BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN TRUNG KIÊN
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN TRUNG KIÊN
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. NGUYỄN TRỌNG THẢN
2. PGS, TS. NGÔ VĂN HIỀN
HÀ NỘI - 2016
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Trung Kiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ......................................................................................................................... i
Mục lục..................................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................... v
Danh mục các bảng .............................................................................................................vi
Danh mục các hình .............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................ 6
1.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ...................................... 6
1.2. VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI .....................................................12
1.3. SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬN ÁN SO VỚI CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................15
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................15
Chƣơng 2: KHU CÔNG NGHIỆP VÀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP..........................................................................17
2.1. KHU CÔNG NGHIỆP ...............................................................................................17
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................17
2.1.2. Phân loại khu công nghiệp ...............................................................................20
2.1.3. Vai trò của khu công nghiệp ............................................................................21
2.1.4. Những tác động không tích cực từ việc phát triển các khu công nghiệp ...........23
2.2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP ...............................................25
2.2.1. Phát triển ............................................................................................................25
2.2.2. Phát triển bền vững ...........................................................................................26
2.2.3. Phát triển bền vững các khu công nghiệp........................................................27
2.2.4. Các tiêu thức đánh giá sự phát triển bền vững của khu công nghiệp ............29
2.3. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP .......................................................................................................37
2.3.1. Khái niệm giải pháp tài chính phát triển bền vững khu công nghiêp ............37
2.3.2. Tác động của các giải pháp tài chính đến sự phát triển bền vững các
khu công nghiệp................................................................................................40
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
iii
2.3.3. Nội dung và c chế sử dụng các giải pháp tài chính phát triển bền
vững các khu công nghiệp ...............................................................................42
2.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ ĐỊA PHƯƠNG
TRONG VIỆC SỬ DỤNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ....................................................................................59
2.4.1. Kinh nghiệm của Đài Loan ..............................................................................59
2.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................................60
2.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc.....................................................................62
2.4.4. Bài học cho Bắc Giang trong việc sử dụng các giải pháp tài chính để
phát triển các khu công nghiệp ........................................................................64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................66
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG ...............67
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG ......................67
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
BẮC GIANG ............................................................................................................70
3.2.1. Quá trình hình thành phát triển ........................................................................70
3.2.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp Bắc Giang ..............................................71
3.2.3. Thực trạng phát triển của các khu công nghiệp theo các chỉ tiêu phát
triển bền vững ...................................................................................................74
3.2.4. Đánh giá chung về quá trình phát triển của các khu công nghiệp
Bắc Giang .........................................................................................................87
3.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG ........................89
3.3.1. Các giải pháp tài chính của Nhà nước .............................................................89
3.3.2. Thực trạng giải pháp tài chính của các công ty đầu tư hạ tầng
công nghiệp ....................................................................................................116
3.3.3. Thực trạng giải pháp tài chính của các công ty thứ cấp ...............................120
3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG ......................122
3.4.1. Một số thành quả c bản ................................................................................122
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
iv
3.4.2. Một số hạn chế trong việc xây dựng và triển khai các giải pháp tài chính.........124
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................128
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...........................................................................................133
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG .............................................................135
4.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
TỈNH GIAI ĐOẠN 2015-2025 ..............................................................................135
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015-2025 .........................135
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015-2025...............................136
4.2. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH ĐẾN 2020 ....................136
4.2.1. Quan điểm sử dụng các giải pháp tài chính phát triển các khu
công nghiệp ....................................................................................................136
4.2.2. Mục tiêu sử dụng các giải pháp tài chính phát triển các khu
công nghiệp ...................................................................................................138
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG .........................................................140
4.3.1. Nhóm giải pháp tài chính của Nhà nước .......................................................140
4.3.2. Nhóm giải pháp tài chính của các công ty hạ tầng công nghiệp ..................162
4.3.3. Nhóm giải pháp tài chính của các doanh nghiệp thứ cấp .............................166
4.3.4. Nhóm các giải pháp khác ...............................................................................174
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ...........................................................................................179
KẾT LUẬN .....................................................................................................................181
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................183
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................184
PHỤ LỤC.........................................................................................................................190
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ KH & ĐT
: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BQL
: Ban quản lý
BVMT
: Bảo vệ môi trường
CNH, HĐH
: Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
DDI
: Domestic Direct Investment - Đầu tư trực tiếp trong nước
DVHTKD
: Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
FDI
: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTSX
: Giá trị sản xuất
KCN, KCX, KKT : Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế
Ngân hàng VDB : Ngân hàng Phát triển Việt Nam
NHTM
: Ngân hàng thư ng mại
NSĐP
: Ngân sách địa phư ng
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NSTW
: Ngân sách Trung ư ng
PTBV
: Phát triển bền vững
SXCN
: Sản xuất công nghiệp
Thuế GTGT
: Thuế giá trị gia tăng
Thuế TNCN
: Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNDN
: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế XNK
: Thuế xuất nhập khẩu
UBND
: Ủy ban nhân dân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. C cấu kinh tế của Bắc Giang giai đoạn 2010-2014 ...........................67
Bảng 3.2. Các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang .. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3. Đặc điểm các KCN tỉnh Bắc Giang, 2015Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Diện tích và tỷ lệ lấp đầy của các KCN tỉnh Bắc Giang, 2015Error! Bookmark n
Bảng 3.5. Tổng số dự án và số vốn đăng ký, vốn thực hiện 2014-2015Error! Bookmark no
Bảng 3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, XNK của các KCN
(2010-2015) ......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7. Tình hình nộp NSNN của các KCN, 2015Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2011-2015 (Lĩnh
vực Công nghiệp - Năng lượng) .......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.9. Tổng số tiền thuê đất miễn, giảm cho các KCN từ 2010-2015Error! Bookmark n
Bảng 3.10. Chi từ NSNN để xây dựng một số hạng mục của các KCNError! Bookmark no
Bảng 3.11. Giá cho thuê mặt bằng ở các KCN tỉnh Bắc GiangError! Bookmark not define
Bảng 3.12. Phí bảo trì ở các KCN tỉnh Bắc GiangError! Bookmark not defined.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Bản đồ các KCN tỉnh Bắc Giang ................ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2. Nộp ngân sách Nhà nước của các KCN 2010-2015Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3. Đánh giá về khung chính sách đối với KCNError! Bookmark not defined.
Hình 3.4. Đánh giá về chính sách thuế của các doanh nghiệp và tổ chứcError! Bookmark not de
Hình 3.5. Sự cần thiết sửa đổi chính sách thuế thu nhập doanh nghiệpError! Bookmark not defi
Hình 3.6. Mức độ cần thiết sửa đổi chính sách thuế xuất nhập khẩuError! Bookmark not define
Hình 3.7. Quan điểm về đầu tư NSNN để hỗ trợ xây dựng các KCNError! Bookmark not defin
Hình 3.8. Hình thức đáp ứng nhu cầu nhà ở của công nhân KCN Bắc GiangError! Bookmark n
Hình 3.9. Quan điểm về việc chính quyền đầu tư NS xây dựng nhà ở cho
công nhân KCN ở Bắc Giang .................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.10. Chính quyền địa phư ng tham gia phát triển hệ thống dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh.............................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.11. Đánh giá khả năng cung cấp thông tin và cung ứng lao động cho
các KCN tại Bắc Giang .............................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.12. Phư ng thức di chuyển, đi lại của công nhân các KCN Bắc GiangError! Bookmark n
Hình 3.13. Mức độ cần thiết phát triển phư ng tiện công cộng phục vụ miễn
phí cho công nhân các KCN tỉnh Bắc GiangError! Bookmark not defined.
Hình 3.14. Mức độ cần thiết sử dụng ngân sách để hỗ trợ cho nông dân trong
việc đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, ổn định cuộc sốngError! Bookmark not define
Hình 3.15. Đánh giá về chính sách tín dụng tại Bắc GiangError! Bookmark not defined.
Hình 3.16. Mức độ cần thiết sửa đổi chính sách tín dụng tại Bắc GiangError! Bookmark not de
Hình 4.1. Quan điểm về việc chính quyền đầu tư ngân sách xây dựng nhà ở
cho công nhân KCN ở Bắc Giang .............................................................. 157
Hình 4.2. Mức độ cần thiết sửa đổi chính sách tín dụng ............................................. 160
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Bắc Giang là một tỉnh trung du và miền núi có điều kiện kinh tế khó khăn,
đang trong quá trình phát triển và chuyển dịch c cấu kinh tế theo hướng tích
cực, nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Vì thế, việc phát triển các khu
công nghiệp (KCN) là một chủ trư ng đúng đắn của các cấp chính quyền địa
phư ng trong những năm qua, nhằm nâng cao tỷ trọng công nghiệp, tạo c sở để
phát triển dịch vụ. Trong chiến lược phát triển kinh tế hướng về công nghiệp
dịch vụ, các cấp chính quyền ở Bắc Giang đã lấy các KCN làm nòng cốt. So với
nhiều địa phư ng khác trên cả nước, Bắc Giang phát triển các KCN chậm h n
khá nhiều, mới chỉ khoảng h n 10 năm kể từ khi KCN đầu tiên được xây dựng
[47]. Bên cạnh những thành quả đã đạt được từ chủ trư ng đúng đắn này, việc
phát triển các KCN của tỉnh Bắc Giang hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn
đề cần giải quyết nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững (PTBV), trong đó nổi bật
có một số vấn đề sau:
Thứ nhất, các KCN hầu hết tập trung chủ yếu ở các trung tâm kinh tế (đô
thị của địa phư ng), nằm cạnh trục đường quốc lộ 1A, 1B (trục đường huyết mạch
chạy qua địa bàn tỉnh), hoặc những khu vực có điều kiện thuận lợi; trong khi các
yếu tố c sở hạ tầng khác chưa được phát triển tư ng xứng.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các KCN còn thấp và đang có
xu hướng bị giảm sút, đặc biệt là khi mở rộng quy mô. Một trong các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này là trong quy hoạch, đầu tư phát triển các KCN của tỉnh
chưa tính đến các yếu tố đảm bảo sự PTBV.
Thứ ba, các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, PTBV đang không ngừng
được nâng cao, trong khi tình trạng ô nhiễm môi trường tại các KCN đang tăng
mạnh và chưa có giải pháp khắc phục đủ mạnh, có hiệu quả và mang tính lâu dài.
Thứ tư, hệ thống các chính sách nhằm phát triển bền vững các KCN chưa
đồng bộ, thiếu vắng và bất cập. Một trong những bất cập lớn nhất đó là hệ thống
các công cụ và giải pháp tài chính chưa được xây dựng và áp dụng hiệu quả.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
Tất cả những vấn đề trên liên quan tới việc phải nhanh chóng quy hoạch,
đầu tư xây dựng và phát triển các KCN trên địa bàn của tỉnh một cách hiệu quả và
bền vững. Trong đó hệ thống các công cụ, giải pháp tài chính cần được quan tâm
thỏa đáng.
Sự phát triển nhanh của nền kinh tế địa phư ng và những khó khăn mà các
KCN đang phải đối mặt (trong đó bao hàm sự bất cập về chính sách và giải pháp),
đòi hỏi phải nhanh chóng nghiên cứu vấn đề PTBV các KCN của tỉnh một cách có
hệ thống, để tìm những giải pháp đồng bộ nhằm giải quyết vấn đề một cách vững
chắc và ổn định. Để đạt mục tiêu PTBV các KCN, cần phải thiết kế, lựa chọn và
triển khai đồng loạt các giải pháp kinh tế - kỹ thuật; trong đó, nhóm các giải pháp
tài chính có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt đối với các tỉnh có nền công
nghiệp chưa thực sự phát triển như Bắc Giang.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết nói trên, nghiên cứu sinh đã chọn
vấn đề: “Giải pháp tài chính phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Phân tích có hệ thống các vấn đề c bản về KCN và PTBV KCN;
- Phân tích các chỉ tiêu thể hiện sự PTBV của KCN;
- Phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận c bản về giải pháp tài chính
PTBV KCN;
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang theo các chỉ tiêu PTBV;
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính để phát
triển các KCN ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua;
- Xác định và chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân yếu kém trong
việc sử dụng các giải tài chính của các chủ thể có liên quan trong việc PTBV các
KCN trên địa bàn tỉnh;
- Đề xuất một số giải pháp tài chính gắn với từng chủ thể nhằm phát triển
các KCN trên địa tỉnh bàn theo hướng bền vững.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Với mục đích đã xác định, luận án có phạm vi và đối tượng nghiên cứu như
sau:
- Phạm vi nghiên cứu của luận án: tập trung vào các KCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
- Đối tượng nghiên cứu: Các KCN và các giải pháp tài chính của các chủ
thể khác nhau nhằm phát triển bền vững các KCN tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu những thông tin, số liệu có
liên quan từ năm 2010 - 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, luận án có ý nghĩa c bản sau:
- Hệ thống hoá c sở lý luận về KCN, vai trò của các KCN và các nhân tố
ảnh hưởng tới sự phát triển của KCN;
- Phát triển bền vững KCN và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững KCN; các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững của các KCN;
- Đánh giá, phân tích hệ thống các giải pháp tài chính được xây dựng và sử
dụng nhằm thúc đẩy sự phát triển và phát triển bền vững của các KCN.
Về mặt thực tiễn, ý nghĩa của luận án thể hiện ở chỗ:
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển theo các chỉ tiêu bền vững của các
KCN tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính cho phát
triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Đánh giá, phân tích các nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế của
việc sử dụng các giải pháp tài chính đối với qúa trình phát triển các KCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp tài chính để phát triển bền vững các KCN của
tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn đến năm 2020.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận chung
Phư ng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử được sử dụng như
phư ng pháp luận chung, làm c sở cho việc hình thành cách tiếp cận đối tượng
và các nội dung nghiên cứu.
Phư ng pháp luận này cũng là c sở để hình thành các giả thuyết nghiên
cứu và việc phân tích các mối quan hệ được đề cập trong luận án.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Luận án tập hợp các số liệu thứ cấp đã được công
bố qua sách, báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết, các công trình nghiên cứu, các
website… Số liệu thứ cấp trong đề tài này bao gồm: Thông tin về quá trình hình
thành và phát triển của các KCN ở Bắc Giang; các giải pháp tài chính có liên quan
đến sự phát triển của các KCN. Những số liệu thứ cấp liên quan đến việc sử dụng
các giải pháp tài chính,… cũng được tập hợp và phân tích.
Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu s cấp gồm các số liệu khảo sát được thu
thập thông qua điều tra chọn mẫu bằng phư ng pháp bảng hỏi và phỏng vấn sâu
một số đối tượng liên quan tới việc sử dụng và thụ hưởng kết quả từ các giải pháp
tài chính phục vụ quá trình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang:
- Chủ doanh nghiệp, các cán bộ quản lý chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ/quản
lý chức năng của các doanh nghiệp trong các KCN tại Bắc Giang;
- Các cán bộ quản lý các KCN và đại diện chủ đầu tư xây dựng c sở hạ
tầng (chủ đầu tư s cấp) vào các KCN;
- Các cán bộ quản lý nhà nước đối với các KCN và có liên quan tới việc
phát triển các KCN;
- Các cán bộ nghiên cứu am hiểu về sự hình thành và phát triển các KCN,
về việc áp dụng các giải pháp tài chính để thúc đẩy các KCN.
Phương pháp nghiên cứu điển hình, nghiên cứu tình huống: Phư ng pháp
này được sử dụng để tìm hiểu số liệu, phân tích sâu một số nội dung cụ thể liên
quan tới những nhận định, giả thuyết được phát hiện trong quá trình nghiên cứu
(điều tra/khảo sát và phỏng vấn). Nó cũng được áp dụng để kiểm định, đánh giá
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5
tính chính xác của các thông tin được thu thập từ điều tra, khảo sát và phỏng vấn
đại trà.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp tổng hợp thống kê sử dụng bảng thống kê và đồ thị thống kê:
Luận án sử dụng các bảng thống kê, các s đồ dạng cột, biểu đồ dạng hình tròn,…
để thể hiện hiện trạng cũng như c cấu để so sánh, phân tích sự tăng trưởng và
thực trạng, xu hướng biến động của các nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả: Phư ng pháp này được sử dụng tổng hợp và
phân tích kết quả điều tra, khảo sát.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của
luận án được chia thành bốn chư ng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Khu công nghiệp và giải pháp tài chính phát triển bền vững khu
công nghiệp.
Chương 3: Thực trạng sử dụng giải pháp tài chính phát triển bền vững các
khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Chương 4: Giải pháp tài chính phát triển bền vững các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC
Trong thực tế, vấn đề phát triển bền vững và và phát triển bền vững các
KCN đã được các quốc gia phát triển quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Hầu hết các
quốc gia phát triển đều có chiến lược phát triển các KCN, trong đó, sự phát triển
bền vững được coi là một yêu cầu mang tính bắt buộc, đặc biệt từ sau những năm
1970 của thế kỷ XX.
Ở Việt Nam, sau 25 năm kể từ khi những KCN đầu tiên được xây dựng,
vấn đề phát triển và phát triển bền vững các KCN cũng được quan tâm trong một
khoảng thời gian dài và đã được đề cập trong một số hội thảo, công trình nghiên
cứu về các KCN, một số đã được xuất bản thành các ấn phẩm.
Về KCN và phát triển KCN đã có một số ấn phẩm, bài viết, hội thảo, đề tài
nghiên cứu (bao gồm cả một số luận án tiến sĩ) sau đây:
A. Sách, ấn phẩm
1. PGS.TS. Ngô Doãn Vịnh, 2003 [54]: Nghiên cứu chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, học hỏi và sáng tạo; NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội. Trong công trình này, tác giả đã giới thiệu những vấn đề lý luận
về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Một số bài học kinh nghiệm về quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cũng được tác giả giới thiệu khá chi tiết. Những nội
dung mang tính học hỏi và sáng tạo cũng được trình bày như những gợi ý cho các
c quan quản lý của Việt Nam trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. VS. TS. Nguyễn Ch n Trung và PGS. TS.Trư ng Giang Long, 2004
[46]: Phát triển các KCN, KCX trong quá trình CNH, HĐH - NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tập trung vào các nội dung của
quá trình phát triển các KCN, KCX phục vụ mục tiêu CNH, HĐH.
3. GS, TS. KENNICHI OHNO và GS, TS. Nguyễn Văn Thường, 2005
[37]: Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, NXB Lý luận
Chính trị, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
7
4. Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hưởng, Vũ Cư ng, 2006 [38]
Ảnh hưởng của chính sách phát triển các KCN tới PTBV ở Việt Nam, NXB Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
5. Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng, 2009 [30]: Một số giải
pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao động và đảm
bảo an ninh nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Lao động.
6. Nguyễn Xuân Điền: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh phục
vụ doanh nghiệp trong các KCN vùng Đồng bằng sông Hồng, 2013 [27]: NXB
Thống kê, Hà Nội.
Các tài liệu, ấn phẩm trên được xuất bản đều tập trung vào vấn đề phát triển
các KCN ở nhiều góc độ khác nhau: Vai trò của KCN đối với quá trình CNH,
HĐH đất nước; tác động của chúng tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bên
cạnh đó, các công trình khoa học này cũng đề xuất những giải pháp, kiến nghị để
phát triển các KCN như: nghiên cứu kinh nghiệm, tổ chức quy hoạch, chiến lược
phát triển, tổ chức và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Tuy nhiên, trong các công trình này, chưa có công trình nào đề cập đến
mảng tài chính và nhìn nhận chúng như những giải pháp mang tính động lực cho
phát triển bền vững các KCN.
B. Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành
1. Bài viết “Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững công nghiệp địa
phương”, 2010 [2] của Ths. Nguyễn Hải Bắc, Tạp chí Công nghiệp (3/2010),
Bài viết tập trung phân tích một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững của
công nghiệp địa phư ng nói chung, không đề cập đến KCN hay phát triển bền
vững KCN.
2. Bài viết: “Mô hình kết hợp KCN - khu đô thị, những ưu điểm và giải
pháp phát triển”, 2009 [25] của tác giả Nguyễn Xuân Điền, tạp chí Kinh tế và
Phát triển kỳ II, tháng 7/2009. Trong bài viết, tác giả đã phân tích những ưu điểm
nổi bật của mô hình kết hợp này qua các dẫn chứng cụ thể. Tuy vậy, khi đề xuất
các giải pháp phát triển, tác giả mới chỉ tập trung vào các giải pháp kinh tế - kỹ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8
thuật nói chung, mà chưa phân tích sâu những tác động của các giải pháp tài
chính.
3. Bài viết “Đáp ứng dịch vụ tài chính đối với các doanh nghiệp tại các
KCN ở đồng bằng sông Hồng” của tác giả Nguyễn Xuân Điền, 2011, Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 11(100), 2011. Trong khuôn khổ bài viết này,
tác giả đã đánh giá nhu cầu và thực trạng cung cấp các dịch vụ tài chính ở các
KCN vùng Đồng bằng sông Hồng dưới góc độ các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Mức độ đầy đủ và khả năng cung cấp các dịch vụ là mấu chốt của bài viết, các c
chế và chính sách, giải pháp tài chính không được đề cập và phân tích trong bài
viết này.
4. Bài viết “Kinh nghiệm phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các KCN
ở một số quốc gia”, 2012 của tác giả Nguyễn Xuân Điền, Tạp chí Nghiên cứu Tài
chính kế toán, số 3 (104), 2012. Xoay quanh chủ đề phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững các KCN, tác giả đã phân tích chính sách
đầu tư, phát triển hệ thống các dịch vụ hỗ trợ cho các KCN ở một số quốc gia
nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong các nội dung được
phân tích, đánh giá, các giải pháp tài chính từ phía Nhà nước cũng đã được chỉ ra
nhưng không phải trọng tâm của vấn đề được tác giả đề cập.
Như vậy, các bài viết đều tập trung vào các vấn đề xung quanh việc phát
triển và phát triển bền vững các KCN. Những ý kiến đề xuất khá sát thực, giải
pháp tư ng đối toàn diện, nhưng mới chỉ dừng ở góc độ tổng quát; do vậy, chưa
có bài viết nào phân tích sự tác động và thực trạng của việc sử dụng các giải pháp
tài chính để phát triển bền vững các KCN.
C. Các đề tài nghiên cứu
1. Đề tài “Hệ thống đánh giá phát triển bền vững các khu công nghiệp Việt
Nam”, 2008, [29], Tác giả Lê Thế Giới, tạp chí Khoa học - Công nghệ Đà Nẵng
số 4 (27), 2008. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả mới tập trung việc xây dựng
và phân tích các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững của các KCN nói chung,
chứ chưa phân tích một cách toàn diện, chưa gắn với một vùng hoặc một địa
phư ng cụ thể nào. C bản, đề tài nghiên cứu mới liệt kê ra một bộ chỉ tiêu đánh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
9
giá một cách chung chung và chưa cụ thể. Các giải pháp được đề xuất c bản
mang tính tổng thể, kinh tế - kỹ thuật, và đặc biệt, nhóm các giải pháp tài chính
cũng chưa được đề xuất trong nghiên cứu này.
2. Lê Xuân Bá: Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh
tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp,khu chế
xuất, 2007 [1] đề tài cấp Bộ - Bộ KH&ĐT, Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu
này, tác giả đã đánh giá thực trạng c chế, chính sách thu hút các thành phần kinh
tế đầu tư vào các KCN, KCX, từ đó, đề xuất khung chính sách và các c chế có
liên quan để thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư vào các KCN, KCX. Trong
đó, c chế về sử dụng đòn bẩy tài chính có đề cập tới, nhưng mới mang tính tổng
quát. Mặc dù xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX là một trong
những nội dung nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững đối với các KCN. Tuy
nhiên, để KCN phát triển bền vững còn cần đến nhiều các vấn đề liên quan khác
mà trong nghiên cứu này chưa đề cập.
3. Trần Ngọc Hưng: Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và một số giải
pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất trong thời gian tới 2006, [35], Đề tài cấp Bộ - Bộ KH& ĐT,
Hà Nội. Đề tài này được nhóm nghiên cứu tập trung vào các giải pháp hỗ trợ việc
xây dựng trung tâm xử lý nước thải tại các KCN, KCX. Vấn đề xử lý môi trường
cũng là một trong các vấn đề quan trọng hàng đầu hướng tới sự phát triển bền
vững của KCN hiện nay. Trong việc xử lý môi trường tại các KCN, vấn đề tài
chính được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất, bởi xuất đầu tư vào chúng lớn,
dòng tiền thu chậm, hiệu quả không cao. Vì vậy, trong các hỗ trợ được đề xuất,
vấn đề tài chính được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, các giải pháp tài chính để
thúc đẩy sự phát triển bền vững các KCN có rất nhiều, đóng góp ở những lĩnh vực
khác nhau mà trong nghiên cứu này chưa đề cập đến.
D. Luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ
1. Đề tài “Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý nhà nước đối
với việc phát triển khu công nghiệp Việt Nam- thông qua thực tiễn các khu công
nghiệp miền Bắc”, 2007 [57] - Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Hoàng Yến, Đại học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
10
Thư ng mại. Luận án này chủ yếu phân tích đánh giá về chính sách và mô hình
quản lý Nhà nước; trong đó, lấy thực tiễn phát triển các KCN ở miền Bắc làm điển
hình nghiên cứu. Luận án mới chỉ khai thác, đánh giá một khía cạnh đối với việc
phát triển các KCN. Mục tiêu vẫn là hướng tới sự phát triển bền vững các KCN
nhưng được giải quyết dưới góc độ chính sách, mô hình quản lý Nhà nước; chứ
không phân tích dựa trên các chỉ tiêu đánh giá về sự phát triển bền vững cũng như
các giải pháp để đạt mục tiêu.
2. Đề tài“Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các khu công nghiệp
Việt Nam”, 2007 [40] - Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Văn Phùng, Học viện
Chính trị Quốc gia. Trong chư ng I của luận án, tác giả đã đề cập đến hệ thống
dịch vụ dưới dạng các công trình phụ trợ đi kèm nhằm đảm bảo hiệu quả của việc
đầu tư các KCN. Tuy nhiên, nội dung chính của công trình là phân tích đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội của các KCN. Do đó, tác giả đã không đầu tư nhiều thời
lượng để phân tích kỹ chủ đề phát triển bền vững các KCN. Trong hệ thống các
giải pháp được đề xuất của công trình nghiên cứu này, cũng chưa có giải pháp nào
thuộc nhóm các giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả đầu tư KCN.
3. Đề tài “Hoàn thiện hoạch định chính sách đầu tư phát triển các khu công
nghiệp ở Việt Nam giai đoạn hiện nay”, 2010 [24] - Luận án tiến sĩ của tác giả
Nguyễn Tuấn Dũng, Viện kinh tế thế giới. Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của
đề tài, đó là hoạch định chính sách đầu tư phát triển các KCN ở Việt Nam, nội
dung của công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến việc hoạch định chính sách
phát triển KCN, mà chưa đi vào chủ đề phát triển bền vững các KCN. Các đề xuất,
kiến nghị đều tập trung vào định hướng khung chính sách phục vụ việc phát triển
các KCN ở Việt Nam.
4. Đề tài “Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ
theo hướng bền vững”, 2010 [36] - Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Vũ Thành
Hưởng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Đây là đề tài nghiên cứu ở
phạm vi rộng, gồm nhiều địa phư ng thuộc vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu, đánh giá sự phát triển bền vững của các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
11
khu công nghiệp theo nhiều các tiêu chí khác nhau. Các giải pháp được tác giả đề
xuất có thể gọi đó là những giải pháp kinh tế - kỹ thuật tổng thể, trong đó, bao
hàm cả mảng tài chính cho các KCN. Tuy nhiên, đó chỉ là một trong số nhiều
những đề xuất của luận án.
5. Đề tài “Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng”, 2012 [26] - Luận án tiến sĩ của tác giả
Nguyễn Xuân Điền, Học viện Tài chính. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ
thống dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp trong các KCN và đề xuất
một số giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các KCN. Nhóm các
giải pháp được tác giả nêu và phân tích khá sâu nhằm định hướng phát triển hệ
thống các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh phục vụ các KCN; trong đó có lồng nghép
một vài giải pháp tài chính như: giải pháp về thuế, các ưu đãi để phát triển dịch
vụ,... chứ không đề cập đến việc khuyến khích các doanh nghiệp thứ cấp và các
công ty hạ tầng.
6. Đề tài “Tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông
thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc”, 2012 [32] - Luận văn Thạc sĩ ngành Kinh tế - Chính trị
của tác giả Nguyễn Thị Phư ng Hoa, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Đề
tài đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển bền vững và phát triển bền
vững nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá. Phân tích sự tác động của các
KCN đến phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững nông thôn trong quá trình phát triển các
KCN ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Qua nội dung chính của các các luận văn và luận án trên cho thấy, các tác
giả đều nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến KCN và phát triển KCN. Một
số đề tài chọn đối tượng nghiên cứu là chính sách thu hút đầu tư vào các KCN và
một số công trình đề cập đến việc phát triển bền vững các KCN như: xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững của KCN, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các KCN. Các đề tài c bản đã đánh giá
thực trạng phát triển các KCN, cũng như thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
12
chúng ở một số địa phư ng, vùng và trên phạm vi cả nước. Một số công trình
nghiên cứu tập trung vào c chế, chính sách của Nhà nước và hệ thống dịch vụ hỗ
trợ cho KCN hướng đến sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, cho đến nay, khi
nghiên cứu về KCN, chưa có một công trình nào nghiên cứu chính thức về các
giải pháp tài chính nhằm phát triển bền vững các KCN. Vấn đề nguồn lực tài
chính và chính sách tài chính cũng được đề cập, nhưng chỉ mang tính lồng ghép
trong các vấn đề tổng thể của hệ thống giải pháp kinh tế - kỹ thuật. Các công cụ và
giải pháp tài chính chưa được xem xét và đánh giá như những giải pháp giữ vai trò
động lực, thúc đẩy thu hút đầu tư, tạo c sở cho quá trình phát triển bền vững của
các KCN.
Đối với tỉnh Bắc Giang, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào
nghiên cứu về KCN và phát triển bền vững các KCN, dù ở quy mô và góc độ nào.
Bắc Giang là một địa phư ng còn nhiều khó khăn, ngành công nghiệp còn non trẻ,
quá trình xây dựng và phát triển các KCN đang gặp phải những khó khăn, cản trở
nhất định. Trong điều kiện đó, việc triển khai nghiên cứu những vấn đề có liên
quan để đề xuất một hệ thống các giải pháp tài chính trong quá trình phát triển các
KCN hướng đến sự phát triển bền vững là rất cấp thiết mang tính tích cực cao.
1.2. VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI
Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX, hàng loạt quốc gia khác đã tập trung
xây dựng các khu chế xuất để thu hút dòng vốn đầu tư ào ạt từ các quốc gia có lợi
thế về vốn, công nghệ, thị trường… vào các ngành công nghiệp sở tại. Trong khi
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ gặt hái được những kết quả rất đáng khích lệ, đã tạo
ra sự tăng trưởng từ phát triển KCX (như Thụy Điển, Ấn Độ, Ai Cập, Đài
Loan…) thì không ít quốc gia khác lại không đạt được như vậy, thậm chí là thất
bại. Đây là một trong những nguyên nhân khiến nhiều quốc gia đã không mặn mà
với mô hình KCX, mà đi tìm kiếm mô hình khác thích hợp và hiệu quả h n, trong
đó: Hàn Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN tập trung;
Trung Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN Hư ng Trấn
(thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước đầu tư vào các ngành công
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
13
nghiệp, dịch vụ), mô hình Khu kinh tế mở (qui mô rất lớn về không gian và địa
bàn, đa dạng về ngành nghề, trong đó công nghiệp được chú trọng để khuyến
khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư).
Phát triển các KCN tập trung để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà
đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp được xem là một xu thế vận
động mang tính qui luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, đi đôi
với công tác BVMT của nhiều nước trên thế giới.
Một số công trình nghiên cứu về KCN và phát triển bền vững đã được
nghiên cứu, tiêu biểu là:
1. Công trình: “The application of industrialecology principlesandplanning
guidelines for the development tofeco- industrialparks: an Australian casestudy”.
Tạp chí sản xuất sạch của B.H.Roberts Elsevier, 2004 [58] - đưa ra quan niệm mới
trong PTBV KCN theo hướng phát triển KCN sinh thái (EIPs) với các tiêu chí cụ
thể và minh chứng trong điều kiện của Australia. Mặc dù KCN sinh thái vẫn còn
được xem là khái niệm khá mới mẻ đối với rất nhiều doanh nghiệp, chính quyền
địa phư ng và cả các cộng đồng nước này. Thậm chí khái niệm về KCN sinh thái
vẫn còn bị hiểu sai và áp dụng một cách thăm dò. Tư ng tự như một số đặc trưng
của KCN truyền thống, các KCN sinh thái được thiết kế để cho phép các doanh
nghiệp chia sẻ chung c sở hạ tầng để thúc đẩy sản xuất và giảm thiểu chi phí.
2. Đề tài nghiên cứu: “Implementing industrialecology? Planning for ecoindustrialparks in the USA” của D.Gibbs & P.Deutz, NXB Elsevier, 2005 [59] cho rằng: mặc dù nhận được sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề PTBV trong các
diễn đàn quốc tế nhưng trên thực tế, việc đạt mục tiêu về kịch bản “win-win-win”
(cùng thắng) về các mặt phát triển kinh tế, môi trường và xã hội vẫn là một vấn đề
nan giải. Những người ủng hộ phát triển về công nghiệp sinh thái cho rằng: việc
dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đường thẳng đến hệ thống
khép kín sẽ giúp đạt được mục tiêu trên. Những năm gần đây, các khái niệm vạch
ra từ công nghiệp sinh thái sử dụng để xây dựng các KCN nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm rác thải và ô nhiễm, tạo việc làm và cải
thiện điều kiện làm việc. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề nan giải nảy sinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
14
trong giai đoạn phát triển các KCN ở Mỹ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ
nghiên cứu PTBV các KCN dưới góc độ kinh tế và môi trường mà chưa xem xét
đến các vấn đề xã hội một cách thỏa đáng.
3. Đề tài nghiên cứu: “Chinese Science and Technology Industrial Parks”
của Susan M. Walcott, 2003 [60] - đã xem xét vai trò các KCN Trung Quốc trong
việc thu hút các công nghệ hiện đại để sản xuất các hàng hóa có chất lượng đưa ra
thị trường trong nước và quốc tế. Trong công trình này, tác giả này đưa ra các lập
luận dựa trên các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh của nước này với các
khác biệt ở các địa phư ng khác nhau, từ Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía
Bắc, Tô Châu - Thượng Hải ở duyên hải và Shenzhen - Dongguan ở Đông Nam.
4. Đề án: “Phát triển điều phối khu vực trong khu công nghiệp Kiwnana”
2004-2009 [61] - do GS Dickvan Beers thuộc Đại học Công nghệ Curtin Australia
làm chủ nhiệm. Mục tiêu của đề án là mhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN
Kiwnana phát triển và thực thi các c hội nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Các c hội bao gồm việc tái chế và tái sử dụng các sản phẩm phụ cũng như
các đầu vào thay thế hoặc sử dụng chung các tiện ích và c sở hạ tầng nhằm giảm
tác động môi trường của KCN và gia tăng kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp
Mặc dù có nhiều điểm khác biệt, nhưng về mặt chính sách, các mô hình
trên đây đều có một điểm chung, đó là chính sách "thu hút đầu tư". Dù là KCX,
KCN, hay KKT mở, nếu được xây dựng nhưng không thu hút hoặc thu hút được
rất ít doanh nghiệp đến đầu tư thì mô hình đó coi như thất bại.
Các nghiên cứu của nước ngoài về chủ đề phát triển các KCN cũng đã được
thực hiện khá nhiều ở nhiều quốc gia khác nhau. Tuy vậy, các nghiên cứu này c
bản mới chỉ tập trung vào nghiên cứu c chế, chính sách phát triển KCN nói
chung và vai trò, tác động của KCN. Theo khảo cứu của tác giả, chưa có một đề
tài, công trình nào được thực hiện ở nước ngoài đề cập đến giải pháp tài chính
phát triển bền vững KCN; mặc dù, tính chất phát triển bền vững cũng đã được
xem xét phân tích khá nhiều trong các nghiên cứu dưới dạng lồng ghép hoặc một
nhánh của nghiên cứu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
15
1.3. SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬN ÁN SO VỚI CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Qua các công trình, đề tài và bài báo khoa học đã được đăng tải, về c bản
chúng đều tập trung xoay quanh các vấn đề có liên quan đến sự phát triển bền
vững các KCN ở Việt Nam và một số địa phư ng. Trong đó, mỗi đề tài được giải
quyết ở một phạm vi khác nhau, với mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Các giải
pháp nêu trong các nghiên cứu là khá toàn diện so với các mục tiêu đặt ra. Tuy
nhiên, trong các nghiên cứu đó, chưa có công trình nào nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp tài chính phát triển bền vững các KCN.
Qua nghiên cứu và đúc rút từ những đề tài nghiên cứu trước đây có liên
quan, luận án tập trung nghiên cứu về vấn đề chưa được giải quyết, đó là: giải
pháp tài chính để phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
+ Góc độ lý luận: Luận án tập trung làm rõ những vấn đề về phát triển bền
vững các KCN. Giải pháp tài chính phát triển bền vững các KCN và các nhân tố
ảnh hưởng đến việc sử dụng các giải pháp tài chính thúc đẩy việc phát triển bền
vững các KCN.
+ Phư ng diện thực tế: Luận án tập trung khảo cứu các KCN, các c quan,
ban ngành, các cá nhân có liên quan đến sự phát triển của các KCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang. Từ đó, luận án phân tích, đánh giá việc sử dụng các giải pháp tài
chính phát triển các KCN ở Bắc Giang thời gian qua.
+ Qua nghiên cứu sâu thực trạng, nguyên nhân tồn tại trong việc sử dụng
các giải pháp tài chính, Luận án đề xuất một số giải pháp tài chính với mục tiêu
đảm bảo sự phát triển bền vững các KCN ở địa phư ng này trong thời gian tới.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chư ng 1 của luận án đã đạt được một số kết quả cụ thể sau:
i) Hệ thống được c bản các công trình, đề tài, bài viết có liên quan đến
luận án dưới các góc độ khác nhau. Qua những phân tích s lược, đã xác định
được những mục tiêu chủ yếu của các công trình, đề tài và bài viết này. Qua các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
16
nghiên cứu được chỉ ra cho thấy: chưa có một công trình hay đề tài nào tập trung
nghiên cứu về giải pháp tài chính phát triển bền vững các KCN.
ii) Từ những phân tích về các nghiên cứu trong chư ng này đã chỉ ra được
khoảng trống cần nghiên cứu, hoàn thiện. Đó chính là mục tiêu nghiên cứu của
luận án. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, tác giả chưa thống kê
và phân tích hết được những nghiên cứu có liên quan đến luận án, đặc biệt các
nghiên cứu được thực hiện ở nước ngoài.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
17
Chƣơng 2
KHU CÔNG NGHIỆP VÀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. KHU CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm
Về bản chất, các khu công nghiệp (KCN) là những vùng lãnh thổ mà công
nghiệp tập trung ở mức cao. Chúng là sản phẩm của sự tập trung hóa theo lãnh thổ
của công nghiệp [27, tr.13]. Sự hình thành và phát triển của các KCN tùy thuộc c
bản vào nhu cầu và năng lực phát triển công nghiệp của quốc gia cũng như của
từng địa phư ng. Quy mô cũng như c cấu của mỗi KCN cụ thể phụ thuộc nhiều
yếu tố, kể cả các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và chính bản thân sự phát triển
của ngành công nghiệp.
Các KCN được hình thành theo những cách thức khác nhau. Ở các nước
công nghiệp phát triển, các KCN phần lớn đã được hình thành một cách tự phát.
Chúng là những vùng lãnh thổ có mật độ công nghiệp tập trung cao, thường ra đời
trên c sở các lợi thế của từng vùng và được mở rộng dần tùy thuộc vào bản thân
những lợi thế này cũng như sự cạnh tranh giữa các vùng, và vào nhu cầu về mặt
bằng của các doanh nghiệp. Trong lịch sử, các KCN loại này thường không có
ranh giới địa lý rõ ràng, thường bắt đầu từ một vùng “lõi” mà được mở rộng dần
nhờ có các doanh nghiệp mới được đầu tư xây dựng ở địa bàn lân cận. Sự phát
triển này dẫn tới sự ra đời của các “vùng công nghiệp” trên c sở có sự hình thành,
mở rộng và phát triển của nhiều KCN được hình thành ở những địa bàn lân cận.
Ở Việt Nam, việc xây dựng và phát triển các KCN theo nghĩa hiện nay đã
chính thức được đặt ra và triển khai từ khoảng 25 năm nay [16]. Đây là một chủ
trư ng đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện công nghiệp hóa và hiện
đại hóa. Theo đó, các KCN (và các khu chế xuất) là những địa điểm được xây
dựng với các điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư có thể đầu tư xây dựng các c
sở sản xuất công nghiệp một cách thuận lợi. Nó bắt nguồn từ nhu cầu khắc phục
tình trạng mất cân đối và khó khăn trong việc đảm bảo các điều kiện về c sở vật
chất - kỹ thuật phục vụ sản xuất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
18
Về mặt lý luận, hiện có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm và việc
xây dựng các KCN, do có khác biệt về mục tiêu và điều kiện nghiên cứu.
Theo các chuyên gia của tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO) trong chư ng trình hỗ trợ kỹ thuật xây dựng Luật KCN cho Việt Nam,
“KCN là khu vực có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, chịu sự quản lý riêng, tập
trung tất cả các doanh nghiệp hoạt động SXCN theo bất kỳ cơ chế nào, miễn là
phù hợp với các quy định và quy hoạch về vị trí ngành nghề. Trong KCN có thể có
một phần đất làm khu chế xuất, chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và dịch vụ để sản
xuất hàng xuất khẩu”.
Nhiều chuyên gia nghiên cứu ủng hộ quan điểm này, cho rằng: “KCN là
khu vực chuyên SXCN và cung cấp dịch vụ dành cho SXCN, có ranh giới địa lý
xác định, không có dân cư sinh sống, được thành lập và tổ chức hoạt động theo cơ
chế chính sách của Chính phủ” [26].
Luật Đầu tư của Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “KCN là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho SXCN, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo quy định của Chính phủ” [41].
Theo những cách tiếp cận trên, có thể nhận diện KCN qua ba đặc điểm
khác biệt:
Thứ nhất, KCN là khu vực khép kín, tách biệt với khu dân cư và có diện
tích xác định.
Thứ hai, KCN ra đời và đi vào hoạt động trước khi các doanh nghiệp công
nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng để sản xuất. Như vậy, nhiều KCN sẽ có một
thời gian dài tồn tại mà chưa có một doanh nghiệp công nghiệp nào hoạt động.
Thứ ba, việc thành lập KCN do Chính phủ quyết định, bất kể chủ đầu tư
xây dựng c sở hạ tầng KCN là Nhà nước hay doanh nghiệp.
Như vậy, khái niệm KCN đang được sử dụng là những khái niệm được xây
dựng theo nghĩa hẹp, nhưng lại phù hợp với mục tiêu kinh doanh của các chủ đầu
tư hạ tầng công nghiệp. Trong thực tế, hầu hết các chủ đầu tư hạ tầng KCN chỉ tập
trung quan tâm tới phần đất công nghiệp cho thuê, mà ít quan tâm đến diện tích
đất xây dựng các công trình phúc lợi và hệ thống dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
19
kèm. Xuất phát từ thực tế này, khi quy hoạch xây dựng các KCN, tính đồng bộ
của nó ít được quan tâm, nghĩa là các công trình phụ trợ và dịch vụ đi kèm ít được
chú ý. Do đó, mức độ hấp dẫn của nhiều KCN hiện đã giảm sút, ảnh hưởng bất lợi
đến kinh doanh và sự phát triển bền vững của chúng.
Từ những phân tích trên, trong điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay,
KCN cần được hiểu là khu vực chuyên SXCN và cung cấp các dịch vụ phục vụ cho
SXCN, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập và tổ chức hoạt động theo cơ
chế chính sách của Nhà nước. Theo cách tiếp cận này, có thể nhìn nhận KCN có
những đặc trưng c bản sau:
- Thứ nhất, KCN là khu vực có thể có hoặc không có tường rào bao quanh
nhưng có ranh giới địa lý hoàn toàn xác định;
- Thứ hai, trong KCN cần có một số c sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh, có thể được bố trí thành khu vực SXCN và khu vực dịch vụ riêng biệt. Khu
vực dịch vụ có thể bao gồm nhà ở cho người lao động, các dịch vụ hỗ trợ phục vụ
cho các doanh nghiệp trong KCN, các công trình hạ tầng xã hội và dịch vụ phục
vụ cho người lao động làm việc trong KCN. Ở Việt Nam hiện nay, các KCN hội
tụ đủ những đặc trưng này đã c bản chứng minh được tính hiệu quả của nó.
- Thứ ba, KCN do các c quan chính quyền Nhà nước quyết định thành
lập theo sự phân cấp rõ ràng theo các tiêu chí hợp lý (tức là có thể do chính
quyền cấp trung ư ng hoặc chính quyền cấp địa phư ng ra quyết định thành
lập). Tính đến thời điểm hiện tại ở Việt Nam, các KCN hầu hết do Chính phủ
quyết định thành lập.
Tiếp cận và nhận thức về KCN theo quan điểm này sẽ khắc phục được
những sai lầm và thiếu sót trong việc quy hoạch và phát triển KCN. Việc xây
dựng và vận hành các KCN có thể đảm bảo được mục tiêu phát triển bền vững do
có hệ thống dịch vụ đồng bộ đi kèm. Theo đó, quy hoạch phát triển KCN phải gắn
liền với quy hoạch phát triển hạ tầng xã hội và hệ thống dịch vụ hỗ trợ. Chủ đầu tư
hạ tầng KCN không nhất thiết phải đầu tư cho cả hai khâu, nhưng tính đồng bộ
của chúng phải được đảm bảo ngay trong thiết kế quy hoạch và thực hiện triển
khai.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
20
Trên thực tế, một số KCN đã được thành lập và hiện đang hoạt động hầu
như không theo mô hình này và khó có thể bổ sung các dịch vụ bởi đã được quy
hoạch cứng từ trước. Do vậy, chỉ có thể xây dựng, phát triển các công trình hạ
tầng xã hội và dịch vụ xung quanh KCN này để phục vụ sự phát triển của nó. Đối
với những KCN có quy mô nhỏ, vị trí gần các vùng kinh tế có trình độ phát triển;
có thể không nhất thiết xây dựng thêm các công trình hỗ trợ, mà có thể tận dụng
sự có sẵn tại địa phư ng và xem xét, bổ sung thêm một số hạng mục dịch vụ như
nhà ở và các dịch vụ khác phục vụ cho người lao động làm việc trong các KCN.
2.1.2. Phân loại khu công nghiệp
Các KCN có thể được phân loại dựa trên những căn cứ khác nhau, tùy theo
mục đích của việc phân loại.
- Căn cứ theo chủ thể đầu tư, các KCN có thể được chia thành hai loại:
[26, tr.18]
Thứ nhất, các KCN do Nhà nước đầu tư. Đó là những KCN do chính quyền
các địa phư ng thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phư ng nhằm thúc
đẩy phát triển SXCN. Loại KCN này thường được xây dựng ở những địa phư ng
có điều kiện kinh tế và phát triển công nghiệp khó khăn. Ở vùng Đồng bằng sông
Hồng, các KCN do Nhà nước đầu tư được xây dựng ở các địa phư ng như: Ninh
Bình, Nam Định, Hà Nam, những địa phư ng này được coi là ít có lợi thế so sánh
so với các địa phư ng khác trong vùng. Khi Nhà nước đầu tư KCN, thường thành
lập ra một công ty hạ tầng trực thuộc Ban quản lý các KCN của tỉnh để đầu tư và
điều hành KCN. Ngoài việc đầu tư xây dựng, vận hành KCN, các chủ đầu tư trực
tiếp tham gia cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp thứ cấp, ví dụ:
các dịch vụ hành chính, xử lý môi trường, cung cấp thông tin, giới thiệu chính
sách kinh tế, xúc tiến thư ng mại, giới thiệu việc làm, tuyển dụng lao động,... Tuy
nhiên, các dịch vụ này chỉ mang tính căn bản, trong khi để KCN hoạt động tốt,
hiệu quả và bền vững thì phải cần đến nhiều loại dịch vụ khác nữa, mà bản thân
các Ban quản lý KCN không đáp ứng được.
Thứ hai, các KCN do khu vực tư nhân đầu tư. Những KCN do các chủ đầu
tư tư nhân đảm nhận quá trình đầu tư xây dựng và vận hành KCN. Các KCN loại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
21
này hiện là phổ biến ở những địa phư ng có kinh tế phát triển, ví dụ như: Hà Nội,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dư ng. Trong trường hợp này, ngoài các hạng mục
chính, các chủ đầu tư có thể cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ như: tư vấn đầu tư, tư
vấn xây dựng, kho vận, môi trường. Đối với các dịch vụ khác, chủ đầu tư có vai
trò cầu nối trung gian để các tổ chức cung cấp dịch vụ vào trong KCN cung cấp.
- Căn cứ theo tính chất chuyên môn hóa, có thể phân biệt các KCN tổng
hợp và các KCN chuyên môn hóa. Các KCN chuyên môn hóa thường tập trung
sản xuất sản phẩm thuộc một hoặc một nhóm ngành cụ thể. Ví dụ, KCN dệt may ở
Hưng Yên, KCN đóng tàu ở Ninh Bình, KCN điện tử ở Yên Phong (Bắc Ninh).
Các KCN loại này thường dựa trên c sở lợi thế của vùng và lợi thế của chủ đầu
tư và quy hoạch, cũng như chính sách kêu gọi đầu tư của địa phư ng.
- Căn cứ vào quy mô, các KCN được chia thành KCN lớn và KCN nhỏ.
Tùy điều kiện từng vùng, từng quốc gia mà mức độ lớn nhỏ có thể khác nhau. Ví
dụ, ở Việt Nam, những KCN có diện tích lớn h n 300 ha được coi là các KCN lớn
và KCN nhỏ thường có diện tích nhỏ h n 300 ha.
2.1.3. Vai trò của khu công nghiệp
Đối với từng địa phư ng cũng như toàn bộ nền kinh tế, việc xây dựng và
phát triển các KCN có vai trò rất to lớn, được thể hiện ở ba góc độ:
Thứ nhất, đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Các KCN có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước. Trong điều kiện nền kinh tế còn khó khăn về c sở hạ tầng, môi
trường kinh doanh còn nhiều bất cập thì việc xây dựng các KCN sẽ tạo ra điều
kiện thuận lợi, giảm chi phí đầu tư cho các nhà đầu tư. Vốn đầu tư kinh doanh vào
các KCN tăng sẽ làm cho tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng lên, góp phần tạo ra
tăng trưởng và chuyển dịch c cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa; thúc đẩy
các ngành khác phát triển để phục vụ SXCN, trong đó bao gồm cả ngành dịch vụ.
Các KCN đi vào hoạt động đã tạo ra nhiều việc làm mới, giúp nâng cao
mức sống và chất lượng cuộc sống cho người lao động, đặc biệt đối với những
vùng địa phư ng có KCN. Ngoài ra, làm việc trong KCN là môi trường tốt để đào
tạo và rèn luyện tác phong cho người lao động chuyển từ tác phong nông nghiệp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
22
đến tác phong công nghiệp hiện đại [40, tr.25].
Các KCN thu hút vốn đầu tư nước ngoài sẽ tạo ra điều kiện để doanh
nghiệp trong nước tiếp cận các phư ng pháp quản lý, phư ng pháp kinh doanh
tiên tiến của các quốc gia và tiếp nhận công nghệ sản xuất hiện đại. Khi các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN, quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo c hội
cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, có c hội
cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế từ các quốc gia khác.
Khi các KCN hoạt động, các doanh nghiệp trong KCN có thể thúc đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, các mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế
cũng được nâng tầm cao h n, nâng cao năng lực và vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới, qua đó tác động tích cực đến
cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp trong nước, khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư, hoạt động trong các KCN đã tạo ra áp lực cạnh tranh rất mạnh về hàng hóa và
dịch vụ. Để có thể tồn tại và phát triển, buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự
đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi mặt.
Phát triển các KCN làm gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông
qua các khoản thu khác nhau như: thu tiền sử dụng đất, thuế và phí các loại từ các
chủ thể kinh doanh mặt bằng công nghiệp và các doanh nghiệp thứ cấp hoạt động
trong KCN.
Thứ hai, đối với ngành công nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Đầu tư phát triển các KCN chính là động lực tốt nhất và mạnh nhất để phát
triển ngành công nghiệp của một vùng hay một quốc gia. Từ một nền kinh tế lạc
hậu, sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, các KCN đi vào hoạt động sẽ làm
chuyển dịch c cấu ngành trong nền kinh tế theo hướng công nghiệp tăng mạnh.
Để duy trì được được nền kinh tế với tỷ trọng công nghiệp ngày càng cao thì
ngành dịch vụ buộc phải phát triển và tăng trưởng theo, tạo ra một c cấu kinh tế
mới. Tỷ trọng của ngành công nghiệp tăng dần và vượt ngành nông nghiệp, khẳng
định vị thế của ngành công nghiệp trong c cấu địa phư ng, vùng kinh tế và nền
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
23
kinh tế.
Thứ ba, đối với các địa phương có KCN.
Đối với các địa phư ng, các KCN thể hiện vai trò khá rõ trên một số mặt
như: tăng tỷ trọng của công nghiệp, tác động đến quá trình chuyển dịch c cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, làm tăng giá trị SXCN và tỷ trọng sản phẩm
xuất khẩu tại địa phư ng. Bên cạnh đó, các KCN có vai trò trong giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, đóng góp cho ngân sách địa phư ng. Vai trò của
KCN đối với từng địa phư ng và đối với nền kinh tế c bản tư ng đồng nhau, chỉ
khác về tính cụ thể và mức độ cụ thể của một số chỉ tiêu có liên quan. Chính vì
những đóng góp của các KCN đối với kinh tế - xã hội của địa phư ng được thể
hiện khá rõ trên mọi mặt, do đó, chính quyền các địa phư ng tìm mọi cách phát
triển các KCN dựa trên những lợi thế vốn có của mình.
2.1.4. Những tác động không tích cực từ việc phát triển các KCN
Bên cạnh những thành công từ các KCN như phân tích ở trên, nhiều vấn đề
đã phát sinh và trở nên ngày càng cấp bách từ các KCN. Ngay từ năm 2006, khi
tổng kết 15 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX và năm 2011, tại Hội nghị
tổng kết 20 năm xây dựng phát triển KCN, KCX, KKT, nhiều hạn chế và tác động
không tích cực do các KCN gây ra đã được chỉ ra khá rõ [16]:
- Nhiều KCN đầu tư chậm, dẫn đến tình trạng sử dụng đất lãng phí, kém
hiệu quả. Tình trạng này xuất hiện do các chủ đầu tư thiếu vốn đầu tư, năng lực tổ
chức kinh doanh yếu kém. Thực trạng này ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của cả nhà đầu tư s cấp và nhà đầu tư thứ cấp, kéo theo ảnh hưởng bất lợi
đến mục tiêu phát triển kinh tế và chuyển dịch c cấu ngành của các địa phư ng.
- Môi trường tự nhiên bị ô nhiễm ngày càng nặng. Đây là vấn đề bức xúc
tại nhiều KCN hiện nay. Ô nhiễm môi trường do một số nguyên nhân c bản như:
(1) nhiều KCN không xây dựng hệ thống xử lý chất thải hoặc hệ thống này quá
nhỏ so với nhu cầu cần phải xử lý, (2) công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp
quá lạc hậu, không còn đảm bảo tính thích hợp khi đự c chuyển giao vào Việt
Nam. Cả hai nguyên nhân này đều mang tính chủ quan, trách nhiệm thuộc về các
chủ thể liên quan đến quyết định phát triển các KCN ở các địa phư ng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
24
- Phát triển các KCN đã làm diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp đáng kể,
nảy sinh vấn đề an ninh lư ng thực của quốc gia có thể bị ảnh hưởng, bởi hầu hết
các KCN đều được xây dựng trên nền đất tốt của đất nông nghiệp. Hiện trạng này
do các nhà đầu tư s cấp và chính quyền các địa phư ng đang duy trì quan điểm
chạy theo những giá trị mang tính nhất thời, không quan tâm đến những hệ lụy
phát sinh sau đó.
- Tình trạng bần cùng hóa nông dân bị mất đất cho KCN đã xuất hiện ở
nhiều n i do không giải quyết tốt các vấn đề có liên quan đến nông dân sau khi
thu hồi đất, như các chư ng trình: hỗ trợ đào tạo nghề sau khi mất đất sản xuất,
giải quyết công ăn việc làm cho nông dân, công tác giải phóng mặt bằng, giá cả
đền bù chưa hợp lý,… dẫn đến nhiều phản ứng không tích cực trong đời sống xã
hội.
Trong khi những vấn đề nổi cộm trên chưa được giải quyết (thậm chí vấn
đề ô nhiễm còn trở nên trầm trọng h n, trong thời gian qua) thì một số hiện tượng
mới đã xuất hiện:
- Một số địa phư ng xây dựng quá nhiều KCN, trong đó các KCN hầu hết
được xây dựng trên nền đất nông nghiệp, làm lãng phí tài nguyên đất ngay từ khâu
quy hoạch. Thực tế đó tạo thành nguy c ảnh hưởng đến an ninh lư ng thực ngày
càng rõ nét, đưa một lực lượng lớn nông dân vào thế bần cùng hóa do họ phải
nhường đất canh tác cho KCN.
- C sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật và c sở hạ tầng văn hóa - xã hội bất cập,
không đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất - kinh doanh cũng như đời sống của dân
cư địa phư ng và lực lượng lao động làm việc tại các KCN lân cận. Các tệ nạn xã
hội xuất hiện, trong đó c cấu giới tính tại các KCN cũng là vấn đề lo ngại, rất
đáng để quan tâm.
