Vụ Giáo dục Thường xuyên
Tài liệu
Giáo dục
Khởi nghiệp
DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Tài liệu
Giáo dục
Khởi nghiệp
DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hà Nội, năm 2017
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Tài liệu này được thực hiện từ nguồn hỗ trợ Bộ Lao động Hoa Kỳ tài trợ theo Thỏa thuận Hợp tác số IL-26682-14-75-K-11. Tài liệu này
không nhất thiết phản ánh quan điểm hay các chính sách của Bộ Lao động Hoa Kỳ, cũng như việc đề cập đến thương hiêu, sản phẩm
thương mại hay tổ chức nào không có nghĩa bao hàm sự chứng thực của Chính phủ Hoa Kỳ. Một trăm phần trăm tổng chi phí Dự án
do chính phủ Hoa Kỳ tài trợ với tổng số tiền là 8 triệu đô la.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
viii
MỘT SỐ BIỂU TƯỢNG DÙNG TRONG TÀI LIỆU KAB
ix
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ BỘ TÀI LIỆU
1
1.
GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP LÀ GÌ?
1
2.
SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1
3.
TÀI LIỆU HỖ TRỢ AI?
2
4.
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
2
5.
NỘI DUNG
2
6.
TÀI LIỆU ĐÀO TẠO
2
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN/GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
3
MÔ ĐUN 1: KINH DOANH RẤT THÚ VỊ, TẠI SAO TÔI CHƯA NGHĨ ĐẾN
KHỞI NGHIỆP BẰNG KINH DOANH (9 TIẾT)
3
Bài 1: Vai trò và khả năng của doanh nhân trong kinh doanh (3
tiết)
4
Bài 2: Phát triển tư duy và hành động có tính kinh doanh cho bản
thân (3 tiết)
24
Bài 3: Tầm quan trọng của kinh doanh trong xã hội (3 tiết)
49
MÔ ĐUN 2: KHỞI NGHIỆP BẰNG KINH DOANH, TÔI CẦN PHÁT TRIỂN
NHỮNG NĂNG LỰC GÌ? (9 TIẾT)
68
Bài 1: Tự đánh giá năng lực kinh doanh tiềm ẩn của bản thân (3
tiết)
69
Bài 2: Ba nhóm năng lực của người làm kinh doanh (3 tiết)
83
Bài 3: Những năng lực cần phát triển của người làm kinh doanh
(3 tiết)
97
iii
MÔ ĐUN 3: KHỞI NGHIỆP BẰNG KINH DOANH CÓ THỂ THẤT BẠI, TÔI PHẢI 114
CHUẨN BỊ NHỮNG GÌ ĐỂ KHÔNG THẤT BẠI KHI KHỞI NGHIỆP
BẰNG KINH DOANH (9 TIẾT)
Bài 1: Sáng tạo và tiềm năng của cá nhân (3 tiết)
115
Bài 2: Những hành động tăng cường sự tự tin của bản thân (3 tiết)
145
Bài 3: Mạo hiểm trong kinh doanh (3 tiết)
163
PHẦN 3: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU KAB
185
1.
ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN VÀ NHỮNG NGƯỜI HƯỞNG LỢI CỦA KAB
185
1.1.
Nhóm đối tượng ưu tiên
185
1.2.
Người hưởng lợi
185
1.3.
Thời gian tập huấn cho giáo viên
185
2.
3.
iv
DẠY KAB NHƯ THẾ NÀO VÀ AI CÓ THỂ DẠY KAB?
185
2.1.
Nên dạy KAB như thế nào?
185
2.2.
Ai có thể KAB?
189
HƯỚNG DẪN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY KAB
193
3. 1. Thuyết trình
193
3.2.
Thảo luận nhóm lớn
194
3.3.
Làm việc nhóm nhỏ
194
3.4.
Nghiên cứu trường hợp điển hình
194
3.5.
Bài tập cá nhân
195
3.6.
Dự án và doanh nghiệp nhỏ
195
3.7.
Động não
195
3.8.
Đóng vai
196
3.9.
