« Home « Kết quả tìm kiếm

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 -2013 23 HIỆU QUẢ PHỤC HỒI RỪNG BẰNG KỸ THUẬT KHOANH NUÔI TÁI SINH TẠI XÃ HẠNH LÂM, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN


Tóm tắt Xem thử

- L©m sinh HIỆU QUẢ PHỤC HỒI RỪNG BẰNG KỸ THUẬT KHOANH NUÔI TÁI SINH TẠI XÃ HẠNH LÂM, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN Bùi Thế Đồi TS.
- Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh là một trong các giải pháp kỹ thuật lâm sinh có hiệu quả cao.
- Sau 10 hoặc 15 năm khoanh nuôi đúng quy trình, QXTV rừng có thể phục hồi khá tốt.
- Tại xã Hạnh Lâm, Thanh Chương, Nghệ An, kỹ thuật này được áp dụng từ năm 1999 với đối tượng chính là trạng thái thảm thực vật IC, có mật độ tái sinh 1.000 cây/ha, cao trung bình trên 1 m, gồm các loài cây ưa sáng.
- Tại thời điểm nghiên cứu, các lô rừng đã được phục hồi trở lại.
- 11/15 lô rừng điều tra đã có sự thay đổi về trạng thái từ IC lên IIA.
- Số lượng loài cây gỗ khá đa dạng có từ 17÷26 loài/lâm phần.
- Loài cây chiếm ưu thế là Chẹo tía, Kháo nước, Mán đỉa, Ràng ràng mít.
- Ở lớp cây tái sinh, có từ 12÷16 loài xuất hiện trong các lâm phần với mật độ 4.114 cây/ha.
- Tổ thành tái sinh đã có sự thay đổi so với tầng cây cao.
- Các loài cây ưa sáng mạnh như Ba soi, Thành ngạnh, Hu đay.
- Tuy nhiên, cần phải theo dõi và có những biện pháp tác động phù hợp, kịp thời để dẫn dắt rừng phục hồi theo đúng mục tiêu kinh doanh đặt ra.
- Từ khóa: Hạnh Lâm, kỹ thuật khoanh nuôi, phục hồi rừng, tái sinh tự nhiên, tổ thành rừng I.
- rừng không những là cơ sở của sự phát phải xác định khả năng phục hồi rừng như thế triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái nào.
- Tính đến ngày diện tích rừng đưa vào khoanh nuôi đều thành công, tích rừng Việt Nam khoảng 13,4 triệu ha, độ bởi quá trình phục hồi rừng chịu ảnh hưởng che phủ là 39,7% (Quyết định số của nhiều nhân tố, tự nhiên cũng như xã hội.
- Theo số liệu Cục kiểm lâm vào khoanh nuôi là một việc làm cần thiết năm 2011 có tới trên 60% ha rừng tự nhiên nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho nước ta là rừng thứ sinh nghèo kiệt và ở những công tác phục hồi rừng bằng khoanh nuôi.
- Như vậy có thể Năm 2007, Bộ Nông nghiệp  PTNT đã ban thấy tính cấp thiết của việc phục hồi rừng tự hành quy định về việc xác định rừng trồng, rừng nhiên ở nước ta.
- khoanh nuôi thành rừng.
- Đây là cơ sở quan trọng đánh giá các lâm phần đã được phục hồi hay Phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tự chưa sau một thời gian nhất định.
- nhiên ở Việt Nam được xem là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phục hồi lại Hạnh Lâm là một xã miền núi của huyện rừng ở những nơi tài nguyên rừng bị tàn phá.
- Từ năm 1999, kỹ thuật khoanh nuôi nhiên (Phạm Xuân Hoàn et al., 2010).
- tự nhiên để phục hồi rừng đã được chú trọng Thực tế cho thấy rừng phục hồi tự nhiên và được áp dụng phổ biến cho các loại thảm thường có khả năng chống chịu cao với những thực vật Ic (đối tượng chưa có rừng).
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi 3.1.
- Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước tự nhiên và cung cấp cơ sở khoa học cũng như khi đưa vào khoanh nuôi thực tiễn quản lý rừng bền vững ở huyện Theo hồ sơ khoanh nuôi của xã Hạnh Lâm Thanh Chương, tỉnh Nghệ An nói riêng và cả khi đưa vào khoanh nuôi năm 1999, các lô nước nói chung.