- Mức độ gia tăng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam,
bên cạnh những tích cực, cũng có những ảnh hưởng nhất định đến đời sống chính
trị, bản sắc văn hóa dân tộc của từng địa phư ng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
- C cấu các KCN chưa được tính toán hợp lý, vấn đề c cấu trong quy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
25
hoạch không được thực hiện nghiêm túc đã khiến mỗi KCN đều có những doanh
nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Bởi vậy, dù có nhiều KCN nhưng
chúng phân bố tản mạn, phân tán và thiếu tính tập trung, tính liên kết, hỗ trợ cho
nhau không được đảm bảo.
- Sự cạnh tranh trong chiến lược thu hút đầu tư giữa các địa phư ng ngày
càng mạnh, có thể dẫn đến những cách thu hút đầu tư vượt khỏi những nội dung
của chính sách chung. Điều này làm ảnh hưởng đến lòng tin của các nhà đầu tư
khi họ so sánh các địa phư ng với nhau.
Như vậy, bên cạnh những vai trò không thể phủ nhận của KCN, việc thực
hiện mục tiêu phát triển các KCN cũng thể hiện những hạn chế nhất định - đó
chính là mặt trái của quá trình phát triển này.
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu những tác động bất lợi của các KCN có ý
nghĩa tích cực trong việc đưa ra các giải pháp phát triển bền vững các KCN là
hoàn toàn cần thiết.
2.2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP
2.2.1. Phát triển
Cụm từ phát triển được định nghĩa một cách khái quát trong Từ điển
Oxford là: “Sự gia tăng dần của một sự vật theo hướng tiến bộ h n, mạnh h n”
Trong từ điển Bách khoa của Việt Nam, phát triển được quan niệm là:
“Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới”
Chủ thể con người và mọi vật đều thay đổi theo thời gian, những sự phát triển
được bao hàm ở cả hai khía cạnh: hướng đi lên - tiến bộ và phát triển thoái bộ thoái hóa.
Phát triển (khoa học phát triển) mới ra đời những năm 1940-1950, đặc biệt
phát triển mạnh vào thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Trong tiến trình đó, phát triển học
có những thay đổi nhất định về nội hàm.
Giai đoạn đầu, nội dung chủ yếu của phát triển được đề cập trong kinh tế
gọi là Kinh tế học phát triển, sau đó càng ngày càng phát triển theo hướng liên
ngành. Tiếp sau đó, ở mức độ cao h n, môn Xã hội học phát triển và Quản trị học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
26
phát triển ra đời, nhấn mạnh sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và công bằng xã hội
có phần can thiệp của thể chế chính trị.
Ở giai đoạn cao như hiện nay, sự bùng nổ dân số, mức độ phát triển mạnh
mẽ của các nền kinh tế, sự thiếu hụt tài nguyên do con người khai thác một cách
vô ý thức, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống, mức độ biến đổi khí hậu
một cách khó lường… thuật ngữ phát triển bền vững ra đời.
Phát triển bền vững ra đời năm 1992 và đã trở thành chiến lược phát triển
của toàn cầu trong thế kỷ XXI.
2.2.2. Phát triển bền vững
Có khá nhiều quan điểm khác nhau về phát triển bền vững nói chung. Sự
khác nhau xuất phát từ quan điểm, định hướng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
Khi nghiên cứu ở phạm vi hẹp như các tổ chức cụ thể, quan điểm được nhìn nhận
một cách rộng rãi nhất của Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (1987) cho
rằng: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng yêu cầu hiện tại mà không
làm tổn hại tới khả năng thỏa mãn nhu cầu đó của các thế hệ tương lai”, [51].
Quan điểm này cho thấy: thực chất của vấn đề phát triển bền vững là sự gia tăng
số lượng, chất lượng của một tổ chức với mục đích là tối đa hóa lợi ích ở hiện tại
nhưng phải đảm bảo cho những lợi ích đó được duy trì trong tư ng lai.
Nội hàm về PTBV được tái khẳng định ở Hội nghị Rio - 92 và được bổ
sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg - 2002: “Phát triển bền vững là quá
trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát
triển. Đó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Ngoài ba
mặt chủ yếu này, có nhiều nghiên cứu còn đề cập tới những khía cạnh khác của
phát triển bền vững như: chính trị, văn hóa, tinh thần, dân tộc... và đòi hỏi phải
tính toán và cân đối chúng trong hoạch định các chiến lược và chính sách phát
triển kinh tế - xã hội cho từng quốc gia, từng địa phư ng cụ thể.
Quan điểm về PTBV của Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển
cũng được sử dụng trong nhiều tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua. Tuy vậy, mục tiêu nghiên cứu khác nhau và điều kiện nghiên cứu khác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
27
nhau sẽ đưa ra quan điểm khác nhau về phát triển bền vững. Cho dù tiếp cận
theo góc độ nào thì phát triển bền vững cũng vẫn xoay quanh hai nội dung mang
tính nòng cốt (1) Có sự gia tăng về số lượng và chất lượng để đáp ứng các nhu
cầu hiện tại, (2) Đảm bảo duy trì lợi ích trong tư ng lai. Hai nội dung mang tính
cốt lõi này sẽ xuyên suốt quá trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến phát
triển bền vững.
Phát triển bền vững là một nhu cầu cấp bách và là xu thế tất yếu trong tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Ở Việt
Nam, để thực hiện mục tiêu PTBV đất nước như Nghị quyết của đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và các cam kết quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã
ban hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững”. Đây là một chiến lược
khung, bao gồm những định hướng lớn làm c sở pháp lý để các bộ, ngành, địa
phư ng, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động. Mục
tiêu bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ XXI chỉ có thể được thực
hiện trên c sở thực hiện chiến lược phát triển bền vững trong từng ngành, từng
lĩnh vực, từng địa phư ng, trong đó có phát triển bền vững các KCN.
2.2.3. Phát triển bền vững các khu công nghiệp
Từ những phân tích đánh giá về những tác động không tích cực của việc
phát triển các KCN đã nêu trong mục 2.1.4 đã chỉ ra rằng, nếu cứ phát triển các
KCN như hiện nay sẽ khó đảm bảo được các mục tiêu trong dài hạn, nghĩa là
khó đảm bảo tính bền vững. Từ thực tế đó, phát triển bền vững các KCN được
đề cập khá nhiều trong các tài liệu, hội nghị, nghị quyết. Tuy vậy, dưới góc độ
học thuật, nên hiểu về phát triển bền vững các KCN như thế nào vẫn còn là vấn
đề tranh luận.
Phát triển bền vững các KCN được đặt ra trong khuôn khổ quan niệm về
phát triển bền vững một quốc gia có chú ý đến những yếu tố đặc thù của các KCN.
Theo đó, có thể hiểu phát triển bên vững KCN như sau: “Phát triển bền vững các
KCN là việc bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày càng cao
của bản thân KCN, bên cạnh đó phát triển hài hòa với các mặt xã hội và bảo vệ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
28
môi trường”.
Như vậy, phát triển bền vững các KCN phải được xem xét trên hai góc độ:
tính bền vững, hiệu quả của KCN và tính tác động lan tỏa .
Thứ nhất, bảo đảm duy trì tính bền vững và hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và dịch vụ của bản thân KCN.
- Bảo đảm sự phát triển ổn định các chỉ số hiệu quả kinh tế cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của KCN như: quy mô và tốc độ gia tăng giá trị sản
lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, kim ngạch xuất khẩu, năng suất lao động,
trình độ công nghệ sản xuất được ứng dụng, thu nhập bình quân và các đóng góp
với quốc gia và địa phư ng như các khoản thuế, phí các loại. Bên cạnh đó, sự
đóng góp an sinh xã hội của các doanh nghiệp công nghiệp cũng được coi là một
phần của sự phát triển bền vững.
- Duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN. Khả năng cạnh
tranh nói lên tính chất vượt trội trong quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh
khác có cùng tiêu chí so sánh. Đối thủ cạnh tranh của các KCN vùng thuộc các
tỉnh trong khu vực hoặc trên cả nước. Năng lực cạnh tranh của KCN thể hiện ở sự
vượt trội trong các tiêu chí c bản: môi trường pháp lý và hành chính của địa
phư ng sở tại; c sở hạ tầng công nghiệp, chi phí sản xuất, trình độ công nghệ sản
xuất, khả năng chiếm lĩnh thị trường; bảo đảm nguồn nhân lực cả về số và chất
lượng cho các doanh nghiệp công nghiệp.
Thứ hai, phát triển bền vững các KCN phải tạo ra được những tác động
mang tính lan toả tích cực của KCN đến các hoạt động kinh tế - xã hội của các
ngành, địa phư ng, khu vực có KCN hoạt động.
Tác động lan tỏa của KCN cần đảm bảo việc không gây tác hại hoặc mất đi
tính bền vững đối với sự phát triển của các ngành khác, lãnh thổ bên ngoài ranh
giới của KCN. Điều này thể hiện trên các khía cạnh cụ thể:
- Hoạt động của KCN trên địa bàn địa phư ng tạo ra sự chuyển dịch tích
cực trong c cấu ngành kinh tế địa phư ng theo xu hướng tăng mạnh tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
29
trên thị trường nội địa và tập trung cho xuất khẩu.
- Hoạt động của KCN có tác động tích cực trong việc phát triển c sở hạ
tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho khu vực có KCN. Để phát triển ngành công
nghiệp mà cốt lõi là các KCN, cần phải đảm bảo hệ thống hạ tầng ở mức độ nhất
định. Ngoài ra, hạ tầng dịch vụ cần phải được thúc đẩy để hỗ trợ công nghiệp phát
triển. Tóm lại, phát triển công nghiệp sẽ kéo theo phát triển hạ tầng dịch vụ cùng
với các yếu tố hạ tầng xã hội.
- Hoạt động của KCN có tác động tích cực trong việc nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người dân địa phư ng thông qua việc giảm thiểu các ảnh
hưởng tiêu cực đến các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho người lao động. Người lao động làm việc trong nông nghiệp vốn thu nhập
thấp, khi chuyển sang ngành công nghiệp sẽ có thu nhập cao h n. Lao động làm
việc trong công nghiệp không bị ảnh hưởng nhiều bởi tính mùa vụ và thời tiết như
trong nông nghiệp. Do vậy, người lao động không bị tác động nhiều bởi các tệ nạn
xã hội do thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định gây ra.
- Sự phát triển các KCN phải đảm bảo hạn chế ô nhiễm và cải thiện môi
trường sinh thái. Tiêu chuẩn về môi trường là một trong các chỉ tiêu bắt buộc đối
với các KCN. Vấn đề ảnh hưởng của môi trường trong các KCN cần được xem
xét ở phạm vi rộng, bên cạnh chất thải rắn, nước thải công nghiệp còn bao gồm cả
khói, bụi công nghiệp và tiếng ồn do quá trình sản xuất gây ra. Thực tế này đặt ra
yêu cầu trong thiết kế quy hoạch các KCN và vùng công nghiệp luôn phải đảm
bảo yêu cầu là không có dân cư, không gần khu vực dân cư nhằm tránh những tác
động bất lợi trực tiếp từ môi trường đến đời sống người dân.
2.2.4. Các tiêu thức đánh giá sự phát triển bền vững của khu công nghiệp
2.2.4.1. Vị trí địa lý của khu công nghiệp
Vị trí địa lý của KCN là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp (nhà đầu tư hạ
tầng và các doanh nghiệp thứ cấp) đạt được hiệu quả kinh tế theo vị trí. Mức độ
thuận lợi về c sở hạ tầng kỹ thuật, như gần các trục đường giao thông (đường bộ,
đường sắt, đường thủy), nhà ga, sân bay, bến cảng; sự hấp dẫn về thị trường các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
30
yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nguồn nhân lực) và thị trường tiêu thụ sản phẩm,
hệ thống các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh,..Các yếu tố này có ảnh hưởng quan trọng,
mang tính quyết định đến sự lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp (cả nhà đầu tư
hạ tầng và doanh nghiệp thứ cấp) khi đầu tư vào các KCN.
2.2.4.2. Chất lượng quy hoạch khu công nghiệp
Đây là tiêu thức nhằm đảm bảo tính chất bền vững ngay từ giai đoạn đầu
của quá trình quy hoạch, phát triển KCN. Tiêu thức này thể hiện ở tính hợp lý,
đồng bộ, khoa học, thực tiễn và hiệu quả trong quy hoạch các yếu tố chủ đạo của
KCN như xác định tính chất của KCN. Việc xác định đúng tính chất của KCN sẽ
quyết định nhiều công đoạn đầu tư về sau cũng như ảnh hưởng tới hoạt động thu
hút đầu tư của KCN đối với nhà đầu tư thứ cấp. Tính chất của KCN thường được
gắn với tên của chúng như: KCN dệt may (KCN Phố Nối B - Hưng Yên), KCN
điện tử (KCN Yên Phong 1 - Bắc Ninh), KCN hóa chất… Bên cạnh đó, trong quy
hoạch có đề cập chi tiết, cụ thể các hạng mục chức năng hay không như: khu dịch
vụ, trung tâm xử lý nước thải, chất thải rắn, hệ thống dịch vụ căn bản như hệ
thống điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, các dịch vụ hỗ trợ khác… Những
chi tiết này là yếu tố quan trọng để đạt mục tiêu kinh tế, bảo vệ và cải thiện môi
trường, và thu hút lao động vào làm việc. Trong thực tế, các KCN đạt các tiêu
thức chất lượng quy hoạch từ đầu sẽ có điều kiện phát triển nhanh và bền vững
h n các KCN yếu kém công tác này.
2.2.4.3. Diện tích đất và tỉ lệ lấp đầy khu công nghiệp
Diện tích đất của các KCN cũng là một trong các nhân tố quan trọng, nó thể
hiện quy mô KCN và năng lực đầu tư của chủ đầu tư. Diện tích mặt bằng công
nghiệp cũng là nhân tố quyết định đến số dự án được thu hút, số lao động vào làm
việc và lượng cầu các yếu tố nguyên nhiên vật liệu, dịch vụ được sử dụng. Đối với
chủ đầu tư, quy mô KCN cũng trực tiếp quyết định các chỉ tiêu kinh doanh như
doanh thu và lợi nhuận của nhà đầu tư hạ tầng. Tuy nhiên, nhân tố này bị giới hạn
bởi năng lực tài chính của chủ đầu tư, diện tích đất tự nhiên, quy hoạch kinh tế xã hội của địa phư ng.
Tỷ lệ lấp đầy trong KCN được phản ánh thông qua mức độ sử dụng đất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
31
KCN, đo bằng tỉ lệ diện tích KCN đã cho các doanh nghiệp thứ cấp thuê so với
tổng diện tích KCN. Tỷ lệ lấp đầy là chỉ tiêu phản ánh mức độ hấp dẫn và khả
năng thu hút của các chủ đầu tư hạ tầng cũng như các cấp chính quyền địa phư ng
sở tại.
Quy mô của KCN được xem xét trên các căn cứ cụ thể như: mục tiêu phát
triển kinh tế của địa phư ng và các điều kiện để hình thành KCN như: vị trí địa lý,
yêu cầu phát triển ngành công nghiệp của địa phư ng, điều kiện thựcc tế của hệ
thống hạ tầng giao thông, năng lực cung cấp các yếu tố đầu vào tại địa phư ng và
các vùng lân cận (lao động, nguyên vật liệu, các dịch vụ). Ngoài ra, độ lớn của
một KCN còn tùy thuộc vào quỹ đất có thể sử dụng tại các địa phư ng cũng như
địa hình, địa chất, thủy văn…
2.2.4.4. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện
Khi đánh giá mức độ phát triển của một KCN, một số chỉ tiêu tài chính đầu
tiên được xem xét đó chính là số vốn đăng ký và số vốn thực hiện của công ty hạ
tầng và các doanh nghiệp thứ cấp. Bên cạnh đó, số vốn bình quân của một dự án
đầu tư và vốn bình quân trên một ha mặt bằng công nghiệp cũng được quan tâm
một cách thận trọng. Về phía chủ đầu tư, số vốn bình quân đầu tư cho một ha mặt
bằng công nghiệp cũng là chỉ tiêu được quan tâm. Các chỉ tiêu tài chính này thể
hiện chất lượng của một KCN. Một KCN có số vốn đăng ký và vốn thực hiện lớn
chứng tỏ hoạt động tốt, thu hút được nhiều doanh nghiệp có năng lực tài chính dồi
dào, quá trình hoạt động đã hấp dẫn được các doanh nghiệp vào đầu tư bởi các c
chế và chính sách tích cực. Ngược lại, nếu vốn đăng ký và thực hiện thấp, điều đó
nói lên KCN không hiệu quả, các doanh nghiệp thứ cấp gặp nhiều khó khăn hoặc
các c chế chính sách không đủ hấp dẫn họ.
Các chỉ tiêu tài chính này tùy thuộc vào (1) Năng lực tài chính của các
doanh nghiệp thứ cấp và s cấp, (2) Diễn biến và tác động của môi trường kinh
doanh, (3) C chế, chính sách của nhà đầu tư hạ tầng và chính quyền địa phư ng
sở tại… Những KCN có chất lượng cao sẽ là tiền đề vững chắc cho quá trình phát
triển và vư n tới sự bền vững trong dài hạn. Việc đảm bảo tài chính cho các nhà
đầu tư tại các KCN, một mặt do chiến lược đầu tư và năng lực của họ, mặt khác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
32
cần có sự hỗ tr từ phía chính quyền các địa phư ng thông qua việc sử dụng linh
hoạt và hiệu quả các công cụ tài chính của Nhà nước.
2.2.4.5. Kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN
Các chỉ tiêu cụ thể: tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tỷ lệ giá trị gia
tăng so với tổng doanh thu; kim ngạch xuất khẩu và tỉ trọng trong tổng kim ngạch
xuất khẩu cả địa phư ng; thu nhập bình quân tính trên 1 đ n vị lao động, trên 1 ha
mặt bằng công nghiệp và chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
KCN không những phản ánh hiệu quả của KCN mà còn là chỉ tiêu ảnh hưởng
quyết định đến các chỉ tiêu khác trong phát triển bền vững:
- Doanh thu các hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả, quy mô tăng trưởng
của các doanh nghiệp. Doanh thu là chỉ tiêu c bản, quyết định chi phối các chỉ
tiêu khác như: giá trị gia tăng, lợi nhuận và liên quan đến nhiều chỉ tiêu phân tích
tài chính khác của các doanh nghiệp.
- Tỷ lệ giá trị gia tăng trong doanh thu các hoạt động của các doanh nghiệp
thể hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ này càng lớn đồng nghĩa
với việc hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
- Giá trị xuất khẩu của KCN so với tổng kim ngạch của địa phư ng thể hiện
năng lực sản xuất của KCN và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của
KCN đối với thị trường khu vực và thế giới.
- Thu nhập bình quân trên một lao động, trên một ha mặt bằng công nghiệp
phản ánh năng suất, chất lượng của các doanh nghiệp, mức độ đầu tư của KCN.
Thu nhập cao nghĩa là KCN thu hút được các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề
đang có ưu thế xã hội, có năng suất, chất lượng cao, đảm bảo tính bền vững lâu
dài. Ngược lại thu nhập tính trên lao động và trên diện tích đất công nghiệp thấp
cho thấy dó là KCN lạc hậu, không hấp dẫn, khó phát triển bền vững.
- Về chỉ tiêu lợi nhuận của cả hai nhóm chủ thể: nhà đầu tư s cấp và thứ
cấp, là mục đích tồn tại, là động lực và điều kiện phát triển của các doanh nghiệp
này. Các doanh nghiệp hoạt động thu được lợi nhuận, chỉ tiêu này tăng trưởng,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
33
mục tiêu của các doanh nghiệp được thực hiện và có điều kiện tái mở rộng sản
xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngược lại, khi mục tiêu không thực hiện
được, các doanh nghiệp cũng không thể mở rộng, tái đầu tư.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thứ cấp phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như: ngành nghề, năng lực quản trị, chiến lược kinh doanh, diễn
biến của môi trường kinh tế và năng lực tài chính của các doanh nghiệp. Năng lực
tài chính đủ mạnh cũng là vấn đề đáng quan tâm, cần được nhìn nhận ở hai khía
cạnh: (1) Năng lực tài chính và quản trị tài chính của bản thân các doanh nghiệp,
(2) Những hỗ trợ từ bên ngoài về mặt tài chính. Điều này thường được thể hiện
bằng chính sách và công cụ tài chính từ phía thị trường.
2.2.4.6. Trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ trong các doanh
nghiệp trong KCN
Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp phản ánh trình độ phát triển của
KCN. Mức độ phát triển của các công nghệ ứng dụng trong KCN được đánh giá
qua các mức cụ thể: lạc hậu, trung bình, hiện đại. Khi xem xét và đánh giá về trình
độ công nghệ thường sử dụng một số chỉ tiêu như: Xuất xứ của công nghệ, năm
sản xuất, sự đồng bộ của các tài liệu hướng dẫn, thư ng hiệu nhà sản xuất, tính
thích hợp của công nghệ đối với nền kinh tế, thị trường và năng lực của doanh
nghiệp sử dụng.
Nếu công nghệ được sử dụng ở mức tiên tiến, hiện đại thì thời gian sử
dụng có thể dài, sức cạnh tranh lớn, hiệu quả cao, ít tổn hại đến môi trường tự
nhiên, nghĩa là có thể đạt mục tiêu phát triển bền vững. Ngược lại, đối với các
KCN sử dụng công nghệ lạc hậu, thời gian sử dụng không dài, năng suất lao động
thấp, năng lực cạnh tranh kém, gây tổn hại đến môi trường, chi phí kinh doanh
cao, hiệu quả sản xuất thấp, không thể đạt mục tiêu phát triển bền vững. Khi đánh
giá công nghệ tại các KCN, tính thích hợp của công nghệ sản xuất và quản lý
được coi là một trong những nội dung quan trọng. Mức độ thích hợp về công nghệ
sản xuất và quản lý của các doanh nghiệp công nghiệp thường được xem xét ở hai
góc độ: 1) Thích hợp với môi trường nói chung (nhận thức, thị trường, nhu cầu,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
34
chính sách, luật pháp của Nhà nước (cụ thể là chính sách thu hút đầu tư vào các
KCN), c sở hạ tầng kinh tế, điều kiện môi trường tự nhiên; 2) Thích hợp với điều
kiện thực tế của các doanh nghiệp như: trình độ chuyên môn của chuyên gia và
người lao động, c sở hạ tầng nhà xưởng, năng lực đầu tư tài chính cho thiết bị
công nghệ và R&D sản phẩm mới, tính chất đồng bộ trong quản lý và sản xuất.
2.2.4.7. Trình độ chuyên môn hoá và liên kết kinh tế
Mức độ chuyên môn hóa trong các KCN phản ánh qua tính chất của KCN,
mức độ chuyên môn hóa cao sẽ thuận tiện và hiệu quả trong cung ứng, vận chuyển
và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, mức độ chuyên môn hóa cao cũng có thể tạo thành
sự liên kết theo chuỗi giữa các doanh nghiệp trong một KCN gọi là chuỗi cung
ứng. Các doanh nghiệp tham gia sản xuất trong chuỗi cung ứng thường được gọi
là các doanh nghiệp vệ tinh. Một doanh nghiệp vệ tinh có thể chỉ sản xuất một
hoặc một số chi tiết sản phẩm nhất định để cung ứng cho một doanh nghiệp lớn
trong KCN để hoàn thiện một sản phẩm hoàn chỉnh để đưa ra thị trường hoặc xuất
khẩu.
Về mức độ liên kết kinh tế: thể hiện bằng tỉ lệ số doanh nghiệp có liên kết
kinh tế với nhau trong KCN và tỉ lệ số doanh nghiệp có liên kết với bên ngoài
trong tổng số doanh nghiệp KCN.
+ Thông thường mỗi KCN có một hoặc vài doanh nghiệp lớn đóng vai trò
trung tâm. Quá trình hoạt động của những doanh nghiệp này cần đến nhiều doanh
nghiệp nhỏ h n hoạt động sản xuất phục vụ cho quá trình sản xuất của họ. Ví dụ,
Công ty SAMSUNG ở KCN Yên Phong (Bắc Ninh), trong quá trình sản xuất cần
đến hàng chục công ty vệ tinh liên kết cung ứng cho quá trình hoàn thiện sản
phẩm. Công ty CANON ở KCN Bắc Thăng Long (Hà Nội) để hoạt động bình
thường như hiện nay thì công ty này cần 12 công ty vệ tinh liên kết ngay trong
KCN cung ứng linh kiện sản xuất để lắp ráp sản phẩm hoàn thiện. Mô hình liên
kết này tư ng đối hiệu quả và bền vững. Vì vậy, trong chiến lược thu hút đầu tư
vào các KCN, các địa phư ng sau khi đánh giá, rút kinh nghiệm, tham khảo các
mô hình thành công để xây dựng chiến lược thu hút đầu tư cho địa phư ng mình.
+ Trong nhiều trường hợp, do các địa phư ng kêu gọi đầu tư không có kinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
35
nghiệm và chiến lược, không thể hình thành chuỗi liên kết cung KCN, buộc phải
phát sinh liên kết giữa các KCN và giữa các địa phư ng với nhau. Mức độ liên kết
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài KCN càng cao thì khả năng đảm bảo cho
quá trình phát triển bền vững càng lớn.
Xuất phát từ tính chất chuyên môn hóa và liên kết kinh tế của các KCN,
nhiều địa phư ng đã rút kinh nghiệm và hình thành chiến lược trong thu hút đầu
tư vào các KCN. Theo đó, các địa phư ng chỉ cần nghiên cứu, săn tìm và mời
chào một doanh nghiệp công nghiệp lớn đầu tư vào KCN, sau đó sẽ có hàng loạt
các doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết sẽ đầu tư theo sau mà không cần phải
xúc tiến mời chào.
2.2.4.8. Đảm bảo sự bền vững môi trường tự nhiên và sinh thái
Đây là tiêu chí c bản, mang tính bắt buộc đối với phát triển các KCN trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Tính không bền vững c bản thể hiện
ở mức độ tác động (không tích cực) của quá trình phát triển các KCN đến môi
trường tự nhiên. Các KCN được xây dựng đúng quy hoạch, đúng thiết kế, đúng
quy định, các doanh nghiệp (s cấp và thứ cấp) đều tuân thủ đúng các quy định về
môi trường trong sản xuất kinh doanh sẽ làm cho KCN đảm bảo tính bền vững.
Đối với doanh nghiệp s cấp, tuân thủ việc lựa chọn vị trí đầu tư KCN hợp lý, xây
dựng đầy đủ các hạng mục xử lý nước thải, chất thải, đảm bảo tỷ lệ diện tích cây
xanh, hồ điều hòa,... Các doanh nghiệp thứ cấp thực hiện đúng cam kết về công
nghệ sản xuất, xử lý nước thải, chất thải, theo đúng các quy định. Ngoài ra, khói
bụi, tiếng ồn cũng cần được tính toán trong xây dựng, phát triển các KCN. Về góc
độ tài chính, các chủ thể nên nghiên cứu kỹ các phư ng án huy động vốn, đầu tư
và thu hồi đối với các công trình hạng mục, đảm bảo mục tiêu bảo vệ môi trường
tự nhiên và hệ sinh thái.
2.2.4.9. Đảm bảo sự phát triển cân bằng mặt xã hội
Sự bền vững về mặt xã hội cũng được coi là chỉ tiêu quan trọng cần đảm
bảo khi quyết định đầu tư KCN. Chỉ tiêu này được đảm bảo khi các KCN được
xây dựng có tính toán đến các vấn đề liên quan về mặt xã hội như: mức độ tập
trung của dân cư, c cấu giới tính, tỷ lệ người dân có việc làm, khả năng tạo việc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
36
làm và mức độ bần cùng hóa người nông dân khi nhường đất cho xây dựng các
KCN. Góc độ tài chính cần được xem xét ở phía Nhà nước và doanh nghiệp, cụ
thể đó là các chi phí có liên quan đến các chư ng trình đào tạo nghề, giải quyết
việc làm tại chỗ, nhà ở cho công nhân, các dịch vụ đáp ứng nhu cầu tinh thần cho
người lao động, hỗ trợ thất nghiệp tạo nghề mới. Ngoài ra, đối với các doanh
nghiệp thứ cấp, việc tuân thủ các quy định pháp lý về tuyển dụng và sử dụng
người lao động tại chỗ cũng là một trong các nhân tố tạo thành sự bền vững về
mặt xã hội của các KCN. Các chính sách cụ thể như tiền lư ng, bảo hiểm xã hội,
các đãi ngộ tài chính khác…, cần được quan tâm và thực hiện đầy đủ. Khi quyền
lợi của người lao động được thực hiện và bảo đảm thì mức độ bền vững trong hoạt
động của các nhà đầu tư cũng sẽ được đảm bảo theo và ngược lại.
2.2.4.10. Khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư thứ cấp
Tiêu chí này phản ánh mức độ hấp dẫn nội bộ của KCN đối với các nhà đầu
tư và được thể hiện cụ thể bằng các chỉ tiêu: mức độ bảo đảm của hệ thống c sở
hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động của các doanh nghiệp trong
KCN. Khi đầu tư xây dựng các KCN, hầu hết các KCN đều đáp ứng c bản nhu
cầu của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật là
chỉ tiêu bắt buộc, nhưng chỉ tiêu này không thể hiện sự ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động của các nhà đầu tư. Trong khi đó, hệ thống các dịch vụ lại rất quan
trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Mức
độ đáp ứng kém tại các KCN chính là hệ thống hạ tầng dịch vụ không đủ đảm bảo
đáp ứng cho các doanh nghiệp.
Khi một KCN đạt được c bản những chỉ tiêu phát triển bền vững, đó là
thời điểm KCN đạt hiệu quả trên mọi phư ng diện: đối với chủ đầu tư KCN, các
doanh nghiệp thứ cấp và địa phư ng có KCN. Mức độ lan tỏa của KCN sẽ thể
hiện rõ nhất khi chúng đạt được các chỉ tiêu phát triển bền vững. Để một KCN đạt
được các chỉ tiêu phát triển bền vững, ngoài những chính sách phát triển kinh tế
chung ở mỗi địa phư ng, cần có thêm hàng loạt các giải pháp thuộc về từng chủ
thể như: Chính quyền địa phư ng, nhà đầu tư s cấp, doanh nghiệp thứ cấp và các
c quan liên quan. Hệ thống các giải pháp hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
37
của các KCN bao gồm nhiều nhóm khác nhau như: nhóm kinh tế, kỹ thuật, môi
trường, tài chính… Trong đó, mỗi nhóm giải pháp có vai trò khác nhau trong quá
trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của KCN. Trong khuôn khổ của luận
án, nghiên cứu sinh chỉ tập trung nghiên cứu và giới thiệu nhóm giải pháp về tài
chính để thúc đẩy phát triển bền vững các KCN.
2.3. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP
2.3.1. Khái niệm giải pháp tài chính phát triển bền vững KCN
Theo thuật ngữ thông thường, nói đến giải pháp nghĩa là đề cập đến cách
thức giải quyết một vấn đề nào đó phát sinh trong thực tế. Cách thức được các chủ
thể lựa chọn để giải quyết vấn đề phải đảm bảo sự thống nhất, phải phản ánh được
mục tiêu, quan điểm của lãnh đạo các đ n vị. Ở góc độ khác, giải pháp là cách
thức giải quyết một vấn đề cụ thể phải dựa trên c sở khoa học là các định hướng
của tổ chức và sử dụng các công cụ nhất định để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Từ đó, có thể đưa ra trình tự giải quyết một vấn đề bao gồm: (1) Xác định vấn đề
cần giải quyết - (2) xác định mục tiêu - (3) Xác định quan điểm của lãnh đạo - (4)
hoạch định chính sách và công cụ thực hiện - (5) Lựa chọn giải pháp để thực hiện
mục tiêu.
Chính sách là những quan điểm, đường lối chỉ đạo tổng quát để làm quyết
định, nó thiết lập những giới hạn, kể cả những điều có thể làm hoặc không thể
làm của những quyết định [28, tr.206].
Nói đến chính sách thường thấy liên quan đến những vấn đề hết sức quan
trọng như: chính sách đãi ngộ trí thức, chính sách khuyến khích đầu tư nước
ngoài, chính sách tài chính, chính sách thu hút đầu tư vào KCN, chính sách về an
toàn vệ sinh thực phẩm,… trong khi một số chính sách khác chỉ liên quan đến
những vấn đề thứ yếu như: y phục của nhân viên, chính sách nhân sự của đ n vị…
Như vậy, chính sách thường đi cùng và gắn với những vấn đề lớn, những
lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội. Về mảng tài chính, khi các chủ thể muốn
sử dụng các công cụ tài chính để tác động vào nền kinh tế hoặc đạt mục tiêu của
các tổ chức, khi đó xuất hiện khái niệm chính sách tài chính. Chủ thể sử dụng các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
38
công cụ tài chính có thể là Nhà nước hoặc các doanh nghiệp.
Đối với mỗi tổ chức hoặc địa phư ng, việc hoạch định chính sách phải xuất
phát từ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế. Các nội dung đề
cập trong chính sách phải được thực thi bằng các giải pháp thích hợp, mức độ
thích hợp đối với từng lĩnh vực và từng thời điểm cụ thể. Từ đó có thể nói, giải
pháp là quá trình cụ thể hóa các chính sách thông qua việc sử dụng các công cụ
nhất định. Như vậy, giải pháp không phải là chính sách nhưng không thể tách rời
chính sách. Một hệ thống chính sách tốt nhưng các giải pháp không thích hợp
hoặc không ăn nhập với chính sách thì các giải pháp đó vô hiệu. Ngược lại, một hệ
thống các giải pháp tối ưu, phù hợp chính sách, đúng với thực tiễn sẽ đạt được
hiệu quả mong muốn. Qua quá trình thực thi, có thể còn giúp cho các chủ thể đánh
giá được những bất cập của chính sách đã ban hành, trên c sở đó điều chỉnh và
thay đổi chính sách trong giai đoạn tiếp theo.
Từ những phân tích này có thể khái quát, chính sách tài chính là hệ thống
các chính sách thể hiện quan điểm và định hướng của các chủ thể (Nhà nước
hoặc doanh nghiệp) về việc sử dụng các phạm trù tài chính; là sự can thiệp của
các chủ thể đối với mọi hoạt động của nền kinh tế thông qua các công cụ tài
chính nhất định.
Như vậy, chủ thể hoạch định và áp dụng các chính sách tài chính là Nhà
nước (là chủ yếu) và các doanh nghiệp. Trong đó, Nhà nước can thiệp vào các
hoạt động của nền kinh tế, còn các doanh nghiệp sử dụng các chính sách tài chính
để thực hiện các mục tiêu vi mô trong phạm vi hoạt động của mình. Quá trình cụ
thể hóa các chính sách tài chính, các chủ thể cần đến các giải pháp, đó là các giải
pháp tài chính. Từ đó, có thể nhìn nhận: Giải pháp tài chính là tổng thể các cách
thức sử dụng các công cụ tài chính nhằm đưa chính sách tài chính vào thực tiễn
của các hoạt động kinh tế.
Các giải pháp tài chính được hoạch định để triển khai nhằm vào một mục
tiêu cụ thể nào đó, chẳng hạn: giải pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
giải pháp tài chính hỗ trợ nông dân, giải pháp tài chính thúc đẩy xuất khẩu, giải
pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, giải pháp tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
39
chính phát triển bền vững các KCN…
Trên thực tế, để thực hiện một mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, có thể
phải sử dụng nhiều các chính sách và giải pháp khác nhau, tạo thành một hệ thống
đồng bộ về kinh tế - kỹ thuật, công nghệ. Đối với việc phát triển và cao h n là
phát triển bền vững các KCN, các chủ thể cũng cần hoạch định và triển khai
nhiều các giải pháp khác nhau. Trong hệ thống các giải pháp được sử dụng, các
giải pháp tài chính được các chủ thể quan tâm nhiều nhất, xuất phát từ mức độ tác
động và hiệu quả của chúng đối với sự phát triển của các KCN.
Từ những phân tích và nhận định trên, kết hợp với các nội dung đã phân
tích về phát triển bền vững KCN, có thể đưa ra quan điểm về giải pháp tài chính
phát triển bền vững các KCN như sau:
“Giải pháp tài chính phát triển bền vững KCN là quá trình cụ thể hóa các
chính sách tài chính của Nhà nước và của doanh nghiệp bao hàm toàn bộ các
cách thức, biện pháp sử dụng các công cụ tài chính bảo đảm sự tăng trưởng kinh
tế ổn định, có hiệu quả ngày càng cao của bản thân KCN; bên cạnh đó phát triển
hài hòa với các mặt xã hội và bảo vệ môi trường”.
Theo đó, giải pháp tài chính phát triển bền vững các KCN có thể được chia
thành hai nhóm gắn với hai chủ thể khác nhau: Nhà nước và các doanh nghiệp.
+ Nhóm giải pháp tài chính của Nhà nước: bao gồm những can thiệp của
nhà nước thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính để can thiệp và tác động
vào quá trình phát triển của các KCN. Các công cụ tài chính của Nhà nước như
Thuế, chi ngân sách NN, các loại phí và lãi suất tín dụng. Các công cụ này được
sử dụng như hệ thống các đòn bẩy tài chính để thu hút các nhà đầu tư công
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, ở những giai đoạn phát triển khác
nhau thì vai trò và tác dụng của các đòn bảy tài chính cũng khác nhau. Do đó,
Nhà nước (chính quyền các địa phư ng) nên sử dụng một cách linh hoạt các công
cụ đòn bẩy này.
+ Nhóm giải pháp tài chính của các doanh nghiệp s cấp và thứ cấp: nhóm
này gồm các chính sách tài chính của bản thân các doanh nghiệp, được sử dụng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
40
nhằm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua đó đạt được mục tiêu phát triển
bền vững KCN. Trong đó, nhóm giải pháp tài chính của các doanh nghiệp hạ tầng
có phần rộng h n các doanh nghiệp thứ cấp. Ngoài các giải pháp tài chính áp
dụng cho bản thân như: lựa chọn nguồn vốn ưu đãi, phư ng án sử dụng vốn hợp
lý, quản lý vốn và tài sản, phân phối kết quả kinh doanh các doanh nghiệp này
còn phải sử dụng các công cụ tài chính của mình để hấp dẫn các doanh nghiệp thứ
cấp. Đó là việc các doanh nghiệp hạ tầng chủ động nghiên cứu, tính toán xây
dựng phư ng án giá cho thuê mặt bằng công nghiệp và các loại phí phát sinh như
phí môi trường, phí bảo trì một cách hợp lý, đảm bảo lợi ích đầu tư, nhưng phải
tính đến các quy định của chính quyền các địa phư ng và mức độ cạnh tranh trên
thị trường cho thuê mặt bằng công nghiệp.
2.3.2. Tác động của các giải pháp tài chính đến sự phát triển bền vững
các khu công nghiệp
Phát triển các KCN là chủ trư ng đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm
đưa nước ta đến với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trở thành nước
công nghiệp có trình độ phát triển cao. Các KCN là biểu hiện đầu tiên của một
quốc gia công nghiệp. Trải qua quá trình phát triển h n hai thập kỷ ở Việt Nam,
các KCN đã thể hiện vai trò của chúng một cách khá rõ ràng, thông qua những tác
động cụ thể như: Chuyển dịch c cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng cường khả
năng xuất khẩu hàng hóa, nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp…
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, bên cạnh những tác động tích cực,
còn có những tác động không tích cực, mà biểu hiện cụ thể là sự phát triển thiếu
tính bền vững của các KCN hiện nay.
Để đảm bảo cho các KCN phát triển bền vững, cần có sự can thiệp kịp thời
của các chủ thể, trong đó sự can thiệp của Nhà nước được trông đợi nhiều nhất.
Việc can thiệp của các chủ thể vào quá trình phát triển của các KCN đó chính là
việc sử dụng hệ thống các giải pháp để tác động vào quá trình phát triển của
chúng. Hệ thống các giải pháp được sử dụng bao gồm các giải pháp về kinh tế, kỹ
thuật, hành chính, tổ chức, tài chính… Trong đó, các giải pháp tài chính được
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
41
quan tâm đặc biệt bởi hiệu quả tác động của nó. Các giải pháp tài chính được sử
dụng để tác động đến sự phát triển các KCN là hoàn toàn cần thiết và không thể
thiếu đối với quá trình phát triển của chúng. Trong đó, từng giải pháp tài chính có
những tác động rất mạnh mẽ đối với từng nội dung của sự bền vững. Tuy có sự tác
động khác nhau, nhưng từng giải pháp được sử dụng riêng rẽ sẽ không đạt hiệu
quả, mà các giải pháp phải được sử dụng đồng bộ, linh hoạt và thống nhất mới có
thể tạo ra sự bền vững trong phát triển các KCN.
Khi hoạch định và sử dụng các giải pháp tài chính, chúng sẽ tác động đến
sự phát triển của các KCN trên các phư ng diện cụ thể:
- Tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp công nghiệp
Khi các giải pháp tài chính được thực thi áp dụng sẽ tạo động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp hoạt động: (1) Đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng: sẽ thúc đẩy
nhanh quá trình đầu tư, đưa KCN vào hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động của
nhà đầu tư; (2) Đối với các doanh nghiệp thứ cấp: các giải pháp tài chính từ chủ
thể Nhà nước và công ty hạ tầng sẽ tạo sự hấp dẫn đầu tư khi lựa chọn KCN để
đầu tư, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các KCN một cách nhanh chóng. H n nữa, thực
hiện giải pháp tài chính sẽ góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính, tiết kiệm chi
phí cho các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh khi đầu tư kinh
doanh trong các KCN.
- Tạo sự ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn
Các giải pháp tài chính của Nhà nước thuộc hệ thống các giải pháp tổng thể
để một địa phư ng hay quốc gia thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế, cụ thể là thu hút đầu tư vào các KCN. Các giải pháp tài chính được thực
hiện c bản sẽ thể hiện dưới các chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư của
các địa phư ng và của từng KCN. Khi chúng được nghiên cứu, thiết kế chuẩn
mực, thích hợp với điều kiện thực tế; quá trình áp dụng công khai, công bằng và
dân chủ sẽ tạo ra sự ổn định mang tính chất vĩ mô. Đây là điều quan trọng đầu tiên
khi các nhà đầu tư quan tâm đến một KCN, một quốc gia. Bên cạnh đó, các giải
pháp tài chính cụ thể được áp dụng sẽ tác động tích cực cả trực tiếp và gián tiếp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
42
vào lợi ích của các nhà đầu tư. Do vậy, chúng chắc chắn trở thành động lực hấp
dẫn trong môi trường đầu tư ở một vùng địa phư ng. Khi quyết định đầu tư, các
doanh nghiệp sẽ xem xét, so sánh và lựa chọn KCN thuộc địa phư ng nào có
chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn h n.
- Tiết kiệm chi phí cho các nhà đầu tư
Thực chất của các giải pháp tài chính là tác động theo hướng tích cực đối
với các khoản chi phí của các doanh nghiệp. Các giải pháp tài chính chủ yếu được
thực hiện thông qua các công cụ thuế, chi NSNN, phí và lãi suất tín dụng. Trong
đó, thuế, lãi suất tín dụng, phí các loại là những khoản chi phí hiện hữu trong bảng
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Khi các giải pháp tài chính được áp dụng,
các khoản chi phí của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được
một khoản chi. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, giai đoạn mới đầu tư vào
các KCN, chưa phát sinh doanh thu, trong khi chi phí phát sinh nhiều. Do vậy,
việc miễn giảm các khoản chi phí có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư.
2.3.3. Nội dung và cơ chế sử dụng các giải pháp tài chính phát triển
bền vững các khu công nghiệp
Một KCN phát triển và đảm bảo tính bền vững cần sử dụng một hệ thống
các giải pháp kinh tế - kỹ thuật khác nhau. Trong các giải pháp được đề xuất và áp
dụng, nhóm các giải pháp tài chính có vai trò rất quan trọng, liên quan đến nhiều
chủ thể khác nhau như: Nhà nước, công ty hạ tầng và công ty thứ cấp. Mỗi chủ thể
sẽ tiếp cận các giải pháp tài chính dưới các góc độ khác nhau và xuất phát từ vai
trò tác dụng của từng giải pháp đối với từng chủ thể.
2.3.3.1. Các giải pháp tài chính của Nhà nước
Trong hệ thống các giải pháp tài chính của các chủ thể được xây dựng và
áp dụng đối với các KCN, thì các giải pháp của Nhà nước được các chủ thể khác
chờ đợi nhiều nhất bởi sự tác động tích cực và mạnh mẽ của chúng. Các giải pháp
tài chính của nhà nước đối với KCN bao gồm: Giải pháp về thuế, giải pháp về phí,
giải pháp về chi ngân sách Nhà nước, giải pháp tín dụng đối với KCN, giải pháp
tài chính hỗ trợ nông dân nhường đất cho KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
43
a. Giải pháp về thuế
Thuế là công cụ để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, tác động điều
chỉnh thu nhập của các chủ thể và đảm bảo công bằng trong xã hội. Đối với phát
triển các KCN thuế là công cụ tài chính có vai trò quan trọng tác động đến tất cả
các doanh nghiệp đầu tư KCN và doanh nghiệp thứ cấp. Sự tác động của công cụ
thuế có mục đích tạo động lực thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các doanh
nghiệp đầu tư hoạt động trong KCN. Khi nhà nước sử dụng công cụ thuế để
khuyến khích phát triển các KCN thường chia ra thành từng giai đoạn cụ thể:
- Đối với giai đoạn mới đầu tư
Thực hiện việc ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư KCN nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư của các doanh nghiệp này. Đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong các KCN việc ưu đãi thuế cũng tạo điều kiện khuyến
khích các doanh nghiệp ra quyết định đầu tư, thuê mặt bằng công nghiệp, nâng
cao tỷ lệ lấp đầy các KCN nhanh h n. Những ưu đãi về thuế đối với các doanh
nghiệp này thường là thực hiện việc miễn, giảm một số loại thuế có liên quan
trong hoạt động của các doanh nghiệp như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
GTGT, thuế Xuất nhập khẩu.
+ Giai đoạn các doanh nghiệp hạ tầng mới đầu tư, chi phí rất lớn, lợi nhuận
thấp hoặc không có lợi nhuận (vì số lượng doanh nghiệp thuê mặt bằng công
nghiệp chưa nhiều), việc chính quyền các địa phư ng thực hiện việc miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong một khoảng thời gian là rất cần thiết. Giải pháp này được
coi là khá hiệu quả, ở Việt Nam hầu hết các địa phư ng áp dụng để thu hút đầu tư
phát triển nói chung và đầu tư, phát triển KCN nói riêng. Khoảng thời gian ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp càng lớn khả năng thu hút, thúc đẩy các doanh nghiệp
càng cao. Đối với các doanh nghiệp thứ cấp, giai đoạn mới đầu tư do chi phí ban
đầu lớn như: chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng, thiết bị, ổn định c cấu tổ chức,
nghiên cứu thị trường, xây dựng kênh phân phối…Trong khi đó doanh thu chưa
phát sinh hoặc có nhưng thấp, thiếu tính ổn định… kết quả là chưa có lợi nhuận
hoặc có nhưng còn thấp. Việc chính quyền các địa phư ng áp dụng giải pháp miễn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
44
và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với họ trong một khoảng thời gian nhất
định là rất cần thiết và có ý nghĩa khuyến khích cao.
+ Ưu đãi thuế GTGT đối với các hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các doanh
nghiệp trong KCN: Giải pháp này cũng tác động rất lớn đến hoạt động của các
doanh nghiệp ở giai đoạn đầu tư. Cũng như các nhà đầu tư hạ tầng, các doanh
nghiệp mới vào KCN phải trải qua quá trình xây dựng c bản, bắt đầu sản xuất thử
nghiệm, doanh thu thấp, chưa có lợi nhuận. Ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp cần
khuyến khích như đề cập ở trên, để giảm bớt chi phí kinh doanh cho các doanh
nghiệp này, các địa phư ng nên áp dụng chính sách ưu đãi thuế TGGT đối với
những hàng hóa dịch vụ phục vụ cho các doanh nghiệp trong KCN.
+ Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu: Hoạt động trong các KCN hầu hết là các
doanh nghiệp công nghiệp, trong đó, có những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu và doanh nghiệp phục vụ nội địa; một số đầu vào của chúng được nhập từ
các quốc gia khác vào Việt Nam như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... Để
khuyến khích các doanh nghiệp này đầu tư vào KCN, chính quyền các địa phư ng
cần thực hiện chính sách ưu đãi thuế xuất nhập khẩu ở mức độ nhất định trong giai
đoạn đầu của quá trình đầu tư. Giai đoạn mới đầu tư, chi phí của các doanh nghiệp
còn cao, doanh thu phát sinh chưa lớn, việc khuyến khích giảm thuế xuất nhập
khẩu sẽ tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp, tạo động lực thúc đẩy quá trình
đầu tư.
+ Thực hiện việc ưu đãi thuế các loại đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN: Việc ưu đãi này tạo
động lực cho các doanh nghiệp dịch vụ nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ vào
các KCN ngay từ khi KCN đang được xây dựng và mới đi vào hoạt động. Thực
hiện chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiêp cung cấp dịch vụ hỗ trợ sẽ tác
động tích cực đối với hai nhóm chủ thể: (1) Tiết kiệm chi phí kinh doanh đối với
các doanh nghiệp dịch vụ, tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực cung ứng dịch vụ; (2) Tác động gián tiếp đến các doanh nghiệp công
nghiệp ở góc độ cung ứng dịch vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhờ
có hệ thống dịch vụ tốt.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
45
- Đối với giai đoạn ổn định phát triển của khu công nghiệp
Khi KCN đã đi vào hoạt động ổn định, các doanh nghiệp thứ cấp đầu tư
hoạt động trong KCN đã tăng lên một mức độ nhất định, tỷ lệ lấp đầy tăng cao,
chủ đầu tư đã đạt ngưỡng doanh thu cao và lợi nhuận ổn định. Giai đoạn này cần
linh hoạt trong việc sử dụng công cụ thuế; một mặt, vẫn tiếp tục khuyến khích các
doanh nghiệp, mặt khác, vẫn đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
+ Dỡ bỏ ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
thứ cấp và s cấp bởi giai đoạn này các doanh nhiệp đã c bản ổn định: Tiếp tục
duy trì ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với chủ đầu tư và doanh nghiệp thứ cấp
ở mức độ giảm thuế TNDN một tỷ lệ nhất định trong một khoản thời gian tiếp
theo có quy định rõ ràng. Đối với phần diện tích đất còn trống trong KCN, chính
sách ưu đãi thuế thu nhập và các loại thuế khác vẫn được thực hiện để khuyến
khích các doanh nghiệp mới đầu tư vào KCN. Đối với các doanh nghiệp này, áp
dụng chính sách thuế như giai đoạn mới đầu tư.
+ Thực hiện việc bỏ các ưu đãi về thuế hoàn toàn đối với tất cả các doanh
nghiệp sau khi KCN đạt tỷ lệ lấp đầy 100%, các doanh nghiệp thứ cấp đã thực sự
ổn định sản xuất kinh doanh: Giai đoạn này, cần đảm bảo sự công bằng giữa các
doanh nghiệp bên trong và bên ngoài KCN, ổn định nguồn thu thuế cho NSNN.
b. Giải pháp về các loại phí có liên quan
Ngoài chính sách về thuế, phí cũng là một công cụ quan trọng cần quan
tâm; áp dụng chính sách phù hợp tạo động lực thúc đẩy cộng đồng các doanh
nghiệp đầu tư vào KCN. Khi đầu tư vào các KCN, có nhiều loại phí phát sinh đối
với các doanh nghiệp công nghiệp.
+ Phí cấp phép các loại có liên quan như phí cấp giấy chứng nhận đầu tư,
phí cấp phép xây dựng, phí các thủ tục hành chính khác…
Thực hiện chính sách ưu đãi về các khoản phí giao dịch hành chính, về
lượng giá trị thì thực sự không lớn nhưng tác động tích cực của chúng rất lớn.
Thực chất đó là việc miễn những khoản chi phí các doanh nghiệp trả cho các c
quan quản lý Nhà nước trong quá trình xin và hoàn tất thủ tục cấp phép hoặc giấy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
46
chứng nhận đầu tư, cũng như các loại giấy phép có liên quan khác trong quá trình
đầu tư vào các KCN. Việc miễn phí đối với các khoản phí này thể hiện quan điểm
thiện chí của chính quyền các địa phư ng đối với các nhà đầu tư.
+ Phí môi giới, tư vấn của các tổ chức, cá nhân phục vụ các doanh nghiệp
trong KCN phải được Nhà nước ấn định và công khai. Các loại phí môi giới, tư
vấn bản chất là doanh thu hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ, việc xác
định mức phí này dựa trên c sở thỏa thuận giữa các doanh nghiệp và các nhà
cung cấp. Tuy nhiên, vì các nhà cung cấp dịch vụ đã nhận được những ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT; cho nên, để khuyến khích các doanh
nghiệp công nghiệp đầu tư vào các KCN, việc yêu cầu các đ n vị dịch vụ thiết kế
mức phí phù hợp và giảm phí, thực hiện công khai mức phí là rất cần thiết.
c. Giải pháp về chi NSNN
Song song với các giải pháp về thuế, chi NSNN cũng là một trong số các
giải pháp tài chính hữu hiệu để thúc đẩy sự phát triển bền vững của các KCN. Ở
mỗi địa phư ng (cấp tỉnh, TP trực thuộc TW), các giải pháp về sử dụng chi NSNN
cho mục tiêu phát triển các KCN được ban hành dưới dạng văn bản như: Nghị
quyết của Tỉnh ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của UBND…
Giải pháp về chi NSNN thường được thực hiện theo các nội dụng sau:
+ Sử dụng NSNN (cấp NSĐP) để thực hiện đầu tư các KCN theo mô hình
Nhà nước đầu tư.
Theo phư ng án này, thời gian đầu có thể BQL các KCN của tỉnh, TP trực
tiếp quản lý. Sau một thời gian hoạt động, khi đã ổn định có thể thành lập doanh
nghiệp Nhà nước để điều hành hoặc chuyển đổi sở hữu cho các chủ thể tư nhân
quản lý. Giải pháp này gọi là đầu tư mồi thông qua hệ thống NSNN. Các địa
phư ng có trình độ phát triển thấp thực hiện theo mô hình này là khá hợp lý và
hiệu quả.
+ Chi NS để phát triển một số dịch vụ hỗ trợ các KCN.
Đối với các địa phư ng có điều kiện khó khăn, hầu hết hệ thống dịch vụ hỗ
trợ KCN đều thiếu thốn và chậm phát triển. Trong quá trình phát triển các KCN,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
47
việc phát triển và duy trì hệ thống dịch vụ hỗ trợ là một yêu cầu bắt buộc. Trong
khi đó, để phát triển các dịch vụ hỗ trợ, đòi hỏi trình độ phát triển kinh tế cao và
xác định một mức nhu cầu sử dụng dịch vụ đủ lớn. Do đó, để đáp ứng nhu cầu các
KCN, Nhà nước chi ngân sách để thực hiện một số dịch vụ c bản theo mô hình
đầu tư mồi. Sau quá trình phát triển ổn định, có thể chuyển đổi sở hữu cho các chủ
thể tư nhân quản lý. Ở các quốc gia phát triển, thường hay áp dụng giải pháp này,
điển hình như Mỹ đã áp dụng giải pháp này khá hiệu quả.
+ Chi NSNN xây dựng nhà ở cho công nhân và nhà ở xã hội phục vụ công
nhân các KCN.
Hiện nay, nhà ở cho công nhân thực sự là vấn đề nóng của nhiều địa
phư ng, đặc biệt những địa phư ng có các KCN. Bản thân các chủ đầu tư KCN
cũng khá khó khăn, lúng túng trong giải quyết vấn đề này bởi quy mô đầu tư và
nhu cầu vốn lớn, hiệu quả không cao; rất ít chủ đầu tư hạ tầng thực hiện được điều
này. Đối với các doanh nghiệp thứ cấp, một mặt do nhu cầu vốn, mặt khác do quy
định không được xây nhà cho công nhân ở trong KCN; do vậy, phần lớn KCN
thường bỏ mặc cho công nhân tự tìm cách đáp ứng nhu cầu nhà ở. Thực tế đó dẫn
đến tình trạng thiếu chỗ ở cho công nhân, công nhân ở không tập trung, hiệu quả
sử dụng lao động của các KCN không cao.
Giải quyết khó khăn này, cách tốt nhất là Nhà nước dùng ngân sách đầu tư
xây dựng nhà ở cho công nhân KCN thuê hoặc nhà ở xã hội gần các KCN. Trong
những năm qua, với sự cố gắng của Nhà nước, một số địa phư ng đã dành một
lượng NSĐP để khắc phục khó khăn này cho các KCN, điển hình như khu nhà ở
cho công nhân KCN ở xã Hải Bối, Đông Anh Hà Nội. Ngoài việc dùng NSNN để
giải quyết khó khăn này, có thể khuyến khích các chủ đầu tư KCN, các doanh
nghiệp xây dựng được tiếp cận tín dụng ưu đãi để xây dựng nhà ở cho công nhân
KCN (đã có chính sách). Ví dụ, khu dịch vụ nhà ở thuộc KCN Yên Phong I, tỉnh
Bắc Ninh của tổng công ty Viglacera.
+ Chi NSNN để đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng nhu cầu sử dụng của các
doanh nghiệp trong KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
48
Trong KCN, các doanh nghiệp đều có nhu cầu sử dụng lao đã qua đào tạo,
thậm chí lao động có chuyên môn cao. Trước thực tế của nhu cầu này, các c sở
đào tạo nghề tại các địa phư ng thường không đáp ứng được một cách hiệu quả
bởi nhiều lý do khác nhau như: chư ng trình đào tạo, giảng viên, c sở vật chất,…
H n nữa, khi đầu tư KCN, một trong những kỳ vọng cụ thể là giải quyết việc làm
cho lao động địa phư ng. Tuy nhiên, với lực lượng lao động chưa qua đào tạo
chuyên môn hoặc có được đào tạo nhưng không đáp ứng được nhu cầu của các
đ n vị sử dụng, chính quyền các địa phư ng thường sử dụng ngân sách làm nguồn
kinh phí để mở các lớp đào tạo nghề cho các đối tượng lao động làm việc trong
KCN. Khi chính quyền dùng tiền ngân sách làm kinh phí đào tạo sẽ thúc đẩy các
doanh nghiệp đầu tư vào các KCN, vì địa phư ng có sẵn lao động có tay nghề, có
thể đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Về lâu dài, không chỉ đào tạo đội ngũ người lao
động một cách chung chung, mà chính quyền các địa phư ng cần dùng NSNN để
đào tạo cho các KCN một lực lượng lao động quản lý, đủ chuyên môn, năng lực,
đáp ứng nhu cầu mở rộng, phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp.
