B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O
Đ I H CăĐẨăN NG
PH M TH THU BA
NGHIÊN C U CÁC NHÂN T
NHăH
CÁ NHÂN
NGăĐ N HÀNH VI TIÊU DÙNG
M PH M C A NAM GI I
Chuyên ngành: Qu n tr kinh doanh
Mã s : 60.34.05
TÓM T T LU NăVĔNăTH CăSĨăQU N TR KINH DOANH
ĐƠăN ng - Nĕmă2013
Công trình đư c hoàn thành t i
Đ I H CăĐẨăN NG
Ng
iăh
ng d n khoa h c: TS. PH M TH LANăH
NG
Ph n bi nă1:ăPGS.TSăLêăVĕnăHuy
Ph n bi n 2: GS.TS. Hồ Đ c Hùng
Luận văn đã đư c b o vệ trước H i đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp Th c sĩ Qu n trị kinh doanh họp t i Đ i Học
Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 03 năm 2013.
Có thể tìm hiểu Luận văn t i:
-Trung tâm Thông tin học liệu, Đ i học Đà Nẵng
-Thư viện trường Đ i học Kinh tế, Đ i học Đà Nẵng
1
M ăĐ U
1.Tính c p thi t c aăđ tài
Thị trường mỹ phẩm trên thế giới, đặc biệt là s n phẩm chăm sóc
da chuyên nghiệp đã trổi dậy m nh mẽ nhờ vào nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng, nhất là đối với các thương hiệu chăm sóc da y tế, lĩnh
vực phát triển m nh mẽ nhất vào năm 2011.
Những năm gần đây, Việt Nam bị nh hưởng nhiều bởi xu hướng
làm đẹp trên thế giới, quan niệm về việc làm đẹp của nam giới cũng đã
dần thay đổi. Nam giới chú ý hơn đến diện m o của mình, quan tâm
hơn đến mỹ phẩm. Tuy nhiên trong bối c nh hiện nay, nhiều nam giới
tuy có nhu cầu nhưng vẫn còn tâm lý rất e ng i trước việc làm đẹp.
Tiềm năng phát triển của thị trường là rất lớn, nhưng Việt Nam hiện vẫn
chưa có nhiều nghiên cứu tập trung vào đối tư ng nam giới. Vì vậy cần
có những nghiên cứu c thể để tìm ra những yếu tố cá nhân của b n
thân nam giới nh hưởng đến quyết định tiêu dùng mỹ phẩm của họ. Từ
thực tiễn đó, tác gi mong muốn tìm ra các yếu tố cá nhân tác đ ng đến
hành vi tiêu dùng mỹ phẩm của nam giới, c thể là dòng s n phẩm
chăm sóc da.
2. M c tiêu nghiên c u
Tìm hiểu các yếu tố cá nhân tác đ ng đến hành vi mua của
khách hàng
Xác định các yếu tố cá nhân tác đ ng đến hành vi tiêu dùng mỹ
phẩm của nam giới
Phát triển và hiệu lực hoá thang đo các yếu tố cá nhân cho phù
h p với bối c nh Việt Nam
Đo lường mức đ nh hưởng của các yếu tố tác đ ng, từ đó đề
xuất m t số gi i pháp marketing cho ngành mỹ phẩm nam giới
3. Đ iăt ng và ph m vi nghiên c u
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc tìm ra các yếu tố cá nhân
tác đ ng đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm của những khách hàng nam
giới đã sử d ng mỹ phẩm. Nghiên cứu không thực hiện kiểm định mối
quan hệ giữa các biến số.
2
Nghiên cứu này tập trung vào m t dòng mỹ phẩm c thể, đó là
s n phẩm chăm sóc da dành cho nam giới (men skin care)
Ph m vi nghiên cứu: chỉ tiến hành chọn mẫu trên ph m vi thành
phố Đà Nẵng
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu này tập trung vào đối tượng
là người tiêu dùng nam giới, không phân biệt nghề nghiệp, đã sử d ng
s n phẩm chăm sóc da, nằm trong đ tuổi từ 20-50.
4.ăPh ngăphápănghiênăc u
Nghiên cứu này sử d ng đồng thời c hai phương pháp định tính
và định lư ng. Nghiên cứu định tính đư c tiến hành trong giai đo n đầu
nhằm xác định mô hình, các yếu tố, và các biến số đo lường cho phù
h p với bối c nh người tiêu dùng t i Việt Nam. Kh o sát định lư ng sẽ
đư c thực hiện ở giai đo n 2 sau khi đã thu thập đư c dữ liệu nghiên
cứu, và phương pháp định lư ng là cách tiếp cận chính của nghiên cứu
này.
5. B c căđ tài
Nghiên cứu này gồm có 4 chương với n i dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết qu nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách
Kết luận
6. Tổng quan tài li u nghiên c u
Mỹ phẩm nam giới mặc dù đã phổ biến khá r ng rãi ở nước
ngoài, nhưng vẫn còn là m t lĩnh vực nghiên cứu khá mới mẻ đối với
Việt Nam. Do đó trong quá trình thực hiện luận văn này, tác gi chủ yếu
tham kh o các nghiên cứu đi trước, các bài báo của các tác gi nước
ngoài về các lĩnh vực liên quan như: thời trang, làm đẹp, mỹ phẩm, s n
phẩm chăm sóc da.
3
CH
NGă1
LÝ LU N VÀ TH C TI N
AăV NăĐ ăNGHIểNăC U
ă HẨNHă VIă NG
Iă TIểUă DỐNGă VẨă CỄCă
NHăH
NGăĐ NăHẨNHăVIăNG
IăTIểUă
C ăS
C
1.1. Lụă THUY Tă V
Y UăT ăCỄăNHỂNă
DÙNG
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hành vi người
tiêu dùng.
Theo Kotler & Levy thì: Hành vi khách hàng là những hành vi
của các đơn vị ra quyết định trong việc mua sắm, sử d ng và xử lý, th i
bỏ những hàng hóa và dịch v .
