« Home « Kết quả tìm kiếm

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Việc Phát Triển Năng Lực Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Sinh Viên Ngành Giáo Dục Tiểu Học Trường Đại Học Tân Trào


Tóm tắt Xem thử

- No.18_Oct 2020|Số 18 – Tháng 10 năm 2020|p.77-82 DOI: TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO Hà Mỹ Hạnh1* 1 Trường Đại Học Tân Trào * Email:[email protected] Thông tin bài viết Tóm tắt Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chỉ rõ cơ sở lý luận và thực tiễn mức độ Ngày nhận bài: ảnh hưởng của các yếu tố tới việc phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải 12/8/2020 nghiệm sáng tạo cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học trường Đại học Tân Ngày duyệt đăng: Trào.
- Kết quả phân thích số liệu cho thấy yếu tố gây ảnh hưởng cao nhất là tính 20/9/2020 tích cực hoạt động của sinh viên.
- Năng lực giảng dạy, năng lực tổ chức hoạt động trài nghiệm của giáo viên.
- Các yếu tố khác như cơ sở vật chất, tài liệu học tập.
- sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục…cũng có ảnh hưởng ở mức Từ khóa: độ ít hơn.
- Yếu tố ảnh hưởng, Hoat động trải nghiệm, Năng lực tổ chức, Sinh viên, Trường Đại học Tân Trào.
- Đặt vấn đề sửa và phát triển chương trình đào tạo các ngành học Chương trình hoạt động trải nghiệm được chính đặc biệt là các mã ngành Đại học chính quy.
- Thực thức ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- hiện sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường Bộ BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng môn Giáo dục Tiểu học luôn nỗ lực, tích cực nghiên Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương cứu chương trình giáo dục phổ thông mới, từ đó lựa trình giáo dục phổ thông”[1],[5].
- Theo đó, hoạt động chọn bổ sung học phần Tổ chức hoạt động trải trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc trong nghiệm ở trường Tiểu học.
- Tuy nhiên, trong quá trình trường tiểu học.
- Nó được thực hiện dựa trên sự huy phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực sinh viên ngành giáo dục tiểu học chịu tác động bởi giáo dục khác nhau nhằm hình thành những phẩm nhiều yếu tố.
- Việc xác định được mức độ ảnh hưởng chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực của các yếu tố là cần thiết giúp cho việc phát triển thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng đạt hiệu quả cao.
- nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động 2 Nội dung trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác.
- Cơ sở lý luận về các yếu tổ ảnh hưởng tới Trường Đại học Tân Trào luôn quan tâm tới sự việc phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải hình thành và phát triển năng lực người học theo nghiệm cho sinh viên hướng chuẩn đầu ra.
- Trong những năm qua nhà Phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm trường đã có nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm chỉnh (HĐTN) cho sinh viên (SV) là một quá trình lâu dài, H.M.Hanh/ No.18_Oct 2020|p.77-82 chịu sự chi phối của nhiều yếu tố chủ quan và khách + Là chuẩn cho các hình thức kiểm tra đánh giá quan.
- Cụ thể: kết quả đào tạo giáo viên tiểu học.
- Chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra của - CĐR liên quan đến chuyên môn, nghề nghiệp chương trình đào tạo tương lai của SV.
- Chương trình đào tạo giáo viên tiểu học mô tả - CĐR liên quan đến phẩm chất cá nhân và nghề toàn bộ hoạt động trong một cơ sở giáo dục trong nghiệp, năng lực tổ chức HĐTN của SV và các kĩ một thời gian xác định: năng mềm.
- Khâu thiết kế chương trình.
- Nếu mục tiêu của chương trình đào tạo giáo viên + Thực thi chương trình (dạy, học, kiểm tra đánh và CĐR của chương trình đào tạo giáo viên được xác giá, nội khóa, ngoại khóa, thí nghiệm, dã ngoại.