Báo cáo viên
196
3.10. Trò chơi kinh doanh
197
4.
TRÒ CHƠI KINH DOANH
197
4.1.
Giới thiệu chung về trò chơi
197
4.2.
Hướng dẫn chung
200
4.3.
Các vòng chơi và thời gian thực hiện
200
4.4.
Các điểm lưu ý đặc biệt
201
4.5.
Câu hỏi thảo luận và rút ra bài học từ trò chơi
202
4.6.
Các nhân vật và phương tiện sử dụng trong trò chơi
203
4.7.
Trình tự điều hành trò chơi kinh doanh
207
5.
KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
228
6.
MỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN
228
TÀI LIỆU THAM KHẢO
235
v
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây Đảng, Chính phủ đã rất quan tâm đến nội dung giáo
dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, giáo dục khởi
nghiệp trong các nhà trường phổ thông.
Để thực hiện những nội dung chỉ đạo trên của Đảng và Chính phủ, tại Hướng dẫn
nhiệm vụ năm học 2016-2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các sở giáo
dục và đào tạo, cơ sở giáo dục “Hoàn thiện chương trình giáo dục hướng nghiệp
trong trường phổ thông; biên soạn tài liệu giáo dục hướng nghiệp, khởi nghiệp
kinh doanh và quản lý giáo dục hướng nghiệp. Đổi mới phương pháp, hình thức
hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng mục tiêu phân luồng học sinh, nhất
là phân luồng sau THCS”.
Để làm phong phú và có thêm cơ hội cho các nhà trường, giáo viên có thể thực
hiện tốt nhiệm vụ trên, Vụ Giáo dục thường xuyên phối hợp với Tổ chức Lao
động quốc tế tại Việt Nam (ILO) tổ chức biên soạn bộ tài liệu Giáo dục khởi
nghiệp. Bộ tài liệu này gồm 4 cuốn, trong đó có 2 cuốn hướng dẫn giáo viên và
2 cuốn bài tập cho học sinh ở 2 cấp THCS và THPT.
Các nhà trường, giáo viên có thể lựa chọn các bài, mô đun phù hợp để làm tư
liệu giảng dạy cho các chủ đề giáo dục hướng nghiệp hoặc môn công nghệ.
Vụ Giáo dục thường xuyên trân trọng cảm ơn Văn phòng Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO) tại Việt Nam đã hỗ trợ thực hiện nội dung, kinh phí biên soạn tài
liệu này.
Bộ Tài liệu biên soạn lần đầu chắc không tránh khỏi có những hạn chế, sai sót,
rất mong nhận được sự góp ý của các nhà trường và các cô giáo, thầy giáo để
chúng tôi có thể chỉnh sửa để tài liệu được hoàn thiện tốt hơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017
VỤ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
viii
KAB
Giáo dục khởi nghiệp kinh doanh
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế
MOET
Bộ Giáo dục và Đào tạo
VNIES
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
THPT
Trung học phổ thông
TOT
Lớp tập huấn cho giáo viên
ĐG
Đơn giá
SL
Số lượng
NVL
Nguyên vật liệu
KQ
Kết quả
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SIYB
Khởi sự doanh nghiệp và Tăng cường khả năng kinh doanh.
MỘT SỐ BIỂU TƯỢNG
DÙNG TRONG TÀI LIỆU KAB
Biểu tượng này thể hiện Slide nội dung bài học.
Biểu tượng này thể hiện các bài tập, các hoạt động để làm hoặc
câu hỏi để trả lời.
Biểu tượng này thể hiện tài liệu cần đọc để có thông tin làm bài,
trả lời câu hỏi hoặc tham khảo.
Biểu tượng này yêu cầu điền vào chỗ trống hoặc ghi ý kiến
Biểu tượng này thể hiện trò chơi kinh doanh
Biểu tượng này thể hiện những tóm tắt, ghi nhớ của bạn về các
nội dung chính của từng bài học (dùng trong tài liệu dành cho
học sinh).
ix
PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ BỘ TÀI LIỆU
1. GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP LÀ GÌ ?
Giáo dục cho người học có được nhận thức và một số kiến thức thực tế về cơ
hội, thách thức, quy trình, đặc điểm, tính cách và kỹ năng cần thiết đối với người
làm kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp.
Giáo dục khởi nghiệp cũng có thể gọi là giáo dục công dân vì nó cung cấp các
kỹ năng hành động và tạo ra những thay đổi góp phần cải thiện môi trường trong
cộng đồng.
2. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Với tỷ tệ thất nghiệp cao, xu hướng cắt giảm biên chế khu vực công, sự tinh giản
và tái cấu trúc của các tập đoàn và các chương trình khác đang diễn ra ở nhiều
nước. Tự tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp nhỏ đang được hầu như
tất cả các nước trên thế giới ưu tiên. Một số nước đã khởi tạo các chương trình
đưa kiến thức kinh doanh vào chương trình giáo dục của mình và Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO), đã hỗ trợ kỹ thuật trong khía cạnh này cho nhiều quốc gia.
Năm 2005, ILO đã giới thiệu bộ tài liệu Giáo dục kinh doanh (KAB) cho Việt Nam
thông qua Chương trình thí điểm về Việc làm cho Thanh niên. ILO đã hỗ trợ Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam (VNIES), thông qua nhóm chuyên gia của VNIES
xây dựng Giáo trình mới về Giáo dục Kinh doanh (KAB) cho các trường Trung học
Phổ thông (THPT) ở Việt Nam bằng cách dịch và chỉnh sửa bộ tài liệu KAB sang
tiếng Việt. Đã xuất bản thí điểm tiếng Việt có hiệu chỉnh lần thứ năm vào tháng
11/2009.
Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 (Nghị quyết 35) của Chính phủ về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Xây dựng doanh nghiệp Việt Nam có
năng lực cạnh tranh phát triển bền vững, cả nước có ít nhất một triệu doanh
nghiệp. Việc thực hiện Chương trình giáo dục Khởi nghiệp trong nhà trường
THPT là bước đi cần thiết, phù hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp để thực hiện Nghị quyết 35.
Thực tế cho thấy, việc đào tạo các nhà kinh doanh tương lai không nên để đợi
đến khi họ trưởng thành, khi họ đã tiếp nhận một số thói quen không phù hợp với
kinh doanh.
PHẦN 1. Giới thiệu về bộ tài liệu
1
3. TÀI LIỆU HỖ TRỢ AI?
Tài liệu dành cho giáo viên được thiết kế để hỗ trợ giáo viên thực hiện đào tạo
các bài học nêu trong tài liệu. Đào tạo cho đối tượng học sinh THPT chưa từng
có kinh nghiệm kinh doanh.
Sách bài tập dùng cho học sinh THPT. Sách bài tập được thiết kế dành cho học
sinh THPT, tuy nhiên sách bài tập được giáo viên sử dụng đồng thời trong quá
trình đào tạo cho học sinh.
4. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Giúp học sinh xác định được kinh doanh là gì và tầm quan trọng của kinh doanh
trong xã hội. Học sinh sẽ phát triển được tư duy và hành động có tính kinh
doanh cho bản thân. Những thành quả có thể có được và những thách thức phải
vượt qua của người làm kinh doanh. Học sinh phát triển được sự tự tin và khả
năng chấp nhận mạo hiểm một cách có tính toán. Học sinh có suy nghĩ tích cực,
cởi mở về khởi nghiệp kinh doanh.
5. NỘI DUNG
Chương trình được thiết kế thành ba Mô đun, gồm:
Mô đun 1: Kinh doanh rất thú vị, tại sao Tôi chưa nghĩ đến khởi nghiệp bằng kinh
doanh? (9 tiết)
Mô đun 2: Khởi nghiệp bằng kinh doanh, Tôi cần phát triển những năng lực gì?
(9 tiết)
Mô đun 3: Khởi nghiệp bằng kinh doanh có thể thất bại, Tôi phải chuẩn bị những
gì để không thất bại khi khởi nghiệp bằng kinh doanh? (9 tiết)
6. TÀI LIỆU ĐÀO TẠO
Gồm 2 quyển:
_ Tài liệu dùng cho giáo viên THPT.
_ Tài liệu dùng cho học sinh THPT.
2
TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHẦN 2 HƯỚNG DẪN/GỢI Ý
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
MÔ ĐUN 1: KINH DOANH RẤT THÚ VỊ, TẠI SAO TÔI CHƯA
NGHĨ ĐẾN KHỞI NGHIỆP BẰNG KINH DOANH (9 TIẾT)
I. Mục tiêu
Sau khi trải nghiệm chương trình, các học sinh có khả năng:
1.
Mô tả được tính kinh doanh là gì và tại sao cần có tính kinh
doanh
2.
Thực hiện được khả năng quan sát, tư duy và hành động
mang tính kinh doanh
3.
Tự tin tham gia vào các hoạt động và thể hiện bản thân
trong lớp học
4.
Liệt kê được các bước của tiến trình ra quyết định
5.
Lập kế hoạch sử dụng thời gian của bản thân
6.
Nêu được tầm quan trọng của kinh doanh trong xã hội
7.
Mô tả được những thành quả có được trong kinh doanh và
những thách thức và nỗ lực cần vượt qua trong kinh doanh
8.
Biết được sự vận hành của thị trường và cơ hội tham gia thị
trường của bản thân
9.
Lý giải được vì sao cần phát triển kinh doanh và ủng hộ kinh
doanh phát triển.
II. Nội dung
Bài 1: Vai trò và khả năng của doanh nhân trong kinh doanh
(3 tiết)
Bài 2: Phát triển tư duy và hành động có tính kinh doanh cho bản
thân (3 tiết)
Bài 3: Tầm quan trọng của kinh doanh trong xã hội (3 tiết).
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
3
Bài 1
Vai trò và khả năng của doanh nhân trong
kinh doanh (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, các học sinh có khả năng:
1. Mô tả được tính kinh doanh là gì và tại sao cần có tính kinh doanh
2. Thực hiện được khả năng quan sát và tư duy mang tính kinh doanh
3. Liệt kê được vai trò và khả năng của doanh nhân trong kinh doanh.
II. NỘI DUNG
1. Tính kinh doanh là gì?
2. Tại sao cần có tính kinh doanh?
3. Vai trò và khả năng của doanh nhân trong kinh doanh.
4. Các nguồn lực mà người có tính kinh doanh cần.
5. Các đặc điểm của người có tính kinh doanh.
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Máy chiếu, máy vi tính
2. Giấy A4
3. Slide 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14
4. Bài tập 1, 2
5. Tài liệu 1/Video ngắn (3-5 phút)
(Giáo viên sưu tầm những gương khởi nghiệp thành công từ khởi đầu khiêm tốn).
IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
•
Hoạt động 1: Tính kinh doanh là gì?
1. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc TÀI LIỆU 1 hoặc xem 1 đoạn video ngắn
những gương khởi nghiệp thành công từ khởi đầu khiêm tốn.
2. Giáo viên yêu cầu học sinh làm BÀI TẬP 1: Khái niệm tính kinh doanh?
3. Giáo viên chiếu SLIDE 1 để học sinh so sánh với câu trả lời của mình.
4 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Kết luận
Tính kinh doanh là cách tổ chức và quản lí, cho phép mỗi người
phản ứng với thay đổi và giải quyết các vấn đề trong bất kì tình
huống nào có thể gặp phải không chỉ trong kinh doanh.
•
Hoạt động 2. Tại sao cần có tính kinh doanh?
1. Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi:
_ Những lợi ích có được
_ Đòi hỏi nỗ lực của doanh nhân trong kinh doanh.
2. Giáo viên mời một số học sinh phát biểu ý kiến, một số học sinh khác bổ sung.
3. Giáo viên chiếu SLIDE 2, 3 để học sinh so sánh với ý kiến của mình. Chiếu
SLIDE 4 để kết luận hoạt động 1, 2 về tính kinh doanh.
Trả lời câu hỏi mục 1:
_ Những lợi ích có được trong kinh doanh của Doanh nhân đó là: hoàn thiện
bản thân, có được cảm giác tự do và độc lập, tạo ra lợi nhuận và việc làm,
tạo ra hàng hóa.
_
Những nỗ lực mà doanh nhân phải thực hiện trong kinh doanh là: phải dành
nhiều thời gian và trí lực cho công việc, phải hi sinh một số khía cạnh của
cuộc sống, phải hạn chế các hoạt động xã hội, không dành được nhiều thời
gian cho gia đình, phải đầu tư tài chính cho công việc kinh doanh.
Kết luận
Tính kinh doanh giúp cho doanh nhân trở thành:
- Người xác lập và thúc đẩy việc kinh doanh qua xác định các lỗ
hổng của thị trường.
- Người huy động các nguồn lực, cung cấp tài chính.
- Người tổ chức và quản lí doanh nghiệp.
- Người gánh vác những điều không chắc chắn và rủi ro của
kinh doanh.
- Người tiếp nhận thành quả từ nỗ lực của mình.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
5
•
Hoạt động 3. Vai trò và khả năng của doanh nhân trong kinh doanh
1. Giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh trao đổi: Theo các em Doanh nhân họ là
ai? Vai trò và khả năng của doanh nhân trong kinh doanh là gì?
2. Học sinh trả lời
3. Giảng viên tạo cơ hội cho học sinh trao đổi bằng việc gợi ý:
_ Doanh nhân họ là ai, làm gì?
_ Doanh nhân có vai trò gì đối với bản thân và xã hội?
_
Khả năng của doanh nhân trong kinh doanh là gì?
Sau đó giáo viên chiếu SLIDE 5, 6, 7, 8.
Kết luận
- Doanh nhân là người tổ chức và quản lí, thực hiện công việc kinh
doanh và chấp nhận rủi ro đi kèm.
- Doanh nhân tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, duy trì
doanh nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, tạo ra sự giàu có,
sự thịnh vượng cho cá nhân và xã hội, luôn đổi mới trong tư duy
và có tính sáng tạo, thúc đẩy tiến bộ xã hội và làm tăng trưởng
kinh tế. Phụ nữ và nam giới đều có thể trở thành doanh nhân bằng
nhiều cách khác nhau và họ đều có thể kinh doanh thành công.
- Người làm kinh doanh cần rèn luyện cho mình những khả năng
sau:
+ Xác định phần thiếu hụt trong thị trường.
+ Tìm kiếm tài chính và các nguồn lực.
+ Triển khai và quản lí kinh doanh.
+ Chấp nhận gánh vác những rủi ro.
- Chức năng/khả năng của doanh nhân là: Khởi sự kinh doanh,
cung cấp tài chính cho hoạt động kinh doanh, quản lý kinh doanh,
gánh vác những điều không chắc chắn, tạo ra nhiều việc làm hơn
cho xã hội. Chính vì vậy mà cá nhân, cộng đồng và xã hội nói
chung có được của cải nhờ các hoạt động của doanh nhân.
6 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
•
Hoạt động 4. Các nguồn lực mà người có tính kinh doanh cần.
1. Giáo viên yêu cầu học sinh liệt kê trong BÀI TẬP 2, những nguồn lực mà
doanh nhân cần để thực hiện ý tưởng kinh doanh.
2. Giáo viên yêu cầu một số học sinh báo cáo kết quả làm bài, học sinh khác
bổ sung.
3. Giáo viên chiếu SLIDE 9 để học sinh so sánh với kết quả làm BÀI TẬP 2
của mình.
Đáp án bài tập 2:
Các nguồn lực cần thiết để doanh nhân thực hiện ý tưởng kinh doanh thành
công gồm: Tiền, thiết bị, sức khỏe, kĩ năng, kiến thức và thời gian.
•
Hoạt động 5: Các đặc điểm của người có tính kinh doanh
1. Giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh trao đổi: Theo các em người có tính kinh
doanh có những đặc điểm gì?