Hành vi khách hàng là quá trính quyết định và ho t đ ng vật chất
của các cá nhân khi có đư c, sử d ng và xử lý th i bỏ những hàng hóa
và dịch v (London & Dclla Bitta)
Hành vi khách hàng là những hành đ ng liên quan trực tiếp đến
việc có đư c, tiêu dùng và xử lý th i bỏ những hàng hóa và dịch v , bao
gồm các quá trính quyết định trước và sau những hành đ ng này (Engal,
Blackwell & Miniard)
Nghiên cứu này tiếp cận theo định nghĩa của Engal, Blackwell &
Miniard. Như vậy hành vi người tiêu dùng bao gồm 3 hành đ ng chính
là : mua, tiêu dùng, xử lý th i bỏ hàng hoá dịch v . Trong nghiên cứu
này, hành vi tiêu dùng đư c nghiên cứu sẽ là hành vi sử d ng mỹ phẩm
của nam giới.
1.2. CÁC NGHIÊN C UăCịăTR
C V HÀNH VI TIÊU DÙNG
M PH M C A NAM GI I VÀ CÁC Y U T CÁ NHÂN TÁC
Đ NGăĐ N HÀNH VI TIÊU DÙNG M PH M C A NAM GI I
1.2.1. Tháiă đ vƠă đ ngă c ă c a nam gi i khi tiêu dùng m
ph m ậ Nghiên c u c a Nizar Souiden and Mariam Diagne, Laval
University, Quebec, Canada
Nghiên cứu này đã chỉ ra 3 nhóm biến số tác đ ng đến việc tiêu
dùng mỹ phẩm của nam giới, dựa trên gi thuyết nghiên cứu đầu tiên là
s n phẩm mỹ phẩm có bị nh hưởng bởi giới tính hay không.
4
Nghiên cứu này tập trung vào thái đ và hành vi của nam giới khi
mua các s n phẩm làm đẹp cho thấy rằng có m t nhóm biến số có tác
đ ng đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm của nam giới, tác gi đã tập h p
các biến thành 3 nhóm chính (Hình 1.1). Nhóm đầu tiên có thể đư c gọi
là các biến cá nhân, bao gồm hình nh của b n thân, nh hưởng của tuổi
tác, tình tr ng sức khoẻ, và sự hấp dẫn của cơ thể. Nhóm thứ 2 là các
biến số văn hoá xã h i, bao gồm: niềm tin và phóng cách sống. Nhóm
cuối cùng có thể đư c coi là các biến số marketing, chẳng h n như
qu ng cáo hay tình huống mua hàng.
1.2.2. Cácăy uăt ătácăđ ngăđ nănh năth căv ăth iătrangănamă
gi iăc aăth ăh ănamăgi iătrẻă ăAnh
Nghiên cứu đư c thực hiện bởi nhóm các tác gi : Cathy
Bakewell, Manchester Metropolitan University, Manchester, UK;
Vincent-Wayne Mitchell, Cass Business School, London, UK; và
Morgan Rothwell, D&M Creative, Church, UK.
Nghiên cứu này th o luận về các yếu tố đã dẫn đến sự thay đổi
trong nhận thức về thời trang nam và việc tiêu dùng các s n phẩm thời
trang của nam giới.
Các biến số và item của bài nghiên cứu
Item
Mean item
Component
Value
Fashion
4.8
0.82
4.4
0.80
Tôi là m t người h p thời trang
4.4
0.79
Mọi người nghĩ tôi là m t người rất thời trang
4.4
0.79
Tôi chăm chút kỹ về phong cách ăn mặc
4.2
0.77
Tôi biết xu hướng thời trang nam nào đang h p
4.1
0.77
Tôi luôn theo kịp những xu hướng thời trang
mới nhất
Tôi có ý thức về thời trang/phong cách hơn đa
số những người đàn ông bình thường khác
Antifashion
5
mốt
Tôi mất nhiều thời gian để chọn áo quần khi
mặc
Tôi thường chỉ mua sắm ở những cửa hàng có
nhiều mẫu mã mới
Tôi thường đọc những t p chí có thông tin về
thời trang
Tôi thường không quan tâm đến lo i áo quần
tôi mặc
Tôi thường chăm chút diện m o trước khi ra
ngoài
Tôi ý thức về trang ph c đi làm của tôi
Tôi hầu như không để ý đến trang ph c những
người đàn ông khác mặc
3.8
0.70
3.8
0.66
3.6
0.57
3.5
0.28
3.5
0.50
3.4
0.49
3.3
0.50
Tôi ít khi đắn đo khi mua quần áo
3.3
0.42
Tôi rất quan tâm đến thời trang nữ
3.3
0.41
Tôi soi gương nhiều lần trong ngày
3.3
0.46
-0.50
3.3
0.64
-0.48
3.2
0.64
-0.31
3.1
0.72
-0.40
3.0
0.39
-0.36
2.9
0.64
-0.35
Tôi thường là người đầu tiên mua những mốt
quần áo mới nhất
Tôi thường xuyên mua sắm quần áo mới
Tôi có thể nhận biết đư c kiểu quần áo nào
đang là mốt thời trang
Tôi thường biết rõ đ ng cơ của tôi khi mua
quần áo
Tôi thường chú ý đến những người đàn ông ăn
mặc h p thời trang
Tôi rất nh y c m về giá c khi mua sắm quần
áo
Tôi biết rõ mốt thời trang hơn mọi người
2.7
2.2
-0.37
0.67
-0.34
6
1.2.3. nhă h ng c a y u t hình nh b nă thơnă đ n s l a
ch nă th ngă hi u và s hài lòng c aă ng i tiêu dùng -Ahmad
Jamal; Mark M.H. Goode, 2001
Nghiên cứu này xem xét nh hưởng của các yếu tố cá nhân, mà
chủ yếu là yếu tố tự nhận thức về b n thân đến sự lựa chọn thương hiệu
và sự hài lòng của người tiêu dùng, c thể đối với thị trường các s n
phẩm trang sức cao cấp.
