Academia.eduAcademia.edu
Các hình thức trả lương Các hình thức trả lương Bởi: Dương Thị Diệu Hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Hình thức trả lương theo thời gian gồm 2 chế độ: theo thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác. Tiền lương được tính như sau: LTT = LCB x T Trong đó: LTT : Tiền lương thực tế người lao động nhận được LCB : Tiền lương cấp bậc tính của người lao động T: Thời gian thực tế người lao động làm việc (giờ, ngày, tháng) Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính. 1/12 Các hình thức trả lương Nhược điểm: Mang nặng tính bình quân, chưa gắn với năng suất lao động của người lao động. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Đối tượng áp dụng: - Chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công tác phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị. - Những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Cách tính: Lương thời gian có thưởng = Lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng. Chế độ trả lương này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế, gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu thưởng đã đạt được. Nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Hình thức trả lương theo sản phẩm Ý nghĩa và điều kiện của trả lương theo sản phẩm rả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm. - Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ưu điểm và ý nghĩa sau: + Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng suất lao động của người lao động. + Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo... để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động. 2/12 Các hình thức trả lương + Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của người lao động. Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của nó, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo được các điều kiện sau đây. + Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ lương và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp/ + Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Tổ chức phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật. + Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra, nghiệm thu nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất ra theo đúng chất lượng đã quy định, tránh hiện tượng chạy theo số lượng đơn thuần. Qua đó, tiền lương được tính và trả đúng với kết quả thực tế. + Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật tư, nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang bị làm việc khác. Các chế độ trả lương theo sản phẩm. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. - Tính đơn giá tiền lương: Đơn giá tiền lương là mức tiền lương dùng để trả cho người lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lương được tính như sau: ĐG = Lo.T. Trong đó: ĐG - đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm. Lo lương cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày). Q - Mức sản lượng của công nhân trong kỳ. T - Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm. 3/12 Các hình thức trả lương Tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng lương theo chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau: L1 = ĐG.Q1 Trong đó: L1 tiền lương thực tế mà công được nhận. Q1: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. Ví dụ: Một công nhân cơ khí làm công việc bậc 7 có mức lương cấp bậc ngày là 18.000đ. Mức sản lượng là 6 sản phẩm. Trong ngày, công nhân đó hoàn thành 7 sản phẩm. Tiền lương của công nhân được tính như sau: - Xác định đơn giá tiền lương. ĐG = 3000 đ/sản phẩm - Tính tiền lương thực tế nhận được trong ngày là: 3000đ x 7 = 21.000đ. Ưu nhược điểm của chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân. + Ưu điểm: - Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. - Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động tăng tiền lương một cách trực tiếp. + Nhược điểm: - Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm. - Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể Chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ sản xuất...) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau. 4/12 Các hình thức trả lương - Tính đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương được tính như sau: + Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có: ĐG = LCB x T0 Trong đó: ĐG : đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ. LCB: tiền lương cấp bậc của công nhân i. n: số công nhân trong tổ Q0 : Mức sản lượng của cả tổ T0 : Mức thời gian của tổ + Tính tiền lương thực tế: Tiền lương thực tế được tính sau: L1 = ĐG x Q1 Trong đó: L1 : Tiền lương thực tế tổ nhận được Q1 : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành. Ví dụ: tổ công nhân A sản xuất sản phẩm với định mức sản lượng là 3 sản phẩm/ngày. Trong ngày, tổ đã sản xuất được 4 sản phẩm có các lao động của tổ như sau: 2 công nhân bậc I mức lương ngày 10.000đ 3 công nhân bậc II mức lương ngày 11.500đ 3 công nhân bậc IV mức lương ngày 14.000đ 4 công nhân bậc IV mức lương ngày 17.000đ Đơn giá tiền lương của tổ tính như sau: ĐG = 34,500đ + Tiền lương để nhận được là 5/12 Các hình thức trả lương L1 = 34.500đ x 4 = 138.000đ Chia lương cho cá nhân trong tổ: Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả lương sản phẩm tập thể. Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng. Đó là phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng giờ - hệ số. + Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh: phương pháp này được thực hiện theo trình tự như sau: - Xác định hệ số điều chỉnh (hdc) Hdc = Trong đó: Hdc : hệ số điều chỉnh L1: tiền lương thực tế cả tổ nhận được L0 : tiền lương cấp bậc của tổ Ở ví dụ trên ta có: Hdc = 1,33 + Tính tiền lương cho từng công nhân. Tiền lương của từng công nhân được tính theo công thức: L1 = LCB x Hdc Trong đó: L1 : lương thực tế công nhân i nhận được lCB : lương cấp bậc của công nhân i Từ ví dụ trên ta có: Lương công nhân bậc I, II, III, IV tính như sau: LI : 10.000 x 1,33 = 13.300đ LII : 11.500 x 1,33 = 15.295đ LIII : 14.000 x 1,33 = 18.620đ 6/12 Các hình thức trả lương LIV : 17.000 x 1,33 = 22.610đ + Phương pháp dùng giờ - hệ số. Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau: - Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc I theo công thức sau: Tqd - TI x Hi Trong đó: Tqd: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i. TI: Số giờ làm việc của công nhân i/ Hi: Hệ số lương bậc i trong tháng lương. Trong ví dụ ở trên, giả sử ta có các hệ số lương của công nhân ở các bậc như sau: Hệ số nhân bậc: II là H2 = 1,09 III H3 = 1,2 IV H4 = 1,32 Vậy ta có: Số giờ làm việc của công nhân bậc II quy đổi ra số giờ của công nhân bậ I là. Tqd = 8.1,09 = 8,72 giờ. Tương tự: Tqd = 8.1,2 = 9,6 giờ. Tqd = 8.1,32 = 10,56 giờ. - Tính tiền lương cho một giờ làm việc của công nhân bậc I. Lấy tổng số tiền lương thực tế chia cho tổng số giờ đã quy đổi ra bậc I của cả tổ ta được tiền lương thực tế cho từng giờ của công nhân ở bậc I. Tổng số thời gian đã quy đổi ra bậc I tính theo công thức: Tqd = Tqd = T. Trong đó : LI tiền lương một giờ của công nhân bậc I tính theo lương thực tế. 7/12 Các hình thức trả lương LI1: Tiền lương thực tế của cả tổ. TIqd: Tổng số giờ bậc I sau khi quy đổi. Trong ví dụ ở trên ta có: - Tổng số giờ quy đổi ra giờ bậc I Tqd = (2x8) + (3x8) x 1,09) + (3x8 x 1,2) + (1 x 8 x 1,31) = 16 + 26,16 +28,8 +10,56 = 81,6 giờ. - Tiền lương của một giờ làm việc bậc I - Tính tiền lương cho từng người. Tiền lương của từng người tính theo theo công thức. LI1 = LI x TIqd Tính tiếp trong ví dụ trên ta có: Tiền lương công nhân bậc I LII = 1.691 x 8 LIII=1,691 x 8,72 LIII = 1,691 x 9,6 LIV = 1,691 x 10,56 Hai phương pháp chia lương tương tự như trên đảm bảo tính chính xác trong việc trả lương cho người lao động. Tuy nhiên việc tính toán tương đối phức tạp. Do vậy trong thực tế, ngoài hai phương pháp trên, nhiều cơ sở sản xuất, các tổ áp dụng phương pháp chia lương đơn giản hơn, chẳng hạn chia lương theo phân loại, bình bầu A, B, C... đối với người lao động. Ưu nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm tập thể: - Ưu điểm: trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm 8/12 Các hình thức trả lương việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản. - Nhược điểm: chế độ trả lương sản phẩm tập thể cũng hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kéet quả làm việc của bản thân họ v.v.. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho những lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân chính. - Tính đơn giá tiền lương: - Tính tiền lương thực tế Tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ tính theo công thức sau: L1 = ĐG . Q1 Trong đó: L1 : tiền lương thực tế của công nhân phụ ĐG : đơn giá tiền lương phục vụ QI : Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính Tiền lương thực tế của công nhân phụ - phục vụ còn có thể được tính dựa vào mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính, như sau: Ví dụ: Một công nhân phục vụ bậc 3 có mức lương ngày là 18.000 đồng/ngày, định mức phục vụ của công nhân đó là 3 máy cùng loại, mỗi máy do một công nhân chính vận hành có định mức lao động là 20 sản phẩm/máy/ca. Trong ngày, công nhân chính trong các máy hoàn thành sản lượng tương ứng là 25 sản phẩm, 24 sản phẩm và 