- rừng chủ yếu ở trạng thái IC, một số ở trạng thái IIA (theo phân loại trạng thái rừng của II.
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Loetschaw, 1963) với đặc trưng chính như sau: NGHIÊN CỨU + Trạng thái IC: chủ yếu là cây bụi.
- Đối tượng nghiên cứu tái sinh có mật độ trên 1.000 cây/ha gồm các Các trạng thái rừng đã được đưa vào khoanh loài cây tiên phong ưa sáng: Ba soi, Hu day, nuôi tái sinh tự nhiên năm 1999 tại xã Hạnh Màng tang, Thừng mực, Mán đỉa… có chiều Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp nghiên cứu + Trạng thái IIa: Có sự tham gia của một số - Kế thừa tài liệu về điều kiện và hiện trạng cây gỗ tiên phong ưa sáng tương đối đều tuổi rừng khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng Lập 15 ÔTC điển hình tạm thời có diện tích phục hồi sau khoanh nuôi 1.000 m2 (40x25 m) ở trạng thái IIA là rừng Sau hơn 10 năm phục hồi bằng biện pháp phục hồi từ trạng thái IC (đất chưa có rừng) khoanh nuôi (từ 1999 đến 2011) đa số các lô được đưa vào khoanh nuôi từ năm 1999.
- Tại rừng tại khu vực đã có sự thay đổi về trạng thái mỗi ÔTC lập năm ô dạng bản với diện tích là theo hướng đi lên: Từ trạng thái Ic lên trạng 16 m2/ô (4m x 4m) để điều tra tái sinh và cây thái rừng nghèo (theo Thông tư số 34/TT- bụi, thảm tươi.
- và điều tra cây tái sinh, cây bụi, thảm thái như khi đưa vào khoanh nuôi.
- tươi trên các ô dạng bản theo các phương pháp Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, sinh điều tra lâm học thông thường.
- Trữ lượng của rừng phục hồi tại thời điểm điều tra - Tổ thành tầng cây gỗ xác định theo chỉ dao động từ 32,5 đến 43,3 m3/ha, trung bình số IV% của Daniel Marmillod.
- Kết quả này chứng tỏ các lô rừng theo đường kính (N/D1.3) và số cây theo chiều khoanh nuôi trong khu vực nghiên cứu đã phục cao (N/HVN) bằng hàm phân bố Weibull.
- hồi trở lại và đang có sức sinh trưởng tương - Tổ thành cây tái sinh được tính theo tỷ đối đồng đều.
- mật độ, chất lượng, phân bố cây lâm phần đều được quản lý và bảo vệ tốt nên tái sinh theo cấp chiều cao được xác định theo quá trình phục hồi rừng hoàn toàn theo quy các phương pháp thông dụng.
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao Bảng 01.
- Tổ thành tầng cây cao trạng thái rừng phục hồi sau khoanh nuôi Lâm phần N/ha Loài /LP Công thức tổ thành theo IV% 16,59 Cht + 15,57 Dec + 12,56 Thn + 10,21 Mđ + 6,88 Va Thm + 6,33 Bs + 25,21 Lk 17,26 Cht + 11,98 Ck + 9,85 Bs + 9,06 Sop + 7,5 Sa + 6,49 Xn Tht + 5,47 Dec + 5,05 Vt + 21,24 Lk 14,57 Cht + 12,28 Tha + 11,03 Mđ + 9,51 Sop + 7,05 Rrm + 6,69 Ct Mg + 5,09 Khn + 27,7 Lk 17,53 Cht +15,44 Xn + 12,2 Khn + 11,5 Sop + 8,33 Rrm + 7,17 Bs Lk 17,23 Nc + 16,03 Dec+ 12,31 Khn + 9,10 Mđ + 7,48 Hđ + 5,62 Thm Lk 17,57 Cht + 12,59 Khn + 11,67 Thn + 8,7 Rrm + 8,29 Xn + 7,64 Mg Mrr + 5,16 Mt + 22,63 Lk 15,52 Cht + 13,10 Thn + 9,36 Xn + 9,27 Khn + 8,09 Mt + 5,50 Rrm Tha + 5,40 Nga + 28,36 Lk 19,18 Cht + 11,88 Sop + 11,68 Nc + 9,65 Deg +7,2 Khn + 6,93 Thn Bb + 27,57 Lk 11,14 Mđ + 9,64 Ck + 7,88 Bs + 7,83 Khn + 7,65 Thm + 6,78 Sop Tht + 6,20 Mg + 5,12 Cht + 31,46 Lk 17,85 Cht + 12,85 Dec + 8,8 Mđ + 7,26 Bs + 6,59 Mrr + 5,33 Sa Lk 11,32 Khn + 7,93 Dec+ 7,89 Mg + 7,35 Mđ + 7,16 Mt + 5,66 Trc Lk Ghi chú: Bs – Ba soi.
