Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n hµ néi
------------------O---------------
®iÒu hµnh chÝnh s¸ch tiÒn tÖ nh»m kiÓm so¸t l¹m ph¸t
trong qu¸ tr×nh chuyÓn ®æi nÒn kinh tÕ ë ViÖt Nam
LuËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ
Hà Nội, 2012
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n hµ néi
------------------O---------------
®iÒu hµnh chÝnh s¸ch tiÒn tÖ nh»m kiÓm so¸t l¹m ph¸t
trong qu¸ tr×nh chuyÓn ®æi nÒn kinh tÕ ë ViÖt Nam
LuËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ - Tµi chÝnh, Ng©n hµng
M· sè : 62.31.12.01
H−íng dÉn khoa häc: GS.TS. Nguyễn Văn Nam
TS. Nguyễn Danh Lương
Hµ Néi, 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
tư liệu ñược sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Toàn bộ
nội dung chưa ñược công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu tương tự nào
khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2012
Tác giả Luận án
Khuất Duy Tuấn
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
CSTT
Chính sách tiền tệ
CSTK
Chính sách tài khóa
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DTBB
Dự trữ bắt buộc
ðH KTQD ðại học Kinh tế quốc dân
FDI
Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
GTCG
Giấy tờ có giá
HMTD
Hạn mức tín dụng
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NSNN
Ngân sách nhà nước
OPEC
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa
ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OMOs
Nghiệp vụ thị trường mở
TCK
Tái chiết khấu
TCV
Tái cấp vốn
TPTTT
Tổng phương tiện thanh toán
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
USD
ðô la Mỹ
VND
ðồng Việt Nam
Mục lục
Trang
Mở ñầu
1
Chương 1:
5
NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ ðIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TRONG QUÁ TRÌNH
CHUYỂN ðỔI NỀN KINH TẾ
1.1. Những vấn ñề cơ bản về lạm phát ................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm và ño lường
5
1.1.1.1. Khái niệm
5
1.1.1.2. Thước ño lạm phát
7
1.1.2. Quan ñiểm khác nhau về lạm phát
8
1.1.2.1. Lý thuyết của trường phái trọng tiền
8
1.1.2.2. Lý thuyết cơ cấu về lạm phát
9
1.1.2.3. Lạm phát do cầu kéo
10
1.1.2.4. Lạm phát chi phí ñẩy
11
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn ñến lạm phát
12
1.1.3.1. Cầu kéo
12
1.1.3.2. Chi phí ñẩy
13
1.1.3.3. Do tăng lượng tiền cung ứng
16
1.1.4. Quan hệ giữa lạm phát với mục tiêu tăng trưởng kinh tế
trong ñiều hành CSTT
1.1.5. Các nghiên cứu kiểm nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát
và tăng trưởng kinh tế trong ñiều hành CSTT
1.1.5.1. Dạng tuyến tính
1.1.5.2. Dạng phi tuyến
19
21
21
24
1.1.6. Vấn ñề lạm phát ñối với các nền kinh tế ñang trong quá
29
trình chuyển ñổi
1.2. ðiều hành CSTT ñể kiểm soát lạm phát..........................................................32
1.2.1. Mục tiêu ñiều hành CSTT
32
1.2.1.1. Tổng quan
32
1.2.1.2. Mục tiêu cuối cùng của CSTT
33
1.2.1.3. Mục tiêu trung gian
35
1.2.1.4. Mục tiêu hoạt ñộng
36
1.2.2. Cơ chế truyền tải tác ñộng CSTT
37
1.2.3. Sự lựa chọn các giải pháp CSTT
37
1.2.4. Khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu
39
1.2.4.1. Khái niệm
39
1.2.4.2. ðiều kiện ñể NHTW một quốc gia có thể theo ñuổi
chính sách mục tiêu kiểm soát lạm phát
1.2.4.3. Căn cứ ñể thiết lập CSTT với mục tiêu kiểm soát lạm
phát
1.2.5. ðánh giá ưu nhược ñiểm của chính sách
40
1.2.6. Các công cụ ñiều hành CSTT của NHTW
44
41
43
1.2.6.1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
44
1.2.6.2. Lãi suất của NHTW
45
1.2.6.3. Nghiệp vụ thị trường mở
45
1.2.6.4. Các công cụ khác
45
1.3. Những ñặc ñiểm cơ bản của nền kinh tế chuyển ñổi ảnh hưởng
46
ñến ñiều hành CSTT thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát................................
1.3.1. ðặc trưng của nền kinh tế thị trường
46
1.3.2. ðặc ñiểm cơ bản của nền kinh tế trong quá trình chuyển ñổi
48
1.3.2.1. Về sự phối hợp giữa CSTT và các chính sách kinh tế vĩ
mô khác
1.3.2.2. Về các thể chế kinh tế thị trường trong quá trình
chuyển ñổi
1.3.2.3. Về các công cụ ñiều hành CSTT
48
1.3.2.4. Về năng lực và vị trí của Ngân hàng Trung ương
50
1.3.2.5. Thị trường tiền tệ chưa phát triển
52
1.3.2.6. Nhận thức về kinh tế thị trường và ñiều hành CSTT
52
1.3.2.7. Về các ñối tượng chịu tác ñộng trực tiếp của CSTT
53
1.3.2.8. Tâm lý sử dụng tiền mặt của người dân và tình trạng ñô
la hoá
1.3.2.9. Hệ thống các Tổ chức tín dụng, nơi chuyển tải CSTT
53
1.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Trung ương một số nước trên thế
giới trong ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát
49
49
54
56
1.4.1. Ngân hàng Trung ương Ba Lan
56
1.4.2. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC)
57
1.4.3. Ngân hàng Trung ương Malaysia
61
1.4.4. Cơ quan tiền tệ Singgapore
62
1.4.5. Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc
62
1.4.6. Ngân hàng Trung ương một số nước phát triển
63
1.4.6.1. Tổng quan
63
1.4.6.2. Lãi suất Repo
64
1.4.6.3. Chính sách tỉ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0
67
1.4.6.4. Chính sách tỉ giá thả nổi hoàn toàn
68
1.4.6.5. Chính sách kiểm soát tăng trưởng tín dụng
68
1.4.7. Bài học ñối với Việt Nam
69
1.4.7.1. Sử dụng linh hoạt và có hiệu quả công cụ dự trữ bắt
buộc
1.4.7.2. Lựa chọn mô hình kiểm soát lãi suất mục tiêu
69
1.4.7.3. Thay ñổi trong phương thức ñiều hành CSTT qua công
cụ tái cấp vốn
1.4.7.4. Các bài học kinh nghiệm khác
73
70
74
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 76
Chương 2:
77
THỰC TRẠNG ðIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM
SOÁT LẠM PHÁT TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ðỔI NỀN
KINH TẾ Ở VIỆT NAM ..........................................................................................
2.1. Diễn biến lạm phát và nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam trong
77
quá trình chuyển ñổi nền kinh tế thời gian qua.......................................................
2.1.1. ðặc trưng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình
chuyển ñổi
2.1.2. Diễn biến lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong quá trình
chuyển ñổi ở Việt Nam thời gian qua
2.1.2.1. Tăng trưởng trong giai ñoạn thiểu phát 1999- 2003
2.1.2.2. Lạm phát và tăng trưởng giai ñoạn 2004 ñến nay
(2010)
2.1.3. Mục tiêu ñiều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế
2.1.3.1. Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu trung gian
77
80
80
83
104
104
2.1.3.2. Cơ chế truyền dẫn của CSTT ñến kiểm soát lạm phát
105
và tăng trưởng kinh tế
2.2. Thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá
107
trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam ...............................................................
2.2.1. Tổng quan
107
2.2.2. Công cụ lãi suất
108
2.2.2.1. Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu
112
2.2.2.2. Lãi suất cho vay qua ñêm
114
2.2.3. Công cụ tỷ giá
115
2.2.4. Công cụ tỷ lệ DTBB
117
2.2.5. Công cụ Tái cấp vốn và tái chiết khấu
121
2.2.6. Công cụ hạn mức tín dụng
124
2.2.7. Công cụ thị trường mở
125
2.2.8. Nghiệp vụ hoán ñổi ngoại tệ (Swap)
132
2.3. ðánh giá thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát
trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam
134
2.3.1. Những thành công
134
2.3.2. Những hạn chế
143
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
148
Kết luận Chương 2................................................................................................ 153
Chương 3:
154
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ðIỀU
HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ðỔI NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM ....................
3.1. Một số ñịnh hướng và quan ñiểm................................................................ 154
3.1.1. ðịnh hướng chung
154
3.1.2. ðịnh hướng ñiều hành CSTT của NHNN
155
3.1.3. Một số quan ñiểm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ñiều
hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi
nền kinh tế ở Việt Nam
3.1.3.1. Khả năng và ñiều kiện áp dụng chính sách mục tiêu
kiểm soát lạm phát trong việc thực thi CSTT ở Việt Nam
3.1.3.2. ðiều kiện áp dụng chính sách mục tiêu kiểm soát lạm
phát trong việc thực thi CSTT ở Việt Nam
3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ñiều hành CSTT
nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở
Việt Nam................................................................................................
156
156
157
164
3.2.1. Giải pháp tổng thể
164
3.2.2. ðối với chính sách lãi suất
165
3.2.3. ðối với chính sách tỷ giá
165
3.2.4. Hoàn thiện công cụ tỷ lệ DTBB trong ñiều hành CSTT
166
3.2.4.1. ðối tượng phải thực hiện DTBB cần bao gồm toàn bộ
các TCTD có hoạt ñộng huy ñộng vốn
3.2.4.2. Từng bước hoàn thiện cơ sở tính DTBB
166
3.2.4.3. ðiều chỉnh kỳ tính DTBB và kỳ duy trì DTBB theo
hướng DTBB ñược căn cứ chính xác hơn vào tình hình huy
ñộng vốn
3.2.4.4. Hình thức duy trì DTBB ñược hoàn thiện ñể hỗ trợ
phát triển thị trường tiền tệ
3.2.4.5. Quy ñịnh lãi suất DTBB hợp lý nhằm tránh gánh nặng
về chi phí trong hoạt ñộng cho TCTD
3.2.5. Phối hợp ñồng bộ các công cụ CSTT khác ñể nâng cao hiệu
quả ñiều tiết tiền tệ
3.2.6. Nâng cao chất lượng dự báo các diễn biến tiền tệ
168
167
169
170
170
172
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong ñiều hành
173
CSTT
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành
174
các quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước ñối với các Tổ chức tín
dụng
3.3. Giải pháp bổ trợ..............................................................................................
174
3.3.1. Xây dựng Ngân hàng Trung ương hiện ñại và ñủ mạnh
174
3.3.2. Chọn nền tảng CSTT cho thực hiện mục tiêu xuyên suốt là
kiềm chế lạm phát kết hợp với ñổi mới phương pháp tính chỉ số
lạm phát
3.3.3. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng Nhà
nước với các bộ ngành khác trong ñiều hành chính sách kinh tế vĩ
mô
3.3.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
179
3.3.5. Nâng cao chất lượng quản lý vốn của các NHTM
183
3.3.6. Về chính sách tài khóa
184
3.3.7. Giải pháp khác
185
182
183
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 187
KẾT LUẬN ................................................................................................
188
Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan ñến luận án của tác
190
giả ñã ñược công bố................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................191
Danh mục sơ ñồ và ñồ thị
Số ñồ thị
Tên ñồ thị và sơ ñồ
Trang
và sơ ñồ
Sơ ñồ 1.1
Các nhân tố tác ñộng tới lạm phát
S¬ ®å 1.2 Cơ chế truyền dẫn tổng thể của CSTT
Sơ ñồ 2.1
Cơ chế truyền dẫn từ chính sách tiền tệ tới mục tiêu cuối
17
37
105
cùng là Lạm phát và Tăng trưởng
Hình 2.1
Tỷ lệ lạm phát và tốc ñộ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
giai ñoạn 1997 – 2003
82
Hình 2.2
Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2004
85
Hình 2.3
Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2008
89
Hình 2.4
Diễn biến tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát ở Việt
Nam giai ñoạn 2001 – 2010
95
Hình 2.5
Diễn biến giá tiêu dùng trong năm 2010
103
Hình 2.6
Mối quan hệ một số chỉ tiêu về tiền tệ - tín dụng giai
136
ñoạn 1996 2010
Hình 2.7
Diễn biến các ñợt ñiều chỉnh lãi suất cơ bản
139
Hình 2.8
Diễn biến tỷ giá giai ñoạn 1995 - 2010
141
ðồ thị 2.1 Diễn biến lãi suất huy ñộng và cho vay bằng VND
111
từ tháng 4-2010 - ñến tháng 6-2011
ðồ thị 2.2 Diễn biến lãi suất cho vay qua ñêm giai ñoạn 2005-2011
115
Danh mục Bảng số liệu
Số bảng
Tên bảng
Trang
B¶ng 2.1
Chỉ số giá tiêu dùng các tháng giai ñoạn 1999 – 2003
81
B¶ng 2.2
Tốc ñộ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát giai ñoạn 2004 –
86
2007
B¶ng 2.3
Tèc ®é t¨ng tr−ëng gi¸ tiªu dïng qua c¸c th¸ng, sau 1
94
n¨m vµ b×nh qu©n n¨m (%)
Bảng 2.4
Tèc ®é t¨ng, gi¶m gi¸ tiªu dïng, vµng, USD qua c¸c
95
n¨m (%)
Bảng 2.5
Mục tiêu ñiều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam
104
Bảng 2.6
Diễn biến các mức lãi suất ñiều hành của NHNN
113
giai ñoạn 2008-2009
Bảng 2.7
Diễn biến các mức lãi suất ñiều hành của NHNN các
114
năm 2010-2011
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Diễn biến ñiều chỉnh tỷ giá giai ñoạn 1990- 2008
Diễn biến tỷ lệ Dự trữ bắt buộc giai ñoạn 1992-2005
117
119
Bảng 2.10
Diễn biến Tỷ lệ Dự trữ bắt buộc 2002-2011
120
Bảng 2.11
Diễn biến lãi suất tiền gửi DTBB bằng VND
121
Bảng 2.12
Các lần ñiều chỉnh lãi suất tái cấp vốn 1991 - 2008
122
Bảng 2.13
Nghiệp vụ thị trường mở giai ñoạn 2000 - 2010
125
Bảng 2.14
Hoạt ñộng NV thị trường mở 6 tháng ñầu năm 2011
127
Bảng 2.15
Lượng tiền cung ứng ròng qua nghiệp vụ thị trường
129
mở giai ñoạn 2008 - 2011
Bảng 2.16
Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các
năm 2008 - 2011
130
Danh môc c¸c c«ng tr×nh nghiªn cøu cã liªn quan
®Õn luËn ¸n cña t¸c gi¶ ®· ®−îc c«ng bè
1- (2000): „Kinh nghiÖm quèc tÕ vÒ chÊn chØnh, cñng cè hÖ thèng ng©n
hµng“, T¹p chÝ Ng©n hµng, sè 8-2000, trang 62-64.
2- (2000) : „Nh÷ng gi¶i ph¸p nh»m hoµn thiÖn hÖ thèng tæ chøc, ho¹t ®éng
kiÓm so¸t kiÓm to¸n ®èi víi Ng©n hµng Nhµ n−íc vµ c¸c Tæ chøc tÝn dông
ë ViÖt Nam“, §Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc cÊp ngµnh ng©n hµng, m/ sè
KNH 98.04, quyÕt ®Þnh c«ng nhËn hoµn thµnh ®Ò tµi sè 451/2000/Q§NHNN9, ngµy 20/10/2000 cña Thèng ®èc NHNN.
3- (2002): „ Mét sè vÊn ®Ò vÒ th−¬ng m¹i vµ ®Çu t− khi thùc thi HiÖp ®Þnh
th−¬ng m¹i ViÖt Nam - Hoa Kú“, T¹p chÝ Ng©n hµng, sè 1+2-2002, trang
114-117.
4- (2004): „C«ng t¸c thi ®ua khen th−ëng ®: gãp phÇn quan träng vµo thµnh
c«ng cña ho¹t ®éng ng©n hµng“, T¹p chÝ Thi ®ua khen th−ëng, sè 102004, trang 29-31.
5- (2005): „ §Èy m¹nh cho vay tiªu dïng - Xu h−íng tÊt yÕu cña ho¹t ®éng
ng©n hµng trong nÒn kinh tÕ thÞ tr−êng“, T¹p chÝ Ng©n hµng, sè 9-2005,
trang 51 - 53.
6- (2010): „ Vai trß qu¶n lý cña Ng©n hµng Nhµ n−íc ®èi víi rñi ro trong
ho¹t ®éng cña c¸c Ng©n hµng th−¬ng m¹i“, T¹p chÝ Ng©n hµng, sè 52010, trang 18-20.
7- (2011): „ Bµn vÒ sù phèi hîp gi÷a chÝnh s¸ch tµi khãa vµ chÝnh s¸ch tiÒn
tÖ trong kiÓm so¸t l¹m ph¸t ë ViÖt Nam“, T¹p chÝ Ng©n hµng, sè 2-2011,
trang 12-15.
1
MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Tiếp tục công cuộc ñổi mới hoạt ñộng ngân hàng theo yêu cầu hội nhập và
thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam về mở cửa thị trường tài chính và
dịch vụ ngân hàng, triển khai hai Luật ngân hàng, cơ cấu lại NHNN theo hướng
hiện ñại, tái cấu trúc các TCTD, việc ñiều hành CSTT ở nước ta không ngừng
ñược ñổi mới, hoàn thiện theo hướng tiến dần phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế, cũng như ñiều kiện thực tế của Việt Nam, ñặc biệt là ñiều kiện nền
kinh tế ñang trong quá trình chuyển ñổi. Trong những năm qua, việc ñiều hành
CSTT hướng tới thực hiện mục tiêu trực tiếp, như ổn ñịnh tiền tệ, kiềm chế lạm
phát, cũng như chuyển tải CSTT ñến nền kinh tế, góp phần thúc ñẩy tăng
trưởng, ñảm bảo an sinh xã hội.... Nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng ñã vượt qua ñược những tác ñộng của khủng hoảng tài chính thế giới
cũng như biến ñộng phức tạp của kinh tế thế giới. Năng lực xây dựng và ñiều
hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước ñược nâng lên một bước cơ bản.
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần ñây lạm phát
ñang có nguy cơ quay trở lại gây bất ổn nền kinh tế vĩ mô. Nguyên nhân nào gây
nên tình trạng lạm phát ? phải chăng có một phần từ nguyên nhân do ñiều hành
CSTT?. Thực trạng ñiều hành CSTT hướng tới thực hiện mục tiêu ñặt ra trong
thời gian qua, ñặc biệt là thực hiên mục tiêu kiểm soát lạm phát ñang ñặt ra
nhiều vấn ñề cần tiếp tục ñược hoàn thiện. ðồng thời, ñứng trước yêu cầu của
thực tiễn hiện nay cũng như ñòi hỏi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
trong thời gian tới, yêu cầu tiếp tục chuyển ñổi nền kinh tế thì yêu cầu này càng
ñặt ra cấp bách hơn trong việc ñiều hành CSTT thực hiện có hiệu quả hơn nữa
mục tiêu ñối với nền kinh tế, trực tiếp là nhằm kiểm soát lạm phát có hiệu quả.
Với tính cấp bách nói trên, luận án chọn ñề tài: “ðiều hành CSTT nhằm
kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam” làm
công trình nghiên cứu của mình.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
2
2.1. Nghiên cứu trong nước
ðến nay có một số ñề tài khoa học nghiên cứu về ñiều hành CSTT nhằm
kiểm soát lạm phát ñược thực hiện ở Học viện Ngân hàng, một số cơ quan
nghiên cứu và cơ sở ñào tạo khác. ðồng thời, có một số luận văn thạc sỹ, luận
án tiến sỹ nghiên cứu về nội dung có liên quan. Song, nhìn chung, các công trình
nghiên cứu ñược thực hiện trong thập nhiên 90 và ñến năm 2006, chưa có tính
cập nhật ở giai ñoạn hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ thời gian hiện nay. ðặc
biệt các công trình nghiên cứu chưa gắn với quá trình chuyển ñổi nền kinh tế
Việt Nam. Có thể kể ñến một số công trình tiêu biểu sau ñây:
1. Luận án của nghiên cứu sinh Nguyễn Ngọc Bảo (2005), NHNN Việt
Nam nghiên cứu về “Chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” chỉ tập trung nghiên cứu về chính sách lãi suất của NHTW, không nghiên
cứu về các công cụ của CSTT, không nghiên cứu về mục tiêu lạm phát trong
ñiều hành CSTT.
2. Luận án của nghiên cứu sinh Phan Thị Hồng Hải (2005), Ngân hàng
Công thương Việt Nam nghiên cứu về “Lạm phát trong các nước chuyển ñổi
kinh tế và vấn ñề kiềm chế lạm phát ở Việt Nam”. Công trình ñi sâu nghiên cứu
về lạm phát của các nền kinh tế chuyển ñổi và liên hệ với thực tiễn Việt Nam,
không nghiên cứu về mục tiêu kiểm soát trong ñiều hành CSTT.
3. Luận án của nghiên cứu sinh Hoàng Xuân Quế (2003), Trường ðại học
kinh tế Quốc dân nghiên cứu về “ Giải pháp hoàn thiện các công cụ chủ yếu của
CSTT ở Việt Nam “ Công trình nghiên cứu chỉ tập trung vào các công cụ của
CSTT với thực trạng nền kinh tế cách ñây gần 10 năm, không nghiên cứu về
mục tiêu CSTT.
4. Luận án của nghiên cứu sinh Nguyễn Xuân Luật (2003), Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam nghiên cứu về “Giải pháp hoàn thiện cơ chế lãi suất
trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường của hệ thống ngân hàng Việt
Nam“. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu về cơ chế lãi suất của NHTW trong giai
ñoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, với thực trạng của nền kinh tế cũng
diễn ra cách ñây gần 10 năm.
3
5. Luận án của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Dũng (2001), Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam nghiên cứu về “Hoàn thiện chính sách về cơ chế lãi
suất trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam“ ; Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, bảo vệ ngày 03/07/2001. Luận án chỉ nghiên cứu chính sách về cơ chế lãi
suất, không nghiên cứu mục tiêu lạm phát trong ñiều hành CSTT.
6. Luận án của nghiên cứu sinh Nguyễn Võ Ngoạn (1995), Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, nghiên cứu về “Hoàn thiện công cụ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ñể thực hiện CSTT quốc gia“. Công trình chỉ nghiên cứu hoàn thiện
các công cụ ñiều hành CSTT giai ñoạn ñầu ñổi mới hoạt ñộng ngân hàng, thực
hiện 2 pháp lệnh ngân hàng, không nghiên cứu mục tiêu kiểm soát lạm phát
trong ñiều hành CSTT.
2.2. Nghiên cứu nước ngoài
Cho ñến nay có khá nhiều công trình của các tác giả nước ngoài nghiên cứu
về lạm phát và ñiều hành CSTT; trong ñó nghiên cứu về tác ñộng của CSTT lạm
phát mục tiêu thông qua các kênh truyền dẫn khác nhau, ñiển hình như:
- M2 (IMF) 2003; IMF (2006); Lê và Pfau (2008); Võ (2009); Nguyễn và
Nguyễn (2011);...
- Lãi suất: Camen (2006), Al-Mashat (2004)
- Tỷ giá: IMF (2003); IMF (2006); Võ (2009), Camen (2006), Nguyễn và
Nguyễn (2011);...
3. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ðề tài tập trung vào các mục tiêu và nội dung sau:
- Hệ thống hoá, phân tích, làm sáng tỏ hơn những vấn ñề cơ bản về ñiều hành
CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế, các ñặc
ñiểm chung và xu hướng có tính thông lệ quốc tế, nhất là kinh nghiệm các nước
ñang trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế như Việt Nam.
- Phân tích và ñánh giá thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong
quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam trong các năm gần ñây, nêu lên những ưu
ñiểm, kết quả ñạt ñược, rút ra một số hạn chế, tìm ra các nguyên nhân.
4
- ðề xuất một số quan ñiểm, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền
kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- ðối tượng nghiên cứu: Những vấn ñề lý luận cơ bản, xu hướng của thế
giới, bài học kinh nghiệm của một số nước, thực trạng và giải pháp về ñiều
hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở
Việt Nam.
- Phạm vi: Tập trung chủ yếu về ñiều hành CSTT. Thời gian tập trung chủ
yếu là giai ñoạn 2006 – 2010.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng: Duy vật biện chứng, ñiều tra,
khảo sát, thống kê, tổng hợp và phân tích, tiếp cận hệ thống và so sánh, các
phương pháp toán...
ðể làm sâu sắc hơn công trình nghiên cứu, tác giả luận án cũng chủ ñộng
trao ñổi khoa học, tham khảo ý kiến một số nhà khoa học, nhà quản lý, nhà xây
dựng chính sách, cán bộ giảng dạy, chuyên viên của Trường ðại học kinh tế
Quốc dân, Học viện Ngân hàng; một số Vụ, Cục, ñơn vị trực thuộc NHTW thực
hiện mục tiêu và nội dung liên quan ñến ñề tài nghiên cứu.
6. KẾT CẤU CỦA ðỀ TÀI
Bao gồm lời nói ñầu, ba chương, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo nghiên cứu, phụ lục.
Chương 1: Những vấn ñề cơ bản về ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm
phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong
quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ñiều hành CSTT
nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam.
5
Chương 1:
NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ ðIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM
SOÁT LẠM PHÁT TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ðỔI NỀN KINH TẾ
1.1. Những vấn ñề cơ bản về lạm phát
1.1.1. Khái niệm và ño lường
1.1.1.1. Khái niệm
Lạm phát ñược ñịnh nghĩa là một vận ñộng ñi lên trong tổng mức giá cả
mà ñại ña số sản phẩm ñều dự phần. Thường khi giá tăng từ vài tháng trở lên có
thể coi như có lạm phát xảy ra. Trong thực tế, khi mức giá chung tăng lên không
ñồng nghĩa với việc tất cả mọi hàng hoá ñều tăng giá, và nếu có tăng thì tỷ lệ
tăng cũng không ñều nhau. Sự tăng giá của bất kỳ hàng hoá ñơn lẻ nào ñó không
gọi là lạm phát nếu giá của các hàng hoá khác giảm.
Lạm phát cũng có thể ñược ñịnh nghĩa là quá trình ñồng tiền liên tục giảm
giá. ðiều này có nghĩa là khi lạm phát xảy ra, với một ñơn vị tiền tệ chỉ có thể
mua ñược ngày càng ít hơn các hàng hoá và dịch vụ.
Hiện nay có rất nhiều các quan ñiểm khác nhau về lạm phát, nó ñưa ra
nhiều tranh cãi bàn về nguyên nhân, tác ñộng ñến tăng trưởng và các chính sách
phù hợp. Ở ñây có hai khái niệm cần phân biệt rõ, ñó là khái niệm mức giá cả
chung (P: Price Level), Chỉ số giá cả, Tỷ lệ lạm phát (Inflation Rate) và Lạm
phát (ký hiệu ∏: Inflation). [ 7, 39]
- Mức giá chung (P): là mức giá của nền kinh tế tại mọi thời ñiểm ñược
tính theo số bình quân gia quyền của giá nhiều hàng hoá và dịch vụ.
- Chỉ số giá cả: Chỉ số giá cả biểu thị cho mức giá cả chung1 hay chính là theo
số bình quân gia quyền của giá nhiều hàng hoá và dịch vụ tại thời ñiểm hiện tại so
với thời ñiểm cần so sánh, ñó chính là tỷ lệ giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế
(GDPn/GDPr) hay còn gọi là Chỉ số giảm phát GDP deflator.[ 7, 42]
Trong thực tế, chỉ số giá cả biểu thị cho mức giá cả chung thường ñược
thay thế bằng một trong hai loại chỉ số giá thông dụng khác là: Chỉ số giá tiêu
1
Có nghĩa là toàn bộ hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế
6
dùng (Consumer Price Index - CPI) hoặc Chỉ số giá bán buôn (còn gọi là Chỉ số
giá sản xuất Production Price Index - PPI).
ðiểm khác nhau giữa Chỉ số giá tiêu dùng CPI và Chỉ số giảm phát GDP
deflator là CPI chỉ phản ánh mức ñộ thay ñổi giá của một rổ hàng hoá a và dịch
vụ chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong từng thời kỳ của xã hội còn chỉ số
GDP Deflator phản ánh mức thay ñổi giá của tất cả các hàng hoá dịch vụ trong
toàn nền kinh tế (kể cả chi tiêu chính phủ mà mức thay ñổi của CPI không có).
Còn ñiểm khác nhau giữa CPI và chỉ số giá sản xuất PPI là CPI phản ánh sự
biến ñộng giá cả ñầu ra của một rổ hàng hoá và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu
dùng của xã hội còn PPI phản ánh sự biến ñộng giá cả của ñầu vào mà thực chất
là biến ñộng của giá cả chi phí sản xuất.
- Tỷ lệ lạm phát (∏): là thước ño chủ yếu của sự biến ñộng mức giá cả
trong một thời kỳ, là % thay ñổi của chỉ số giá tại thời ñiểm hiện tại so với thời
ñiểm cần so sánh. Quy mô và sự biến ñộng của nó phản ánh quy mô và xu
hướng lạm phát. Tỷ lệ lạm phát ñược tính như sau: [ 7, 46]
∏ = Pt - P t-1 x 100 (%)
(1.1)
Trong ñó:
∏: Tỷ lệ lạm phát (%)
Pt: Chỉ số giá tại thời ñiểm nghiên cứu
Pt-1: Chỉ số giá tại thời kỳ trước ñó
- Lạm phát: Vì lạm phát là khái niệm cần thận trọng nên còn có các quan
ñiểm khác nhau về lạm phát. Theo quan ñiểm của Samuelson, chỉ cần Mức giá
chung (P) tăng lên (dù chỉ một ñợt) có nghĩa là lạm phát xảy ra; và như vậy có
nghĩa là, nếu sử dụng CPI là thước ño của Mức giá chung thì CPI gia tăng (mà
ñại diện tỷ lệ lạm phát >0) dù cho một lần mức giá chung tăng lên cũng gọi là có
lạm phát. Nhưng hầu hết các nhà kinh tế từ trường phái tiền tệ, hay phái Keynes
và Friedman lại cho rằng, chỉ khi Mức giá chung tăng lên liên tục trong một quá
trình kéo dài có nghĩa là tỷ lệ lạm phát > 0 trong nhiều kỳ mới gọi là lạm phát. Có
nghĩa là, khi Mức giá chung trung bình (trong cả một thời kỳ) của nền kinh tế tăng
7
lên gọi là lạm phát, khi Mức giá chung trung bình giảm xuống gọi là giảm phát, do
vậy, lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian2. [ 7, 48]
Các nguyên nhân ñưa ñến lạm phát rất ña dạng và phức tạp, mức ñộ tác
ñộng của chúng có thể rất khác nhau tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm cụ thể của một nền
kinh tế trước và quá trình xảy ra lạm phát. Vì vậy, phần này sẽ ñề cập ñến một
số lý thuyết và quan ñiểm nhằm lý giải những nguyên nhân gây ra lạm phát.
1.1.1.2. Thước ño lạm phát
Lạm phát có thể ñược tính theo công thức tính mức giá chung trên thị
trường xã hội. Có một số phương pháp ñể tính mức giá chung: chỉ số giá tiêu
dùng (CPI); chỉ số ñiều chỉnh GDP; chỉ số giá hàng hoá bán lẻ (RPI); chỉ số giá
sản xuất (PPI); chỉ số giá hàng hoá bán buôn (WPI). Trong ñó, chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) là một chỉ số quan trọng mà các nước thường lấy ñể ño tỷ lệ lạm
phát. Chỉ số giá tiêu dùng ñược tính theo công thức: [ 7,51]
N
∑
CPIt =
P it Q
i 0
i = 1
N
∑
* 100
Pi0Q
i 0
i = 1
(1.2)
Trong ñó:
Pit : giá hàng hoá i trong thời kỳ t
P0t: giá hàng hoá i trong thời kỳ gốc
Qio: hàng hoá i trong thời kỳ gốc.
Chỉ số ñiều chỉnh GDP ñược coi là chỉ số phản ánh mức giá của tất cả các
hàng hoá và dịch vụ ñược sản xuất trong nước. Chỉ số này ñược tính theo công
thức: [ 7, 52]
2
Có thể lấy một ví dụ sau cho quan ñiểm này: "Khi cô phát thanh viên thông báo tỷ lệ lạm phát hàng tháng
trong tin tức buổi tối, cô ta chỉ nói cho bạn mức giá thay ñổi là bao nhiêu % so với tháng trước. Ví dụ, khi bạn
nghe nói tỷ lệ lạm phát tháng là 1% thì ñó chỉ cho thấy rằng mức giá cả tăng lên 1% trong tháng ñó. ðó có thể
là một thay ñổi duy nhất một lần, theo ñó tỷ lệ lạm phát cao chỉ là tạm thời chứ không phải kéo dài, chỉ khi nào
tỷ lệ lạm phát vẫn cao trong một thời gian dài thì các nhà kinh tế mới nói rằng lạm phát" - Tiền tệ, ngân hàng và
thị trường tài chính - Fredeic S.Mishkin - Trang 805.
8
N
∑PQ
it
DtGDP =
it
i =1
N
∑P Q
i0
* 100
it
i =1
( 1.3)
Ngoài ra, người ta còn sử dụng một số chỉ số khác ñể ñánh giá mức ñộ
lạm phát ñó là chỉ số biên ñộ của lạm phát.
1.1.2. Quan ñiểm khác nhau về lạm phát
1.1.2.1. Lý thuyết của trường phái trọng tiền [ 20, 71]
Theo trường phái này “lạm phát lúc nào và ở ñâu cũng là một hiện tượng
tiền tệ ”. Họ cho rằng, tốc ñộ tăng của tiền tệ ñã vượt quá tốc ñộ tăng trưởng của
sản xuất dẫn ñến tiền thừa so với hàng hoá sản xuất ra; từ ñó, làm mức giá
chung tăng, sức mua của ñồng tiền bị giảm sút, người dân không còn muốn giữ
tiền, họ chuyển sang mua hàng hoá ñể tích trữ hay mua ngoại tệ. Kết quả là, hệ
thống ngân hàng ñã thiếu tiền càng thiếu hơn nên phải phát hành thêm tiền ñể
chi tiêu hoặc ñưa vàng cất giữ ra thị trường mong bảo tồn giá trị ñồng tiền họ có.
Bên cạnh ñó, ñể phục vụ cho mục tiêu duy trì hoạt ñộng của nền kinh tế, giúp ñỡ
các doanh nghiệp trong nước… các khoản chi của Chính phủ tăng lên không
ngừng vượt quá các khoản thu, vì vậy, một số quốc gia tiếp tục bơm tiền vào thị
trường (NHTW phải tái cấp vốn cho các NHTM, hoặc cho NSNN vay) khiến
cung tiền vượt quá mức cầu và lạm phát càng tăng.
Lạm phát tiền tệ có thể biểu diễn thông qua phương trình: [ 20, 71]
L= a1*m – a2*g + U
Trong ñó: m: tốc ñộ gia tăng tiền tệ
g: tốc ñộ tăng trưởng kinh tế
Một nhà kinh tế học tiêu biểu cho trường phái trọng tiền, M.Friedman cho
rằng, giải pháp duy nhất cho vấn ñề lạm phát tiền tệ ñó là việc hạn chế tăng cung
tiền. ðể ñạt ñược mục tiêu này, ông ñề xuất NHTW chỉ nên tăng cung tiền
khoảng 3% ñến 5% hàng năm bằng với mức tăng trưởng thông thường của nền
kinh tế Mỹ.
1.1.2.2. Lý thuyết cơ cấu về lạm phát [ 20, 72] [ 7, 35]
9
Các nhà kinh tế theo trường phái cơ cấu giải thích, nguyên nhân của lạm
phát là do cơ cấu kinh tế hình thành chứa ñựng nhiều mất cân ñối, bất hợp lý,
thoát ly cơ cấu tự nhiên của sự phát triển nhu cầu, mâu thuẫn về phân phối gây
ra tăng giá. Theo trường phái này, lạm phát là tất yếu của nền kinh tế khi muốn
tăng trưởng cao. Lạm phát do mất cân ñối kinh tế xuất hiện khi có sự phát triển
lệch trong các cân ñối lớn của nền kinh tế như công nghiệp - nông nghiệp, sản
xuất - dịch vụ, xuất khẩu - nhập khẩu, tích luỹ - tiêu dùng, công nghiệp nặng công nghiệp nhẹ …
Thực tế ñã chỉ ra, những nền kinh tế tư bản phát triển trải qua cải tiến cơ
cấu căn bản như OECD, ðông Á ñã trải qua lạm phát trong vòng 15 năm (1965 1980) cao hơn nhiều thời kỳ sau ñó (1980 - 1990). ðặc biệt với các nước thuộc
Liên Xô cũ và ðông Âu, trong những thập niên 90, khi chuyển qua phát triển
theo ñịnh hướng thị trường ñã tiến hành cuộc cải cách kinh tế, thay ñổi cơ cấu,
giá cả tăng không ngừng, lạm phát 2 - 3 con số liên tục xuất hiện. [ 7, 35]
Về cơ bản tình trạng mất cân ñối thường xuất hiện:
(1) Sự hạn chế về cung ứng: xảy ra khi nền kinh tế thực hiện quá trình
công nghiệp hoá. Chiến lược phát triển mất cân bằng, ñô thị hoá nhanh, công
nghiệp ñược ưu tiên, nông nghiệp trì trệ; trong khi cung về lương thực tăng
chậm do sự thiếu ñầu tư thì cầu về lương thực lại tăng cao liên tục gây nên trạng
thái mất cân bằng. Với sức ép nhu cầu lớn khiến giá cả tăng nhanh.
(2) Thâm hụt ngân sách Chính phủ: Chính phủ có sự can thiệp mạnh ñến
nền kinh tế bằng cách cung cấp nhiều loại hàng hoá và dịch vụ với sự xuất hiện
của nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt ñộng không hiệu quả khiến Chính phủ
phải bù lỗ lớn. Với mức chi tiêu nhiều nhưng thực tế nguồn thu của chính phủ
lại thấp do nguồn thu chính từ thuế lại không cao. Thu nhập bình quân ñầu
người thấp dẫn ñến thuế suất thấp; ñồng thời, hệ thống thuế hoạt ñộng không
hiệu quả, hiện tượng trốn thuế… diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy, ñể bù ñắp thâm hụt
ngân sách nhiều nước ñã phát hành tiền ñể ñảm bảo chi tiêu và ñây là một trong
những nguyên nhân dẫn ñến lạm phát.
10
(3) Mất cân ñối cung và cầu ngoại tệ do hiện tượng nhập siêu: những quốc
gia này thông thường xuất khẩu sản phẩm thô với giá thấp và nhập khẩu các sản
phẩm nhằm phục vụ quá trình sản xuất và tiêu dùng với giá thành cao dẫn ñến
cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt. Do căng thẳng về hàng nhập khẩu ñẩy giá
của chúng tăng lên, qua ñó làm tăng giá cả.
ðể kiểm soát ñược lạm phát cơ cấu chúng ta cần thực hiện những chính
sách loại bỏ những mất cân ñối nêu trên.
1.1.2.3. Lạm phát do cầu kéo [ 20, 22] [ 20, 49]
Sự gia tăng mức giá cả lên cao một cách liên tục, quá trình lạm phát này
ñôi khi ñược gọi là lạm phát do cầu kéo lên thể hiện vai trò của tổng cầu ñang
tăng lên là yếu tố “kéo” mức giá cả tăng lên.
Lạm phát cầu kéo do tốc ñộ phát triển kinh tế quá nóng, quy mô ñầu tư
lớn nhưng hiệu quả không cao, vượt quá khả năng ñáp ứng của nền kinh tế. Do
phát triển quá nhanh dẫn ñến nhu cầu quá lớn trong khi khả năng cung ứng còn
thấp. Sự mất cân ñối giữa cung và cầu như vậy làm giá cả gia tăng liên tục với tỷ
lệ cao.
Các nhà kinh tế cho rằng trong nền kinh tế hoạt ñộng ở mức gần như với
toàn bộ năng lực sản xuất, lạm phát thường xảy ra khi tổng cầu hàng hoá dịch vụ
tăng quá lượng cung hiện có. Nếu tổng cầu tăng và không có sự cân bằng tổng
cung và tổng cầu, giá sẽ tăng lên ñiểm cân bằng theo thị trường mới mà ở ñó cầu
một lần nữa lại cân bằng với cung. Cuối cùng giá ñược ñẩy lên cao hơn.
Các nhà kinh tế học giải thích, lạm phát do cầu kéo liên quan ñến học
thuyết kinh tế xuất hiện từ những năm 1930, chủ trương kích thích cầu bằng
tăng ñầu tư, hạ lãi suất, phát triển các sự nghiệp tăng chi từ ngân sách nhà nước
tạo ra nhu cầu có khả năng thanh toán mới ñể thúc ñẩy tăng trưởng, toàn dụng
lao ñộng. J. M.Keynes ñã ñưa ra khái niệm “khoảng cách lạm phát” [ 20, 22] tức
là mức lạm phát do bội chi ngân sách, ngay cả khi khoản bội chi ñó ñược tài trợ
bằng phát hành tiền tệ cũng chỉ dẫn ñến lạm phát khi số lượng nhân lực hiện có
ñã ñược sử dụng hết. Tài trợ từ ngân sách có thể thực hiện bằng cách vay (huy
ñộng tiền nhàn rỗi, tiền ñể dành) hoặc thậm chí phát hành thêm tiền tệ. Luận
11
ñiểm của trường phái này cho rằng sự tạo lập tiền tệ càng kích thích hoạt ñộng,
hạ lãi suất và như vậy lại kích thích các doanh nghiệp ñầu tư vì triển vọng lợi
nhuận ñược cải thiện.
1.1.2.4. Lạm phát chi phí ñẩy
Lý luận về lạm phát sinh ra do chi phí nảy sinh từ giữa những năm 1950,
và ñã mở ra nhiều cuộc tranh cãi dữ dội. Lạm phát có thể xảy ra khi một số loại
chi phí ñồng loạt tăng lên trong toàn bộ nền kinh tế. Bản thân trong lạm phát chi
phí là sự cộng hưởng của giá quốc tế, tiền lương trong nước và tỷ giá hối ñoái
suy thoái theo chiều hướng mất giá ñồng nội tệ. [ 12, 31]
Giải thích cho nguyên nhân của trường hợp lạm phát này bắt nguồn từ
hiệu quả sản xuất giảm sút do tăng chi phí thông qua các kênh: tiền lương và thu
nhập tăng nhanh hơn năng suất lao ñộng, giá thị trường thế giới tăng ñột biến
gây bất lợi cho cán cân thanh toán. Như chúng ta ñã biết, ở hầu hết các nước
ñang phát triển, thường phải nhập một lượng lớn nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất trong nước, nếu giá của các loại nguyên vật liệu này trên thị trường thế
giới tăng lên làm cho chi phí các sản phẩm sẽ tăng lên và ñể bảo toàn sự tồn tại
trên thị trường buộc nhà sản xuất phải tăng giá bán trên thị trường trong nước
(trường hợp này thường xảy ra ở các nước phát triển khi sản xuất ñang ở dạng
ñộc quyền, bán ñộc quyền, các quy luật thị trường chưa ñược phát huy hết). ðây
là tình trạng chi phí sản xuất tăng lên quá mức trung bình mà nền kinh tế có thể
chịu ñược ñã ñẩy giá tăng lên. ðặc ñiểm loại lạm phát này thường diễn ra trong
ñiều kiện nền sản xuất chưa ñạt tới mức giá trị sản lượng tiềm năng so với năng
lực hiện tại, nghĩa là hiệu quả sản xuất thấp. Chi phí tăng còn do tỷ giá hối ñoái
biến ñộng, ñồng nội tệ giảm giá mạnh trên thị trường tài chính quốc tế ñã có tác
ñộng làm tăng giá nhập khẩu ñẩy chi phí sản xuất trong nước lên.
Bắt ñầu từ những năm 1950, ở các nước tư bản, yếu tố tiền lương ñược
xem là nguyên nhân chính tạo nên lạm phát về phía cung. Dưới áp lực của các
nghiệp ñoàn ñược khích lệ bởi yêu cầu cao về nhân công, tiền công ñược nâng
lên sẽ vượt mức tăng trưởng của sản xuất. Vì thế tất yếu sẽ xảy ra sự nâng cao
các chi phí ñơn vị của các doanh nghiệp và việc ñó sẽ dội vào giá cả. Tuy nhiên,,
12
một số nhà kinh tế học cho rằng lạm phát do tiền lương ñẩy không phổ biến ở
các nước ñang phát triển. ðến thời kỳ 1973 – 1979 lại xuất hiện các cuộc lạm
phát do cung khá trầm trọng ở những nước nhập khẩu dầu mỏ của OPEC xuất
phát từ việc OPEC hạn chế lượng dầu cung ứng ñể ñẩy giá dầu thô lên hơn 10
lần. Ở những nền kinh tế có cán cân thanh toán và cán cân thương mại yếu thì
lạm phát chi phí từ việc tăng giá các yếu tố sản xuất nhập khẩu và khi tỷ giá hối
ñoái không phản ánh thực tế sức mua ñồng tiền, khi ñồng tiền nội tệ bị phá giá
ñều dẫn ñến gánh nặng lạm phát chi phí trong nước. [ 20, 11]
Thông thường lạm phát chi phí không tồn tại ñộc lập mà có sự kết hợp với
lạm phát tiền tệ và lạm phát cầu kéo.
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn ñến lạm phát
1.1.3.1. Cầu kéo [ 13, 64]
Là hiện tượng mức giá gia tăng xảy ra khi ñường tổng cầu dịch chuyển
sang phải. Khi vì một nguyên nhân nào ñó làm
ñường tổng cầu dịch chuyển sang phải từ AD sang
P
AS'
AS
Y'
AD' với mức giá tăng lên P' và sản lượng tăng lên
AD
AD
lớn hơn sản lượng tiềm năng, ñiểm cân bằng
chuyển sang 1' (Hình 1.1). Khi sản lượng ñạt Y'>
sản lượng tiềm năng Y*, lập tức giá cả ñầu vào
của sản xuất tăng lên nhanh chóng nên ñường
tổng cung AS dịch chuyển sang trái sang AS',
ñiểm cân bằng chuyển sang 2 và nếu tổng cầu chỉ
P"
2
1'
P'
P*
1
Y*
Y'
Hình 1.1
Y
tăng một ñợt thì kết quả là giá cả cũng chỉ tăng một ñợt (không phải tăng liên
tục), còn sản lượng lại quay trở về vị trí cũ là sản lượng tiềm năng Y*. Như vậy,,
việc tăng một ñợt trong tổng cầu chỉ ñưa ñến một sự tăng tạm thời của tỷ lệ lạm
phát, không phải mức giá cả tăng kéo dài. Có 4 lý do làm ñường tổng cầu dịch
chuyển sang phải làm mức giá tăng lên, ñó là: (1) Chính phủ thực hiện các chính
sách: CSTT nới lỏng hoặc Chính sách tài khoá (CSTK) mở rộng (hoặc thắt chặt)
ñể tác ñộng làm dịch chuyển ñường tổng cầu sang phải (hoặc sang trái) làm mức
giá tăng lên, cụ thể như sau:
13
a. Chính sách tiền tệ nới lỏng: Khi NHTW nới lỏng tiền tệ thông qua các
công cụ của CSTT ñều nhằm hoặc làm tăng mức cung tiền danh nghĩa nếu mức
giá là cố ñịnh (P= Constant) thì có nghĩa là mức cung tiền thực tế tăng trong khi
cầu tiền thực tế vẫn như cũ làm lãi suất thị trường giảm, qua ñó, mở rộng tiêu
dùng, ñầu tư, tăng xuất khẩu ròng. Kết quả là tổng cầu nền kinh tế tăng lên,
ñường tổng cầu dịch chuyển sang phải, giá cả và sản lượng ñều tăng lên. Ngược
lại, khi áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ tác ñộng mức giá giảm xuống.
b. Chính sách tài khoá mở rộng: Khi Chính phủ quyết ñịnh tăng chi tiêu CP
hoặc giảm thuế làm thu nhập khả dụng của người dân và lợi nhuận của các doanh
nghiệp tăng lên làm tăng tiêu dùng và mở rộng ñầu tư. Kết quả là ñường tổng cầu
dịch chuyển sang phải, giá cả tăng lên. Quá trình sẽ ngược lại khi áp dụng chính
sách tài khoá chặt chẽ tác ñộng làm mức giá giảm xuống;
(2) Sự lạc quan trong tiêu dùng (C) làm tiêu dùng tăng, qua ñó, làm tổng
cầu tăng;
(3) Sự lạc quan trong kinh doanh làm ñầu tư (I) tăng, dẫn ñến tổng cầu
nền kinh tế tăng cũng làm mức giá gia tăng;
(4) Cầu nước ngoài ròng (NX) về hàng hoá trong nước: làm tổng cầu
tăng, giá cả tăng lên.
1.1.3.2. Chi phí ñẩy [ 13, 68]
Khi vì một nguyên nhân nào ñó làm ñường
tổng cung dịch chuyển sang trái từ AS sang AS.
P
AS'
AS
Là hiện tượng mức giá gia tăng xảy ra do ñường
tổng cung dịch chuyển sang trái. Khi vì một
nguyên nhân nào ñó làm ñường tổng cung dịch
chuyển sang trái từ AS sang AS' với mức giá tăng
lên P' và sản lượng lại giảm từ Y* sang Y' nhỏ
hơn sản lượng tiềm năng, ñiểm cân bằng chuyển
từ 1 sang 2 (Hình 1.2).
P"
2
P'
P*
1
*
Y
Hình 1.2
AD'
AD
Y'
Y
14
Lạm phát chi phí ñẩy xảy ra khi các nhân tố của chi phí sản xuất tăng, ñường
tổng cung dịch chuyển sang trái AS', giá cả tăng lên từ P* lên P' và sản lượng
giảm xuống từ Y* xuống Y' (hình 1.2) Tuy nhiên, ñường tổng cung không thể
liên tục bị ñẩy sang trái vì khi sản lượng Y'< sản lượng tiềm năng Y* thì thất
nghiệp nhỏ hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên lương sẽ lại giảm và chi phí sản
xuất sẽ lại giảm và ñường tổng cung bị ñẩy trở về vị trí cũ với mức giá cân bằng
P* và sản lượng Y* và mức giá cân bằng P*.
Các nhân tố ảnh hưởng ñến chi phí sản xuất:
Khi chi phí sản xuất tăng lên ñường tổng cung dịch chuyển sang trái, mức
giá tăng lên và ngược lại khi chi phí sản xuất giảm xuống ñường tổng cung dịch
chuyển sang trái làm giá cả giảm xuống, các nhân tố tác ñộng ñến chi phí sản
xuất là: (1) Tình hình căng thẳng của thị trường lao ñộng, (2) Dự kiến về lạm
phát, (3) Tiền lương, (4) Thay ñổi trong các chi phí sản xuất khác không liên
quan ñến lương. Ba nhân tố ñầu di chuyển ñường tổng cung bằng cách ảnh
hưởng ñến chi phí lương (ở Mỹ chiếm 70% chi phí sản xuất) trong khi nhân tố
thứ tư ảnh hưởng các chi phí sản xuất khác. Có thể xem xét cụ thể từng nhân tố
như sau:
- Tình hình căng thẳng của thị trường lao ñộng: Khi thị trường lao ñộng
căng thẳng vì lương và do ñó chi phí sản xuất liên quan ñến lương tăng lên, còn khi
thị trường lao ñộng ế ẩm vì lương và do ñó, chi phí sản xuất liên quan ñến lương
giảm xuống. Chính vì vậy, khi thị trường lao ñộng căng thẳng thì ñường tổng cung
dịch chuyển sang trái giá cả tăng lên và sản lượng giảm xuống.
- Mức giá cả dự tính: Khi người lao ñộng dự ñoán lạm phát sẽ lên cao họ
ñòi hỏi ñược tăng lương ñể khớp với lạm phát. ðồng thời, các hợp ñồng giao
dịch cũng sẽ ñiều chỉnh theo mức lạm phát dự tính. Kết quả là ñường tổng cung
dịch chuyển sang trái, giá cả tăng lên. Mức giá cả dự tính càng cao thì sự di
chuyển sang trái của tổng cung càng lớn.
- Thúc ñẩy tiền lương: Giả sử người lao ñộng muốn tăng lương thực tế
(lương tính theo số hàng hoá và dịch vụ có thể mua ñược). Họ sẽ ñình công và
15
họ thắng lợi kết quả là sự thúc ñẩy tiền lương ñó làm tăng chi phí sản xuất và
ñường tổng cung dịch chuyển sang trái.
- Thay ñổi trong chi phí sản xuất không liên quan ñến lương (tài nguyên,
công nghệ, vốn...): ñó là thay ñổi trong công nghệ và việc cung ứng các nguyên
liệu ñầu vào của sản xuất. Mọi cú sốc cung ứng tiêu cực (ví dụ như giảm nguồn
cung dầu mỏ) làm tăng chi phí sản xuất thì di chuyển ñường tổng cung dịch
chuyển sang trái, giá cả vì vậy mà tăng lên.
Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh doanh và lạm phát [ 13, 72]:
Chu kỳ kinh doanh và lạm phát có mối quan hệ với nhau. Như chúng ta ñã
biết, tỷ lệ lạm phát có chiều hướng tăng lên khi tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ
vượt quá khả năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế (hay còn gọi là sản
lượng tiềm năng). Ngược lại, khi khả năng cung ứng hàng hoá và dịch vụ của nền
kinh tế lớn hơn cầu thực tế thì tỷ lệ lạm phát có xu hướng giảm, nếu ñiều này diễn
ra trong thời gian dài có thể trở thành giảm phát. ðường thẳng biểu diễn khả năng
cung ứng hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế (ñường sản lượng tiềm năng),
ñường cong thể hiện sản lượng thực tế của nền kinh tế trong từng thời kỳ (ñường
cầu). Tại mỗi giao ñiểm của ñường cong và ñường thẳng chính là ñiểm cân bằng
dài hạn của nền kinh tế, sản lượng thực tế bằng sản lượng tiềm năng ở mỗi thời
ñiểm khác nhau. Như vậy, khi ñường cong nằm phía trên ñường thẳng thì nền
kinh tế ở trạng thái "dư cầu", có nghĩa là nền kinh tế ñang sản xuất quá công suất
của nó "Positive Output gap " (> 0), ñây chính là trường hợp sản lượng lớn hơn
sản lượng tiềm năng. Khi ñường cong nằm dưới ñường thẳng nền kinh tế ở trạng
thái "dư cung", có nghĩa là nền kinh tế ñang sản xuất dưới công suất của nó
"Negative Output gap " (<0), ñây chính là trường hợp sản lượng nhỏ hơn sản
lượng tiềm năng.
Trong trạng thái dư cầu, tức là nền kinh tế ñã ñạt và vượt tại mức sản
lượng tiềm năng thì chỉ cần một thay ñổi nhỏ của tổng cầu tăng lên (cầu lớn hơn
cung) thì kết quả trong ngắn hạn là tỷ lệ lạm phát ngay lập tức có xu hướng tăng
lên, và ngược lại trong trạng thái dư cung (cung lớn hơn cầu) thì lạm phát giảm
xuống. Chừng nào nền kinh tế còn dư cầu thì tỷ lệ lạm phát sẽ tiếp tục tăng lên,
16
và chừng nào nền kinh tế vẫn dư cung thì tỷ lệ lạm phát còn có xu hướng giảm
xuống. Nếu mức giá trung bình thực tế bắt ñầu tăng lên thì sẽ xảy ra lạm phát và
ngược lại là giảm phát. Tất nhiên, trong ngắn hạn, mức giá cũng bị ảnh hưởng
của cả những nhân tố khác như sự thay ñổi thuế suất thuế hàng hoá, dịch vụ
(VAT); sự tăng lên của cạnh tranh nội ñịa do thay ñổi luật pháp, hoặc sự giảm
giá dầu do sự trì trệ của kinh tế thế giới.
1.1.3.3. Do tăng lượng tiền cung ứng [ 13, 75]
Theo phương trình ñịnh lượng tiền tệ ta có
P.Y = V.M (*)
Trong ñó: P là mức giá cả; Y: Sản lượng; V: Tốc ñộ chu chuyển tiền tệ;
M: Khối lượng tiền trong lưu thông.
Vi phân phương trình (*) ta có : %P + %Y = %V + %M
%P = %M + %V - %Y
Trong ñó: %P: Tỷ lệ lạm phát; %Y: Tốc ñộ tăng trưởng; %V: Tốc ñộ thay
ñổi vòng quay tiền tệ; %M: tốc ñộ gia tăng khối lượng tiền trong lưu thông.
Thường thì vòng quay tiền tệ %V thay ñổi không lớn. Do ñó, nếu tăng
trưởng tiền tệ %M > tăng trưởng kinh tế %Y thì cân bằng tiền hàng sẽ thay ñổi
và mức giá cả sẽ gia tăng và ngược lại.
Các nhân tố tác ñộng ñến lạm phát [ 13, 82]
17
Tỉ giá
Xuất khẩu
(2)
Lạm phát
nhập khẩu
Cầu nước
ngoài ròng
Giá quốc tế
Nhập khẩu
Tổng cầu
Chênh lệch
cung cầu
(output gap)
ðầu tư
Tổng cung
(sản lượng
tiềm năng)
Cầu nội ñịa
Tiêu dùng
cuối cùng
(1)
Cú sốc về cung
Lạm phát
trong nước
L¹m ph¸t
Thuế sản xuất
Cung về lao
ñộng
Tiền công
Chi phí sản xuất
Thị trường lao ñộng
Cầu về lao
ñộng
Năng suất lao
ñộng
Kỳ vọng lạm
phát
(3)
Thuế gián thu
Sơ ñồ 1.1: Các nhân tố tác ñộng tới lạm phát
ðây là một dạng sơ ñồ tiêu chuẩn cho việc xác ñịnh các nhân tố tác ñộng
ñến lạm phát. C¸c nh©n tè t¸c ®éng ®Õn l¹m ph¸t qua 3 kªnh truyÒn dÉn ñược
ñến hiện trong Sơ ñồ 1.1, ®ã lµ: (i) L¹m ph¸t gi¸ hµng ho¸ s¶n xuÊt trong n−íc;
(ii) L¹m ph¸t gi¸ hµng ho¸ nhËp khÈu; (iii) ThuÕ gi¸n thu.
(i) Lạm phát trong nước chính là lạm phát ñối với các hàng hoá sản xuất
trong nước. Các nhân tố tác ñộng ñến lạm phát trong nước bao gồm (i) chênh
lệch cung cầu (output gap); (ii) cú sốc về phía cung; (iii) chi phí sản xuất;
Các cú sốc về phía cung là những cú sốc về các nguyên nhiên vật liệu ñầu
vào của sản xuất như giá dầu, giá lương thực thực phẩm, giá nguyên vật liệu ñầu
vào, giá khác do Nhà nước trực tiếp quản lý; ngoài ra còn bao gồm cả cú sốc về
18
ñiều chỉnh tiền công. Tuy nhiên, về tiền công chúng ta sẽ phân tích kỹ ở một
mục riêng.
Cú sốc cung tác ñộng cả trực tiếp lẫn gián tiếp ñến lạm phát trong nước.
Tác ñộng gián tiếp qua 3 kênh là: (i) chi phí sản xuất; (ii) kỳ vọng lạm phát; (iii)
chênh lệch cung cầu. Cụ thể cơ chế truyền dẫn từ cú sốc cung ñến lạm phát như
sau:
Thứ nhất, tác ñộng trực tiếp ñến lạm phát: khi có các cú sốc làm nguồn
cung giảm khiến cho giá các mặt hàng gia tăng, ví dụ, nguồn cung về xăng dầu,
lương thực thực phẩm biến ñộng có nghĩa là giá các hàng hoá này ñóng góp
trong thành phần của rổ hàng hoá CPI tăng làm cho chỉ số giá tiêu dùng gia tăng.
Thứ hai, tác ñộng gián tiếp ñến lạm phát: (i)Tác ñộng ñến chi phí sản xuất; (ii)
Tác ñộng ñến chênh lệch cung cầu; (iii) Tác ñộng ñến lạm phát kỳ vọng.
(i) Tác ñộng ñến chi phí sản xuất:
Theo Sơ ñồ 1.1, chi phí sản xuất chịu tác ñộng bởi 4 nhân tố: (i) Thuế sản
xuất; (ii) Tiền công; (iii) Năng suất lao ñộng và (iv) Cú sốc về cung. Tuy nhiên,
ở phần này chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu ñến tác ñộng của các cú sốc về cung ñến
chi phí sản xuất, có nghĩa là tác ñộng của các nguyên nhiên liệu ñầu vào tới chi
phí sản xuất, còn 3 nhân tố ñầu (từ i ñến iii) sẽ nghiên cứu ở phần riêng của Chi
phí sản xuất.
Khi giá các nguyên nhiên vật liệu ñầu vào của sản xuất gia tăng làm tăng
chi phí sản xuất của các doanh nghiệp và ñến một mức nào ñó làm tăng giá bán
thành phẩm, tõ ®ã, t¸c ®éng lµm t¨ng l¹m ph¸t.
(ii) Tác ñộng gián tiếp tới lạm phát thông qua chênh lệch cung cầu
Các cơn sốc phía cung sẽ làm thay ñổi sản lượng tiềm năng trong dài hạn
do sự thay ñổi cơ cấu về các ngành nghề sản xuất. Ví dụ, các ngành sử dụng
nhiều dầu sẽ bị co hẹp lại trong khi các ngành sử dụng ít nhiên liệu sẽ ñược mở
rộng ra và các máy móc thiết bị sử dụng nhiều dầu sẽ bị thay thế. Quá trình thay
ñổi này ñòi hỏi phải tốn nhiều thời gian ñể thay ñổi các máy móc dây chuyền
thiết bị nên sẽ khiến thất nghiệp tạm thời gia tăng, dẫn ñến sản lượng tiềm năng
giảm. Với một mức cầu như cũ thì ñiều này sẽ gây sức ép gia tăng lạm phát.
19
(iii) Tác ñộng gián tiếp tới lạm phát thông qua lạm phát kỳ vọng
Lạm phát kỳ vọng bị tác ñộng bởi nhiều nhân tố: (i) Tiền lương; (ii) Các
chính sách của Nhà nước; (iii) Triển vọng kinh tế thế giới và (iv) Các cú sốc về
cung như giá xăng dầu, giá lương thực thực phẩm. Tuy nhiên, ở phần này chúng
ta sẽ chỉ nghiên cứu tác ñộng của các cú sốc về cung như giá xăng dầu, giá
lương thực thực phẩm tới lạm phát kỳ vọng. Còn tác ñộng của các nhân tố ñầu
(từ i ñến iii) sẽ ñược phân tích kỹ ở phần Lạm phát kỳ vọng chung ở phần sau.
Các cú sốc cung tác ñộng ñến lạm phát kỳ vọng, do chúng là yếu tố ñầu
vào của sản xuất nên một sự gia tăng của giá cả ñầu vào sẽ nhanh chóng lan toả
tới các loại giá khác của nền kinh tế. Sự lan toả càng cao thì lạm phát kỳ vọng
càng lớn.
Ngược lại, khi lạm phát kỳ vọng càng lớn thì tác ñộng lan toả sang các
nhóm hàng hoá khác càng nhiều. Mức ñộ lan toả của sự thay ñổi các loại giá cả
này ñến các giá khác và tác ñộng lên lạm phát kỳ vọng phụ thuộc phần lớn vào
sự ñiều hành CSTT và lòng tin vào chính sách này. Trong các cú sốc về cung thì
cú sốc giá dầu tác ñộng mạnh hơn cả, ngoài ra còn phải kể ñến giá lương thực,
thực phẩm cũng như tiền công.