Cách thức tiến hành giải pháp này được thực hiện thông qua: (1) Chính
quyền bỏ tiền đặt hàng các c sở đào tạo trên địa bàn hoặc ngoài địa bàn để đào
tạo lao động cho các KCN. Về tính chất nghề, trình độ và số lượng dựa trên quy
hoạch phát triển, tính chất của KCN và ước tính, thống kê trong từng giai đoạn
của các c quan nhà nước như: Ban quản lý các KCN, Sở Lao động và các doanh
nghiệp. (2) Chính quyền đầu tư trực tiếp để nâng cấp các c sở đào tạo trên địa
bàn, nhằm củng cố năng lực đủ đáp ứng nhu cầu đào tạo cung cấp lao động cho
các KCN. Nội dung tài trợ của NSNN tập trung vào c sở vật chất, giáo án, máy
móc thiết bị, đào tạo giáo viên…
+ Chi NSNN để hỗ trợ vé xe Bus cho công nhân trong phạm vi địa bàn của
địa phư ng có KCN.
Đối với người lao động làm việc tại các KCN, phư ng tiện đi lại cũng là
vấn đề rất cần được quan tâm. Ở các KCN hiện nay, người lao động c bản sử
dụng phư ng tiện cá nhân để di chuyển (xe đạp, xe gắn máy). Thực tế này có
một số hạn chế nhất định (1) Chi phí mua sắm phư ng tiện là gánh nặng chi phí
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
49
đối với nhiều người lao động tại các KCN; (2) Chi phí sử dụng cũng là điều
đáng quan tâm như tiền xăng xe, sửa chữa; (3) Tình trạng mất an toàn giao
thông, gây ùn tắc tại các KCN vào giờ cao điểm là khó tránh khỏi…
Tất cả những vấn đề này cho thấy: việc phát triển phư ng tiện giao thông
công cộng là hoàn toàn cần thiết để phục vụ cho các KCN. Để khuyến khích
người lao động tại các KCN sử dụng xe Bus, chính quyền các địa phư ng sử
dụng nguồn ngân sách để trợ giá cho các công ty vận tải xe Bus. Các tuyến xe
Bus đến và đi từ các KCN hoàn toàn miễn phí vé cho công nhân làm trong các
KCN. Để quản lý một cách chính xác số lượng người được miễn phí sử dụng xe
Bus, các công ty vận tải yêu cầu người đi xe Bus phải có thẻ hoặc giấy chứng
nhận làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN. Ngoài ra, các đối tượng khác đi
trên các tuyến xe Bus này vẫn thu phí bình thường, nhằm đảm bảo nguồn thu
cho đ n vị vận tải và giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
+ Chi NSNN cho hỗ trợ một phần vốn đầu tư cho các KCN ở những
vùng khó khăn.
Dùng NSNN chi đầu tư hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống cấp
thoát nước, xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, các tuyến đường nối
từ KCN với hệ thống giao thông... Ở những vùng địa bàn khó khăn, chi phí đầu tư
KCN thường lớn h n rất nhiều so với các vùng có điều kiện phát triển. Để khuyến
khích các nhà đầu tư hạ tầng công nghiệp vào những vùng này, việc nhà nước hỗ
trợ một phần kinh phí đầu tư ban đầu là hoàn toàn thỏa đáng. Khi thực hiện chính
sách hỗ trợ này, chính quyền và các c quan tham mưu cần nghiên cứu kỹ phư ng
án thực hiện như: các hạng mục được hỗ trợ, tỷ lệ vốn hỗ trợ, cách tính mức hỗ
trợ, các điều kiện tiêu chuẩn được hưởng của các công ty hạ tầng…Tất cả các nội
dung có liên quan phải được văn bản hóa và công khai thông tin đối với các nhà
đầu tư.
d. Giải pháp về tín dụng cho các khu công nghiệp
Bên cạnh các giải pháp về tài chính như: thuế, chi NSNN như đã nêu trên,
các giải pháp về tín dụng cũng được sử dụng khá linh hoạt và hiệu quả trong quá
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
50
trình phát triển các KCN. Giải pháp về tín dụng được thực hiện sẽ tạo ra sự tác
động gián tiếp đến quá trình phát triển của các doanh nghiệp và các KCN. Thông
qua các ưu đãi về tín dụng, các dự án, hạng mục của chủ đầu tư hạ tầng công
nghiệp và các doanh nghiệp công nghiệp sẽ được thúc đẩy nhanh h n vì nguồn
vốn được đảm bảo và ưu đãi. Khi sử dụng chính sách tín dụng đối với các KCN,
Nhà nước thông qua hệ thống các NHTM, NHPT sử dụng công cụ lãi suất và các
điều kiện tham gia hợp đồng tín dụng để khuyến khích các chủ thể. Để khuyến
khích, tạo đòn bẩy và kiểm soát có hiệu quả các chính sách được ban hành đối với
hoạt động tín dụng cho các KCN, thường chia ra từng giai đoạn và từng chủ thể:
+ Đối với các công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
Các công ty hạ tầng công nghiệp là chủ thể có nhu cầu vốn đầu tư lớn nhất
trong các KCN. Tất cả các hạng mục c bản đều phải hoàn thành trước khi nhà
đầu tư thứ cấp vào hoạt động. Do vậy, nhu cầu vốn và dàn xếp vốn đầu tư là vấn
đề được quan tâm hàng đầu đối với chủ thể này. Đối với các KCN được nhà nước
hỗ trợ một phần vốn, phần còn lại vẫn rất lớn, đặc biệt các KCN thuộc những
vùng khó khăn thì suất đầu tư càng lớn. Trước thực tế khó khăn đó của các chủ
đầu tư, Chính quyền các địa phư ng cần thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
bằng cách thông qua các NHTM Nhà nước, NHPT trên địa bàn cho các doanh
nghiệp vay vốn với lãi suất thấp h n lãi suất thị trường, nhằm tạo điều kiện thúc
đẩy các dự án được thực hiện nhanh chóng. Thực hiện ưu đãi về tín dụng, ngoài
giúp các chủ đầu tư tiết kiệm chi phí sử dụng vốn còn đ n giản hóa thủ tục vay
vốn, xác định giá trị tài sản đảm bảo, dàn xếp vốn, hoàn thiện quy trình giải ngân
nhanh gọn. Thực hiện ưu đãi tín dụng thường được thực hiện từ Chính phủ theo
chỉ thị của Thủ tướng hoặc từ các địa phư ng theo các quyết định của Chủ tịch
UBND các tỉnh, thành phố.
+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN thường có quy mô lớn (có thể
là một doanh nghiệp độc lập hoặc một chi nhánh của tập đoàn). Do vậy, nhu cầu
vốn đầu tư nhà xưởng và sản xuất kinh doanh rất lớn, trong khi không nhiều các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
51
doanh nghiệp có đủ năng lực tự tài trợ vốn khi đầu tư c sở mới trong KCN.
Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp trông chờ vào việc huy động vốn từ thị
trường tín dụng là chủ yếu. Lúc này, vai trò của đòn bẩy lãi suất phát huy tác dụng
rất mạnh đối với các doanh nghiệp.
Để thực hiện chiến lược thu hút các nhà đầu tư vào hoạt động trong các
KCN, chính quyền các địa phư ng cần khuyến khích đầu tư bằng cách sử dụng
công cụ lãi suất tín dụng thông qua hệ thống các tổ chức tín dụng của nhà nước
trên địa bàn. Thực hiện việc cho vay vốn với lãi suất thấp sẽ giúp các doanh
nghiệp tiết kiệm và cắt giảm được được một khoản chi phí khá lớn trong tổng chi
phí kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông thường, để thể hiện quan điểm rõ
ràng trong chính sách thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp, chính quyền các
địa phư ng đưa ra những nhóm ngành nghề ưu tiên cụ thể với mức độ ưu đãi khác
nhau. Ví dụ, nhóm ngành sử dụng công nghệ cao, nhóm ngành sử dụng lao động
địa phư ng, nhóm ngành công nghiệp phù trợ, nhóm ngành chế biến nông phẩm
của địa phư ng hay là các doanh nghiệp xuất khẩu… Ngoài ra, cùng một nhóm
ngành, nhưng quy mô đầu tư khác nhau cũng có thể ưu đãi tín dụng khác nhau để
khuyến khích và lựa chọn các doanh nghiệp vào các KCN.
+ Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ phi tín dụng ngân hàng
cho khu công nghiệp
Các dịch vụ hỗ trợ cho KCN cũng là những nội dung cần ưu tiên phát triển.
Để thực hiện việc khuyến khích hệ thống dịch vụ cung cấp vào các KCN, ngoài
các chính sách ưu đãi về thuế như đã nêu ở trên, chính quyền các địa phư ng có
thể sử dụng công cụ tín dụng để thúc đẩy các tổ chức cung cấp dịch vụ:
(1) Thông qua hệ thống NHTM nhà nước trên địa bàn cho các doanh
nghiệp dịch vụ vay vốn ưu đãi để mở rộng quy mô, cung cấp dịch vụ vào các
KCN. Trên cùng một địa bàn, cùng một dịch vụ, việc khuyến khích được áp dụng
đối với các tổ chức, dịch vụ cung cấp cho KCN sẽ thể hiện rõ quan điểm ưu tiên
phát triển của địa phư ng, tạo động lực cho các tổ chức dịch vụ. Một mặt, đạt
được mục tiêu đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho các KCN; mặt khác, thúc đẩy các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
52
doanh nghiệp dịch vụ phát triển về quy mô, số lượng, chất lượng đủ điều kiện
cung cấp cho các KCN.
(2) Đ n giản hóa quy trình thẩm định tín dụng đối với các tổ chức dịch vụ
hỗ trợ khi chứng minh được việc cung cấp dịch vụ cho các KCN.
(3) Chấp nhận các hợp đồng dịch vụ được ký giữa các doanh nghiệp trong
KCN với doanh nghiệp dịch vụ là vật thế chấp vay vốn ngân hàng; giám sát chặt
quá trình giải ngân, thanh toán hợp đồng của các doanh nghiệp công nghiệp qua
hệ thống NHTM nhằm tránh rủi ro cho các ngân hàng.
e. Hỗ trợ tài chính đối với nông dân nhường đất cho KCN (đào tạo nghề,
tạo dựng chỗ ở và ổn định cuộc sống)
Giải quyết các vấn đề có liên quan đến nông dân nhường đất để xây dựng
KCN là một trong những nội dung quan trọng của phát triển bền vững, dưới góc
độ xã hội các KCN hiện nay. Khi nhường đất cho KCN, chủ đầu tư đền bù một
khoản tiền cho diện tích đất bị mất cho nông dân để họ tìm kiếm nghề khác mưu
sinh. Tuy nhiên, khi người nông dân không còn tư liệu sản xuất, để chuyển đổi
nghề khác đối với họ là một vấn đề bắt buộc nhưng rất khó khăn. Mặc dù được
đền bù một số tiền, nhưng vì trình độ hiểu biết về chuyên môn, khả năng tính toán
của người nông dân thường là thấp. Do đó, sử dụng số tiền không hiệu quả dẫn
đến tình trạng nghèo đói hoặc tái nghèo là điều dễ hiểu, đang có xu hướng trở
thành phổ biến. Trong tình huống đó, cần có sự can thiệp của các cấp chính quyền
Nhà nước để ổn định cuộc sống của người dân sau khi nhường đất cho KCN,
tránh và giảm thiểu các tác động xấu đối với sự phát triển xã hội do cuộc sống của
người nông dân:
Một là, chính quyền dùng tiền NSĐP để mở các khóa đào tạo nghề mới cho
đối tượng nông dân nhường đất cho KCN. Hiện nay, hầu hết các địa phư ng đều
áp dụng chính sách này, nhưng mức độ áp dụng và hiệu quả rất khác nhau. Vấn đề
đào tạo chuyển đổi nghề cho nông dân c bản không đạt hiệu quả như mong đợi,
nguyên nhân một phần do các chư ng trình đào tạo không phù hợp với yêu cầu
thực tế, phần khác ngân sách các địa phư ng chi cho đào tạo nghề còn rất thiếu so
với nhu cầu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
53
Hai là, hỗ trợ một phần vốn sản xuất bằng nguồn NSĐP hoặc cấp tín dụng
ưu đãi cho nông dân (qua hệ thống các NHTM nhà nước, ngân hàng chính sách xã
hội trên địa bàn) khi chuyển sang ngành nghề mới.
Ba là, đối với những nông dân khó khăn về chỗ ở vì trong diện giải tỏa đất
công nghiệp, chính quyền có thể dùng NSĐP hỗ trợ một phần kinh phí để xây
dựng mới, ổn định n i ở cho họ.
2.3.3.2. Các giải pháp của các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng công nghiệp
Để góp phần phát triển bền vững các KCN, ngoài các giải pháp tài chính
của Nhà nước mà cụ thể là chính quyền các địa phư ng, bản thân các nhà đầu tư
KCN cũng cần thực hiện một số giải pháp tài chính trong khuôn khổ phạm vi của
mình. Các giải pháp tài chính của chủ đầu tư các KCN trước hết là nhằm vào việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của chủ đầu tư, qua đó thúc đẩy cả KCN phát triển
theo hướng bền vững.
a. Huy động và dàn xếp nguồn vốn cho đầu tư một cách tối ưu, tranh thủ
các nguồn vốn ưu đãi với chi phí thấp nhất có thể
Đối với nhà đầu tư KCN, vốn là một trong những vấn đề được quan tâm
nhất, bởi đầu tư vào hạ tầng công nghiệp cần rất nhiều vốn. Bất kể nhà đầu tư có
quy mô năng lực như thế nào, nhưng nếu không thu xếp một nguồn tài trợ tối ưu
sẽ không đạt hiệu quả đầu tư. Thực chất của việc tìm nguồn huy động và dàn xếp
vốn cho dự án đầu tư hạ tầng KCN là một phần quan trọng trong c chế quản lý
tài chính của các doanh nghiệp này. Vì quy mô nhu cầu vốn đầu tư lớn, nên các
doanh nghiệp cần tranh thủ sự hậu thuẫn của chính phủ và chính quyền các địa
phư ng để xác định nguồn tài trợ vốn không phải chịu lãi suất hoặc với lãi suất
thấp nhất, giảm thiểu chi phí tài chính cho quá trình đầu tư. Các nguồn vốn tài trợ
cho đầu tư xây dựng hạ tầng bao gồm: Vốn tự có của doanh nghiệp (vốn chủ sở
hữu), vốn hỗ trợ từ chính quyền địa phư ng1, vốn vay ưu đãi của các tổ chức tín
dụng với lãi suất thấp. Trong đó, vốn tự có luôn bị hạn hẹp, do vậy khai thác các
nguồn còn lại trở thành một phần trong chiến lược tài chính của các doanh nghiệp.
1
Chính quyền các địa phư ng đầu tư từ nguồn NSĐP để hỗ trợ một phần cho nhà đầu tư giải phóng mặt
bằng, xây dựng hệ thống điện nước, đường nối vào KCN để khuyến khích các nhà đầu tư vào những vùng
có điều kiện khó khăn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
54
Mỗi tổ chức tín dụng thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn có thể có những ưu đãi
rất khác nhau; nhà đầu tư cần nghiên cứu, xem xét lựa chọn nhà tài trợ nào cho
phù hợp nhất đối với dự án đầu tư.
Quy mô của KCN quyết định tổng vốn đầu tư, do vậy bên cạnh lựa chọn
các nguồn tài trợ tối ưu, chủ đầu tư có thể sử dụng giải pháp chia thành các giai
đoạn đầu tư khác nhau để giảm áp lực về tài chính cho dự án. Kết thúc một giai
đoạn, phần diện tích đất công nghiệp đã được cho thuê, nhà đầu tư đã có doanh
thu và một phần lợi nhuận khi đó tiếp tục mở rộng KCN giai đoạn 2 hoặc giai
đoạn 3. Ở Việt Nam hiện nay, các chủ đầu tư hầu hết thực hiện theo cách thức này
để giảm áp lực tài chính và chi phí tài chính trong giai đoạn đầu tư xây dựng.
Đối với các KCN do chính quyền địa phư ng đầu tư, có thể thực hiện theo
phư ng thức xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư theo tinh thần của Nghị định
29/2008/NĐ-CP. Theo Nghị định này, các hình thức huy động và dàn xếp vốn có
thể được xem xét như BT, BOT trong đầu tư các KCN. Trong bối cảnh của một số
địa phư ng còn khó khăn về nguồn vốn đầu tư, việc xây dựng các KCN theo
hướng này là một giải pháp tài chính quan trọng, hiệu quả.
Đối với các công ty hạ tầng có vốn đầu tư nước ngoài, việc tiếp cận nguồn
vốn trong nước rất khó khăn, chưa có nhiều ưu đãi. Các chủ đầu tư này thường
huy động vốn từ nguồn điều chuyển nội bộ trong tập đoàn ở quốc gia sở tại. Đầu
tư kinh doanh ở Việt Nam thường là một chi nhánh, một đ n vị thành viên của
một tập đoàn. Do đó, c chế điều chuyển vốn luôn được thực hiện. Ngoài ra, công
ty mẹ thực hiện việc vay với c chế ưu đãi từ các tổ chức tín dụng tại quốc gia sở
tại sau đó chuyển cho các công ty con sử dụng, đầu tư tại Việt Nam.
b. Xác định giá cho thuê và áp dụng cách tính giá cho thuê mặt bằng nhằm
tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp thứ cấp.
Việc thu hút các nhà đầu tư thứ cấp và thực hiện các hợp đồng cho thuê mặt
bằng công nghiệp tùy thuộc nhiều yếu tố: Vị trí KCN, chính sách của chính quyền
địa phư ng và giá cho thuê mặt bằng công nghiệp. Trong các yếu tố đó, giá cho
thuê mặt bằng công nghiệp có vai trò quan trọng, tác động trực tiếp đến quyết định
của các nhà đầu tư thứ cấp vì yếu tố này ảnh hưởng đến các khoản chi phí trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
55
bảng cân đối các kỳ kinh doanh của họ. Nếu chi phí cho thuê mặt bằng hợp lý sẽ
tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp; ngược lại, phí mặt bằng cao sẽ đẩy chi phí
kinh doanh lên cao, tạo ra áp lực về tài chính. Xuất phát từ yếu tố đó, chủ đầu tư
hạ tầng cần phải căn cứ, tính toán, xác định giá cho thuê mặt bằng hợp lý, nhằm
tạo động lực hấp dẫn các doanh nghiệp thứ cấp. Việc xác định và xây dựng mức
giá cho thuê mặt bằng công nghiệp trong các KCN cần phải dựa vào những căn cứ
cụ thể:
+ Căn cứ vào việc tính toán chi phí giá thành của diện tích mặt bằng công
nghiệp cho thuê. Giá thành mặt bằng công nghiệp được cấu thành bao gồm các
khoản như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng hạ tầng và các chi phí
gián tiếp khác. Trong kinh doanh mặt bằng công nghiệp, căn cứ này được xem xét
đầu tiên bởi lẽ giá thành là căn cứ quan trọng nhất để xác định giá bán, qua chỉ
tiêu này cũng cho nhà đầu tư ước tính được lợi ích đầu tư của họ. Tuy nhiên, nhà
đầu tư không thể tính giá quá cao để tối đa lợi ích mà khi xác định giá còn phải
dựa vào những căn cứ khác.
+ Căn cứ vào chính sách và những quy định của chính quyền địa phư ng sở
tại: Để thu hút các nhà đầu tư, chính quyền địa phư ng có thể xây dựng khung giá
đất công nghiệp để các nhà đầu tư tham khảo và thực hiện; trong đó, quy định
mức giá sàn và giá trần cho từng vùng cụ thể, nhằm thể hiện rõ mức độ ưu đãi của
địa phư ng đối với các nhà đầu tư thứ cấp. Đối với những vùng khó khăn, kém
phát triển, chính quyền thường xây dựng khung giá tham khảo thấp h n các vùng
khác để tăng cường khả năng thu hút các doanh nghiệp. Các KCN thuộc các vùng
có điều kiện tốt h n sẽ được áp khung giá tham khảo cao h n nhưng không thể
vượt trần quy định.
+ Căn cứ vào giá cho thuê mặt bằng ở những KCN khác cùng địa phư ng
hoặc ở những địa phư ng có điều kiện tư ng đồng. Mặt bằng công nghiệp cho
thuê cũng là một hàng hóa trên thị trường, do vậy, nó cũng phải đảm bảo tính cạnh
tranh, nghĩa là KCN này cạnh tranh với các KCN khác về giá. Nếu cùng địa
phư ng hoặc những địa phư ng tư ng đồng về trình độ phát triển thì giá cho thuê
mặt bằng công nghiệp cũng phải tư ng đư ng nhau.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
56
Để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp, ngoài việc xác định mức giá cho thuê
cách tính giá cũng cần được nghiên cứu xem xét. Thông thường cách tính giá
được xác định độ lớn của diện tích cho thuê, các mức giá khác nhau sẽ được áp
dụng cho các diện tích thuê khác nhau. Doanh nghiệp thuê diện tích lớn sẽ được
áp dụng mức giá thấp h n những doanh nghiệp có dự án thuê ít h n. Ví dụ, dự án
thuê 3.000 m2 sẽ có giá thuê cao h n dự án thuê 1ha (10.000 m2). Vị trí thuê khác
nhau sẽ có mức giá thuê khác nhau, theo đó, lô đất ở vị trí thuận tiện h n sẽ được
cho thuê với mức giá cao h n, vì tính tiện ích cũng như vị trí quảng bá hình ảnh
của doanh nghiệp. Xác định giá thuê theo vị trí sẽ khuyến khích các nhà đầu tư
căn cứ vào tính chất ngành nghề, sản phẩm, nhu cầu truyền thông và năng lực tài
chính để lựa chọn vị trí cho phù hợp.
Những KCN có mức giá trung bình thấp, thể hiện rõ năng lực cạnh tranh về
giá và áp dụng cách tính giá linh hoạt, rõ ràng sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư thứ cấp.
Quá trình thu hút các doanh nghiệp sẽ nhanh, tỷ lệ lấp đầy tăng trưởng nhanh h n,
nhà đầu tư hạ tầng sớm đạt các chỉ tiêu kinh doanh, sự phát triển bền vững được
đảm bảo chắc chắn h n.
c. Xác định mức phí bảo trì, phí xử lý nước thải công nghiệp và phí thu gom
chất thải rắn hợp lý.
Ngoài giá thuê mặt bằng công nghiệp, các doanh nghiệp thứ cấp cũng quan
tâm đến phí phát sinh các loại trong quá trình hoạt động sau này. Đó là các loại
phí phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp như: phí bảo trì, phí xử lý nước thải, phí thu gom chất thải…
Trong các loại phí trên, phí bảo trì là c bản mang tính ổn định, xác định
theo diện tích thuê, chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí của các doanh
nghiệp. Do vậy, các công ty hạ tầng cần xác định mức phí bảo trì hợp lý, một mặt,
vừa đáp ứng được mục tiêu kinh doanh cuả mình; mặt khác, tạo động lực hấp dẫn
các doanh nghiệp thông qua mức phí cạnh tranh.
Phí thu gom chất thải rắn và xử lý nước thải công nghiệp phát sinh theo
quy mô, đặc thù của ngành kinh doanh. Do vậy, chi phí này không đồng đều
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
57
giữa các doanh nghiệp có cùng diện tích thuê. Để tạo ra sự khuyến kích các nhà
đầu tư, các công ty hạ tầng thường tính toán mức phí các loại dựa trên những căn
cứ xác thực:
+ Tổng chi phí thực tế cho việc bảo trì phát sinh trong một năm/m2 diện tích;
+ Mức thu phí bảo trì và phí xử lý nước thải của các KCN khác trên cùng
địa bàn và địa bàn lân cận;
+ Tổng mức đầu tư trung tâm xử lý nước thải công nghiệp và tổng lượng
nước cần xử lý bình quân (đối với phí xử lý nước thải);
+ Các quy định khác của chính quyền địa phư ng (nếu có).
Các loại phí phát sinh sẽ cấu thành lên tổng chi phí kinh doanh của các
doanh nghiệp. Do vậy, giai đoạn mới đầu tư, doanh thu thấp hoặc chưa phát sinh
doanh thu nhưng chi phí lại rất cao. Thực tế này cần được các công ty hạ tầng xem
xét theo hướng áp mức phí theo giai đoạn, có thể giai đoạn đầu phí giảm thấp h n
giai đoạn hoạt động kinh doanh đã ổn định.
2.3.3.3. Giải pháp tài chính của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN
Đối với sự phát triển bền vững của các KCN, mức độ phát triển và ổn định
của các doanh nghiệp thứ cấp cần được coi là nhân tố mang tính quyết định. Từ
đó, ngoài các giải pháp tài chính của các chủ thể nhằm tác động vào sự phát triển
của lực lượng mang tính nòng cốt này, bản thân mỗi doanh nghiệp cũng cần lựa
chọn và áp dụng một số giải pháp tài chính cụ thể. Một số giải pháp tài chính c
bản, được coi là có tác động mạnh đến quá trình phát triển và ổn định của các
doanh nghiệp thứ cấp đó là: Lựa chọn nguồn vốn thích hợp; quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn; lựa chọn các yếu tố đầu vào với mức giá hợp lý…. Những
giải pháp tài chính này chính là phần lớn trong nội dung của c chế quản lý tài
chính của các doanh nghiệp.
a. Lựa chọn nguồn vốn ưu đãi
Đối với các doanh nghiệp, lựa chọn được nguồn vốn tốt là giải pháp tài
chính quan trọng, góp phần tạo sự phát triển và ổn định bền vững trong sản xuất
kinh doanh. Các doanh nghiệp thứ cấp hầu hết là những doanh nghiệp công
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
58
nghiệp có quy mô vừa trở lên, để tiến hành quá trình sản xuất cần một lượng vốn
lớn. Ngoài phần vốn chủ sở hữu để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, c bản phải
tham gia thị trường tín dụng, thị trường tài chính. Việc lựa chọn nguồn vốn tốt, chi
phí thấp, ổn định là rất quan trọng. Đối với các doanh nghiệp trong nước, xem xét
nghiên cứu thông qua các chư ng trình ưu đãi tín dụng của chính phủ và chính
quyền địa phư ng để tiếp cận nguồn vốn hợp lý. Các tổ chức tài chính tham gia
vào chư ng trình ưu đãi tín dụng bao gồm: Các ngân hàng thư ng mại nhà nước,
ngân hàng phát triển (VDB), các quỹ đầu tư thuộc sở hữu nhà nước. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp cũng có thể tranh thủ nguồn vốn quốc tế thông qua các chư ng
trình hợp tác của Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc tiếp cận nguồn
vốn trong nước có khắt khe h n. Do vậy, các doanh nghiệp thường đang áp dụng
một số cách thức: (1) Điều chuyển vốn nội bộ tập đoàn. Các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư trong các KCN thường là thành viên của các tập đoàn đa quốc gia, do
vậy c chế huy động vốn có thể sử dụng nguồn nội bộ điều chuyển từ công ty tài
chính hoặc ngân hàng của tập đoàn; (2) Công ty mẹ (tập đoàn) vay ở quốc gia sở
tại với lãi suất thấp h n tại Việt Nam, sau đó chuyển sang cho các công ty con ở
Việt Nam. Việc vay vốn của các doanh nghiệp nước ngoài đối với các tổ chức tín
dụng trong nước đã có các quy định khá cụ thể, nhưng điều kiện rất chặt chẽ, thủ
tục, quy trình khá phức tạp và nhiều thủ tục, giấy tờ.
b. Quản lý sử dụng vốn hiệu quả
Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến kết quả và hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp,
cần xây dựng một c cấu vốn hợp lý, sử dụng vốn với khả năng quay vòng cao
nhất, đảm bảo đồng vốn với hệ số sinh lời cao, rủi ro thấp…là những nội dung c
bản của quản lý và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không thể đưa ra
các phư ng thức quản lý tài chính chung cho tất cả các doanh nghiệp trong các
KCN vì đặc điểm, tính chất và quy mô kinh doanh khác nhau sẽ đòi hỏi mức độ và
cách thức quản lý khác nhau. Từ điều kiện thực tế, mỗi doanh nghiệp cần xác định
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
59
cho mình cách thức, giải pháp quản lý tài chính hiệu quả, nhằm ổn định và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ ĐỊA PHƢƠNG
TRONG VIỆC SỬ DỤNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP
2.4.1. Kinh nghiệm của Đài Loan
Đến năm 2010, Đài Loan có khoảng h n 100 KCN đang hoạt động trên
cả nước với cả hai mô hình đầu tư: Nhà nước và tư nhân. Các KCN đều do Cục
phát triển công nghiệp Đài Loan (IDB) quản lý, trong đó, IDB trực tiếp quản lý
khoảng 50% số khu [16].
Trong chiến lược phát triển các KCN ở Đài Loan chia làm 4 nội dung
quản lý chủ yếu: 1)Lựa chọn địa điểm và đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư.
2) Lập kế hoạch, thiết kế và xây dựng KCN. 3) Bán và cho thuê đất trong KCN.
4) Quản lý và vận hành KCN.
Để khuyến khích đầu tư và các KCN, chính quyền áp dụng các chính sách
ưu đãi khác nhau như thuế, hỗ trợ tài chính hoặc chính phủ cho vay ưu đãi. Các
thủ tục hành chính có liên quan đều thực hiện chế độ một cửa thông thoáng. Các
chính sách phát triển KCN ở Đài Loan được xây dựng và áp dụng một cách đồng
bộ, nhằm phát huy một cách hiệu quả cao nhất của từng nhóm chính sách cụ thể.
Một trong các chính sách được coi là thành công nhất, đó là các chính sách về tài
chính:
- Thứ nhất, sử dụng nguồn vốn của chính phủ để thực hiện một số danh
mục đầu tư KCN. Cụ thể, các yếu tố hạ tầng c bản phục vụ KCN đòi hỏi vốn đầu
tư lớn đều được xây dựng bởi IDB bằng nguồn vốn của chính phủ.
- Thứ hai, thực hiện ưu đãi các công ty hạ tầng và doanh nghiệp công
nghiệp đầu tư vào các KCN bằng các chính sách như tín dụng, thuế, mặt bằng
kinh doanh
- Thứ ba, thực hiện ưu đãi tài chính đối với quá trình phát triển và cung cấp
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tại các KCN. Đối với các dịch vụ hỗ trợ, chính phủ
khuyến khích các tổ chức dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư để
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
60
phục vụ các KCN bằng nhiều chính sách cụ thể như: ưu đãi về tín dụng, thuế, mặt
bằng kinh doanh và các ưu đãi khác cho các chủ thể. Đối với một số dịch vụ tư
nhân không thể tham gia đầu tư như hạ tầng c sở, chủ yếu dùng vốn đầu tư ngân
sách nhà nước.
- Thứ tư, đối với một số KCN có điều kiện khó khăn cho phát triển dịch vụ
hỗ trợ, chính quyền áp dụng mô hình đầu tư dịch vụ qua hai giai đoạn: Giai đoạn 1
chính quyền đầu tư; khi vận hành dịch vụ đã ổn định chuyển sang giai đoạn 2 bán
cho tư nhân theo kiểu đầu tư mồi.
- Thứ năm, sử dụng vốn ngân sách nhà nước xây dựng các khu nhà ở, giải
quyết triệt để vấn đề nhà ở cho người lao động thành từng khu hoặc xây dựng
chuỗi đô thị công nghiệp.
2.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sau gần 30 năm kể từ khi xây dựng các KCN đầu tiên, đến nay, Trung
Quốc đã có trên 1.000 KCN do Trung ư ng ra quyết định thành lập và gần 2.000
KCN do các địa phư ng thành lập. Số lượng KCN lớn, phát triển nhanh, được coi
là nhân tố quan trọng góp phần làm cho Trung Quốc thành cường quốc về kinh tế.
Quá trình phát triển các KCN ở Trung Quốc chia thành hai mô hình cụ thể [16]:
Thứ nhất, mô hình “Khu công nghệ cao”. Nhìn chung các KCN của Trung
Quốc được đặc biệt khuyến khích sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, thực hiện chức
năng chủ yếu: chuyển giao công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và sản xuất
hàng hoá bằng công nghệ cao. Những KCN công nghệ cao đã được quan tâm từ
rất sớm, cụ thể: KCN công nghệ cao ở Bắc Kinh (thành lập năm 1988); Thẩm
Dư ng (thành lập năm 1990); Thẩm Quyến (thành lập năm 1990).
Thứ hai, các KCN khác được xây dựng dựa trên các chính sách hỗ trợ phù
hợp với chiến lược và quy hoạch dài hạn.
Đối với mỗi mô hình phát triển các KCN có những đặc trưng khác nhau,
với những chính sách phát triển khác nhau, nhưng những chính sách khuyến khích
thì lại c bản như nhau. Trong các chính sách được thực hiện, chính sách tài chính
thể hiện rõ nhất:
- Các khu công nghệ cao được Nhà nước dành một lượng khá lớn ngân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
61
sách cho nghiên cứu khoa học công nghệ. Ở các khu công nghệ cao, đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển chiếm tới 2-2,5% chi ngân sách của những địa phư ng
sở tại.
- Chính quyền các địa phư ng thành lập một quỹ 10 triệu đồng nhân dân tệ
hàng năm để hỗ trợ ban đầu (nhà ở, tiền lư ng, phư ng tiện làm việc) cho các nhà
khoa học từ nước ngoài về. Quỹ 20 triệu đồng nhân dân tệ dành để tài trợ cho
những nhà khoa học này nếu có kết quả nghiên cứu công nghệ cao, thực hiện
chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển vào dự án công nghệ cao.
- Các trường đại học và viện nghiên cứu khoa học nổi tiếng trong và ngoài
nước được chính phủ hỗ trợ kinh phí để thành lập các c sở nghiên cứu, c sở
chuyển giao kết quả nghiên cứu công nghệ, các trung tâm đào tạo. Ví dụ, Vườn
ư m Đại học ảo Thẩm Dư ng được xây dựng tại khu công nghệ cao.
- Nhà nước cấp cho mỗi trung tâm nghiên cứu - phát triển từ 3-5 triệu nhân
dân tệ nếu c sở này đạt chứng nhận của c quan chức năng về mức độ nghiên
cứu - phát triển cấp nhà nước hay cấp địa phư ng.
- Nếu các nhà đầu tư từ Macao, Hồng Kông, Đài Loan có vốn đầu tư dưới
25% trong doanh nghiệp mà họ đầu tư thì doanh nghiệp cũng được đăng ký như
các nhà đầu tư trong nước.
- Các doanh nghiệp mới được công nhận thuộc nhóm doanh nghiệp sản
xuất công nghệ cao được miễn thuế thu nhập danh nghiệp trong 2 năm đầu và
giảm 50% trong 8 năm tiếp sau.
- Dự án được xác nhận là chuyển giao công nghệ cao với quyền sở hữu
trí tuệ độc lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm và giảm
50% trong 3 năm tiếp theo, giảm 50% thuế VAT đối với phần sản lượng tiêu
thụ trong nước.
- Doanh nghiệp công nghệ cao được miễn thuế sở hữu nhà xưởng trong 5
năm kể từ ngày mua hoặc xây dựng nhà xưởng.
Có thể nói, Trung Quốc đã và đang sử dụng nhiều các chính sách để đạt
được sự phát triển bền vững của các KCN. Một trong số đó chính là hệ thống các
giải pháp tài chính như nêu trên, đã tác động tích cực trên nhiều mặt đối với các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
62
chủ đầu tư s cấp và thứ cấp, lực lượng lao động chất lượng cao trong KCN cũng
như các chủ thể có liên quan khác.
2.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Vĩnh Phúc đặt ra mục tiêu trở
thành một trong những tỉnh phát triển của cả nước. Phát triển kinh tế của tỉnh theo
hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, phát triển bền vững và thân thiện với
môi trường, dựa trên nền tảng phát triển công nghiệp, dịch vụ; phấn đấu trở thành
một trong những trung tâm dịch vụ, du lịch của vùng đồng bằng sông Hồng và cả
nước. Phấn đấu đến năm 2020, c bản hoàn thành hạ tầng khung đô thị để tiến tới
trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, trong giai đoạn tới, tỉnh Vĩnh Phúc xác
định tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trong phát triển công nghiệp, cụ thể
[5]:
Phát triển công nghiệp: Mở rộng sản xuất và tăng tỉ lệ nội địa hóa các sản
phẩm công nghiệp chủ lực như: ô tô, xe máy. Khuyến khích phát triển các sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ. Phát triển ngành điện tử, dệt may, giầy dép để trở thành
ngành mũi nhọn về xuất khẩu. Xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cho các KCN,
nhất là ở khu vực Bình Xuyên và các KCN Tam Dư ng I và Sông Lô I, Lập
Thạch I, Thái Hòa - Liễn S n. Xây dựng KCN chuyên ngành chế biến. Phát triển
tiểu, thủ công nghiệp và làng nghề nông thôn.
Hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư: Tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục xác định thu
hút đầu tư là nhiệm vụ quan trọng, nhằm thu hút các nguồn lực trong nước và
nước ngoài để phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển; qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, chuyển dịch c cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách
tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư KCN của tỉnh Vĩnh Phúc:
Hiện nay, theo quy định của pháp luật không có chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư riêng cho các địa phư ng, mà về phía tỉnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp được hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của Nhà nước. Tuy vậy, để
thực hiện các mục tiêu đã đề ra để phát triển ngành công nghiệp mà nòng cốt là
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
63
phát triển bền vững các KCN, tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng và áp dụng chính sách
ưu đãi khá cụ thể:
1. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp phụ trợ khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp (Nghị quyết số
56/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 và được cụ thể hóa bằng Quyết định số
47/2012/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc). Cụ thể, như sau:
+ Hỗ trợ kinh phí lập hồ s dự án đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đầu tư từ ngân sách tỉnh; Mức hỗ trợ không quá 200 triệu VNĐ; hỗ trợ kinh phí bố
cáo thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm.
+ Hỗ trợ 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản phí, lệ phí sau: phí
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền
thẩm định của UBND cấp tỉnh; phí cấp quyền sử dụng đất; Lệ phí cấp, cấp lại, gia
hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; lệ phí đăng
ký cấp mẫu dấu.
2. Ưu tiên cung ứng lao động và hỗ trợ tiền đào tạo nghề theo yêu cầu từng
loại lao động của dự án, phù hợp với quy định của tỉnh với mức hỗ trợ 400.000
VNĐ/người (theo quy định tại Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày
19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải
quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 24/2012/QĐUBND ngày 30/7/2012 và Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
3. Tỉnh xây dựng c sở hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện,
cấp nước, thông tin liên lạc… đến hàng rào KCN; và áp dụng giá thuê đất ở mức
thấp nhất trong khung quy định của Nhà nước, giúp doanh nghiệp giảm chi phí
sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm;
4. Đối với nhà đầu tư hạ tầng khi thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng, kinh
doanh, khai thác hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (HĐND tỉnh đã ban
hành Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010; và được UBND tỉnh cụ thể
hóa bằng Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010) mức hỗ trợ như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
64
- Hỗ trợ 100% kinh phí: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án
đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp; lập quy hoạch tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp; rà,
phá bom, mìn trong cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ những hạng mục kỹ thuật trong hàng rào gồm: Hệ thống thu gom
rác thải, xử lý nước thải tập trung, đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, mức cụ thể
theo quy mô diện tích cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp có diện tích nhỏ h n
10ha: Hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng. Cụm công nghiệp có diện tích từ 10 đến 20ha:
Hỗ trợ không quá 7 tỷ đồng. Cụm công nghiệp có diện tích trên 20ha đến 75ha:
Hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.
- Đối với các c sở sản xuất kinh doanh khi thực hiện hoạt động đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, được hỗ trợ kinh phí một lần để đào tạo
nghề là 700.000 đồng/người (đối với người chưa được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề
theo nghị quyết của HĐND tỉnh).
5. Tỉnh có chính sách bàn giao mặt bằng sạch cho các dự án mang tính ưu
tiên khuyến khích đầu tư gồm: Dự án Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; Y tế; Thể
thao; Xử lý môi trường; Dự án trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ô-tô, xe máy,
linh kiện điện tử.
2.4.4. Bài học cho Bắc Giang trong việc sử dụng các giải pháp tài chính
để phát triển các khu công nghiệp
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phư ng có thể rút
ra một số bài học đối với việc xây dựng và sử dụng các giải pháp tài chính nhằm
phát triển các KCN ở tinh Bắc Giang hiện nay:
- Trước hết chính sách ưu đãi về các loại thế có liên quan, ví dụ: miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT trong một khoảng thời gian đủ dài để khuyến
khích các doanh nghiệp (Trung Quốc miễn thuế TNDN 2 năm đầu và miễn 50%
cho khoảng thời gian 8 năm tiếp theo)
- Thực hiện miễn 100% các khoản phí liên quan đến thủ tục hành chính lập
báo cáo tác động môi trường, phí, lệ phí liên quan đến quyền sử dụng đất của các dự
án đầu tư KCN, cụm công nghiệp và các dự án thứ cấp (kinh nghiệm Vĩnh Phúc).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
65
- Chính phủ, chính quyền địa phư ng dùng ngân sách nhà nước để đầu tư
xây dựng các hạng mục phục vụ KCN đối với các KCN có điều kiện khó khăn
(Kinh nghiệm Đài Loan) và một số hạng mục cụ thể theo quy định (kinh nghiệm
Vĩnh Phúc,)
- Chính quyền địa phư ng dùng tiền ngân sách đầu tư cho các doanh nghiệp
đào tạo và sử dụng lao động làm việc trong các KCN (kinh nghiệm Vĩnh phúc).
- Chính phủ dùng tiền ngân sách để chi đầu tư nghiên cứu khoa học công
nghệ phục vụ các doanh nghiệp công nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong các
KCN. Các trường Đại học được khuyến khích, đặt hàng nghiên cứu ứng dụng
công nghệ cao cho các KCN (kinh nghiệm Trung Quốc).
- Trong thu hút đầu tư vào các KCN, cần xuất phát từ tính chất của từng
KCN đựa trên lợi thế của từng vùng, miền, nhằm hình thành những KCN đặc thù
và tạo ra nhu cầu về các dịch vụ mang tính tập trung cao.
- Xây dựng và ban hành chính sách sử dụng ngân sách nhà nước để giải
quyết c bản nhu cầu nhà ở cho người lao động làm việc trong các KCN (kinh
nghiệm của Đài Loan).
- Đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ cho KCN phải có chính sách ưu đãi
rõ ràng, phân biệt giữa cung cấp dịch vụ cho KCN và cho bên ngoài. Các chính
sách ưu đãi đầu tư vào cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các KCN được sử
dụng như: tín dụng, đất đai, thuế, nhân lực và các chính sách khác.
- Thực hiện kiểm soát chặt dòng công nghệ chảy vào nhằm chọn những
công nghệ thích hợp, ngăn chặn và loại bỏ những công nghệ lạc hậu; có c chế
khuyến khích bằng đòn bẩy tài chính rõ ràng đối với các KCN, các doanh nghiệp
hoạt động lĩnh vực công nghệ cao (kinh nghiệm của Trung Quốc).
- Chính quyền địa phư ng áp giá cho thuê đất ở mức thấp nhất trong khung
quy định để khuyến khích các nhà đầu tư (kinh nghiệm của Vĩnh Phúc).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Xuất phát từ các mục tiêu đã đặt ra, chư ng 2 của luận án đã đạt được một
số kết quả cụ thể sau:
i)
Hệ thống lại những vấn đề mang tính lý luận về KCN như: Khái niệm, đặc
điểm, vai trò và những tác động không mong muốn từ quá trình phát triển các
KCN cũng được làm rõ.
ii) Xây dựng, củng cố thêm khung lý thuyết về phát triển bền vững KCN: từ
khái niệm, nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thể hiện cũng đã được làm tư ng
đối rõ.
iii) Trong chư ng 2 của luận án đã xác định rõ ràng ba chủ thể có liên quan đến
việc sử dụng các giải pháp tài chính để phân tích đó là: Nhà nước, công ty hạ tầng
và các doanh nghiệp thứ cấp.
iv) Phân tích được kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phư ng về việc sử
dụng các giải pháp tài chính phát triển các KCN, qua đó rút ra những bài học chủ
yếu cho Bắc Giang trong vấn đề này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
67
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
Bắc Giang là tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm trên hành lang
kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng S n - Hà Nội - Hải Phòng, liền kề với
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21 độ 37’ vĩ
độ bắc, từ 105 độ 53’ đến 107 độ 02’ kinh độ đông, thuộc khu vực chuyển tiếp
giữa các tỉnh Đông Bắc với các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà
Nội. Cụ thể, phía Nam giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dư ng, phía Bắc giáp tỉnh
Lạng S n, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp Hà Nội và Thái
Nguyên. Về khoảng cách của vị trí trung tâm tỉnh, Bắc Giang cách thủ đô Hà Nội
50 km, cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan 110 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 50
km, cách các cảng biển Hải Phòng, cảng Cái Lân Quảng Ninh 130 km. Có thể nói
với vị trí này, tỉnh Bắc Giang rất dễ dàng phát triển quan hệ kinh tế, thông thư ng
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bắc Giang cũng là một trong những
tỉnh thuộc miền núi và trung du phía Bắc có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế,
đặc biệt là các ngành công nghiệp và dịch vụ [47, tr.2-3].
Về điều kiện tự nhiên, địa chất, thủy văn: Toàn bộ diện tích của tỉnh Bắc
Giang được chia làm hai vùng: miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ (chủ yếu
là trung du), khá đa dạng về sinh học. Do đó, địa chất các vùng trong tỉnh đều được
đánh giá tốt, phù hợp với việc xây dựng và phát triển các KCN. Khí hậu Bắc Giang
có nhiệt độ trung bình từ 23-24 độ C, độ ẩm không khí 83%, nhiệt đới gió mùa. Bắc
Giang rất ít bị ảnh hưởng của thiên tai, ít các vùng bị ngập nước, điều kiện này được
đánh giá là lợi thế cho phát triển cả công nghiệp và nông nghiệp [47, tr.3].
Về tài nguyên đất đai: Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Giang là 382,7
ngàn ha, trong đó có: 127 ngàn ha đất nông nghiệp, 136,1 ngàn ha đất lâm nghiệp,
119,6 ngàn ha đất chuyên dùng và đồi núi trọc. Với c cấu tài nguyên đất của tỉnh
được coi là lợi thế trong thu hút đầu tư, phát triển các KCN tập trung. Quỹ đất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
68
dành cho phát triển các KCN và đô thị nằm liền kề với các trục giao thông quan
trọng, thuận tiện cho vận tải thông thư ng và đi lại. Đây là một trong các nhân tố
ảnh hưởng lâu dài, quyết định tới sự phát triển bền vững của các KCN. Bên cạnh
đó, lợi thế về tài nguyên đất đai cũng ủng hộ tốt cho việc phát triển nông nghiệp
và thủy sản theo mô hình sản xuất hàng hóa. Tài nguyên nước và rừng khá phong
phú, trên địa bàn có nhiều con sông lớn chảy qua với tổng chiều dài 347km, quanh
năm có nước. Ngoài ra còn có hệ thống hồ, ao, đầm và mạch nước ngầm. Lượng
nước các loại hoàn toàn đủ năng lực cung cấp cho sản xuất, đời sống và phát triển
kinh tế. Hệ sinh thái rừng phong phú, trữ lượng gỗ 3,5 triệu mét khối và trên 500
triệu cây tre nứa các loại [19].
Về tài nguyên nhân lực và lao động: tính đến năm 2014, tỉnh Bắc Giang có
1,6 triệu người với 20 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số (88 %). Số dân
trong độ tuổi lao động là 1,02 triệu người, chiếm 63,8% dân số. Đây là một trong
những tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong phát triển kinh tế. Hiện tại, Bắc Giang có
một hệ thống các c sở đào tạo gồm: 1 trường Đại học, 3 trường cao đẳng, 7
trường trung cấp, 82 c sở đào tạo nghề. Với một hệ thống các c sở đào tạo đa
ngành khá hùng hậu, tỉnh Bắc Giang hoàn toàn biến những tiềm năng thành lợi thế
hiện hữu, đạt mục tiêu trên 60% số lao động được đào tạo trong những năm tới.
Tiềm năng và lợi thế về lao động cũng đã và đang trở thành nhân tố tác động trực
tiếp đến sự phát triển bền vững của các KCN trên địa bàn tỉnh.
Về hệ thống hạ tầng giao thông: Bắc Giang có hệ thống giao thông đa dạng
bao gồm: đường bộ, đường thủy và đường sắt. Hệ thống giao thông đường bộ gồm
278 km đường quốc lộ, 390 km đường tỉnh lộ, 562 km đường liên huyện, 2.190 km
đường liên xã. Tuyến cao tốc Hà Nội - Bắc Giang - Lạng S n đã được phê duyệt xây
dựng, nâng cấp từ quốc lộ 1A, đến nay đã hoàn thành giai đoạn I (tuyến Hà Nội - Bắc
Giang) và đang triển khai thi công giai đoạn II (tuyến Bắc Giang - Lạng S n). Đây là
điểm nhấn trong phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo. Hệ thống đường
sắt gồm hai tuyến quan trọng: Hà Nội - Lạng S n (thuộc tuyến Bắc - Nam) thông
sang Trung Quốc qua cửa khẩu Hữu Nghị Quan và tuyến Lưu Xá - Kép - Quảng
Ninh (thuộc tuyến Thái Nguyên - Quảng Ninh), nối các địa phư ng với các cảng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
69
biển. Hệ thống đường thủy gồm ba con sông thuộc hệ thống sông Thái Bình chảy qua
địa bàn tỉnh: sông Cầu, sông Thư ng, sông Lục Nam tạo thành một hệ thống giao
thông đường thủy khá thuận tiện. Ngoài ra, Bắc Giang đã và đang tiến hành xây dựng
hệ thống cảng để phục vụ phát triển kinh tế. Từ những tiềm năng, lợi thế về hệ thống
hạ tầng giao thông của tỉnh, Bắc Giang được coi là địa phư ng có lợi thế nổi trội
trong việc phát huy tính liên kết vùng. Từ trung tâm tỉnh Bắc Giang có thể liên kết
thông thư ng với các vùng kinh tế trọng điểm trong nước và quốc tế [47].
Về hệ thống dịch vụ cơ bản: Điện, nước, thông tin, tài chính, y tế. Toàn tỉnh
đã được phủ bằng hệ thống điện lưới quốc gia, hiện tại trên địa bàn tỉnh đã và
đang xây dựng hai nhà máy nhiệt điện. Về c bản, hệ thống điện hoàn toàn đủ
năng lực phục vụ cho sản xuất và đời sống. Hệ thống cấp, thoát nước đã được đầu
tư đến các khu đô thị, KCN, đủ năng lực phục vụ đời sồng và sản xuất với quy mô
lớn. Hệ thống dịch vụ viễn thông đã được quan tâm xây dựng, đáp ứng tốt nhu cầu
thông tin liên lạc. Hiện nay tất cả các xã đã phủ sóng điện thoại di động, hệ thống
Internet đã được lắp đạt đến 2/3 số xã, cùng với hệ thống kênh thông tin thuê riêng
đảm bảo cung cấp đến trung tâm các huyện, khu đô thị KCN. Các dịch vụ bưu
chính đủ năng lực vận chuyển trong nước và quốc tế. Hệ thống dịch vụ tài chính
được chú trọng tạo mọi điều kiện để phát triển, các NHTM nhà nước, NHTM cổ
phần, các công ty bảo hiểm, tài chính,… đều đã mở chi nhánh, phòng giao dịch về
đến trung tâm các huyện, thị tứ, khu đô thị, khu dân cư, KCN. Dịch vụ tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm trên địa bàn đáp ứng tốt nhu cầu c bản về huy động, cho
vay, thực hiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng liên quan, đủ năng lực đáp ứng
nhu cầu sử dụng dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Về dịch vụ y tế,
toàn tỉnh có 16 bệnh viện, gồm hai bệnh viện đa khoa cấp tỉnh, 5 bệnh viện
chuyên khoa, 9 bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Ngoài ra tất cả các xã đều có trạm
y tế với quy mô đủ lớn phục vụ nhu cầu y tế tại chỗ cho người dân.
Như vậy, điều kiện của các dịch vụ c bản cũng đã được quan tâm, đầu tư
phát triển, đủ năng lực cung cấp cho các hoạt động kinh tế - xã hội của địa
phư ng. Những điều kiện này chính là mối quan tâm của các nhà đầu tư s cấp và
thứ cấp khi lựa chọn quyết định đầu tư vào các KCN tại địa phư ng này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
70
Từ những đặc điểm c bản được coi là tiềm năng, lợi thế của tỉnh Bắc
Giang đã tạo ra những động lực tốt để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
vừa qua cho địa phư ng.
Những tiềm năng, lợi thế đã tạo ra một diện mạo mới cho kinh tế tỉnh với
một c cấu kinh tế hợp lý, đang chuyển dịch theo hướng tích cực (xem bảng 3.1).
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của Bắc Giang giai đoạn 2010-2014
Đơn vị tính: %
Năm
Ngành
2010
2011
2012
2013
Nông nghiệp và thủy sản
31,34
31,23
27,65
26,44
Công nghiệp - xây dựng
(Trong đó công nghiệp):
33,80
(19,33)
34,85
(25.00)
38,33
(27,23)
38,94
(28,44)
34,00
33,26
32,38
32,84
100
100
100
100
Dịch vụ
Tổng
Nguồn: Cục Thống kê Bắc Giang, niên giám thống kê 2014
C cấu kinh tế của Bắc Giang đã chuyển dịch khá nhanh, với xu hướng tỷ
lệ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, nông nghiệp thủy sản ngày càng giảm.
Tỷ trọng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ tăng mạnh cho thấy nền tảng phát
triển công nghiệp đã tư ng đối phát triển, vấn đề đặt ra là cần đảm bảo tính bền
vững cho ngành công nghiệp địa phư ng mà cốt lõi là sự bền vững của các KCN.
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
BẮC GIANG
3.2.1. Quá tr nh h nh thành phát triển
Mặc dù có nhiều tiềm năng, lợi thế nhưng việc phát triển các KCN ở tỉnh
Bắc Giang được tiến hành khá chậm so với các tỉnh, thành phố khác trên cả nước.
Các KCN đều được phê duyệt và xây dựng từ sau năm 2000 trở lại đây. Như vậy,
đến nay, việc phát triển các KCN của tỉnh Bắc Giang mới chỉ khoảng 15 năm, trong
khi đó nhiều địa phư ng đã có quá trình phát triển lên đến 20 - 25 năm [16]. Mãi
đến năm 2002, hợp đồng giao đất cho doanh nghiệp thứ cấp đầu tiên của KCN đầu
tiên mới được thực hiện (là Hợp đồng giao đất dự án xây dựng nhà xưởng cho thuê
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
71
của Công ty TNHH sản xuất và thư ng mại Quỳnh An tại KCN Đình Trám) [47].
Tính đến hết năm 2015, tỉnh Bắc Giang có 05 KCN đã và đang hoạt động với tổng
diện tích đất là 1.337,38 ha, thu hút được hàng trăm doanh nghiệp vào đầu tư sản
xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau [3].
Bảng 3.2. Các KCN tỉnh Bắc Giang, 2015
TT
KCN
Diện tích (ha)
1
KCN Đình Trám
98,1
2
KCN Song Khê - Nội Hoàng
180
3
KCN Quang Châu
426
4
KCN Vân Trung
433,28
5
KCN Việt - Hàn
200
Tổng diện tích các KCN
1.337.38
Diện tích trung b nh/ 1 KCN
267,476
Ghi chú
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang và tính toán của tác giả, 2015
Ngoài 05 KCN được Thủ tướng phê duyệt đang hoạt động, tỉnh Bắc Giang
còn có quy hoạch 09 KCN với tổng diện tích 3.500ha nhằm thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Để 5 KCN hiện nay tiếp tục phát triển ổn định, bền vững và
9 KCN trong quy hoạch đi vào hoạt động đạt hiệu quả, Ban quản lý các KCN, các
c quan ban ngành và tỉnh Bắc Giang cần phải tiến hành nghiên cứu, sửa đổi,
hoàn thiện và áp dụng nhiều chính sách khác nhau thuộc các lĩnh vực khác nhau:
từ kinh tế, kỹ thuật, hành chính, tổ chức và tài chính. Trong đó, nhóm các giải
pháp và chính sách tài chính luôn được xem là những công cụ tạo động lực thu hút
và thúc đẩy các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3.2.2. Đ c điểm của các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
Việc nghiên cứu, xác định và đánh giá những đặc điểm của các KCN ở các
địa phư ng là rất cần thiết vì mỗi địa phư ng có đặc điểm và điều kiện phát triển
khác nhau. Những đặc điểm của KCN sẽ giúp cho các nhà quản lý, nhà khoa học,
nhà đầu tư định hướng, tìm ra những giải pháp quản lý hiệu quả, phát triển theo
hướng bền vững các KCN. Qua quá trình khảo cứu, có thể chỉ ra một số đặc điểm
c bản của các KCN tỉnh Bắc Giang như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
72
Thứ nhất, tuổi đời của các KCN ở tỉnh Bắc Giang là khá trẻ, chúng đều
được xây dựng và đưa vào hoạt động muộn h n các địa phư ng khác. Trong 05
KCN của tỉnh hiện nay, chỉ có một khu được xây dựng từ những năm 2000 (KCN
Đình Trám), số còn lại hầu hết đều sau năm 2005 (một vài KCN có thể được phê
duyệt từ trước đó). Các KCN của tỉnh Bắc Giang thành lập và đi vào hoạt động
sau các địa phư ng khác nên có những tích cực và hạn chế nhất định. Mặt tích cực
thể hiện ở chỗ: đánh giá, đúc rút kinh nghiệm được bài học từ những thành công
và thất bại của quá trình phát triển KCN ở các địa phư ng khác. Mặt hạn chế đó
là: tính cạnh tranh trong thu hút đầu tư ngày càng mạnh giữa các địa phư ng, giữa
Việt Nam và các quốc gia khác. H n nữa, từ sau năm 2000 trở lại đây, nền kinh tế
thế giới có nhiều biến động không tích cực, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định đầu tư và dòng vốn của các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh
nghiệp trong nước cũng bị tác động mạnh từ thị trường thế giới, thị trường trong
nước; mức đầu tư giảm mạnh, nhất là giai đoạn 2010-2013.