- định rõ về năng lực tổ chức HĐTN cần đạt được ở người tốt nghiệp thì sẽ định hướng cho quá trình đào + Đánh giá cải tiến chương trình cho các khóa sau.
- tạo, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - Mục tiêu của chương trình đào tạo giáo viên tiểu và kiểm tra, đánh giá kết quả là những điều kiện có tính học là định hướng về kiến thức, kĩ năng, thái độ, chất quyết định hình thành, phát triển năng lực tổ chức năng lực mà người học, người dạy, nhà quản lí phải HĐTN ở SV ngành giáo dục tiểu học.
- [4] tuân thủ trong quá trình đào tạo.
- Môi trường giáo dục - Mục tiêu định hướng cho việc xác định nội dung Sự phát triển năng lực tổ chức HĐTN cho SV đào tạo, phương thức đào tạo, và đánh giá kết quả ngành giáo dục tiểu học chỉ có thể được thực hiện đào tạo.
- trong một môi trường nhất định.
- Môi trường giáo dục - Chuẩn đầu ra (CĐR) của chương trình đào tạo tạo điều kiện để mỗi SV chiếm lĩnh được các kinh giáo viên là tổng hòa kiến thức, kĩ năng, thái độ, mà nghiệm xã hội loài người năng lực của bản thân người học cần đạt được khi tốt nghiệp nhằm phát triển nhân cách của mình.
- CĐR của chương trình đào tạo trong kỉ nguyên Môi trường giáo dục ở trường Đại học Tân Trào thông tin phải được xây dựng trên cơ sở năng lực.
- Là không chỉ ảnh hưởng tới quá trình dạy và học trong “tổ hợp các hoạt động dựa trên sự huy động và sử nhà trường mà còn ảnh hưởng tới quá trình phát triển dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kĩ năng khác năng lực tổ chức HĐTN cho SV ngành giáo dục tiểu nhau để giải quyết vấn đề (bao gồm cả kiến tạo kiến học.
- có điều kiện tiếp xúc với khoa học tiên tiến nên mức + Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng cá nhân.
- văn hóa đa dạng mỗi dân tộc có - CĐR là yếu tố quan trọng nhất quyết định việc: tiếng nói, chữ viết và phong tục tập quán riêng.
- Phần + Lựa chọn, tổ chức nội dung đào tạo giáo viên.
- lớn SV ngành giáo dục tiểu học thật thà, chất phát nhưng kĩ năng giao tiếp, ứng xử đặc biệt là tổ chức + Định hướng tổ chức quá trình đào tạo giáo viên các hoạt động trải nghiệm vẫn còn lúng túng trước (phương thức đào tạo, hình thức tổ chức, phương những tình huống mới nảy sinh điều này làm cho SV pháp, phương tiện dạy học).
- Các hình thức tổ chức, ngành giáo dục tiểu học hạn chế một số kĩ năng như phương pháp, phương tiện dạy học và kế hoạch kiểm thiết kế, xử lý tình huống trong tổ chức hoạt động và tra đánh giá, kết quả đào tạo.
- Hình thức tổ chức trên kĩ năng kiểm tra, đánh giá.
- Do vậy, cần phải xây lớp như: lớp đông, lớp nhỏ, seminar (các loại), làm dựng một môi trường giáo dục tích cực giúp các em việc nhóm, thực hành, thí nghiệm, diễn giải,… phải có điều kiện tiếp xúc, giao lưu, trải nghiệm để phát được sử dụng phù hợp với mục tiêu bài học (hướng triển năng lực tổ chức HĐTN đáp ứng yêu cầu thực tới CĐR) với các phương pháp, phương tiện tương tiễn.
- Hình thức tổ chức dạy tự học (ở nhà) phải được Ngoài ra, môi trường giáo dục đại học trong xem là hình thức tổ chức dạy học chính thức (được trường ĐHTTr rất đa dạng và phong phú có ảnh xếp vào thời khóa biểu), được dạy, học, kiểm tra hưởng tới sự phát triển năng lực tổ chức HĐTN cho đánh giá như các giờ khác.
