu tư, phát
triển
Tỷ trọng (%)
(Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính – Bộ VHTTDL)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
90
- Nguồn vốn đầu tư ngoài NSNN
Bảng 2.12: Nguồn vốn đầu tư ngoài NSNN của
các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Năm
Nguồn vốn
ngoài
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
20062013
34.847
36.696
38.806
43.543
46.058
87.874
106.874
119.121
513.819
1
Nguồn
NSNN
2
Nguồn dân đóng góp
(Học phí)
25.813
27.591
29.736
32.017
34.117
74.739
92.163
102.630
418.806
Tỷ trọng (%)
74,1%
75,2%
76,6%
73,5%
74,1%
85,1%
86,2%
86,2%
81,5%
Nguồn vốn khác
9.034
9.105
9.070
11.526
11.941
13.135
14.711
16.491
95.013
Tỷ trọng (%)
25,9%
24,8%
23,4%
26,5%
25,9%
14,9%
13,8%
13,8%
18,5%
3
vốn
2006
(Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính – Bộ VHTTDL)
Nguồn vốn ngoài NSNN tăng từ hơn 35 tỷ đồng vào năm 2006 lên gần
120 tỷ đồng vào năm 2013, bình quân cả giai đoạn tăng khoảng 22%, trong đó
năm 2011 so với năm 2010 tăng đến gần 91%. Nguồn vốn này tăng cả về quy
mô và tỷ trọng. Tỷ trọng nguồn vốn ngoài NSNN tăng từ hơn 32% lên hơn
52%, bình quân cả giai đoạn chiếm khoảng 43% tổng vốn đầu tư. Điều này
cho thấy xu hướng xã hội hóa trong phát triển NNLDL do sự phát triển đa
dạng của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ chuyển đổi và hội nhập
hiện nay.
Nguồn vốn ngoài NSNN cho phát triển NNLDL bao gồm các khoản
đầu tư từ người học đóng góp (chủ yếu là học phí), từ các doanh nghiệp, tổ
chức, từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, từ hoạt động sản
xuất kinh doanh… Trong đó, nguồn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn đầu tư ngoài NSNN là học phí, lệ phí.
+ Nguồn vốn từ dân đóng góp (học phí, lệ phí)
Trong các nguồn vốn ngoài NSNN, nguồn từ người học đóng góp
chiếm tỷ trọng chủ yếu. Nguồn thu từ người học đóng góp qua đào tạo lần đầu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
91
là chính, đào tạo lại và bồi dưỡng do CSĐTDL đóng góp. Hiện nay, chưa có
một CSĐTDL nào chuyên đào tạo trình độ đại học trở lên mà chỉ có Khoa Du
lịch ở một số trường đại học trên cả nước.
Nguồn thu từ học phí từ các trình độ đào tạo tương ứng được tính theo
công thức sau:
Nguồn vốn từ dân
đóng góp (học phí)
=
Số lượng
học viên
×
Mức học phí
/tháng/học viên
Số tháng học
×
theo chương
trình đào tạo
Do vậy, nguồn thu từ học phí phụ thuộc vào số lượng học sinh, sinh
viên (gọi tắt là học viên), mức học phí và thời gian học.
Số lượng học viên5 từ hệ trung cấp nghề trở lên tuyển sinh hàng năm
phụ thuộc vào chỉ tiêu tuyển sinh được giao của Bộ GDĐT. Số lượng học
viên của các CSĐTDL mỗi năm tăng khoảng 5% -7%
Mức học phí mà các CSĐTDL thu được quy định trong khung học phí
của nhà nước. Cụ thể, từ năm 2009 trở về trước, các CSĐTDL công lập áp
dụng khung học phí theo Quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 31/03/1998 của Thủ
tướng Chính phủ6 . Quyết định này có hiệu lực hơn mười năm nên trong nhiều
năm các CSĐTDL đã phải thu học phí dưới chi phí đào tạo. Cho đến nay,
khung học phí đã được nhà nước điều chỉnh theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP
của Chính Phủ và được áp dụng cho năm học 2010 -2011 đến năm 20157.
Mức thu học phí của các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn được quy
định theo từng khóa học và theo quy định của từng cơ sở đào tạo. Học phí của
5
Xem Phụ lục 13
6
Xem Phụ lục 11
7
Xem Phụ lục 12
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
92
các khóa bồi dưỡng được cấp từ kinh phí của Bộ VHTTDL hoặc thu theo
từng khóa đào tạo.
Bảng 2.13. Nguồn vốn từ dân đóng góp (học phí)
của các CSĐTDL trực thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
TT
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Hệ đào tạo
20062013
1
Cao đẳng
6.285
6.616
6.964
7.331
7.716
13.429
18.012
17.280
83.633
2
Trung
cấp
chuyên nghiệp
4.932
5.247
5.465
5.814
6.185
14.279
19.355
24.696
85.973
3
Cao đẳng nghề
7.250
7.796
8.382
8.917
9.589
29.965
34.368
37.794
144.061
4
Trung cấp nghề
2.940
3.063
3.190
3.323
3.462
8.413
9.390
9.218
42.999
5
Sơ cấp nghề
4.406
4.870
5.734
6.632
7.165
8.653
11.038
13.642
62.141
6
Tổng cộng
25.813
27.591
29.736
32.017
34.117
74.739
92.163
102.630
418.806
6,9%
7,8%
7,7%
6,6%
119,1%
23,3%
11,4%
26,1%
% so với năm
trước
(Nguồn: Vụ Đào tạo; Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ VHTTDL)
Cơ cấu nguồn thu từ dân đóng góp (chủ yếu là học phí) chiếm khoảng
32% tổng vốn đầu tư. Từ năm 2009 trở về trước nguồn thu học phí được thực
hiện theo Quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 31/03/1998 của Thủ tướng Chính
phủ nên nguồn thu chỉ tăng khoảng 7% - 8% so với năm trước. Nguồn thu học
phí tăng lên là do số lượng học viên tuyển sinh được từ năm 2010 trở về trước
tăng, còn mức thu học phí không thay đổi. Từ năm 2011 đến nay, do áp dụng
mức thu học phí Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính Phủ nên nguồn thu
học phí tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, năm 2011 so với năm 2010, nguồn thu học
phí tăng lên 120%, các năm sau đó tăng gần khoảng 20%, bình quân cả giai
đoạn 2006 -2013 tăng hơn 26%.
+ Nguồn vốn khác
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP,
nhiều CSĐTDL đã tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để tận thu, khai thác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
93
nguồn thu như cho thuê phòng học, phòng ở ký túc xá, bán sản phẩm thực
hành, liên kết đào tạo. Đối với các cơ sở đào tạo công lập, nguồn thu này
chiếm tỷ trọng khoảng 20% trong tổng nguồn vốn đầu tư.
Nguồn vốn ngoài nước
Bên cạnh các nguồn vốn đầu tư khác, nguồn vốn ngoài nước đóng vai
trò quan trọng trong phát triển NNLDL. Tuy nhiên, mới chỉ có nguồn vốn
ODA đóng vai trò tích cực trong việc phát triển NNLDL Việt Nam và chủ
yếu đầu tư cho các CSĐTDL công lập. Hiện nay, nguồn vốn FDI mới chỉ
được đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch mà chưa có dự án nào đầu tư cho
NNLDL.
Trong tổng quy mô vốn đầu tư cho phát triển NNLDL, giai đoạn 20062013 nguồn vốn đầu tư ngoài nước đạt hơn 361,5 tỷ đồng, chiếm 23,2% thông
qua hình thức ODA.
Theo số liệu từ Dự án Phát triển NNLDL Việt Nam, cho đến 2013, có
các dự án từ Chính phủ Luxembourg, Liên minh châu Âu (EU) tài trợ với
mục tiêu phát triển toàn diện NNLDL Việt Nam, cụ thể:
- Dự án Phát triển NNLDL Việt Nam do EU tài trợ (năm 2004 đến
năm 2010)
Tổng vốn đầu tư của dự án là 12 triệu EUR, trong đó vốn ODA 10,8
triệu EUR còn lại là vốn đối ứng
Mục tiêu của dự án là nâng cấp tiêu chuẩn và chất lượng nguồn nhân
lực trong ngành du lịch Việt Nam, giúp Chính phủ và các doanh nghiệp du
lịch có khả năng duy trì bền vững chất lượng và số lượng đào tạo trong quá
trình thực hiện dự án. Cụ thể là phát triển một khung tổ chức quốc gia chặt
chẽ để triển khai hệ thống công nhận kỹ năng nghề du lịch trên cơ sở định
hướng của ngành và yêu cầu của doanh nghiệp; hình thành một bộ tiêu chuẩn
kỹ năng nghề cho 13 nghề được công nhận trong du lịch và lữ hành, đồng thời
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
94
triển khai, quản lý hệ thống chứng chỉ quốc gia; xây dựng áp dụng và triển
khai chương trình phát triển đào tạo viên được công nhận đối với một số kỹ
năng nghề quan trọng; hỗ trợ phát triển một chương trình công nhận khu vực
nhằm tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến tới công nhận chung các kỹ năng
nghề của các quốc gia trong khu vực, tăng cường hợp tác khu vực trong lĩnh
vực đào tạo du lịch; đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về kỹ năng quản lý du
lịch và các đề tài phát triển du lịch.
- Dự án Tăng cường năng lực NNLDL và khách sạn Việt Nam do
Chính Phủ Luxembourg tài trợ (năm 2010 đến năm 2012)
Tổng vốn của dự án: 3.384.000 EUR, trong đó: Vốn ODA không hoàn
lại của Chính phủ Luxembourg: 2.950.000 EUR; Vốn đối ứng của Chính phủ
Việt Nam: 434.000 EUR
Từ năm 2010 đến năm 2012, dự án “Tăng cường năng lực NNLDL và
khách sạn Việt Nam" của nhà tài trợ là Chính phủ với mục tiêu: Tăng cường
năng lực nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch và khách sạn cho các trường
đào tạo du lịch trọng điểm tại Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang,
Đà Lạt, TP, Hồ Chí Minh và Vũng Tàu. Kết quả chủ yếu của dự án VIE/031
là: đào tạo cho 20 cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt về phát triển và quản lý
của các trường đào tạo du lịch; phát triển và quản lý có hiệu quả hướng tới đạt
chuẩn quốc tế cho 05 trường tại Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và
Vũng Tàu; phát triển Trường cao đẳng nghề du lịch Huế và Trường trung cấp
Du lịch và Khách sạn Saigontourist thành các trung tâm đào tạo tiêu chuẩn;
phát triển mô hình chuẩn quốc gia về đào tạo thực hành của ngành Du lịch;
phát triển mô hình cơ sở đào tạo nghề du lịch và khách sạn tại Đà Nẵng; phát
triển kỹ năng nghề và phương pháp sư phạm cho 20 giáo viên lâu năm và 90
giáo viên mới; nâng cao năng lực tiếng Anh cho giảng viên và sinh viên.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
95
- Dự án ADB “Phát triển du lịch bền vững Tiểu vùng Sông Mekong mở
rộng” có tổng vốn đầu tư 2,5 triệu USD
Tổng ngân sách của Dự án là 11.792.000 USD tương đương 198.105,6
triệu đồng, trong đó vốn ODA: 10.000.000 USD tương đương với 168.000
triệu đồng, vốn đối ứng: 1.792.000 USD tương đương với 30.105,6 triệu
đồng.
Tổng số vốn dành cho phát triển NNLDL là 510.000 USD, trong đó
vốn dành cho đào tạo các đào tạo viên và doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ là
237.000 USD, vốn dành cho đào tạo cán bộ nhà nước hoạt động trong ngành
du lịch và các ngành liên quan đến du lịch là 273.000 USD.
Ngoài ra còn có các dự án hỗ trợ kỹ thuật của Tây Ban Nha, Singapore,
Bỉ, Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA), Thái Lan, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Áo,...; nhiều chương trình nghiên
cứu, khảo sát, tư vấn, cấp học bổng đào tạo dài hạn, ngắn hạn và các khóa đào
tạo về nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ, tin học được tổ chức. Phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị Đề án đề nghị Thụy Sĩ hỗ trợ đào tạo du lịch
cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản trị kinh doanh và lao động có tay
nghề cao; với Bộ LĐTBXH (Tổng cục Dạy nghề) đề nghị Hungaria hỗ trợ Dự
án ODA cho Trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng.
2.2.1.2. Đối với các cơ sở tham gia đào tạo NNLDL ngoài công lập
Hiện nay, trên cả nước chưa có một cơ sở nào chuyên đào tạo ngành Du
lịch, chỉ có một số cơ sở có đào tạo ngành Du lịch. Qua khảo sát, 100% các
CSĐTDL ngoài công lập cho biết vốn đầu tư cho NNLDL không có vốn
NSNN mà hoàn toàn là vốn ngoài NSNN, trong đó chủ yếu bao gồm nguồn
vốn từ dân đóng góp qua học phí, lệ phí, còn lại là tận thu từ hoạt động kinh
doanh và xã hội hóa. Như vậy, nguồn vốn từ dân đóng góp qua hình thức
đóng học phí, lệ phí là nguồn vốn trang trải mọi chí phí và đảm bảo sự sống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
96
còn của cơ sở đào tạo, nhiều trường đây là nguồn thu duy nhất, cá biệt có
trường có khoản tài trợ của nước ngoài (Đại học dân lập Thăng Long, đại học
Hồng Bàng….) nhưng không đáng kể trong cơ cấu nguồn thu. Trong số các
cơ sở được khảo sát thì 100% trả lời nguồn thu học phí, lệ phí là nguồn chủ
yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của cơ sở. Nguồn thu học phí, lệ phí
chiếm khoảng gần 90% tổng nguồn vốn đầu tư, còn lại là các nguồn thu từ
dịch vụ tận thu và các nguồn khác.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn đầu tư cho NNLDL
của các CSĐTDL ngoài công lập giai đoạn 2006-2013
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
Nguồn thu từ học phí, lệ phí được xác định theo từng ngành đào tạo,
từng năm, từng hệ đào tạo. Các CSĐTDL ngoài công lập được tự chủ hoàn
toàn về tài chính, do vậy mức học phí thường cao hơn rất nhiều so với mức
trần học phí quy định, thường cao hơn gấp khoảng từ 2 lần - 3 lần so với mức
học phí ở các trường công lập. Chẳng hạn, tại Trường Đại học Đông Đô, năm
2010, 2011, 2012, 2013 mức học phí hàng tháng/1 sinh viên lần lượt là
650.000 đồng, 720.000 đồng, 820.000 đồng, 900.000 đồng trong khi mức học
phí hàng tháng trong các cơ sở đào tạo công lập là 180.000 đồng, 310.000
đồng, 395.000 đồng, 480.000 đồng. Nguồn thu học phí là nguồn chính để các
cơ sở đào tạo ngoài công lập trang trải chi phí, lấy thu bù chi, tích lũy và phát
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
97
triển quy mô đào tạo. Tuy nhiên, số lượng người học của các cơ sở ngoài
công lập ảnh hưởng rất nhiều đến nguồn thu học phí.
Trong số các cơ sở được khảo sát thì 70% cho rằng số lượng người học
là yếu tố quan trọng đầu tiên có ảnh hưởng đến nguồn thu học phí của đơn vị.
Tiếp theo, mức thu học phí cao hơn các trường công lập là rào cản chủ yếu
ảnh hưởng đến số lượng học viên. Mặt khác, ngành, nghề đào tạo, thời gian
đào tạo, dạy nghề là các yếu tố tiếp theo có ảnh hưởng đến nguồn thu từ học
phí của đơn vị.
Biểu đồ 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn từ dân đóng góp
(học phí, lệ phí) trong các CSĐTDL ngoài công lập
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
2.2.1.3. Đối với các doanh nghiệp du lịch
Qua khảo sát, 60% doanh nghiệp đã dành vốn đầu tư cho phát triển
NNLDL. Trong số các doanh nghiệp này khi được hỏi về hình thức phát triển
NNLDL thì 81% cho rằng đào tạo tại chỗ, dạy nghiệp vụ du lịch thực thành
ngay tại doanh nghiệp, còn lại hình thức đào tạo mới, bồi dưỡng, đào tạo lại
chỉ chiếm 9% và 10%. Phương pháp đào tạo tại chỗ là phương pháp đào tạo
trực tiếp tại doanh nghiệp, trong đó nhân viên du lịch sẽ học được kiến thức,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
98
kỹ năng cần thiết về nghiệp vụ du lịch thông qua thực tế thực hiện công việc
và thường là dưới sự hướng dẫn của nhân viên du lịch lành nghề hơn . Các
dạng đào tạo tại chỗ thường là kèm cặp tại chỗ (còn gọi là đào tạo trên công
việc), bao gồm: kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp, kèm cặp bởi cố vấn,
kèm cặp bởi người có kinh nghiệm hơn hoặc dạy nghiệp vụ du lịch định kỳ
cho nhân viên. Ở các doanh nghiệp du lịch thường lựa chọn đào tạo tại chỗ
dưới hình thức kèm cặp bởi nhân viên có kinh nghiệm hơn, họ sẽ được hưởng
thêm phần phụ cấp hàng tháng cho công tác đào tạo tại chỗ này.
Biểu đồ 2.5. Các hình thức phát triển NNLDL
tại các doanh nghiệp du lịch
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
Qua khảo sát thì 100% doanh nghiệp dành dưới 10% vốn đầu tư cho
phát triển NNLDL. Như vậy, các doanh nghiệp đã dần quan tâm đến việc phát
triển NNLDL nhưng ở mức độ chưa cao, nguồn vốn đầu tư vẫn khiêm tốn.
Trong số nguồn vốn đầu tư thì 100% dùng từ nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư
do lo ngại ảnh hưởng đến tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển NNLDL tại doanh nghiệp hầu hết
được tài trợ từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng quyết định đến quy mô vốn đầu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
99
tư. Hiện nay, có một số doanh nghiệp mở trung tâm đào tạo ngay tại doanh
nghiệp và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật làm nơi thực hành nên huy động
được nguồn vốn từ xã hội hóa qua đóng góp của người học, người dân.
2.2.2. Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
du lịch giai đoạn 2006 – 2013
Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư được đo bằng việc so sánh giữa mức
vốn đầu tư thực tế đã huy động với nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển
NNLDL.
2.2.2.1. Đối với các CSĐTDL công lập
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL giai đoạn 2006-2013
- Nhu cầu vốn đầu tư trong nước
Bảng 2.14. Nhu cầu vốn từ người dân đóng góp (học phí) của
các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
TT
Hệ đào tạo
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2006-2013
1
Cao đẳng
18.771
20.324
22.368
24.592
28.551
34.357
36.991
31.392
217.346
2
Trung
cấp
chuyên nghiệp
19.333
21.154
23.040
25.599
30.037
32.806
39.749
44.864
236.583
3
Cao
nghề
26.728
29.561
33.235
36.926
43.793
56.201
68.827
76.575
371.847
4
Trung
nghề
9.467
10.143
11.047
12.019
13.808
14.767
17.519
17.891
106.662
5
Sơ cấp nghề
6.168
6.474
6.907
7.361
8.285
10.295
10.744
11.896
68.130
6
Tổng cộng
80.467
87.656
96.598
106.497
124.474
148.426
173.830
182.619
1.000.568
đẳng
cấp
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Nhu cầu vốn đầu tư trong nước cho phát triển NNLDL giai đoạn 20062013 được xác định dựa trên ba nguồn: Vốn NSNN, đóng góp của người học
và từ nguồn khác (đóng góp của cộng đồng, xã hội hóa). Theo loạt bài viết về
“chia sẻ chi phí” [52] trong các nguồn vốn đầu tư ở trên, nguồn NSNN chiếm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
100
tỷ trọng khoảng 35%, đóng góp của người học (học phí, lệ phí) chiếm khoảng
55%, đóng góp từ cộng đồng chiếm khoảng 10% nếu tỷ lệ sinh viên được đào
tạo qua hệ thống giáo dục ngoài công lập là 30%-40%. Tuy nhiên, với thực
trạng NNLDL được đào tạo qua hệ thống giáo dục công lập hiện nay, tác giả
dự kiến tỷ lệ chia sẻ chi phí giữa nhà nước – người học – cộng đồng là 40% 50% - 10%.
Bảng 2.15. Nhu cầu vốn đầu tư trong nước cho NNLDL của
các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
TT
1
Từ NSNN
2006-
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
64.374
70.125
77.278
85.198
99.579
118.741
139.064
146.095
800.454
80.467
87.656
96.598
106.497
124.474
148.426
173.830
182.619
1.000.568
16.093
17.531
19.320
21.299
24.895
29.685
34.766
36.524
200.114
160.935
175.313
193.195
212.995
248.947
296.853
347.661
365.237
2.001.135
Nguồn vốn
2012
Từ người
2
dân (học
phí)
3
Từ cộng
đồng
4
Tổng cộng
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Theo tính toán, học phí một năm trên một nhân lực đào tạo đại học
chiếm khoảng từ 700 USD – 800 USD cho giai đoạn 2006-2013. Tỷ giá hối
đoái USD/VND năm 2006, 2007 là 16.000 đồng, năm 2008 là 16.500 đồng,
năm 2009 là 17.000 đồng, năm 2010 là 18.500 đồng, năm 2011 là 20.600
đồng, năm 2012 là 20.800 đồng, năm 2013 là 21.800 đồng, hệ số tính học phí
giữa các hệ đào tạo cao đẳng, trung cấp, sơ cấp so với đại học lần lượt là 0,8 0,7 - 0,3 thì nhu cầu vốn từ dân đóng góp qua mức học phí trên 1 học sinh,
sinh viên của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013 được
xác định theo Phụ lục 14
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
101
Biểu đồ 2.6. Nhu cầu vốn đầu tư trong nước cho phát triển NNLDL của
các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
200,000
150,000
Từ NSNN
100,000
Từ người dân
(học phí)
50,000
-
Từ cộng đồng
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
- Nhu cầu vốn đầu tư ngoài nước
Trong điều kiện HNKTQT, ngoài nhiều mục tiêu khác, việc thu hút các
nguồn vốn đầu tư ngoài nước là một trong những mục tiêu quan trọng. Nhu
cầu vốn đầu tư ngoài nước trong giai đoạn này chiếm khoảng 20% trong tổng
vốn đầu tư, nghĩa là nếu nguồn vốn đầu tư trong nước là 2.001.135 triệu đồng
thì nhu cầu vốn đầu tư ngoài nước là 500.284 triệu đồng. Trong giai đoạn này,
nguồn vốn đầu tư ngoài nước chủ yếu được huy động thông qua hình thức
ODA.
Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL giai
đoạn 2006 – 2013
Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL giai đoạn
2006-2013 được xác định bằng cách so sánh giữa vốn thực tế đã huy động và
nhu cầu vốn đầu tư.
So với nhu cầu, vốn đầu tư thực tế đã huy động mới đảm bảo được
62,3%, trong đó nguồn vốn đầu tư trong nước đảm bảo được 59,8%, nguồn
vốn huy động ngoài nước đảm bảo được 72,3%. Như vậy, nếu các CSĐTDL
công lập huy động thêm được 942.750 triệu đồng thì mới đáp ứng được nhu
cầu về vốn đầu tư cho phát triển NNLDL giai đoạn 2006 – 2013.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
102
Bảng 2.16. Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL của
các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Nguồn vốn đầu tư
TT
Nhu cầu vốn đầu
tư
(triệu đồng)
Vốn thực tế huy
động
(triệu đồng)
Chênh lệch thực
tế so với nhu
cầu
(triệu đồng)
Mức đảm bảo
nhu cầu vốn
đầu tư
1
Nguồn vốn đầu tư trong nước
2.001.135
1.197.169
-803.966
59,8%
2
Nguồn vốn đầu tư ngoài nước
500.284
361.500
-138.784
72,3%
2.501.419
1.558.669
-942.750
62,3%
Tổng cộng
3
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bảng 2.17. Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư trong nước cho phát triển
NNLDL của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Năm
T
T
Nguồn vốn
1
NSNN
2
3
4
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2006-2013
-Nhu
cầu
(triệu đồng)
64.374
70.125
77.278
85.198
99.579
118.741
139.064
146.095
800.454
-Thực tế (triệu
đồng)
73.521
73.595
81.772
82.598
85.153
94.614
95.570
96.526
683.350
-Mức đảm bảo
nhu cầu (%)
114,2%
104,9%
105,8%
96,9%
85,5%
79,7%
68,7%
66,1%
85,4%
-Nhu
cầu
(triệu đồng)
80.467
87.656
96.598
106.497
124.474
148.426
173.830
182.619
1.000.568
-Thực tế (triệu
đồng)
25.813
27.591
29.736
32.017
34.117
74.739
92.163
102.630
418.806
-Mức đảm bảo
nhu cầu (%)
32,1%
31,5%
30,8%
30,1%
27,4%
50,4%
53,0%
56,2%
41,9%
-Nhu
cầu
(triệu đồng)
16.093
17.531
19.320
21.299
24.895
29.685
34.766
36.524
200.114
-Thực tế (triệu
đồng)
9.034
9.105
9.070
11.526
11.941
13.135
14.711
16.491
95.013
-Mức đảm bảo
nhu cầu (%)
56,1%
51,9%
46,9%
54,1%
48,0%
44,2%
42,3%
45,2%
47,5%
-Nhu
cầu
(triệu đồng)
160.935
175.313
193.195
212.995
248.947
296.853
347.661
365.237
2.001.135
-Thực tế (triệu
đồng)
108.369
110.291
120.578
126.141
131.211
182.489
202.444
215.647
1.197.169
-Mức đảm bảo
nhu cầu (%)
67,3%
62,9%
62,4%
59,2%
52,7%
61,5%
58,2%
59,0%
59,8%
Từ người dân
(học phí)
Từ cộng đồng
Tổng cộng
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
103
Với số liệu về nhu cầu vốn đầu tư trong nước đã được xác định trong
bảng 2.15 và vốn đầu tư thực tế đã huy động trong bảng 2.9, mức đảm bảo
nhu cầu vốn đầu tư trong nước được xác định theo Biểu đồ 2.7 và Bảng 2.17.
Biểu đồ 2.7. Mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư trong nước cho phát triển
NNLDL của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Nhu cầ u vốn
Vốn thực tế đã huy động
1,000,568
800,454
683,350
418,806
200,114
NSNN
Vốn huy động từ người
dân (học phí)
95,013
Vốn huy động từ cộng
đồng
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Mức vốn đầu tư trong nước huy động được trong giai đoạn 2006-2013
mới chỉ đảm bảo được gần 60% nhu cầu vốn đầu tư. Vốn NSNN đảm bảo
được hơn 85% nhu cầu, trong đó mức đảm bảo nhu cầu vốn càng giảm dần
trong những năm gần đây. Tuy nhiên, với xu hướng giảm nhẹ gánh nặng cho
nhà nước, NSNN giảm dần thì mức đảm bảo nhu cầu vốn từ người dân đóng
góp (học phí) lại tăng dần trong những năm gần đây. Nguồn vốn từ người dân
đóng góp qua mức học phí trong giai đoạn 2006 – 2013 đảm bảo được gần
42% nhu cầu. Nếu từ năm 2006, nguồn vốn từ học phí mới chỉ đáp ứng được
32% nhu cầu thì từ năm 2011 đã nâng lên mức trên 50%. Ngoài hai nguồn
vốn trên, nguồn vốn huy động từ cộng đồng mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn nhưng với xu hướng xã hội hóa trong phát triển nhân lực hiện
nay nguồn vốn này đã đáp ứng được khoảng 48%.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
104
Như vậy, vốn đầu tư trong nước cần chưa đáp ứng đủ nhu cầu là 40,2%,
trong đó vốn NSNN, vốn từ người dân qua hình thức học phí, vốn từ cộng
đồng lần lượt là 14,6%, 58,1%, 52,5%.
2.2.2.2. Đối với các CSĐTDL ngoài công lập
Biểu đồ 2.8. Mức đảm bảo vốn đầu tư cho NNLDL
của các cơ sở tham gia đào tạo du lịch ngoài công lập năm 2013
≤ 20% 0%
9%
>20%-40%
37%
>40%-60%
43%
>60%-80%
11%
>80%-100%
> 100% 0%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
Qua khảo sát, kết quả cho thấy 43% đơn vị cho rằng thực tế vốn đầu tư
đảm bảo được từ trên 60% đến 80% nhu cầu vốn đầu tư, 37% cho rằng mới
đảm bảo được từ trên 40% đến 60%, 11% cho rằng đảm bảo được trên 80%
và 9% cho rằng chỉ đảm bảo được từ trên 20% đến 40%. Như vậy, chưa có cơ
sở đào tạo nào đảm bảo được nhu cầu về vốn đầu tư, hầu hết mới ở mức trên
40% đến 80%.