Bảng 3.3. Đ c điểm các KCN tỉnh Bắc Giang, 2015
TT
Chủ đầu tƣ
KCN
Số DN
Diện tích
Tỷ lệ
thứ
(ha)
lấp đầy
cấp
% lấp
đầy so
với DT
san lấp
1
KCN Đình Trám Công ty PTHT KCN Bắc
Giang
98,1
109
100%
100
2
KCN Song Khê - Công ty CP KD Nhà
Nội Hoàng
Hoàng Hải và Cty CP
CN Tàu thủy Bắc Giang
180
19
51,8%
100
3
KCN Quang Châu Công ty CP KCN Sài
Gòn - Bắc Giang
426
14
26,6%
80,6
4
KCN Vân Trung Công ty TNHH MTV
FUGANG
433,28
16
10,1%
29,47
5
KCN Việt - Hàn Cty TNHH MTV đất đai
Việt - Hàn
200
0
0
0
1.337,38
158
Tổng số
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
73
Thứ hai, các KCN có quy mô nhỏ, tính trung bình các KCN có diện tích là
khoảng 267,5 ha/1 KCN. Đây là một trong các đặc điểm thể hiện rõ nhất của các
KCN tỉnh Bắc Giang. Quy mô KCN nhỏ xuất phát từ nhiều các lý do khác nhau:
Bị giới hạn về diện tích đất đầu tư (không có đất để đầu tư), năng lực đầu tư tài
chính hạn chế,…
Mặt tích cực của các KCN quy mô nhỏ là: vốn đầu tư không lớn, dễ quản lý
vì có ít doanh nghiệp, ít lao động làm việc tại KCN, khả năng lấp đầy nhanh h n.
Mặt không tích cực là: do có diện tích nhỏ nên chỉ đáp ứng được ít doanh nghiệp
thuê mặt bằng, doanh số và lợi nhuận của nhà đầu tư KCN bị giới hạn. Ngoài ra,
KCN nhỏ khó có thể thu hút được các nhà đầu tư lớn.
Thứ ba, tính đa sở hữu từ phía các chủ đầu tư. Mặc dù phát triển các KCN
sau các địa phư ng khác nhưng hiện tại Bắc Giang đang lựa chọn hai mô hình
đầu tư:
+ Mô hình thứ nhất, đầu tư của Nhà nước được thực hiện với KCN Đình
Trám, đây cũng là khu công ghiệp đầu tiên của tỉnh Bắc Giang - do Công ty phát
triển hạ tầng KCN Bắc Giang làm chủ đầu tư.
+ Mô hình thứ hai, đầu tư tư nhân được thực hiện đối với các KCN còn lại,
bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư các KCN.
Duy trì hai mô hình đầu tư KCN là cách thức nhiều địa phư ng thực hiện,
đặc biệt đối với những địa phư ng có điều kiện còn khó khăn như Bắc Giang.
Những địa phư ng có điều kiện phát triển tốt h n thường lựa chọn mô hình đầu tư
tư nhân để phát triển các KCN, điển hình như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dư ng,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
Thứ tư, chưa xác định được tính chất của từng KCN. Đây vừa là đặc điểm
vừa là nhược điểm của các KCN ở Bắc Giang. Việc chưa xác định được tính chất
của các KCN xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu: (1) Trong quy hoạch chưa
đề cập đến vấn đề tính chất của từng KCN. Đây là do vấn đề chất lượng quy hoạch
KCN của tỉnh chưa được chú trọng ngay từ đầu. (2) Trong thu hút đầu tư, tỉnh Bắc
Giang chưa có chiến lược rõ ràng, tư tưởng nóng vội trong thu hút, chưa xem xét
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
74
đến tính chất ngành nghề của các dự án đầu tư. Trong giai đoạn vừa qua, việc phát
triển các KCN ở tỉnh mới chủ yếu quan tâm đến phát triển theo chiều rộng, chưa
chú ý đến chiều sâu. Đặc điểm này cũng là một trong các nhân tố tác động không
tích cực đến sự phát triển bền vững của các KCN sau này.
Thứ năm, các KCN của tỉnh Bắc Giang đều nằm ở khu vực địa hình thuận
lợi, vị trí tối ưu. Hiện tại, các KCN của tỉnh đều có vị trí thuộc hai bên của tuyến
đường cao tốc Hà Nội - Lạng S n, gần các con sông lớn chảy qua địa phận tỉnh.
Các KCN đều thuộc địa phận hai huyện đồng bằng của tỉnh, gần ga tàu và bến
cảng, thuận tiện cho việc chuyên chở, vận tải hàng hóa đầu vào, đầu ra phục vụ
các doanh nghiệp. Vùng này điều kiện thổ nhưỡng, thủy văn tốt cho quá trình xây
dựng; làm giảm thấp chi phí san lấp, xây dựng mặt bằng cho các chủ đầu tư. Qua
đó cho thấy, khâu quy hoạch, định vị sản xuất của tỉnh và các chủ đầu tư đã có
tính toán khá kỹ. Đặc điểm này là một trong các nhân tố thể hiện sự phát triển bền
vững của các KCN, vì chính các vị trí đặt các KCN sẽ ảnh hưởng mang tính quyết
định đến hiệu quả hoạt động và sự phát triển của chúng.
Qua nghiên cứu các đặc điểm của các KCN tại địa phư ng cho thấy: có
những đặc điểm tác động tích cực đến sự phát triển bền vững và những nhân tố tác
động trái chiều đối với mục tiêu phát triển bền vững. Vấn đề đặt ra là các KCN đã
được xây dựng và vận hành; các đặc điểm đã và đang là điều hiển nhiên. Để
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững các KCN, các chủ thể cần nghiên cứu thực
hiện nhiều các nhóm giải pháp khác nhau. Để quyết định lựa chọn nhóm giải pháp
cụ thể nào, trước hết cần đánh giá mức độ phát triển bền vững của các KCN tại
tỉnh này.
3.2.3. Thực trạng phát triển của các khu công nghiệp theo các chỉ tiêu
phát triển bền vững
3.2.3.1. Vị trí địa lý của khu công nghiệp
Vị trí của KCN có ảnh hưởng mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt
động chung. Vị trí của KCN thể hiện sự thuận tiện hay không thuận tiện trong
xây dựng c sở hạ tầng, mức độ chi phí giải phóng mặt bằng và đặc biệt là mức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
75
tối ưu đối với hệ thống giao thông: đường bộ, đường sắt, đường hàng không.
Nếu KCN có vị trí thuận lợi đối với việc đi lại và chuyên chở hàng hóa đầu vào
và đầu ra, cũng như tiện lợi cho việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ từ bên ngoài vào
KCN thì năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động sẽ cao và ngược lại, nếu vị
trí không thuận lợi sẽ khó khăn trong cung cấp đầu vào, hạn chế tiếp cận thị
trường đầu ra, chi phí đầu tư, kinh doanh sẽ bị đẩy lên cao. Bắc Giang là tỉnh
miền núi và trung du, trong đó núi và đồi thấp chiếm đa số diện tích. Do đó, việc
lựa chọn vị trí của các KCN có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển bền vững
của các KCN ở cả hiện tại và tư ng lai.
H nh 3.1. Bản đồ các KCN tỉnh Bắc Giang
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang
Vị trí được chọn rất thuận tiện để các KCN tiếp cận với thị trường đầu vào,
chuyên chở đầu ra cho các doanh nghiệp công nghiệp và tạo điều kiện để cung cấp
dịch vụ từ bên ngoài vào các KCN. Với vị trí tốt, do đó, các doanh nghiệp có thể
tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
76
Qua khảo sát thực tế vị trí của các KCN tại tỉnh Bắc Giang, có thể khẳng
định: các nhà đầu tư và các c quan quản lý của địa phư ng đã định vị sản xuất
khá tối ưu, đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững ở hiện tại và trong giai đoạn
tiếp theo, kể cả tính đến các phư ng án mở rộng của các KCN.
Tuy nhiên, để phát triển bền vững, vị trí tối ưu chỉ là một trong số các chỉ
tiêu c bản mang tính chất định tính, ngoài ra còn cần tính toán đến nhiều chỉ tiêu
khác gồm cả các chỉ tiêu định lượng. Để đạt được một số các chỉ tiêu đó, phải cần
đến những giải pháp mang tính hỗ trợ, trong đó các giải pháp tài chính có vai trò
rất quan trọng.
3.2.3.2. Chất lượng qui hoạch khu công nghiệp
Về chất lượng qui hoạch các KCN của tỉnh Bắc Giang được đánh giá là
tư ng đối hợp lý, có thể đảm bảo cho mực tiêu phát triển bền vững như: có đề
xuất, xây dựng các khu chức năng, c sở hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ c bản như
điện, nước, thông tin và một số dịch vụ như viễn thông, tài chính ngân hàng. Đối
với các dịch vụ như điện, nước được ưu tiên đến tận chân hàng rào KCN nhằm
khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Các dịch vụ khác
như thông tin, viễn thông, tài chính, hải quan… chính quyền địa phư ng cũng đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất để các dịch vụ này tiếp cận và phục vụ cho các KCN.
Về các khu chức năng, tập trung đầu tư khu thu gom chất thải rắn, trung tâm xử lý
nước thải đối với tất cả các KCN.
Tuy nhiên, trong quy hoạch có chỉ tiêu đặc điểm và tính chất của các KCN
chưa thực sự được chú trọng. Thực tế này dẫn đến chất lượng quy hoạch không
được cao. So với các yếu tố khác như: khu chức năng, khu dịch vụ có thể điều
chỉnh, thay đổi ở mức độ nhất định. Nhưng riêng tính chất KCN là gần như không
thể thay đổi được, vì các doanh nghiệp thứ cấp đã đầu tư hoạt động. Thực tế ở Bắc
Giang hiện nay, các KCN đều là những KCN đa ngành với nhiều doanh nghiệp có
quy mô và ngành nghề khác nhau. Do không xác định tính chất ngành nghề ngay
từ khâu quy hoạch, nên việc đảm bảo tính bền vững trong phát triển lâu dài sẽ gặp
nhiều khó khăn h n.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
77
3.2.3.3. Diện tích đất và tỉ lệ lấp đầy khu công nghiệp
Diện tích đất của các KCN cũng là một trong các nhân tố quan trọng, nó thể
hiện quy mô KCN và năng lực đầu tư của chủ đầu tư. Diện tích mặt bằng KCN
cũng là nhân tố quyết định đến số dự án được thu hút, số lao động và lượng cầu
các yếu tố nguyên nhiên vật liệu, dịch vụ. Đối với chủ đầu tư hạ tầng KCN, quy
mô KCN cũng trực tiếp quyết định các chỉ tiêu kinh doanh như doanh thu và lợi
nhuận của nhà đầu tư hạ tầng. Tuy nhiên, nhân tố này bị giới hạn bởi năng lực tài
chính của chủ đầu tư, diện tích đất tự nhiên, cũng như quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phư ng. Tỷ lệ lấp đầy trong KCN được phản ánh thông qua mức
độ sử dụng đất KCN, được đo bằng tỉ lệ diện tích KCN đã cho các doanh nghiệp
thuê so với tổng diện tích KCN. Tỷ lệ lấp đầy KCN là chỉ tiêu phản ánh mức độ
hấp dẫn và khả năng thu hút của các chủ đầu tư hạ tầng KCN cũng như các cấp
chính quyền địa phư ng.
Các KCN của tỉnh Bắc Giang hiện nay đều có diện tích khá nhỏ, trung
bình chỉ đạt khoảng 267,5 ha/1 KCN. So với các địa phư ng khác tại miền Bắc
như: Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dư ng, Vĩnh Phúc,… thì các KCN của tỉnh Bắc
Giang có diện tích nhỏ h n khá nhiều (theo khảo sát năm 2012, trung bình các
KCN ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng có diện tích trung bình trên 300 ha/khu)
[27, tr.142]. Diện tích các KCN nhỏ là xuất phát từ lý do: địa bàn tỉnh Bắc Giang
thuộc vùng trung du và miền núi, mặt bằng đất nông nghiệp và đất khác để xây
dựng KCN ít h n. Ngoài ra, do khâu quy hoạch các KCN của địa phư ng đã
không tính toán đến sự phát triển dài hạn và bền vững của các KCN. Các chủ
đầu tư hạ tầng KCN khi xây dựng dự án và định vị sản xuất đã không tính đến
việc phát triển mở rộng sau này. Năng lực tài chính của các chủ đầu tư cũng
được xem là nhân tố quan trọng quyết định đến diện tích và việc mở rộng diện
tích của KCN. Đối với những khu có thể mở rộng diện tích, các chủ đầu tư cần
nghiên cứu kỹ phư ng án, chuẩn bị năng lực và các giải pháp tài chính thực hiện
ở các giai đoạn tiếp theo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
78
Bảng 3.4. Diện tích và tỷ lệ lấp đầy của các KCN tỉnh Bắc Giang, 2015
TT
Khu công nghiệp
Diện tích
quy hoạch
(ha)
Tỷ lệ lấp
đầy (%) so
với DTQH
DT đã
san lấp
(ha)
Tỷ lệ lấp
đầy so với
DT đã san
lấp (%)
1
KCN Đình Trám
98,1
100
98,10
100
2
KCN Song Khê-Nội Hoàng
180
51,8
35,00
100
3
KCN Quang Châu
426
26,6
73,40
80,6
4
KCN Vân Trung
433,28
10,1
22,99
29,47
5
KCN Việt - Hàn
200
0
X
X
Tổng diện tích các KCN
1.337.38
Diện tích trung b nh/1 KCN
267,476
229,5
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang và tính toán của tác giả.
Về tỷ lệ lấp đầy tại các KCN của tỉnh Bắc Giang, qua khảo sát thực địa
cho thấy còn rất thấp. Cụ thể: trong 5 KCN đang hoạt động, chỉ có KCN Đình
Trám có tỷ lệ lấp đầy cao, đạt 100% diện tích quy hoạch; ở các KCN khác, tỷ lệ
lấp đầy chỉ đạt từ 10-51% diện tích quy hoạch. Tất cả các KCN của tỉnh Bắc
Giang đều thực hiện đầu tư từng phần, nghĩa là tổ chức san lấp, làm mặt bằng
từng phần để cho thuê, sau đó đầu tư tiếp; diện tích san lấp cho thuê tùy thuộc
vào nhu cầu của các doanh nghiệp thứ cấp. Thực hiện theo hình thức này, có mặt
tích cực là tiết kiệm chi phí đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả; nhưng lại có hạn
chế là khó thực hiện đồng bộ các hạng mục của KCN, dẫn đến cản trở các nhà
đầu tư về mặt tâm lý.
Thực tế này cho thấy, năng lực đầu tư của các công ty hạ tầng còn hạn chế,
việc xúc tiến đầu tư của địa phư ng và các chủ đầu tư chưa thực sự hiệu quả. Việc
sử dụng các chính sách, giải pháp, nhất là các giải pháp sát sườn các nhà đầu tư
như giải pháp tài chính là chưa được chú trọng. Để tỷ lệ lấp đầy gia tăng, chủ đầu
tư các KCN và chính quyền tỉnh Bắc Giang cần thực hiện nhiều các giải pháp cụ
thể, trong đó các giải pháp khuyến khích về tài chính cần được áp dụng quyết liệt
h n, nhằm đảm bảo tạo ra động lực hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
79
3.2.3.4. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện
Qua tổng hợp, nghiên cứu số liệu về tổng số dự án đầu tư, tổng số vốn đăng
ký và tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
thời gian qua đã cho thấy thực trạng: các dự án đầu tư (cả dự án đầu tư DDI và dự
án đầu tư FDI) đều có mức vốn đăng ký khá cao, nhưng số vốn thực hiện vẫn còn
rất khiêm tốn. Số vốn đầu tư thực hiện thực tế mới chỉ đạt khoảng 40-50% so với
tổng số vốn đã đăng ký (xem Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Tổng số dự án và số vốn đăng ký, vốn thực hiện 2014-2015
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
1. Tổng số dự án đầu tư
198
218
1.1. Dự án DDI
1.2. Dự án FDI
93
105
92
126
2. Tổng vốn đăng ký của DDI
4.442,89 tỷ VND
4.655,3 tỷ VND
3. Tổng vốn thực hiện DDI
2.437,7 tỷ VND
2.458 tỷ VND
1.883,31 triệu USD
2.121,76 triệu USD
801,2 triệu USD
819 triệu USD
6. Số diện tích đất công nghiệp
259,2 ha
X
7. Mức đầu tư trung bình/1 ha
74,316 tỷ
Y
8. Vốn ĐT (đăng ký) TB/1 DA
222,183 tỷ
4. Tổng vốn đăng ký của FDI
5. Tổng vốn thực hiện FDI
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang và tính toán của tác giả2.
Qua bảng số liệu trên đã thể hiện cho thấy thực trạng mức vốn đăng ký khá
cao nhưng số vốn thực hiện còn rất khiêm tốn. Cụ thể: năm 2014, các doanh
nghiệp DDI thực hiện 54,87% trên tổng mức vốn đăng ký, với số tuyệt đối là
2.437,7 tỷ VND và năm 2015 giảm xuống còn 52,8%, tư ng ứng với 2.458 tỷ
VND. Đối với các doanh nghiệp FDI: năm 2014 thực hiện 42,54 % (801,2 triệu
USD) so với mức đăng ký. Nhưng sang đến hết sáu tháng đầu năm 2015, mới chỉ
thực hiện được 819 triệu USD, đạt tỷ lệ 38,6% so với số đăng ký. Về số vốn đầu
tư trung bình/1 ha, đến năm 2014, các KCN của tỉnh Bắc Giang mới chỉ đạt
74,316 tỷ đồng. Với mức độ đầu tư này, chỉ mới ở mức thấp, so với nhiều KCN có
2
Mức quy đổi từ USD sang VND theo giá hiện hành năm 2014.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
80
trình độ phát triển h n, điển hình như KCN NOMURA Hải Phòng, KCN Việt
Nam Singapore ở Bình Dư ng hay KCN Bắc Thăng Long ở Hà Nội,…Thực tế
này cho thấy, các nhà đầu tư thứ cấp còn có những e ngại nhất định trong quá trình
đầu tư. Hiện tượng này xuất hiện có thể do các nhà đầu tư hiện đang gặp khó khăn
về tài chính, dẫn đến thiếu vốn đầu tư hoặc môi trường đầu tư tại địa phư ng chưa
thật sự hấp dẫn, mà cụ thể là các đòn bẩy về tài chính chưa đủ mạnh để tạo động
lực thúc đẩy quá trình đầu tư. Số vốn đăng ký và thực hiện tăng chậm, điều đó
cũng có nghĩa là tỷ lệ lấp đầy KCN tăng chậm; chủ đầu tư hạ tầng kinh doanh
không hiệu quả và quá trình phát triển của KCN chưa đảm bảo các tiêu thức của
sự phát triển bền vững.
3.2.3.5. Kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp
Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các KCN là một trong những
chỉ tiêu quan trọng được các chủ thể quan tâm nhiều nhất.
Bảng 3.6. Kết quả hoạt động SX-KD, XNK của các KCN (2010-2015)
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
(Ƣớc)
TỔNG
CỘNG
9
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2010
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Số doanh nghiệp
hoạt động
DN
77
85
100
117
141
160
2
Doanh thu
(Giá hiện hành)
Tỷ
5.653 13.280,9 26.007 30.208,9 32.800 36.000 143.949,8
đồng
Nộp ngân sách
Tỷ
123,5
đồng
Trong đó: Nộp
ngân sách tỉnh
Tỷ
đồng
TT
261,5
274,4
503,7
12,1
29
186,8
4 Giá trị XK
Triệu
160,8
USD
378
870
5 Giá trị NK
Triệu
191,7
USD
465,6
3
890,2 1.200,5
3.253,8
221
410,4
420
1.279,3
980
1.117
1.400
4.905,8
1.129
1.200
5.193,7
1.166,9 1.040,5
Nguồn: Ban Quản lý các KCN Bắc Giang và tính toán của tác giả.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
81
Dù có tiếp cận theo góc độ nào, thì kết quả hoạt động vẫn là các chỉ tiêu
quyết định quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp hoạt động tại KCN. Các chỉ
tiêu kết quả có thể kể đến như: tổng doanh thu; tỷ lệ giá trị gia tăng so với tổng
doanh thu; kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu; thu nhập bình quân tính trên 1 đ n
vị lao động; số nộp ngân sách tại địa phư ng,... Đối với các KCN tỉnh Bắc Giang,
đến hết tháng 6 năm 2015, mặc dù theo báo cáo đã có 218 doanh nghiệp thứ cấp
đăng ký đầu tư, nhưng mới chỉ có 160 doanh nghiệp đi vào giai đoạn sản xuất
chính thức. Vì thế, các chỉ tiêu phản ánh kết quả vẫn còn khá khiêm tốn [3] (xem
Bảng 3.6).
Qua bảng số liệu cho thấy: qua thời gian 6 năm hoạt động, chỉ tiêu doanh thu
của các doanh nghiệp đã tăng gấp 6,36 lần, từ 5.653 tỷ VND năm 2010 lên đến
36.000 tỷ VND năm 2015 (ước tính dựa trên kết quả 6 tháng đầu năm), đạt con số
lũy kế là 143.949,8 tỷ VND tính cho cả giai đoạn. Đối với một địa phư ng còn khó
khăn như tỉnh Bắc Giang, con số giá trị sản xuất công nghiệp này thực sự có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảng 3.7. T nh h nh nộp NSNN của các KCN, 2015
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm 2015
(Ƣớc đạt)
Tổng thu NSĐP
2.223
1.969
2143,4
2.777,3
3.445,9
3.600
Thu từ các KCN
123,5
261,5
274,4
503,7
890,2
1.200,5
Tỷ lệ thu từ KCN/
Tổng thu NS
5,55 %
13,28%
12,8%
18,13%
25,83%
30,0%
Nguồn: Ban Quản lý các KCN Bắc Giang, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
Qua bảng trên cho thấy, một trong những đóng góp đáng kể của các KCN
đó là đóng góp vào ngân sách nhà nước, trong đó bao gồm cả ngân sách địa
phư ng. Năm 2010, các KCN nộp ngân sách chiếm 5,55 % tổng thu trên địa bàn,
thì đến năm 2014, tỷ lệ này đã là 25,83 % với con số tuyệt đối 890,2 tỷ VND.
Theo ước tính của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, năm 2015, mức nộp ngân sách của
các KCN chiếm 30% số thu trên địa bàn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
82
Về con số nộp ngân sách nhà nước, năm 2010 các KCN của tỉnh đã nộp ngân
sách 123,5 tỷ VND. Đến năm 2015, con số nộp ước tính đã chạm mốc 1.200,5 tỷ
VND, tăng 9,7 lần so với 2010. Trong đó, đóng góp cho ngân sách tỉnh năm 2010 là
12,1 tỷ VND, năm 2015 ước đạt 420 tỷ VND. Lũy kế cả giai đoạn, ngân sách địa
phư ng đã thu từ các KCN là 1.279,3 tỷ VND. Về con số, nó chưa thực sự lớn đến
mức ấn tượng, nhưng mức độ tăng trưởng khá nhanh của các chỉ tiêu này cho thấy:
các KCN hoạt động ngày càng hiệu quả, mà cốt lõi của vấn đề là các doanh nghiệp
thứ cấp tăng trưởng và đạt hiệu quả cao. Dấu hiệu này cho thấy, xét về các chỉ tiêu
kinh doanh, các KCN của tỉnh có c sở đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
H nh 3.2. Nộp ngân sách Nhà nƣớc của các KCN 2010-2015
Nguồn: Ban Quản lý các KCN Bắc Giang, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
Kết quả này là một trong những tác động tích cực của các KCN đối với
NSNN và sự nghiệp phát triển kinh tế tại địa phư ng. Qua đó cho thấy, việc phát
triển các KCN tại địa phư ng mặc dù muộn h n các địa phư ng khác nhưng đó là
quyết định rất đúng đắn của các cấp chính quyền.
3.2.3.6. Trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ trong các
doanh nghiệp ở các KCN
Trình độ công nghệ ứng dụng trong sản xuất và quản lý hiện tại ở các KCN
tỉnh Bắc Giang được đánh giá ở mức trung bình nếu tính theo năm sản xuất, nước
sản xuất, năng suất lao động, giá thành và chất lượng sản phẩm,... Thậm chí, theo
xu hướng mới, một số dự án sản xuất trong các KCN ở Bắc Giang đã r i vào
nhóm lạc hậu, già cỗi.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
83
Mặc dù trong thu hút đầu tư vào KCN, tỉnh Bắc Giang đã có những ưu đãi
rõ ràng đối với những ngành và lĩnh vực sử dụng công nghệ tiên tiến. Tuy vậy, các
dự án đầu tư tại các KCN hiện nay chủ yếu là công nghệ, thiết bị được chuyển từ
nước sở tại hoặc từ một thị trường đã bão hòa vào Việt Nam. Về nguồn gốc công
nghệ và thiết bị sản xuất, c bản có xuất sứ từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan3.
Qua thực trạng chiến lược thu hút đầu tư, thực tế sản xuất và nghiên cứu
phát triển ở các KCN tỉnh Bắc Giang đã cho thấy bức họa toàn cảnh về công nghệ
ứng dụng trong sản xuất có chiều hướng ngày càng già cỗi. Với yêu cầu ngày càng
khắt khe về cạnh tranh, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn môi trường, thì thực lực
công nghệ đang là một trong những dấu hiệu cảnh báo không an toàn, không đảm
bảo cho sự phát triển bền vững của các KCN ở địa phư ng này.
Bảng 3.8. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ giai đoạn 2011-2015
(Lĩnh vực công nghiệp - năng lƣợng)
Tên dự án
STT
1
2
3
4
C khí, chế tạo, SX và
lắp ráp ô-tô, xe máy
SX điện tử, điện lạnh
dân dụng
SX thiết bị thông tin
truyền thông
SX thiết bị phụ trợ phục
vụ cho lắp ráp ô tô
Địa điểm
KCN Quang Châu
KCN Quang Châu
KCN Quang Châu
KCN Quang Châu
Quy mô dự
VĐT
Nguồn
án
dự kiến
vốn
Quy mô
750 Tỷ
FDI,
theo DA
VND
DNTN
Quy mô
800 Tỷ
FDI,
theo DA
VND
DNTN
Quy mô
1.600 Tỷ
FDI,
theo DA
VND
DNTN
Quy mô
4.800 Tỷ
FDI,
theo DA
VND
DNTN
Quy mô
1.600 Tỷ
FDI,
theo DA
VND
DNTN
SX linh kiện phụ trợ
5
cho lắp ráp SP thuộc
lĩnh vực điện tử - tin
KCN Quang Châu
học
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang
3
Theo bảng kê danh bạ các dự án đầu tư vào các KCN Bắc Giang 2014, Ban Quản lý các KCN Bắc Giang
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
84
Qua bảng 3.8, danh mục kêu gọi đầu tư vào KCN Quang Châu cho thấy:
i) Chiến lược thu hút đầu tư không tạo ra tính liên kết trong sản xuất bởi
quy mô các dự án nhỏ, lẻ và thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, nếu không
xem xét đến sự tồn tại của các KCN khác cùng địa bàn.
ii) Các công nghệ trong các dự án kêu gọi đầu tư đều là thuộc những ngành
già cỗi trên thế giới và trong khu vực, không phải công nghệ tiên tiến hiện đại.
Đối với các dự án đã đi vào sản xuất tại các KCN chủ yếu tập trung sản
xuất, không có dự án nào được thực hiện bao gồm cả bộ phận nghiên cứu triển
khai, thiết kế sản phẩm (R-D). Các Công ty chỉ tập trung sản xuất sản phẩm theo
thiết kế có sẵn mà không bỏ chi phí cho nghiên cứu phát triển mang tính lâu dài.
3.2.3.7. Trình độ chuyên môn hoá và liên kết kinh tế
Các KCN ở Bắc Giang, về tính liên kết tạo thành chuỗi liên kết trong sản
xuất là chưa cao. Tính đến 2015, tính liên kết vẫn chưa được chú trọng, và biểu
hiện cụ thể của nhận xét này chính là tính đa dạng ngành và lĩnh vực sản xuất
trong từng KCN.
Xét theo chỉ tiêu tổng doanh thu của KCN và doanh thu một số ngành công
nghiệp chủ yếu trong KCN đã chỉ ra rằng: hiện nay, trong các KCN chưa nổi trội
ngành sản xuất nào là chủ yếu, dẫn đầu hoặc chi phối các ngành khác. Dẫn đến tỉ
lệ doanh thu của các ngành công nghiệp chủ yếu có liên quan, cũng như mặt hàng
chuyên môn hóa trong tổng doanh thu của KCN vẫn còn thấp và chưa được thể
hiện rõ ràng. Ngay kể cả các liên kết kinh tế với các doanh nghiệp bên ngoài cũng
như các KCN khác cũng không cao. Điều này lý giải một thực trạng là: chiến lược
phát triển công nghiệp phụ trợ của Việt Nam nói chung và các địa phư ng như
Bắc Giang nói riêng chưa có. Các doanh nghiệp hầu hết đều phải tự lo các yếu tố
đầu vào cho mình với chi phí cao h n hoặc nhập từ các vùng địa phư ng nhưng
thiếu tính ổn định, bền vững.
Trên địa bàn tỉnh chỉ mới có một KCN (KCN Đình Trám) có tỷ lệ lấp đầy
là 100%, nhưng tính liên kết sản xuất hầu như không được chú trọng. Bởi vì là
KCN đầu tiên nên nhu cầu kêu gọi đầu tư, tính nóng vội về tỷ lệ lấp đầy và tranh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
85
thủ nguồn thu cho NSNN đã làm mờ đi sự cần thiết chuyên môn hóa KCN, cũng
như tính liên kết sản xuất trong và ngoài KCN đã không được đề cao. Đối với các
KCN đang có tỷ lệ lấp đầy thấp, đòi hỏi chủ đầu tư, chính quyền địa phư ng cần
có những giải pháp thích hợp nhằm vừa thu hút được các nhà đầu tư, vừa đảm bảo
tính liên kết trong sản xuất. Khi tính liên kết sản xuất được đảm bảo sẽ góp phần
tạo ra sự phát triển bền vững của cả KCN.
3.2.3.8. Sự tác động của các KCN đến môi trường tự nhiên và xã hội
Trong quá trình phát triển các KCN, việc tác động đến môi trường sinh thái
được hiểu như là một sự đư ng nhiên. Tuy vậy, Bắc Giang thời gia qua đã rất nỗ
lực trong việc giảm thiểu những tác động không tích cực đến moi trường sinh thái.
Biểu hiện cụ thể là các KCN đều có thiết kế xây dựng hệ thống xử lý nước thải,
thu gom chất thải rắn. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn rất lớn nên các KCN hiện tại
mới chỉ đáp ứng được mức độ nhất định về xử lý nước thải công nghiệp. Riêng
yếu tố khói bụi và tiếng ồn, các KCN chưa quan tâm thỏa đáng và đang có phần
buông lỏng. Khi tỷ lệ lấp đầy cao đến mức nhất định, vấn đề này có thể sẽ trở
thành mối đe dọa đến sự bền vững của các KCN. Đối với mặt xã hội, khi phát
triển các KCN, chính quyền các cấp tại địa phư ng đã thực hiện các chính sách
đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đào tạo nghề cho nông dân. Tuy nhiên, vì
kinh phí hạn chế nên các chư ng trình c bản chỉ được thực hiện theo cách chiếu
lệ, thiếu tính chiến lược, chưa nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của nó. Đối với
các doanh nghiệp, c bản đã có những quan tâm nhất định đến người lao động như
chính sách tiền lư ng, bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, tình trạng nợ bảo hiểm vẫn
đang là một vấn đề được nhiều c quan, tổ chức quan tâm; đời sống người lao
động vẫn nhiều khó khăn do chi phí cao, thu nhập thấp, các dịch vụ hỗ trợ cho
công nhân chưa có hoặc rất s khai. Bên cạnh đó, các cấp chính quyền cũng chưa
tính đến vấn đề giới tính trong các KCN, vì thế nhiều tệ nạn liên quan đến công
nhân KCN thường xuyên diễn ra.
3.2.3.9. Khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư thứ cấp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
86
Tiêu chí này phản ánh mức độ hấp dẫn nội bộ của KCN đối với các nhà đầu
tư thứ cấp và được thể hiện cụ thể bằng các chỉ tiêu: mức độ bảo đảm của hệ
thống c sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ đáp ứng yêu cầu hoạt động của các
doanh nghiệp trong KCN.
+ Về hạ tầng kỹ thuật của các KCN, bao gồm: mặt bằng công nghiệp, hệ
thống cấp thoát nước, hệ thống điện sản xuất, hệ thống giao thông nội bộ, trung
tâm xử lý nước thải công nghiệp, trạm thu gom chất thải rắn. Các chỉ tiêu này
mang tính c bản, rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của KCN. Mức độ
đáp ứng của các yếu tố càng cao, thì sự ổn định và phát triển càng được đảm bảo
chắc chắn. Các KCN của tỉnh Bắc Giang về c bản đáp ứng các điều kiện cần thiết
cho các nhà đầu tư thứ cấp. Mặc dù các KCN đều đầu tư từng giai đoạn, nhưng
các chủ đầu tư đã khá chú trọng đối với các yếu tố này. Các doanh nghiệp thứ cấp
khi đầu tư vào các KCN đều được đáp ứng các nhu cầu c bản.
+ Về các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp công nghiệp.
Cũng như nhiều địa phư ng khác, các KCN của tỉnh Bắc Giang hiện nay mới chỉ
đáp ứng nhu cầu c bản về dịch vụ. Các dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ công đều
do các c quan quản lý Nhà nước của tỉnh cung cấp, đang được giới đầu tư đánh
giá ở mức độ trung bình [xem Phục lục 01 - Phiếu khảo sát].
Các dịch vụ hỗ trợ khác đang được đáp ứng cho các KCN theo hai hình
thức: (i) Cung cấp từ các tổ chức dịch vụ bên ngoài KCN (có thể các doanh
nghiệp trên địa bàn hoặc từ các địa bàn lân cận); (ii) Các doanh nghiệp tự cung
cấp một số dịch vụ. Nhìn chung, việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các KCN
cũng đang là một trở ngại đối với quá trình phát triển của chúng. Khó khăn
trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các KCN xuất phát từ một số nguyên
nhân nhất định:
+ Địa phư ng còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, c cấu kinh tế
chuyển dịch chậm, nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất nông lâm nghiệp.
+ Xa các trung tâm phát triển, do đó tính hội nhập và liên kết trong phát
triển dịch vụ bị hạn chế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
87
+ Chính sách phát triển dịch vụ chưa được quan tâm thỏa đáng, vai trò của
các dịch vụ chưa được nhìn nhận một cách đúng mức.
+ Lượng cầu đối với một số dịch vụ chưa đủ lớn để tạo động lực thúc đẩy
các tổ chức dịch vụ ra đời và phát triển.
+ Nhiều loại dịch vụ chưa có trên trị trường tại địa phư ng, buộc các doanh
nghiệp phải tự đáp ứng hoặc cung cấp từ các trung tâm phát triển h n. (trong cả
hai trường hợp, đều làm tăng chi phí và giảm chất lượng đầu vào dịch vụ).
Với những nguyên nhân này đã chỉ rõ, khả năng đáp ứng nhu cầu của các
nhà đầu tư thứ cấp tại các KCN của tỉnh Bắc Giang mới chỉ dừng lại ở mức tối
thiểu. Ngay cả những yếu tố c bản cũng còn những yếu kém nhất định, ví dụ: các
trung tâm xử lý nước thải công nghiệp c bản thiếu hoặc chưa đáp ứng được nhu
cầu của các doanh nghiệp; do các KCN đều áp dụng hình thức đầu tư từng phần,
do đó, về hạ tầng giao thông, đường gom, hệ thống chiếu sáng trong các KCN vẫn
còn khá nhiều bất cập.
3.2.4. Đánh giá chung về quá tr nh h nh thành và phát triển của các
khu công nghiệp Bắc Giang
Qua những phân tích về thực trạng phát triển của các KCN tỉnh Bắc Giang,
dựa theo các chỉ tiêu phát triển bền vững, có thể đưa ra một số nhận xét sau đây:
- Các KCN của Bắc Giang ra đời và phát triển chậm h n ở các địa phư ng
khác, tuổi đời của các KCN trung bình chỉ được vài năm, trong khi ở các địa
phư ng khác có những KCN đã đến 20 năm tuổi. Vì hình thành và phát triển
muộn, do đó tính cạnh tranh bị hạn chế so với các địa phư ng khác.
- Các KCN đều có quy mô nhỏ, đây cũng là một trong những đặc điểm của
KCN địa phư ng. Do quy mô nhỏ nên có những ảnh hưởng không tích cực đến
việc thu hút các nhà đầu tư lớn vào hoạt động. Các doanh nghiệp vào đầu tư chủ
yếu có quy mô nhỏ và vừa. Do vậy, tính liên kết trong đầu tư và sự hình thành
chuỗi liên kết là khó hình thành. Đối với chủ đầu tư hạ tầng, quy mô KCN nhỏ
dẫn đến diện tích mặt bằng cho thuê ít h n, doanh thu và lợi nhuận bị hạn chế.
- Số lượng KCN ít so với khả năng có thể phát triển. Mặc dù chính sách đã
có nhiều nội dung tích cực, tác động đến các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, nhiều vùng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
88
địa bàn có thể quy hoạch xây dựng KCN, nhưng đến nay số lượng KCN được
triển khai vẫn còn ít so với tiềm năng có thể có của địa phư ng.
- Trong các KCN được xây dựng và vận hành tại địa phư ng, chưa có KCN
nào được xác định tính chất một cách rõ ràng. Chiến lược thu hút đầu tư chủ yếu
là đa dạng lĩnh vực ngành nghề, phát triển theo chiều rộng, lấy tỷ lệ lấp đầy làm
mục tiêu chủ yếu. Tính đa dạng ngành nghề trong các KCN đã không tạo được sự
liên kết trong phát triển sản xuất. Tính bền vững của KCN khó được đảm bảo.
- Kết quả hoạt động của các KCN trên địa bàn đã có những đóng góp tích
cực cho kinh tế địa phư ng thông qua các chỉ tiêu cụ thể như: tổng giá trị sản xuất
công nghiệp, giá tri xuất khẩu, đóng góp vào ngân sách địa phư ng và cải thiện
thu nhập, đời sống của người dân địa phư ng. Dù vậy, những kết quả đó chưa
tư ng xứng với tiềm năng vốn có của các KCN, bởi công suất hoạt động của các
KCN chưa cao, số lượng doanh nghiệp thứ cấp đầu tư chưa nhiều, tỷ lệ lấp đầy
trong các KCN tăng chậm.
Qua những phân tích về sự phát triển của các KCN theo các chỉ tiêu phát
triển bền vững, bao gồm cả những chỉ tiêu định tính và những chỉ tiêu định lượng;
So với tiêu chuẩn đề ra, rõ ràng một số KCN của tỉnh Bắc Giang khó có thể đảm
bảo mục tiêu phát triển bền vững. Cụ thể, theo các chỉ tiêu như: chất lượng quy
hoạch, tính chất KCN, trình độ liên kết sản xuất, công nghệ ứng dụng trong các
doanh nghiệp công nghiệp… gần như không thể thay đổi được vì chúng đã được
xác định và đang hiện hữu.
Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó những
nguyên nhân chủ quan cần được nhìn nhận một cách nghiêm túc đó là tính nóng
vội và thiếu kinh nghiệm, thiếu chiến lược của chính quyền địa phư ng là những
nguyên chủ yếu trong khâu quy hoạch KCN, kêu gọi đầu tư.
Rút kinh nghiệm từ các nguyên nhân này chỉ có thể áp dụng cho các KCN
mới được thành lập, chưa đi vào vận hành. Đối với các khu công nghiệp đã vận
hành, chỉ có thể tác động vào chúng bằng việc sử dụng các giải pháp nhằm đảm
bảo cho sự phát triển bền vững của các KCN, trong đó nhóm giải pháp tài chính
mà cụ thể là việc sử dụng các công cụ tài chính có vai trò và ý nghĩa quan trọng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
89
3.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI VIỆC
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG
3.3.1. Các giải pháp tài chính của Nhà nƣớc
Thực hiện chủ trư ng phát triển và đảm bảo tính bền vững của các KCN
trên địa bàn tỉnh, thời gian qua tỉnh Bắc Giang đã có những nỗ lực đáng kể để thực
hiện mục tiêu này. Ngay từ khi chỉ có một KCN đầu tiên được xây dựng, chính
quyền địa phư ng đã ban hành các chính sách thông thoáng, với nhiều các giải
pháp cụ thể khác nhau. Trong đó, các giải pháp về tài chính được quan tâm nhiều
nhất từ phía các nhà đầu tư s cấp và thứ cấp. Các giải pháp tài chính được giới
đầu tư quan tâm và có tác động nhiều nhất như: giải pháp về thuế, phí, chi đầu tư
từ ngân sách nhà nước địa phư ng và một số chính sách khác.
Để làm rõ h n vấn đề nghiên cứu, Nghiên cứu sinh đã thực hiện một cuộc
khảo sát thực địa. Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, doanh
nghiệp thứ cấp hoạt động trong các KCN, các cán bộ thuộc ban quản lý các KCN
tỉnh Bắc Giang, các sở ngành có liên quan tại địa phư ng.
Mặc dù ở Bắc Giang cho đến năm 2015 mới chỉ có 05 KCN hoạt động, với
218 doanh nghiệp thứ cấp đang hoạt động. Nhưng do tính chất quan trọng của vấn
đề nghiên cứu, số phiếu khảo sát đã được gửi đến 170 doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến quá trình phát triển của các KCN trong tỉnh Bắc Giang4
[Phục lục 01, 02]. Nội dung của các phiếu câu hỏi tập trung vào việc đánh giá,
nhận xét các chính sách và giải pháp tài chính hiện nay tại địa phư ng; nhu cầu
mong muốn của các nhà đầu tư về chính sách khuyến khích hỗ trợ tài chính cho
phát triển sản xuất kinh doanh tại các KCN.
Kết quả, số phiếu thu về là 142/170 phiếu, đạt 83,52%; trong đó số phiếu
có thể sử dụng cho quá trình phân tích là 118 phiếu, đạt tỷ lệ 69,41%. Các phiếu
hợp lệ, đủ tiêu chuẩn được tổng hợp bằng phần mềm SPSS- phần mềm tổng hợp
điều tra xã hội học. Các số liệu tổng hợp được dùng để phân tích, đánh giá những
vấn đề có liên quan đến mức độ nhu cầu, thực trạng sử dụng các công cụ và giải
pháp tài chính ở địa phư ng cho quá trình phát triển các KCN. Tổng hợp kết quả
4
Xem công thức tính mẫu và mô tả mẫu ở Phụ lục 01.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
90
điều tra cho thấy rõ quan điểm của cộng đồng các doanh nghiệp cũng như các tổ
chức về khung chính sách nói chung của tỉnh đối với việc phát triển các KCN
(xem hình 3.3).
H nh 3.3. Đánh giá về khung chính sách đối với KCN
Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS
Kết quả khảo sát cho thấy: tỷ lệ 75,4% các tổ chức và cá nhân cho rằng
khung chính sách ưu đãi của tỉnh là chưa thỏa đáng; 18,6% đánh giá ở mức c bản
thỏa đáng. Các mức thỏa đáng và hoàn toàn thỏa đáng tư ng ứng chỉ đạt ở mức
3,4% và 2,5%.
Qua những quan điểm đánh giá này, cũng là một kênh quan trọng để các tổ
chức và cá nhân có trọng trách liên quan nhìn nhận về mức độ phù hợp của khung
chính sách hiện tại đối với việc thúc đẩy phát triển các KCN tại địa phư ng.
Để làm rõ h n những quan điểm nhận định về khung chính sách của tỉnh
đối với việc phát triển các KCN, cần phải tập trung nghiên cứu, phân tích các
chính sách mà cụ thể là các giải pháp trong đó phần lớn là giải pháp tài chính đã
được áp dụng tại địa phư ng trong thời gian qua.
A. Giải pháp về thuế5 (thu ngân sách), phí
5
Ưu đãi đối với các nhà đầu tư vào các KCN Bắc Giang, trang Web KCN Bắc Giang.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
91
Nhận thức rõ thuế là một trong những công cụ tài chính có tác động mạnh
đến các quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Theo quy định của Chính phủ,
chính quyền địa phư ng đã thực hiện tốt chính sách này, tạo ra động lực thu hút
các nhà đầu tư công nghiệp về các KCN của tỉnh. Các sắc thuế được Bắc Giang
thực thi chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong giai đoạn vừa qua như
là: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu… [4]
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp. Trong đó, quy định rõ về mức thuế suất, thời gian ưu đãi, đối tượng hưởng
ưu đãi,…
Với điều kiện thực tế phát triển ngành công nghiệp và các KCN của tỉnh
Bắc Giang thời gian qua, những nội dung trong Nghị định 218/2013 đã đi vào
thực tế [14]:
Thứ nhất, về Thuế suất
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng mức 10% trong thời hạn
15 năm áp dụng đối với:
+ Doanh nghiệp công nghệ cao;
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh
vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; sản xuất sản phẩm phần mềm;
sản xuất vật liệu Composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản
xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải;
phát triển công nghệ sinh học; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị
quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom
chất thải rắn, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực
sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân
không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu
đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu; hoặc dự
án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
92
3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất
sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong thời gian mười năm áp
dụng đối với các trường hợp sau:
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép
cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục
vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh
chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 22% đối với các doanh nghiệp
còn lại.
Các quy định về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%, thời gian
ưu đãi là 15 năm và thuế suất 20% trong 10 năm cho từng trường hợp cụ thể, được
quy định rõ ràng các đối tượng được hưởng.
Sự rõ ràng, nhất quán trong chính sách đã thể hiện rõ thiện chí của chính
quyền địa phư ng nhằm khuyến khích các nhà đầu tư chọn lĩnh vực, tăng quy mô
sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, đối với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, triển khai theo
tinh thần Nghị định của Chính phủ như các địa phư ng khác, Bắc Giang đạt được
sự thành công không đáng kể xuất phát từ một số lý do sau:
Một là, ở địa phư ng chưa có các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, phát triển phần mềm, sản xuất vật liệu mới… tóm lại là
chưa có doanh nghiệp chế tạo hoặc ứng dụng công nghệ cao. Do vậy, chưa có đối
tượng được hưởng chính sách ưu đãi Thuế ở mức này.
Hai là, nhóm đối tượng quy mô lớn về vốn, doanh thu hoạt động cũng chưa
có ở các KCN. Trên thực tế, các KCN quy mô nhỏ khó có thể kêu gọi được các
nhà đầu tư công nghiệp quy mô lớn.
Do vậy, về ưu đãi thuế suất, chỉ còn nhóm các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực không phải công nghệ cao, đa ngành được hưởng mức ưu đãi trung bình và
thấp. Đó là những doanh nghiệp thuộc các ngành nghề đại trà, thậm chí đã lạc hậu
của các nền kinh tế từ các quốc gia khác. Thực hiện các ưu đãi cũng chỉ đạt được
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
93
một số mục tiêu nhất định về phát triển bền vững như: tỷ lệ lấp đầy KCN, doanh
số hoạt động… mà khó đảm bảo các chỉ tiêu khác như môi trường, tính liên kết
sản xuất, tính chất chuyên môn hóa KCN.
Thứ hai, miễn thuế, giảm thuế
Hiện nay, các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Giang đang được
hưởng chính sách miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khá hấp dẫn. Cụ thể:
+ Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 đến 4 năm,
+ Giảm 50% số thuế phải nộp từ 4 đến 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của
doanh nghiệp tùy theo ngành nghề dự án đăng ký đầu tư.
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp này là chính sách chung của Chính
phủ dành cho các nhà đầu tư vào các KCN.
Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu
Thực hiện theo quy định của Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010
của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Trên tinh thần của Nghị định 87/2010, tại các KCN địa phư ng
được cụ thể hóa như sau [12]:
Cụ thể, miễn thuế nhập khẩu các loại hàng hóa sau:
- Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư được miễn
thuế nhập khẩu, bao gồm:
+ Thiết bị, máy móc;
+ Phư ng tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước
chưa sản xuất được; phư ng tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24
chỗ ngồi trở lên và phư ng tiện thủy;
+ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi
kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phư ng tiện vận tải chuyên dùng
quy định tại hai điểm trên;
+ Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết
bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với
thiết bị, máy móc quy định tại khoản này;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
94
+ Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vật tư, phư ng tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ
trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin
điện tử về khoa học và công nghệ.
Ưu đãi đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN tại
tỉnh Bắc Giang
Đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, ngoài việc
được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, khi đáp ứng được các
điều kiện theo quy định còn được ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước, cụ thể:
- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê đối với đất xây
dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong KCN theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng c bản theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ
ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.
- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 11 năm sau thời gian được miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng c bản nêu trên.
Chính sách ưu đãi đối với các công ty hạ tầng công nghiệp của tỉnh Bắc
Giang đã và đang áp dụng về miễn giảm tiền thuê đất và thuê mặt nước khá hấp
dẫn các nhà đầu tư hạ tầng công nghiệp. Chính sách này ở tỉnh Bắc Giang được
ban hành và thực thi trên c sở tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh đã phát triển
KCN thành công h n như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dư ng,... kết hợp với điều
kiện thực tế của địa phư ng và khung chính sách ưu đãi của Chính phủ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
95
Bảng 3.9. Tổng số tiền thuê đất miễn, giảm cho các KCN từ 2010-2015
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm
Loại thuế
2010
2011
2012
2013
Tiền thuê đất
Tổng
2014
2015
126,4
99,3
126,4
99,3
Nguồn: Cục Thuế Bắc Giang, 2016
Như vậy, đối với chính sách thuế, ngoài việc thực hiện đúng tinh thần của
các Thông tư, Nghị định và văn bản quy định, tỉnh Bắc Giang đã có những hướng
dẫn cụ thể, chi tiết nhằm tác động trực tiếp vào hai nhóm nhà đầu tư: Các nhà đầu
tư thứ cấp và nhà đầu tư s cấp.
Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư s cấp, đến năm 2014-2015 mới chỉ có con
số miễn tiền thuê đất được công bố là: năm 2014 tổng tiền miễn thuê đất là
126,423 tỷ và năm 2015 là 99,31 tỷ. Những con số này thực sự không quá lớn đối
với nhà đầu tư hạ tầng cũng như sự nghiệp phát triển các KCN của tỉnh nhưng
chúng đã phản ánh được một phần sự quyết tâm, hậu thuẫn của chính quyền tỉnh
đối với các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN
Đối với các loại thuế khác như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất
nhập khẩu tỉnh Bắc Giang vẫn chỉ áp dụng đúng với chính sách khuyến khích
đầu tư của Chính phủ, chưa có một đề xuất nào mang tính đột phá về thuế tại
địa phư ng. Về số tiền thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu)
miễm giảm cho các KCN trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
không có số liệu tổng hợp. Vấn đề này hiện nay được thực hiện theo phư ng
thức các doanh nghiệp tự kê khai, tự tính toán, tự nộp. C quan Thuế thực hiện
thanh tra, phúc kiểm sau. Như vậy, theo cách thức của c quan quản lý thuế để
cho các doanh nghiệp chủ động tính toán nhằm nâng cao tính chủ động, tự giác
của các doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi. Tuy nhiên, có thể có những
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
96
sai phạm nhất định trong việc tự kê khai, gây thất thoát nguồn thu của Nhà
nước; công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế sẽ tốn kém thời gian, chi
phí, thậm chí gây nên căng thẳng giữa c quan thuế và cộng đồng các doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, khi không chủ động tính toán con số ưu đãi đối với các
doanh nghiệp, một mặt các c quan quản lý không nắm được thông tin, số liệu
để quản lý, mặt khác không phát huy được tác dụng truyền thông về chính sách
ưu đãi thuế đối với các KCN của tỉnh. Công khai số thuế ưu đãi, miễn giảm
thuế cho các doanh nghiệp là rất cần thiết, sự công khai có thể trở thành động
lực thu hút các nhà đầu tư.
Mặt khác, qua khảo sát các doanh nghiêp và các tổ chức có liên quan về
chính sách thuế cho thấy vẫn còn tồn tại những quan điểm đánh giá khá khác nhau
(xem hình 3.4).
H nh 3.4. Đánh giá về chính sách thuế của các doanh nghiệp và tổ chức
Nguồn: Kết quả tổng hợp của NCS
Theo hình 3.4 trên, chỉ có 2,5% số đối tượng đư c hỏi đánh giá chính sách
thuế là rất hợp lý; 18,6% cho rằng hợp lý, mức tạm được là 35,6 % các ý kiến và
có tới 42,4% ý kiến đánh giá là còn bất hợp lý. Những ý kiến này cho thấy: chính
sách ưu đãi về thuế đối với các nhà dầu tư vào các KCN tại Bắc Giang đã thể hiện
rõ ràng, nhưng vẫn cần phải tiếp tục cải thiện trong thời gian tới.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
97
H nh 3.5. Sự cần thiết sửa đổi chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS
Đối với từng loại thuế cụ thể, do xuất phát từ đặc thù kinh doanh khác
nhau, nên tính hấp dẫn hay động lực thúc đẩy được hình thành từ chính sách cũng
khác nhau. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu là những
sắc thuế được các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm nhiều nhất.
Khi được hỏi về sự cần thiết phải thay đổi chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân cho rằng cần phải sửa đổi
(xem hình 3.5).
Hình 3.5 cho thấy: có tới 92,3% các tổ chức và cá nhân có liên quan cho
rằng cần phải sửa đổi, bổ sung chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các
doanh nghiệp. Do vậy mong muốn sửa đổi luật thuế này của các doanh nghiệp là
hoàn toàn chính đáng.
Thực tế đã cho thấy: ở các quốc gia, địa phư ng có chính sách thuế thu
nhập hợp lý sẽ tạo ra động lực thu hút và thúc đẩy các doanh nghiệp tốt h n.
Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp thứ cấp trong KCN có liên quan
mật thiết với hoạt động xuất nhập khẩu, do đó chính sách thuế xuất nhập khẩu rất
được quan tâm nghiên cứu. Cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách
thuế xuất nhập khẩu đã được chính phủ và chính quyền các địa phư ng trong đó
có tỉnh Bắc Giang sửa đổi cho phù hợp điều kiện thực tế như phần trên đã đề cập.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
98
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý, mức thuế
xuất và hàng hóa sản phẩm chịu thuế cần có sự sửa đổi bổ sung theo hướng giảm
bớt khó khăn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn mới đầu tư tại các KCN (xem
hình 3.6).
H nh 3.6. Mức độ cần thiết sửa đổi chính sách thuế xuất nhập khẩu
Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS
Qua hình 3.6 trên đây đã chỉ ra rằng: chỉ có 44,1% các tổ chức và cá nhân
nêu ý kiến là cần thiết sửa đổi, bổ sung; trong khi 51,1% các ý kiến cho rằng
không cần thiết phải sửa đổi bổ sung. So với thuế thu nhập doanh nghiệp, thì thuế
xuất nhập khẩu có mức độ đòi hỏi bổ sung, sửa đổi thấp h n. Qua đó cho thấy,
chính sách thuế xuất nhập khẩu đã và đang được các c quan chức năng thực thi
tư ng đối sát thực.
Như vậy, qua phân tích các chính sách thuế có liên quan đến việc khuyến
khích phát triển các KCN tại tỉnh Bắc Giang trong những năm qua, có thể đưa ra
một số nhận xét như sau:
+ Tỉnh Bắc Giang đã triển, áp dụng các chính sách thuế theo đúng tinh thần
chính sách của Chính phủ để khuyến khích phát triển các KCN;
+ Chính sách ưu đãi về Thuế của tỉnh Bắc Giang đang áp dụng là chính
sách ưu đãi chung của Chính phủ theo tinh thần hướng dẫn triển khai của các
Thông tư, Nghị định; chứ tỉnh chưa xây dựng, đệ trình Chính phủ và áp dụng một
chính sách nào mới và đột phá h n các địa phư ng khác;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
99
+ Cách thức không chủ động tính toán và công khai con số thuế miễn giảm
cho các doanh nghiệp công nghiệp hàng năm không thể coi là biện pháp tốt, hiệu
quả trong chính sách của tỉnh hiện nay.
Tuy nhiên, việc không thống kê tính toán con số miễn giảm thuế cho các
doanh nghiệp tại các KCN lại thể hiện sự bất hợp lý trong quản lý nói chung và
quản lý kinh tế ở địa phư ng này. Thực tế này cũng đã góp phần không tạo ra
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy các nhà đầu tư vào các KCN, bởi lẽ cách làm này
không lột tả, không thể hiện rõ được tính hữu ích của các công cụ và giải pháp tài
chính đã được chính quyền địa phư ng đã sử dụng.
Như vậy, về chính sách thuế của tỉnh đang áp dụng hiện nay đối với các
KCN chưa có gì nổi bật, khác biệt hay hấp dẫn h n các địa phư ng khác. Mặt
khác, một số nội dung ưu đãi thuế thực hiện chưa thỏa đáng về tính công khai,
minh bạch, điều này ít nhiều có tác động đến tâm tư của các nhà đầu tư. Để
khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh tại các
KCN, các c quan quản lý chuyên ngành từ TW đến địa phư ng cần sớm nghiên
cứu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế cho phù hợp với thực tế h n
nữa. Trong đó, tính công khai, chi tiết cần được nhìn nhận như một biện pháp tác
động vào tâm lý của các nhà đầu tư.
Chính sách thu phí
Trong c cấu chi của các chủ thể kinh doanh, các khoản phí dịch vụ nộp
cho các c quan Nhà nước chiếm tỷ lệ không lớn bằng các khoản chi khác. Tuy
vậy, việc ưu đãi về phí sẽ thể hiện rõ chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của
chính quyền các địa phư ng đối với các nhà đầu tư.
Tại các KCN tỉnh Bắc Giang, các khoản phí phát sinh bao gồm: Phí cấp
giấy chứng nhận đầu tư, phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí cấp phép
xây dựng, phí cấp phép cho người lao động nước ngoài vào làm việc tại các
KCN… Về quy trình tiếp cận các dịch vụ đã được cải tiến, nhà đầu tư chỉ đến bộ
phận một cửa của các c quan để nhận kết quả nhưng vẫn phải nộp phí theo quy
định. Con số thu về hoặc miễn giảm cho các nhà đầu tư từ các khoản phí thực sự
không lớn nhưng nó thể hiện quan điểm về thu hút đầu tư của lãnh đạo chính
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
100
quyền địa phư ng và mức hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa phư ng. Nếu các
khoản phí hành chính này được miễn cho các nhà đầu tư thì tính khuyến khích sẽ
cao h n. Ngoài những khoản mục chi phí này, các nhà đầu tư còn có thể chi các
khoản phí khác như phí tư vấn, phí dịch vụ cho các tổ chức cung cấp dịch vụ. Đối
với phí dịch vụ hỗ trợ phi hành chính, chính quyền chỉ có thể can thiệp gián tiếp
để các chủ thể cung cấp giảm phí đối với nhà đầu tư tại các KCN thông qua việc
ưu đãi đối với các nhà cung cấp dịch vụ.
So với một số địa phư ng đã thành công trong thu hút đầu tư và khuyến
khích các doanh nghiệp công nhiệp, phát triển KCN, việc không thực hiện ưu đãi
các khoản phí hành chính đối với các nhà đầu tư công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang là
một trong những hạn chế trong quá trình thực hiện chiến lược thu hút đầu tư. Hạn
chế này cần được nhanh chóng khắc phục bằng những quyết định mang tính hành
chính của chính quyền tỉnh, nhằm tạo ra sự đồng bộ nhất quán trong chính sách
thu hút đầu tư, phát triển các KCN. Qua đó cho thấy, Bắc Giang đã không nghiên
cứu kỹ kinh nghiệm của các tỉnh có thành tích trong vùng để đánh giá, rút kinh
nghiệm cho địa phư ng. Một trong những kinh nghiệm tốt có thể nghiên cứu áp
dụng đối với Bắc Giang về ưu đãi phí cho các doanh nghiệp công nghiệp đó là
tỉnh Vĩnh Phúc [5].
B. Giải pháp về chi NSNN
Bắc Giang là một tỉnh miền núi, trung du, điều kiện phát triển kinh tế còn
nhiều hạn chế, hàng năm trong cân đối thu chi ngân sách còn khó khăn. Nguồn thu
không nhiều trong khi nhu cầu chi rất lớn, phần nhiều trong số nhu cầu chi là do
NSTW hỗ trợ. Thực tế đó có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn chi ngân sách của địa
phư ng và các chính sách chi ngân sách cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, trong đó bao gồm chi hỗ trợ từ NSTW và NSĐP để phát triển các KCN.
Chi NSĐP xây dựng khu công nghiệp
Đây được coi là một trong những giải pháp tài chính đầu tiên mà Bắc Giang
đã áp dụng khi tham khảo từ nhiều địa phư ng khó khăn khác như: Hà Nam, Ninh
Bình và một số tỉnh miền núi khác.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
101
Để phát triển các KCN, ngoài việc tạo ra một c chế tốt với những chính
sách và giải pháp hiệu quả, tỉnh Bắc Giang đã thực hiện việc đầu tư KCN đầu tiên
bằng nguồn ngân sách địa phư ng. KCN Đình Trám có diện tích rộng 98,1 ha đã
được xây dựng và đi vào vận hành từ năm 2002, do Công ty đầu tư hạ tầng KCN
Bắc Giang làm chủ đầu tư. Đến năm 2014, KCN này đã đạt tỷ lệ lấp đầy 100%,
với hàng chục dự án trong và ngoài nước được thu hút. Đến nay, KCN Đình Trám
đã hoạt động tư ng đối ổn định, hiệu quả, đóng góp lớn cho ngân sách tỉnh và có
tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch c cấu kinh tế địa phư ng. Việc
chuyển đổi mô hình sở hữu đối với KCN Đình Trám đến nay vẫn chưa được đặt
ra. Tuy nhiên, trong điều kiện khó khăn của địa phư ng, quyết định đầu tư KCN
bằng nguồn vốn ngân sách địa phư ng là hoàn toàn đúng đắn.
Giải pháp chi ngân sách hỗ trợ xây dựng một số hạng mục KCN
Cụ thể, thực hiện theo quyết Quyết định số 43/2009/QĐ-TTg ngày
29/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành c chế hỗ trợ vốn ngân sách
Trung ư ng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN tại các địa phư ng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Trên thực tế, các KCN của tỉnh Bắc Giang
đều được xây dựng ở những địa bàn thuận lợi nhất của tỉnh nhưng so với nhiều địa
phư ng khác (vùng đồng bằng sông Hồng), chúng có điều kiện khó khăn h n rất
nhiều. Theo quyết định số 43/2009/QĐ-TTg ngày 29/03/2009, đến năm 2015, có 2
KCN trong số 05 KCN của tỉnh được hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng:
+ KCN Đình Trám được NSTW hỗ trợ 70 tỷ VND cho các hạng mục xây
dựng trung tâm điều hành, trạm xử lý nước thải và một số các hạng mục phụ trợ.
+ KCN Quang Châu được NSTW hỗ trợ 70 tỷ đồng để xây dựng trạm xử lý
nước thải tập trung.
Đến nay, cũng chỉ có 2 trong 5 KCN được hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng
một số hạng mục từ NSTW theo quyết định 43/2009/QĐ-TTg ngày 29/03/2009 của
Thủ tướng Chính phủ, trong khi điều kiện của các KCN là tư ng đồng như nhau.
Thực tế này cho thấy: chi từ NSTW để hỗ trợ các KCN ở các địa phư ng
có điều kiện khó khăn còn khá hạn chế. Việc hạn chế trong chi ngân sách hỗ trợ
bởi lẽ các hạng mục đầu tư của KCN đều cần đến lượng vốn rất lớn, NSNN không
thể cáng đáng được cho tất cả các KCN thuộc những địa phư ng này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
102
Cũng về vấn đề chi NS cho xây dựng các KCN này, khi khảo sát các doanh
nghiệp, các tổ chức và các nhà quản lý, số đông các ý kiến đều cho rằng: Chính
phủ và chính quyền địa phư ng cần hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số
hạng mục trong các KCN (xem hình 3.7).
H nh 3.7. Quan điểm về đầu tƣ NSNN để hỗ trợ các KCN của các chủ thể
Không bày tỏ quan điểm
(1,7%)
Không cần hỗ trợ
(2,5%)
Hỗ trợ cho các KCN thuộc vùng
khó khăn
(59,3%)
Hỗ trợ một tỷ lệ nhất định cho các
khu công nghiệp
(36,4%)
0
20
40
60
80
Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS
Theo hình 3.7 trên đây: có đến 36,4% các tổ chức và cá nhân cho rằng
chính quyền nên dùng tiền ngân sách hỗ trợ một phần cho xây dựng các KCN;
59,3% các ý kiến cho rằng chỉ nên hỗ trợ các KCN thuộc vùng khó khăn.
Bảng 3.10. Chi từ NSNN để xây dựng một số hạng mục của các KCN
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
(Kế hoạch)
Chi giải phóng mặt
bằng
40
36
90
100
355
220
Chi đầu tư khu xử lý
nước thải
13
0
0
68
0
70
Tổng cộng:
53
36
90
168
355
290
Chỉ tiêu
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang, 2016
Thời gian qua, NSĐP mới thực hiện chi đầu tư một hạng mục đó là giải
phóng mặt bằng để các KCN đã và đang vận hành tại địa phư ng. Trong những
năm qua, con số chi NSĐP cho giải phóng mặt bằng đã lên đến hàng trăm tỷ đồng,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
103
đây được coi là một sự cố gắng nỗ lực của chính quyền tỉnh Bắc Giang trong quá
trình phát triển các KCN.
Riêng khoản chi cho hệ thống xử lý nước thải của các KCN là nguồn
NSTW được thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-TTg ngày 29/03/2009.
Điều này cho thấy: 1) Thực trạng NSĐP còn rất khó khăn, nhu cầu đầu tư các lĩnh
vực trọng yếu khác rất cao, không thể bố trí vốn cho các hạng mục của các KCN.
2) Chính quyền địa phư ng chưa đánh giá đúng ý nghĩa và tác dụng của các khoản
chi NS đối với các nội dung này.
Chi ngân sách để giải quyết nhà ở cho công nhân KCN
Để giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân cần một lượng vốn lớn. Đây là
khó khăn thách thức đối với các chủ đầu tư hạ tầng và các công ty thứ cấp hiện nay.
Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có những KCN có quy mô lớn, chủ đầu tư có
tiềm lực tài chính đủ mạnh mới có thể đầu tư xây dựng nhà ở, đáp ứng một phần
nhu cầu của công nhân. Các KCN khác, c bản công nhân tự xoay sở chỗ ở dưới
các hình thức ở nhờ, thuê trọ ở gần KCN.
Theo kết quả khảo sát, có đến 82,5 % số công nhân tự thuê nhà gần các
KCN để ở và chỉ có 5,5% được các doanh nghiệp sử dụng lao động bố trí nhà ở
bên ngoài các KCN. Bắc Giang cũng như nhiều địa phư ng khác, nhà ở cho công
nhân các KCN đang là một vấn đề cấp bách; các c quan, chính quyền các địa
phư ng cần tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề này (xem hình 3.11).
H nh 3.8. H nh thức đáp ứng nhu cầu nhà ở của công nhân KCN Bắc Giang
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
104
Các KCN của tỉnh Bắc Giang hiện nay rất khó khăn về vấn đề nhà ở
chỗ ở cho công nhân, bất cập này đang ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
của các KCN, các nhà đầu tư, nếu tình trạng này kéo dài, tính bền vững trong
sự phát triển của các KCN sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mặc dù nhận thức
rõ vai trò tác dụng của chúng nhưng do nhu cầu ngần sách lớn, tỉnh còn nhiều
khó khó khăn nên thời gian qua chính quyền địa phư ng và chủ đầu tư hạ tầng
các KCN buông xuôi vấn đề này. Sự buông xuôi nội dung này thể hiện ngay
từ khâu đầu tiên đó là quy hoạch các KCN. Trong quy hoạch phát triển các
KCN các tổ chức và cá nhân có liên quan đã không tính đến khu nhà ở và dịch
vụ cho công nhân làm việc trong các KCN. Do đó, ngay từ trong khâu quy
hoạch các KCN, các tổ chức và nhà đầu tư đã không tính đến nhau cầu nhà ở
và khu dịch vụ cho công nhân- một trong số các nhân tố đảm bảo sự bền vững
cho các KCN.
Trước thực trạng chung ở nhiều địa phư ng, Chính phủ đã có chủ
trư ng khuyến khích các dự án xây dựng nhà ở cho công nhân KCN thông
qua ưu đãi tín dụng nhưng vẫn không hấp dẫn các chủ đầu tư. Một số địa
phư ng cũng bắt tay vào cuộc bằng cách dùng NSĐP để đầu tư các dự án nhà
ở xã hội, nhà cho công nhân thuê, thuê mua. Đối với những địa phư ng nghèo
như Bắc Giang không thể thực hiện chính sách này bởi sự khó khăn về nguồn
ngân sách.
Theo kết quả khảo sát năm 2015 tại Bắc Giang, các doanh nghiệp, c
quan, cá nhân đều cho rằng chính quyền tỉnh nên đầu tư từ nguồn ngân sách
để giải quyết khó khăn nhà ở cho công nhân KCN (xem hình 3.9.).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
105
H nh 3.9. Quan điểm về việc chính quyền đầu tƣ ngân sách xây dựng nhà ở
cho công nhân KCN ở Bắc Giang
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Theo số liệu tổng hợp từ hình trên cho thấy, có 98,3% các tổ chức và cá
nhân cho rằng cần thiết đầu tư NSĐP để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân các
KCN, trong đó mức độ rất cần thiết là 68,6%.
Việc ổn định chỗ ở cho lực lượng công nhân làm việc trong KCN là cần
thiết, có tác động trực tiếp và tích cực đối với các doanh nghiệp thứ cấp. Bên cạnh
đó, sự ổn định này cũng là một nhân tố tạo thành sự phát triển bền vững cho các
KCN. Muốn thực hiện mục tiêu này, chính quyền địa phư ng phải nghiên cứu,
tính toán kỹ các giải pháp cụ thể như cân đối thu chi, tìm nguồn vốn phù hợp, tính
toán phư ng án xã hội hóa nhà ở công nhân KCN trên địa bàn tỉnh.
Chi ngân sách để phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ KCN theo mô
hình đầu tư mồi
Bên cạnh giải pháp chi ngân sách để xây dựng KCN, chi hỗ trợ xây dựng
một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật, việc định hướng phát triển hệ thống dịch vụ hỗ
trợ các doanh nghiệp trong KCN cũng rất cần thiết. Để các doanh nghiệp hoạt
động bình thường, một KCN có thể cần đến hàng trăm loại dịch vụ hỗ trợ khác
nhau cần được đáp ứng. Khả năng đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các
KCN cũng là một nhân tố tác động đến sự phát triển bền vững của các KCN. Hình
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
106
thành một hệ thống các dịch vụ hỗ trợ đòi hỏi trình độ phát triển kinh tế cao và
nhu cầu trong các KCN phải đủ lớn. Những điều kiện này đối với địa phư ng
nghèo như Bắc Giang là thách thức lớn.
Hiện nay dịch vụ hỗ trợ đang được đáp ứng theo hai cách: (1) Các doanh
nghiệp tự đáp ứng, (2) cung cấp dịch vụ từ các địa phư ng lân cận với chi phí cao,
tính phụ thuộc lớn.
Trong điều kiện này, việc nhận dạng những dịch vụ hỗ trợ c bản quan
trọng dựa trên đặc thù kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành và phát
triển chúng bằng vốn ngân sách cũng là một giải pháp tài chính quan trọng.
Tuy vậy, với điều kiện còn nhiều khó khăn về nguồn thu như Bắc Giang
trong thời gian quan, việc thực thi giải pháp này là rất khó cho dù có nhận thức rõ
tác dụng của nó (xem Hình 3.10).
H nh 3.10. Chính quyền địa phƣơng tham gia phát triển
hệ thống dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Theo kết quả khảo sát năm 2015: có 44,9% các tổ chức và cá nhân cho rằng
rất cần thiết dùng ngân sách địa phư ng để phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh; 45,8% đánh giá là cần thiết và chỉ có 9,3 % cho rằng không cần thiết.
Con số phân tích này đã cho thấy sự thiếu hụt các dịch vụ hỗ trợ KCN đang
ở mức rất cao. Khả năng tự đáp ứng của các doanh nghiệp hạn chế, sẽ đẩy chi phí
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
107
lên cao và chất lượng không đảm bảo. Tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng không
tích cực đến sự phát triển bền vững trong tư ng lai của các KCN.
Như vậy, ngoài một số dịch vụ công được chính quyền cung cấp và có thu
phí như đã phân tích ở trên, còn lại nhiều loại dịch vụ được cung cấp từ các địa
phư ng khác và một phần do chính các doanh nghiệp tự cung cấp. Khả năng tự
đáp ứng của các doanh nghiệp hạn chế, cộng với các tổ chức dịch vụ ở xa các
KCN sẽ đẩy chi phí lên cao và chất lượng không đảm bảo, ảnh hưởng không tích
cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu không được
khắc phục sớm tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng không tích cực đến sự phát
triển bền vững trong tư ng lai của các KCN.
Chi ngân sách để hỗ trợ đào tạo và cung cấp thông tin lao động phục
vụ các KCN
Chất lượng lao động là một trong những nhân tố tác động đến sự phát triển
bền vững của các doanh nghiệp và KCN. Để có lực lượng lao động đảm bảo chất
lượng, đáp ứng được yếu cầu của các doanh nghiệp, chính quyền địa phư ng cần
phải vào cuộc, bởi lẽ các c sở đào tạo trong tỉnh chưa thể đáp ứng được. Lực
lượng lao động khi được tuyển dụng, c bản các doanh nghiệp phải tự đào tạo.
Điều này làm tốn kém thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Thiếu nguồn nhân
lực được đào tạo sẽ làm giảm sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tại địa phư ng.
Hiện nay, tại Bắc Giang, số lượng các c sở đào tạo tuy tư ng đối nhiều
nhưng chưa đủ năng lực đáp ứng nhu cầu thực tế của các đ n vị sử dụng lao động.
Về chủ trư ng, chính sách để phát triển hệ thống các c sở đào tạo, dạy nghề đã
được quan tâm tới, nhưng chưa đủ mạnh để làm tăng chất lượng dịch vụ của các tổ
chức này. Việc chính quyền đầu tư một lượng ngân sách hàng năm để đặt hàng
các c sở đào tạo hoặc hỗ trợ họ trong quá trình tổ chức đào tạo, dạy nghề đáp ứng
nhu cầu trước mắt là cần thiết.
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ đánh giá về khả năng cung cấp thông tin
và cung ứng lao động cho các KCN còn rất khiêm tốn, cụ thể: 61% tổ chức và cá
nhân cho rằng đáp ứng c bản, 38,1% đánh giá chưa đáp ứng được nhu cầu (xem
hình 3.11).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
108
H nh 3.11. Khả năng cung cấp thông tin và cung ứng lao động
cho các khu công nghiệp tại Bắc Giang
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Về vấn đề kinh phí cho đào tạo lao động và tìm kiếm thông tin lao động,
kết quả khảo sát cho thấy có đến 86,4% tổ chức và cá nhân được hỏi cho rằng kinh
phí liên quan đến đào tạo lao động hiện nay là do các doanh nghiệp sử dụng lao
động phải trả; còn lại là các ý kiến cho rằng các đ n vị cung cấp lao động phải trả.
Qua thực tế này cho thấy, vai trò và dòng tiền từ ngân sách địa phư ng phục vụ
công tác đào tạo dạy nghề ở Bắc Giang chưa được quan tâm triển khai trong
những năm qua.
Chi đầu tư trợ giá xe Bus các tuyến di chuyển đến KCN
Đối với người lao động làm việc tại các KCN, phư ng tiện và chi phí đi lại
của người lao động cũng là một gánh nặng đối với họ. Sự khó khăn của người lao
động là một trong nhiều nhân tố tác động tích cực hoặc không đến hoạt động của
từng doanh nghiệp và cả KCN. Việc hỗ trợ người lao động về phư ng tiện và chi
phí đi lại có thể là chính sách của doanh nghiệp sử dụng lao động hoặc chính
quyền địa phư ng. Các đ n vị sử dụng lao động thường áp dụng các biện pháp
trực tiếp như đầu tư bố trí xe đưa đón công nhân đến các KCN hàng ngày, chính
quyền các địa phư ng có thể hỗ trợ gián tiếp thông qua công cụ chi ngân sách
dưới dạng hỗ trợ phí cho các phư ng tiện công cộng đến và đi qua các KCN.
Trong các biện pháp của chính quyền địa phư ng, trợ giá vé xe bus chính là giải
pháp chi ngân sách hỗ trợ người lao động trong các KCN tư ng đối hiệu quả.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
109
Như phần trên đã phân tích, nhà ở của người lao động làm việc trong các
KCN Bắc Giang đang rất khó khăn, tính chất tập trung hạn chế, c bản ở rải rác,
phân tán, hàng ngày tự di chuyển bằng các phư ng tiện cá nhân đến các KCN để
làm việc (xem hình 3.12).
H nh 3.12. Phƣơng thức di chuyển, đi lại của công nhân
các KCN tại Bắc Giang
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Theo bảng số liệu trên, có đến 69,2% các tổ chức, cá nhân cho rằng người
lao động sử dụng phư ng tiện cá nhân như xe gắn máy, xe đạp để đi lại; 28,8%
cho biết được sử dụng phư ng tiện của doanh nghiệp (xe đưa đón công nhân theo
tuyến) và chỉ có 1,9% sử dụng phư ng tiện công cộng (xe Bus).
Sử dụng phư ng tiện cá nhân sẽ chủ động thời gian, nhưng tốn kém chi phí
mua sắm và sử dụng; ngoài ra có thể gây ách tắc giao thông, gặp rủi ro tai nạn cho
người lao động. Các doanh nghiệp thực hiện việc đưa đón công nhân là biện pháp
tốt nhất, tuy nhiên chi phí cao. Hiện nay, số doanh nghiệp áp dụng hình thức này
chưa nhiều, chỉ tập trung vào những nhà đầu tư lớn, tiềm lực mạnh; ví dụ, Công ty
Samsung ở Thái Nguyên6, một số doanh nghiệp hoạt động trong các KCN ở tỉnh
Vĩnh Phúc, Hải Dư ng…
Trong bối cảnh đó, phát triển giao thông công cộng để phục vụ công nhân
là tối ưu trong giai đoạn trước mắt và cả trong dài hạn. Để thực hiện điều này,
6
Hàng ngày, Công ty SAMSUNG sử dụng hàng trăm xe ô-tô chở khách đưa đón người lao động từ các vùng
lân cận đến nhà máy ở Thái Nguyên để làm việc. Trong khi chờ để đưa đón công nhân, công ty phải thuê
bãi phục vụ để đỗ xe.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
110
chính quyền địa phư ng có thể ký hợp đồng với các Công ty xe Bus, hoặc thành
lập mới theo phư ng thức xã hội hóa giao thông công cộng và thực hiện trợ giá
cho những tuyến đến và đi từ KCN với những cam kết về thời gian, chất lượng,
mức an toàn…, hướng vào việc phục vụ người lao động là hoàn toàn cần thiết.
H nh 3.13. Mức độ cần thiết phát triển phƣơng tiện công cộng
phục vụ miễn phí cho công nhân các KCN tỉnh Bắc Giang
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Theo khảo sát tháng 4 năm 2015, chỉ có 1,9% sử dụng phư ng tiện xe bus
là chiếm tỷ lệ quá thấp nhưng do xe bus vẫn phải trả vé, không được miễn phí.
Ngoài ra, xe bus chưa được tính toán chuẩn về thời gian, điểm đón, bến đỗ không
được nghiên cứu kỹ, chưa thuận tiện cho người lao động. Cho đến nay ở Bắc
Giang, phư ng tiện công cộng bằng xe bus vẫn chưa được ngân sách hỗ trợ, trong
khi nhu cầu sử dụng để hỗ trợ người lao động đã lên đến mức cao. Khi hỏi về sự
cần thiết phát triển giao thông công cộng phục vụ người lao động, có tới 89% các
tổ chức và cá nhân cho rằng cần thiết và rất cần thiết làm việc này. Tuy nhiên,
cũng có 9,3% cho là không cần thiết (xem hình 3.13).
Tuy kết quả tính toán được tổng hợp còn đưa ra nhưng con số về quan điểm
khác nhau, nhưng qua thực tế khảo sát ở địa phư ng cho thấy việc sử dụng ngân
sách địa phư ng để hỗ trợ phát triển phư ng tiện giao thông công cộng là hoàn
toàn chính đáng. Việc làm này không chỉ đ n thuần là trợ giúp người lao động mà
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
111
nó còn thể hiện quan điểm, chính sách tu hút đầu tư, thúc đẩy các KCN tại địa
phư ng của các cấp chính quyền.
Chi ngân sách hỗ trợ đào tạo lại và đào tạo nghề mới cho nông dân
nhường đất xây dựng KCN.
Chi ngân sách hỗ trợ đào tạo lại và đào tạo nghề mới cho nông dân nhường
đất xây dựng KCN là một chủ trư ng đúng đắn của Chính phủ và đã có nhiều địa
phư ng thực hiện nhằm tránh tình trạng bần cùng hóa nông dân và tái đói nghèo
sau khi nhường đất để xây dựng các KCN.
Tuy vậy, ở Bắc Giang trong thời gian qua, chính sách cụ thể hỗ trợ nông
dân nhường đất cho các KCN chưa được quan tâm thỏa đáng. Cách thức thực hiện
ở địa phư ng là chính quyền và các chủ đầu tư chỉ thỏa thuận đền bù tiền đất nông
nghiệp cho người dân mà chưa quan tâm đúng mức đến cuộc sống của người nông
dân sau khi nhường đất xây dựng KCN.
Nhà đầu tư tự thỏa thuận với người dân về mức đền bù đất đai mà thiếu
vắng sự can thiệp của chính quyền địa phư ng bằng các công cụ tài chính là rất
không thỏa đáng trong quản lý và phát triển kinh tế. Số đông người nông dân có
trình độ nhận thức hạn chế, không được đào tạo nghề phụ, dễ bị kích động, dễ tổn
thư ng; chủ yếu chạy theo những giá trị trước mắt, không có đủ hiểu biết để sử
dụng số tiền đền bù một cách hiệu quả, không tính đến hậu quả lâu dài sau khi
không còn tư liệu sản xuất. Trong tình huống này, các nhà quản lý tại địa phư ng
dường như đã đặt những giá trị nhất thời lên trên lợi ích lâu dài của cộng đồng,
chưa làm tròn trách nhiệm với sự bền vững của các thế hệ tư ng lai.
Thực tế của cách làm này chính là một trong các vấn đề cốt yếu trở thành
nguyên nhân cản trở sự phát triển bền vững của các KCN được xây dựng tại địa
phư ng. Đối với một địa phư ng nghèo như Bắc Giang, phát triển được các KCN,
đạt được một số mục tiêu phát triển kinh tế nhưng về mặt xã hội lại không được
đảm bảo do nông dân bị bần cùng hóa, tái đói nghèo, dẫn đến phát sinh các vấn đề
tệ nạn xã hội thì không thể coi là phát triển bền vững được.
Chính vì thực tế đó, tại Bắc Giang sau h n 10 năm phát triển các KCN,
việc hỗ trợ nông dân sau khi nhường đất cho các KCN được đặt ra và trở thành
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
112
vấn đề của nhiều các chủ thể có liên quan, nhiều biện pháp và công cụ cần được
sử dụng, trong đó các cấp chính quyền tại địa phư ng có vai trò, trách nhiệm chủ
yếu (xem hình 3.14)
H nh 3.14. Mức độ cần thiết sử dụng ngân sách để hỗ trợ cho nông dân
trong việc đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, ổn định cuộc sống
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Qua hình trên cho thấy: có đến 82,2% các tổ chức và cá nhân cho rằng
rất cần thiết hỗ trợ cho nông dân; 15,3% cho rằng cần thiết và 1,7% ý kiến
cho là không cần thiết. Ổn định đời sống của nông dân trong vùng có các
KCN là một trong những nhân tố tác động đến sự phát triển bền vững KCN và
kinh tế - xã hội địa phư ng. Chủ trư ng này cũng cần được coi là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của các cấp chính quyền tại địa phư ng. Trong đó, việc
sử dụng nguồn ngân sách địa phư ng để thực hiện các chư ng trình hỗ trợ
nông dân là một trong những giải pháp quan trọng mang tính chiến lược, lâu
dài, bền vững.
Từ những phân tích trên đây cho thấy, c bản đánh giá được việc sử dụng
các giải pháp chi ngân sách để phát triển các KCN tại Bắc Giang trong thời gian
qua vẫn chưa được hiệu quả. Về mặt chủ trư ng, chính sách đối với nhiều giải
pháp đã có nhưng do điều kiện còn khó khăn về nguồn thu nên địa phư ng chưa
thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả các giải pháp này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
113
C. Giải pháp tín dụng phát triển bền vững các KCN ở Bắc Giang
Trong hệ thống các giải pháp tài chính, giải pháp tín dụng giữ vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của KCN. Các giải pháp tín dụng có tác động đối với
các chủ thể như: công ty hạ tầng công nghiệp, các doanh nghiệp thứ cấp, các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho các KCN.
Thực trạng việc áp dụng giải pháp tài tín dụng đối với các công ty
hạ tầng
Đầu tư hạ tầng công nghiệp cần một lượng vốn lớn, do đó chính quyền
các địa phư ng thường sử dụng công cụ lãi suất tín dụng để khuyến khích đầu tư
lĩnh vực này. Ở Bắc Giang thời gian qua, trong quá trình phát triển các KCN
chưa có một chư ng trình hay một văn bản nào được ban hành quy định những
ưu đãi về tín dụng đối với các chủ đầu tư KCN. Việc chưa có chính sách, văn
bản nào thể hiện sự ưu đãi tín dụng đối với nhà đầu tư hạ tầng có thể coi đó là
một trong những khó khăn của chính quyền trong chiến lược thu hút đầu tư phát
triển các KCN.
Thực tế này cũng xuất phát từ một số lý do cụ thể: Thứ nhất, thị trường tín
dụng tại địa phư ng phát triển chưa tư ng xứng với tiềm năng, các tổ chức tín
dụng quy mô hoạt động còn nhỏ. Thứ hai, chính quyền địa phư ng chưa xây
dựng phư ng án xin Chính phủ, NHNN cho c chế tín dụng riêng thông qua các
NHTM trên địa bàn để thực hiện việc ưu đãi cho các nhà đầu tư hạ tầng công
nghiệp. Thứ ba, do những quy định của NHNN về việc cho vay đối với các
doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam còn nhiều quy trình, thủ tục
tư ng đối phức tạp, trong khi đó tỷ lệ lớn các chủ đầu tư KCN tại Bắc Giang là
các doanh nghiệp nước ngoài
Thực trạng áp dụng giải pháp tín dụng đối với các doanh nghiệp thứ
cấp và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ
Sử dụng công cụ lãi suất vay vốn để khuyến khích các doanh nghiệp công
nghiệp và dịch vụ thông qua hệ thống các tổ chức tín dụng thuộc khu vực nhà
nước là giải pháp cần thiết tác động trực tiếp đến quá trình phát triển của các
KCN. Hiện nay nhiều địa phư ng đã thực hiện thành công các giải pháp tín dụng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
114
đối với các KCN. Điển hình như các chư ng trình khuyến công ở tỉnh Hải Dư ng
được thực hiện thông qua các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Theo đó, các doanh nghiệp công nghiệp có vốn
đầu tư trong nước tiếp cận tín dụng với những chính sách ưu đãi khá hấp dẫn.
Cho đến năm 2015, theo khảo sát tại tỉnh Bắc Giang, vẫn chưa có một
chư ng trình, chính sách tín dụng cụ thể nào được ban hành thực hiện nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ. Các chủ đầu tư vẫn
đang được sử dụng các dịch vụ tín dụng với những chính sách tín dụng thông
thường, không ưu đãi.
Khảo sát tại Bắc Giang về vấn đề này cộng đồng các doanh nghiệp, cá nhân
và tổ chức có liên quan cũng có nhiều những ý kiến đánh giá khác nhau về chính
sách tín dụng hiện nay (Hình 3.15).
H nh 3.15. Đánh giá về chính sách tín dụng tại Bắc Giang
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Mặc dù chưa có một ưu đãi cụ thể nào đối với các KCN nhưng vẫn có
16,9% tổ chức và cá nhân được hỏi cho là chính sách tốt. Ở mức tạm được có
44,9% và đánh giá là chưa hợp lý là 33,9%.
Qua cuộc khảo sát cũng cho thấy các doanh nghiệp, các công ty hạ tầng
mong muốn có một hệ thống tín dụng tốt với những chính sách phù hợp h n (Xem
hình 3.16).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
115
H nh 3.16. Mức độ cần thiết sửa đổi chính sách tín dụng tại Bắc Giang
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Qua hình minh họa 3.16 cho thấy: có đến 92% các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân cho rằng cần thiết và rất cần thiết thay đổi chính sách tín dụng theo
hướng ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp.
Trên thực tế, những mong muốn và quan điểm này là hoàn toàn hợp lý
ngay cả đối với các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc KCN. Do vậy, thể hiện
quan điểm ưu đãi tài chính của chính quyền địa phư ng đối với KCN, thì việc sửa
đổi chính sách tín dụng là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, trong các giải pháp tài chính từ phía Nhà nước và các chủ thể có
liên quan, mới chỉ thực hiện được các giải pháp ưu đãi về thuế các loại theo tinh
thần chung của các Nghị định do Chính phủ đã ban hành, thực hiện như ở các
địa phư ng khác. Bên cạnh đó, các giải pháp tài chính về chi ngân sách cũng rất
hạn chế tại địa phư ng này. Trong số nhiều các giải pháp chi ngân sách, mới chỉ
thực hiện được giải pháp chi hỗ trợ một số KCN có điều kiện khó khăn theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ và nguồn vốn từ ngân sách Trung ư ng,
chứ chưa có một quyết định hay một chư ng trình nào của tỉnh được thực hiện.
Qua những phân tích này đã xác nhận một thực tế là tính đồng bộ trong việc ban
hành và thực hiện các giải pháp tài chính từ các c quan có thẩm quyền là chưa
được đảm bảo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
116
3.3.2. Thực trạng giải pháp tài chính của các công ty đầu tƣ hạ tầng
công nghiệp
3.3.2.1. Huy động và sử dụng vốn
Các công ty hạ tầng công nghiệp cần một lượng vốn lớn để đầu tư ban đầu
với nhiều các hạng mục khác nhau. Ngoài vốn chủ sở hữu, các chủ đầu tư có thể
huy động vốn trên thị trường tín dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Trong huy động
vốn, các doanh nghiệp chọn lựa nguồn vốn ưu đãi với chi phí thấp nhất (lãi suất
thấp) thông qua chính sách ưu đãi tín dụng từ phía Nhà nước.
+ Đối với các công ty hạ tầng có vốn đầu tư trong nước
Thực tế ở Bắc Giang trong thời gian qua, các công ty hạ tầng có vốn đầu tư
trong nước chưa được hưởng một chính sách ưu đãi tín dụng nào, do đó họ phải
vay vốn tín dụng như các chủ thể khác trên thị trường. Chủ yếu sử dụng nguồn
vốn tự có của công ty, vốn góp thêm của các cổ đông và vốn vay trên thị trường.
Trong đó, vốn tự có và vốn góp của các cổ đông luôn bị hạn chế, do vậy họ phải
trông chờ vào nguồn vay trên thị trường với chi phí vốn khá lớn, đây là một trong
số những khó khăn của các nhà đầu tư KCN.
Do không tiếp cận được với các nguồn vốn ưu đãi nên các chủ đầu tư
thường thực hiện quy trình đầu tư theo từng giai đoạn nhất định. Trong đó, mỗi
giai đoạn thực hiện đầu tư một phần diện tích được phê duyệt, dựa trên số vốn thu
xếp được, các doanh nghiệp tiến hành giải phóng mặt bằng, san lấp và xây dựng
hạ tầng, tiến hành cho thuê. Cách làm này tư ng đối phù hợp trong điều kiện khó
khăn, hạn chế vốn; tuy nhiên sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty, tính đồng bộ
và tiến độ của dự án.
+ Đối với các công ty hạ tầng có vốn đầu tư nước ngoài
Các chủ đầu tư này do có những quy định khác biệt về điều kiện tiếp cận tín
dụng, do vậy họ không trông chờ nhiều vào sự cải thiện chính sách tín dụng của
Chính phủ và chính quyền các địa phư ng. Khi đầu tư các KCN ở Việt Nam, các
doanh nghiệp này chủ yếu sử dụng ba nguồn vốn để thực hiện quá trình đầu tư: 1)
Nguồn vốn tự có của công ty hoặc của công ty mẹ (trường hợp đầu tư ở Việt Nam
là một chi nhánh hoặc công ty con); 2) Nguồn vốn nhàn rỗi, điều chuyển trong nội
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
117
bộ tập đoàn hoặc công ty mẹ cũng được xem là nguồn quan trọng trong quá trình
đầu tư, mở rộng hoạt động tại các KCN; 3) Nguồn vốn do công ty mẹ vay ở quốc
gia sở tại với lãi suất khá ưu đãi sau đó chuyển sang Việt Nam để các đ n vị thành
viên sử dụng. Trong quá trình sử dụng vốn, các công ty hạ tầng công nghiệp vốn
đầu tư nước ngoài chủ yếu thực hiện đầu tư từng phần giống như các công ty vốn
đầu tư trong nước.
3.3.2.2. Xác định mức giá và cách tính giá cho thuê mặt bằng công nghiệp
- Xác định mức giá cho thuê
Giá cho thuê mặt bằng công nghiệp chính là giá bán quyền sử dụng mặt
bằng công nghiệp của chủ đầu tư cho các công ty thứ cấp. Nếu các chủ đầu tư xác
định mức giá cho thuê hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh sẽ thu hút nhiều doanh
nghiệp đến thuê, khả năng lấp đầy khu sẽ nhanh, các chỉ tiêu kinh doanh sẽ được
thực hiện. Ngược lại, nếu giá cho thuê quá cao, không hợp lý sẽ không tiến hành
cho thuê được, chủ đầu tư có thể r i vào khó khó khăn. Chính vì thế khi nghiên
cứu phư ng án giá cho thuê mặt bằng công nghiệp các chủ đầu tư rất thận trọng và
tính toán kỹ lưỡng.
Khi xác định giá cho thuê, các chủ đầu tư thường dựa trên một số căn cứ:
(1) Chi phí đầu tư/m2 mặt bằng; (2) Quy định của Chính quyền địa phư ng (nếu
có); (3) Mức độ hấp dẫn của KCN và vị trí thuê; (4) Mức giá cho thuê trung bình
của các chủ đầu tư khác trong vùng; (5) Diện tích mặt bằng thuê/ một hợp đồng…
Xuất phát từ những căn cứ trên, giá cho thuê mặt bằng công nghiệp ở các
KCN Bắc Giang đang được áp dụng được chia ra thành hai nhóm i) Giá do chính
quyền định, ii) Giá do các công ty quyết định (xem bảng 3.11)
Bảng 3.11. Giá cho thuê m t bằng ở các KCN tỉnh Bắc Giang
STT
KCN
Giá cho thuê
Ghi chú
14.700 VND/m2
UBND tỉnh
quyết định
800.000VND/m2/50 năm
Chủ đầu tư
1
KCN Đình Trám
2
KCN Song Khê - Nội Hoàng
3
KCN Quang Châu
50USD/m2/50 năm
Chủ đầu tư
4
KCN Vân Trung
50USD/m2/50 năm
Chủ đầu tư
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
118
5
KCN Việt - Hàn
X
Y
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang
Qua bảng số trên, mức giá cho thuê ở các KCN có khác nhau ở mức nhất
định nằm trong khoảng từ 14.700 VND đến 22.500 VND/m27. Cũng từ bảng số
liệu này cho thấy, giá cho thuê mặt bằng của KCN thuộc khu vực Nhà nước thấp
h n khu vực tư nhân (tư nhân trong nước và nước ngoài).
Cụ thể, giá cho thuê mặt bằng của KCN Đình Trám thấp nhất với mức
14.700 VND/m2 và cao nhất là hai KCN Quang Châu, Vân Trung với mức giá
22.500VND/m2. Chính vì giá cho thuê thấp h n nên KCN Đình Trám (do chính
quyền đầu tư) có sức cạnh tranh về giá cao h n, đến 2014 đã lấp đầy 100% diện
tích quy hoạch, trong khi các khu CN khác trên địa bàn tỷ lệ lấp đầy thấp h n và
vẫn đang thực hiện đầu tư theo từng giai đoạn.
- Xác định cách tính giá cho thuê mặt bằng
Trong cùng một KCN nhưng vị trí, mức độ thuận tiện khác nhau sẽ có mức
giá khác nhau hoặc diện tích thuê khác nhau sẽ áp mức giá khác nhau. Cách xác
định và áp giá này đang là xu hướng phổ biến tại nhiều địa phư ng phát triển
KCN. Theo đó, doanh nghiệp thuê ở những vị trí thuận tiện h n sẽ phải trả mức
giá cao h n và diện tích thuê càng lớn thì giá thuê mặt bằng sẽ giảm xuống với
mức độ nhất định. Cách xác định và áp giá này đang là xu hướng phổ biến tại
nhiều địa phư ng đã thành công trong phát triển các KCN. Điển hình, các KCN
tỉnh Bắc Ninh đã có c chế rất linh hoạt trong việc xác định giá cho thuê, cụ thể
KCN Quế Võ giá cho thuê từ 45-50 USD/m2/50 năm tùy theo vị trí, theo lô8
Tuy nhiên, ở Bắc Giang, các KCN đang tính giá và áp dụng một mức giá
thống nhất cho tất cả các vị trí, các loại diện tích thuê như phần trên đã phân tích.
Thực hiện cách tính giá cho thuê như các KCN Bắc Giang có ưu điểm là dễ quản
lý và đ n giản cho khâu tính toán nhưng lại không thể hiện sự ưu tiên khuyến
khích đối với các nhà đầu tư. Áp dụng cách tính giá thuê như các KCN ở Bắc
Giang sẽ dẫn đến tình trạng là những vị trí đẹp, thuận tiện sẽ được thuê trước, bất
7
8
Tính theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm tháng 8/2015.
Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh, chư ng trình xúc tiến đầu tư vào các KCN năm 2013-2014.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
119
kể tên tuổi của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động nào. Trong khi đó các doanh
nghiệp đến sau thì c bản chỉ còn lại những vị trí không thực sự thuận tiện, cùng
với đó là không được ưu đãi giá thuê theo diện tích.
3.3.2.3. Mức phí bảo trì hàng năm và phí xử lý nước thải công nghiệp
Phí bảo trì hàng năm là khoản phí tính trên m2 mà các doanh nghiệp thứ cấp
phải trả cho chủ đầu tư hạ tầng hàng năm. Chủ đầu tư dùng phí bảo trì này này để
bảo trì các hạng mục công trình trong KCN nhằm duy trì tình trạng hoạt động bình
thường cho KCN.
Qua khảo sát thực tế tại các KCN Bắc Giang thời điểm 5/2015 cho thấy các
KCN có mức phí bảo trì và phí xử lý nước thải công nghiệp có mức chênh lệch
nhất định (xem bảng 3.12).
Bảng 3.12. Phí bảo tr ở các KCN tỉnh Bắc Giang
TT
KCN
Mức phí bảo
tr /m2
Phí xử lý nƣớc
thải/m3
Ghi chú
1
KCN Đình Trám
4.000 VND/m2
6.200 VND/m3 UBND tỉnh
2
KCN Song Khê - Nội Hoàng
7.600 VND/m2
9.000 VND/m3
3
KCN Quang Châu
7.600 VND/m2
13.000 VND/m3 Chủ đầu tư
4
KCN Vân Trung
7.600 VND/m2
9.000 VND/m3
Chủ đầu tư
Chủ đầu tư
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang
Qua bảng tổng hợp số liệu trên, mức phí bảo trì và phí xử lý nước thải công
nghiệp của KCN Đình Trám là thấp nhất, các KCN còn lại thuộc các chủ đầu tư tư
nhân trong và ngoài nước có mức phí bảo trì là 7.600 VND/m2 và phí xử lý nước
thải là từ 9.000 VND đến 13.000 VND/m3. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về
mức phí xử lý nước thải của các KCN có thể là do một số KCN có mức đầu tư vào
hạng mục này lớn, số lượng doanh nghiệp thứ cấp khác nhau, để đạt điểm hòa vốn
và có lợi nhuận buộc các chủ đầu tư phải xây dựng mức phí cao h n. Tổng mức
đầu tư hệ thống xử lý nước thải lớn cũng xuất phát từ quy mô KCN lớn (KCN
Đình Trám 98ha, KCN Quang Châu 426ha). Trong khi KCN Đình Trám lấp đầy
100% với 109 doanh nghiệp thứ cấp; KCN Quang Châu mới chỉ đạt tỷ lệ lấp đầy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
120
26,6% và mới chỉ có 14 doanh nghiệp vào đầu tư. Qua số lượng các doanh thứ cấp
đầu tư tại các KCN đã xác nhận lợi thế thu hút đầu tư luôn thuộc về những KCN
có mức giá cho thuê mặt bằng và mức phí các loại thấp h n.
Như vậy, ở Bắc Giang tính đến năm 2015, giữa các KCN thuộc sở hữu
nhà nước và tư nhân có sự khác biệt đáng kể về mức phí liên quan. Trong đó,
KCN do tỉnh đầu tư đang có những lợi thế nhất định về các loại phí có liên
quan, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân như đã phân tích ở trên. Để
đẩy nhanh quá trình thu hút đầu tư vào các KCN, các chủ đầu tư hạ tầng công
nghiệp cũng cần xem xét và tính toán lại các loại phí có liên quan nhằm đảm
bảo vẫn duy trì được lợi ích, nâng cao tỷ lệ lấp đầy, đảm bảo sự phát triển bền
vững trong tư ng lai.
3.3.3. Thực trạng giải pháp tài chính của các công ty thứ cấp
Bên cạnh các giải pháp của các chủ thể như đã phân tích ở trên, chính các
công ty thứ cấp cũng cần thực hiện một số giải pháp tài chính nhằm hướng tới sự
phát triển bền vững của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phát triển ổn định, hiệu
quả của các doanh nghiệp cũng là nền tảng c bản của sự phát triển bền vững các
KCN. Cũng tư ng tự công ty hạ tầng, các công ty thứ cấp tập trung vào một số
giải pháp tài chính chủ yếu: lựa chọn nguồn vốn hợp lý; quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, quản lý chi phí…
3.3.3.1. Lựa chọn nguồn vốn ưu đãi
Mặc dù nhận thức được nguồn vốn ưu đãi có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của doanh nghiệp, nhưng các công ty thứ cấp tại các KCN Bắc
Giang vẫn đang rất khó khăn để tìm kiếm nguồn vốn này.
Theo như mục trên đã phân tích và chỉ rõ, chính sách tín dụng của Nhà
nước tại địa phư ng này chưa có một ưu đãi cụ thể nào dành cho các doanh
nghiệp và các KCN. Các khuyến khích về tín dụng hiện nay vẫn theo tinh thần các
Nghị định của Chính phủ, theo đó, chỉ có những danh mục ngành, lĩnh vực đặc thù
mới được ưu đãi về nguồn vốn vay.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
121
+ Các doanh nghiệp trong nước đang hoạt động kinh doanh với các nguồn
vốn không được ưu đãi bao gồm: Vốn vay các ngân hàng thư ng mại, vốn chủ sở
hữu, trong đó vốn vay các ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì không có nguồn
vốn ưu đãi nên các doanh nghiệp hiện đang phải gánh một khoản chi phí tài chính
rất đáng kể trong báo cáo tài chính hàng năm.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các KCN Bắc Giang tiếp
cận nguồn vốn tín dụng tại Việt Nam khó khăn h n do những quy định của Nhà
nước. Các doanh nghiệp này đang sử dụng số vốn từ các nguồn: (1) Vốn tự có của
các chủ đầu tư, có thể của công ty hoặc công ty mẹ, tập đoàn tại các quốc gia khác
chuyển sang để thực hiện đầu tư. (2) Vốn điều chuyển nội bộ từ các công ty tài
chính, ngân hàng của tập đoàn, với nguồn vốn này các doanh nghiệp sử dụng vẫn
phải trả lãi nhưng với mức rất thấp. (3) Các tập đoàn, công ty mẹ vay tín dụng tại
các quốc gia sở tại chuyển sang Việt Nam cho các công ty thành viên sử dụng với
lãi suất rất thấp so với lãi suất tín dụng ở Việt Nam. Số lượng các doanh nghiệp
nước ngoài có nhu cầu vay vốn tín dụng tại Việt Nam không nhiều.
Như vậy, giải pháp tìm kiếm nguồn vốn ưu đãi chỉ tập trung vào các doanh
nghiệp vốn đầu tư trong nước đang hoạt động tại các KCN, với những ngành nghề
ưu đãi cụ thể và trong một phạm vi hẹp. Hiện nay, việc tìm nguồn vốn ưu đãi và
quá trình dàn xếp vốn của các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn vướng
mắc, đặc biệt trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất tại các KCN. Thực trạng
này có tác động không nhỏ đến mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp và sự
phát triển bền vững của các KCN tại địa phư ng.
3.3.3.2. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đầu tư vào KCN chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô vừa và trong
quá trình mở rộng, chuẩn hóa các hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp c bản
thực hiện một cách quy củ, có chiến lược cụ thể, do vậy trong quản lý vốn, tài sản
được xem xét kỹ lưỡng. Các doanh nghiệp đầu tư vào KCN đều có bộ máy tổ
chức quản trị rõ ràng, trong đó bộ phận quản lý tài chính được đặc biệt quan tâm.
Đối với các doanh nghiệp trong nước, khi đầu tư vào trong KCN, c bản là mở
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
122
rộng quá trình sản xuất. Do vậy, tính hiệu quả của vốn đầu tư được cân nhắc rất
thận trọng.
Qua khảo sát thực tế, hầu hết các doanh nghiệp sau khi đi vào hoạt động
đều có mức lợi nhuận nhất định, vốn được bảo toàn và hiệu quả ngày càng được
nâng cao. Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp thứ cấp đã tạo thành nhân tố
tác động, mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững của các KCN.
3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG
3.4.1. Một số thành quả cơ bản
Từ một tỉnh nghèo, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, đến nay
Bắc Giang đang từng bước chuyển mình phát triển theo hướng công nghiệp và
dịch vụ ngày càng tăng, nông nghiệp ngày càng giảm về tỷ trọng. Có được thành
quả như hôm nay, không thể phủ nhận vai trò và sự đóng góp lớn của chính sách
phát triển công nghiệp và các KCN. Nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp,
trong đó nòng cốt là các KCN tại địa phư ng, nhiều chính sách đã được ban hành,
nhiều giải pháp đã được thực hiện. Trong các giải pháp áp dụng đối với các KCN
được thực hiện thời gian qua ở Bắc Giang có tác động mạnh và được quan tâm
nhiều nhất đó chính là nhóm các giải pháp tài chính. Các giải pháp tài chính được
thực thi tác động mạnh đến quá trình hoạt động của KCN, trong đó có nhiều giải
pháp tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể như: chủ đầu tư hạ tầng,
doanh nghiệp thứ cấp và các chủ thể liên quan. Kết quả và sự thành công của các
giải pháp tài chính đối với các KCN có thể được thể hiện đối với từng chủ thể:
3.4.1.1. Đối với Nhà nước (chính quyền đia phương)
- Địa phư ng đã thực hiện theo đúng chủ trư ng và chính sách của nhà
nước. Thời gian qua, tỉnh Bắc Giang đã thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư vào
các KCN theo đúng tin thần chủ trư ng của Chính phủ. Cụ thể, tỉnh đã thực hiện
theo các nghị định, quyết định của Chính phủ như:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
123
+ Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ, quy định về
KCN, khu chế xuất, khu kinh tế.
+ Quyết định số 43/2009/QĐ-TTg ngày 19/3/2009 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành c chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ư ng để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN tại các địa phư ng có điều kiện kinh tế khó khăn.
Theo tinh thần của quyết định này, trong 05 KCN của Bắc Giang, đã có 02 KCN
được hỗ trợ ngân sách Trung ư ng để xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mỗi KCN được
hỗ trợ 70 tỷ VND.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện các doanh nghiệp thực hiện theo các chính sách
đã ban hành. Những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu,
chính sách ưu đãi tiền thuê mặt đất, mặt nước đối với các nhà đầu tư đã được địa
phư ng, các c quan quản lý hướng dẫn đúng quy trình, thủ tục. Thực thi việc
miễn giảm thuế các loại dựa trên những văn bản hướng dẫn, c quan quản lý Thuế
đã thực hiện khá nghiêm túc và công khai. Hàng năm tổng số thuế miễn giảm cho
các đối tượng doanh nghiệp lên đến hàng trăm tỷ đồng.
- Đối với KCN do tỉnh đầu tư, đã trình Chính phủ có c chế, chính sách
riêng về giá, phí, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp vào đầu tư kinh
doanh. KCN Đình Trám do tỉnh đầu tư bằng NSĐP, tỷ lệ lấp đầy 100% là do giá
cho thuê mặt bằng sản xuất, phí bảo trì, phí xử lý nước thải công nghiệp thấp nhất
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (xem bảng 3.12).
3.4.1.2. Đối với các chủ đầu tư hạ tầng công nghiệp
- Các công ty hạ tầng công nghiệp đã tối ưu trong việc lựa chọn nguồn vốn
đầu tư và khắc phục khó khăn tài chính bằng cách chia nhỏ thành các giai đoạn
đầu tư. Đầu tự hạ tầng công nghiệp cần lượng vốn khá lớn, trong bối cảnh huy
động vốn còn khó khăn các chủ đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có và vốn
huy động từ công ty mẹ (đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp nước ngoài).
Việc đầu tư từng phần diện tích của KCN đã giảm bớt được khó khăn về
vốn đầu tư của dự án. Đầu tư từng giai đoạn hiện nay đã trở thành xu hướng của
của nhiều công ty đầu tư hạ tầng công nghiệp tại Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
124
- Thiết kế chính sách giá và phí liên quan tư ng đối hợp lý trong điều kiện
cụ thể của từng KCN. Các công ty hạ tầng công nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang hiểu rõ việc kinh doanh mặt bằng công nghiệp cũng phải chịu sức ép
cạnh tranh tư ng đối mạnh. Trong đó, giá cả mặt bằng cho thuê là một trong
những công cụ cạnh tranh quan trọng, quyết định đến sự sống còn của mỗi KCN.
Từ nhận thức đó, các chủ đầu tư hạ tầng đã thiết kế các mức giá và phí tư ng đối
hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh ở địa phư ng và trong khu vực.
Trong các KCN ở tỉnh Bắc Giang, KCN do tỉnh đầu tư đang có sức cạnh
tranh cao nhất do mức giá và phí tư ng hợp lý, còn lại các KCN của các chủ
đầu tư các mức giá, phí tư ng đư ng nhau ở mức cao h n mức của KCN do
tỉnh đầu tư.
3.4.1.3. Đối với các doanh nghiệp thứ cấp
Các doanh nghiệp thứ cấp đảm bảo c bản nguồn vốn kinh doanh. Mặc
dù còn có nhiều khó khăn và không có ưu đãi về tín dụng, nhưng các doanh
nghiệp vẫn cố gắng đáp ứng nhu cầu vốn ở mức tối thiểu. Trong các KCN có
rất ít những dự án bị đình trệ do thiếu vốn. Kết quả này cũng phản ánh sự nỗ
lực của các chủ đầu tư thứ cấp trong việc tìm nguồn và huy động vốn để sản
xuất kinh doanh.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đầu tư kinh doanh trong các
KCN, các doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động quản trị với những phư ng
pháp hiệu quả, trong đó tiền vốn được sử dụng tối ưu với vòng quay nhanh, chi
phí thấp nhất. Kết quả sản xuất kinh doanh tốt, có lợi nhuận và tăng trưởng, hàng
năm đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách của địa phư ng.
3.4.2. Một số hạn chế trong việc xây dựng và triển khai các giải pháp
tài chính
Bên cạnh những thành quả được xem xét, phân tích cả ở góc độ định
tính và định lượng của các giải pháp tài chính đối với sự phát triển bền vững của
các KCN tỉnh Bắc Giang thời gian qua, vẫn còn khá nhiều tồn tại và hạn chế. Việc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
125
chỉ rõ những tồn tại, hạn chế này là c sở cho việc xác định những nguyên nhân
khách quan và chủ quan, để từ đó lựa chọn và triển khai các giải pháp tài chính
trong giai đoạn tiếp theo đối với các KCN của tỉnh.
3.4.2.1. Về phía chính quyền Nhà nước
- Áp dụng nguyên bản chính sách của nhà nước. Cho đến năm 2015,
các chính sách ưu đãi đầu tư vào các KCN ở tỉnh Bắc Giang vẫn chưa có một sự
thay đổi, khác biệt nào so với các chính sách của Nhà nước. Trong khi các địa
phư ng khác đã có những sáng tạo, đề xuất nhất định với những c chế nhất định
để áp dụng chính sách khuyến khích của Nhà nước theo hướng có lợi h n cho
cộng đồng các doanh nghiệp, thì ở Bắc Giang lại chưa thực hiện được điều này.
Nghĩa là Bắc Giang chưa tạo được sự khác biệt, chưa có điểm nhấn cụ thể về các
chính sách, công cụ tài chính quan trọng như Thuế, phí để khuyến khích các nhà
đầu tư.
- Các giải pháp tài chính mà chính quyền địa phư ng có thể chủ động còn ít
và nghèo nàn, chưa thể hiện được độ đa dạng và tinh hoạt trong việc sử dụng các
công cụ tài chính thúc đẩy sự phát triển của các KCN. Các giải pháp tài chính thể
hiện qua công cụ Thuế như: thuế suất và miễn giảm thuế vẫn chỉ dừng lại ở hai
loại thuế chủ yếu để tác động đến các doanh nghiệp, đó là: thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế xuất nhập khẩu trong khuôn khổ chính sách của Chính phủ. Về
chính sách thuế, bao gồm thuế suất và miễn giảm thuế, trên thực tế chưa tạo ra
động lực hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Bởi lẽ khi so sánh chính sách ưu đãi về
Thuế khi đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Giang không có điểm nào khác biệt so với
chính sách ưu đãi chung của Chính phủ, và còn kém h n một số địa phư ng có
kinh nghiệm trong việc sử dụng giải pháp và công cụ tài chính để phát triển thành
công các KCN.
- Chưa mạnh dạn sử dụng công cụ chi NSĐP. Cụ thể, các công trình, hạng
mục đầu tư bằng nguồn ngân sách địa phư ng còn rất ít so với nhu cầu thực tế.
Trong khi các địa phư ng có điều kiện phát triển KCN không thuận lợi, việc đầu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
126
tư từ NSTW và NSĐP hỗ trợ các hạng mục của KCN như: Chi NS để xây dựng hệ
thống xử lý nước thải công nghiệp, trung tâm điều hành, hệ thống chiếu sáng, giải
phóng mặt bằng, đường gom nối KCN với trục đường chính… là rất cần thiết, bởi
điều này có tác động trực tiếp đến tâm tư, nguyện vọng và kết quả hoạt động của
các nhà đầu tư xuất phát từ gánh nặng chi phí được san sẻ. Ngoài ra, các khoản chi
đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, trợ giá xe bus, hỗ trợ nông dân sau khi nhường
đất cho KCN, chi phát triển dịch vụ hỗ trợ KCN… chưa được xem xét, thực hiện
dù ở mức độ nhất định. Những nội dung chi NSĐP này được xem như nguyên
nhân mang tính gián tiếp đối với sự phát triển của các KCN nhưng chúng lại có
những tác động và ảnh hưởng rất mạnh đối với các KCN trên mọi phư ng diện,
trong đó quan trọng nhất là mức độ đảm bảo tính bền vững.
- Về phí dịch vụ công và dịch vụ hỗ trợ khác: chưa có một chính sách nào
được ban hành và thực thi đối với các KCN. Các chủ đầu tư vẫn phải thanh toán
tất cả các loại phí dịch vụ công khi đến giao dịch đầu tư vào các KCN. Trong khi
đó, tất cả các địa phư ng thành công trong phát triển KCN đều dùng hệ thống phí
của các dịch vụ công như là một công cụ tài chính để hấp dẫn, lôi kéo các doanh
nghiệp công nghiệp. Trong khi đó ở Bắc Giang, chính sách về phí lại rất cứng
nhắc và khó khăn. Đây là một điểm bất lợi, làm giảm sự hấp dẫn của các KCN ở
địa phư ng mà đáng ra chính quyền địa phư ng có thể ban hành chính sách trong
thẩm quyền của mình.
- Về các chư ng trình hỗ trợ tín dụng, tính đến 2015 vẫn chưa có một động thái
nào được coi là tích cực đối với các KCN. Tất cả các nhà đầu tư vào KCN gồm cả
hạ tầng và thứ cấp đều chưa được hưởng bất kỳ gói tín dụng ưu đãi nào. Mặc dù
ưu đãi tín dụng có thể vượt khả năng và thẩm quyền của chính quyền địa phư ng
vì phải xuất phát từ chính sách của cấp TW mà cụ thể là Chính phủ và NHNN.
Tuy nhiên, với chính quyền địa phư ng hoàn toàn có thể xây dựng đề án và xin c
chế riêng tín dụng ưu đãi cho riêng địa phư ng. Thực trạng chưa có các chư ng
trình ưu đãi tín dụng để phát triển công nghiệp cũng đang là một trở lực làm chậm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
127
quá trình phát triển và phát triển bền vững tại các KCN của tỉnh Bắc Giang tính
đến thời điểm hiện nay.
3.4.2.2. Về phía các chủ đầu tư hạ tầng
- Chưa tìm được nguồn vốn ưu đãi, tình trạng thiếu vốn đầu tư mang tính
phổ biến; chia dự án đầu tư thành nhiều giai đoạn, ảnh hưởng đến tiến độ dự án,
danh tiếng của chủ đầu tư. Việc thực hiện đầu tư dự án KCN qua hình thức đầu tư
từng phần cũng tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư thứ cấp vì đầu tư từng
phần sẽ ít nhiều thể hiện năng lực tài chính của chủ đầu tư.
- Tính cạnh tranh thấp so với các KCN ở các địa phư ng khác trong vùng.
Chính vì năng lực cạnh tranh thấp, cho nên tỷ lệ lấp đầy các KCN tại địa phư ng
còn rất thấp. Bởi vậy, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, các công ty hạ tầng cần
phải nghiên cứu, xem xét các chỉ tiêu thể hiện năng lực cạnh tranh, cũng như các
nhân tố tác động tới chúng, trong đó có nhân tố tài chính. Trong các chỉ tiêu cạnh
tranh của các KCN, các chỉ tiêu về tài chính giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
- Giá phí các loại có liên quan, như: giá cho thuê mặt bằng công nghiệp, phí
bảo trì, phí thu gom và xử lý nước thải còn tư ng đối cao, cụ thể là cao h n các
KCN trong vùng có điều kiện tư ng đư ng. Đặc biệt cao h n rất nhiều so với các
KCN do chính quyền dùng NSĐP để đầu tư. Mặc dù xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau, nhưng thực tế này vẫn đang là một cản trở trong quá trình thu hút
đầu tư, nâng cao tỷ lệ lấp đầy tại các KCN của tỉnh Bắc Giang.
3.4.2.3. Về phía các doanh nghiệp thứ cấp
Nguyên nhân chủ yếu là do năng lực tài chính hạn chế. Năng lực tài chính
hạn chế được coi là tình trạng chung của các doanh nghiệp hạ tầng và thứ cấp tại
các KCN Bắc Giang.
Sự hạn chế về năng lực tài chính thể hiện ở các khía cạnh như vốn chủ sở
hữu thấp, khả năng tiếp cận vốn tín dụng trên địa bàn còn khó khăn. Do năng lực
tài chính hạn chế, quá trình đầu tư xây dựng c sở vật chất diễn ra chậm, năng lực
sản xuất bị giới hạn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
128
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.4.3.1. Nguyên nhân phía chính quyền địa phương
Thứ nhất, Bắc Giang chưa có kinh nghiệm trong đầu tư phát triển các
KCN. Thiếu kinh nghiệm ngay từ khâu đầu tiên đó là trong quy hoạch các KCN,
chính quyền và các tổ chức đã không tính đến yếu tố tính chất ngành nghề, tính
chất chuyên môn hóa của các KCN. Điều đó dẫn đến hạn chế của hầu hết các
KCN đều mang tính tổng hợp, đa ngành, thiếu tính liên kết, không phát huy được
chuỗi giá trị cung ứng cho quá trình sản xuất. Hạn chế này là không thể khắc phục
bởi vì các KCN đã vận hành đi vào hoạt động. Ngoài ra, địa phư ng này còn thiếu
kinh nghiệm và chiến lược trong thu hút đầu tư vào các KCN. Quá trình thu hút và
tiếp nhận bất kỳ doanh nghiệp nào đến đầu tư với tư tưởng nóng vội, phát triển
KCN theo chiều rộng, không tính đến chiều sâu cũng như mức độ đảm bảo sự bền
vững. H n nữa, chính quyền địa phư ng thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng các
công cụ tài chính để khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp. Điều này thể
hiện qua một số nội dung cụ thể sau đây:
+ Chưa nghiên cứu kỹ, chưa đánh giá được những tác động của việc sử
dụng công cụ và giải pháp tài chính để thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung và
phát triển các KCN nói riêng.
+ Con số thu các loại phí dịch vụ công đối với các nhà đầu tư là không
đáng kể so với số tổng thu NSĐP nhưng chính quyền không thực hiện việc ưu đãi
bằng cách miễn các khoản phí này là hoàn toàn không thỏa đáng và có phần mâu
thuẫn với chính sách thu hút đầu tư của địa phư ng.
+ Việc công khai con số đóng góp của các KCN đối với NSĐP và NSTW
từ các loại thuế hàng năm là hợp lý vì đó là thành quả của quá trình đổi mới, phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, việc không chủ động tính toán, thống kê, tổng hợp con số
thuế miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp, các KCN là hoàn toàn không thích
hợp.Thực hiện theo cách của tỉnh Bắc Giang hiện nay không chỉ dễ dẫn đến sai
phạm trong quản lý của các c quan chức năng và trong kê khai, tính toán của các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
129
doanh nghiệp thụ hưởng, mà quan trọng h n là cộng đồng các doanh nghiệp
không nhìn thấy được tổng giá trị của chính sách khuyến khích tại địa phư ng mà
họ đã được ưu đãi, thụ hưởng qua từng năm.
Thứ hai, chưa sử dụng linh hoạt và hiệu quả giải pháp chi ngân sách địa
phư ng. Chính quyền địa phư ng chưa thể sử dụng giải pháp chi NS một cách
thỏa đáng để tác động thúc đẩy phát triển các KCN một cách hiệu quả là do NSĐP
còn rất khó khăn, xuất phát từ nguồn thu còn hạn chế. Bên cạnh đó, địa phư ng
cũng chưa đánh giá được những tác động, sự cần thiết của công cụ chi ngân sách
trong quá trình phát triển các KCN.
+ Tổng số thu ngân sách hàng năm tại địa phư ng chưa đạt mức để cân đối
thu chi, địa phư ng vẫn phải nhờ nguồn tài trợ từ NSTW. Đó là lý do không thể
dùng lượng lớn từ NSĐP tài trợ cho các hạng mục công trình, thực hiện các
chư ng trình hỗ trợ KCN như các địa phư ng đủ tiềm lực kinh tế. Hạn chế nguồn
thu, chưa cân đối được ngân sách là thực trạng khó khăn của tỉnh, là nguyên nhân
cản trợ sự phát triển kinh tế ở nhiều nội dung khác nhau trong đó bao gồm phát
triển các KCN.
+ C cấu kinh tế đã có xu hướng chuyển dịch tích cực nhưng tổng giá trị
tạo ra từ hai khu vực công nghiệp và dịch vụ vẫn còn thấp, kinh tế địa phư ng vẫn
chủ yếu tập trung vào nông lâm nghiệp, trong khi nguồn thu ngân sách từ lĩnh vực
này rất thấp. H n nữa, trong cân đối NS hàng năm và trong c cấu chi tiêu, các
cấp chính quyền tại địa phư ng đã không đánh giá được những tác động mang
tính đòn bẩy của các khoản chi cho việc xây dựng và phát triển các KCN.
Thứ ba, địa phư ng chưa nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chính sách đa
dạng các nguồn vốn trong đầu tư hỗ trợ các KCN.
Đây cũng là một trong số các nguyên nhân thiếu nguồn tài trợ vốn cho các
KCN. Trong điều kiện ngân sách địa phư ng còn eo hẹp, thực hiện đa dạng các
nguồn vốn đầu tư là rất cần thiết và hiệu quả. Tuy nhiên, tại Bắc Giang, trong thời
gian qua chưa có một chính sách nào được ban hành để thực hiện đa dạng các
nguồn vốn đầu tư thức đẩy quá trình phát triển các KCN. Trong khi mô hình đầu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
130
tư tư nhân và mô hình hợp tác công tư trong huy động vốn xây dựng các công
trình, hạng mục hỗ trợ KCN đã và đang được thực hiện có hiệu quả ở nhiều quốc
gia và một số địa phư ng trong nước.
Địa phư ng chưa chủ động xây dựng, đề xuất xin chủ trư ng và áp dụng
chính sách ưu đãi riêng của tỉnh đối với việc hỗ trợ phát triển các KCN. Các ưu
đãi về tài chính đều đang thực hiện đúng theo các chư ng trình và chính sách của
Nhà nước; mà chưa có chủ trư ng xây dựng, đề xuất một chính sách ưu đãi riêng
cụ thể, đủ mạnh, đủ tính hấp dẫn để thể hiện rõ h n quan điểm thu hút đầu tư của
tỉnh. Ngoài các chính sách ưu đãi về tài chính của Nhà nước, nếu địa phư ng có
chính sách, c chế riêng đủ mạnh sẽ tạo ra động lực thu hút mạnh h n, qua đó các
nhà đầu tư sẽ có sự so sánh nhất định trong việc lựa chọn c hội đầu tư giữa Bắc
Giang với các địa phư ng khác.
Thứ tư, chính quyền tỉnh Bắc Giang vẫn chưa xây dựng, đề xuất và thực
hiện ưu đãi bất kỳ một hình thức tín dụng đối với các dự án đầu tư vào các KCN.
Sở dĩ có tình trạng này là do chưa đánh giá được vai trò, tác dụng của đòn bẩy tín
dụng đối với các KCN, mà cụ thể là đối với các chủ đầu tư s cấp và thứ cấp.
+ Đối với các nhà đầu tư thứ cấp và công ty hạ tầng có vốn đầu tư trong
nước, hoạt động đầu tư vào KCN luôn cần lượng vốn lớn, trong khi nguồn vốn
tự có hạn chế, các doanh nghiệp c bản trông chờ vào vốn tín dụng. Nguồn vốn
vay tín dụng với những ưu đãi về lãi suất, điều kiện tiếp cận sẽ giúp các doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đạt các mục
tiêu lâu dài và bền vững. Do đó, khi các chính sách tín dụng chưa được thiết kế
hợp lý sẽ trở thành một trở lực đối với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp.
+ Chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp nước ngoài đã được Nhà
nước ban hành nhưng còn nhiều hạn chế về quy trình cũng như điều kiện tiếp
cận. Cụ thể lãi suất cho vay còn cao h n rất nhiều so với kỳ vọng của các nhà
đầu tư và cao h n lãi suất mà các doanh nghiệp nước ngoài vay tại các quốc gia
sở tại sau đó chuyển vào Việt Nam. Bên cạnh lãi suất tín dụng, quy trình, thủ
tục tiếp cận tín dụng còn chưa thông thoáng cũng đang là vấn đề được nhiều
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
131
doanh nghiệp quan tâm.
Thứ năm, chưa quan tâm, nhận thức, đánh giá đúng vai trò của các dịch
vụ hỗ trợ phi tài chính, chưa có ưu đãi, hỗ trợ tài chính nào cụ thể đối với các
dịch vụ hỗ trợ này. Bên cạnh đó, cũng như chưa tính đến dùng NSĐP để đầu tư
phát triển một số dịch vụ cho các KCN. Đây được coi là một trong những
nguyên nhân làm giảm sự hấp dẫn của các KCN trên địa bàn tỉnh trong thời
gian qua. Hệ thống các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là một trong các nhân tố đảm
bảo hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững của các KCN. Để phát triển hệ
thống dịch vụ, cần có chính sách khuyến khích ở mức độ hợp lý đối với các tổ
chức cung cấp dịch vụ. Với tư cách là các thực thể kinh doanh trong nền kinh
tế, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cũng rất cần được các ưu đãi tài chính
như chính sách miễn, giảm thuế các loại, hỗ trợ tín dụng, trợ giá một số dịch vụ
phi kinh doanh, tạo điều kiện mặt bằng kinh doanh. Trong thời gian qua, tại địa
phư ng chưa ưu đãi, chú trọng phát triển các dịch vụ này, do đó năng lực cung
cấp hạn chế, dẫn đến các doanh nghiệp công nghiệp rất khó khăn trong việc
đáp ứng nhu cầu dịch vụ.
3.4.3.2. Nguyên nhân từ phía các chủ đầu tư hạ tầng
Thứ nhất, chưa tìm được nguồn vốn ưu đãi trong nước để đầu tư hạ tầng
(do tín dụng). Đối với các chủ đầu tư KCN, việc nghiên cứu, tìm nguồn tài trợ vốn
hợp lý khâu quan trọng đầu tiên trong cả quá trình đầu tư. Thông thường các chủ
đầu tư tranh thủ chính sách tín dụng ưu đãi của chính quyền các cấp (cấp Trung
ư ng và cấp địa phư ng) thông qua các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Bên cạnh
đó, việc tìm nguồn vốn quốc tế cũng được xem là kênh quan trọng, hiệu quả. Tuy
nhiên, cả hai nguồn này đều cần có sự hỗ trợ từ phía chính quyền các cấp, cụ thể
là ban hành các chính sách tín dụng ưu đãi, bảo lãnh tín dụng. Thời gian qua, ở
Bắc Giang các doanh nghiệp hạ tầng rất khó khăn trong tiếp cận các nguồn vốn ưu
đãi vì chưa có một chính sách tín dụng ưu đãi nào được ban hành.
Thứ hai, năng lực tài chính của các chủ đầu tư hạ tầng còn hạn chế.
Biểu hiện của năng lực tài chính hạn chế là các dự án có quy mô nhỏ,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
132
thực hiện đầu tư theo kiểu chia nhỏ thành nhiều giai đoạn. Nguyên nhân này
được coi là lớn nhất về mặt tài chính có liên quan đến các chủ đầu tư tại các
KCN. Do năng lực tài chính hạn chế, các chủ đầu tư hạ tầng phải đầu tư thành
nhiều giai đoạn khác nhau, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đầu tư
của cả dự án. Bên cạnh đó, hình thức đầu tư từng phần cũng tác động khá nhiều
đến tâm lý của các doanh nghiệp thứ cấp khi tìm kiếm, lựa chọn c hội đầu tư
bởi tính chưa hoàn thiện của các công trình hạng mục sẽ là một yếu tố ngăn cản
họ h n là thúc đẩy.
Thứ ba, đối với các công ty hạ tầng có vốn đầu tư nước ngoài thường là
công ty con hoặc chi nhánh của công ty mẹ, do vậy tính phụ thuộc về vốn đầu tư
vào công ty mẹ là rất lớn. Theo quy trình, các dự án này được công ty mẹ sử dụng
vốn chủ sở hữu để đầu tư hoặc vay tín dụng ở nước ở tại sau đó chuyển sang Việt
Nam. Giai đoạn từ 2008 trở lại đây, kinh tế thế giới cho nhiều biến động không
tích cực, cụ thể là các nước trong khu vực bị ảnh hưởng khá nhiều, điều này đã tác
động không tích cực đến dòng vốn đầu tư chảy vào Việt Nam, trong đó có vốn
cho đầu tư các KCN.
Thứ tư, chính sách giá, phí còn cao so với KCN của Tỉnh và của các địa
phư ng khác, làm giảm năng lực cạnh tranh. Giá cho thuê mặt bằng công nghiệp
và các loại phí phát sinh như phí bảo trì, phí xử lý nước thải, thu gom chất thải rắn
còn cao là một trong những nguyên nhân làm kém sự hấp dẫn của các KCN trong
tỉnh hiện nay. Bởi lẽ khi các doanh nghiệp thứ cấp lựa chọn địa điểm đầu tư cũng
cần phải cân nhắc giá, phí các loại, các khoản mục chi phí này là một khoản mục
lớn trong chi phí đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp.
3.4.3.3. Nguyên nhân phía các doanh nghiệp thứ cấp
Thứ nhất, hạn chế về vốn đầu tư được coi là hạn chế và cũng là nguyên
nhân của thực trạng đầu tư chậm, dàn trải hiện nay của các doanh nghiệp thứ cấp.
Khó khăn về vốn do năng lực vốn chủ sở hữu thấp, khả năng tăng vốn chủ hạn chế
do các cổ đông có nhiều khó khăn. Do các doanh nghiệp c bản mới đi vào hoạt
động, cho nên việc sử dụng các quỹ tài chính của doanh nghiệp cũng bị hạn chế,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
133
xuất phát từ việc các quỹ chưa được hình thành, ví dụ: lợi nhuận chưa có để hình
thành quỹ, lợi nhuận chưa phân phối hay quỹ dự phòng tài chính… Việc các
doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng khó khăn, đặc biệt nguồn tín dụng ưu đãi trên
địa bàn chưa được thực hiện.
Thứ hai, đối với các doanh nghiệp thứ cấp có vốn đầu tư nước ngoài cũng
tư ng tự các công ty hạ tầng quốc tế. Vốn đầu tư của họ tại các KCN ở Việt Nam
hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực và chiến lược của các công ty mẹ. Vốn đầu tư
kinh doanh của các công ty này là vốn chủ hoặc vốn điều chuyển nội bộ tập đoàn,
vốn vay tín dụng tại quốc gia sở tại sau đó chuyển qua Việt Nam. Trong bối cảnh
thời gian qua, tính từ 2008 trở lại đây, nhiều tập đoàn, doanh nghiệp gặp khó khăn
do nền kinh tế toàn cầu có chiều hướng không tích cực, vốn cho đầu tư kinh doanh
giảm sút mạnh. Các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN ở Việt Nam không phải là
những ngoại lệ.
Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước, quy mô nhỏ là đặc điểm c bản,
năng lực quản trị còn nhiều hạn chế, thiếu chiến lược kinh doanh, trong đó bao
gồm cả chiến lược huy động và sử dụng vốn. Đây cũng được coi là nguyên nhân
dẫn đến khó khăn, làm giảm tốc độ phát triển của các doanh nghiệp. Kết quả là
năng lực cạnh tranh thấp, khó có thể tiếp cận được với thị trường quốc tế, thiếu
điều kiện tiêu chuẩn để tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các nhà sản
xuất lớn.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Với mục tiêu cụ thể đặt ra, chư ng 3 của Luận án đã đạt được một số kết
quả nhất định:
i)
Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của Bắc Giang, làm rõ những đặc điểm
có ảnh hưởng tới sự phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
ii) Chư ng này của Luận án đã đánh giá sự phát triển của các KCN trên địa
bàn tỉnh theo hệ thống các chỉ tiêu phát triển bền vững, nêu được những nhận xét
chung về sự phát triển vững của các KCN trên địa bàn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
134
iii) Phân tích c bản thực trạng việc sử dụng giải pháp tài chính để phát triển
các KCN đối với cả ba nhóm chủ thể có liên quan: Nhà nước, các doanh nghiệp
đầu tư hạ tầng và nhóm các doanh nghiệp thứ cấp.
iv) Đánh giá được những thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong
việc sử dụng các giải pháp tài chính để phát triển các KCN trong thời gian qua.
Trong các nguyên nhân được chỉ ra, luận án đã chỉ ra từng nguyên nhân gắn với
các chủ thể theo hướng phân tích xuyên suốt qua trình nghiên cứu đó là: Nguyên
nhân thuộc về Nhà nước, các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và doanh nghiệp thứ
cấp. Những đánh giá, phân tích này sẽ được sử dụng làm c sở để đề xuất các giải
pháp tài chính hướng tới sự phát triển bền vững các KCN của địa phư ng trong
những giai đoạn tiếp theo ở chư ng 4 của Luận án.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
135
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
4.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2025
4.1.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển
Trong giai đoạn 2010-2015, Bắc Giang có tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
bình quân 9,4%/năm; trong đó, công nghiệp tăng cao với tỷ lệ 19,4%/năm, dịch vụ
tăng 6,8%/năm, nông nghiệp tăng 4%/năm. C cấu kinh tế chuyển dịch khá tích
cực: công nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng 41,5%; nông nghiệp 22,5%; dịch vụ
36% [45]. Trong những thành quả đáng khích lệ đó, ngành công nghiệp, mà nòng
cốt là các KCN, đã có những đóng góp rất đáng kể với những chỉ tiêu như giá trị
sản xuất công nghiệp, tổng giá trị xuất khẩu, đóng góp vào NSĐP…
Tại đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2016- 2020,
đã nêu những định hướng c bản cho quá trình phát triển kinh tế, với một số nội
dung chính:
- Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực (kinh tế, văn hóa xã hội, môi
trường, gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh), các khu vực (thành thị và
nông thôn), các vùng miền (đồng bằng trung du và miền núi). Trên c sở đó, mỗi
giai đoạn cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm phù hợp điều kiện thực tế
của tỉnh. Phát triển kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
tăng sức cạnh tranh. Tập trung xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ
tầng đi trước một bước để tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát huy tiềm năng lợi thế, sức mạnh nội lực tổng hợp của tỉnh, khai thác
tối đa có hiệu quả c hội, môi trường thuận lợi từ quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng hiện nay của đất nước. Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ, phối
hợp tạo điều kiện của Trung ư ng và các tỉnh bạn để phát triển nhanh, toàn diện
và vững chắc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
136
4.1.2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Đưa Bắc Giang phát triển nhanh, toàn diện, vững chắc; đảm bảo quốc
phòng an ninh; có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao h n tốc độ trung bình của cả nước;
có c cấu kinh tế hợp lý, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, trọng tâm là hệ thống hạ tầng
giao thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn. Các lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, xã hội,... phát triển toàn diện thuộc nhóm tiên tiến của cả nước.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt; có mức
thu nhập bình quân theo đầu người nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu khu vực
Trung du và miền núi phí Bắc và bằng bình quân của cả nước; đưa hình ảnh và vị
thế của tỉnh Bắc Giang lên tầm cao mới.
b) Một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể [45]:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt từ 10-11%/năm. C cấu kinh tế:
Công nghiệp - xây dựng chiếm 42-43%; dịch vụ chiếm 38-39%; Nông lâm nghiệp
chiếm 18-20%.
- Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 3.000 - 3.200 USD.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt 5.200 tỷ đồng.
- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt
khoảng 230.000 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2020 đạt khoảng
110 - 120 triệu đồng.
- Tạo việc làm tăng thêm bình quân mỗi năm 29.000 - 30.000 lao động. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%.
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng công nghiệp - xây dựng bình quân 1415%/năm, trong đó riêng công nghiệp đạt 15,5-16,5%, xây dựng đạt 8-9%.
4.2. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH ĐẾN 2020
4.2.1. Định hƣớng phát triển các khu công nghiệp
- Phát triển ngành công nghiệp - xây dựng, mà cốt lõi là các KCN với tốc
độ cao; tiếp tục mở rộng quy mô, nâng cao năng suất, chất lượng theo hướng bền
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
137
vững; tạo động lực để thúc đẩy các ngành và các lĩnh vực khác. Trong các ngành
và các lĩnh vực đó, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ hỗ trợ là những ngành được
quan tâm lưu ý, nhanh chóng phát triển để đáp ứng nhu cầu cho các ngành và
doanh nghiệp hiện nay.
- Thực hiện mở rộng các KCN hiện có, tạo mặt bằng với hạ tầng đồng bộ
để thu hút và đón nhận các nhà đầu tư mới; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư đã và đang đầu tư vào các KCN. Xác định rõ, mặt bằng sạch và hạ tầng
động bộ đi kèm với hệ thống các chính sách khuyến khích đầu tư là động lực thu
hút các doanh nghiệp vào các KCN.
- Triển khai xây dựng các KCN mới: KCN Châu Minh - Mai Đình (huyện
Hiệp Hòa), KCN thuộc địa bàn xã Tăng Tiến (huyện Việt Yên). Đến năm 2020,
đưa tổng số KCN thực tế hoạt động trên địa bàn tỉnh lên 10 KCN.
- Thành lập, mở rộng một số cụm công nghiệp thuộc các địa bàn theo quy
hoạch để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nâng cấp một số cụm công
nghiệp thành KCN tập trung theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh đến năm 2020.
- Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ,
tham gia cạnh tranh vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các nhóm sản phẩm: điện tử,
linh kiện điện tử, c khí chính xác, khuôn mẫu, công nghệ thông tin.
- Tiếp tục phát triển công nghiệp dệt may và công nghiệp phụ trợ ngành
dệt may ở nông thôn nhằm giải quyết việc làm tại chỗ. Trong thời gian tới, quy
hoạch các KCN theo nhóm ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao
tính chuyên môn hóa, phát triển các hạng mục hỗ trợ chúng theo hướng ổn định
và bền vững.
- Chú trọng công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp, trọng tâm là công
nghiệp chế biến, bao bì đóng gói, bảo quản nông sản, xuất khẩu phân bón, thức ăn
chăn nuôi, c khí nông nghiệp. Quan tâm phát triển công nghiệp vật liệu và c khí
xây dựng, công nghiệp khai khoáng gắn với chế biến sâu. Đối với mỗi ngành và
sản phẩm ưu tiên cần nhanh chóng xây dựng và áp dụng c chế khuyến khích cụ
thể, trong từng dự án, từng KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
138
4.2.2. Mục tiêu sử dụng các giải pháp tài chính phát triển các khu
công nghiệp
- Song song với các biện pháp kinh tế - kỹ thuật, tập trung vào việc khai
thác thế mạnh của các công cụ và giải pháp tài chính nhằm củng cố, mở rộng các
KCN hiện có và phát triển thêm các KCN mới theo quy hoạch đã được các cấp
phê duyệt, đưa tổng số KCN trên địa bàn tỉnh lên 10 khu. Xác định rõ số lượng
KCN như hiện nay là chưa hoàn toàn tư ng xứng với tiềm năng có thể phát triển
được của địa phư ng. Trong quy họach phát triển các KCN mới, nhất thiết phải
đánh giá, rút kinh nghiệm từ thực tế giai đoạn vừa qua về những yếu kém hạn chế
của việc triển khai các giải pháp tài chính của các chủ thể có liên quan để tạo ra
các KCN mang tính chuyên môn hóa, thể hiện tính chất rõ ràng cụ thể, các nhà
đầu tư trong các KCN tạo thành hệ thống liên kết hỗ trợ lẫn nhau.
- Nhanh chóng nâng cao tỷ lệ lấp đầy các KCN hiện có thông qua các giải
pháp cụ thể như quảng bá, xúc tiến đầu tư, chính sách thu hút đầu tư, hoàn thiện
hạ tầng và dịch vụ các KCN và các giải pháp tài chính. Trong đó, xác định nhóm
các giải pháp có tầm quan trọng và hiệu quả đối với các KCN là nhóm giải pháp
tài chính với những công cụ và giải pháp cụ thể. Đảm bảo cho các KCN, các nhà
đầu tư hạ tầng công nghiệp và các doanh nghiệp thứ cấp phát triển ổn định và bền
vững trên tất cả các mặt.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các KCN trong thu hút đầu tư các nhà
đầu tư thứ cấp trong và ngoài nước. Xác định rõ các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh
của các KCN như hạ tầng công nghiệp, vị trí địa lý, giá cả cho thuê mặt bằng công
nghiệp, các loại phí dịch vụ phát sinh đi kèm. Trong đó, cần chỉ rõ chỉ tiêu giá cho
thuê, phí các dịch vụ là những chỉ tiêu cạnh tranh căn bản, tác động trực tiếp đến
quyết định của các nhà đầu tư. Các chỉ tiêu này chính là một phần trong gói các
giải pháp tài chính để thúc đẩy sự phát triển của các KCN. Bên cạnh đó, cần
nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến năng lực cạnh
tranh của các KCN. Trong các nhân tố ảnh hưởng đó cần chỉ rõ vai trò tác dụng
của nhóm nhân tố thuộc về chính sách và giải pháp tài chính khuyến khích đầu tư
phát triển các KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
139
- Hoàn thiện, sửa đổi hệ thống các chính sách và giải pháp tài chính trong
gói các giải pháp phát triển bền vững các KCN gắn với từng chủ thể có liên quan.
Trong đó, nhóm giải pháp tài chính của chính quyền tỉnh và các địa phư ng trong
tỉnh cần được đề cập, giải quyết, thực hiện sớm và đảm bảo tính nhất quán, triệt
để, sau đó là các giải pháp tài chính của các nhà đầu tư hạ tầng công nghiệp và nhà
đầu tư thứ cấp.
Để thực hiện các mục tiêu cụ thể theo định hướng phát triển kinh tế xã hội
nói chung và phát triển bền vững các KCN nói riêng, tỉnh Bắc Giang cần phải tập
trung vào việc thực hiện một số vấn đề mang tính trọng tâm, cốt yếu sau:
Thứ nhất, cần nhanh chóng bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch phát triển
công nghiệp bao gồm cả quy hoạch chung và quy hoạch từng lĩnh vực, sản phẩm
chủ yếu. Chủ động chuẩn bị tốt các điều kiện về đất đai, mặt bằng sạch với hạ tầng
đồng bộ. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp. Xây dựng và áp dụng c chế khuyến khích các nhà đầu tư đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng và điều kiện làm việc cho công nhân. Thực thi việc ưu
tiên và ưu đãi tài chính đối với các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn lớn hoạt
động lâu dài trên địa bàn. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, tăng cường thúc đẩy
mô hình hợp tác công tư, trong đó nhà nước cung cấp thông tin, tạo môi trường,
thể chế tốt nhất cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án.
Thứ hai, về dịch vụ, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng dịch vụ theo quy
hoạch chi tiết. Xây dựng và áp dụng thể chế chính sách khuyến khích, tạo điều
kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ, trong đó chú trọng vào
các dịch vụ hỗ trợ cho các KCN bao gồm cả dịch vụ trực tiếp và dịch vụ gián tiếp.
Tập trung đẩy mạnh việc thu hút các nhà đầu tư vào các lĩnh vực tài chính - ngân
hàng, phát triển dịch vụ thư ng mại, bán lẻ cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác như
đào tạo, tư vấn và khoa học công nghệ, nghiên cứu thị trường, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
Thứ ba, đối với các vấn đề xã hội, cần nhanh chóng thực hiện chính sách
đối với người nghèo, người có công với cách mạng. Thực hiện vấn đề này là thể
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
140
hiện sự công bằng trong xã hội, coi đó là một phần của động lực phát triển kinh tế
- xã hội tại địa phư ng.
Song song với những vấn đề nêu trên, để thực hiện các mục tiêu về phát
triển kinh tế nói chung và phát triển bền vững các KCN nói riêng. Trong thời gian
tới, tỉnh Bắc Giang cần thực hiện một loạt các giải pháp mang tính đồng bộ, trong
đó, nhóm các giải pháp tài chính được coi là quan trọng hàng đầu, khi được thực
hiện sẽ có những tác động nhanh, mạnh và hiệu quả đến từng mục tiêu đã đề ra.
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
Để phát triển bền vững các KCN của Bắc Giang trong giai đoạn tiếp theo
cần thực hiện đồng bộ một hệ thống các giải pháp kinh tế - kỹ thuật. Trong đó,
nhóm các giải pháp tài chính được coi là nòng cốt vì chúng tác động trực tiếp đến
các chủ thể liên quan trực tiếp đến các KCN. Hệ thống các giải pháp tài chính cần
phải được gắn với từng chủ thể có liên quan, đối với từng chủ thể, các giải pháp
tài chính có vai trò vị trí khác nhau, tác động đến hoạt động của KCN ở những góc
độ nhất định. Các chủ thể cần xây dựng và áp dụng các giải pháp tài chính bao
gồm ba chủ thể: (1) Nhà nước, (2) Các chủ đầu tư hạ tầng công nghiệp, (3) Các
công ty thứ cấp hoạt động trong các KCN.
4.3.1. Nhóm giải pháp tài chính của Nhà nƣớc
4.3.1.1. Nghiên cứu sửa đổi, đề xuất và áp dụng một số chính sách ưu đãi
thuế cụ thể, phù hợp với điều kiện của địa phương dựa trên chính sách của
Nhà nước đã ban hành
Theo phân tích trong các nội dung trên, các ưu đãi về tài chính tại tỉnh Bắc
Giang đối với các KCN c bản không có nội dung nào mới và khác biệt so với các
chính sách của trung ư ng. Cụ thể, chưa có một chính sách nào có mức ưu đãi cao
h n chính sách chung của Chính phủ. Xuất phát từ điều kiện Bắc Giang thuộc khu
vực I, miền núi, thuộc vùng khó khăn cho phát triển kinh tế, do vậy chính quyền
tỉnh cần nhanh chóng nghiên cứu đệ trình chính phủ cho Bắc Giang áp dụng c
chế của vùng khó khăn. Khi đã được áp dụng c chế đặc thù của các vùng khó
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
141
khăn, các chính sách, giải pháp cụ thể sẽ được áp dụng. Theo đó, tỉnh Bắc Giang
cần xây dựng, đề xuất, áp dụng những chính sách ưu đãi cụ thể h n, theo hướng
tạo điều kiện h n nữa cho các doanh nghiệp dựa trên nền tảng chính sách của
Chính phủ. Có thực hiện như vậy các chủ đầu tư mới thấy rõ được những ưu đãi
của tỉnh dành cho các nhà đầu tư, để họ có c sở so sánh và lựa chọn c hội đầu
tư. Những ưu đãi rõ ràng, cụ thể thể hiện quan điểm của tỉnh trong chiến lược,
chính sách thu hút đầu tư bao gồm:
Thứ nhất, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Trên c sở chính sách của
trung ư ng, tỉnh cần phải nhanh chóng, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phư ng. Những sửa đổi tập trung vào thời gian miễn thuế, thời gian giảm
thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tác động trực tiếp vào lợi ích
của các đối tượng có liên quan trong quá trình phát triển các KCN. Cụ thể, đề nghị
chính phủ cho phép sửa đổi, áp dụng chính sách và thực hiện từ năm 2018 theo
các nội dung sau:
- Áp mức thuế TNDN 8% trong thời gian 15 năm đối với các đối tượng
doanh nghiệp, dự án sau:
+ Đối với các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nghiên cứu khoa
học, công nghệ cần áp mức thuế TNDN 8% trong thời gian 15 năm thay vì 10%
như hiện nay. Tuy nhiên, sự thay đổi và điều chỉnh chính sách ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp của tỉnh cần phải xem xét tính phù hợp với chính sách của
chính phủ và điều kiện về nguồn thu của tỉnh.
+ Đối với các doanh nghiệp có quy mô đầu tư vốn đầu tư từ 4.000 tỷ, giải
ngân trong thời gian 3 năm, doanh thu mỗi năm đạt từ 6.000 tỷ VND thay vì quy
mô 6.000 tỷ VND và doanh thu tối tiểu đạt 10.000 tỷ như chính sách hiện nay là
không thực tế đối với điều kiện của tỉnh. Điều chỉnh đối tượng được hưởng chính
sách ưu đãi như trên sẽ khuyến khích nhiều doanh nghiệp quy mô lớn đầu tư vào
các KCN, đặc biệt các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao.
+ Cần lược bỏ điều kiện dự án sử dụng trên 3.000 lao động, bởi lẽ tỉnh Bắc
Giang cũng như nhiều địa phư ng khác đang khuyến khích đầu tư các lĩnh vực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
142
công nghệ cao. Khi tăng tỷ lệ chất xám trong sản phẩm thì lao động giản đ n giảm
và quy mô đầu tư về nhân lực sẽ phải thay đổi theo chiều giảm. Tuy nhiên, trước
mắt có áp dụng chính sách hiện thời đối với một số doanh nghiệp thuộc các ngành
sử dụng nhiều lao động như may mặc, chế biến, lắp ráp.
Các đối tượng được hưởng ưu đãi này rất ít, do đó sửa đổi chính sách theo
đề xuất này trong 10-15 năm tới c bản không ảnh hưởng nhiều đến nguồn thu
ngân sách của địa phư ng. Sau khoảng thời gian trên, khi các KCN đã thực sự
phát triển ổn định, có thể điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều kiện mới.
- Áp dụng mức thuế suất 18% trong thời gian 10 năm đối với thu nhập của
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất thép cao cấp; sản phẩm tiết
kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy
sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Theo đề xuất này, thuế suất sẽ giảm 2%
so với mức thuế suất của chính sách hiện nay để tỏ rõ quan điểm của tỉnh trong
thu hút đầu tư. Ngoài ra, các danh mục đầu tư, sản phẩm thuộc nhóm được ưu đãi
này rất quan trọng và cần thiết đối với địa phư ng trong giai đoạn hiện nay.
- Áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 20% trong thời gian 10 năm đối với
các ngành nghề còn lại. Theo đề xuất này sẽ giảm 2% so với mực ưu đãi hiện thời,
để tạo động lực thu hút các nhà đầu tư. Chính sách thuế ưu đãi rõ ràng sẽ thể hiện
rõ sự khác nhau giữa đầu tư trong KCN và ngoài KCN
Các đề xuất mang tính cụ thể trong giải pháp này sẽ thể hiện rõ chính sách
ưu đãi riêng của tỉnh đối với các nhà đầu tư vào các KCN. Tuy nhiên, khi thực thi
sẽ có ảnh hưởng nhất định đến nguồn thu của NSĐP ngay trong thời gian trước
mắt nhưng vẫn buộc phải thực hiện vì những mục tiêu quan trọng và dài hạn. Bên
cạnh đó, chính quyền địa phư ng cũng cần phải tham khảo, xin ý kiến, đệ trình
các c quan trung ư ng khi thực hiện nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất giữa các
cấp trong quản lý. Khi giảm 2% thuế TNDN có thể làm giảm số thu NSĐP, nhưng
động lực hấp dẫn đầu tư cao h n, số lượng doanh nghiệp đầu tư nhiều, tổng số thu
vẫn chắc chắn tăng lên.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
143
Thứ hai, về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Cụ thể, thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 2 đến 4 năm, giảm
50% số thuế phải nộp từ 4 đến 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh
nghiệp tùy theo ngành nghề dự án đăng ký đầu tư. Như vậy, chính sách hiện
đang áp dụng được coi là khá hấp dẫn, tư ng đư ng với nhiều địa phư ng trên
cả nước. Tuy nhiên, nhằm tạo động lực thu hút đầu tư thời gian miễn, giảm
thuế cần được điều chỉnh tăng về thời gian. Cụ thể: miễm thuế thu nhập doanh
nghiệp từ 2 đến 5 năm đầu tiên và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp từ 5 đến
10 năm tiếp theo. Đề xuất này của giải pháp sửa đổi và hoàn thiện chính sách
cũng làm ảnh hưởng nguồn thu NSĐP trong một thời gian nhất định nhưng tạo
động lực thu hút đầu tư nhanh h n, chủ thể nộp thuế và đối tượng tính thuế, số
thuế nộp sẽ tăng lên trong dài hạn. Mức độ ảnh hưởng đến nguồn thu NSĐP chỉ
trong khoảng từ 1 đến 2 năm, nhưng kết quả mang lại nhiều h n khi số doanh
nghiệp đầu tư trong các KCN tăng lên, phát triển ổn định và bền vững. Ở một
góc độ nhất định, ưu đãi hôm nay chính là thực hiện nuôi dưỡng nguồn thu
trong tư ng lai.
4.3.1.2. Thực hiện ưu đãi tài chính đối với các tổ chức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh cho các khu công nghiệp
Để đạt được các mục tiêu phát triển, bản thân các KCN cần đến hàng chục
loại dịch vụ hỗ trợ khác nhau bao gồm cả dịch vụ tài chính và phi tài chính. Các
doanh nghiệp công nghiệp đi vào hoạt động sẽ tạo ra nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh nghĩa là tạo điều kiện để các tổ chức dịch vụ ra đời và phát triển.
Ngược lại, khi các tổ chức dịch vụ phát triển, cung ứng đảm bảo cho nhu cầu của
các doanh nghiệp công nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển trên mọi mặt và
đảm bảo mục tiêu bền vững của chúng.
Ở Bắc Giang hiện nay, chỉ có các doanh nghiệp đầu tư hoạt động trong các
KCN được hưởng chính sách ưu đãi về thuế các loại như đã nêu trên. Các doanh
nghiệp khác có liên quan như doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho KCN
c bản chưa được hưởng chính sách ưu đãi này. Đây là một thực tế cần xem xét,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
144
điều chỉnh kịp thời không chỉ ở Bắc Giang, nhằm tạo điều kiện tốt h n cho nhóm
các doanh nghiệp có chức năng hỗ trợ này phát triển tốt h n. Trên thực tế, quá
trình hoạt động của các KCN cũng phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ từ bên ngoài. Sự phát triển của các doanh nghiệp loại này sẽ tác động
trực tiếp đến các doanh nghiệp trong KCN. Vì vậy, khi áp dụng chính sách ưu đãi
các doanh nghiệp trong KCN, cần xây dựng và áp dụng chính sách ưu đãi đối với
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ. Ưu đãi đối với các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ hỗ trợ cho các KCN chia làm hai nhóm:
+ Nhóm các doanh nghiệp được thành lập 100% dịch vụ được cung ứng
cho các KCN. Đối với nhóm này cần khuyến khích phát triển, áp dụng chính sách
thuế suất và miễn giảm thuế TNDN như áp dụng với các doanh nghiệp trong
KCN. Thực chất cung cấp cho các doanh nghiệp trong KCN là các doanh nghiệp
này đã tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Do đó, cần tạo động lực khuyến
khích mạnh mẽ để họ tích cực đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công
nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, thay thế các dịch vụ nhập hỗ trợ phải khẩu
hiện nay.
+ Nhóm các doanh nghiệp cung cấp một phần dịch vụ hỗ trợ cho các KCN.
Đối với các doanh nghiệp dạng này cần thực hiện chính sách ưu đãi về thuế suất
và thời gian miễn giảm thuế tư ng ứng với tỷ trọng dịch vụ cung cấp cho các
KCN. Theo đề xuất này sẽ gặp phải một số khó khăn: (1) ảnh hưởng đến nguồn
thu NSĐP từ các doanh nghiệp này, (2) Khó xác định phần thu nhập được hưởng
ưu đãi và có thể gian lận trong cách tính thu nhập sẽ xảy ra. Về việc ảnh hưởng
nguồn thu NSĐP là khó tránh khỏi. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp dễ đạt mục
tiêu kinh doanh khi cung cấp cho các KCN vì nhu cầu của các doanh nghiệp công
nghiệp là không nhỏ; từ đó cả hai phía đều ổn định sản xuất, tăng thu nhập và
đóng góp cho NSĐP. Để kiểm soát các tình huống gian lận, các c quan có liên
quan như Thuế, Hải quan, Ngân hàng, cùng tham gia, phối hợp trong quá trình
kiểm soát các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hỗ trợ vào KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
145
+ Ngoài chính sách về Thuế, các doanh nghiệp dịch vụ cũng cần được ưu
đãi về phí hành chính các loại. Cũng như các doanh nghiệp công nghiệp, các
khoản phí hành chính công thực sự rất nhỏ trong tổng chi phí của họ. Tuy nhiên
chính quyền nên thực hiện việc miễn những khoản phí này, tạo mọi điều kiện tốt
nhất, nhanh nhất trong cung cấp dịch vụ công sẽ khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư hoạt động nhiều h n. Trong đầu tư phát triển KCN, phải lấy dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh làm động lực thúc đẩy các doanh nghiệp công nghiệp.
+ Trong thời gian tới, chính sách tín dụng ưu đãi phát triển các KCN ở Bắc
Giang được xây dựng và áp dụng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ phải
được đưa vào diện ưu đãi như các doanh nghiệp công nghiệp. Khi được ưu đãi về
vốn, các doanh nghiệp dịch vụ sẽ tập trung cho nghiên cứu, thiết kế, nâng cấp chất
lượng dịch vụ, đáp ứng tốt h n dịch vụ cho các doanh nghiệp khác.
+ Trong khuôn khổ chính sách chung về phát triển kinh tế của tỉnh, những
chính sách về mặt bằng và hỗ trợ giải phóng mặt bằng cũng phải được áp dụng
cho các doanh nghiệp dịch vụ, kể cả các doanh nghiệp ở bên ngoài KCN.
4.3.1.3. Nhanh chóng nghiên cứu cải cách chính sách về phí dịch vụ
So với các địa phư ng khác, chính sách phí dịch vụ công đối với các KCN
ở Bắc Giang thực sự bất cập. Tất cả các dịch vụ phát sinh, các doanh nghiệp vẫn
phải thanh toán phí theo quy định. Quy định cứng nhắc này của chính quyền địa
phư ng đã và đang cản trở quá trình đầu tư vào các KCN.
+ Đối với các chủ đầu tư, số tiền phí không lớn, không đáng kể so với tổng
chi phí đầu tư kinh doanh của các dự án, nhưng nó lại tác động khá mạnh vào tâm
lý của họ. Nếu được miễn các khoản phí này, sẽ tạo tâm lý thoải mái, tạo ra và
tăng thêm lòng tin của cộng đồng doanh nghiệp đối với địa phư ng.
+ Đối với địa phư ng, tổng số phí dịch vụ các loại là không đáng kể trong
tổng nguồn thu NS. Tuy nhiên, nếu thực hiện chính sách miễn phần phí này sẽ thể
hiện sự quyết tâm của các cấp chính quyền đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nói chung và các KCN nói riêng. Bên cạnh đó, chính sách miễn phí dịch vụ
công cũng thể hiện sự nhất quán trong chính sách thu hút đầu tư vào các KCN tại
địa phư ng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
146
Xuất phát từ những phân tích này, Bắc Giang nhanh chóng thực hiện việc
cải cách hệ thống dịch vụ và phí dịch vụ theo các nội dung sau:
+ Thực hiện ngay việc miễn phí các loại dịch vụ công có liên quan đến các
nhà đầu tư vào các KCN trên địa bàn. Miễn các loại phí dịch vụ như: phí cấp
phép, cấp giấy chứng nhận đầu tư, phí cấp phép xây dựng và các loại phí dịch
khác hiện hành.
+ Hỗ trợ kinh phí lập hồ s dự án đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đầu tư từ ngân sách tỉnh; Mức hỗ trợ không quá 200 triệu VNĐ; hỗ trợ kinh phí bố
cáo thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm được sản xuất ra từ các KCN.
+ Hỗ trợ 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản phí, lệ phí sau: phí
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền
thẩm định của UBND cấp tỉnh; phí cấp quyền sử dụng đất; lệ phí cấp, cấp lại, gia
hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam...
Theo các đề xuất này, ngoài việc căn cứ vào những phân tích liên quan đến
tâm tư của các nhà đầu tư, cũng như chính sách nhất quán của chính quyền các
cấp tại địa phư ng như nêu trên, còn căn cứ vào kinh nghiệm thành công của một
số địa phư ng có thành tích h n về phát triển KCN như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Khi
áp dụng chính sách miễn phí dịch vụ cũng có tác động ít nhiều đến quan điểm thái
độ, tinh thần làm việc của một số cán bộ quản lý trong các bộ phận có liên quan.
Bởi chính sách miễn phí sẽ được hiểu là ban phát, cho tặng cho nên có thể gây ra
phiền hà bằng cách chậm trễ về thời gian, hạch sách gây phiền nhiễu các thủ tục
không cần thiết. Do đó, song song với việc sửa đổi, ban hành chính sách, cần phải
tập huấn, khai thông luồng tư tưởng đối với các cá nhân, bộ phận có liên quan đến
các dịch vụ này.
4.3.1.4. Công khai minh bạch các khoản đóng góp vào NSĐP của các
KCN và khoản ưu đãi hàng năm các doanh nghiệp được hưởng thụ
Trong quản lý nói chung, công khai minh bạch là một yêu cầu, nguyên tắc
mang tính bắt buộc. Đối với việc phát triển các KCN, thành quả của quá trình này
được đo bằng nhiều các chỉ tiêu khác nhau, trong đó phần đóng góp của các doanh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
147
nghiệp cho NSĐP thông qua các loại thuế là chỉ tiêu quan trọng được quan tâm
nhiều nhất. Để có được thành quả đó, chính phủ và chính quyền các địa phư ng
thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp cũng bằng công cụ Thuế
và các công cụ khác. Do đó, hàng năm bên cạnh việc công khai con số Thuế đóng
góp từ các doanh nghiệp công nghiệp là cần thiết, coi đó như sự khích lệ đối với
các doanh nghiệp, thể hiện sự đúng đắn của việc phát triển các KCN, tạo động lực
phấn đấu của chính quyền địa phư ng trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên,
không thống kê, tổng hợp và công khai con số ưu đãi về Thuế cho các doanh
nghiệp công nghiệp hàng năm ở Bắc Giang trong những năm qua là thực sự không
khoa học, hợp lý. Như phần trên đã nêu, cách làm này của Bắc Giang sẽ tạo ra
những tác động không tích cực:
+ Cộng đồng các doanh nghiệp không biết được tổng con số ưu đãi về
Thuế do chính sách khuyên khích của tỉnh thực hiện mà họ được thụ hưởng là
bao nhiêu. Mỗi doanh nghiệp chỉ nắm được con số bản thân họ được hưởng từ
chính sách. Như vậy sẽ không thể hiện được vai trò, tác dụng và ý nghĩa của
chính sách khuyến khích đầu tư cũng như của công cụ Thuế mà địa phư ng đã
thực hiện.
+ Việc để doanh nghiệp tự tính toán, kê khai con số được hưởng sau đó
c quan Thuế của tỉnh thanh tra, kiểm tra, phúc tra lại sau có thể dẫn đến những
sai phạm trong kê khai của các doanh nghiệp, xảy ra tình trạng thông đồng giữa
cán bộ quản lý thuế với các doanh nghiệp làm thất thoát nguồn thu của NSĐP.
H n nữa, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra sẽ gây lên tâm lý không tốt cho
các nhà đầu tư.
Thực tế này đòi hỏi cần nhanh chóng sửa đổi cách thức quản lý phần Thuế
ưu đãi cho các doanh nghiệp công nghiệp hàng năm theo hướng công khai, minh
bạch toàn diện.
+ Theo đề xuất này, định kỳ các cán bộ thuế chuyên quản chủ động tính
toán con số thu, số được ưu đãi của từng doanh nghiệp theo từng nhóm ưu tiên
thông báo đến cho các doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc, doanh nghiệp chủ động tự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
148
tính toán lại và gửi công văn hoặc trao đổi với c quan thuế, cán bộ chuyên trách
để thống nhất về con số phải nộp, con số được miễn giảm. Thực hiện như vậy sẽ
tránh được mọi tình huống tiêu cực xảy ra trong quá trình thu nộp thuế, tránh thất
thoát nguồn thu cho NSĐP. H n nữa, tạo tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư, qua
đó làm cho cộng đồng các doanh nghiệp thấy được giá trị thật của chính sách
khuyến khích đầu tư của chính quyền địa phư ng.
+ Hằng năm công bố một cách công khai con số các doanh nghiệp nộp thuế
và con số các doanh nghiệp được miễn khi đầu tư vào các KCN. Thực hiện theo
cách này sẽ thấy rõ được giá trị của công cụ thuế trong việc khuyến khích các
doanh nghiệp. Cộng đồng các nhà đầu tư trong các KCN sẽ thấy rõ được phần tiền
thuế đáng ra phải nộp nhưng do chính sách khuyến khích đầu tư nên được miễn
giảm. Mức độ miễn giảm được tổng kết bằng con số cụ thể sẽ có tác dụng truyền
thông, quảng bá chính sách thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh. H n nữa, nếu có
sự phối hợp trong việc thực thi chính sách miễn giảm thuế giữa c quan quản lý
Thuế và các doanh nghiệp thì tình huống sai phạm, mắc lỗi sẽ giảm xuống ở cả hai
phía. Từ đó, chi phí nhân công và chi phí hành chính cho công tác thanh tra, kiểm
tra của c quan quản lý thuế cũng sẽ giảm xuống.
4.3.1.5. Thực hiện ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong các ngành công
nghiệp hỗ trợ KCN
Sự bền vững của KCN còn đòi hỏi cả mức độ đầy đủ và đồng bộ của chuỗi
cung ứng từ các doanh nghiệp ngành hỗ trợ (phụ trợ). Qua thực tế cho thấy, Bắc
Giang còn thiếu kinh nghiệm trong thu hút đầu tư phát triển các KCN, trong chính
sách thu hút đầu tư không có khoản mục, nội dung riêng cho các doanh nghiệp hỗ
trợ, vì thế thiếu các doanh nghiệp hỗ trợ cũng đang là vấn đề lớn của các KCN
trên địa bàn hiện nay. Để phát triển các doanh nghiệp hỗ trợ, cần xây dựng và áp
dụng những giải pháp, chính sách đồng bộ thuộc về nhiều c quan ban ngành khác
nhau. Sản xuất các sản phẩm phụ trợ bao gồm cả các doanh nghiệp trong và ngoài
KCN. Do vậy, về chính sách cần xây dựng và áp dụng cho cả hai nhóm doanh
nghiệp này với mục tiêu là hợp lý, công bằng và hiệu quả:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
149
+ Đối với các doanh nghiệp phù trợ hoạt động trong các KCN, đư ng nhiên
được hưởng chính sách ưu đãi như các doanh nghiệp khác. Khi tỉnh có c chế
riêng, áp dụng cho các địa phư ng vùng khó khăn được chính phủ chấp thuận,
chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp này sẽ được cụ thể hóa ở mức
ưu tiên cao h n nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vào đầu tư kinh doanh.
+ Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bên ngoài KCN nhưng
cung cấp sản phẩm dưới dạng linh kiện, nguyên liệu cho các KCN cần nhanh
chóng thống kê, rà soát đưa vào nhóm ưu tiên, khuyến khích. Các chính sách
khuyến khích trước hết áp dụng như đối với các doanh nghiệp trong KCN. Sau đó
tùy theo quy mô, tính chất,… để thực hiện việc ưu đãi thông qua việc sử dụng linh
hoạt các công cụ tài chính: (1) Về Thuế, áp dụng điều chỉnh ngay mức thuế suất
thuế TNDN về bằng với các doanh nghiệp trong KCN. Đối với những mặt hàng
đầu vào phải nhập khẩu của các doanh nghiệp này, nên áp dụng như chính sách ưu
đãi thuế xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp trong KCN. (2) Về các khoản
phí hành chính công, nếu chính sách của tỉnh được sửa đổi theo hướng miễn các
khoản phí này thì các doanh nghiệp này phải nằm trong nhóm ưu tiên về phí. (3)
Về hỗ trợ giải phóng mặt bằng kinh doanh. Vì đây là đối tượng cần khuyến khích
phát triển do vậy tỉnh nên áp dụng ngay chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng
như đối với các KCN trong những năm qua đã thực hiện. (4) Khi có chính sách ưu
đãi về tín dụng cho các doanh nghiệp trên địa bàn, các doanh nghiệp phụ trợ
không thuộc các KCN cần được hưởng chính sách này.
4.3.1.6. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư để phát triển các KCN
Đầu tư phát triển các KCN là lĩnh vực đầu tư tiêu tốn lượng vốn khá lớn,
thời gian thu hồi vốn không nhanh, do vậy không có nhiều nhà đầu tư quan tâm
với lĩnh vực này. Ở tỉnh Bắc Giang thời gian qua, nguồn vốn đầu tư phát triển các
KCN chủ yếu từ hai nguồn chính: (1) Nguồn từ NSNN, thực hiện đầu tư KCN của
tỉnh; (2) Nguồn từ các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước. Mặc dù thực
hiện với hai mô hình đầu tư, nhưng các nguồn vốn cho phát triển các KCN tại địa
phư ng đã và đang bộc lộ sự khó khăn, thiếu hụt. Tại các địa phư ng khác như
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
150
Bắc Ninh, Hải Dư ng, Hưng Yên phát triển KCN chỉ thực hiện mô hình đầu tư tư
nhân vẫn đạt được kết quả đáng khích lệ, vì mọi điều kiện đầu tư phát triển các
KCN ở các địa phư ng đó thuận lợi h n rất nhiều. Chính vì thế, trong thời gian tới
chính quyền địa phư ng cần khuyến khích huy động đa dạng các nguồn vốn để
phát triển các KCN và vẫn thông qua hai mô hình đầu tư được áp dụng trong thời
gian qua. Các nguồn vốn để phát triển các KCN bao gồm:
- Nguồn vốn Nhà nước. Xác định đây là nguồn vốn đầu tư xây dựng các
KCN theo kiểu đầu tư mồi (như KCN Đình Trám được coi là khá thành công với
tỷ lệ lấp đầy 100%). Thời gian tới, địa phư ng cần xem xét, bố trí nguồn NSĐP
xây dựng thêm từ một đến hai khu nữa, tổ chức hoạt động theo mô hình của KCN
Đình Trám, do công ty đầu tư phát triển KCN của tỉnh là chủ đầu tư. Bên cạnh đó,
hàng năm chính quyền tỉnh cần xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách một cách
hợp lý để xây dựng các hạng mục hỗ trợ các KCN như đường gom, đường nối với
các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ với các KCN, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây nhà ở cho
công nhân KCN… Nhưng vì NSĐP luôn bị hạn hẹp, do vậy, bên cạnh nguồn vốn
NSĐP, chính quyền tỉnh có thể vay của Ngân hàng phát triển để đầu tư. Nguồn
này sau khi vay, được sử dụng như nguồn NS để đầu tư. Trên thực tế, nguồn vốn
NS luôn bị hạn chế, do vậy để thực hiện được theo đề xuất này chính quyền địa
phư ng cần phải thực hiện song song, đồng bộ với các giải pháp khác:
+ Đa dạng hóa các nguồn huy động và kênh huy động vốn tập trung vào
NSĐP để chi cho đầu tư phát triển các KCN.