Sự nhận thức của m t người có liên quan chặt chẽ đến hành vi
của họ, và họ có xu hướng mua những s n phẩm, thương hiệu mà họ
c m thấy gần gũi với hình nh của b n thân mình. Nói cách khác, m t
người thể hiện b n thân mình thông qua việc lựa chọn những s n phẩm
và thương hiệu phù h p với giá trị cá nhân của họ. ụ tưởng cơ b n là
những đặc điểm tình cách có thể bị nh hưởng bởi những tình huống xã
h i khác nhau (Aaker, 1999; Markus and Kunda, 1986). Những khái
niệm phức t p khác về ý niệm b n thân cũng đư c sử d ng trong nhiều
nghiên cứu (Hawkins, 1995; Mehta,1999; Schiffman và Hanuk,2000)
bao gồm:
Hình nh thực tế: Cách thức m t các nhân thực sự nhìn nhận về
b n thân mình. Hình nh lý tưởng: Hình tư ng mà cá nhân mong muốn
b n thân mình trở thành. Hình nh xã h i: Những gì mà cá nhân c m thấy
người khác nhìn nhận về mình. Hình nh xã h i lý tưởng: Những gì mà cá
nhân mong muốn người khác nhìn nhận về mình. Nghiên cứu này sẽ tiếp
cận khái niệm hình nh b n thân ở góc đ hình nh thực tế, tức là đo lường
bằng cách thức mà m t cá nhân thực sự nhìn nhận về b n thân mình
1.2.4. Hành vi tiêu dùng m ph m c a nam gi i trẻ Ph n
Lan ậXin Guo, Arcada
Nghiên cứu đã tiến hành điều tra thái đ đối với mỹ phẩm và
hành vi tiêu dùng mỹ phẩm hiện t i của nam giới trẻ Phần Lan. Nghiên
cứu sơ b đã khám phá các biến số khác nhau nh hưởng đến quyết
định mua mỹ phẩm của người tiêu sùng nam. Nghiên cứu thứ cấp đã
xác định các yếu tố quan trọng nh hưởng đến hành vi mua mỹ phẩm
của nam giới trẻ Phần Lan. Kết qu chỉ ra rằng hành vi mua mỹ phẩm
7
của nam giới trẻ Phần Lan bị nh hưởng m nh mẽ bởi yếu tố văn hoá và
các yếu tố cá nhân.
1.2.5. Nghiên c u các y u t nhăh ngăđ n hành vi mua s n
ph mă chĕmă sócă daă c a nam gi i-Chanintorn Moungkhem;
Jiraporn Surakiatpinyo, Karlstad University
Nghiên cứu này xem xét nh hưởng của các yếu tố như: marketing
mix, các yếu tố xã h i, hình nh của b n thân đến quyết định tiêu dùng các
s n phẩm chăm sóc da dành cho nam của khách hàng nam giới. Nghiên
cứu tập trung vào đối tư ng nam từ 15 đến 45 tuổi ở Thuỵ Điển. Kết qu
nghiên cứu cho thấy, số lư ng nam giới có sự d ng s n phẩm chăm sóc da
không chênh lệch nhiều với số người không sử d ng. Hầu hết các khách
hàng nam có sử d ng s n phẩm chăm sóc da đã tiết l rằng, lý do chính cho
việc sử d ng s n phẩm chăm sóc da là để c i thiện làn da, vệ sinh cá nhân,
tăng sức hấp dẫn cơ thể và sự tự tin. Kết qu là, việc tiêu dùng mỹ phẩm
chăm sóc da của nam giới chịu nh hưởng bởi sự tương tác giữa các đặc
điểm cá nhân và thái đ của họ với các biến số marketing mix (như chất
lư ng s n phẩm, giá c , bao bào, thương hiệu…)
1.2.6. HƠnhă viă ng i tiêu dùng trong th tr ng m ph m
nam gi i- Nghiên c u c a BLANCHIN Audrey, CHAREYRON
Cyrielle, LEVERT Quentin; University of Halmstad
Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa hình nh b n
thân của người đàn ông với mỹ phẩm và các s n phẩm làm đẹp. Nghiên
cứu cho thấy, mọi người thường nghĩ rằng đàn ông không sẵn sàng sử
d ng mỹ phẩm, nhưng thực tế đa số nam giới đang sẵn sàng cho sự
bùng nổ của thị trường này. Để làm rõ vấn đề, các tác gi đã tập trung
vào hành vi người tiêu dùng và phát triển các lý thuyết về yếu tố cá
nhân của người tiêu dùng, chẳng h n như: tự nhận thức và hình nh b n
thân. Kết qu nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa sự tự nhận thức
về hình nh b n thân của mình với hành vi tiêu dùng mỹ phẩm của nam
giới.
8
1.2.7. Vi c tiêu dùng m ph m c a nam gi i và làm cho chính
mình tr nên thu hút ậNghiên c u c a Sturrock fiona; Pioch Elke
(Marketing Intelligence & Planning 16.5, 1998)
Nghiên cứu này tập trung vào người tiêu dùng nam giới trong đ
tuổi từ 20 đến 44, vì nam giới trong đ tuổi từ 20 đến 44 đã có mối quan
tâm đến hình nh b n thân, có thu nhập để chi tiêu và có nhiều kh năng
bị nh hưởng bởi qu ng cáo, do đó đã trở thành phân khúc thị trường
m c tiêu của các nhà s n xuất. M c tiêu của nghiên cứu là nhằm xác
định đ ng cơ tiêu dùng các s n phẩm mỹ phẩm của nam giới; xác định
nh hướng của yếu tố hình nh b n thân đến việc tiêu dùng mỹ phẩm
của nam giới; xác định các yếu tố tác đ ng đến viêc tiêu dùng mỹ phẩm
của nam giới trong bối c nh hậu hiện đ i.
