« Home « Kết quả tìm kiếm

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH


Tóm tắt Xem thử

- KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH • TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH • Khái niệm Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn và thờigian sử luân chuyển vốn dài , được sử dụng trong nhiều chu kỳ kinh doanh.
- Vớinhững loại tài sản này, cần có chế độ bảo quản và quản lý riêng nhằm sứ dụng cóhiệu quả, đồng thời có kế hoạch đởi mới khi tài sản hết giá trị sử dụng.
- Nó phản ánh năng lực sản xuất hiệncó và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị.TSCĐ là một yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suấtlao động, từ đó , giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh • TSCĐ hành chính sự nghiệp • TSCĐ phúc lợi • TSCĐ chờ xử lýTheo nguồn hình thành, TSCĐ chia thành 4 loại • TSCĐ được mua sắm , xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước cấp • TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay • TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung • TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp • TSCĐ thuê ngoài Trong TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị, phân loại theo hình thái vật chấtvà tính chất đầu tư tài sản là cách phân loại phổ biến hiện nay trong công tác hạchtoán và quản lý TSCĐ, TSCĐ chia thành 3 loại.
- TSCĐ hữu hình • TSCĐ vô hình • TSCĐ thuê tài chính *TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể.
- TSCĐ hữuhình có thể là từng đơn vị có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.Doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với những tài sản thuộc loại này.
- bao gồm những tài khoản chi tiết sau.
- là những tài sản không có hình thái vật chất cụthể, thể hiện một lượng chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư hoặ một giá trị lâu dàivà được hưởng quyền lợi kinh tế lâu dài về nó.
- Các chi phí đầu tư được phân bổdần trong nhiều năm và được coi như trích khấu hao TSCĐ vô hình.
- 2131: Quyền sử dụng đất • 2132: Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất • 2133: bằng phát minh sáng chế • 2134: chi phí nghiên cứu phát triển • 2135: Lợi thế thương mại • 2136: TSCĐ vô hình khác TSCĐ thuê tài chính ( TK212.
- TSCĐ có thể được tính riêng biệt từng tài sản hoặc gộp chung một nhóm tài sảnđồng bộ gọi là đơn vị TSCĐ.
- Việc tính riêng hay gộp chung là tùy đặc tính củaTSCĐ và yêu cầu quản lí tài sản của từng hoạt động.
- Đặc điểm TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham giavào nhiều chu kỳ kinh doanh TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu, giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêuvề hoạt động và tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ được trình bày trên bảng CĐKT là tài sản dài hạn theo 3 chỉ tiêu.
- Giá trị còn lại.
- TSCĐ thường lưu giữ trên sổ kế toán trong mỗi thời gian lâu dài Do đó, trọng tâm của kiểm toán TSCĐ là quá trình mua sắm , đầu tư và giảmTSCĐ trong kỳ kiểm toán chứ không phải là số dư trên tài khoản được chuyểnsang từ năm trước • Các sai phạm thường gặp đối với các khoản mục TSCĐ • Gian lận + Lập hóa đơn giả, sửa chữa chứng từ nhằm mục đích ghi tăng giá muaTSCĐ, tăng chi phí sữa chữa TSCĐ để biển thủ công quỹ.
- Ví dụ: Cố tình không ghi số tiềnthu được do thanh lí TSCĐ để chiếm đoạt phần thu này + Sai phạm trong việc thực hiện các thủ tục phê duyệt, mua sắm tài sảnnhư: phê duyệt mua tài sản vượt quá thẩm quyền, khô tổ chức đấu thầu hay chàohàng cạnh tranh đối với những tài sản bắt buộc theo qui định, thực hiện sai các thủtục trong việc đấu thầu.
- Sai sót + Chỉ ghi tăng TSCĐ mà không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn + Trích khấu hao của những tài sản cố định phúc lợi vào chi phí kinh doanh+ Nhầm giữa sửa chữa lớn và nâng cấp TSCĐ + Ghi chép TSCĐ thành công cụ dụng cụ hoặc ngược lại + Ghi chép các T SCĐ vô hình (nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vitính, bản quyền) vào chi phí trả trước hoặc ngược lại (chi phí thành lập doanhnghiệp,… thành TSCĐ vô hình

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt