Professional Documents
Culture Documents
Logistics
Chuỗi cung ứng
(Thế giới Phẳng: Tóm lược lịch sử thế giới thế kỷ 21)
Là người tiêu dùng, theo Thomas Friedman thì
“chúng ta sẽ rất thích các chuỗi cung ứng bởi
chúng đem lại cho ta đủ loại hàng hóa từ giày
chơi quần vợt đến máy tính xách tay với giá
ngày càng hạ và được sản xuất ngày càng phù
hợp với yêu cầu của ta”.
Còn nếu là người sản xuất và bán lẻ thì chuỗi
cung ứng là sân chơi mới thách thức trí tưởng
tượng và tinh thần sáng tạo.
Với bản chất là nghệ thuật và khoa học của sự
hợp tác giữa các nhà cung cấp, nhà sản xuất,
người phân phối và giữa các bộ phận trong từng
doanh nghiệp, nhằm làm ra sản phẩm phục vụ
người tiêu dùng, chuỗi cung ứng đã sinh ra và tồn
tại, phát triển trong các doanh nghiệp từ rất lâu,
nhưng thuật ngữ “chuỗi cung ứng” (supply chain)
mới chỉ xuất hiện và được sử dụng từ vài thập
niên gần đây.
Khái niệm “chuỗi cung ứng” xuất hiện vào cuối
thập niên 80 của thế kỷ 20 và ngày càng được phổ
biến rộng rãi.
CHUỖI CUNG ỨNG (CCU)
Các thuật ngữ Supply Chain và Supply Chain
Management (SCM) đang trở thành “mốt thời thượng”
trong các hoạt động kinh doanh hiện đại, nhưng vẫn còn khá
mới mẻ đối với phần lớn các công ty Việt Nam. Người ta bàn
về thiết lập các chuỗi cung ứng (CCU), các giải pháp SCM,
các bộ phần mềm SCM,... nhưng vẫn băn khoăn tự hỏi:
Thực chất CCU là gì? SCM là gì ? Ứng dụng SCM ra sao?...
SCM là
SC là gì? gì?
Một số khái niệm CCU
Theo Ganeshan và Harrison (1995), “chuỗi cung
ứng là mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân
phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên
vật liệu, chuyển những nguyên vật liệu này thành
bán thành phẩm và thành phẩm, rồi phân phối
chúng đến khách hàng”.
Theo Lambert, Stock và Elleam (1998), “Chuỗi
cung ứng là sự kết hợp giữa các doanh nghiệp
nhằm đưa sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường”.
9/15/2019
Một số khái niệm CCU
9/15/2019
Một số khái niệm CCU
• Theo Chou và Keng-Li (2001), chuỗi cung ứng là
mạng lưới toàn cầu nhằm phân phối sản phẩm và
dịch vụ từ nguyên liệu ban đầu đến người tiêu dùng
cuối cùng thông qua dòng chảy thông tin, phân phối
và mua sắm đã được thiết lập.
• Theo từ điển Supply chain & Logistics, chuỗi cung
ứng là chuỗi liên kết các công đoạn từ khâu cung
cấp các nguyên vật liệu thô chưa qua xử lý đến khâu
sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, chuỗi
cung ứng cũng kết nối nhiều công ty lại với nhau
(nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng).
9/15/2019
Một số khái niệm CCU
• Còn Christopher (2005) lại cho rằng chuỗi cung
ứng là mạng lưới của những tổ chức liên quan đến
những mối liên kết theo dòng chảy ngược và xuôi
của những quá trình và những hoạt động khác nhau
nhằm tạo ra giá trị trong từng sản phẩm và dịch vụ
cho khách hàng.
9/15/2019
Một số khái niệm CCU
• Theo GS Souviron (2007), “Chuỗi cung ứng là một
mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông
qua các mối liên kết ở cả thượng nguồn và hạ
nguồn chuỗi, trong các quá trình và hoạt động
khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản
phẩm, dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng.
Việc sắp xếp năng lực của các thành viên trong
chuỗi cung ứng ở cả thượng nguồn và hạ nguồn
chuỗi nhằm mục đích tạo ra giá trị lớn hơn cho
người sử dụng, với chi phí thấp hơn cho toàn bộ
chuỗi cung ứng”.
9/15/2019
Một số khái niệm CCU
9/15/2019
Chuỗi cung ứng
Theo David Blanchard, chuỗi cung ứng là chuỗi
tất cả các hoạt động liên quan đến vòng đời một
sản phẩm từ lúc ra đời đến khi kết thúc.
Chuỗi cung ứng cũng có thể được định nghĩa là
các hoạt động từ nhà cung cấp đầu tiên đến
khách hàng cuối cùng.
Chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa nhiều nhà cung ứng và
khách hàng được kết nối với nhau; trong đó, mỗi khách hàng, đến
lượt mình lại là nhà cung ứng cho tổ chức tiếp theo cho đến khi
thành phẩm tới được tay người tiêu dùng.