2. Học sinh trả lời
3. Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh trao đổi bằng việc gợi ý: Họ có đặc điểm
hay yếu tố gì? Ví dụ như nhanh nhẹn, linh hoạt…
Sau đó giáo viên chiếu SLIDE 10, 11, 12 câu trả lời. SLIDE 13, 14 kết luận chung
cho bài học.
Kết luận
Người có tính kinh doanh có những đặc điểm sau: Có sự nhạy bén
trong kinh tế thị trường, sẵn sàng thành lập doanh nghiệp tư nhân
để tận dụng các thay đổi, luôn tìm cách để gia tăng giá trị, có khả
năng tạo ra các sản phẩm/dịch vụ cần thiết, sẵn sàng phát triển
các hướng kinh doanh mới khi có cơ hội, thúc đẩy và ủng hộ những
sáng kiến cá nhân, sẵn sàng cạnh tranh, chấp nhận mạo hiểm với
những yếu tố không chắc chắn, luôn tìm kiếm cơ hội và biến cơ hội
thành hiện thực, mong muốn tạo ra nhiều của cải vật chất hơn.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
7
KẾT LUẬN CHUNG
•
Trong cuộc sống có rất nhiều tình huống cần giải quyết, người có tính
kinh doanh sẽ phản ứng nhanh và thường có cách giải quyết tình huống
phù hợp hơn những người khác. Có được điều đó là nhờ năng lực về tổ
chức và quản lí cho phép họ phản ứng với thay đổi và giải quyết tốt các
vấn đề trong bất kì tình huống nào có thể gặp phải.
•
Người muốn làm kinh doanh cần rèn luyện khả năng quan sát môi
trường, xác định cơ hội, thu thập các thông tin và nguồn lực cần thiết,
thực thi và quản lí hoạt động, tiếp nhận và sử dụng thành quả.
V. GỢI Ý ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA
Ví dụ: Hãy sắp xếp các đặc điểm/yếu tố của người có tính kinh doanh sau đây
vào đúng trật tự:
A. Xác định điều có thể làm và lợi ích sẽ thu được
B.
Tiếp nhận và sử dụng thành quả
C. Thường xuyên quan sát môi trường
D.
Tiến hành hoạt động khi đã sẵn sàng
E.
Tiếp thu các điều kiện vật chất và tâm lí cần để hoàn thành hoạt động
Đáp án: C, A, E, D, B (Tham khảo SLIDE 12).
8 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SLIDE 2 - ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
Những lợi ích có được trong kinh doanh của Doanh nhân
•
•
•
•
Tự thỏa mãn/Hoàn thiện bản thân
Có được cảm giác tự do và độc lập
Tạo ra lợi nhuận và việc làm
Tạo ra hàng hóa.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
9
SLIDE 3- ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
Những nỗ lực mà doanh nhân phải thực hiện
trong kinh doanh
•
•
•
•
•
10
Phải dành nhiều thời gian và trí lực cho công việc
Phải hi sinh một số khía cạnh của cuộc sống
Phải hạn chế các hoạt động xã hội (thể thao, giải trí…)
Không dành được nhiều thời gian cho gia đình
Phải đầu tư tài chính cho công việc kinh doanh.
TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
SLIDE 4
Tại sao cần có tính kinh doanh?
Tính kinh doanh giúp cho doanh nhân trở thành:
Người xác lập và thúc đẩy việc kinh doanh qua xác định
các lỗ hổng của thị trường
Người huy động các nguồn lực, cung cấp tài chính
Người tổ chức và quản lí doanh nghiệp
Người gánh vác những điều không chắc chắn và rủi ro của
kinh doanh
Người tiếp nhận thành quả từ nỗ lực của mình.
•
•
•
•
•
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
11
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
SLIDE 5
Định nghĩa doanh nhân
•
Doanh nhân là người tổ chức và quản lí, thực hiện công việc
kinh doanh và chấp nhận rủi ro đi kèm.