18 sản phẩm. - Đơn giá tiền lương của công nhân phụ trong trường hợp này tính như sau: ĐG = 300 đ/sản phẩm - Tiền lương thực tế của người công nhân phụ tính như sau: LI = 300đ x (25 + 24 + 18) = 300đ x 67 = 20.100đồng 9/12 Các hình thức trả lương Ưu nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp: - Ưu điểm: chế độ trả lương ngày khuyến khích công nhân phụ - phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. - Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ - phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác. Do vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ. Chế độ trả lương sản phẩm khoán Chế độ trả lương sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc được giao khoán cho công nhân. Chế độ này được thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được... Tiền lương khoán được tính như sau: LI = ĐGK x QI Trong đó: LI : tiền lương thực tế công nhân nhận được ĐGK: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc QI : số lượng sản phẩm được hoàn thành. Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lương này là xác định đơn giá khoán; đơn giá tiền lương khoán được tính toán dựa vào phân tích nói chung và các khâu công việc trong các công việc giao khoán cho công nhân. Ưu điểm và nhược điểm của chế độ trả lương khoán: - Ưu điểm: trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thơi gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán. - Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán. 10/12 Các hình thức trả lương Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm (theo các chế độ đã trình bày ở phần trên) và tiền thưởng. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần: - Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành. - Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Ví dụ: Một công nhân hoàn thành kế hoạch sản lượng là 102%. Tiền lương sản phẩm tính đơn giá cố định của công nhân đó là 760.000đồng. Theo quy định, cứ hoàn thành vượt mức 1% thì được hưởng 1,5% tiền lương theo sản phẩm với đơn giá cố định. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng của công nhân tính như sau: Lth = 760.000 + = 782.800 đồng. Ưu nhược điểm: - Ưu điểm của chế độ trả lương này là khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức sản lượng... - Nhược điểm: việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương... Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiền thường được áp dụng ở những “khâu yếu” trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất. Trong chế độ trả lương này dùng hai loại đơn giá: - Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành. - Đơn giá luỹ tiến để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến được tính theo công thức sau: LLt = ĐG QI + ĐG x k(QI - Q0) Trong đó: 11/12 Các hình thức trả lương Lt : tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến ĐG : đơn giá cố định tính theo sản phẩm Q1 : sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành Q0 : sản lượng đạt mức khởi điểm k: tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến Trong chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến, tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Ưu nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến Ưu điểm: việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động. Nhược điểm: áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lương sản phẩm luỹ tiến. Để khắc phục nhược điểm của chế độ trả lương này cần lưu ý một số điểm như sau: - Thời gian trả lương: không nên quy định quá ngắn (hàng ngày) để tránh tình trạng không hoàn thành mức lao động hàng tháng mà được hưởng tiền lương cao do trả lương luỹ tiến. - Đơn giá được nâng cao nhiều hay ít cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm là do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định. - Khi dự kiến và các định hiệu quả kinh tế của chế độ tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến, không thể chỉ dựa vào khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định và hạ giá thành sản phẩm, mà còn dựa vào nhiệm vụ sản xuất cần phải hoàn thành. - Áp dụng chế độ trả lương này, tốc độ tăng tiền lương của công nhân thường lớn hơn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Do đó không nên áp dụng trong các doanh nghiệp. Trên đây là những chế độ trả lương trong hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta. Trong thực tế ngoài các chế độ trả lương như trên, các doanh nghiệp tại các địa phương, ngành khác nhau còn áp dụng kết hợp cùng các chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định, nhằm đảm bảo được các nguyên tắc trong trả lương cho người lao động. 12/12