Nói một cách khác, có thể xem
chuỗi cung ứng là một mạng
lưới bao gồm những đơn vị,
công đoạn có liên quan với nhau
trong việc khai thác tài nguyên
nhằm sản xuất ra sản phẩm
phục vụ cho người tiêu dùng, kể
cả các công đoạn trung gian như
vận tải, kho bãi, bán buôn, bán
lẻ và bản thân khách hàng. Bản
thân mỗi doanh nghiệp cũng là
một chuỗi cung ứng nội bộ thu
nhỏ bao gồm các bộ phận sản
xuất, các bộ phận chức năng có
liên quan đến thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng như tài chính,
công nghệ thông tin, phát triển
sản phẩm mới, tiếp thị, bán
hàng, phân phối, và dịch vụ
khách hàng.
CHUỖI CUNG ỨNG
Dòng vật liệu là dòng dịch chuyển từ nhà
cung cấp đến nhà bán lẻ trong đó nguyên vật
liêu được chuyển đổi thành sản phẩm và sau
đó chuyển đến khách hàng.
Logistics
là gì?
CCU là gì?
Mối quan hệ giữa Logistics và
quản trị chuỗi cung ứng
34
Chuỗi giá trị (Value chain)
Theo Michael Hugos (2010, bản dịch của Tinh Văn Media),
“Quản trị chuỗi cung ứng là việc phối hợp hoạt động sản
xuất, lưu kho, địa điểm và vận tải giữa các thành viên trong
chuỗi cung ứng nhằm mang đến cho thị trường mà bạn
phục vụ sự kết hợp tiện ích và hiệu quả tốt nhất”
Hiệp hội các Nhà Quản trị chuỗi cung ứng (2007) định
nghĩa một cách chi tiết hơn, quản trị chuỗi cung ứng bao
gồm hoạch định và quản lý tất cả mọi hoạt động liên quan
đến nguồn cung, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt
động quản trị logistics.
Chúng tôi cho rằng,
9/15/2019
Các chuẩn mực
Nhận thức;
Niềm tin;
Cam kết;
Trao đổi thông tin.
4 yếu tố tác động đến khả năng gia nhập vào CCU
1. Nhận thức (Awareness)
Kiến thức, khả năng nhận thức của người tham gia chuỗi
cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra mối quan
hệ bền vững trong chuỗi (Leat and Revoredo – Giha 2008).
Mỗi doanh nghiệp có khả năng nhận thức khác nhau. Khả
năng nhận thức của doanh nghiệp càng cao thì họ càng phù
hợp với việc tích hợp bền vững trong chuỗi cung ứng. Xét
trong chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, nhận thức
được hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc hiểu biết về chuỗi
cung ứng, tầm quan trọng của chuỗi và sự cần thiết phải gia
nhập chuỗi, nắm bắt nhu cầu của bản thân và các đối tác
trong chuỗi. Khả năng nhận thức còn liên quan đến việc chia
sẻ, trao đổi thông tin trong chuỗi (Brown 1984; Peterson et
al. 2000).
4 yếu tố tác động đến khả năng gia nhập vào CCU
Như vậy, một doanh nghiệp/cá nhân có kiến thức,
khả năng nhận thức cao thì doanh nghiệp/cá nhân
đó sẽ hiểu rõ lợi ích khi tham gia chuỗi cung ứng,
dễ dàng đáp ứng được những đòi hỏi của chuỗi
cung ứng. Vì thế, các doanh nghiệp/cá nhân có
khả năng nhận thức cao sẽ dễ dàng hơn khi tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Khi đánh giá khả năng tích hợp vào chuỗi cung ứng,
cần đánh giá khả năng nhận thức của doanh
nghiệp/cá nhân để xác định xem họ có thể đáp
ứng những yêu cầu do chuỗi cung ứng đưa ra.
4 yếu tố tác động đến khả năng gia nhập vào CCU
2. Niềm tin (Trust)
Niềm tin là việc sẵn sàng thực hiện giao dịch với đối tác khi đã
tin tưởng họ (Lewin and Johnston 1997). Niềm tin thường
được xem như là một sự sẵn sàng để chấp nhận rủi ro
(Qohnson-George và Swap 1982; Kee và Knox năm 1970;
Mayer et al. 1995). Niềm tin tồn tại khi một đối tác này tin
tưởng vào một đối tác khác và sẵn sàng kết hợp với nhau
(Morgan và Hunt 1994).
Trong hoạt động của chuỗi cung ứng, niềm tin sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi. Niềm tin
giữa các thành viên sẽ làm tăng cơ hội thành công cho chuỗi
cung ứng. Sự thiếu niềm tin sẽ dẫn đến hoạt động kém hiệu
quả và tăng chi phí trong chuỗi cung ứng (Suh T. and I.G.
Kwon 2005).