1.1.4. Quan hệ giữa lạm phát với mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong
ñiều hành CSTT
Với những nguyên nhân gây ra lạm phát như trên, ta thấy hậu quả của
chúng không giống nhau. Tuỳ từng trường hợp mà lạm phát có làm thay ñổi tốc
ñộ tăng trưởng hay không và thay ñổi theo chiều hướng nào. Nhưng tác ñộng to
lớn nhất mà mọi cuộc lạm phát nào cũng gây ra ñó là tác ñộng ñến phân phối lại
thu nhập và của cải giữa các thành viên trong xã hội không theo nỗ lực, cống
hiến và nhu cầu của họ. Nguyên tắc chung của phân phối lại thu nhập do lạm
phát là người nào nhận ñược nguồn thu nhập từ các yếu tố có giá cả tăng chậm
hơn mức giá chung sẽ bị thiệt. Sự thiệt hại ñó trở thành cái lợi của những người
nhận nguồn thu nhập từ các yếu tố có giá cả tăng nhanh hơn mức giá chung. Còn
những người có thu nhập tăng tương ñương với tốc ñộ lạm phát thì xem như họ
không thu ñược lợi ích cũng như không bị mất gì trong cuộc lạm phát này.
20
Lạm phát thường xảy ra bất ngờ ngoài dự tính từ trước của các tác nhân
kinh tế vì vậy có ảnh hưởng lớn ñến tăng trưởng và ñầu tư dài hạn: các nhà ñầu
tư không thể dự ñoán ñược mức giá cả trong tương lai, kéo theo là không thể
biết ñược lãi suất thực dương hay không vì vậy cho dù có ñầy ñủ các ñiều kiện
hấp dẫn họ cũng không dám bỏ vốn ra ñầu tư vào các dự án dài hạn.
Lạm phát khiến các nhà ñầu tư và người dân chỉ quan tâm ñến lợi ích
trong ngắn hạn.Thay vì ñầu tư dài hạn họ chuyển sang tích trữ vàng, ngoại tệ
hay hàng hoá hy vọng giá cả lên cao nhằm kiếm lời. Vô hình chung ñiều này
làm cầu hàng hoá tăng lên một cách giả tạo càng ñẩy lạm phát sâu hơn.
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phức tạp. Tuy nhiên, ngoài những hậu
quả gây ra thì lạm phát ở mức nhất ñịnh nào ñó lại là ñiều cần thiết ñối với
những nước ñang phát triển. ðã có nhiều quan ñiểm khác nhau xung quanh mối
quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát.
Các nhà kinh tế theo trường phái cơ cấu tin rằng, giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế có mối quan hệ tỷ lệ thuận, có tăng trưởng tất yếu sẽ có lạm phát.
Một xã hội dành ưu tiên cho tăng trưởng thì cần chấp nhận lạm phát ñi kèm với
nó. [ 13, 39]
Một số nhà cơ cấu nhận thấy rằng, chính phủ có thể chủ ñộng sử dụng lạm
phát như một biện pháp thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế bởi vì lạm phát có tác dụng
phân phối lại thu nhập và của cải theo hướng làm tăng tổng tiết kiệm và ñầu tư
trong nước. Ảnh hưởng phân phối lại bao gồm việc phân phối lại thu nhập giữa
công nhân và chủ doanh nghiệp cũng như giữa dân cư và chính phủ. Lạm phát sẽ
có xu hướng tăng khoản tiết kiệm từ lợi nhuận cao hơn tăng khoản tiết kiệm từ tiền
lương, mức ñầu tư và tiết kiệm tăng lên ñẩy mạnh tăng trưởng. Thậm chí, nếu ñược
dự báo trước thì lạm phát giống như tăng thuế ñối với khu vực tư nhân ñể tăng thu
nhập cho khu vực nhà nước và tăng nguồn ñầu tư thực tế.
Tuy nhiên, quan ñiểm có thể sử dụng lạm phát làm ñòn bẩy cho tăng
trưởng kinh tế của các nhà kinh tế thuộc trường phái cơ cấu không tránh khỏi
những phản ñối. Nhiều nhà kinh tế ñã ñưa ra những lập luận của mình cho rằng
lạm phát, ñặc biệt với lạm phát cao có ảnh hưởng tiêu cực ñến tăng trưởng kinh
21
tế. Họ cho rằng, lạm phát làm mức lãi suất thực tế giảm, tạo ra mất cân bằng ở
thị trường vốn. ðiều này dẫn ñến nguồn cung về vốn bị giảm sút, vì vậy, ñầu tư
tư nhân sẽ giảm do hạn chế từ nguồn vay. Việc giảm lãi suất thực dương khiến
ñầu tư và tăng trưởng kinh tế giảm.
Lạm phát cao và biến ñộng mạnh làm cho ñầu tư của khu vực ngoài quốc
doanh mặc dù dư thừa về vốn nhưng không ñầu tư dài hạn do tính rủi ro cao mà
chuyển sang ñầu tư ngắn hạn, do vậy, chất lượng ñầu tư không cao.
Nếu tỷ giá hối ñoái ñược cố ñịnh hoặc chậm ñiều chỉnh, lạm phát cao hơn
ở trong nước sẽ làm giảm lợi nhuận tương ñối cho các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng có thể thương mại ñược, làm tăng cầu về nhập khẩu và
giảm cung về xuất khẩu và do ñó, cán cân thương mại bị xấu ñi và tình trạng
khan hiếm ngoại tệ càng trở nên căng thẳng. ðiều này sẽ làm giảm hiệu quả của
quá trình mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, ảnh hưởng xấu ñến thành
tựu kinh tế vĩ mô chung của ñất nước.
Qua phân tích ở trên chúng ta thấy, có hai quan ñiểm trái ngược nhau về
ảnh hưởng của lạm phát ñến tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, phần lớn các nhà
kinh tế ñều cho rằng quan ñiểm của các nhà cơ cấu về mối tương quan dương
giữa lạm phát và thất nghiệp về cơ bản thích hợp khi lạm phát ở mức thấp, còn
quan ñiểm ñối lập thích hợp khi lạm phát ở mức cao.
1.1.5. Các nghiên cứu kiểm nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và
tăng trưởng kinh tế trong ñiều hành CSTT
1.1.5.1. Dạng tuyến tính [ 13, 87] [ 20, 74]
Trong một số phân tích, biến số lạm phát ñược giới thiệu dưới dạng tuyến
tính. Trong loại cụ thể này, mối quan hệ mang tính chất kinh nghiệm phụ thuộc chủ
yếu vào kết quả thống kê mối liên hệ các biến số lạm phát. Kết quả là mối liên hệ
này có thể là thuận chiều, ngược chiều hoặc khớng ñáng kể.
Mundell (1965) ñã thiết lập một mô hình tổng hợp về lạm phát ñể thể hiện
mối quan hệ giữa lạm phát và phát triển: [ 13, 87]
22
1
gy =
v
φρ
π
−1
(1.9)
Trong ñó:
g y : tỷ lệ tăng trưởng,
π : tỷ lệ lạm phát
v : tốc ñộ của tiền mà ñược giả ñịnh là bất biến
φ : tỷ lệ dự trữ trong hệ thống ngân hàng
ρ : tỷ lệ vốn/sản lượng.
Thông qua mô hình này Mundell (1965) chỉ ra mối liên hệ thuận chiều
giữa lạm phát và tăng trưởng.
ðể nhận thấy mối quan hệ thuận ñáng kể giữa lạm phát và tăng trưởng, sử
dụng cách tiếp cận có 2 biến số, Thirwall and Barton (1971) chọn các quốc gia
với thu nhập trên ñầu người vượt mức $800, hồi quy tăng trưởng (Y) theo lạm
phát (X) và ñạt ñược kết quả như sau: [ 13, 87]
Y = 2.793+ 6.612X
r 2 = 0.48
Và lưu ý rằng “với lạm phát bình quân ở các quốc gia ñược nghiên cứu,
sự biến ñổi của 1 ñiểm % của tỷ lệ lạm phát bình quân có xu hướng ñược gắn
với 0.6 ñiểm % tăng trưởng trên mức bình quân”.
Kormendi and Meguire (1985) ñiều tra 47 quốc gia trong giai ñoạn 1950 1977 với phương trình hồi quy sau ñể thấy mối quan hệ nghịch chiều ñáng kể
giữa lạm phát và tăng trưởng.
MDYj = β 0 + β1YPC j + β 2 MDPOP + β 3 SDY j
+ β 4 SRM j + β 5 MDM j + β 6 MDGX j + β 7 MDEXX j + β 8 MDINFj + ε j
(1.10)
MDY j : trung vị tăng trưởng trong sản lượng tổng thể thực tế của quốc gia
23
YPC j : thu nhập trên ñầu người ban ñầu
MDPOPj : trung vị tỷ lệ tăng trưởng dân số
SDY j : ñộ lệch chuẩn của tăng trưởng sản lượng thực tế
SRM j : ñộ lệch chuẩn của sốc cung tiền
MDM j : trung vị của tăng trưởng cung tiền
MDGX j : trung vị tăng trưởng của tỷ lệ tiêu dùng của chính phủ so với sản
lượng ñầu ra
MDEXX j : trung vị tăng trưởng của xuất khẩu như là một phần của sản
lượng ñầu ra
MDINF j : trung vị tăng trưởng tỷ lệ lạm phát
Kết quả hồi quy chỉ ra hệ số tác ñộng của lạm phát ñến tăng trưởng là – 0,84.
Grier and Tullock (1989) ñã triển khai nghiên cứu của Kormendi and
Meguire, khi tiến hành ñiều tra ở 115 quốc gia bao gồm cả các nước OECD
trong giai ñoạn 1950 -1981 với mức bình quân là 5 năm. Grier and Tullock hồi
quy tăng trưởng kinh tế thực theo 7 biến hồi quy bao gồm: (1) GDP thực trên
ñầu người ban ñầu, (2) tỷ trọng chi tiêu của Chính phủ trong GDP, (3) ñộ lệch
chuẩn của tăng trưởng GDP, (4) tăng trưởng dân số, (5) lạm phát, (6) thay ñổi
trong lạm phát, (7) ñộ lệch chuẩn của lạm phát. Kết quả ñưa ra lạm phát có tác
ñộng ngược chiều ñến tăng trưởng ñối với những nước ñang phát triển, và không
có tác ñộng gì ở những nước OECD.
Burdekin (1994) xử lý dữ liệu hàng năm của 23 quốc gia công nghiệp và
49 quốc gia ñang phát triển trong giai ñoạn 1960 - 1990 sử dụng hàm hồi quy:
GROWTH = β0 + β1INF + β2CHINF + β3TIME + β 4OIL + ε (1.11)
GROWTH : tỷ lệ tăng trưởng của GDP thực
INF : lạm phát CPI
24
CHINF : sự khác biệt ñầu tiên của chỉ số lạm phát CPI
TIME : xu hướng thời gian
OIL : giá dầu
ε : giới hạn sai số cho phép
Và kết luận rằng “lạm phát có ảnh hưởng ngược chiều và quan trọng ñến
tăng trưởng ”. Ông cũng lưu ý rằng việc ñưa giá dầu vào phương trình hồi quy là
ñể kiểm soát các cú sốc giá bên ngoài.
1.1.5.2. Dạng phi tuyến [ 13, 89] [ 20, 77]
Trên thực tế lạm phát ñã ñược nhìn nhận rộng rãi là một yếu tố ảnh hưởng
tiêu cực lên tăng triển kinh tế. Tuy nhiên, ảnh hưởng tiêu cực này không ñược
tìm thấy trong những dữ liệu của thập niên 1950 và 1960. Cho tới thập niên
1970, nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng ảnh hưởng này là không ñáng kể, thậm
chí, mang tính chất tích cực. Sự thay ñổi quan ñiểm chỉ ñến sau khi nhiều quốc
gia trải qua giai ñoạn khắc nghiệt của lạm phát cao và liên tục trong thập niên 70
và 80. Do có nhiều dữ liệu về những giai ñoạn này, các nghiên cứu ñã tái khẳng
ñịnh rằng lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực một cách ñáng kể lên phát triển kinh
tế. Sự thay ñổi bất ngờ trong quan ñiểm về ảnh hưởng của lạm phát lên tăng
trưởng kinh tế ñưa ra câu hỏi: Do những ảnh hưởng ước lượng ñược của lạm
phát lên tăng trưởng là khá nhỏ, liệu kết quả những nghiên cứu này có nên ảnh
hưởng ñến các ưu tiên về mặt chính sách và thể chế, và nếu chúng ta chấp nhận
một khoảng giá trị cụ thể của lạm phát, khoảng giá trị ñó nên là bao nhiêu?
ðể trả lời những câu hỏi này, các nghiên cứu tìm hiểu khả năng của ảnh
hưởng phi tuyến tính của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế và tìm ra bằng chứng
về sự tồn tại của sự thay ñổi cấu trúc trong mối liên hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng và
lạm phát. Khi lạm phát thấp, nó không có ảnh hưởng tiêu cực ñáng kể lên tăng
trưởng kinh tế. Nhưng khi lạm phát cao, nó có ảnh hưởng tiêu cực lên tăng
trưởng. Sự tồn tại của một sự thay ñổi về cấu trúc có thể giải thích tại sao ảnh
hưởng tiêu cực của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ñã không ñược phát hiện
25
trong suốt một thời gian dài: trước thập niên 1970 không có nhiều thời kỳ lạm
phát cao.
Năm 1971, Mundell ñã bỏ qua giả ñịnh về tốc ñộ bất biến của tiền, ñưa ra
một trường hợp mà tốc ñộ của tiền có liên quan thuận chiều với lạm phát:
v = v 0 + ϖπ
(1.12)
Trong ñó:
v0 : tốc ñộ của tiền khi lạm phát bằng 0
ϖ
: hệ số thể hiện ảnh hưởng của lạm phát lên tốc ñộ của tiền
Mundell ñưa ra phương trình:
gy =
π
v
ϖ
π + 0 −1
φρ
φρ
(1.13)
Mô hình này thể hiện ảnh hưởng phi tuyến tính của lạm phát lên tăng
trưởng. ðặc biệt, ñạo hàm bậc 1 của g y theo π là:
∂g y
∂π
v0
=
φρ
−1
ϖ
v0
φρ π + φρ − 1
2
(1.14)
ðạo hàm này là mô hình hình chuông của mẫu số chỉ ra mối liên hệ phi
tuyến tính giữa lạm phát và tăng trưởng. Tuy nhiên, trải qua toàn bộ dãy giá trị
của lạm phát, biểu hiện của ảnh hưởng một phần của lạm phát lên tăng trưởng là
bất biến. Thêm vào ñó, ngưỡng tỷ lệ lạm phát, một ñiểm quan trọng mà tại ñó
ảnh hưởng một phần của lạm phát lên tăng trưởng làm thay ñổi chiều hướng,
ñược tính toán như sau:
π=
1− v0 /(φρ)
ϖ /(φρ)
(1.15)
26
Có một số phương pháp ñược áp dụng ñể nhận diện mối liên hệ phi tuyến
tính giữa lạm phát và tăng trưởng. Các phương pháp này sử dụng hàm số bậc
hai, phân chia dữ liệu trên cơ sở ngưỡng tuỳ ý và ñịnh vị ñối xứng của các
ngưỡng.
Thirwall and Barton (1974, 1978) hiệu chỉnh các nghiên cứu của họ trước
ñó bằng cách ñưa ra hàm số bậc 2:
∂yˆ / ∂pˆ = a − bpˆ
2
Hoặc yˆ = α + βpˆ − γpˆ
(1.16)
(1.17)
Việc sử dụng hàm số bậc 2 gặp phải một sự trở ngại cơ bản không thể ñạt ñược
tính không cân xứng trong mối liên hệ của 2 mặt của ñiểm chính giữa.
Stanners (1993) sử dụng một hàm số bậc 2 ñể nêu lên mối quan hệ giữa
tăng trưởng và lạm phát là hình chữ U hoặc nghịch ñảo chữ U. Thêm vào ñó, có
một số trường hợp có mối quan hệ nghịch chiều lõm và lồi. Tuy nhiên, nhiều
trường hợp không thể hiện mối liên hệ thống kê ñáng kể.
Phương pháp khác là chia dữ liệu mẫu bởi những ngưỡng ñược chọn một
cách tuỳ ý. Fischer (1993) chia dữ liệu theo 3 dãy của lạm phát, dưới 15%, 15% 40%, và > 40%. Thông qua phương pháp này, Fischer (1993) ñã tìm ra mối quan hệ
nghịch chiều giữa lạm phát và phát triển trong cả 03 dãy. Thêm vào ñó, ông ta kết
luận rằng “.. ảnh hưởng của lạm phát là phi tuyến tính nhưng theo từng ñiểm % của
lạm phát, mối liên hệ giữa lạm phát, tăng trưởng và các yếu tố quyết ñịnh của nó yếu
ñi một cách bình quân khi lạm phát tăng”.
Kết quả nghiên cứu của Bruno (1995) cho thấy rằng, tăng trưởng giảm
mạnh trong các thời kỳ lạm phát cao (khoảng hơn 40%/năm) và nhìn chung,
tăng trưởng ñược khôi phục nhanh sau khi lạm phát ñược ổn ñịnh.
Nghiên cứu của Sarel (1996) sử dụng dữ liệu về dân số, GDP, chỉ số giá
tiêu dùng, ñiều kiện thương mại, tỷ giá hối ñoái thực tế, tỷ lệ chi tiêu và ñầu tư
của Chính phủ. 2 cơ sở dữ liệu là PWT 5.5 và World Table. [ 20, 77]
27
CPI và dữ liệu về quan hệ thương mại ñược sử dụng ñể giảm bớt sự tương
quan nghịch chiều (negative correlation) giữa lạm phát và tỷ lệ tăng trưởng mà
không trực tiếp do ảnh hưởng của lạm phát lên tăng trưởng tạo ra.
Kết nối 02 cơ sở dữ liệu này thành 1 cơ sở dữ liệu chung bao gồm thông
tin hàng năm của 87 quốc gia từ 1970 - 1990. Thời gian chọn mẫu 20 năm ñược
chia làm 4 thời kỳ (5 năm/kỳ) bao gồm tổng cộng 248 quan sát. Trong mỗi giai
ñoạn 5 năm, giữa năm t và t+5, tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng trên ñầu người,
tỷ lệ tăng trưởng dân số, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thay ñổi trong các ñiều kiện
thương mại ñược tính như là bình quân logarit những thay ñổi hàng năm trong
suốt thời kỳ ñó: [ 20, 77]
lo g (
Growth(t, t +5) =
lo g (
n(t, t +5)
=
(1.18)
p o pt+5
)
popt
5
lo g (
π(t, t +5)
yt+5
)
yt
5
=
T
t + 5
Pt
(1.19)
)
5
lo g (
∆TOT(t, t +5) =
T O Tt+5
)
T O Tt
5
(1.20)
(1.21)
ðể tìm ra ngưỡng lạm phát, ông sử dụng phương pháp ước lượng ñơn
giản, ñầu tiên ông ñưa ra biến lạm phát:
(1.22)
β1 log (π) + EXTRA
*
EXTRA = β 2 D π [log( π ) − log( π * )] ,
Hoặc: β
1
log( π ) + β 2 D
π
*
[log( π ) − log( π
π: tỷ lệ lạm phát
π*: ngưỡng lạm phát
D: biến giả, nhận giá trị 1 nếu π > π*,
*
)]
28
nhận giá trị 0 nếu π < π*,
µ, β: các tham số của phương trình
Sau ñó, ông tiến hành hồi quy OLS theo hai biến log (π) và EXTRA
kết
hợp với các biến thu nhập bình quân ñầu người (LY); chi tiêu chính phủ (GOV),
tỷ lệ tăng dân số (N) và tỷ lệ thay ñổi trong các ñiều kiện thương mại, ông ñã
phát hiện những bằng chứng thực nghiệm về mức ngưỡng của tỷ lệ lạm phát là
8% năm. Dưới tỷ lệ ñó, lạm phát ảnh hưởng không ñáng kể ñến tăng trưởng,
hoặc có thể ảnh hưởng dương nhẹ ñến tăng trưởng. Với tỷ lệ lạm phát cao hơn
8%, ảnh hưởng này là ngược chiều và quan trọng. Theo ông, nếu bỏ qua thực tế
quan trọng này, chắc chắn chúng ta sẽ ñưa ra những kết luận lệch lạc về ảnh
hưởng của lạm phát ñến tăng trưởng kinh tế.
Sử dụng phương pháp của Sarel, trong nghiên cứu của Khan và Senhadji
(2001), nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu của 140 nước giai ñoạn 1960 – 1998, tiến
hành kiểm tra sự tồn tại của ngưỡng lạm phát theo mô hình:
d log (y) = µ + β1 log (π) + β2 Dπ* [ log (π) – log (π*)] + θ’ X + ε
(1.23)
Trong ñó:
d log(y) : tỷ lệ tăng trưởng GDP
X: bao gồm các biến ñộc lập như tỷ lệ ñầu tư/ GDP; tốc ñộ tăng trưởng
dân số; thu nhập bình quân ñầu người năm ñầu tiên; tỷ lệ thay ñổi trong các ñiều
kiện thương mại. X chỉ bao gồm một số biến quan trọng nhất
Tác ñộng của lạm phát ñến tốc ñộ tăng trưởng ñược thể hiện ở hệ số β1 ở
những nước mà ở ñó lạm phát nhỏ hơn hoặc cân bằng với mức π*, và (β1 + β2)
với những nước có tỷ lệ lạm phát cao hơn mức π*.
ðể tìm ra ngưỡng lạm phát, ông tiến hành ước lượng với 1 loạt các giá trị
khác nhau của π. Giá trị tối ưu π* ứng với trường hợp ñộ lệch bình phương của
hàm ước lượng là nhỏ nhất.
Kết quả cho thấy, có tồn tại một mức ngưỡng mà dưới ñó lạm phát và
tăng trưởng có mối tương quan dương và trên ñó lạm phát gây ra ảnh hưởng tiêu
29
cực ñến tăng trưởng. Ông cũng chỉ ra mức ngưỡng ñó khác nhau giữa các khối
nước. Ở các nước công nghiệp, mức ngưỡng này rất thấp, chỉ vào khoảng 1 - 3%
năm, trong khi ñó, ở các nước ñang phát triển, mức ngưỡng này vào khoảng 7 11%.
Gần ñây nhất là nghiên cứu của Li (2006), dựa trên số liệu của 90 nước
ñang phát triển giai ñoạn 1961 - 2004 ñưa ra ngưỡng lạm phát là 14%.
Trong tác phẩm “Khắc phục tăng trưởng tại các nước ñang phát triển” của
IMF, việc tính toán mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng dựa trên mô hình
kinh tế lượng với số liệu thu thập của 8 nước: Băng-la-det, Chi Lê, Gana, Ấn
ðộ, Mêhico, Marốc, Sênêgan và Thái Lan. Phương pháp hồi quy theo quốc gia
sử dụng mẫu lớn gồm nhiều các quốc gia chỉ ra những diễn biến về tăng trưởng,
ñầu tư và sản xuất có mối tương quan phủ ñịnh với sự bất ổn kinh tế vĩ mô. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các quốc gia trải qua những thời kỳ bất ổn kinh tế, có
mức lạm phát cao (Chilê, Gana, Mehico) có mức tăng trưởng thấp hơn nhiều so
với mức bình quân của thế giới trong thời kỳ ñó. Mặc dù có nhiều yếu tố ngoại
sinh dẫn ñến khó trong việc xác ñịnh mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng,
nhưng kết quả cho thấy, những bất ổn kinh tế (lạm phát cao) thường ñi kèm với
tác ñộng tiêu cực ñến tăng trưởng.
1.1.6. Vấn ñề lạm phát ñối với các nền kinh tế ñang trong quá trình
chuyển ñổi
Một trong những vấn ñề hóc búa nhất mà các quốc gia phải ñối mặt trong
quá trình chuyển từ một nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường là lạm phát.
Tuy nhiên, ñó là thách thức mà các quốc gia ñó phải vượt qua nếu muốn ñược
hưởng những lợi ích vật chất mà nền kinh tế thị trường có thể mang lại.
Chính xác thì lạm phát là gì? ðó là sự tăng lên của mức giá trung bình của
hàng hoá và dịch vụ ñược sản xuất và tiêu thụ trong một nền kinh tế. Lạm phát
thường xảy ra trong một nền kinh tế thị trường vì một trong hai lý do sau: hoặc
là người dân tăng chi tiêu nhanh hơn mức người sản xuất có thể tăng sản lượng
hàng hoá và dịch vụ, hoặc có một sự sụt giảm về lượng cung hàng hoá và dịch
vụ cho người tiêu dùng và/hoặc người sản xuất, do ñó làm giá cả tăng lên. Lạm
30
phát ñôi khi ñược mô tả là sự tăng lên về lượng tiền so với sự giảm ñi về số
lượng hàng hoá.
Lạm phát gây ra khó khăn ñối với các nền kinh tế ñang trong quá trình
chuyển ñổi, bởi vì sự tự do hoá giá cả – xoá bỏ sự quản lý của chính phủ về giá
cả – là một bước ñi căn bản ñể tiến tới một nền kinh tế thị trường. Kết quả ñầu
tiên của sự tự do hoá giá cả là có thể tiên ñoán – một ñợt tăng giá ñối với các
hàng loạt hàng hoá vẫn bị thiếu hụt kinh niên. Vì sao? Bởi vì chính phủ cố ý giữ
giá những sản phẩm này ở mức thấp nên cầu luôn vượt quá cung, hoặc do các
sai lệch về kinh tế khác và những sự không hiệu quả gây ra bởi những người ra
quyết ñịnh trong chính phủ. Ngoài ra, nếu người dân ñang giữ một lượng tiền
lớn vào thời ñiểm nền kinh tế chuyển ñổi (vì lượng tiền cần ñể mua hàng rất ít)
thì áp lực của lạm phát thậm chí lại càng gia tăng.
Tuy nhiên, phần thưởng cho việc trải qua cuộc lạm phát tất yếu này trong
giai ñoạn chuyển ñổi lại rất lớn. Không bị kìm hãm bởi chính phủ, cơ chế thị
trường về cung và cầu có thể bắt ñầu hoạt ñộng. Giá cả cao phát tín hiệu về nhu
cầu cao và thị trường, thay vì chậm chạp như lúc ñầu, ñã có phản ứng bằng việc
tăng sản xuất. Tiền của người dân có thể ñã mất giá trị, nhưng số tiền mà họ có
lúc này có giá trị thật và người tiêu dùng có thể mua các hàng hoá ñang bắt ñầu
xuất hiện trong các cửa hàng. Cùng với cung hàng hoá tăng lên, giá cả trở nên
ổn ñịnh và không còn thấy những dòng người xếp hàng vì người tiêu dùng nhận
ra rằng sẽ ngày càng có thêm nhiều loại hàng hoá phong phú tiếp tục ñược bán
ra.
Các doanh nghiệp và nhà ñầu tư phản ứng trước sự tự do kinh tế mới bằng
việc khởi sự công việc kinh doanh mới và cạnh tranh với nhau trong việc cung
cấp hàng hoá và dịch vụ, do ñó, tạo ra công việc, mở rộng lượng cung và làm giá
cả ổn ñịnh hơn.
Yếu tố then chốt trong sự chuyển ñổi này là chính phủ từ bỏ vai trò của
mình trong việc áp ñặt giá cả và cho phép các lực lượng thị trường là cầug và
cầu xác lập giá cả ñối với hầu hết các loại hàng hoá và dịch vụ. Khi một thị
trường tự do như vậy hình thành, lạm phát có thể vẫn kéo dài nhưng vấn ñề này
31
dễ quản lý hơn nhiều và bớt ñi tính ñe doạ so với những ngày ñầu khó khăn của
quá trình chuyển ñổi.
Sự tàn phá và ñau khổ do một cơn bùng nổ tăng giá gây ra trong một nền
kinh tế chuyển ñổi (ñược gọi là siêu lạm phát) rất rõ ràng ñối với tất cả mọi
người. Tuy nhiên, mức lạm phát thấp hơn ñiển hình trong nền kinh tế thị trường
có thể trở thành vấn ñề hay không? Liệu mọi người có giàu lên chăng khi không
có lạm phát và giá cả cũng như thu nhập vẫn thấp như cách ñây 100 năm? Chưa
chắc. Nếu thu nhập của Robert và Maria tăng gấp 10 lần và giá cả của mọi thứ
cũng tăng lên như vậy thì họ chẳng khấm khá hơn so với trước ñó.
Lý do mà người dân trong nền kinh tế thị trường quan tâm ñến lạm phát
trong những khoảng thời gian ngắn hơn là vì khi giá cả tăng lên, thu nhập và sự
giàu có ñược phân phối lại theo một cách tuỳ ý không liên quan ñến sản lượng
hoặc năng suất của công nhân và các công ty. Ví dụ, giả sử Robert và Maria ñã
mua một ngôi nhà và vay tiền ñể trả với lãi suất là 10%. Sau ñó, tỷ lệ lạm phát
tăng từ 5% lên 15%. Họ sẽ có lợi từ những sự thay ñổi này vì số tiền mà họ trả
nợ sẽ không có giá trị bằng số tiền khi họ vay ban ñầu ñể mua ngôi nhà. Nói
cách khác, số tiền ñó không ñủ ñể mua ñược số hàng hoá và dịch vụ như lúc ban
ñầu. ðó là tin vui cho Robert và Maria nhưng lại là tin xấu ñối với những người
cho họ vay tiền.
Cũng tương tự như vậy, những ai có lương hưu cố ñịnh (hoặc nhận ñược
các khoản tiền cố ñịnh khác theo một hợp ñồng dài hạn) sẽ bị ảnh hưởng bởi lạm
phát, trong khi những người phải thanh toán theo yêu cầu của những hợp ñồng
ñó lại có lợi. Những người ñể dành tiền và các nhà ñầu tư cũng bị ảnh hưởng vì
lạm phát làm giảm giá trị của số tiền của họ. Ngược lại, những người có thể phải
trả nợ hoặc thực hiện các nghĩa vụ hợp ñồng khác bằng ñồng tiền bị lạm phát thì
thường có lợi, trừ khi lãi suất và các khoản thanh toán khác ñược phép ñiều
chỉnh theo mức lạm phát.
Các quốc gia cần tiền tiết kiệm và các khoản tiền vay ñể ñầu tư thêm cho tư
liệu sản xuất – nhà xưởng, nhà máy và công nghệ mới. Do ñó, bằng việc làm
ảnh hưởng ñến người tiết kiệm, lạm phát có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế và
32
sự thịnh vượng về lâu dài của một quốc gia. Và thậm chí nhìn rộng ra, lạm phát
làm cho hoạt ñộng kinh doanh và kinh tế khó dự ñoán hơn, do ñó, khiến cho ñầu
tư vào các nước khác có lạm phát thấp hoặc không có lạm phát trở nên hấp dẫn
hơn. Liệu một công ty sẽ xây dựng một nhà máy ở một nước có tỷ lệ lạm phát
không dự ñoán ñược thay ñổi trong khoảng từ 10% ñến 15%, hay ở một ñịa
ñiểm có tỷ lệ lạm phát trước ñây ổn ñịnh trong khoảng từ 2% ñến 5%? Câu trả
lời là ở ñịa ñiểm sau. Như vậy, lạm phát làm cho số người bị thua thiệt trở nên
nhiều hơn so với số người ñược lợi bằng cách phá huỷ môi trường kinh tế ñối
với tất cả các cá nhân và doanh nghiệp.
Vì tất cả những lý do này, chính sách ổn ñịnh giá của chính phủ phải cân
bằng ñược giữa nhu cầu khuyến khích tăng trưởng kinh tế và sự ñòi hỏi phải
kiểm soát ñược lạm phát.
1.2. ðiều hành CSTT ñể kiểm soát lạm phát
1.2.1. Mục tiêu ñiều hành CSTT
1.2.1.1. Tổng quan
Nghiên cứu của các nhà kinh tế học nổi tiếng như Keynes, Samuelson,
Fiedman..., chỉ ra rằng, CSTT ñóng vai trò rất lớn trong việc cải thiện triển vọng
kinh tế và tăng mức sống của xã hội, vì CSTT có thể tác ñộng làm thay ñổi tổng
cung, tổng cầu của nền kinh tế, qua ñó, tác ñộng ñến sản lượng, lạm phát và
công ăn việc làm.
Việc lựa chọn mục tiêu CSTT ñược coi là vấn ñề quan trọng nhất và khó
khăn nhất trong quá trình xây dựng và thực thi CSTT, bởi nó quyết ñịnh tính hiệu
quả hay không hiệu quả của CSTT. Có thể nói, việc lựa chọn các mục tiêu CSTT
phù hợp ñược quyết ñịnh bởi tính cấp thiết của mục tiêu, mức ñộ ñánh ñổi giữa
các mục tiêu (vì tính ña mục tiêu của CSTT) và khả năng ñạt ñược các mục tiêu.
NHTW các quốc gia có nhiệm vụ thiết lập và thực thi CSTT thông qua các công
cụ. NHTW căn cứ vào mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản và trạng thái kinh tế của
quốc gia từng thời kỳ mà xác ñịnh mục tiêu chính của CSTT. Trong những năm
gần ñây, một số NHTW các nước ñã quyết ñịnh chuyển hướng sang việc thiết lập
CSTT với mục tiêu kiểm soát lạm phát (NHTW sẽ ñiều tiết sao cho lạm phát chỉ ở
33
một mức ñộ nào ñó và từ ñó sẽ lan toả dần ñến các mục tiêu khác như tăng
trưởng ổn ñịnh và tỷ lệ thất nghiệp giảm) ñiều này có nghĩa là lạm phát là yếu tố
quan trọng hàng ñầu trong việc thiết lập CSTT. Thực tế cho thấy, những quốc gia
áp dụng chính sách mục tiêu kiểm soát lạm phát ñã rất thành công trong việc duy
trì tỷ lệ lạm phát hợp lý trong dài hạn, kinh tế tăng trưởng ổn ñịnh và tỷ lệ thất
nghiệp giảm.
CSTT là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong ñó NHTW,
thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và ñiều tiết khối lượng tiền
cung ứng (hoặc lãi suất) căn cứ vào nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế, nhằm ñạt ñược
các mục tiêu về giá cả, tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm.
Quy tr×nh ho¹t ®éng cña khu«n khæ CSTT th«ng th−êng nh− sau: [ 7, 65]
Các công cụ
Mục tiêu
hoạt ñộng
Mục tiêu
trung gian
Mục tiêu
cuối cùng
Từ các công cụ của CSTT tác ñộng ñến mục tiêu hoạt ñộng, tiếp ñến tác
ñộng tới mục tiêu trung gian và cuối cùng là tác ñộng ñến mục tiêu cuối cùng
của CSTT. Nội dung cụ thể của từng mục tiêu ñược giải thích ở các phần sau.
1.2.1.2. Mục tiêu cuối cùng của CSTT
Mục tiêu cuối cùng của CSTT hầu như thống nhất ở các nước ñó là ổn ñịnh
giá trị tiền tệ, trên cơ sở ñó góp phần tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm.
Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, một số nước còn tập tung vào các mục tiêu
cụ thể, tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm phát triển kinh tế ñặc thù của họ.
* Mối quan hệ giữa các mục tiêu:
Về mặt dài hạn, ñường cong Philip trở nên thẳng ñứng, ngụ ý rằng sẽ
không có mâu thuẫn giữa các mục tiêu của CSTT nếu xét về dài hạn. Tuy nhiên,
hình dạng ñường cong Philip ngắn hạn chỉ rõ sự mâu thuẫn giữa giá cả tăng
trưởng và tỷ lệ thất nghiệp.
Thứ nhất, việc giảm tỷ lệ lạm phát ñồng nghĩa với việc thực hiện một
CSTT thắt chặt, lãi suất tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành tổng cầu và do
34
ñó tác ñộng ñến tổng cầu của nền kinh tế. Thất nghiệp, vì thế có xu hướng tăng
lên. Mặt khác, việc duy trì một tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn thường kéo theo CSTT
mở rộng và sự tăng giá.
Thứ hai, mục tiêu công ăn việc làm mâu thuẫn với mục tiêu ổn ñịnh giá cả
còn thể hiện thông qua sự phản ứng của NHTW ñối với các cú shock cung nhằm
ñảm bảo mức cầu tiền thực tế, kết quả là giá cả tăng lên.
Thứ ba, mâu thuẫn này còn ñược thể hiện thông qua ñịnh hướng ñiều
chỉnh tỷ giá, bằng việc hạ giá ñồng bản tệ, các ngành công nghiệp xuất khẩu có
khả năng mở rộng. Tỷ lệ thất nghiệp vì thế giảm thấp kèm theo sự tăng lên của
mức giá chung. Như vậy, việc duy trì một mức tỷ giá ổn ñịnh và thích hợp sẽ
làm giảm tỷ lệ công ăn việc làm, trong khi một mức tỷ giá cao hơn sẽ góp phần
giảm tỷ lệ lạm phát.
Thất nghiệp và tăng trưởng không có sự mâu thuẫn cả trong ngắn và dài hạn.
Công ăn việc làm cao sẽ thúc ñẩy kinh tế phát triển và ngược lại. Tuy nhiên, mối
quan hệ giữa sự tăng trưởng và ổn ñịnh giá cả lại tương ñối phức tạp; chúng mâu
thuẫn nhau trong ngắn hạn nhưng lại bổ sung nhau trong dài hạn.
Như vậy, trong ngắn hạn, NHTW không thể ñạt ñược tất cả các mục tiêu
trên. Phần lớn NHTW các nước coi sự ổn ñịnh giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài
hạn của CSTT nhưng trong ngắn hạn ñôi khi họ phải tạm thời từ bỏ mục tiêu
chủ yếu ñể khắc phục tình trạng thất nghiệp cao ñột ngột hoặc các ảnh hưởng
của các cú shock cung ñối với sản lượng. NHTW ñược coi là có quyền lực làm
việc này vì nắm trong tay các công cụ ñiều chỉnh lượng tiền cung ứng. Có thể
nói, NHTW theo ñuổi một mục tiêu về dài hạn và ña mục tiêu trong trung hạn.
Kể từ khi NHTW NewZealand (Ngân hàng dự trữ nước này) áp dụng
CSTT lạm phát mục tiêu kể từ năm 1989 ñến nay, ñã có gần 30 quốc gia áp
dụng khuôn khổ ñiều hành CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu. Hơn nữa, một số
NHTW khác, như Ngân hàng Trung ương châu Âu, NHTW Thuỵ Sỹ, Cục dự trữ
liên bang Mỹ - FED,... ñã áp dụng những cơ chế có nhiều thuộc tính của CSTT
lạm phát mục tiêu. Cho ñến trước khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn
cầu xảy ra vào nửa cuối năm 2008, thì cơ chế lạm phát mục tiêu ñã dự kiến ñược
35
áp dụng rộng rãi tại các nền kinh tế mới nổi và ñang phát triển. Triển vọng áp
dụng cơ chế lạm phát mục tiêu dường như phụ thuộc vào việc khuôn khổ lạm
phát mục tiêu này giải quyết như thế nào ñối với cú sốc giá dầu và hậu quả của
cú sốc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
1.2.1.3. Mục tiêu trung gian
Bằng việc sử dụng các công cụ CSTT, NHTW không thể tác ñộng trực
tiếp và ngay lập tức ñến các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế như: giá cả, sản
lượng và công ăn việc làm ảnh hưởng của CSTT chỉ xuất hiện sau một khoảng
thời gian nhất ñịnh từ 6 tháng ñến 2 năm. Sẽ là quá muộn và không hiệu quả nếu
NHTW ñợi các dấu hiệu về giá cả, tỷ giá, thất nghiệp ñể ñiều chỉnh các công cụ.
ðể khắc phục hạn chế này, NHTW của tất cả các nước thường xác ñịnh các chỉ
tiêu cần ñạt ñược trước khi ñạt ñược mục tiêu cuối cùng. Các chỉ tiêu này trở
thành mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt ñộng.
Mục tiêu trung gian bao gồm các chỉ tiêu ñược NHTW lựa chọn ñể ñạt
ñược mục ñích cuối cùng của CSTT. Các chỉ tiêu thường ñược sử dụng làm mục
tiêu trung gian là tổng khối lượng tiền cung ứng (M1, M2 hoặc M3) hoặc mức lãi
suất thị trường (ngắn và dài hạn).
- Tiêu chuẩn của mục tiêu trung gian: (1) Có thể ño lường ñược một cách
chính xác và nhanh chóng, bởi vì, các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh
ñược tình trạng của CSTT nhanh hơn mục tiêu cuối cùng; (2) Có thể kiểm soát
ñược ñể có thể ñiều chỉnh mục tiêu ñó cho phù hợp với ñịnh hướng của CSTT;
(3) Có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng.
Cả tổng lượng tiền cung ứng và lãi suất ñều thoả mãn các tiêu chuẩn trên,
nhưng NHTW không thể chọn cả hai chỉ tiêu làm mục tiêu trung gian mà chỉ có thể
chọn một trong hai chỉ tiêu ñó. Bởi lẽ, nếu ñạt ñược mục tiêu về tổng khối lượng tiền
cung ứng thì phải chấp nhận sự biến ñộng của lãi suất và ngược lại.
Cơ sở của việc luận án ñưa ra sự lựa chọn mục tiêu trung gian: Việc lựa chọn
lãi suất hay lượng tiền cung ứng làm mục tiêu trung gian của CSTT tuỳ thuộc vào
mức ñộ biến ñộng tương ñối của nhu cầu tiền tệ so với nhu cầu hàng hoá ñược phản
ánh thông qua sự biến ñộng tương ñối của ñường IS so với LM trong mô hình IS -
36
LM. Khi ñường IS biến ñộng mạnh hơn ñường LM thì tổng lượng tiền cung ứng
thích hợp với vai trò này hơn và khi ñường LM biến ñộng mạnh hơn ñường IS thì
việc lựa chọn lãi suất làm mục tiêu trung gian của CSTT thích hợp hơn. [ 13, 92] [
20, 88]
Ngoài hai mục tiêu trên còn có một số các chỉ tiêu khác là ứng cử viên của
vai trò mục tiêu trung gian như tổng khối lượng tín dụng, tỷ giá. Tuy nhiên, hạn
chế lớn nhất của các chỉ tiêu này là mối quan hệ của chúng với các mục tiêu cuối
cùng rất phức tạp và không rõ ràng. ðể ñảm bảo tính hiệu quả của CSTT, IMF
và nhiều nghiên cứu của các học giả kinh tế nước ngoài ñã chứng minh rằng ñã
chọn lãi suất là mục tiêu trung gian thì không chọn khối lượng tiền, ñã chọn tỷ
giá thì không thể chọn lãi suất. Tuy nhiên, Việt Nam có thể là một minh chứng
rất rõ nét về tính hiệu quả của CSTT khi vừa chọn lãi suất, tỷ giá và khối lượng
tiền là mục tiêu trung gian.
1.2.1.4. Mục tiêu hoạt ñộng
Là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự ñiều chỉnh của công cụ CSTT.
Các tiêu chuẩn lựa chọn chỉ tiêu làm mục tiêu hoạt ñộng cũng tương tự như tiêu
chuẩn lựa chọn mục tiêu trung gian: (1) Chỉ tiêu ñó phải ño lường ñược nhằm
tránh những sự suy diễn thiếu chính xác làm sai lệch dấu hiệu của CSTT; (2)
Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn ñịnh với các công cụ của CSTT; (3) Có mối
quan hệ chặt chẽ và ổn ñịnh với mục tiêu trung gian ñược lựa chọn. Căn cứ vào
tiêu chuẩn trên các chỉ tiêu thường ñược lựa chọn làm mục tiêu hoạt ñộng của
NHTW bao gồm: lãi suất liên ngân hàng, dự trữ không vay, dự trữ ñi vay.
37
1.2.2. Cơ chế truyền tải tác ñộng CSTT
Các
công cụ
của
CSTT
Mục
tiêu
hoạt
ñộng
Lãi
suất
Lãi
suất
qua
ñêm
N.vụ
TTM
Hoạt
ñộng
ngoại hối
Cửa sổ
chiết
khấu
Mục
tiêu
cuối
cùng
Mục
tiêu
trung
gian
Cân
bằng tài
khoản
vãng lai
của
NHTM
Dự trữ
bắt
buộc
Tính
thanh
khoản
Tiền
cơ sở
Tỷ giá
Kỳ
vọng
về tỷ
giá
Kỳ
vọng về
lạm
phát
TN kỳ
vọng của
khu vực
Tín
dụng
Tổng
cầu
Lạm
phát
Chính
sách
tài
khóa
Sơ ñồ 1.2: Cơ chế truyền dẫn tổng thể của CSTT [ 7, 34]
Nếu nói một cách khái quát và ngắn gọn thì CSTT ñược truyền tải ñến
nền kinh tế qua 4 kênh: kênh lãi suất, kênh tỷ giá, kênh tín dụng và kênh giá tài
sản lâu bền. Song, kênh lãi suất thì có nhiều loại lãi suất khác nhau, kênh tín
dụng thì qua hoạt ñộng của NVTTM, cửa sổ chiết khấu,…
1.2.3. Sự lựa chọn các giải pháp CSTT
Như ñã ñề cập ở phần trên, mục tiêu ổn ñịnh giá cả ñược hầu hết các nhà
kinh tế cho rằng là mục tiêu bao trùm và lâu dài của CSTT. Tuy vậy, vấn ñề ñặt ra
là phải thực thi CSTT như thế nào ñể ñạt ñược mục tiêu này. Có 4 giải pháp CSTT
khác nhau ñược áp dụng tại các quốc gia là (1) CSTT dựa vào tỷ giá hối ñoái; (2)
CSTT dựa vào các ñại lượng tiền tệ; (3) CSTT dựa vào GDP danh nghĩa (4) CSTT
với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Mỗi giải pháp có những ưu thế và hạn chế riêng,
phần dưới ñây sẽ xem xét ñến những vấn ñề ñó.
38
(1) CSTT dựa vào tỷ giá hối ñoái: tức là việc gắn giá trị nội tệ vào một
ñồng tiền ổn ñịnh có tỷ lệ lạm phát thấp, hoặc gắn giá trị nội tệ vào ngoại tệ theo
chế ñộ tỷ giá cố ñịnh ñiều chỉnh từ từ (còn gọi là chế ñộ tỷ giá trườn bò crawling peg).
Lợi thế của việc sử dụng giải pháp này là tránh ñược vấn ñề không nhất
quán về mặt thời gian, ñồng thời, do NHTW ñã cam kết duy trì tỷ giá cố ñịnh
nên NHTW không thể theo ñuổi chính sách mở rộng tiền tệ quá mức mà hậu quả
của nó là làm cho nội tệ bị phá giá. Một lợi thế quan trọng nữa là neo tỷ giá ñơn
giản, rõ ràng và dễ hiểu ñối với công chúng.
Tuy nhiên, giải pháp này cũng có những hạn chế sau:
+ Tỷ giá mục tiêu có thể sẽ làm mất tính ñộc lập của CSTT vì phải bỏ dần
việc sử dụng các công cụ ñể ñối phó với các cú shock trong nước mà còn bị tổn
thương bởi các cú shock bắt nguồn từ nước có ñồng tiền chọn làm neo;
+ Xoá bỏ tín hiệu thị trường ngoại hối ñưa ra về quan ñiểm CSTT;
+ Dễ bị tấn công bởi việc ñầu cơ ñồng tiền chọn làm neo;
+ Không biết chắc chắn về giá trị tương lai của ñồng bản tệ.
(2) CSTT dựa vào các ñại lượng tiền tệ: nếu tốc ñộ vòng quay tiền tương
ñối ổn ñịnh hay có thể dự báo trước ñược thì thông qua chỉ tiêu tăng khối lượng
tiền có thể duy trì mức tăng trưởng thu nhập danh nghĩa ñể ñạt ñược ổn ñịnh giá
cả lâu dài.
- Trong một môi trường như thế, việc chọn khối lượng tiền làm mục tiêu
có những lợi thế sau:
+ NHTW dễ dàng kiểm soát ñược khối lượng tiền vì các ñại lượng về
khối lượng tiền (M0, M1, M2...) có thể ñược ño lường một cách chính xác trong
thời gian ngắn;
+ Cho phép NHTW ñiều chỉnh CSTT của mình ñáp ứng với các chính
sách trong nước khác;
+ Thúc ñẩy lòng tin vào CSTT nhằm kìm hãm mức lạm phát thấp và giúp hạn
chế các nhà hoạch ñịnh CSTT rơi vào cái bẫy của các biện pháp tình thế;
39
Tuy nhiên, nếu có sự bất ổn về vòng quay tiền ñến mức làm yếu ñi mối
quan hệ giữa ñại lượng tiền tệ với biến số mục tiêu thì việc CSTT lấy ñại lượng
tiền tệ làm mục tiêu sẽ không thực hiện ñược. Mối quan hệ lỏng lẻo giữa các
biến số này có nghĩa là cho dù ñạt ñược mục tiêu cũng không thể tạo ra kết quả
mong muốn về biến số mục tiêu. Kết quả là việc sử dụng giải pháp này trở nên
mơ hồ và khó lý giải.
(3) CSTT dựa vào GDP danh nghĩa: giải pháp này có lợi thế là tránh
ñược những cú shock trong vòng quay tiền và vấn ñề không nhất quán về thời
gian, ñồng thời, cho phép quốc gia ñược ñộc lập trong việc hoạch ñịnh và thực
thi CSTT. Tuy nhiên, nhược ñiểm là NHTW không dễ dàng kiểm soát GDP
danh nghĩa và cần có nhiều thời gian kiểm chứng trước khi ñánh giá sự thành
công của CSTT. Thêm vào ñó, việc dự tính mức tăng trưởng GDP tiềm năng
(ñược lượng hoá bằng một con số) thường có ñộ chính xác thấp và hay thay ñổi,
do ñó, việc công bố chỉ tiêu có thể gây ra sự hiểu lầm cho công chúng. ðồng
thời, chỉ tiêu này không dễ hiểu lại dễ có sự nhầm lẫn giữa GDP danh nghĩa và
GDP thực tế.
(4) CSTT với mục tiêu kiểm soát lạm phát: cũng giống như các mục tiêu
trên, việc lựa chọn giải pháp CSTT này cũng có những lợi thế nhưng cũng
không thể tránh ñược những hạn chế. ðể tìm hiểu kỹ hơn về vấn ñề này, chúng
ta sẽ xem xét ở những phần dưới ñây.
1.2.4. Khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu
1.2.4.1. Khái niệm
Chính sách mục tiêu lạm phát là việc thực hiện CSTT, trong ñó, NHTW
xây dựng một mục tiêu lạm phát theo tiến trình thời gian ñịnh trước và sử dụng
các công cụ chính sách ñón ñầu sẵn có ñể ñạt ñược mục tiêu ñó. Mục tiêu lạm
phát là một khung CSTT với 03 nội dung chính: (l) xác ñịnh mục tiêu lạm phát ở
tầm trung hạn, (2) dự ñoán tỷ lệ lạm phát trong tương lai, và (3) tỷ lệ lãi suất
ngắn hạn ñược sử dụng như mục tiêu ñiều hành mà không có một mục tiêu trung
gian rõ rệt, ñể ñạt ñược mục tiêu lạm phát có tính ñến dự ñoán về lạm phát trong
tương lai.
40
ðồng thời, khung CSTT ñược thay ñổi theo hướng sử dụng các biện pháp
ñón ñầu dựa trên dự ñoán về lạm phát tầm trung hạn và mối quan hệ chặt chẽ
giữa mục tiêu ñiều hành và mục tiêu cuối cùng ví dụ như nhất ñịnh phải ổn ñịnh
giá cả do không ñề xuất một mục tiêu trung gian nào. Khác với việc thực hiện
CSTT kinh ñiển thường áp dụng các mục tiêu như tổng tiền, tỷ giá... trong hệ
thống mục tiêu lạm phát, không xây dựng một mục tiêu trung gian rõ ràng.
ðối với chính sách mục tiêu lạm phát, quy trình này như sau:
Các công
cụ
Mục tiêu
hoạt ñộng
Mục tiêu
cuối cùng
Cách thức NHTW ñiều hành CSTT trong chính sách mục tiêu lạm phát như sau:
+ Thứ nhất, NHTW xác ñịnh trước một mục tiêu lạm phát, coi ñó là cái
chốt ñể ñiều hành CSTT tầm trung hạn;
+ Thứ hai, NHTW sử dụng các biến số thông tin như tổng tiền, tỷ lệ lãi
suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát dự kiến, giá cả tài sản và các nguyên vật liệu chính ñể
dự ñoán tỷ lệ lạm phát trong tương lai;
+ Thứ ba, NHTW thiết lập và thực hiện CSTT sao cho tỷ lệ lạm phát thực
tế hội tụ theo tỷ lệ NHTW thiết lập;
+ Thứ tư, NHTW ñánh giá lại việc thực hiện CSTT và rút kinh nghiệm
cho CSTT giai ñoạn sau. Quá trình tổng kết này sẽ dẫn tới sự hội tụ của tỷ lệ lạm
phát thực tế tới mục tiêu lạm phát dài hạn và tạo cơ sở cho việc ổn ñịnh giá cả.
1.2.4.2. ðiều kiện ñể NHTW một quốc gia có thể theo ñuổi chính sách
mục tiêu kiểm soát lạm phát
ðể thực thi CSTT với mục tiêu kiểm soát lạm phát, một quốc gia ít nhất
cần phải có hai ñiều kiện căn bản sau:
Một là, NHTW phải ñược ñiều hành CSTT với một mức ñộ ñộc lập nào
ñó. ðiều này không có nghĩa là ñộc lập hoàn toàn với Chính phủ nhưng nó phải
ñược tự do trong việc lựa chọn các công cụ ñể ñạt ñược mục tiêu mà Chính phủ
cho là hợp lý. ðể làm ñược ñiều này, quốc gia ñó không ñược ñể chính sách tài
41
chính có ưu thế hơn CSTT, tức chính sách tài chính không ñược bức chế CSTT.
3
Tự do khỏi bó buộc của CSTK hàm ý rằng việc vay mượn của Chính phủ từ
NHTW là rất ít hoặc không có và thị trường tài chính nội ñịa ñủ sâu ñể hấp thụ
các khoản nợ công trái Chính phủ. Nó cũng hàm ý rằng, Chính phủ cần có một
cơ sở thu nhập vững trãi và không cần dựa nhiều vào thu nhập có ñược từ "thuế
ñúc tiền".
Hai là, thiện chí và khả năng của các nhà chức trách trong việc không ñặt
quá cao cho một số chỉ tiêu khác như mức lương, mức sử dụng lao ñộng hay tỷ
giá hối ñoái vì công chúng không có gì ñảm bảo rằng các nhà chức trách sẽ ñặt
mục tiêu lạm phát cao hơn các mục tiêu này và ngược lại, nên sẽ thiếu ñi sự tin
cậy cần thiết cho thành công.
Nếu thoả mãn 2 ñiều kiện trên, về mặt lý thuyết, một quốc gia có thể theo
ñuổi chính sách này.
1.2.4.3. Căn cứ ñể thiết lập CSTT với mục tiêu kiểm soát lạm phát
Khi xây dựng và thực thi chính sách này, các quốc gia cần phải chú ý ñến
những vấn ñề sau:
- Ai là người xác ñịnh mục tiêu lạm phát?
Trong cơ chế hoạt ñộng của chính sách mục tiêu lạm phát thường có sự
pha trộn về người xác ñịnh mục tiêu. Xét về mặt lý thuyết, thì Chính phủ thường
là người ñưa ra mục tiêu cụ thể cho từng giai ñoạn, nhưng về mặt thực tế, việc
ñưa ra mục tiêu này ñều dựa vào sự tư vấn của Bộ trưởng Tài chính hoặc của
Thống ñốc NHTW, nhưng cũng có những trường hợp Chính phủ chỉ ñưa ra ñịnh
hướng thực thi CSTT theo chính sách mục tiêu lạm phát, còn mục tiêu cụ thể lại
do Thống ñốc NHTW quyết ñịnh hoặc Thống ñốc NHTW quyết ñịnh sau khi có
tham khảo ý kiến của Bộ trưởng Tài chính.
Việc trả lời ñược câu hỏi "ai là người xác ñịnh mục tiêu?" sẽ cho ñáp án
về trách nhiệm của NHTW trong việc thực thi chính sách. Bởi vì, mục tiêu lạm
3
Chính sách tài chính là hệ thống các quan ñiểm, chủ trương, biện pháp của Nhà nước trong việc ñộng viên,
phân phối, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và ñiều hành ñồng bộ hoạt ñộng của hệ thống tài chính hướng
vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội ñã ñịnh.
42
phát ñược xác ñịnh trên cơ sở cấu trúc hơn là áp lực chính trị và trách nhiệm của
NHTW phụ thuộc vào ñó là cấu trúc nào.
- ðo lường mức ñộ lạm phát mục tiêu.
Trước hết là, phải xác ñịnh chỉ số ño lường lạm phát: hầu hết các nước
theo ñuổi chính sách này lựa chọn chỉ số giá tiêu dùng CPI ñể tính lạm phát mục
tiêu, bởi vì chỉ số này dễ hiểu và quen thuộc ñối với công chúng. Tuy nhiên,
trong cách tính CPI của mỗi nước cũng có khác nhau. Thường thì ñể cho việc dự
ñoán lạm phát và ñiều hành CSTT sát với mục tiêu hơn các nước thường quan
tâm ñến tỷ lệ lạm phát cơ bản tức CPI có loại trừ giá của các mặt hàng hay có
biến ñộng lớn (tránh các cú shock).
Sau khi ñã xác ñịnh ñược chỉ số tính, việc tiếp theo là phải xác ñịnh lạm
phát mục tiêu là một con số cụ thể (point) hay dao ñộng trong một khoảng
(range). ðồng thời, trong khoảng mục tiêu ñó, có nước lại chọn ñiểm giữa
khoảng (midpoint) như là tỷ lệ lạm phát trung tâm ñể ñiều hành CSTT sao cho
tỷ lệ lạm phát nằm trong khoảng mục tiêu nhưng cố gắng càng bám sát tỷ lệ lạm
phát trung tâm càng tốt.
Việc tiếp theo là xác ñịnh tỷ lệ lạm phát như thế nào là hợp lý? Như
chúng ta ñã biết, lạm phát ở một mức ñộ nào ñó có tác dụng kích thích sự phát
triển kinh tế tạo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Chính vì vậy, việc xác ñịnh
tỷ lệ lạm phát mục tiêu rất quan trọng. Về bản chất, mục tiêu lạm phát gắn với
chỉ số lạm phát, do ñó, việc xây dựng mục tiêu lạm phát có nghĩa là xây dựng
một chỉ số lạm phát cụ thể và ñiều này ñược xem như mục tiêu ổn ñịnh giá cả
trong một số năm tiếp theo. Tuy nhiên, ổn ñịnh giá cả ở ñây không có nghĩa là
lạm phát bằng 0 mà phải ñược hiểu là chỉ số lạm phát có thể ở mức trên 0 nhưng
vẫn ñảm bảo ñược mục tiêu ổn ñịnh giá cả.
Trong cách tính chỉ số lạm phát, cần thiết phải có sự loại trừ giá cả của
một số mặt hàng có biến ñộng lớn mà khó có thể dự báo ñược, ñồng thời, chỉ số
lạm phát phải ñược công chúng quan tâm và hiểu ñược một cách dễ dàng.
- Thời ñiểm hợp lý ñể ñeo ñuổi chính sách mục tiêu kiểm soát lạm phát.
43
ðể hình thành một chính sách mục tiêu lạm phát tin cậy sẽ là quan trọng
và cần thiết ñạt ñược một số thành công ban ñầu trong việc kiểm soát lạm phát,
bởi vì, việc ñạt ñược những thành công này làm cho dân chúng tin tưởng vào các
chính sách ñang ñược Chính phủ hiện hành áp dụng.
Một vấn ñề nữa nảy sinh là khung thời gian hợp lý là như thế nào? Bởi
vì, CSTT ảnh hưởng lên lạm phát với ñộ trễ về thời gian tương ñối dài, do ñó,
CSTT không thể ñạt ñược mục tiêu lạm phát cụ thể ngay lập tức mà chỉ có thể
ñạt ñược sau một thời gian nhất ñịnh. Ngoài ra, các cú shock có thể xảy ra trong
khoảng thời gian giữa ñiểm khởi xướng CSTT và thời ñiểm phát huy tác dụng
của nó. ðiều này có nghĩa nên xác ñịnh mục tiêu ở tầm trung hạn.
- Việc thực thi CSTT phải ñảm bảo tính công khai, minh bạch và linh hoạt.
Sau khi ñã xác ñịnh ñược các vấn ñề trên, mục tiêu lạm phát phải ñược
chuyển tải ñến công chúng một cách rõ ràng, minh bạch và hiệu quả, ñể dân
chúng hiểu ñược. ðồng thời, NHTW phải có trách nhiệm giải thích và công bố
ñến dân chúng về những thay ñổi chính sách với những lý do rõ ràng. ðiều này
làm tăng tính minh bạch và giảm ñộ trễ của CSTT ñến những thay ñổi giá cả và
những quyết ñịnh tiền lương.
Tính linh hoạt của CSTT là nhằm ñể ñối phó lại với các cú shock về tổng
cung hay tổng cầu tức là chính sách này cho phép có ñộ lệch khỏi mục tiêu lạm
phát và mục tiêu lạm phát có thể thay ñổi theo thời gian.
Một trong những ñiều kiện ñể thực hiện khuôn khổ CSTT lạm phát mục
tiêu là năng lực phân tích và dự báo lạm phát của NHTW. Năng lực này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực cán bộ, cơ chế, nguồn thông tin và ñộ tin
cậy của thông tin, tính ñầy ñủ của thông tin,…
1.2.5. ðánh giá ưu nhược ñiểm của chính sách
Ưu ñiểm:
+ Công chúng hiểu ñược một cách nhanh chóng và dễ dàng về mục tiêu
lạm phát;
44
+ Sự minh bạch và rõ ràng về mục tiêu lạm phát có tác dụng làm cho các
dự tính về tỷ lệ lạm phát sát với lạm phát mục tiêu hơn, kết quả là mục tiêu ổn
ñịnh giá cả dễ ñược thực hiện;
+ Giảm ñược áp lực ñối với NHTW trong việc ñeo ñuổi các mục tiêu
khác như tăng trưởng, thất nghiệp;
+ Tính ñộc lập tương ñối của NHTW ñược duy trì nên NHTW có thể ñối
phó hiệu quả với những cú shock xảy ra trong nước cũng như bảo vệ nền kinh tế
trước những cú shock xảy ra ở bên ngoài quốc gia;
+ Tránh ñược những thay ñổi ñột biến trong tốc ñộ vòng quay tiền, bởi vì,
nó cho phép NHTW giảm ñược sự tập trung vào việc xử lý mối quan hệ giữa
khối lượng tiền và thu nhập danh nghĩa; thay vào ñó, NHTW tập trung xử lý các
thông tin nhằm dự báo lạm phát và chọn lựa chính sách phù hợp ñể ñạt ñược
mục tiêu lạm phát mong muốn.
Nhược ñiểm:
+ Bởi vì các hiệu ứng của chính sách lên lạm phát có ñộ trễ về mặt thời
gian, nên NHTW không thể dễ dàng kiểm soát ñược lạm phát. Như vậy, việc ñạt
ñược mục tiêu lạm phát một cách chính xác về mặt thời gian thường gặp khó
khăn và cũng vì thế mà việc ñánh giá mức ñộ thành công của chính sách cũng
thường chậm trễ.
+ Việc cố gắng ñể ñạt ñược lạm phát mục tiêu có thể dẫn ñến một mức
tăng trưởng không bền vững của công ăn việc làm và sản lượng.
1.2.6. Các công cụ ñiều hành CSTT của NHTW
1.2.6.1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Khi NHTW quy ñịnh tỷ lệ DTBB ñối với các NHTM thấp, số nhân tiền
tệ sẽ lớn là ñiều kiện mở rộng tín dụng, tăng nhanh mức cung tiền. Khi thay ñổi
tỷ lệ này, NHTW ñã khống chế một cách gián tiếp nhưng mạnh mẽ ñến mức
cung tiền. ðây là một công cụ mạnh của NHTW nhằm tác ñộng mạnh mẽ ñến
mức cung tiền, qua ñó, làm thay ñổi lãi suất, tác ñộng tới tiêu dùng, ñầu tư, xuất
45
khẩu ròng và làm thay ñổi sản lượng và lạm phát. Sử dụng công cụ này hiệu quả
cao, tác ñộng nhanh chóng ñến hoạt ñộng cho vay.