2.2.2.3. Đối với các doanh nghiệp du lịch
So với nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL tại các doanh nghiệp
du lịch thì phần lớn vốn thực tế đáp ứng được từ trên 10% đến 30% nhu cầu
vốn (63%), còn lại 20% doanh nghiệp đáp ứng được từ trên 30% đến 50%,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
105
đáp ứng được từ 10% trở xuống có 6% doanh nghiệp và đáp ứng trên 50%
nhu cầu vốn có 11% doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.9. Mức đảm bảo vốn đầu tư cho NNLDL
của các doanh nghiệp du lịch năm 2013
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
2.2.3. Suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch giai đoạn 2006 – 2013
2.2.3.1. Đối với CSĐTDL công lập
Bảng 2.18: Suất đầu tư từ nguồn vốn trong nước cho 1 nhân lực du lịch
tại CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
TT
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2006-2013
1
Số nhân lực
du
lịch
(người)
21.285
22.452
23.575
24.803
26.185
29.315
30.985
30.487
209.086
2
Tổng
vốn
đầu tư
(Triệu đồng)
108.369
110.291
120.578
126.141
131.211
182.489
202.444
215.647
1.197.169
3
Suất đầu tư
cho 1 nhân
lực du lịch
(2/1) (Triêu
đồng/người)
5,1
4,9
5,1
5,1
5,0
6,2
6,5
7,1
5,7
-3,5%
4,1%
-0,6%
-1,5%
24,2%
5,0%
8,3%
5,1%
% so với năm
trước
(Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu của Vụ Đào tạo – Vụ Kế hoạch Tài chính – Bộ VHTTDL )
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
106
Giai đoạn 2006-2013, tổng vốn trong và ngoài nước là 1.558.669 triệu
đồng đã được đầu tư cho 209.086 nhân lực thì bình quân cứ 1 nhân lực mỗi
năm được đầu tư 7,5 triệu đồng, trong đó từ nguồn vốn trong nước là 5,7 triệu
đồng, nguồn vốn ngoài nước là 1,8 triệu đồng.
Để đào tạo được một nhân lực có nghiệp vụ du lịch, vốn đầu tư trong
nước phải bỏ vào năm 2013 là 7,1 triệu đồng, tăng lên gần 1,4 lần so với năm
2006. Đặc biệt, năm 2011 so với năm 2010, suất đầu tư trong nước tăng lên
hơn 24% do nguồn đóng góp từ người học tăng lên. Bình quân cả giai đoạn
2006-2013, suất đầu tư từ nguồn vốn trong nước 1 nhân lực du lịch là 5,7
triệu đồng/người, mỗi năm tăng khoảng 5%.
2.2.3.2. Đối với CSĐTDL ngoài công lập
Biểu đồ 2.10. Suất đầu tư 1 nhân lực du lịch
trong các CSĐTDL ngoài công lập năm 2013
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
Suất đầu tư trên một nhân lực du lịch thuộc các CSĐTDL ngoài công
lập rất khác nhau do phụ thuộc vào mức học phí, đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật của từng cơ sở. Suất đầu tư cho một nhân lực du lịch năm 2013 dao
động từ trên 5 triệu đồng đến 25 triệu đồng/năm, trong đó phổ biến (51%) ở
mức từ trên 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng năm, 26% dưới 10 triệu
đồng/năm và tiếp đến là mức từ trên 15 triệu đồng/năm.
2.2.3.3. Đối với doanh nghiệp du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
107
Trong các doanh nghiệp du lịch có 40% không thực hiện các hoạt động
phát triển NNLDL, 60% doanh nghiệp thực hiện hoạt động phát triển NNLDL
hầu hết là các doanh nghiệp có vốn đầu tư và số lượng lao động lớn. 26% các
doanh nghiệp có hoạt động bồi dưỡng, đào tạo tại chỗ nhân lực đã dành bình
quân khoảng từ 1 đến 3 triệu đồng, 20% đã dành khoảng từ trên 3 đến 5 triệu
đồng cho một nhân lực du lịch. Còn lại, chỉ một số ít doanh nghiệp dành mức
dưới 1 triệu đồng hoặc trên 5 triệu đồng cho phát triển NNLDL.
Biểu đồ 2.11. Suất đầu tư 1 nhân lực du lịch
trong các doanh nghiệp du lịch năm 2013
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2013)
2.2.4. Hệ số vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch trên thu
nhập du lịch giai đoạn 2006 – 2013
Đối với các CSĐTDL công lập, giai đoạn 2006-2013 trung bình cứ 1
đồng thu nhập du lịch được tạo ra thì phải bỏ ra 0,105 đồng vốn đầu tư cho
NNLDL, trong đó vốn đầu tư trong nước là 0,08 đồng và vốn đầu tư ngoài
nước là 0,025 đồng. Hệ số này có xu hướng giảm dần vào những năm gần
đây, biểu hiện hiệu quả đầu tư đã được nâng lên.
Đối với hệ số vốn đầu tư trong nước trên thu nhập du lịch, trung bình cả
giai đoạn hệ số này giảm 6,8%. Hệ số này giảm nghĩa là năng suất lao động
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
108
du lịch tăng lên và suất đầu tư cho một nhân lực du lịch giảm xuống. Trung
bình, suất đầu tư trong nước cho một nhân lực du lịch tăng 5,1% nhưng năng
suất lao động du lịch lại tăng 13,9% vì vậy làm cho hệ số vốn đầu tư trong
nước cho phát triển NNLDL giảm xuống, hiệu quả vốn đầu tư trong nước vào
nhân lực du lịch tăng lên.
Bảng 2.19. Hệ số vốn đầu tư cho phát triển NNLDL trên thu nhập du lịch
của các CSĐTDL trực thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Năm
TT
Chỉ tiêu
2006-2013
1
Năng suất lao động du lịch (Triệu đồng/người)
71,2
2
Suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch (Triêu đồng/người)
7,5
3
Hệ số vốn đầu tư trên thu nhập du lịch (=2/1)
0,105
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Bảng 2.20. Hệ số vốn đầu tư trong nước trên thu nhập du lịch của các
CSĐTDL trực thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
TT
1
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
48,08
44,74
44,16
48,94
65,13
82,91
96,15
113,64
71,23
5,1
4,9
5,1
5,1
5,0
6,2
6,5
7,1
5,7
0,106
0,11
0,116
0,104
0,077
0,075
0,068
0,062
0,08
3,7%
5,5%
-10,3%
-26,0%
-2,4%
-9,5%
-8,4%
-6,8%
2013
Năng suất lao động du
lịch (Triệu đồng/người)
Suất
2
2006-
2006
đầu
tư
trong
nước cho 1 nhân lực
du
lịch
(Triêu
đồng/người)
Hệ số vốn đầu tư trong
3
nước trên thu nhập du
lịch (=2/1)
% so với năm trước
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
HĐVĐT cho phát triển NNLDL trong bối cảnh HNKTQT ngày càng
sâu thời gian qua về cơ bản đã đạt được những thành tựu, ưu điểm đáng ghi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
109
nhận. Bên cạnh đó cũng có những tác động không thuận cho sự nghiệp phát
triển NNLDL.
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả đạt được
Chính sách tài chính HĐVĐT khá đồng bộ
Trong thời gian qua đã đánh dấu những bước đi đột phá trong việc xây
dựng thể chế, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, tạo tiền đề cho HĐVĐT
phát triển NNLDL nói riêng và ngành Du lịch nói chung. Nhờ có văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách hỗ trợ phát triển đã được ban hành đã tạo ra một
môi trường thuận lợi hơn cho nhà nước, CSĐTDL, doanh nghiệp du lịch
HĐVĐT cho phát triển NNLDL. Nguồn vốn ngoài NSNN đã tăng lên rõ rệt
nhờ có Nghị định về thay đổi mức trần học phí, nguồn vốn xã hội hóa được
tăng lên.
Về quy mô và cơ cấu vốn đầu tư
Quy mô vốn đầu tư cho phát triển NNLDL trong các cơ sở cung cấp
NNLDL giai đoạn 2006-2013 tăng lên chủ yếu là vốn đầu tư trong nước. Vốn
đầu tư ngoài nước tăng lên so với trước nhưng chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong
tổng vốn đầu tư.
Đối với các CSĐTDL công lập, nguồn vốn trong nước chiếm tỷ trọng
lớn hơn nguồn vốn ngoài nước. HNKTQT đã tạo môi trường thuận lợi cho
huy động nguồn lực quốc tế cho phát triển nhân lực ngành Du lịch trong
những năm qua và thu được những kết quả đáng kể cả về kinh phí, kinh
nghiệm, công nghệ. Điều này thể hiện nỗ lực của nhà nước, ngành Du lịch, cơ
sở du lịch trong việc kêu gọi vốn ODA cho phát triển NNLDL, tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở vừa có nguồn vốn để đầu tư, giảm gánh nặng cho vốn
đầu tư trong nước mà còn tận dụng được khoa học, công nghệ tiên tiến của
các nước trong phát triển NNLDL. Vốn đầu tư trong nước chiếm tỷ trọng chủ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
110
yếu, trong đó nguồn vốn NSNN tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng lại có xu
hướng giảm dần, cơ cấu vốn ngoài NSNN có xu hướng tăng lên tạo điều kiện
cho các cơ sở có kinh phí để nâng cao chất lượng NNLDL, giảm gánh nặng
cho nhà nước. Do nguồn thu học phí tăng lên nên tỷ trọng nguồn vốn NSNN
có xu hướng giảm. Điều này cho thấy xu hướng xã hội hóa từ sự đóng góp
của dân cư trong nguồn vốn đầu tư cho phát triển NNLDL. Nguồn thu học phí
phụ thuộc vào các yếu tố: khung học phí, số lượng người học, thời gian đào
tạo. Khung học phí do nhà nước quy định tăng qua các năm, nhất là năm 2011
so với năm 2010, nhà nước ban hành mức trần học phí mới cho từng cấp độ.
Với khung học phí này, phần nào đã trang trải được chi phí đào tạo, tạo điều
kiện cho các cơ sở đào tạo có nguồn vốn để tái đầu tư nhất là trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ. Số lượng học sinh, sinh viên tại các CSĐTDL hiện nay
đã có sự phân hóa rõ rệt. Tiêu chuẩn đầu ra của các ngành học về du lịch đòi
hỏi kỹ năng tay nghề thực hành nhiều nên xu hướng người học đăng ký vào
học các hệ đào tạo cao đẳng, trung cấp và đặc biệt là nghề nhiều hơn. Số
lượng học sinh, sinh viên theo học ngành Du lịch tại các cơ sở đào tạo tăng
khoảng từ 5% đến 7% qua các năm. Sự ổn định chính trị, những thành quả
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân của thời kỳ đổi mới đã tạo thêm
điều kiện cũng như môi trường thuận lợi cho giáo dục phát triển.
Đối với các CSĐTDL ngoài công lập mặc dù gặp khó khăn trong tuyển
sinh, không được nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư nhưng đã cố gắng huy động mọi
nguồn lực từ người dân, từ hoạt động tận thu, từ xã hội hóa để duy trì quy mô
và chất lượng đào tạo NNLDL. Số lượng các CSĐTDL ngày càng tăng, đáp
ứng được nhu cầu về NNLDL trong điều kiện HNKTQT. Mạng lưới
CSĐTDL đã phủ gần hết các tỉnh trong cả nước, tạo thuận lợi cho người học
và gắn với nhu cầu sử dụng lao động. Năng lực đào tạo của các CSĐTDL
được nâng lên rõ rệt, thể hiện ở việc đầu tư mới hoặc nâng cấp cơ sở vật chất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
111
kỹ thuật, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hoàn thiện chương trình, giáo trình. Số
lượng CSĐTDL tăng lên là một trong những điều kiện thuận lợi để tăng số
lượng NNLDL. Nguồn vốn huy động được từ người dân qua hình thức đóng
học phí cũng dễ dàng hơn. Người dân dễ chấp nhận mức học phí cao hơn các
CSĐTDL công lập vì đời sống, thu nhập của người dân cũng được nâng lên.
Việc nhà nước giảm dần nguồn hỗ trợ NSNN cho phát triển NNLDL tạo cạnh
tranh bình đẳng hơn cho trường công lập và ngoài công lập.
Đối với doanh nghiệp du lịch, công tác đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực
được chú trọng hơn, một số doanh nghiệp du lịch đã xây dựng chiến lược phát
triển nguồn nhân lực. Do đặc thù của các cơ sở du lịch này là tham gia phát
triển NNLDL hầu hết dưới hình thức đào tạo lại và bồi dưỡng nên mặc dù
nguồn vốn đầu tư chưa nhiều nhưng đem lại hiệu quả khá cao, hoàn thiện một
cách đáng kể kỹ năng, nghiệp vụ cho người lao động.Thông tin về đào tạo
NNLDL được công bố chính thức và luôn cập nhật, hoạt động liên kết đào
tạo chặt chẽ hơn. Đã từng bước áp dụng mô hình mới về quản lý phát triển
nhân lực trong quá trình xã hội hoá đào tạo phát triển nhân lực phù hợp với
nhiều loại hình sở hữu, nhiều hình thức tổ chức và hoạt động đào tạo, phát
triển nhân lực… Bước đầu thử nghiệm việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho
các cơ sở du lịch, nghiên cứu làm cơ sở cho việc đổi mới mô hình quản lý đào
tạo phát triển NNLDL. Hơn nữa, các doanh nghiệp còn tận dụng được cơ sở
vật chất của doanh nghiệp làm nơi thực hành, gắn kết được lý thuyết với thực
hành tại cơ sở.
Về mức đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư
Tuy chưa đảm bảo đủ nhu cầu vốn đầu tư nhưng xu hướng những năm
gần đây mức đảm bảo nhu cầu vốn tăng nhanh rõ rệt. Điều này, thể hiện nỗ
lực trong việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau cho phát triển NNLDL
nhất là nguồn từ ngoài NSNN. Nhà nước đã có điều chỉnh về khung học phí
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
112
làm cho nguồn vốn ngoài NSNN tăng lên, đảm bảo được đáng kể nhu cầu
vốn. Đối với các CSĐTDL ngoài công lập, do mức học phí trong các
CSĐTDL công lập tăng lên trong những năm gần đây nên giảm áp lực cho
các CSĐTDL ngoài công lập vì chênh lệch mức học phí với CSĐTDL công
lập. Hơn nữa, những năm gần đây, kinh tế tăng trưởng, GDP bình quân đầu
người tăng lên, người dân sẵn sàng bỏ ra mức học phí cao hơn để học tập tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các CSĐTDL ngoài công lập trong việc huy động
vốn từ dân qua hình thức đóng học phí.
Về suất đầu tư và hệ số vốn đầu tư cho phát triển NNLDL trên thu
nhập du lịch
Vốn đầu tư tính trên một nhân lực du lịch giai đoạn 2006 – 2013 đối
với CSĐTDL công lập tăng nhanh, năm 2013 so với năm 2006 đã tăng gấp
1,4 lần, trong đó vốn ngoài NSNN tăng nhanh hơn so với NSNN. Điều này
thể hiện xã hội đã quan tâm, đầu tư nhiều hơn đến NNLDL đặc biệt là nguồn
vốn từ xã hội hóa. Trong khi đó, các CSĐTDL ngoài công lập, suất đầu tư
chia thành nhiều mức khác nhau nhưng chủ yếu là ở mức bằng hoặc thấp hơn
mức CSĐTDL công lập. Có một số cơ sở đã đầu tư vượt bậc cho phát triển
NNLDL thể hiện ở suất đầu tư khá cao. Các cơ sở mong muốn chất lượng
NNLDL sẽ được nâng lên cùng với các chi phí họ bỏ ra. Sự gia tăng về số
lượng các CSĐTDL ngoài công lập đã chứng tỏ hiệu quả đầu tư từ phát triển
NNLDL. Mô hình phát triển CSĐTDL như một doanh nghiệp đòi hỏi các cơ
sở phải tính toán từng đồng vốn họ bỏ ra sao cho vừa có hiệu quả về mặt kinh
tế lại vừa có hiệu quả về mặt xã hội. Các doanh nghiệp du lịch đã ngày một
quan tâm đến phát triển NNLDL. Suất đầu tư ở mức thấp trong các doanh
nghiệp do chủ yếu hình thức phát triển NNLDL là đào tạo tại chỗ trong thời
gian ngắn nên hiệu quả đầu tư cao. Việc các doanh nghiệp du lịch đào tạo tại
chỗ NNLDL vừa nâng cao được chất lượng NNLDL vừa giảm gánh nặng cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
113
nhà nước thông qua nguồn vốn NSNN. Hệ số vốn đầu tư có xu hướng giảm.
Điều này thể hiện nỗ lực của nhà nước, cơ sở du lịch, người lao động đã cố
gắng tiết kiệm vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư.
2.3.1.2. Nguyên nhân
Có được những kết quả trên là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Ở tầm vĩ mô, Chính phủ đã chỉ đạo, Bộ VHTTDL phối hợp với các
bộ, ngành và địa phương xây dựng và triển khai quy hoạch mạng lưới các
trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2001-2010 trong đó có các CSĐTDL,
quan tâm nhiều hơn đến phát triển NNLDL cho các vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc ít người, Chính phủ cũng đã tập trung hoàn thiện từng bước hệ thống
các chính sách vĩ mô về giáo dục, chỉ đạo thực hiện các giải pháp khắc phục
các yếu kém, bất cập, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng giáo dục. Hệ
thống các văn bản pháp luật liên quan đến đào tạo, phát triển nhân lực du lịch
đã tạo ra khuôn khổ pháp lý quan trọng để điều chỉnh các mối quan hệ trong
phát triển NNLDL, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia vào hoạt
động phát triển NNLDL. Đảng và Nhà nước xác định giáo dục là quốc sách
hàng đầu, được thể chế hóa trong Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề và các chính
sách ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhân lực nói chung và NNLDL
nói riêng. Luật Du lịch, các chính sách, chương trình, đề án phát triển du lịch
đều coi phát triển NNLDL là một trong những trọng tâm ưu tiên. Các ngành,
các cấp đã từng bước nhận thức đúng mức về vai trò của nhân lực trong quản
lý phát triển du lịch và là yếu tố then chốt quyết định chất lượng dịch vụ du
lịch.
- Sự năng động và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, xã hội hóa việc
huy động nhiều nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng du lịch, đặc biệt là đào tạo
tại chỗ tại doanh nghiệp, tự đào tạo và truyền nghề thông qua đội ngũ giám
sát, đào tạo viên đã tạo điều kiện cho các CSĐTDL giảm bớt nguồn vốn từ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
114
NSNN, đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL.
Mặt khác, đã nhanh khắc phục đáng kể sự hẫng hụt, yếu kém về kiến thức, kỹ
năng chuyên nghiệp ở một số lĩnh vực và khu du lịch, điểm du lịch.
- Nguồn cung lao động dồi dào, mạng lưới giáo dục, đào tạo du lịch
được hình thành và nhanh chóng khẳng định vai trò cung cấp nhân lực được
đào tạo chuyên sâu về du lịch để từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực du lịch
ở từng thể loại. Hệ thống cơ sở đào tạo được tăng cường cả về số lượng và
năng lực đào tạo. Tỷ lệ nhân lực được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn du lịch
ngày càng cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đặc biệt là đào tạo kỹ
năng nghề tại các cơ sở đào tạo chuyên về du lịch hoàn thiện dần. Hệ thống
chương trình khung các nghề du lịch chính ở trình độ cao đẳng trở xuống
được xây dựng và áp dụng thống nhất. Lực lượng giáo viên, giảng viên, đào
tạo viên du lịch ngày càng tăng về số lượng và tăng cường về trình độ chuyên
môn, ngoại ngữ và kiến thức, kỹ năng hội nhập. Chương trình liên kết trong
nước và quốc tế, các chương trình bồi dưỡng, chương trình phát triển đào tạo
viên và các diễn đàn trao đổi chuyên môn đã liên tục tiến hành để xây dựng
một thế hệ giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch lớn mạnh cả về lượng
và chất.
- Kinh nghiệm huy động vốn cho phát triển nhân lực trong nước và
quốc tế được chuyển giao và tiếp thu có chọn lọc, nhanh chóng thông qua
nhiều dự án phát triển NNLDL và dự án phát triển du lịch, dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài; khả năng tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật, cộng nghệ, kiến
thức của người Việt Nam nói chung và nhân lực du lịch nói riêng được đánh
giá là điểm mạnh trong phát triển NNLDL những năm qua.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Ngoài các kết quả đạt được nêu trên vẫn còn một số hạn chế tồn tại trong
việc HĐVĐT cho phát triển NNLDL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
115
2.3.2.1. Hạn chế
- Đối với CSĐTDL công lập:
Quy mô vốn đầu tư tăng qua các năm tuy nhiên cơ cấu vốn ngoài nước
còn thấp do đầu tư vào NNLDL khó xác định hiệu quả kinh kế, thời gian đầu tư
dài, không cho hiệu quả kinh tế ngay nên khó thu hút vốn đầu tư ngoài nước cho
phát triển NNLDL.
Vốn đầu tư từ NSNN cho NNLDL tăng về quy mô nhưng có xu hướng
giảm dần về tỷ trọng. Đầu tư kinh phí cho đào tạo các cấp học đều thấp và có xu
hướng không ổn định trong những năm gần đây. Việc giao chỉ tiêu đào tạo và
cơ cấu phân bổ kinh phí đào tạo du lịch từ NSNN theo kế hoạch hàng năm có
tác dụng khuyến khích tăng nhanh quy mô đào tạo đại học, cao đẳng mà chưa
quan tâm, tập trung tăng đào tạo nghề du lịch. Trong khi đó việc hướng
nghiệp cho người dân chưa tốt nên không chuyển dịch được cơ cấu đào tạo
nhân lực theo cấp trình độ và ngành nghề đào tạo. Đào tạo nhân lực du lịch vẫn
còn thể hiện sự bao cấp của nhà nước vì NSNN chỉ được cấp cho các CSĐTDL
công lập. Điều này làm cho các CSĐTDL công lập tiếp tục ỷ lại, trông chờ vào
nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN, dễ gây nên hiện tượng độc quyền, bất bình
đẳng trong việc hưởng thụ trợ cấp từ NSNN. Trợ cấp từ NSNN vẫn có định mức
thấp và chậm được sửa đổi, bổ sung. Việc phân bổ NSNN cho các CSĐTDL
công lập hiện mang tính bình quân, cào bằng, chưa gắn với nhu cầu đào tạo,
cơ cấu ngành nghề và chất lượng đào tạo. Hiện nay, việc giao dự toán NSNN
cho các cơ sở đào tạo nói chung và CSĐTDL được thực hiện theo cơ chế
khoán, việc giao khoán được căn cứ vào khả năng của ngân sách, dự toán
được giao năm trước để làm căn cứ giao khoán năm sau. Hàng năm, có sự
thay đổi nhiều về số lượng, cơ cấu đào tạo, giá cả... nhưng việc giao khoán
không gắn với số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo.
Việc đầu tư bình quân cho học sinh, sinh viên các ngành học khác nhau với
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
116
một khoản kinh phí như nhau từ NSNN là điểm bất cập hiện nay. Với những
ngành Du lịch mà nhu cầu xã hội cần nhiều, người học thích học sẽ phải chịu
một cơ chế khác so với những ngành học nhà nước cần nhưng người học chưa
mặn mà.
Nguồn vốn từ dân đóng góp qua hình thức học phí từ năm 2009 trở về
trước tăng chủ yếu là do chỉ tiêu tuyển sinh qua các năm tăng. Quy định về mức
thu học phí chậm thay đổi qua các năm, khung học phí từ năm 1998 đến năm
2009-2010 không thay đổi nên gây khó khăn cho các CSĐTDL công lập trong
việc huy động nguồn thu học phí. Từ năm 2010-2011 đã có sự thay đổi về
mức trần học phí cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế xã hội nên
nguồn thu học phí tăng vọt, chủ yếu là do khung học phí tăng gấp 2 – 3 lần so
với trước và số lượng học sinh, sinh viên tăng khoảng 7% đều đặn qua các
năm. Tuy nhiên, đối với các ngành Du lịch, chi phí đào tạo cho từng ngành
khác nhau nhưng mức học phí lại cào bằng nên gây bất hợp lý cho một số
ngành nghề đào tạo du lịch. Mặt khác, một số ngành đào tạo du lịch chưa có
trong mã ngành đào tạo của Bộ GDĐT nên khó khăn cho các CSĐTDL trong
việc tuyển sinh đầu vào. Việc trao quyền tự chủ tài chính cho các CSĐTDL
hiện tại vẫn còn nhiều bất cập. Mặc dù là tự chủ về tài chính nhưng các
CSĐTDL tự chủ không được tự xác định mức học phí, vẫn phải tuân thủ mức
trần học phí, vốn rất thấp được quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP của
Chính phủ. Bên cạnh đó, các cơ sở không được tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh
phù hợp với năng lực và tình hình thực tế của mình.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài mới chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng
vốn đầu tư cho NNLDL. Việc huy động và sử dụng vốn ODA trong thời gian
qua cũng bộc lộ những hạn chế. Chậm cụ thể hoá chủ trương, chính sách định
hướng thu hút và sử dụng vốn ODA cho phát triển NNLDL. Trong số các dự án
ODA đầu tư cho lĩnh vực du lịch thì chỉ có rất ít dự án đầu tư cho NNLDL. Quy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
117
trình và thủ tục thu hút và sử dụng vốn ODA chưa rõ ràng và còn thiếu minh
bạch. Quy trình thủ tục quản lý vốn ODA của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hài
hoà, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, làm giảm
hiệu quả đầu tư và tăng chi phí giao dịch. Chưa có một dự án FDI, FII nào đầu tư
cho NNLDL. Điều này thể hiện sự e ngại của nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh
vực NNLDL.
Hầu hết các CSĐTDL chưa đảm bảo đủ nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển
NNLDL. Vốn đầu tư từ người dân đóng góp qua đóng học phí có nhu cầu ngày
càng cao cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế toàn cầu, tuy nhiên thực tế
khung học phí đã được điều chỉnh nên mức đảm bảo vốn đầu tư từ nguồn này đã
được nâng lên. Số lượng lao động có nhu cầu được đào tạo nghiệp vụ du lịch
ngày càng nhiều nên nguồn vốn NSNN tính trên một nhân lực du lịch ngày càng
giảm, mức đảm bảo nhu cầu vốn NSNN càng giảm. Như vậy, để đảm bảo đủ
nhu cầu vốn đầu tư cần phải nỗ lực rất nhiều từ nhà nước, người dân, CSĐTDL,
doanh nghiệp du lịch và toàn xã hội cho phát triển NNLDL.
Suất đầu tư cho một nhân lực du lịch trong các CSĐTDL công lập năm
2013 so với năm 2006 tăng lên 1,4 lần nhưng hệ số vốn đầu tư trên thu nhập du
lịch chỉ giảm khoảng 0,4 lần. Như vậy, hiệu quả đầu tư cho phát triển NNLDL
trong các CSĐTDL tăng chưa tương xứng với tốc độ đầu tư vào NNLDL của
vốn đầu tư.
- Đối với các CSĐTDL ngoài công lập:
Nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn từ dân đóng góp qua hình thức học phí.
Các CSĐTDL ngoài công lập phải hoàn toàn tự chủ tài chính, không được nhà
nước hỗ trợ nguồn vốn đầu tư do đó, mức học phí cao hơn nhiều lần so với mức
học phí của các CSĐTDL công lập. Chính mức học phí là rào cản lớn nhất đối
với người học nên ảnh hưởng rất lớn đến số lượng người học tại các CSĐTDL
ngoài công lập.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
118
- Đối với các doanh nghiệp du lịch:
Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên để hạn chế sự luân chuyển lao động
và giảm chi phí, doanh nghiệp du lịch ít chú trọng đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ, nhân viên của mình. Các doanh nghiệp đã bắt đầu chú ý đến
bồi dưỡng, đào tạo phát triển NNLDL nhưng hình thức còn hạn chế mới chỉ hầu
hết dừng ở đào tạo tại chỗ. Nguồn lực tài chính dành cho phát triển NNLDL còn
eo hẹp chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho phát triển NNLDL tại các doanh
nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp du lịch hiện nay chưa thực hiện việc đóng góp
kinh phí đào tạo, phát triển NNLDL khi sử dụng nhân lực từ những CSĐTDL
cung cấp. Nhà nước cũng chưa có cơ chế, chính sách để khuyến khích các doanh
nghiệp du lịch tham gia tích cực, chủ động vào phát triển NNLDL nên chưa huy
động được tối đa nguồn lực từ phía doanh nghiệp.
2.3.2.2. Nguyên nhân
HĐVĐT cho phát triển NNLDL trong những năm qua còn tồn tại những
hạn chế trên là do một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan
- Từ phía Nhà nước
Thứ nhất, Cơ chế, chính sách chậm đổi mới: Chậm cải cách hành chính,
chậm đổi mới quản lý kinh tế, tài chính, sử dụng lao động, chính sách tiền
lương… là nguyên nhân chủ yếu, cản trở nhiều đến việc giải quyết có hiệu quả
những vướng mắc, khó huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
để tạo sự hợp lý và bền vững của đào tạo, phát triển NNLDL.
Đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa cao, bồi dưỡng
nhân lực khối sự nghiệp và kinh doanh du lịch chưa được quan tâm đều khắp cả
nước. Công tác xây dựng luật pháp về đào tạo phát triển NNLDL, tuyên truyền
phổ biến và tổ chức thực hiện còn nhiều lúng túng. Cơ chế, chính sách về dạy
nghề du lịch chưa thay đổi kịp với việc chuyển nền kinh tế sang kinh tế thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
119
trường định hướng XHCN. Chính sách tiền lương đối với giáo viên, giảng viên
dạy nghề chưa thỏa đáng, chưa có chính sách tiền lương cho người tốt nghiệp
theo ba cấp trình độ đào tạo nghề. Một số chính sách còn thiếu và chưa đồng bộ,
đặc biệt là cơ chế, chính sách dạy nghề tại doanh nghiệp, làng nghề, một số
chính sách đã được ban hành nhưng việc triển khai chậm như: chính sách tín
dụng, chính sách giao, cho thuê đất, chính sách ưu đãi về thuế thu nhập đối với
cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp có CSĐTDL.
Thủ tục hành chính, pháp lý còn nhiều bất cập trong việc thu hút nguồn
vốn đầu tư nước ngoài. Các văn bản pháp lý còn thiếu và chưa đồng bộ.
Trong khâu phê duyệt thiết kế chi tiết, dự toán, nội dung đấu thầu còn nhiều
thủ tục rườm rà làm cho thời gian kéo dài, dẫn đến việc khi dự án đi vào thực
hiện có nhiều khác biệt so với ban đầu, do đó phải bổ sung và điều chỉnh dự
án nhiều lần. Mô hình tổ chức triển khai dự án FDI, ODA rườm rà, qua nhiều
cấp trung gian, phân công trách nhiệm không rõ ràng hoặc độc quyền và lạm
quyền quyết định từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc, làm chậm giải ngân
vốn, tiến độ thực hiện dự án và thất thoát vốn đầu tư. Việc bố trí vốn đối ứng
còn thiếu hoặc chưa kịp thời và tâm lý dựa vào vốn đối ứng của ngân sách
vẫn còn nặng.
Thứ hai, Sự phối hợp quản lý giữa các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ:
Sự phối hợp quản lý giữa ngành và lãnh thổ, giữa các địa phương về đào tạo,
phát triển NNLDL chưa thường xuyên chặt chẽ, dẫn đến tình trạng chồng chéo
và buông lỏng trong quản lý đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân lực. Việc huy
động vốn và xã hội hóa để phát triển NNLDL của một số địa phương chưa được
quan tâm. Chưa có sự phối hợp liên ngành và giữa trung ương với địa phương
trên mỗi vùng lãnh thổ trong tổ chức các hoạt động đào tạo phát triển NNLDL
dẫn đến tình trạng có địa phương có tài nguyên du lịch, “cầu” nhân lực du lịch
rất cao nhưng “cung” lại không đủ. Mặt khác, có địa phương xác định được định
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
120
hướng cần phát triển NNLDL nhưng thiếu vốn. Một số Luật còn mang tính bao
quát chung, chưa thể hiện cụ thể những đặc thù chuyên ngành của phát triển
NNLDL nên khi triển khai thực hiện gặp nhiều vấn đề vướng mắc về quản lý
hành chính nhà nước đối với các hoạt động đào tạo NNLDL. Còn có những quy
định pháp lý chưa thực sự tạo bình đẳng cho tất cả các CSĐTDL thuộc mọi
thành phần kinh tế, cơ sở công lập được ưu tiên nhiều hơn và tạo ra sự độc
quyền trong quản lý và hoạt động đào tạo nhân lực do vậy chưa thực sự tạo
quyền tự chủ, độc lập cho các cơ sở tham gia phát triển NNLDL.
Thứ ba, Chưa có quy định và chế tài mạnh liên quan đến huy động vốn
phát triển NNLDL: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến huy
động vốn phát triển NNLDL chủ yếu tập trung vào những quy định về tổ chức
hệ thống, chưa có những quy định và chế tài mạnh về tài chính cho phát triển
NNLDL trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường. Chưa có khung pháp lý
cho các CSĐTDL hoạt động theo hình thức kinh doanh, phi lợi nhuận hay hoạt
động dưới dạng nhân đạo, phúc lợi xã hội. Chưa có những quy định, chế tài
mạnh để xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các cơ sở sử dụng nhân
lực (trước hết và đặc biệt là khu vực doanh nghiệp, đơn vị có thu) trực tiếp tổ
chức và tham gia đào tạo NNLDL. Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn kỹ năng nghề
quốc gia trong lĩnh vực du lịch, làm cơ sở cho người sử dụng tuyển chọn đầu vào
và cơ sở đào tạo đề ra mục tiêu đào tạo và thiết kế nội dung chương trình đào
tạo, liên thông đào tạo, đánh giá chất lượng đào tạo dẫn đến tình trạng chất lượng
bị thả nổi, kiểm định chất lượng đào tạo, gắn với yêu cầu xã hội, yêu cầu của thị
trường, để so sánh quốc tế về trình độ đào tạo và trình độ NNLDL Việt Nam với
các nước. Việc quản lý, kiểm định chất lượng đào tạo NNLDL còn nhiều yếu
kém, tiêu chuẩn về cơ sở đào tạo, trình độ giáo viên, trình độ ngành nghề còn cũ,
lạc hậu, chưa phù hợp với yêu cầu thực tế và không tương thích, chưa tiếp cận
được với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và trên thế giới, song lại chậm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
121
được sửa đổi, hoặc nếu có sửa đổi thì rất chậm và mang tính chắp vá, chỉ tập
trung giải quyết tình thế, mà chưa có hệ thống theo định hướng chiến lược lâu
dài.
- Từ phía CSĐTDL: Việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển
NNLDL còn hạn chế. Các CSĐTDL công lập còn chưa chủ động, tích cực khai
thác các nguồn kinh phí bổ sung cho đào tạo nghề. Điều kiện dạy và học của các
CSĐTDL còn nhiều khó khăn và hạn chế. Chi phí đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ
thuật, thiết bị của các CSĐTDL đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài, hiệu
quả đầu tư khó xác định do vậy khó có sức hút đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Trình độ quản lý phát triển CSĐTDL chưa theo kịp thực tiễn và nhu
cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, chưa phối hợp tốt và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội, chậm đổi mới tư duy và
phương thức quản lý, chậm đề ra định hướng chiến lược và chính sách vĩ mô để
xử lý mối tương quan giữa quy mô, chất lượng và hiệu quả trong giáo dục, đào
tạo nghề. Việc phát triển CSĐTDL chưa được quan tâm đúng độ, chưa đánh giá
được tầm quan trọng và vai trò của của cơ sở đào tạo trong xây dựng và phát
triển nhân cách, chuẩn mực xã hội, phát triển trí lực và thể lực toàn dân, trong sự
nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Từ phía cơ sở sử dụng NNLDL (doanh nghiệp du lịch): Các cơ sở sử
dụng NNLDL như các khách sạn, nhà hàng, công ty lữ hành… vẫn giữ tâm lý sử
dụng miễn phí sản phẩm đào tạo của các CSĐTDL. Ở một số địa phương kém
phát triển còn sử dụng lao động du lịch chưa qua đào tạo dẫn đến tình trạng làm
giảm chất lượng NNLDL, kéo theo giảm chất lượng sản phẩm du lịch. Điều này
dẫn đến việc xã hội hóa phát triển NNLDL chưa hiệu quả. Huy động vốn từ
kênh xã hội hóa kém hiệu quả do bản thân các cơ sở sử dụng nhân lực du lịch
cũng không chung tay cùng CSĐTDL đào tạo NNLDL. Mặt khác, việc đào tạo
lại NNLDL ngay tại cơ sở sử dụng nhân lực du lịch cũng chưa được các cơ sở
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
122
này quan tâm làm nhân lực du lịch không được cập nhật kiến thức chuyên môn
cho phù hợp với xu hướng du lịch trong điều kiện HNKTQT. Qua khảo sát, hầu
hết các doanh nghiệp du lịch đều cho rằng họ không có vai trò gì trong phát triển
NNLDL tại các CSĐTDL. Như vậy, trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
cần thiết phải có sự tham gia của doanh nghiệp để gắn kết giữa lý thuyết và thực
hành nâng cao chất lượng nhân lực du lịch, mặt khác tận dụng nguồn vốn đầu tư
từ chính những doanh nghiệp sử dụng lao động của CSĐTDL dưới hình thức
“đơn đặt hàng” của những doanh nghiệp này.
Nguyên nhân khách quan
- Bất ổn an ninh, chính trị, kinh tế thế giới: Du lịch Việt Nam sẽ chịu tác
động mạnh mẽ của những bất ổn chính trị, xung đột, khủng bố, dịch bệnh,
thiên tai, khủng khoảng kinh tế, tài chính ở các nước đối tác, các thị trường
truyền thống. Tranh chấp, bất đồng khu vực, đặc biệt vấn đề gắn với biển
đông có tác động mạnh, trực tiếp đến hoạt động du lịch của Việt Nam. Đây là
nguyên nhân bao trùm trong quá trình hội nhập du lịch toàn cầu, ứng phó với
khủng khoảng kinh tế, bất ổn an ninh, chính trị trên bình diện quốc tế.
Sức ép cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt đối với ngành Du lịch
Việt Nam là ngành còn non trẻ và còn nhiều điểm yếu. Ngành Du lịch nói
chung và CSĐTDL nói riêng bị cạnh tranh về dòng vốn đầu tư, về chất lượng,
hiệu quả kinh doanh và xây dựng hình ảnh, thương hiệu quốc gia. Cạnh tranh
giữa các điểm đến trong khu vực như Thailand, Malaysia, Indonesia,
Philiphines, Camphuchia đang trở nên quyết liệt hơn với quy mô và tính chất
mới do có yếu tố công nghệ mới và toàn cầu hóa. Những yếu tố cạnh tranh
quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải đầu tư nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm
du lịch với lợi thế quốc gia và sự độc đáo của văn hóa dân tộc Việt Nam nếu
không sẽ thua thiệt trong cạnh tranh toàn cầu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
123
- Sự thay đổi nhu cầu du lịch, nhu cầu học tập: Nhu cầu du lịch thế giới
có nhiều thay đổi, hướng tới những giá trị mới được thiết lập trên cơ sở giá trị
văn hoá truyền thống, giá trị tự nhiên, giá trị sáng tạo và công nghệ cao. Chất
lượng môi trường trở thành yếu tố quan trọng cấu thành giá trị thụ hưởng du lịch
và là thách thức vô cùng lớn về quan điểm, nhận thức và chuyên môn kỹ thuật.
Du lịch Việt Nam vẫn chưa nắm bắt kịp xu hướng du lịch này nên sẽ đứng trước
nguy cơ tụt hậu, mất thị phần và hiệu quả thấp. Việc thay đổi nhu cầu du lịch của
du khách có tác động mạnh mẽ đến định hướng đào tạo NNLDL của Việt Nam
theo hướng hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua giáo dục nước ta nói chung và đào tạo du lịch nói
riêng chịu sức ép rất lớn về nhu cầu học tập ngày càng tăng của xã hội. Đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện chính sách mở cửa đang làm
thay đổi thang giá trị xã hội, phẩm chất của người lao động... Điều đó ảnh hưởng
trực tiếp đến định hướng phát triển nhân cách người học, người lao động. Giáo
dục và dạy nghề du lịch chưa có những biện pháp hiệu quả để tác động tích cực
đến những thay đổi đó. Nước ta còn nghèo, thu nhập quốc dân trên đầu người
thấp, nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị và đầu tư cho giáo dục còn nhiều
thiếu thốn, trong lúc nhu cầu của xã hội về du lịch tăng nhanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thực trạng HĐVĐT cho phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2013 được trình bày trong chương 2 bao gồm các
vấn đề cụ thể như sau:
Thứ nhất, thực trạng phát triển du lịch, NNLDL và đánh giá về thực
trạng phát triển NNLDL Việt Nam trong những năm qua, từ đó chỉ ra những
kết quả đạt được và những hạn chế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
124
Thứ hai, thực trạng HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam và đánh
giá tình hình HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam trên các mặt kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Các nguồn vốn đầu tư khác đang dần theo xu hướng xã hội hóa nhưng
vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho phát triển nhân lực du lịch. Chương
2 đã chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của nó, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp
trong chương tiếp theo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
125
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020
3.1.1.1. Cơ hội
Trong điều kiện HNKTQT, ngành du lịch tăng trưởng nhanh, bền vững
cùng với xu hướng tăng trưởng du lịch của khu vực và thế giới. Du lịch tăng
trưởng kéo theo nhu cầu nhân lực du lịch lớn là cơ hội đối với phát triển nhân
lực du lịch. Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm tới giáo dục nói chung và
phát triển nhân lực du lịch nói riêng, thể hiện trong các chính sách, đặc biệt là
việc tập trung chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực du lịch, mở ra
cơ hội triển khai một cách bài bản, hệ thống. Kinh nghiệm đổi mới và công
tác phát triển nhân lực du lịch thời gian qua là bài học quý báu cho giai đoạn
tới, sự hỗ trợ của quốc tế về tài chính và kinh nghiệm tiếp tục tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác phát triển nhân lực du lịch. Thành tựu phát triển những
năm qua của ngành Du lịch vừa có thêm kinh nghiệm vừa tăng cường nguồn
lực vật chất, tài chính cho công tác phát triển nhân lực nâng tầm cao mới với
tính chuyên nghiệp cao hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập và cạnh tranh.
Sự đầu tư nhiều mặt của Nhà nước và nguồn lực xã hội hóa những năm
gần đây trong việc mở rộng mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch, tăng cường năng
lực sẽ phát huy hiệu quả những năm tiếp theo, thế hệ giáo viên, giảng viên
mới được hình thành đại diện cho thế hệ hiện đại với kiến thức, kỹ năng cập
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
126
nhật, hội nhập và ngang tầm khu vực là cơ hội tốt để nâng cao chất lượng đào
tạo du lịch. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và toàn diện, kinh nghiệm hội
nhập và cạnh tranh được củng cố, cơ chế thị trường ngày càng phát huy tác
dụng cùng với sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài kèm theo du nhập công
nghệ và thị trường trong du lịch là cơ hội cho nhân lực du lịch phát triển và
trưởng thành. Cơ hội hợp tác quốc tế và năng lực hội nhập của các cơ sở đào
tạo du lịch cũng sẽ có có cơ hội nâng cao.
HNKTQT ngày càng sâu rộng sẽ thúc đẩy việc cải thiện và mở rộng
các mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và thế giới, góp phần giúp môi trường
đầu tư trong lĩnh vực du lịch và NNLDL ngày một thông thoáng hơn, cạnh
tranh tự do và bình đẳng hơn. Đó chính là những cơ hội lớn khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia và huy động được nhiều nguồn vốn cho phát triển
NNLDL. Ðặc biệt, khả năng thu hút vốn FDI của ta ngày càng được cải thiện.
Ðây là nguồn vốn quan trọng để phát triển ngành du lịch nước ta theo kịp
trình độ của các nước trong khu vực và thế giới. WTO đang mở ra những viễn
cảnh đầu tư mới. Hiện tại nhiều tập đoàn kinh tế lớn đang hướng sự chú ý đến
Việt Nam và "đổ bộ" vào đầu tư đón đầu trong lĩnh vực du lịch.
Mặc dù những năm qua Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng
kinh tế toàn cầu nhưng đầu tư nội địa vẫn gia tăng. Đây là cơ hội phát huy
nguồn nội lực đầu tư trong nước khi mà tiềm năng nguồn vốn trong dân chưa
khai thác hết. Đầu tư trong nước sẽ hướng vào lĩnh vực NNLDL đang có cơ
hội phát triển. Khi việc làm bị eo hẹp do tác động của khủng hoảng thì người
dân nghĩ đến việc phải đầu tư cho chính mình để có cơ hội tìm việc làm mới,
đây chính là cơ hội cho phát triển các dịch vụ đào tạo và những ngành dịch vụ
khác liên quan trong đó có đào tạo NNLDL.
3.1.1.2. Thách thức
HNKTQT sẽ tạo áp lực rất lớn với CSĐTDL và doanh nghiệp du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
127
Việt Nam trong cạnh tranh. Phần lớn doanh nghiệp du lịch của ta thuộc loại
nhỏ, chất lượng dịch vụ hạn chế, năng lực quản lý thấp. Ðội ngũ nhân lực du
lịch thiếu và yếu về trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm, nhất là thiếu những
người có chuyên môn cao. Quá trình hội nhập, mở cửa cũng có thể tạo ra
nguy cơ phá hoại môi trường và cảnh quan du lịch nếu không có sự quan tâm
và những biện pháp quản lý hiệu quả. Du lịch tăng trưởng tạo thêm nhiều việc
làm và nhu cầu nhân lực ngày càng tăng, đòi hỏi nhân lực có trình độ kiến
thức và kỹ năng cao. Nhu cầu du lịch ngày càng đa dạng, đòi hỏi chất lượng
sản phẩm, dịch vụ rất khắt khe đặt ra yêu cầu cao đối với nhân lực du lịch cần
đào tạo. Nhiều kỹ năng hiếm, ngôn ngữ hiếm yêu cầu cần đáp ứng trong thời
gian ngắn hạn là rất khó khăn, hoặc không thể được, dẫn tới hiện tượng giành
giật nhân lực khi có khu du lịch mới, sản phẩm mới, thị trường mới. Thu nhập
của nghề du lịch có xu hướng giảm, hình ảnh nghề nghiệp có xu hướng mai
một, không còn ở vị trí cao như giai đoạn đầu hội nhập nên kém hấp dẫn
người học, khó thu hút được đầu vào; mức độ tận tâm, yêu nghề sẽ giảm;
nguy cơ chuyển nghề, chuyển khỏi ngành Du lịch xu hướng tăng. Đào tạo
thực hành nghề du lịch đòi hỏi công phu, hao tốn về nguyên vật liệu, thời
gian, không gian dẫn tới chi phí đào tạo cao, chất lượng đào tạo khó đảm bảo.
Sự thiếu hụt giáo viên, giảng viên giỏi cả trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tiễn và phương pháp giảng dạy hiện đại tiếp tục là thách thức lớn trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo du lịch trong các cơ sở đào tạo du lịch.
Những xu hướng du lịch mới, du lịch ra nước ngoài và đầu tư du lịch ra nước
ngoài tăng lên đòi hỏi hệ thống cơ sở đào tạo du lịch phải thích ứng và đáp
ứng nhân lực trong ngắn hạn là rất khó khăn. Nhân lực được đào tạo du lịch
tại các vùng sâu, vùng xa tiếp tục thiếu, yếu sẽ là thách thức lớn khi phát triển
các khu du lịch mới; việc đào tạo cho dân tộc thiểu số gặp nhiều trở ngại về
ngôn ngữ, văn hóa. Môi trường kinh doanh không lành mạnh dẫn tới sự khác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
128
biệt giữa nội dung đào tạo với việc áp dụng trong thực tế từ đó gây trở ngại sự
phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong việc đào tạo thực hành.
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 có
nêu rõ: “Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao,
tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. Phát triển khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP là một
hướng quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tập trung phát triển một số
ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như du lịch,
hàng hải, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế. Hình thành một
số trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế.”
Xuất phát từ Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước giai đoạn
2011-2020, nắm bắt xu thế của thời đại, tranh thủ những cơ hội và phát huy
các nguồn lực, bài học rút ra từ giai đoạn trước, Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 xác định: Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn có tính hiện đại, góp phần quan trọng thúc đẩy các ngành
khác phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mang lại tiến bộ xã hội. Tập
trung phát triển du lịch theo hướng chất lượng, có thương hiệu, có trọng tâm,
trọng điểm; phát triển đồng thời du lịch nội địa và quốc tế. Phát triển du lịch
bền vững, đảm bảo tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa, gắn với an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; khai thác tối ưu lợi thế quốc gia, các nguồn
lực trong và ngoài nước; phát huy mạnh vai trò nòng cốt của doanh nghiệp.
Theo định hướng trên, mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2020 bao gồm:
Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng
bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
129
sức cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, thân thiện với môi trường
đưa Việt Nam trở thành điểm đến có đẳng cấp trong khu vực. Đến năm 2030,
đưa Việt Nam thành một trong những điểm đến du lịch ưa chuộng, có đẳng
cấp trên thế giới.
Mục tiêu cụ thể:
- Về kinh tế: Năm 2015 thu hút 7 - 8 triệu lượt khách du lịch quốc tế,
phục vụ 32 - 35 triệu lượt khách nội địa; Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế đạt
8,2%/năm và nội địa đạt 7,2%/năm. Năm 2020 thu hút 11-12 triệu lượt khách
quốc tế, phục vụ 45 - 48 triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng khách quốc tế
là 8,9%/năm, nội địa là 6,7%/năm. Phấn đấu năm 2030 thu hút 19 - 20 triệu
lượt khách quốc tế và 70 triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng tương ứng
5,4% và 4,1%/năm. Năm 2015 thu nhập du lịch đạt 10 - 11 tỷ USD, tăng
16,5%/năm; Năm 2020 thu nhập du lịch đạt 18 - 19 tỷ USD, giai đoạn này
tăng trung bình 12,5%/năm. Phấn đấu năm 2030 thu nhập du lịch đạt gấp hơn
2 lần năm 2020. Năm 2015, tỷ trọng GDP du lịch chiếm 5,5 - 6% tổng GDP
cả nước, tăng trưởng trung bình giai đoạn này đạt 15,1%/năm. Năm 2020, tỷ
trọng GDP du lịch chiếm 6,5 - 7% tổng GDP cả nước, tăng trung bình
12,8%/năm. Tăng cường năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch để
đáp ứng nhu cầu phát triển. Số lượng cơ sở lưu trú cần có vào năm 2015:
390.000 buồng lưu trú; năm 2020: 580.000 buồng lưu trú; năm 2030 có
khoảng 900.000 buồng lưu trú du lịch.
- Về xã hội: Phát triển du lịch nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa Việt Nam. Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần xoá
đói giảm nghèo. Năm 2015 tạo việc làm cho khoảng trên 2,2 triệu lao động
(trong đó 620 ngàn lao động trực tiếp), năm 2020 là trên 3 triệu lao động
(trong đó 870 ngàn lao động trực tiếp). Góp phần phát triển thể chất, nâng cao
dân trí và đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, tăng cường đoàn kết, hữu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
130
nghị, nêu cao tinh thần tự hào dân tộc; mọi thành phần xã hội đều có cơ hội
bình đẳng thụ hưởng những giá trị tinh hoa thông qua hoạt động du lịch.
- Về môi trường: Phát triển du lịch “xanh”, góp phần giữ gìn các giá trị
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đảm bảo môi trường du lịch là yếu tố hấp
dẫn du lịch và là tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng, thương hiệu du lịch
3.1.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát [10]
Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hình thành được đội ngũ NNLDL đủ về
số lượng, đảm bảo về chất lượng và hợp lý về cơ cấu trình độ, ngành nghề và
vùng miền để đáp ứng nhu cầu nhân lực du lịch trong nước và tham gia xuất
khẩu lao động làm du lịch; đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và một số mặt
tiếp cận trình độ các nước tiến tiến trên thế giới. Đảm bảo có được đội ngũ
nhân lực trực tiếp đủ năng lực, có sức khoẻ tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ,
ý chí, năng lực và đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có năng lực tự học, tự đào
tạo cao, năng động, chủ động sáng tạo, có tri thức và kỹ năng làm việc toàn
cầu, thích nghi nhanh với môi trường không ngừng biến đổi. Làm tốt vai trò
là nòng cốt trong sự nghiệp phát triển du lịch, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế tri thức
của đất nước trong bối cảnh hội nhập sâu và toàn diện, góp phần đưa nước ta
trở thành một trong những trung tâm du lịch hàng đầu trong khu vực.
Mục tiêu cụ thể
- Dự báo cụ thể8:
- Đến năm 2015:
+ Năm 2015 đạt 620.000 nhân lực trực tiếp và khoảng 1,5 triệu nhân
lực gián tiếp.
8
Xem Phụ lục 10, 11, 12, 13, 14
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
131
+ 70-80% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và
địa phương được đào tạo chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của công việc.
+ 60-70% đội ngũ cán bộ quản lý ở doanh nghiệp và giám sát được đào
tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch.
+ 60% nhân lực phục vụ du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ
chuyên môn du lịch, ngoại ngữ, tin học.
+ 80% CSĐTDL đáp ứng yêu cầu xã hội với 80-90% giáo viên được
đào tạo và chuẩn hoá; cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy được trang bị, nâng
cấp đồng bộ, hiện đại.
+ Xây dựng phong trào toàn dân nhận thức đầy đủ về du lịch và phát
triển NNLDL.
- Giai đoạn 2016-2020: Củng cố kết quả đạt được và hoàn thành từ 80 100% các chỉ tiêu đề ra nêu trên.
+ Về trình độ đào tạo:
Phấn đấu năm 2015, toàn ngành có 3.500 người có trình độ trên đại
học; 88.200 người có trình độ đại học và cao đẳng; 86.800 người có trình độ
trung cấp; 133.200 người đạt trình độ sơ cấp; và 308.300 người được đào tạo
dưới sơ cấp và trình độ phổ thông. Đến năm 2015 có 70-80% công chức hành
chính được trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ, có khả năng
hoàn thành nhiệm vụ được giao; trang bị kiến thức về văn hoá công sở; trách
nhiệm và đạo đức công chức cho công chức các ngạch; Bồi dưỡng, đào tạo lại
60-70% giám đốc doanh nghiệp và chuyên gia quản trị doanh nghiệp du lịch
có kiến thức và kỹ năng quản lý, kinh doanh đủ sức cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước; Tăng số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch các cấp đại học, cao đẳng, trung cấp và
dạy nghệ ngắn hạn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
132
+ Về trình độ ngoại ngữ và tin học: Đến năm 2020 phổ cập trình độ
ngoại ngữ và tin học tương đương bằng C cho toàn bộ cán bộ quản lý, quản trị
cấp phòng và tương đương trở lên, những người tiếp xúc trực tiếp với người
nước ngoài, đảm bảo sử dụng ngoại ngữ và tin học phục vụ được yêu cầu
công việc.
+ Về phân bố vùng miền: Cơ cấu lại sự phân bố vùng miền của đội ngũ
nhân lực của ngành Du lịch, số lượng nhân lực ở các vùng sâu, vùng xa và
nhân lực là người dân tộc ít người.
3.2. NHU CẦU, KHẢ NĂNG VÀ QUAN ĐIỂM HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020
3.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt
Nam đến năm 2020
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn 2030, tổng nhu cầu vốn đầu tư để phát triển du lịch là 1.931 nghìn tỷ
đồng (tương đương 94,2 tỷ USD theo giá hiện hành). Trong đó, vốn NSNN
chiếm từ 8 – 10% (bao gồm cả vốn ODA) và nguồn vốn từ khu vực tư nhân
chiếm từ 90 – 92% (bao gồm cả vốn FDI). Phân theo kỳ đầu tư, từ nay đến
năm 2020 nhu cầu vốn đầu tư là 854 nghìn tỷ đồng (tương đương 42,5 tỷ
USD) chiếm 44,2%, từ năm 2020 đến 2030 nhu cầu vốn đầu tư là 1.077 nghìn
tỷ đồng (tương đương 51,7 tỷ USD) chiếm 55,8% [9].
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL đến năm 2020 là một phần
trong nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch. Việc xác định nhu cầu vốn đầu tư
phải căn cứ vào mục tiêu phát triển NNLDL, tỷ trọng chi NSNN cho NNLDL
và khả năng huy động vốn ngoài NSNN, trong đó chủ yếu là nguồn đóng góp
từ người học. Nhu cầu vốn đầu tư được tổng hợp từ nhu cầu vốn của từng
khâu, lĩnh vực, giải pháp, dự án cho phát triển NNLDL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
133
3.2.1.1. Nhu cầu vốn đầu tư cho chi thường xuyên
Vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên cho phát triển NNLDL
được xác định dựa trên số lượng nhân lực và mức chi thường xuyên tính trên
một nhân lực.
Nhu cầu vốn đầu tư cho
chi thường xuyên
=
Số lượng
nhân lực du lịch
Chi phí thường xuyên
×
bình quân
(3.1)
cho 1 nhân lực
Số lượng nhân lực du lịch đến năm 2020
Bảng 3.1. Số lượng nhân lực du lịch theo trình độ đào tạo đến năm 2020
Trình độ đào tạo
TT
Số lượng nhân lực du lịch (người)
1
Đào tạo tiến sỹ
366
2
Đào tạo thạc sỹ
5.734
3
Đại học
71.775
4
Cao đẳng
23.490
5
Trung cấp chuyên nghiệp
111.969
6
Cao đẳng nghề
35.235
7
Trung cấp nghề
1.131
8
Sơ cấp
194.000
9
Dưới sơ cấp, phổ thông
426.300
10
Tổng cộng
870.000
Nguồn: Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch
Theo Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch đến năm 2015 [10],
số lượng nhân lực du lịch trực tiếp vào khoảng 620.000 người và tốc độ tăng
đến năm 2020 là 7%/năm với cơ cấu về trình độ đào tạo biểu hiện qua bảng
3.1. Như vậy, trong tổng nhu cầu về số lượng nhân lực du lịch đến năm 2020
thì số lượng nhân lực qua đào tạo chiếm khoảng 51%, chưa qua đào tạo (từ
dưới sơ cấp, lao động phổ thông) chiếm 49%. Nhân lực qua đào tạo nghiệp vụ
du lịch cần phải có lượng vốn nhất định đầu tư (đào tạo lần đầu, đào tạo lại).