4 yếu tố tác động đến khả năng gia nhập vào CCU
Một đối tác kỳ vọng một đối tác khác thực hiện tốt
công việc thì kết quả sẽ tích cực, ngược lại thì kết
quả sẽ tiêu cực (Anderson và Narus 1990). Như
vậy, khi có sự tin tưởng thì các doanh nghiệp/cá
nhân sẽ sẵn sàng đầu tư, thực hiện theo các cam
kết mà chuỗi cung ứng đưa ra và trở thành một
mắt xích trong chuỗi cung ứng. Ngược lại, chuỗi
cung ứng khi có sự tin tưởng vào doanh nghiệp/cá
nhân (người có mong muốn gia nhập chuỗi) thì sẽ
chia sẻ thông tin, hỗ trợ tài chính cũng như kỹ
thuật để tích hợp họ vào chuỗi.
4 yếu tố tác động đến khả năng gia nhập vào CCU
3. Sự cam kết (commitment)
Sự cam kết là một mong muốn lâu dài để duy trì một mối quan
hệ (Moorman et al. 1992). Cam kết là sự sẵn sàng của một
bên để đầu tư các nguồn lực vào một mối quan hệ (Morgan
& Hunt, 1994). Khi một đối tác tin tưởng vào việc phát triển
mối quan hệ với một đối tác khác thì sự hợp tác đó sẽ được
duy trì ở mức hiệu quả tối đa. Nghĩa là, khi đã có cam kết,
các bên sẽ tin tưởng mối quan hệ này kéo dài (Morgan và
Hunt 1994), như vậy sẽ đầu tư, chuẩn bị nền tảng để tiến
hành việc tích hợp vào chuỗi cung ứng. Cam kết là trung
tâm của tất cả các quan hệ giữa các đối tác trong chuỗi
cung ứng, khi đã có những cam kết rõ ràng, mối quan hệ
trong chuỗi cung ứng sẽ trở nên bền vững.
4 yếu tố tác động đến khả năng gia nhập vào CCU
Sự trao đổi thông tin cho phép các đối tác trong
chuỗi tìm hiểu và phản ứng với những thay đổi
về yêu cầu và kỳ vọng của đối tác khác, giám sát
hoạt động của chuỗi, là các yếu tố quan trọng
cho sự phát triển liên tục của mối quan hệ trong
chuỗi. Tăng cường minh bạch, thông qua một cơ
chế liên kết chia sẻ thông tin của các đối tác
trong chuỗi cung ứng, là một trong những định
hướng quan trọng nhất của chuỗi thành công
(Min và Zhou 2002).
Mô hình đề xuất nghiên cứu các yếu tố tác
động đến việc gia nhập chuỗi CƯ toàn cầu
Nhận thức
H5 (+)n
H1 (+)
Sự trao đổi
H2 (+)
thông tin Khả năng
gia nhập
H6 (+) H3 (+) chuỗi cung
ứng
Niềm tin H4 (+)
H7 (+)
Cam kết
Các loại chuỗi cung ứng
Xin lưu ý tính linh hoạt khi ứng dụng, vì không có mô hình nào
có thể “phù hợp cho tất cả” (one size fits all”).
Chuỗi cung ứng hiệu quả:
Là chuỗi cung ứng đáp ứng nhu cầu ổn định một
cách hiệu quả với chi phí thấp nhất có thể.
Tiêu chuẩn để lựa chọn người tham gia chuỗi
cung ứng hiệu quả: chọn nhà phân phối có năng
lực và quy mô để tận dụng lợi thế quy mô; Chọn
nhà cung cấp, người cung cấp dịch vụ logistics
dựa trên giá và chất lượng.
Với nhóm sảm phẩm chức năng (sản phẩm đã được
phổ thông hóa mà bạn có thể mua để thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản tại các siêu thị, cửa hàng tạp hóa hoặc ngoài
chợ, chúng có nhu cầu ổn định và dễ dự đoán, có chu kỳ
sống dài) thì nên áp dụng chuỗi cung ứng hiệu quả.
Chuỗi cung ứng nhanh:
Là chuỗi cung ứng đáp ứng nhanh chóng với nhu cầu
không thể dự báo chính xác, để giảm tình trạng thiếu hàng,
áp lực giảm giá và tồn kho hàng lỗi thời.
Tiêu chuẩn để lựa chọn người tham gia chuỗi cung ứng
đáp ứng nhanh: Chọn nhà phân phối tin cậy, có quan hệ
chiến lược đồng thời có tính linh hoạt cao nhất; Chọn nhà
cung cấp có tốc độ giao hàng nhanh nhất, linh hoạt nhất và
chất lượng cao đồng thời đáng tin cậy; Chọn nhà cung cấp
dịch vụ logistics có tốc độ cung cấp dịch vụ nhanh nhất với
chất lượng tốt nhất và tin cậy nhất.
Với nhóm sảm phẩm đổi mới (có chu kỳ sống ngắn, nhu
cầu không ổn định và khó dự đoán) thì nên áp dụng chuỗi
cung ứng đáp ứng nhanh.
Chuỗi cung ứng mật thiết: