Academia.eduAcademia.edu
VNH3.TB5.825 NHÌN L I VAI TRÒ C A Đ U TƯ TRỰC TI P NƯ C NGOÀI TRONG B I C NH PHÁT TRI N M I C A VI T NAM PGS.TS. Phùng Xuân Nh Tr ờng Đ i học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội 1. Đặt v n đ 1.1. Cho đến nay, Đầu t trực tiếp n ớc ngoài (FDI) đã đ ợc nhìn nhận nh là một trọng những “trụ cột” tăng tr ởng kinh tế của Vi t Nam. Vai trò của FDI đ ợc thể hi n r t rõ qua vi c đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng tr ởng nh bổ sung nguồn vốn đầu t , đẩy m nh xu t khẩu, chuyển giao công ngh , phát triển nguồn nhân lực và t o vi c làm,…Ngoài ra, FDI cũng đóng góp tích cực vào t o nguồn thu ngân sách và thúc đẩy Vi t Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhờ có sự đóng góp quan trọng của FDI mà Vi t Nam đã đ t đ ợc tốc độ tăng tr ởng kinh tế cao trong nhiều năm qua và đ ợc biết đến là quốc gia phát triển năng động, đổi mới, thu hút đ ợc sự quan tâm của cộng đồng quốc tế. 1.2. Bên c nh những đóng góp tích cực, FDI cũng đã và đang t o ra nhiều v n đề nh h ởng tiêu cực đến tính bền vững của tăng tr ởng và ch t l ợng cuộc sống của ng ời dân. Gần đây, đã xu t hi n hàng lo t v n đề gây bức xúc d luận xã hội, trong đó nổi bật là ch t l ợng sử dụng FDI th p, thiếu tính bền vững, ô nhi m môi tr ờng trầm trọng. Thêm vào đó, hi n t ợng FDI đầu t m nh vào các lĩnh vực b t động s n, sân golf và các dự án công nghi p nặng có nguy cơ gây ô nhi m cao đang d y lên làn sóng cần ph i xem xét l i vai trò của FDI trong bối c nh phát triển mới của Vi t Nam. Vậy cần nhìn nhận thế nào cho đúng vai trò của FDI ? và nên phải làm gì để nâng cao vai trò của nguồn vốn quan trọng này đối với thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới?. Bài viết này có mục đích đóng góp vào vi c đi tìm câu tr lời cho các v n đề đã nêu. 2. Vai trò c a FDI trong 20 năm đổi m i n n kinh t c a Vi t Nam vừa qua 2.1. Vi t Nam thực hi n Luật Đầu t trực tiếp n ớc ngoài (12/1987) trong bối c nh phát triển kinh tế - xã hội còn r t th p. H tầng cơ sở nghèo nàn, khoa học công ngh l c hậu, nguồn nhân lực phần lớn ch a qua đào t o,…Trong khi đó, nhu cầu phát triển luôn ph i đối mặt với sức ép cần vồn đầu t , công ngh tiên tiến, đẩy m nh xu t khẩu,… để khai thác lợi thế so sánh nhằm đ t đ ợc tốc độ tăng tr ởng cao, gi i quyết công ăn vi c làm và ổn định đời sống xã hội. Mặt khác, từ những năm cuối thập kỷ 80 đến hết thập kỷ 90 của thế kỷ 1 tr ớc, xu h ớng đầu t quốc tế vào các n ớc đang phát triển chủ yếu tập trung vào các ngành khai thác, công nghi p chế t o và những ngành cần nhiều lao động. Trong bối c nh phát triển đó, Vi t Nam r t khó thu hút FDI vào các ngành công ngh cao, s n xu t những s n phẩm có giá trị gia tăng lớn hoặc vào những ngành ph i đáp ứng đ ợc các tiêu chuẩn khắt khe của b o v môi tr ờng. Vì vậy, vi c định h ớng thu hút FDI vào những ngành mà Vi t Nam có lợi thế tự nhiên, phù hợp với trình độ phát triển và đón bắt đ ợc xu h ớng đầu t quốc tế là khá phù hợp. Do đó, mặc dù còn những h n chế nh t định, nh ng FDI đã đóng góp r t tích cực, có vai trò nh những trụ cột đối với thành công của chính sách đổi mới nền kinh tế. 2.2. Đóng góp quan trọng d th y nh t đó là tăng c ờng nguồn vốn đầu t cho tăng tr ởng. Vốn FDI (gi i ngân) đã tăng từ 2,451 tỷ USD năm 2001 lên 8,100 tỷ USD năm 2007 và đ t đ ợc kho ng 40 tỷ USD trong gian đo n 1988 đến nay. Đóng góp của FDI trong tổng vốn đầu t xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ l này đã gi m dần trong giai đo n 1996-2000, do nh h ởng của khủng ho ng tài chính khu vực (năm 2000 chiếm 20%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm kho ng 16% tổng vốn đầu t xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm kho ng 16%1. u điểm v ợt trội của nguồn vốn này so với các nguồn vốn đầu t khác là đi kèm theo chuyển giao công ngh , thúc đẩy xu t khẩu, tiếp nhận kiến thức qu n lý hi n đ i. Mặt khác, so với các nguồn vốn n ớc ngoài khác, vốn FDI “ít bị nh y c m” tr ớc những biến động của thị tr ờng tài chính toàn cầu. Thực tế ở các n ớc Đông Nam Á bị khủng ho ng tài chính năm 1997 đã chứng minh r t rõ đặc điểm này. 2.3. Chuyển giao công ngh qua các dự án FDI là một trong những kênh chủ yếu, có tính đột phá để nâng cao năng lực công ngh của Vi t Nam. Chuyển giao công ngh qua các dự án FDI luôn đi kèm với đào t o nhân lực vận hành, qu n lý và nhờ học qua làm (learning by doing), nhờ đó đã hình thành đ ợc đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình độ, tay nghề khá cao. Kh o sát cho th y, có 44% doanh nghi p FDI thực hi n đào t o l i lao động với các mức độ khác nhau (cho kho ng 30% số lao động tuyển dụng). Đối với một số khâu chủ yếu của dây chuyền công ngh tiên tiến hoặc đặc thù, lao động sau khi tuyển dụng đ ợc đ a đi bồi d ỡng ở các doanh nghi p mẹ ở n ớc ngoài2. Đến nay, hầu hết các công ngh có trình độ tiên tiến và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật cao ở Vi t Nam đ ợc tập trung trong khu vực có vốn FDI. 2.4. Đẩy m nh xu t khẩu cũng là đóng góp nổi bật, thể hi n rõ nét vai trò của FDI trong suốt 20 c i cách kinh tế vừa qua. Thời kỳ 1996-2000, xu t khẩu của khu vực FDI đ t 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm tr ớc, chiếm 23% kim ng ch xu t khẩu c n ớc; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003 chiếm 31%, tính c dầu thô thì tỷ trọng này đ t kho ng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007 (xem biểu đồ 1). 1 Tổng cục Thống kê, 2007 2 Lý Hà, Lao động FDI mới có 40% qua đào t o, 2/5/2007, VnEconomy 2 Biểu đồ 1: Tỷ trọng xu t khẩu của khu vực FDI trong tổng xu t khẩu của c n ớc (1996-2007) 2007 2006 2005 2004 2003 2000 1996-2000 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 % Xu t khẩu của khu vực FDI Xu t khẩu của c n ớc Nguồn: Thống kê kim ng ch xu t nhập khẩu của Bộ Công th ơng 2007 Tổng kim ng ch xu t khẩu của Vi t Nam tăng r t nhanh, từ 18,398 tri u USD năm 1996 tăng lên 30,120 USD năm 2000 và đ t tới 84,015USD năm 2006.1 Ngay c trong những năm xu t khẩu của các ngành kinh tế khác tăng chậm hoặc gi m thì xu t khẩu của khu vực FDI vẫn tăng cao, nhờ đó duy trì đ ợc tốc độ tăng xu t khẩu của c n ớc khá cao trong nhiều năm. Cũng cần l u ý rằng khu vực FDI có mức thặng d th ơng m i khá cao. Điều đó góp phần làm gi m mức thâm hụt th ơng m i chung cho c nền kinh tế. 2.5. T o vi c làm là những đóng góp quan trọng, không thể phủ nhận của khu vực FDI. Tính đến năm 2007 khu vực có vốn FDI đã t o ra vi c làm cho trên 1,2 tri u lao động trực tiếp, trong đó nhiều lao động đã đ ợc đào t o ở trong và ngoài n ớc. Mặc dù so với các doanh nghi p vừa và nhỏ thì số vi c làm đ ợc t o ra còn h n chế, nh ng “ch t l ợng” của lực l ợng lao động trong khu vực FDI tốt hơn rõ r t. Nhiều cán bộ, công nhân trong khu vực FDI đã và đang là những “h t nhân” để phát triển lực l ợng lao động trình độ, tay nghề cao của Vi t Nam. Thêm vào đó, số vi c làm t o ra nhờ hi u ứng lan tỏa của khu vực FDI cũng có thể là một con số đáng kể 2. 2.6. Mặt khác, trong suốt 20 năm qua, FDI đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà n ớc. Thời kỳ 1996-2000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghi p FDI đã nộp ngân sách đ t 1,49 tỷ USD; g p 4,5 lần 5 năm tr ớc. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối doanh nghi p FDI đ t hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 1 Thống kê kim ng ch xu t nhập khẩu của Bộ Công th ơng 2007. Theo kết qu điều tra của WB cứ 1 lao động trực tiếp sẽ t o vi c làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng. 2 3 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn FDI đã nộp ngân sách đ t trên 3 tỷ USD, g p đôi thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-20051. 2.7. Bên c nh những đóng góp tích cực nh đã khái quát trên, FDI cũng đã và đang t o ra không ít những v n đề, tác động tiêu cực, làm bức xúc d luận xã hội. Ch t l ợng thu hút FDI còn th p, thiếu tính bền vững là một thực tế khó bác bỏ. Biểu hi n rõ nh t của h n chế này là phần giá trị gia tăng còn th p. Nh chúng ta đã biết các doanh nghi p FDI t i Vi t Nam hi n đóng góp một tỷ l quan trọng về kim ng ch xu t khẩu. Tuy nhiên, theo số li u tổng hợp từ Tổng cục Thống kê, UN, và JETRO do Giáo s Trần Văn Thọ từ Đ i học Waseda (Tokyo) thực hi n, cơ c u xu t khẩu của Vi t Nam hầu nh không thay đổi từ 2004–2006, trong đó nông thủy s n, thực phẩm và các mặt hàng giá trị gia tăng th p nh d t, may, và t p phẩm chiếm đến 49,4% so với tỷ l 14,5% của các quốc gia Đông Á và n Độ. Và ng ợc l i, đối với các ngành chế t o đòi hỏi công ngh cao hơn nh máy móc các lo i, máy phát đi n, máy công cụ, xe hơi và bộ phận xe hơi, đồ đi n tử và IT thì Vi t Nam chỉ chiếm tỷ l 7,5% so với 54,6% của Đông Á và n Độ…Phần lớn các doanh nghi p FDI tập trung khai thác lợi thế lao động rẻ, nguồn tài nguyên sẵn có, thị tr ờng tiêu thụ “d tính” để lắp ráp, gia công s n phẩm tiêu thụ nội địa và xu t khẩu2. Liên kết giữa khu vực FDI với các doanh nghi p nội địa còn r t ít, ch a hình thành đ ợc các ngành công nghi p phụ trợ, liên kết s n xu t theo chuỗi cung ứng hàng hoá. Thông th ờng công nghi p phụ trợ có thể t o ra 80-95% giá trị gia tăng cho s n phẩm tuy nhiên hi n các doanh nghi p s n xu t-lắp ráp ở VN ph i nhập khẩu từ 70%-80% l ợng s n phẩm phụ trợ3. Do h n chế này mà phần giá trị đ ợc t o ra ở Vi t Nam còn th p, nhiều doanh nghi p FDI khó phát triển đ ợc qui mô và đầu t chiều sâu nên gần đây đã xu t hi n xu h ớng một số dự án FDI đã chuyển s n xu t ra n ớc khác hoặc đóng cửa hay ph i chuyển sang lĩnh vực đầu t mới ở Vi t Nam. 2.8. Cùng với những h n chế trên, hậu qu gây ô nhi m môi tr ờng từ các dự án FDI đang đ ợc bộc