Chi phí thường xuyên bình quân cho 1 nhân lực du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
134
Từ công thức: Học phí = Chi phí thường xuyên tối thiểu - Hỗ trợ của nhà
nước [65, tr 103], chi phí thường xuyên bình quân cho 1 nhân lực du lịch
được xác định dựa trên công thức:
Chi phí thường xuyên = Học phí + Hỗ trợ của nhà nước
(3.2)
Do vậy, khi xác định chi phí thường xuyên, phải xác định được mức
học phí và mức hỗ trợ của nhà nước cho chi thường xuyên.
Mức chi thường xuyên bình quân một nhân lực nói chung phụ thuộc
vào GDP bình quân đầu người trong từng thời kỳ. GDP bình quân đầu người
Việt Nam tính đến năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD, theo giá so sánh bằng
khoảng 2,2 lần so với năm 2010 [64]. Như vậy, đến năm 2020, Việt Nam là
nước có thu nhập trung bình thấp (theo cách phân loại của Ngân hàng Thế
giới – WB). Theo Đổi mới căn bản về tài chính cho giáo dục đại học Việt
Nam thì mức chi bình quân một sinh viên đại học giai đoạn tới chiếm khoảng
80% GDP bình quân đầu người [52]. Như vậy, với cách tính này thì mức chi
bình quân một sinh viên đại học là 2.400 USD vào năm 2020. Tuy nhiên, nếu
đạt được con số này thì tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước phải giảm xuống và mức
học phí lại tăng lên theo tỷ lệ giữa nhà nước - người học - cộng đồng là 25% 60% - 15% [52].
Mức học phí thể hiện sự chia sẻ thực sự chi phí đào tạo giữa nhà nước
và người học, đủ chi lương và từng bước đảm bảo chi thường xuyên, phần
còn lại của chi thường xuyên và toàn bộ chi đầu tư do nhà nước đảm nhận.
Theo Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 – 2014 thì mức
học phí đến năm học 2014 – 2015 trước hết là bù đắp chi phí lương, sau đó
mức học phí tăng dần để bù được chi phí thường xuyên.
Nhu cầu vốn cho chi thường xuyên
Áp dụng theo cách “chia sẻ chi phí” như trên, tỷ giá hối đoái
USD/VND khoảng 21.000 và hệ số điều chỉnh về mức trần học phí đối với
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
135
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong Nghị định số
49/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì mức học phí (nhu cầu vốn huy động từ
dân đóng góp) được dự báo theo bảng 3.2.
Bảng 3.2. Nhu cầu vốn huy động từ dân đóng góp (mức học phí)
cho phát triển NNLDL đến năm 2020
Hệ đào tạo
TT
Mức học phí
Nhu cầu vốn từ dân đóng
cho một nhân lực
góp (mức học phí)
(Triệu đồng)
(Tỷ đồng)
1.
Đào tạo Tiến sỹ
75,6
28
2.
Đào tạo Thạc sỹ
45,36
260
3.
Đại học
30,24
2.170
4.
Cao đẳng
24,192
585
5.
Trung cấp chuyên nghiệp
21,168
2.370
6.
Cao đẳng nghề
17,5392
6.180
7.
Trung cấp nghề
15,12
17
8.
Sơ cấp
9,072
2
9.
Dưới sơ cấp
3,024
1.289
10.
Tổng cộng
12.901
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Bảng 3.3. Nhu cầu vốn đầu tư cho chi thường xuyên
phát triển NNLDL đến năm 2020
Nội dung
TT
Nhu cầu vốn đến năm 2020
(tỷ đồng)
1
Nhu cầu vốn từ người dân đóng góp
12.901
2
Nhu cầu vốn từ NSNN
5.376
3
Tổng cộng
18.277
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
136
Với tỷ lệ chia sẻ giữa nhà nước - người học - cộng đồng là 25% - 60% 15% [52], nhu cầu vốn chi thường xuyên cho phát triển NNLDL được tổng
hợp qua bảng 3.3
3.2.1.2. Nhu cầu vốn từ xã hội hóa cho phát triển NNLDL
Với cách chia sẻ chi phí giữa nhà nước - người học - cộng đồng là 25%
- 60% - 15% [52] thì nhu cầu vốn thường xuyên chiếm 85% và từ cộng đồng
(xã hội hóa) cho phát triển NNLDL chiếm 15%. Từ bảng 3.3 và theo tỷ lệ như
trên, nhu cầu vốn từ xã hội hóa cho đào tạo NNLDL là 3.225 tỷ đồng, trong
đó 50% kêu gọi vốn đầu tư ngoài nước.
3.2.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư để hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế
quản lý và hỗ trợ phát triển NNLDL
Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển NNLDL là
những quy định mang tính pháp lý, định hướng về các tiêu chuẩn, điều kiện
và hoạt động hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thúc đẩy công tác phát triển NNLDL.
Nhu cầu vốn đầu tư được xác định qua Bảng 3.4
Bảng 3.4. Nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống chính sách,
cơ chế quản lý phát triển NNLDL đến năm 2020
Nhu cầu vốn đầu tư (tỷ đồng)
Nội dung
TT
Hoàn
1
thiện
hệ
Tổng cộng
NSNN
10
Ngoài NSNN
Trong nước
Ngoài nước
5
2
3
20
8
8
4
30
13
10
7
thống
chính sách, cơ chế quản
lý phát triển NNLDL
2
3
Xây dựng cơ sở dữ liệu
phát triển NNLDL
Tổng cộng
(Nguồn: [10])
Nhu cầu vốn đầu tư cho hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách, cơ
chế quản lý phát triển NNLDL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
137
Nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng phát triển NNLDL, nhu cầu kinh
phí cho hoạt động này là 10 tỷ đồng, trong đó:
1) NSNN là 5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50% thông qua NSNN hàng năm,
ngân sách địa phương, ngân sách thông qua chương trình hành động quốc gia
về du lịch
2) Doanh nghiệp tham gia đóng góp 2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20%
3) Kêu gọi sự hỗ trợ của quốc tế là 3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30% thông
qua dự án do Liên minh Châu Âu (EU) tài trợ, hỗ trợ của Tổ chức Du lịch
Thế giới (UNWTO) và các tổ chức quốc tế khác.
Nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển NNLDL.
Xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển NNLDL là để nhằm nâng cao hiệu
quả công tác phát triển NNLDL thông qua việc ứng dụng công nghệ thông
tin. Nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở dữ liệu là 20 tỷ đồng, trong đó:
vốn từ NSNN là 8 tỷ đồng chiếm 40%, vốn từ nguồn kinh phí hỗ trợ của các
tổ chức quốc tế là 4 tỷ đồng chiếm 20%, còn lại là từ sự đóng góp của các cơ
sở đào tạo, tổ chức và các bên tham gia vào hệ thống là 8 tỷ đồng chiếm 40%.
3.2.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư cho tăng cường năng lực phát triển NNLDL
Bảng 3.5. Nhu cầu vốn đầu tư
cho tăng cường năng lực phát triển NNLDL đến năm 2020
Nhu cầu vốn đầu tư (tỷ đồng)
Nội dung
TT
1
2
3
4
Phát triển mạng lưới đào tạo du lịch
Đào tạo giảng viên, giáo viên, đào tạo viên
du lịch
Phát triển chương trình, nội dung đào tạo
bồi dưỡng trong du lịch
Tổng cộng
Ngoài NSNN
Tổng cộng
NSNN
2.090
Trong
nước
Ngoài
nước
730
1.050
320
500
150
150
200
60
20
20
20
2.640
900
1.200
540
(Nguồn: [10])
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
138
Tăng cường năng lực phát triển NNLDL cần phải chú trọng: i) phát
triển mạng lưới đào tạo du lịch; ii) đào tạo giảng viên, giáo viên, đào tạo viên
du lịch; iii) phát triển chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng trong du lịch.
Xác định nhu cầu vốn đầu tư để nhằm tăng cường năng lực phát triển
NNLDL là tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư cho từng khâu trên.
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển mạng lưới đào tạo du lịch
Phát triển mạng lưới đào tạo du lịch bao gồm các cơ sở đào tạo trình độ
sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học du lịch đảm bảo hiện đại, đào tạo chất
lượng cao được sự công nhận rộng rãi trong và ngoài nước, phân bố phù hợp
với yêu cầu phát triển du lịch trong cả nước. Mục tiêu của phát triển mạng
lưới đào tạo du lịch là: 1) thành lập mới một số CSĐTDL đảm bảo phù hợp
với yêu cầu nhân lực về ngành nghề, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát
triển du lịch của từng vùng du lịch; 2) tăng cường cơ sở vật chất và năng lực
cho các cơ sở đào tạo du lịch, đảm bảo hiện đại, đủ điều kiện đào tạo chất
lượng cao và hội nhập khu vực; 3) tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở
đào tạo du lịch trong công tác đào tạo, xây dựng chương trình giáo trình, phát
huy tính năng động và hiệu quả của mạng lưới đào tạo du lịch.
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển mạng lưới đào tạo du lịch là 2.090 tỷ
đồng, trong đó từ NSNN là 730 tỷ đồng chiếm 35% chủ yếu cho đầu tư xây
dựng các trường, nguồn kinh phí huy động từ tài trợ của nước ngoài dự kiến
15% tương đương 320 tỷ đồng và huy động các nguồn khác liên kết, đóng góp
của doanh nghiệp, cơ sở đào tạo... tương đương 50% bằng 1.050 tỷ đồng [10].
Nhu cầu vốn đầu tư cho đào tạo giảng viên, giáo viên, đào tạo viên
du lịch
Để phát triển NNLDL, cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên
và đào tạo viên du lịch đủ tiêu chuẩn, có trình độ chuyên môn và phương
pháp giảng dạy lý thuyết và thực hành chuyên về du lịch đảm bảo yêu cầu cơ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
139
sở đào tạo du lịch hiện đại và giảng dạy được ở các cơ sở đào tạo trong khu
vực.
Nhu cầu vốn đầu tư dự kiến là 500 tỷ đồng; trong đó đào tạo chuyên
môn du lịch 380 tỷ đồng (chiếm 76%), đào tạo phương pháp giảng dạy, ngoại
ngữ 120 tỷ đồng (chiếm 24%). Nguồn vốn đầu tư từ NSNN là 150 tỷ đồng
(chiếm 30%), tài trợ của nước ngoài 200 tỷ đồng (chiếm 40%) và phần còn lại
là kêu gọi sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cá nhân
giảng viên, giáo viên 150 tỷ đồng (chiếm 30%) [10].
Nhu cầu vốn đầu tư cho triển chương trình, nội dung đào tạo bồi
dưỡng trong du lịch
Trên quan điểm đổi mới và hội nhập quốc tế, trang bị khung cơ bản về
chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng các chuyên ngành Du lịch tương
ứng với tiêu chuẩn chức danh quản lý, tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ ngành
Du lịch và phù hợp với yêu cầu thực tiễn để áp dụng trong các CSĐTDL. Đến
năm 2020, đảm bảo 80% các cơ sở đào tạo du lịch từ dạy nghề, trung cấp đến
cao đẳng và đại học sử dụng khung chương trình và nội dung đào tạo, bồi
dưỡng thống nhất và 80% các chuyên ngành đào tạo du lịch tại các CSĐTDL
đạt được mức chuẩn khu vực về nội dung chương trình đào tạo, ít nhất 50%
CSĐTDL được khu vực ASEAN công nhận về chương trình đào tạo, chất
lượng đào tạo và kết quả đào tạo theo văn bằng, chứng chỉ.
Nhu cầu vốn đầu tư cho triển chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng
trong du lịch dự kiến khoảng 60 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn NSNN là 20 tỷ
đồng (chiếm 33%), huy động tài trợ của nước ngoài thông qua việc cung cấp
chuyên gia là 20 tỷ đồng (chiếm 33%), huy động tài trợ, đóng góp của các bên
trong nước tham gia 20 tỷ đồng (chiếm 33%) [10].
3.2.1.5. Nhu cầu vốn đầu tư cho đào tạo lại, bồi dưỡng NNLDL
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
140
Đào tạo lại, bồi dưỡng NNLDL tập trung vào thực hiện nâng cao tính
chuyên nghiệp du lịch và nhận thức du lịch.
Nhu cầu vốn đầu tư cho nâng cao trình độ chuyên nghiệp du lịch
Nâng cao trình độ chuyên nghiệp du lịch là bổ sung, cập nhật kiến thức,
kỹ năng tiên tiến chuyên sâu về du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý và lao
động nghiệp vụ trong ngành Du lịch thông qua hoạt động đào tạo lại và bồi
dưỡng.
Bảng 3.6. Nhu cầu vốn đầu tư
cho đào tạo lại, bồi dưỡng NNLDL đến năm 2020
Nhu cầu vốn đầu tư (tỷ đồng)
Nội dung
TT
Ngoài NSNN
Tổng cộng
NSNN
Trong nước
Ngoài nước
1
Nâng cao tính chuyên nghiệp du lịch
160
60
65
35
2
Nâng cao nhận thức du lịch
10
5
3
2
3
Tổng cộng
170
65
68
37
(Nguồn: [10])
Nhu cầu vốn đầu tư cho nâng cao trình độ chuyên nghiệp du lịch dự
kiến khoảng 160 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn NSNN là 60 tỷ đồng (chiếm
37,5%), tài trợ quốc tế là 35 tỷ đồng (chiếm 22%), đóng góp của doanh
nghiệp và người học là 65 tỷ đồng (chiếm 40,5%) [10].
Nhu cầu vốn đầu tư cho nâng cao nhận thức du lịch
Nâng cao nhận thức về du lịch là nâng cao nhận thức về du lịch cho các
cán bộ quản lý thuộc các ngành liên quan như công an, hải quan, ngoại giao,
văn hóa... chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư và giảng viên, giáo viên
và học sinh phổ thông. Nhu cầu vốn đầu tư là kinh phí thực hiện tổ chức các
khóa tập huấn kiến thức về du lịch, tuyên truyền phổ biến nội dung về Luật
Du lịch, văn bản quy định, phát động phong trào.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
141
Bảng 3.7. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL đến năm 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngoài NSNN
Nội dung
TT
Tổng cộng
NSNN
Trong nước
1
Nhu cầu vốn chi thường xuyên (*)
18.277
2
Nhu cầu vốn từ xã hội hóa (*)
3.225
3
5.376
Ngoài
nước
12.901
1.612,5
1.612,5
Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ
30
13
10
7
2.640
900
1.200
540
170
65
68
37
Tổng cộng
24.342
6.354
15.791,5
2.196,5
Tỷ trọng (%)
100%
26%
65%
9%
phát triển nhân lực du lịch (**)
4
Tăng cường năng lực đào tạo (**)
5
Đào tạo lại, bồi dưỡng (**)
6
(Nguồn: (*) Kết quả tính toán của tác giả; (**)[10])
Nhu cầu vốn đầu tư dự kiến khoảng 10 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn
NSNN là 5 tỷ đồng (chiếm 50%), hỗ trợ của ngước ngoài là 2 tỷ đồng (chiếm
20%), tài trợ của các doanh nghiệp trong nước 3 tỷ đồng (chiếm 30%).
Như vậy, tổng nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn dự kiến thực hiện đến
năm 2020 cho phát triển NNLDL được tổng hợp trong Bảng 3.7.
Theo Bảng 3.7, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL đến năm
2020 là 24.342 tỷ đồng trong đó vốn NSNN chiếm 26%, nguồn vốn trong
nước chiếm 65% (trong đó đã bao gồm phần học phí, lệ phí), từ nguồn vốn
ngoài nước là 9%.
3.2.2. Khả năng huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch
đến năm 2020
3.2.2.1. Khả năng huy động vốn từ dân (Học phí)
Nếu mỗi năm mức học phí tăng 24% [48] so với mức học phí theo Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP của Chính Phủ thì mức học phí/tháng/sinh viên đại
học ngành Du lịch đến năm 2020 là 2.363.000 đồng. Dựa vào hệ số điều
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
142
chỉnh học phí của các hệ đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ, đại học, cao đẳng, trung cấp,
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp, dưới sơ cấp lần lượt là 2,5 – 1,5 – 1,0
– 0,8 – 0,7 – 0,75 – 0,7 – 0,3 – 0,1 khả năng huy động vốn từ người dân qua
mức đóng học phí được biểu hiện theo bảng 3.8:
Bảng 3.8. Khả năng huy động vốn từ người dân
qua mức đóng học phí cho phát triển NNLDL đến năm 2020
Khả năng huy động vốn
từ người dân (học phí)
(Tỷ đồng)
Hệ đào tạo
TT
1.
Đào tạo tiến sỹ
21,6
2.
Đào tạo thạc sỹ
203,2
3.
Đại học
1.696
4.
Cao đẳng
5.
Trung cấp chuyên nghiệp
1.852
6.
Cao đẳng nghề
624,4
7.
Trung cấp nghề
18,7
8.
Sơ cấp
1,4
9.
Dưới sơ cấp, phổ thông
444
1.007,3
Tổng cộng
10.
5.868,6
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
3.2.2.2. Khả năng huy động vốn NSNN
Tiến tới khoản đóng góp của người học cùng với hỗ trợ từ nhà nước có
thể bù đắp được chi thường xuyên, tiến tới bù đắp được chi thường xuyên.
Đến năm 2020, khả năng từ đóng góp của người học có thể bù đắp được 70%
chi thường xuyên thì khả năng huy động vốn NSNN sẽ là 30%. Nghĩa là nếu
nguồn vốn từ người học đóng góp là 5.868,6 tỷ đồng thì nguồn vốn NSNN là
2.515,114 tỷ đồng
3.2.2.3. Khả năng huy động vốn các nguồn khác
Khả năng huy động vốn từ các nguồn khác ngoài nguồn huy động từ
nhà nước, từ dân chiếm khoảng 15% [51]. Như vậy, nếu khả năng huy động
vốn cho phát triển NNLDL từ NSNN là 2.515,114 tỷ đồng, từ người dân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
143
thông qua đóng học phí là 5.868,6 tỷ đồng thì khả năng huy động từ các
nguồn khác là 1.676,742 tỷ đồng.
3.2.2.4. Khả năng HĐVĐT cho phát triển NNLDL đến năm 2020
Khả năng huy động vốn cho phát triển NNLDL đến năm 2020 được xác
định như sau:
Bảng 3.9. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
cho phát triển NNLDL đến năm 2020
TT
Nguồn vốn
Nhu cầu vốn
Khả năng huy
(tỷ đồng)
động vốn
(tỷ đồng)
Khả năng
Số vốn cần huy động thêm
huy động vốn
Số tiền
so với nhu cầu
(tỷ đồng)
(%)
%
1
NSNN
6.354
2.515,114
39,6
3.838,886
60,4
2
Ngoài NSNN
17.988
7.545,342
41,9
10.443,657
58,1
2.1
Học phí
12.901
5.868,6
45,5
7.033,4
54,5
2.2
Nguồn vốn khác
5.087
1.676,742
33,0
3.410,257
67,0
Tổng cộng
24.342
10.060,456
41,3
14.281,544
58,7
3
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Đến năm 2020, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL là 24.342 tỷ
đồng, trong khi đó khả năng huy động vốn là 10.060,456 tỷ đồng chỉ mới đáp
ứng được 41,3% nhu cầu. Như vậy, cần thiết phải huy động thêm 14.281,544
tỷ đồng, tương đương 58,7% thì mới đảm bảo được nhu cầu vốn đầu tư cho
phát triển NNLDL. Trong đó, khả năng huy động vốn NSNN là 2.515,114 tỷ
đồng, đáp ứng được 39,6% nhu cầu, khả năng huy động vốn ngoài NSNN là
7.545,342 tỷ đồng, đáp ứng được 41,9% nhu cầu. Để đáp ứng đủ nhu cầu về
vốn cho phát triển NNLDL cần phải huy động thêm 3.838,886 tỷ đồng vốn
NSNN và 10.443,657 tỷ đồng vốn ngoài NSNN (bao gồm vốn từ người dân,
xã hội hóa và tài trợ nước ngoài)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
144
3.2.3. Quan điểm cơ bản về huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020
Phát triển NNLDL là nòng cốt trong sự nghiệp phát triển du lịch, góp
phần đưa nước ta trở thành một trong những trung tâm du lịch hàng đầu trong
khu vực. Để đạt mục tiêu đến năm 2020 hình thành được NNLDL đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực, quan điểm về huy động vốn phát triển NNLDL như sau:
- Một là, đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn
cho phát triển NNLDL
Các CSĐTDL chủ động thực hiện đa dạng hoá nguồn thu từ các hợp
đồng đào tạo, nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ, các hoạt động
dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, huy động vốn từ người dân, tổ chức.
Đối với việc huy động vốn từ người dân: nhà nước có cơ chế, chính
sách mạnh để tăng cường huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và
đóng góp cho phát triển nhân lực du lịch bằng các hình thức như xây dựng
mức học phí phù hợp cho từng ngành nghề du lịch, trực tiếp đầu tư xây dựng
CSĐTDL, góp vốn, mua công trái, hình thành các loại quỹ khuyến học của
cộng đồng.
Đối với việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức: Pháp lý hóa
trách nhiệm của doanh nghiệp du lịch đối với sự phát triển của nhân lực du
lịch, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế, chính sách mạnh để
khuyến khích các doanh nghiệp du lịch tăng đầu tư kinh phí để xây dựng, phát
triển hệ thống đào tạo trong doanh nghiệp nhằm trực tiếp đào tạo nhân lực
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp hoặc tăng nguồn kinh phí của doanh
nghiệp cho đào tạo nhân lực. Mở rộng hình thức đào tạo nhân lực du lịch theo
đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
145
Đối với việc huy động các nguồn vốn nước ngoài: Tăng cường thu hút
các nguồn vốn nước ngoài và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, FDI,
viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát triển nhân lực. Tập trung
các nguồn vốn ODA, FDI để xây dựng các CSĐTDL (trường đại học, trường
dạy nghề) đạt trình độ quốc tế.
- Hai là, về cơ bản, NSNN vẫn là nguồn lực quan trọng đóng góp vào
công cuộc phát triển NNLDL đến năm 2020 bên cạnh một số nguồn lực khác.
Xây dựng kế hoạch phân bổ NSNN theo hướng tập trung chi để thực
hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án đào tạo nhân lực du lịch theo mục tiêu
ưu tiên và thực hiện bình đẳng xã hội. Tăng đầu tư phát triển cả về giá trị
tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội để hiện đại hóa
có trọng tâm, trọng điểm hệ thống đào tạo nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Cơ cấu chi NSNN đổi mới
theo hướng tăng cường đầu tư cho con người. Kết hợp các nguồn lực tài chính
nhà nước để ưu tiên đầu tư cho cơ sở vật chất đào tạo du lịch phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN
trong các lĩnh vực du lịch.
- Ba là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực du lịch
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ NSNN và huy động các nguồn
vốn xã hội hóa, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng một số trường
đạt chuẩn quốc tế. Xúc tiến, thu hút một số trường đại học, dạy nghề du lịch
có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động. Hợp tác quốc tế đào tạo giảng
viên du lịch (bao gồm cả đào tạo mới và đào tạo bồi dưỡng, đào tạo ở trong
nước và nước ngoài) ở các bậc học từ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại
học, giảng viên dạy nghề các cấp. Đẩy mạnh hợp tác với các nước có trình độ
đào tạo hiện đại, tiên tiến để từng bước tiếp thu, chuyển giao công nghệ đào
tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực du lịch chất lượng cao của cả nước [10].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
146
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư, điều
chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển NNLDL đến năm 2020, cần áp dụng
đồng bộ các giải pháp sau:
3.3.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam đến năm 2020
3.3.1.1. Phát huy vai trò của NSNN cho phát triển NNLDL Việt Nam
Nguồn vốn NSNN vẫn là nguồn vốn mang tính chất quyết định đến đầu
tư cho phát triển NNLDL Việt Nam. Cần bổ sung, sửa đổi những nội dung về
phân bổ, sử dụng NSNN cho phát triển NNLDL theo hướng đa dạng hoá đối
tượng thụ hưởng, chuyển mạnh sang cơ chế cấp ngân sách căn cứ vào kết quả
đầu ra của phát triển NNLDL. Xây dựng chính sách hỗ trợ từ NSNN cho các
chương trình đào tạo du lịch trọng điểm và các ngành đào tạo trọng điểm của
quốc gia. Giai đoạn tới cần tập trung vào việc đổi mới phương thức xây dựng
kế hoạch phân bổ và sử dụng ngân sách cho phát triển NNLDL, nhằm thực
hiện công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng NSNN, tăng cường giám
sát hoạt động chi tiêu NSNN đối với các CSĐTDL, gắn phân bổ chi thường
xuyên với nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Cụ thể, cần thực hiện các
giải pháp sau:
a) Đổi mới phương thức phân bổ, cấp phát NSNN cho chi thường xuyên phát
triển NNLDL
NSNN giữ vai trò quan trọng, bên cạnh một số nguồn lực khác trong
đầu tư phát triển NNLDL. Xây dựng kế hoạch phân bổ NSNN đảm bảo mức
chi cho phát triển NNLDL, đồng thời, hàng năm dành một khoản ngân sách
để đền bù giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho các cơ sở xã hội hóa lĩnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
147
vực GDĐT theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Bộ VHTTDL phối hợp với Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH, Bộ Tài chính,
Bộ KHĐT và cơ quan ở địa phương phối hợp với cơ quan tài chính, kế hoạch
và đầu tư cùng cấp trong việc phân bổ, giám sát việc thực hiện dự toán NSNN
chi cho đào tạo và dạy nghề du lịch hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.
NSNN cấp kinh phí xây dựng cơ sở vật chất của các CSĐTDL, mua sắm các
trang thiết bị dạy nghề theo chiều sâu và có trọng tâm trọng điểm.
Trong điều kiện NSNN có hạn, Nhà nước chỉ dùng tiền ngân sách để
đầu tư thành lập mới một số trường công lập du lịch tại những địa bàn còn
khó khăn. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các trường đại
học, cao đẳng tư thục du lịch tại các tỉnh, thành phố có điều kiện. Ưu tiên
dành NSNN tập trung đầu tư thành lập mới và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật các trường đại học và cao đẳng truyền thống đào đạo du lịch. Nhà nước
cần ban hành chính sách và cơ chế khuyến khích các trường đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề hợp tác, liên doanh để tiến hành các
hoạt động khoa học và công nghệ, thực hiện hoạt động sáng tạo, sản xuất,
kinh doanh, nhằm tăng cường năng lực tài chính cho các CSĐTDL. Quy định
các CSĐTDL phải có cơ sở thực nghiệm, thực hành nghề để người học có
điều kiện gắn kết giữa lý thuyết với thực tiễn.
Phân bổ NSNN cho chi thường xuyên theo nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ
đào tạo NNLDL chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu cấp thiết phát triển du lịch,
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Đảm bảo học sinh, sinh viên chính quy trong
các CSĐTDL công lập được hưởng nguồn ngân sách hỗ trợ của nhà nước
theo các tiêu chí: ngành nghề đào tạo, điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
148
vùng, miền đặt địa điểm và số lượng sinh viên chính quy quy đổi. Phân bổ
NSNN cho các CSĐTDL phải theo các tiêu chí, cụ thể như sau:
- Phân bổ NSNN theo tiêu chí hệ số quy đổi sinh viên dài hạn: Ưu tiên
phân bổ NSNN cho hệ đại học và giảm dần hệ số này với các hệ cao đẳng và
trung cấp
NSNN phân bổ cho các CSĐTDL theo tiêu chí hệ số quy đổi sinh viên
về sinh viên dài hạn chính quy quy đổi như sau:
Sinh viên hệ đại học dài hạn chính quy: hệ số 1
Sinh viên hệ cao đẳng dài hạn chính quy: hệ số 0,8
Học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp: hệ số 0,7
- Phân bổ NSNN theo tiêu chí hệ số hỗ trợ của NSNN: Hệ số hỗ trợ của
NSNN theo khối ngành đào tạo và theo chất lượng đào tạo. Phân bổ NSNN
theo tiêu chí chất lượng đào tạo của CSĐTDL được đánh giá căn cứ vào hệ số
giảng viên/100 sinh viên dài hạn chính quy quy đổi và tỷ lệ % giảng viên có
trình độ tiến sỹ trở lên trên tổng số giảng viên. Nếu CSĐTDL có chất lượng
đào tạo trung bình thì có hệ số 1 và hệ số 1,2 – 1,5 – 2,0 cao hơn nếu
CSĐTDL có chất lượng khá, tốt, xuất sắc.