+ Kết hợp hài hòa giữa vốn NSĐP với các nguồn vốn khác để phát triển
các KCN.
- Nguồn vốn tư nhân. Đối với nguồn này, chính quyền địa phư ng cần sử
dụng các chính sách ưu đãi hợp lý để khuyến khích tư nhân đầu tư vốn vào xây
dựng các KCN cũng như các hạng mục hỗ trợ KCN. Nguồn vốn tư nhân được kêu
gọi thích hợp cho việc đầu tư xây dựng KCN và khu dịch vụ nhà ở cho công nhân
làm việc trong KCN. Cả hai hạng mục đều có suất đầu tư lớn và thời gian thu hồi
dài, do đó không hấp dẫn các nhà đầu tư. Để các nhà đầu tư bỏ vốn vào hai lĩnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
151
vực này, chính quyền tỉnh cần phải tạo mọi điều kiện, đặc biệt về vấn đề vốn, nên
áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất một cách tối đa. Riêng đối với dịch vụ nhà ở
cho công nhân, nguồn vốn được ưu đãi theo chính sách của Chính phủ, chính
quyền tỉnh tạo mọi điều kiện để các chủ đầu tư tiếp cận nguồn vốn này.
- Nguồn vốn quốc tế bao gồm vốn của các nhà đầu tư quốc tế, các tổ chức
phi chính phủ và của các quốc gia. Để thu hút được các nhà đầu tư quốc tế, địa
phư ng cần đồng bộ thực hiện hàng loạt các giải pháp tài chính và phi tài chính
nhằm tạo động lực hấp dẫn các quyết định đầu tư.
+ Nguồn vốn của các nhà đầu tư chủ yếu thực hiện xây dựng các KCN như
đã và đang thực hiện với các mục tiêu kinh doanh cụ thể gắn với KCN.
+ Nguồn vốn của các tổ chức quốc tế và của các quốc gia thường được tiếp
cận theo hai hình thức: tài trợ và vay tín dụng thông thường với lãi suất thấp hoặc
lãi suất bằng không. Cho dù hình thức nào được lựa chọn để huy động vốn thì
nguồn vốn được tạo lập sẽ được sử dụng vào việc đầu tư các công trình hỗ trợ
KCN là chủ yếu như: xây dựng nhà ở cho công nhân, xây dựng trung tâm xử lý
nước thải (hỗ trợ nhà đầu tư hạ tầng), xây dựng cầu đường kết nối KCN với hệ
thống hạ tầng sẵn có.
Để tăng nguồn vốn này, chính quyền tỉnh cần sử dụng các biện pháp tăng
cường truyền thông, quảng bá, vận động, kêu gọi, xúc tiến đầu tư, cải cách hành
chính, cải hiện môi trường đầu tư, xây dựng và củng cố các mối quan hệ lâu bền
tốt đẹp với các quốc gia, tổ chức quốc tế, các tập đoàn kinh tế lớn nhằm tạo ấn
tượng tốt đẹp và lòng tin đối với cộng đồng các nhà đầu tư cũng như các nhà tài
trợ quốc tế.
4.3.1.7. Đa dạng hóa nguồn thu và tập trung các nguồn thu để tăng
cường khả năng cho NSĐP nhằm đảm bảo nhu cầu chi ngân sách
Để có vốn NSĐP chi cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong đó
có phát triển các KCN, địa phư ng cần phải đảm bảo và cân đối nguồn thu. Nguồn
thu bao gồm thu trong nước và thu nước ngoài. Nguồn thu trong nước bao gồm
thuế và phí các loại và khoản vay tại ngân hàng phát triển, nguồn tạm thời nhàn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
152
rỗi của Kho bạc Nhà nước; nguồn thu nước ngoài bao gồm các khoản vay, khoản
tài trợ dưới các hình thức khác nhau. Việc tăng các nguồn thu cho NSĐP sẽ tạo ra
điều kiện và thế chủ động h n trong việc phân bổ các khoản chi.
- Thuế, phí các loại luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn từ ngân
sách nhà nước các cấp từ trung ư ng đến địa phư ng. Việc thúc đẩy, giám sát các
nguồn thu từ thuế và phí luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của c quan Thuế
các cấp. Giai đoạn vừa qua, ngành Thuế Bắc Giang đã có những kết quả vượt bậc
bằng những con số cụ thể, nhưng do địa phư ng còn nhiều khó khăn, nhu cầu chi
lớn, chính vì thế ngân sách địa phư ng không thể cân đối thu chi, hàng năm phải
cần có sự hỗ trợ từ ngân sách trung ư ng. Trong thời gian tới, xác định Thuế là
nguồn thu quan trọng tập trung cho ngân sách địa phư ng. Chính quyền địa
phư ng chỉ đạo ngành Thuế thực hiện theo các hướng sau:
+ Rà soát nguồn thu, khoản thu, thực hiện đúng chính sách chế độ của nhà
nước theo các bộ luật đã quy định, tránh thất thoát các khoản thu của NSĐP với
phư ng châm của ngành là: thu đúng, thu đủ.
+ Đôn đốc, cưỡng chế các khoản nợ đọng thuế trên địa bàn. Các khoản nợ
đọng thuế luôn là vấn đề nan giải trong công tác của ngành. Trong mỗi tình
huống, sự việc cần phải áp dụng đúng luật pháp và linh hoạt trong ứng xử, tạo môi
trường hoạt động tốt cho các chủ thể.
+ Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý khiếu nại phát sinh
trong ngành thuế của tỉnh. Trong sạch hóa ngành thuế, từ nghiệp vụ đến quy trình
thu nộp thuế cũng là một trong các nội dung cần hoàn thiện.
+ Nuôi dưỡng nguồn thu, bên cạnh các biện pháp tăng nguồn thu thì việc
nuôi dưỡng và phát triển các nguồn thu có vai trò rất quan trọng. Việc đáp ứng số
thu theo chỉ tiêu kế hoạch là nhiệm vụ rất quan trọng, có phần nặng nề, nhưng
nuôi dưỡng nguồn thu trong tư ng lai cũng không kém phần quan trọng. Nhiệm
vụ này tác động đến việc thực hiện các mục tiêu trong tư ng lai của địa phư ng,
trong đó có sự phát triển bền vững của các KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
153
+ Xin ý kiến các cấp áp mức thuế cao đối với một số c sở sản xuất và chăn
nuôi gây nhiều ảnh hưởng đến môi trường trên địa bàn, vừa tận dụng nguồn thu,
vừa kìm hãm những tác động không tích cực cho môi trường. Ví dụ, đánh thuế
cao vào những c sở sản xuất gạch theo phư ng pháp thủ công, những c sở sản
xuất, chăn nuôi không nằm trong các khu quy hoạch. Theo đề xuất này, vừa tăng
được nguồn thu cho NSĐP vừa góp phần giảm tác động không tích cực từ môi
trường.
- Khai thác tiền thuê mặt đất, mặt nước. Đối với các địa phư ng đây cũng
là một trong những nguồn thu quan trọng cho NSĐP. Ngoài phần diện tích đất cho
thuê tại các KCN được miễn tiền thuê, các diện tích đất cho thuê khác đều phải tập
trung về một đầu mối đó là NSĐP. Diện tích mặt nước cho thuê tại các đầm, hồ,
ao, trang trại, sông suối thuộc sở hữu Nhà nước, số tiền đóng góp theo thỏa thuận
của các chủ thể đi thuê phải được tập trung về NSĐP. Bên cạnh phần diện tích mặt
đất, mặt nước cho thuê hiện tại, chính quyền địa phư ng các cấp trong tỉnh cần có
những chính sách, biện pháp khai thác những phần diện tích bỏ hoang, lãng phí
nhằm tận dụng nguồn thu cho ngân sách. Để thực hiện được đề xuất này, chính
quyền tỉnh và các địa phư ng trong tỉnh cần rà soát lại các hợp đồng cho thuê mặt
đất, mặt nước, thống kê những diện tích có thể đưa vào cho thuê và khai thác.
- Thu tiền từ đầu giá các khu đất đô thị, đất địch vụ, đất vên các tuyến
đường. Đối với các địa phư ng có điều kiện khó khăn trong phát triển kinh tế,
nguồn thu từ đấu giá đất thuộc sở hữu nhà nước là mguồn thu quan trọng. Theo đề
xuất này, qua khảo cứu tại nhiều địa phư ng, chính quyền tỉnh cũng như các địa
phư ng trong tỉnh rà soát lại quy hoạch, giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất của
tỉnh thống kê lại những phần diện tích đất thuộc các khu đô thị, ven đường, gần
các khu đô thị KCN chưa được đấu giá, sử dụng. Xây dựng quy trình, nguyên tắc
đấu giá nhằm đảm bảo công bằng, đúng luật, đảm bảo quyền lợi của các chủ thể,
tăng nguồn thu cho NSĐP.
- Tranh thủ nguồn hỗ trợ từ trung ư ng. Nguồn vốn hỗ trợ từ NSTW luôn
có vai trò quan trọng đối với các địa phư ng còn nghèo như Bắc Giang. Nguồn hỗ
trợ từ TW được thực hiện khi địa phư ng không cân đối được thu chi, nghĩa là thu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
154
không đủ chi, Bắc Giang là một trong số nhiều địa phư ng hàng năm nhận hỗ trợ
từ ngân sách trung ư ng. Ngân sách hỗ trợ được sử dụng vào nhiều nội dung khác
nhau, từ chi thường xuyên đến đầu tư phát triển. Khi ngân sách địa phư ng đã
tăng lên, mặc dù chưa tự chủ, nhưng nguồn hỗ trợ từ trung ư ng sẽ được phân bổ
cho đầu tư phát triển nhiều h n, khi đó đầu tư phát triển các KCN sẽ được chú ý
nhiều h n. Tuy nhiên, để có sự hỗ trợ từ trung ư ng, bản thân chính quyền địa
phư ng phải có những thay đổi nhất định, trong đó, sự thay đổi trong kết quả tăng
trưởng và phát triển kinh tế sẽ được xem xét đầu tiên. Tiếp theo là sự hợp lý trong
chi tiêu và đầu tư, sự minh bạch trong quản lý sử dụng vốn ngân sách, sự cần thiết
cũng như tính khả thi của các dự án đầu tư cần hỗ trợ từ NSTW cũng là những nội
dung được xem xét.
- Vay nợ trong nước. Đây cũng được coi là giải pháp mang tính ngắn hạn,
Bắc Giang có thể áp dụng như nhiều địa phư ng khác để tăng cường năng lực cho
NSĐP. Vay nợ trong nước đối với cấp chính quyền các tỉnh được thực hiện qua
các hình thức sau:
+ Vay từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam - VDB để đáp ứng chu cầu chi
tiêu, đầu tư của tỉnh. Cho các địa phư ng vay cũng là một trong các chức năng của
VDB. Ưu điểm của nguồn này là có thể vay với món vay lớn, lãi suất thấp. Tuy
nhiên, phải giải trình rõ mục đích, tính chất, sự cần thiết của khoản vay và các cam
kết trả nợ.
+ Vay từ NSTW. Khoản vay này thực chất là tiền ứng trước cho kế
hoạch NSTW năm sau, thời gian không được dài nhưng giải quyết được các
mục tiêu trước mắt, các lĩnh vực ưu tiên đó là hạ tầng giao thông, y tế, nông
nghiệp và môi trường.
+ Tranh thủ thời gian nhàn rỗi của các khoản thanh toán qua Kho bạc
Nhà nước
- Huy động vốn quốc tế. Để tập trung cho ngân sách địa phư ng, huy động
vốn quốc tế cũng được xem là biện pháp quan trọng. Khi ngân sách nội địa thiếu
hụt, huy động quốc tế được xem là nguồn tối ưu trong nhiều trường hợp. Vay nợ
quốc tế để tăng nguồn NSĐP thông qua các hình thức:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
155
+ Phát hành trái phiếu địa phư ng ra quốc tế. Thực chất là khoản vay của
chính quyền tỉnh từ các quốc gia, các tổ chức quốc tế có các điều kiện kèm theo cụ
thể. Các điều khoản như lãi suất, thời hạn, bảo lãnh của Chính phủ và một số điều
khoản khác.
+ Kêu gọi nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức - ODA. Đối với các địa
phư ng khó khăn như Bắc Giang, nguồn vốn ODA có ý nghĩa quan trọng bởi
nguồn này có tính chất thời hạn vay dài, không kéo theo áp lực trả nợ, lãi suất
thấp, thậm chí ưu đãi không lãi suất. Nguồn vốn ODA chỉ tập trung cho các mục
tiêu: xóa đói giảm nghèo, xây dựng hạ tầng giao thông, phát triển y tế, giáo dục.
Tuy nhiên, đối với nhu cầu đầu tư của các KCN cũng có thể vận động nguồn này
cho các hạng mục: Xây nhà cho công nhân KCN, xây trung tâm xử lý nước thải,
củng cố hạ tầng giao thông quanh KCN, các dự án đào tạo nghề cho công nhân.
Để nguồn này về với địa phư ng, một mặt chính quyền tỉnh tự vận động qua các
chư ng trình xúc tiến, vận động tài trợ, gặp gỡ các nhà tài trợ vốn hàng năm. Mặt
khác, qua các chư ng trình xúc tiến của Chính phủ, vì nguồn ODA chủ yếu qua
kênh các Chính phủ.
+ Vốn của các tổ chức phi chính phủ - NGO và vốn của cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài. Nguồn vốn này không lớn như nguồn ODA nhưng rất
quan trọng, bởi nguồn này thường là tài trợ không hoàn lại. Nguồn này thường
được đầu tư cho các lĩnh vực giao thông nông thôn, đào tạo nghề, xóa đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường. Để đạt mục tiêu huy động nguồn vốn này, đòi hỏi
chính quyền và các c quan của địa phư ng phải phát triển, nhân rộng các mối
quan hệ; tổ chức tốt công tác truyền thông quảng bá về các chư ng trình dự án của
tỉnh.
4.3.1.8. Phân bổ hợp lý các khoản chi từ NSĐP, trong đó có hướng ưu
tiên chi cho phát triển các KCN
Trong hệ thống các giải pháp tài chính phát triển bền vững các KCN, giải
pháp về chi ngân sách có vai trò rất quan trọng, chúng được coi như giải pháp
mang tính định hướng, có phần tác động chi phối các giải pháp khác. Sự tác động
mang tính nền tảng bởi vì NSĐP chỉ chi vào những hạng mục quan trọng, thể hiện
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
156
rõ sự quyết tâm của Chính phủ và chính quyền các địa phư ng. Tuy nhiên, chi
ngân sách được thực hiện và đạt hiệu quả khi ngân sách đảm bảo tư ng đối nguồn
thu. Theo những đề xuất trên, trong thời gian tới, nguồn thu của NSĐP sẽ tăng lên,
khi đó công cụ, giải pháp chi sẽ phát huy tác dụng của nó. Do Bắc Giang đã có 10
năm phát triển các KCN, đến nay, qua khảo sát thực tế nhu cầu chi NSĐP cần tập
trung vào một số nội dung sau:
- Đầu tư thêm một đến hai KCN (trong quy hoạch đã được duyệt)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 5 KCN đang hoạt động mới chỉ có
KCN Đình Trám đạt tỷ lệ lấp đầy 100%, đây là KCN đầu tiên do tỉnh đầu tư, hiện
đang hoạt động tư ng đối hiệu quả, tuy nhiên quy mô khá nhỏ. Với điều kiện của
Bắc Giang, đề xuất tỉnh đầu tư thêm một đến hai KCN nữa là hoàn toàn thỏa đáng,
bởi lẽ đảm bảo tính tiên phong cho các nhà đầu tư và đúc rút kinh nghiệm đầu tư
KCN Đình Trám.
+ Trước mắt, bố trí vốn đầu tư thêm một khu với quy mô lớn h n KCN
Đình Trám (250-350 ha), vì nguồn NSĐP bị hạn hẹp nên KCN mới này cũng có
thể chia ra thành từ 2 đến 3 giai đoạn đầu tư. Việc đầu tư vốn xây dựng KCN mới
sẽ góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp của tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch c cấu
kinh tế, tạo động lực cho các nhà đầu tư, phấn đấu đạt mục tiêu số lượng KCN
trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang nhiệm kỳ 2015-2020. Việc đầu
tư xây dựng KCN mới phải trên c sở đúc rút kinh nghiệm của quá trình đầu tư,
vận hành KCN Đình Trám thời gian qua, từ quy trình, đến chiến lược thu hút đầu
tư và quản lý điều hành.
+ Xem xét đầu tư việc mở rộng KCN Đình Trám, căn cứ trên kết quả hoạt
động của KCN thời gian qua. Chi phí cho đầu tư mở rộng KCN không lớn bằng
phát triển KCN mới, trong bối cảnh NSĐP còn khó khăn, việc mở rộng được coi
là hướng thích hợp. Tuy nhiên, đề xuất này sẽ có trở ngại là diện tích đất và điều
kiện tự nhiên có cho phép hay không? Vì thế, trước hết cần khảo sát, nghiên cứu
đánh giá khả năng và c hội mở rộng KCN trước khi quyết định cuối cùng.
- Đầu tư các khu nhà ở và dịch vụ cho công nhân KCN
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
157
Nhà ở và dịch vụ cho công nhân KCN là vấn đề tác động tực tiếp đến sự
phát triển bền vững của các KCN. Tuy vậy, đầu tư vào hạng mục này cần vốn lớn,
hiệu quả lại không cao, trước mắt chỉ tính đến hiệu quả mặt xã hội, các nhà đầu tư
tư nhân không quan tâm. Trong bối cảnh đó, sử dụng NSĐP để thực hiện các dự
án là giải pháp khá vẹn toàn. Ngân sách hạn chế nên không thể đầu tư thành nhiều
khu riêng biệt, mà tập trung thực hiện hai đến ba khu nhà ở dịch vụ để phục vụ tất
cả các KCN trong tỉnh. Về khoảng cách đến các KCN tính toán một cách hợp lý
nhất, sử dụng xe Bus làm phư ng tiện di chuyển cho công nhân. Do NSĐP bị hạn
chế, nên bên cạnh việc chủ động quy hoạch xây dựng khu nhà ở và dịch vụ cho
công nhân KCN, cần tiếp tục xã hội hóa lĩnh vực đầu tư này với các khuyến khích
ưu đãi rõ ràng về thuế, lãi suất, thủ tục liên quan để kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân
như đã đề xuất ở các giải pháp trên.
H nh 4.1. Quan điểm về việc chính quyền đầu tƣ ngân sách xây dựng nhà ở
cho công nhân KCN ở Bắc Giang
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
+ Chi hỗ trợ việc trợ giá xe Bus phục vụ công nhân làm việc tại các KCN
Đây là hoạt động ít được các tổ chức và cá nhân quan tâm nhưng lại có tác
động rất lớn đến đời sống của người lao động - một nhân tố của sự phát triển bền
vững. Theo khảo sát tại các KCN Bắc Giang thời điểm 3/2015, nhu cầu đi lại của
công nhân KCN c bản do công nhân tự sử dụng phư ng tiện cá nhân (69,2% các
ý kiến). Sử dụng phư ng tiện cá nhân tự có đối với công nhân có nhiều hạn chế,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
158
rủi ro trong khi chi NSĐP hỗ trợ vé xe Bus đến các KCN không phải là khoản chi
lớn, nhưng tác động rất tích cực. Theo đề xuất này, NS tỉnh sẽ hỗ trợ các công ty
xe Bus theo phát sinh thực tế. Công nhân đến và về từ các KCN được miễn vé xe
Bus, các đối tượng khác đi xe Bus vẫn thu tiền vé theo quy định. Đối với công
nhân phải có thẻ công nhân, nhân viên của các công ty, được chụp dấu của Công
ty hạ tầng công nghiệp để xác nhận mới được miễn tiền vé. Để đạt hiệu quả, Sở
Giao thông vận tải cần rà soát lại, xây dựng các bến xe Bus, trạm đón khách từ
khu nhà ở, khu dân cư đến các KCN.
+ Chi đầu tư phát triển khu dịch vụ tổng hợp tại các KCN theo kiểu đầu tư
mồi. Đầu tư mồi là hình thức được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng thành
công. Theo hình thức này, chính quyền đầu tư vốn, tổ chức phát triển hệ thống các
dịch vụ hỗ trợ các KCN. Sau khi các dịch vụ đã ổn định, thực hiện việc chuyển
đổi sở hữu hệ thống dịch vụ cho tư nhân. Trong điều kiện của Bắc Giang hiện nay,
có thể chọn một số dịch vụ để thực hiện theo mô hình đầu tư mồi bằng NSĐP là
hợp lý. Theo đề xuất này, giai đoạn đầu tư mồi có thể do công ty phát triển hạ tầng
công nghiệp của tỉnh thành lập ra một bộ phận để tổ chức cung cấp dịch vụ hoặc
thành lập một doanh nghiệp tổng hợp chuyên cung cấp dịch vụ cho các KCN hoặc
từng KCN.
Bởi vì giai đoạn đầu, để phát triển dịch vụ hỗ trợ cũng cần một lượng vốn
nhất định, bên cạnh cầu dịch vụ phải đạt một mức nhất định, quá trình tổ chức
cung cấp mới đạt hiệu quả. Trong khi, cầu dịch vụ tại các KCN trên địa bàn chưa
đến mức có thể đạt hiệu quả kinh doanh.
+ Chi đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nông dân sau khi nhường đất
cho KCN. Việc làm và ổn định đời sống cho nông dân sau khi nhường đất cho các
KCN cũng là một trong những nhân tố phát triển bền vững của các KCN. Đối với
nông dân sau khi nhường đất cho các KCN, c bản không có nghề để mưu sinh.
Do đó, chính quyền cần sử dụng ngân sách để đào tạo nghề và thực hiện các
chư ng trình hướng nghiệp cho họ sẽ là một trong số các chính sách tốt, hiệu quả.
Ngân sách địa phư ng dùng để đào tạo nghề cho nông dân không lớn, nhưng tác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
159
động về mặt xã hội đối với các KCN lại rất lớn. Thực hiện theo đề xuất này, có thể
tiến hành theo các hình thức cụ thể: (1) Lồng nghép chư ng trình đào tạo nghề
cho nông dân với các chư ng trình lớn khác như xóa đói giảm nghèo, (2) Thực
hiện các dự án độc lập, chỉ phục vụ đào tạo nghề cho nông dân để đáp ứng nhu
cầu làm việc tại các KCN hoặc các nghề khác.
4.3.1.9. Nhanh chóng thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng đối với các
chủ thể có liên quan đến quá trình phát triển các KCN
Trong các giải pháp tài chính phát triển các KCN, giải pháp về tín dụng có
vai trò quan trọng, bởi vì nó trực tiếp giải quyết và đáp ứng những khó khăn về
vốn cho các dự án đầu tư. Chính sách, giải pháp tín dụng thường được thể hiện
qua các chính sách: lãi suất vay vốn, thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng và các
thủ tục tiếp cận. Nhu cầu đầu tư tại các KCN rất lớn, các chủ đầu tư không thể tự
tài trợ bằng toàn bộ vốn sở hữu mà phải huy động từ thị trường. Do đó, địa
phư ng có chính sách tín dụng tốt, hợp lý sẽ thúc đẩy quá trình phát triển các
KCN nhanh h n.
Trong thời gian qua, quá trình phát triển các KCN ở Bắc Giang với những
nỗ lực cụ thể đã đạt được một số thành quả nhất định. Tuy nhiên, qua khảo sát
thực địa tại địa phư ng vẫn chưa có một chính sách tín dụng ưu đãi nào được
ban hành, thực hiện đối với các KCN hoặc các dự án có liên quan đến quá trình
phát triển các KCN.
Thực trạng tín dụng tại địa phư ng là một trong những vấn đề cần được
nghiên cứu, sửa đổi một cách nhanh chóng, toàn diện (xem hình 3.17)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
160
H nh 4.2. Mức độ cần thiết sửa đổi chính sách tín dụng
Nguồn: Kết quả điều tra của NCS
Theo kết quả khảo sát thực địa tại Bắc Giang tháng 3/2015 cho thấy: 92,4%
số lượng các tổ chức, c quan, doanh nghiệp được khảo sát cho rằng cần thiết và
rất cần thiết sửa đổi chính sách tín dụng đối với KCN. Khi sửa đổi và xây dựng
chính sách tín dụng, theo đề xuất của nghiên cứu này nên tập trung vào từng nhóm
đối tượng cụ thể:
+ Các công ty hạ tầng;
+ Các công ty thứ cấp;
+ Các doanh nghiệp phụ trợ;
+ Các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ KCN;
+ Các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đối với chủ đầu tư hạ tầng và công ty thứ cấp là doanh nghiệp trong nước,
cần xây dựng cùng một chính sách ưu đãi. Cụ thể, thông qua hệ thống các ngân
hàng thư ng mại Nhà nước trên địa bàn và ngân hàng Phát triển Việt Nam chi
nhánh tại tỉnh. Thiết kế, áp dụng khung lãi suất tín dụng thấp h n lãi suất thị
trường từ 2 đến 4%/năm, ví dụ: lãi suất thị trường năm 2015 tại địa phư ng giao
động từ 11% đến 15%/năm, các dự án đầu tư vào KCN sẽ được hưởng lãi suất từ
9% đến 11%/ năm tùy theo từng dự án, xét theo tính chất quy mô, ngành nghề.
Mức lãi suất có điều chỉnh theo lãi suất thị trường, nhưng đảm bảo tính ưu đãi đối
với các chủ đầu tư.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
161
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả nhà đầu tư hạ tầng và thứ
cấp), hiện nay đã ban hành chính sách tín dụng riêng nhưng không theo hướng ưu
đãi tín dụng. Để đạt mục tiêu phát triển nhanh và bền vững các KCN, chính quyền
tỉnh đề nghị với NHNN sửa đổi chính sách tín dụng hiện nay theo hướng tích cực
h n về ưu đãi lãi suất, quy trình, các điều kiện tiếp cận tín dụng. Hiện nay, các
doanh nghiệp nước ngoài rất khó vay tín dụng tại Việt Nam vì không có ưu đãi và
các quy định phức tạp. Vốn kinh doanh của các các chủ thể này c bản là vốn chủ
và vốn vay của công ty mẹ ở nước sở tại với lãi suất rất ưu đãi sau đó chuyển sang
Việt Nam, nhưng một số năm gần đây do nền kinh tế của một số quốc gia có dấu
hiệu suy thoái nên nguồn vốn cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có
xu hướng giảm mạnh. Trong bối cảnh đó, các gói hỗ trợ tín dụng được mở ra cho
cả các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài rất nên được cân nhắc, xem xét.
Ngoài mục tiêu phát triển các KCN, đối với các ngân hàng thư ng mại, các
doanh nghiệp nước ngoài là lực lượng khách hàng khá tiềm năng, đảm bảo mức
độ rủi ro và chất lượng tín dụng cho vay, cho nên chính các ngân hàng thư ng mại
cũng cần nhanh chóng đệ trình NHNN sửa đổi chính sách tín dụng hiện nay đã
không còn thực sự phù hợp đối với nhóm khách hàng này.
- Đối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ
các KCN. Theo phân tích trong đề xuất ở phần trên, đây cũng là một trong nhóm
các chủ thể cần được ưu đãi về tài chính xuất phát từ vai trò quan trọng của chúng
trong quá trình phát triển các KCN. Hiện nay, các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm và dịch vụ cho các KCN cũng chưa được hưởng một chính sách ưu đãi nào.
Trong thời gian tới, chính quyền tỉnh cần thực hiện việc khuyến khích phát triển
các tổ chức này bằng việc sử dụng hệ thống lãi suất của các ngân hàng thư ng mại
nhà nước trên địa bàn và nguồn vay của ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh
tại tỉnh. Thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng đối với các doanh nghiệp tham gia
chuỗi cung ứng cho các KCN đảm bảo thể hiện rõ hai mục tiêu: (1) Tạo điều kiện
thuận lợi về vốn để các doanh nghiệp phát triển, tăng quy mô sản xuất cung ứng
cho các KCN, (2) Tỏ rõ quan điểm của chính quyền địa phư ng về ưu đãi hệ
thống hỗ trợ các KCN trên địa bàn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
162
4.3.2. Nhóm giải pháp tài chính của các công ty hạ tầng công nghiệp
4.3.2.1. Chủ động nâng cao năng lực tài chính
Dù tiếp cận theo hướng nào, thì để sử dụng có hiệu quả các giải pháp tài
chính, bản thân các doanh nghiệp phải nỗ lực để nâng cao năng lực tài chính của
mình. Qua nghiên cứu các KCN tại Bắc Giang, một trong số các hạn chế của các
chủ đầu tư hạ tầng là năng lực tài chính chưa mạnh. Do đó, về phía các chủ đầu tư
hạ tầng, trước hết phải nâng cao năng lực tài chính thông qua các biện pháp cụ thể
như: Tăng vốn chủ sở hữu, sử dụng kết quả kinh doanh chưa phân phối, sử dụng
linh hoạt các quỹ tài chính của doanh nghiệp… Về lâu dài, mỗi doanh nghiệp hạ
tầng cần phải xây dựng và áp dụng một c chế quản lý tài chính phù hợp h n.
+ Tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc kêu gọi sự đóng góp của các thành
viên. Đây được coi là biện pháp tăng cường năng lực tài chính hợp lý nhất đối với
các doanh nghiệp khi có khó khăn về tài chính. Các công ty đầu tư hạ tầng công
nghiệp tại tỉnh Bắc Giang c bản được thành lập theo hai mô hình: công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Do vậy, khi đề xuất tăng vốn chủ sở hữu
nghĩa là kêu gọi thêm các cổ đông, các thành viên đóng góp thêm vốn. Khi áp
dụng cách thức này có những ưu điểm nhất định: (1) hoàn toàn chủ động vốn theo
cam kết đóng góp của các cổ đông, thành viên tham gia; (2) không tốn kém chi
phí vốn - đây được coi là ưu điểm nổi bật của cách thức huy động tăng vốn này;
(3) nâng cao tình thần trách nhiệm của các than viên tham gia, khi đóng góp thêm
tài sản vào các dự án, tinh thần chủ động và trách nhiệm của các thành viên sẽ
tăng lên. Đối với các công ty hạ tầng công nghiệp tại tỉnh Bắc Giang hiện nay, do
mới vận hành dự án, kết quả kinh doanh chưa nhiều, các cách thức tăng cường
năng lực tài chính khác chưa được sử dụng, biên pháp tăng vốn chủ sở hữu được
coi là tốt nhất.
+ Sử dụng kết quả chưa phân phối và sử dụng các quỹ tài chính của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có một khoảng thời gian hoạt động, kết quả kinh
doanh đã ổn định, việc sử dụng kết quả chưa chia và các quỹ tài chính của doanh
nghiệp để nâng cao năng lực tài chính được coi là biện pháp hiệu quả (trong ngắn
hạn). Theo biện pháp này, cũng thể hiện những ưu điểm nhất định, đó là không
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
163
tăng chi phí huy động vốn, chủ động phư ng án huy động. Tuy nhiên, để có thể sử
dụng biện pháp này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kết quả kinh doanh khả
quan, có lợi nhuận và đã hình thành các quỹ theo quy định. Đối với các công ty hạ
tầng tại Bắc Giang, đến nay mới chỉ có 2 công ty có thể áp dụng được đề xuất này
đó là Công ty phát triển hạ tầng của tỉnh Bắc Giang (chủ đầu tư KCN Đình Trám),
tỷ lệ lấp đầy 100% và công ty đầu tư KCN Song Khê - Nội Hoàng, hiện tỷ lệ lấp
đầy là 51,8%. Còn lại các công ty hạ tầng khác chưa thể áp dụng được vì tỷ lệ lấp
đầy còn rất thấp, kết quả kinh doanh chưa cao, vẫn đang trong giai đoạn thu hút
đầu tư. Khi các dự án đã hoạt động ổn định, đề xuất này cần được xem xét và thực
hiện một cách nghiêm túc xuất phát từ những ưu việt của nó.
+ Xây dựng c chế quản lý chính phù hợp
Mỗi doanh nghiệp đều có thể xây dựng và áp dụng c chế quản lý tài chính
khác nhau, tùy điều kiện của chúng, có sự khác nhau nhưng vẫn phải nằm trong
khuôn khổ của pháp luật. C chế quản lý tài chính bao gồm một số nội dung: C
chế huy động vốn, c chế quản lý vốn và tài sản, c chế quản lý doanh thu, chi
phí, c chế kiểm soát tài chính và c chế phân phối kết quả. Trong một điều kiện
cụ thể, nếu doanh nghiệp xây dựng và áp dụng một c chế hợp lý, kết quả hoạt
động sẽ tốt, có điều kiện nâng cao năng lực tài chính và ngược lại. Hiện nay, đối
với các công ty hạ tầng công nghiệp ở Bắc Giang, do chưa ổn định quá trình sản
xuất nên c chế quản lý tài chính được tập trung vào một số nội dung như: áp
dụng c chế huy động vốn, quản lý vốn và tài sản, quản lý doanh thu và chi phí.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự ổn định (tỷ lệ lấp đầy cao) mỗi đ n vị
tự xây dựng và áp dụng một c chế quản lý tài chính phù hợp.
4.3.2.2. Tích cực tìm nguồn vốn ưu đãi, tranh thủ các chính sách ưu đãi
về tín dụng
Trong quá trình đầu tư kinh doanh, việc các nhà đầu tự hạ tầng tìm kiếm
nguồn vốn tín dụng bên cạnh việc tăng khả năng vốn chủ sở hữu là đư ng nhiên,
vì nhu cầu vốn rất lớn cho quá trình mở rộng dự án. Trong quá trình đó, nguồn
vốn tín dụng nào được ưu đãi sẽ là nguồn được quan tâm nhiều nhất vì chúng đỡ
tốn kém chi phí huy động và sử dụng. Nguồn vốn ưu đãi xuất phát từ chính sách
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
164
của Nhà nước cấp và chính quyền các địa phư ng, đôi khi cũng xuất phát từ quá
trình cạnh tranh của các NHTM. Trong các nguồn vốn tín dụng cho các KCN, bao
gồm vốn tín dụng trong nước và vốn tín dụng nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư
trong nước, nguồn tín dụng ưu đãi trong nước được coi là nguồn cứu cánh cho
các dự án đầu tư các KCN. Chính sách ưu đãi thể hiện quan điểm khuyến khích
phát triển kinh tế của nhà nước và chính quyền các địa phư ng bằng việc sử
dụng linh hoạt công cụ lãi suất, thông qua hệ thống các ngân hàng thư ng mại
nhà nước. Ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua, kết quả khảo cứu cho thấy:
chưa có một chính sách tín dụng ưu đãi nào đối với các KCN được thực hiện.
Thực trạng này được coi là một điểm trống trong việc sử dụng các giải pháp tài
chính phát triển các KCN, bởi vì, mức độ ưu đãi tín dụng quyết định nhiều đến
tiến độ đầu tư phát triển hạ tầng của các KCN. Tuy nhiên, khi thực hiện ưu đãi
tín dụng, sẽ ảnh hưởng đến các NHTM trên địa bàn qua các chỉ tiêu như: thu
nhập, lợi nhuận, c cấu tín dụng… và cần được sự cho phép của NHNN. Do đó,
để có thể được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng, các chủ đầu tư đệ trình các
kiến nghị lên UBND tỉnh, để tỉnh đệ trình lên Chính phủ và NHNN thực thi chính
sách tín dụng hợp lý đối với các KCN.
+ Các doanh nghiệp trong nước vay tín dụng ưu đãi từ NH Phát triển Việt
Nam (VDB). Nguồn vốn vay từ NH Phát triển c bản là vốn ưu đãi với lãi suất
thấp. Song song với việc đệ trình và tìm nguồn vốn từ các NHTM nhà nước, các
chủ đầu tư có thể tiếp cận nguồn vốn vay từ VDB. Nguồn này tư ng đối hợp lý
đối với các KCN trên địa bàn, vì Bắc Giang là địa phư ng có điều kiện khó khăn
cho phát triển kinh tế. Để tiếp cận nguồn vốn này, một mặt, các công ty tự vận
động tìm kiếm c hội, thông tin. Mặt khác, cần có sự hỗ trợ từ phía chính quyền
địa phư ng bằng việc gửi công văn, tờ trình đến VDB.
+ Vay tín dụng quốc tế. Đối với các chủ đầu tư hạ tầng, việc tiếp cận nguồn
vốn quốc tế cũng được coi là hướng đi đúng nhằm bảo đảm nguồn tài chính. Vay
tín dụng quốc tế bao gồm các nguồn: Hỗ trợ phát triển chính thức, tín dụng của
các tổ chức tài chính, của các tổ chức quốc tế. Các nguồn vốn này với rất nhiều
điều khoản ưu đãi cho bên vay như: lãi suất thấp, thời hạn dài.. Tuy nhiên, nguồn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
165
này cần có sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh và Trung ư ng thông qua đàm phán và
bảo lãnh tín dụng.
+ Đối với các chủ đầu tư nước ngoài, tiếp tục tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi
từ nước sở tại với lãi suất ưu đãi như đã và đang thực hiện trong thời gian qua.
Các công ty này nhận vốn tài trợ thông qua việc vay tín dụng từ công ty mẹ hoặc
tập đoàn ở nước ngoài chuyển vào Việt Nam đầu tư. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp hạ tầng kết hợp với các doanh nghiệp thứ cấp có vốn nước ngoài đệ trình
NHNN và Chính phủ Việt Nam sửa đổi chính sách tín dụng đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng khuyến khích, ưu đãi hợp lý.
4.3.2.3. Thiết kế chính sách giá cho thuê mặt bằng công nghiệp và các
loại phí hợp lý hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh
Đối với kinh doanh mặt bằng công nghiệp, giá cho thuê mặt bằng và các
loại phí phát sinh đi kèm được coi là công cụ cạnh tranh giữa các KCN, các chủ
đầu tư. Là hệ thống các chỉ tiêu để các nhà đầu tư thứ cấp so sánh, lựa chọn khi
quyết định đầu tư. Khi các điều kiện như nhau, KCN có mức giá cho thuê thấp,
phí dịch vụ hợp lý sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư h n. Đối với các KCN tại tỉnh Bắc
Giang về giá cho thuê mặt bằng và phí dịch vụ được cho là tư ng đối cao, ngoại
trừ KCN Đình Trám do có vốn đầu tư thuộc sở hữu nhà nước có mức giá, phí thấp
h n do UBND tỉnh quyết định. Hiện nay, KCN này cho thuê mặt bằng với giá
thấp h n các khu khác từ 2.000VND-8.000 VND/m2/50 năm. Về các phí dịch vụ
KCN Đình Trám thấp h n các KCN khác trên địa bàn là 2.600VND/m2, về phí xử
lý nước thải thấp h n từ 2.800VND-6.800VND/m3.
Giá phí cao được cho là một trong những nguyên nhân làm giảm mức hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư thứ cấp. Trong thời gian tới, chủ đầu tư các KCN trên
địa bàn tỉnh cần phải nhanh chóng xem xét, điều chỉnh mức giá và phí cho phù
hợp với điều kiện hiện nay. Mức độ điều chỉnh được thực hiện trên c sở thăm dò,
khảo sát ý kiến của các nhà đầu tư thứ cấp, so sánh biểu giá và phí đối với các
KCN tại các địa phư ng liền kề như: Bắc Ninh, Hải Dư ng, Vĩnh Phúc… Đối với
một số chủ đầu tư, khi điều chỉnh giảm sẽ có những tác động tích cực: tăng khả
năng thu hút các nhà đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy nhanh tỷ lệ lấp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
166
đầy, sớm đạt doanh thu và lợi nhuận kỳ vọng. Tuy vậy, sẽ có những ảnh hưởng
không tích cực, đó là làm giảm doanh số và lợi nhuận của dự án trong ngắn hạn.
Mặc dù có những hạn chế, nhưng mặt tích cực là lớn h n, các chủ đầu tư nên
nhanh chóng xem xét và điều chỉnh theo hướng tích cực.
4.3.3. Nhóm giải pháp tài chính của các doanh nghiệp thứ cấp
Để tạo ra một hệ thống đồng bộ các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy sự
phát triển và đảm bảo bền vững của các KCN trên địa bàn, ngay bản thân các
doanh nghiệp thứ cấp cũng cần có những giải pháp tài chính cụ thể. Các giải pháp
tài chính của các nhà đầu tư thứ cấp không mang màu sắc vĩ mô mà tập trung vào
các nội dung của c chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu của các giải
pháp tài chính này tập trung vào việc nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong quá trình đầu tư trong các KCN.
4.3.3.1. Nâng cao năng lực tài chính để đầu tư (Tăng vốn chủ, sử dụng
kết quả chưa phân phối, đa dạng nguồn huy động vốn)
Khi quyết định đầu tư sản xuất trong các KCN, quy mô sản xuất đã được
mở rộng, vấn đề tập trung vào đó là năng lực sản xuất và sản lượng tối đa. Để giải
quyết các nội dung này, nút thắt của các doanh nghiệp đó là vốn đầu tư. Qua
nghiên cứu thực địa của NCS, đến đầu năm 2015, vẫn còn nhiều doanh nghiệp
trong các KCN khó khăn về vốn đầu tư. Hầu hết các doanh nghiệp khó khăn về
vốn r i vào hoàn cảnh: Vốn chủ sở hữu thấp, không có nguồn tín dụng ưu đãi và
tiếp cận tín dụng rất khó khăn. Để ổn định quá trình sản xuất và đảm bảo sự phát
triển bền vững, trong thời gian tới, các công ty thứ cấp cần tập trung vào các biện
pháp tăng cường năng lực tài chính là hết sức cần thiết:
+ Gia tăng vốn chủ sở hữu thông qua cách thức huy động các cổ đông đóng
góp. Cũng giống như các nhà đầu tư hạ tầng, khi thiếu vốn doanh nghiệp tăng vốn
chủ là biện pháp đầu tiên, tư ng đối hiệu quả. Biện pháp này doanh nghiệp giữ
được thế chủ động, không phát sinh chi phí huy động và sử dụng vốn. Bên cạnh
đó, tăng vốn chủ còn nâng cao được tinh thần trách nhiệm của các cổ đông và
thành viên tham gia khi số vốn, tài sản đóng góp nhiều h n. Tuy nhiên, biện pháp
này cũng có thể có trở ngại, đó là khi các cổ động khó khăn hoặc thiếu vốn trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
167
ngắn hạn. Để giải quyết được khó khăn này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kế
hoạch cụ thể, chi tiết về số vốn và thời điểm đóng góp; được thông qua các cổ
đông, thành viên bằng các quyết nghị của công ty.
+ Sử dụng kết quả chưa phân phối. Đối với các doanh nghiệp hoạt động đã
có kết quả cụ thể, khi đó nguồn kết quả chưa phân phối có thể huy động để sử
dụng trong ngắn hạn. Nguồn này có ưu điểm là doanh nghiệp chủ động được thời
gian, số lượng, không tốn kém chi phí huy động và sử dụng. Nguồn này cũng có
hạn chế, đó là số lượng không lớn và chỉ có thể thực hiện đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi. Việc tìm kiếm và lựa chọn nguồn vốn
tín dụng ưu đãi được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp trong các KCN, thường có chiến lược rõ ràng, quy mô tư ng đối
lớn, do đó cần lượng vốn đầu tư lớn. Trong khi nguồn vốn chủ sở hữu và các
nguồn ngắn hạn khác bị giới hạn thì nguồn tín dụng ưu đãi là ưu tiên số một trong
các sự lựa chọn. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được cấp từ các tổ chức tín dụng như:
hệ thống các ngân hàng thư ng mại nhà nước, ngân hàng Phát triển Việt Nam và
vốn ưu đãi quốc tế. Cho đến nay, chưa có một chư ng trình, chính sách tín dụng
ưu đãi nào được thực hiện để hỗ trợ các doanh nghiệp trong các KCN ở Bắc
Giang. Thực tế này là một trong những thiếu khuyết của hệ thống chính sách phát
triển kinh tế nói chung và phát triển các KCN nói riêng. Để phục vụ cho mục tiêu
phát triển của mình, mỗi doanh nghiệp cần tìm kiếm, tiếp cận hệ thống tín dụng ưu
đãi nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế, bản thân các doanh nghiệp không thể tự tạo ra tín dụng ưu đãi
để tiếp cận khi mà chính sách ưu đãi tín dụng chưa có. Thiếu chính sách tín dụng
ưu đãi đang là khó khăn chung của cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn. Để
khắc phục khó khăn này, cộng đồng các doanh nghiệp phối hợp với chủ đầu tư hạ
tầng có những kiến nghị cụ thể lên UBND tỉnh, NHNN và Chính phủ để các cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách tín dụng hợp lý h n. Về nội dung này, chính
quyền cấp tỉnh cần phải có những đề xuất với NHNN các cấp nhanh chóng ban
hành chính sách thích hợp, thông qua các NHTM trên địa bàn nhằm hỗ trợ vốn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
168
cho các doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng Phát triển và vay tín
dụng quốc tế, các doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ tối đa từ phía chính quyền tỉnh.
Trong đó, chính quyền tỉnh chắp nối để các doanh nghiệp tiếp cận với ngân hàng
Phát triển, các tổ chức tài chính quốc tế. Ngoài ra, chính quyền đóng vai trò bảo
lãnh cho các doanh nghiệp trong các quan hệ tín dụng này.
4.3.3.2. Xây dựng và áp dụng cơ chế quản lý tài chính phù hợp
Xây dựng và áp dụng một c chế quản lý tài chính phù hợp được coi là một
trong các mục tiêu quan trọng trong quản trị của mỗi doanh nghiệp. C chế quản
lý tài chính của doanh nghiệp tập trung vào một số nội dung như: C chế huy
động vốn và quản lý sử dụng vốn và tài sản, quản lý doanh thu - chi phí và c chế
phân phối kết quả.
C chế huy động vốn ít nhiều đã được bóc tách trình bày lồng nghép ở các
giải pháp trên gắn với các công ty đầu tư hạ tầng. Tuy nhiên về lâu dài, c chế huy
động vốn cần được chuẩn hóa trong quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
Trong c chế huy động vốn, cần chỉ rõ những ưu tiên trong quá trình huy động
vốn như: sự lựa chọn nguồn huy động, tổ chức tín dụng, c cấu vốn huy động, lãi
suất huy động và thời điểm huy động. Về quản lý và sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, đây là một trong những nội dung quan trọng, quyết định hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Đối với nội dung quản lý này, đòi hỏi các doanh nghiệp
tuân thủ các quy định có liên quan trong quản lý vốn, tài sản và các nguyên tắc
quản lý tài chính của doanh nghiệp. C chế huy động vốn thích hợp là c sở cần
thiết tăng cường năng lực quản trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho mỗi
doanh nghiệp. C chế quản lý tài chính thích hợp được coi là nhân tố góp phần
đảm bảo cho sự phát triển và phát triển bền vững đối với các doanh nghiệp.
Vì có liên quan đến việc sử dụng vốn để đầu tư vào nhiều các hạng mục
khác nhau trong điều kiện vốn đầu tư bị hạn chế, việc sử dụng phần lợi nhuận
chưa phân phối ở giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh là hết sức cần thiết. Việc
sử dụng lợi nhuận chưa phân phối phải được thể hiện rõ trong c chế quản lý tài
chính của mỗi doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư thứ cấp, trong giai đoạn đầu
của quá trình đầu tư, c chế tài chính chủ yếu tập trung vào mục huy động vốn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
169
Bởi lẽ giai đoạn này chủ yếu dòng tiền ra, các hoạt động về tài chính chủ yếu là
chi tiêu và đầu tư. Trong huy động vốn, nguồn và cách thức huy động có vai trò
quan trọng đối với doanh nghiệp vì có liên quan đến số lượng vốn, kỳ hạn sử dụng
và chi phí lãi vay phải trả.
4.3.3.3. Đảm bảo vốn để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân
Đảm bảo chỗ ở cho công nhân làm việc trong các KCN là vấn đề được
quan tâm của nhiều tổ chức và cá nhân vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN. Trách nhiệm chính trong
việc này thuộc về Nhà nước, nghĩa là nếu đúng ra, Nhà nước dùng ngân sách để
đầu tư xây dựng các khu nhà cho công nhân thuê, thuê mua. Trong bối cảnh
NSNN luôn bị hạn chế do nhu cầu đầu tư vào các lĩnh vực khác quan trọng và cấp
bách h n. Do đó, việc các doanh nghiệp tự nghiên cứu, đáp ứng nhu cầu này cũng
được coi là một giải pháp quan trọng nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững
của chính bản thân họ cũng như các KCN.
Về địa điểm để doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho công nhân thuê hoặc ở
miễm phí đang được thực hiện theo các phư ng án cụ thể sau:
+ Xây dựng khu nhà ở cho công nhân ngay trong phần đất thuê của các chủ
đầu tư hạ tầng. Phư ng án này thực sự không hợp pháp bởi luật quy định trong
KCN không có dân cư sinh sống. Tuy nhiên, ở nhiều KCN trên cả nước đang xé
rào để thực hiện việc này, mặc dù trái quy định hiện hành nhưng đối với một số
doanh nghiệp đang thực sự đạt hiệu quả.
+ Doanh nghiệp thuê đất thuộc khu dịch vụ liền kề hoặc bên ngoài KCN để
xây dựng nhà ở cho công nhân. Thực hiện theo phư ng án này hoàn toàn hợp
pháp nhưng lại xuất hiện trở ngại đối với doanh nghiệp. Xuất phát từ khoảng cách
có thể xa n i công nhân làm việc, doanh nghiệp khó quản lý công nhân h n.
Dù theo phư ng án nào, doanh nghiệp quan tâm nhất vẫn là vấn đề vốn đầu
tư. Xây nhà ở cho công nhân đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hiệu quả lại thấp, thời gian
thu hồi dài. Trong tình trạng doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất, nếu đầu tư nhà ở
cho công nhân lại càng làm khó khăn h n về tài chính. Nhưng việc đảm bảo nhà ở
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
170
cho công nhân là rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp nên thực hiện theo đề
xuất này, nhưng phải nghiên cứu kỹ phư ng án tài chính và cách thức đầu tư.
+ Về chủ trư ng, coi việc đảm bảo nhà ở cho công nhân là một phần
không tách rời của dự án đầu tư tại các KCN. Từ đó, việc chuẩn bị tài chính cho
tiểu dự án phải được tính toán từ đầu, vốn cho xây dựng nhà ở công nhân phải
được tính toán từ đầu. Phần vốn này là một bộ phận trong tổng vốn đầu tư của
dự án tại các KCN. Trong trường hợp doanh nghiệp là chi nhánh hoặc công ty
con đầu tư trong KCN thì công ty mẹ, tập đoàn phải tính toán đến vấn đề này
ngay khi nghiên cứu dự án.
+ Về nguồn vốn, theo phân tích ở trên, vốn đầu tư nhà ở công nhân có thể
từ các nguồn sau: (1) Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) của các doanh nghiệp. Đây là
nguồn không chịu nhiều áp lực về chi phí sử dụng, tuy nhiên nguồn này luôn bị
giới hạn trong một mức độ nhất định. (2) Nguồn vốn điều hòa nội bộ công ty mẹ
hoặc trong tập đoàn. Đó thực chất là nguồn tạm thời nhàn rỗi của các công ty
thành viên khác chuyển về tập đoàn hoặc về công ty tài chính của tập đoàn. Trong
khoảng thời gian tạm thời nhà rỗi đó, các đ n vị khác có thể sử dụng nếu phát sinh
nhu cầu. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn trong trường hợp này cũng phải trả mức phí
nhất định, nhưng rất ưu đãi và cũng phải thẩm định dự án để đánh giá mức độ cần
thiết, khả thi. (3) Nguồn vay của tập đoàn tại nước sở tại sau đó chuyển sang Việt
Nam để đầu tư. Nguồn này đang được coi là phổ biến hiện nay, mặc dù phải trả
phí sử dụng nhưng vẫn thấp h n lãi suất tín dụng thông thường ở Việt Nam. (4)
Nguồn từ lợi nhuận không chia. Nguồn này không phải trả phí nhưng hoàn toàn
tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và việc sử dụng
phải tùy thuộc vào c chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp. C chế quản lý
tài chính thông thường được thể hiện bằng quy chế quản lý tài chính tại đ n vị. (5)
Nguồn vay tín dụng trên thị trường. Nguồn này phải trả phí sử dụng và quy trình
thủ tục có thể phức tạp, khó tiếp cận h n.
Trong các nguồn vốn này đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định khi
sử dụng. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập, khi đầu tư vào KCN chỉ có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
171
hai nguồn có thể huy động để thực hiện theo đề xuất về nhà ở cho công nhân đó
là: lợi nhuận chưa phân phối và vay tín dụng trên thị trường. Do mới thành lập, lợi
nhuận chưa có hoặc phát sinh chưa nhiều, khi đó chỉ trông chờ vào vốn tín dụng.
Nếu không được ưu đãi và khó tiếp cận, các doanh nghiệp này cần có sự ủng hộ
của chính quyền địa phư ng bằng các chính sách tín dụng phù hợp.
4.3.3.4. Đầu tư mua sắm hệ thống phương tiện vận tải sử dụng đưa đón
cán bộ, công nhân làm việc tại KCN
Các doanh nghiệp thực hiện đầu tư mua, thuê mua phư ng tiện để đưa đón
cán bộ công nhân hàng ngày. Việc đưa đón cán bộ, công nhân là nhằm đảm bảo
ổn định lực lượng lao động cho các doanh nghiệp. Đưa đón cán bộ công nhân là
mô hình hoạt động của nhiều doanh nghiệp hoạt động tại các KCN hiện nay. Theo
cách thức này, hàng ngày công ty có các chuyến xe đưa đón công nhân từ các tỉnh,
vùng lân cận đến nhà máy làm việc và đưa họ về khi hết giờ làm. Điển hình của
mô hình này là các công ty hoạt động tại các KCN Bắc Ninh, Hải Dư ng, Hưng
Yên, Thái Nguyên. Áp dụng theo cách thức này có những ưu điểm nổi bật: chọn
và giữ được lực lượng lao động có chất lượng, không bị biến động nhân tố lao
động, xóa bỏ và khắc phục được hạn chế về chỗ ở của người lao động ở khu vực
gần KCN, đảm bảo giờ giấc làm việc theo quy định của công ty, đảm bảo an toàn
di chuyển cho người lao động, tuyển dụng được lao động ở xa so với KCN. Bên
cạnh những mặt tích cực, phư ng án này có một số hạn chế: Tăng chi phí đầu tư
khi mua hoặc thuê mua các phư ng tiện; trong điều kiện khó khăn về vốn, nếu
đầu tư mua sắm sẽ càng khó khăn vì các doanh nghiệp tập trung vốn cho sản
xuất trước. Quá trình duy trì phát sinh lượng lớn chi phí, như: nhiên liệu, khấu
hao, trông giữ/bảo quản phư ng tiện,.. khoản này phát sinh thường xuyên nên
các doanh nghiệp cũng cần tính toán thận trọng. H n nữa, doanh nghiệp không
thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu đia lại của cán bộ nhân viên trong công ty. Do có
những ưu điểm và hạn chế nhất định nên đề xuất này tập trung một số nội dung
cụ thể:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
172
+ Tính toán chi phí đầu tư cho khoản mục này sao cho phù hợp với tổng
mức đầu tư và quy mô sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể trong chiến lược đầu
tư tại các KCN.
+ Việc sử dụng xe cộ đưa đón công nhân chỉ áp dụng đối với một số tuyến
nhất định, Ví dụ; tuyến từ Hà Nội qua Bắc Ninh đến Bắc Giang theo quốc lộ 18quốc lộ 1. Trong mỗi tuyến đón và đưa, doanh nghiệp nên quy định một số điểm
đón và trả nhất định để công nhân tính toán thời gian và địa điểm hợp lý.
+ Trong giai đoạn đầu mới tổ chức sản xuất, việc đưa đón có thể chỉ áp
dụng đối với bộ phận lao động quản lý làm việc tại KCN. Sau khi hoạt động sản
xuất đã ổn định, từng bước tiến hành đưa đón công nhân với những tuyến cố định.
+ Đối với các phư ng tiện cần đầu tư, mua sắm, vì hạn chế vốn đầu tư, các
doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức thuê tài chính nhằm giảm áp lực vốn đầu
tư ban đầu.
+ Tính toán các khoản đầu tư mua sắm phư ng tiện như một phần tài chính
trong tổng dự án đầu tư vào trong KCN.
+ Học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành công trong vấn đề này.
Điển hình, gần với tỉnh Bắc Giang có dự án của tập đoàn SamSung tại Bắc Ninh
và Thái Nguyên đã áp dụng hình thức đưa đón công nhân đến các KCN hàng ngày
theo ca làm việc.