- Kết quả thu được cho thấy mức độ đa dạng về Bên cạnh đó, một số loài như: Thừng mực lông, loài cây của trạng thái rừng sau khoanh nuôi tại Màng tang, Thẩu tấu,… cũng xuất hiện khá phố khu vực nghiên cứu là khá cao, số lượng loài biến trong các lâm phần nghiên cứu.
- Kết quả biến động từ 17÷26 loài/lâm phần, trong đó có từ bảng 01 khẳng định điều kiện lập địa của khu 6÷9 loài xuất hiện trong công thức tổ thành.
- vực nghiên cứu phù hợp với khá nhiều loài cây Những loài cây chiếm ưu thế trong các lâm phần ưa sáng mọc nhanh – những loài cây tiên phong tại khu vực nghiên cứu là: Chẹo tía (xuất hiện ở trong quá trình phục hồi rừng.
- 9/11 lâm phần), Kháo nước (8), Mán đỉa (6), Kết quả bảng 01 cũng cho thấy, mật độ của Ràng ràng mít (6), Dẻ cau (5), Ba soi (5), Sồi tầng cây cao ở mức trung bình và không biến phảng (5), Thành ngạnh (4), Xoan nhừ (4), Mò động lớn giữa các lâm phần nghiên cứu, dao gỗ (4)… những loài cây này chủ yếu là loài ưa động từ 560690 cây/ha, trung bình 635±43 sáng, tuy ít có giá trị kinh tế nhưng có giá trị sinh cây/ha.
- Điều này chứng tỏ rừng ở khu vực thái trong quá trình phục hồi rừng, với vai trò là nghiên cứu đang phục hồi tốt, cần tiếp tục bảo vệ những cây tiên phong tạo lập hoàn cảnh rừng.
- Kết quả nghiên cứu phân bố N/D1.3 và định mức độ phân hóa của các cây rừng hoặc N/Hvn nhóm cây rừng trong lâm phần.
- Đây là một trong những yếu tố phản ánh động thái phát Nghiên cứu phân bố số cây theo đường kính và phân bố số cây theo chiều cao là việc xem triển của lâm phần và từ đó có thể xác định hoặc xét các quy luật kết cấu lâm phần nhằm xác dự báo được xu hướng phát triển của lâm phần.
- Phân bố N/D1.3 của rừng phục hồi theo hàm Weibull Lâm phần α λ χ205tính χ205tra Kết luận H H H H H H H H H H H0+ Từ bảng 02, kết quả trên cho thấy các phân bố phục hồi đang bước vào hoặc đang ở giai đoạn thực nghiệm N/D1,3 đều phù hợp với hàm Weibull cân bằng về động thái của rừng trong quá trình và đa số có đỉnh lệch trái, chỉ một số OTC có phục hồi, phản ánh quá trình diễn thế rừng thứ dạng hàm phân bố tiệm cận phân bố chuẩn (hình sinh theo chiều hướng tiến hóa.
- Kết quả này khẳng định các lâm phần rừng Hình 01.
- Phân bố N/D và N/HVN của lâm phần số 14 – trạng thái rừng IIA Bảng 03.
- Phân bố N/HVN của rừng phục hồi theo hàm Weibull Lâm phần α λ χ205tính χ205tra Kết luận H H H H0+ 26 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 L©m sinh H H H H H H H0+ Tương tự phân bố N/D1,3, phân bố N/HVN của không gian sinh trưởng cho những cá thể phù các lâm phần nghiên cứu cũng phù hợp với phân hợp mục đích kinh doanh.
- Tuy nhiên, các phân bố thực 3.2.3.
- Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che nghiệm N/Hvn tại đây khá phức tạp, có từ một đến nhiều đỉnh phụ, một số lâm phần thể hiện Qua nghiên cứu cho thấy trạng thái rừng đang phân bố có nhiều đỉnh (lâm phần số 14 có 3 phục hồi tại khu vực nghiên cứu có kết cấu 3 đỉnh – hình 01).
- độ lệch của phân bố N/Hvn khá tầng: tầng tán chính, tầng dưới tán và tầng cây khác biệt giữa các lâm phần nghiên cứu.
- Đây là kết quả phát triển liên tục quả này cũng khẳng định, mức độ phân hóa về của các loài cây trong quá trình phục hồi.
- Tham chiều cao của các nhóm cây trong các lâm phần gia vào tầng tán chính chủ yếu là các cây tiên đã bắt đầu có sự khác biệt, quá trình phục hồi phong ưa sáng như: Chẹo tía, Dẻ cau, Kháo rừng đang diễn ra theo chiều hướng tiến hóa.
- và đang trong giai đoạn phát triển Từ kết quả nghiên cứu phân bố N/D và N/H mạnh về đường kính.
- số biện pháp kỹ thuật lâm sinh như chặt nuôi dưỡng nhằm điều chỉnh tổ thành và tầng tán 3.3.
- Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng của một số lâm phần góp phần loại bỏ một số phục hồi sau khoanh nuôi cây ít có giá trị kinh tế và chất lượng kém, tạo 3.3.1.
- Mật độ và tổ thành tái sinh Bảng 04.
- Mật độ và tổ thành cây tái sinh các lâm phần rừng phục hồi Loài có trong tổ thành Lâm phần N/ha Công thức tổ thành theo số cây tầng cây cao 1,39 Nho+1,39 Va+0,83 Đcc+0,83 Mch+0,83 Sa 2 4.500 Vàng anh +4,27 Lk 1,67 Va+1,39 Sa+1,11 Dec+0,83 Đcc Sấu, Sồi phảng Deg+0,83 Sop +3,33 Lk 0,13 Sop+0,1 Deg+0,1 Lix+0,1 Mch+0,1 Sa Sồi phảng Tht+0,1 Va+0,27 Lk 0,13 Xn+0,09 Đcc+0,09 Lix+0,09 Rrm Sồi phảng, Xoan nhừ Sa+0,09 Sop+0,09 Va +0,31 Lk 0,17 Dec+0,17 Tht+0,14 Bu+0,1 Đcc+0,1 Sa Dẻ cau Lk 1,22 Sa+ 0,98 Lix+0,98 Mrr+0,98 Sop Xoan nhừ Bu+0,73 Deg+0,73 Mđ +0,73 Xn +2,93 Lk 0,13 Khn+0,1 Dec+ 0,1 Lix+0,1 Mđ+0,1 Sa Kháo nước Bu+0,07 Deg+0,07 Nga +0,27 Lk TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ L©m sinh 0,13 Sa+0,13 Sop+0,08 Cht+0,08 Deg+0,08 Chẹo tía, Dẻ gai Ấn độ, 10 4.750 Khn+0,08 Lix+0,08 Mđ +0,08 Nac+0,26 Lk Kháo nước 0,12 Ck+0,12 Sop+0,12 Va+0,09 Khn Cánh kiến, Kháo nước Sa+0,09 Tht +0,36 Lk 0,1 Dec+0,1 Lix+0,1 Mrr+0,1 Sa+0,1 Tht Vàng anh Ck+0,07 Deg+0,07 Sop +0,07 Trt+0,21 Lk 1,43 Dec+1,07 Lix+1,07 Nac+1,07 Sa Sấu, Sồi phảng Va+0,71 Mđ +3,57 Lk Ghi chú: Bu: Bứa.
- Từ bảng 04, cho thấy các lâm phần rừng phục khẳng định rằng, tái sinh ở rừng phục hồi sau hồi ở khu vực nghiên cứu có mật độ cây tái sinh khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu khá ổn định ở mức độ trung bình, đạt 4.114±535 cây/ha.
- Nhìn chung các loài tham gia công thức tổ thành 3.3.3.
- Ảnh hưởng của tầng cây cao và lớp cây tầng cây tái sinh tương đối phong phú.