- Phân bổ NSNN theo tiêu chí vùng, miền: Ưu tiên các CSĐTDL tại các
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Nếu CSĐTDL đặt ở các vùng Trung du,
miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long thì
được hưởng hệ số 1,2, đặt ở các địa điểm khác thì hưởng hệ số 1.
Cấp phát NSNN cho các CSĐTDL công lập chuyển sang cơ chế đặt
hàng đào tạo và dạy nghề, đấu thầu chỉ tiêu đào tạo và giao nhiệm vụ đào tạo,
dạy nghề cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch. Ưu tiên đối với những
CSĐTDL đạt chuẩn kiểm định chất lượng, cơ sở đào tạo và dạy nghề đặc thù,
cơ sở đào tạo và dạy nghề dân tộc nội trú, ngành, nghề đào tạo khó tuyển sinh,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
149
đào tạo và dạy nghề cho người năng khiếu, người tàn tật, nghề công nghệ cao,
nghề trọng điểm.
b) Sử dụng NSNN cho phát triển NNLDL có hiệu quả
Sử dụng NSNN để đầu tư tập trung đồng bộ theo ngành, nghề để hình
thành hệ thống mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch các cấp chất lượng
cao. NSNN hỗ trợ đầu tư cho các CSĐTDL công lập ở các tỉnh khó khăn. Đối
với các CSĐTDL khó thực hiện xã hội hoá, NSNN cần đầu tư, xây dựng định
mức chi phí đào tạo, chi xây dựng chương trình khung, xây dựng chương
trình và biên soạn giáo trình cho các ngành, chuyên ngành Du lịch phổ biến.
NSNN tập trung cho các lĩnh vực nhằm mục đích tiêu chuẩn hóa dạy
tiếng Anh và công nghệ thông tin, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, xây dựng
chuẩn danh mục trang thiết bị giảng dạy du lịch, đặt hàng đào tạo cho các
ngành khó tuyển sinh mà thị trường có nhu cầu và những nghề nhà nước ưu
tiên phát triển. Cần hỗ trợ học sinh, sinh viên học nghề du lịch gắn với nông
thôn của các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách. Tổ chức kiểm định
chất lượng đào tạo và dạy nghề du lịch, xây dựng các trung tâm kiểm định
chất lượng công lập, xây dựng tiêu chuẩn và biên soạn đề thi kỹ năng nghề,
xây dựng các trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và hỗ trợ chi phí
đánh giá kỹ năng nghề du lịch cho người lao động.
c) Kiểm tra, giám sát và nâng cao hiệu quả nguồn vốn NSNN
- Xây dựng cơ chế chi tiêu nội bộ tại các CSĐTDL trên nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu
tư. Xây dựng bộ chỉ tiêu và quy trình đánh giá hiệu quả chi NSNN nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý chi NSNN
- Vận dụng và sử dụng có hiệu quả quyền tự chủ về mức chi, nội dung
chi phân bổ NSNN. Điều này đồng nghĩa với việc nâng cao được nguồn thu
trong các CSĐTDL, góp phần phát triển NNLDL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
150
3.3.1.2. Tích cực khai thác nguồn vốn ngoài NSNN
Đến năm 2020, nhu cầu về vốn đầu tư ngoài NSNN chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Nguồn vốn này được coi là nguồn vốn tiềm năng cần được khai thác
triệt để. Nguồn vốn từ NSNN nên được ưu tiên để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, còn lại các yếu tố khác nên được đầu tư từ nguồn vốn xã hội
hóa. Một số giải pháp cụ thể như sau:
Nâng cao nguồn vốn từ dân đóng góp qua hình thức học phí, lệ phí
So với nhu cầu, hiện tại vốn đầu tư từ người dân đóng góp chưa đáp
ứng đủ, do vậy giai đoạn tới cần thiết phải tích cực khai thác nguồn này sao
cho vừa tăng quy mô vừa đảm bảo cơ cấu vốn mục tiêu vừa đảm bảo nâng
cao được hiệu quả đầu tư.
Muốn nâng cao được nguồn vốn huy động từ dân qua hình thức thu
học phí, lệ phí thì trước hết cần thu hút được số lượng học sinh, sinh viên học
nghề du lịch. Giai đoạn tới cần xây dựng và thực hiện định hướng cơ cấu
ngành đào tạo, dạy nghề du lịch. Bộ VHTTDL sẽ chủ trì phối hợp với Bộ
GDĐT, Bộ LĐTBXH công khai cơ cấu ngành đào tạo của mạng lưới
CSĐTDL toàn quốc để các cơ sở đào tạo điều chỉnh cơ cấu ngành đào tạo,
dạy nghề phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế, xã hội và người học có thể tự
điều chỉnh nguyện vọng chọn ngành học, nghề học vừa phù hợp với cá nhân
vừa phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế, xã hội. Căn cứ cơ cấu ngành, nghề
đào tạo, dạy nghề du lịch thực tế và định hướng nhu cầu NNLDL của nhà
nước trong từng giai đoạn phát triển của đất nước để mở ngành, mở nghề tại
các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch. Nhà nước cần xây dựng các chính sách
kinh tế để điều chỉnh cơ cấu ngành, nghề đào tạo du lịch cho phù hợp với yêu
cầu phát triển của đất nước. Căn cứ các tiêu chí để các CSĐTDL tự xác định
quy mô tuyển sinh hàng năm theo hướng vừa đảm bảo chất lượng đào tạo,
vừa đảm bảo chủ động cho các cơ sở đào tạo mà Bộ GDĐT và Bộ LĐTBXH
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
151
sẽ ban hành, Bộ VHTTDL cần cụ thể hoá và hướng dẫn và tổ chức thực hiện
phù hợp với đặc thù đào tạo về du lịch. Bộ VHTTDL cần phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan, với các cơ quan chủ quản của các cơ sở đào
tạo tham gia đào tạo du lịch để tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở đào
tạo thực hiện đúng các điều kiện tuyển sinh đảm bảo chất lượng đào tạo. Cần
đánh giá và dự báo nhu cầu lao động trong ngành Du lịch, trên cơ sở đó xây
dựng chương trình đào tạo nghề cho người lao động. Có chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp có tổ chức đào tạo nghề cho người lao động, cho phép các cơ sở
đào tạo nghề tại các doanh nghiệp được phép chiêu sinh đào tạo ngoài chỉ tiêu
của nhà nước, có thu phí theo quy định của nhà nước và được miễn thuế dạy
nghề. Tham mưu cho các cơ quan có thẩm quyền ban hành những chính sách
khuyến khích học sinh học nghề đi đôi với các chính sách khuyến khích phát
triển lao động có kỹ thuật, công nhân lành nghề, bậc cao, làm thay đổi căn
bản định hướng giá trị xã hội của công tác đào tạo nghề, các chính sách ưu đãi
đối với giáo viên dạy nghề, nhất là với những nghề có tính đặc thù cao như
ngành Du lịch.
Đối với các CSĐTDL công lập, từ khi có Nghị định 43/2006/NĐ-CP
của Chính phủ về giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công
lập thì các CSĐTDL công lập được tự chủ về mức chi, mức thu. Thu học phí
không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, hỗ trợ cho nguồn NSNN mà còn có ý nghĩa
chính trị xã hội trong việc nêu cao tự giác của người dân khi hưởng dịch vụ
đào tạo NNLDL. Một vấn đề bất cập là các cơ sở này chưa được tự chủ hoàn
toàn về mức thu học phí mà chỉ được thu học phí theo khung học phí mà nhà
nước quy định. Các cơ sở đào tạo không được thu học phí cao hơn mức trần
trong khung học phí đã được quy định, do vậy nguồn vốn huy động được từ
học phí phụ thuộc vào số lượng học sinh, sinh viên được đào tạo. Mặc dù từ
sau Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về miễn, giảm học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
152
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 – 2015, khung học phí tăng làm cho mức thu học phí của các cơ sở đào
tạo công lập tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, trong từng CSĐTDL, những ngành
nghề đào tạo khác nhau với chi phí đào tạo khác nhau thì vẫn thu đồng đều
một mức học phí cho nên dẫn đến tình trạng có những ngành mức học phí
không đủ bù đắp chi phí đào tạo, trong khi có ngành thì chênh lệch thu – chi
quá lớn. Do vậy, nên có một khung học phí linh hoạt cho các cơ sở đào tạo áp
dụng đối với từng ngành, nghề đào tạo, đảm bảo cho các cơ sở đào tạo đủ bù
đắp chi phí đào tạo và đảm bảo quyền lợi của người học. Vì vậy, đối với các
CSĐTDL công lập vẫn cần có khung học phí nhưng rộng hơn để các
CSĐTDL chủ động áp dụng đối với từng ngành, nghề, hệ đào tạo.
Từ kinh nghiệm quốc tế và kinh nghiệm thực tiễn về tự chủ ở các
nước, quyền tự chủ cho các CSĐTDL cần được giao đồng bộ, bao gồm tự chủ
nguồn nhân lực, tự chủ trong các vấn đề liên quan đến tuyển sinh và quản lý
sinh viên, tự chủ trong các vấn đề liên quan đến quản lý hành chính, tài chính,
quản lý và sử dụng ngân sách, nguồn tài chính. Các khía cạnh này liên quan
chặt chẽ với nhau, nếu không có được quyền tự chủ trong mặt này thì quyền
tự chủ ở các mặt khác không thể phát huy đầy đủ được. Khi được giao tự chủ
về tài chính thì cần được giao quyền chủ động trong tuyển sinh, xây dựng
mức thu học phí và các khoản thu. Hiện nay, các CSĐTDL đang tuyển sinh
theo chỉ tiêu được giao nên không được tự quyết định số lượng tuyển sinh cho
phù hợp với năng lực hiện có và nhu cầu xã hội. Các quy định pháp lý về
quyền tự chủ cho các CSĐTDL cần được thống nhất, nhất quán và cùng được
cập nhật ở các văn bản quản lý khác nhau, để các CSĐTDL có được quyền tự
chủ trọn vẹn và có cơ chế hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ đó, tránh tình trạng
trao quyền tự chủ nhưng vẫn bị trói buộc bởi cơ chế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
153
Các CSĐTDL thực hiện chương trình đào tạo, dạy nghề chất lượng cao
được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo. Quán triệt và đẩy
nhanh việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ, xây dựng chính sách, cơ chế tạo môi trường pháp lý để các CSĐTDL
hoạt động tự chủ, độc lập, giảm sự can thiệp và bao cấp của nhà nước, gắn kết
quả cuối cùng với thực tế nhu cầu của xã hội. Xây dựng Nghị định của Chính
phủ về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đào tạo NNLDL (doanh nghiệp
đào tạo nhân lực) và về các tổ chức hoạt động phi lợi nhuận trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
CSĐTDL ngoài công lập được hoàn toàn tự chủ về tài chính, đảm bảo
nguồn thu đủ bù đắp chi phí. Hiện nay, không có một khung học phí bắt buộc
nào quy định cho các CSĐTDL ngoài công lập, mức học phí thường cao hơn
rất nhiều so với mức học phí trong các CSĐTDL công lập. Điều này tạo điều
kiện cho các cơ sở có nguồn để trang trải chi phí, hiện đại hóa, nâng cấp cơ sở
vật chất, nâng cao đời sống cán bộ, giáo viên. Đây chính là động lực cho các
cơ sở đào tạo ngoài công lập phải nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được
chuẩn đầu ra trong điều kiện HNKTQT. Tuy nhiên, do không có quy định cụ
thể về trần học phí nên các CSĐTDL ngoài công lập có thể tự đưa ra mức học
phí không phù hợp với chất lượng đào tạo.
Nhà nước nên có quy định rõ ràng về mô hình, chế độ tài chính, trách
nhiệm của các cơ sở đào tạo hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận và cơ sở đào
tạo hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Hơn nữa, nên quy định điều kiện, thủ
tục chuyển đổi cơ sở đào tạo công lập sang ngoài công lập, thủ tục cổ phần
hóa các cơ sở đào tạo thuộc doanh nghiệp có vốn nhà nước. Các CSĐTDL
ngoài công lập cần được nhà nước hỗ trợ về vốn, cơ sở vật chất như cho vay
ưu đãi, cấp đất xây dựng (không thu thuế đất, lệ phí trước bạ, thuế thu
nhập…) trong những năm đầu đi vào hoạt động. Tiếp tục thực hiện và kịp thời
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
154
sửa đổi, bổ sung những chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, lãi suất, đất đai…
bình đẳng chung đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo du lịch không phân biệt
công lập, ngoài công lập để khuyến khích phát triển nhân lực du lịch.
Trong điều kiện HNKTQThiện nay, các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch
muốn huy động được nguồn vốn lớn từ thu học phí thì phải nâng cao chất
lượng đào tạo, dạy nghề từng bước tạo nên thương hiệu trên thị trường để thu
hút học sinh, sinh viên và học viên khác.
Đẩy mạnh nguồn vốn huy động từ xã hội hóa (ngoài học phí, lệ phí)
cho phát triển NNLDL
Để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển NNLDL, tăng cường
HĐVĐT từ xã hội hóa du lịch là xu thế tất yếu của các CSĐTDL trong điều
kiện HNKTQT hiện nay. Mỗi công dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội có trách
nhiệm phát triển NNLDL, thu hút mạnh các doanh nghiệp tham gia phát triển
NNLDL.
Thứ nhất, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đối với các CSĐTDL,
nhất là các cơ sở đào tạo ngoài công lập trong việc thực hiện xã hội hóa như
chính sách thuế, đất đai như có chính sách tạo quỹ đất và giao đất miễn phí
cho các CSĐTDL được chấp thuận theo quy hoạch, ưu đãi thuế cho giáo dục
nói chung và đào tạo du lịch nói riêng ở mức cao nhất. Nhà nước có chính
sách khuyến khích (ưu đãi tín dụng, thuế, hỗ trợ ngân sách đào tạo…) để huy
động tối đa sự tham gia của doanh nghiệp, làng nghề trong việc phát triển đào
tạo, dạy nghề du lịch dưới các hình thức như tổ chức đào tạo tại doanh
nghiệp, đầu tư cơ sở đào tạo, dạy nghề; liên kết với các cơ sở đào tạo, dạy
nghề để sinh viên, học sinh được thực tập và giáo viên, giảng viên được kiến
tập nâng cao tay nghề; có chính sách huy động doanh nghiệp đóng góp kinh
phí đào tạo khi tiếp nhận lao động qua đào tạo, dạy nghề nghề vào làm việc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
155
Thứ hai, Khai thác có hiệu quả quỹ đào tạo của các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch để đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng nhân lực du lịch. Đào
tạo lại nhân lực du lịch tại doanh nghiệp du lịch được gọi là đào tạo “tại chỗ”.
Việc thực hiện đào tạo “tại chỗ” NNLDL của các tổ chức, doanh nghiệp du
lịch đã góp phần nâng cao chất lượng NNLDL. Các tổ chức, doanh nghiệp du
lịch đào tạo NNLDL bằng cách thành lập các cơ sở đào tạo, cơ sở thực hành
ngay tại nơi hoạt động. NNLDL đòi hỏi kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn
qua đào tạo thực hành nên việc các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo “tại chỗ” sẽ
tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật, làm gắn kết giữa lý thuyết – thực hành
nghề du lịch. Cơ sở du lịch sử dụng quỹ đào tạo để đào tạo chuyên sâu ngay
tại cơ sở. Mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên
kết của các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch để tạo nguồn thu để bổ sung kinh
phí đào tạo.
Với việc đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp du lịch cho đào tạo
phát triển NNLDL như đã nêu trên sẽ đạt được mục tiêu đào tạo nghề du lịch
theo nhu cầu xã hội, đảm bảo có NNLDL theo kịp với sự phát triển của nền
kinh tế trong điều kiện HNKTQT.
Thứ ba, phát triển NNLDL rất cần sự quan tâm, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân thông qua việc trao học bổng, hỗ trợ tài năng, thưởng cho các sinh
viên có thành tích học tập cao, sinh viên nghèo vượt khó. Với sự nghiệp đào
tạo NNLDL, cần có các quỹ hỗ trợ, chia sẻ nguồn kinh phí đào tạo của các tổ
chức, doanh nghiệp du lịch. Các CSĐTDL là nơi cung cấp NNLDL cho các tổ
chức, doanh nghiệp du lịch nên để gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng
nguồn lao động sau đào tạo cần có hợp đồng đào tạo về tiêu chuẩn đầu ra của
học sinh, sinh viên khi ra trường của các tổ chức sử dụng lao động. Việc hợp
tác giữa CSĐTDL và doanh nghiệp du lịch tạo điều kiện để xây dựng mô hình
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
156
đào tạo kép, đào tạo song tuyến như ở một số nước trên thế giới về đào tạo
NNLDL.
Thứ tư, CSĐTDL thực hiện xã hội hóa được phép huy động vốn dưới
dạng góp cổ phần, vốn góp từ cán bộ, giáo viên, người lao động, huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo
khác, doanh nghiệp du lịch, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở thực hành nghề du lịch, gắn kết lý thuyết và
thực hành, tích lũy kinh nghiệm đào tạo NNLDL tiên tiến của các nước trên
thế giới. Cần sửa đổi, bổ sung Nghị định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề theo hướng thông thoáng, thuận
lợi về thủ tục, điều kiện đầu tư nhằm tăng cường huy động các nguồn vốn đầu
tư nước ngoài cho dạy nghề, ưu tiên các Dự án vay vốn nước ngoài để đầu tư
phát triển đào tạo, dạy nghề, đặc biệt là các Dự án hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị, phát triển chương trình, học liệu, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý, giáo viên, giảng viên. Xây dựng chương trình cổ phần hoá các cơ
sở đào tạo công lập, trước hết là các trường đại học, cao đẳng. Trên cơ sở kết
quả và kinh nghiệm đạt được, tiếp tục triển khai rộng rãi cổ phần hoá cơ sở
đào tạo công lập trên phạm vi cả nước trong những năm tiếp theo để đến năm
2020 về cơ bản hệ thống đào tạo nhân lực vận hành theo cơ chế thị trường.
Xã hội hoá hoạt động đào tạo NNLDL không chỉ là công việc của
ngành giáo dục, ngành du lịch mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức
kinh tế xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng và quản lý của nhà nước. Trong khi
NSNN dành cho giáo dục còn hạn hẹp, xã hội hoá hoạt động đào tạo NNLDL
là một giải pháp lâu dài, mang tính chiến lược. Xã hội hoá hoạt động đào tạo
NNLDL nhằm đến thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nhằm làm cho
không chỉ thế hệ trẻ mà là mọi người dân được hưởng các quyền lợi mà giáo
dục đem đến đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân, mọi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
157
tổ chức chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội phát huy cao nhất trách nhiệm và
năng lực của mình đóng góp cho cho sự nghiệp giáo dục. Xã hội hoá hoạt
động đào tạo NNLDL còn nhằm đến mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên
đất nước, hình thành thói quen học suốt đời trong từng người dù là trí thức
hay lao động chân tay, dù trẻ hay cao tuổi.
Đa dạng hóa nguồn tài chính từ nguồn vốn khấu hao và các dịch vụ
tận thu
Vốn đầu tư được huy động từ nội bộ các CSĐTDL bao gồm nguồn vốn
khấu hao, khoản thu từ dịch vụ ứng dụng. Nguồn vốn này làm giảm gánh
nặng cho NSNN và người dân qua khoản thu học phí. Nhà nước cần xây dựng
hành lang pháp lý để khuyến khích các cơ sở đào tạo thành lập doanh nghiệp
kinh doanh, các cơ sở thực hành các ngành nghề du lịch mà các cơ sở hiện
đang đào tạo, qua đó có thể cung cấp các sản phẩm du lịch mà học sinh, sinh
viên đã thực hành ra thị trường, tạo thêm nguồn thu cho cơ sở đào tạo. Các
sản phẩm du lịch này có đáp ứng được nhu cầu thị trường hay không là sự
phản hồi chính xác nhất cho sự đào tạo đúng hướng, gắn với thực tiễn, thúc
đẩy các cơ sở hoàn thiện cách thức đào tạo theo nhu cầu xã hội. Hình thức
này tạo điều kiện cho các CSĐTDL ứng dụng được các kết quả nghiên cứu,
thực nghiệm vào thực tiễn, hình thành mô hình đào tạo – nghiên cứu khoa học
– sản xuất ứng dụng. Khi vốn đầu tư của NSNN còn hạn hẹp, nguồn vốn tự bổ
sung từ nội bộ các CSĐTDL là một nguồn không nhỏ góp phần giải quyết
nhu cầu phát triển về cơ sở vật chất, chất lượng đào tạo, đời sống cán bộ, giáo
viên.
Mở rộng hình thức tín dụng cho đào tạo du lịch
Hiện nay, Chính phủ đã và đang có chương trình “Tín dụng đối với học
sinh, sinh viên” thông qua Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Theo Quyết định này, học sinh, sinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
158
viên thuộc hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn đi học với lãi suất
ưu đãi từ quỹ tín dụng học sinh, sinh viên. Để đảm bảo quỹ tín dụng này được
ổn định và tăng trưởng cần mở rộng nguồn thu và quản lý chặt chẽ khoản chi
của quỹ. Ngoài nguồn hỗ trợ từ NSNN, nguồn thu của quỹ cần có sự đóng
góp từ các đối tượng khác như người sử dụng lao động đã qua đào tạo, ngân
hàng thương mại. Cần quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi từ quỹ tránh thất
thoát trong quá trình thực hiện. Đối với các khoản cho vay từ quỹ, phải đúng
mục đích, đối tượng. Mục đích của khoản cho vay là hỗ trợ khó khăn về tài
chính cho học sinh, sinh viên. Đối tượng được cho vay là học sinh, sinh viên
thuộc hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề du lịch. Việc thu hồi các
khoản cho vay phải được giám sát chặt chẽ và kịp thời, nhất là đối với các đối
tượng sau khi tốt nghiệp. Đối với các CSĐTDL, việc mở rộng các hình thức
tín dụng học đường gián tiếp nâng cao nguồn thu từ học phí, lệ phí tạo điều
kiện tốt hơn về nguồn vốn đầu tư cho các CSĐTDL.
Ngoài ra, các CSĐTDL nên huy động vốn tín dụng và sử dụng nguồn
vốn này vào phát triển nguồn nhân lực. Đối với các doanh nghiệp du lịch, việc
đào tạo lại, đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực là hết sức cần thiết. Nguồn vốn sử
dụng cho đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nên được bổ sung từ nguồn
vốn tín dụng như phát hành trái phiếu doanh nghiệp, vay vốn từ ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng.
3.3.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư ngoài nước cho phát triển nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam đến năm 2020
Nguồn vốn nước ngoài có vai trò rất quan trọng, không những đáp ứng
một lượng vốn đầu tư lớn cho nền kinh tế nói chung cho phát triển NNLDL
nói riêng mà còn tạo cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ và mở rộng
thị trường du lịch.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
159
Cơ cấu vốn ngoài nước chiếm trong tổng vốn đầu tư còn chiếm tỷ trọng
nhỏ và mới chỉ tập trung ở các cơ sở du lịch công lập, đối với các CSĐTDL
ngoài công lập thì vốn đầu tư ngoài nước hầu như không có, đối với các
doanh nghiệp du lịch thì vốn đầu tư ngoài nước hầu hết chỉ tập trung vào cơ
sở vật chất. Do vậy, trong giai đoạn tới, HNKTQT càng sâu rộng hơn, cần
tăng cường huy động thêm vốn đầu tư ngoài nước, giảm bớt gánh nặng nguồn
vốn đầu tư trong nước.
3.3.2.1. Tăng cường huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Thứ nhất, phải có quan điểm đúng đắn về nguồn vốn ODA.
Nguồn vốn ODA mặc dù có một tỷ lệ không hoàn lại nhưng phần lớn là
vốn vay. Nếu khó khăn trong việc trả các khoản vay này sẽ tăng gánh nặng nợ
cho quốc gia. Do vậy, cần nhận thức đúng đắn về nguồn vốn ODA từ đó có kế
hoạch thẩm định dự án cho phát triển NNLDL một cách cẩn thận và khoa học,
lập kế hoạch trả nợ một cách chi tiết để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
này. Phải coi ODA là nguồn lực bên ngoài có tính chất bổ sung chứ không
thay thế nguồn lực nội sinh đối với quá trình phát triển ở cấp độ quốc gia,
ngành, địa phương và đơn vị thụ hưởng.
Thứ hai, cần gắn kết và lồng ghép một cách đồng bộ chiến lược và kế
hoạch thu hút và sử dụng ODA cho phát triển NNLDL với Chiến lược phát
triển du lịch, Chiến lược phát triển NNLDL Việt Nam, các chính sách và quy
hoạch phát triển ngành, vùng và quốc gia cũng như các kế hoạch dài hạn và
hàng năm. Để nâng cao khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, hệ
thống văn bản pháp quy phải được thay đổi theo hướng thật minh bạch, cụ thể
và có tính đồng bộ cao.
Thứ ba, lãi suất vay của ODA thường thấp nhưng ngày càng có xu
hướng tăng và lãi suất này là lãi suất vay ngoại tệ nên khi tính lãi suất thực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
160
phải tính đến sự giảm giá của đồng nội tệ. Do vậy, khi đàm phán vay vốn
ODA cần tính trên lãi suất thực để có mức lãi suất thỏa thuận phù hợp.
Thứ tư, đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn ODA. Việt Nam vẫn là nước
giải ngân chậm do các nguyên nhân như thiếu vốn đối ứng, do trình độ hạn
chế của cán bộ quản lý dự án vốn ODA ở ngành, cũng như do thời gian chuẩn
bị đầu tư thường kéo dài từ 2-3 năm, nên dễ ảnh hưởng bởi lạm phát cao.
3.3.2.2. Tích cực thu hút vốn FDI cho phát triển NNLDL
Bộ KHĐT cần thu hút dự án đầu tư nước ngoài một cách chọn lọc vào
lĩnh vực du lịch và dành phần vốn cho phát triển NNLDL. Cần nâng cao chất
lượng hoạt động xúc tiến đầu tư, đa dạng hóa nguồn cung vốn, nhất là "gọi"
đầu tư từ những đối tác lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc... bên cạnh
việc tranh thủ gọi vốn từ khu vực EU, Trung Đông, vốn nhiều tiềm năng,
nhưng đầu tư vào Việt Nam còn khiêm tốn.
Các bộ, ngành, địa phương tập trung tháo gỡ những tồn tại về quy định
liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng để tạo điều kiện tốt nhất
cho cộng đồng nhà đầu tư nước ngoài. Cơ chế hậu kiểm, giám sát và quản lý
với các dự án đầu tư nước ngoài phải được xây dựng và ban hành để tạo cơ sở
cho cơ quan quản lý nhà nước thực thi có hiệu quả chức năng kiểm tra, giám
sát. Việc quy hoạch và quản lý quy hoạch phải được quy định trong một văn
bản ở cấp đạo luật nhằm tránh tình trạng phát sinh nguy cơ chồng chéo, cấp
phép tràn lan, khi việc cấp phép và quản lý đầu tư đã được phân cấp về các
địa phương.
Những yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng, điện, nước, giao thông,
nhất là giải phóng mặt bằng sẽ được từng bước tháo gỡ với sự kết hợp giữa
các bộ, ngành và chính quyền địa phương. Tăng tốc xây dựng và đẩy mạnh
đầu tư trang thiết bị đào tạo nghề, trong đó có nghề du lịch để tăng số lượng
lao động có tay nghề và kiến thức theo yêu cầu của các dự án.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
161
Tiếp thị thu hút đầu tư nước ngoài vào đào tạo NNLDL Việt Nam, đầu
tư cho tuyên truyền nâng cao nhận thức về giá trị của ngành Du lịch. Xây
dựng hệ thống cơ sở đào tạo NNLDL gồm: quản trị, dạy nghề, đào tạo chuyên
sâu theo cấp độ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học.
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Để thực hiện được những giải pháp HĐVĐT cho phát triển NNLDL
Việt Nam trong điều kiện HNKTQT, cần có những điều kiện sau:
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đa dạng hóa vốn đầu tư cho
phát triển NNLDL Việt Nam
Cần thiết phải tiến hành rà soát, sửa đổi bổ sung chính sách, cơ chế và
các văn bản quy phạm pháp luật đầu tư, tài chính trong lĩnh vực đào tạo và
phát triển NNLDL Việt Nam. Bổ sung những quy định và cơ chế để phối hợp,
liên kết giữa cơ quan quản lý về du lịch với CSĐTDL và cơ sở sử dụng
NNLDL. Ban hành chính sách góp phần xoá bỏ tình trạng cơ sở đào tạo
NNLDL thể hiện sự độc quyền, chưa gắn với nhu cầu xã hội, cơ sở sử dụng
NNLDL không quan tâm đến đào tạo và bồi dưỡng NNLDL.