Các biến số bài nghiên cứu đề xuất:
1. Ý niệm về b n thân
Tôi muốn t o cho mình m t hình nh ấn tư ng khi đi đến đám
đông
Tôi muốn có m t phong cách riêng
2. nh hưởng của tuổi tác (Ageing)
Tôi muốn h n chế các nếp nhăn xung quanh mắt khi tôi lớn tuổi
Tôi sử d ng mỹ phẩm vì tôi muốn mình trông trẻ hơn
Tôi sử d ng mỹ phẩm vì muốn làm chậm các dấu hiệu lão hóa
của cơ thể
Tôi đ c thân và tôi muốn có b n gái (v ), vì vậy duy trì sự trẻ
trung là rất quan trọng
V (b n gái) của tôi trông trẻ hơn tôi rất nhiều, và tôi muốn mình
cũng ph i trẻ trung
3. Sự thu hút (Attraction)
Tôi sử d ng mỹ phẩm vì tôi thấy ph nữ có vẻ thích đàn ông ch i
chuốt
Tôi ít khi sử d ng mỹ phẩm, trừ khi tôi đi gặp gỡ hoặc giao tiếp
với ph nữ
4. Quan tâm đến sức khoẻ (Health)
9
Tôi sử d ng mỹ phẩm để duy trì làn da khỏe m nh
Tôi sử d ng sữa rửa mặt để giữ cho da mặt s ch sẽ
Tôi sử d ng kem dưỡng da để giữ ẩm và b o vệ da mặt trước khi
đi ra ngoài
5. Niềm vui (An act of pleasure)
Sử d ng mỹ phẩm khiến tôi c m thấy vui hơn
Sử d ng mỹ phẩm giúp tôi c m thấy tâm tr ng mình tốt hơn
Tôi c m thấy việc chọn lựa và mua sắm mỹ phẩm khá thú vị
1.3. TH C TI N TH TR NG M PH M NAM GI I VI T NAM
1.3.1. Khái ni m và phân lo i m ph m
Theo Hiệp định về hoà h p Asean trong qu n lý mỹ phẩm, “Mỹ
phẩm là m t chất hay chế phẩm bất kỳ dự kiến cho tiếp xúc với những
b phận bên ngoài cơ thể con người … hoặc với răng l i, niêm m c
miệng, chỉ với m c đích duy nhất hoặc m c đích chính là để làm vệ
sinh, làm thơm, làm thay đổi hình thức, và/hoặc điều chỉnh mùi hương
cơ thể, và/hoặc b o vệ cơ thể hoặc duy trì chúng ở điều kiện tốt”
Theo Euromonitor, các mỹ phẩm và s n phẩm vệ sinh (xà phòng,
bàn ch i…) trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương đư c chia thành
11 lo i: s n phẩm dành cho trẻ em, s n phẩm tắm rửa, khử mùi, chăm
sóc tóc, mỹ phẩm t o màu, mỹ phẩm chăm sóc cho nam giới, s n phẩm
vệ sinh răng miệng, nước hoa, s n phẩm chăm sóc da, thuốc làm r ng
lông, và mỹ phẩm chống nắng.
Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu nhóm s n phẩm chăm sóc
da dành cho nam giới, vì theo báo cáo của Euromonitor (2010), s n
phẩm chăm sóc da dành cho nam giới đư c dự báo là phân khúc thị
trường sẽ tăng trưởng m nh ở Châu Á nhưng hiện chưa đư c các công
ty khai thác triệt để
1.3.2. Th tr ng m ph m dành cho nam gi i t i Vi t Nam
Theo báo cáo của Euromonitor, năm 2009, doanh thu của các s n
phẩm làm đẹp cho nam giới tăng trưởng 9%, đ t con số 411 tỷ đồng.
Con số này thấp hơn tỷ lệ tăng trưởng của năm 2008 (11%). Tuy nhiên
10
trong bối c nh suy thoái kinh tế chung, tỷ lệ tăng trưởng này vẫn đư c
đánh giá là cao so với các ngành công nghiệp khác
S n phẩm chăm sóc tóc và chăm sóc da dành cho nam giới đư c
dự báo là đem l i hiệu qu cao nhất và có tốc đ tăng trưởng nhanh nhất
với tỷ lệ tăng trưởng hằng năm là 21% và 17%. S n phẩm chăm sóc tóc
dành cho nam đang là tâm điểm chú ý của các nhà s n xuất với mức
tiêu th ngày càng tăng, ho t đ ng marketing rầm r của các hãng cũng
thu hút ngày càng nhiều người sử d ng hơn. Trong khi đó, s n phẩm
chăm sóc da dành cho nam, đặc biệt là các s n phẩm làm s ch mặt, sẽ
tĕngăđángăk b i vì nam gi i ngày càng ý th c vai trò c a vi căchĕmăsócăda
Sản phẩm chăm sóc da dành cho nam giới (men skin care)
Có nhiều cách phân lo i mỹ phẩm, phân theo chức năng thì mỹ
phẩm gồm có: s n phẩm chăm sóc da, s n phẩm chăm sóc tóc, s n
phẩm làm r ng lông… Theo Draelos and Thaman (2006), s n phẩm
chăm sóc da là những s n phẩm giúp làm vệ sinh da, duy trì và nuôi
dưỡng m t làn da khoẻ m nh, s ch sẽ và tho mái. Thông thường, s n
phẩm chăm sóc da dành cho nam có bao gồm c những s n phẩm c o
như gel c o râu, kem bôi sau khi c o…, nhưng những s n phẩm này
thường phổ biến và có vẻ là cần thiết đối với hầu hết nam giới, nên
nghiên cứu này sẽ không xem xét những s n phẩm c o.
Trong nghiên cứu này, s n phẩm chăm sóc da sẽ bao gồm sữa rữa
mặt, kem dưỡng ẩm, nước hoa hồng, sữa tắm, sữa dưỡng thể, kem
chống nhăn, kem chống lão hoá, kem chống nắng, kem dưỡng trắng da.
11
CH
NGă2
THI T K NGHIÊN C U
2.1. MÔ HÌNH NGHIÊN C U
2.1.1. B i c nh ch n mô hình nghiên c u
Mặc dù quan niệm truyền thống là ngành công nghiệp mỹ phẩm
chỉ ph c v cho ph nữ, nhưng nhu cầu về mỹ phẩm của nam giới đang
ngày càng gia tăng. Thị trường mỹ phẩm dành riêng cho nam giới đang
phát triển nhanh chóng và trở thành m t cơ h i lớn cho các công ty
trong ngành. Tuy nhiên, mặc dù phân khúc thị trường mỹ phẩm nam
ngày càng tăng trưởng, nhưng có rất ít những nghiên cứu về thái đ của
nam giới đối với việc tiêu dùng các s n phẩm làm đẹp. Việc thiếu các
nghiên cứu trong lĩnh vực này đã thúc đẩy tác gi tập trung vào phân
khúc thị trường c thể để xác định thái đ của nam giới đối với việc tiêu
dùng mỹ phẩm.
2.1.2. Các bi n s và mô hình nghiên c u
Nghiên cứu này tập trung vào hành vi tiêu dùng, c thể là hành vi
sử d ng các s n phẩm chăm sóc da của nam giới. Nghiên cứu đã chỉ ra
m t nhóm các biến số cá nhân có tác đ ng đến hành vi tiêu dùng s n
phẩm chăm sóc da của nam giới. Trong nghiên cứu này, các biến số cá
nhân đư c tiếp cận theo cách hiểu là các yếu tố thu c về đặc điểm và
nhận thức của b n thân người tiêu dùng, không bao gồm các biến số
nhân khẩu học. Các biến số cá nhân này bao gồm: nhận thức về việc
nam giới sử d ng s n phẩm chăm sóc da, quan niệm về hình nh của
b n thân, nh hưởng của tuổi tác (hay nh hướng của quá trình lão hoá),
sự quan tâm đến sức khoẻ, sự hấp dẫn cơ thể. Các biến số và gi thuyết
nghiên cứu đư c đề xuất dựa trên cơ sở của lý thuyết hành vi người tiêu
dùng, các nghiên cứu có trước về mỹ phẩm nam giới, và nghiên cứu
định tính cho phù h p với bối c nh của người tiêu dùng Việt Nam
Mô hình nghiên cứu mà tác gi đề xuất trong nghiên cứu này
đư c khái quát như sau:
12
Nhận thức về việc nam
giới sd sp chăm sóc da
Quan niệm về hình nh
b n thân
Sự hấp dẫn cơ thể
Hành vi sử
d ng sp
chăm sóc da
của nam giới
nh hưởng của tuổi tác
hay quá trình lão hoá
Sự quan tâm đến sức
khoẻ làn da
Hình 2.1. Mô hình nghiên c u
2.2. THI T L PăTHANGăĐO
2.2.1. Ti n trình thi t l păthangăđo
2.2.2. C ăs thi t l păthangăđo
Thang đo sử d ng trong bài nghiên cứu đư c đề xuất dựa trên các
cơ sở:
- Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng và các yếu tố nh hưởng
đến hành vi người tiêu dùng
- Các nghiên cứu có trước về các yếu tố cá nhân tác đ ng đến
hành vi người tiêu dùng trong những lĩnh vực có liên quan
- Nghiên cứu định tính thông qua quan sát hành vi người tiêu
dùng nam giới và phỏng vấn thử m t số khách hàng
Dựa vào các mô hình lý thuyết về yếu tố tác đ ng đến hành vi
người tiêu dùng và các nghiên cứu có trước có liên quan đến lĩnh vực
mỹ phẩm, cùng với việc thực hiện nghiên cứu định tính trên 20 khách
hàng nam giới đã sử d ng s n phẩm chăm sóc da, tác gi đã rút ra m t
số biến số cá nhân đư c xem là có tác đ ng đến hành vi tiêu dùng s n
phẩm chăm sóc da của nam giới và các item đo lường các biến số đó.
13
2.3 TI N TRÌNH NGHIÊN C U
2.3.1. Xác l p m c tiêu nghiên c u
2.3.2. Cách ti p c n
Có hai cách tiếp cận chính đối với m t nghiên cứu khoa học là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lư ng.
Nghiên cứu này sẽ sử d ng đồng thời c hai phương pháp nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lư ng. Giai đo n đầu, nghiên cứu định
tính nhằm xác định mô hình, các nhân tố, các biến đo lường phù h p
với bối c nh tiêu dùng t i Việt Nam. Giai đo n sau, kh o sát định lư ng
đư c thực hiện và đây là cách tiếp cận chính của nghiên cứu này.
2.3.3. Thi t k nghiên c u
Thi t k công c thu th p d li u: b n câu h i
Khi tiến hành kh o sát, các đáp viên đư c hỏi là những người tự
nguyện dành kho ng 10 phút để hoàn thành b n câu hỏi. B n câu hỏi
gồm có 2 phần, phần đầu là các thông tin cá nhân và các biến nhân khẩu
học, phần sau là các biến số cá nhân có liên quan đến mỹ phẩm. B n
câu hỏi ph i đư c thiết kế rõ ràng, khoa học, các câu hỏi không mơ hồ,
không tối nghĩa để tránh gây hiểu nhầm cho người tr lời. Đồng thời
cũng có phần gi i thích và hướng dẫn cho đáp viên cách tr lời, và cam
kết b o mật thông tin cá nhân của người tr lời để họ yên tâm tham gia
vào kh o sát.
Đoăl ng các bi n s
Các biến số đư c rút ra từ mô hình lý thuyết, và các item đo
lường các biến số này đư c tiếp cận từ các nghiên cứu đi trước để đ m
b o đ tin cậy và tính hiệu lực của thang đo. Đồng thời bổ sung m t số
item từ nghiên cứu định tính để phù h p với bối c nh nghiên cứu. Các
item sẽ đư c đo lường trên thang đo Likert 5 điểm với 1 là rất không
đồng ý và với 5 là rất đồng ý.
Pre-Test
Test thử đư c thực hiện với 20 khách hàng nam giới đã tiêu dùng
mỹ phẩm nam. 20 khách hàng này đư c chọn ngẫu nhiên và nhà nghiên
cứu cố gắng hỏi họ còn có ch nào không hiểu hoặc là câu hỏi nào
14
không h p lý, nhà nghiên cứu ghi nhận ý kiến và có những điều chỉnh
h p lý.
Kết qu sau khi test thử là có 2 item của biến sức khoẻ bị lo i bỏ,
vì 2 item này có ý nghĩa gần trùng lặp với các item khác và khiến cho
đáp viên lúng túng. Tất c các item còn l i vẫn đư c đo lường theo
thang đo Liker 5 điểm với 1 là rất không đồng ý, với 5 là rất đồng ý.
B ng sau đây sẽ trình bày các item sử d ng cho bài nghiên cứu
sau khi đã test thử và hiệu chỉnh b n câu hỏi.
B ng 2.1 Các bi n s vƠăitemăđ xu t cho bài nghiên c u
15
2.3.4. Thu th p d li u
Có nhiều phương pháp để thu thập dữ liệu. Trong nghiên cứu
này, tác gi sử d ng phương pháp điều tra trực tiếp. Các đáp viên sẽ
đư c nhận trực tiếp b n câu hỏi và yêu câu tr lời (trên cơ sở tự nguyện)
trong vòng kho ng 10 đến 15 phút, sau đó nhà nghiên cứu sẽ trực tiếp
nhận l i b ng câu hỏi. Những người đư c hỏi sẽ đư c tiếp cận t i
trường học, siêu thị, nơi làm việc, quán cà phê, và thậm chí m t số ít ở
nơi công c ng hoặc trên đường phố. Nếu nhà nghiên cứu tiếp xúc đáp
viên t i m t địa điểm c thể như lớp học, văn phòng làm việc và đáp
viên không có thời gian để tr lời ngay, thì họ sẽ đư c giữ b n câu hỏi
để hoàn thành và nhà nghiên cứu sẽ thu l i sau kho ng 2 đến 3 giờ đồng
hồ.