1.2.6.2. Lãi suất của NHTW
Lãi suất của NHTW có rất nhiều loại, như: lãi suất cơ bản, lãi suất tái
chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn, lãi suất thị trường mở, lãi suất tiền gửi dự trữ
bắt buộc,... ðối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, NHTW chủ
yếu sử dụng lãi suất tái chiết khấu, ñó là lãi suất quy ñịnh của NHTW cho các
NHTM vay tiền thông qua việc chiết khấu các giấy tờ có giá của các NHTM.
Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thị trường và ñiều kiện cho vay thuận
lợi sẽ là sự tăng lên trong cơ số tiền tệ và tín hiệu khuyến khích các NHTM mở
rộng cho vay ñối với nền kinh tế dẫn ñến mức cung tiền tăng lên. Khi hoạt ñộng
của thị trường mở chưa phát triển thì công cụ này rất quan trọng.
1.2.6.3. Nghiệp vụ thị trường mở
Thị trường mở là thị trường tiền tệ mà NHTW thực hiện mua bán giấy tờ
có giá mà các NHTM ñang sở hữu như trái phiếu, tín phiếu kho bạc, tín phiếu
NHTW. Muốn tăng mức cung tiền, NHTW sẽ mua trái phiếu trên thị trường mở,
kết quả là họ ñã ñưa thêm vào thị trường mở một lượng tiền cơ sở bằng cách
tăng tiền dự trữ của các NHTM dẫn ñến tăng khả năng cho vay, tăng tiền gửi
nhờ số nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng là, mức cung tiền tăng lên gấp bội so với
số tiền mua giấy tờ có giá của NHTW. ðể có kết quả ngược lại, NHTW sẽ bán
tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu NHTW,...
1.2.6.4. Các công cụ khác
Ngoài 3 công cụ chủ yếu trên ñây, trong ñiều hành CSTT nhằm ñiều tiết
gián tiếp thị trường tiền tệ, NHTW còn có những công cụ khác như kiểm soát tín
dụng có lựa chọn, quy ñịnh trực tiếp ñối với lãi suất (tiền gửi, cho vay...), hạn
mức tín dụng, tỷ giá, Swap ngoại tệ.... Tuy có nhiều công cụ hữu hiệu nhưng kết
quả kiểm soát mức cung tiền của NHTW còn bị giới hạn bởi khả năng kiểm soát
tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi của công chúng, tỷ lệ này phụ thuộc vào thói
quen thanh toán của xã hội và khả năng hoạt ñộng của các tổ chức tài chính
ngoài tầm kiểm soát của NHTW.
46
Mỗi công cụ của CSTT có vai trò và tính chất tác ñộng khác nhau trong
ñiều tiết tiền tệ. Sự khác nhau giữa các công cụ là cơ sở cho các nhà hoạch ñịnh
CSTT lựa chọn các công cụ ñiều hành trong từng ñiều kiện cụ thể nhất ñịnh. Khi
thị trường tiền tệ kém phát triển, NHTW các nước thường sử dụng công cụ ñiều
hành trực tiếp, ngược lại, khi thị trường tiền tệ phát triển thì sử dụng công cụ
gián tiếp. Tuy nhiên, ñối với các nền kinh tế chuyển ñổi thì NHTW thường kết
hợp sử dụng ñồng thời cả công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp tùy thuộc vào
tình hình thực tiễn. Riêng công cụ dự trữ bắt buộc thì một số NHTW không sử
dụng công cụ này, vì công cụ này vừa mang tính trực tiếp và vừa mang tính gián
tiếp.
1.3. Những ñặc ñiểm cơ bản của nền kinh tế chuyển ñổi ảnh hưởng
ñến ñiều hành CSTT thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát
1.3.1. ðặc trưng của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một mô hình kinh tế vận ñộng, phát triển, dựa trên cơ
sở các quy luật của thị trường, trong ñó, quan hệ hàng hoá - tiền tệ trở thành phổ
biến và bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế. Nền kinh tế thị trường
là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là cơ chế vận
hành khách quan của nền kinh tế, ở ñó, các quy luật khách quan của nền kinh tế
thị trường phát huy tác dụng, trước hết, là quy luật giá trị, quy luật này ñòi hỏi
việc sản xuất hàng hoá phải trên cơ sở hao phí lao ñộng xã hội cần thiết và trao
ñổi phải bình ñẳng, ngang giá. Mọi hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ
quy luật này mới có thể tồn tại và phát triển. Thứ hai là quy luật cung cầu, quy
luật này biểu hiện quan hệ giữa cung và cầu thông qua giá cả, nó tác ñộng trực
tiếp ñến giá cả và phương thức sản xuất, tiêu dùng của xã hội. Thứ ba là quy luật
cạnh tranh, quy luật này ñòi hỏi hàng hoá sản xuất ra phải có chất lượng tốt hơn,
chi phí thấp hơn, thái ñộ phục vụ văn minh hơn ñể nâng cao khả năng cạnh tranh
so với các hàng hoá khác cùng loại.
Một nền kinh tế ñược gọi là kinh tế thị trường phải có 6 ñặc trưng chủ yếu
sau:
Thứ nhất, là quá trình lưu thông vật chất từ khâu này ñến khâu khác trong
47
hệ thống các khâu của quá trình sản xuất và từ sản xuất ñến tiêu dùng ñều ñược
thực hiện chủ yếu bằng phương thức mua - bán. Sở dĩ có sự luân chuyển vật chất
trong nền kinh tế là do có sự phân công chuyên môn hoá trong sản xuất sản
phẩm xã hội ngày càng cao, bên cạnh ñó, còn do có sự dư thừa sản phẩm ở
doanh nghiệp này, ngành này nhưng lại thiếu sản phẩm ở doanh nghiệp khác,
ngành khác và ngược lại. Một nền kinh tế ñược gọi là nền kinh tế thị trường khi
tổng lượng mua bán vượt quá nữa tổng lượng vật chất của xã hội.
Thứ hai, người trao ñổi hàng hoá phải có quyền tự do nhất ñịnh khi tham
gia trao ñổi trên thị trường, ñược thể hiện trên 3 mặt sau: tự do lựa chọn nội
dung trao ñổi, tự do lựa chọn ñối tác trao ñổi và tự do thoả thuận giá cả trao ñổi
theo cách thuận mua vừa bán.
Thứ ba, hoạt ñộng mua bán ñược diễn ra 1 cách thường xuyên, ổn ñịnh
trên cơ sở 1 kết cấu hạ tầng tối thiểu ñủ ñể việc mua bán diễn ra thuận lợi, an
toàn.
Thứ tư, các ñối tác tham gia trong nền kinh tế thị trường ñều theo ñuổi lợi
ích của mình, ñó chính là lợi nhuận, lợi ích cá nhân là ñộng lực trực tiếp của sự
phát triển kinh tế nhưng không ñược xâm phạm ảnh hưởng ñến lợi ích của người
khác và của cộng ñồng.
Thứ năm, kinh tế thị trường luôn gắn với cạnh tranh, hay nói cách khác,
cạnh tranh là linh hồn của nền kinh tế thị trường, ñó là ñộng lực thúc ñẩy sự tiến
bộ kinh tế và xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có lợi
cho người tiêu dùng.
Thứ sáu, sự vận ñộng của các quy luật khách quan trong nền kinh tế thị
trường (quy luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật cung - cầu...) dẫn dắt hành
vi, thái ñộ ứng xử của các chủ thể tham gia thị trường.
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất trong từng quốc gia và
sự hội nhập kinh tế mang tính toàn cầu ñã tạo ñiều kiện và khả năng to lớn ñể
nền kinh tế thị trường phát triển ñạt ñến trình ñộ cao - kinh tế thị trường hiện
ñại. Nền kinh tế thị trường hiện ñại là nền kinh tế có ñầy ñủ các ñặc trưng của 1
nền kinh tế thị trường và ñồng thời có các ñặc trưng sau:
48
+ Một là, có sự thống nhất về mục tiêu kinh tế với các mục tiêu chính trị xã hội và nhân văn.
+ Hai là, có sự quản lý của nhà nước, do nhu cầu nhà nước không chỉ là
người ñại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền mà còn do nhu cầu của chính
những người tham gia kinh tế thị trường. ðiều ñó ñòi hỏi phải có sự quản lý của
nhà nước ñối với nền kinh tế thị trường.
+ Ba là, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giữa các quốc gia ñang diễn ra
với qui mô ngày càng lớn, tốc ñộ ngày càng tăng làm cho nền kinh tế thế giới
ngày càng trở nên một chỉnh thể thống nhất, trong ñó, mỗi quốc gia là 1 bộ phận
gắn bó hữu cơ với các bộ phận khác.
+ Bốn là, hệ thống thị trường ñồng bộ, thống nhất, ngày càng hiện ñại,
gắn với thị trường khu vực và thế giới, bao gồm các thị trường bộ phận ñầu ra
(hàng hoá, dịch vụ) và thị trường ñầu vào (vốn, lao ñộng, công nghệ thông
tin, bất ñộng sản...).
1.3.2. ðặc ñiểm cơ bản của nền kinh tế trong quá trình chuyển ñổi
1.3.2.1. Về sự phối hợp giữa CSTT và các chính sách kinh tế vĩ mô khác
Chính sách tiền tệ là một trong số các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng hàng
ñầu trong nền kinh tế thị trường, nên cần ñược ñảm bảo tính ñộc lập trong phạm vi
nhất ñịnh, ñồng thời bảo ñảm tính chất ñồng bộ trong sự phối hợp chung với các chính
sách kinh tế vĩ mô khác. Việc ñảm bảo tính chất ñồng bộ là ở các mục tiêu chung, ñịnh
hướng chiến lược, còn CSTT có mục tiêu cụ thể và các biện pháp, công cụ phù hợp.
Song quá trình chuyển ñổi nền kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô chưa ñược hoàn
thiện, việc ñiều hành các chính sách kinh tế ñó cũng chưa có sự phối hợp chặt chẽ và
ñồng bộ.
Hiểu tính ñồng bộ không có nghĩa là phụ thuộc máy móc lẫn nhau, dàn
hàng ngang, níu kéo nhau trong vòng lẩn quẩn của cơ chế cũ, mà là một khái
niệm phải hiểu có tính chất biện chứng: mục tiêu của một chính sách kinh tế vĩ
mô là nhất quán, còn giải pháp thực hiện là linh hoạt, từng bước phù hợp với
tiến trình ñổi mới chung, có lĩnh vực do vị trí và yêu cầu cụ thể thì phải ñẩy lên
49
trước một bước, nhưng không có nghĩa là tách rời nhau, hay thụt lùi lại ñằng
sau.
Tính không ñồng bộ thể hiện ở mục tiêu chung của các chính sách kinh tế
vĩ mô ñối với nền kinh tế thì thống nhất, nhưng trong quá trình ñiều hành mỗi
chính sách có những mục tiêu cụ thể của mình, cũng như không ñồng bộ trong
việc thực hiện các biện pháp ñể thực hiện mục tiêu chính sách.
Sự không ñồng bộ, không có sự phối hợp chặt chẽ thể hiện rõ nhất giữa
CSTT với chính sách tài khoá, chính sách ñầu tư, chính sách thương mại,… Sự
không ñồng bộ làm giảm hiệu quả của từng chính sách cũng như mục tiêu chung
của các chính sách kinh tế vĩ mô.
1.3.2.2. Về các thể chế kinh tế thị trường trong quá trình chuyển ñổi
Thể chế tập trung nhất, trực tiếp nhất ñó là Luật Ngân hàng Trung ương và
CSTT cần phải có thời gian hoàn thiện dần phù hợp với các ñiều kiện kinh tế vĩ mô
chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Tiếp theo ñó là các
luật, văn bản dưới luật liên quan trực tiếp ñến ñiều hành CSTT, như về quản lý
ngoại hối, thị trường tiền tệ, mua bán nợ, thương phiếu, giao dịch bảo ñảm, luật dân
sự, luật các tổ chức tín dụng….
Các văn bản Luật khác có liên quan trực tiếp: Luật ñất ñai, Luật dân sự,
Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, Luật ñầu tư nước ngoài... cũng dần ñược
ñược ban hành, triển khai thực hiện và tiếp tục xem xét chỉnh sửa những bất hợp
lý, bảo ñảm phù hợp với thực tiễn và hiệu lực pháp lý của luật, tạo thuận lợi cho
ñiều hành CSTT. Các luật có liên quan vừa không ñồng bộ, vừa chồng chéo, vừa
không phù hợp với thực tiễn.
Các thể chế khác của nền kinh tế thị trường ñiều chỉnh hoạt ñộng của Thị
trường chứng khoán, Thị trường bất ñộng sản, Thị trường lao ñộng, Thị trường
hàng hóa… cũng cần ñược ban hành và hoàn thiện trong quá trình chuyển ñổi
nền kinh tế, tạo ñiều kiện thực hiện có hiệu quả CSTT của nền kinh tế thị
trường.
1.3.2.3. Về các công cụ ñiều hành CSTT
50
Trong cơ chế bao cấp, các công cụ của CSTT ñược ñiều hành trực tiếp, ñó
là các văn bản hành chính, chỉ thị, mệnh lệnh, quyết ñịnh hành chính, can thiệp
trực tiếp vào thị trường tiền tệ, vào hoạt ñộng ngân hàng, vào hoạt ñộng của các
Tổ chức tín dụng. Số lượng các công cụ ñược sử dụng trong ñiều hành CSTT
cũng không nhiều. Phù hợp với quá trình chuyển ñổi nền kinh tế, các công cụ
ñiều hành CSTT cũng dần dần ñược chuyển ñiều hành gián tiếp, nhưng cần có
thời gian và có những bước quá ñộ, ñan xen, vừa trực tiếp vừa gián tiếp. Số
lượng các công cụ cũng ñược sử dụng ña dạng hơn và linh hoạt hơn, có sự phối
hợp chặt chẽ, ñồng bộ giữa các công cụ trong ñiều hành CSTT.
ðối với lãi suất, trong thời gian ñầu của giai ñoạn chuyển ñổi NHTW
thường chỉ công bố trần lãi suất cho vay tối ña, mức tối ña lãi suất nợ quá hạn và
mức giảm lãi suất tiền gửi thấp nhất hoặc lãi suất tiền gửi cao nhất lãi suất cho
vay trên thị trường liên NH với vai trò là người cho vay cuối cùng, lãi suất cho
vay của các chương trình ưu ñãi. Mức lãi suất ñược dựa trên cơ sở hiệu quả
chung của nền kinh tế, sức hấp thụ vốn vay của các DN, chỉ số tăng giá chung
và các yêu cầu xã hội.
Trong giai ñoạn tiếp theo, NHTW chỉ công bố lãi suất cho vay tái chiết
khấu, lãi suất cơ bản, ñể cho lãi suất trên thị trường liên ngân hàng có tính chất
ñiều khiển lãi suất trong nền kinh tế, và trong mối liên quan chặt chẽ với lãi suất
trên thị trường liên ngân hàng các nước trong khu vực. Lãi suất ñó ñiều tiết cung
cầu vốn trong nền kinh tế.
Công cụ tỷ giá cũng ñược ñiều hành với các bước quá ñộ, có thể từ cơ chế tỷ
giá cố ñịnh, sang cơ chế biên ñộ và chuyển tiếp sang cơ chế thả nổi có ñiều tiết, có can
thiệp. Các công cụ khác như: thị trường mở, cho vay tái cấp vốn và tái chiết khấu,
nghiệp vụ Swap,... ñược sử dụng thường xuyên hơn và có hiệu quả hơn.
1.3.2.4. Về năng lực và vị trí của Ngân hàng Trung ương
Năng lực xây dựng và ñiều hành CSTT của NHTW còn nhiều hạn chế.
Các thống kê kinh tế vĩ mô và thống kê tiền tệ, làm tiền ñề cho xây dựng và ñiều
hành CSTT còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa chính xác và chưa ñầy ñủ. Khả
năng dự báo các vấn ñề có liên quan chưa ñáp ứng ñược yêu cầu.
51
Chính sách tiền tệ do Ngân hàng Trung ương xây dựng, trình lên cấp có
thẩm quyền xem xét, sau khi ñược thông qua thì NHTW là cơ quan trực tiếp
ñiều hành. Song trong quá trình ñiều hành CSTT của giai ñoạn nền kinh tế ñang
chuyển ñổi thì Chính phủ vẫn có những chỉ ñạo trực tiếp, ra các quyết ñịnh cụ
thể, hoặc NHTW vẫn phải báo cáo, xin ý kiến những lần quyết ñịnh cụ thể về
thay ñổi, ñiều chỉnh những công cụ của CSTT, cụ thể như khối lượng tiền cung
ứng, thay ñổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ñiều chỉnh lãi suất hay tỷ giá,… trong mỗi
lần ñưa ra quyết ñịnh cụ thể.
NHTW ñiều hành, thực hiện CSTT với việc trực tiếp kiểm soát khối
lượng tiền cung ứng, vừa ñáp ứng ñầy ñủ yêu cầu phương tiện thanh toán của
nền kinh tế theo tín hiệu thị trường, vừa kịp thời có các biện pháp ñể thu hút tiền
mặt về, giảm bớt sức ép lạm phát.
Căn cứ vào mục tiêu kiềm chế lạm phát, tình hình thực hiện ngân sách, xu
hướng biến ñộng của tỷ giá, cán cân thanh toán và xu hướng tăng tiền qua các
tháng, các quý, NHTW ñiều hành lượng tiền cung ứng tăng thêm trong mỗi
tháng, mỗi quý cho các mục tiêu mua ngoại tệ và cho vay tái cấp vốn trong
phạm vi giới hạn ñược duyệt ñầu năm. Trong quá trình ñiều hành, căn cứ vào tín
hiệu của thị trường, NHNN cần ñiều hòa linh hoạt khối lượng tiền cung ứng vào
các mục tiêu cho thích hợp. Về cơ bản, việc ñiều hành cung ứng tiền vẫn phải
phát hành sát theo hướng sau:
- Xác ñịnh khối lượng tiền cung ứng theo tín hiệu thị trường: Tăng trưởng
kinh tế; lạm phát dự kiến; khấu trừ ñi khối lượng sản phẩm tiêu dùng của nông
dân trong tổng sản phẩm xã hội; dòng ngoại tệ nước ngoài vào Việt Nam tham
gia với tư cách phương tiện thanh toán trong lưu thông; thực hiện vốn ñầu tư
chuyển vốn và ngoại tệ ra và vào của dự án ñầu nước ngoài vào.
- Phương thức cung ứng tiền, thông qua các kênh: Mua ngoại tệ cho quỹ
dự trữ; cấp tín dụng cho NHTM NN thông qua các chương trình tín dụng của
nhà nước, vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội và các chương trình chỉ ñịnh
khác. Cho vay TCV, TCK, NVTTM; tăng vốn ñiều lệ cho các NHTM NN.
52
Tuy nhiên, tuỳ từng giai ñoạn của quá trình chuyển ñổi mà NHTW ñược
ñộc lập, chủ ñộng thực thi các quyết ñịnh của mình, cũng như các phương thức
cung ứng tiền qua các kênh có tính chất bao cấp dần dần ñược loại bỏ.
1.3.2.5. Thị trường tiền tệ chưa phát triển
ðiều hành CSTT của NHTW ñược thể hiện tập trung ở thị trường tiền tệ.
Trong nền kinh tế bao cấp hầu như chưa có thị trường tiền tệ. ðổi mới nền kinh
tế theo cơ chế thị trường, trong quá tình chuyển ñổi, thị trường tiền tệ mới dần
dần ñược hình thành và phát triển.
Các thị trường: thị trường liên ngân hàng với vai trò ñiều hành của
NHTW, sự tham giá của các TCTD và thành viên khác, NHTW ñóng vai trò
mua bán vốn cuối cùng, can thiệp gián tiếp trên thị trường này ñược thành lập,
vận hành và dần hoàn thiện.
Thị trường mở cũng dần ñược hình thành. Kèm theo ñó là các giấy tờ có
giá, hàng hoá giao dịch trên thị trường cũng dần dần xuất hiện với quy mô ngày
càng lớn, chủng loại phong phú.
Thông qua hai thị trường nói trên, NHTW dự báo có hiệu quả, chính xác
vốn khả dụng của các TCTD cũng như vận hành có hiệu quả các công cụ của
CSTT.
Trong ñiều kiện thị trường tiền tệ chưa phát triển thì Ngân hàng Trung ương
cũng không thể ñiều hành gián tiếp các công cụ của CSTT ñược, mà vẫn vừa phải
sử dụng công cụ trực tiếp và vừa phải sử dụng công cụ gián tiếp. Cũng trong ñiều
kiện ñó, thị trường tiền tệ không thể cung cấp các tín hiệu tốt, tín hiệu ñầy ñủ ñể
ñiều hành CSTT theo mục tiêu ñã ñịnh.
1.3.2.6. Nhận thức về kinh tế thị trường và ñiều hành CSTT
Tư duy và nhận thức trong xã hội còn mang nặng tính bao cấp, mang nặng
cơ chế cũ. Các thuật ngữ, kiến thức, quy luật và yêu cầu của nền kinh tế thị
trường còn nhiều tranh luận và cách hiểu, cách ñặt vấn ñề. Trực tiếp là những
vấn ñề về tài chính tiền tệ, lạm phát và tăng trưởng kinh tế, ñiều hành CSTT và
các công cụ của CSTT, thị trường tài chính,… có sự nhận thức khác nhau giữa
các tầng lớp dân cư, giữa các ngành, các cấp, những quan ñiểm và suy nghĩ khác
53
nhau thể hiện trên các diễn ñàn, trong phối hợp chính sách, biện pháp tổ chức
thực hiện và giải quyết các vấn ñề có liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng – tiền
tệ…. Từ thực tế ñó, làm cho chính sách phải thực hiện ña mục tiêu, tạo nên sức
ép của dư luận lên ñiều hành CSTT, ñến thực thi chính sách tín dụng ngân hàng
thương mại và chính sách tín dụng ưu ñãi, ñến quan hệ tín dụng trong nền kinh
tế thị trường,…trong giai ñoạn ñầu của quá trình chuyển ñổi, thường có sự can
thiệp sâu của các ngành, các cấp vào hoạt ñộng ngân hàng, tư tưởng kéo dài cơ
chế bao cấp, vốn tín dụng ngân hàng và lãi suất của NHTM.
1.3.2.7. Về các ñối tượng chịu tác ñộng trực tiếp của CSTT
Hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế ñều chịu sự tác ñộng của CSTT.
Song, doanh nghiệp và hộ kinh doanh là ñối tượng khách hàng ñông ñảo, thường
xuyên có các quan hệ gửi tiền, vay vốn, sử dụng các dịch vụ ngân hàng,… dó
ñó, có mối quan hệ mật thiết ñến CSTT, chịu tác ñộng rõ rệt nhất và chịu tác
ñộng nhiều nhất.
Trong giai ñoạn ñầu, các DNNN vẫn phổ biến trong nền kinh tế, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh bắt ñầu phát triển. Dần dần theo tiến tình thời gian,
việc cổ phần hóa DNNN ñược triển khai. Sau ñó rút kinh nghiệm việc cổ phần
hóa thời gian qua, ñể từ ñó, ñẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa DNNN. Mạnh dạn
cổ phần hóa một bộ phận hóa các DN lớn, làm ăn có hiệu quả, không phải là các
ngành kinh tế chiến lược mà nhà nước không cần nắm giữ.
Các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñược thành lập ngày càng nhiều và càng
có vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Tương tự, các hộ sản xuất kinh doanh cũng không ngừng phát triển về số
lượng, quy mô, cách thức cạnh tranh và làm quen dần với cơ chế thị trường.
Quá trình chuyển biến nói trên tác ñộng trực tiếp ñến sự chuyển ñổi ñiều
hành chính sách sách tiền tệ thực hiện các mục tiêu ñặt ra trong mỗi thời kỳ.
1.3.2.8. Tâm lý sử dụng tiền mặt của người dân và tình trạng ñô la hoá
Nhìn chung, người dân có thu nhập chưa cao như các nước có nền kinh tế thị
trường, tâm lý sử dụng tiền mặt vẫn còn phổ biến, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
54
chưa phát triển và người dân vẫn chưa quen với các sản phẩm thanh toán không dùng
tiền mặt, giá trị nội tệ chưa ổn ñịnh, lạm phát còn cao, người dân vẫn sử dụng và cất
trữ một phần tài sản bằng ngoại tệ. Tình trạng ñô la hóa cao, vàng vẫn ñược người dân
sử dụng ñể cất trữ tài sản và thanh toán. Tình hình ñó làm hạn chế và khó khăn trong
ñiều hành CSTT hiệu quả. Theo quá trình chuyển ñổi của nền kinh tế và phát triển của
dịch vụ ngân hàng, thu nhập của người dân ngày càng cải thiện, tình trạng ñô la hoá
giảm, tình trạng sử dụng vàng trong cất trữ và thanh toán cũng sẽ bị thu hẹp. Theo ñó,
việc chuyển ñổi trong quá trình ñiều hành CSTT thực hiện mục tiêu kiểm soát cũng
dần dần ñạt hiệu quả cao hơn, theo thông lệ của nền kinh tế thị trường.
1.3.2.9. Hệ thống các Tổ chức tín dụng, nơi chuyển tải CSTT
Hệ thống ngân hàng, các TCTD là những công cụ sắc bén trong việc thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mô mà ñặc biệt trực tiếp là CSTT (CSTT), cũng như
việc thể hiện tính chất ñồng bộ thực hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô.
ðồng thời thực hiện ñầy ñủ các nhiệm vụ kinh doanh của một doanh nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, nhanh chóng vươn lên phù
hợp với xu hướng chung và nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước cũng như
trong khu vực và cộng ñồng thế giới.
Trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế, ñổi mới CSTT, cải cách hệ thống
ngân hàng theo hướng kinh tế thị trường ñược xem là khâu ñột phá, là nhân tố
then chốt nên luôn luôn phải như là những tác ñộng chính, ñi trước, ñặc biệt
trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng, bao gồm cả huy ñộng, cho vay, ñầu tư và
các dịch vụ. Nhưng không ñi quá xa, tạo khoảng cách lớn so với mặt bằng chung
của cả nền kinh tế. Bởi vì sự ñi quá xa của các vấn ñề ñó tạo sự không hiệu quả
trong ñầu tư, không phù hợp với sự chấp nhận chung của các ñối tượng khách
hàng khác nhau.
Một ñặc ñiểm quan trọng của nền kinh tế chuyển ñổi ñó là hội nhập với
khu vực cũng như quốc tế. Hệ thống TCTD bao gồm các NHTM và Tổ chức
trung gian tài chính khác là nơi chuyển tải CSTT ñến nền kinh tế. Mô hình tổ
chức và cơ chế hoạt ñộng của các TCTD trong thời kỳ bao cấp ñược chuyển dần
sang mô hình của nền kinh tế thị trường và hoạt ñộng theo cơ chế thị trường. Hệ
55
thống TCTD của thời kỳ bao cấp ñược cơ cấu lại, tập trung là cổ phần hoá,
chuyển ñổi hoạt ñộng. Các TCTD ngoài quốc doanh và có vốn nước ngoài ra ñời
ngày càng nhiều và ngày càng phát triển về mọi mặt. Cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các TCTD và môi trường cạnh tranh thực sự, bình ñẳng giữa
các TCTD cũng ra ñời và ngày càng hoàn thiện. Theo tiến trình thời gian, cần
phải có chương trình ñể củng cố, chấn chỉnh về mặt tổ chức, mạng lưới và rà
soát, sắp xếp lại ñội ngũ cán bộ, nhân viên, hoàn thiện cơ chế hoạt ñộng,....
ðồng thời có chính sách cụ thể về cấp giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh. Tiến hành phân tích ñánh giá chất lượng hoạt ñộng
của các NHTMCP, tiến hành củng cố và sắp xếp lại các NHTMCP hoạt ñộng
yếu kém, nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị
trường dịch vụ tài chính.
Bên cạnh ñó, cần phải không ngừng tăng cường công tác thanh tra kiểm
soát của NHTW và kiểm soát nội bộ của bản thân tổ chức tín dụng ñể phát hiện
và xử lý kịp thời các vi phạm quy chế chế ñộ trong hoạt ñộng ngân hàng. Nâng
cao trình ñộ xây dựng chính sách, trình ñộ thanh tra, quản lý nhà nước về tiền tệ
và hoạt ñộng ngân hàng... Tuyển chọn từ cán bộ ñã kinh qua thực tiễn của các
NHTM. Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ của các TCTD;
Thanh tra và giám sát hoạt ñộng của các TCTD, của thị trường tài chính; sử
dụng có hiệu quả kiểm toán quốc tế, kiểm toán ñộc lập, kiểm toán nhà nước
trong việc làm minh bạch hoạt ñộng của các TCTD.
Xác ñịnh vị trí ñặc thù của ngân hàng và sự cần thiết phải tiếp tục ñổi mới
các mặt hoạt ñộng ngân hàng, ñó là trọng tâm, là mạch máu của nền kinh tế,
phản ảnh bản chất hoạt ñộng của nền kinh tế, từ ñó, tạo tiền ñề cho chuyển ñổi
ñiều hành CSTT hiệu quả thông qua hoạt ñộng của các TCTD lành mạnh, an
toàn hoạt ñộng theo cơ chế thị trường. Yêu cầu cấp bách cần tiếp tục ñổi mới
hoạt ñộng ngân hàng, ñó là khâu ñột phá của nền kinh tế, thúc ñẩy và lôi kéo sự
ñổi mới của các ngành kinh tế khác.
Quan ñiểm phát triển hệ thống ngân hàng và TCTD, ñó là ñổi mới toàn diện
và mạnh mẽ từ cán bộ, công nghệ, ñến cơ chế chính sách và các công cụ ñiều hành.
56
ðịnh hướng và chủ trương tiếp tục phát triển hệ thống ngân hàng và các
TCTD là hiện ñại hóa công nghệ, nhanh chóng hội nhập với khu vực và quốc tế.
Các TCTD cần nâng cao năng lực quản trị ñiều hành và duy trì và ñảm bảo uy
tín ñối với các ngân hàng ñại lý, hợp tác, liên doanh ñồng thời ña dạng hóa các
quan hệ hợp tác ñào tạo cán bộ có trình ñộ quốc tế. Những nội dung ñó ñảm bảo
cho thực hịện tốt CSTT trong mỗi giai ñoạn của quá trình chuyển ñổi.
1.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Trung ương một số nước trên thế
giới trong ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát
1.4.1. Ngân hàng Trung ương Ba Lan [ 6] [ 7] [ 20]
Ngân hàng Trung ương Ba Lan (NBP) hiện nay là một thành một thành viên
của hệ thống NHTW châu Âu (ESCB - gồm Ngân hàng Trung ương Châu Âu - ECB
và các NHTW của các quốc gia khu vực ñồng Euro), hệ các công cụ CSTT của NBP
ñược ñiều chỉnh cho phù hợp và thống nhất với ESCB.
Trong ñiều hành CSTT thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, hiện nay
NBP ñang áp dụng các hình thức TCV như: Chiết khấu GTCG, tín dụng
Lombard (thời hạn qua ñêm) và TCV thông thường (thời hạn dài hơn). ðể phục
vụ cho việc TCV ñáp ứng sự thiếu hụt tạm thời về vốn trong thanh toán bù trừ
của các ngân hàng, NBP ñã thiết lập hệ thống thông tin ngắn hạn (10 ngày)
nhằm theo dõi trạng thái thanh khoản của các ngân hàng. NBP ñã phát hành các
tín phiếu NBP kỳ hạn 1 tháng ñể hấp thụ vốn dư thừa của các ngân hàng. NBP
ñặt ra lãi suất TCV phạt ñối với các khoản thấu chi trên tài khoản thanh toán của
các ngân hàng. Các nhu cầu vay TCV khác của các ngân hàng ñược ñáp ứng
dưới hình thức tái chiết khấu tín phiếu và cho vay có bảo ñảm (tín dụng
Lombard).
Hình thức tín dụng Lombard của NBP ñóng vai trò là phương tiện tín
dụng thường xuyên. Tài sản ñảm bảo là các chứng khoán chính phủ. Các ngân
hàng ñều ñược tiếp cận tới công cụ này. Lãi suất Lombard ñược xem là lãi suất
trần trên thị trường tiền tệ và lãi suất tiền gửi là lãi suất sàn.
Trong trường hợp xảy ra thiếu hụt thanh khoản của các ngân hàng, NBP
sẽ thực hiện TCV với thời hạn dài hơn, như 7 ngày, 14 ngày.
57
1.4.2. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC) [ 6] [ 7] [ 20] [ 10]
Ngân hàng nhân dân Trung Quốc (PBC) ñược giao nhiệm vụ ñiều hành
CSTT theo mục tiêu ñã ñịnh. Tại Trung Quốc, CSTT ñược sử dụng ba công cụ
quan trọng nhất là lãi suất, tỷ giá và dự trữ bắt buộc. Mục tiêu ưu tiên của chính
lãi suất là tăng cường sự hoàn thiện về thể chế của thị trường tài chính tiền tệ và
từ ñó tạo ñiều kiện cho cơ chế chuyền dẫn CSTT. Hiện nay, Trung Quốc ñang
thực hiện cơ chế trần lãi suất tiền gửi và sàn lãi suất cho vay ñể tránh tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính. Các mức
lãi suất trần tiền gửi và sàn cho vay chuẩn ñược ñiều chỉnh linh hoạt ñể ñạt ñược
sự cân bằng trong và ngoài nước: (i) Lạm phát là một yếu tố ñể cân nhắc ñiều
chỉnh chính sách lãi suất ñể ñảm bảo ñược chính sách lãi suất dương, từ ñó, loại
bỏ ñược những yếu tố bóp méo thị trường tiêu dùng và thị trường sản xuất do lãi
suất thực âm (Lãi suất âm khiến cho các tổ chức kinh tế tăng cường vay tiền
mua hàng ñể kiếm lợi nhuận, từ ñó dẫn tới khan hiếm hàng hoá làm tăng giá
trong khi các nguồn vốn ñược sử dụng cho mua hàng hoá chứ không phải là ñầu
tư cho sản xuất dẫn tới nền kinh tế không hiệu quả); (ii) Việc xác ñịnh lãi suất
cũng cũng xem xét mối quan hệ giữa lợi tức giữa việc gửi tiền bằng ñồng nhân
dân tệ với lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ ñể ñảm bảo cân ñối trong và ngoài
nước.
ðối với Trung Quốc, việc xây dựng hệ thống lãi suất NHTW, cải thiện cơ
chế hoạt ñộng của chính sách lãi suất và tăng cường ñịnh hướng lãi suất thị
trường của lãi suất NHTW là ñiều kiện tiên quyết ñối với NHTW trong việc
thực thi có hiệu quả chính sách ñiều hành lãi suất trong quá trình cải cách lãi
suất. Cải cách lãi suất ở Trung Quốc ñược thực hiện trên cơ sở thị trường, lãi
suất ñược tự do hóa từng bước thông qua việc tự do hóa (i) lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng; (ii) lãi suất thị trường trái phiếu; (iii) lãi suất huy ñộng và
cho vay của các TCTD ñối với nền kinh tế.
(i) Tự do hóa lãi suất trên thị trường liên ngân hàng:
Từ tháng 1/1996, lãi suất thị trường liên ngân hàng ñược tự do hóa: tất cả các
hoạt ñộng cho vay liên ngân hàng ñược tổ chức thông qua một hệ thống mạng liên
58
ngân hàng thống nhất, lãi suất thị trường liên ngân hàng ñược tự do hóa, mức lãi suất
do các bên tự quyết ñịnh theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.
(ii) Tự do hóa lãi suất của các trái phiếu: PBC cho rằng thị trường trái
phiếu là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính và việc tự do hóa lãi
suất thị trường trái phiếu ñã tạo thành một bước tiến quan trọng trong cải cách
toàn diện lãi suất theo thị trường.
(iii) Tự do hóa lãi suất cho vay và lãi suất huy ñộng:
Trong quá trình tự do hóa lãi suất cho vay và huy ñộng ñược thực hiện
theo nguyên tắc: tự do hóa lãi suất ngoại tệ trước, sau ñó mới tự do hóa lãi suất
ñồng bản tệ; tự do hóa lãi suất cho vay trước tự do hóa lãi suất huy ñộng.
a. Tự do hóa lãi suất ngoại tệ: Hiện cả lãi suất cho vay và lãi suất tiền
gửi ngoại tệ ñã ñược tự do hóa hoàn toàn:
+ ðối với lãi suất cho vay: Từ 21/9/2000, lãi suất cho vay bằng ngoại tệ
ñược tự do hóa hoàn toàn, các tổ chức tài chính tự quyết ñịnh lãi suất cho vay
trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế, chi phí vốn và rủi ro.
+ ðối với lãi suất tiền gửi: Tự do hóa lãi suất của các khoản tiền gửi dài
hạn trước, sau ñó mới tự do hóa các khoản tiền gửi có giá trị nhỏ và ngắn hạn.
Hiện tại, lãi suất tiền gửi ngoại tệ ñã ñược tự do hóa hoàn toàn.
b. Tự do hóa lãi suất ñồng nội tệ: Hiện tại, PBC ñang quản lý sàn lãi
suất cho vay và trần lãi suất tiền gửi.
+ ðối với lãi suất cho vay: Trước ñây, PBC công bố mức lãi suất cho vay
chuẩn và biên ñộ giao dịch nhất ñịnh. Các NHTM ñược quyền thay ñổi các mức
lãi suất cho vay trong phạm vi của khung lãi suất chuẩn cộng biên ñộ giao dịch
này. Biên ñộ (+) sẽ tạo mức lãi suất trần và biên ñộ (-) sẽ tạo lãi suất sàn. Tùy
vào từng giai ñoạn của nền kinh tế, từng ñối tượng khách hàng và mục tiêu
CSTT mà PBC thay ñổi hoặc lãi suất cho vay chuẩn hoặc thay ñổi biên ñộ và
biên ñộ giao ñộng trần cũng ñược nới lỏng dần nhằm từng bước thực hiện tự do
hóa lãi suất (biên ñộ thay ñổi từ +10% ñến +200%).
+ ðối với lãi suất huy ñộng: Trong giai ñoạn ñầu tiên của quá trình cải
cách kinh tế ở Trung Quốc, các NHTM hoạt ñộng yếu thường ấn ñịnh lãi suất
59
huy ñộng ở mức cao ñể thu hút vốn, ñiều này dẫn ñến có dịch chuyển lớn vốn
huy ñộng và khó khăn trong việc quản lý lãi suất. Do ñó, từ năm 1990, PBC
thực hiện mức trần lãi suất huy ñộng, tự do hóa từng bước lãi suất huy ñộng.
Trong năm 2011, PBC ñã tăng các mức lãi suất tiền gửi và cho vay chuẩn
2 lần và là lần thứ 4 kể từ năm 2010. Hiện nay, lãi suất cho vay chuẩn ñể xác
ñịnh lãi suất cho vay sàn kỳ hạn 1 năm là 6,31%/năm4. Lãi suất tiền gửi chuẩn
ñể xác ñịnh lãi suất tiền gửi trần kỳ hạn 1 năm là 3,25%/năm5. Kèm theo ñó,
PBC cũng ñiều chỉnh các mức lãi suất tiền gửi và cho vay chuẩn ñối với từng kỳ
hạn cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Lãi suất tiền gửi và cho vay chuẩn theo từng kỳ hạn
của Trung Quốc
ðơn vị: %/năm
Chỉ tiêu
Ngày 9/2/2011
Ngày 6/4/2011
0,40
0,50
- 3 tháng
2,60
2,85
- 6 tháng
2,80
3,05
-1 năm
3,00
3,25
- 3 năm
4,50
4,75
-5 năm
5,00
5,25
- 6 tháng
5,60
5,85
- 1 năm
6,06
6,31
- 1 ñến 3 năm
6,10
6,35
- 3 ñến 5 năm
6,45
6,70
- Trên 5 năm
6,60
6,85
I. Lãi suất tiền gửi chuẩn
1. Lãi suất không kỳ hạn
2. Lãi suất có kỳ hạn
II. Lãi suất cho vay chuẩn
Nguồn: Website Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc [ 10]
4
Lãi suất cho vay sàn = lãi suất cho vay chuẩn x 90%. Theo báo cáo PBC, ñến tháng 6/2010,
tỷ trọng tín dụng có lãi suất cho vay dưới lãi suất chuẩn chiếm 27,27%.
5
Lãi suất tiền gửi trần = lãi suất tiền gửi chuẩn.
60
Tóm lại: hiện tại PBC ñang quản lý sàn lãi suất cho vay và trần lãi suất
huy ñộng.
Việc quản lý sàn lãi suất cho vay chủ yếu nhằm 2 mục tiêu chính:
Thứ nhất: Hạn chế hạ thấp lãi suất kiểm soát tăng trưởng tín dụng khi
nền kinh tế phát triển quá nóng.
Thứ hai: Hạn chế cạnh tranh không lành mạnh giữa các TCTD lớn với
các TCTD nhỏ.
Tuy nhiên, bên cạnh việc hạn chế tín dụng thông qua sàn lãi suất cho vay,
Trung Quốc vẫn phải sử dụng các biện pháp hành chính trực tiếp trong việc chỉ
ñịnh hạn chế cho vay ñối với một số ngành nghề như sắt, thép, xi măng… nhưng
trên thực tế nền kinh tế Trung Quốc vẫn liên tục phát triển nóng trong những
năm gần ñây. ðiều này chứng tỏ dù sử dụng biện pháp sàn lãi suất cho vay và cả
các biện pháp hành chính, Trung Quốc vẫn chưa thực sự hiệu quả trong việc kìm
hãm sức nóng trong nền kinh tế.
Việc áp dụng trần lãi suất huy ñộng nhằm hai mục tiêu chính:
Thứ nhất: Lãi suất tiền gửi không ñược tăng cao quá mức làm hạn chế
tiêu dùng gây ra tình trạng dư cung. Tuy nhiên, hiện tại tiêu dùng của Trung
quốc ñang ñược ñánh giá là thấp hơn mong ñợi và tỷ lệ tiết kiệm/GDP của
Trung quốc ñược ñánh giá là cao.
Thứ hai: Các NHTM hoạt ñộng yếu thường ấn ñịnh lãi suất huy ñộng ở
mức cao ñể thu hút vốn, ñiều này dẫn ñến có dịch chuyển lớn vốn huy ñộng và
khó khăn trong việc quản lý lãi suất.
Việc quy ñịnh trần lãi suất tiền gửi và sàn lãi suất cho vay tạo ñiều kiện
cho các TCTD luôn có chênh lệch ñủ lớn giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay của các TCTD, ñảm bảo lợi nhuận cho các TCTD và ñây ñược coi là một
yếu tố quan trọng ñảm bảo an toàn, ổn ñịnh hệ thống tài chính ngân hàng, nhất
là trong trường hợp PBC thắt chặt CSTT thì các TCTD vẫn có lợi nhuận.
Công cụ dự trữ bắt buộc ñược sử dụng rất linh hoạt. NHTW Trung Quốc
(People Bank of China) trong những tháng ñầu năm 2008, ñã 5 lần liên tiếp tăng
tỷ lệ DTBB với tổng mức tăng tỷ lệ DTBB là 3% nhằm thực hiện CSTT thắt
61
chặt ñể ngăn chặn tình trạng tăng trưởng nền kinh tế quá nóng. Nhưng sang 4
tháng cuối năm 2008, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới,
NHTW Trung Quốc ñã 4 lần ñiều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB với tổng mức cắt giảm
là 2%. Việc ñiều chỉnh linh hoạt tỷ lệ DTBB như nêu trên ñược kết hợp cùng với
những giải pháp khác ñã ñưa Trung Quốc là một trong số ít quốc gia có mức
tăng trưởng dương trong cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu 2009, và cũng là nước
thực hiện CSTT thắt chặt ngay từ ñầu năm 2010 với việc 3 lần liên tiếp ñiều
chỉnh tăng tỷ lệ DTBB ñể ngăn chặn nguy cơ lạm phát. Tuy vậy, mỗi lần ñiều
chỉnh tỷ lệ DTBB, NHTW Trung Quốc tỷ lệ DTBB chỉ là 0,5%, nên các NHTM
có khả năng thích ứng với sự thay ñổi DTBB và không gây ra biến ñộng quá lớn
trên thị trường tiền tệ. [ 10]
1.4.3. Ngân hàng Trung ương Malaysia [ 6] [ 7] [ 20]
ðây là quốc gia có nền kinh tế và hệ thống ngân hàng phát triển trong khối
ASEAN. Kể từ những năm 70, Malaysia ñã có nhiều ñổi mới trong ñiều hành
CSTT thực hiện mục tiêu lạm phát ñó là áp dụng cơ chế lãi suất theo hướng tự do
hóa. NHTW Malaysia ñã liên tục ñiều chỉnh lãi suất, linh hoạt thực hiện mục tiêu
của CSTT trong từng thời kỳ. Từ năm 1981, Malaysia ñã cho phép các NHTM tự
tính lãi suất cho vay cơ bản cho mình dựa trên cơ sở chi phí thực tế. Tuy nhiên,
NHTW nhận thấy trong ñiều kiện thị trường tiền tệ chưa thực sự phát triển, việc
cho phép các NHTM tự xác ñịnh lãi suất cơ bản như vậy theo nguyên tắc tự do
hóa lãi suất sẽ dẫn ñến cạnh tranh quá mức về lãi suất giữa các ngân hàng. Và khi
ñó, vấn ñề an toàn trong hoạt ñộng kinh doanh của các NHTM sẽ bị ñe dọa.
Chính vì thế, ñể kịp thời giải quyết vấn ñề nêu trên và nhất là sau thời kỳ suy
thoái 1985 - 1986, vào năm 1987, NHTW chuyển sang ñiều hành lãi suất theo
hướng vừa ñảm bảo có sự phối hợp chỉ ñạo của NHTW, vừa duy trì ở một mức ñộ
nào ñó quyền tự chủ của các NHTM. Với tinh thần ñó, NHTW vẫn yêu cầu các
NHTM tự tính lãi suất cơ bản của NHTM mình nhưng dựa trên mức lãi suất cơ
bản của hai ngân hàng lớn. Các NHTM sẽ tự ñiều chỉnh lãi suất cơ bản của mình
theo nguyên tắc áp dụng biên ñộ dao ñộng +/-0,5% vào lãi suất cơ bản của hai
ngân hàng lớn ñó. ðể ñảm bảo tính khách quan và tương ñồng giữa các ngân hàng
62
trong khi tính toán lãi suất cơ bản, NHTW ñưa ra công thức chuẩn chung nhất ñể
tính LSCB. LSCB ñược xây dựng trên cơ sở các yếu tố sau:
- Chi phí huy ñộng vốn
- Chi phí cho vay
- Tỷ lệ lợi nhuận cho phép là 0,25%.
Trên cơ sở LSCB ñược tính theo công thức trên, các NHTM sẽ niêm yết
ñể công bố mức lãi suất cơ bản của mình. Mức lãi suất cho vay thực tế của các
ngân hàng sẽ là LSCB cộng với tỷ lệ phí rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng tối ña
là 4%, ñược áp dụng linh hoạt của từng món vay. Việc thay ñổi tỷ lệ phí rủi ro
ñược căn cứ vào mức ñộ rủi ro của món vay.
1.4.4. Cơ quan tiền tệ Singgapore [ 6] [ 7] [ 20]
NHTW nước này là Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authorithy of
Singapore). Song do ñặc ñiểm của thị trường tài chính và hoạt ñộng ngân hàng ở
ñây, nên cơ quan tiền tệ Singgapore hầu như chỉ quan tâm ñến vấn ñề tỷ giá, còn
lãi suất ñược thả nổi do thị trường quyết ñịnh.
Thị trường liên ngân hàng ở Singapore có hai thành phần cấu thành: thị
trường liên ngân hàng thực sự và thị trường chiết khấu. Lãi suất trên thị trường này là
SIBOR. Thông thường, các ngân hàng nội ñịa với số tiền gửi lớn, hầu hết là người
cho vay, còn ngân hàng nước ngoài là người ñi vay. Hoạt ñộng của thị trường liên
ngân hàng ảnh hưởng ñến lãi suất ngắn hạn. ðến năm 1975, khi các chứng chỉ tiền
gửi khả nhượng ra ñời thì lãi suất ñược tự do hóa.
1.4.5. Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc [ 6] [ 7] [ 20] [ 11]
Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc xem chính sách lãi suất như là công cụ
chủ yếu ñể ñẩy mạnh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế. NHTW Hàn Quốc ñã ñạt ñược
mục tiêu trong việc ổn ñịnh lãi suất lâu dài, ñiều này làm cho các NHTM cũng như
các doanh nghiệp có thể tự hoạch ñịnh cho mình một chiến lược kinh doanh ổn
ñịnh và lâu dài về lãi suất. NHTW Hàn Quốc hiện nay ñang ñiều hành trần lãi suất
tối ña mà các TCTD cho khách hàng vay. Từ mức lãi suất này, NHTW sẽ linh hoạt
quy ñịnh lãi suất cho vay tái cấp vốn ñối với các NHTM tùy theo yêu cầu khách
quan của việc tăng, giảm khối lượng tiền cung ứng.
63
Cho ñến nay, cơ chế ñiều hành lãi suất của NHTW Hàn Quốc ñã góp phần
quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, thúc ñẩy xuất khẩu tăng nhanh, ñồng thời
phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp,… Hiện lãi suất không
kỳ hạn là 0,36%/năm, lãi suất tiết kiệm 3,77%/năm, lãi suất cho vay 5,98%/năm.
Bảng 1.2: Lãi suất huy ñộng và cho vay của NHTW Hàn Quốc
2009 - 2011
ðơn vị: %/năm
Chỉ tiêu
T12/2009 T12/2010
T4/2011
1. Lãi suất tiền gửi
3,18
2,85
2,97
- Không kỳ hạn
0,32
0,35
0,36
0,93
0,94
1,04
3,85
3,60
3,77
5,86
5,70
5,98
- Khu vực doanh nghiệp
6,24
6,02
6,25
- Hộ gia ñình
5,43
5,35
5,69
- Tiền gửi tiết kiệm có khả năng
chuyển ñổi
- Tiền gửi tiết kiệm
2. Lãi suất cho vay
Nguồn: Website Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc – www.bok.kr [ 11]
1.4.6. Ngân hàng Trung ương một số nước phát triển [ 6] [ 7] [ 20]
1.4.6.1. Tổng quan
Khi thị trường tiền tệ phát triển và NHTW có khả năng sử dụng các công
cụ CSTT gián tiếp ñể ñiều tiết lãi suất thị trường, xu hướng chung của NHTW
các nước là chuyển dần từ cơ chế kiểm soát trực tiếp sang kiểm soát gián tiếp lãi
suất thị trường hay nói cách khác là chuyển từ việc NHTW ấn ñịnh các lãi suất
kinh doanh sang cho phép các TCTD tự quyết ñịnh các mức lãi suất kinh doanh
của mình. NHTW các nước thường xây dựng lộ trình chuyển ñổi từ kiểm soát
trực tiếp sang gián tiếp lãi suất thị trường theo mức ñộ phát triển của thị trường
tiền tệ, khả năng ñiều hành và kiểm soát rủi ro của các TCTD và khả năng sử
dụng các công cụ CSTT gián tiếp của NHTW.
Tại các nước sử dụng các công cụ gián tiếp ñể ñiều hành lãi suất thị
trường, thị trường tài chính tiền tệ phát triển hình thành các mức lãi suất chuẩn
trên thị trường các tín phiếu, trái phiếu chính phủ, từ ñó, hình thành ñường cong
64
lãi suất trên thị trường , tỷ giá ñược thả nổi theo quan hệ cung cầu, thì mục tiêu
6
hàng ñầu của NHTW là kiểm soát lạm phát, ổn ñịnh tài chính và ñảm bảo hệ
thống thanh toán cho nền kinh tế, trong ñó, CSTT có mục tiêu cuối cùng là kiểm
soát lạm phát, khi lạm phát tăng cao thì ñiều chỉnh tăng lãi suất chủ ñạo, sau ñó
hạ dần ñể tránh sốc và hỗ trợ cho nền kinh tế:
Vì mỗi NHTW của mỗi quốc gia ñều có những ñặc thù riêng và mục tiêu
ưu tiên riêng nên các công cụ sử dụng trong ñiều hành CSTT cũng khác nhau,
tuy rằng có cùng bản chất là các công cụ CSTT ñều tác ñộng hoặc làm thay ñổi
mức cung tiền hoặc thay ñổi lãi suất ñể tác ñộng lên tổng cầu nền kinh tế, qua
ñó, thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát hoặc một vài mục tiêu khác. Tuy
nhiên, ở ñây chúng tôi lấy một trường hợp ñiển hình là NHTW Thụy ñiển là một
trong những NHTW phát triển bậc nhất thế giới và ñược thế giới ñánh giá cao
trong việc ñiều hành CSTT thành công ñể kiểm soát lạm phát và tăng trưởng
kinh tế bền vững.
1.4.6.2. Lãi suất Repo
Hiện nay công cụ chính mà NHTW Thụy ðiển sử dụng ñể thực thi CSTT là
lãi suất Repo. Thông qua lãi suất Repo, NHTW Thụy ðiển thực hiện cung ứng
thanh khoản cho các ngân hàng thương mại ñể ñiều tiết lãi suất thị trường theo hai
phương thức sau: (1) Tiến hành nghiệp vụ ñấu thầu Repo một tuần một lần với mức
lãi suất Repo do NHTW Thụy ðiển ấn ñịnh; và (2) Tiến hành nghiệp vụ ñiều tiết
thanh khoản vào cuối mỗi ngày (cho vay hoặc nhận tiền gửi ñối với các NHTM)
với mức lãi suất gần với lãi suất Repo (lãi suất cho vay cao hơn và lãi suất tiền gửi
thấp hơn chút ít so với lãi suất Repo)7. Quy ñịnh này nhằm khuyến khích các
NHTM tham gia vào nghiệp vụ ñấu thầu Repo. Chúng ta sẽ xem xét cụ thể về hai
nghiệp vụ này của NHTW Thụy ðiển:
Nghiệp vụ ñấu thầu Repo:
6
Là ñường thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất chiết khấu với các kỳ hạn của các trái phiếu
cùng loại (thường là trái phiếu chính phủ) tại một từng thời ñiểm
7
HiÖn nay NHTW Thuþ §iÓn ®ang ¸p dông møc l:i suÊt ®iÒu tiÕt thanh kho¶n lµ Repo+0.1% ®èi víi
l:i suÊt cho vay vµ Repo -0.1% ®èi víi l:i suÊt tiÒn göi.
65
Một tuần trước phiên ñấu thầu, NHTW Thụy ðiển căn cứ vào (i) mức lạm
phát hiện hành; (ii) mức lạm phát dự báo; (iii) khối lượng thanh khoản cần cung
ứng cho hệ thống ngân hàng; và (iv) và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác ñể quyết
ñịnh mức Lãi suất Repo và sẽ công bố mức lãi suất trước các phiên ñấu thầu vào
thứ ba hàng tuần, lúc 9h30 sáng. Sau ñó, trên thị trường mở, nghiệp vụ này ñược
thực hiện một tuần một lần. Ngay sau khi NHTW Thụy ðiển công bố lãi suất
Repo8, ñể cung ứng cho toàn hệ thống một khối lượng vốn dựa trên cơ sở dự báo
mức thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng9 thông qua hệ thống theo dõi trực
tuyến (online). Nghiệp vụ ñấu thầu Repo là ñấu thầu về khối lượng với mức lãi
suất ấn ñịnh (Repo) nhằm mục ñích phân bổ khối lượng cần cung ứng cho toàn
hệ thống ngân hàng (mà NHTW Thụy ðiển ñã dự báo) cho các NHTM tham gia
dự thầu. Trong giai ñoạn hiện nay, NHTW Thụy ðiển chỉ cung ứng thanh khoản
cho hệ thống thông qua việc ñấu thầu ñối với các hợp ñồng mua lại với lãi suất
Repo. Tuy nhiên, khi cần rút bớt tiền trong lưu thông, NHTW Thụy ðiển có thể
phát hành giấy tờ có giá với tên gọi “Chứng chỉ tiền gửi NHTW Thụy ðiển” và
bán cho các NHTM thông qua các hoạt ñộng ñấu thầu tương tự.
Nghiệp vụ ñiều tiết thanh khoản:
Vì nghiệp vụ ñấu thầu Repo chỉ thực hiện một tuần 1 lần nên hàng
ngày, khi có sự thiếu hụt về thanh khoản trên góc ñộ toàn bộ hệ thống thì
NHTW Thụy ðiển sẽ xác ñịnh số vốn cần tiếp ứng và chủ ñộng ñề nghị cho vay
cầm cố giấy tờ có giá ñối với ngân hàng nào thiếu vốn, với lãi suất Repo +0.1%
(lãi suất này tương tự như lãi suất chiết khấu cho NHNN Việt Nam quy ñịnh và
vốn ñược coi là “mức sàn”). Trường hợp có dư thừa thanh khoản trên giác ñộ
toàn hệ thống thì NHTM có thể gửi tại NHTW Thụy ðiển và ñược hưởng mức
lãi suất Repo – 0.1%10.
8
VÒ nguyªn t¾c, cã thÓ lùa chän mét tÇn suÊt kh¸c cho nghiÖp vô ®Êu thÇu Repo, nh−ng tÇn suÊt ®ã
nhÊt thiÕt ph¶i ng¾n h¬n tÇn suÊt ®−a ra c¸c quyÕt ®Þnh ®èi víi l:i suÊt Repo
9
Sù thiÕu hôt vÒ thanh kho¶n trªn gãc ®é toµn hÖ thèng cã nghÜa lµ sè vèn thõa ë mét sè ng©n hµng
kh«ng ®ñ ®Ó bï ®¾p cho sè vèn thiÕu hôt ë mét sè ng©n hµng kh¸c.
10
Møc l:i suÊt cho vay hoÆc l:i suÊt tiÒn göi nµy vÉn chªnh lÖch 0.1% so víi l:i suÊt Repo lµ
nh»m môc ®Ých khuyÕn khÝch c¸c NHTM tham gia vµo nghiÖp vô ®Êu thÇu Repo.
66
Một ñiểm cần ñặc biệt lưu ý là, khi không có sự thiếu hụt thanh khoản
trên góc ñộ toàn hệ thống (tức là số vốn thừa ở một số ngân hàng vẫn ñủ ñể bù
ñắp ñược sự thiếu hụt về vốn ở một số ngân hàng khác) nhưng một ngân hàng
ñơn lẻ thiếu vốn mà vì một lý do nào ñó không thể vay ñược từ các ngân hàng
khác thì ngân hàng ñó có thể ñề nghị vay vốn từ NHTW Thụy ðiển nhưng phải
chịu lãi suất Repo +0.75%. ðây có thể coi là “mức lãi suất trần”, tương tự như
mức lãi suất tái cấp vốn do NHNN Việt Nam quy ñịnh. Trường hợp ngược lại
thì ngân hàng ñó có thể gửi tại NHTW Thụy ðiển, nhưng chỉ ñược hưởng mức
lãi suất Repo -0.75%.
Như vậy, chính sách của NHTW Thụy ðiển là khuyến khích các NHTM
cho vay lẫn nhau khi không có sự thiếu hụt hay dư thừa thanh khoản trên góc ñộ
toàn bộ hệ thống. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi Repo +
0.75% tạo ra ñộng cơ làm cân bằng sự thiếu hụt hoặc dư thừa thanh khoản trên
thị trường liên ngân hàng. Các NHTM luôn thấy rằng họ có khả năng giải quyết
nhu cầu vốn của mình trên thị trường liên ngân hàng với mức lãi suất xoay
quanh lãi suất Repo do NHTW Thụy ðiển quy ñịnh. Do ñó mức lãi suất Repo
luôn là cơ sở ñể các NHTM ñịnh ra lãi suất cho vay của mình. ðây chính là cách
thức ñiều hành lãi suất của NHTW Thụy ðiển ñể hướng tới mục tiêu cuối cùng
là kiểm soát lạm phát.
Có thể thấy rằng chính vì lý do mục tiêu trung gian là lãi suất thị trường và
mục tiêu cuối cùng chỉ là kiểm soát lạm phát nên (như ñã nêu trong phần trình bày
về quá trình ñiều hành công cụ CSTT của NHTW Thụy ðiển) việc dự báo vốn khả
dụng của hệ thống NHTM ñối với NHTW Thụy ðiển là cực kỳ quan trọng ñể làm
cơ sở cho việc ấn ñịnh lãi suất Repo và dự báo ñược khối lượng thanh khoản cần
thiết ñể ñưa ra ñấu thầu cũng như ñiều tiết thanh khoản.
ðiểm giống nhau giữa Nghiệp vụ ñiều tiết thanh khoản và Nghiệp vụ ñấu
thầu Repo là ở chỗ hai nghiệp vụ này ñều căn cứ vào dự báo về tình hình vốn
khả dụng của toàn hệ thống từ hệ thống thanh toán trực tuyến. Tuy nhiên, hai
nghiệp vụ nêu trên cũng có những ñiểm khác nhau về: (i) tần suất thực hiện
(hàng ngày ñối với nghiệp vụ ñiều tiết thanh khoản và hàng tuần ñối với nghiệp
67
vụ ñấu thầu Repo); (ii) nghiệp vụ ñấu thầu Repo ñược tiến hành trên cơ sở dự
báo tình hình thanh khoản của một tuần trước khi ñấu thầu; còn nghiệp vụ ñiều
tiết thanh khoản thì bù ñắp về chênh lệch thanh khoản thực tế xảy ra trong toàn
hệ thống ngân hàng sau khi ñã kết thúc phiên ñấu thầu Repo; và (iii) lãi suất áp
dụng cũng khác nhau (nghiệp vụ ñấu thầu Repo là lãi suất Repo còn nghiệp vụ
ñiều tiết thanh khoản là Repo + 0.1%).
Các loại giấy tờ có giá ñược NHTW Thụy ðiển nhận cầm cố:
Việc cho vay của NHTW Thụy ðiển ñối với NHTM theo các nghiệp vụ
nêu trên luôn kèm theo yêu cầu về cầm cố giấy tờ có giá. Các giấy tờ cầm cố
ñược NHTW Thụy ðiển chấp nhận khá ña dạng, bao gồm: (i) Chứng khoán nợ
của Chính phủ (tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ); (ii) Các giấy tờ có giá
do các công ty (tư nhân) và chính quyền ñịa phương phát hành có xếp hạng từ A
trở lên; và (iii) Một số giấy tờ có giá do các tổ chức, cá nhân nước ngoài phát
hành.
1.4.6.3. Chính sách tỉ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0
Theo quy ñịnh của Luật, NHTW Thụy ðiển có thể quyết ñịnh mức dự trữ bắt
buộc tối thiểu ñối với các tổ chức tín dụng. Tỉ lệ này ở trong khoảng từ 0 ñến 15%.
Tuy nhiên, hiện nay NHTW Thụy ðiển ñang áp dụng tỉ lệ dự trữ bắt buộc = 0). ðây
cũng là ñiểm khác ñối với NHNN Việt Nam xuất phát từ hai lý do chính sau:
Thứ nhất, mục tiêu trung gian của NHTW Thụy ðiển là kiểm soát lãi suất
thị trường, NHTW Thụy ðiển không có ý ñịnh, cũng như không sử dụng các
công cụ ñể tác ñộng tới cung về tiền tệ, dù là khối tiền mở rộng hay khối tiền thu
hẹp, nên NHTW Thuỵ ðiển không sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc nhằm kiểm
soát mức ứng tiền. Còn ở Việt Nam, do sử dụng M2 làm mục tiêu trung gian nên
ñương nhiên công cụ dự trữ bắt buộc vẫn phải ñược duy trì ñể kiểm soát M2.
Thứ hai, Thụy ðiển có một thị trường liên ngân hàng hoạt ñộng hiệu quả
và một hệ thống thanh toán hiện ñại, an toàn; NHTW Thụy ðiển có khả năng
giải quyết sự mất cân ñối kịp thời của hệ thống ngân hàng thông qua nghiệp vụ
ñiều tiết thanh khoản. Mặt khác, ngay bản thân hệ thống NHTM của Thụy ðiển,
sau bề dầy của nhiều năm phát triển cũng ñã ñảm bảo ñược sự an toàn của chính
68
họ trước công chúng (khi không có những ñột biến bất thường xảy ra) như giai
ñoạn hiện nay. Vì vậy, vai trò ñảm bảo an toàn của dự trữ bắt buộc ñối với các
NHTM trở lên không thực sự cần thiết.