- những yếu tố bên ngoài của người dạy và học nó có Sự hoàn thiện nhân cách diễn ra thông qua việc cá nhân tác động mạnh mẽ tới các phẩm chất tâm lý, tới xúc tự ý thức, tự rèn luyện, tự giáo dục, tự học, tự bồi dưỡng cảm, niềm tin, hứng thú… tới việc phát triển tri thức, không ngừng… kĩ năng trong quá trình dạy học.
- Các hoạt động ngoài Tích cực hoạt động của SV ngành giáo dục tiểu giờ lên lớp, hoạt động tập thể, hoạt động thực tiễn… học giúp SV tìm tòi khám phá ra những vấn đề mới, trong môi trường giáo dục có tác động tích cực tới giúp SV hiểu rõ bản chất của vấn đề một cách sâu sắc quá trình phát triển năng lực tổ chức HĐTN của SV.
- nhất, đặc biệt tính tích cực của SV giúp SV củng cố tri Các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử trong môi trường thức, rèn luyện các phẩm chất và các kĩ năng tổ chức giáo dục nó tạo nên nét đặc trưng riêng của SV sư HĐTN một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
- Đây vừa là nhân những SV tuy có đầy đủ mọi điều kiện để học tập như: tố tạo nên môi trường giáo dục vừa là nhân tố có tác môi trường giáo dục thuận lợi, thầy giỏi, tài liệu hay, động mạnh mẽ tới nhân cách của SV đặc biệt là việc cơ sở vật chất đầy đủ.
- nhưng năng tổ chức HĐTN rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng xử… Do của họ vẫn kém.
- Do vậy, có thể nói tính tích cực hoạt vậy, môi trường giáo dục thuận lợi sẽ là điều kiện tốt động của SV là yếu tố quyết định trực tiếp sự hình giúp SV năng lực tổ chức HĐTN và ngược lại.
- thành và phát triển nhân cách nói chung và năng tổ Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của chức HĐTN nói riêng.
- Chính vì thế, đối với người GV môi trường đối với sự phát triển nhân cách nói chung phải biến quá trình dạy học, giáo dục thành quá trình và sự phát triển năng lực tổ chức HĐTN nói riêng tự học, tự giáo dục ở SV và coi trọng việc xây dựng còn tùy thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của nhu cầu, động cơ, hứng thú, mục đích hoạt động cho từng SV đối với các ảnh hưởng đó, cũng như tùy SV.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc SV tham gia cải biến môi trường đó.
- phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm 2.1.3.
- Năng lực giảng dạy, năng lực tổ chức cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học trường Đại HĐTN của GV học Tân Trào Năng lực là nhân tố quan trọng quyết định 2.3.1.
- Mục tiêu khảo sát tới thành công của mỗi hoạt động.
- Năng lực giảng dạy - Thu thập tình hình khách quan, số liệu thực tế của GV trong đó bao hàm kiến thức, kĩ năng chuyên về yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển năng lực tổ môn, năng lực tổ chức các hoạt động cho SV trải chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành giáo nghiệm thực tế để chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ dục tiểu học trường Đại học Tân Trào năng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát - Khái quát hóa, phân tích và đánh giá tình hình thực triển năng lực tổ chức HĐTN cho SV.
- trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển năng Để phát triển năng lực tổ chức HĐTN cho SV lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên người GV phải có năng lực quản lý để xây dựng kế ngành giáo dục tiểu học trường Đại học Tân Trào hoạch hoạt động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh - Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn, rào cản giá các hoạt động của SV nhằm bồi dưỡng cho SV hệ và nguyên nhân của các yếu tố ảnh hưởng tới việc thống kiến thức, kĩ năng tổ chức HĐTN và các phẩm phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho chất tâm lý cần thiết giúp SV ngày một hoàn thiện sinh viên ngành giáo dục tiểu học trường Đại học nhân cách của mình đáp ứng với yêu cầu của xã hội.