2.3.5. Ch n m u
Nghiên cứu định lư ng này đư c thực hiện trên ph m vi thành
phố Đà Nẵng, đối tư ng chọn mẫu là các khách hàng nam giới đã sử
d ng mỹ phẩm chăm sóc da, kích thước mẫu N=300, Phương pháp lấy
mẫu phi xác suất có phân tổ phân chia theo đ tuổi (20-25, 26-35, 3645, 46-50) và nghề nghiệp
2.3.6. Phân tích d li u
Các dữ liệu sau khi đi thu thập về sẽ đư c làm s ch, lo i bỏ
những b n câu hỏi không h p lệ và dữ liệu sẽ đư c xử lý bằng phần
mềm SPSS 16.0 ( Statistical Package for Social Sciences).
16
CH
NGă3
K T QU NGHIÊN C U
3.1. MÃ HÓA VÀ LÀM S CH D LI U
Dữ liệu nghiên cứu đư c thực hiện với kích thước mẫu dự kiến là
N=300. Tổng số b n câu hỏi phát ra là 300. Số b n câu hỏi thu về là
255. Trong đó có 25 b n câu hỏi không h p lệ (đáp viên tr lời khuyết,
hoặc đáp viên không sử s n phẩm chăm sóc da nào nhưng vẫn tiếp t c
tr lời phần 3…) Tổng số b n câu hỏi h p lệ đư c đưa vào xử lý là 230
Trong nghiên cứu này, biến số Nhận thức về việc nam giới sử
d ng s n phẩm chăm sóc da đư c đo lường bằng 4 item (từ Q9.1 đến
Q9.4), trong đó có 2 item 3 và 4 đư c phát biểu với ý nghĩa phủ định
ngư c l i so với 2 item kia (nhằm m c đích để đáp viên hiểu rõ nghĩa
của phát biểu hơn). Do đó khi mã hoá và nhập dữ liệu, tác gi đã đ o
ngư c thang đo của 2 item này.
3.2.ăĐ CăĐI M V M U NGHIÊN C U
Dữ liệu nghiên cứu với kích thước mẫu là N=230. Sau đây là
b ng tóm tắc các đặc điểm nhân khẩu học của đáp viên
B ng 3.1. Tóm t tăđ căđi m nhân kh u h c c aăđápăviên
Phân bố mẫu
Tần suất
Phần trăm
Tuổi
20-25
90
39.1%
26-35
98
42.6%
36-45
36
15.7%
46-50
6
2.6%
Trình đ
Dưới THPT
2
0.9%
học vấn
THPT
16
7%
TCCN-CD
62
27%
Đ i học
119
51.7%
Trên đ i học
31
13.5%
Nghề
Sinh viên
56
24.3%
17
nghiệp
CB/CNV
37
16.1%
Giáo viên/Gi ng viên
20
8.7%
Y dư c
11
4.8%
LL vũ trang
7
3%
Buôn bán nhỏ
16
7%
Kinh doanh
44
19.1%
Hành chính sự nghiệp
13
5.7%
Ngân hàng
15
6.5%
Khác
11
4.8%
Thu nhập
Dưới 1 triệu
6
2.6%
Từ 1 đến dưới 3 triệu
62
27%
Từ 3 đến dưới 6 triệu
92
40%
Từ 6 đến dưới 10 triệu
43
18.7%
Trên 10 triệu
27
11.7%
3.3. HI U L CăHịAăTHANGăĐOă
3.3.1. Phân tích khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá là m t phương pháp phân tích thống
kê dùng để rút gọn m t tập h p gồm nhiều biến quan sát ph thu c lẫn
nhau thành m t tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa
hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết n i dung thông tin của tập biến ban
đầu (Hair & ctg, 1998).
M c tiêu của phân tích nhân tố là tìm ra đư c các yếu tố cá nhân
nào có nh hưởng đến việc sử d ng mỹ phẩm của nam giới. Các biến
quan sát (Item) đư c đưa vào phân tích nhân tố đã đư c xác định dựa
vào các nghiên cứu có trước (đã gi i thích trong phần cơ sở lý luận).
Quá trình phân tích nhân tố đư c dựa trên ma trận tương quan của các
biến này. Vì việc áp d ng phân tích nhân tố thì các biến ph i có liên hệ
với nhau. Trong thực tế thì thường luôn có điều này. Nếu hệ số tương
quan giữa các biến mà nhỏ thì phân tích nhân tố có thể sẽ không phù
h p.
18
Xây d ng ma tr năt ngăquan
Nhìn m t cách tổng quan ta thấy rằng các Item trong ma trận này
có mối quan hệ với nhau xem phần ph l c. Nhưng để khẳng định sự
tương quan này sẽ sử d ng kiểm định Barletts để kiểm định gi thuyết
sau:
H0: Các biến quan sát không có tương quan lẫn nhau
H1: Có sự tương quan lẫn nhau giữa các biến quan sát
Dựa trên kết qu phân tích dữ liệu ta thấy, giá trị Sig = 0.000 <
0.05 (xem b ng KMO and Bartlett's Test ở phần ph l c) do đó bác bỏ
gi thuyết H0, chấp nhận gi thuyết H1, có nghĩa là có sự tương quan
giữa các Item, đó là m t điều kiện quan trọng của phân tích nhân tố.
Ngoài ra chỉ tiêu KMO đư c dùng để xem xét sự thích h p của
phân tích nhân tố, trong nghiên cứu này ta thấy 0.5< KMO= 0.748<1 thì
phân tích nhân tố là phù h p.
Xácăđ nh s l ng các nhân t
Có nhiều cách khác nhau để xác định số lư ng các nhân tố, tuy
nhiên ở đây tác gi sẽ xác định số lư ng các nhân tố bằng phương pháp
dựa vào eigenvalue: chỉ có những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1
mới đư c giữ l i trong mô hình phân tích (với phương sai trích lớn hơn
50%).
Theo kết qu nghiên cứu khi sử d ng tiêu chuẩn eigenvalue lớn
hơn 1 thì sẽ có 7 nhân tố đư c rút ra (xem phần ph l c).
Xoay các nhân t
Trong nghiên cứu này tác gi sẽ sử d ng phương pháp xoay nhân
tố Varimax: xoay nguyên gốc các nhân tố để tối thiểu hóa số lư ng biến
có cùng hệ số lớn t i 1 nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường kh năng gi i
thích các nhân tố. Phương pháp varimax cũng là phương pháp thường
đư c sử d ng phổ biến nhất.
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố và xoay nhân tố theo phương
pháp Varimax có 7 nhân tố đư c hình thành, đồng thời tất c các item
(biến quan sát) đều có giá trị lớn hơn 0.5 nên không có item nào bị lo i
bỏ. B y nhân tố này gi i thích đư c đến 62.25% biến thiên của biến
19
quan sát (hay của dữ liệu). Theo Hair & ctg (1998) yêu cầu rằng
phương sai trích ph i đ t từ 50% trở lên, như vậy kết qu nêu trên đ t
đư c tiêu chuẩn của phương sai trích.
Đ t tên l i cho các nhân t và hi u ch nh mô hình
Trong phần h p tuyển lý thuyết ở chương 1 và thiết kế nghiên
cứu ở chương 2, nghiên cứu đề xuất mô hình gồm có 5 nhân tố (5 biến
số cá nhân) nh hưởng đến hành vi tiêu dùng s n phẩm chăm sóc da của
nam giới, nhưng ở phần phân tích EFA, ta thấy có 7 nhân tố đư c hình
thành. Như vậy tồn t i m t thang đo đa hướng và cần ph i điều chỉnh
mô hình.
Dựa vào kết qu ma trận xoay các nhân tố, ta đặt tên l i cho các
biến và điều chỉnh mô hình như sau
B ng 3.1. Các bi n s đ căđ t tên l i sau khi th c hi n EFA
Như vậy so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu, sau khi thực
hiện EFA đã xuất hiện thêm 2 nhân tố mới. Có 4 item của biến Hình
20
nh b n thân và 2 item của biến Nhận thức đư c tách ra thành 2 biến số
mới.
3.3.2. Ki mătraăđ tin c y
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0.8 trở
lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử d ng
đư c. Cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ
0.6 trở lên là có thể sử d ng đư c trong trường h p khái niệm đang
nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người tr lời trong bối c nh nghiên
cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).
B ng 3.2. H s cronbach alpha c a các nhân t
Nhận thức Nhận thức
về việc
Hệ số
về vai trò
Quan
Quan tâm
niệm về đến hình
nh
hưởng
nam giới truyền thống hình nh
nh xã
của tuổi
sd spcsd
của spcsd
b n thân
h i
tác
0.579
0.821
0.717
0.692
0.718
Sự hấp
Sức
dẫn cơ khoẻ làn
thể
da
0.608
0.814
Cronbach
alpha
Sau khi xác định đư c 7 nhân tố nh hưởng đến hành vi tiêu
dùng s n phẩm chăm sóc da của nam giới, đ tin cậy cho từng nhóm
nhân tố đư c thực hiện bằng tính toán hệ số Cronbach alpha. B ng 3.5
minh ho kết qu tính toán hệ số Cronbach alpha cho các nhân tố.
Trong kết qu này, biến “Nhận thức về việc nam giới sử d ng s n phẩm
chăm sóc da” (đư c đo lường bằng 2 item) có hệ số cronbach alpha
bằng 0.570 < 0.6, do đó không đ m b o đ tin cậy. Vì vậy biến số này
đư c lo i bỏ khỏi mô hình.
Như vậy mô hình nghiên cứu đư c điều chỉnh còn 6 nhân tố với
các item đo lường như sau:
21
B ng 3.6. Các bi n s vƠăitemăđi u ch nh sau khi ki măđ nh
cronbach alpha
Biến số
Nhận thức về vai
trò truyền thống
Item
S n phẩm chăm sóc da chỉ dành cho ph nữ
của s n phẩm chăm Nam giới sử d ng s n phẩm chăm sóc da đư c coi là
sóc da
không nam tính
Quan niệm về hình Tôi là người h p mốt
nh b n thân
Tôi là người tự tin
Tôi là người năng đ ng
Tôi muốn mình có m t phong cách riêng
Tôi muốn t o cho mình m t hình nh ấn tư ng khi
xuất hiện trước đám đông
Quan tâm đến hình Tôi rất quan tâm đến diện m o bên ngoài của mình
nh xã h i
Tôi luôn muốn c i thiện hình nh của tôi trong mắt
mọi người
Tôi thường thích thử nhiều lo i s n phẩm mới
nh hưởng của tuổi Tôi luôn muốn mình trông trẻ trung
tác hay quá trình
S n phẩm chăm sóc da giúp tôi h n chế các nếp nhăn
lão hoá
Tôi sử d ng s n phẩm chăm sóc da vì muốn làm chậm
quá trình lão hoá khi tôi bắt đầu già đi
V /b n gái của tôi trông trẻ hơn tôi, và tôi muốn mình
cũng ph i trẻ trung
Sự hấp dẫn cơ thể
Tôi muốn mình đẹp trai, thu hút trong mắt ph nữ
Tôi sử d ng s n phẩm chăm sóc da vì tôi thấy ph nữ
có vẻ thích đàn ông ch i chuốt hơn
S n phẩm chăm sóc da giúp tôi trở nên thu hút trong
mắt ph nữ
Sức khoẻ làn da
Tôi sử d ng s n phẩm chăm sóc da để chăm sóc tốt
22
hơn cho làn da
Tôi dùng s n phẩm chăm sóc da để b o vệ da trước tác
h i của môi trường
Tôi sử d ng s n phẩm chăm sóc da vì lý do y tế
Tôi sử d ng s n phẩm chăm sóc da để giữ vệ sinh da
Tôi sử d ng s n phẩm chăm sóc da để c i thiện làn da
Tôi sử d ng s n phẩm chăm sóc da để kiểm soát nhờn
trên da
Tôi sử d ng s n phẩm chăm sóc da để h n chế bị m n
Như vậy, so với mô hình nghiên cứu h p tuyển từ lý thuyết ban
đầu, kết qu thực nghiệm đã đưa ra mô hình nghiên cứu mới. Trong mô
hình nghiên cứu mới này, m t biến số cá nhân đã bị lo i bỏ và xuất hiện
thêm 2 biến số cá nhân khác. Sự xuất hiện của 2 nhân tố này có thể gi i
thích đư c do sự khác biệt về văn hoá xã h i giữa bối c nh người tiêu
dùng Việt Nam so với các nước khác trên thế giới.