1.4.6.4. Chính sách tỉ giá thả nổi hoàn toàn
Kể từ năm 1999 Thụy ðiển thực hiện chính sách tỉ giá thả nổi theo thị
trường. Theo luật, các vấn ñề quan trọng về chính sách tỉ giá thuộc trách nhiệm
của Chính phủ Thụy ðiển (sau khi tham khảo ý kiến của NHTW Thụy ðiển),
sau ñó ñược NHTW Thụy ðiển triển khai thực hiện. Vì chính sách tỉ giá là thả
nổi nên NHTW Thuỵ ðiển không can thiệp trên thị trường hối ñoái. Chính vì
vậy, trên bảng cân ñối tài sản của NHTW Thụy ðiển, dự trữ ngoại hối gần như
cố ñịnh, không biến ñộng nhiều theo thời gian. Về phía các NHTM và các doanh
nghiệp, tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt ngoại hối cũng ñược giải quyết nhanh
chóng bằng hoạt ñộng cho vay hoặc ñi vay thông qua một thị trường hoạt ñộng
hiệu quả.
1.4.6.5. Chính sách kiểm soát tăng trưởng tín dụng
Trên thực tế, một số NHTW có thể sử dụng mục tiêu trung gian là kiểm
soát tăng trưởng tín dụng qua ñó kiểm soát lạm phát, thay vì sử dụng mức cung
tiền làm mục tiêu trung gian. Nhưng NHTW Thụy ðiển cho rằng ở các nước
ñang phát triển (ví dụ như Việt Nam), do quy mô và khả năng tài chính của các
doanh nghiệp còn hạn chế, ñồng thời, các kênh huy ñộng vốn khác như thị
trường chứng khoán cũng chưa phát triển nên ở các nước này nguồn vốn hoạt
ñộng của các doanh nghiệp phụ thuộc hầu hết vào hệ thống ngân hàng. Chính vì
vậy, mà chính sách lãi suất có thể tác ñộng mạnh hơn ñến ñầu tư thông qua kênh
tín dụng. Do ñó, khi lãi suất ngân hàng tăng lên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
với ñộ tín nhiệm trên thị trường còn thấp không thể tự phát hành cổ phiếu, trái
phiếu nhằm thu hút vốn từ công chúng, do ñó, sẽ phải thu hẹp sản xuất và ñầu
tư. Vì vậy, tổng mức tín dụng có thể giảm xuống rõ rệt, qua ñó, tác ñộng làm
giảm tổng cầu trong nền kinh tế, lạm phát vì vậy mà giảm theo.
Trong khi ñó, ở các nước phát triển, cụ thể là Thụy ðiển, khi lãi suất ngân
hàng tăng lên, doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức huy ñộng vốn khác
69
như: huy ñộng trực tiếp thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu11 (do thị
trường vốn ñã phát triển và nhiều doanh nghiệp có ñộ tín nhiệm cao); hoặc vay
vốn từ nước ngoài…. Chính vì vậy, mà việc thay ñổi lãi suất của ngân hàng tác
ñộng không thật nhiều ñến tăng trưởng tín dụng ñể qua ñó tác ñộng ñến lạm phát
nên NHTW Thụy ðiển không dùng mục tiêu tăng trưởng tín dụng ñể kiểm soát
lạm phát.
1.4.7. Bài học ñối với Việt Nam
1.4.7.1. Sử dụng linh hoạt và có hiệu quả công cụ dự trữ bắt buộc
Về ñiều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tác ñộng của ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB
ñối với hệ thống ngân hàng và ñối với ñiều hành CSTT là rất lớn. Vì vậy, khi
cần ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB, NHTW nên ñiều chỉnh dần, mức thay ñổi nên chỉ
0,5-1%. Trước khi ñiều chỉnh nên thông báo trước cho các NHTM ñể chủ ñộng
về vốn khả dụng và có phương án huy ñộng vốn hoặc sử dụng vốn cho phù hợp.
Tránh việc khi NHTW tăng tỷ lệ DTBB, các NHTM thiếu vốn phải huy ñộng
vốn với lãi suất cao ñể ñảm bảo DTBB, hoặc khi NHTW giảm tỷ lệ DTBB, các
NHTM ñể vốn dư thừa trên tài khoản gây lãng phí vốn.
Bên cạnh ñó, khi ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB, NHTW cần phối hợp ñồng bộ với
các công cụ CSTT khác ñể trung hòa tác ñộng của công cụ DTBB ñối với thị
trường tiền tệ. Khi NHTW ñiều chỉnh tăng DTBB theo tỷ lệ nhỏ cũng sẽ có tác
ñộng làm giảm một khối lượng lớn vốn khả dụng của các NHTM, và ngược lại,
nếu NHTW ñiều chỉnh giảm 1 tỷ lệ nhỏ DTBB cũng sẽ làm tăng lượng lớn vốn
khả dụng của các NHTM. Vì vậy, khi ñiều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB, NHTW cần
phối hợp nghiệp vụ chào mua qua nghiệp vụ thị trường mở ñể giảm mức thiếu
hụt trên thị trường, sau ñó, sẽ giảm dần khối lượng và kỳ hạn chào mua ñể rút
dần lượng tiền về theo ñúng mục tiêu CSTT. Ngoài nghiệp vụ thị trường mở,
NHTW có thể sử dụng TCV ñể cho vay trực tiếp cho những ngân hàng thiếu hụt
thanh khoản hỗ trợ vốn tạm thời cho những ngân hàng này.
11
TÊt nhiªn ®iÒu nµy cã thÓ kh«ng ph¶i lóc nµo còng ®óng. L:i suÊt ng©n hµng vµ t×nh h×nh
thÞ tr−êng cæ phiÕu, tr¸i phiÕu còng cã sù t¸c ®éng qua l¹i lÉn nhau.
70
Về cơ sở tính dự trữ bắt buộc, trong giai ñoạn phát triển thị trường tài
chính, cùng với việc tăng cường hội nhập kinh tế thế giới, các công cụ tài chính
liên tục phát triển thay thế dần các công cụ truyền thống, cơ sở tính DTBB nên
ñược ñiều chỉnh ñể ñảm bảo hiệu quả của DTBB.
Qua những bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008
cho thấy, hoạt ñộng huy ñộng vốn ñã phát triển sang những hình thái mới như
phát hành chứng khoán nợ có tài sản ñảm bảo là bất ñộng sản ñã ñược thế chấp
cho ngân hàng, theo ñó, các khoản nợ ñã ñược chứng khoán hoá. Quy ñịnh cơ sở
tính DTBB nếu không bao trùm toàn bộ các khoản nợ sẽ có thể dẫn ñến khả
năng các NHTM chuyển sang những hình thức huy ñộng vốn khác nhằm tránh
nghĩa vụ thực hiện DTBB, làm hạn chế tác ñộng của công cụ tỷ lệ DTBB ñến
ñiều tiết tiền tệ và hạn chế vai trò ổn ñịnh hệ thống.
Vì vậy, cơ sở tính DTBB ngoài số dư tiền gửi ñơn thuần, nên bao gồm cả
các khoản phát hành giấy tờ có giá, các hợp ñồng mua bán có kỳ hạn, hoặc thậm
chí toàn bộ tài sản nợ của NHTM.
1.4.7.2. Lựa chọn mô hình kiểm soát lãi suất mục tiêu
Khi lãi suất mục tiêu ñược lựa chọn và công bố có nghĩa là NHTW sẵn
sàng ñáp ứng nhu cầu dự trữ hoặc hấp thụ lượng dự trữ dư thừa với các ñối tác
tham gia giao dịch nhằm duy trì mục tiêu ñó. ðể hạn chế các giao ñộng của mức
lãi suất thị trường so với mức lãi suất mục tiêu, một hệ thống các mức lãi suất
chủ ñạo của NHTW thường ñược sử dụng phối hợp theo một số mô hình sau:
Thứ nhất: Mô hình khung lãi suất chủ ñạo sử dụng các phương tiện
thường xuyên
Theo mô hình này, mức lãi suất liên ngân hàng mục tiêu ñược kiểm soát
thông qua hệ thống “kênh” lãi suất của NHTW bao gồm: Lãi suất cho vay qua
ñêm và lãi suất tiền gửi. NHTW các nước này sử dụng loại cho vay qua ñêm
nhằm ñáp ứng nhu cầu vốn khả dụng của các TCTD tại một số mức lãi suất ấn
ñịnh cao hơn mức lãi suất mục tiêu. Trong trường hợp các TCTD dư thừa vốn
khả dụng so với nhu cầu, nó có thể gửi qua ñêm tại NHTW và hưởng mức lãi
suất tiền gửi thấp hơn mức lãi suất mục tiêu. Với cơ chế này, sự biến ñộng của
71
mức lãi suất liên ngân hàng mục tiêu sẽ ñược kiểm soát thường xuyên trong một
biên ñộ giao ñộng. Sự thay ñổi lãi suất liên ngân hàng mục tiêu ñược thực hiện
bằng cách thông báo mức lãi suất mục tiêu. Sự ñiều chỉnh “kênh” lãi suất sẽ giữ
cho mức lãi suất liên ngân hàng phù hợp với mục tiêu mà không có bất kỳ một
sự ñiều chỉnh nào ñối với lượng dự trữ của các TCTD. NVTTM vẫn ñược sử
dụng nhưng không nhằm ñạt ñược mục tiêu lãi suất liên ngân hàng mà chủ yếu
ñể ñáp lại những thay ñổi hàng ngày của dự trữ do những biến ñộng của các yếu
tố ngoại sinh.
Thứ hai: Mô hình kết hợp giữa phương tiện thường xuyên và nghiệp vụ thị
trường mở
Theo mô hình này, NHTW châu Âu có thể chọn lãi suất liên ngân hàng
hoặc mức lãi suất nào ñó của NHTW làm mục tiêu chủ ñạo. Hệ thống các
phương tiện thường xuyên sẽ ñược sử dụng ñể khống chế biên ñộ biến ñộng của
lãi suất liên ngân hàng phù hợp với mục tiêu. Khác với mô hình trên, chênh lệch
mức lãi suất trần và sàn của kênh lãi suất cao hơn. Vì thế, NVTTM (OMO) ñược
sử dụng phối hợp ñể can thiệp vào sự biến ñộng của lãi suất khi cần thiết nhằm
giữ cho nó nằm trong kênh ñiều tiết. OMO với các công cụ ña dạng ñược sử
dụng ñể duy trì lãi suất liên ngân hàng gần với mức lãi suất ñấu thầu tối thiểu
trong từng thời kỳ.
Thứ ba, mô hình kiểm soát lãi suất thông qua nghiệp vụ thị trường mở
Sự biến ñộng của lãi suất liên ngân hàng qua ñêm ñược kiểm soát thông
qua nghiệp vụ thị trường mở. Theo cơ chế này, NHTW thực hiện các giao dịch
mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn với các ñối tác ñể tác ñộng vào mức cung dự
trữ nhằm ñiều chỉnh thường xuyên mức lãi suất thị trường phù hợp với mức lãi
suất mục tiêu trong từng thời kỳ. Vì thế, lượng dự trữ của hệ thống TCTD sẽ
thay ñổi liên tục phụ thuộc vào mức ñộ biến ñộng của cầu dự trữ.
Thứ tư: Xuất phát kinh nghiệm ñiều hành của Trung Quốc thì NHTW
phải kiểm soát ñược lãi suất thị trường bằng các công cụ gián tiếp mà thị trường
liên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận, truyền tải tác ñộng
hiệu ứng về chính sách lãi suất của NHTW ñến lãi suất trên thị trường. Do ñó thị
72
trường liên ngân hàng phải thực sự hoạt ñộng một cách hiệu quả cùng với thị
trường mở và các công cụ CSTT khác.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay tương tự như nền kinh tế Trung Quốc
cách ñây vài năm có mức tăng trưởng kinh tế tương ñối cao, ñồng thời lạm phát
cũng tăng cao. Trong khi lãi suất huy ñộng và cho vay của TCTD ñã ñược tự do
hóa hoàn toàn, việc kiểm soát tín dụng ñể kiểm soát lạm phát thông qua công cụ
lãi suất là khó khăn. Tuy thị trường cho vay lẫn nhau giữa các ngân hàng chưa
thực sự hoạt ñộng có hiệu quả, tính hữu hiệu của lãi suất chỉ ñạo của NHNN
chưa cao, nhưng các giao dịch vay mượn lẫn nhau và mua, bán GTCG có xu
hướng mở rộng và sôi ñộng hơn. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể NHNN nghiên
cứu, xem xét lựa chọn lãi suất thị trường liên ngân hàng làm lãi suất chuẩn cho
ñiều hành CSTT và xác ñịnh lãi suất kinh doanh của các TCTD.
Một số nhận xét
NHTW mỗi nước lựa chọn và sử dụng cơ chế ñiều hành lãi suất phù hợp
với mục tiêu CSTT của mình và ñiều kiện thị trường tiền tệ, không có mô hình
chung áp dụng cho các NHTW các nước. Thông thường, ở các nước phát triển,
NHTW sử dụng lãi suất chính thức là lãi suất cho vay qua ñêm hoặc lãi suất
ñịnh hướng liên ngân hàng ñược xác lập chủ yếu trên OMO, còn các nước ñang
phát triển sử dụng lãi suất cho vay ngắn hạn (tái cấp vốn) kết hợp lãi suất chiết
khấu.
Sự thay ñổi lãi suất chính thức phụ thuộc vào sự lựa chọn mục tiêu của
CSTT và diễn biến kinh tế vĩ mô, tình trạng vốn khả dụng của NHTM; lãi suất
chính thức cần phải phản ánh vai trò của NHTW là người cho vay cuối cùng trên
thị trường liên ngân hàng.
Việc công bố lãi suất chủ ñạo của NHTW tác ñộng ñến nền kinh tế theo
nhiều kênh khác nhau và không gây nên xáo trộn về lãi suất và giá tài sản tài
chính trên thị trường vốn và tỷ giá hối ñoái trên thị trường ngoại hối, tạo ñiều
kiện cho các trung gian tài chính kinh doanh thuận lợi, có hiệu quả.
Một số kinh nghiệm rút ra về sử dụng công cụ lãi suất
73
Lãi suất có thể ñược sử dụng làm mục tiêu hoạt ñộng bổ sung song song
với mục tiêu về khối lượng tiền cơ sở nhằm tận dụng cả hai cơ chế ñiều chỉnh về
lượng và về giá trong ñiều hành CSTT. Tuy nhiên, cách kết hợp hai mục tiêu
này cũng như tầm quan trọng của chúng trong ñiều hành CSTT của từng NHTW
khác nhau tùy thuộc vào ñặc ñiểm phát triển kinh tế và mức ñộ thị trường hóa
của nền kinh tế ñó.
NHTW các nước có thể lựa chọn các lãi suất ngắn hạn khác nhau làm
mục tiêu hoạt ñộng, tùy thuộc vào khả năng kiểm soát của NHTW và mức ñộ
ảnh hưởng của lãi suất ñược lựa chọn tới mặt bằng lãi suất thị trường và nền
kinh tế.
ðể kiểm soát lãi suất mục tiêu, một hệ thống các công cụ CSTT thường
ñược sử dụng kết hợp nhằm duy trì trạng thái thường xuyên của lãi suất mục tiêu
hoặc thay ñổi mức mục tiêu ñó theo một trong ba mô hình trên.
Thị trường liên ngân hàng ñóng vai trò quan trọng nhất trong ñiều hành
CSTT theo cơ chế lãi suất thông qua hai chức năng: cung cấp thông tin về tình
trạng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng thường xuyên và NHTW có thể tác
ñộng chủ ñộng vào tình trạng ñó một cách trực tiếp hoặc thông qua vai trò của
một tổ chức môi giới tiền tệ.
Khả năng sử dụng cơ chế ñiều chỉnh qua lãi suất trong ñiều hành CSTT
của NHTW có thể bị hạn chế trong trường hợp mặt bằng lãi suất nội tệ bị chi
phối mạnh bởi mức lãi suất ngoại tệ khi tài khoản vốn ñược tự do hóa cộng với
việc duy trì chính sách tỷ giá cứng.
Cơ chế ñiều chỉnh bằng lãi suất sẽ không phát huy hiệu quả trong ñiều
kiện giảm phát kéo dài.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa và CSTT từ khi xây dựng
CSTT cho ñến các hoạt ñộng ñiều tiết tiền tệ hàng ngày ñược coi là ñiều kiện
tiên quyết nhằm ñảm bảo hiệu lực tác ñộng của CSTT ñồng thời can thiệp tiền tệ
cho NHTW.
1.4.7.3. Thay ñổi trong phương thức ñiều hành CSTT qua công cụ tái
cấp vốn
74
Cũng như FED, NHNN Việt Nam ñược trang bị chức năng “người cho
vay cuối cùng” với lãi suất tái cấp vốn như một cứu cánh cho các NHTM khi
gặp khó khăn thanh khoản. NHNN cũng có chức năng giám sát cẩn trọng ñối với
các NHTM và cũng nắm quyền ñiều hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ vốn tự có
trên tổng tài sản… Tuy nhiên, việc ñiều hành qua công cụ TCV của NHNN Việt
Nam ñôi khi còn mang tính “giật cục”, ví dụ như: ðầu năm 2008, sau khi số liệu
về lạm phát năm 2007 và những tháng ñầu năm 2008 ñược công bố, NHNN Việt
Nam ñã ñột ngột thắt chặt CSTT làm tình hình thanh khoản trong hệ thống ngân
hàng xấu ñi nhanh chóng. Với tình hình lạm phát cao, nhiều khả năng bắt nguồn
từ nguyên nhân nới lỏng tiền tệ trong những năm trước ñó như nhiều nhà kinh tế
ñã chỉ ra, thắt chặt tiền tệ vào lúc này là một chính sách ñúng ñắn và cần thiết.
Tuy nhiên cách thức thực thi chính sách này của NHNNVN ñã tạo ra một cú sốc
lớn trong hệ thống ngân hàng vì nó quá bất ngờ và quá quyết liệt. Trong lịch sử
của FED, một chu kỳ thắt chặt hay nới lỏng tiền tệ có thể làm lãi suất thay ñổi
hơn 10%, nhưng chưa bao giờ, ngay cả trong các cuộc khủng hoảng, FED ñã
từng cắt hay tăng lãi suất quá 1% trong một lần thay ñổi Fed funds rate. Thường
một chu kỳ cắt hay tăng lãi suất ñược rải ñều trong khoảng 5- 15 lần thay ñổi,
mỗi lần từ 0,25% ñến 0,5%. Việc giãn các thay ñổi lãi suất như vậy giúp các
NHTM có thời gian thích ứng với môi trường tiền tệ mới mà FED mong muốn
và giúp cho sự phân bổ lại thanh khoản trong nền kinh tế với tình hình lãi suất
mới không xảy ra quá ñột ngột. Bên cạnh việc giãn các hoạt ñộng cắt hoặc tăng
lãi suất, FED còn ñưa ra thông báo cho các NHTM biết trước xu hướng ñiều
hành tiền tệ của mình bằng các thông báo về quan ñiểm tiền tệ trong các biên
bản họp ñược công bố ra công chúng và những phát biểu có tính toán của các
quan chức FED. ðây là một bài học kinh nghiệm cực kỳ quan trọng mà NHNN
Việt Nam cần tiếp thu và ñưa vào thực tế ñiều hành trong thời gian tới.
1.4.7.4. Các bài học kinh nghiệm khác
Thứ nhất: trong ñiều kiện thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng Việt
Nam ngày càng phát triển, việc xây dựng lãi suất TCV cần phải ñược thiết kế
75
căn cứ vào lãi suất thị trường liên ngân hàng nhằm tăng hiệu lực ñiều hành
CSTT của NHNNVN;
Thứ hai: công cụ TCV cần phải ñược thiết kế theo hướng chỉ dành cho
các ngân hàng thực sự thiếu vốn khả dụng – khi mà các ngân hàng này ñã khai
thác tối ña các nguồn vốn khác như huy ñộng, vay trên thị trường liên ngân
hàng. Mặt khác, ñể công cụ này phát huy hiệu quả thì hạn mức TCV cần phải
xác ñịnh nhỏ hơn nhu cầu của NHTM và vốn khả dụng của NHTM cần phải phụ
thuộc vào NHTW nên cần kết hợp sử dụng công cụ TCV với các công cụ khác
như dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở…;
Thứ ba: song song với việc TCV – nhằm ñưa tiền ra cho các ngân hàng
ñang thiếu hụt vốn, NHNNVN cần chủ ñộng phát hành các tín phiếu NHNN kỳ
hạn ngắn ñể hấp thụ vốn của các ngân hàng ñang dư thừa vốn, ñặc biệt là trong
giai ñoạn lạm phát tăng cao;
Thứ tư: việc TCV – dù ñược thực hiện dưới hình thức nào cũng cần phải
có tài sản ñảm bảo với chất lượng tốt. Một mặt, tăng ñiều kiện cũng như mức
vay TCV tại NHNN Việt Nam của các ngân hàng, mặt khác ñảm bảo hạn chế rủi
ro ñối với NHNN Việt Nam;
Thứ năm: lãi suất TCV nên ñược ñiều chỉnh linh hoạt theo hạn mức TCV
ñể tăng khả năng tác ñộng vào lãi suất thị trường và khả năng cho vay của hệ
thống ngân hàng.
76
Kết luận chương 1
Như vậy, qua những phân tích ở trên có thể rút ra một số nhận xét chính
sau:
- Các trường phái có những quan ñiểm khác nhau về nguyên nhân gây ra
lạm phát nhưng không có một trường phái nào ñứng vững một mình ñưa ra
những luận chứng riêng biệt trả lời triệt ñể câu hỏi vì sao có lạm phát và lạm
phát kéo dài mấy thập kỷ gần ñây là hiện tượng kinh tế mang tính toàn cầu.
- Lạm phát xảy ra ñể lại hậu quả lớn, tàn phá ñối với nền kinh tế, gây bất
ổn ñời sống nhân dân.
- Giữa lạm phát và tăng trưởng có mối quan hệ. Lạm phát quá thấp kéo
dài dẫn ñến nền kinh tế bị trì trệ. Lạm phát quá cao gây ra khủng hoảng nền kinh
tế. Lạm phát ở mức ñộ một con số vừa phải sẽ kích thích nền kinh tế phát triển,
tăng trưởng ñạt tốc ñộ cao.
- Kinh nghiệm của NHTW các nước trên thế giới trong ñiều hành CSTT
thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát là bài học tham khảo cần thiết ñối với Việt
Nam.
77
Chương 2 :
THỰC TRẠNG ðIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM
KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ðỔI NỀN
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Diễn biến lạm phát và nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam trong
quá trình chuyển ñổi nền kinh tế thời gian qua
2.1.1. ðặc trưng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình
chuyển ñổi
Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, ñổi mới kinh tế - xã hội từ năm
1986. ðây cũng có thể nói là thời ñiểm bắt ñầu chuyển ñổi nền kinh tế từ cơ chế
cũ sang cơ chế mới, cơ chế thị trường có ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai năm sau ñó, năm 1988, hoạt ñộng ngân hàng chính thức bắt ñầu. Từ
hệ thống ngân hàng một cấp chuyển sang hoạt ñộng theo mô hình ngân hàng hai
cấp. Cũng từ thời ñiểm này có thể coi là bắt ñầu ñiều hành CSTT trong quá trình
chuyển ñổi.
Trước khi gia nhập Tổ chức Thương Mại thế giới ( WTO) năm 2006, hoạt
ñộng ngân hàng ở nước ta cũng ñã có bước chuyển mình theo hướng nâng cao
năng lực cạnh tranh trước yêu cầu hội nhập. Kể từ cuối năm 2006, khi Việt Nam
chính thức là thành viên của WTO thì việc ñổi mới hoạt ñộng ngân hàng tiếp tục
diễn ra mạnh mẽ và cấp bách hơn nữa trước yêu cầu mở cửa thị trường tài chính
theo các cam kết gia nhập WTO. Việc ñiều hành CSTT trong quá trình hội nhập
cũng theo sát tiến trình nói trên.
Khái quát lại, ñặc trưng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình
chuyển ñổi tác ñộng trực tiếp ñến ñiều hành CSTT tập trung ở các ñiểm nổi bật
sau ñây:
- Chưa có sự ñồng bộ, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa CSTT với chính
sách tài khoá, chính sách ñầu tư, chính sách thương mại,… Sự không ñồng bộ
làm giảm hiệu quả của từng chính sách cũng như mục tiêu chung của các chính
sách kinh tế vĩ mô. Ví dụ, CSTT theo ñuổi hay kiên trì thực hiện mục tiêu lạm
78
phát, nhưng chính sách tài khóa thì nới lỏng, mở rộng ñầu tư công, chi tiêu
công,... giữa hai chính sách này thường thiếu sự phối hợp ñồng bộ trong phát
triển thị trường tiền tệ, kiểm soát lãi suất, trong phát hành trái phiếu Chính phủ,
trong cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo, xây dựng chính sách.
Hoặc CSTT thực hiện mục tiêu ổn ñịnh tiền tệ, ổn ñịnh tỷ giá, nhưng chính sách
thương mại không có biện pháp hữu hiệu kiểm soát nhập siêu, hạn chế buôn
lậu,....
- Chính sách tiền tệ tại Việt Nam phải theo ñuổi quá nhiều mục tiêu. ðối
với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, NHTW thường chỉ thực hiện
mục tiêu duy nhất là kiểm soát lạm phát. Song ñối với Việt Nam, CSTT bên
cạnh thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát còn có nhiệm vụ thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế, hạn chế nhập siêu, ñảm bảo an sinh xã hội...
- Các thể chế khác của nền kinh tế thị trường ñiều chỉnh hoạt ñộng của thị
trường tài chính và thị trường tiền tệ nói riêng, các thị trường: Thị trường chứng
khoán, thị trường bất ñộng sản, thị trường lao ñộng, thị trường hàng hóa…nói
chung cũng cần ñược ban hành và hoàn thiện trong quá trình chuyển ñổi nền
kinh tế, tạo ñiều kiện thực hiện có hiệu quả CSTT của nền kinh tế thị trường.
- NHNN vẫn còn phải sử dụng các công cụ của CSTT ñược ñiều hành
trực tiếp, ñó là một số văn bản hành chính, chỉ thị, mệnh lệnh, quyết ñịnh hành
chính, ñiều hành trực tiếp thị trường tiền tệ, hoạt ñộng ngân hàng, hoạt ñộng của
các Tổ chức tín dụng.
Trong giai ñoạn khi nền kinh tế có tính chất hội nhập cao hơn, NHNN
cần công bố lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay TCV, lãi suất cho vay TCK, lãi suất
tiền gửi DTBB, mua bán ngoại tệ can thiệp trên thị trường, nghiệp vụ Swap,...
kết hợp với hoàn thiện các biện pháp quản lý ngoại hối ñược NHTW sử dụng
thường xuyên hơn và có hiệu quả hơn trong ñiều hành CSTT.
- Trong quá trình ñiều hành CSTT của giai ñoạn nền kinh tế ñang chuyển
ñổi thì Chính phủ vẫn có những chỉ ñạo trực tiếp, ra các nghị quyết, quyết ñịnh
cụ thể, hoặc NHTW vẫn phải báo cáo, xin ý kiến những lần quyết ñịnh cụ thể về
thay ñổi, ñiều chỉnh những công cụ của CSTT, cụ thể như khối lượng tiền cung
79
ứng, thay ñổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ñiều chỉnh lãi suất hay tỷ giá,…trong mỗi lần
ñưa ra quyết ñịnh cụ thể.
- Năng lực trong xây dựng các thể chế thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước về lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, trong xây dựng và ñiều hành CSTT của
NHTW còn nhiều hạn chế. Các thống kê kinh tế vĩ mô và thống kê về tiền tệ,
làm tiền ñề cho xây dựng và ñiều hành CSTT còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa
chính xác và chưa ñầy ñủ. Khả năng dự báo các vấn ñề có liên quan chưa ñáp
ứng ñược yêu cầu.
- ðiều hành CSTT của NHNN ñược thể hiện tập trung thông qua tác ñộng
trên thị trường tiền tệ, nhưng thị trường tiền tệ chưa phát triển. Thị trường tiền tệ
mới dần dần ñược hình thành và phát triển ở mức ñộ hạn chế.
- Tư duy và nhận thức trong xã hội còn mang nặng tính bao cấp, mang
nặng cơ chế cũ. Các thuật ngữ, kiến thức, quy luật và yêu cầu của nền kinh tế thị
trường còn nhiều tranh luận và cách hiểu, cách ñặt vấn ñề, phương pháp tiếp cận
khác nhau. Trực tiếp là những vấn ñề về tài chính tiền tệ, lạm phát và tăng
trưởng kinh tế, ñiều hành CSTT và các công cụ của CSTT, thị trường tài
chính,… có sự nhận thức khác nhau trong công chúng, giữa các ngành, các cấp.
Từ thực tế ñó làm cho chính sách phải thực hiện ña mục tiêu, tạo nên sức ép của
dư luận lên ñiều hành CSTT, ñến thực thi chính sách tín dụng ngân hàng thương
mại và chính sách tín dụng ưu ñãi, ñến quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị
trường,… trong giai ñoạn ñầu của quá trình chuyển ñổi, thường có sự can thiệp
sâu của các ngành, các cấp vào hoạt ñộng ngân hàng, tư tưởng kéo dài cơ chế
bao cấp và vốn tín dụng ngân hàng và lãi suất của NHTM. Hay có sự phối hợp
không ñồng bộ, không chặt chẽ của các cấp, các ngành khác nhau trong xử lý nợ
xấu của NHTM nói chung, xử lý tài sản ñảm bảo tiền vay nói riêng.
- Trong giai ñoạn ñầu, các DNNN vẫn phổ biến trong nền kinh tế, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh bắt ñầu phát triển. Dần dần theo tiến tình thời gian,
việc cổ phần hóa DNNN ñược triển khai. Sau ñó rút kinh nghiệm việc cổ phần
hóa thời gian qua, ñể từ ñó ñẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa DNNN. Mạnh dạn
80
cổ phần hóa một bộ phận hóa các DN lớn, làm ăn có hiệu quả, không phải là các
ngành kinh tế chiến lược mà nhà nước không cần nắm giữ.
- Nhìn chung, người dân có thu nhập chưa cao như các nước có nền kinh
tế thị trường, tâm lý sử dụng tiền mặt vẫn còn phổ biến. Dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng chưa phát triển và người dân vẫn chưa quen với các sản phẩm thanh
toán không dùng tiền mặt. Giá trị nội tệ chưa ổn ñịnh, lạm phát còn cao. Người
dân vẫn sử dụng và cất trữ một phần tài sản bằng ngoại tệ. Tình trạng ñô la hóa
cao, vàng vẫn ñược người dân sử dụng ñể cất trữ tài sản và thanh toán. Tình
hình ñó làm hạn chế và khó khăn trong ñiều hành CSTT hiệu quả.
- Một ñặc ñiểm quan trọng của nền kinh tế chuyển ñổi ñó là hội nhập với
khu vực cũng như quốc tế. Mô hình tổ chức và cơ chế hoạt ñộng của các TCTD
trong thời kỳ bao cấp ñược chuyển dần sang mô hình của nền kinh tế thị trường
và hoạt ñộng theo cơ chế thị trường. Tiến hành phân tích ñánh giá chất lượng
hoạt ñộng của các NHTMCP, tiến hành củng cố, cơ cấu lại và sắp xếp lại các
NHTMCP hoạt ñộng yếu kém, nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập kinh tế
quốc tế và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính. Chương trình này phải ñược thực
hiện theo nguyên lý của nền kinh tế thị trường, tức là dựa trên sự tự nguyện của
các TCTD khi không ñáp ứng ñược các tiêu chí do cơ quan quản lý nhà nước
ñưa ra khi hoạt ñộng không có hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế chứ không
thể là chủ quan duy ý chí, gò ép của cơ quan quản lý nhà nước.
Nhận thức rõ những ñặc ñiểm chung nói trên, chúng ta thấy ñó là tính tất
yếu về xây dựng, thực thi CSTT trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở nước
ta giai ñoạn hiện nay mặc dù Việt Nam ñã gia nhập WTO từ cuối năm 2007.
2.1.2. Diễn biến lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong quá trình chuyển
ñổi ở Việt Nam thời gian qua
2.1.2.1. Tăng trưởng trong giai ñoạn thiểu phát 1999- 2003 [7] [9] [24]
Trong những năm 1999 - 2003 nền kinh tế Việt Nam phải ñối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức rất gay gắt. Tình hình lạm phát từ các năm 1999 – 2003 ñã diễn
ra ở mức thấp và dấu hiệu thiểu phát kéo dài ñến hết năm 2000, khi tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế ñi lên, chấm dứt thời kỳ tốc ñộ tăng trưởng ñi xuống.
81
Số liệu chỉ ra cho thấy chỉ số giá tiêu dùng trong các tháng từ năm 1999 –
2003 là rất thấp. Như năm 1999, trong 9 tháng ñầu năm tình hình giá bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ giảm liên tục. Tháng 3 chỉ số giá giảm 0,7%, tháng 4 giảm 0,6%
tương tự cho các tháng 5, 6, 7, 8, 9 giảm 0,4%; 0,7%; 0,4%; 0,4% và 0,6%. So
với các năm trước ñó thì 9 tháng ñầu năm 1999, chỉ số giá ở mức thấp nhất từ
trước tới nay. ði kèm với lạm phát thấp là tăng trưởng thụt lùi, thể hiện ở tất cả
các ngành, lĩnh vực kinh tế: nông – lâm – thủy sản chỉ tăng 5,23%, công nghiệp
và xây dựng tăng 7,68%; dịch vụ tăng 2,25%. Tăng trưởng năm 1999 ñạt 4,77%.
Bảng 2.1: Chỉ số giá tiêu dùng các tháng giai ñoạn 1999 - 2003
(Tháng trước = 100)
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Tháng 1
101,7
100,4
100,3
101,1
100,9
Tháng 2
101,9
101,6
100,4
102,2
102,2
Tháng 3
99,3
98,9
99,3
99,2
99,4
Tháng 4
99,4
99,3
99,5
100
100
Tháng 5
99,6
99,4
99,8
100,3
99,9
Tháng 6
99,3
99,5
100
100,1
99,7
Tháng 7
99,6
99,4
99,8
99,9
99,7
Tháng 8
99,6
100,1
100
100,1
99,9
Tháng 9
99,4
99,8
100,5
100,2
100,1
Tháng 10
99
100,1
100
100,3
99,8
Tháng 11
100,4
100,9
100,2
100,3
100,6
Tháng 12
100,5
100,1
101
100,3
100,8
Nguồn: Tổng cục Thống kê [ 24]
Năm 2000, lạm phát vẫn ở mức thấp, chỉ có 4 tháng ñầu năm có tỷ lệ lạm
phát dương; tháng 1 là 0,4%; tháng 2 là 2%, tháng 3 và tháng 4 ñạt 0,9% và
0,2%. Tất cả những tháng còn lại trong năm ñều có tỷ lệ lạm phát âm: tháng 5 là
– 0,4%; tháng 6 là – 1,0% , tháng 7, 8, 9, 10, 11, 12 lần lượt là: -1,6%; - 1,5%; -
82
1,7%, - 1,6%, - 0,7% và – 0,6%. Nền kinh tế tiếp tục có một năm tăng trưởng
thấp, ñạt 6,79%.
Những năm tiếp theo từ 2001 – 2003 tình trạng thiểu phát ñược cải thiện
phần nào tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều tháng có tỷ lệ lạm phát âm, tỷ lệ tăng
trưởng của các năm này dần ñược nâng lên ñạt mức 6,89% vào năm 2001, năm
2002 ñạt 7,08% và năm 2003 ñạt 7,34%, ñược thể hiện qua ñồ thị sau:
ðơn vị tính: %
Hình 2.1 Tỷ lệ lạm phát và tốc ñộ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
giai ñoạn 1997 – 2003 [ 24]
Như vậy, có thể thấy trong giai ñoạn 1999 - 2003 nền kinh tế nước ta có
nhiều biến ñộng, ñiển hình là hiện tượng tỷ lệ lạm phát thấp chưa từng có. ðã có
nhiều nguyên nhân ñược ñưa ra ñể giải thích cho hiện tượng này. ðầu tiên phải
kể là ñến cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và thế giới ảnh hưởng tới Việt
Nam trên một số lĩnh vực như xuất nhập khẩu. Xuất khẩu giảm làm hàng tồn
ñọng lại trong nước tăng lên và kết quả của nó là tiêu thụ hàng hóa trên thị
trường trong nước tăng lên chậm và giá cả hàng hóa ñồng loạt giảm.
Về phía trong nước, sau một số năm ñổi mới, nhiều doanh nghiệp ñã mở
rộng kinh doanh dần ñi vào ổn ñịnh sản xuất, tạo ra nhiều chủng loại, mẫu mã
sản phẩm, góp phần tăng nguồn cung hàng hóa trên thị trường trong khi cầu về
hàng hóa có xu hướng chậm lại do người dân có tâm lý chuyển từ chú trọng về
lượng sang chú trọng về chất của sản phẩm.
83
ðể khắc phục tình trạng thiểu phát, chính phủ ñã thực hiện chính sách
kích cầu ñể ngăn chặn suy giảm kinh tế. Các chính sách này gồm mở rộng tín
dụng, tăng chi tiêu chủ yếu cho cơ sở hạ tầng. Lãi suất ñược ñiều hành một cách
linh hoạt, theo sát cung cầu vốn phục vụ phát triển và tăng trưởng kinh tế cao,
bảo ñảm nhu cầu huy ñộng vốn và hạn chế thiểu phát, tiến hành hạ lãi suất tiền
cho vay và lãi suất huy ñộng ñể tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn vào
ñầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Biện pháp kích cầu này ñược ñánh giá là không thành công khi có tác
ñộng quá mức cần thiết ñã ñược áp dụng mạnh mẽ trong 4 năm và ñem lại kết
quả ngược chiều không mong muốn khi ñiều kiện kinh tế thế giới và trong nước
có sự thay ñổi. ðối mặt với những vấn ñề mới, một trong những ñề xuất là tiếp
tục tăng cường hiệu quả việc mở rộng tiền tệ. ðiều này ñược lập luận là thúc ñẩy
cầu và tăng trưởng.
Tóm lại, nguyên nhân lạm phát của nước ta trong giai ñoạn sau 1999 –
2003 là do cơ cấu và cơ chế kinh tế. Song, biểu hiện ra bên ngoài vẫn là vấn ñề
ñiều hành chính sách tài chính, tiền tệ và hàng hóa.
Lạm phát và tăng trưởng giai ñoạn này thể hiện rõ ñây là mối quan hệ
thuận khi ở mức hợp lý. Khi lạm phát quá thấp kéo theo nền kinh tế bị ñình ñốn,
thị trường trở nên chật hẹp, hàng hóa dư thừa không tiêu thụ ñược ảnh hưởng
trực tiếp ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các cá
nhân trong xã hội. Mọi hoạt ñộng mang tính cầm cự hoặc ñi dần ñến phá sản,
dẫn ñến kết quả nền kinh tế không có tăng trưởng.
2.1.2.2. Lạm phát và tăng trưởng giai ñoạn 2004 ñến nay (2010) [ 7] [
9] [ 24]
Sau một thời gian dài diễn ra thiểu phát thì năm 2004 là năm có ý nghĩa
rất quan trọng cho việc thực hiện thành công các mục tiêu ñề ra trong Kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001 – 2005 của Việt Nam, nhất là mục tiêu tăng
trưởng bình quân 7,5% - 8,0%/ năm. Trong bối cảnh tốc ñộ tăng trưởng bình
quân năm 2001 – 2003 chỉ ñạt 7,1%/năm thì năm 2004 ñòi hỏi sự nỗ lực rất lớn
ñể không chỉ ñạt chỉ tiêu ñề ra mà còn là tiền ñề phát triển cho những năm sau.
84
Việt Nam ñã thu ñược những thành tựu kinh tế - xã hội quan trọng, tăng
trưởng ñạt 7,79%. ðây là mức tăng trưởng cao nhất của Việt Nam kể từ năm
1998 và ñứng thứ ba (sau Trung Quốc và Singapo) của khu vực ðông Á và
ðông Nam Á. Nhiều chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác cũng ñạt và vượt mức kế hoạch
ñề ra. ðặc biệt, khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài ñã có dấu hiệu phục hồi rõ rệt
kể từ năm 2000 và có thể coi là một ñiểm sáng trong bức tranh kinh tế Việt Nam
năm 2004. Lĩnh vực xuất khẩu cũng ñáng ñược ghi nhận, bất chấp cạnh tranh về
thị trường, giá cả ngày càng gia tăng trên thị trường thế giới, năm 2004 là năm
ñầu tiên nhịp ñộ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước ta tăng gấp hơn
hai lần so với kế hoạch và ñạt mức bình quân hàng tháng trên 2 tỷ USD. ðặc
biệt, kinh tế nước ta còn có những chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế khi
tỷ trọng GDP khu vực nông – lâm – thủy sản giảm, tỷ trọng khu vực công
nghiệp tăng lên.
Mức tăng trưởng khá cao trong năm chủ yếu nhờ hai nhân tố. Thứ nhất,
nền kinh tế thế giới, nhất là các ñối tác chính của Việt Nam phục hồi mạnh mẽ
và ñạt mức tăng trưởng cao ñã tạo ñiều kiện tăng xuất khẩu của Việt Nam cũng
như thúc ñẩy nguồn vốn FDI vào Việt nam. Thứ hai, những nỗ lực phát triển
khu vực kinh tế tư nhân, thu hút FDI, chủ ñộng hội nhập sâu rộng hơn vào nền
kinh tế thế giới và tăng cường cạnh tranh trong những năm gần ñây của Việt
Nam ñã phát huy hiệu quả.
Bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược, tình hình lạm phát diễn ra nhiều
biến ñộng.
Từ những tháng ñầu năm 2004, tình hình giá cả trong nước và quốc tế có
những diễn biến phức tạp; giá một số vật tư và hàng tiêu dùng thiết yếu tăng cao
ảnh hưởng ñến sản xuất và ñời sống
85
Hình 2.2 Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2004 [ 24]
(Tháng trước = 100)
Chỉ số giá tiêu dùng hầu như tăng liên tục trong cả năm 2004. ðặc biệt,
trong 6 tháng ñầu năm ñã tăng 7,2% so với tháng 12 năm 2003. Sau một loạt
biện pháp chống lạm phát thì tình hình lạm phát ñược cải thiện, giá cả 6 tháng
cuối năm có tăng chậm lại và thấp hơn so với 6 tháng ñầu năm, chỉ số giá tiêu
dùng tháng 12/2004 so với tháng 12/2003 tăng 9,5%. Trong ñó, giá cả lương
thực tăng cao nhất 15,6%. ðây là mức giá tiêu dùng tăng cao nhất so với cùng
kỳ từ năm 1998 ñến nay. Xu hướng biến ñộng giá không theo quy luật hàng
năm. Giá cả ñồng loạt tăng ở hầu hết các loại hàng hóa dịch vụ. Giá vàng tăng
manh, ñôla Mỹ bị mất giá nghiêm trọng so với một số ñồng tiền khác như euro
và yên Nhật. Việc tăng giá không chỉ diễn ra ở nhóm hàng hóa tiêu dùng mà còn
diễn ra ở khắp hầu hết các loại nguyên nhiên vật liệu ñầu vào của sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cho ñến giữa năm 2004, vẫn có những ý kiến cho rằng chỉ số giá tiêu
dùng tăng cao song chưa ñáng lo ngại và sự tăng giá chỉ mang tính cục bộ nên
không ảnh hưởng tiêu cực ñến nền kinh tế. Thống ñốc NHNN cũng cho rằng
tăng giá không xuất phát từ nguyên nhân tiền tệ, mà chủ yếu là do những cú sốc
về phía cung hàng hóa và tác ñộng tăng giá của một số mặt hàng nhập khẩu chủ
lực. Năm 2004, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng và
kéo dài, ñã làm giảm mạnh nguồn cung sản phẩm gia cầm, trong khi nhu cầu
thực phẩm tiếp tục tăng cao, làm cho giá cả mặt hàng gia cầm tăng ñột biến.
86
ðồng thời, nhu cầu của người tiêu dùng ñược chuyển sang các mặt hàng thực
phẩm khác nên ñã làm nhóm hàng thực phẩm nói chung tăng cao. Mặt khác do
biến ñộng mạnh ở thị trường bất ñộng sản nên nhu cầu xây dựng tăng cao, dẫn
ñến giá thành vật liệu xây dựng, sắt thép… ñồng loạt tăng giá. Trên thực tế,
nguyên nhân giá cả tăng bao gồm các nhân tố bên ngoài và bên trong của nền
kinh tế và theo các khía cạnh “chi phí ñẩy”; “ cầu kéo”; và kỳ vọng của công
chúng. Nhìn dưới góc ñộ tổng cầu, ñầu tư và tiêu dùng tăng ở mức tương ñối cao
trong nhiều năm lại ñây. Tỷ trọng ñầu tư/GDP liên tục tăng, năm 1999 ñạt
27,6%, năm 2003 ñạt 35,1% và năm 2004 ñạt 36,3%, tương tự với mức tăng
trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ. Kết quả này có phần bắt
nguồn từ các biện pháp “ kích cầu ñầu tư và tiêu dùng” thông qua chính sách mở
rộng tiền tệ và tài khóa ñược thực hiện từ giữa năm 1999.
Trong 2 năm tiếp theo 2005 – 2006, kinh tế Việt Nam tiếp tục ñạt ñược
những thành tựu to lớn: tăng trưởng năm 2005 ñạt mức 8,44%; năm 2006 ñạt
mức 8,17%.
Bảng 2.2 Tốc ñộ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát
giai ñoạn 2004 – 2007
ðơn vị tính: %
Năm
2004
2005
2006
2007
Tỷ lệ lạm phát
9,51
8,42
6,66
12,63
Tốc ñộ tăng trưởng
7,79
8,44
8,17
8,48
Nguồn: Tổng cục thống kê [ 24]
ðặc biệt, năm 2007 là năm ñầu tiên Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO. Tranh thủ những cơ hội thuận lợi và nỗ lực vượt qua thử
thách, kinh tế Việt Nam tiếp tục ñà phát triển của những năm trước và ñạt tốc ñộ
tăng trưởng cao. Tốc ñộ tăng GDP ñạt 8,48% bằng mức kế hoạch ñề ra, là mức
tăng trưởng cao nhất trong 10 năm gần ñây. Sản xuất nông nghiệp mặc dù gặp
nhiều khó khăn do thiên tai gây ra nhưng vẫn tăng 3,41% so với năm 2006.
Công nghiệp vẫn giữ vai trò trụ cột và duy trì ñược mức ñóng góp lớn nhất vào
tốc ñộ tăng trưởng chung của cả nền kinh tế (trên 50%). Dịch vụ cũng ñạt ñược
tốc ñộ tăng trưởng cao hơn tốc ñộ tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế.
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ cả năm ñạt 726.113 tỷ ñồng, tăng 23,3%
87
so với năm 2006. Năm 2007 Việt Nam ñược xếp vào hàng các quốc gia có tốc
ñộ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực. Ngoài những thành tựu ñạt ñược thì
cũng trong năm này, những yếu kém và khiếm khuyết tích tụ từ nhiều năm trước
ñây ñã bộc lộ ngày càng rõ. Xuất hiện những chỉ tiêu kinh tế quan trọng ñã
không ñạt ñược chỉ tiêu ñề ra như: tốc ñộ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ ñạt
17,4% so với kế hoạch là 21,5%; tốc ñộ tăng giá tiêu dùng tăng 12,63%, lớn hơn
tốc ñộ tăng GDP…, ñây không chỉ là dấu hiệu ñáng lo ngại của riêng năm 2007
mà còn là của trung hạn và dài hạn.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2007 so với cùng kỳ năm trước tăng
12,63%, trong ñó nhóm hàng ăn uống và dịch vụ tăng tới 18,92%. ðây là tốc ñộ
tăng kỷ lục trong vòng 10 năm trở lại ñây. Nguyên nhân ñầu tiên ñược ñưa ra là
do chi phí ñầu vào của các ngành sản xuất tăng cao, thứ hai là do mất cân bằng
cung – cầu do hạn hán thiên tai làm ảnh hưởng ñến sản xuất lương thực, thực
phẩm, ñẩy giá cả hàng hóa này lên cao. Thứ ba là do nhân tố tiền tệ: năm 2007
Việt Nam tiếp nhận nhiều nguồn ngoại tệ từ nguồn vốn ñầu tư gián tiếp qua thị
trường chứng khoán, nguồn vốn FDI, ODA hay từ kiều hối, thu từ khách du
lịch…. Khi nguồn ngoại tệ tăng quá nhanh, nhằm tránh tình trạng USD hóa thị
trường, NHNN ñã vội vàng bơm tiền ra lưu thông ñể mua dự trữ ngoại tệ, do
vậy sức ép tăng tiền trong lưu thông càng tăng. Tình trạng mất cân bằng tiền –
hàng trên thị trường là một nhân tố quan trọng khiến lạm phát xảy ra.
Lạm phát cao hơn mức lãi suất tiết kiệm ñi ñến lãi suất thực âm, nên tiền
nhàn rỗi trong kinh tế sẽ bị hút vào những cơ hội có khả năng sinh lời lớn hơn
như chứng khoán và bất ñộng sản khiến cho lĩnh vực này nóng lên quá mức.
ðặc biệt sự nóng lên quá nhanh của hai lĩnh vực này luôn luôn tiềm ẩn những
hậu quả khôn lường của một nền kinh tế “bong bóng”.
Những dấu hiệu của tăng trưởng nóng ñã ñược bộc lộ trong năm 2007 với
tốc ñộ tăng trưởng cao cùng với lạm phát lên ñến 2 con số. Do vậy, bước sang
năm 2008, kinh tế Việt Nam ñã có một năm với nhiều biến ñộng trên mọi lĩnh
vực. GDP liên tục ñược ñiều chỉnh giảm nhưng cũng không thể về ñích. Cả năm
2008, Việt Nam chỉ ñạt tốc ñộ tăng trưởng ở mức 6,18%. Trước ñó, ngày 22/4,
88
Chính phủ tuyên bố ñiều chỉnh GDP năm 2008 từ mức 8,5% - 9% xuống còn
7%.
GDP theo giá so sánh của năm 2008 tăng gấp 1,8 lần năm 2000. Riêng
GDP tính theo ñầu người quy ra USD ñạt 1.030 USD, xấp xỉ mức mục tiêu ñề ra
cho năm 2010.
Xét về các chỉ tiêu tăng trưởng từng khu vực: giá trị gia tăng trong nông
nghiệp tăng 3,4% chủ yếu do ñược mùa và tăng quy mô sản xuất, tuy nhiên do
không có tính quy hoạch nên khi kinh tế thế giới gặp suy thoái dẫn ñến việc mất
giá ở hàng loạt mặt hàng nông lâm thuỷ hải sản; khu vực sản xuất công nghiệp
năm 2008 tăng 6,23% nhưng giá trị gia tăng của các khu vực công nghiệp và xây
dựng chỉ tăng với tốc ñộ rất thấp; khu vực dịch vụ có tốc ñộ tăng trưởng ổn ñịnh
hơn, trong năm 2008 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn ñạt tốc ñộ tăng
7,5%.
Xét về kinh tế ñối ngoại và cán cân thanh toán: Cán cân thương mại ñược cải
thiện vào những tháng cuối năm. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ñạt
62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ñạt
80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007. Nhập siêu hàng hóa ñược ñược kiềm
chế và giảm dần từ 2,2 tỷ USD (tháng 1/2008) xuống còn 500 triệu USD (tháng
12/2008). Tổng nhập siêu năm 2008 ñạt 17,5 tỷ USD, bằng 28,6% giá trị xuất
khẩu.
Các cam kết hội nhập vẫn ñược Việt Nam tôn trọng nghiêm túc. Thu hút vốn
ñầu tư nước ngoài ñang có dấu hiệu rất tốt, xuất hiện ngày càng nhiều các dự án
FDI có giá trị lên tới hàng chục tỷ USD. Thu hút vốn ODA có nhiều chuyển biến
tích cực.
Bên cạnh những khó khăn trong tăng trưởng kinh tế, năm 2008 là năm
Việt Nam phải ñối phó với một tốc ñộ lạm phát cao kỷ lục trong hơn một thập
kỷ qua.
89
Hình 2.3 Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2008 [ 24]
(Tháng trước = 100)
Già nửa ñầu năm 2008, lạm phát là vấn ñề số 1 của chính sách kinh tế.
Tốc ñộ tăng chỉ số giá tiêu dùng liên tục leo thang từ tháng 2, ñạt ñỉnh ñiểm vào
tháng 5 (tăng xấp xỉ 4%). Chỉ số giá tiêu dùng từ tháng 6 ñã chững lại và chỉ số giá
tiêu dùng tháng 7 chỉ tăng 1,13%, là mức tăng thấp nhất kể từ ñầu năm. Chỉ số giá
tháng 8 là 1,56%, cao hơn chỉ số giá tháng 7 nhưng chủ yếu do tăng giá xăng dầu
và cước vận tải; giá lương thực giảm 1,1%. Giá vàng và ngoại tệ cũng ñã ổn ñịnh
trở lại và giảm nhiều so với ñỉnh ñiểm trong tháng 6/2008. Chỉ số giá cả tháng
12/2008 so với tháng 12/2007 tăng 19,89%. Diễn biến giá cả năm 2008 cho thấy
giá cả lương thực, thực phẩm luôn là nguyên nhân chủ yếu kéo lạm phát ñi lên.
Nguyên nhân của tình trạng trên bao gồm những nguyên nhân khách quan
và chủ quan. Trước hết là từ những tác ñộng bên ngoài do giá cả dầu thô, lương
thực và nhiều vật tư ñầu vào quan trọng của các ngành sản xuất trên thị trường
thế giới tăng cao; kinh tế Mỹ, kinh tế thế giới suy giảm; lạm phát toàn cầu và
thiên tai, dịch bệnh có ảnh hưởng lớn. Các nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng
trực tiếp như: Chính sách tiền tệ nới lỏng liên tục trong nhiều năm, nhất là trong
năm 2007, làm tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng của toàn bộ
nền kinh tế tăng nhanh. Năm 2007, NHNN ñã tung ra khoảng 160 ngàn tỷ ñồng
ñể mua 10 tỷ USD. Thông qua hoạt ñộng thị trường mở, NHNN ñã rút 106 ngàn
tỷ ñồng từ lưu thông về. Như vậy, NHNN ñã bơm khoảng 60 ngàn tỷ ñồng vào
thị trường, tăng khoảng 37,7% so với lượng tiền mặt năm 2006. Năng lực kiểm
90
tra, giám sát của Nhà nước không theo kịp tình hình khi các tổ chức tín dụng
chuyển mạnh sang hoạt ñộng theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; không
kiểm soát có hiệu quả hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại, nhất là các ngân
hàng thương mại cổ phần trong việc cho vay chứng khoán và kinh doanh bất
ñộng sản… Bên cạnh ñó, chính sách tài chính, chi tiêu ngân sách chưa thực sự
tiết kiệm, bội chi còn cao, hiệu quả ñầu tư từ khu vực nhà nước còn thấp. Một số
tập ñoàn ñã ñầu tư quá lớn sang nhiều ngành, nghề, lĩnh vực không thuộc
chuyên ngành nhất là ñầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bất ñộng sản…
vừa giảm hiệu quả ñầu tư, vừa gây khó khăn cho việc quản lý thị trường tiền tệ,
thị trường vốn và thị trường bất ñộng sản. Ngoài ra còn phải kể ñến các nguyên
nhân như quản lý thị trường, giá cả, ñiều hòa cung cầu, giá cả một số mặt hàng
thiết yếu phục vụ sản xuất và ñời sống chưa kịp thời, chưa ñồng bộ, kém hiệu
quả. Tình trạng ñầu tư nhà nước bị dàn trải… ñều có ảnh hưởng xấu ñến nền
kinh tế nước ta trong năm 2008.
ðứng trước tình hình giá cả trong và ngoài nước có nhiều biến ñộng lớn,
Chính phủ ñã ñưa ra 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát vào tháng 4/2008 giúp
nền kinh tế có thể hạ nhiệt bao gồm: (1) Thắt chặt tiền tệ; (2) cắt giảm ñầu tư, chi
phí không cần thiết; (3) ñẩy mạnh sản xuất; (4) ñảm bảo cân ñối các mặt hàng chủ
yếu, ñẩy mạnh xuất khẩu, chống nhập siêu; (5) triệt ñể tiết kiệm trong sản xuất và
tiêu dùng; (6) quản lý thị trường, chống ñầu cơ; (7) triển khai mở rộng các chính
sách an sinh xã hội; (8) ổn ñịnh tình hình kinh tế xã hội.
ðến tháng 9/2008, Chính phủ tiếp tục ban hành 9 chính sách thuế nhằm
ngăn chặn suy giảm kinh tế như: giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, giãn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạm hoàn
90% thuế GTGT ñầu vào dù chưa có chứng từ thanh toán, tăng thuế nhập khẩu và
hạ thuế xuất khẩu một số mặt hàng nhằm ổn ñịnh ñầu vào sản xuất, khuyến khích
xuất khẩu.
ðồng thời, NHNN ñã liên tục có các ñộng thái giảm lãi suất cơ bản kéo trần
lãi suất cho vay xuống, lần ñầu tiên NHNN sử dụng công cụ lãi suất cơ bản ñi
kèm với quy ñịnh về trần lãi suất cho vay ñể ñịnh hướng thị trường liên ngân
91
hàng và nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn ñể sản xuất kinh doanh. ði kèm ñó
là việc hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạ lãi suất cho vay tái chiết khấu, tăng lãi suất
tiền gửi dự trữ bắt buộc… ñể hỗ trợ vốn cho ngân hàng.
Lạm phát năm 2009 và tính 2 mặt của các “gói kích cầu”
Kết thúc năm 2009, mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu cũng như lạm phát và diễn biến giá cả trong năm 2008, nhưng
lạm phát ở Việt Nam ñã ñược kiềm chế chỉ còn ở mức 6,82% và thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế 5,32%. Giải pháp quan trọng trong năm 2009 ñược thực hiện ñó
là chính sách kích cầu tiêu dùng và ñầu tư, chống suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng bền vững và ñảm bảo an sinh xã hội. Sau ñây sẽ phân tích kỹ hơn về
chính sách kích cầu trong mối quan hệ giữa kiềm chế lạm phát và thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế.
Có thể nói, “kích cầu” về bản chất là việc chủ ñộng sử dụng “Bàn tay Nhà
nước” tác ñộng tích cực tới tổng cung và tổng cầu xã hội một cách thống nhất,
có tổ chức và có chủ ñích.
Giải pháp chủ lực ñể kích cầu thường là các “gói kích cầu”, tức quỹ tài
chính và hoạt ñộng ngân sách nhà nước trực tiếp chi cho các hoạt ñộng kích cầu
ñầu tư và tiêu dùng, chống suy giảm, ñảm bảo ổn ñịnh kinh tế vĩ mô và an sinh
xã hội theo kế hoạch ñược các cấp có thẩm quyền ñịnh ñoạt. Trong bối cảnh
khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu năm 2009, sự xuất hiện các
“gói kích cầu” này là phổ biến cả ở các quốc gia, dù phát triển hay ñang phát
triển, lẫn ở các tổ chức khu vực và quốc tế như IMF, EU, ASEAN, với quy mô
ngày càng tăng, từ hàng ngàn tỷ USD như ở Mỹ, hàng trăm tỷ USD như ở Nhật,
Trung Quốc, Nga và các nước thành viên EU…
Ở Việt Nam, “gói kích cầu thứ nhất” trị giá 1 tỷ USD ñã ñược Chính phủ
quyết ñoán thông qua và sớm ñược giải ngân nhanh chóng ñể hỗ trợ 4% lãi suất vay
ngân hàng thương mại cho các khoản vay ngắn hạn dưới 1 năm của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có vốn ðiều lệ dưới 10 tỷ ñồng, sử dụng không quá 300 công
nhân, không nợ ñọng thuế và nợ tín dụng quá hạn … Tiếp ñó, “gói kích cầu thứ hai”
92
cũng ñã ñược công bố với quy mô lớn hơn, cho vay dài hạn hơn (tới 2 năm), ñiều
kiện nới lỏng hơn và lĩnh vực cho vay cũng mở rộng hơn…
Hỗ trợ trực tiếp lãi suất cho vay theo cơ chế xin-cho là ñặc trưng cho
phương thức kích cầu chủ yếu của Việt Nam (khác với Mỹ, Nhà nước chủ yếu
dùng quỹ ngân sách ñể mua cổ phần và nợ xấu của các công ty, quản lý và phục
hồi hoặc tái cơ cấu xong sẽ bán lại chúng trên thị trường , và cũng khác ở Trung
Quốc, Nhà nước dùng NSNN chủ yếu trực tiếp chi cho các hoạt ñộng ñầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia…).
Cho ñến hết tháng 7/2009, theo báo cáo sơ bộ trên toàn quốc ñã có
350.000 tỷ ñồng ñược giải ngân theo kênh của “2 gói kích cầu” và bước ñầu ñã
có thể cảm nhận ñược một số tác ñộng 2 mặt của chúng:
Một mặt, “gói kích cầu” trước hết có hiệu ứng tâm lý tích cực, như một
chiếc phao cứu sinh làm gia tăng tức thời lòng tin của các doanh nghiệp, các
ngân hàng và nhà ñầu tư trong nước và quốc tế vào trách nhiệm và quyền năng
của Nhà nước trong giải cứu các doanh nghiệp ñang gặp khó khăn, cũng như
vào triển vọng thị trường và môi trường ñầu tư trong nước.
“Gói kích cầu” còn trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận ñược các
nguồn vốn ngân hàng với chi phí rẻ hơn, từ ñó góp phần giảm giá, tăng cạnh
tranh và tăng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ trên thị trường, có thêm cơ hội giữ
vững và mở rộng sản xuất, góp phần giảm bớt áp lực thất nghiệp và ñảm bảo ổn
ñịnh xã hội.
ðồng thời, “gói kích cầu” còn giúp các ngân hàng cải thiện hoạt ñộng huy
ñộng và cho vay tín dụng do không phải hạ thấp lãi suất huy ñộng, vừa mở rộng
ñầu ra nhờ không phải nâng lãi suất cho vay dễ làm thu hẹp cầu tín dụng trên thị
trường. Sự ổn ñịnh và hoạt ñộng lành mạnh của hệ thống ngân hàng trong khi
gia tăng dòng tiền bơm vào thị trường là ñiều kiện tiên quyết cho sự ổn ñịnh
kinh tế vĩ mô và gia tăng các hoạt ñộng ñầu tư xã hội.
Ngoài ra, dòng vốn của “gói kích cầu” còn trực tiếp góp phần gia tăng các
hoạt ñộng ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, duy trì tốc ñộ tăng
93
trưởng kinh tế, tạo nền tảng và ñộng lực của sự phát triển xã hội cả hiện tại,
cũng như tương lai.