lộ rõ và làm huỷ di t môi tr ờng sống nghiêm trọng. Gần đây, d luận xã hội r t bức xúc về ch t th i của dự án VEDAN (chủ đầu t Đài Loan) đã làm huỷ di t c dòng sông Thị V i, gây thi t h i lớn về ng ời và của của c dân trong vùng. Nhiều vụ ô nhi m môi tr ờng trầm trọng của các dự án FDI khác cũng đang đ ợc phát giác. Rõ ràng, những hậu qu này là r t nặng nề và làm gi m tính bền vững của tăng tr ởng kinh tế. 2.9. Nguyên nhân của những h n chế đã nêu có nhiều. Song, tr ớc hết ph i nhìn từ phía n ớc chủ nhà. Về khách quan, do điều ki n phát triển còn th p, thiếu kiến thức và kinh nghi m trong thu hút, sử dụng FDI nên ch a có nhiều sự lựa chọn và không l ờng hết đ ợc những hậu qu là điều khó tránh khỏi. Mặt khác, nhiều h n chế bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan vì chú trọng đến lợi ích tr ớc mắt, có tính cục bộ, b t ch p hậu qu lâu dài, ch y 1 Bộ Kế ho ch và Đầu t , 2008. 2 Trần Bình, Đầu t trực tiếp n ớc ngoài ở Vi t nam, tiềm năng và hi n thực, 8/4/2008 3 Hoàng Liêm, Gập ghềnh tiêu hóa vốn FĐI, Báo Pháp Luật, ngày 21/10/2008 4 theo “b nh thành tích”, có tính số l ợng. Vi c trao quyền cho địa ph ơng trong vi c thu hút FDI một mặt làm tăng tính chủ động của địa ph ơng trong vi c vận động, khuyến khích FDI, song mặt khác cũng t o ra hi u ứng c nh tranh thu hút FDI bằng mọi giá, làm gi m ch t l ợng dự án dẫn đến hi n t ợng ‘racing to the bottom’. Bên c nh đó, vi c điều chỉnh chính sách FDI còn khá chậm, ch a phù hợp với bối c nh phát triển mới của Vi t Nam. 3. B i c nh phát tri n m i c a Vi t Nam và vai trò c a FDI 3.1. B ớc sang thế kỷ 21, mở đầu bằng Hi p định BTA với Hoa Kỳ (2001), Vi t Nam đã chuyển sang giai đo n phát triển mới, tích luỹ đ ợc các điều ki n cần thiết cho phát triển và hội nhập m nh mẽ vào nền kinh tế toàn cầu. Tăng tr ởng kinh tế luôn ở mức cao (kho ng 8% năm) trong nhiều năm, đã có dự trữ ngo i t đáng kể (kho ng 20 tỷ USD năm 2008), cơ sở h tầng, nguồn nhân lực đã đ ợc c i thi n rõ r t và vị thế của Vi t Nam đã đ ợc nâng cao trong cộng đồng quốc tế. Dù vậy, gần đây nền kinh tế Vi t Nam đang ph i đối mặt với nhiều khó khăn thách thức của l m phát cao, tốc độ tăng tr ởng gi m m nh (dự kiến 6/5-6.7%). 3.2. Sau 5 năm thực hi n BTA, Vi t Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu và đã trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2006. Vi c gia nhập WTO đã t o ra sự “đột phá” trong hội nhập quốc tế của Vi t Nam và đã thu hút đ ợc sự quan tâm của đông đ o cộng đồng kinh doanh quốc tế, trong đó đặc bi t là giới đầu t n ớc ngoài. Bối c nh phát triển mới này đã giúp Vi t Nam có nhiều cơ hội đ ợc “lựa chọn” các nhà đầu t n ớc ngoài. Tuy nhiên, Vi t Nam cũng ph i mở cửa hơn cho các nhà đầu t n ớc ngoài và đối mặt với c nh tranh gay gắt từ vi c thực hi n các qui định của WTO. 3.3. Thực tr ng và nhu cầu phát triển kinh tế của Vi t Nam cũng có nhiều thay đổi hơn so với thập kỷ của thời kỳ đầu thực hi n chính sách đổi mới. Các lợi thế “có tính tự nhiên” trong thu hút FDI đã m t dần h p dẫn. Giá lao động đã tăng cao và xu t hi n nhiều vụ đình công, thiếu hụt lao động có tay nghề, nhiều lĩnh vực đầu t thu hồi vốn nhanh, h p dẫn đã bão hoà. Cơ sở h tầng, năng l ợng, dịch vụ kỹ thuật, nguồn