3.3.3. Tính toán m căđ tácăđ ng c a các y u t
Trong phần này, việc đo lường mức đ quan trọng của các yếu tố
đư c thực hiện bằng cách tính giá trị trung bình (means) của các biến số.
Kết qu giá trị trung bình của các biến đư c thể hiện trong b ng 3.7.
B ng 3.7. K t qu giá tr trung bình c a các bi n
Biến
số
Giá
trị
TB
Nhận thức về
vai trò truyền
thống của
spcsd
Quan
niệm về
hình nh
b n thân
Quan
tâm đến
hình nh
XH
nh
hưởng
của
tuổi tác
Sự hấp
dẫn cơ
thể
Sức
khoẻ
làn
da
4.000
3.589
3.740
3.554
3.742
4.109
Từ kết qu trên có thể thấy, giá trị trung bình của các biến số cá
nhân đều tương đối cao, cho thấy c 6 yếu tố trên đều có mức nh
hưởng tương đối lớn đến việc tiêu dùng s n phẩm chăm sóc da của nam
giới. Giá trị trung bình của các biến số gần như tương đương nhau,
23
không có sự chênh lệch nhiều. Tuy vậy vẫn có sự sắp xếp theo thứ tự từ
cao đến thấp về mức đ nh hưởng của các yếu tố cá nhân này đến việc
tiêu dùng mỹ phẩm của nam giới. Có ý nghĩa nhất là biến sức khoẻ với
giá trị trung bình cao nhất là 4.109, tiếp theo đó là biến nhận thức về vai
trò truyền thống của s n phẩm chăm sóc da, biến quan tâm đến hình nh
xã hôi, sự hấp dẫn cơ thể, hình nh b n thân và biến nh hưởng của tuổi tác.
CH
NGă4
M T S HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. NG D NG KHOA H C
Nghiên cứu này góp phần vào hiểu biết chung về hành vi tiêu
dùng mỹ phẩm dành cho nam của nam giới ở Việt Nam, trong bối c nh
thị trường mỹ phẩm nam giới đang ngày càng phát triển nhưng chưa có
nhiều nghiên cứu tập trung vào hành vi mua của đối tư ng nam giới.
Nghiên cứu đã gớp phần xây dựng mô hình các yếu tố cá nhân
của người tiêu dùng có nh hưởng đến hành vi sử d ng của nam giới,
tương ứng với đặc thù của s n phẩm chăm sóc da là m t lo i s n phẩm
mỹ phẩm. Từ việc tổng h p các mô hình lý thuyết và dựa vào các
nghiên cứu có trước (hầu hết là nghiên cứu từ nước ngoài), tác gi đã đề
xuất mô hình nghiên cứu cho các biến số cá nhân. Dựa trên kết qu xử
lý số liệu, nghiên cứu đã xác định đư c các yếu tố cá nhân có nh
hưởng đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm của nam giới trên ph m vi Đà
Nẵng nói riêng và Việt Nam nói chung. Nghiên cứu cũng góp phần hiệu
lực hoá các thang đo cho các biến số cá nhân liên quan đến việc tiêu
dùng mỹ phẩm.
4.2. M T S HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Nghiên cứu này hữu ích cho những ai quan tâm đến lĩnh vực mỹ
phẩm nam giới, đặc biệt là các công ty mỹ phẩm trong ngành. Dựa trên
các biến số mà nghiên cứu đã xác định và mức đ tác đ ng của cá biến
số đó, các công ty có thể xây dựng chiến lư c Marketing và qu ng cáo
tác đ ng đến các yếu tố cá nhân của người tiêu dùng nam, từ đó để kích
thích nhu cầu và thúc đẩy hành vi mua của khách hàng.
24
K T LU N
Nhìn chung trên thế giới, nhu cầu sử d ng mỹ phẩm nói chung và
s n phẩm chăm sóc da nói riêng của nam giới đang ngày càng tăng cao
và là phân khúc thị trường rất tiềm năng cho các công ty mỹ phẩm.
Chủng lo i s n phẩm đư c sử d ng chưa phong phú, chủ yếu là các
dòng s n phẩm với chức năng chính là vệ sinh cơ thể như sửa rữa mặt,
sữa tắm. Các lo i s n phẩm chăm sóc da với chức năng làm đẹp chưa
đư c sử d ng r ng rãi.
T i Việt Nam, m t số công ty đã tập trung khai thác phân khúc
này, nhưng chưa thực sự có hiệu qu , vì các qu ng cáo và các biện pháp
marketing chưa thực sự tác đ ng đến tâm lý của người tiêu dùng nam,
b n thân họ còn nhiều e ng i với việc làm đẹp. Những nhà làm
marketing chỉ dựa trên quan sát và phỏng đoán về tâm lý của nam giới,
mà chưa đi sâu vào nghiên cứu định lư ng để tìm ra yếu tố cá nhân thúc
đẩy họ tiêu dùng mỹ phẩm.
Nghiên cứu này là m t kh o sát sơ b để thăm dò thái đ của
nam giới đối với việc tiêu dùng s n phẩm chăm sóc da và các yếu tố cá
nhân thúc đẩy họ sử d ng s n phẩm chăm sóc da. Từ mô hình nghiên
cứu h p tuyển lý thuyết ban đầu, kết qu nghiên cứu áp d ng với bối
c nh người tiêu dùng Việt Nam đã đề xuất đư c m t mô hình mới, với
1 biến số đư c lo i bỏ và đưa vào 2 biến số mới. Mặc dù còn nhiều h n
chế, nhưng kết qu nghiên cứu sẽ gớp phần cung cấp cơ sở ra quyết
định cho các công ty mỹ phẩm trong ngành, đồng thời hữu ích đối với
các nhà tiếp thị để có thể tìm ra những gi i pháp marketing tác đ ng và
thúc đẩy hành vi tiêu dùng s n phẩm chăm sóc da nói riêng và mỹ phẩm
nói chung của nam giới.