- Tân Trào Chính vì vậy, nếu GV có năng lực tổ chức HĐTN tốt 2.3.2.
- Đối tượng khảo sát là nhân tố giữ vai trò chủ đạo định hướng, chỉ đạo cho quá trình phát triển năng lực tổ chức HĐTN của Tiến hành khảo sát các đối tượng GV, SV ngành SV.
- Ngược lại, nếu GV không có năng lực năng lực GDTH thuộc trường Đại học Tân Trào cụ thể: tổ chức HĐTN sẽ hạn chế sự phát triển năng lực tổ - Tổng số GV được điều tra là 30 người.
- Phần lớn chức HĐTN của SV.
- Tính tích cực hoạt động của SV giảng dạy, có trình độ từ thạc sĩ trở lên.
- những yếu tố trên có ảnh hưởng rất cao tới việc phát 2.3.3.
- Phương pháp khảo sát triển năng lực tổ chức HĐTN của SV, trong đó yếu tố - Khảo sát bằng phiếu hỏi: để điều tra GV và SV gây ảnh hưởng lớn nhất là tính tích cực hoạt động của trường Đại học Tân Trào theo những nội dung được thể SV (chiếm 83,3%) xếp thứ nhất.
- Năng lực giảng dạy, hiện qua phiếu khảo sát năng lực tổ chức HĐTNST của GV (chiếm 80%) xếp - Phương pháp quan sát sư phạm: quan sát các thứ hai.
- Chương trình đào tạo và CĐR của chương hoạt động giáo dục, dạy học, hoạt động thực tế, hoạt trình đào tạo (chiếm 76,7%) xếp thứ ba.
- Môi trường động Đoàn, Đội và Hội SV… giáo dục (chiếm 69%) xếp thứ tư.
- Ở mức độ tương đối cao Các yếu tố khác như cơ sở vật chất, tài liệu - Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn học tập.
- sự phối hợp giữa các lực lượng GV, SV để làm rõ những vấn đề mà bảng hỏi và quan giáo dục… (chiếm 40.
- yếu tố khác chiếm 60%.
- môi trường giáo dục (chiếm 2.3.4.
- Như vậy, các yếu tố trên đều có ảnh hưởng tới 2.3.4.1.
- Kết quả khảo sát ở giáo viên việc phát triển năng lực tổ chức HĐTN của SV, tuy Từ bảng 1 cho thấy phần lớn GV đều đánh giá nhiên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là khác nhau.
- Ý kiến của GV về những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực tổ chức HĐTN Mức độ Tương đối Tương đối Những yếu tố ảnh hưởng Cao Trung bình Thấp cao thấp SL % SL % SL % SL % SL % 1.
- Chương trình đào tạo và CĐR của chương trình đào tạo 2.
- Môi trường giáo dục .
- Năng lực giảng dạy, năng lực tổ chức HĐTN của GV .
- Tính tích cực hoạt động của SV 5.
- Yếu tố khác Bên cạnh khảo sát bằng bảng hỏi tôi còn tiến 2.3.4.2.
- Kết quả khảo sát ở sinh viên hành phỏng vấn sâu 1 số GV thông qua câu hỏi: Tại Từ bảng 2 cho thấy ý kiến đánh giá của SV và sao thầy/cô lại cho rằng tính tích cực hoạt động của SV GV mặc dù có sự khác biệt nhưng họ đều đánh giá có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển năng lực tổ chức những yếu tố trên có ảnh hưởng rất cao tới việc phát HĐTN cho SV? triển năng lực tổ chức HĐTN của SV, trong đó yếu tố Kết quả phỏng vấn cho thấy 5/5 GV được hỏi đều gây ảnh hưởng lớn nhất là tính tích cực hoạt động của cho rằng tính tích cực hoạt động của SV có ảnh hưởng SV (chiếm 84,2%) xếp thứ nhất.