Mặt khác, bên cạnh những tác ñộng tích cực trên, sự lạm dụng, thiếu kiểm
soát và sử dụng không hiệu quả các “gói kích cầu” sẽ có thể gây ra một số hệ lụy
tiêu cực nặng nề khó ño lường, như: Làm thất thoát, lãng phí các nguồn vốn vay,
gia tăng gánh nặng nợ nần và các hiện tượng “ñầu cơ nóng” với những hệ quả
ñắt ñỏ ñi kèm cho cả Chính phủ, doanh nghiệp, ngân hàng và xã hội nói chung
khi các dự án vay ñầu tư ñược lập ra có chất lượng thấp hoặc triển khai kém,
giải ngân không ñúng mục ñích vay; làm gia tăng các hiện tượng tham nhũng
do sự bắt tay giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp trong việc lập các dự án
vay ảo ñể chiếm ñoạt vốn hỗ trợ từ “gói kích cầu”, cũng như do các ngân hàng
nhũng nhiễu doanh nghiệp ñể “ăn chia” phần vốn hỗ trợ trong khi thẩm ñịnh,
cho vay vốn, làm tổn hại lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; làm tổn hại ñến sức
cạnh tranh của nền kinh tế do việc cho vay theo “gói kích cầu” thiên về quy mô
và thành tích, tức góp phần níu kéo, duy trì cơ cấu kinh tế, cũng như cơ cấu sản
phẩm và thị trường kinh doanh lạc hậu, kém hiệu quả; Làm gia tăng hoặc kéo
dài tình trạng bất bình ñẳng thị trường giữa các loại hình doanh nghiêp, khu vực
kinh tế và các ñịa phương nếu không tuân thủ tốt các nguyên tắc minh bạch và
bình ñẳng trong triển khai các “gói kích cầu”; ðặc biệt, về trung hạn, tạo áp lực
tái lạm phát cao trong tương lai nếu kéo dài quá lâu “liệu pháp kích cầu” và sử
dụng không hiệu quả “gói kích cầu” khiến gia tăng tích tụ các mất cân ñối
hàng - tiền và vi phạm thô bạo, nghiêm trọng quy luật lưu thông tiền tệ…
Trong bối cảnh hiện nay, ñể thực hiện tốt nhiệm vụ mục tiêu mà Quốc hội
và Chính phủ ñã ñặt ra trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2009, các
hoạt ñộng quản lý nhà nước cần tiếp tục triển khai “kích cầu” có trọng tâm,
trọng ñiểm, ñề cao yêu cầu hiệu quả và bám sát hơn các nguyên tắc thị trường,
giảm thiểu cơ chế xin-cho trong hoạt ñộng kích cầu, nhất là thực hiện các
nguyên tắc “kích cầu bằng các ñồng tiền phi lạm phát” (không phát hành tiền
khống ñể cho vay, không cho vay dễ dãi gây mất an toàn hệ thống do nợ xấu,
không cho vay quá dàn trải hoặc quá tập trung, không ñịnh giá quá cao ñồng nội
94
tệ và cố ñịnh quá lâu tỷ giá bất chấp sự mất giá các ñồng tiền thế giới có liên
quan..). Tăng cường các hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư, xúc tiến thương mại có tổ
chức, có tính chuyên nghiệp cao, ñi ñôi với thúc ñẩy các hoạt ñộng tái cơ cấu
nền kinh tế, doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường, tập trung phát triển công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến và bảo quản sau thu hoạch, hỗ trợ làng
nghề. Cải thiện môi trường ñầu tư và chống tham nhũng cần ñược coi trọng và
tiến hành triệt ñể, thực chất hơn. ðồng thời, cần coi trọng hơn công tác thông
tin, giám sát từ xa, giám sát sau cho vay ñầu tư và giám sát tổng thể bảo ñảm an
toàn hệ thống. Ngoài ra, các hoạt ñộng thông tin, tuyên truyền và bảo ñảm lòng
tin của khu vực doanh nghiệp và ngân hàng có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng.
Những hoạt ñộng bảo ñảm an sinh xã hội cũng cần tiến hành hiệu quả với quy
mô rộng rãi hơn trong thời gian tới.
Bảng 2.3: Tốc ñộ tăng trưởng giá tiêu dùng qua các tháng, sau 1 năm và bình quân
năm (%)
Th¸ng
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
1
2,9
13,2
4,4
1,7
1,8
3,8
0,9
0,8
1,6
1,7
0,4
0,3
1,1
0,9
1,1
1,1
1,2
1,05
2,38
0,32
2
3,8
8,7
5,5
1,9
3,7
3,4
2,5
1,8
2,2
1,9
1,6
0,4
2,2
2,2
2,5
2,1
2,17
3,56
1,17
3
1,9
0,5
0,5
-0,5
-0,4
0,2
0,8
-0,5
-0,8
-0,7
-1,1
-0,7
-0,8
-0,6
0,1
-0,5
-0,22
2,99
-0,17
4
2,5
2,2
0,9
-0,2
0,3
1,0
0,1
-0,6
1,6
-0,6
-0,7
-0,5
0
0
0,5
0,6
0,2
0,49
2,20
0,35
5
2,6
3
1,3
1,5
0,6
1,8
-0,5
-0,5
1,4
-0,4
-0,6
-0,2
0,3
-0,1
0,9
0,5
0,6
0,77
3,91
0,44
6
2,1
1,7
0,1
-0,3
0,9
0,8
-0,5
0,1
0,0
-0,3
-0,5
0,0
0,1
-0,3
0,8
0,4
0,4
0,85
2,14
0,55
7
3,6
2,5
0,3
-0,2
0,2
0
-0,7
0,2
-0,5
-0,4
-0,6
-0,2
-0,1
-0,3
0,5
0,4
0,4
0,94
1,13
0,52
8
5,7
3,4
0,3
0,5
0,9
0,3
-0,4
0,1
1,1
-0,4
0,1
0,0
0,1
-0,1
0,6
0,4
0,4
0,55
1,56
0,24
0,8
9
4,3
3,7
0
-0,1
1,6
0,5
0,3
0,6
1,0
-0,6
-0,2
0,5
0,2
0,1
0,3
0,8
0,3
0,51
0,18
0,62
10
6,1
2,8
-0,2
-0,3
1,3
0,1
0,1
0,3
0,3
-1,0
0,1
0,0
0,3
-0,2
0
0,4
0,2
0,74
-0,19
0,37
11
7,9
5,6
2,0
0
1,7
0,1
0,9
0,3
0,1
0,4
0,9
0,2
0,3
0,6
0,2
0,4
0,6
1,23
-0,76
0,55
12
8,8
6,1
1,4
1,2
1,1
0,3
1,0
1,0
0,8
0,5
0,1
1,0
0,3
0,8
0,6
0,8
0,5
2,91
-0,68
1,38
67,1
67,5
17,5
5,2
14,4
12,7
4,5
3,6
9,2
0,1
-0,6
0,8
4,0
3,0
9,5
8,4
6,6
12,6
19,89
6,52
29,3
79,9
38,7
8,5
9,3
17,8
5,7
3,2
7,7
4,4
-1,6
.-0,3
3,9
3,1
7,8
8,3
7,5
8,3
22,97
6,88
T12 n¨m nay
so víi T12
n¨m tr−íc
B×nh qu©n so
víi n¨m tr−íc
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, Tổng cục Thống kê [ 24] 26]
95
Tèc ®é t¨ng GDP vµ CPI giai ®o¹n 2001-2010
25
%/n¨m
20
19.89
15
12.63
10
6.89
7.08
5
0.8
0
2001
4.0
2002
7.34
9.5
7.79
8.23
10.00
8.46
8.4
8.44
6.18
6.6
6.52
6.50
5.32
3.0
2003
2004
2005
CPI (%/n¨m)
2006
2007
2008
2009
2010
Tèc ®é t¨ng GDP (%n¨m)
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, Tổng cục Thống kê [ 24] [26]
Hình 2.4: Diễn biến tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát ở Việt Nam
giai ñoạn 2001 – 2010 [ 24]
Bảng 2.4: Tốc ñộ tăng, giảm giá tiêu dùng, vàng, USD qua các năm (%)
N¨m
Chung
Gi¸ tiªu dïng
Hµng ¨n vµ
Riªng l−¬ng
dÞch vô ¨n
thùc
uèng
Riªng thùc
phÈm
Gi¸ vµng
Gi¸ USD
1992
1993
17,5
5,2
6,4
7,6
-14,7
6,3
18,2
7,8
-31,3
7,4
-25,8
0,3
1994
14,4
23,6
39,0
16,
8,0
1,7
1995
12,7
19,6
-20,6
19,3
-3,0
-0,6
1996
1997
4,5
3,6
4,4
1,6
0,2
0,4
6,3
2,1
2,5
-6,6
1,2
14,2
1998
9,2
12,4
23,1
8,6
0,7
9,6
1999
0,1
-1,9
-7,8
0,5
-0,2
1,1
2000
2001
-0,6
0,8
-2,3
1,7
-7,9
6,0
-0,7
0,2
-1,7
5,0
3,4
3,8
2002
4,0
5,7
2,6
7,9
19,4
2,1
2003
3,0
2,8
2,9
2,9
26,6
2,2
2004
2005
9,5
8,4
15,6
10,8
14,3
7,8
17,1
12,0
11,7
11,3
0,4
0,9
2006
6,6
7,9
14,1
5,5
27,2
1,0
2007
12,63
18,92
15,40
21,16
27,35
-0,03
2008
2009
19,89
6,52
31,86
5,78
43,25
7,54
26,53
4,29
6,83
64,32
6,31
10,70
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, Tổng cục Thống kê [ 24] 26]
96
Như vậy, có thể thấy giai ñoạn 2004 – 2009 kinh tế Việt Nam ñã trải qua
những biến ñộng lớn. Lạm phát ở nước ta bao gồm cả lạm phát do chi phí ñẩy
(giá các mặt hàng trên thế giới tăng kéo theo sự leo thang giá cả của các hàng
hóa trong nước), lạm phát do cầu kéo (sự khan hiếm tương ñối hàng hóa trong
nước, tổng cung thấp hơn tổng cầu; khi ñại dịch xảy ra như việc tiêu diệt gia
cầm vì dịch cúm làm cung thực phẩm giảm mạnh), lạm phát tiền tệ (xuất phát từ
chính sách kích cầu ñược sử dụng trong các giai ñoạn trước ñó, NHNN ñã bơm
ra thị trường một lượng lớn tiền mặt khiến cung tiền không ngừng gia tăng, giá
cả tăng cao); lạm phát cơ cấu (ñầu tư dàn trải, kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ, nợ lên ñến hàng vài chục tỷ ñồng và không có khả năng thanh
toán). Lạm phát cao ñã có ảnh hưởng không tốt ñến tăng trưởng kinh tế.Tăng
trưởng và lạm phát thời kỳ này luôn tồn tại một mối quan hệ.
Lạm phát năm 2010 do tác ñộng của nhiều nguyên nhân khác nhau
Năm 2010 với nhiều diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới và trong nước
ñã ảnh hưởng lớn ñến ñiều hành các chính sách kinh tế vĩ mô có liên quan ñể ñạt
ñược hai mục tiêu nói trên. Kết quả nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam ñạt tốc ñộ
tăng trưởng 6,78% nhưng CPI lại tăng quá cao mặc dù Quốc hội ñã ñiều chỉnh
chỉ tiêu. ðây là vấn ñề thu hút sự quan tâm lớn của các nhà khoa học, các nhà
xây dựng và ñiều hành chính sách,... ñòi hỏi cần ñược phân tích ñúng bản chất,
xem xét tác ñộng ña chiều của các biện pháp ñiều hành ñã thực thi ñể từ ñó có
những giải pháp phù hợp cho giai ñoạn tiếp theo.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong cả năm 2010, chỉ số giá tiêu
dùng tăng 11,75% so với tháng 12/2009. Tuy nhiên, xem xét cụ thể giữa các
tháng trong năm thì chỉ số CPI diễn biến khá bất thường nhưng có tính lặp lại
giống một số năm gần ñây, tháng 1/2010 tăng 1,36%, tháng 2/2010 tăng 1,96%,
tháng 3 tăng 0,75%, tháng 4 tăng 0,14%, tháng 5 tăng 0,27%, tháng 6: 0,22%,
tháng 7: 0,06%, tháng 8: 0,23%, tháng 9: 1,31%, tháng 10: 1,05%, tháng 11:
1,86% và tháng 12 tăng 1,98%.
Xét về cơ cấu tăng cả năm 2010 theo các nhóm mặt hàng thì tăng cao nhất
là nhóm giáo dục tăng gần 20%; ñứng hàng thứ hai là nhóm ăn và dịch vụ ăn
97
uống , tăng tới 16,98%; tiếp ñến là nhóm hàng nhà ở và vật liệu xây dựng tăng
15,74%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng trên 11%; nhóm ñồ uống, thuốc lá cũng
có mức tăng khá, tới trên 8%,...Tuy nhiên nhóm bưu chính viễn thông lại giảm
gần 6%. Nếu không có sự giảm giá của nhóm này thì chỉ số CPI cả năm 2010
chắc chắn tăng trên 12%! Về nguyên nhân cụ thể sự tăng giá của từng nhóm mặt
hàng có thể thấy rõ qua một số phân tích ở phần sau.
Nguyên nhân và bản chất của lạm phát năm 2010
Một là tính quy luật về quan hệ cung cầu hàng hóa theo mùa trong
năm
Nhìn vào diễn biến chỉ số CPI giữa các tháng trong năm 2010 như trình
bày ở trên cho thấy, chỉ số CPI tăng cao chủ yếu vào ñầu năm và cuối năm, tập
trung là vào dịp trước và sau Tết Dương lịch cũng như Tết Nguyên ñán. ðây là
khoảng thời gian cầu tăng mạnh do tiêu dùng cuối năm, dịp Tết, nhưng cung hạn
chế do thời tiết và do mùa vụ của sản xuất và một số yếu tố khác. Riêng tháng
12/2010 chỉ số CPI tăng cao nhất, tới gần 2%. ðóng góp chủ yếu vào con số này
là mức tăng giá ở khu vực hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 3,31% (riêng lương
thực tăng tới 4,67%). Cũng trong tháng này, giá nhà ở và vật liệu xây dựng cũng
tăng mạnh tới 2,53%. Những phân tích dưới ñây sẽ cho thấy rõ vì sao chỉ số CPI
tăng cao vào những thời ñiểm ñó.
Hai là thực hiện chính sách xã hội hoá học tập và ñịnh hướng thị
trường giá một số mặt hàng do nhà nước quản lý
ðầu năm 2010, Chính phủ ñiều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu thị trường
trong nước, tăng giá bán than, ñiện, nước sạch và ñiều chỉnh tăng mức lương cơ
bản. Bên cạnh ñó, Chính phủ cũng cho phép ñiều chỉnh mức thu học phí từ
tháng 9 và tháng 10/2010. Những ñiều chỉnh ñó tác ñộng lớn tới mặt bằng giá
nói chung và là nguyên nhân chính làm cho nhóm giáo dục tăng giá cao nhất
trong rổ hàng hóa tính chỉ số CPI nói riêng.
Ba là do thiên tai
Lúa ở miền Bắc bị sâu bệnh ñặc biệt là bệnh rầy. Tiếp ñến là vụ ðông ở
miền Bắc bị khô hạn nặng, rét ñậm kéo dài. Miền Trung và Tây Nguyên bị bão
98
lụt gây thiệt hại nặng nề nhất từ hàng chục năm qua, mùa màng vừa bị thiệt hại,
giống cây trồng và vật nuôi cũng bị thiệt hại, thức ăn và vật tư nông nghiệp, máy
móc thiết bị nông nghiệp bị mất hay hư hỏng. Giá ñiện, phân bón, thức ăn chăn
nuôi, xăng dầu, lãi suất vốn vay và chi phí vốn vay...tăng, chi phí ñầu vào tăng.
Trong năm 2010, giá bán lẻ thức ăn chăn nuôi ñã tăng tới 14 lần, riêng từ
15/9/2010 ñến cuối tháng 12/2010 tăng tới 9 lần. Giá thức ăn chăn nuôi tháng
1/2010 còn ở mức 187.500 ñồng/bao loại 25 kg, ñến tháng 12/2010 ñã tăng lên
264.000 ñồng/kg. Giá ñầu vào của thức ăn chăn nuôi tăng, tác ñộng ñến một loạt
lĩnh vực, như: chăn nuôi lợn, gà, tôm, cá,....ñặc biệt, là mặt hàng thịt lợn giữa
năm 2010 không tăng, trong khi bị dịch bệnh nên người chăn nuôi bị thua lỗ, co
hẹp quy mô chăn nuôi, sau ñó nguồn cung ra thị trường hạn chế cộng với chi phí
ñầu vào tăng càng làm cho giá tăng lên. Cũng do chi phí ñầu vào tăng cao và
hạn hán nặng, rét ñậm kéo dài ở phía Bắc, nên nhiều vùng trồng rau màu ven các
ñô thị lớn thu hẹp diện tích gieo trồng, nguồn cung giảm.
Bốn là do tác ñộng của giá cả trên thị trường thế giới
Giá nông sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc trừ
sâu, hóa chất khác phục vụ nông nghiệp và thuốc thú y,...trên thị trường thế giới
tăng khá. Riêng giá cà phê tăng lên cao nhất trong 16 năm gần ñây. Giá bông
tăng tới 60-70% so với cuối năm 2009. Giá cao su, hồ tiêu, ñiều, gạo, ñường thô,
tinh bột sắn, hạt ñiều, chè, mặt hàng thủy sản chế biến...cũng tăng mạnh. Riêng
giá mủ cao su Trung Quốc mua của Việt Nam tăng gấp hơn 2 lần so với năm
2009. Tháng 8/2010, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bình quân khoảng 420
USD/tấn nhưng trong tháng 12/2010 tăng lên 495 - 500 USD/tấn.
Thiên tai xảy ra nặng nề tại nhiều nước, nhất là trong khu vực, như Trung
Quốc, Pakistan, Thailand, Ấn ðộ... cộng với tình hình thời tiết khắc nghiệt tại
nhiều quốc gia khác làm cho sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại nghiêm trọng, dẫn
ñến cung cầu nhiều mặt hàng nông sản thực phẩm mất cân ñối, cung giảm, cầu
tăng. Giá thế giới tăng, giá xuất khẩu các mặt hàng tương ứng của Việt Nam
tăng và giá thu mua trong thị trường nội ñịa cũng tăng. Trong quý IV/2010 hoạt
ñộng mua gom ngay từ ñầu mối các mặt hàng: mủ cao su tự nhiên, lợn hơi, thủy
99
hải sản, ñường... của thương nhân Trung Quốc với giá cao và khối lượng lớn tại
nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá của Việt Nam, càng tác ñộng ñến cung
cầu, ñến tâm lý và tác ñộng ñến giá cả các mặt hàng ñó. Cùng với diễn biến
chung của giá cả thị trường thế giới thì tình trạng ñầu cơ mặt hàng nông sản thực
phẩm tại Trung Quốc cũng ñã tác ñộng ñáng kể ñến giá cả thị trường nước ta.
Giá dầu thô trên thị trường thế giới năm 2010 bình quân tăng trên 30%.
Các mặt hàng khác có liên quan ñến dầu mỏ như: khí ñốt, gas, hóa chất, hạt
nhựa, nhựa ñường, than ñá, chất dẻo, phân bón...cũng tăng. Một số mặt hàng
nguyên liệu khác trên thị trường thế giới cũng tăng, như: sắt thép, ñồng, nhôm,
kẽm,...nhóm mặt hàng kim loại nói chung trong năm 2010 tăng 18,5%. Các mặt
hàng khác như: sữa bột, thuốc chữa bệnh, vật tư và dụng cụ y tế ... trên thị
trường thế giới cũng biến ñộng ñáng kể về giá.
Năm là do tác ñộng của quá trình ñô thị hóa và phát triển cơ sở hạ tầng
Trong xu hướng ñô thị hóa và phát triển cơ sở hạ tầng trong nhà nước,
diện tích ñất ñai tiếp tục bị thu hẹp. Các dự án nhà ở, khách sạn, du lịch sinh
thái, sân golf, khu công nghiệp, ñường giao thông, cơ sở hạ tầng khác,...thu hồi
ñất nông nghiệp, ñặc biệt là ñất canh tác màu mỡ của người dân ở ven các khu
ñô thị, một mặt làm cho diện tích ñất trồng trọt giảm, mặt khác người dân có tiền
từ giải phóng mặt bằng, ñền bù tài sản và hoa màu trên ñất,...tăng tiêu dùng. Mặt
khác tình trạng ñó tác ñộng hạn chế quy mô sản xuất nông nghiệp, giảm nguồn
cung ứng nông sản ra thị trường. Xu hướng nói trên diễn ra trong nhiều năm
qua, nhưng càng ñược ñẩy mạnh và mở rộng trong năm 2010, nên tác ñộng ñáng
kể ñến giá cả.
Cũng do quá trình ñô thị hóa, giá thuê nhà trong năm 2010 bình quân tăng
trên 20%, nhất là giá nhà cho người có thu nhập thấp và trung bình thuê, như:
sinh viên, người lao ñộng,... Bên cạnh giá nhà ñất ở khu vực Hà Nội và một số
tỉnh phía Bắc tăng từ 30% - 60% tùy theo khu vực, dự án và vị trí.
Nhu cầu xây dựng tăng, tác ñộng ñến giá cả mặt hàng vật liệu xây dựng,
ñặc biệt là các mặt hàng có tỷ lệ khá là nhập ngoại hay nguyên liệu nhập ngoại,
như thép và phôi thép, sơn nhà, nhôm, kính cao cấp, vật liệu khác....
100
Sáu là tác ñộng của tăng tỷ giá
Trong năm 2010, tỷ giá trên thị trường tự do tăng trên 10% và tỷ giá giao
dịch của các TCTD ñối với khách hàng tăng 5,9%. Trong năm 2010, NHNN
thực hiện 2 lần ñiều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng, ngày 11/2/2010 ñiều chỉnh
tăng 3,36% và ngày 18/8/2010, ñiều chỉnh tăng 2,1%, tỷ giá bình quân liên ngân
hàng giữa ðồng Việt Nam và ðô la Mỹ từ 18.544 VND/USD, lên mức 18.932
VND/USD. Mục tiêu của việc ñiều chỉnh nhằm khuyến khích xuất khẩu, hạn
chế nhập siêu. Song, bên cạnh ñó tác ñộng ñến giá các mặt hàng nhập khẩu, giá
thu mua các mặt hàng xuất khấu. Trên thị trường tự do tỷ giá có sự biến ñộng
mạnh hơn, thời ñiểm cao nhất ñầu tháng 11/2010 tăng lên tới 21.300 – 21.500
VND/USD.
Tỷ giá tăng làm cho chi phí ñầu vào một loạt mặt hàng có nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng nhập ngoại tăng. Giá cho thuê văn phòng, khách sạn, mua bán
căn hộ cao cấp,... tính theo USD quy ñổi ra VND cũng tăng theo.
Việc tỷ giá tăng tạo sức ép lên giá bán lẻ xăng dầu thị trường trong nước.
ðặc biệt là giá bán lẻ các mặt hàng khác nhập khẩu từ nước ngoài hay có phụ
tùng, nguyên vật liệu nhập khẩu, như: linh kiện máy tính, ñồ ñiện tử, ñiện lạnh,
hoá chất, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dược phẩm, thuốc chữa bệnh
và vật tư y tế, nguyên liệu hàng dệt may và giày da, vật liệu xây dựng cao cấp, ô
tô và phụ tùng ô tô, xe gắn máy và phụ tùng xe gắn máy, thiết bị máy móc và
phương tiện khác, thiết bị văn phòng, ñồ dùng gia ñình cao cấp…cũng tăng theo
biến ñộng tỷ giá. Trong ñó rõ nét nhất là giá bán ô tô, xe gắn máy thị trường
trong nước. Các mặt hàng nông sản thực phẩm khác Việt Nam có kim ngạch
xuất khẩu lớn cũng có biến ñộng lớn.
Bảy là tác ñộng của lãi suất
Trong 10 tháng ñầu năm 2010, lãi suất cơ bản do NHNN công bố giữ ổn
ñịnh ở mức 8%/năm, lãi suất huy ñộng vốn nội tệ của các TCTD ở mức 1213%/năm, lãi suất cho vay 14-15%/năm. Lãi suất cho vay của TCTD như vậy là
rất cao so với mặt bằng chung lãi suất trong khu vực, so với tốc ñộ tăng trưởng
nền kinh tế, lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp và chỉ số CPI ñến thời ñiểm
101
ñó. Lãi suất cao tác ñộng ñến chi phí ñầu vào của vốn trong giá thành sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ.
Từ tháng 11/2010, lãi suất cơ bản do NHNN công bố tăng từ 8%/năm lên
9%/năm ñể thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát. Lãi suất tiền gửi và lãi suất
cho vay nội tệ của các NHTM lại tăng lên mức cao hơn. Ngày từ ñầu tháng
11/2010, lãi suất tiền gửi nội tệ phổ biến ñã lên tới 14-15%/năm, thậm chí cá
biệt có thời ñiểm có NHTM tăng lên 16-17%/năm. Lãi suất cho vay vốn nội tệ
của các NHTM cũng ñã tăng lên phổ biến tới mức 16-20%/tháng.
Mức lãi suất cho vay nói trên gây khó khăn rất lớn ñến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, của người dân, tạo sức ép ñẩy giá thành vật tư hàng
hóa và dịch vụ tác ñộng lên giá bán và tạo sức ép lên mặt bằng giá. Nhiều dự án
triển khai dở dang nếu tiếp tục vay vốn thì thua lỗ vì lãi suất cao, nếu không vay
vốn thì máy móc thiết bị bỏ không vẫn phải khấu hao, xuống cấp vì tác ñộng của
thiên nhiên, chi phí bảo vệ, trả lãi vốn vay ñầu tư, chậm trả nợ gốc, người lao
ñộng thiếu việc làm, ảnh hưởng ngay ñến chất lượng tín dụng vì nợ quá hạn có
nguy cơ tăng.
Tám là do biến ñộng của giá vàng và diễn biến tâm lý của người dân
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong năm 2010, thời ñiểm cao nhất,
ñầu tháng 11/2010, giá vàng thị trường tổng nước tăng tới 36,72%, còn giá vàng
cuối tháng 12/2010 so với cuối năm 2009 thì tăng khoảng 30%. Giá vàng tăng
và lên cơn sốt vào nhiều thời ñiểm, cộng với diễn biến tăng thất thường của tỷ
giá VND/USD trên thị trường tự do, tác ñộng lớn ñến tâm lý của người dân về
lạm phát, về sự mất giá của ñồng tiền Việt Nam, góp phần tác ñộng ñến mặt
bằng giá chung trên thị trường xã hội.
Chín là về tiền tệ
Tiền tệ ñược ñề cập trong luận án bao gồm cả kênh ngân hàng và kênh
ngân sách. Tiền tệ không phải là nguyên nhân chủ ñạo nhưng là nguyên nhân
quan trọng tác ñộng làm tăng giá nhóm mặt hàng nhà ở và vật liệu xây dựng.
Về kênh ngân sách và có tính chất ngân sách. Các dự án xây dựng trụ sở,
văn phòng, trường học, bệnh viện, dự án bất ñộng sản khác, các dự án xây dựng
102
cơ sở hạ tầng và dự án khác có nguồn gốc từ vốn ngân sách, vốn vay ODA nước
ngoài,...ñược giải ngân hay vay ngân hàng ứng trước cho thi công,...góp phần
ñẩy giá mặt hàng nhà ở và vật liệu xây dựng, cũng như tác ñộng lên nhóm mặt
hàng khác trên thị trường. Một nguyên nhân quan trọng khác ñó là thất thoát vốn
ñầu tư ngân sách và quản lý chi tiêu, thu chi ngân sách cũng góp phần tác ñộng
lên giá nhà ở và vật liệu xây dựng.
Một số tính toán ñã chỉ ra rằng, hiệu quả ñầu tư, chất lượng ñầu tư của
Việt Nam trong thời gian gần ñây có xu hướng giảm, cụ thể chỉ số ICOR của
nền kinh tế tính theo vốn ñầu tư ñã tăng từ mức dưới 4,0 trong giai ñoạn 1995 –
2000, lên 4,9 trong giai ñoạn 2001 – 2005 và lên ñến 6,8 trong giai ñoạn 2006 –
2010, riêng năm 2010 ở mức khoảng 6,2.
Về kênh tín dụng ngân hàng, tiền vay khách hàng ngân hàng thương mại
cho mua nhà, ñất, mua căn hộ chung cư, xây nhà mới và sửa chữa nhà, xây
khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, văn phòng cho thuê và chủ dự án giải ngân vốn
vay cho ñền bù giải phóng mặt bằng,...cũng góp một phần tác ñộng vào mặt
bằng giá chung.
Theo số liệu Ngân hàng Nhà nước, tính cuối tháng 12/2010, ước tính dư
nợ cho vay ñể kinh doanh bất ñộng sản khoảng 228.000 tỷ ñồng, tăng 23,5% so
với cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên, ñó là số liệu do các NHTM báo cáo lên, còn
số vốn thực tế ñầu tư vào bất ñộng sản chắc chắn không dừng ở con số ñó. Bên
cạnh ñó là các khoản vay tiêu dùng của người dân mua nhà, mua căn hộ, sửa
chữa và cải tạo nhà,... chưa ñược thể hiện hay thể hiện chưa ñầy ñủ trong con số
thống kê nói trên.
Song tại sao không khẳng ñịnh kênh tiền tệ qua hệ thống ngân hàng
không phải là nguyên nhân chủ yếu gây nên lạm phát cao trong năm 2010.
Trước hết bởi vì qua phân tích các nguyên nhân ở phần ñầu luận án cùng với sự
tác ñộng lên các nhóm hàng hóa và dịch vụ. Thứ hai, ñó là mức tăng tổng
phương tiện thanh toán và tăng dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng hết năm
2010 so với nhiều năm gần ñây không phải là cao, vẫn nằm trong tầm kiểm soát
theo mục tiêu ñề ra từ ñầu năm.
103
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tổng dư nợ cho vay của các TCTD
trong toàn quốc tính ñến hết tháng 12/2010 ước tăng 29,81% so với năm trước,
trong ñó dư nợ nội tệ tăng 25,3%, dư nợ ngoại tệ tăng 49,3%. Tổng phương tiện
thanh toán cả năm ước tăng 25,3%; tổng nguồn vốn huy ñộng tăng 27,2%. Tuy
nhiên nếu loại bỏ hư số do giá vàng và tỷ giá tăng thì trong năm 2010 tổng dư
nợ tăng 27,6%, tổng phương tiện thanh toán tăng 23%, huy ñộng vốn tăng
24,5%. Như vậy xét riêng dư nợ cho vay năm 2010 vẫn thấp hơn tốc ñộ tăng của
2 năm gần ñây. Hoặc nếu tính theo ñộ trễ do tác ñộng chính sách, tức là chỉ số
CPI tăng khác trong quý IV/2010 thì nhìn ngược lại trong 6 tháng ñầu năm dư
nợ cho vay mới chỉ tăng khoảng 11%, thì không có gì là cao. ðồng thời cũng xét
theo nhu cầu của nền kinh tế, theo tốc ñộ tăng trưởng GDP thì tốc ñộ tăng
trưởng tổng phương tiện thanh toán và dư nợ cho vay là phù hợp.
Nguồn: Tổng cục Thống kê [ 24]
Hình 2.5. Diễn biến giá tiêu dùng trong năm 2010
104
2.1.3. Mục tiêu ñiều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế
2.1.3.1. Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu trung gian
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài
chính của Nhà nước nhằm ổn ñịnh giá trị ñồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp
phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm quốc phòng, an ninh và
nâng cao ñời sống của nhân dân.
Bảng 2.5: Mục tiêu ñiều hành CSTT của Việt Nam
Công cụ CSTT
Mục tiêu
Mục tiêu
hoạt
trung gian
Mục tiêu cuối cùng
ñộng
• Tái cấp vốn
• Tiền
• Tốc ñộ tăng
• Ổn ñịnh giá trị
• Lãi suất
cung
Tổng
• Tỷ giá hối ñoái
ứng
phương tiện
• Kiềm chế lạm phát
thanh toán
• Góp phần thúc ñẩy
• Dự trữ bắt buộc
• Nghiệp vụ thị
• Tốc ñộ tăng
trường mở
trưởng tín
• Các công cụ
khác
dụng
ñồng tiền
phát triển kinh tế xã hội
• Bảo ñảm quốc
phòng, an ninh
• Nâng cao ñời sống
của nhân dân
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tiền tệ và hoạt ñộng ngân hàng. Trong việc thực hiện CSTT quốc gia,
NHNNcó trách nhiệm ñiều hành các công cụ thực hiện CSTT quốc gia.
Khác với các quốc gia phát triển trên Mục tiêu cuối cùng của NHNN VN
ngoài mục tiêu ổn ñịnh giá trị ñồng tiền và thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế. Còn
Mục tiêu trung gian của NHNN Việt Nam mặc dù không có văn bản quy ñịnh cụ
thể nhưng mục tiêu trung gian (hay còn gọi là mục tiêu hoạt ñộng) của NHNN
Việt Nam là mức cung tiền M2 vì tất cả các công cụ của CSTT ñều nhằm tác
ñộng vào mức cung tiền M2.
105
2.1.3.2. Cơ chế truyền dẫn của CSTT ñến kiểm soát lạm phát và tăng
trưởng kinh tế
a. Tổng quan
Khi NHTW sử dụng các công cụ CSTT, trước tiên là ñể nhằm tác ñộng
vào Mục tiêu Hoạt ñộng là tiền gửi R của các TCTD tại NHTW (riêng công cụ
tỷ giá có cơ chế truyền dẫn tác ñộng khác), tiếp ñó tác ñộng tới Mục tiêu Trung
gian là M2, sau cùng là tác ñộng tới Mục tiêu Cuối cùng là lạm phát và tăng
trưởng. Quá trình tóm tắt như sau:
C«ng cô CSTT → R → M2 → %P
% Y
Trong ñó: R tiền gửi của các TCTD tại NHNN;
M2: Tổng phương tiện thanh toán;
P: Mức giá; %P: Lạm phát.
%Y: Tăng trưởng kinh tế;
Môc tiªu
ho¹t ®éng
C¸c c«ng
cô kh¸c cña
CSTT
R
(Th«ng qua ph−¬ng tr×nh M.V=P.Y)
Môc
tiªu
trung
gian
Cung
tiÒn MS
C¸c lo¹i l/i
suÊt thÞ
tr−êng
C«ng cô Tû
gi¸
b. ðối với mục tiêu
lạm phát
CÇu trong
n−íc
(C+I+G)
C: Tiªu dïng
I: §Çu t−
G: Chi tiªu CP
CÇu n−íc
ngoµi rßng
(NX)
Môc
tiªu
cuèi
cïng
Tæng cÇu
(Môc tiªu
t¨ng tr−ëng)
¸p lùc l¹m
ph¸t trong
n−íc
Môc
tiªu
cuèi
cïng
Môc tiªu
L¹m ph¸t
¸p lùc l¹m
ph¸t n−íc
ngoµi (Gi¸
nhËp khÈu)
(NX: XuÊt khÈu rßng)
Nguồn: NHNN [3]
Sơ ñồ 2.1: Cơ chế truyền dẫn từ chính sách tiền tệ tới mục tiêu cuối cùng
là Lạm phát và Tăng trưởng
106
Qua sơ ñồ trên cho thấy không có kênh truyền dẫn từ “giá các tài sản” và
kênh “kỳ vọng và lòng tin” như ở các nước phát triển, ñiều này ñược giải thích
như sau: Vì ở Việt Nam, thị trường chứng khoán chưa phát triển nên tác dụng
rất ít, mặt khác hiện tại do giá các tài sản hữu hình như bất ñộng sản ở Việt Nam
hiện ñang bị ñánh giá ở mức quá cao, không thể cao hơn ñược nữa do ñó ở ñây
không xem xét ñến kênh ”giá tài sản”. Kênh “kỳ vọng và lòng tin” cũng không
xét ñến vì ñối với Việt Nam khu vực kinh tế quốc doanh còn khá lớn cùng với
sự lãnh ñạo thống nhất của ðảng Cộng sản Việt Nam nên dân chúng hầu như ñặt
lòng tin vào các NHTMNN lớn và Nhà nước mà không xuất phát từ tình trạng
lãi suất ñể phản ứng về kỳ vọng cũng như lòng tin. Do ñó chỉ còn lại ba kênh tác
ñộng tới lạm phát của Việt Nam, ñó là:
- Mức cung tiền tăng: Các công cụ của Chính sách tiền tệ có thể tác ñộng
làm thay ñổi mức cung tiền, khi mức cung tiền tăng trong ñiều kiện tổng mức
tăng của sản lượng và vòng quay tiền tệ không lớn bằng mức tăng của cung tiền
thì cân bằng tiền hàng thay ñổi, do ñó làm mức giá gia tăng;
- Áp lực lạm phát trong nước (xuất phát từ việc tổng cầu nền kinh tế gia
tăng): Thứ nhất: Khi các công cụ của CSTT tác ñộng làm mức cung tiền (thực
tế) tăng làm lãi suất giảm, tác ñộng làm tiêu dùng C, ñầu tư I tăng khiến cầu nội
ñịa tăng gây áp lực lên lạm phát gia tăng. Mặt khác, khi lãi suất giảm có nghĩa là
ñồng bản tệ giảm giá tác ñộng làm xuất khẩu ròng tăng cũng có nghĩa là cầu
nước ngoài ròng về hàng hoá trong nước tăng làm lạm phát gia tăng; Thứ hai: Vì
NHNN coi tỷ giá như một công cụ của CSTT nên khi Tỷ giá do NHNN ñiều
hành tăng (ñồng bản tệ giảm giá) làm xuất khẩu ròng tăng làm cầu nước ngoài
về hàng hoá trong nước tăng tác ñộng làm lạm phát tăng;
- Áp lực lạm phát nước ngoài (xuất phát từ việc giá hàng hoá nhập khẩu
gia tăng): Khi tỷ giá tăng làm giá giá hàng hoá nhập khẩu tăng12. ðối với hàng
hoá nhập khẩu sẽ có hai thành phần, ñó là hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu và hàng
hoá tư liệu sản xuất:
12
Gi¸ hµng NK trong n−íc bÞ t¸c ®éng bëi hai thµnh phÇn lµ gi¸ nhËp khÈu trªn thÞ tr−êng thÕ giíi vµ tû gi¸
danh nghÜa.
107
+ ðối với giá tiêu dùng NK ảnh hưởng trực tiếp tới chỉ số giá tiêu dùng
CPI trong nước do sẽ tác ñộng trực tiếp làm tăng giá một số mặt hàng/tổng số
396 mặt hàng và dịch vụ tính chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam.
+ ðối với hàng tư liệu sản xuất sẽ tác ñộng tới chí phí sản xuất của doanh
nghiệp gia tăng làm gía thành sản xuất gia tăng, tác ñộng làm giá bán gia tăng.
Từ cơ chế truyền dẫn của CSTT ñến lạm phát ở trên, có thể thấy dù là
lạm phát xuất phát từ nguyên nhân nào thì các NHTW ñều có thể kiểm soát lạm
phát thông qua việc ñiều hành CSTT.
c. ðối với mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Qua sơ ñồ trên cho thấy: Thông qua việc ñiều hành CSTT, có hai kênh tác
ñộng tới tăng trưởng của Việt Nam, ñó là:
- Tác ñộng tới cầu trong nước: Khi NHTW sử dụng các công cụ CSTT tác
ñộng làm cung tiền tăng lên, sẽ làm giảm lãi suất, qua ñó tăng tiêu dùng, ñầu tư tăng
tổng cầu nền kinh tế gia tăng dẫn ñến thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tác ñộng tới cầu nước ngoài ròng: Khi NHTW chủ ñộng giảm giá ñồng
nội tệ làm tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu qua ñó cũng làm xuất khẩu ròng tăng
tác ñộng làm thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, khi lãi suất giảm có nghĩa
là ñồng bản tệ giảm giá tác ñộng làm xuất khẩu ròng tăng cũng có nghĩa là cầu
nước ngoài ròng về hàng hoá trong nước tăng cũng có tác dụng thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế.
Quá trình tác ñộng từ Các công cụ CSTT tác ñộng ñến Mức cung tiền
(M2): Tương tự như ñối với NHTW các nước phát triển theo Sơ ñồ trình bày ở
trên. Tuy nhiên, ở ñây chỉ có ñiểm khác là NHTW một số nước coi mục tiêu
trung gian là Lãi suất thị trường còn NHNN Việt Nam coi mục tiêu trung gian là
Mức cung tiền.
2.2. Thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá
trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam
2.2.1. Tổng quan
Cùng với việc chuyển ñổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, bắt ñầu từ
tháng 7/1988, hệ thống ngân hàng Việt Nam ñã ñược chuyển từ một hệ thống
108
ngân hàng ñơn cấp sang thành hệ thống ngân hàng hai cấp. Trong ñó Ngân hàng
Trung ương (NHTW) ñược tách riêng và chỉ ñóng vai trò quản lý nhà nước vĩ
mô về hoạt ñộng tiền tệ tín dụng và thanh toán, bên cạnh là một loạt các
NHTMNN ñược thành lập chuyên môn hoá theo chức năng kinh doanh truyền
thống của mình.
Sự hình thành 2 pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam từ tháng 10/1990 và bắt
ñầu thực hiện từ năm 1991 ñến nay, việc ñiều hành CSTT ñã ñược chuyển dần
từ các công cụ trực tiếp sang các công cụ gián tiếp và theo thời gian các công cụ
cũng dần ñược ñược cải tiến và hoàn thiện. Cụ thể các công cụ ñiều hành Chính
sách tiền tệ của NHNN Việt Nam gồm có: Lãi suất, Tỷ giá, Dự trữ bắt buộc, tái
cấp vốn, hạn mức tín dụng, thị trường mở. Cụ thể như sau:
2.2.2. Công cụ lãi suất
Khi NHNN Việt Nam thay ñổi các mức lãi suất (dù là công cụ trực tiếp
như giai ñoạn trước 6/2002 hay tác ñộng gián tiếp ñến mức lãi suất qua việc thay
ñổi M2 như giai ñoạn từ tháng 6/2002 ñến nay) làm thay ñổi ñầu tư, tiêu dùng,
xuất khẩu ròng qua ñó tác ñộng lên tăng trưởng kinh tế và thay ñổi mức giá
chung (sơ ñồ 12). Quá trình ñiều hành lãi suất cụ thể như sau:
Từ khi ðại hội ðảng VI (1986) quyết ñịnh chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN ñến nay, công
cụ lãi suất cũng dần ñược tự do hoá. Tuy nhiên, do ñây là cả một quá trình
chuyển ñổi từ công cụ trực tiếp sang gián tiếp nên quá trình ñiều hành lãi suất
qua các giai ñoạn như sau:
- Từ năm 1986 ñến 6/2002: NHNN sử dụng công cụ lãi suất như một công
cụ trực tiếp ñể ñiều hành lãi suất thị trường.
Cụ thể như sau: Cơ chế ñiều hành lãi suất của NHNN Việt Nam ñược
chuyển dần từ việc thực hiện lãi suất cố ñịnh và quy ñịnh cụ thể từng mức lãi
suất với chính sách “lãi suất âm” sang thực hiện cơ chế “lãi suất thực dương”
theo ñó NHNN chỉ khống chế trần lãi suất cho vay và sàn lãi suất tiền gửi, và
ñến năm 2000 lãi suất tiền gửi ñược tự do hoá và chỉ quy ñịnh trần lãi suất cho
vay. Tiếp ñến 6/2002 lãi suất cho vay cũng ñược tự do hoá hoàn toàn và kết thúc
109
quá trình NHNN sử dụng công cụ lãi suất như một công cụ trực tiếp ñể ñiều
hành CSTT, quá trình như sau:
Chính sách lãi suất, cố ñịnh, bao cấp (từ 1975-1985):
Hoạt ñộng ngân hàng vẫn theo cơ chế bao cấp, NHNN quy ñịnh cụ thể
các loại lãi suất ñối với từng ñối tượng khách hàng, nhưng lãi suất cho vay thấp
hơn lãi suất tiền gửi và thấp hơn tỷ lệ trượt giá;
Chính sách lãi suất bắt ñầu nới lỏng dần theo cơ chế thị trường (từ
1986-5/1988):
NHNN ñã ñiều chỉnh chính sách lãi suất bằng việc quy ñịnh khung lãi
suất cho vay, có sự phân biệt theo thời hạn, giảm bớt chênh lệch lãi suất cho vay
giữa các thành phần kinh tế.
Chính sách lãi suất theo hướng ñảm bảo có lãi và ñiều chỉnh theo
lạm phát (từ 1988- 6/1992):
Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi bình quân 0,5%/tháng
ñối với VND, còn ñối với ngoại tệ áp dụng theo thị trường quốc tế. Tuy nhiên,
ñây là giai ñoạn khủng hoảng và lạm phát cao của Việt Nam nên NHNN vẫn
quy ñịnh cụ thể các mức lãi suất tiền gửi và cho vay của các NHTM ñối với nền
kinh tế và thực chất lãi suất trong giai ñoạn này là “âm” nhưng ñạt ñược mục
tiêu chống khủng hoảng và lạm phát;
Chính sách lãi suất thực dương, NHNN quy ñịnh trần lãi suất cho
vay và sàn lãi suất tiền gửi (từ 6/1992- 1995):
Về nguyên tắc thực hiện cơ chế lãi suất thực dương có nghĩa là: Lãi suất
cho vay bình quân > lãi suất tiền gửi bình quân > Lạm phát. Theo ñó NHNN
quy ñịnh trần lãi suất cho vay và sàn lãi suất tiền gửi, trong khung này các
NHTM tự quy ñịnh các mức lãi suất cụ thể của mình.
Tự do hoá lãi suất tiền gửi (từ 1996-7/2000):
Tự do hoá lãi suất tiền gửi nhưng quy ñịnh trần lãi suất cho vay, và
khống chế lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các TCKT tại TCTD và lãi suất tiền gửi
ngoài tệ của Kho bạc và TCTD tại NHNN.
110
ðiều hành bằng lãi suất cơ bản cộng biên ñộ và bỏ trần lãi suất
cho vay (từ 8/2000):
ðiều hành bằng lãi suất cơ bản: Lãi suất cho vay bằng VND = Lãi suất
cơ bản do NHNN công bố, các NHTM ñược cộng thêm một giới hạn biên ñộ
0,3%/tháng ñối với ngắn hạn và 0,5%/tháng ñối với trung dài hạn; ðối với lãi
suất cho vay bằng USD = Lãi suất Sibor +1%/năm ñối với ngắn hạn và
2,5%/năm ñối với trung dài hạn;
Tự do hoá lãi suất cho vay ngoại tệ, chuyển sang cơ chế lãi suất
cho vay thoả thuận ñối với ngoại tệ (từ 6/2001 -2008):
Lãi suất cho vay ngoại tệ do các NHTM tự quyết ñịnh trên cơ sở cung cầu
thị trường, tham khảo lãi suất trên thị trường thế giới và mức ñộ tín nhiệm của
khách hàng vay;
Tự do hoá lãi suất cho vay VND, chuyển sang cơ chế lãi suất cho
vay thoả thuận ñối với VND (từ 1/6/2002 ñến tháng 6/08):
Lãi suất cơ bản của NHNN công bố ñịnh kỳ chỉ mang tính chất tham khảo ñịnh
hướng, các TCTD tự quyết ñịnh các mức lãi suất cho vay ñối với khách hàng.
- Từ tháng 6/2002 ñến nay, NHNN ñiều hành lãi suất thị trường thông
qua các công cụ gián tiếp:
Các công cụ của CSTT như DTBB, tái cấp vốn, tái chiết khấu, thị trường
mở… tác ñộng làm thay ñổi M2, qua ñó tác ñộng tới lãi suất thị trường (theo sơ
ñồ 12 – trang 25), còn lãi suất cơ bản ñược NHNN sử dụng chỉ ñể ñịnh hướng
thị trường.
Từ tháng 6/2008 - 2009, các TCTD ấn ñịnh lãi suất kinh doanh (lãi suất
huy ñộng và lãi suất cho vay) bằng ñồng VND ñối với khách hàng không vượt
quá 150% của lãi suất cơ bản do NHNN công bố.
Giai ñoạn từ T4/2010 và dự ñoán ñến hết năm 2011
Căn cứ Nghị quyết số 23/2008/NQ-QH12 ngày 6/11/2008 của Quốc hội
về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2009; các Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 7/3/2010 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02/2010 và Nghị quyết
số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo ñảm ổn
111
ñịnh kinh tế vĩ mô, không ñể lạm phát cao và ñạt tốc ñộ tăng trưởng kinh tế
khoảng 6,5% trong năm 2010; ý kiến chỉ ñạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn
bản số 627/VPCP-KTTH ngày 23/01/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc áp
dụng lãi suất cho vay thoả thuận của các TCTD, NHNN ban hành Thông tư số
12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 cho phép các TCTD cho vay bằng VND ñối
với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận. Theo ñó, các TCTD ñiều hành lãi suất
cho vay trên cơ sở lãi suất cơ bản của NHNN theo quy ñịnh của pháp luật và
ñược phép cho vay theo lãi suất thỏa thuận ñối với một số dự án cho vay có hiệu
quả cao và trên cơ sở các quy ñịnh của Luật các TCTD, quy chế cho vay của
TCTD ñối với khách hàng và thực tế ñiều hành lãi suất. Như vậy, lãi suất cho
vay của TCTD ñược tự do hóa nhằm làm minh bạch hóa hoạt ñộng cho vay của
các NHTM, hạn chế tình trạng cạnh tranh chưa lành mạnh và ñảm bảo lãi suất
trở về giá trị thực và có ñiều kiện cạnh tranh ñể giảm mặt bằng lãi suất cho vay,
giúp cho khách hàng dễ tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng.
20.00
18.00
16.00
Lãi suất cho vay
14.00
12.00
10.00
Lãi suất huy ñộng
8.00
6.00
Chênh lệch LSHð và LSCV
4.00
2.00
0.00
T4/10 T5/10 T6/10 T7/10 T8/10 T9/10 T10/10 T11/10 T12/10 T1/11 T2/11 T3/11 T4/11 T5/11 T6/11
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
ðồ thị 2.1: Diễn biến lãi suất huy ñộng và cho vay bằng VND
từ tháng 4-2010 - ñến tháng 6-2011
Ngoài ra, NHNN tiếp tục ñiều hành linh hoạt các mức lãi suất tái cấp vốn,
lãi suất chiết khấu và lãi suất nghiệp vụ thị trường mở ñể ñiều tiết lãi suất thị
trường tiền tệ: Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở ñóng vai trò chủ ñạo trong việc
112
„bơm” tiền ra hoặc hút tiền về, từ ñó tác ñộng ñến cung – cầu vốn, lãi suất thị
trường liên ngân hàng và lãi suất huy ñộng, cho vay của NHTM; lãi suất tái cấp
vốn và lãi suất cho vay qua ñêm trong thanh toán ñiện tử liên ngân hàng ñóng
vai trò lãi suất „trần” trên thị trường liên ngân hàng và ñược ñiều hành linh hoạt
nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM mở rộng tín dụng có hiệu quả, nhất là
ñối với các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận thúc ñẩy nâng cao chất lượng tín
dụng thông qua việc sàng lọc, lựa chọn phương án, dự án sản xuất, kinh doanh
hiệu quả, tạo ñiều kiện cho TCTD huy ñộng và cho vay vốn.
Việc áp dụng lãi suất thỏa thuận sẽ góp phần làm cho thị trường tài chính
hoạt ñộng ngày càng sát với cơ chế thị trường hơn, các thị trường bộ phận trong
thị trường tài chính có ñiều kiện thông mạch với nhau một cách minh bạch hơn,
quy luật bình thông nhau trong thị trường tài chính có ñiều kiện vận ñộng tốt
hơn, làm cho tất cả các thị trường bộ phận của thị trường tài chính ñều có cơ hội
phát triển tốt hơn, cạnh tranh lành mạnh hơn và người mua vốn nói chung của
nền kinh tế ñược suy tôn hơn, ñược hưởng lợi nhiều hơn trong trung và dài hạn.
2.2.2.1. Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu
ðể bổ sung nguồn vốn cho các NHTM và thực hiện vai trò người cho vay
cuối cùng, NHNN thực hiện cho vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại các
khế ước cho vay có chất lượng tốt của các NHTM. Ngoài ra, NHNN còn bổ
sung hình thức cho vay chiết khấu, tái chiết khấu vào hệ thống tái cấp vốn của
NHNN. Các chứng từ có giá ñược chấp nhận trong các hoạt ñộng tái cấp vốn
của NHNN là GTCG ngắn hạn chủ yếu là tín phiếu kho bạc, các khế ước cho
vay ngắn hạn,... Lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu ñược quy ñịnh theo mức cụ
thể tùy vào mục tiêu ñiều hành của CSTT. Nếu lạm phát quá cao thì lãi suất tái
cấp vốn, tái chiết khấu ñược ấn ñịnh theo xu hướng tăng lên nhằm hạn chế cung
ứng tiền tệ và kiểm soát lạm phát. Nếu thời kỳ mà nền kinh tế suy thoái thì lãi
suất này ñược ấn ñịnh theo xu hướng giảm ñể kích thích tăng trưởng kinh tế.
Trong thời gian qua, NHNN ñã ñiều hành công cụ lãi suất này rất linh hoạt theo
từng thời kỳ. Cụ thể:
113
Từ năm 2000-2005, tình hình kinh tế vĩ mô ổn ñịnh, lãi suất tái cấp vốn và
tái chiết khấu ñược duy trì ở mức lần lượt là 6,5%/năm, 4,5%/năm. Tuy nhiên,
bước sang năm 2008, trước bối cảnh lạm phát và nhập siêu tăng mạnh, ñe dọa
ñến sự ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, cùng với các giải pháp thắt chặt tiền tệ, NHNN ñã
từng bước ñiều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu cho phù hợp với
mục tiêu kiểm soát chặt chẽ tiền tệ. Cụ thể : Lãi suất tái cấp vốn tăng từ
6,5%/năm lên 7,5%/năm - 13%/năm - 15%/năm, lãi suất tái chiết khấu tăng từ
4,5%/năm lên 6%/năm - 11%/năm - 13%/năm.
Tuy nhiên, trong những tháng cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới và suy thoái diễn ra trên phạm vi toàn cầu, ñể hạn chế tác ñộng của
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, ñảm bảo ổn ñịnh kinh tế vĩ
mô, an sinh xã hội, NHNN ñã ñiều chỉnh giảm các loại lãi suất ñiều hành của
NHNN, cụ thể lãi suất tái cấp vốn từ 15%/năm xuống 14%/năm - 13%/năm 12%/năm - 11%/năm - 9,5%/năm-8%/năm-7%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ
13%/năm xuống 12%/năm - 11%/năm - 10%/năm - 9%/năm - 7,5%/năm6%/năm-5%/năm.
Bảng 2.6: Diễn biến các mức lãi suất của NHNN giai ñoạn 2008-2009
ðơn vị: %/năm
Thời ñiểm áp dụng
Lãi suất
cơ bản
Lãi suất
tái cấp vốn
Lãi suất
tái chiết khấu
01/02/2008
8,75
7,50
6,00
19/05/2008
12,00
13,00
11,00
11/06/2008
14,00
15,00
13,00
21/10/2008
13,00
14,00
12,00
05/11/2008
12,00
13,00
11,00
21/11/2008
11,00
12,00
10,00
05/12/2008
10,00
11,00
9,00
22/12/2008
8,50
9,50
7,50
01/02/2009
7,00
8,00
6,00
10/04/2009
7,00
7,00
5,00
01/12/2009
8,00
8,00
6,00
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
114
Bước sang năm 2010, nhằm kiểm soát các chỉ tiêu tiền tệ gia tăng ở mức
hợp lý ñể kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, ñảm bảo khả năng
thanh khoản của các TCTD, tạo ñiều kiện cho các TCTD giảm lãi suất huy ñộng
và cho vay ñồng thời hỗ trợ vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, NHNN
ñiều chỉnh tăng các mức lãi suất ñiều hành nhằm kiểm soát lạm phát: cụ thể lãi
suất cơ bản tăng từ mức 8% lên 9%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 8-9-11-1213-14%/năm, lãi suất tái chiết khấu tăng từ 7-12-13%/năm.
Bảng 2.7: Diễn biến các mức lãi suất ñiều hành của NHNN các năm 2010-2011
ðơn vị: %/năm
Lãi suất
cơ bản
Lãi suất
tái cấp vốn
Lãi suất
tái chiết khấu
01/02/2010
8,00
8,00
6,00
05/11/2010
9,00
9,00
7,00
17/2/2011
9,00
11,00
7,00
8/3/2011
9,00
12,00
12,00
1/4/2011
9,00
13,00
12,00
1/5/2011
9,00
14,00
13,00
Thời ñiểm áp dụng
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu là hai nội dung cơ bản nằm trong
chính sách tái cấp vốn của NHNN trong thời gian qua. Hiệu quả của công cụ này thì
ñã rõ ràng vừa ñảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh tế, vừa ñảm bảo khả năng thanh
toán cho các TCTD. Tuy nhiên, NHNN chỉ chủ ñộng ñược việc cung ứng vốn ra,
nhưng lại bị ñộng trong việc thu hút vốn về NHNN.
2.2.2.2. Lãi suất cho vay qua ñêm
Năm 2002, NHNN nghiên cứu và ñưa thêm công cụ mới vào hoạt ñộng.
NHNN triển khai thực hiện thêm công cụ lãi suất cho vay qua ñêm theo Quyết
ñịnh số 1085/2002/Qð-NHNN ngày 7/10/2002. Lãi suất cho vay qua ñêm ban
ñầu ñược quy ñịnh là 10,8%/năm. Lãi suất cho vay qua ñêm kích thích hoạt
ñộng của các NHTM ñồng thời tăng khả năng kiểm soát tiền tệ, lãi suất của
NHNN. Từ năm 2003-2011, lãi suất cho vay qua ñêm của NHNN ñược ñiều
115
hành linh hoạt, ñiều chỉnh giảm trong năm 2008-2009, từ năm 2010-2011 lãi
suất cho vay qua ñêm ñược ñiều chỉnh tăng từ 8-9-11-12-13-14%/năm nhằm
kiểm soát chặt chẽ tiền tệ.
Lãi suất
16
%/năm
14,0
14
13,0
12,0
12
10,8
10,8
11,0
10,8
9,5
10
9,0
8,0
8
Giai ñoạn nới lỏng
Giai ñoạn thắt chặt tiền tệ
6
4
2
0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
T2/2011 T3/2011 T4/2011 T5/2011
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
ðồ thị 2.2: Diễn biến lãi suất cho vay qua ñêm giai ñoạn 2005-2011
2.2.3. Công cụ tỷ giá
Khi NHNN Việt Nam thay ñổi tỷ giá chính thức hoặc biên ñộ giao dịch sẽ
tác ñộng tới xuất khẩu ròng, qua ñó tác ñộng tới cầu nội ñịa, ñồng thời tác ñộng
tới giá hàng hoá nhập khẩu và cả hai kênh này sẽ tác ñộng tới lạm phát và tăng
trưởng như sơ ñồ 12 trang 25 ở trên.
- Từ trước 1989 thực hiện chế ñộ tỷ giá cố ñịnh:
Trước năm 1988, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung nên chế ñộ tỷ giá của Việt Nam là chế ñộ tỷ giá cố ñịnh, do ñó tỷ giá chỉ
ñể sử dụng cho mục ñích kế toán chứ không phản ánh ñúng các khoản chi phí
thực tế. Năm 1988 khi nền kinh tế của Việt Nam ñang ñược chuyển ñổi sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì vào năm 1989, Việt Nam ñã
có bước tiến lớn khi ñiều chỉnh tỷ giá hối ñoái cho phù hợp với cơ chế thị
trường.
- Từ 1990 ñến năm 2009 thực hiện chế ñộ ñiều hành tỷ giá theo thị trường
có sự quản lý của Nhà nước:
116
ðó là cơ chế ñiều hành tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu và có sự
ñiều chỉnh của Nhà nước tuỳ vào các mục tiêu trong từng giai ñoạn khác nhau
trong ñiều hành CSTT, cơ chế ñiều hành tỷ giá ñược nới lỏng dần: Từ việc các
TCTD ñược giao dịch ngoại tệ theo tỷ giá trên cơ sở tỷ giá chính thức do
NHTW công bố cộng biên ñộ giao dịch ñược nới lỏng dần, ñến năm 1999 chế ñộ
tỷ giá chính thức ñược thay thế bằng tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
liên ngân hàng cộng biên ñộ giao ñộng cũng ñược nới lỏng dần. Các giai ñoạn
ñiều hành tỷ giá như sau:
Chế ñộ tỷ giá chính thức cộng biên ñộ giao dịch (từ 1990- trước 2/1997):
ðây là giai ñoạn chuyển ñổi từ tỷ giá cố ñịnh sang cơ chế ñiều hành bằng
tỷ giá chính thức cộng biên ñộ phần trăm giao dịch. Tuy nhiên, tần suất thay ñổi
tỷ giá chính thức rất thấp.
Chế ñộ tỷ giá chính thức cộng biên ñộ giao dịch nới lỏng dần (từ 2/19971998):
NHNN ñiều hành bằng tỷ giá chính thức do NHNN công bố vào từng thời
ñiểm, tỷ giá giao dịch của các NHTM căn cứ vào tỷ giá chính thức của NHNN
công bố cộng thêm biên ñộ giao dịch cho phép của NHNN từ +1% ÷+10% tuỳ
từng thời ñiểm và theo hướng nới lỏng dần. Tuy nhiên, trong vòng hai năm
1997-1998, cơ chế ñiều hành tỷ giá của NHNN ñã 4 lần thay ñổi biên ñộ giao
dịch nhằm tăng cường tính linh hoạt cho tỷ giá hối ñoái, mở rộng quyền tự chủ
trong việc xác ñịnh tỷ giá cho các NHTM.
Chế ñộ tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân
hàng hàng ngày cộng biên ñộ giao dịch nới lỏng dần (từ
1999-2008):
Bắt ñầu từ tháng 2/1999, NHNN thực hiện một bước ñổi mới cơ bản về cơ
chế ñiều hành tỷ giá chuyển từ quản lý có tính chất hành chính sang ñiều hành
theo hướng thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo ñó kể từ ngày
26/2/1999 thay bằng việc công bố tỷ giá chính thức của NHNN và cộng thêm
biên ñộ giao dịch cho các hoạt ñộng mua bán ngoại tệ của các NHTM là việc
NHNN công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng và các NHTM ñược phép giao dịch với tỷ giá không vượt quá tỷ giá bình
quân của ngày giao dịch gần nhất cộng 0,1%; bước sang 7/2002 cho ñến nay
117
(5/2005) biên ñộ giao dịch ñược nới rộng là 0,25%. Biên ñộ tỷ giá ñược ñiều
chỉnh lên mức hiện tại là +/- 3%. Với cơ chế ñiều hành tỷ giá mới này, tỷ giá
ñồng Việt Nam ñược hình thành cơ bản là trên cơ sở cung cầu thị trường. ðây là
bước ñột phá trong cơ chế ñiều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước tới nay.
Bảng 2.8 : Diễn biến ñiều chỉnh tỷ giá giai ñoạn 1990- 2008
(ðơn vị: VND/USD)
Năm
Tháng áp
dụng
Trước 2/97
1997
1998
1999
2002
T2
11.055
11.175
-
1%
5%
T10
11.175
-
10%
14/2
11.8
-
10%
6/8
12.998
-
7%
31/12
12985
-
7%
26/2/99
-
+0,1%
T7
-
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
TG GD BQTTLNH của
ngày ñó
-
2003
-
2004
-
2005
2006
2007
Tỷ
giá Tỷ giá giao dịch bình quân Biên ñộ
chính thức trênthị trường liên NH (TG giao dịch
GD BQTTLNH)
31/12
24/12
10/3
2008
27/6
7/11
+0,25%
+0,25%
+0,25%
+0,25%
+0.5%
+0,75%
+1%
+2%
+3%
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
2.2.4. Công cụ tỷ lệ DTBB
Khi tỷ lệ DTBB thấp, số nhân tiền tệ sẽ lớn là ñiều kiện mở rộng tín dụng,
tăng nhanh mức cung tiền. ðây là một công cụ mạnh của NHTW nhằm tác ñộng
mạnh mẽ ñến mức cung tiền. Sử dụng công cụ này tác ñộng nhanh chóng ñến
118
hoạt ñộng cho vay qua ñó nhanh chóng tác ñộng tới mức cung tiền. Công cụ
DTBB của NHNN Việt Nam ñược thực hiện qua các giai ñoạn sau:
- Dự trữ bắt buộc tính trên tổng tiền gửi; ở tài khoản riêng; không ñược
trả lãi (từ 1992-1994):
Công cụ DTBB ñược chính thức thực hiện từ năm 1992 với mức là
10%/tổng tiền gửi và ñược ñiều chỉnh linh hoạt trong từng thời kỳ nhưng nằm
trong khoảng tối ña 35%, tối thiểu 10%/tổng tiền gửi theo quy ñịnh của Pháp
lệnh Ngân hàng năm 1990. Tiền gửi DTBB ñược duy trì ở tài khoản riêng không
ñược trả lãi. Tuy nhiên, việc quy ñịnh như vậy có hạn chế là các NHTM không
ñược sử dụng linh hoạt và việc NHNN dự báo nhu cầu vốn của các TCTD gặp
khó khăn.
- DTBB chỉ tính trên tiền gửi kỳ hạn 12 tháng; chung với tài khoản thanh toán;
duy trì hàng ngày và ñược trả lãi ñối với DT vượt mức (1995-1998):
Năm 1995, tài khoản DTBB ñược thống nhất làm một với tài khoản thanh toán
của các TCTD và tỷ lệ DTBB cũng ñược quy ñịnh nới lỏng ra, ñó là 10%/tiền gửi có kỳ
hạn dưới 1 năm, trong ñó 70% phải gửi tại NHNN và duy trì hàng ngày và 30% duy trì
tại quỹ của các NHTM; việc khống chế theo ngày làm các TCTD luôn phải ñể dự trữ
vượt, hạn chế khả năng sử dụng vốn của NHTM; trả lãi cho tiền gửi dự trữ vượt mức và
không trả lãi cho tiền gửi DTBB;
- Mở rộng ñối tượng DTBB và tính trên số dư bình quân số dư tiền gửi
trong kỳ duy trì (từ 1999-2003):
DTBB mở rộng thêm các ñối tượng: Ngân hàng hợp tác, Quỹ TDND,
HTX tín dụng và tỷ lệ DTBB ñược ñiều chỉnh ngày càng linh hoạt phù hợp với
mục tiêu ñiều hành CSTT và số tiền DTBB ñược tính trên bình quân số dư tiền
gửi tại NHNN trong kỳ duy trì;
- Mở rộng kỳ hạn DTBB <24 tháng (từ tháng 6/2003-1/2008):
Nhằm khuyến khích các TCTD tích cực huy ñộng vốn với kỳ hạn trên 24
tháng, DTBB ñược mở rộng diện tiền gửi từ 12 tháng lên <24 tháng và cho phép
tính cả số dư tiền gửi tại các chi nhánh NHNN;
Mở rộng kỳ hạn DTBB >24 tháng (từ tháng 2/2008 - 2009).
- Trả lãi DTBB và không trả lãi DT vượt mức ñối với VND, ngoại tệ quy
ñịnh ngược lại (từ tháng 8/2004 – 2009):
Nhằm khuyến khích các TCTD sử dụng triệt ñể nguồn vốn NHNN thay
119
ñổi phương thức trả lãi ñối với DTBB bằng VND và không trả lãi ñối tiền gửi
vượt mức và ñối với DTBB bằng ngoại tệ thì ngược lại.
Bảng 2.9: Diễn biến tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai ñoạn 1992 - 2009
N¨m
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
VND
Ngo¹i tÖ
Tû lÖ Sè lÇn Tû lÖ Sè lÇn
DTBB thay DTBB thay
®æi
®æi
10%
10%
13%
10%
10%
10%
10%
10%
1
1
5%
5%
2
2
0
2
5%
12%
3%
10%
1
1
1
0
3%
5%
2
2%
4%
1
1
5%
8%
1
1
5%
0
8%
0
2006
5%
0
8%
2007
10%
1
10%
TÝnh trªn tæng tiÒn göi; ë tµi kho¶n riªng;
kh«ng ®−îc tr¶ l/i;
TÝnh trªn tiÒn göi kú h¹n 12 th¸ng; chung víi
tµi kho¶n thanh to¸n; duy tr× hµng ngµy vµ
DTBB vÉn kh«ng ®−îc tr¶ l/i nh−ng phÇn dù
tr÷ v−ît møc ®−îc tr¶ l/i; ®èi víi ngo¹i tÖ
DTBB tÝnh trªn tæng tiÒn göi;
Më réng ®èi t−îng ph¶i DTBB; tÝnh trªn b×nh
qu©n sè d− tiÒn göi trong kú duy tr×;
Tõ th¸ng 6/2003 Tõ th¸ng 8/2004 tr¶ l/i
më réng kú h¹n DTBB vµ kh«ng tr¶ l/i DT
DTBB<24 th¸ng
v−ît møc ®èi víi VND,
ngo¹i tÖ quy ®Þnh ng−îc
0
l¹i.
1
2008
6% 13
7% 12
2009
5%
7%
1
Mét sè quy ®Þnh vÒ DTBB
Më réng kú h¹n
0 DTBB >24 th¸ng
(tõ th¸ng 2/20082009).
Tõ th¸ng 8/2004 tr¶ l/i
DTBB vµ kh«ng tr¶ l/i DT
v−ît møc ®èi víi VND,
ngo¹i tÖ quy ®Þnh ng−îc
l¹i.
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Từ nửa cuối năm 2008 và ñầu năm 2009, nhằm chủ ñộng ngăn chặn ảnh
hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, NHNN ñiều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB ñối với
VND và ngoại tệ hỗ trợ TCTD tăng cường cung ứng vốn cho nền kinh tế. Tuy
nhiên, từ ñầu năm 2010 ñến nay, nhằm chủ ñộng kiểm soát tín dụng phù hợp,
góp phần ổn ñịnh thị trường tiền tệ và ngoại hối, NHNN ñiều chỉnh tăng tỷ lệ
DTBB bằng ngoại tệ. Việc ñiều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ sẽ trực tiếp
tác ñộng ñến chi phí huy ñộng vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng; lãi
120
suất cho vay ngoại tệ theo ñó dự báo sẽ tăng trong thời gian tới, hạn chế nhất
ñịnh cầu và tăng trưởng tín dụng ngoại tệ sau khi ñã tăng rất mạnh kể từ ñầu
năm 2011 (trên 18%).
Bảng 2.10: Diễn biến tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai ñoạn 2002 - 2011
ðơn vị: %
Ngày áp dụng
Dưới 12 tháng
Trên 12 tháng
Tháng 12/2002
VND
3
Ngoại tệ
5
VND
0
Ngoại tệ
0
Tháng 8/2003
2
4
1
1
Tháng 7/2004
5
8
2
2
Tháng 6/2007
10
10
4
4
Tháng 2/2008
11
11
5
5
Tháng 11/2008
10
9
4
3
Tháng 12/2008
8
9
2
3
Tháng 12/2008
6
7
2
3
Tháng 1/2009
5
7
1
3
Tháng 3/2009
3
7
1
3
Tháng 2/2010
3
4
1
2
Tháng 5/2011
3
6
1
4
Tháng 6/2011
3
7
1
5
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Cùng với việc ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB, từ năm 2008 ñến nay,
NHNN ñiều chỉnh linh hoạt các loại lãi suất tiền gửi DTBB bằng
VND và lãi suất vượt DTBB bằng ngoại tệ của các TCTD tại NHNN
phù hợp với mục tiêu ñiều hành CSTT và tình hình thị trường tiền tệ
trong từng thời kỳ. Hiện lãi suất tiền gửi trong DTBB bằng VND
1,2%/năm, lãi suất vượt DTBB bằng ngoại tệ 0,1%/năm.
121
Bảng 2.11: Diễn biến lãi suất tiền gửi DTBB bằng VND
các năm 2008 - 2009
ðơn vị: %/năm
Ngày thực hiện
Lãi suất
Quyết ñịnh
01/09/2008
01/10/2008
21/10/2008
05/12/2008
22/12/2008
01/02/2009
01/08/2009
3,6%/năm
5%/năm
10%/năm
9%/năm
8,5%/năm
3,6%/năm
1,2%/năm
1907/Qð-NHNN ngày 29/8/2008
2133/Qð-NHNN ngày 25/9/2008
2321/Qð-NHNN ngày 20/10/2008
2950/Qð-NHNN ngày 3/12/2008
3162/Qð-NHNN ngày 19/12/2008
174/Qð-NHNN ngày 23/1/2009
1681/Qð-NHNN ngày 17/7/2009
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
2.2.5. Công cụ Tái cấp vốn và tái chiết khấu
Công cụ Tái cấp vốn ñược thực hiện từ cuối năm 1991 dưới các hình
thức:
- Cho vay theo chỉ ñịnh của Chính phủ và cho vay thế chấp từ năm 1991;
- Cho vay thế chấp chứng từ ñược thực hiện từ năm 1994: chứng từ thế
chấp bao gồm tín phiếu Kho bạc, Khế ước cho vay ngắn hạn, ngoại tệ của các
TCTD gửi tại NHNN, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác, giấy tờ có giá dài hạn như trái phiếu Chính phủ, Công trái.
- Cho vay có thế chấp bằng tiền gửi ngoại tệ của các NHTM tại NHNN ñể
ñảm bảo khả năng thanh toán ñược thực hiện bổ sung từ cuối năm 1997.
Với mức lãi suất tái cấp vốn mà NHNN Việt Nam ñặt ra tuỳ theo mục tiêu
của ñiều hành CSTT từng giai ñoạn. Do ñó, khi NHTW thay ñổi mức lãi suất tái
cấp vốn sẽ làm thay ñổi các khoản vay NHTW của các TCTD qua ñó ñiều tiết
tốc ñộ tín dụng cho nền kinh tế làm tác ñộng tới lạm phát và tăng trưởng.
122
Bảng 2.12: Các lần ñiều chỉnh lãi suất tái cấp vốn giai ñoạn 1991 – 2008
N¨m
Sè lÇn ®iÒu
chØnh
1991
1992
3
1993
2
1994
2
1995
1997
1
1
2
1998
1999
1
5
2000
3
2001
2
2003
3
2005
2
2008
8
2009
1
1996
Th¸ng
¸p dụng
3
6
8
10
4
10
4
10
4
5
7
1
2
6
9
11
11
4
8
11
4
7
3
6
8
1
4
12
2
5
6
10
11
12
2
L·i suÊt T¸i cÊp vèn
NHNNo NHCT NH§T NHNT
2,4
1,8
1,6
1,0
60
60
85
95
2,4
1,8
1,8
1,2
70
80
95
100
100.00%
100.00%
13.20%
10.80%
13.20%
12.00%
10.20%
8.40%
6.00%
5.40%
4.80%
6.00%
5.40%
4.80%
6.60%
6.00%
5.00%
5.50%
6.00%
6.5%
7.5%
13%
15%
14%
12%
9.5%
8%
2,4
1,8
2,0
1,5
75
80
95
100
L·i suÊt
T¸i chiÕt
khÊu
2,4
1,8
2,8
1,8
85
80
95
100
5.40%
4.80%
4.20%
5.40%
4.80%
4.20%
3.00%
3.50%
4.00%
4.00%
6%
11%
13%
12%
10%
7.5%
6%
Nguồn : Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Ghi chú: Lãi suất tái cấp vốn từ 1991 - 3/1993 tính theo %/tháng; từ 4/1994 ñến 1995 tính
bằng % so với lãi suất cho vay của NHTM ñối với khách hàng ghi trên hợp ñồng tín dụng xin
tái cấp vốn.
- Từ năm 1991-1992, lãi suất tái cấp vốn quy ñịnh cụ thể mức lãi suất tính
bằng tỷ lệ %/tháng chung cho các NHTM;
- Từ năm 1993 – 1996, lãi suất tái cấp vốn ñược chuyển sang quy ñịnh
bằng tỷ lệ % so với mức lãi suất cho vay của từng NHTM ñối với khách hàng,
tuỳ theo từng NHTM mà các mức này dao ñộng từ 60% ñến 85%; từ cuối tháng
123
10/1993 ñến hết năm 1995, tăng lãi suất tái cấp vốn lên mức bằng 100% lãi suất
cho vay của tất cả các NHTM ñối với khách hàng nhằm hạn chế ñến mức thấp
nhất tín dụng ñối với các NHTM ñể kiểm soát lạm phát.
- Từ 5/1997 - 2002 lãi suất tái cấp vốn lại ñược xác ñịnh mức cụ thể
%/tháng ñể phù hợp với thông lệ quốc tế, ñồng thời là tín hiệu về ñiều hành
Chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng. ðồng thời các mức lãi suất ñược quy
ñịnh thấp hơn lãi suất cho vay nền kinh tế.
- Từ tháng 3/2003 ñến nay, NHNN thay ñổi cơ chế ñiều hành CSTT, theo
ñó, lãi suất tái cấp vốn ñóng vai trò lãi suất trần, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất
sàn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, lãi suất thị trường mở ñóng vai trò là
công cụ ñiều hành thường xuyên của NHNN.
ðối với công cụ chiết khấu, ñể tránh việc các ngân hàng lợi dụng kênh
chiết khấu, ñiều kiện tiếp cận của các ngân hàng với nghiệp vụ này cũng ñược
hạn chế thông qua phân bổ hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng. Hạn mức
chiết khấu cho từng ngân hàng ñược xác ñịnh với mục ñích chủ yếu là giúp các
ngân hàng có nguồn vốn ổn ñịnh ñể ñáp ứng khả năng thanh toán. Hạn mức
chiết khấu cho từng ngân hàng ñược xác ñịnh hàng quý, mức xác ñịnh cụ thể
dựa trên vốn tự có, tỷ trọng tín dụng VND/tổng tài sản có của từng ngân hàng và
tổng hạn mức chiết khấu cho hệ thống ngân hàng. ðồng thời khi ñã xác ñịnh hạn
mức chiết khấu cho từng ngân hàng, NHNN chỉ thực hiện chiết khấu trong hạn
mức dự kiến, qua ñó tăng khả năng chủ ñộng về nguồn vốn của các ngân hàng;
ðối với công cụ tái cấp vốn, lãi suất tái cấp vốn ñược ñiều chỉnh trở thành
trần lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Mục ñích sử dụng công cụ này là: ñối
với các NHTM sau khi ñã sử dụng các biện pháp huy ñộng vốn, vay thị trường liên
ngân hàng, vay trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở mà vẫn thiếu hụt vốn
thì sẽ tiếp cận kênh tái cấp vốn. Vì vậy, lãi suất tái cấp vốn cần ñược xác ñịnh ở
mức cao hơn lãi suất thị trường ñể trở thành lãi suất trần trên thị trường liên ngân
hàng. Thời hạn cho vay tái cấp vốn ñối ña ñến 6 tháng nhằm giúp cho các ngân
hàng khắc phục khó khăn về thiếu hụt vốn khả dụng tạm thời, ñáp ứng nhu cầu khả
124
năng thanh toán. NHNN cho vay tái cấp vốn dưới hai hình thức là tái cấp vốn thông
thường và cho vay qua ñêm.
Ngoài hình thức tái cấp vốn thông thường, ñể ñáp ứng vốn thanh toán
ngắn hạn tạm thời trong các giao dịch thanh toán ñiện tử liên ngân hàng của các
NHTM, NHNN thực hiện cho vay tái cấp vốn ngắn hạn dưới hình thức cho vay
qua ñêm cho các NHTM là thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán ñiện tử
liên ngân hàng ñảm bảo cho hệ thống thanh toán hoạt ñộng thông suốt. ðây là
hình thức tái cấp vốn rất ngắn hạn và NHNN không khuyến khích các NHTM sử
dụng do ñó quy ñịnh mức lãi suất rất cao ñóng vai trò là trần lãi suất thị trường
tiền tệ liên ngân hàng, hiện nay lãi suất cho vay qua ñêm áp dụng trong thanh
toán ñiện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ là 0,03%/ngày tương ñương
10,8%/năm.
2.2.6. Công cụ hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng ñược coi là công cụ quan trọng ñể kiểm soát khối lượng tiền
tệ thông qua việc kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế của các NHTM.
Từ năm 1994 NHNN thực hiện hạn mức tín dụng cho 4 NHTMNN, sau
ñó ñược mở rộng sang NHTMCP và các chi nhánh NH nước ngoài ở Việt Nam
nhưng cũng chỉ dừng lại ở các NHTM lớn nhằm hạn chế tốc ñộ cho vay ñể kiểm
soát lạm phát. Trong ñiều kiện thị trường thứ cấp chưa phát triển, NHNN chưa
thể sử dụng thị trường mở ñể kiểm soát sự gia tăng tổng phương tiện thanh toán
thì việc sử dụng công cụ này nhằm hạn chế số nhân tiền tệ, nâng cao chất lượng
tín dụng là cần thiết.
Tuy nhiên, hạn mức tín dụng là công cụ ñiều hành mang tính trực tiếp,
hạn mức tín dụng chỉ ñược phân bổ ñối với một số NHTM nên phần nào hạn chế
tính công bằng trong cạnh tranh, ñồng thời hạn mức tín dụng cũng không ñược
ñiều chỉnh một cách linh hoạt theo tín hiệu thị trường phần nào làm ảnh hưởng
ñến việc ñáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nên năm 1998, NHTW ñã
quyết ñịnh không sử dụng Hạn mức tín dụng như là một công cụ thường xuyên
trong ñiều hành Chính sách tiền tệ mà chỉ dùng ñến khi cần hạn chế sự gia tăng
tín dụng nhanh chóng khi có nguy cơ lạm phát cao.
125
2.2.7. Công cụ thị trường mở
Từ tháng 7/2000, NHNN ñã chính thức khai trương nghiệp vụ thị trường
mở. Trong thời gian hoạt ñộng, nghiệp vụ Thị trường mở ñã ñược ngày càng
hoàn thiện ñể trở thành công cụ ñiều tiết linh hoạt và chủ yếu của NHNN. ðây
là bước tiến mới trong ñổi mới ñiều hành Chính sách tiền tệ theo hướng chuyển
từ sử dụng công cụ trực tiếp sang gián tiếp phù hợp với thông lệ quốc tế và xu
hướng phát triển của nền kinh tế ñất nước. Công cụ giao dịch trên thị trường mở
là giấy tờ có giá cả ngắn hạn lẫn dài hạn như trái phiếu kho bạc, công trái, trái
phiếu ñầu tư do ngân sách trung ương thanh toán hoặc bảo lãnh và các loại tín
phiếu NHNN.
Tổng doanh số giao dịch qua từng phiên ngày càng tăng, từ 300 tỷ
ñồng/phiên lên ñến 1.500 tỷ ñồng/phiên, thậm chí có phiên lên ñến 3.500 tỷ
ñồng. ñịnh kỳ giao dịch cũng ngày càng ñược tăng cường từ 10 ngày/phiên ñến
3 phiên/tuần. Thời gian thanh toán ñược rút ngắn từ T+2 xuống còn T+0 (thanh
toán ngay trong ngày).
Bảng số 2.13: Nghiệp vụ thị trường mở giai ñoạn 2000 - 2010
ðơn vị: tỷ ñồng
Năm
2000
Mua
Doanh số
Số phiên
mua
14
1.354
Bán
Doanh số
Số phiên
bán
3
550
Tổng doanh số
Doanh số
bình quân
theo phiên
1.904
112
2001
42
3.314
6
620
3.934
82
2002
59
7.245
26
1.700
8.945
105
2003
52
9.844
55
11.340
21.184
198
2004
109
60.986
14
950
61.936
504
2005
150
100.711
8
1.800
102.511
649
2006
133
36.833
29
87.402
124.235
767
2007
70
59.011
285
356.850
415.861
1171
2008
260
947.207
142
76.972
1.024.179
2548
2009
262
971.772
68
101.93
981.965
2976
2010
490
2.094.125
1
7.295
2.101.420
4280
Tổng
1.641
4.292.402
637
545.580
4.848.074
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
126
Phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, thực hiện các Nghị quyết của Chính
phủ, trong khoảng thời gian gần 5 năm qua, từ năm 2007 ñến tháng 6/2011,
NHNN ñã có những biện pháp khá linh hoạt trong ñiều hành CSTT từ “thắt
chặt” cho ñến “nới lỏng” trong khoảng thời gian 2007-2008 nhằm giảm thiểu tác
ñộng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Sau ñó CSTT ñược chuyển sang
thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát từ tháng 11/2010 ñến nay ñược tiếp tục ñiều
hành theo hướng thắt chặt, thận trọng. Tại phiên họp của Chính phủ thường kỳ
tháng 5/2011, Thủ tướng Chính phủ ñã kết luận mục tiêu phát triển của năm 2011 là
phấn ñấu ñạt mức tăng trưởng 6% (tăng trưởng sáu tháng ñầu năm ñạt khoảng
5,6%), kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở mức khoảng 15%, giảm bội chi
ngân sách dưới 5%, nhập siêu không quá 16% kim ngạch xuất khẩu, tiết kiệm chi
10%. Tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ ngày 24/7/2011, Nghị quyết kỳ họp
ñược ñưa ra là tiếp tục thực hiện CSTT chặt chẽ, thận trọng.
ðể thực hiện các mục tiêu trên NHNN ñã có hàng loạt các biện pháp
quyết liệt và ñúng ñắn ñể ngăn ngừa suy thoái kinh tế và dần lấy lại ñà phục hồi
cho nền kinh tế Việt Nam trong giai ñoạn giảm thiểu tác ñộng của khủng hoảng
tài chính thế giới, kiềm chế lạm phát, ñảm bảo an sinh xã hội, tăng trưởng kinh
tế bền vững trong giai ñoạn hiện nay. ðối với riêng năm 2011, thực hiện Nghị
quyết 11 của Chính phủ, NHNN ñảm bảo tốc ñộ tăng trưởng tín dụng năm 2011
dưới 20%; tổng phương tiện thanh toán khoảng 15- 16%; ưu tiên vốn tín dụng
cho phát triển sản xuất, kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công
nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cùng với ñó, NHNN ñiều hành chủ
ñộng, linh hoạt các công cụ CSTT ñể ñảm bảo kiềm chế lạm phát, trong ñó ñặc
biệt là nghiệp vụ thị trường mở ñã ñược sử dụng khá có hiệu quả ñể ñảm bảo
mục tiêu thực hiện chính sách, trực tiếp là lãi suất, thanh khoản cho các TCTD
và cho nền kinh tế,.....
Từ cuối năm 2010, NHNN thực hiện CSTT thắt chặt, thận trọng, mạnh
mẽ hơn là từ tháng 2/2011 (thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ), nghiệp vụ
thị trường mở ñã ñược sử dụng khá tích cực. Thị trường mở chỉ còn giao dịch
mua kỳ hạn ngắn 7 ngày với mức lãi suất trúng thầu tăng từ 10%/năm lên
127
12%/năm, hút tiền về qua OMO sau khi ñã bơm ròng trong dịp Tết nguyên ñán
Tân Mão. Trong tháng 1/2011, thông qua thị trường này NHNN ñã bơm ròng
156.266 tỷ ñồng. Từ ngày 8-22/2/2011, NHNN ñã hút ròng về hơn 74.690 tỷ
ñồng trên OMO, ñã bơm khoảng 221 nghìn tỷ ñồng với kỳ hạn cho vay 7 ngày
và lãi suất là 11%/năm, riêng ngày 22/2 lãi suất lên 12%/năm, ñồng thời cũng
hút về 295.690 tỷ ñồng. Như vậy, từ sau Tết Nguyên ñãn Tân Mão ñến
22/2/2011, NHNN ñã hút ròng hơn 74.690 tỷ ñồng. Trong giai ñoạn ngắn tiếp
theo, thống kê từ ngày 1- 31/3/2011 cho thấy, NHNN ñã bơm ra thị trường mở
468.904 tỷ ñồng, trong khi hút về 511.392,3 tỷ ñồng, như vậy NHNN ñã hút
ròng 42.488,3 tỷ ñồng. Trong ñó ñáng kể nhất là từ ngày 7/3 ñến 11/3/2011,
NHNN ñã bơm ra 107.000 tỷ ñồng trên OMO, (ngày bơm nhiều nhất 7/3 là
25.000 tỷ ñồng) và ñã hút về 113.729,5 tỷ ñồng. Như vậy, NHNN ñã hút ròng về
6.729,5 tỷ ñồng trên OMO. Thống kê từ ñầu năm nay ñến hết tháng 3/2011
NHNN ñã bơm ra thị trường mở 1.285.146 tỷ ñồng, trong khi hút về 1.202.214,1
tỷ ñồng. Như vậy, mức bơm ròng ñạt 82.931,9 tỷ ñồng. Số liệu cụ thể ñược thể
hiện tổng hợp qua bảng dưới ñây:
Bảng 2.14: Hoạt ñộng nghiệp vụ thị trường mở 6 tháng ñầu năm 2011
ðơn vị tính: Tỷ ñồng
Tháng
1
2
3
4
5
6
Tổng
Cung ứng
501.749
314.493
468.904
519.695,7
353.381,9
141.838,4
2.300.062
Hút về
345.483
345.338,8
511.392,3
453.002,7
425.139,5
206.649,7
2.287.006
Cung ứng ròng
156.266
-30.845,8
-42.488,3
66.693
- 71.757,6
- 64.811,3
13.056
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Qua bảng trên cho thấy trong tháng 4/2011 NHNN cũng ñã bơm ra thị
trường mở 519.695,7 tỷ ñồng và hút về 453.002,7 tỷ ñồng. Mức bơm ròng là
66.693 tỷ ñồng. Trong 2 tuần ñầu tháng 4/2011 (từ 4/4 ñến 15/4) sau khi nâng
lãi suất thị trường mở từ 12% lên 13%, NHNN liên tục bơm tiền qua thị trường
128
này nhưng với khối lượng dè chừng. Nhu cầu vay trên thị trường mở vẫn lớn khi
tỷ lệ ñăng kí/ chào thầu ở mức gần 230%.
Trong tháng 5/2011, NHNN ñã hút ròng khoảng 71.757,6 tỷ ñồng. Việc
hút ròng trên thị trường mở ngoài thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát như
bình thường, còn ñể trung hòa một khối lượng lớn tiền mà NHNN ñã bỏ ra mua
khoảng trên 2 tỷ USD bổ sung cho quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Cụ thể, chỉ
riêng trong khoảng thời gian cuối tháng 4 và ñầu tháng 5/2011, thông qua mua
thêm 1 tỷ USD bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Về mặt lý thuyết NHNN
ñã cung ứng thêm ra lưu thông gần 21.000 tỷ ñồng. Việc trung hòa, hay hút bớt
tiền từ lưu thông về sau khi cung ứng ra mua ngoại tệ ñược thực hiện qua nhiều
kênh khác nhau, nhưng chủ lực vẫn là thị trường mở.
NHNN tiếp tục thực hiện CSTT với quyết tâm kiềm chế lạm phát, thể
hiện ñó là trong tháng 6/2011, NHNN bơm 141.838,4 tỷ ñồng và hút về
206.649,7 tỷ ñồng, như vậy NHNN ñã hút ròng 64.811,3 tỷ ñồng qua kênh ngiệp
vụ thị trường mở. ðiều ñáng chú ý là tuần thứ 2 từ 6/6 ñến 10/6, NHNN hút
ròng về tới 20.334 tỷ ñồng, mức cao nhất kể từ giữa tháng 2 ñến nay. Như vậy,
trong quý 2/2011NHNN ñã bơm ra thông qua nghiệp vụ thị trường mở:
1.014.916 tỷ ñồng và hút về: 1.084.791,9 tỷ ñồng, NHNN ñã hút ròng 69.875,9
tỷ ñồng. Tổng hợp 6 tháng ñầu năm 2011 NHNN ñã bơm ra thị trường qua
nghiệp vụ thị trường mở là 2.300.062 tỷ ñồng, hút về 2.287.006 tỷ ñồng, mức
bơm ròng là 13.056 tỷ ñồng. Tính từ 4/5 ñến hết 1/7 /2011, NHNN ñã có 9 tuần
hút ròng liên tục trên OMO với số tiền lên ñến 482.165,5 tỷ ñồng. Biểu ñồ 1 cho
thấy rõ vấn ñề này.
129
ðơn vị: Tỷ ñồng
160000
140000
120000
100000
Bơm
80000
I ėt
60000
I ėêʼn◙ng
40000
20000
0
04/ 5 06/ 5
09/ 5 13/ 5
16/ 5 20/ 5
23/ 5 27/ 5
30/ 5 06/ 6 - 03/ 6 10/ 6
13/ 6 17/ 6
20/ 6 – 27/ 6 24/ 6
1/ 7
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Biểu ñồ 2.6: Lượng tiền NHNN hút ròng 9 tuần liên tục 4/5 ñến hết 1/7 /2011
Với quy mô, doanh số và tính linh hoạt trong hoạt ñộng của Thị trường
mở như nói trên, nên tính ñến cuối tháng 6/2011 nhìn chung, thanh khoản hệ
thống ngân hàng vẫn trong trạng thái ổn ñịnh và khá dồi dào. Thanh khoản ngân
hàng tốt là một cơ sở ñể giảm lãi suất, tuy vậy muốn lãi suất có thể thực sự giảm
thì cần tín hiệu rõ ràng của giảm lạm phát.
Bảng 2.15: Lượng tiền cung ứng ròng qua nghiệp vụ thị trường mở
giai ñoạn 2008 – 2011
ðơn vị tính: tỷ ñồng
Năm
Quý Cung
I
II
III
IV
TS
2008
2009
Cung
Cung
ứng
ứng
ròng
2010
2011
Hấp
thụ
Cung
ứng
ròng
Cung
ứng
Hấp
thụ
Cung
ứng
ròng
Cung
ứng
Hấp
thụ
Cung
ứng
ròng
ứng
Hấp
thụ
202.236
202.417
-181
52.553
46.994
5.559
327.868
279.340
48.528
1.285.146
1.202.215
82.931,9
445.000
421.002
23.998
76.883
68.618
8.265
413.952
348.306
65.646
1.014.916
1.084.791,9
-69.875,9
283.100
280.000
3.100
267.393
238.494
28.899
446.510
365.326
81.184
83.860
10.273
73.587
570.050
489.943
80.107
920.385
821.439
98.946
1.014.196
913.692
100.685
966.879
844.049
122.830
2.108.715
1.814.411
294.304
2.300.062
2.287.006
13.056
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
130
Qua bảng trên cho thấy từ năm 2008 NHNN ñã bơm ròng 100.685 tỷ
ñồng; 2009: cũng bơm ròng tới 122.830 tỷ ñồng; 2010: bơm ròng 294.304 tỷ
ñồng, trong khi ñó 6 tháng ñầu năm 2011 chỉ bơm ròng 13.056 tỷ ñồng. ðiều
này thể hiện NHNN quyết tâm thực hiện CSTT thắt chặt, nhằm mục ñích kiềm
chế lạm phát.
ðơn vị: Tỷ ñồng
2.500.000
2.000.000
1.500.000
Cung ứng
1.000.000
Hấp thụ
Cung ứng ròng
500.000
0
2008
2009
2010
quí I,II
/2011
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Biểu ñồ 2.7: Lượng tiền cung ứng ròng qua nghiệp vụ thị trường mở
Nhìn vào biểu ñồ trên ta có thể thấy lượng tiền NHNN bơm ra giảm dần
trong 6 tháng ñầu năm 2011. Lãi suất OMO tính ñến hết tháng 6/2011 vẫn ñược giữ
nguyên ở mức 15%/năm. Việc thắt chặt tiền tệ thông qua hút ròng trên nghiệp vụ
thị trường mở của NHNN cùng các chính sách ñiều tiết vĩ mô khác ñã có những kết
quả bước ñầu khi CPI tháng 6/2011 CPI tăng 1,09%, giảm so với mức tăng 2,21%
của tháng 5/2011 ñã mang lại tín hiệu ñáng mừng cho nền kinh tế.
Năm
2008
2009
2010
6 tháng
2011
Bảng 2.16: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm
2008 - 2011
ðơn vị: tỷ ñồng
Doanh số
Doanh số Tổng doanh % so với
Số
Doanh số
mua
bán
số giao dịch năm trước phiên bq/phiên
947.205,900
88.859
1.036.066
260,1% 402
2.577
966.880,460
100,162
966.980
- 329
2.939
2.101.420,401 7.294,919
2.108.715
211,5% 491
3.240
2.300.062
0
2.300.062
241
9.544
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
131
Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong 6 tháng ñầu năm 2011 NHNN ñã thực
hiện 241 phiên giao dịch mua có kỳ hạn. ðể ñảm bảo khả năng thanh khoản cho các
TCTD nên NHNN chỉ chào các phiên giao dịch mua có kỳ hạn và chủ yếu là kỳ hạn
ngắn, chỉ có 7 ngày và tất cả các phiên ñều ñấu thầu khối lượng.
Các chủ thể tham gia thị trường trong 6 tháng ñầu năm 2011cũng tăng
mạnh, gần như các chủ thể ñăng ký tham gia thị trường, nếu có ñủ ñiều kiện ñều
ñược giao dịch và ñáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. Các chủ thể tham gia gồm: 05
NHTMNN, 32 NHTM CP, 01 Ngân hàng liên doanh, 07 chi nhánh NH nước
ngoài, 04 Công ty tài chính.
Doanh số giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở liên tục tăng, năm sau cao
hơn năm trước theo cả hai chiều mua và bán. Năm 2008, tổng doanh số trúng thầu
là 1.036.066 tỷ ñồng, ñến cuối năm 2010, tổng doanh số trúng thầu là 2.108.715 tỷ
ñồng. Trong các hình thức giao dịch thị trường mở thì hình thức NHNN mua các
GTCG - “bơm” tiền ra là chủ yếu, có thời ñiểm là 100% trong tổng doanh số trúng
thầu như 6 tháng ñầu năm 2009 và năm 2010. Tuy nhiên, 6 tháng ñầu năm 2011 có
nhiều tháng NHNN lại “hút” là chủ yếu, (tháng 5 và 6); NHNN chỉ bơm ra khoảng
13.056 tỷ ñồng. ðiều này cho thấy thị trường mở là một “kênh” cung ứng hoặc thu
hút tiền về quan trọng của NHNN nhằm thực hiện mục tiêu của CSTT. Khối lượng
giao dịch trong từng phiên cũng ngày càng tăng từ bình quân 2.577 tỷ
ñồng/phiên năm 2008 lên 3.240 tỷ ñồng/phiên năm 2010 và 9.544 tỷ ñồng/
phiên năm 2011. Trong các năm 2008 trước những biến ñộng bất thường của thị
trường, nhằm ñáp ứng khả năng thanh toán cho các TCTD doanh số giao dịch có
phiên là 10.000 - 15.000 tỷ ñồng, sang năm 2010, gần ñến thời ñiểm cuối năm,
doanh số giao dịch có phiên là 20.000 tỷ ñồng, năm 2011 có phiên giao dịch lên
ñến 25.000 tỷ ñồng. Như vậy, khi các TCTD thiếu hụt nghiêm trọng vốn khả dụng
thì thị trường mở thực sự là “phao” hỗ trợ cho các TCTD này, bảo ñảm khả năng
thanh toán cho các TCTD trong trường hợp thị trường có những biến ñộng ñột
xuất. ðiều này ñã góp phần ổn ñịnh thị trường tiền tệ ngay tức thì, ñáp ứng yêu
cầu ñiều tiết vốn khả dụng của các thành viên tham gia thị trường mở.
132
Trong gần 3 năm trở lại ñây, NHNN chủ yếu thực hiện ñấu thầu khối
lượng với khối lượng ñược công bố trước trong những phiên chào mua. Khối
lượng giao dịch bình quân trong từng phiên tăng dần trong các năm chứng tỏ
NVTTM ngày càng ñóng vai trò quan trọng tác ñộng ñến tổng lượng tiền trong
nền kinh tế (M2).
Lãi suất trên thị trường mở cũng có nhiều biến ñộng: nếu năm 2008 mua
có kỳ hạn 7 ngày lãi suất bình quân là 12,82%/năm, 14 ngày là 13,12%/năm, thì
năm 2009 ñã giảm xuống tương ứng là 7,23%/năm và 7,51%/năm và năm 2010
tương ứng 8,35%/năm và 7,69%/năm. Trong tháng 1/2011 lãi suất mua có kỳ
hạn 7 ngày ñã tăng lên 10%/năm, từ ngày 22/2 tăng lên 12%, 1/4 là 13%, ngày
4/5 ñã ñược ñẩy lên mức 14%/năm, không dừng ở ñó, ngày 17/5, NHNN ñã
nâng lãi suất trên thị trường mở lên 15%. ðây là lần thứ 8, NHNN ñiều chỉnh
mức lãi suất trên thị trường mở kể từ tháng 1/2010. Từ ngày 4/7/2011 lãi suất
trên nghiệp vụ thị trường mở ñã giảm nhẹ xuống 14%/năm. ðiều này cho thấy
năm 2008 và 2011 nền kinh tế có lạm phát cao, NHNN thực hiện CSTT thắt chặt
dẫn ñến tình hình thanh khoản của các NHTM khó khăn, ñặc biệt là các NHTM
cổ phần quy mô nhỏ. Trước diễn biến ñó, NHNN sử dụng linh hoạt thị trường
mở, kết hợp với cho vay tái cấp vốn ñể hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM có
khó khăn về thanh khoản.
Như vậy, tất cả những sự ñiều chỉnh trên ñều cho thấy quyết tâm kiềm
chế lạm phát mà hiện nay ñang ñược Chính phủ ñang ưu tiên hàng ñầu. Có thể
nói, trong 6 tháng ñầu năm 2011, NHNN ñã sử dụng linh hoạt, thận trọng, có
hiệu quả các công cụ CSTT trong ñó có nghiệp vụ thị trường mở, phục vụ tốt
mục tiêu ñiều hành CSTT của mình.
2.2.8. Nghiệp vụ hoán ñổi ngoại tệ (Swap)
Swap là nghiệp vụ hoán ñổi ngoại tệ của NHNN với các NHTM ñể hỗ trợ
vốn khả dụng VND cho các NHTM và giảm bớt tình trạng mất cân ñối giữa nguồn
vốn và sử dụng VND và ngoại tệ; ñồng thời, NHNN có nguồn ngoại tệ ñể can thiệp
trên thị trường ngoại hối.
133
Tháng 7/2001, NHNN ñã ñưa nghiệp vụ Swap hoán ñổi ngoại tệ với VND
vào giữa NHNN với các NHTM hoạt ñộng ñể xử lý bất hợp lý về vốn VND và
ngoại tệ của các TCTD tại Quyết ñịnh số 893/2001-Qð/NHNN ngày 17/7/2001.
Theo Quyết ñịnh này, các TCTD ñược phép kinh doanh ngoại tệ thực hiện hợp
ñồng bán ngoại tệ cho NHNN ñể lấy VND theo tỷ giá giao ngay tại thời ñiểm
giao dịch và sẽ mua lại lượng ngoại tệ ñó bằng VND vào một thời ñiểm xác ñịnh
trong tương lai theo tỷ giá ñược xác ñịnh từ thời ñiểm giao dịch. Với các TCTD
có tình trạng dư thừa dự trữ ngoại tệ, thiếu hụt dự trữ VND thì nghiệp vụ hoán
ñổi ngoại tệ ra ñời sẽ góp phần làm thay ñổi cơ cấu dự trữ nội tệ và ngoại tệ ñể
ñáp ứng các nhu cầu tiền tệ khác nhau của khách hàng. ðồng thời ñây ñược coi
là biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi tỷ giá có biến ñộng một chiều trên thị
trường Việt Nam. ðồng thời, ñây ñược coi như là công cụ CSTT góp phần giải
quyết khó khăn cho các TCTD nhằm ổn ñịnh hoạt ñộng ngân hàng.
Do vậy, chỉ sau một tuần từ khi nghiệp vụ Swap ra ñời, 4 NHTM Nhà
nước lớn ñã hoán ñổi 80 triệu USD lấy 1.200 tỷ VND ñể giải quyết nhu cầu cấp
bách về vốn khả dụng. ðể khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn khả dụng của các
NHTM, Swap ñược sử dụng thường xuyên hơn trong năm 2002, lượng hoán ñổi
ngoại tệ ñầu năm 2002 là 2000 tỷ ñồng. Năm 2007-2008, NHNN không thực
hiện nghiệp vụ Swap do giai ñoạn này NHNN cung ứng tiền chủ yếu cho mục
tiêu mua ngoại tệ và rút tiền từ lưu thông về qua kênh tái cấp vốn; từ năm 2009
ñến nay, NHNN thực hiện nghiệp vụ Swap ñể hỗ trợ khả năng thanh toán cho
các NHTM thiếu hụt vốn khả dụng nhưng dư thừa nguồn ngoại tệ; kỳ hạn, lãi
suất, khối lượng ñược ñiều hành linh hoạt phù hợp với nhu cầu của thị trường,
kế hoạch lượng tiền cung ứng và phối hợp ñồng bộ với các công cụ khác ñể ñiều
tiết thị trường (số dư ngoại tệ hoán ñổi năm 2009 là 1,5 tỷ USD, 9 tháng/2010 là
125 triệu USD).
Trên thực tế, nghiệp vụ hoán ñổi ngoại tệ có những tác ñộng tích cực ñến
việc ñiều tiết lượng tiền ñồng trên thị trường tiền tệ, giúp các NHTM sử dụng
linh hoạt hơn, có hiệu quả nguồn vốn huy ñộng bằng ngoại tệ, góp phần ổn ñịnh
134
thị trường tiền tệ nhưng chỉ ñược sử dụng khi các ngân hàng rất khan hiếm vốn
khả dụng bằng VND, tác ñộng tích cực vào lãi suất trên thị trường.
2.3. ðánh giá thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát
trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam
2.3.1. Những thành công
Trước hết, chúng ta có thể ñưa ra nhận xét rằng CSTT của Việt Nam theo
ñuổi ña mục tiêu: ổn ñịnh giá trị ñồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc
ñẩy phát triển kinh tế - xã hội, ñảm bảo quốc phòng an ninh và nâng cao ñời
sống của nhân dân. Tuỳ từng thời ñiểm khác nhau mà một mục tiêu nào ñó trong
hệ thống các mục tiêu trên ñược coi trọng hơn, ví dụ như trong những năm ñầu
của thập kỷ 90 mục tiêu ổn ñịnh giá cả, kiểm soát lạm phát ñược coi trọng nhất,
còn những năm 1998 - 2000 thì ổn ñịnh tỷ giá lại ñược coi trọng hơn. Việc ñeo
ñuổi CSTT ña mục tiêu trong ñiều kiện kinh tế chuyển ñổi là tương ñối hợp lý
do cơ cấu kinh tế chưa hoàn thiện, hệ thống ngân hàng tài chính chưa phát triển,
ñồng thời nhu cầu hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp duy trì hoạt ñộng và phát
triển là cần thiết.
ðể ñạt ñược những mục tiêu cuối cùng ñó, NHNN Việt Nam lựa chọn
TPTTT - M2 làm mục tiêu trung gian. ðương nhiên chúng ta có thể lý giải việc
NHNN không dùng tỷ giá hay lãi suất thị trường làm mục tiêu trung gian là vì
mục tiêu trung gian là tỷ giá chỉ thực hiện ñược trong ñiều kiện nền kinh tế mở
và trong khi thị trường tài chính Việt Nam (bao gồm thị trường tiền tệ và thị
trường vốn) chưa phát triển, chưa hoàn thiện và ổn ñịnh thì mục tiêu trung gian
là lãi suất cũng chưa thực hiện ñược vì lãi suất lúc này chưa phản ánh khách
quan mối quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. ðồng thời, chúng ta cũng lý giải
ñược việc NHNN không chọn M1 hay M3 làm mục tiêu trung gian. NHNN
không chọn M1 vì M1 có phạm vi hẹp hơn M2 rất nhiều và NHNN không kiểm
soát ñược hệ số tạo tiền và tổng mức tín dụng trong nền kinh tế. Còn nếu chọn
M3 thì phạm vi lại quá rộng trong khi thị trường thứ cấp chưa phát triển, ñộ tin
cậy của các giấy tờ có giá không cao,... Như vậy, việc lựa chọn M2 làm mục tiêu
trung gian trong thời gian này là hợp lý.
135
Từ việc lựa chọn mục tiêu của CSTT như trên, việc ñiều hành CSTT trong
thời gian qua ñã ñạt ñược những thành công ñáng kể sau:
- ðầu tiên là sự góp phần ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, ñẩy lùi và kiểm soát ñược
lạm phát, ổn ñịnh sức mua của ñồng Việt Nam. Sự ổn ñịnh trong việc ñiều hành
kinh tế vĩ mô ñã tạo ñiều kiện giúp nền kinh tế Việt Nam ñạt ñược tốc ñộ tăng
trưởng cao và ổn ñịnh: năm 1995 tăng 9,54%; năm 1996 tăng 9,34%; năm 1997
tăng 8,15%; năm 1998 tăng 5,8%; năm 1999 tăng 4,8%; năm 2000 tăng 6,7%;
năm 2001 tăng 6,84%; năm 2002 tăng 7,04%; năm 2003 tăng 7,24%, các mục
tiêu kinh tế xã hội khác như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc
làm, thực hiện chính sách xoá ñói giảm nghèo... cũng ñược hỗ trợ bằng các biện
pháp cụ thể như: tỷ trọng cho vay ñối với các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tăng lên, ưu tiên ñầu tư tín dụng vào các ngành trọng ñiểm, mũi nhọn, cho
vay người nghèo,...
- Một thành công nữa là các công cụ của CSTT ñược xây dựng tương ñối hoàn
chỉnh, chuyển dần từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang các công cụ gián tiếp. Cho ñến
nay, các công cụ trực tiếp ñược sử dụng ít ñi, NHNN chủ yếu ñiều hành CSTT bằng các
công cụ gián tiếp như DTBB, chiết khấu, TCK, NVTTM.
Nếu chính sách tài khoá nên "trung tính" trong ngắn hạn và chủ ñộng thực
ñẩy cơ cấu lại nền kinh tế trong trung dài hạn thì CSTT trở thành công cụ chính
sách then chốt ñể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và ñảm bảo ổn ñịnh vĩ mô. Tính
linh hoạt và tính thị trường của CSTT cần ñược phát huy ñể thực hiện ñồng thời
cả hai mục tiêu then chốt này.
Một mặt, tăng tổng tín dụng vẫn ñã, ñang và sẽ là nhân tố then chốt thúc
ñẩy tăng trưởng kinh tế trong khi các kênh tài chính khác cho doanh nghiệp vẫn
còn hạn chế. Thực tế cho thấy, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có quan
hệ hữu cơ với mở rộng tín dụng.
136
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Hình 2.6. Mối quan hệ một số chỉ tiêu về tiền tệ - tín dụng giai ñoạn
1996 - 2010
Mặt khác, mức ñộ ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, ñặc biệt là lạm phát ở Việt
Nam cũng có quan hệ biện chứng với tốc ñộ tăng tín dụng tuy có một ñộ trễ
nhất ñịnh. Chính vì vậy, việc kiểm soát mức ñộ tăng trưởng tín dụng có vai
trò quan trọng trong kiểm soát lạm phát. Vấn ñề quan trọng là NHNN Việt
Nam hướng nguồn vốn tín dụng tới những khu vực kinh tế thật sự có hiệu
quả trong trung và dài hạn, tránh chạy theo hiệu quả kinh tế ngắn hạn
(chứng khoán, bất ñộng sản, ngoại tệ mạnh) có thể tạo ra "bong bóng" và gia
tăng nợ xấu.
ðể thực hiện CSTT quốc gia, NHNN sử dụng khá hiệu quả các công cụ
tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối ñoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và
các công cụ khác do Thống ñốc quyết ñịnh nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế
lạm phát.
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo ñảm của NHNN nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. NHNN thực hiện
việc tái cấp vốn cho các ngân hàng theo những hình thức: (1) Cho vay lại theo hồ
137
sơ tín dụng; (2) Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác; (3) Cho vay có bảo ñảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác. Công cụ này ñược sử dụng phối hợp ñồng bộ với các công cụ khác
của CSTT.
ðối với công cụ lãi suất, NHNN bám sát diễn biết kinh tế vĩ mô, xu
hướng lạm phát, xác ñịnh và công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn.
Trong ñó lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các TCTD
ấn ñịnh lãi suất kinh doanh. Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất do NHNN áp dụng
khi tái cấp vốn.
ðối với công cụ tỷ giá, NHNN xác ñịnh và công bố tỷ giá hối ñoái của
ñồng Việt Nam theo mục tiêu ñặt ra trong từng thời kỳ. Tỷ giá hối ñoái của
ñồng Việt Nam ñược hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có
sự ñiều tiết của Nhà nước.
ðối với công cụ DTBB, NHNN quy ñịnh tỷ lệ DTBB ñối với từng loại
hình TCTD và từng loại tiền gửi với mức từ 0% ñến 20% tổng số dư tiền gửi tại
mỗi TCTD trong từng thời kỳ. Việc trả lãi ñối với tiền gửi DTBB của từng loại
hình TCTD, từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ do Chính phủ quy ñịnh.
Trong ñiều kiện thị trường tiền tệ của Việt Nam ñang phát triển, công cụ tỷ
lệ DTBB ñóng vai trò tích cực trong ñiều hành CSTT.
Công cụ DTBB ñã không ngừng ñược ñổi mới và hoàn thiện kể từ tháng
6/1992 ñến nay. Trong quá trình ñiều hành CSTT công cụ DTBB ñã là một công
cụ tiền tệ chủ yếu ñể NHNN thực thi CSTT và ñến nay vẫn phát huy tác dụng
của nó.
Trong ñiều kiện thị trường tiền tệ còn chưa phát triển, các NHTM không
dự trữ ñủ giấy tờ có giá ñể tham gia nghiệp vụ thị trường mở hoặc tái cấp vốn
với NHNN ñể ñảm bảo ổn ñịnh thanh khoản, thì công cụ DTBB là công cụ
quan trọng ñể các TCTD thực hiện duy trì dự phòng thanh khoản ñể ñảm bảo
ổn ñịnh hệ thống thanh toán. Bên cạnh ñó, khi thực hiện CSTT thắt chặt, nếu
chỉ dựa vào các công cụ nghiệp vụ thị trường mở ñể rút tiền về sẽ khó ñạt
hiệu quả nếu các TCTD không tham gia mua giấy tờ có giá như trong giai
138
ñoạn 2007-2008, thì việc ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB là biện pháp cần thiết và
hiệu quả và chủ ñộng ñể ñiều hành CSTT theo mục tiêu.
Trong khi các công cụ CSTT khác như nghiệp vụ thị trường mở và tái cấp
vốn chỉ tác ñộng ñến tín dụng và cung tiền thông qua khối lượng và lãi suất giao
dịch thì công cụ tỷ lệ DTBB tác ñộng ñến kiểm soát tín dụng và cung tiền không
chỉ thông qua ñiều tiết khối lượng vốn khả dụng của các NHTM, mà ñiểm khác
biệt của công cụ này so với những công cụ CSTT khác là còn có tác ñộng thông
qua hệ số nhân tiền tệ.
Bên cạnh ñó, lượng vốn ñiều tiết thông qua các công cụ CSTT khác chỉ
mang tính chất ngắn hạn, như nghiệp vụ thị trường mở và công cụ tái cấp vốn có
kỳ hạn giao dịch theo Luật Ngân hàng không quá 1 năm, nhưng trên thực tế
thường chỉ ñược thực hiện với kỳ hạn dưới 1 tháng ñối với các giao dịch chào
mua nghiệp vụ thị trường mở và tối ña là 3 tháng ñối với các giao dịch tái cấp
vốn. Song, ñối với công cụ DTBB, lượng vốn khả dụng ñược ñiều tiết mang tính
ổn ñịnh, lâu dài và ñều khắp ñối với tất cả các TCTD, nên phạm vi và mức ñộ
tác ñộng của công cụ này ñối với ñiều hành CSTT là khá mạnh.
Chính vì vậy, trong ñiều kiện thị trường tiền tệ của Việt Nam chưa xác
ñịnh rõ cơ chế chuyển tải CSTT thì hiệu quả ñiều tiết của công cụ này ñối với thị
trường tiền tệ rất rõ ràng, và công cụ này ñược sử dụng trong trường hợp thị
trường tiền tệ có biến ñộng lớn mà những công cụ khác khó phát huy tác dụng.
ðối với công cụ nghiệp vụ thị trường mở, NHNN thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở thông qua việc mua, bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị
trường tiền tệ ñể thực hiện CSTT quốc gia.
Chính sách lãi suất của NHNN Việt Nam nhìn chung là áp dụng linh hoạt
và theo cơ chế thị trường. Lãi suất cơ bản, tái chiết khấu và tái cấp vốn ñược
ñiều chỉnh linh hoạt kết hợp với nghiệp vụ thị trường mở ñể giải quyết ñồng thời
hai bài toán, ñảm bảo nguồn vốn có "giá cả" hợp lý ñể doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh, ngăn chặn nguy cơ tăng trưởng nóng và kiểm soát ñược
lạm phát. Trong các năm 2006 - 2010 NHNN Việt Nam sử dụng lãi suất cơ bản
139
(theo ñó là trần lãi suất cho vay) như một công cụ quyết ñịnh ñể kiểm soát tổng
tín dụng, thị trường tín dụng ngân hàng (huy ñộng tiền gửi và cho vay) và cả thị
trường liên ngân hàng theo ñúng các nguyên tắc thị trường.
Lãi suất cơ bản
16,00
13
14,00
1211
12,00
8,25 8,75
7,5
7,5
6,5
8,00
6
5 4,5
6,00
3
4,00
10,00
13
12
11
15
14
14
13 13
12
13
12
11 11 12
10
10
10 9
9,5
8,5
7,5
8
7
6
7
7
5
8
6
8
2,00
0,00
May1 June
Nov2
Dec2
Apr1
Apr1. Feb1. Dec1. Feb1.
Oct20 Nov5
Dec2.
Feb1.
Dec1.
9.200 11.20
0.200
0.200
0.200
2003 2005 2005 2008
.2008 .2008
2008
2009
2009
8
08
8
8
9
LS cơ bản
7,50 8,25 8,75 12,00 12,00 14,00 13,00 12,00 11,00 10,00 8,50
LS Tái chiết khấu
3,00 4,50 6,00 11,00 11,00 13,00 12,00 11,00 10,00 9,00 7,50 6,00 5,00 6,00
LS Tái cấp vốn
5,00 6,50 7,50 13,00 13,00 15,00 14,00 13,00 12,00 10,00 9,50
LS cơ bản
LS Tái chiết khấu
7,00 7,00 8,00
8,00 7,00 8,00
LS Tái cấp vốn
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Hình 2.7. Diễn biến các ñợt ñiều chỉnh lãi suất cơ bản
- Ngăn chặn ñược tình trạng xáo trộn thị trường tiền tệ và nguy cơ mất
khả năng thanh toán của các NHTM, nhất là các NHTM cổ phần quy mô nhỏ
chuyển ñổi từ nông thôn lên, an toàn hệ thống ñược ñảm bảo, củng cố lòng tin
của các nhà ñầu tư, doanh nghiệp và người dân ñối với hệ thống ngân hàng. Từ
tháng 6/2008 ñến nay, thị trường tiền tệ, tín dụng dần ñi vào ổn ñịnh, mặt bằng
lãi suất huy ñộng và cho vay ở mức hợp lý, phù hợp với cung-cầu vốn thị trường
và các yếu tố kinh tế vĩ mô, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất tiếp
cận vốn vay ngân hàng, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế do tác ñộng của
khủng hoảng tài chính thế giới.
- Cơ chế truyền dẫn của các biện pháp ñiều hành lãi suất của NHNN ñã có
hiệu lực và hiệu quả ñối với hoạt ñộng kinh doanh của NHTM, thể hiện là lãi
suất thị trường liên ngân hàng ñã biến ñộng nằm trong hành lang giữa lãi suất
TCV và lãi suất TCK; lãi suất huy ñộng và cho vay của các NHTM biến ñộng
140
theo cung- cầu và tăng giảm cùng biên ñộ với các mức lãi suất ñiều hành của
NHNN; buộc các NHTM, nhất là các NHTM CP chạy theo tăng trưởng nhanh
về quy mô phải ñiều chỉnh mục tiêu và phương thức kinh doanh theo hướng
kiểm soát chặt chẽ về quy mô và chất lượng tín dụng, nhất là cho vay ñầu tư,
kinh doanh chứng khoán, bất ñộng sản và tiêu dùng.
- Lãi suất cơ bản vừa là công cụ ñiều tiết thị trường, vừa là ñộng thái phát
tín hiệu về chủ trương của Chính phủ và giải pháp ñiều hành CSTT của NHNN
là “thắt chặt” hay “nới lỏng” tiền tệ, ñã và ñang trở thành một chỉ số quan trọng
trên thị trường tài chính, tiền tệ, ñược người dân, cộng ñồng doanh nghiệp và
các nhà ñầu tư trong và ngoài nước, các TCTD quan tâm, theo dõi, dự báo và có
phản ứng khá nhanh nhạy, tích cực về hoạt ñộng ñầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng,
khi NHNN ñiều chỉnh lãi suất cơ bản.
- Lãi suất ngoại tệ về cơ bản ñã ñược tự do hóa. Cơ chế ñiều hành lãi suất
nội tệ cũng tăng theo xu hướng tiến dần theo hướng ñó. Thị trường tiền tệ nước
ta ngày càng hội nhập hơn với khu vực và quốc tế. Khi lãi suất tiền gửi ngoại tệ
ở nước ngoài tăng cao, việc cho vay trong nước khó khăn, các TCTD huy ñộng
vốn ngoại tệ gửi ở nước ngoài, ñem lại lợi ích cho cả người gửi tiền, cho ñất
nước và cho bản thân TCTD. Ngược lại, khi lãi suất xuống thấp, tiền gửi ngoại
tệ ở nước ngoài ñược rút về ñể ñầu tư trong nước.
- Tạo quyền tự chủ, năng ñộng và linh hoạt hơn cho các TCTD trong việc
quyết ñịnh các mức lãi suất huy ñộng vốn và lãi suất cho vay của mình với
khách hàng trên cơ sở diễn biến thị trường và các công cụ, nghiệp vụ tác ñộng
của NHNN.
- Thúc ñẩy chu chuyển vốn trong nền kinh tế và luân chuyển vốn giữa các
vùng, các lĩnh vực khác nhau. Trên cơ sở khuyến khích thu hút vốn vào hệ thống
ngân hàng, ñầu tư có hiệu quả hơn cho các nhu cầu khách hàng. Lãi suất ñang
thực sự tác ñộng ñến các quyết ñịnh và các quan hệ: tích lũy - tiêu dùng, tiết
kiệm - ñầu tư,…của các chủ thể trong xã hội.
- Tạo sự bình ñẳng hơn trong quan hệ giao dịch giữa khách hàng, người dân với
các TCTD, mang tính thỏa thuận về lãi suất gửi tiền và lãi suất vay vốn.
141
ðể ñạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng, nhất là kiểm soát nhập siêu,
thu hút vốn ñầu tư nước ngoài, ñảm bảo cân ñối cán cân thương mại, cán cân
vãng lai, cán cân thanh toán tổng thể, cân ñối tiết kiệm ñầu tư, cân ñối tích luỹ
tiêu dùng và quản lý nợ nước ngoài thì chính sách tỷ giá hối ñoái giữ vai trò cực
kỳ quan trọng.
Với các sức ép mất cân ñối kinh tế giữa trong và ngoài nước, các năm
2006 - 2010, giảm giá VND là tất yếu song mức ñộ và thời ñiểm ñiều chỉnh
giảm cần ñồng bộ với chính sách quản lý ngoại hối và chính sách thương mại,
ñảm bảo không tạo ra các cú sốc ñối với ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, ñồng thời, không
quá kỳ vọng vào việc giải quyết ngay những mất cân ñối vĩ mô ñã tích tụ trong
khoảng 5 năm gần ñây, nhất là chỉ thông qua công cụ ñơn ñộc như ñiều chỉnh tỷ
giá hối ñoái.
Tû gi¸ VND/ USD (B×nh qu©n giai ®o¹n 1995-2010)
20000
18217
18000
16964
15244
16000
15479
15705
15819
15965
16227
16600
14786
13944
14000
12000
14170
13301
11692
11038
11033
10000
8000
6000
4000
2000
0
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
(for)
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
Hình 2.8. Diễn biến tỷ giá giai ñoạn 1995 - 2010
Về nghiệp vụ thị trường mở
Thứ nhất, Trong 6 tháng ñầu năm 2011 nói riêng và giai ñoạn 2008 –
2011 nói chung, NHNN ñiều hành chủ ñộng, linh hoạt, hiệu quả công cụ nghiệp
142
vụ thị trường mở. cùng với các công cụ CSTT khác, bước ñầu ñã kiềm chế lạm
phát và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu khác của CSTT. Lượng tiền cung
ứng và rút về của thị trường mở có sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ khác
của CSTT nhằm phát tín hiệu ñiều hành CSTT. Cùng với thị trường mở, NHNN
vẫn duy trì các công cụ khác của CSTT như chính sách tái cấp vốn, dự trữ bắt
buộc. Do vậy, trong các thời ñiểm cụ thể, thị trường mở ñược ñiều hành linh
hoạt, góp phần tạo sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác nhằm ñạt
ñược mục tiêu CSTT.
Thứ hai, qua nghiệp vụ thị trường mở NHNN ñã ñiều tiết linh hoạt vốn
khả dụng cho các TCTD.
Nghiệp vụ thị trường mở có vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết cung
cầu về vốn ngắn hạn cho các TCTD nhằm hỗ trợ hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, ñời sống của các chủ thể trong nền kinh tế. Có thể nhận thấy
nghiệp vụ thị trường mở Việt Nam ñã góp phần nhất ñịnh trong quá trình phát
triển kinh tế ñất nước, nhất là trong ñiều kiện hiện nay.
Sau 6 tháng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2011 và gần
5 tháng thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ, kết quả ban ñầu ñạt ñược rất
khả quan. Tăng trưởng tín dụng 6 tháng ñầu năm ñạt gần 8,32%, thấp hơn so với
cùng kỳ năm ngoái 8,96%. Và nếu so với chỉ tiêu cả năm tăng dưới 20%, thì có
thể khẳng ñịnh rằng, tăng trưởng tín dụng ñang ñi ñúng với mục tiêu ñề ra. ðặc
biệt, trong ñiều kiện phải thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát thì tín dụng ñã
ñược tập trung ưu tiên cho lĩnh vực sản xuất. Riêng lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, xuất khẩu tăng trưởng tín dụng ñã ñạt 25% (trong khi tăng chung chỉ là
6,92%). ðối với khu vực phi sản xuất, nếu như cuối năm 2010 tỷ trọng tín dụng
chiếm 18,87% thì ñến cuối tháng 6/2011 chỉ còn chiếm 16,91%. Rõ ràng, kết
quả thực hiện nhiệm vụ ñang ñi ñúng hướng theo mục tiêu ñiều hành của Chính
phủ và NHNN.
Thứ ba, sự thay ñổi lãi suất nghiệp vụ thị trường mở tác ñộng làm tăng
khả năng ñiều tiết lãi suất thị trường của NHNN Việt Nam
143
Hoạt ñộng nghiệp vụ thị trường mở sẽ tác ñộng ñến lượng tiền cung ứng,
từ ñó tác ñộng ñến lãi suất thị trường. Khoảng thời gian NHNN ñiều hành linh
hoạt lãi suất thị trường mở trong khoảng giữa lãi suất tái cấp vốn và lãi suất
chiết khấu ñể ñịnh hướng lãi suất thị trường, phát tín hiệu về quan ñiểm ñiều
hành CSTT trong từng thời kỳ thể hiện rõ vai trò của lãi suất thị trường mở
trong việc hỗ trợ NHNN ñiều tiết lãi suất thị trường.
Sự thay ñổi tới 5 lần lãi suất nghiệp vụ thị trường mở trong 6 tháng ñầu
năm 2011 thể hiện sự bám sát lãi suất thị trường và vận ñộng cùng chiều, phối
hợp chặt chẽ giữa lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất thị trường mở, lãi
suất liên ngân hàng, lãi suất chiết khấu là cơ sở ñể các chủ thể trong nền kinh tế
ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư, sản xuất kinh doanh phù hợp...
Thứ tư, Công tác dự báo vốn khả dụng của NHNN ñã có nhiều cải thiện,
kết quả dự báo trong kì dự báo là 1 tháng không có nhiều sai lệch về tổng thể,
nhưng trong sự biến ñộng hàng ngày còn nhiều sai số. Tuy nhiên, do việc thực
hiện chào mua ñược thực hiện 2 phiên một ngày, nên việc chỉnh sửa sai lệch dự
báo ñược tiến hành nhanh chóng.
Thứ năm, Các chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở ñã tăng lên về số
lượng và ña dạng về loại hình, xuất phát từ nhu cầu vốn khả dụng 6 tháng ñầu năm
và các ñiều kiện tham gia thị trường của các TCTD, cho thấy các TCTD có ñủ ñiều
kiện ñã tham gia và ñều có khả năng trúng thầu. ðiều này càng khuyến khích các
TCTD nắm giữ GTCG và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
2.3.2. Những hạn chế
Việc ñiều hành các công cụ CSTT ñã bám sát những diễn biến của thị
trường tiền tệ, nhưng trong ñiều hành CSTT hiện nay còn theo ñuổi nhiều
mục tiêu, vừa kiềm chế lạm phát, vừa hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, nên việc
ñiều hành còn chưa nhất quán.
Trong năm 2007, khi tốc ñộ tăng trưởng tín dụng ở mức cao, NHNN ñã
ñiều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB từ 5% lên 10% khi lạm phát bắt ñầu có xu hướng
tăng. Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ DTBB như vậy vẫn chưa thực sự có tác ñộng
ñến kiểm soát lạm phát do phần vượt DTBB vẫn cao trên 11.000 tỷ ñồng. Tuy
144
nhiên, vào thời ñiểm này, do vẫn nhằm mục tiêu hỗ trợ tăng trưởng kinh tế nên
NHNN không tiếp tục tăng tỷ lệ DTBB. Chỉ ñến ñầu năm 2008, khi lạm phát ñã
trên mức 2 con số, chính phủ ñã chuyển hướng thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm
phát, NHNN mới tiếp tục ñiều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB, cùng với các công cụ
CSTT khác ñể giảm cung tiền nhằm kiểm soát lạm phát.
Do CSTT của Việt Nam theo ñuổi ña mục tiêu nên ñôi khi mục tiêu này
lại triệt tiêu mục tiêu kia, vì vậy, trong giai ñoạn vừa qua, một số chỉ tiêu không
ñạt yêu cầu Chính phủ ñề ra, ñặc biệt là mục tiêu lạm phát.
Tất nhiên có ý những ý kiến cho rằng, mặc dù không ñạt chỉ tiêu ñề ra
nhưng có những năm lạm phát lại ở mức hợp lý góp phần thúc ñẩy tăng trưởng
kinh tế như năm 1996, 1997. Ở ñây, luận án chỉ ñề cập ñến vấn ñề dự báo và các
biện pháp nhằm kiểm soát lạm phát của nền kinh tế nói chung và của NHNN nói
riêng, thì rõ ràng rằng khả năng dự báo lạm phát (cả về phương pháp tính và vấn
ñề thu thập, xử lý thông tin về diễn biến trên thị trường) còn yếu kém, ñồng thời,
sự chỉ ñạo và ñiều hành giá cả tiêu dùng của nền kinh tế còn mang tính thụ ñộng
và hiệu quả không cao. Chính ñiều này ñã làm cho lạm phát thực tế những năm
1999 - 2001 quá xa với chỉ tiêu ñề ra và trở thành giảm phát, còn năm 2004 lại
vượt qua chỉ tiêu ñề ra, gây nên những ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển
kinh tế.
Trong những năm gần ñây, tỷ lệ tăng trong từng khối lượng tiền như tỷ lệ tăng
của M1 và M2 ñôi khi thể hiện những biến ñộng khác nhau. Do ñó, hiệu quả của tỷ lệ
tăng M2 với vai trò là một mục tiêu trung gian của CSTT ñược coi là bị giảm xuống.
Hơn nữa, mối quan hệ chi phối giữa mục tiêu hoạt ñộng tiền cơ sở - MB với M2 ngày
càng thiếu ổn ñịnh làm cho việc sử dụng mục tiêu trung gian là M2 ñể ñiều hành
CSTT bắt ñầu có dấu hiệu kém hiệu quả.
Một vấn ñề cần quan tâm nữa là, hiện nay, mức ñộ ñô la hoá ở Việt Nam
tương ñối cao ñã có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển lành mạnh của nền
kinh tế cũng như tới việc hoạch ñịnh và ñiều hành CSTT, chính sách tỷ giá.
ðồng thời, ñô la hoá là làm cho mối quan hệ giữa TPTTT M2 với giá cả và sản
145
lượng ñôi khi không tuân thủ theo những quy luật vốn có, vì vậy, mục tiêu trung
gian là M2 ñã không phát huy hết tác dụng.
Về những hạn chế trong việc sử dụng các công cụ của CSTT: có thể nói
hạn chế lớn nhất trong việc thực thi CSTT ở Việt Nam thời gian qua là việc xây
dựng và sử dụng các công cụ của CSTT. Hệ thống các công cụ, ñặc biệt là các
công cụ gián tiếp, mới ñược xây dựng và chưa có ñủ ñiều hoàn thiện, sự phối kết
hợp các công cụ chưa thường xuyên và thiếu hiệu quả. Một số hạn chế khác như
việc xác ñịnh lượng tiền cung ứng hàng năm chưa chính xác và chưa kịp thời so
với các biến ñộng kinh tế, chính trị; khối lượng cung ứng ñược dự ñoán thường
quá lớn so với nhu cầu thực tế, gây khó khăn trong việc kiểm soát tốc ñộ tăng
của TPTTT, tạo ra áp lực lạm phát ñối với nền kinh tế hay sự phối kết hợp trong
việc sử dụng các chính sách chưa cao.
Kinh nghiệm của các nước cũng chỉ ra rằng, các nước theo ñuổi chính
sách mục tiêu kiểm soát lạm phát thường sử dụng lãi suất ngắn hạn làm mục tiêu
ñiều hành, bởi kênh truyền dẫn này có ảnh hưởng rất hiệu quả ñối với giá cả.
Tuy nhiên, muốn sử dụng lãi suất ngắn hạn làm mục tiêu ñiều hành cần phải
thoả mãn các ñiều kiện sau: (1) phải tồn tại một cơ chế mà lãi suất ngắn hạn có
thể ñơn phương quyết ñịnh lãi suất dài hạn mà không có cơ chế ngược lại. (2)
cần thiết phải có sự kiểm soát nhờ ñó NHTW có thể sử dụng các công cụ chính
sách thích hợp ñể ñiều chỉnh lãi suất ngắn hạn. (3) NHTW có thể thông báo một
cách có hiệu quả dự ñịnh của mình tới dân chúng dưới góc ñộ là sự thay ñổi
trong mục tiêu ñiều hành sẽ tác ñộng tới lãi suất ngắn hạn và sau ñó tới lãi suất
dài hạn thông qua sự thay ñổi trong dự ñoán lạm phát.
Ở Việt Nam, rõ ràng lãi suất trên thị trường tiền tệ vẫn chưa phải là một
công cụ quyền lực của NHNN và phần nào gây ra sự suy giảm hiệu lực của
CSTT. NHNN vẫn chưa xác ñịnh ñược cơ chế ñiều hành lãi suất ngắn hạn trên
thị trường tiền tệ một cách chuẩn mực. ðồng thời, quan hệ giữa các loại lãi suất
chưa diễn ra theo ñúng quy luật cung cầu và lãi suất ngắn hạn hầu như không có
ảnh hưởng ñến thị trường vốn trung và dài hạn.
146
Một lý do nữa cũng không kém phần quan trọng ñó là việc xây dựng và
ñiều hành CSTT của Việt Nam thời gian qua còn nhiều bất cập, và chưa thực sự
tạo ñược lòng tin của công chúng.
Công cụ tỷ lệ DTBB là công cụ có tác ñộng mạnh ñến thị trường tiền tệ
nên sử dụng công cụ này cần kết hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác ñể
giảm thiểu những biến ñộng ñột ngột của thị trường.
Tác ñộng mạnh của công cụ DTBB thể hiện ở chỗ công cụ này vừa ñiều
tiết khối lượng vốn khả dụng, vừa ñiều tiết thông qua hệ số nhân tiền tệ, và nó
tác ñộng ñến toàn bộ các TCTD có huy ñộng tiền gửi. Vì vậy, khi ñiều chỉnh
giảm tỷ lệ DTBB sẽ làm tăng ngay lập tức số vốn khả dụng, ñồng thời làm tăng
hệ số nhân tiền tệ qua ñó tiếp tục làm tăng vốn khả dụng. Ngược lại, khi ñiều
chỉnh tăng tỷ lệ DTBB sẽ làm thiếu hụt vốn khả dụng của các NHTM. Khi ñó,
NHNN cần sử dụng ngay công cụ nghiệp vụ thị trường mở hoặc tái cấp vốn ñể
hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM, và có thể rút về dần ñể thực hiện mục tiêu
CSTT.
- NHNN công bố nhiều loại lãi suất chính thức ñể phát tín hiệu và kiểm
soát lãi suất thị trường tiền tệ như lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái
chiết khấu, lãi suất cho vay qua ñêm, lãi suất tiền gửi của các TCTD tại NHNN;
chức năng của các loại lãi suất này tuy khác nhau nhưng còn chồng chéo, phức
tạp, không ñủ sức ñiều tiết và hướng dẫn lãi suất thị trường. ðôi khi biến ñộng
lãi suất thị trường có tác ñộng ngược ñối với lãi suất chính thức, nói cách khác
lãi suất chính thức bị ñiều chỉnh theo lãi suất thị trường.
- Mối liên hệ giữa các loại lãi suất TTTT và lãi suất chính thức của
NHNN còn lỏng lẻo, nhiều khi tách rời nhau, vai trò ñiều tiết TTTT của lãi suất
tái cấp vốn, tái chiết khấu và thị trường mở còn hạn chế. NHNN thường phải sử
dụng ñồng bộ các công cụ CSTT, kể cả khuyến nghị ñối với NHTM khống chế
tăng trưởng tín dụng, thỏa thuận mức trần lãi suất tiền gửi ñể giữ cho lãi suất thị
trường ñược ổn ñịnh.
- Việc ñiều hành và kiểm soát lãi suất thị trường của NHNN gặp khó khăn
do lãi suất thị trường chịu tác ñộng bởi nhiều nhân tố nằm ngoài khả năng khắc
147
phục và ñiều tiết của NHNN như cung-cầu vốn ñầu tư phát triển năng lực tài chính
yếu kém của các TCTD, biến ñộng lãi suất thị trường quốc tế.
- Lãi suất thị trường liên ngân hàng chưa phản ánh ñúng quan hệ cung –
cầu vốn do quan hệ vay mượn trên thị trường diễn ra một chiều giữa các NHTM
Nhà nước có vốn dư thừa là bên cho vay với chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
NHTM CP.
- Tác dụng của lãi suất tái cấp vốn trong ñiều hành CSTT bị hạn chế do
lượng tiền cung ứng cho mục tiêu tín dụng của Chính phủ khống chế hàng năm
và nhằm mục tiêu chính là kiềm chế lạm phát.
- Cơ chế truyền dẫn tác ñộng của lãi suất chính thức do NHNN công bố
còn yếu về cường ñộ và ñộ trễ về thời gian lớn, hạn hẹp về không gian truyền
dẫn nên tác ñộng hạn chế ñến tiết kiệm, tiêu dùng, ñầu tư rồi ñến tổng cầu và
mục tiêu cuối cùng là lạm phát và tăng trưởng kinh tế, biểu hiện là: Lãi suất
TTTT ít nhạy cảm với lãi suất chính thức, giá cả tài sản tài chính ít nhạy cảm với
lãi suất; tỷ giá hối ñoái có xu hướng tăng, bị khống chế bằng biên ñộ và chịu tác
ñộng của nhân tố cung - cầu ngoại tệ là chủ yếu, ít chịu tác ñộng của lãi suất; kỳ
vọng của TCTD và dân cư tuy có chịu tác ñộng của tín hiệu phát ra từ ñiều
chỉnh lãi suất chính thức nhưng vẫn còn yếu.
- Tác ñộng của cơ chế ñiều hành lãi suất hiện nay còn yếu, chủ yếu là phát
tín hiệu “nới lỏng” hay “thắt chặt” tiền tệ, chưa chi phối ñược lãi suất thị trường
liên ngân hàng và lãi suất thị trường tiền tệ.
Về nghiệp vụ thị trường mở:
+ NHNN còn gặp nhiều khó khăn trong ñiều hành nghiệp vụ thị trường
mở nhằm kiểm soát lượng tiền cung ứng, ñiều này ảnh hưởng bởi:
Hoạt ñộng NVTTM không mang tính bắt buộc, vì vậy số lượng thành
viên tham gia thị trường mỗi phiên cũng khiêm tốn: hai năm 2008 - 2009
khoảng 50-60% các TCTD ñược công nhận là thành viên thị trường mở; năm
2010, các thành viên tham gia tích cực hơn, có phiên số lượng thành viên tham
gia là 40; năm 2011 các thành viên tham gia cao nhất trong một phiên ñã lên tới
44 thành viên.
148
+ Chính sách tiền tệ ña mục tiêu kiểm soát lạm phát, vừa hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế (ñầu năm 2011 mục tiêu của Chính phủ là tăng trưởng kinh tế
6,5%, lạm phát 8,0%, ñến nay chỉ tiêu này ñã ñược ñiều chỉnh), do vậy việc bơm
tiền qua nghiệp vụ thị trường mở vẫn phải nằm trong chỉ tiêu lượng tiền cung
ứng tăng thêm ñược Chính phủ phê duyệt. Do ñó phần nào làm giảm tính chủ
ñộng trong ñiều hành nghiệp vụ thị trường mở của NHNN.
+ Dự báo cung - cầu vốn khả dụng của NHNN ñôi khi chưa thật chính
xác. Sai số trong dự báo thường không ñồng ñều nên khó khắc phục. Các dự báo
có thời gian trên 1 tháng tuy ñã ñược thực hiện nhưng không thường xuyên và
chỉ mang tính dự báo về xu hướng và ước ñoán theo dãy số liệu lịch sử và
NHNN chưa có hệ thống theo dõi kịp thời, ñầy ñủ.
+ Khả năng hỗ trợ vốn khả dụng chưa ñáp ứng ñược yêu của tất cả các
TCTD tham gia thị trường. Thực tế 6 tháng ñầu năm 2011 ñã có 49 thành viên
tham gia thị trường, song tham gia giao dịch thường xuyên chủ yếu là các TCTD
có quy mô lớn với ưu thế về ñiều kiện giao dịch. Các TCTD quy mô nhỏ hoặc
chưa quan tâm, hoặc ñiều kiện tham gia thị trường yếu nên không thường xuyên
tham gia thị trường. Do vậy khi thiếu vốn khả dụng tạm thời họ phải vay trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng với lãi suất cao, từ ñó gây xáo trộn trên thị trường
tiền tệ.
+ Còn nhiều bất cập trong việc ñiều tiết lãi suất nghiệp vụ thị trường mở.
Thời gian qua NHNN Việt Nam ñã ñiều hành linh hoạt lãi suất nghiệp vụ
thị trường mở gắn với lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu ñể ñịnh hướng
lãi suất thị trường, phát tín hiệu trong ñiều hành CSTT. Thực tế cho thấy vẫn có
thời ñiểm NHNN lúng túng trong việc ñiều tiết lãi suất trên thị trường mở trong
mối quan hệ với lãi suất khác. Những năm gần ñây và ñặc biệt trong 6 tháng ñầu
năm 2011, NHNN thực hiện ñấu thầu khối lượng với lãi suất công bố, ñiều này
cũng hạn chế phần nào khả năng cạnh tranh của các TCTD.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Các nguyên nhân khách quan:
149
Thứ nhất, do nền kinh tế Việt Nam ñang trong thời kỳ chuyển ñổi và mở
cửa với xuất phát ñiểm là một nền kinh tế yếu kém, lạc hậu, chính vì vậy, việc
tiếp cận với những vấn ñề kinh tế thị trường nói chung còn gặp nhiều khó khăn.
Riêng ñối với CSTT mới ñược xây dựng và thực thi trong hơn 10 năm qua nên
còn nhiều bỡ ngỡ cả về phương diện lý thuyết lẫn thực tế.
Thứ hai, kinh tế hàng hoá Việt Nam ñang ở trong giai ñoạn ñầu nên thị
trường chưa ổn ñịnh, vì vậy, quy luật thị trường vẫn chưa phát huy hết tác dụng
của nó. Quan hệ cung - cầu trên thị trường còn bị tác ñộng và can thiệp bởi
nhiều yếu tố chủ quan, không theo quy luật thị trường.
Thứ ba, thị trường tài chính, tiền tệ kém phát triển làm cho các công cụ
của CSTT khó có ñiều kiện phát huy hiệu quả.
Thứ tư, NHNN chưa thực sự là cơ quan hoạch ñịnh CSTT mà về cơ bản
chỉ là cơ quan thực thi CSTT, thậm chí quá trình ñiều hành còn bị chi phối bởi
các quyết ñịnh của Chính phủ. CSTT phụ thuộc quá nhiều vào các chính sách
khác, thậm chí làm hộ công việc của các cơ quan khác như chính sách hỗ trợ
thông qua lãi suất, tỷ giá; khoanh nợ, xoá nợ,...Thêm vào ñó, còn có khá nhiều
các cơ quan, tổ chức tham gia chỉ ñạo và giám sát việc xây dựng, thực thi CSTT.
Thứ năm, sự thiếu hụt về thông tin cũng như những khó khăn trong việc
thu thập dữ liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình xây dựng và thực thi
CSTT. ðộ chính xác của các kết quả tính toán dự tính ñưa ra không cao làm cho
NHNN thường xuyên thụ ñộng ñiều chỉnh theo nhu cầu thị trường - ñiều này trái
với bản chất của CSTT là chủ ñộng tạo ra sự biến ñộng về số lượng tiền tệ ñể
hướng nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Thêm vào
ñó, công tác thống kê cũng yếu kém càng làm cho việc dự ñoán các chỉ tiêu khác
kém chính xác.
Thứ sáu, sự phối kết hợp giữa các Bộ, ngành còn có những hạn chế trong
việc ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Một số nguyên nhân khác:
+ Nền kinh tế Việt Nam quy mô nhỏ, mở cửa, năng lực cạnh tranh yếu, thị
trường tài chính – tiền tệ rất dễ bị tổn thương và biến ñộng mạnh do biến ñộng
150
trên thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế, chẳng hạn như khủng hoảng tài chính
toàn cầu, biến ñộng lãi suất trên thị trường quốc tế.
+ Theo quy ñịnh của Luật NHNN, CSTT và chính sách lãi suất theo ñuổi
nhiều mục tiêu mà các mục tiêu ñó không hoàn toàn thống nhất với nhau, chẳng
hạn ñể kiềm chế lạm phát thì cần phải tăng lãi suất, hạn chế cung ứng tiền nhưng
lại không phù hợp với việc tiếp tục mở rộng tín dụng phục vụ mục tiêu tăng
trưởng kinh tế. Như thế, việc lựa chọn cơ chế ñiều hành và kiểm soát lãi suất trở
nên khó khăn, phức tạp và kém linh hoạt.
+ Sự hiểu biết của người dân và tổ chức kinh tế về CSTT, chính sách lãi
suất còn hạn chế cộng với cơ chế ñiều hành và kiểm soát lãi suất phức tạp, cho
nên chưa tạo nên hiệu ứng ñồng thuận của người dân, tổ chức kinh tế về hành vi
ñầu tư, tiết kiệm, tiêu dùng phù hợp với mục tiêu chính sách lãi suất, nhiều khi
có tác dụng ngược lại.
+ Nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, lạm phát có biểu hiện tăng, làm cho lãi
suất biến ñộng theo chiều hướng tăng mà nguyên nhân chủ yếu không phải do nhân tố
tiền tệ, NHNN gặp khó khăn trong việc kiểm soát lãi suất thị trường.
+ Tình trạng ñô la hóa ở mức khá cao (tiền gửi ngoại tệ/M2=16,7%) làm
cho lãi suất thị trường không ñơn thuần chịu tác ñộng của nhân tố cung – cầu mà
nhân tố tỷ giá hối ñoái, lãi suất thị trường quốc tế và biến ñộng trên thị trường
ngoại hối cũng tác ñộng khá mạnh ñối với lãi suất thị trường tiền tệ.
+ Còn có ñộ trễ lớn trong ñiều hành các công cụ của CSTT như dự trữ bắt
buộc, biên ñộ giao dịch tỷ giá,…nên không theo kịp với diễn biến thực tế về lãi
suất và vốn khả dụng trong các NHTM. Các công cụ ñiều hành CSTT chưa nhạy
cảm, chưa có tác ñộng lớn ñối với thị trường tiền tệ (như công cụ dự trữ bắt
buộc, nghiệp vụ thị trường mở,…). Nên việc hoàn thiện cơ chế ñiều hành lãi
suất thỏa thuận còn bị hạn chế.
+ Thị trường tiền tệ quốc tế diễn biến phức tạp, nhiều rủi ro, lãi suất biến
ñộng với biên ñộ lớn tác ñộng trực tiếp ñến lãi suất thị trường tiền tệ trong nước.
Thêm vào ñó, các giao dịch về vốn ñang dần ñược tự do hóa khó có thể kiểm
151
soát ñược một cách chặt chẽ luồng vốn ra – vào, làm giảm hiệu quả ñiều tiết lãi
suất thị trường.
b. Các nguyên nhân chủ quan:
+ NHTW chưa thực sự chủ ñộng và ñộc lập trong ñiều hành CSTT. Với
cơ cấu tổ chức hiện tại NHNN là cơ quan của Chính phủ, chịu sự quản lý trực
tiếp của Chính phủ. Sự chi phối quá sâu của Chính phủ vào lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng làm giảm tính ñộc lập và chủ ñộng trong ñiều hành của NHNN. Do
vậy, việc ra quyết ñịnh quản lý của NHNN thường không kịp thời, làm giảm
hiệu quả sử dụng các công cụ CSTT.
+ Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN và Bộ Tài chính trong việc
thực hiện chính sách lãi suất nhằm ổn ñịnh lãi suất thị trường và phục vụ cho
ñiều hành CSTT, biểu hiện là việc ấn ñịnh lãi suất tín phiếu, trái phiếu Kho bạc
nhà nước cạnh tranh cao với lãi suất trái phiếu của NHTM, nên lãi suất chưa
phản ánh ñúng quan hệ cung - cầu vốn.
+ NHNN không thể dự báo chính xác ñược tình hình cung - cầu vốn thị
trường, biến ñộng của chỉ số giá tiêu dùng nên khó khăn trong việc hoạch ñịnh
CSTT, chính sách lãi suất của mình.
+ Sự phối hợp giữa các chính sách tỷ giá - quản lý ngoại hối với chính
sách lãi suất còn ở mức ñộ, chưa tạo ra ñược sự tác ñộng tương hỗ, thuận chiều.
Mục tiêu ñiều hành của chính sách này nhiều khi còn xa nhau thậm chí trái
ngược nhau một số trường hợp.
+ Trình ñộ cán bộ ñiều hành và thực thi CSTT còn chưa ñồng ñều.
Trình ñộ cán bộ quản lý còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, không ñược
thường xuyên ñào tạo, chưa thoát khỏi mong muốn ñược bao cấp. Trong bối cảnh hội
nhập với nền kinh tế thế giới, các vấn ñề cần ñược giải quyết ñòi hỏi phải có tính linh
hoạt cao và nhạy cảm. Như vậy, nếu ñội ngũ cán bộ không ñủ trình ñộ cần thiết thì
ñương nhiên không ñáp ứng ñược yêu cầu thực tiễn.
+ NHNN chưa ñược cơ cấu lại phù hợp với yêu cầu và tiến trình cơ cấu
lại NHTM. Việc cơ cấu lại NHNN bao gồm sắp xếp lại tổ chức bộ máy, kể cả
chi nhánh NHNN và các Vụ, Cục, ñơn vị trực thuộc nhằm tránh chồng chéo
152
chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu lực ñiều hành. Nhờ ñó, trong khả năng
theo dõi sát tình hình vốn khả dụng của các TCTD, linh hoạt hơn trong vận hành
thị trường mở và ñiều hành các công cụ khác của CSTT, nhằm tác ñộng trực tiếp
lãi suất trên thị trường.
153
Kết luận Chương 2
Nền kinh tế Việt Nam ñã trải qua nhiều giai ñoạn phát triển khác nhau.
Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng của nước ta không phải là tuyến tính.
Có những giai ñoạn lạm phát quá cao dẫn ñến sản xuất trì trệ, nền kinh tế khủng
hoảng (thập niên 1980). Có giai ñoạn xuất hiện hiện tượng thiểu phát cũng gây
ảnh hưởng không tốt cho tăng trưởng (giai ñoạn 1999 - 2003). Có giai ñoạn tăng
trưởng cao, lạm phát vẫn giữ ở mức một con số (giai ñoạn 2004 - 2006). Trong
thời ñiểm hiện nay, lạm phát ñang quay trở lại và ñã có những tác ñộng tiêu cực
ñến nền kinh tế. Tuy nhiên, lạm phát không phải lúc nào cũng gây ảnh hưởng
không tốt ñến tăng trưởng. Một tỷ lệ lạm phát hợp lý ñể kích thích sản xuất là
mong muốn của tất cả các nền kinh tế. Vì vậy, cần xác ñịnh một ngưỡng lạm
phát tối ưu ñể dựa vào ñó có thể ñưa ra các chính sách thúc ñẩy phát triển kinh
tế.
154
Chương 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ðIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TRONG QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ðỔI NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Một số ñịnh hướng và quan ñiểm
3.1.1. ðịnh hướng chung
Do tác ñộng của lạm phát cao, tăng trưởng kinh tế thấp và thâm hụt cán
cân thanh toán quá mức ñã khiến cho hầu hết các nước ñang phát triển phải thay
ñổi chính sách kinh tế của mình ñể hiệu chỉnh những bất cân bằng nghiêm trọng
về kinh tế vĩ mô. Theo ñó, các nước ñã xây dựng và tiến hành các chương trình
ổn ñịnh hóa toàn diện nhằm khôi phục sự cân bằng kinh tế vĩ mô trong nền kinh
tế.
ðể ñảm bảo tăng trưởng cao và lạm phát ở mức ñộ hợp lý ñòi hỏi phải
tổng hợp một hệ thống các chính sách, giải pháp hài hòa thống nhất, không thể
chỉ ñơn giản là một nhóm biện pháp nào. Các chính sách ñặt ra phải ñảm bảo
yêu cầu cơ bản là tăng trưởng cao liên tục vững chắc và giữ lạm phát ở mức hợp
lý.
Nghị quyết Quốc hội ñã thông qua trong giai ñoạn 2011 - 2020, tăng
trưởng kinh tế cần phấn ñấu ñạt mức 7,5 - 8,0% ñể sau 10 năm tiếp theo ñến
năm 2020 GDP tăng gấp 2 lần năm 2010. Rõ ràng ñây là mục tiêu không ñơn
giản khi bối cảnh quốc tế chưa hoàn toàn thuận lợi và nhân tố tăng trưởng kinh
tế không có thay ñổi cơ bản sau một thập kỷ. Theo dự báo của IMF, kinh tế toàn
cầu sẽ chuyển sang tăng trưởng trong những năm tới sau khi ñã suy giảm 1,1%
năm 2009. Riêng tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế ñang phát triển ñược
cải thiện ñáng kể trong ñó Việt Nam ñược dự báo tăng trưởng cao. Tuy nhiên,
kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều bất ổn, ñặc biệt là những khó khăn trong
thương mại do sự phục hồi của chủ nghĩa, biến ñộng tỷ giá hối ñoái của các
ñồng tiền chủ chốt và khủng hoảng nợ do thâm hụt ngân sách của nhiều nước
lên cao sau khi ồ ạt kích thích kinh tế trong năm 2009. [ 48]
155
3.1.2. ðịnh hướng ñiều hành CSTT của NHNN
ðiều hành CSTT của Việt Nam hiện nay còn thực hiện ña mục tiêu, bao
gồm mục tiêu ổn ñịnh giá trị ñồng tiền và góp phần tăng trưởng kinh tế. Theo
ñó, việc ñiều hành CSTT của Việt Nam chủ yếu là kiểm soát khối lượng tiền,
thông qua ñiều tiết tổng lượng tiền cung ứng, MB và M2.
Trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội, việc ñiều hành CSTT cần
chuyển từ ña mục tiêu sang việc ñặt một mục tiêu hàng ñầu là kiểm soát lạm
phát. Theo ñó, việc ñiều hành CSTT cần chuyển từ kiểm soát khối lượng sang
kiểm soát lãi suất. NHNN cần chủ ñộng, linh hoạt trong ñiều hành CSTT, ñảm
bảo ổn ñịnh tiền tệ, kiểm soát lạm phát, bảo ñảm an toàn hoạt ñộng ngân hàng
và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo ñảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống
thanh toán quốc gia.
ðể thực hiện mục tiêu ñiều hành CSTT, cũng như các quốc gia khác,
NHNN cần tiếp tục sử dụng các công cụ CSTT, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ
giá hối ñoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác.
Việc ñiều hành các công cụ CSTT cần ñược thực hiện theo nguyên tắc thị
trường ñể nhằm ñiều tiết lãi suất, tỷ giá ở mức hợp lý, ñảm bảo an toàn hệ thống.
Hệ thống quy trình vận dụng các công cụ CSTT cần tiếp tục ñược hoàn thiện
theo hướng minh bạch, thông thoáng, ổn ñịnh ñảm bảo sự bình ñẳng, an toàn
cho các chủ thể tham gia thị trường tài chính hoạt ñộng có hiệu quả, ñáp ứng có
hiệu quả các nhu cầu vốn của nền kinh tế, ñồng thời nâng cao chất lượng tín
dụng, hạn chế gia tăng nợ xấu của các TCTD.
Bên cạnh ñó, công cụ CSTT cần hoàn thiện ñể ñiều tiết thị trường nhằm hỗ
trợ các TCTD ña dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo
hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới, xây
dựng chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ trong từng thời kỳ, nghiên cứu lợi
thế và bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng
một cách hiệu quả nhất, hiện ñại hóa và từng bước ñồng nhất mạng thanh toán
trong luân chuyển vốn và lưu thông tiền tệ.
156
3.1.3. Một số quan ñiểm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ñiều hành
CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt
Nam
3.1.3.1. Khả năng và ñiều kiện áp dụng chính sách mục tiêu kiểm soát
lạm phát trong việc thực thi CSTT ở Việt Nam
Lấy lạm phát làm mục tiêu CSTT là dễ hiểu, ít nhất là về mặt lý thuyết.
Chúng ta hãy xem xét một số khái niệm về khuôn khổ ñiều hành CSTT lấy lạm
phát làm mục tiêu:
- Lấy lạm phát làm mục tiêu chủ yếu sử dụng dự báo lạm phát như một
hướng dẫn trung gian ñối với CSTT và vận hành chính sách trong một khuôn
khổ minh bạch ñể làm tăng tính chịu trách nhiệm13.
- Khuôn khổ ñiều hành CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu phụ thuộc vào 4
yếu tố: (1) mục tiêu lạm phát là cái neo cho CSTT; (2) sự ñộc lập hoạt ñộng của
NHTW ñặt lạm phát mục tiêu; (3) khả năng dự báo và ñối phó với lạm phát; (4)
mức ñộ minh bạch và tính chịu trách nhiệm về CSTT14.
Khuôn khổ ñiều hành CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu cần bảo ñảm sự
kết hợp về thể chế và ñiều hành: (1) mục tiêu lạm phát phải ñược công bố công
khai; (2) cần có cam kết bình ổn tỷ giá; (3) ñiều hành CSTT sử dụng dự báo lạm
phát là mục tiêu hoạt ñộng, (4) cần có sự giải thích rõ ràng về CSTT, (5) xác
ñịnh trách nhiệm rõ ràng của NHTW15.
Mặc dù, còn những cách hiểu khác nhau về khuôn khổ CSTT lấy lạm phát
làm mục tiêu, song có thể khái quát chung rằng lấy lạm phát làm mục tiêu CSTT
là khuôn khổ ñiều hành và ñánh giá CSTT bao gồm 4 yếu tố chủ yếu sau:
(i) ổn ñịnh tiền tệ hay lạm phát là mục tiêu chủ yếu hoặc duy nhất của
CSTT. Các mục tiêu này phải chỉ ra rõ ràng cho công chúng thấy mục tiêu lạm
phát ñược ưu tiên hơn so với các mục tiêu khác của CSTT;
13
Andrea Schaechter, Mark Stone và Mark Zelmer
14
Klaus Schmidt-Hebbel và Matias Tapia (2002)
Takatoshi Ito và Tomoko Hayashi (2003)
15
157
(ii) Lạm phát mục tiêu ñược xác ñịnh rõ ràng về mặt ñịnh lượng bằng một
con số hoặc khoảng giá trị xác ñịnh. NHTW cần phải thiết lập mô hình hay
phương pháp dự báo lạm phát thông qua sử dụng một số chỉ số chứa ñựng các
thông tin về lạm phát trong tương lai.
(iii) Lộ trình thực hiện - Khoảng thời gian ñể có thể ñạt ñược mục tiêu
lạm phát;
(iv) ðánh giá thực hiện mục tiêu lạm phát của NHTW - ðặc trưng này
phản ánh tính minh bạch hơn trong CSTT.
Theo cách tiếp cận như vậy, NHTW dự báo lộ trình lạm phát trong tương
lai. Lạm phát dự báo ñược so với lạm phát mục tiêu - Mức lạm phát mà Chính
phủ cho rằng phù hợp với nền kinh tế. Sự khác biệt giữa lạm phát dự báo và lạm
phát mục tiêu sẽ quyết ñịnh mức ñộ ñiều chỉnh CSTT. Theo phương pháp tiếp
cận này, lấy lạm phát làm mục tiêu của CSTT thực sự là khuôn khổ ñiều hành và
ñánh giá CSTT, không ñơn giản chỉ là việc lựa chọn mục tiêu cuối cùng (lạm
phát).
Theo ñó, người ta nhấn mạnh vai trò ñặc biệt quan trọng của dự báo lạm
phát do dự báo lạm phát quyết ñịnh CSTT nên phản ứng như thế nào.
3.1.3.2. ðiều kiện áp dụng chính sách mục tiêu kiểm soát lạm phát
trong việc thực thi CSTT ở Việt Nam
Rõ ràng là khó có thể ñưa ra một câu trả lời chính xác cho câu hỏi: Mất
bao lâu ñể thực hiện chính sách này? Tuy nhiên, nhu cầu tìm kiếm một giải pháp
khác thay thế cho việc lựa chọn chính sách ña mục tiêu với M2 làm mục tiêu
trung gian ở Việt Nam ñã phát sinh. ðồng thời, theo ñánh giá của nhà kinh tế
học Truman trong một nghiên cứu năm 2003 thì Việt Nam là một trong những
ứng cử viên tiềm năng có thể thực hiện ñược chính sách mục tiêu kiểm soát lạm
phát. Theo lẽ ñó, việc nghiên cứu ñưa vào sử dụng chính sách mục tiêu kiểm
soát lạm phát là một hướng ñi cho việc ñiều hành CSTT của Việt Nam.
Và ñể có thể theo ñuổi ñược chính sách mục tiêu lạm phát theo tác giả cần
phải ñạt ñược tối thiểu những ñiều kiện sau:
158
ðiều kiện 1: Nâng cao tính ñộc lập của NHNN Việt Nam gắn liền với cải
cách cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực của NHNN
ðể ñảm bảo thực hiện có hiệu quả cơ chế ñiều hành lãi suất trong nền kinh tế
thị trường thì một ñiều kiện quan trọng là phải ñảm bảo tính ñộc lập thực sự cho
NHTW và không can thiệp hành chính vào hoạt ñộng ngân hàng. Do ñó, trước hết
Chính phủ thực hiện yêu cầu này, cũng như ñề nghị Quốc hội, các cơ quan ðảng và
Nhà nước các cấp cũng thực hiện như vậy. Tính ñộc lập bao gồm: ñộc lập trong
xây dựng và ñiều hành CSTT, ñộc lập về các cam kết tài chính và ñộc lập về tài
chính.
Cải cách cơ cấu tổ chức của NHNN:
NHNN cần cải cách cơ cấu tổ chức theo hướng tập trung, gọn nhẹ nhằm
nâng cao hiệu quả ñiều hành CSTT, hiệu lực quản lý Nhà nước và khả năng kiểm
soát tiền tệ của NHNN theo cơ chế thị trường, ñẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
ñại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể là:
+ Sắp xếp lại và xác ñịnh rõ chức năng, nhiệm vụ của các Vụ, Cục thuộc trụ
sở chính NHNN theo hướng tập trung quản lý, ñiều hành và nâng cao tính chuyên
môn hóa.
+ Cơ cấu lại các chi nhánh NHNN theo hướng tập trung, gọn nhẹ, phù hợp
với yêu cầu quản lý tiền tệ – ngân hàng trên từng ñịa bàn, tiến tới thu gọn các chi
nhánh tỉnh, thành phố và thành lập các chi nhánh NHNN khu vực.
+ Phát triển nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng ñáp ứng ñược yêu cầu
trong ñiều kiện phát triển mới. ðội ngũ cán bộ ngân hàng vừa phải giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, vừa phải có phẩm chất ñạo ñức nghề nghiệp tốt. Hoàn thiện hệ
thống chính sách quản lý cán bộ theo nguyên tắc dân chủ và minh bạch, hạn chế sự
can thiệp hành chính của các cơ quan chức năng vào công tác cán bộ của các
TCTD. Tiếp tục ñổi mới phương thức và nội dung ñào tạo, gắn nghiên cứu ñào tạo
với sử dụng nguồn nhân lực.
Như vậy, tính ñộc lập của NHNN chưa ñảm bảo ñể ñiều hành CSTT một
cách chủ ñộng, thường bị chi phối bởi các quyết ñịnh của Chính phủ. CSTT phụ
159
thuộc quá nhiều vào các chính sách khác, thậm chí làm hộ công việc của các
chính sách khác như chính sách hỗ trợ thông qua lãi suất, tỷ giá; khoanh nợ, xoá
nợ của các NHTM,...
Vì vậy, cần phải nâng cao tính ñộc lập tương ñối của NHNN trong việc
thực thi CSTT, tức tăng cường chức năng NHTW của NHNN ñể NHNN thực
hiện các công cụ của CSTT một cách linh hoạt, tự chủ hơn; tách bạch các chức
năng không thuộc về NHNN như ñã nêu trên; Thống ñốc NHNN không nên là
thành viên của Chính phủ.
ðiều kiện 2: Tăng cường khả năng dự báo lạm phát
Thực tế ở Việt Nam, vấn ñề dự báo lạm phát tương ñối chính xác là rất
khó khăn. Cho ñến nay, việc tính chỉ số lạm phát CPI cũng còn ñang có nhiều
vấn ñề cần xem xét lại, sự biến ñộng của CPI phụ thuộc quá lớn vào sự biến
ñộng của giá cả hàng lương thực thực phẩm.
Hiện nay, có hai tỷ lệ ñược quan tâm ñó là tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ lạm phát
cơ bản (còn gọi là tỷ lệ lạm phát thực chất, lạm phát cốt yếu, lạm phát chủ chốt,
lạm phát cơ sở - core inflation). Lạm phát cơ bản về cơ bản ñược hiểu là tỷ lệ
lạm phát ñã ñược ñiều hoà (ñiều chỉnh một cách ñều ñặn) theo các yếu tố sức ép
bên cầu và những kỳ vọng vào tương lai có loại bỏ những biến ñộng lớn gây sốc
bên cung. Do vậy, tỷ lệ lạm phát cơ bản cho ta biết tương ñối xác thực mức biến
ñộng giá cả chung của ñại bộ phận hàng hoá trong nền kinh tế. Xét tổng quát, tỷ
lệ lạm phát cơ bản phản ánh xu hướng lạm phát tốt hơn so với tỷ lệ lạm phát, tuy
nhiên, tỷ lệ lạm phát thực chất không phải là một chỉ số hàng ñầu về sự thay ñổi
xu hướng giá cả. So với tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lạm phát thực chất sẽ cho biết tương
ñối trễ các thời ñiểm thay ñổi xu hướng lạm phát. Trong tương lai, cùng với xu
hướng hội nhập vào thị trường tài chính - tiền tệ khu vực và quốc tế, cùng với
Tổng cục Thống kê, NHNN sẽ sớm xác ñịnh ñể ñưa vào áp dụng tỷ lệ lạm phát
cơ bản bên cạnh tỷ lệ lạm phát như hiện nay, và ñặc biệt, nếu theo ñuổi chính
sách mục tiêu lạm phát thì việc sử dụng tỷ lệ lạm phát cơ bản càng thiết thực.
Ngoài việc lựa chọn ñược phương pháp tính chuẩn, việc thu thập cơ sở dữ liệu
cũng là vấn ñề ñáng quan tâm ñối với Việt Nam. ðể ñánh giá chính xác thực
160
trạng của nền kinh tế, thiết lập các cơ chế xây dựng chính sách tài chính tiền tệ
và kiểm soát môi trường kinh doanh cần phải cải thiện số liệu thống kê.
ðiều kiện 3: Tăng cường khả năng kiểm soát các công cụ của CSTT ñể
ñạt ñược mục tiêu ñiều hành.
* Công cụ lãi suất
Xét trong ñiều kiện Việt Nam nên lựa chọn lãi suất ngắn hạn liên ngân
hàng làm mục tiêu ñiều hành. Tuy nhiên, ñể lãi suất ngắn hạn liên ngân hàng của
Việt Nam phản ánh ñúng diễn biến trên thị trường cần phải thúc ñẩy sự phát
triển của thị trường liên ngân hàng. Muốn vậy:
- Tạo ra môi trường pháp lý cần thiết cho thị trường: rà soát và sửa ñổi
những văn bản cũ, ban hành thêm những văn bản cần thiết mới.
- Tăng cường sự quản lý, giám sát của NHNN ñối với các TCTD về quản
lý vốn khả dụng ñể NHNN có thể can thiệp kịp thời khi cần thiết.
- Mở rộng các thành viên tham gia thị trường theo hướng nới lỏng các tiêu
chuẩn ñược tham gia trên thị trường, ñồng thời, thành lập các tổ chức môi giới
tiền tệ và các nhà kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp nhưng cũng phải chú ý ñến
trách nhiệm của các tổ chức này trong việc tạo ñiều kiện thực hiện CSTT có
hiệu quả.
- Mở rộng các loại hàng hoá trên thị trường như cho phép mua bán các
giấy tờ có giá dài hạn, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp
lệnh thương phiếu ñể ñưa thương phiếu vào hoạt ñộng, kết hợp với Kho bạc Nhà
nước trong việc phát hành trái phiếu, tín phiếu Kho bạc.
- Kết hợp thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, một thị trường liên
ngân hàng thống nhất.
- Áp dụng công nghệ thanh toán ñiện tử trong việc thanh toán trên thị
trường liên ngân hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam vì hoạt ñộng
của hệ thống NHTM ñóng vai trò quyết ñịnh ñến hiệu quả tác ñộng của CSTT.
161
Quá trình tự do hoá lãi suất ở các nước cho thấy tuỳ thuộc tình hình phát
triển kinh tế, mức ñộ phát triển của thị trường tiền tệ ở mỗi nước mà chính sách
có những bước khác nhau trong quá trình tự do hoá lãi suất. Tuy nhiên, ở bất kỳ
nước nào, quá trình tự do hoá lãi suất chỉ ñược xem là thành công nếu sau khi tự
do hoá lãi suất hệ thống tiền tệ vẫn ñược ổn ñịnh, lãi suất trên thị trường tiền tệ
không có những giao ñộng lớn do sự cạnh tranh quá mức của các trung gian tài
chính dẫn ñến sự sụp ñổ của hệ thống tiền tệ, làm ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh
kinh tế - xã hội, ñến lợi ích của các nhà ñầu tư, của người gửi tiền và các trung
gian tài chính. Chính vì vậy, quá trình tự do hoá lãi suất của Việt Nam cần phải
có những bước ñi thận trọng phù hợp với ñiều kiện của mình, ñồng thời phải có
sự phối hợp nhịp nhàng với các công cụ khác.
Hơn nữa, trong ñiều kiện ñồng Việt Nam còn yếu thì cần thiết phải ñiều
hành lãi suất VND cao hơn so với lãi suất quốc tế, ñặc biệt phải cao hơn mức lãi
suất USD nhằm hạn chế tình trạng ñô la hoá. ðồng thời, cũng phải có cơ chế
ñiều chỉnh tỷ giá hối ñoái một cách linh hoạt và ổn ñịnh tương ñối nhằm ngăn
chặn tình trạng ñầu cơ, tích trữ ngoại tệ và giảm thiểu rủi ro hối ñoái cho các
doanh nghiệp.
* Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Trong thời gian tới, NVTTM sẽ ñược thực hiện theo hướng trở thành công
cụ chủ yếu trong ñiều hành CSTT do khả năng tác ñộng linh hoạt, chủ ñộng và
thường xuyên của nó. ðây là một kỹ thuật ñiều chỉnh lãi suất ñược ưa chuộng.
ðể NVTTM phát triển theo ý ñồ can thiệp của mình, NHNN cần:
- Thường xuyên rà soát các cơ chế, quy chế làm cơ sở pháp lý cũng như
các quy ñịnh pháp luật liên quan ñến hoạt ñộng thị trường mở, NVTTM và
ñiều chỉnh theo hướng tạo ñiều kiện thuận lợi thu hút các thành viên tham gia
thị trường. Ở ñây cần chú trọng ñảm bảo sự thông suốt về kỹ thuật giao dịch
thông qua việc cải tiến, hoàn thiện chương trình phần mềm giao dịch của Cục
Công nghệ tin học ngân hàng. Về phía các NHTM, cần ñảm bảo ñầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật ban ñầu với các phương tiện nối mạng máy vi tính với trung
tâm giao dịch của thị trường ñi ñôi với nâng cao năng lực kinh doanh và hiểu
biết nghiệp vụ.
162
- Mở rộng các loại hàng hoá cho thị trường. Những loại hàng hoá mới có
thể bổ sung thêm là các chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, hối phiếu ngân hàng,
các hợp ñồng bán - mua lại hay các trái phiếu chính phủ vẫn còn thời hạn không
quá mức quy ñịnh v.v... sau khi NHNN ñưa ra ñược các chuẩn mực ñảm bảo chi
trả và chuyển giao kịp thời các loại giấy tờ có giá ñó, tạo ñiều kiện ñể thị trường
hoạt ñộng có hiệu quả.
- Tăng số lượng các phiên giao dịch
- ða dạng hoá các phương thức giao dịch
Tuy nhiên, những ñiều nêu trên vẫn chưa ñủ, mà cần phải có sự phối kết
hợp uyển chuyển nhịp nhàng với các công cụ khác như công cụ tái cấp vốn hay
dự trữ bắt buộc.
* Công cụ tái cấp vốn
Việc tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM phải ñược lựa chọn, tính toán
cẩn thận giữa hai công cụ NVTTM và tái cấp vốn, bởi vì nếu cả hai công cụ
cùng ñược áp dụng, chúng rất dễ triệt tiêu nhau. Việc các NHTM lựa chọn công
cụ nào ở ñây phụ thuộc vào lãi suất tái chiết khấu và lãi suất trên thị trường mở.
Nghiên cứu thực trạng thực thi CSTT ở các nước ñang theo ñuổi chính sách mục
tiêu lạm phát cho thấy hầu hết các nước này ñều coi trọng việc sử dụng NVTTM
hơn. Xét về mặt lý thuyết, việc lựa chọn NVTTM cũng hợp lý hơn vì ñối với
nghiệp vụ này, những thành viên tham gia trên thị trường không biết trước ñược
mức lãi suất sẽ là bao nhiêu, nên việc ñặt giá thầu rất thận trọng và như vậy, nó
phản ánh sát thực hơn quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường. Hơn nữa, trên thị
trường mở, NHNN chủ ñộng hơn trong việc thực hiện ý ñồ can thiệp của mình
do họ chính là người ñặt ra yêu cầu mua bán trên thị trường.
Chính vì vậy, NHNN phải có những biện pháp ñể hạn chế việc lui tới cửa
sổ chiết khấu của các NHTM, ñặc biệt phải chấm dứt tình trạng cho vay chỉ ñịnh
qua kênh tái cấp vốn vì ñây là khoản vốn không xuất phát từ cầu vốn khả dụng
của các NHTM.
* Công cụ dự trữ bắt buộc
163
Hiện tại và trong những năm tới, công cụ dự trữ bắt buộc ở Việt Nam vẫn
có tác ñộng tới nhu cầu vốn khả dụng của các NHTM và ñồng thời cũng tác
ñộng ñến tính hiệu quả của CSTT. Vì vậy, cần phải có những biện pháp nâng
cao hiệu quả ñiều tiết tiền tệ của công cụ này:
- ðiều chỉnh cách tính dự trữ bắt buộc theo số dư tiền gửi của các TCTD
tại Sở Giao dịch NHNN và các chi nhánh NHNN;
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc phải ñược ñiều chỉnh linh hoạt phù hợp với diễn
biến thị trường;
- Cần chú ý khi phối hợp sử dụng công cụ này với công cụ khác, ñặc biệt
khi cần có sự tác ñộng kép cả về giá và về lượng thì việc kết hợp giữa NVTTM
với DTBB có hiệu quả rất nhanh chóng.
ðiều kiện 4: Tăng sự rõ ràng, tính nhất quán và tin cậy của CSTT
- Thứ nhất, NHNN phát hành một bản Báo cáo về tình trạng lạm phát
hoặc Báo cáo CSTT trong ñó có bao gồm dự báo lạm phát và tăng trưởng kinh
tế cho các năm sau ñó và ñệ trình báo cáo này lên Quốc hội.
- Thứ hai, Quốc hội có thể chất vấn Thống ñốc NHNN hoặc các thành
viên của Hội ñồng tư vấn CSTT quốc gia.
- Thứ ba, nếu tỷ lệ lạm phát chệch khỏi mục tiêu, Thống ñốc NHNN phải
báo cáo lên Quốc hội hoặc Chính phủ giải thích nguyên nhân và dự ñịnh phương
hướng ñiều chỉnh của Hội ñồng tư vấn CSTT quốc gia.
- Thứ tư, cần có những cố gắng ñể phổ cập khái niệm này và mục ñích của
mục tiêu lạm phát và tỷ lệ lạm phát cơ sở cũng như cố gắng ñể tính ra tỷ lệ lạm
phát cơ sở chính xác hơn.
ðiều kiện 5: Cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành
- Tạo lập mối quan hệ thường xuyên giữa các Bộ, Ngành ñặc biệt là Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Công thương, Tổng cục Thống kê, Tổng
cục Hải quan trong việc xây dựng và ban hành hệ thống thông tư liên Bộ, trong
việc thu thập cung cấp và trao ñổi thông tin cũng như việc cung cấp thông tin
cho công chúng.
164
- Bộ Tài chính và NHNN cần phải kết hợp chặt chẽ trong việc ñiều hành
CSTT và chính sách tài chính.
Như chúng ta ñã biết, mục tiêu lâu dài và ổn ñịnh của CSTT là ổn ñịnh
giá cả, chính vì vậy, xét về ñiều kiện và kết quả ñiều hành CSTT trong những
năm gần ñây cùng với tính ưu việt của chính sách mục tiêu kiểm soát lạm phát,
việc nghiên cứu ñưa vào sử dụng chính sách này là một hướng ñi chiến lược cho
việc ñiều hành CSTT của Việt Nam hiện nay.
3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ñiều hành CSTT
nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt
Nam
3.2.1. Giải pháp tổng thể
CSTT và tín dụng cần phải giải quyết hài hòa nhu cầu về vốn ñể tăng
trưởng kinh tế, khả năng ñáp ứng vốn và kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý với ổn
ñịnh ñồng tiền.
NHNN cần sớm xây dựng và ứng dụng lạm phát mục tiêu trong cơ chế
ñiều hành CSTT, nghĩa là NHNN cần công bố và cam kết trước Quốc hội, Chính
phủ và công chúng một tỉ lệ lạm phát trong dài hạn ñể ñạt ñược mức tăng trưởng
như mong muốn; muốn thực hiện cơ chế này, ñòi hỏi NHNN cần sớm xây dựng
NHTW theo hướng ñộc lập hơn, ñược giao trách nhiệm rõ ràng và thực quyền
hơn trong việc ñiều hành và sử dụng các công cụ CSTT, cần có sự phối kết hợp
giữa các cơ quan ñiều hành kinh tế vĩ mô như Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Công thương trong chính sách tài khoá, chính sách ñầu tư công, chính
sách xuất nhập khẩu… dưới sự chỉ ñạo của Chính phủ.
Kiểm soát chặt chẽ việc tăng tổng phương tiện thanh toán, tổng dư nợ tín
dụng, nhưng phải ñảm bảo tính thanh khoản và hoạt ñộng lành mạnh của các
ngân hàng. Kiểm soát chặt chẽ việc cho vay kinh doanh bất ñộng sản, kinh
doanh chứng khoán của các NHTM và các tổ chức kinh doanh tiền tệ khác.
3.2.2. ðối với chính sách lãi suất
Cần thực hiện chính sách lãi suất thay ñổi linh hoạt và kịp thời, theo sát
cung cầu vốn. Tính thanh khoản của thị trường cần ñược tăng lên. Chủ ñộng sử
165
dụng các công cụ CSTT theo nguyên tắc thị trường và áp dụng các biện pháp
thích hợp ñể ñịnh hướng và ổn ñịnh lãi suất, hướng tới thực hiện lãi suất thực
dương. Tuy nhiên, lãi suất không nên quá cao vì lãi suất cao sẽ là gánh nặng ñối
với các doanh nghiệp và các nhà ñầu tư, gây tổn hại cho tăng trưởng kinh tế.
3.2.3. ðối với chính sách tỷ giá
Tăng cường khả năng ñiều tiết của ngân hàng nhà nước, thực hiện kiểm
soát toàn bộ các luồng tiền tệ trong nền kinh tế, kể cả luồng ngoại tệ, các khoản
thu chi ngân sách.
Tỷ giá phải ñược ñiều hành theo cung – cầu và diễn biến của thị trường ở
mức hợp lý ñảm bảo khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu, kiểm soát
nhập khẩu, ổn ñịnh tiền tệ, không gây biến ñộng trong ñời sống kinh tế xã hội,
góp phần làm lành mạnh cán cân thanh toán. Trên thực tế, nhiều nước ñang phát
triển sử dụng chính sách giữ cho tỷ giá hối ñoái tương ñối ổn ñịnh, tránh nâng
giá ñồng nội tệ, gây nguy hại cho xuất khẩu, làm suy giảm khả năng cạnh tranh
của hàng hóa trong nước. Tuy nhiên, lại cần giữ ñược giá ñồng nội tệ, nâng cao
uy tín ñồng tiền, hạn chế và dần loại trừ việc dùng ngoại tệ trong quá trình trao
ñổi trong nước và khuyến khích tiết kiệm bằng nội tệ. Như vậy, không có một
cơ chế tỷ giá hối ñoái nào là tối ưu trong mọi trường hợp.
Vì vậy, việc hoàn thiện chính sách tỷ giá phải chú ý cân nhắc kết hợp hài
hoà lợi ích của cả hoạt ñộng xuất khẩu và nhập khẩu, lợi ích của các nhóm dân
cư, góp phần thúc ñẩy quá trình ñiều chỉnh cơ cấu theo hướng có lợi cho sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế.
Chính sách tỷ giá ngày càng ñược nhiều nước lựa chọn là sự ñiều chỉnh tỷ
giá có tính mềm dẻo, linh hoạt một cách thận trọng thích ứng với những biến
ñộng dựa trên quan hệ cung cầu thị trường có sự ñiều tiết của nhà nước. ðiều ñó
có nghĩa là tỷ giá hối ñoái về cơ bản phải do thị trường quyết ñịnh, nhưng
NHNN vẫn cần can thiệp khi cần thiết nhằm hạn chế những biến ñộng quá
nhanh hay quá mạnh của tỷ giá hối ñoái gây rủi ro cho các hoạt ñộng kinh doanh
quốc tế. ðồng thời, NHNN có thể chủ ñộng sử dụng chính sách tỷ giá hối ñoái
166
ñể góp phần thực hiện các mục tiêu mà ðảng và Nhà nước ñề ra trong mỗi thời
kỳ.
Nhiều quan ñiểm cho rằng trong thời giai tới Việt Nam cần phải thả nổi
hoàn toàn tỷ giá hối ñoái. Nếu tỷ giá thả nổi hoàn toàn ñể thị trường chi phối
toàn bộ sẽ làm cho các công cụ khác của CSTT giảm hiệu quả, ñặc biệt có thể
làm bộc phát lạm phát, nội tệ bị mất giá không kiềm chế ñược khi mà ta chưa có
ñủ ngoại tệ ñể thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu cao. ðặc biệt, trong cơ chế này, có
những lúc tỷ giá biến ñộng lớn thì nhà nước cần phải can thiệp và do ñó làm
tăng hoặc giảm dự trữ ngoại hối quốc gia, mà trong ñiều kiện hiện nay thì cán
cân thanh toán quốc tế nước ta ñang bị mất cân ñối nghiêm trọng. Tỷ giá thả nổi
thường xuyên biến ñộng ñòi hỏi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu phải biết
phương thức quản trị ngoại tệ, như thế mới hạn chế ñược rủi ro. Trong khi ñó
hầu hết các nhà xuất nhập khẩu nước ta chưa quen với phương thức quản trị các
nguồn ngoại tệ theo cơ chế thị trường.
Bên cạnh ñó cần có một hệ thống ngân hàng ñủ năng lực cạnh tranh, giúp
cho việc xác lập tỷ giá phù hợp với cung cầu ngoại tệ. ðặc biệt trong cơ chế tỷ
giá thả nổi cần thiết phải có một thị trường ngoại tệ năng ñộng, ñể cho các chủ
thể tham gia thị trường này có thể tiếp cận với nhau một cách nhanh chóng, từ
ñó thiết lập và duy trì ñược quan hệ cung cầu ngoại tệ. Với những lý do như
trên, ta thấy cơ chế tỷ giá thả nổi có ñiều tiết vĩ mô là sự lựa chọn mang tính
khách quan của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay.
3.2.4. Hoàn thiện công cụ tỷ lệ DTBB trong ñiều hành CSTT
3.2.4.1. ðối tượng phải thực hiện DTBB cần bao gồm toàn bộ các
TCTD có hoạt ñộng huy ñộng vốn
Hiện nay, ñối tượng phải thực hiện DTBB bao gồm các TCTD. Tuy
nhiên, trên thực tế, các tổ chức không phải là TCTD có thể ñược NHNN cho
phép thực hiện một số hoạt ñộng ngân hàng, là hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền
này ñể cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, những tổ
chức này ñược thực hiện nghiệp vụ huy ñộng tiền gửi ñể cho vay nhưng không
167
phải thực hiện DTBB, như tổ chức Tiết kiệm bưu ñiện, các tổ chức tài chính vi
mô là loại hình TCTD chủ yếu thực hiện một số hoạt ñộng ngân hàng nhằm ñáp
ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia ñình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu
nhỏ. ðiều này sẽ dẫn ñến sự bất bình ñẳng trong các hoạt ñộng huy ñộng vốn và
cho vay giữa TCTD và các tổ chức khác có hoạt ñộng ngân hàng, cũng như có
thể gây mất an toàn thanh toán, làm giảm tính cạnh tranh trong hoạt ñộng huy
ñộng vốn, cho vay giữa TCTD và các tổ chức khác có hoạt ñộng ngân hàng.
Vì vậy, trong thời gian tới, ñối tượng phải thực hiện DTBB cần ñược quy
ñịnh là tất cả các tổ chức có huy ñộng tiền gửi từ dân cư, bao gồm cả Tiết kiệm
Bưu ñiện, Tổ chức tài chính vi mô và các loại hình tổ chức khác có huy ñộng
tiền gửi của dân cư nhằm ñảm bảo việc thực hiện quy ñịnh về DTBB ñược thống
nhất và hiệu quả.
3.2.4.2. Từng bước hoàn thiện cơ sở tính DTBB
Một hạn chế hiện nay của công cụ DTBB là chưa qui ñịnh bao trùm toàn
bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế, mới chỉ qui ñịnh ñến loại tiền gửi từ khách
hàng, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước và tiền thu ñược từ phát hành giấy tờ có
giá nên hạn chế khả năng kiểm soát cung tiền của NHNN qua công cụ này.
Thị trường tiền tệ của Việt Nam trong những năm gần ñây ñã phát triển
nhanh chóng. Bên cạnh hình thức huy ñộng vốn thông thường hiện nay ñã xuất
hiện nhiều hình thức huy ñộng vốn mới như mua bán nợ, tiền gửi liên ngân
hàng, các hợp ñồng vay vốn từ các tổ chức kinh tế... chưa phải tính DTBB. Các
TCTD có ñiều kiện ñể chuyển từ hình thức huy ñộng vốn phải chịu DTBB sang
những hình thức huy ñộng mới chưa phải tính DTBB. Tỷ trọng tiền gửi làm cơ
sở tính dự trữ bắt buộc trên tổng tiền gửi của các TCTD hiện nay là 80%, làm
giảm khả năng ñiều tiết tiền tệ của công cụ này.
Vì vậy, việc mở rộng cơ sở tính DTBB là cần thiết ñể phù hợp với diễn
biến tình hình thực tế, cũng như tăng cường khả năng ñiều tiết tiền tệ. Theo
thông lệ quốc tế, một số NHTW cũng mở rộng cơ sở tính DTBB ngoài tiền gửi
và tiền thu ñược từ việc phát hành giấy tờ có giá còn có có các cơ sở khác như
tiền gửi liên ngân hàng mà Malaysia ñang áp dụng, tiền thu ñược từ các hợp
168
ñồng vay vốn và các sản phẩm phái sinh mà Pháp ñang áp dụng… Vì vậy ñối
với Việt Nam có thể mở rộng cơ sở tính DTBB bao gồm tiền gửi của các TCTD
khác, các loại có tính chất tiền gửi, tiền thu ñược từ các hợp ñồng vay vốn, hợp
ñồng phái sinh.
ðể tránh gây biến ñộng lớn ñối với thị trường, việc mở rộng cơ sở tính
DTBB nên ñược thực hiện dần từng bước. Trước mắt có thể mở rộng cơ sở phải
DTBB sang những loại có tính chất tiền gửi như tiền gửi liên ngân hàng, tiền gửi
ủy thác… Sau ñó sẽ mở rộng ñến các loại tiền thu ñược từ các hợp ñồng nhận
vốn, hợp ñồng vay vốn, và có thể mở rộng ñến các loại tài sản nợ khác theo sự
phát triển của thị trường tiền tệ.
3.2.4.3. ðiều chỉnh kỳ tính DTBB và kỳ duy trì DTBB theo hướng
DTBB ñược căn cứ chính xác hơn vào tình hình huy ñộng vốn
Hiện nay, kỳ tính DTBB là từ ngày 01 ñến ngày cuối tháng trước, kỳ duy
trì DTBB là từ ngày 01 ñến ngày cuối tháng này. Như vậy, tính DTBB và kỳ
duy trì DTBB là 1 tháng và hoàn toàn không trùng nhau. Việc quy ñịnh như vậy
có những ưu ñiểm là các TCTD chủ ñộng trong quản lý vốn ñể ñảm bảo duy trì
ñủ DTBB, nhưng lại có nhược ñiểm là phần DTBB trong tháng chưa phản ánh
ñúng số tiền TCTD huy ñộng trong tháng. Bên cạnh ñó, trong nền kinh tế còn
tiêu dùng tiền mặt nhiều như Việt Nam thì tiền gửi luôn có nhiều biến ñộng,
nhất là vào dịp trước Tết Nguyên ñán, nguồn vốn của NHTM thường giảm mạnh
do dân cư và các tổ chức kinh tế rút tiền ñể chi trả lương thưởng và chi tiêu. Nếu
tính DTBB trên cơ sở tiền gửi huy ñộng của tháng trước thì một số TCTD sẽ gặp
khó khăn khi vừa phải thực hiện DTBB cao hơn huy ñộng vốn thực tại, vừa phải
ñảm bảo khả năng chi trả khi tiền gửi giảm mạnh.
Trong ñiều kiện công nghệ thông tin ngân hàng ñang hoàn thiện, nhiều
ngân hàng áp dụng hệ thống ngân hàng lõi nhằm quản lý tức thời các luồng tiền
ra vào ngân hàng, NHNN có thể ñổi mới công cụ DTBB theo hướng ñiều chỉnh
kỳ tính DTBB và kỳ duy trì DTBB có thể trùng nhau ñể DTBB ñược căn cứ
chính xác hơn tình hình huy ñộng vốn và kiểm soát ngay hệ số tạo tiền khi ñồng
169
vốn ñược huy ñộng vào hệ thống ngân hàng. ðồng thời, ñể công cụ DTBB vẫn
phát huy ñược vai trò ổn ñịnh trong thanh toán thì việc tính trùng nên ñược quy
ñịnh theo hướng trùng một phần.
Theo giải pháp này, kỳ tính DTBB nên ñược quy ñịnh là từ ngày 16 của
tháng này ñến ngày 15 của tháng sau, kỳ duy trì DTBB là từ ngày 1 tháng sau
ñến ngày cuối tháng sau. Như vậy, DTBB ñược tính toán sát hơn số tiền huy
ñộng của TCTD, nhưng lại vẫn duy trì ñược ñộ trễ 15 ngày ñủ ñể các TCTD chủ
ñộng trong tính toán và xác ñịnh và duy trì DTBB, tránh áp lực tăng cầu dự trữ
vào ngày cuối cùng của kỳ duy trì DTBB.
3.2.4.4. Hình thức duy trì DTBB ñược hoàn thiện ñể hỗ trợ phát triển
thị trường tiền tệ
Hình thức duy trì DTBB nên tiếp tục thực hiện theo phương pháp tính
bình quân ñể các TCTD có thể sử dụng tạm thời DTBB ñể ñảm bảo khả năng
thanh toán nhằm ổn ñịnh hệ thống thanh toán, ổn ñịnh lãi suất trên thị trường
tiền tệ. DTBB hiện nay ñược duy trì trên tài khoản tiền gửi tại NHNN.
ðối với một số nước mới nổi, ñể khuyến khích thị trường trái phiếu và thị
trường vốn phát triển, NHTW có thể yêu cầu các NHTM ngoài việc duy trì
DTBB bằng tiền gửi tại NHTW phải duy trì 1 phần DTBB dưới hình thức trái
phiếu Chính phủ. Việc quy ñịnh như vậy buộc các NHTM phải sở hữu trái
phiếu, và khi số trái phiếu chính phủ phải dự trữ trong từng tháng của các TCTD
có thay ñổi sẽ tạo ra nhu cầu mua bán trái phiếu chính phủ giữa các TCTD qua
ñó là tiền ñề ñể phát triển thị trường trái phiếu.
Việc quy ñịnh các TCTD dự trữ một phần bằng trái phiếu chính phủ còn
nhằm mục ñích ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng thanh toán của các TCTD, khi
thiếu hụt vốn thanh toán, bên cạnh việc sử dụng dự trữ bắt buộc ñể thanh toán,
TCTD có thể bán trái phiếu chính phủ do mình sở hữu ñể ñáp ứng vốn thanh toán.
3.2.4.5. Quy ñịnh lãi suất DTBB hợp lý nhằm tránh gánh nặng về chi
phí trong hoạt ñộng cho TCTD
170
Hiện nay, lãi suất trả cho tiền gửi DTBB bằng VND là 1,2%/năm, thấp
hơn so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn TCTD huy ñộng từ khách hàng là
3%/năm, thấp hơn nhiều so với lãi suất huy ñộng bình quân ñầu vào của các
TCTD. ðiều này cũng có tác ñộng làm tăng chi phí huy ñộng vốn của các
TCTD. Công cụ DTBB là một công cụ có tác ñộng ñến lãi suất trên thị trường
tiền tệ, vì vậy, việc trả lãi cho tiền gửi DTBB nên ñược thực hiện ñể ñảm bảo
ñiều tiết tiền tệ, cụ thể:
- Trong trường hợp cần hạn chế tốc ñộ tăng trưởng tín dụng của nền kinh
tế, lãi suất trả cho tiền DTBB có thể ñược quy ñịnh ở mức thấp, có tác dụng như
một thứ “thuế” nhằm tăng lãi suất cho vay hoặc giảm lãi suất huy ñộng, hạn chế
các TCTD mở rộng cho vay.
- Trong trường hợp nền kinh tế hoạt ñộng bình thường, lãi suất trả cho tiền
gửi DTBB cần ñược quy ñịnh ở mức hợp lý nhằm tránh gánh nặng về chi phí
trong việc thực hiện DTBB của TCTD. Do nước ta là một nước ñang phát triển,
nhu cầu vốn ñể tăng trưởng kinh tế tương ñối cao, lại dựa chủ yếu vào hệ thống
ngân hàng, nên tình trạng cạnh tranh huy ñộng vốn là khó tránh khỏi. ðể cạnh
tranh huy ñộng vốn, TCTD có thể lẩn tránh DTBB dưới nhiều hình thức, như
hạch toán các khoản tiền gửi phải tính DTBB vào những khoản tiền không phải
chịu DTBB, báo cáo không ñầy ñủ số dư tiền gửi phải tính DTBB... và như vậy
sẽ hạn chế hiệu quả ñiều tiết của công cụ DTBB. Trên thực tế, ñể tránh tác ñộng
tiêu cực của công cụ DTBB, nhiều nước ñã giảm thấp tỷ lệ DTBB hoặc trả lãi
cho tiền gửi DTBB ở mức ñộ phù hợp. Việc trả lãi cho tiền gửi DTBB có thể
tương ñương với lãi suất huy ñộng bình quân ñầu vào của hệ thống TCTD, và
như vậy công cụ DTBB không còn là gánh nặng thuế của TCTD mà chỉ còn tác
dụng về ñảm bảo an toàn thanh toán và tác ñộng ñến hệ số nhân tiền.
3.2.5. Phối hợp ñồng bộ các công cụ CSTT khác ñể nâng cao hiệu quả
ñiều tiết tiền tệ
Trong ñiều hành CSTT, công cụ dự trữ bắt buộc còn có những ñiểm yếu,
ñó là công cụ này tác ñộng mạnh ñến thị trường. Chỉ một ñiều chỉnh nhỏ về tỷ lệ
dự trữ bắt buộc sẽ có tác ñộng rất lớn ñến trạng thái vốn khả dụng của thị
171
trường, ñến cung cầu vốn và lãi suất. Vì vậy, việc ñiều hành công cụ DTBB cần
phải ñược kết hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác ñể ñảm bảo thị trường
không có xáo trộn lớn. ðây là bài học ñã từng xảy ra ñối với Việt Nam vào
tháng 2/2008, khi NHTW tăng tỷ lệ DTBB làm giảm vốn khả dụng của TCTD
nhưng chưa ñiều tiết thông qua các công cụ CSTT khác, chẳng hạn như nghiệp
vụ thị trường mở, do vậy, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng mạnh ñến
trên 30%/năm. Sau khi NHNN ñưa tiền ra với khối lượng lớn qua các kênh
nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn thì lãi suất trên thị trường liên ngân hàng
ñã giảm dần.
ðể ñạt hiệu quả cao trong ñiều hành công cụ tỷ lệ DTBB và giảm thiểu
những mặt còn hạn chế của công cụ này, những giải pháp kết hợp công cụ
DTBB với các công cụ CSTT khác là:
- Tính toán kỹ lưỡng tác ñộng của công cụ DTBB ñến các ñiều kiện của thị
trường ñể dự phòng các phương án cần phối hợp với các công cụ khác trong
ñiều hành CSTT.
- Trường hợp việc ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB dự kiến có tác ñộng mạnh ñến lãi
suất thị trường, cần ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB ở những tỷ lệ nhỏ, ñồng thời sử dụng
các công cụ CSTT khác ñể hỗ trợ công cụ DTBB ñạt mục tiêu. Ví dụ như theo
tính toán, việc ñiều chỉnh giảm 1% DTBB sẽ thu về khoảng 10.000 tỷ ñồng
nhưng trên thực tế NHNN chỉ cần thu về khoảng 7.000 tỷ ñồng, thì NHNN có
thể kết hợp cả việc ñiều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB ở mức ñộ hẹp 0,5% cùng với
việc chào bán giấy tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở ñể có thể thu về một
lượng tiền như theo ước tính; hoặc có thể ñiều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB lên 1%
ñồng thời chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở ñể ñưa tiền ra
tương ứng với lượng tiền ñã thu vượt dự kiến.
- Sau khi ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB, nếu thị trường có những diễn biến bất lợi
cần sử dụng ngay các công cụ CSTT khác ñể trung hòa và triệt tiêu những tác
ñộng tiêu cực của DTBB ñối với thị trường tiền tệ. Việc ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB
mặc dù ñược tính toán kỹ lưỡng, nhưng không thể tránh khỏi hiện tượng một vài
TCTD sẽ gặp khó khăn về vốn, nhất là những TCTD nhỏ, uy tín thấp khó vay
172
mượn ñược trên thị trường gây xáo trộn thị trường. Trong những trường hợp
này, NHNN nên thực hiện cho vay tái cấp vốn trực tiếp cho các TCTD thiếu hụt
vốn, ñể ngăn chặn ngay những hiện tượng gây xáo trộn thị trường. Những khoản
tái cấp vốn này chỉ nên có kỳ hạn ngắn 1 ñến 3 tháng ñể hỗ trợ TCTD ổn ñịnh
hoạt ñộng khi có thay ñổi về tỷ lệ DTBB, sau ñó NHNN sẽ thu hồi nợ nhằm ñảm
bảo ñúng mục tiêu của CSTT.
- Ngoài ra, NHNN cần ñẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển thị
trường tiền tệ, thúc ñẩy sự luân chuyển vốn thông suốt trên thị trường, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho các NHTM ñiều hoà vốn trên thị trường, qua ñó giảm việc
can thiệp của NHNN trên thị trường tiền tệ.
3.2.6. Nâng cao chất lượng dự báo các diễn biến tiền tệ
Ngày nay, trong ñiều hành CSTT, NHNN luôn coi trọng công tác dự báo.
Dự báo các diễn biến tiền tệ là cơ sở quan trọng ñể ñiều hành các công cụ CSTT
nói chung cũng như công cụ DTBB nói riêng, là khâu quyết ñịnh ñến hiệu quả
ñiều hành và tính chủ ñộng của NHNN trong ñiều hành CSTT.
Các công cụ của chính sách kinh tế nói chung luôn có tác ñộng trễ ñến
mục tiêu ñiều hành, nên việc dự báo trước ñược những thay ñổi trong ñiều kiện
kinh tế là cơ sở ñể ñưa ra các quyết ñịnh trong ñiều hành CSTT. Riêng ñối với
công cụ DTBB, qua mô hình kinh tế lượng cho thấy việc ñiều chỉnh tỷ lệ
DTBB thường có tác ñộng trễ 2 tháng ñối với mục tiêu tăng trưởng tín dụng.
Tức là khi NHNN ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB thì 2 tháng sau mới có tác ñộng ñến
tốc ñộ tăng trưởng tín dụng. Vì vậy, việc dự báo trước diễn biến tiền tệ là cơ sở
quan trọng ñể NHNN quyết ñịnh sử dụng các biện pháp ñiều chỉnh tỷ lệ
DTBB, chủ ñộng ñiều hành theo mục tiêu ñề ra.
Trong thời gian qua, NHNN ñã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng dự
báo. ðể ñạt hiệu quả trong ñiều hành CSTT, chất lượng dự báo cần ñược tiếp tục
nâng cao bằng các biện pháp:
- Trang bị các phần mềm chuyên biệt ñể phục vụ công tác dự báo.
173
- Xây dựng hệ thống kho dữ liệu ñể phục vụ công tác dự báo, thường
xuyên cập nhật thông tin phục vụ cho công tác dự báo.
- Nâng cao trình ñộ ñội ngũ cán bộ thực hiện công tác dự báo thông qua
việc thường xuyên ñào tạo và ñào tạo nâng cao về kiến thức dự báo.
- NHNN cần có cơ chế và thiết lập hệ thống mạng ñể có thể theo dõi kịp
thời và chính xác các diễn biến trên thị trường tiền tệ, làm cơ sở cho việc phân
tích, ñiều chỉnh, cập nhật các dự báo các diễn biến tiền tệ của NHNN.
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong ñiều hành CSTT
ðể ñạt hiệu quả cao trong ñiều hành DTBB, NHNN cần theo dõi, quản lý
và giám sát thường xuyên tình hình thực hiện DTBB của các NHTM ñể phát
hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quy ñịnh của
NHNN. Bên cạnh ñó, việc theo dõi tình hình thực hiện DTBB cũng phản ánh
chính xác những biến ñộng của thị trường ảnh hưởng ñến vốn khả dụng của các
NHTM.
Qua phân tích thực trạng công cụ DTBB của Việt Nam nêu trên, các
TCTD có thể duy trì DTBB tại tất cả 63 chi nhánh NHNN tỉnh thành phố. Việc
theo dõi ñược chính xác, kịp thời tình hình thực hiện DTBB không thể thiếu sự
hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin về quản lý DTBB. Từ năm 2003, khi
NHNN có quy ñịnh tiền gửi của tất cả các chi nhánh TCTD tại NHNN ñều ñược
tính là tiền DTBB, NHNN ñã thiết kế hệ thống phần mềm công nghệ thông tin
ñể theo dõi số dư tiền gửi của các TCTD tại NHNN ñể quản lý, giám sát tình
hình thực hiện DTBB của TCTD. Hệ thống thông tin này ñã tạo ñiều kiện ñể
NHNN theo dõi, giám sát và ñáp ứng lượng thông tin cần thiết trong ñiều hành
DTBB nói riêng cũng như ñiều hành các công cụ CSTT nói chung.
Trong thời gian tới, cùng với những biện pháp hoàn thiện công cụ
DTBB, hệ thống thông tin phục vụ việc quản lý DTBB cũng cần ñược tiếp
tục hoàn thiện theo hướng:
174
- Thường xuyên nâng cấp ñường truyền của hệ thống thông tin nhằm ñảm
bảo thông suốt việc truyền tải thông tin về DTBB của hệ thống TCTD khi số
lượng các TCTD và chi nhánh TCTD ngày càng gia tăng mạnh mẽ.
- Kịp thời chỉnh sửa, bổ sung phần mềm công nghệ thông tin khi NHNN
ñiều chỉnh quy ñịnh về cơ chế hoạt ñộng của công cụ DTBB.
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành các
quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước ñối với các Tổ chức tín dụng
Hiện nay, DTBB của TCTD ñược tính toán dựa trên báo cáo số dư huy
ñộng vốn hàng ngày của TCTD. Vì vậy, DTBB của từng TCTD ñược tính toán
chính xác hay không là phụ thuộc vào báo cáo của các NHTM. ðể ñảm bảo hiệu
quả ñiều hành của công cụ DTBB, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành DTBB của các TCTD, cụ thể:
- NHNN thiết lập hệ thống thông tin báo cáo các số liệu tiền tệ hàng
ngày ñể theo dõi ñiều hành CSTT, trong ñó có số liệu về huy ñộng vốn của
TCTD.
- Hàng tháng, các TCTD phải gửi báo cáo số dư tiền gửi huy ñộng làm cơ
sở tính DTBB cho kỳ duy trì DTBB. Trên cơ sở số liệu này, NHNN kiểm tra,
ñối chiếu với số liệu báo cáo hàng ngày của TCTD. Nếu phát hiện có sai sót,
NHNN thông báo cho TCTD ñể tra soát, khắc phục.
- Bên cạnh ñó, cần tổ chức các chương trình thanh tra, kiểm tra chuyên
ñề về DTBB ñể kiểm tra việc chấp hành DTBB của TCTD, cũng như kịp thời
phát hiện những vướng mắc trong các quy ñịnh của NHNN về DTBB nhằm
chỉnh sửa kịp thời.
3.3. Giải pháp bổ trợ
3.3.1. Xây dựng Ngân hàng Trung ương hiện ñại và ñủ mạnh
Mô hình NHTW của nước ta là trực thuộc Chính phủ. Trong Hội ñồng tư
vấn CSTT quốc gia có nhiều thành phần từ các cơ quan Chính phủ gồm: Chủ
tịch là một Phó Thủ tướng Chính phủ. Uỷ viên thường trực là Thống ñốc
NHNN, các uỷ viên khác là ñại diện Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và ñầu tư và
175
các chuyên gia kinh tế ñầu ngành. Như thế, tính ñộc lập của NHNN chưa ñủ ñể
ñảm bảo ñiều hành CSTT một cách chủ ñộng và thường bị chi phối bởi các
quyết ñịnh của Chính phủ và CSTT phụ thuộc nhiều vào chính sách khác. ðiều
này, không ñem lại cho NHNN sự ñộc lập và phản ứng nhanh nhạy khi diễn biến
nền kinh tế, xã hội trong nước và ngoài nước gặp những biến ñộng lớn, bất
thường và không có khả năng dự báo tương ñối chính xác ñược. Do ñó ñòi hỏi:
- Chính phủ cần nâng cao tính ñộc lập tương ñối của NHNN ñể có nhiều
quyền hạn hơn nữa trong việc xây dựng và ñiều hành CSTT, ñặc biệt là chủ
ñộng, linh hoạt trong các công cụ của CSTT.
- Nghiêm túc thực hiện Luật NHNN năm 2010 vừa ñược Quốc hội thông
qua và có hiệu lực từ 1/1/2011 trong ñó ñã phân ñịnh rõ thẩm quyền quyết ñịnh
CSTT của Việt Nam ñó là ñưa ra ñược nội hàm của CSTT quốc gia ñể làm cơ sở
phân ñịnh thẩm quyền quyết ñịnh CSTT quốc gia của Quốc hội, Chính phủ, cụ
thể: Quốc hội quyết ñịnh chỉ tiêu lạm phát hàng năm ñược thể hiện thông qua
chỉ số giá tiêu dùng; Thủ tướng Chính phủ, Thống ñốc NHNN quyết ñịnh việc
sử dụng các công cụ và biện pháp ñiều hành ñể thực hiện mục tiêu CSTT quốc
gia.
CSTT thiếu thận trọng có thể dẫn ñến khuynh hướng lạm phát cao và
không kiểm soát ñược. NHTW sẽ không thực hiện ñược, hoặc hết sức khó khăn
trong thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát trong ñiều hành CSTT nếu như
Quốc hội, Chính phủ gây sức ép phải tăng cung ứng tiền ñể tăng trưởng kinh tế,
tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt ñộng kém hiệu quả.
Lòng tin của thị trường tiền tệ, của các tổ chức trung gian tài chính, các
nhà ñầu cơ tài chính,....ñối với NHTW sẽ ñược tăng cường với mức ñộ cao của
tính minh bạch trong ñiều hành CSTT và khả năng thanh toán, dự trữ của
NHTW, tính chủ ñộng và sẵn sàng can thiệp có hiệu quả trên thị trường tiền tệ.
NHNN cần thiết lập cơ chế vận hành ñủ ñể nâng cao ñộ nhạy cảm của lãi
suất trên thị trường tiền tệ. Các công cụ ñiều hành CSTT phải linh hoạt hơn như:
tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở, thủ tục cho vay,…Việc xử lý cho vay của
176
NHTW cần thông thoáng và kịp thời hơn, bao gồm tất cả các TCTD. Cần có bộ
phận chuyên xử lý hàng ngày vấn ñề này.
Tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho việc chuyển sang sử dụng các công cụ
CSTT gián tiếp và lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng trở thành cơ sở cho
việc ñiều hành lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Tính ñộc lập của NHTW trong thực hiện mục tiêu lạm phát trong ñiều
hành CSTT ở nước ta hiện nay phải ñược ñảm bảo ñộc lập cả về sức ép tâm lý
và sức ép dư luận, cả trong các trường xử lý cá biệt và tình thế của Chính phủ
cho DNNN. Diễn biến chỉ số tăng giá trên thị trường xã hội trong các năm gần
ñây không phải do duy nhất nhân tố tiền tệ, mà chủ yếu là còn do biến ñộng của
những cú sốc về thị trường một số mặt hàng trong nước do tác ñộng của thị
trường thế giới, do thiên tai và dịch bệnh trong nước. Sự tăng trưởng cơ cấu
USD trong tiền gửi và cho vay của hệ thống ngân hàng tạo sức ép tâm lý và dư
luận về ñô la hoá,... Những vấn ñề ñó ñã tác ñộng ngược chiều tới ñiều hành
CSTT theo mục tiêu ñã ñịnh. Vì vậy, trước hết cần sớm ñược triệt tiêu tác ñộng
ñó. Tiếp theo, cần phải bảo ñảm việc ngừng sử dụng kênh tín dụng ngân hàng ñể
tài trợ cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt ñộng thua lỗ kéo dài. Bởi vậy, ñể
NHTW có thể thực hiện có hiệu quả mục tiêu ñiều hành của mình, thì cần dứt
ñiểm xử lý các DNNN hoạt ñộng kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài.
+ Thiết lập hệ thống thể chế bao gồm việc quyết ñịnh liệu có làm cho việc
tuân thủ mục tiêu lạm phát trở thành mục tiêu chính thức hay ñơn giản là trở
thành một yêu cầu về mặt ñiều hành CSTT, làm thế nào ñể lồng ghép một cách
tốt nhất việc xác ñịnh lạm phát làm mục tiêu vào trong hệ thống các chính sách
kinh tế vĩ mô nói chung, ñồng thời triển khai các qui trình ñể bảo ñảm sự minh
bạch và có thể giải trình ñược ñối với CSTT.
Các vấn ñề nói trên hàm ý sự ñánh ñổi giữa mức ñộ tin cậy và mức ñộ
linh hoạt. Khuôn khổ ñiều hành lấy lạm phát làm mục tiêu CSTT có thể làm
giảm sự linh hoạt và sự tuỳ tiện về chính sách của NHTW trong ngắn hạn,
nhưng về dài hạn mức ñộ tin cậy một khi ñã có ñược có thể cho phép NHTW có
ñược mức ñộ linh hoạt hơn.
177
Xung ñột với các mục tiêu khác: Tại một nước ñang phát triển có thị
trường tài chính hoạt ñộng tương ñối tốt, lạm phát ở mức vừa phải, không có
dấu hiệu cho thấy tình trạng chi phối của chính sách tài khoá, thì sự ñộc lập của
CSTT phụ thuộc chủ yếu vào chế ñộ tỷ giá hối ñoái và khả năng dịch chuyển
của luồng vốn. Mặc dù chế ñộ tỷ giá cố ñịnh ñã trở nên ngày càng ít ñi ñể
nhường chỗ cho chế ñộ tỷ giá linh hoạt hơn, nhưng các chế ñộ tỷ giá có quản lý
và tăng cường khả năng tiếp cận ñối với các nguồn vốn quốc tế vẫn còn gây ra
những hạn chế nhất ñịnh ñối với tính ñộc lập của CSTT. Thông thường, chế ñộ
tỷ giá linh hoạt mà nhiều nước ñang phát triển áp dụng dường như không buộc
các cơ quan chức năng ñánh giá thấp hơn tầm quan trọng ñối với mục tiêu tỷ giá
hoặc chấm dứt việc sử dụng tỷ giá ñể ñịnh hướng khuôn khổ CSTT. ðây là vấn
ñề có ảnh hưởng to lớn ñến việc thực hiện cơ chế ñiều hành lấy lạm phát làm
mục tiêu CSTT. ðiều kiện cần thiết ñối với việc lấy lạm phát làm mục tiêu
CSTT là ưu tiên mục tiêu lạm phát hơn các mục tiêu chính sách khác và có một
qui trình ñiều hành ñịnh hướng tương lai sử dụng các dự báo về lạm phát rất khó
ñáp ứng ñược trong bối cảnh ổn ñịnh tỷ giá là mục tiêu ngầm ñịnh hay chính
thức của CSTT hoặc khi hiểu biết của công chúng về mối liên hệ giữa các công
cụ và mục tiêu của CSTT không sâu sắc. Trong chừng mực mục tiêu lạm phát
cùng tồn tại song hành với các mục tiêu khác của CSTT và NHTW còn thiếu các
phương tiện ñể truyền tải tới công chúng những ưu tiên về chính sách và qui
trình ñiều hành chính sách của mình một cách minh bạch và ñáng tin cậy, thì sự
căng thẳng giữa mục tiêu lạm phát và các mục tiêu chính sách khác là không thể
tránh khỏi. Trong những hoàn cảnh như vậy, lợi ích của việc lấy lạm phát làm
mục tiêu ñiều hành CSTT là thấp hơn và những khó khăn về ñiều hành CSTT ở
nhiều nền kinh tế thị trường mới nổi sẽ không thể giải quyết ñược căn bản.
- Nâng cao năng lực ñiều hành CSTT của NHNN:
+ Tăng qui mô và hiệu quả hoạt ñộng của các công cụ gián tiếp của CSTT
thông qua các nghiệp vụ thị trường. Xây dựng cơ chế truyền tải tác ñộng CSTT
phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam; nâng cao năng lực phân tích, dự báo lạm phát
và kinh tế, tiền tệ (trong nước và quốc tế) của NHNN; triển khai các mô hình dự
178
báo lạm phát ñể tích luỹ các kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết. Trước mắt cần
sớm chuyển sang ñiều hành tiền tệ dựa trên cơ sở lãi suất.
+ NHNN phải có ñủ năng lực và kỹ thuật ñể xây dựng mô hình và dự báo
lạm phát trong nước, biết ñược ñộ trễ thời gian giữa ñợt ñiều chỉnh công cụ
CSTT và hiệu ứng của chúng lên tỷ lệ lạm phát.
+ Cuối cùng, NHNN cần phải xây dựng một qui trình ñiều hành ñịnh
hướng tương lai mà theo ñó các công cụ của CSTT ñược ñiều chỉnh phù hợp với
những ñánh giá về lạm phát trong tương lai ñể ñạt ñược mục tiêu lạm phát ñược
lựa chọn.
- Phát triển thị trường tài chính: Hoàn thiện cơ chế, qui ñịnh về ñiều hành,
quản lý thị trường tài chính, tạo ñộng lực phát triển cả bên cung và bên cầu về
chứng khoán và dịch vụ tài chính nhằm nâng cao tính cạnh tranh, qui mô hoạt
ñộng của thị trường tài chính. Khuyến khích sự tham gia của các TCTD vào hoạt
ñộng các thị trường tiền tệ, ñặc biệt là thị trường tiền tệ thứ cấp và thị trường
liên ngân hàng. ða dạng hoá chủng loại và tăng khối lượng giấy tờ có giá có
mức ñộ rủi ro thấp giao dịch trên thị trường tài chính.
- ðổi mới cơ chế ñiều hành tỷ giá theo hướng hạn chế gắn với ñồng USD
(có thể hướng tới gắn với một rổ ngoại tệ), nới lỏng biên ñộ tỷ giá ñể tiến tới
loại bỏ hoàn toàn khi ñủ ñiều kiện. Về mặt lý thuyết và thực tiễn, cơ chế tỷ giá
cố ñịnh hoặc tỷ giá linh hoạt có sự quản lý làm hạn chế tính "ñộc lập" của CSTT
trong việc theo ñuổi mục tiêu ổn ñịnh lạm phát, ñặc biệt khó bảo ñảm sự bền
vững của CSTT trong ñiều kiện nới lỏng các hạn chế ñối với giao dịch vốn.
- Nghiên cứu ñịnh hướng thay thế "neo" tỷ giá trong khuôn khổ ñiều hành
CSTT hiện nay bằng "neo" lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ hay ñại lượng
có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu lạm phát.
- Tiếp tục hoàn thành xây dựng hệ thống tính toán và xác ñịnh lạm phát
cơ bản.
- Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng thanh tra, giám sát ngân hàng dựa trên
nguyên tắc thị trường và rủi ro. Nâng cao năng lực giám sát vĩ mô và vi mô của
179
NHNN trên cơ sở tiến tới áp dụng căn bản các chuẩn mực quốc tế về thanh tra,
giám sát ngân hàng. Thiết lập hệ thống giám sát các TCTD và thị trường tiền tệ
dựa trên cơ sở rủi ro.
- Phát triển hệ thống các TCTD một cách lành mạnh và hiệu quả: ðẩy
nhanh tiến ñộ cải cách hệ thống NHTM, ñặc biệt chương trình cổ phần hoá các
NHTMNN, lành mạnh hoá tài chính (tăng vốn tự có, cải thiện chất lượng tài sản
có, xử lý và kiểm soát nợ xấu) ñể ñạt các tiêu chuẩn an toàn hoạt ñộng theo
chuẩn mực quốc tế. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, kỹ năng quản trị ñiều
hành và hiện ñại hoá công nghệ của các TCTD.
Xây dựng khuôn khổ ñiều hành lấy lạm phát làm mục tiêu của CSTT
không phải ñơn giản như việc áp dụng một công thức cho giải bài toán về tiền tệ
của NHTW ñể ñem lại thành công trong chốc lát và một cách dễ dàng. Thậm chí
quan sát so sánh giữa các nước cho thấy một số nước không áp dụng khuôn khổ
lấy lạm phát làm mục tiêu CSTT lại có tỷ lệ lạm phát thấp hơn so với các nước
áp dụng. Tuy nhiên, ñể ñánh giá thế nào mức lạm phát cao hay lạm phát hợp lý
thì chúng ta cần phải có sự xem xét bối cảnh cụ thể của quốc gia, nhất là cấu
trúc và cơ chế vận hành của nền kinh tế ñó, bởi về mặt con số ñơn thuần tỷ lệ
lạm phát 3% chưa hẳn ñã tốt hơn 6%! Mọi sự so sánh không ñồng nhất ñều
không có ý nghĩa.
3.3.2. Chọn nền tảng CSTT cho thực hiện mục tiêu xuyên suốt là kiềm
chế lạm phát kết hợp với ñổi mới phương pháp tính chỉ số lạm phát
Tính phổ biến ñối với các nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển
và các nước ñang phát triển mục tiêu của nó là lạm phát thấp hay lạm phát bằng
không, việc làm ñầy ñủ cho người lao ñộng, không có thất nghiệp trong lực
lượng lao ñộng, hay GDP luôn ở dạng tiềm năng. Một số nước ñặt mục tiêu tăng
trưởng kinh tế lên ñầu tiên. Các mục tiêu sẽ có sự xung ñột nhau về mặt thời
gian, nên trong từng giai ñoạn ngắn có thể phải hy sinh mục tiêu nọ ñể ñạt ñược
mục tiêu kia và ngược lại, từ sự vận hành CSTT ñến các kênh nhu cầu, nó sẽ
phụ thuộc vào bản chất của những biến ñộng kinh tế. Thông thường NHTW các
nước không trực tiếp ñặt ra cho mình nhiệm vụ phải ñạt ñược các mục tiêu này.
180
Các công cụ của CSTT ñặt dưới sự kiểm soát của NHTW ñó là: DTBB,
dự trữ của ngân hàng, lãi suất qua ñêm.... Có nhiều kênh mà thông qua ñó thay
ñổi mức dự trữ của ngân hàng và thay ñổi lãi suất qua ñêm sẽ có ảnh hưởng ñến
giá cả và sản lượng; ñó là kênh tiền tệ, kênh tín dụng, kênh tỷ giá hối ñoái và
kênh giá cả bất ñộng sản.
Có hai sự lựa chọn quan trọng:
+ Cái gì sẽ xảy ra trong việc ổn ñịnh sản lượng với việc ổn ñịnh giá cả.
ðiều này phụ thuộc vào: Bản chất của các cú sốc mà nền kinh tế gặp phải: biến
ñộng giá dầu mỏ, thiên tai trên diện rộng, xung ñột chính trị hay xung ñột vũ
trang, lòng tin của NHTW như thế nào? Cái giá phải trả của lạm phát như thế
nào là nhận biết ñược.
+ Mục tiêu của chính sách nên là trực tiếp hay trung gian? Các kết quả
ñược nghiên cứu cho hay, những thay ñổi chính sách có ñộ trễ, thường phải mất
từ 6 ñến 12 tháng mới có hiệu quả và phải mất từ 2 - 3 năm mới có hiệu quả ñầy
ñủ. Các mục tiêu trung gian hay mục tiêu nghiệp vụ cung cấp và ñiều tiết trung
gian của những hiệu quả; ñó là mức ñộ tăng trưởng tiền tệ và tăng trưởng tín
dụng, tỷ giá hối ñoái, tỷ lệ lãi suất ngắn hạn, chỉ số ñiều kiện tiền tệ và diễn biến
tiền tệ.
Các mục tiêu trung gian ñược ñặt các ñích phải vượt qua ñỉnh cao trong
khoảng 1 năm.
Ổn ñịnh dự trữ có mối liên hệ giữa các công cụ, mục tiêu trung gian và
mục tiêu cao nhất của CSTT, nó bao gồm: nhu cầu tiền tệ, nhu cầu tín dụng, nhu
cầu dự trữ và các cơ hội kinh doanh chứng khoán.
Các vấn ñề thực tiễn của mục tiêu lạm phát
- Thực hiện những quá trình xử lý: Thiết lập và công bố mục tiêu lạm phát
và giới hạn của mục tiêu, dự báo các giai ñoạn tương lai của lạm phát, so sánh
dự báo mục tiêu lạm phát, tính toán sự ñiều chỉnh chính sách cần thiết ñể loại bỏ
khoảng cách lạm phát (ít nhất trong phạm vi sử dụng vai trò của mục tiêu), xử lý
181
nghiệp vụ ban ñầu ñể tạo ra sự ñiều chỉnh, duy trì một ñộ lệch tối thiểu giữa tỷ lệ
lạm phát thực sự và tỷ lệ lạm phát theo mục tiêu.
- Các yêu cầu ñối với việc thực hiện mục tiêu lạm phát:
+ NHTW phải có tính ñộc lập trong ñiều hành CSTT, không bị phụ thuộc
bởi các yêu cầu của tài chính. Các mục tiêu có thể ñược thiết lập bởi Chính phủ,
nhưng trong ñiều hành CSTT, NHTW phải thực quyền ñể ñạt ñược mục tiêu lạm
phát.
+ Cần chọn phương pháp ño lường lạm phát như thế nào: Chỉ số lạm phát
giá cả hàng tiêu dùng CPI, tỷ lệ lạm phát giá cả hàng tiêu dùng tổng hợp kém
linh hoạt, hay sự kết hợp tổng hợp.
Canada tính toán chỉ số lạm phát bao gồm cả những biến ñộng về lương
thực, thực phẩm và năng lượng. Nhưng ñó là giá bán lẻ, chứ không phải là giá
trên thị trường hàng hoá giao dịch bán buôn, giao dịch của các nhà ñầu cơ.
Chỉ số tính lạm phát tại Anh và New Zealand cũng bao gồm giá cả tài sản
thế chấp, bất ñộng sản.
Vì vậy ñưa ra một phương pháp tính toán chỉ số lạm phát tối ưu và phù
hợp thực tiễn Việt Nam cũng như tiếp cận thông lệ quốc tế là hết sức cần thiết.
+ Cần thiết phải có cơ chế thiết lập mục tiêu lạm phát với giới hạn mục tiêu.
+ NHTW không nên ñặt ra cho mình các mục tiêu sơ cấp nào khác ñối
với CSTT mà mục tiêu cao nhất ñó là lạm phát, nó quan trọng nhất không ngoại
trừ xem xét ngắn hạn của các mục tiêu khác như: tỷ lệ tăng GDP thực, tỷ lệ thất
nghiệp... Cần phải hướng tới mục tiêu lạm phát lâu dài là ñịnh hướng chiến lược,
tập trung nhất trong ñiều hành CSTT của NHTW.
+ NHTW cần minh bạch và chủ ñộng trong khả năng thanh toán của
mình, hay sẵn sàng can thiệp trên thị trường tiền tệ. Nền tảng thời gian cho việc
ñạt ñược mục tiêu cần rõ ràng: 6 tháng, 1 năm. Báo cáo xuất bản hàng kỳ (hàng
quý) cần mô tả mục tiêu, tính minh bạch khả năng thanh khoản, dự trữ của
NHTW, những dự báo, sự lựa chọn chính sách và các xử lý nghiệp vụ cần phải
182
có một số nền tảng cho sự hiểu biết của sự nối kết giữa các mục tiêu nghiệp vụ
với các công cụ của CSTT và nền kinh tế thực với các diễn biến kinh tế vĩ mô.
3.3.3. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng Nhà nước với
các bộ ngành khác trong ñiều hành chính sách kinh tế vĩ mô
NHNN cần ñề nghị và phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện
phương pháp tính và công bố lạm phát hàng năm ở nước ta, ñể ñảm bảo chỉ số này
ñược tính toán khoa học hơn, phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Bên cạnh ñó, việc
xác ñịnh khối lượng tiền cung ứng hàng năm cần ñược xem xét linh hoạt và mở
rộng hơn, không chỉ trên cơ sở lạm phát và tăng trưởng kinh tế mà còn cần ñược
tính trên một khối lượng lớn nhà ñất hàng năm ñược ñưa vào mua bán, trao ñổi,
ñền bù, trở thành hàng hóa và cần phương tiện thanh toán.
NHNN và Bộ Tài chính cần nhanh chóng ñổi mới quan ñiểm trong việc sử
dụng phối hợp chính sách tài khóa và CSTT nhằm phù hợp với sự chuyển ñổi cơ
chế ñiều hành CSTT từ trực tiếp sang gián tiếp. ðặc biệt là sự phối hợp ñồng bộ
trong việc phát triển thị trường tín phiếu kho bạc (cả thị trường sơ cấp và thị trường
thứ cấp).
Cần ban hành hệ thống thông tư liên thông nhằm phối hợp chặt chẽ giữa
các Bộ, ngành liên quan với NHNN trong việc ñiều hành CSTT. Hoàn thiện hành
lang pháp lý về thẩm quyền thu thập, cung cấp và trao ñổi thông tin giữa Tổng
cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tài chính và
Tổng cục Hải quan…với NHNN. Xây dựng hệ thống kết nối thông tin giữa các
bộ ngành nhằm ñảm bảo ñủ số liệu cần thiết cho công tác dự báo, phân tích.
3.3.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
Công tác thông tin tuyền truyền hiện nay ñang ngày càng ñược quan tâm
chú trọng do nó có tác ñộng ñến tâm lý thị trường. Trong thời gian qua, nhiều
thông tin thất thiệt trên thị trường ñã có tác ñộng ñến tâm lý của các thành viên
thị trường cũng như làm giảm hiệu quả ñiều hành của các cơ quan nhà nước.
Việc thông tin thường xuyên giữa NHNN, cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ
và hoạt ñộng ngân hàng, với các TCTD và người dân sẽ giúp TCTD và nhân dân
183
hiểu ñúng ñịnh hướng ñiều hành của NHNN, qua ñó hỗ trợ tích cực cho việc
thực hiện ñúng các quy ñịnh của nhà nước nói chung, cũng như các quy ñịnh về
DTBB nói riêng. Công tác thông tin tuyên truyền trong thời gian tới cần ñược
thực hiện theo hướng :
- Tổ chức ñịnh kỳ các buổi họp báo giữa các cơ quan quản lý nhà nước,
trong ñó có NHNN với báo giới ñể công bố công khai ñịnh hướng quản lý nhà
nước về tiền tệ nói chung, cũng như ñịnh hướng ñiều hành các công cụ CSTT
nói riêng, trong ñó có công cụ DTBB.
- Thường xuyên tổ chức các buổi toạ ñàm giữa NHNN và các TCTD hoặc
thiết lập ”ñường dây nóng” ñể kịp thời nắm bắt và giải ñáp những vướng mắc
trong việc thực hiện các công cụ CSTT, công cụ DTBB. Nắm bắt những thông
tin và phản ứng của TCTD trước những biến ñộng của thị trường quốc tế và
trong nước ñể có ñề xuất kịp thời trong ñiều hành công cụ DTBB.
- Khi có những ñiều chỉnh về công cụ DTBB, NHNN cần thông báo trước
ít nhất 1 tháng cho các TCTD ñể các TCTD có ñủ thời gian ñiều chỉnh hoạt
ñộng của mình cho phù hợp với những giải pháp ñiều hành của NHNN.
3.3.5. Nâng cao chất lượng quản lý vốn của các NHTM
Trình ñộ quản lý vốn của các NHTM là yếu tố quan trọng ñể ñiều hành
CSTT ñạt hiệu quả. ðể nâng cao chất lượng quản lý vốn của các NHTM cần
thực hiện các biện pháp:
- Các NHTM cần luôn quan tâm, trú trọng ñến công tác quản lý nguồn
vốn, ñặt mục tiêu cân ñối nguồn vốn là mục tiêu hàng ñầu trong kinh doanh;
- Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin ñể nắm bắt kịp thời diễn biến
nguồn vốn, sử dụng vốn. Thực hiện quản lý vốn tập trung ñể sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn.
- Nâng cao trình ñộ ñội ngũ cán bộ, nhất là bộ phận nguồn vốn ñáp ứng
ñược sự phát triển của hệ thống ngân hàng hiện nay.
- Thường xuyên nắm bắt, phân tích diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ ñể chủ
ñộng có các biện pháp trước những thay ñổi của thị trường tiền tệ và mục tiêu
184
ñiều hành CSTT của NHNN, ñảm bảo cân ñối vốn và ñáp ứng ñầy ñủ DTBB khi
NHNN ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB.
3.3.6. Về chính sách tài khóa
ðối với kênh ngân sách nhà nước, chống thất thu, bỏ sót nguồn thu, rà
soát các kẽ hở trong quản lý nguồn thu và phòng chống tiêu cực trong lĩnh vực
thu; tương tự, nâng cao hiệu quả quản lý vốn ñầu tư ngân sách và kiểm soát chặt
chẽ các chi tiêu từ ngân sách, ñều là những vấn ñề không mới nhưng cũng cần
nêu lên ñể có tính ñồng bộ khi ñề cập ñến kiềm chế lạm phát là không ngừng
quan tâm ñặc biệt ñến lĩnh vực này. Thắt chặt tiền tệ cần phải nhấn mạnh ñến
kênh này.
Thực hiện hiệu quả, tránh thất thoát, tham nhũng, các tiêu cực khác và
tránh ứ ñọng các nguồn vốn ODA, vốn ñầu tư ngân sách các cấp cũng có ý
nghĩa rất lớn góp phần kiềm chế lạm phát, giảm thiểu việc phát sinh chi phí
ngoài dự toán, vốn bị ñội lên ngoài dự kiến ban ñầu ñưa nhanh các công trình ñó
vào sử dụng, phát huy hiệu quả ñối với nền kinh tế.
Biện pháp cụ thể cần ñược thực thi ñó là giám sát chặt chẽ tiến ñộ thực
hiện dự án, thay thế kịp thời nhà thầu không ñủ năng lực thi công, kiên quyết và
giải quyết dứt ñiểm trong giải phóng mặt bằng, linh hoạt giải quyết các phát
sinh. Xử lý nghiêm minh cán bộ có tiêu cực, cán bộ không dám chịu trách nhiệm
và cán bộ không có chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh và năng lực trong thực thi
công việc có liên quan.
Bên cạnh ñó quản lý chặt chẽ hoạt ñộng của các Tập ñoàn nhà nước, Tổng
công ty nhà nước ñể tạo nên sự minh bạch về tài chính, hiệu quả vốn ñầu tư,
tránh thất thoát vốn,... như trường hợp Vinashin,... cũng là một giải pháp cấp
bách góp phần kiềm chế lạm phát.
3.3.7. Giải pháp khác
Do ñó ñể kiềm chế lạm phát cần có biện pháp khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh nói chung, sản xuất nông sản thực phẩm nói riêng là hết sức
quan trọng, tăng sản lượng nông sản thực phẩm với chất lượng ngày càng cao
185
không những ñáp ứng nhu cầu thị trường trong nước mà về xuất khẩu còn tăng
nguồn thu ngoại tệ, góp phần giảm thâm hụt cán cân thương mại ổn ñịnh tỷ giá.
Việt Nam gia nhập WTO thì phải chấp nhận thực tế sự liên thông giá cả
nông phẩm trong nước và thị trường thế giới. Người sản xuất có lợi, càng kích
thích họ mở rộng sản suất, nâng cao chất lượng, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu
và cho thị trường trong nước, tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần bình ổn tỷ giá,
tạo việc làm ổn ñịnh với thu nhập khá cho những người có liên quan, góp phần
ổn ñịnh xã hội và ñảm bảo an sinh xã hội. Mặt khác nguồn cung nông sản thực
phẩm khá lên góp phần bình ổn giá mặt hàng này. Cũng chính vì vậy việc thắt
chặt tiền tệ không thể kéo giá thị trường nông sản thế giới ñi xuống, làm giảm
giá bán lẻ nông sản thực phẩm ở Việt Nam. Ngược lại việc thắt chặt tiền tệ,
nông dân không vay ñược vốn ñầu tư cho sản xuất ảnh hưởng ñến nguồn cung,
hoặc vay với chi phí cao càng tác ñộng tăng giá bán trên thị trường, ñi ngược lại
mục tiêu kiềm chế lạm phát.
Việt Nam vốn là một nước sản xuất nông nghiệp, ñến nay khu vực nông
nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn chiếm khoảng 70% lực lượng lao ñộng xã hội,
cũng tương ứng khoảng 70% dân số sống ở nông thôn. Giá cả nông sản thực
phẩm tăng, góp phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất, khu vực vốn chịu
nhiều rủi ro và lợi nhuận thấp. Giá cả nông phẩm ñược cải thiện cũng kích thích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng hàng hoá, bám
sát nhu cầu của thị trường.
ðương nhiên về phía người làm công, ăn lương, hưởng trợ cấp xã hội,
người nghèo ở ñô thị,... bị ảnh hưởng lớn bởi giá lương thực - thực phẩm tăng,
trong khi lương hay trợ cấp xã hội không tăng hoặc tăng rất chậm. Thu nhập gần
như giành hết cho nhu cầu ăn uống tối thiểu, nên ñời sống ngày càng khó khăn.
ðể ñảm bảo lợi ích của cả người sản xuất khi gia nhập WTO, vừa ñảm
bảo an sinh xã hội, thì cần có chính sách ñiều tiết vĩ mô của nhà nước, chứ
không thể sử dụng biện pháp hành chính làm méo mó ñi thị trường nông sản.
ðịnh hướng quy hoạch ñất ñai, sử dụng ñất cho sản xuất công nghiệp, ñô
thị,...ñến các khu vực không phải là ñất ñai màu mỡ, ñất 2-3 vụ.
Giảm thâm hụt cán cân vãng lai cần phải ñặt trách nhiệm chính là chính
sách thương mại, chứ không thiên về chính sách tỷ giá.
186
Kết luận chương 3
Khi lạm phát xảy ra sẽ tác ñộng trực tiếp ñến mọi người và toàn bộ nền
kinh tế vĩ mô. Do vậy, lạm phát là chủ ñề luôn ñược các nhà hoạch ñịnh chính
sách, các nhà khoa học, các nhà kinh tế và toàn xã hội ñặc biệt quan tâm. Ở Việt
Nam từ khi thực hiện chuyển ñổi cơ cấu nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa thì lạm phát thường
xuyên xảy ra (chủ yếu là lạm phát cao) với diễn biến hết sức phức tạp do nhiều
nguyên nhân, trong ñó nguyên nhân quan trọng hiệu quả ñiều hành CSTT của
NHNN Việt Nam. Theo ñó, chương 3 luận án ñã tập trung vào làm rõ:
Một là: ðịnh hướng chung và ñịnh hướng cụ thể, cũng như ñưa ra một số
quan ñiểm về ñiều hành CSTT thực hiện mục tiêu kiềm soát lạm phát.
Hai là: ñề xuất 10 nhóm giải pháp và một số giải pháp bổ trợ, ñó là:
CSTT của NHNN Việt Nam; các chính sách vĩ mô khác của Chính phủ; các
công cụ của CSTT và biện pháp của NHTW sử dụng ñể kiểm soát lạm phát; các
chính sách và giải pháp nhằm khắc phục giảm phát; và các giải pháp ñối phó với
lạm phát.
Các giải pháp trên ñược thực hiện ñúng, linh hoạt và ñồng bộ sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả ñiều hành CSTT của NHNN Việt Nam nhằm mục tiêu kiểm
soát lạm phát trong thời gian tới.
187
KẾT LUẬN
Thông thường trong thực tiễn ñiều hành CSTT, các NHTW cố gắng ñặt ra
cho mình một khuôn khổ ñiều hành CSTT phù hợp. Theo ñó, mục tiêu, công cụ
và cơ chế truyền tải tác ñộng của CSTT ñược xác ñịnh rõ ñể giúp ñịnh hướng
phù hợp hoạt ñộng ñiều hành CSTT của NHTW. Có rất nhiều cơ chế ñiều hành
CSTT khác nhau ñược các NHTW xác lập tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mỗi
quốc gia. Rất khó có thể ñánh giá rằng cơ chế ñiều hành CSTT này là tối ưu hơn
cơ chế kia. Tại sao quốc gia này lựa chọn mục tiêu CSTT là tăng trưởng kinh tế
với "cái neo" là tỷ giá lại ñem ñến thành công, nhưng cũng cơ chế ñiều hành ñó
lại ñem ñến sự thất bại cho NHTW. Thậm chí ngay trong một quốc gia cũng
không có cơ chế ñiều hành CSTT nào là phù hợp và tốt nhất cho mọi hoàn cảnh.
Sự thay ñổi về môi trường vận hành, cấu trúc thể chế và nền kinh tế, kể cả môi
trường kinh tế - tài chính quốc tế tạo ra những thách thức mới và áp lực thúc ñẩy
NHTW luôn tìm ñến sự phù hợp hơn về cơ chế ñiều hành CSTT nhằm góp phần
bảo ñảm cho nền kinh tế tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Kể từ năm 1989
ñến nay, ñã có hơn 20 quốc gia16 áp dụng mô hình ñiều hành CSTT lấy lạm phát
làm mục tiêu. Cơ chế này ñã khẳng ñịnh ñược những lợi thế nhất ñịnh và tính
phổ cập hay tính phù hợp rộng rãi ở những trình ñộ phát triển khác nhau.
Phương pháp tiếp cận lấy lạm phát làm mục tiêu CSTT ñang dần trở thành xu
hướng lớn trên phạm vi khu vực và toàn cầu. Kinh nghiệm và sự tiện lợi về ñiều
hành ñã khiến hầu hết các NHTW thực hiện CSTT dựa vào các mục tiêu trung
gian như khối lượng tiền, lãi suất hoặc tỷ giá. Phương pháp tiếp cận mới thông
qua lấy lạm phát làm mục tiêu của CSTT ñã phá vỡ cơ chế ñiều hành CSTT
truyền thống và tập trung chủ yếu vào tỷ lệ lạm phát như mục tiêu duy nhất và
trực tiếp của CSTT (cơ chế ñiều hành tiền tệ 1 giai ñoạn). Cho ñến nay, có rất ít
bằng chứng thực nghiệm ủng hộ việc cho rằng các nền kinh tế nhỏ, dễ bị tổn
thương không ñảm bảo cho việc thực hiện thành công cơ chế lấy lạm phát làm
mục tiêu. Mặt khác, cũng không có bằng chứng ủng hộ cho rằng việc lấy lạm
phát làm mục tiêu CSTT có thể làm méo mó những ưu tiên về chính sách theo
hướng tập trung nỗ lực của NHTW ñể xử lý vấn ñề lạm phát tới mức sao nhãng
mục tiêu chung phát triển kinh tế. Tôi cho rằng, Việt Nam cũng phải tiến hành
16
Mỹ, Nhật và EU chưa áp dụng khuôn khổ lấy lạm phát làm mục tiêu CSTT
188
nghiên cứu, xem xét nghiêm túc vấn ñề này về mặt lý luận, kinh nghiệm thực
tiễn và khả năng áp dụng tại Việt Nam ñể ñịnh hướng cho chiến lược CSTT ñến
năm 2015 hay xác ñịnh tầm nhìn 2020, bởi có những ñiểm ñặc thù của cơ chế
này ñã và sẽ tiếp tục trở thành xu thế vận ñộng tất yếu, ví dụ yêu cầu về tính
minh bạch của CSTT và trách nhiệm của NHTW hay tính ñộc lập về CSTT.
Luận án ñã nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tế về việc nghiên cứu
mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng trên thế giới cũng như ở Việt Nam;
phân tích thực trạng tình hình kinh tế Việt Nam trong các giai ñoạn ñã trải qua;
ñồng thời tìm ra ngưỡng lạm phát tối ưu cho Việt Nam ñể dựa trên ñó có thể ñưa
ra ñược các chính sách nhằm thúc ñẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng bền vững.
Những nội dung cụ thể mà luận án ñã ñạt ñược là:
- Phân tích các quan ñiểm khác nhau của các trường phái về vấn ñề lạm
phát và tăng trưởng, khái niệm, nội dung, quan ñiểm, nguyên nhân,…. Phân tích
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát, cũng như mục tiêu
ñiều hành CSTT, vai trò của NHTW trong ñiều hành CSTT thực hiện mục tiêu
kiểm soát lạm phát.
- Tổng hợp, phân tích những nghiên cứu trên thế giới về lạm phát, tăng
trưởng nói riêng và mối quan hệ tác ñộng qua lại của chúng nói chung, kinh
nghiệm ñiều hành các công cụ CSTT của NHTW nhằm thực hiện mục tiêu của
chính sách.
- Phân tích và ñánh giá thực trạng lạm phát và tăng trưởng của Việt Nam,
ñiều hành CSTT của NHNN Việt Nam, vận hành các công cụ của chính sách ñể
ñạt ñược mục tiêu của chính sách trong thời gian qua: diễn biến, kết quả hay
thành công, những hạn chế và nguyên nhân, chính sách.
- ðưa ra ñịnh hướng CSTT cũng như quan ñiểm cụ thể trong ñiều hành
CSTT của NHNN Việt Nam thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát.
- ðề xuất một hệ thống các giải pháp trong ñiều hành từng công cụ của
CSTT của NHNN Việt Nam trong mối quan hệ với các chính sách khác: chính
sách tài khóa, chính sách thương mại và hội nhập quốc tế cùng các giải pháp
khác nhằm giúp kinh tế Việt Nam ñạt ñược mức ñộ lạm phát hợp lý và tăng
trưởng cao không chỉ về mặt con số mà còn cả về chất lượng.
189
Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan ñến luận án của tác giả
ñã ñược công bố
8- KhuÊt Duy TuÊn (2000): „Kinh nghiÖm quèc tÕ vÒ chÊn chØnh, cñng cè hÖ
thèng ng©n hµng“, T¹p chÝ Ng©n hµng, sè 8-2000, trang 62-64.
9- KhuÊt Duy TuÊn (2000) : „Nh÷ng gi¶i ph¸p nh»m hoµn thiÖn hÖ thèng tæ
chøc, ho¹t ®éng kiÓm so¸t kiÓm to¸n ®èi víi Ng©n hµng Nhµ n−íc vµ c¸c
Tæ chøc tÝn dông ë ViÖt Nam“, §Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc cÊp ngµnh
ng©n hµng, m/ sè KNH 98.04, quyÕt ®Þnh c«ng nhËn hoµn thµnh ®Ò tµi sè
451/2000/Q§-NHNN9, ngµy 20/10/2000 cña Thèng ®èc NHNN.
10-
KhuÊt Duy TuÊn (2002): „ Mét sè vÊn ®Ò vÒ th−¬ng m¹i vµ ®Çu t−
khi thùc thi HiÖp ®Þnh th−¬ng m¹i ViÖt Nam - Hoa Kú“, T¹p chÝ Ng©n
hµng, sè 1+2-2002, trang 114-117.
11-
KhuÊt Duy TuÊn (2004): „C«ng t¸c thi ®ua khen th−ëng ®: gãp
phÇn quan träng vµo thµnh c«ng cña ho¹t ®éng ng©n hµng“, T¹p chÝ Thi
®ua khen th−ëng, sè 10-2004, trang 29-31.
12-
KhuÊt Duy TuÊn (2005): „ §Èy m¹nh cho vay tiªu dïng- Xu h−íng
tÊt yÕu cña ho¹t ®éng ng©n hµng trong nÒn kinh tÕ thÞ tr−êng“, T¹p chÝ
Ng©n hµng, sè 9-2005, trang 51 - 53.
13-
KhuÊt Duy TuÊn (2010): „ Vai trß qu¶n lý cña Ng©n hµng Nhµ
n−íc ®èi víi rñi ro trong ho¹t ®éng cña c¸c Ng©n hµng th−¬ng m¹i“, T¹p
chÝ Ng©n hµng, sè 5-2010, trang 18-20.
14-
KhuÊt Duy TuÊn (2011): „ Bµn vÒ sù phèi hîp gi÷a chÝnh s¸ch tµi
khãa vµ chÝnh s¸ch tiÒn tÖ trong kiÓm so¸t l¹m ph¸t ë ViÖt Nam“, T¹p chÝ
Ng©n hµng, sè 2-2011, trang 12-15.
190
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
Báo cáo chuyên ñề - NHNN Việt Nam (Vụ CSTT, Vụ tín dụng, Vụ quản
lý ngoại hối), các năm 1990 – 2010 và 6 tháng ñầu năm 2011.
2.
Báo cáo ñiều hành CSTT và hoạt ñộng ngân hàng – NHNN Việt Nam các
năm 1986 – 2010.
3.
Báo cáo thường niên NHNN Việt Nam, các năm 1986-2010
4.
Bộ Tài chính: Số liệu ñiều hành chính sách tài chính, thu chi ngân sách
nhà nước: www.mof.gov.vn
5.
Châu ðình Phương (2005), Lạm phát tiền tệ- Một vấn ñề cần ñặc biệt
quan tâm trong ñiều hành kinh tế vĩ mô ở giai ñoạn hiện nay, Tạp chí Kinh tế và
Dự báo tháng 3/2005.
6.
Hoàng Xuân Quế (2003), Giải pháp hoàn thiện các công cụ chủ yếu của
CSTT ở Việt Nam, ðại học Kinh tế Quốc dân.
7.
Kỷ yếu một số cuộc hội thảo về ñiều hành CSTT và lạm phát trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế- Viện chiến lược phát triển ngân hàng – NHNN
Việt Nam, các năm 1999 – 2011.
8.
Lê Quốc Lý (1988), Nghiên cứu lạm phát bằng phương pháp tiếp cận hệ
thống, Trong cuốn sách “ lạm phát và chống lạm phát”, tập 2 tháng 12. 1988
9.
Luật NHNN Việt Nam, Luật các TCTD năm 1997; Luật sửa ñổi, bổ sung
Luật NHNN Việt Nam, Luật các TCTD năm 2010, NXB Chính trị quốc gia
HCM, Hà Nội 2010.
10.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: trang web, các ố liệu có liên quan
11.
Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc: trang web, các ố liệu có liên quan
12.
Nguyễn ðức Thành (chủ biên) (2009), Kinh tế Việt Nam năm 2008 suy
giảm và thách thức ñổi mới, Nxb Trí thức.
13.
Nguyễn Ngọc Bảo (2005), Chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
14.
191
Nguyễn Thị Dung (2001): Hoàn thiện chính sách về cơ chế lãi suất trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
15.
Nguyễn Văn Công (2005), Bàn về tỷ lệ lạm phát tối ưu ở Việt Nam, Tạp
chí Tài chính số 3/2005.
16.
Nguyễn Văn Công (2006), Bài giảng kinh tế học vĩ mô, Nxb Lao ðộng.
17.
Nguyễn Văn Công (2008), Bàn về lạm phát cao ở Việt Nam trong thời
gian qua, Kỷ yếu hội thảo khoa học “ Khó khăn, thách thức do biến ñộng kinh tế
vĩ mô và ñề xuất của doanh nghiệp Việt Nam”.
18.
Nguyễn Văn Thường (2005), Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào
cản cần phải vượt qua, Nxb Lý luận chính trị.
19.
Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Kế Tuấn (2006), Kinh tế Việt Nam nam
2005 trước ngưỡng cửa của tổ chức thương mại thế giới, NXB ðại học Kinh tế
quốc dân.
20.
Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Kế Tuấn (2007), Kinh tế Việt Nam năm
2006 chất lượng tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb ðại học Kinh tế
quốc dân.
21.
Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Kế Tuấn (2008), Kinh tế Việt Nam năm
2007 năm ñầu tiên gia nhập tổ chức thương mại thế giới, Nxb ðại học Kinh tế
quốc dân.
22.
Nguyễn Võ Ngoạn (1995), Hoàn thiện công cụ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ñể thực hiện CSTT quốc gia, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
23.
Nguyễn Xuân Luật (2003), Giải pháp hoàn thiện cơ chế lãi suất trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
24.
Phan Thị Hồng Hải (2005), Lạm phát trong các nước chuyển ñổi kinh tế
và vấn ñề lạm phát ở Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam.
25.
Tạ Thị Xuân (1992), Chống lạm phát: lý thuyết và kinh nghiệm, Nxb
Thống kê.
26.
2011.
Tạp chí Ngân hàng: Một số bài viết có liên quan trong các năm 1991 -
27.
192
Tạp chí Tài chính: Một số bài viết có liên quan trong các năm 1991 –
2011.
28.
Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ: Một số bài viết có liên quan trong
các năm 1991 – 2011.
29.
Thời báo kinh tế Việt Nam (2000 – 2011).
30.
Tổng cục Thống kê (1985 – 2010), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê.
31.
Tổng cục Thống kê: Số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng
tháng và các năm 1986-2011: www.gso.gov.vn
32.
Trần Văn Thọ (chủ biên), Nguyễn Ngọc ðức, Nguyễn Văn Chỉnh,
Nguyễn Quân (2000), Kinh tế Việt Nam 1955 – 2000 tính toán mới, phân tích
mới, Nxb Thống kê.
Tiếng Anh
33.
Barro, Robert J., (1995), ‘Inflation and Economic Growth’, NBER
Working Papers, Vol. 5326, Cambridge, MA: NBER.
34.
Barro, (1997), Determinants of Economic Growth A Cross-Country
Empirical Study, Cambridge, MA: The MIT Press.
35.
Barro, Robert J. and Sala-i-Martin, Xavier, (1999), Economic Growth,
Cambridge: MIT Press.
36.
Bruno, Michael and Easterly, William (1998), Inflation Crises and Long-
Run Growth, Journal of Monetary Econmics, Vol. 41, pp.3-26.
37.
Buck, Andrew J., and Fitzroy, Felix (1988), Inflation and Productivity
Growth in the Federal Republic of Germany,Journal of Post Keynesian
Economics, Vol. 10, spring, pp. 428-444.
38.
Burdekin, Richard C. K. et al (Thomas Goodwin, Suyono Salamun,
Thomas D. Willett) (1994), The Effects of Inflation on Economic Growth in
Industrial and Developing Countries: Is There a Difference?, Applied
Economics Letters, October.
39.
Fisher, I.(1930) The theory of Interest, New York: Macmillan Press.
40.
193
Ghosh, Atish and Phillips, Steven (1998), Warning: Inflation May Be
Harmful to Your Growth, Staff Papers, Vol. 45, Washington: International
Monetary Fund.
41.
Ghosh, Atish, and Wolf, Holger, (1998), ‘Threshold and Context
Dependence in Growth’, NBER Working Papers, No. 6480, Cambridge, MA:
NBER.
42.
Keynes, J. M., (1936), The General Theory of Employment, Interest Rate,
and Money, London: Macmillan.
43.
Khan, Mohsin S. and Senhadji, Abdelhak S., (2000), ‘Threshold Effects
in the Relationship between Inflation and Growth’, Working Papers, Vol. 110,
Washington: International Monetary Fund.
44.
Mundell, R., (1971), Monetary Theory, San Francisco: Goodyear
Publishing.
45.
Mundle, Sudipto, (1998), “Tax Reform in Vietnam: a Selective Analysis”,
ADB Occasional Papers, No. 18, Manila: ADB.
46.
Sarel, Michael, (1996), ‘Nonlinear Effects of Inflation on Economic
Growth’, Working Papers, Vol. 56, Washington: International Monetary Fund.
47.
Thirwall, A. P., (1974), Inflation, Saving and Growth in Developing
Countries, London: Macmillan.
48.
Thirwall, (1978), Growth and Development, with Special Reference to
Developing Countries, Second edition, London: Macmillan.
49.
Thirwall, (1989), Growth and Development with Special Reference to
Developing Countries, London: Macmillan Press.
50.
Thirwall, A. P. and Barton, C. A., (1971), ‘Inflation and Growth: the
International Evidence’, Banca Nazionale del Lavoro Quarterly Review, Vol.
24.
51.
Tobin, J., (1965), ‘Money and Economic Growth’, Econometrica, Vol.
33, pp. 671-684.
194
Website tham khảo
52.
http:// www.gso.gov.vn
53.
http:// www.chinhphu.vn
54.
http://www. sbv.gov.vn
55.
http://www.vneconomy.vn
56.
http://www.mof.gov.vn
57.
http://econ.worldbank.org
52.
http://www.vnba.org.vn