nhân lực ch a đáp ứng đ ợc yêu cầu của các nhà đầu t . Kh năng h p thụ vốn FDI do vậy đã đến mức ‘bão hòa’. Mặt khác, trong những năm gần đây, thị tr ờng tài chính ở Vi t Nam đã phát triển khá m nh và đầu t n ớc ngoài gián tiếp (FPI) cũng gia tăng nhanh, dòng vốn FPI ròng ớc đ t kho ng 6 tỷ USD năm 2007, chiếm 50% tổng l ợng vốn n ớc ngoài ch y vào Vi t Nam1. Thêm vào đó, nguồn vốn kiều hối chuyển về n ớc hàng năm cũng r t lớn, năm 2006 là 6,82 tỷ USD, đứng hàng thứ hai ở khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Philippines (14,8 tỷ USD)2. Con số này t ơng đ ơng với 11,21% GDP và tính bình quân mỗi ng ời Vi t Nam ở n ớc ngoài gửi về n ớc trong năm 2006 là 3.398,42 USD. Tính chung ở châu Á, Vi t Nam đứng hàng thứ t về số tiền gửi về, sau n Độ (24,5 tỷ USD), Trung Quốc (21,07 tỷ USD) và Philippines. Số tiền ng ời Vi t Nam gửi về n ớc trong năm 2007 là trên 7,5 tỷ USD. Vụ 1 Thông tin từ Vụ Chính sách tiền t (Ngân hàng Nhà n ớc), 2008 2 Thống kê trên tờ New York Times, 2007 5 qu n lý ngo i hối thuộc Ngân hàng Nhà n ớc Vi t Nam cho biết l ợng kiều hối chuyển về Vi t Nam vẫn trong xu h ớng tăng và dự kiến năm 2008 có thể đ t tới 8 tỷ USD. Do đó, vai trò của FDI đối với bổ sung vốn đầu t mặc dù vẫn còn quan trọng nh ng không còn bức thiết nh những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Trái l i, nếu nguồn vốn vào quá nhiều so với năng lực h p thụ h n chế trong n ớc thì có nguy cơ làm phá vỡ nhiều kết c u kinh tế trong n ớc, trong đó đặc bi t là sự quá t i của cơ sở h tầng, thiếu hụt năng l ợng, v.v. 3.4. Mặt khác, gần đây tình hình l m phát cao, v ợt qua 9% trong 3 tháng đầu năm và tăng tới 15% vào tháng 5/ 2008, suy gi m kinh tế toàn cầu đã làm cho nền kinh tế Vi t Nam đứng tr ớc nhiều khó khăn, thách thức. Chính sách thắt chặt tiền t và hàng lo t gi i pháp chống l m phát đang làm tụt gi m m nh tốc độ tăng tr ởng (có nhiều kh năng sẽ th p hơn năm 2008) và nền kinh tế đang có nguy cơ lâm vào tình tr ng gi m phát. Khu vực quốc doanh vốn đ ợc coi là “x ơng sống” của nền kinh tế, chiếm tới x p xỉ 50% vốn đầu t xã hội nh ng chỉ đóng góp đ ợc 37-39% GDP, t o kho ng 9,7 % tổng số vi c làm trong nền kinh tế và ít liên kết đ ợc với khu vực FDI. Năm 2000 đến 2005 đều có mức tăng tr ởng > 7,1%, năm 2005 tăng tr ởng 7,36%, nh ng phần đóng góp vào mức tăng tr ởng của toàn nền kinh tế đã gi m t ơng đối (năm 2004: 3,19 điểm trong 7,79 điểm, năm 2005: 3,02 điểm trong 8,43 điểm). Trong khi đó, khu vực dân doanh (khu vực kinh tế ngoài nhà n ớc và khu vực đầu t n ớc ngoài) chỉ chiếm 14,8% vốn đầu t xã hội nh ng l i đóng góp đ ợc 50% GDP và thu hút đ ợc kho ng 90,4% vi c làm của c n ớc. Khu vực kinh tế ngoài Nhà n ớc ngày càng chiếm vị thế quan trọng hơn, góp phần cho mức tăng tr ởng của toàn nền kinh tế là 3,88 điểm trong mức tăng tr ởng toàn nền kinh tế là 8,43%. Điều đáng ghi nhận ở đây là mức tăng tr ởng GDP do thành phần kinh tế ngoài Nhà n ớc tăng liên tục, năm 2003 (6,36%), 2004 (6,95%), 2005 (8,19%)- nhanh hơn thành phần Nhà n ớc và toàn nền kinh tế, đặc bi t thành phần kinh tế t nhân có mức độ tăng tr ởng nhanh nh t trong t t c các thành phần kinh tế, từ 2001-2005 đều tăng trên 10% mỗi năm; riêng năm 2005 tăng 14,1%, đóng góp vào mức tăng tr ởng chung toàn nền kinh tế 1,295 điểm. Khu vực có vốn đầu t n ớc ngoài cũng liên tục tăng, mức tăng trung bình một năm thời kỳ 2001-2005 là 9,95; riêng năm 2005 tăng 13,2%, góp phần tăng tr ởng chung toàn nền kinh tế là 1,526 điểm1. Hi n nay và dự báo trong năm 2009, khu vực dân doanh, trong đó chủ yếu là các doanh nghi p nhỏ và vừa đang gặp r t nhiều khó khăn và có nguy cơ bị phá s n hàng lo t. 3.5. Trong bối c nh phát triển có nhiều thay đổi nh đã nêu, rõ ràng vai trò của FDI đối với nhu cầu phát triển của đ t n ớc trong thời gian tới cũng cần ph i đ ợc nhìn nhận l i. Có nhiều khía c nh để xem xét, song tr ớc hết, ph i từ nhận thức, quan điểm, sau đó đến các chính sách, bi n pháp điều tiết các ho t động thu hút và sử dụng FDI. 1 TS. Nguy n Quán, Đóng góp tăng tr ởng GDP, Tổng cục thống kê, 26/20/2006 6 3.6. Cho đến nay, không còn nghi ngờ gì về vai trò quan trọng của FDI đối với sự thành công của sự nghi p công nghi p hoá, hi n đ i hoá đ t n ớc. Tuy nhiên, lý thuyết và thực ti n cho th y mục tiêu của FDI là lợi nhuận nên có nhiều khác bi t với các mục tiêu phát triển của n ớc chủ nhà. Các nhà đầu t n ớc ngoài chỉ đầu t vào những dự án sử dụng đ ợc lợi thế của họ, khai thác những h p dẫn của n ớc chủ nhà để đầu t vào những dự án có kh năng sinh lợi cao, trong khi n ớc chủ nhà l i muốn sử dụng FDI để gi i quyết nhiều v n đề của công nghi p hoá, hi n đ i hoá nền kinh tế. Biểu hi n r t rõ là trong khi Chính phủ Vi t Nam luôn mong muốn, khuyến khích m nh FDI đầu t vào các ngành nông, lâm thuỷ s n, công nghi p nhẹ, đồ đi n, đi n tử gia dụng, công ngh phần mềm và các ngành công nghi p phụ trợ thì các nhà đầu t n ớc ngoài l i muốn đầu t vào ngành b t động s n, sân golf, vui chơi gi i trí, khai thác khoáng s n, công nghi p nặng,…( xem b ng 1). B ng 1: Đầu t trực tiếp n ớc ngoài theo ngành 1988-2008 (tính tới ngày 22/10/2008 - chỉ tính các dự án còn hi u lực) Số dự án TVĐT Vốn điều l Công nghiệp và xây dựng 6,340 84,846,166,474 29,516,774,539 CN dầu khí 47 14 475 341 815 4 656 341 815 CN nhẹ 2814 15 564 350 806 6 834 306 739 CN nặng 2592 44 436 809 740 14 094 426 566 CN thực phẩm 345 4 142 811 871 1 854 296 924 Xây dựng 542 6 226 852 242 2 077 402 495 Nông, lâm nghiệp 967 4,704,278,569 2,242,523,787 Nông-Lâm nghi p 832 4 243 278 540 1 983 938 567 Thủy s n 135 461 000 029 258 585 220 Dịch vụ 2,366 54,869,655,398 19,520,757,540 Dịch vụ 1303 3 029 995 596 1 260 454 885 GTVT-Bu đi n 230 6 248 618 683 3 470 979 206 Khách s n-Du lịch 249 14 928 330 335 4 388 904 460 Tài chính-Ngân hàng 68 1 032 777 080 991 354 447 Văn hóa- Y tế-Giáo dục 290 1 744 125 133 636 350 024 STT Chuyên ngành I II III 7 XD Khu đô thị mới 12 XD Văn phòng-Căn hộ 178 XD h tầng KCX-KCN 36 Tổng số 9,673 8,096,930,438 2,818,213,939 18 034 782 066 5 395 764 982 1 754 096 067 558 735 597 144,420,100,441 51,280,055,866 Nguồn: Cục Đầu t n ớc ngoài - Bộ Kế ho ch và Đầu t , 2008 3.7. Vi t Nam cần thu hút và sử dụng “có lựa chọn” FDI hơn là đơn thuần chỉ “chiều theo ý các nhà đầu t n ớc ngoài” nh thời gian vừa qua. FDI sẽ có hi u qu cao hơn, đ t đ ợc sự bền vững tốt hơn đối với nền kinh tế Vi t Nam nếu các dự án FDI t o ra đ ợc nhiều liên kết với các ngành s n xu t nội địa, nâng cao phần giá trị gia tăng, đẩy m nh tác động lan tỏa, ít tiêu tốn năng l ợng, không làm c n ki t các nguồn nguyên li u tự nhiên, h n chế đ ợc ô nhi m môi tr ờng, chuyển giao công ngh hi n đ i và thúc đẩy xu t khẩu. Nếu FDI đ ợc sử dụng một cách “khôn khéo” theo định h ớng đã nêu thì vai trò của FDI sẽ r t lớn. Kinh nghi m thành công gần đây của Trung Quốc trong điều chỉnh chính sách FDI là những minh chứng r t rõ về vai trò quan trọng của FDI đối với phát triển của Trung Quốc sau khi là thành viên của WTO. 3.8. Liên kết s n xu t theo chuỗi cung ứng hàng hoá với các doanh nghi p FDI sẽ giúp nhiều doanh nghi p nội địa hoà nhập đ ợc m ng l ới s n xu t quốc tế, nâng cao đ ợc phần giá trị gia tăng của FDI ở Vi t Nam và cũng t o đ ợc nhiều tác động lan tỏa tích cực trong nền kinh tế. Thực tế hi n nay, liên kết này còn h n chế nên vai trò của FDI còn th p, tác động lan to tích cực ch a rõ r t. B ng 1 cho th y, FDI chuyển h ớng đầu t nhiều vào các ngành “phi th ơng m i” nh thời gian gần đây, đặc bi t là từ năm 2007 không t o đ ợc nhiều các liên kết s n xu t nội địa. Trái l i, nếu đầu t quá vào b t động s n và Chính phủ không kiểm soát đ ợc chặt chẽ sẽ có nguy cơ tiềm ẩn dẫn tới những b t ổn cho kinh tế vĩ mô, thậm chí có thể gây ra khủng ho ng. Thực tế các cuộc khủng ho ng tài chính Châu Á năm 1997 và ở Mỹ gần đây đã cho th y r t rõ hậu qu này. Mặt khác, FDI đầu t nhiều vào các dự án khai thác tài nguyên, công nghi p nặng sẽ làm c n ki t nhanh chóng nguồn nguyên li u tự nhiên và đặc bi t là tăng ô nhi m môi tr ờng. Do vậy, vai trò của FDI phụ thuộc r t quan trọng vào chính sách khuyến khích thu hút và sử dụng FDI của Vi t Nam. 3.9. Với tiềm lực công ngh của Vi t Nam nh hi n nay sẽ r t khó có thể tự phát triển m nh đ ợc nếu không dựa vào bên ngoài. Trong những thập kỷ đổi mới vừa qua, FDI đã đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển năng lực công ngh của Vi t Nam. Trong thời gian tới, vai trò này l i càng đặc bi t quan trọng, vì nó góp phần chủ yếu trong nâng cao năng lực c nh tranh của các s n phẩm Vi t Nam. Tuy nhiên, nhiều dự án FDI sử dụng công ngh cao đang gặp khó khăn về thiếu trầm trọng nguồn lao động kỹ thuật và h tầng kỹ thuật còn nhiều h n chế; điển hình là Tập đoàn IBM với vi c mở Trung tâm Dịch vụ Toàn cầu t i Vi t Nam. Hãng cho biết sẽ tuyển dụng b ớc đầu kho ng 250 chuyên gia CNTT vào 8 làm vi c và tùy thuộc vào tốc độ phát triển, Trung tâm này có thể tiếp nhận từ 3.000 – 5.000 lao động trẻ Vi t Nam có trình độ cao về CNTT vào làm vi c, nếu Vi t Nam có đủ 20.000 lao động đáp ứng đ ợc yêu cầu của IBM, tập đoàn này cũng sẽ tiếp nhận1. Kinh nghi m của Malayxia đã cho th y vai trò chuyển giao công ngh hi n đ i của các dự án FDI r t h n chế trong những năm đầu 1990 vì thiếu đội ngũ lao động kỹ thuật, trong đó đặc bi t là trong lĩnh vực công ngh thông tin (IT). Nhận thức đ ợc h n chế này, Chính phủ Malayxia đã nhanh chóng đầu t m nh vào phát triển nguồn nhân lực công ngh bằng con đ ờng mở cửa khuyến khích các đ i học tiên tiến ở n ớc ngoài vào Malayxia. Sau một thời gian ngắn, Malayxia đã có đ ợc đội ngũ lao động có kỹ thuật, công ngh cao, nhờ đó đã khuyến khích r t hi u qu các dự án FDI chuyển giao công ngh hi n đ i. Bài học thành công của Malayxia r t đáng để Vi t Nam tham kh o. 3.10. Đối với Vi t Nam, xu t khẩu đã, đang và vẫn sẽ là một trong những trụ cột chủ yếu của tăng tr ởng. Trong bối c nh các doanh nghi p trong n ớc gặp nhiều khó khăn do l m phát cao, năng lực c nh tranh th p thì vai trò của FDI duy trì và đẩy m nh tốc độ tăng xu t khẩu của c n ớc sẽ càng đặc bi t quan trọng. Dù vậy, một mặt, các doanh nghi p FDI cũng đang gặp khó khăn do nền kinh tế toàn cầu suy thoái, mặt khác, do xu h ớng FDI ngày càng tăng vào các ngành “phi th ơng m i” nh đã nêu thì vai trò của FDI đối với xu t khẩu sẽ bị h n chế. Do đó, Chính phủ nên khuyến khích m nh các dự án FDI đầu t t o hàng xu t khẩu trong các s n phẩm mà Vi t Nam có lợi thế so sánh, trong đó đặc bi t là những s n phẩm có “lợi thế so sánh động” nh trong các lĩnh vực đồ đi n, đi n tử gia dụng, máy tính, phần mền, công nghi p nhẹ và dịch vụ. 4. K t luận 4.1. Bằng các đóng góp r t cụ thể vào tăng tr ởng, t o nguồn thu ngân sách, t o vi c làm và thúc đẩy hội nhập quốc tế, đã minh chứng rõ ràng vai trò quan trọng của FDI đối với sự thành công của chính sách đổi mới của Vi t Nam. Tuy nhiên, bên c nh vai trò tích cực, FDI cũng đã và đang t o ra nhiều v n đề gây hậu qu tiêu cực đến môi tr ờng, tiềm ẩn nguy cơ của khủng ho ng và m t cân đối trong nền kinh tế. Những h n chế này đã làm cho hi u qu sử dụng FDI ch a cao và thiếu tính bền vững. 4.2. Trong bối c nh phát triển mới của Vi t Nam, FDI vẫn đóng vai trò quan trọng với công nghi p hoá, hi n đ i hoá nền kinh tế. Tuy nhiên, vai trò của FDI chỉ thực sự quan trọng nếu đ ợc sử dụng có hi u qu cao và t o đ ợc sự phát triển bền vững. Do đó, Chính phủ nên thu hút, sử dụng FDI một cách có lựa chọn, khuyến khích đầu t vào những ngành nền kinh tế thực sự cần và phát triển đ m b o tính bền vững về dài h n. 1 Phát biểu của ông Nick Donofrio, Phó Chủ tịch điều hành Tập đoàn IBM 9 TÀI LI U THAM KH O 1. Trung tâm thông tin t li u, Vi n qu n lý kinh tế Trung ơng, Báo cáo “Đầu tư nước ngoài tại Việt nam hậu WTO”, 2007 2. TS. Nguy n Quán, Đóng góp tăng trưởng GDP, Tổng cục thống kê, 26/20/2006 3. Trần Minh Yến, Việc làm - thực trạng và những vấn đề bất cập ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Báo cáo của Vi n nghiên cứu kinh tế TP HCM 4. Cục đầu t n ớc ngoài, 20 năm Đầu tư nước ngoài: Nhìn lại và Hướng tới, Nhà xu t b n Tri thức, 2008 5. Đặc san của Báo đầu t , 20 năm đầu tư nước ngoài, 2008 6. Tổng cục Thống kê, Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 1988–2006 7. Nhóm chuyên gia Đ i học Harvard, Lựa chọn Thành công – Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho tương lai Việt Nam, www.diendan.org ; b n tóm l ợc do Trần Bình thực hi n, nhan đề “Lựa chọn thành công – Những luận điểm quan trọng về chiến l ợc phát triển Vi t Nam”, đ ợc đăng trên talawas ngày 5.3.2008. 8. Nguyen Thi Minh Hien, Vietnam practice in investment Vietnam practice in investment – related Policy Formulation related Policy Formulation and the PFI, FIaVietnamARTNeTConsultative Meeting on Trade and Investment Policy Coordination16 –17 July 2007, Bangkok 9. UNCTAD, World Investment Report 2006, 2007, 2008 (WIR). 10