- Năng lực giảng dạy, lớn đến việc phát triển năng lực tổ chức HĐTN bởi vì năng lực tổ chức HĐTN của GV (chiếm 76,3%) xếp nếu sinh viên không tích cực, tự giác, không muốn tiếp nhận các kiến thức, kĩ năng, thái độ thì cho dù có thứ hai.
- Chương trình đào tạo và CĐR của chương tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng hay được trình đào tạo (chiếm 76,3%) xếp thứ ba.
- Môi trường xác định trong chuẩn đầu ra của chương trình đào giáo dục (chiếm 65,1%) xếp thứ tư.
- Ở mức độ tương tạo… thì những yếu tố này không giữ vai trò quyết đối cao Các yếu tố khác (chiếm 37,3.
- Ở mức độ định đến việc phát triển năng lực tổ chức HĐTN cho trung bình các yếu tố khác (chiếm 62,7.
- môi SV mà yếu tố quyết định chính là tính tích cực hoạt trường giáo dục (chiếm 5,9.
- động của SV.
- Ý kiến của SV về những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực tổ chức HĐTN Mức độ Tương đối Tương đối Những yếu tố ảnh hưởng Cao Trung bình Thấp cao thấp SL % SL % SL % SL % SL % 1.
- Yếu tố khác Qua quan sát hoạt động dạy học và giáo dục trong Kết quả khảo sát từ phiếu hỏi, phỏng vấn và quan nhà trường tôi nhận thấy những SV tích cực thì phát sát cho thấy việc phát triển năng lực tổ chức HĐTN triển rất tốt về kiến thức, kĩ năng, thái độ tổ chức các cho SV ngành giáo dục Tiểu học chịu tác động bởi HĐTN.
- Ngược lại, có những SV được tạo điều kiện nhiều yếu tố, trong đó yếu tố gây ảnh hưởng nhiều nhất là tính tích cực hoạt động của SV.
- Năng lực giảng rất tốt để được tham gia vào thiết kế, tổ chức các hoạt dạy, năng lực tổ chức HĐTN của GV.
- Các yếu tố động nhưng lại chưa sáng tạo, chủ động đều này có khác như cơ sở vật chất, tài liệu học tập.
- sự ảnh hưởng trực tiếp đến kế quả của hoạt động.
- phối hợp giữa các lực lượng giáo dục…cũng có ảnh Đánh giá chung: Tất cả những yếu tố trên đều có hưởng nhưng ở mức độ trung bình.
- ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển năng lực tổ chức REFERENCES: HĐTN của SV, trong đó yếu tố gây ảnh hưởng cao 1.
- Ministry of Education and Training (2018), nhất là tính tích cực hoạt động của SV.
- Năng lực giảng General Educational curriculum, Experimental dạy, năng lực tổ chức HĐTN của GV.
- Các yếu tố activities and Experimental professional guidance, khác như cơ sở vật chất, tài liệu học tập.
- phối hợp giữa các lực lượng giáo dục…cũng có ảnh 2.
- Do vậy, trong dạy University in the period of with an học và giáo dục người GV cần chú ý quan tâm đổi orientation to 2030.
- Ha My Hanh (2016), Developing social activities capacity for students of pedagogical Hoạt động trải nghiệm chính thức được đưa vào universities in the Northern mountainous region in giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông mới do training under credit institution, Thai Nguyen vậy việc tìm hiểu các yếu tổ ảnh hưởng tới việc phát University Publishing House.
- triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh 5.
- 32/2018 / TT-BGDĐT, December viên là việc làm rất cần thiết vì nhằm nâng cao hiệu 26th , 2018 of the Minister of the Ministry of quả phát triển năng lực tổ chức HĐTN cho sinh viên Education and Training on the promulgation of the ngành giáo dục tiểu học