- Mỗi lâm bụi, thảm tươi đến tái sinh rừng phần điều tra có từ 12÷16 loài xuất hiện nhưng chỉ có từ 5÷9 loài tham gia công thức tổ thành.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ tái Đặc biệt là đã có sự thay đổi so với tầng cây cao, sinh có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với độ tàn các loài tiên phong ưa sáng mạnh như Ba soi, che của tầng cây cao và tỷ lệ nghịch với độ che Thành ngạnh, Hu đay.
- đã ít xuất hiện trong phủ của tầng cây bụi thảm tươi.
- Nghĩa là công thức tổ thành của tầng tái sinh mà thay vào những ÔTC có độ tàn che thấp, mật độ tái sinh đó là các loài chịu bóng tốt hơn ở giai đoạn còn thấp và ngược lại.
- Điều này phù hợp với thực nhỏ như: Sấu, Lim xẹt, Sồi phảng, Dẻ gai ấn độ, tế khi độ tàn che thấp cây bụi thảm tươi, dây Bứa, Vàng anh… leo phát triển mạnh nên lớp cây tái sinh muốn So với công thức tổ thành tầng cây cao, ở tầng phát triển phải cạnh tranh gay gắt với tầng cây cây tái sinh chỉ thấy một hoặc hai loài là có trong bụi, thảm tươi.
- Tuy vậy, tầng cây bụi thảm tươi tổ thành tầng cây cao.
- Các loài này là Vàng anh, phát triển mạnh cũng góp phần tạo ra tiểu hoàn Sồi phảng, Xoan nhừ, Dẻ cau, Chẹo tía, Kháo cảnh rừng, hỗ trợ quá trình phục hồi đất, hạn nước.
- còn lại là các loài cây khác có khả năng chế xói mòn tầng đất mặt.
- Các loài cây bụi chịu bóng tốt hơn.
- Nếu rừng tiếp tục được bảo vệ thảm tươi chủ yếu xuất hiện trong các trạng tốt thì lớp cây tái sinh này có thể sẽ thay thế thái rừng phục hồi ở khu vực nghiên cứu là những loài tiên phong ưa sáng ở tầng cây cao của Lấu, Dương xỉ, Bồ cu vẽ, Sẹ, Sa nhân, Ớt rừng trong tương lai.
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh Qua đây thấy rằng, cây bụi thảm tươi có ảnh Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ cây hưởng mạnh mẽ đến số lượng và chất lượng tái sinh phẩm chất tốt tương đối cao, dao động từ lớp cây tái sinh dưới tán rừng.
- Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ đẩy quá trình tái sinh, nhất là những cây tái hạt (chiếm từ 65,5% đến 87,9.
- Cũng trong sinh có triển vọng, việc điều chỉnh độ tàn che nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định được tỷ lệ của tầng cây cao bằng kỹ thuật chặt nuôi cây tái sinh triển vọng biến đổi từ 34,48 ÷ dưỡng rừng hay hạ thấp độ che phủ bằng cách 66,67% và cây tái sinh trong các lâm phần được phát luỗng dây leo, cây bụi là cần thiết trong phân bố đều trên nền rừng.
- KẾT LUẬN tổng số 15 lâm phần là không có sự thay đổi về - Các trạng thái rừng trước khi đưa vào trạng thái (giữ nguyên trạng thái IC như lúc ban khoanh nuôi tại xã Hạnh Lâm là đối tượng đầu đưa vào khoanh nuôi).
- Qua tìm hiểu thấy chưa có rừng (trạng thái IC), sau hơn 10 năm rằng, người dân địa phương thường xuyên có rừng đã phục hồi trở lại.
- Một số lâm phần các hoạt động như kiếm củi và chăn thả gia súc không phục hồi được chủ yếu là do không vào rừng.
- nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu đến quá trình - Số lượng loài cây của rừng phục hồi là khá phục hồi rừng, cần có biện pháp ngăn chặn tình cao, dao động từ 17 ÷ 26 loài/lâm phần, trong đó trạng này.
- có từ 6 ÷ 9 loài tham gia trong công thức tổ thành.
- Những loài cây chiếm ưu thế chủ yếu là 3.4.
- Hiệu quả ban đầu do rừng phục hồi những loài cây ưa sáng, ít có giá trị về kinh tế mang lại nhưng có ý nghĩa về sinh thái và phòng hộ cao 3.4.1.
- Hiệu quả sinh thái như Ràng ràng mít, Chẹo tía, Mán đỉa, Thành Từ khi có chương trình khoanh nuôi bảo vệ ngạnh, Xoan nhừ, Thừng mực lông, Kháo nước, rừng năm 1999, xã Hạnh lâm có 6.000 ha rừng Ba soi.
- Khu rừng này có vai - Tái sinh rừng đang diễn ra theo chiều trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước hướng tích cực.
- Mật độ, tỷ lệ cây tái sinh Người dân tham gia chương trình khoanh có triển vọng cũng như chất lượng cây tái sinh nuôi bảo vệ rừng ngoài được hưởng một khoản cũng khá tốt, đảm bảo trong thời gian tới sẽ có kinh phí nhất định để bảo vệ rừng họ còn được đủ lớp cây kế cận và chất lượng rừng đảm bảo.
- hưởng các nguồn lợi khác từ rừng như tận thu - Với hiện trạng phục hồi rừng như trên, có sản phẩm từ tỉa thưa rừng, thu hoạch các lâm sản thể áp dụng một số biện pháp kỹ thuật tác động ngoài gỗ.
- ngoài ra người dân còn tận dụng những vào rừng ở giai đoạn tiếp theo như sau: khoảng trống trong rừng để trồng một số loại cây + Đối với những lô rừng phục hồi không đặc sản, cây thuốc dưới tán rừng… từ đó cơ cấu thành công: Tiếp tục khoanh nuôi nhưng cần thu nhập của người dân địa phương đã được cải xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung, tiến thiện.
- Không ít hộ gia đình đã có nguồn thu nhập hành phát luỗng dây leo, trảng cỏ cây bụi tạo khá ổn định do rừng cung cấp, góp phần xóa đói điều kiện thuận lợi cho cho lớp cây tái sinh có giảm nghèo cho người dân địa phương trong xã.
- Tùy thuộc vào cấu trúc hiện tại Mặc khác, vấn đề công ăn việc làm cho một bộ của các trạng thái, yêu cầu phục hồi rừng tại phận người dân địa phương phần nào được giải địa phương, các loài cây trồng mục đích đã xác quyết, góp phần cải thiện đời sống, an ninh trật định để quyết định lựa chọn loài cây trồng bổ tự trên địa bàn.
- Có thể sử dụng các loài cây có giá trị TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ L©m sinh như: Dẻ (Castanopsis boisii), Trám trắng - Tiếp tục theo dõi cấu trúc và tái sinh rừng (Canarium album) để đưa vào trồng dưới tán.
- phục hồi trong khu vực để có những giải pháp phù hợp.
- là phục hồi thành công: Áp dụng biện pháp nuôi dưỡng rừng: điều TÀI LIỆU THAM KHẢO chỉnh mật độ và tạo tổ thành hợp lý cho rừng 1.
- Bộ Nông nghiệp  PTNT (2007), Quyết định số 46/2007/QĐ-BNNPTNT, Ban hành quy định về việc xác hỗn loài ở giai đoan rừng đang phục hồi tốt định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng, ngày bằng cách loại bỏ những cây có phẩm chất xấu, 28/5/2007.
- Bộ Nông nghiệp  PTNT (2012), Quyết định số tái sinh sinh trưởng phát triển tốt, điều tiết tổ 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/8/2012 của Bộ Nông thành cây tái sinh thông qua việc xúc tiến tái nghiệp và Phát triển nông thôn công bố số liệu hiện trạng rừng tòan quốc.
- sinh, nuôi dưỡng những loài cây mục đích, loại 4.
- Bộ NN  PTNT (1998), QPN 21-98: Phục hồi bỏ những loài cây ít giá trị, phẩm chất kém.
- rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
- Phạm Xuân Hoàn et al (2010), Xây dựng hướng tươi tạo điều kiện cho cây tái sinh có không dẫn kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau gian dinh dưỡng để sinh trưởng.
- Song việc khoanh nuôi (thuộc DA 661), Báo cáo khoa học tổng kết Công trình 661.
- điều tiết phải bảo đảm yêu cầu mật độ cây tái 6