Đề xuất giải pháp này được coi là hoàn toàn đúng đắn dựa trên khảo cứu
thực tế điều kiện sinh hoạt, cuộc sống của công nhân các KCN Bắc Giang hiện
nay. Vấn đề mang tính chất nan giải chung của các doanh nghiệp trong KCN đó là
bố trí vốn đầu tư từ nguồn nào để tối ưu về hiệu quả. Cũng tư ng tự việc đảm bảo
vốn để xây dựng nhà ở cho công nhân, nguồn vốn này cũng được xem xét huy
động từ 05 nguồn khác nhau hoặc kết hợp vài nguồn trong đó. Việc lựa chọn
nguồn nào cho tối ưu hoặc huy động kết hợp một vài nguồn vốn phụ thuộc vào
điều kiện của từng doanh nghiệp. Xuất phát từ điều kiện thực tế của doanh nghiệp
là hoàn toàn khác nhau: Quy mô, năng lực tài chính, thời gian thành lập, ngành
nghề hoạt động… Trong đó, yếu tố ngành nghề có thể quyết định nhu cầu nhà ở
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
173
công nhân khác nhau. Ví dụ, ngành lắp ráp điện tử và may mặc nhu cầu nhà ở sẽ
cao h n các doanh nghiệp khác
Áp dụng giải pháp tự đưa đón công nhân bằng các phư ng tiện tự đầu tư
của doanh nghiệp bằng các hình thức mua sắm tài sản khác nhau sẽ làm tốn kém
chi phí của doanh nghiệp. Chi phí bị đẩy lên do mua sắm phư ng tiện ban đầu và
chi phí sử dụng phát sinh thường xuyên. Tuy nhiên, thực hiện được đề xuất này
sẽ góp phần ổn định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ lao động
và cung ứng lao động. Khi đó sẽ góp phần đảm bảo tính bền vững trong quá
trình hoạt động.
4.3.3.5. Đảm bảo ngân sách đáp ứng nhu cầu đào tạo công nhân
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề của người lao động quyết định
trực tiếp đến kết quả hoạt động trong kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp. Để
đảm bảo yêu cầu phục vụ quá trình sản xuất, các doanh nghiệp tuyển dụng những
người có tay nghề, đã được đào tạo vào làm việc. Tuy nhiên, trên thực tế, các c
sở đào tạo nghề tại Bắc Giang và nhiều địa phư ng khác chưa đáp ứng được nhu
cầu của các doanh nghiệp sử dụng lao động. Chính vì vậy, chất lượng nguồn nhân
lực phục vụ cho các KCN đã và đang là vấn đề đặt ra cho các địa phư ng cũng
như các nhà đầu tư trong việc đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Thực trạng này xuất phát từ một số nguyên nhân cụ thể:
+ Các c sở đào tạo không đáp ứng được nhu cầu về mọi mặt của các nhà
tuyển dụng (chuyên môn, chư ng trình, công nghệ, kỹ năng). Các c sở chỉ dạy
một số nghề, trong khi nhu cầu sử dụng khá đa dạng.
+ Các c sở đào tạo chỉ thực hiện đào tạo c bản, chủ yếu dựa trên tính chất
lý thuyết c bản không qua thực hành, trong khi các doanh nghiệp sử dụng lại đòi
hỏi sâu và thực tế nhiều h n.
+ Tinh thần, thái độ làm việc của người lao động Việt Nam nói chung chưa
đảm bảo yêu cầu theo nguyên tắc lao động của các doanh nghiệp nước ngoài.
Thực tế là các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng đều phải đào tạo và đào tạo
lại người lao động. Khi thực hiện việc này, vấn đề phát sinh đối với doanh nghiệp
là thời gian và chi phí. Về thời gian đào tạo hoàn toàn tùy thuộc vào tính chất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
174
ngành nghề và mức độ phức tạp của quy trình công nghệ sản xuất. Về kinh phí
cho hoạt động đào tạo thực sự không lớn đối với tổng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp, nhưng đối với các doanh nghiệp đây là một khoản chi mang tính
bắt buộc. Từ đó, các doanh nghiệp nên tính toán khoản mục chi phí này vào khoản
chi thường xuyên của doanh nghiệp. Tỷ lệ khoản mục này được tính tư ng ứng
trên tổng doanh thu hoặc trên tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Mức độ chi cho
đào tạo không giống nhau, việc tính toán khoản kinh phí đào tạo có thể theo quy
định của từng doanh nghiệp, xuất phát từ điều kiện, đặc điểm của từng doanh
nghiệp là khác nhau.
4.3.4. Nhóm các giải pháp khác
Để phát triển bền vững các KCN cần một hệ thống đồng bộ các giải pháp,
trong đó nhóm các công cụ và giải pháp tài chính có vai trò quan trọng như đã
phân tích ở trên. Tuy nhiên, để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững, nhóm
các giải pháp tài chính không thể tự đảm bảo hoàn thành mục tiêu đó, mà trong
thực tế, chúng cần đến những chính sách và giải pháp khác. Các giải pháp bổ trợ
có thể không liên quan nhiều đến công cụ tài chính như: rà soát và nâng cao chất
lượng quy hoạch, cải cách thủ tục hành chính, nghiên cứu, học hỏi và sáng tạo về
kinh nghiệm phát triển các KCN của những địa phư ng thành công trong vấn đề
này.
4.3.4.1. Rà soát và nâng cao chất lượng quy hoạch các khu công nghiệp
Quy hoạch và chất lượng quy hoạch là nhân tố đầu tiên quyết định đến sự
phát triển và mục tiêu bền vững của các KCN. Trong phát triển kinh tế nói chung
và phát triển KCN nói riêng, quy hoạch luôn là khâu quan trọng, luôn phải đi
trước một bước. Có như thế mới tránh được sự trùng lắp, chồng chéo trong quy
hoạch, không bị tình trạng quy hoạch sau phá vỡ quy hoạch trước.
Thứ nhất, tạm dừng việc quy hoạch mới các KCN, chỉ thưc hiện xây dựng
các KCN theo bản quy hoạch đã được phê duyệt vì số lượng KCN trong tại địa
phư ng hiện nay đã khá nhiều so với tiềm năng phát triển nhưng hiệu quả khai
thác chưa cao. Các c quan của chính quyền tỉnh cần định hướng và kiểm tra,
giám sát các địa phư ng tập trung điều chỉnh quy hoạch các KCN cũ theo hướng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
175
ưu tiên lấp đầy các KCN hiện có và chỉ mở rộng các KCN đã có nếu chúng đã
được lấp đầy và các doanh nghiệp trong đó hoạt động có hiệu quả. Biện pháp này
sẽ làm tăng quy mô của các KCN đã xây dựng và đồng thời tập trung nhu cầu các
dịch vụ hỗ trợ, tạo ra khả năng hấp dẫn các tổ chức cung cấp dịch vụ cao h n do
tập trung nhiều doanh nghiệp công nghiệp. Khi đó, tính bền vững sẽ được đảm
bảo cao h n bởi mức độ hiệu quả hoạt động của các KCN và các doanh nghiệp
thứ cấp.
Trong trường hợp đối với một số KCN không tiếp tục mở rộng được do bị
giới hạn diện tích đất hoặc giới hạn bởi năng lực của chủ đầu tư thì có thể xem xét
cho đầu tư KCN mới cạnh KCN đã có. Các KCN mới nếu được triển khai sẽ tranh
thủ được hệ thống hạ tầng xã hội và dịch vụ của KCN đã có, từ đó đảm bảo hiệu
quả hoạt động và sự bền vững trong phát triển. Ở Bắc Giang, các KCN vẫn phân
tán, thiếu tập trung, khoảng cách giữa các KCN vẫn còn lớn, từ vài km đến vài
chục km, xuất phát từ khâu quy hoạch chưa tính đến mức độ tập trung của quá
trình SXCN và độ thích hợp trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.
Trong thời gian tới, khi xây dựng KCN mới, phải đảm bảo tính tập trung và
xác định vị trí xây dựng KCN mới phải cách xa trung tâm một khoảng cách nhất
định nhằm chống ùn tắc giao thông, tình trạng quá tải về nhà ở công nhân và vấn
đề ô nhiễm môi trường. Về đất cho quy hoạch KCN mới, nên tập trung vào các
loại đất phi nông nghiệp như gò đồi thấp, bãi đầm, đất hoang hóa…, hiện tại các
loại đất này vẫn còn khá nhiều ở một số địa phư ng trong tỉnh. Sử dụng các loại
đất này để phát triển các KCN sẽ đạt mục tiêu về diện tích KCN và góp phần đảm
bảo an ninh lư ng thực cho địa phư ng nói riêng và cả vùng nói chung. Tuy
nhiên, biện pháp này gặp phải khó khăn là không hấp dẫn các chủ đầu tư vì chi phí
san lấp mặt bằng và c sở hạ tầng cao. Do đó, để đạt mục tiêu, từng địa phư ng
cần có những chính sách khuyến khích hợp lý h n nữa để thu hút nhà đầu tư hạ
tầng công nghiệp. Các chính sách cụ thể đó là: chính quyền địa phư ng đầu tư hạ
tầng c bản đấu nối đến KCN, hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng, hoặc chính
quyền địa phư ng dùng NSNN đầu tư giai đoạn đầu sau đó chuyển sang cho các
doanh nghiệp quản lý vận hành.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
176
Thứ hai, cần đẩy mạnh tính chất chuyên môn hóa của mỗi KCN ngay từ khi
quy hoạch và đảm bảo nó được thực hiện nghiêm túc trong quá trình vận hành.
Biện pháp này sẽ thúc đẩy hình thành các KCN tập trung với đặc điểm tính chất
được xác định, từ đó, tạo điều kiện để thúc đẩy các doanh nghiệp hỗ trợ cả nhóm
công nghiệp và dịch vụ phát triển theo. Khi các doanh nghiệp hoạt động được đảm
bảo chuỗi cung ứng đầu vào và các dịch vụ hỗ trợ sẽ đạt hiệu quả cao h n, mức độ
bền vững được đảm bảo.
Để giải quyết vấn đề trên và tạo ra các KCN có đặc thù riêng, trước hết
trong khâu quy hoạch và duyệt quy hoạch phải xem xét yếu tố này như một nội
dung quan trọng. Bên cạnh đó, dựa trên lợi thế của từng KCN ở từng địa
phư ng, khi xúc tiến đầu tư cần phải nêu rõ yêu cầu quan điểm về vấn đề này đối
với các nhà đầu tư. Thực hiện được biện pháp này, ngoài việc hình thành được
các KCN có đặc thù để xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ phù hợp, còn có thể
giúp nhà đầu tư hạ tầng cân nhắc xem xét kế hoạch và bố trí nguồn lực đầu tư
hợp lý. Ví dụ: KCN dệt may, lắp ráp linh kiện,… việc đầu tư công trình xử lý
nước thải công nghiệp có thể đ n giản h n rất nhiều so với KCN khác như hóa
chất, rượu, bia, thực phẩm…
4.3.4.2. Đẩy nhanh tiến độ cải cách thủ tục hành chính
Đối với các nhà đầu tư, quy trình thủ tục hành chính tại địa phư ng cũng rất
được quan tâm. Thủ tục hành chính bao gồm các công việc như: xem xét cấp các
loại giấy phép có liên quan đến hoạt động đầu tư, quá trình tiếp cận, số lượng thủ
tục hành chính. Mức độ nhanh gọn hay rườm rà, phiền nhiễu; số lượng thủ tục
nhiều hay ít có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định đầu tư của họ. Các doanh
nghiệp trước khi quyết định đầu tư thường nghiên cứu xem xét và so sánh địa
phư ng nào có hệ thống thủ tục hành chính đ n giản, thông thoáng, thuận lợi h n
sẽ lựa chọn. Sự quan tâm đến thủ tục hành chính không chỉ giai đoạn cấp phép đầu
tư xây dựng nhà xưởng, mà còn bao gồm cả các thủ tục hành chính trong quá trình
hoạt động sau đó. Bởi chính các thủ tục này có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí,
năng suất, tiến độ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
177
Tại Bắc Giang, trong quá trình phát triển các KCN, về thủ thục hành chính
vẫn còn nhiều bất cập. Cụ thể: thời gian cung cấp thông tin giấy phép chậm, nhiều
loại thủ tục, nhiều c quan tham gia quản lý vào quá trình cung cấp dịch vụ hành
chính. Trong cung cấp dịch vụ hành chính công vẫn tiến hành thu phí như đã phân
tích ở trên. Chính những thực tế về quy định hành chính của địa phư ng hiện đang
áp dụng đã là một trở ngại trong quá trình đầu tư vào các KCN của địa phư ng
thời gian qua.
Qua những thực tế này cho thấy, vấn đề cải cách hành chính là vấn đề quan
trọng, cần được nhanh chóng đặt ra, triển khai nhằm giảm thiểu đến mức tối giản
trong điều kiện có thể để thể hiện sự cầu thị của chính quyền địa phư ng đối với cộng
đồng các doanh nghiệp. Qua đó, cũng thể hiện sự quyết tâm của các cấp chính quyền
trong việc tạo dựng một môi trường đầu tư có mức hấp dẫn cao tại địa phư ng.
Quá trình cải cách hành chính tại Bắc Giang đối với các KCN cần tập trung
vào một số nội dung sau:
+ Cắt bỏ một số giấy phép con trong hệ thống nhiều loại giấy phép hiện nay.
Xem xét gộp lại một số giấy phép quan trọng, mang tính bắt buộc do số ít c quan
chức năng của địa phư ng cấp. Bỏ bớt một số giấy phép con không cần thiết cũng
đang là quan điểm chủ trư ng của chính phủ hiện nay đối với toàn bộ nền kinh tế.
Thực hiện điều này sẽ làm giảm thời gian, tiết kiệm công sức và chi phí của các nhà
đầu tư, tạo ra môi trường thông thoáng, thuận lợi cho cộng đồng các doanh nghiệp.
Việc bãi bỏ loại nào giữ lại loại nào phải căn cứ vào các bộ Luật hiện hành,
điều kiện thực tế của địa phư ng, đặc thù ngành nghề kinh doanh của các doanh
nghiệp. Việc quyết định bãi bỏ loại thủ tục, giấy phép liên quan nào đến quá trình
đầu tư tại các KCN do UBND tỉnh quyết định và thực hiện thống nhất trong toàn
địa phư ng.
+ Nhanh chóng cải cách thực hiện theo hướng một cửa hoàn toàn đối với
các thủ tục liên quan đến các KCN và các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ.
Theo đề xuất này, tất cả các thủ tục, quy trình có liên quan đến cấp phép các loại
chỉ tập trung vào một cửa, một bộ phận hành chính đứng ra tiếp nhận và trả kết
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
178
quả, giải đáp thắc mắc. Hiện nay, về chủ trư ng thực hiện một cửa, Bắc Giang đã
thực hiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn bất cập đối với các doanh nghiêp, quy
trình vẫn rườm rà, thời gian và số lần đi lại còn nhiều. Mô hình một cửa đã nhiều
địa phư ng thực hiện khá thành công như Bình Dư ng, Đà Nẵng, Quảng Ninh…
Để đạt hiệu quả quá trình cải cách, Bắc Giang có thể học tập kinh nghiệm từ
những địa phư ng đã thành công đó.
+ Tiến tới thực hiện một cửa và một giấy phép duy nhất cho các doanh
nghiệp đầu tư vào trong các KCN. Thực hiện được điều này sẽ tạo động lực mạnh
mẽ cho các nhà đầu tư đến Bắc Giang. Trên thực tế, tỉnh Bình Dư ng đã thực hiện
mô hình 01 giấy phép trong nhiều năm qua. Chính vì thế đã tạo môi trường đầu tư
tốt nhất trong cả nước, các KCN ở đây đều phát triển nhanh và bền vững.
+ Thực hiện ngay việc miễn phí các loại giấy phép và thủ tục hành chính
công có liên quan đến hoạt động của các nhà đầu tư trong các KCN. Số tiền thu
cho NSNN không đáng kể, trong khi đó gây sự nghi ngại cho các doanh nghiệp.
Quy trình, thủ tục rườm rà, không miễn phí dịch vụ công đã không thể hiện được
sự quyết tâm của chính quyền trong việc tạo dựng môi trường đầu tư thông
thoáng, hấp dẫn ở Bắc Giang thời gian qua. Hầu hết những địa phư ng thành công
trong phát triển các KCN đều thực hiện điều này. Bắc Giang có thể nghiên cứu,
xem xét và áp dụng ngay, việc làm này không ảnh hưởng đến nguồn thu, c cấu
NSĐP cũng như chất lượng công việc.
4.3.4.3. Nghiên cứu, học hỏi và sáng tạo về kinh nghiệm phát triển các KCN
Trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển các KCN nói riêng, việc
một địa phư ng đi sau, phát triển kém thành công thực hiện học hỏi kinh nghiệm
của các địa phư ng và quốc gia khác thành công h n là rất cần thiết. Thời gian
qua, Bắc Giang đã có những thành quả nhất định trong việc phát triển các KCN,
biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, như đã nêu trong chư ng 3 của luận án.
Tuy nhiên, so với điều kiện thực tế về điểm mạnh và điểm yếu của địa phư ng,
những khó khăn thách thức từ nền kinh tế, Bắc Giang đang đứng trước những khó
khăn đối với mục tiêu phát triển công nghiệp, mà cụ thể là khó đảm bảo tính bền
vững của các KCN. Cùng với các đề xuất như đã nêu và phân tích ở trên, để củng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
179
cố, phát triển và đảm bảo tính bền vững của các KCN, kể cả KCN đã hoạt động và
những khu chuẩn bị xây dựng, tỉnh Bắc Giang cần học hỏi kinh nghiệm của các
quốc gia, địa phư ng đã thành công trong vấn đề này.
+ Thành lập các đoàn cán bộ tham quan khảo sát thực tế, học tập kinh
nghiệm đi đến các tỉnh, thành phố và các quốc gia khác để nghiên cứu kinh
nghiệm. Để quá trình khảo sát, học tập đạt hiệu quả chính quyền tỉnh cần lưu ý
một số vấn đề sau:
+ Lựa chọn những địa phư ng, quốc gia có điều kiện kinh tế xã hội và tự
nhiên tư ng đồng với Bắc Giang để nghiên cứu. Cụ thể khu vực miền Bắc có thể
học tập Vĩnh Phú, Bắc Ninh… Một số KCN ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan.
+ Thành phần tham gia đoàn khảo sát phải bao gồm những người trực tiếp
làm việc có liên quan đến quy hoạch phát triển và quản lý KCN trong tỉnh như:
Ban quản lý các KCN, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường… Tránh tình
trạng cử những người đi khảo sát tranh thủ tham quan, nghỉ mát, không hiệu quả.
+ Thuê tư vấn quy hoạch tổng thể các KCN trên địa bàn nếu các sở, ngành
của địa phư ng không đảm trách được việc này. Đ n vị tư vấn có thể trong nước
hoặc nước ngoài nhưng phải có kinh nghiệm và thành tích trong quy hoạch KCN.
+ Trong khảo sát, học tập kinh nghiệm thành công của các địa phư ng hoặc
quốc gia khác, đặc biệt nghiên cứu kỹ cách sử dụng công cụ và giải pháp tài chính
của họ trong quá trình phát triển các KCN.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Phát triển các KCN của tỉnh Bắc Giang đang đối mặt với những khó khăn
nhất định. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của các KCN trong thời gian tới,
cần phải xây dựng và áp dụng hàng loạt các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mang tính
đồng bộ, trong đó nhóm các giải pháp tài chính có vai trò rất quan trọng.
Qua đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính để phát triển các
KCN ở Bắc Giang trong thời gian qua, những nguyên nhân, tồn tại của nó; từ định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các KCN của tỉnh giai đoạn 2015-
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
180
2020, Chư ng này đã đề xuất ba nhóm giải pháp tài chính gắn với từng chủ thể có
liên quan đến sự phát triển của các KCN, đó là: Chính quyền tỉnh Bắc Giang, các
công ty hạ tầng và các doanh nghiệp thứ cấp.
Bên cạnh đó chư ng này cũng đề xuất nhóm giải pháp khác mang tính bổ
trợ, phục vụ cho việc phát triển bền vững các KCN. Tuy nhiên, đây chỉ là những
giải pháp tài chính, để các KCN phát triển đạt các mục tiêu bền vững cần phải
triển khai đồng bộ các giải pháp kinh tế - kỹ thuật khác kèm theo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
181
KẾT LUẬN
Trên thực tế, phát triển bền vững các KCN vẫn đang là bài toán khó đối với
nhiều địa phư ng, tỉnh Bắc Giang là một trong số đó. Lời giải cho bài toán này
chính là hệ thống chính sách và giải pháp đồng bộ để phát triển các KCN, trong đó
có các chính sách và giải pháp tài chính. Chính sách và giải pháp tài chính có vai
trò rất quan trọng, khi thực thi chúng có tác động đến nhiều chủ thể có liên quan,
đặc biệt các chủ thể hoạt động trong các KCN. Luận án “Giải pháp tài chính phát
triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang” được thực hiện nhằm xác
định hệ thống các giải pháp tài chính để phát triển các KCN của Bắc Giang theo
hướng bền vững.
Quá trình nghiên cứu và thực hiện, luận án đã đạt được một số kết quả cụ
thể sau:
+ Phân tích cụ thể một số vấn đề mang tính chất lý luận về KCN như:
Khái niệm, đặc điểm, vai trò và những tác động không tích cực từ việc phát triển
các KCN.
+ Xây dựng và phân tích khái niệm phát triển bền vững KCN, các chỉ tiêu
thể hiện sự phát triển bền vững của các KCN.
+ Xây dựng khái niệm giải pháp tài chính phát triển bền vững các KCN,
phân tích sâu nội dung và c chế sử dụng các giải pháp tài chính để phát triển bền
vững KCN.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm về sử dụng giải pháp tài chính phát triển bền
vững các KCN của một số quốc gia và địa phư ng có điều kiện tư ng đồng tỉnh
Bắc Giang. Từ những kinh nghiệm đó, rút ra một số bài học cho địa phư ng trong
việc xây dựng và sử dụng các giải pháp tài chính để phát triển bền vững các KCN.
+ Phân tích đánh giá thực trạng phát triển các KCN của tỉnh theo các chỉ
tiêu phát triển bền vững, để từ đó lấy c sở đánh giá việc áp dụng các giải pháp tài
chính cho phát triển các KCN ở địa phư ng này.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính để phát
triển các KCN ở địa phư ng trong thời gian qua. Qua nội dung này, luận án đã tập
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
182
trung đánh giá trên các mặt: thành tựu, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những
hạn chế đó. Kết quả nghiên cứu của phần này được sử dụng làm c sở để đề xuất
các giải pháp trong luận án.
+ Dựa trên những định hướng và mục tiêu phát triển ngành công nghiệp và
các KCN của tỉnh. Luận án đã nêu ba nhóm giải pháp tài chính có liên quan đến
từng chủ thể đối với việc phát triển bền vững các KCN của địa phư ng: (1) Nhóm
giải pháp của Nhà nước, (2) Nhóm giải pháp của các công ty hạ tầng công nghiệp,
(3) Nhóm giải pháp của các công ty thứ cấp hoạt động trong các KCN.
Mặc dù tác giả đã có những cố gắng nhất định trong quá trình nghiên cứu,
song luận án khó tránh khỏi những thiếu sót. Cụ thể, công trình nghiên cứu chưa
thực sự nêu bật được mối quan hệ giữa các giải pháp tài chính với các chỉ tiêu phát
triển bền vững của các KCN. Các tính toán và khảo cứu của tác giả mới chỉ xác
định tại một thời điểm nghiên cứu nhất định. Tác giả luận án mong muốn các nhà
khoa học, các thầy cô giáo và bạn đọc quan tâm góp ý để công trình nghiên cứu
được hoàn thiện h n.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
183
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Trung Kiên (2013), "Kiềm chế lạm phát với sự phối hợp chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 02.
2. Nguyễn Trung Kiên (2016), "Phát triển bền vững khu công nghiệp - Góp
phần phát triển nền kinh tế Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế
toán, số 01 (150).
3. Nguyễn Trung Kiên (2016), "Phát triển bền vững các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 02 (151).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
184
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
[1] Lê Xuân Bá (2007), Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành
phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX, đề tài
cấp Bộ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.
[2] Nguyễn Hải Bắc (2010), “Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững công
nghiệp địa phương”, Tạp chí công nghiệp (3/2010), Bộ Công thư ng, Hà Nội.
[3] Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang (2015), Báo cáo tình
hình thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, 2010-2015, Bắc Giang.
[4] Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang (2015), Báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương
hướng thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015; kết quả thực hiện Kế hoạch số
09/KH-UBND ngày 21/01/2015 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị
Quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ, Bắc Giang.
[5] Ban Quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc (2015), Báo cáo tình hình hoạt
động thu hút đầu tư vào các KCN, 2010-2015, Vĩnh Phúc.
[6] Bộ Giao thông vận tải (2015), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải Vùng KTTĐBB, Tài liệu phục vụ Hội nghị Ban Chỉ đạo Tổ
chức điều phối Vùng KTTĐBB, Hà Nội.
[7] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, Hà Nội.
[8] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), “Ô nhiễm môi trường các KCN”, Kỷ
yếu Hội nghị Thu hút đầu tư vào các KCN, KKT và KCX phía Bắc, Bắc Ninh.
[9] Bộ Tài chính, (2011), Thông tư số 96/2011/TT-BTC ngày 04/07/2011
của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại
Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách phát triển một số ngành CNHT”, Hà Nội.
[10] Chính phủ (2006), Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 về
việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
185
[11] Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/ NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của
Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Hà Nội.
[12] Chính phủ (2010), Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, Hà Nội.
[13] Chính phủ (2013), Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 bổ
sung, sửa đổi một số điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Hà Nội.
[14] Chính Phủ (2013), Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, Hà Nội.
[15] Cục Bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo
cáo đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề môi trường nhằm
xây dựng đề án BVMT Vùng KTTĐBB, Hà Nội.
[16] Cục Quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) (2011), 20 năm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[17] Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2011), Niên giám thống kê năm 2010,
Bắc Giang.
[18] Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2014), Niên giám thống kê năm 2013,
Bắc Giang.
[19] Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2015), Niên giám thống kê năm 2014,
Bắc Giang.
[20] Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2016), Niên giám thống kê năm 2015,
Bắc Giang.
[21] Cục thuế tỉnh Bắc Giang (2015), Tổng hợp tình hình thu nộp và miễn
giảm thuế các năm 2010 - 2015, Bắc Giang.
[22] Nguyễn Đình Cung, Phạm Anh Tuấn, Bùi Văn, David Dapice (2004),
Lịch sử hay chính sách, Tại sao các tỉnh phía Bắc không tăng trưởng nhanh hơn,
Tài liệu nghiên cứu do Chư ng trình Phát triển của Liên Hợp quốc tài trợ, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
186
[23] Lê Tuyển Cử (2003), Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước đối với KCN ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường
đại học Kinh tế Quốc dân.
[24] Nguyễn Tuấn Dũng (2010), Hoàn thiện hoạch định chính sách đầu tư
phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Viện kinh tế thế giới, Hà Nội.
[25] Nguyễn Xuân Điền (2009) “Mô hình kết hợp KCN - khu đô thị, những
ưu điểm và giải pháp phát triển”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển kỳ II, tháng 7.
[26] Nguyễn Xuân Điền (2012), Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho
các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án
Tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
[27] Nguyễn Xuân Điền (2013), Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh phục vụ doanh nghiệp trong các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng, NXB Thống kê, Hà Nội.
[28] Nguyễn Xuân Điền (2014), Quản trị học, Giáo trình, NXB Tài chính
[29] Lê Thế Giới (2008)“Hệ thống đánh giá phát triển bền vững các khu
công nghiệp Việt Nam”, tạp chí Khoa học công nghệ Đà Nẵng số 4 (27),108.
[30] Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng (2009), Một số giải
pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao động và đảm
bảo an ninh nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Lao động, Hà Nội.
[31] Trần Văn Hân (2006), Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tại thủ đô Hà Nội, luận án Tiến sĩ.
[32] Nguyễn Thị Phư ng Hoa (2012), Tác động của các khu công nghiệp
đến phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc sĩ ngành
Kinh tế chính trị, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội
[33] Lê Thu Hoa, Nguyễn Văn Nam, (2009), “Phát triển bền vững các
vùng KTTĐ: Kinh nghiệm các nước và quan điểm đối với Việt Nam”, Tạp chí
Kinh tế phát triển (5), Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
187
[34] Hiệp hội Môi trường đô thị và KCN Việt Nam (2009), “Thực trạng
công tác xử lý môi trường tại các KCN, KCX và một số giải pháp”, Kỷ yếu Hội
nghị Thu hút đầu tư vào các KCN, KKT và KCX phía Bắc, Bắc Ninh.
[35] Trần Ngọc Hưng (2006), Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và
một số giải pháp nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các
KCN, KCX trong thời gian tới, Đề tài cấp Bộ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội.
[36] Vũ Thành Hưởng (2010), Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế
trọng điểm bắc bộ theo hướng bền vững, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[37] KENNICHI OHNO & Nguyễn Văn Thường (2005), Hoàn thiện chiến
lược phát triển công nghiệp Việt Nam, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
[38] Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hưởng, Vũ Cư ng (2006),
Ảnh hưởng của chính sách phát triển các KCN tới PTBV ở Việt Nam, NXB Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
[39] Lê Du Phong (2006), Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của
người có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia, Đề tài độc lập cấp
Nhà nước, Hà Nội.
[40] Trần Văn Phùng (2007), Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các KCN
Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[41] Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005,
Hà Nội.
[42] Quốc hội (2014), Luật Đầu tư, số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014,
Hà Nội.
[43] Võ Thanh Thu (2005), Nghiên cứu những giải pháp phát triển các
KCN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Hà Nội.
[44] Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 43/2009/ QĐ- TTg ngày
19/3 /2009, Về việc ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
188
[45] Tỉnh ủy Bắc Giang (2015), Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
lần thứ XVIII, Bắc Giang.
[46] Nguyễn Ch n Trung & Trư ng Giang Long (2004), Phát triển các
KCN, KCX trong quá trình CNH, HĐH, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[47] UBND tỉnh Bắc Giang (2014-2015), Tiềm năng và cơ hội đầu tư, Tài
liệu giới thiệu các khu công nghiệp, Bắc Giang.
[48] UBND tỉnh Bắc Giang (2010), Quyết định số 224/2010/ QĐ-UBND
ngày 13/12/2010. Quyết định về giá thu tiền sử dụng hạ tầng Khu công nghiệp
Đình Trám, Bắc Giang.
[49] UBND tỉnh Bắc Giang (2012), Quyết định số 314/2012/ QĐ-UBND,
ngày 26/09/2012. Quy định giá và thu tiền xử lý nước thải trong Khu công nghiệp
Đình Trám, Bắc Giang.
[50] UBND tỉnh Bắc Giang (2012), Quyết định số 409/2012/ QĐ-UBND,
ngày 27/11/2012. Quy định giá cho thuê đất có hạ tầng Khu công nghiệp Đình
Trám, Bắc Giang.
[51] Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (1987), Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future).
[52] Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Các vùng,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tiềm năng và triển vọng đến năm 2020,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[53] Viện Chính sách Công nghiệp (Bộ Công Thư ng) và Chiến lược và
Chính sách tài chính (Bộ Tài chính) (2011), Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển
công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, hội thảo, Hà Nội.
[54] Viện Kinh tế học (1994), Tham khảo kinh nghiệm thế giới về phát
triển KCN, KCX và các chính sách ưu đãi áp dụng trong các đặc khu kinh tế
Trung Quốc trước năm 1993, đề tài.
[55] Ngô Doãn Vinh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội ở Việt Nam Học hỏi và sáng tạo, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
189
[56] Vụ Quản lý các khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Phát
triển khu công nghiệp.
[57] Lê Hồng Yến (2007), Hoàn thiện chính sách và mô hình đối với việc
phát triển KCN Việt Nam thông qua thực tiễn các KCN miền Bắc, Luận án tiến sĩ,
Trường đại học Thư ng mại, Hà Nội.
* Tài liệu tiếng Anh
[58] B.H.Roberts Elsevier (2004),Theapplication of industrialecology
principlesandplanning guidelines for the development to eco- industrialparks: an
Australian casestudy”.
[59] D.Gibbs & P.Deutz (2005), Implementing industrialecology? Planning
foreco- industrialparks in the USA.
[60] Susan M. Walcott (2003), Chinese Scienceand Technology Industrial
Parks.
[61] GS Dickvan Beers “Phát triển điều phối khu vực trong khu công nghiệp
Kiwnana” 2004-2009 [60], đề án thuộc Đại học Công nghệ Curtin Australia.
* Các trang Website đã tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
www.tinkinhte.com
www.bacgiang-iza.gov.vn
www.khucongnghiep.com
www.business.gov.vn
www.unionlogistics.vn
www.vani.com.vn
www.bacgiang.gov.vn
www.bacninh.gov.vn
www.vinhphuc.gov.vn
www.tapchicongsan.org.vn
www.insponre.gov.vn
www.wikipedia.org
http://vneconomy.vn/
http://thoibaonganhang.vn/
www.chinhphu.vn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
190
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
MÔ TẢ MẪU ĐIỀU TRA
Với 218 doanh nghiệp đang hoạt động tại 05 KCN trong tỉnh và dự kiến 10
tổ chức là các c quản quản lý nhà nước, 40 cá nhân thuộc các c quan có liên
quan, tổng số 273, đây là tổng số mẫu cần nghiên cứu.
Tổng số mẫu này >200 nên có thể sử dụng công thức đ n giản của Yamane
(1967-1986) để tính ra số mẫu cần chọn điều tra nghiên cứu.
Công thức Yamane:
n = N/ 1+ N (e)2
Trong đó:
n: Số lượng mẫu cần xác định cho nghiên cứu
N: Tổng số mẫu
e: Mức độ sai số mong muốn
Theo đó, ta có N = 273 cần xác định kích thước mẫu điều tra với độ tin cậy
90% (sai số 0,1), theo công thức trên ta có:
n =273/ 1+ 273(0,1)2 = 73,19
Như vậy, số lượng doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân cần khảo sát thấp
nhất là 74 đ n vị và cá nhân mới có thể đạt độ tin cậy 90%.
Phiếu điều tra đã được gửi đến 140 doanh nghiệp hoạt động trong các
KCN của tỉnh, 05 công ty hạ tầng, 10 c quan ban ngành, 25 cá nhân trong
các c quan có liên quan. Số phiếu được gửi về và nhận được là 142 phiếu,
trong đó số phiếu đạt yêu cầu có thể sử dụng là 118 phiếu (> 74 thỏa mãn điều
kiện công thức tính mẫu của Yamane với độ tin cậy 90%), đạt tỷ lệ 69,41% so
với tổng số phiếu gửi đi.
Phư ng pháp gửi phiếu điều tra với bảng câu hỏi và các phư ng án trả
lời được thiết kế sẵn, nội dung các câu hỏi đều có liên quan đến các chính
sách và giải pháp tài chính hỗ trợ thúc đẩy các KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
191
Phụ lục 2
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU TRA
Mã số phiếu:
Số: 01
PHIẾU KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƢ
KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC NHÀ QUẢN LÝ
Để có thể đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững cho các KCN
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, chúng tôi tổ chức một cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu
thực trạng phát triển và những nhân tố ảnh hưởng cũng như các chính sách của
Nhà nước đối với sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp. Phiếu khảo
sát này được thiết kế nhằm thu thập những thông tin nhằm làm rõ thực trạng trên
và định hướng phát triển theo hướng bền vững của các khu công nghiệp ở tỉnh
Bắc Giang trong thời gian tới.
Đây đ n thuần là một hoạt động học thuật trong khuôn khổ các chư ng
trình đào tạo và nghiên cứu của Học viện Tài chính. Những thông tin thu thập
được trong cuộc khảo sát này chỉ được sử dụng sau khi được tổng hợp phục vụ
cho nghiên cứu. Các thông tin cá nhân của Ông/Bà sẽ không được công bố dưới
bất kỳ hình thức nào.
Chúng tôi rất hy vọng có được sự hỗ trợ và cộng tác của quý Ông/Bà và
mong quý Ông/Bà cung cấp những thông tin trung thực, cập nhật và các ý kiến
thẳng thắn để giúp cuộc khảo sát có được kết quả khách quan, chính xác.
Nếu cần biết thêm thông tin hoặc cần trao đổi, hoặc có những khuyến nghị,
đề xuất khác, xin quý Ông/Bà hãy liên lạc với:
- Mr. Nguyễn Trung Kiên
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Bắc Giang
- Địa chỉ: số 2 Nguyễn Gia Thiều, phường Trần Phú, Tp. Bắc Giang
- Mobile: 0902008555 / 0913073072
- E-Mail: kiennt88@bidv.com.vn - kiennt.htbb@gmail.com
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
192
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên Công ty đầu tư KCN (hoặc c quan): .........................................................
............................................................................................................................
2. Tên người được phỏng vấn: ...............................................................................
Chức danh:.......................................... Điện thoại: ............................................
3. Địa chỉ: Lô................................... Xã/phường:.............................................
Huyện/Tp.................................................................Tỉnh: Bắc Giang
4. Diện tích khu công nghiệp:…………….…… ha.
5. Số lượng doanh nghiệp trong KCN: ..................................................................
6. Số lượng lao động trong KCN: ..........................................................................
7. Tỷ lệ lấp đầy hiện nay:…………….………………%
8. Phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề và quốc gia đầu tư (câu này chỉ
dành cho các nhà đầu tư KCN)
STT
Ngành nghề
Trong đó:
Số lượng
Doanh nghiệp Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
nước ngoài
trong nước
II. PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT
1- Theo đánh giá của Ông/Bà, khung chính sách ƣu đãi, khuyến khích phát
triển các khu công nghiệp trong tỉnh đã đầy đủ và th a đáng chƣa (xin
đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Hoàn toàn thỏa đáng
Về c bản là thỏa đáng
Thỏa đáng
Chưa thỏa đáng
Rất chưa thỏa đáng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
193
2- Theo đánh giá của Ông/Bà, chính sách thuế hiện nay tại địa phƣơng đối
với các khu công nghiệp đã hợp lý chƣa (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà
cho là đúng)
Rất hợp lý
Về c bản là hợp lý
Tạm được
Bất hợp lý
Rất bất hợp lý
3- Theo Ông/Bà, những chính sách/quy định nào đối với các loại thuế có
liên quan đến các nhà đầu tƣ khu công nghiệp cần ƣu tiên bổ sung, sửa
đổi (xin ghi thứ tự ưu tiên vào các ô tương ứng nếu Ông/Bà cho rằng có
nhiều chính sách cần bổ sung, hoàn thiện).
Chính sách Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chính sách Thuế tài nguyên
Chính sách Thuế xuất nhập khẩu
Chính sách Thuế môi trường
Các quy định về Thuế giá trị gia tăng
Chính sách khác (xin ghi rõ): ...................................................................
.......................................................................................................................
4- Theo Ông/Bà chính quyền địa phƣơng (cấp tỉnh) có nên đầu tƣ ngân
sách để xây dựng khu công nghiệp và phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ
sau đó thành lập doanh nghiệp để vận hành ho c chuyển đổi sở hữu cho
tƣ nhân không (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần
Rất không cần
5- Theo Ông/Bà, chính quyền địa phƣơng có nên d ng ngân sách tỉnh để
hỗ trợ nhà đầu tƣ một phần trong chi phí giải phóng m t bằng đối với
các khu công nghiệp trong tỉnh không (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà
cho là đúng)
Nên hỗ trợ một tỷ lệ nhất định cho tất cả các khu công nghiệp
Nên tập trung hỗ trợ các khu công nghiệp thuộc vùng khó khăn
Không cần hỗ trợ
Ý kiến khác (xin ghi rõ): ...........................................................................
...................................................................................................................
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
194
6- Theo Ông/Bà Chính quyền địa phƣơng có cần thiết sử dụng ngân sách
để hỗ trợ thêm cho ngƣời nông dân nhƣờng đất để xây dụng khu công
nghiệp trong việc đào tạo, chuyên đổi ngành nghề, ổn định cuộc sống
không (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Rất cần thiết
Về c bản là cần thiết
Không cần thiết
Rất không cần thiết
Ý kiến khác (xin ghi rõ): ...........................................................................
...................................................................................................................
7- Theo Ông/Bà tại địa phƣơng có cần thiết phải thực hiện việc khuyến
khích phát triển các khu công nghiệp bằng các chính sách tín dụng, hỗ
trợ vốn không (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất không cần thiết
Ý kiến khác (xin ghi rõ): ...........................................................................
...................................................................................................................
8- Theo Ông/Bà, chính sách tín dụng tại địa phƣơng đã và đang đƣợc thực
hiện nhƣ thế nào đối với việc phát triên các khu công (xin đánh dấu vào ô
mà Ông/Bà cho là đúng)
Rất tốt
Hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Tốt
Tạm được
Chưa tốt
Rất bất hợp lý
9- Theo Ông/Bà, chính sách tín dụng tại địa phƣơng nên ƣu tiên, khuyến
khích đối với những nội dung nào trong quá tr nh đầu tƣ phát triển các
khu công nghiệp (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Hỗ trợ xây dựng hạ tầng công nghiệp
Hỗ trợ xây dựng và vận hành trung tâm xử lý nước thải
Phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Tất cả các nội dung trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
195
10- Theo Ông/Bà, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền địa phƣơng cần tập trung sửa
đổi và ban hành những quy định ƣu đãi, khuyến khích về các lĩnh vực
nào (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Những quy định về các chính sách thuế có liên quan
Những quy định về các chính sách tín dụng có liên quan
Những quy định về phí và lệ phí có liên quan
Ý kiến khác (xin ghi rõ): ...........................................................................
...................................................................................................................
11- Việc đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp trên
địa bàn hiện nay đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào là h nh thức phổ
biến (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Tự đi thuê nhà ở xung quanh các khu công nghiệp
Ở tại gia đình gần khu công nghiệp
Ở trong các khu dịch vụ nằm trong các khu công nghiệp
Ở trong các khu nhà do các doanh nghiệp tự đầu tư bên ngoài KCN
12- Theo Ông/Bà chính quyền địa phƣơng có cần thiêt phải đầu tƣ ngân
sách để xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp dƣới dạng cho
thuê, thuê mua và nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp không (xin đánh dấu
vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất không cần thiết
13- Việc đáp ứng nhu cầu di chuyển, đi lại của công nhân các khu công
nghiệp (từ nơi ở đến nơi làm việc) hiện nay đang áp dụng h nh thức
nào là nhiều nhất (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Tự di chuyển bằng phư ng tiện cá nhân
Di chuyển bằng phư ng tiện công cộng
Di chuyển bằng phư ng tiện của các doanh nghiệp
Sử dụng các phư ng tiện khác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
196
14- Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về việc đáp ứng nhu cầu đi lại của
công nhân khu công nghiệp hiện nay (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà
cho là đúng)
Đáp ứng rất tốt
Đáp ứng được nhu cầu
Chưa đáp ứng được đủ nhu cầu
Rất khó khăn
15- Theo đánh giá của Ông/ Bà, chính quyền địa phƣơng có cần thiết phải
hỗ trợ đầu tƣ các phƣơng tiện công cộng (nhƣ xe Bus) phục vụ miễn
phí cho công nhân đến các khu công nghiệp trong tỉnh không (xin
đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất không cần thiết
Ý kiến khác (xin ghi rõ): ...........................................................................
...................................................................................................................
16- Đối với vấn đề kinh phí đào tạo nghề cho công nhân và cung cấp thông
tin lao động cho các doanh nghiệp đã đƣợc thực hiện nhƣ thế nào (xin
đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Rất tốt, đáp ứng được nhu cầu
Đáp ứng được nhu cầu c bản
Chưa đáp ứng được nhu cầu
Cơ quan nào chịu các khoản chi phí này
Chính quyền địa phư ng
Các nhà cung cấp dịch vụ
Các doanh nghiệp sử dụng lao động
17- Đối với vấn đề nhà ở và phƣơng tiện đi lại của công nhân làm việc trong
khu công nghiệp chính quyền địa phƣơng các cấp đã có chủ trƣơng,
chính sách cụ thể chƣa (xin đánh dấu vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Đã có
Chưa có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
197
Nếu đã có, xin Ông/Bà cho biết ý kiến về chủ trƣơng và chính sách này
nhƣ thể nào
Phù hợp, đáp ứng được đủ nhu cầu
Phù hợp nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu
Chưa phù hợp
Rất không phù hợp
18- Về việc xây dựng các trung tâm xử lý nƣớc thải tập trung trong khu
công nghiệp, theo Ông/Bà có nên tách thành một tiểu dự án để gọi đầu
tƣ độc lập nhằm giảm suất đầu tƣ, thuận tiện quản lý cho chủ đầu tƣ
khu công nghiệp và tranh thủ nguồn vốn ƣu đãi không (xin đánh dấu
vào ô mà Ông/Bà cho là đúng)
Nên
Không nên
Ý kiến khác (xin ghi rõ): ...........................................................................
...................................................................................................................
19- Theo Ông/Bà, để phát triển tốt các khu công nghiệp, các cấp chính
quyền, các cơ quan Nhà nƣớc, các chủ đầu tƣ (sơ cấp và thứ cấp) cần
có những giải pháp tài chính cụ thể g (xin ghi rõ)
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn ng Bà
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
198
Phụ lục 3
KẾT QUẢ TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT
TẠI BẮC GIANG 3/2015
1. Khung chính sách ƣu đãi, khuyến khích phát triển các khu công nghiệp trong tỉnh đã
đầy đủ và th a đáng chƣa
Frequency
Hoàn toàn thỏa đáng
Về c bản là thỏa đáng
Valid
Thỏa đáng
Chưa thỏa đáng
Total
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
3
2.5
2.5
2.5
22
18.6
18.6
21.2
4
3.4
3.4
24.6
89
75.4
75.4
100.0
118
100.0
100.0
2. Chính sách thuế hiện nay tại địa phƣơng đối với các khu công nghiệp đã hợp lý chƣa
Frequency
Rất hợp lý
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
3
2.5
2.6
2.6
Về c bản là hợp lý
22
18.6
18.8
21.4
Tạm được
42
35.6
35.9
57.3
Bất hợp lý
50
42.4
42.7
100.0
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
Total
Missing System
Total
3. Liên quan đến nhà đầu tƣ khu công nghiệp, cần ƣu tiên bổ sung, sửa đổi: Chính sách
Thuế thu nhập doanh nghiệp?
Frequency
Không đồng ý
Valid
Valid Percent
Cumulative
Percent
9
7.6
7.7
7.7
Đồng ý
108
91.5
92.3
100.0
Total
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
Missing System
Total
Percent
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
199
4. Liên quan đến nhà đầu tƣ khu công nghiệp, cần ƣu tiên bổ sung, sửa đổi: Chính sách
Thuế tài nguyên
Frequency
Không đồng ý
Valid
Đồng ý
Total
Missing System
Total
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
112
94.9
95.7
95.7
5
4.2
4.3
100.0
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
5. Liên quan đến nhà đầu tƣ khu công nghiệp, cần ƣu tiên bổ sung, sửa đổi: Chính sách
Thuế xuất nhập khẩu?
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Không đồng ý
65
55.1
55.6
55.6
Đồng ý
52
44.1
44.4
100.0
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
Total
Missing System
Total
6. Liên quan đến nhà đầu tƣ khu công nghiệp, cần ƣu tiên bổ sung, sửa đổi: Chính sách
Thuế môi trƣờng?
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Không đồng ý
99
83.9
84.6
84.6
Đồng ý
18
15.3
15.4
100.0
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
Total
Missing System
Total
7. Liên quan đến nhà đầu tƣ khu công nghiệp, cần ƣu tiên bổ sung, sửa đổi: Các quy định
về Thuế giá trị gia tăng
Frequency
Không đồng ý
Valid
Valid Percent
Cumulative
Percent
16
13.6
13.7
13.7
Đồng ý
101
85.6
86.3
100.0
Total
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
Missing System
Total
Percent
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
200
8. Liên quan đến nhà đầu tƣ khu công nghiệp, cần ƣu tiên bổ sung, sửa đổi: Các chính
sách khác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Không đồng ý
Missing System
Total
117
1
118
99.2
.8
100.0
100.0
100.0
9. Chính quyền địa phƣơng nên đầu tƣ ngân sách xây dựng khu công nghiệp và phát triển
hệ thống dịch vụ hỗ trợ sau đó thành lập doanh nghiệp để vận hành ho c chuyển đổi sở
hữu cho tƣ nhân
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất cần thiết
Cần thiết
53
54
44.9
45.8
44.9
45.8
44.9
90.7
Không cần
11
9.3
9.3
100.0
118
100.0
100.0
Total
10. Chính quyền địa phƣơng nên d ng ngân sách tỉnh để hỗ trợ nhà đầu tƣ một phần trong
chi phí giải phóng m t bằng ho c xây dựng một số hạng mục đối với các khu công nghiệp
trong tỉnh không
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nên hỗ trợ một tỷ lệ nhất định
43
36.4
37.1
37.1
cho tất cả các khu công nghiệp
Valid
Nên tập trung hỗ trợ các khu
công nghiệp thuộc vùng khó
khăn
Không cần hỗ trợ
Total
Missing System
Total
70
59.3
60.3
97.4
3
2.5
2.6
100.0
116
2
118
98.3
1.7
100.0
100.0
11. Chính quyền địa phƣơng có cần thiết sử dụng ngân sách để hỗ trợ thêm cho nông dân
nhƣờng đất xây dựng khu công nghiệp trong việc đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, ổn định
cuộc sống?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Rất cần thiết
Về c bản là cần thiết
Không cần thiết
Total
Missing System
Total
97
18
82.2
15.3
82.9
15.4
82.9
98.3
2
1.7
1.7
100.0
117
1
118
99.2
.8
100.0
100.0
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
201
12. Địa phƣơng có cần thiết phải khuyến khích phát triển các khu công nghiệp bằng chính
sách tín dụng, hỗ trợ vốn không
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Rất cần thiết
42
35.6
35.9
35.9
Cần thiết
67
56.8
57.3
93.2
Không cần thiết
4
3.4
3.4
96.6
Rất không cần thiết
4
3.4
3.4
100.0
117
1
118
99.2
.8
100.0
100.0
Total
Missing System
Total
13. Chính sách tín dụng tại địa phƣơng đã và đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào đối với sự
phát triển các khu công nghiệp?
Frequency
Rất tốt
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
2
1.7
1.7
1.7
Tốt
20
16.9
17.2
19.0
Tạm được
53
44.9
45.7
64.7
Chưa tốt
40
33.9
34.5
99.1
1
.8
.9
100.0
116
2
118
98.3
1.7
100.0
100.0
Rất bất hợp lý
Total
Missing System
Total
14. Chính sách tín dụng của địa phƣơng nên ƣu tiên, khuyến khích: Hỗ trợ giải phóng m t
bằng?
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Không đồng ý
60
50.8
50.8
50.8
Đồng ý
58
49.2
49.2
100.0
118
100.0
100.0
Total
15. Chính sách tín dụng của địa phƣơng nên ƣu tiên, khuyến khích: Hỗ trợ xây dựng hạ
tầng công nghiệp?
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Không đồng ý
58
49.2
49.2
49.2
Đồng ý
60
50.8
50.8
100.0
118
100.0
100.0
Total
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
202
16. Chính sách tín dụng của địa phƣơng nên ƣu tiên, khuyến khích: Hỗ trợ xây dựng và vận
hành trung tâm xử lý nƣớc thải?
Frequency
Không đồng ý
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
8
6.8
6.8
6.8
Đồng ý
110
93.2
93.2
100.0
Total
118
100.0
100.0
17. Chính sách tín dụng của địa phƣơng nên ƣu tiên, khuyến khích: Phát triển các dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh?
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Không đồng ý
21
17.8
17.8
17.8
Đồng ý
97
82.2
82.2
100.0
118
100.0
100.0
Total
18. Để phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền địa phƣơng
cần sửa đổi và ban hành: Những quy định về chính sách thuế có liên quan
Frequency
Không đồng ý
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
11
9.3
9.3
9.3
Đồng ý
107
90.7
90.7
100.0
Total
118
100.0
100.0
19. Để phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền địa phƣơng
cần sửa đổi và ban hành: Những quy định về chính sách tín dụng có liên quan
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Không đồng ý
30
25.4
25.4
25.4
Đồng ý
88
74.6
74.6
100.0
118
100.0
100.0
Total
20. Để phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền địa phƣơng
cần sửa đổi và ban hành: Những quy định về chính sách phí và lệ phí có liên quan
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Không đồng ý
46
39.0
39.0
39.0
Đồng ý
72
61.0
61.0
100.0
118
100.0
100.0
Total
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
203
21. Để phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền địa phƣơng
cần sửa đổi và ban hành: Các ý kiến khác
Frequency
Không nêu ý kiến
Valid
Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
115
97.5
97.5
97.5
Cần làm tốt các thủ tục hành chính
trong mọi khâu (kể cả tín dụng) và
quan tâm phát triển nguồn nhân
lực, bảo vệ môi trường, phát triển
c sở hạ tầng xã hội để hỗ trợ phát
triển khu, cụm công nghiệp bền
vững
1
.8
.8
98.3
Giá thuê đất
1
.8
.8
99.2
Trước đây Bắc Giang đã ban hành
Quyết định 34 về hỗ trợ các doanh
nghiệp về thuế, tiền sử dụng đất, đã
bị Chính phủ yêu cầu thu hồi. Theo
tôi cần có chính sách về phí (thuộc
HĐND tỉnh) và tín dụng
1
.8
.8
100.0
118
100.0
100.0
Total
22. H nh thức phổ biến đáp ứng nhu cầu ở cho công nhân các khu công nghiệp?
Responses
N
Tự đi thuê nhà ở xung quanh các khu công
nghiệp
Valid
Ở tại gia đình gần khu công nghiệp
Percent
109
85.2%
92.4%
12
9.4%
10.2%
7
5.5%
5.9%
128
100.0%
108.5%
Ở trong các khu nhà do các doanh nghiệp tự
đầu tư bên ngoài KCN
Total
Percent of
Cases
23. Chính quyền địa phƣơng có cần thiết phải đầu tƣ ngân sách xây dựng nhà ở cho công
nhân khu công nghiệp dƣới dạng cho thuê, thuê mua, và nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp
không
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Rất cần thiết
81
68.6
68.6
68.6
Cần thiết
35
29.7
29.7
98.3
2
1.7
1.7
100.0
118
100.0
100.0
Không cần thiết
Total
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
204
24. H nh thức di chuyển, đi lại phổ biến của công nhân các khu công nghiệp (từ nơi ở đến
nơi làm việc)?
Responses
N
Valid
Percent of
Cases
Percent
Tự di chuyển bằng phư ng tiện cá nhân
108
69.2%
92.3%
Di chuyển bằng phư ng tiện công cộng
3
1.9%
2.6%
45
28.8%
38.5%
156
100.0%
133.3%
Di chuyển bằng phư ng tiện của các doanh
nghiệp
Total
25. Đánh giá việc đáp ứng nhu cầu đi lại của công nhân các khu công nghiệp hiện nay?
Frequency
Đáp ứng được nhu cầu
Valid
Chưa đáp ứng được đủ nhu
cầu
Rất khó khăn
Total
Missing System
Total
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
10
8.5
8.5
8.5
105
89.0
89.7
98.3
2
1.7
1.7
100.0
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
26. Chính quyền địa phƣơng có cần thiết phải hỗ trợ đầu tƣ các phƣơng tiện công cộng
(nhƣ xe Bus) phục vụ miễn phí cho công nhân các khu công nghiệp trong tỉnh không
Frequency
Valid
Valid Percent
Cumulative
Percent
Rất cần thiết
53
44.9
45.3
45.3
Cần thiết
52
44.1
44.4
89.7
Không cần thiết
11
9.3
9.4
99.1
1
.8
.9
100.0
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
Rất không cần thiết
Total
Missing System
Total
Percent
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
205
27. Vấn đề kinh phí đào tạo nghề cho công nhân và cung cấp thông tin lao động cho các
doanh nghiệp đã đƣợc thực hiện nhƣ thế nào
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Đáp ứng được nhu cầu c bản
72
61.0
61.5
61.5
Chưa đáp ứng được nhu cầu
45
38.1
38.5
100.0
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
Total
Missing System
Total
28. Cơ quan chịu các khoản chi phí này là: Chính quyền địa phƣơng
Frequency
Không đồng ý
Valid
Đồng ý
Total
Missing System
Total
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
110
93.2
94.0
94.0
7
5.9
6.0
100.0
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
29. Cơ quan chịu các khoản chi phí này là: Các nhà cung cấp dịch vụ?
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Không đồng ý
31
26.3
26.5
26.5
Đồng ý
86
72.9
73.5
100.0
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
Total
Missing System
Total
30. Cơ quan chịu các khoản chi phí này là: Các doanh nghiệp sử dụng lao động?
Frequency
Không đồng ý
Valid
Valid Percent
Cumulative
Percent
15
12.7
12.8
12.8
Đồng ý
102
86.4
87.2
100.0
Total
117
99.2
100.0
1
.8
118
100.0
Missing System
Total
Percent
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
206
31. Về vấn đề nhà ở và phƣơng tiện đi lại của công nhân các khu công nghiệp, chính quyền
địa phƣơng các cấp đã có chủ chƣơng, chính sách cụ thể chƣa
Frequency
Đã có
Valid
Chưa có
Total
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
103
87.3
87.3
87.3
15
12.7
12.7
100.0
118
100.0
100.0
32. Nếu đã có, chủ trƣơng và chính sách này đã ph hợp chƣa
Frequency
Valid
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Phù hợp, đáp ứng được đủ nhu
cầu
1
.8
.9
.9
Phù hợp nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu
95
80.5
88.8
89.7
Chưa phù hợp
11
9.3
10.3
100.0
107
90.7
100.0
11
9.3
118
100.0
Total
Missing System
Total
33. Nên tách việc xây dựng trung tâm xử lý nƣớc thải cho khu công nghiệp thành một tiểu
dự án để gọi đầu tƣ độc lập nhằm giảm suất đầu tƣ, thuận tiện quản lý và tranh thủ
nguồn vốn ƣu đãi
Frequency
Nên
Valid
Không nên
Total
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
114
96.6
96.6
96.6
4
3.4
3.4
100.0
118
100.0
100.0
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399