Ban hành cơ chế tạo ra sự cạnh tranh trong đào tạo NNLDL, có quy
định kiểm soát được chất lượng đào tạo và định hướng đào tạo và liên kết
giữa đào tạo và sử dụng NNLDL. Bổ sung các chính sách chuyển từ định
hướng tập trung khuyến khích tăng nhanh về số lượng quy mô đào tạo
NNLDL, sang quan tâm đầy đủ đến cải thiện cơ cấu, nâng cao trình độ, chất
lượng đào tạo, tăng quá nhanh quy mô đào tạo phải đi liền với đảm bảo đầy
đủ những điều kiện đào tạo. Ban hành chính sách với tầm nhìn dài hạn về cơ
cấu đào tạo theo cấp trình độ và cơ cấu ngành, nghề đào tạo du lịch.
Chuyển những chính sách vẫn còn mang khá nặng tính chất kế hoạch
hoá tập trung sang chính sách trao mạnh quyền tự chủ. Khẩn trương có những
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
162
chính sách và cơ chế đổi mới các cơ sở đào tạo khu vực công lập. Ban hành
chính sách khuyến khích phát triển đào tạo ngoài công lập, sửa đổi, bổ sung
những chính sách hiện hành cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Chuyển dần
việc kế hoạch hoá cứng nhắc theo kiểu giao chỉ tiêu tuyển sinh kể cả cho các
cơ sở đào tạo ngoài công lập, khuyến khích phát triển rộng rãi các hình thức
đào tạo nhân lực gắn với yêu cầu của thị trường lao động để huy động được
tiềm lực. Đối với các CSĐTDL công lập cũng nên có cơ chế cấp ngân sách
cho đào tạo hàng năm dựa vào số lượng tuyển sinh.
Có chính sách thoả đáng và hiệu quả để gắn kết các cơ sở đào tạo
NNLDL với cơ sở sử dụng nhân lực và với hoạt động nghiên cứu khoa học.
Ban hành những chính sách thiết thực, hiệu quả để khuyến khích phát triển
đào tạo NNLDL ở các vùng nông thôn, miền núi và tổ chức triển khai hiệu
quả, tăng cường quản lý hoạt động đào tạo, có chính sách và cơ chế, biện
pháp cụ thể giảm bớt sự cách biệt về chất lượng đào tạo giữa các cơ sở đào
tạo NNLDL ở khu vực đô thị và một số vùng đồng bằng và các cơ sở đào tạo
cùng lĩnh vực ở cùng sâu, vùng xa.
3.4.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển NNLDL
3.4.2.1. Chính sách đối với người học và người dạy
Chính sách đối với người học
Việc điều chỉnh chính sách đối với người học sẽ tạo điều kiện để người
học có thể tham gia học tại các CSĐTDL, từ đó CSĐTDL có cơ hội để nâng
cao nguồn thu, nâng cao chất lượng đào tạo.
Ngoài các chính sách hiện hành đối với học sinh, sinh viên đang theo
học tại các cơ sở giáo dục, đào tạo cần bổ sung một số chính sách cho các đối
tượng sau:
- Đối tượng lao động nông thôn: Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề du lịch
cho lao động nông thôn thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
163
tướng Chính phủ, ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”.
- Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề du lịch cho lao động chưa có nghề ở đô
thị học trình độ sơ cấp và học nghề dưới 03 tháng: Đối với người được hưởng
chính sách người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người dân
tộc thiểu số, người khuyết tật được hỗ trợ; đối với người thuộc hộ cận nghèo
có thu nhập tối đa bằng 150% mức thu nhập của hộ nghèo; đối với các đối
tượng còn lại được hỗ trợ với mức tối đa bằng 1/3 nhóm đối tượng thứ nhất
(các mức hỗ trợ trên được xác định cụ thể theo từng nghề đào tạo và thời gian
học nghề thực tế).
- Hoàn trả học phí đào tạo cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp các cấp
trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp được tuyển dụng làm giáo viên, hướng
dẫn nghề (tối thiểu 5 năm đối với giáo viên dạy cao đẳng nghề và 3 năm đối
với giáo viên dạy trung cấp nghề) theo quy định của Nhà nước.
- Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề du lịch cho bộ đội xuất ngũ thực hiện
theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày
09/10/2009 về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng
và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề.
- Thực hiện Quyết định số 103/2008/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính
phủ, ngày 21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề
và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015" cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
du lịch khi các thanh niên học nghề du lịch.
- Chính sách hỗ trợ đào tạo du lịch cho phụ nữ thực hiện theo Quyết
định số 295/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 26/02/2010 về việc phê
duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015".
- Bổ sung đối tượng người học là thương binh, người khuyết tật đang
theo học tại các cơ sở dạy nghề được hưởng học bổng chính sách đối với học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
164
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
theo Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg, ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ;
- Điều chỉnh mức trợ cấp xã hội quy định tại Quyết định số
1194/2001/QĐ-TTg, ngày 21/12/2001 về điều chỉnh mức trợ cấp xã hội đối
với học sinh, sinh viên và dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập
bằng 70% lương tối thiểu.
- Cử sinh viên đi đào tạo tại các nước phát triển đối với những nghề du
lịch mà trong nước chưa đào tạo được.
Chính sách đối với người dạy
Giảng viên, giáo viên đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề du lịch được
hưởng các chính sách của Nhà nước đối với nhà giáo và được hưởng thêm các
chính sách sau:
- Giảng viên, giáo viên đạt 3 tiêu chuẩn trình độ đào tạo, trình độ kỹ
năng nghề và sư phạm dạy nghề được hưởng thêm phụ cấp trên lương cơ bản.
- Nhà nước cấp kinh phí trực tiếp cho các cơ sở đào tạo và dạy nghề du
lịch công lập và tư thục sử dụng, cử đi tham dự khoá học đào tạo, bồi dưỡng
chuẩn hoá về nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và kỹ năng, mức chi thực tế tùy
thuộc từng khoá học.
- Hỗ trợ chi phí ăn, ở cho giáo viên, giảng viên đi thực tiễn, kiến tập tối
thiểu theo chế độ công tác phí của Nhà nước. Chính sách đối với giáo viên,
giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo, dạy nghề du lịch cho lao động nông thôn
thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày
27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
165
- Giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo, dạy nghề du lịch được
cử đi học nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ ở nước ngoài bằng nguồn NSNN
theo hợp đồng đào tạo.
3.4.2.2. Chính sách về đất đai đối với CSĐTDL và trung tâm dạy nghề du
lịch
- Các Tỉnh, Thành phố cần căn cứ quy hoạch phát triển NNLDL, quy
hoạch mạng lưới CSĐTDL của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn để xác định
nhu cầu về đất đai và hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp du lịch
đảm bảo quỹ đất theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi về sử dụng đất đai đối với
CSĐTDL, điều chỉnh, bổ sung những điểm mới cho phù hợp với thực tiễn.
Các ngành, địa phương khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất phải ưu tiên dành
đất ở những vị trí thuận tiện và cấp đất cho các CSĐTDL theo đúng định mức
tiêu chuẩn của từng loại cơ sở. Các CSĐTDL được miễn thuế sử dụng đất và
miễn giảm tiền thuê đất.
- Theo định mức bình quân mỗi học sinh, sinh viên cần diện tích tối
thiểu là 65m2 theo quy định của Bộ GDĐT và dự kiến quy mô sinh viên, học
sinh du lịch của năm 2015 và 2020 để tính ra diện tích đất. Để tiến tới hình
thành các khu đào tạo tập trung ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh như ở Phố
Hiến (Hưng Yên), Bắc Ninh, Hòa Lạc, Hà Nam, Nam Định hay Bình Dương,
Đồng Nai, Long An..., còn cần diện tích đất cho cơ sở hạ tầng như đường xá,
bệnh viện, cửa hàng, các cơ sở thực nghiệm, luyện tập, thực hành…
- Từ định hướng quy hoạch mạng lưới các CSĐTDL (các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm dạy nghề...) trên địa bàn của 6 vùng, mỗi
tỉnh, thành phố cần rà soát lại quỹ đất dành cho các CSĐTDL. Các tỉnh, thành
phố cần tạo điều kiện cho các trường, các nhà đầu tư triển khai xây dựng
trường ngay khi có chủ trương thành lập của Thủ tướng Chính phủ (đối với
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
166
trường đại học), của Bộ trưởng Bộ GDĐT và Bộ LĐTBXH (đối với trường
cao đẳng) và của Bộ trưởng Bộ VHTTDL, của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và
người đứng đầu cơ sở đào tạo trung cấp về du lịch.
- Trong những trường hợp đối với từng dự án cụ thể đầu tư xây dựng
CSĐTDL cần được nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí để giải phóng mặt bằng
và xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào.
3.4.2.3. Chính sách đối với người lao động qua đào tạo và học nghề du lịch
- Xây dựng và ban hành chính sách tiền lương cơ bản tương ứng với
từng cấp trình độ đào tạo và với từng bậc nghề quốc gia (theo 5 bậc nghề).
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 80% chi phí đánh giá kỹ năng nghề cho người
lao động từ nay đến năm 2015 và 50% chí phí trong giai đoạn 2016 - 2020.
Các chính sách hỗ trợ người học, giáo viên, cơ sở đào tạo, dạy nghề,
người lao động qua đào tạo, học nghề quy định trên sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự biến động của giá cả và tăng trưởng kinh tế - xã hội hàng năm
và từng thời kỳ.
3.4.3. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo du lịch
Ðể hội nhập quốc tế, NNLDL Việt Nam phải đạt các chuẩn nghề
nghiệp, đáp ứng được tiêu chuẩn của thị trường lao động du lịch trong khu
vực và thế giới. Ðào tạo nhân lực du lịch ở Việt Nam phải đổi mới từ cơ chế
quản lý đến quá trình đào tạo, tiếp thu những ưu điểm của các mô hình dạy
nghề du lịch hiện đại của các nước, tạo đột phá về chất lượng dạy nghề du
lịch. Ðể thực hiện mục tiêu này, Việt Nam tăng cường hợp tác với các nước
trong khu vực và các nước phát triển, các nước có nhiều kinh nghiệm, thành
công trong đào tạo nghề du lịch cho doanh nghiệp du lịch. Lựa chọn hình thức
hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm của các nước về mô hình đào tạo nhân
lực du lịch, áp dụng mô hình đào tạo nhân lực du lịch gắn với doanh nghiệp,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
167
hợp tác xây dựng chuẩn đào tạo hướng tới công nhận kỹ năng nghề du lịch
của lao động giữa các nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Du lịch được coi là ngành kinh tế quan trọng giúp các nước đang phát
triển đẩy nhanh mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và cải thiện
đời sống cho người dân. NNLDL có vai trò quyết định không chỉ cho riêng sự
phát triển du lịch mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trên cơ sở những dự báo về nhu cầu NNLDL, vốn đầu tư cho phát triển
NNLDL Việt Nam và quan điểm về phát triển NNLDL Việt Nam, tác giả đề
xuất những giải pháp về HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
Khi Việt Nam đã hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới để phát triển
NNLDL đòi hỏi hệ thống nhiều các giải pháp hơn nữa. Trong chương 3, tác
giả đã tập trung nghiên cứu, phân tích, đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối
với những nội dung cơ bản nhất, bức xúc nhất nhằm góp phần phát triển
NNLDL Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
168
D. KẾT LUẬN
Du lịch được coi là ngành kinh tế quan trọng giúp các nước đang phát
triển đẩy nhanh mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và cải thiện
đời sống cho người dân. Tại Việt Nam, du lịch đã được Đảng và Nhà nước
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch Việt Nam đã góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua. Du lịch là một ngành kinh tế dịch
vụ, có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của nhiều quốc gia,
trong đó có Việt Nam. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy
mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển
bền vững kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường, gắn với bảo vệ an ninh quốc
phòng, những năm qua Du lịch Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh, đóng góp
ngày càng tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những thành
tựu phát triển du lịch đạt được vừa qua rất đáng khích lệ, tuy nhiên du lịch
đang gặp những thách thức không nhỏ về nhiều mặt, trong đó có yếu tố về
nhân lực.
NNLDL có vai trò quyết định không chỉ cho riêng sự phát triển du lịch
mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Nhiều năm qua, ngành Du lịch đã có những cố gắng huy động cộng
đồng, các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của quốc tế cho phát triển nhân lực.
Công tác phát triển NNLDL mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định,
nhưng vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết. Bài toán về vốn là mấu chốt cho
mọi quyết định của phát triển NNLDL. Trên cơ sở tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu, luận án tiến sỹ của tác giả với đề tài “HĐVĐT cho phát triển
NNLDL Việt Nam trong điều kiện HNKTQT” đã hoàn thành những vấn đề
sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
169
- Hệ thống hóa và phát triển những vấn đề về du lịch, NNLDL, vốn đầu
tư, HĐVĐT, các kênh HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam đến năm
2020.
- Tham khảo kinh nghiệm HĐVĐT cho phát triển NNLDL của một số
nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng phát triển NNLDL Việt Nam và tình hình huy
động vốn cho phát triển NNLDL Việt nam từ năm 2006 đến năm 2013 từ đó
đưa ra nhận xét về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Trên cơ sở những dự báo về nhu cầu NNLDL, vốn đầu tư cho phát
triển NNLDL Việt Nam và quan điểm về phát triển NNLDL Việt Nam, tác
giả đề xuất những giải pháp về HĐVĐT cho phát triển NNLDL Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Những giải pháp trên cần có những điều kiện thực hiện về cơ chế,
chính sách, định hướng về cơ cấu đào tạo cho phát triển NNLDL Việt Nam
trong điều kiện HNKTQT.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp nên phát triển NNLDL cũng liên
quan đến rất nhiều ngành khác nhau. Muốn phát triển được NNLDL có chất
lượng phù hợp với sự tiến bộ của nền văn minh thế giới, theo kịp được tốc độ
phát triển của quá trình HNKTQT đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội, trong
đó ngành Du lịch là then chốt.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
E. DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đinh Thị Hải Hậu (2014), Kinh nghiệm HĐVĐT phát triển NNLDL và bài
học vận dụng cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Kế toán, số
9/2014
2. Đinh Thị Hải Hậu (2013), Giải bài toán vốn trong nước phát triển
NNLDL, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Kế toán, số 10/2013
3. Đinh Thị Hải Hậu (2013), Du lịch Việt Nam: Năm 2020 sẽ trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Thuế, số 1/2013
4. Đinh Thị Hải Hậu (2013), Xã hội hóa – kênh huy động vốn hiệu quả phát
triển NNLDL Việt Nam, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 10/2013
5. Đinh Thị Hải Hậu (2010), Đánh giá hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho cơ sở
vật chất – kỹ thuật du lịch Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu Tài chính – Kế
toán, số 7/2010.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
F.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
Tài liệu Tiếng Việt
1.
Nguyễn Văn Áng (2008), Đề tài khoa học cấp Bộ “Xác định chi phí đào
tạo đại học ở Việt Nam”, Bộ GDĐT
2.
Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006), Doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện HNKTQT, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia
3.
Nguyễn Thị Bằng (1996), Luận án PTS Kinh tế “Những giải pháp huy
động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ngành Du lịch Việt Nam”, Đại học
Tài chính – Kế toán Hà Nội
4.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
giai đoạn 2009- 2014
5.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Quyết định 281/2007/QĐ-BKH của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 26/3/2007 về việc ban hành định
mức chi phí lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm
chủ yếu.
6.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Thông tư 01/2007/TT-BKH ngày 7/2/2007
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập.
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
7.
VHTTDL(2002), Đề tài khoa học cấp Bộ “Cơ sở khoa học, thực tiễn và
giải pháp thực hiện xã hội hóa du lịch Việt Nam”
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8.
VHTTDL(2006), Đề tài khoa học cấp Bộ“Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp đầu tư phát triển khu du lịch”
9.
VHTTDL(2010), Quyết định Số 3146/QĐ-BVHTTDL về việc Phê duyệt nội
dung đề cương Đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020. tầm nhìn đến năm 2030".
10. VHTTDL(2011), Quy hoạch phát triển NNLDL giai đoạn 2011 – 2020
11. VHTTDL(2008), Hội thảo quốc gia lần I "Đào tạo nhân lực du lịch theo
nhu cầu xã hội".
12. VHTTDL(2010), Hội thảo quốc gia lần II "Đào tạo nhân lực du lịch theo
nhu cầu xã hội".
13. VHTTDL(2010), Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án
"Tăng cường năng lực NNLDL và Khách sạn Việt Nam - VLE/031"
14. Bùi Quang Bình (2009), “Vốn con người và đầu tư vào vốn con người”,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, số 2/2009.
15.
Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2010), Giáo trình Kinh tế quốc tế,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
16. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2009), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân
lực, - Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
17. Hoàng Văn Châu (2009), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
hội nhập kinh tế - Vấn đề cấp bách sau khủng hoảng, Tạp chí Kinh tế đối
ngoại, số 38/2009
18. Chính Phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP về Quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011
đến năm học 2014 – 2015
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
19. Chính Phủ (2002), Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm
2001 Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010.
20. Chính Phủ (2008), Quyết định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
21. Chính Phủ (2006), Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội.
22. Chính Phủ (2007), Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/12008 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ- CP ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
23. Chính Phủ (2007), Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày 11/1/2007 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch.
24. Chính Phủ (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020
25. Chính Phủ, Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 04/10/2010 của Chính phủ về
việc triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực cho các Bộ, ngành
và địa phương giai đoạn 2011-2020.
26. Thủ Tướng Chính Phủ (2013), Quyết định về việc ban hành hệ thống chỉ
tiêu đánh giá phát triển nhân lực phục vụ giám sát và đánh giá thực hiện
quy hoạch và chiến lược phát triển nhân lực thời kỳ 2011 - 2020
27. Phùng Lê Dung, Đỗ Hoàng Điệp (2009), “Phát triển nguồn nhân lực dựa
trên các chiến lược kinh tế”, Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông,
số 2/2009
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
28. Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân
lực, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
29. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình Kinh tế du lịch,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
30. David Begg (2012), Kinh tế học vĩ mô, Nhà xuất bản Thống kê
31. Eddystone C. Nebel III, Van Nostrand Reinhold (1997), Quản lý khách
sạn , NXB Trẻ TP HCM
32. Hồ Việt Hà (2013), Đề tài khoa học “Hệ thống chính sách đầu tư, tài chính
ngành VHTTDL và gia đình trong giai đoạn hiện nay: Thực trạng và giải
pháp”, Bộ VHTTDL
33. Trần Sơn Hải (2012), Luận án tiến sỹ “Phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên”, Học viện Hành
chính
34. Trần Quang Hảo (2008), “Đâu là điều kiện cần thiết để phát triển
NNLDL”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 4/2008
35. Nguyễn Ngọc Hiến (2007), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội,
NXB Khoa học và Kỹ thuật.
36. Trần Việt Hùng (2013), Nguyên tắc chi phí và lợi ích đầu tư cho giáo dục
đại học của Việt Nam, Tạp chí Tài chính số 6/2013
37. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung (2008), Giáo trình Kinh tế phát
triển, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
38. Nguyễn Thùy Linh (2014), Gỡ “nút thắt” về tài chính giáo dục đại học,
Tạp chí Tài chính, số 2/2014
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
39. Nguyễn Văn Lưu (2014), Phát triển NNLDL - Yếu tố quyết định sự phát
triển của Du lịch Việt Nam
40. Nguyễn Văn Lưu (2013), Du lịch Việt Nam hội nhập trong ASEAN, Nhà
xuất bản Văn hóa Thông tin
41. Michael J.Boella – Steven Goss – Turner (2007), Quản lý nguồn nhân lực
trong ngành công nghiệp khách sạn
42. Trần Thị Mai (2009), Giáo trình Tổng quan du lịch, Nhà xuất bản Lao
động
43. Lục Bội Minh (1996), Quản lý khách sạn hiện đại, NXB Thượng Hải
44. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2000), “Kinh tế du lịch và du lịch
học”, NXB Trẻ TP Hồ Chí Minh
45. Vũ Đức Minh (2007), Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Du lịch Việt
Nam, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học Thương mại
46. Đỗ Hoài Nam, Võ Đại Lược (2005), Một số vấn đề về phát triển của Việt
Nam hiện nay. Nhà xuất bản Thế giới
47. Niên giám thống kê (2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012), NXB
Thống kê
48. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2010). Giáo trình Kinh tế đầu
tư. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
49. Phùng Xuân Nhạ, Phạm Xuân Hoan, (2012), Chi phí, lợi ích đầu tư cho
giáo dục đại học Việt Nam và lộ trình cải cách học phí theo nhóm ngành,
Tạp chí phát triển kinh tế, số 264, tháng 10/2012, Đại học Kinh tế
TP.HCM.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
50. Bùi Văn Nhơn (2008), Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực xã hội, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
51. Quốc Hội, Luật Du lịch, Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Cán bộ, công
chức, Luật Đầu tư và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các luật nêu trên.
52. Phạm Phụ (2014), Đổi mới căn bản về tài chính cho giáo dục đại học Việt
Nam, Hội thảo “Hội nhập quốc tế trong quá trình đổi mới giáo dục đại học
Việt Nam”, Hội đồng Quốc gia Giáo dục và phát triển nhân lực và Đại học
Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
53. Lê Phước Thanh (2007), Luận án tiến sỹ kinh tế Giải pháp huy động vốn
phát triển khu kinh tế mở Chu Lai. Học viện Tài chính
54. Thủ tướng Chính Phủ (2011), Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
55. Thủ tướng Chính Phủ (2011), Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
56. Thủ tướng Chính Phủ (2011), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4
năm 2012 về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020
57. Thủ tướng Chính Phủ (2012), Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4
năm 2012 về việc phê duyệt Chiến lược Tài chính đến năm 2020
58. Thủ tướng Chính Phủ (2007), Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng
9 năm 2007 về Tín dụng đối với học sinh, sinh viên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
59. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày
09/10/2009 về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc
phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề.
60. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/02/2010
về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn
2010-2015".
61. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày
21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo
việc làm giai đoạn 2008 - 2015".
62. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 201/2011/QĐ-TTg ngày
28/12/2001 về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010".
63. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”.
64. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định Số 304/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02
năm 2013 Phê duyệt đề án “Nâng cao xếp hạng tín nhiệm quốc gia”
65. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Luận án tiến sỹ kinh tế “Quản lý tài chính các
trường đại học công lập ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc Dân
66. Tổng cục Du lịch (2002), Đề tài khoa học “Cơ sở khoa học, thực tiễn và
giải pháp thực hiện xã hội hóa du lịch Việt Nam”
67. Tổng cục Du lịch (2006), Đề tài khoa học “Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp đầu tư phát triển khu du lịch”
68. Tổng cục Thống kê (2011), Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam mười năm
2001 – 2010, Nhà xuất bản Thống kê
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
69. Nguyễn Văn Tuấn (2013), Đổi mới cơ cấu vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 13/2013
70. Đỗ Thị Thanh Vân (2010), Luận án tiến sỹ kinh tế Giải pháp huy động vốn
cho đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt nam, Học viện Tài chính
71. Đàm Đức Vượng (2010), Đề tài khoa học cấp nhà nước “Xây dựng đội ngũ
trí thức Việt Nam Giai đoạn 2011 – 2020”– Viện khoa học nghiên cứu
nhân tài, nhân lực
72. Văn kiện đại hội Đảng Khóa IX, X, XI
73. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2010), Báo cáo kết quả giám sát số 329/BCUBTVQH12 về việc thực hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường,
đầu tư và đảm bảo chất lượng đào tạo đối với giáo dục đại học
74. Chu Văn Yêm (2004), Luận án tiến sỹ kinh tế Các giải pháp tài chính
nhằm phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010, Học viện Tài chính
75. Các Website:
http://chinhphu.vn - Cổng thông tin điện tử Chính phủ
www.tourism.edu.vn - Phát triển NNLDL
www.itdr.org.vn - Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
www.voer.edu.vn - Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam
www.mof.gov.vn - Bộ Tài chính
www.cinet.gov.vn - Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
www.moet.gov.vn - Bộ Giáo dục và Đào tạo
www.mpi.gov.vn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
II. Tài liệu Tiếng Anh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
76. Soh, Juliana Kheng Mei (2008), Human Resource Development in the
Tourism Sector in Asia, The Berkeley Electronic Press
77. Denney G. Rutherford, Michael J. O’Fallon (2007), Hotel management
and operations, Nhà xuất bản Wiley
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
G. PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Số lượng khách du lịch đến Việt Nam 2006-2013
Đơn vị: nghìn lượt người
(Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch; Tổng cục Du lịch)
Phụ lục 2. Số cơ sở lưu trú từ năm 2006 đến năm 2013
Nguồn: Số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch và Bộ VHTTDL
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 3. Số buồng khách sạn từ năm 2006 đến năm 2013
Nguồn: Số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch và Bộ VHTTDL
Phụ lục 4. Thu nhập du lịch 2006-2013
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 5. Số liệu các cơ sở tham gia đào tạo du lịch
(tính đến tháng 8/2010)
STT
Cơ sở tham gia đào tạo du lịch
Số lượng
(cơ sở)
Ghi chú
1
Trường đại học
62
2
Trường cao đẳng
80
Trong đó có 8 trường cao đẳng
nghề
3
Trường trung cấp
117
Trong đó có 12 trung cấp nghề
4
Khác
25
Bao gồm 2 công ty đào tạo và 23
trung tâm, lớp đào tạo nghề
Tổng
284
Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phụ lục 6. Số liệu về đội ngũ giảng viên, giáo viên, đào tạo viên
và cán bộ quản lý đào tạo du lịch
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1.460
28,2
1
Số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu
2
Số lượng giáo viên, giảng viên thỉnh giảng
600
11,6
2
Số lượng cán bộ quản lý, phục vụ đào tạo
540
10,4
3
Số lượng đào tạo viên du lịch
Tổng
2.579
49,8
5.179
100
Ghi chú
Có chứng chỉ đào
tạo của Hội đồng
cấp chứng chỉ Du
lịch Việt Nam
Ghi chú : Số liệu đến 8/2010
Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 7. Phân loại giảng viên, giáo viên đào tạo du lịch theo độ tuổi năm 2010
Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 8. Bản đồ phân bổ cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 9. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nhân lực thời kỳ 2011-2020
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2015
Năm 2020
1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
40,0
55,0
70,0
2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (%)
25,0
40,0
55,0
3. Số sinh viên đại học - cao đẳng trên 10.000 dân
(sinh viên)
200
300
400
4. Số trường dạy nghề đạt đẳng cấp quốc tế (trường)
-
5
> 10
5. Số trường đại học xuất sắc trình độ quốc tế
(trường)
-
-
>4
- Quản lý nhà nước, hoạch định chính sách và luật
quốc tế
15.000
18.000
20.000
- Giảng viên đại học, cao đẳng
77.500
100.000
160.000
- Khoa học - công nghệ
40.000
60.000
100.000
- Y tế, chăm sóc sức khỏe
60.000
70.000
80.000
- Tài chính - ngân hàng
70.000
100.000
120.000
- Công nghệ thông tin
180.000
350.000
550.000
73
74
75
> 1,61
> 1,63
> 1,65
17,5
< 10,0
< 5,0
I. Nâng cao trí lực và kỹ năng lao động
6. Nhân lực có trình độ cao trong các lĩnh vực đột
phá (người)
II. Nâng cao thể lực nhân lực
1. Tuổi thọ trung bình (năm)
2. Chiều cao trung bình thanh niên (mét)
3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (%)
Nguồn: Chiến lược phát triển nhân lực đến năm 2020
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 10. Phương hướng phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020
Đơn vị tính: Triệu người
TT
1.
1.1
1.2
2.
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.
3.1
3.2
3.3
Năm
Nhân lực
Tổng số nhân lực
Trong đó: Nhân lực qua đào tạo
Nhân lực qua đào tạo
Trong đó:
Nhân lực qua đào tạo nghề
Nhân lực đào tạo qua hệ thống giáo dục đào tạo
Nhân lực theo bậc đào tạo
Sơ cấp nghề
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
Nhân lực theo ngành nghề, lĩnh vực
Công nghiệp, xây dựng
Trong đó:
Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo:
Sơ cấp nghề
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học và sau đại học
Dịch vụ
Trong đó:
Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo:
Sơ cấp nghề
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học và sau đại học
Nông, lâm, ngư nghiệp
Trong đó:
Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo:
Sơ cấp nghề
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học và sau đại học
Năm 2015
Năm 2020
55
30,5
63
44
23,5
7
34,4
9,6
18
7
2
3,3
0,2
23,7
12
3
5
0,3
15
21
76,0%
66,5%
23,5%
4,0%
6%
16
80%
56%
33,5%
4,0%
6,5%
19
80%
45,0%
25%
7,5%
22,5%
25 triệu người
88%
37,0%
23,0%
12,0%
27,5%
24 triệu người
28,0%
73,0%
19%
6,5%
1,5%
50,0%
69,5%
22,5%
6,0%
2,0%
Nguồn: Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 11. Khung học phí áp dụng cho các cơ sở đào tạo công lập từ năm
1998 đến 2009
Khung học phí
(đồng/tháng/học viên)
Trình độ đào tạo
TT
1
Dạy nghề
20.000 - 120.000
2
Trung học chuyên nghiệp
15.000 - 100.000
3
Cao đẳng
40.000 - 150.000
4
Đại học
50.000 - 180.000
5
Đào tạo thạc sĩ
75.000 - 200.000
6
Đào tạo tiến sĩ
100.000 - 250.000
Nguồn: Quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 31/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ
Phụ lục 12. Mức trần học phí áp dụng đối với các trường công lập
tham gia đào tạo ngành Du lịch từ năm 2010 đến 2015
Đơn vị: nghìn đồng/tháng/học viên
Năm học
2010 -
2011 -
2012 -
2013 -
2014 -
Hệ đào tạo
2011
2012
2013
2014
2015
Đào tạo Tiến sỹ
775
987,5
1.200
1.412,5
1.625
Đào tạo Thạc sỹ
465
592,5
720
847,5
975
Đại học
310
395
480
565
650
Cao đẳng
248
316
384
452
520
Trung cấp chuyên nghiệp
217
276,5
336
395,5
455
Cao đẳng nghề
300
320
340
360
380
Trung cấp nghề
280
300
310
330
350
Nguồn: Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính Phủ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 13. Số lượng học viên trung bình hàng năm của các CSĐTDL thuộc
Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: người
Nguồn: Vụ Đào tạo - Bộ VHTTDL
Phụ lục 14. Nhu cầu vốn từ dân đóng góp qua mức học phí trên 1 học sinh,
sinh viên của các CSĐTDL thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: Nghìn đồng/học sinh, sinh viên
TT
Hệ đào tạo
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
4.480
4.608
4.818
5.032
5.550
6.345
6.490
6.976
3.920
4.032
4.216
4.403
4.856
4.986
5.678
6.104
1
Cao đẳng
2
Trung cấp
nghiệp
3
Cao đẳng nghề
4.424
4.550
4.758
4.969
5.481
5.627
6.408
6.889
4
Trung cấp nghề
3.864
3.974
4.156
4.340
4.787
4.915
5.597
6.017
5
Sơ cấp nghề
1.680
1.728
1.807
1.887
2.081
2.379
2.434
2.616
chuyên
Nguồn: Tính toán của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 15. Nhu cầu NNLDL đến năm 2020
(Theo trình độ đào tạo)
Đơn vị tính: Người
STT
Dự báo cho
Năm
Chỉ tiêu
2010
2015
2020
460.000
620.000
870.000
1
Tổng số lao động du lịch
2
Trình độ trên đại học
2.300
3.500
6.100
3
Trình độ đại học, cao đẳng
66.700
88.200
130.500
4
Trình độ trung cấp
78.200
86.800
113.100
5
Trình độ sơ cấp
101.200
133.200
194.000
211.600
308.300
426.300
6
Trình độ dưới sơ cấp (qua đào tạo tại chỗ, truyền nghề
hoặc huấn luyện ngắn hạn)
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Phụ lục 16. Dự báo nhu cầu NNLDL giai đoạn 2011-2015
(Theo trình độ đào tạo)
Đơn vị tính: Người
Dự báo theo năm (giai đoạn 2011-2015)
TT
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
490.000
520.000
550.000
590.000
620.000
2.500
2.810
3.080
3.420
3.500
1
Tổng số nhân lực
2
Trình độ trên đại học
3
Trình độ đại học, cao đẳng
71.980
77.270
82.720
89.800
88.200
4
Trình độ trung cấp
84.280
90.480
96.800
105.020
86.800
5
Trình độ sơ cấp
108.780
116.480
124.300
134.520
133.200
222.460
232.960
243.100
257.240
308.300
Trình độ dưới sơ cấp
6
(đào tạo tại chỗ, truyền nghề, huấn
luyện ngắn hạn)
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 17. Nhu cầu NNLDL đến năm 2020
(Theo vị trí làm việc và ngành nghề)
Đơn vị tính: Người
Dự báo cho
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2010
2015
2020
460.000
620.000
870.000
3.630
4.000
5.800
31.330
40.700
55.100
425.040
575.300
809.100
1-Lễ tân
35.580
44.470
60.680
2-Phục vụ buồng
52.020
80.480
113.270
3-Phục vụ bàn, bar
77.820
101.540
141.600
4-Nhân viên chế biến món ăn
34.170
51.490
72.820
5-Hướng dẫn viên
17.470
35.040
52.590
-
-
-
24.310
35.320
52.590
183.670
226.960
315.550
232.760
295.800
408.900
63.480
78.700
113.100
163.760
245.500
348.000
STT
1
Tổng số NNLDL
Phân theo vị trí làm việc
2
3
Nhân lực quản lý nhà nước về du lịch
Nhân lực quản trị doanh nghiệp (cấp trưởng, phó phòng trở
lên)
Nhân lực nghiệp vụ ở những nghề chính
4
Đã (sẽ) được cấp thẻ
Chưa được cấp thẻ
6-Nhân viên lữ hành, đại lý du lịch
7-Nhân viên khác
Phân theo ngành nghề kinh doanh
5
Khách sạn, nhà hàng
6
Lữ hành, vận chuyển du lịch
7
Dịch vụ khác
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 18. Dự báo nhu cầu NNLDL giai đoạn 2011-2015
(Theo vị trí làm việc và ngành nghề)
Đơn vị tính: Người
Dự báo theo năm (giai đoạn 2011-2015)
Chỉ tiêu
TT
1
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
490.000
520.000
550.000
590.000
620.000
3.720
3.800
3.850
3.950
4.000
33.080
34.840
36.580
39.060
40.700
Nhân lực nghiệp vụ ở nghề chính
453.200
481.360
509.570
546.990
575.300
1-Lễ tân
37.620
38.990
40.260
42.120
44.470
2-Phục vụ buồng
55.740
61.610
68.280
75.480
80.480
3-Phục vụ bàn, bar
82.480
86.640
90.700
96.270
101.540
4-Nhân viên chế biến món ăn
37.160
40.430
43.820
48.140
51.490
5-Hướng dẫn viên
19.940
23.590
27.520
31.730
35.040
6-Nhân viên lữ hành, đại lý du lịch
26.290
28.400
30.570
33.370
35.320
7-Nhân viên khác
193.970
201.700
208.420
219.880
35.320
Tổng số nhân lực
Phân theo vị trí làm việc
2
3
Nhân lực quản lý nhà nước
Nhân lực quản trị doanh nghiệp
(cấp trưởng, phó phòng trở lên)
4
Phân theo ngành nghề kinh doanh
5
Khách sạn, nhà hàng
245.000
256.880
268.400
284.380
295.800
6
Lữ hành, vận chuyển du lịch
66.150
68.640
70.400
73.750
78.700
7
Dịch vụ khác
178.850
194.480
211.200
231.870
245.500
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 19. Dự báo nhu cầu NNLDL đến 2020
(Theo Vùng Du lịch)
Đơn vị tính: Người
Dự báo cho
STT
1
Chỉ tiêu
Tổng số nhân lực
Trong đó nhân lực qua đào tạo
2
% tăng
% tăng
2011-
2016-
Năm
Năm
Năm
2010
2015
2020
2015
2020
460.000
620.000
870.000
6,2
7,0
293.200
406.100
577.100
6,7
7,3
Phân theo từng vùng du lịch
2.1
Trung du và miền núi phía Bắc
25.000
38.400
60.000
8,9
9,3
2.2
Đồng bằng Sông Hồng
95.100
124.100
170.000
5,5
6,6
2.3
Bắc Trung Bộ
27.100
40.400
62.600
8,3
9,1
2.4
Duyên hải Nam Trung Bộ
18.100
28.800
45.600
9,8
9,6
2.5
Tây Nguyên
10.000
17.500
29.600
11,9
11,1
2.6
Đông Nam Bộ
103.800
134.000
172.900
5,3
5,3
2.7
Đồng bằng Sông Cửu Long
14.100
22.900
36.400
10,2
9,7
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 20. Dự báo nhu cầu NNLDL giai đoạn 2011 - 2015
(Theo Vùng Du lịch)
Đơn vị tính: Người
Dự báo cho năm
STT
1
Chỉ tiêu
Tổng số nhân lực
Trong đó số nhân lực phải qua đào tạo
nghiệp vụ
2011
2012
2013
2014
2015
490.000
520.000
550.000
590.000
620.000
314.100
334.900
356.400
384.100
406.100
2
Phân theo vùng du lịch
2.1
Trung du và miền núi phía Bắc
27.330
29.810
32.440
35.720
38.400
2.2
Đồng bằng Sông Hồng
100.830
106.160
111.550
119.070
124.100
2.3
Bắc Trung Bộ
29.200
31.480
34.210
37.260
40.400
2.4
Duyên hải Nam Trung Bộ
20.100
22.100
23.880
26.500
28.800
2.5
Tây Nguyên
11.310
12.730
13.900
15.750
17.500
2.6
Đông Nam Bộ
109.940
115.540
121.530
129.060
134.000
2.7
Đồng bằng Sông Cửu Long
15.390
17.080
18.890
20.740
22.900
Nguồn: Dự báo của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Phụ lục 21. Vốn ngoài NSNN phân theo ngành đào tạo của các cơ sở đào tạo
công lập ở Việt Nam
Nguồn: [64]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
PHỤ LỤC 22: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA SAU ĐẠI HỌC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
ĐỐI TƯỢNG: Cơ sở công lập tham gia đào tạo du lịch
Kính gửi: Ông (Bà)………………………………………………………….
Đơn vị:…………………………………………………………… ………
Để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài luận án “Huy động vốn đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
của tác giả Đinh Thị Hải Hậu, Học viện Tài chính, kính mong Quý vị bớt chút thời
gian điền các thông tin liên quan theo nội dung trong Phiếu trưng cầu ý kiến. Kết quả
của Phiếu trưng cầu ý kiến chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng cho
bất kỳ mục đích nào khác.
Xin Quý vị vui lòng điền thông tin vào ô phù hợp với ý kiến của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Đánh số 1, 2, 3… vào ô vuông theo thứ tự từ mức độ cao đến mức độ thấp
1.
Trong các hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch, đơn vị thường
chú trọng đến hoạt động nào?
Hoạt động học tập
Hoạt động đào tạo kỹ năng
Hoạt động phát triển
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2.
Khi thực hiện các hoạt động để phát triển nguồn nhân lực du lịch thì nhân
tố nào mà đơn vị cần chú ý nhất?
Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo
Trình độ phát triển kinh tế và phát triển du lịch
Chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô
Tốc độ gia tăng dân số
Các nhân tố tác động từ bên ngoài
3.
Yếu tố nào quyết định đến nguồn vốn từ dân đóng góp (học phí, lệ phí) của
đơn vị?
Số lượng người học
Khung học phí
Ngành, nghề đào tạo
Thời gian đào tạo
Mọi ý kiến phản hồi của Quý vị là những thông tin quý báu với chúng tôi. Kết quả
nghiên cứu của phiếu trưng cầu ý kiến trên sẽ được gửi để Quý vị tham khảo trong thời
gian sớm nhất.
Địa chỉ liên hệ:
NCS: Đinh Thị Hải Hậu
Khoa Sau đại học – Học viện Tài chính
Điện thoại: 0904 468 688
Email: haudhhtc@yahoo.com
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA SAU ĐẠI HỌC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
ĐỐI TƯỢNG: Cơ sở ngoài công lập tham gia đào tạo du lịch
Kính gửi: Ông (Bà)………………………………………………………….
Đơn vị:…………………………………………………………… ………
Để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài luận án “Huy động vốn đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
của tác giả Đinh Thị Hải Hậu, Học viện Tài chính, kính mong Quý vị bớt chút thời
gian điền các thông tin liên quan theo nội dung trong Phiếu trưng cầu ý kiến. Kết quả
của Phiếu trưng cầu ý kiến chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng cho
bất kỳ mục đích nào khác.
Xin Quý vị vui lòng điền thông tin vào ô phù hợp với ý kiến của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Đánh số 1, 2, 3… vào ô vuông theo thứ tự từ mức độ cao đến mức độ thấp
(từ câu 1 đến câu 5)
1.
Trong các hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch, đơn vị thường
chú trọng đến hoạt động nào?
Hoạt động học tập
Hoạt động đào tạo kỹ năng
Hoạt động phát triển
2.
Khi thực hiện các hoạt động để phát triển nguồn nhân lực du lịch thì nhân
tố nào mà đơn vị cần chú ý nhất?
Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Trình độ phát triển kinh tế và phát triển du lịch
Chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô
Tốc độ gia tăng dân số
Các nhân tố tác động từ bên ngoài
3.
Trong tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch của đơn
vị, nguồn vốn nào chiếm tỷ trọng lớn nhất?
Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
Nguồn vốn NSNN
4.
Trong nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, nguồn vốn nào chiếm tỷ trọng
lớn nhất?
Nguồn từ dân đóng góp (học phí, lệ phí)
Nguồn vốn từ dịch vụ tận thu
Nguồn vốn khác
5.
Yếu tố nào quyết định đến nguồn vốn từ dân đóng góp (học phí, lệ phí) của
đơn vị?
Số lượng người học
Khung học phí
Ngành, nghề đào tạo
Thời gian đào tạo
Đánh dấu vào ô vuông trước lựa chọn của Ông (Bà)
6.
So với nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch thì vốn đầu
tư của đơn vị chiếm khoảng bao nhiêu %?
> 100%
> 80% - 100%
> 60% - 80%
> 40% - 60%
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
> 20% - 40%
≤ 20%
Mọi ý kiến phản hồi của Quý vị là những thông tin quý báu với chúng tôi. Kết quả
nghiên cứu của phiếu trưng cầu ý kiến trên sẽ được gửi để Quý vị tham khảo trong thời
gian sớm nhất.
Địa chỉ liên hệ:
NCS: Đinh Thị Hải Hậu
Khoa Sau đại học – Học viện Tài chính
Điện thoại: 0904 468 688
Email: haudhhtc@yahoo.com
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA SAU ĐẠI HỌC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
ĐỐI TƯỢNG: Doanh nghiệp du lịch
Kính gửi: Ông (Bà)………………………………………………………….
Đơn vị:…………………………………………………………… ………
Để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài luận án “Huy động vốn đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
của tác giả Đinh Thị Hải Hậu, Học viện Tài chính, kính mong Quý vị bớt chút thời
gian điền các thông tin liên quan theo nội dung trong Phiếu trưng cầu ý kiến. Kết quả
của Phiếu trưng cầu ý kiến chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng cho
bất kỳ mục đích nào khác.
Xin Quý vị vui lòng điền thông tin vào ô phù hợp với ý kiến của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Đánh số 1, 2, 3… vào ô vuông theo thứ tự từ mức độ cao đến mức độ thấp
(từ câu 1 đến câu 2)
1.
Trong các hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch, đơn vị thường
chú trọng đến hoạt động nào?
Hoạt động học tập
Hoạt động đào tạo kỹ năng
Hoạt động phát triển
2.
Khi thực hiện các hoạt động để phát triển nguồn nhân lực du lịch thì nhân
tố nào mà đơn vị cần chú ý nhất?
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo
Trình độ phát triển kinh tế và phát triển du lịch
Chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô
Tốc độ gia tăng dân số
Các nhân tố tác động từ bên ngoài
Đánh dấu vào ô vuông trước lựa chọn hoặc điền các thông tin cần thiết trước
vào khoảng trống “……………………”
3.
Doanh nghiệp có dành vốn để đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch
không?
Có
Không
4.
Doanh nghiệp dành vốn để đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch dưới
hình thức nào?
Đào tạo mới
Bồi dưỡng, đào tạo lại
Đào tạo tại chỗ
5.
Vốn dành cho phát triển nguồn nhân lực du lịch chiếm khoảng bao nhiêu
% vốn đầu tư?
> 50%
> 30 - 50%
> 10%-30%
≤ 10%
6.
Vốn dành cho phát triển nguồn nhân lực du lịch chủ yếu từ nguồn nào?
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
7.
Lý do cho sự lựa chọn ở câu 6?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8.
So với nhu cầu về vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch, Ông (Bà)
đánh giá lượng vốn thực tế đã đầu tư đáp ứng được khoảng bao nhiêu %
nhu cầu?
> 50%
> 30% - 50%
> 10%-30%
≤ 10%
9.
Năm 2013, doanh nghiệp đã dành kinh phí đầu tư cho phát triển
nguồn nhân lực du lịch như thế nào?
Không dành kinh phí đầu tư
≤ 1 triệu đồng
> 1 - 3 triệu đồng
> 3 - 5 triệu đồng
> 5 triệu đồng
Mọi ý kiến phản hồi của Quý vị là những thông tin quý báu với chúng tôi. Kết
quả nghiên cứu của phiếu trưng cầu ý kiến trên sẽ được gửi để Quý vị tham khảo trong
thời gian sớm nhất.
Địa chỉ liên hệ:
NCS: Đinh Thị Hải Hậu
Khoa Sau đại học – Học viện Tài chính
Điện thoại: 0904 468 688
Email: haudhhtc@yahoo.com
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý vị!
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA SAU ĐẠI HỌC
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
ĐỐI TƯỢNG : Lãnh đạo các cơ sở đào tạo du lịch, doanh nghiệp du lịch, đơn vị sự
nghiệp du lịch
Kính gửi: Ông (Bà)………………………………………………………….
Đơn vị:…………………………………………………………… ………
Để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài luận án “Huy động vốn đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
của tác giả Đinh Thị Hải Hậu, Học viện Tài chính, kính mong Quý vị bớt chút thời
gian điền các thông tin liên quan theo nội dung trong Phiếu phỏng vấn. Kết quả của
Phiếu phỏng vấn chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng cho bất kỳ mục
đích nào khác.
Xin chân thành cảm ơn!
1.
Chỉ tiêu nào thường được sử dụng để đánh giá sự phát triển của nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.
Nguyên nhân nào làm cản trở việc phát triển nguồn nhân lực du lịch hiện
nay?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát triển
nguồn nhân lực hiện nay?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4.
Chỉ tiêu nào thường được sử dụng để đánh giá huy động vốn đầu tư cho
phát triển của nguồn nhân lực du lịch Việt Nam?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5.
Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động như thế nào đến phát triển nguồn
nhân lực du lịch ở Việt Nam?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
6.
Chế độ thu học phí hiện nay của đơn vị có gì chưa hợp lý?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7.
Quy trình, thủ tục thu hút và sử dụng vốn ODA có gì chưa hợp lý?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Mọi ý kiến phản hồi của Quý vị là những thông tin quý báu với chúng tôi. Kết
quả nghiên cứu của phiếu trưng cầu ý kiến trên sẽ được gửi để Quý vị tham khảo trong
thời gian sớm nhất.
Địa chỉ liên hệ:
NCS: Đinh Thị Hải Hậu
Khoa Sau đại học – Học viện Tài chính
Điện thoại: 0904 468 688
Email: haudhhtc@yahoo.com
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý vị!
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
PHỤ LỤC 23. DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ ĐƯỢC TÁC GIẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ CÔNG LẬP THAM GIA ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
ĐƯỢC TÁC GIẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
ĐIỆN
THOẠI/FAX
E-MAIL
1.
418 đường La Thành,
Đại học Văn Phường Ô Chợ Dừa,
hóa Hà Nội
Quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội
3851 1971
daihocvanhoahanoi@huc.
edu.vn
2.
Đại học Văn
51 Quốc Hương, Phường
hóa Thành phố
Thảo Điền. Quận 2
Hồ Chí Minh
TPHCM
08 3512 5676
khoadulich@gmail.com
TT
3.
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐỊA CHỈ
Viện Đại học B101, đường Nguyễn
Mở Hà Nội
Hiền, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội
4.
Trường
Đại
Cơ sở chính: đường
học Văn hóa,
Quang Trung 3, phường
Thể thao và Du
Đông Vệ, TP Thanh Hóa
lịch Thanh Hóa
5.
Đại học
Gòn
Sài 273 An Dương VươngQuận 5- Hồ Chí Minh
04) 3869.2077
dulich@hou.edu.vn
WEBSITE
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
huc.edu.vn
Văn hóa du lịch
hcmuc.edu.vn
Việt Nam học
hou.edu.vn
Quản trị du lịch khách sạn;
Hướng dẫn du lịch
037 3852535,
037 3857421
dhvhttdlth@dtvdt.edu.vn
dvtdt.edu.vn
Văn hóa du lịch; Quản trị
khách sạn
38.354409 38.352309
k_vanhoadulich@sgu.edu
.vn
sgu.edu.vn
Việt Nam học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
TT
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐIỆN
THOẠI/FAX
ĐỊA CHỈ
6.
207 Giải Phóng, Đồng
Đại học Kinh
Tâm, Hai Bà Trưng, Hà
tế Quốc dân
Nội
04 3628 0280
7.
71 Ngũ Hành Sơn, Quận
Đại học Kinh
Ngũ Hành Sơn - Tp. Đà
tế Đà Nẵng
Nẵng
E-MAIL
WEBSITE
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
bmktdt@neu.edu.vn
neu.edu.vn
Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành; Quản trị khách sạn
0511 3836169 3836256
info@due.edu.vn
due.edu.vn
Quản trị kinh doanh du
lịch; Quản trị khách sạn
8.
Trường
Đại
54 Nguyễn Văn Thủ,
học Kinh tế
Q.1, TP.HCM
TP. HCM
38. 292. 170 38. 241. 733
tmdl@ueh.edu.vn
tmdl.ueh.edu.v
n
Quản trị du lịch
9.
Số 22 Lâm Hoằng,
Khoa Du lịch –
Phường Vỹ Dạ, Thành
Đại học Huế
phố Huế
(054) 3897 755
office@hueuni.edu.vn
hat.hueuni.edu
.vn
Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành
10.
Trường đại học 01 Phù Đổng
Đà Lạt
Vương, Đà Lạt
063.3552165
(063)3822246
khoadulich@dlu.edu.vn
dlu.edu.vn
Du lịch
11.
Trường
Đại 2C-Phổ Quang, P.2,
học Tài chính - Quận
Tân
Bình,
Marketing
TPHCM.
08.083416
dulichtcm@yahoo.com;
dulichtcm@ufm.edu.vn
khoadulich.uf
m.edu.vn
Quản trị khách sạn; Quản
trị dịch vụ du lịch và lữ
hành
12.
Trường
Đại Phường Minh Khai,
học
Công Quận Bắc Từ Liêm,
nghiệp Hà Nội Thành Phố Hà Nội
84.4.37655121
dhcnhn@haui.edu.vn
haui.edu.vn
Quản trị kinh doanh du
lịch; Việt Nam học
Thiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐỊA CHỈ
ĐIỆN
THOẠI/FAX
13.
Trường
Đại
học Khoa học
Xã hội và
Nhân văn - Đại
học Quốc gia
Thành phố Hồ
Chí Minh
10-12 Đinh Tiên Hoàng,
Phường Bến Nghé, Quận
1, Thành phố Hồ Chí
Minh
08.3829 3828
14.
Đại học Công Tòa nhà V, 12 Nguyễn
Nghiệp TP. Hồ Văn Bảo, Phường 4, Gò
Chí Minh
Vấp, TP. Hồ Chí Minh
15.
(04) 3764 3219,
Trường đại học Mai Dịch - Cầu Giấy - (04) 3795.0057
Thương mại
Hà Nội - Việt nam
Fax: (04)
37643228
16.
Trường
Cao
236 - Hoàng Quốc Việt đẳng Du lịch
Cầu Giấy - Hà Nội
Hà Nội
17.
Trường Cao
6đẳng Thương
mại và Du lịch
Hà Nội
TT
Đường Phạm Văn Đồng,
Mai Dịch - Cầu Giấy, Hà
Nội
E-MAIL
dulich@hcmussh.edu.vn
WEBSITE
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
dulich.hcmuss
h.edu.vn
Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành
fct.iuh.edu.vn
Quản trị DV Du lịch và Lữ
hành; Quản trị Khách Sạn;
Quản trị Nhà Hàng và Dịch
vụ Ăn uống
vcu.edu.vn
Quản trị khách sạn; Quản
trị dịch vụ du lịch và lữ
hành
htc.edu.vn
Các ngành Du lịch
(08)38940390
Fax:(08)389462
68
dhtm@vcu.edu.vn
0437560745
(04)37643938(04)37641121
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Các ngành Du lịch
TT
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐIỆN
THOẠI/FAX
ĐỊA CHỈ
18.
Trường
cao
đẳng Văn hóa Tổ 9B - Phường Đồng
7nghệ thuật và Tâm - Thành phố Yên
Du lịch tỉnh Bái - Tỉnh Yên Bái
Yên Bái
19.
Cao đẳng nghề
0313.552.322/
Du lịch và Nam Sơn - An Dương 0318.820.585/
Dịch vụ Hải Hải Phòng
031.8 820 613
Phòng
20.
029 3 852 648
Cơ sở 01: Số 4 Trần
(054) 3826206
Cao đẳng nghề Quang Khải – TP Huế
Du lịch Huế
Cơ sở 02: Số 2 – Lê Hữu
WEBSITE
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
cvy@moet.edu.vn
yenbaiact.edu.
vn
Việt nam học: Chuyên
ngành hướng dẫn viên Du
lịch; Chuyên ngành Văn
hoá Du lịch
hct.edu.vn@gmail.com
hct.edu.vn
Các ngành Du lịch
E-MAIL
info@huetc.edu.vn
huetc.edu.vn
Các ngành Du lịch
Phước – TP Huế
21.
Cao đẳng nghề Phường Hòa Hải, quận
0511 6254 130 Du lịch Đà Ngũ Hành Sơn, thành
info@dvtc.edu.vn
0511 3815 565
Nẵng
phố Đà Nẵng.
dvtc.edu.vn
Các ngành Du lịch
22.
Trường
Cao
đẳng Văn hóa, 58 đường Nguyễn Văn
033.3825301/38
8Nghệ thuật và Cừ, Thành phố Hạ Long,
11240
Du lịch Hạ tỉnh Quảng Ninh
Long
halongact.edu.
vn
Các ngành Du lịch
halongact@halongact.edu
.vn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
TT
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐỊA CHỈ
ĐIỆN
THOẠI/FAX
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
E-MAIL
WEBSITE
23.
Trường
cao
đẳng Văn hóa, Khối 4 - Phường Đại
9Thể thao và Du Nài - Thành phố Hà Tĩnh 0393 885478
lịch
Nguyễn - Tỉnh Hà Tĩnh
Du
vhttdlnguyendu.cvh@moe
t.edu.vn
vhttdlnguyend
u.edu.vn
24.
Trường
Cao 52 Phạm Văn Đồng,
đẳng Văn hóa Vĩnh Hải, Nha Trang,
1Nghệ thuật và Khánh Hòa
058-3831170
Du lịch Nha
Trang.
hieutruong@cdk.edu.vn
25.
Cao đẳng nghề Số 2, đường Điện Biên
058.3551.777 du lịch Nha Phủ, phường Vĩnh Hòa,
lexuan_andt@yahoo.com
3551.567
Trang
Tp. Nha Trang
ntc.edu.vn
Các ngành Du lịch
26.
Trường
Cao
Số 10 Lý Tự Trọng đẳng nghề Du
063 3 55 49 12
Phường 2 - Đà Lạt
lịch Đà Lạt
dtc.edu.vn
Các ngành Du lịch
27.
(64) 385 9964 Cao đẳng nghề 459 - Trương Công Định (64) 385 3334 –
Du lịch Vũng - TP. Vũng Tàu, Tỉnh Bà
Fax: (64) 385
Tàu
Rịa - Vũng Tàu.
2587
vtvc.edu.vn
Các ngành Du lịch
info@dtc.edu.vn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
cdk.edu.vn
Các ngành về du lịch
Việt nam học
TT
28.
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐỊA CHỈ
ĐIỆN
THOẠI/FAX
E-MAIL
Cao đẳng nghề
85 Phan Đăng Lưu - Tel / Fax: 07103
Du lịch Cần
Ninh Kiều - Cần Thơ,
815 252
Thơ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
WEBSITE
ctc.edu.vn
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
Các ngành Du lịch
DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP CÓ THAM GIA ĐÀO TẠO NNLDL Ở VIỆT NAM
ĐƯỢC TÁC GIẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
ĐIỆN
THOẠI//FAX
E-MAIL
1.
504 Đại lộ Bình Dương,
Đại học Bình Phường Hiệp Thành,
Dương
Thành phố Thủ Dầu
Một, Bình Dương
(0650) 822.058
info@bdu.edu.vn
2.
Trường
Đại
2A Bạch Đằng, Phường
học Chu Văn
Minh Khai, Thành phố
An
Hưng Yên
(0321) 515 587
chuvanan@cvauni.edu.vn
3.
Trường
Đại
Quốc lộ 1A, Huyện Long
học Cửu Long
Hồ, Tỉnh Vĩnh Long
0703 821.655 -
phongdaotaodhcl@yahoo.
com.vn
TT
4.
5.
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐỊA CHỈ
Số 63 Lê Văn Long,
Trường
Đại thành phố Đà Nẵng
học Đông Á
831.155
WEBSITE
bdu.edu.vn
cvauni.edu.vn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Nghiệp vụ lữ hành và
hướng dẫn viên du lịch
Quản Trị Lữ Hành Du Lịch
donga.edu.vn
Quản trị kinh doanh nhà
hàng; Quản trị kinh doanh
lữ hành; Quản trị kinh
doanh khách sạn
hdiu.edu.vn
Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành; Hướng dẫn du
lịch; Quản lý du lịch và
khách sạn
thuantq@donga.edu.vn
Trường đại học 170 Phạm Văn Đồng, 04 3574 6215 04
contact@hdiu.edu.vn
Đông Đô
Quận Cầu Giấy
3932 1246
Việt Nam học (Hướng dẫn
du lịch)
mku.edu.vn
chauntt@donga.edu.vn
(0511) 351.9991
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
TT
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐỊA CHỈ
ĐIỆN
THOẠI/FAX
Số 8 - Tôn Thất thuyết,
Cầu Giấy, Hà Nội
(043) 7687717
Fax:(04)376877
18
E-MAIL
WEBSITE
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
6.
Đại học FPT
7.
8 Nguyễn Văn Tráng,
Trường
Đại
Quận 1, TP. Hồ Chí
học Hoa Sen
Minh
1900 1278
yen.tranthihai@hoasen.ed
u.vn
hoasen.edu.vn
8.
51/14 Hòa Bình, Phường
Đại học quốc
Tân Thới Hòa, Quận Tân
tế Hồng Bàng
Phú, TPHCM.
08.22441041
tourist@hbu.edu.vn
tourist.hbu.edu
.vn
9.
Trường
Đại
29A - Ngõ 124, Phố
học
Kinh
Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà
doanh và Công
Trưng, Hà Nội
nghệ Hà Nội
043 6336507
dulich@hubt.edu.vn
10.
Trường
Đại Số 02 Trần Hưng Đạo,
học Phan Châu Tp.Hội An, tỉnh Quảng
Trinh
Nam
0510 3 916444 0510 3 919444
daotao@pctu.edu.vn
pctu.edu.vn
Việt Nam học (Văn hóa Du lịch)
11.
268 Nguyễn Thông,
Trường đại học
Thành phố Phan Thiết,
Phan Thiết
Tỉnh Bình Thuận
(062) 2461373 –
(062) 2461372
khoa_qtkd@upt.edu.vn
dhphanthiet@upt.edu.vn
upt.edu.vn
Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành
fpt.edu.vn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
hubt.edu.vn
Quản trị khách sạn
Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành;
Quản trị Khách sạn; Quản
trị Nhà hàng và dịch vụ ăn
uống
Quản trị kinh doanh Du lịch
(Nhà hàng - Khách sạn Hướng dẫn du lịch - Bếp)
Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành; Quản trị Khách
sạn; Quản trị Nhà hàng và
dịch vụ ăn uống
ĐIỆN
THOẠI/FAX
E-MAIL
WEBSITE
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
12.
Trường đại học Kim Chung - Hoài Đức Thành Đô
Hà Nội;
: 043.386 1763 043.386 1791
daihocthanhdo@thanhdo.
edu.vn
thanhdo.edu.v
n
Quản trị khách sạn; Việt
Nam học; Quản trị dịch vụ
du lịch và lữ hành
(04) 37848518
13.
Đại
học 171 Trung Kính, Yên
Phương Đông
Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
lanpham.edu@gmail.com
daihocphuong
dong.edu.vn
Ngành Quản trị dịch vụ du
lịch và lữ hành; Ngành Việt
Nam học (Hướng dẫn du
lịch)
TT
14.
15.
16.
17.
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐỊA CHỈ
36 Đường Dân lập Đại học dân Phường Dư Hàng Kênh lập Hải Phòng Quận Lê Chân - Hải
Phòng
04.3784.7110
0313740577 3833802
hpu@hpu.edu.vn
hpu.edu.vn
Văn hóa du lịch
Trường
Đại
M4-M7-M8 Thất Sơn, (08) 39 707 905
học Ngoại ngữ
cư xá Bắc Hải, p.15,
- Tin học TP.
quận 10
Hồ Chí Minh
dulichkhachsan@huflit.ed
u.vn
luongthily@yahoo.com
huflit.edu.vn
215 Điện Biên Phủ,
Đại học Quốc
Phường 15, Quận Bình 08.66528280
Tế Hồng Bàng
Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
chief@hbu.edu.vn
p.hanhchinh@hbu.edu.vn
chief.hbu.edu.
vn/
dulich@yersin.edu.vn
yersin.edu.vn
Trường
Đại
01 Tôn Thất Tùng - P8 Học Yersin Đà
TP. Đà Lạt
Lạt
Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành
(063) 3552111
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Quản trị Du lịch Lữ hành;
Quản trị Khách sạn – Nhà
hàng
Việt nam học
Quản trị kinh doanh du lịch
Quản trị Nhà hàng – Khách
sạn và Quản trị lữ hành.
TT
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐIỆN
THOẠI/FAX
ĐỊA CHỈ
E-MAIL
WEBSITE
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
18.
Trường
Cao
đẳng Văn hóa
83/1 Phan Huy Ích -P.12
Nghệ thuật và
-Q.Gò vấp -Tp.HCM.
Du lịch Sài
Gòn
(08)38959871
vukhacchuong@saigonact
.edu.vn
saigonact.edu.
vn
Việt Nam học - Hướng dẫn
du lịch; Quản lý khách sạn;
Quản trị dịch vụ du lịch và
lữ hành
19.
Trường
cao
đẳng Kinh tế- Khu E Thanh Xuân Bắc
Kỹ thuật Hà – Thanh Xuân – Hà Nội
Nội
04.35577501
hanetco.edu@gmail.com
hcet.edu@gmail.com
hcet.edu.vn
Quản trị khách sạn du lịch
và lữ hành; Hướng dẫn du
lịch
20.
Trường trung Số 1 Phố Nhân Hòa – P.
cấp Bách nghệ Nhân Chính – Q. Thanh
Hà Nội
Xuân – Tp. Hà Nội
04.35584562 –
04.35573259
dlbachnghe@truongbachn
ghehn.edu.vn
truongbachngh
ehn..edu.vn
Lữ hành hướng dẫn du lịch;
Lễ tân khách sạn - văn
phòng; Nghiệp vụ nhà hàng
21.
Trường Trung
cấp Kinh tế Kỹ Phú Thứ, Tây Mỗ, Từ
thuật Thương Liêm, Hà Nội
mại Hà Nội
04 66507763
tc-anhxtanh@hanoiedu.vn
thuongmaihan
oi.edu.vn
Du lịch
22.
Trường Trung
Số 76 Ngọc Lâm, Long
cấp Công nghệ
(04) 3650 0736
Biên, Hà Nội
Hà Nội
tc-congnghehn@hanoiedu.vn
congnghehano
i.edu.vn -
Quản lý và kinh doanh du
lịch
23.
Trường trung 193 Vĩnh Viễn, Phường
cấp nghề Việt 4, Quận 10, TP. Hồ Chí
Giao
Minh
vietgiao.edu@gmail.com
vietgiao.edu.vn
Các ngành về du lịch
(08) 3927 0278
3834 9893
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
TT
TÊN CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
ĐIỆN
THOẠI/FAX
ĐỊA CHỈ
E-MAIL
WEBSITE
NGÀNH DU LỊCH
THAM GIA ĐÀO TẠO
24.
Trường trung
cấp nghề Kỹ
thuật
và Đường Phan Trọng Tuệ Nghiệp vụ du Thanh Trì – Hà Nội
lịch
Quang
Minh
(04) 3647 2478.
info@qmc.edu.vn
qmc.edu.vn
Kỹ thuật chế biến món ăn;
Kỹ thuật pha chế đồ uống;
Nghiệp vụ Nhà hàng, khách
sạn; Nghiệp vụ Lễ Tân
25.
Trường trung
cấp du lịch và 23/8
Hoàng
Việt,
khách
sạn Phường 4, Quận Tân
SAIGONTOU Bình, TP.HCM
RIST
08.384422
mail@sthc.edu.vn
sthc.edu.vn
Các ngành về du lịch
26.
Số 1118, đường Nguyễn
Trường trung
Khoái, phường Lĩnh
cấp kinh tế - du
Nam, quận Hoàng Mai,
lịch HOA SỮA
Hà Nội
04 3644 3068
info@hoasuaschool.edu.vn
27.
Trường trung
137E
Nguyễn
Chí
cấp kinh tế - du
(08) 3957 1574 Thanh, Phường 9, Quận
lịch thành phố
2243 1672
5, Tp. Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh
28.
Trường trung
cấp kinh tế - kỹ Kim Chung - Đông Anh
thuật
Bắc - Hà Nội
Thăng Long.
38812431
kinhtedulich.hcm@gmail.
com
hoasuaschool.e
Các ngành về du lịch
du.vn
kinhtedulich.e
du.vn
Du lịch
cet.edu.vn
info@btl.edu.vn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
btl.edu.vn
Các ngành về du lịch
DANH SÁCH CÁC KHÁCH SẠN, CÔNG TY DU LỊCH Ở VIỆT NAM
ĐƯỢC TÁC GIẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
TT
TÊN KHÁCH
ĐỊA CHỈ
SẠN, CÔNG TY
ĐIỆN THOẠI/FAX
E-MAIL
WEBSITE
Công ty Cổ phần
1.
dịch vụ du lịch Địa chỉ: 142 Lê Duẩn, Q. Đống Tel: 3518 2476
Đường sắt Hà Nội Đa, Hà Nội
haratourdtkd@vnn.vn
haratour.com
info@saigontourist.net
saigontourist.net
vietnamsunshinetravel@yahoo.c
vietnamsunshinetr
om
avel.com
Fax: 3518 2933
(Haratours)
Công ty Dịch vụ
2.
Lữ
hành
Saigontourist
45 Lê Thánh Tôn, quận 1, Tel:(84-8)38279 279
TPHCM
Fax:(84-8)38224987
Tel:39262239/
3.
Công ty Du lịch 42 Mã Mây, Q. Hoàn Kiếm, Hà
Ánh Dương
39261559
Nội
Fax: 39261558
4.
Công ty du lịch
Khát Vọng Việt
Công
5.
ty
Tầng 11 – P1110 – Tòa nhà
34T – phố Hoàng Đạo Thúy –
(84-4)62688803
dulichkhatvongviet@gmail.com
Cầu Giấy – Hà Nội
dulichkhatvongviet
.com
THHH
MTV Du lịch Dịch
vụ Hà nội (Hanoi
273 Kim Mã, Hà Nội
04 37262626
vanphong@tosercohanoi.com
Toserco)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
hanoitoserco.com.
vn
TT
TÊN KHÁCH
Công ty TNHH du
6.
ĐỊA CHỈ
SẠN, CÔNG TY
lịch Châu Á - Thái
Bình Dương
14 Cửa Bắc, Q. Ba Đình, Hà
ĐIỆN THOẠI/FAX
E-MAIL
Điện thoại:
38364212/37568868
pacifictravel@hn.vnn.vn
Nội
WEBSITE
pacificvietnam.co
m
Fax: 37567862
7.
Công ty TNHH du
91 Nguyễn Chí Thanh, Q. Điện thoại:62662816
lịch Hội Á Châu
Đống Đa, Hà Nội
Fax: 62662818
(Asiatica Travel)
info@asiatica-travel.com
asiatica-travel.com
8.
Điện thoại:
Công ty TNHH du
14 Cửa Bắc, Q. Ba Đình, Hà
38364212/37568868
lịch Châu Á - Thái
Nội
Bình Dương
Fax: 37567862
pacifictravel@hn.vnn.vn
pacificvietnam.co
m
9.
Công ty TNHH Du 9B - 151/40 Nguyễn Đức Cảnh, Tel: 2242 5892
lịch Hoàng Gia
Q. Hoàng Mai, Hà Nội
Fax: 3662 6388
vietnamroyaltourism@vnn.vn
vietnamroyaltouris
m.com
10.
Công ty TNHH du
lịch Hội Á Châu
(Asiatica Travel)
11.
Công ty cổ phần du 292 Điện Biên Phủ, P.7, Q.3, Tel:08.39325236
lịch Thanh Niên
Tp. Hồ Chí Minh
Fax: 08.39325 480
ytc@dulichthanhnienytc.com.vn
dulichthanhnienytc.com.vn
12.
Công ty TNHH
98 Tô Ngọc Vân, Q. Tây Hồ,
Tel: 3829 3812
Nhà nước MTV Du
Hà Nội
lịch Công đoàn Hà
Fax: 3829 3825
Nội
sale.congdoanquangba@gmail.c
om
congdoanhotel.co
m.vn
91 Nguyễn Chí Thanh, Q. Điện thoại:62662816
info@asiatica-travel.com
Đống Đa, Hà Nội
Fax: 62662818
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
asiatica-travel.com
TT
13.
TÊN KHÁCH
Công
ty
TNHH
Nhà
nước
MTV
Thăng Long - GTC
14.
15.
16.
17.
18.
19.
ĐỊA CHỈ
SẠN, CÔNG TY
Khách sạn Bảo Sơn
Khách sạn Công
đoàn Việt Nam
115 Lê Duẩn, Q. Hoàn Kiếm,
Hà Nội
50 Nguyễn Chí Thanh, Quận
Đống Đa, Hà Nội
14 Trần Bình Trọng, Hà Nội
Plaza Hà Nội
Phường Mỹ Đình
Khách sạn Daewoo
360 phố Kim Mã
sạn
De Số 29 Phố Tràng Tiền, Quận
L'opera Hà Nội
Hoàn Kiếm, Hà Nội
Khách sạn Đồng 2 Trần Hưng Đạo B, phường 7,
Khánh
Tel:
3822
3058/
quận 5
20.
Khách
Equatorial
sạn 242 Trần Bình Trọng- TP. Hồ
Chí Minh
21.
Khách
Holidays
sạn
22.
Khách sạn Khăn
189 Hoàng Hoa Thám
Quàng Đỏ
27 Quốc Tử Giám
E-MAIL
WEBSITE
thanglong-gtc@fpt.vn
thanglonggtc.com.
info@thanglonggtc.com.vn
vn
04 38353536
baosonhotel@hn.vnn.vn
baosonhotels.com
04.39421776
plan.tics@yahoo.com
3942 3967
Fax: 3822 1726
Khách sạn Crowne Lô X7, Đường Lê Đức Thọ,
Khách
ĐIỆN THOẠI/FAX
04 6270 6688
recruitment@crowneplazawesth
anoi.com
tradeunion.com.vn
crowneplaza.com
hanoi-
04 3831 5000
sales@daewoohotel.com.vn
04-6282 5555
contact@hoteldelopera.com
hoteldelopera.com
dongkhanh@dongkhanhhotel.co
dongkhanhhotel.co
m
m
086 21 6248/ 1688
info@sha.equatorial.com
equatorial.com
043 7474 106
holidays-hn@hn.vnn.vn
holidays-hanoi.vn
0437.236727,
0438.456987
info@khanquangdohotel.vn
khanquangdohotel.
vn
(84.8) 3923 6404
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
daewoohotel.com
TT
TÊN KHÁCH
SẠN, CÔNG TY
sạn
Kim
ĐỊA CHỈ
ĐIỆN THOẠI/FAX
E-MAIL
WEBSITE
23.
Khách
Liên
Số 7 Đào Duy Anh
04 3852 2522
kimlienhotel@hn.vn.vn
kimlientourism.co
m.vn
24.
Khách sạn Majestic
Số 1 Đường Đồng Khởi, Quận
1, Hồ Chí Minh
08 3829 5517
majestic@majesticsaigon.com.v
n
majesticsaigon.co
m
25.
Khách sạn Melia
44B Lý Thường Kiệt
Hà Nội
04 3934 3343
ecommerce@meliahanoi.com.vn
meliahanoi.com.vn
26.
Khách sạn Ngọc 293 Lý Thường Kiệt – P 15 –
Lan
Q 11 – TP Hồ Chí Minh
ngoclanhotel@hcm.vnn.vn
ngoclanhotel.com.
vn
27.
Khách sạn Nikko
reservation@hotelnikkohanoi.co
m.vn
hotelnikkohanoi.co
m.vn
28.
Khách sạn Oscar
68A Đại lộ Nguyễn Huệ
Sài Gòn
08 38292959
oscarsaigonhotel@oscarsaigonhotel.com
oscarsaigonhotel.com
29.
Khách sạn Parkside 72-74 Đại Cồ Việt, Hai Bà
Hà Nội
Trưng, Hà Nội
04 3974 7272
dosm@parksidehanoi.com.vn
parksidehanoi.com
.vn
30.
Tel: +84 43 640 86
Tập đoàn khách CC2 Bắc Linh Đàm, Đại Kim, 86
contact@muongthanh.vn
sạn Mường Thanh
Hoàng Mai, Hà Nội
Fax: +84 43 540 11
86
www.muongthanh.
vn
31.
Khách sạn Prestige Số 17 Phố Phạm Đình Hổ,
Hà Nội
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
prestigehotels.com
.vn
Số 84, Phố Trần Nhân Tông,
Hai Bà Trưng
(08) 3 8655 928
3822 3535
04 62 999 888
sales@prestigehotels.com.vn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
TT
TÊN KHÁCH
SẠN, CÔNG TY
ĐỊA CHỈ
ĐIỆN THOẠI/FAX
E-MAIL
WEBSITE
32.
Khách sạn Rex
141 Nguyễn Huệ, TP. Hồ Chí
Minh
(84-8) 38292185
rexhotel@hcm.vnn.vn,rexhotel
@sgtourist.com.vn
rexhotelvietnam.co
m
33.
Khách
sạn 18-19-20 Tôn Đức Thắng,
Riverside Sài Gòn
Quận 1, TP Hồ Chí Minh
(84.8) 38231117
hotelriversidesg@hcm.vnn.vn
riversidehotelsg.co
m
34.
Khách sạn Sunway 19 Phạm Đình Hổ, Q. Hai Bà
Hà Nội
Trưng, Hà Nội
04 39.713888
gm@sunwayhotel.com.vn
sunwayhotels.com
35.
Khách sạn Thắng
Lợi
04 38294211
thangloihtl@hn.vnn.vn
thangloihotel.vn
36.
Khách sạn Thăng
Long Opera Hà 1C Phố Tông Đản, Hà Nội
Nội
thanglongoperahotel@gmail.co
m
thanglongopera.vn
37.
Khách sạn Thanh 170 Lý Thường Kiệt, Q.Tân
Bình 4
Bình, TP.Hồ Chí Minh
(08) 3864 1128 3863 5210
Email:
info@thanhbinhtourist.com
thanhbinhtourist.c
om
38.
Khách sạn Thiên 52-56 Tản Đà - Quận 5 –
Hồng
Thành phố Hồ Chí Minh
08 38554435
thienhong@hcm.vnn.vn
arcencielhotel.com
.vn
39.
Tổng công ty du
18 Lý Thường Kiệt, Hà Nội,
lịch Hà Nội
vanphong@hanoitourist.com.vn
hanoitourist.com.v
n
40.
Tel: 38292291
Tổng công ty du 23 Lê Lợi, Quận 1, Thành Phố 3822 5874
saigontourist@sgtourist.com.vn
lịch Sài Gòn
Hồ Chí Minh
Fax: (84.8) 3824
3239 - 3829 1026
saigon-tourist.com
41.
Công ty cổ phần du 60 Võ Văn Tần, P.6, Q.3, Tp.
peacetour.com.vn
200 Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội
04. 3 824 4775
Tel: 84 4 39726292
Fax: 84 4 39726293
8 39303909
peacetour@hcm.vnn.vn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
lịch Hoà Bình
Hồ Chí Minh
42.
Vietnam
Tour
Open 49 Hàng Bè, Q. Hoàn Kiếm,
Hà Nội
Điện thoại:
39262328 Fax:
39262329
vietnamtour@hn.vnn.vn
vietnamopentour.c
om.vn
43.
Công ty cổ phần Số 21, phố Nguyễn Siêu,
Du lịch Quốc tế phường Hàng Buồm, quận
Chào Việt Nam
Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội
04-39290270,
04-39290271
info@ciaotravel.vn
ciaotravels.com
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
PHỤ LỤC 24
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Đối tượng: Cơ sở đào tạo du lịch công lập
A. THÔNG TIN CHUNG
Số đơn vị được điều tra, khảo sát: 28
Số phiếu phát ra: 28
Số phiếu thu về: 25 (89%)
Không trả lời: 3 (11%)
B. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
1. Trong các hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch, đơn vị
thường chú trọng đến hoạt động nào?
Sắp xếp thứ tự
quan trọng
1
2
3
23 (92%)
2 (8%)
0 (0%)
Đào tạo kỹ năng
0 (0%)
17 (68%)
8 (32%)
Phát triển
2 (8%)
6 (24%)
17 (68%)
Hoạt động
Học tập
2. Khi thực hiện các hoạt động để phát triển nguồn nhân lực du lịch thì nhân tố
nào mà đơn vị cần chú ý nhất?
Sắp xếp thứ tự
ảnh hưởng
Nhân tố ảnh hưởng
1
2
3
4
5
16 (64%)
5 (20%)
4 (16%)
0 (0%)
0 (0%)
Trình độ phát triển kinh tế
và phát triển du lịch
7 (28%)
16 (64%)
2 (8%)
0 (0%)
0 (0%)
Chính sách kinh tế - xã hội
vĩ mô
2 (8%)
2 (8%)
15 (60%)
6 (24%)
0 (0%)
Trình độ phát triển của
giáo dục đào tạo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Tốc độ gia tăng dân số
0 (0%)
0 (0%)
6 (24%)
5 (20%)
14 (56%)
Các nhân tố tác động từ
bên ngoài
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
15 (60%)
10 (40%)
3. Yếu tố nào quyết định đến nguồn vốn từ dân đóng góp (học phí, lệ phí) của
đơn vị?
Sắp xếp thứ tự ảnh hưởng
1
2
3
4
16 (64%)
7 (28%)
1 (4%)
1 (4%)
Khung học phí
5 (20%)
15 (60%)
2 (8%)
3 (12%)
Ngành nghề đào tạo
3 (12%)
2 (8%)
12 (48%)
8 (32%)
Thời gian đào tạo
1 (4%)
1 (4%)
10 (40%)
13 (52%)
Yếu tố quyết định
Số lượng người học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Đối tượng: Cơ sở đào tạo du lịch ngoài công lập
A. THÔNG TIN CHUNG
Số đơn vị được điều tra, khảo sát: 28
Số phiếu phát ra: 28
Số phiếu thu về: 23 (82%)
Không trả lời: 5 (18%)
B. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
1.
Trong các hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch, đơn vị
thường chú trọng đến hoạt động nào?
Sắp xếp thứ tự
quan trọng
1
2
3
23 (100%)
0 (0%)
0 (0%)
Đào tạo kỹ năng
0 (0%)
17 (74%)
6 (26%)
Phát triển
0 (0%)
6 (26%)
17 (74%)
Hoạt động
Học tập
2.
Khi thực hiện các hoạt động để phát triển nguồn nhân lực du lịch thì
nhân tố nào mà đơn vị cần chú ý nhất?
Sắp xếp thứ tự
ảnh hưởng
Nhân tố ảnh hưởng
1
2
3
4
5
16 (70%)
5 (22%)
2 (9%)
(0%)
(0%)
Trình độ phát triển kinh tế và
phát triển du lịch
7 (30%)
16 (70%)
0 (0%)
(0%)
(0%)
Chính sách kinh tế - xã hội vĩ
0 (0%)
2 (9%)
15 (65%)
6 (26%)
(0%)
Trình độ phát triển của giáo
dục đào tạo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
mô
Tốc độ gia tăng dân số
0 (0%)
0 (0%)
6 (26%)
3 (13%)
14 (61%)
Các nhân tố tác động từ bên
ngoài
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
15 (65%)
8 (35%)
3. Trong tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch của đơn
vị, nguồn vốn nào chiếm tỷ trọng lớn nhất?
Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: 23 (100%)
Nguồn vốn NSNN: 0
(0%)
4. Trong nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, nguồn vốn nào chiếm tỷ trọng lớn
nhất?
Sắp xếp thứ tự từ lớn đến nhỏ
1
2
3
100%
0%
0%
Nguồn vốn từ dịch vụ tận thu
0%
74%
39%
Nguồn vốn khác
0%
26%
61%
Nguồn vốn
Nguồn từ dân đóng góp (học phí, lệ phí)
5. Yếu tố nào quyết định đến nguồn vốn từ dân đóng góp (học phí, lệ phí) của
đơn vị?
Sắp xếp thứ tự ảnh hưởng
1
2
3
4
16 (70%)
6 (26%)
1 (4%)
0 (0%)
Khung học phí
4 (17%)
14 (61%)
2 (9%)
3 (13%)
Ngành nghề đào tạo
2 (9%)
2 (9%)
12 (52%)
7 (30%)
Thời gian đào tạo
1 (4%)
1 (4%)
8 (35%)
13 (57%)
Yếu tố quyết định
Số lượng người học
6.
So với nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch thì vốn
đầu tư của đơn vị chiếm khoảng bao nhiêu %?
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Nhu cầu vốn
Số đơn vị
trả lời
Tỷ lệ
> 100%
0
0%
>80%-100%
4
11%
>60%-80%
15
43%
>40%-60%
13
37%
>20%-40%
3
9%
≤ 20%
0
0%
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Đối tượng: Doanh nghiệp du lịch
A.
THÔNG TIN CHUNG
Số doanh nghiệp được điều tra, khảo sát: 43
Số phiếu phát ra: 43
Số phiếu thu về: 35 (81%)
Không trả lời: 8 (19%)
B.
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
1.
Trong các hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch, đơn vị
thường chú trọng đến hoạt động nào?
Sắp xếp thứ tự
quan trọng
1
2
3
5 (14%)
13 (37%)
17 (49%)
25 (71%)
8 (23%)
2 (6%)
5 (14%)
14 (40%)
16 (46%)
Hoạt động
Học tập
Đào tạo kỹ năng
Phát triển
2.
Khi thực hiện các hoạt động để phát triển nguồn nhân lực du lịch thì
nhân tố nào mà đơn vị cần chú ý nhất?
Sắp xếp thứ tự
ảnh hưởng
Nhân tố ảnh hưởng
1
2
3
4
5
26 (74%)
5 (14%)
4 (11%)
0 (0%)
0 (0%)
Trình độ phát triển kinh tế và
phát triển du lịch
7 (20%)
26 (74%)
2 (6%)
0 (0%)
0 (0%)
Chính sách kinh tế - xã hội vĩ
2 (6%)
2 (6%)
25 (71%)
6 (17%)
0 (0%)
Trình độ phát triển của giáo
dục đào tạo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
mô
Tốc độ gia tăng dân số
0 (0%)
0 (0%)
6 (17%)
5 (14%)
24 (69%)
Các nhân tố tác động từ bên
ngoài
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
25 (71%)
10 (29%)
3.
Doanh nghiệp có dành vốn để đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch
không?
Có
: 21 (60%)
Không : 14 (40%)
4.
Doanh nghiệp dành vốn để đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch
dưới hình thức nào?
Đào tạo mới: 2 (9%)
Bồi dưỡng, đào tạo lại: 2 (10%)
Đào tạo tại chỗ: 17 (81%)
5.
Vốn dành cho phát triển nguồn nhân lực du lịch chiếm khoảng bao
nhiêu % vốn đầu tư?
6.
% vốn dành cho phát triển NNLDL
Số đơn vị
chiếm trong vốn đầu tư
trả lời
> 50%
0
0%
> 30% - 50%
0
0%
> 10%-30%
0
0%
≤ 10%
21
100%
Tỷ lệ
Vốn dành cho phát triển nguồn nhân lực du lịch chủ yếu từ nguồn nào?
Vốn chủ sở hữu: 21 (100%)
Nợ phải trả: 0 (0%)
7.
Lý do cho sự lựa chọn ở câu 6?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8.
So với nhu cầu về vốn đầu tư phát triển NNLDL, Ông (Bà) đánh giá
lượng vốn thực tế đã đầu tư đáp ứng được khoảng bao nhiêu % nhu
cầu?
9.
% vốn thực tế so với nhu cầu
Số đơn vị
vốn đầu tư
trả lời
> 50%
4
11%
> 30% - 50%
7
20%
> 10%-30%
22
63%
≤ 10%
2
6%
Tỷ lệ
Năm 2013, doanh nghiệp đã dành kinh phí đầu tư cho phát triển
NNLDL như thế nào?
Kinh phí đầu tư cho phát triển NNLDL
Số đơn vị
trả lời
Tỷ lệ
Không dành kinh phí đầu tư
14
40%
≤ 1 triệu đồng
2
6%
> 1 - 3 triệu đồng
9
26%
> 3 - 5 triệu đồng
7
20%
> 5 triệu đồng
3
9%
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399