12 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
SLIDE 6
Vai trò của doanh nhân
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Doanh nhân tạo ra công ăn việc làm
Duy trì doanh nghiệp
Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh
Tạo ra sự giàu có
Tạo ra sự thịnh vượng
Đảm bảo tính đổi mới và tính sáng tạo
Thúc đẩy phát triển bền vững
Tiến bộ xã hội
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
13
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
SLIDE 8
Chức năng của doanh nhân
•
•
•
•
•
Khởi sự kinh doanh
Cung cấp tài chính cho hoạt động kinh doanh
Quản lý kinh doanh
Gánh vác những điều không chắc chắn
Tạo ra nhiều việc làm hơn cho xã hội.
Chính vì vậy mà cá nhân, cộng đồng và xã hội nói chung có được
của cải nhờ các hoạt động của doanh nhân.
14 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SLIDE 9- ĐÁP ÁN BÀI TẬP 2
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
Các nguồn lực mà người làm kinh doanh cần có để thực hiện
ý tưởng kinh doanh thành công gồm:
•
•
•
•
•
•
Tiền
Thiết bị
Sức khỏe
Kĩ năng
Kiến thức
Thời gian
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
15
SLIDE 10
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
Các đặc điểm/yếu tố của người có tính
kinh doanh (1)
Các đặc điểm về kinh tế
1. Có tư duy nhạy bén trong kinh tế thị trường
2. Sẵn sàng thành lập doanh nghiệp tư nhân để tận dụng thay đổi
3. Luôn tìm cách gia tăng giá trị
4. Mong muốn tạo ra các sản phẩm/dịch vụ cần thiết
5. Sẵn sàng thử thách các hướng tiên phong mới
16 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
SLIDE 11
Các đặc điểm/yếu tố của người có tính
kinh doanh (2)
Các đặc điểm về khả năng
6. Chủ động, sáng tạo
7. Sẵn sàng cạnh tranh với áp lực cao
8. Sẵn sàng đối đầu với rủi ro
9. Luôn quan sát để xác định cơ hội kinh doanh.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
17
SLIDE 12
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
Các đặc điểm/yếu tố của người có tính
kinh doanh (3)
•
•
•
•
•
Thường xuyên quan sát môi trường
Xác định xem có thể làm gì và thu được lợi ích gì
Thu thập các phương tiện công cụ vật chất và tâm lí cần thiết để
hoàn thành hoạt động
Thực thi hoạt động khi đã sẵn sàng
Tiếp nhận và sử dụng thành quả.
18 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
SLIDE 13
KẾT LUẬN CHUNG (1)
•
Trong cuộc sống có rất nhiều tình huống cần giải quyết, người có tính
kinh doanh sẽ phản ứng nhanh và thường có cách giải quyết tình huống
phù hợp hơn những người khác. Có được điều đó là nhờ năng lực về tổ
chức và quản lí cho phép họ phản ứng với thay đổi và giải quyết tốt các
vấn đề trong bất kì tình huống nào có thể gặp phải.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
19
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
SLIDE 14
KẾT LUẬN CHUNG (2)
•
Người muốn làm kinh doanh cần rèn luyện khả năng quan sát môi
trường, xác định cơ hội, thu thập các thông tin và nguồn lực cần thiết,
thực thi và quản lí hoạt động, tiếp nhận và sử dụng thành quả.
20 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÀI TẬP 1
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
Điền vào chỗ trống khái niệm về tính kinh doanh?
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
21
BÀI TẬP 2
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
Liệt kê những nguồn lực mà người kinh doanh
cần có để thực thi ý tưởng kinh doanh của mình
1.
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
2.
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
3.
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
4.
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
5.
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
6.
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
22
TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÀI LIỆU 1
MÔ ĐUN 1, BÀI 1
Những gương khởi nghiệp thành công
từ khởi đầu khiêm tốn
Lưu ý: Giáo viên sưu tầm câu chuyện có tính thời sự trên các phương tiện truyền
thông như báo, đài phát thanh và truyền hình (khuyến khích sưu tầm câu chuyện
tại địa phương).
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
23
Bài 2
I.
Phát triển tư duy và hành động có tính
kinh doanhcho bản thân (3 tiết)
MỤC TIÊU
Học xong bài này, các học sinh có khả năng:
1. Tư duy và hành động có tính kinh doanh
2. Liệt kê được các bước của tiến trình ra quyết định
3. Lập kế hoạch sử dụng thời gian của bản thân.
II. NỘI DUNG
1. Phát triển tư duy và hành động có tính kinh doanh cho bản thân
2. Ra quyết định trong kinh doanh
3. Quản lý bản thân
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Máy chiếu, máy vi tính
2. Giấy A4
3. Slide 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12
4. Bài tập 1, 2
5. Tài liệu 1
6. Tài liệu tham khảo 1
IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
•
Hoạt động 1: Phát triển tư duy và hành động có tính kinh doanh cho
bản thân
1. Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ, tự liệt kê trong BÀI TẬP 1 về các vấn
đề/tình huống đang xảy ra trong cuộc sống
2. Giáo viên yêu cầu một số học sinh báo cáo kết quả làm bài, học sinh khác
bổ sung.
3. Giáo viên chọn một tình huống học sinh vừa phát biểu và đặt câu hỏi cho cả
lớp: Với tình huống đó các em giải quyết/quyết định thế nào?
24 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
4. Giáo viên tạo điều kiện để một số học sinh trao đổi, đưa ra cách giải quyết
khác nhau.
Giáo viên đưa ra kết luận:
Kết luận
- Mỗi tình huống/vấn đề, chúng ta có nhiều cách giải quyết, xử lý
khác nhau. Mỗi quyết định có thể mang lại cho chúng ta sự
thành công hoặc thất bại. Vì vậy mỗi khi tình huống thay đổi,
chúng ta cũng phải suy nghĩ, lựa chọn và ra những quyết định
khác phù hợp.
- Để có thể trở thành một nhà kinh doanh, chúng ta phải sáng tạo,
đặc biệt là trong những lúc phải đưa ra các quyết định. Doanh
nhân phải có niềm tin mạnh mẽ vào bản thân, và vào khả năng
đưa ra những quyết định đúng đắn. Chính việc đưa ra các quyết
định đúng đắn sẽ làm nên dấu ấn riêng biệt của nhà kinh doanh.
Doanh nhân phải đưa ra những quyết định quan trọng có ảnh
hưởng sâu sắc đến tương lai của tổ chức.
- Đưa ra một quyết định hợp lí là cả một nghệ thuật và nếu bạn
luyện tập càng nhiều thì bạn sẽ càng trở nên chuyên nghiệp hơn.
•
Hoạt động 2: Ra quyết định trong kinh doanh
1. Giáo viên liệt kê nội dung các bước của quá trình ra quyết định, yêu cầu các
nhóm (từ 3 đến 4 học sinh) sắp xếp theo trình tự các bước của quá trình ra
quyết định. Giáo viên ghi kết quả thảo luận của các nhóm lên bảng.
2. Giáo viên chiếu SLIDE 1: “Các bước của tiến trình ra quyết định” để các học
sinh thảo luận về bảy bước của quá trình đưa ra quyết định.
3. Giáo viên chọn một tình huống học sinh vừa phát biểu ở hoạt động 1, đọc
cho cả lớp biết về vấn đề mà tình huống đưa ra. Cho các nhóm 20 phút để
thảo luận và phải đưa ra ít nhất ba hướng giải quyết. Yêu cầu các học sinh
chỉ ra được ưu điểm cũng như hạn chế của mỗi hướng giải quyết.
4. Giáo viên yêu cầu các nhóm viết lên hướng giải quyết hay nhất của nhóm mình
cùng với những ưu điểm, khuyết điểm và kết quả của hướng giải quyết đó.
Sau đó, giáo viên hỏi cả lớp: Khi áp dụng hướng giải quyết đó thì có thể nảy sinh
thêm những vấn đề nào?
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
25
5. Giáo viên tạo điều kiện để một số học sinh phát biểu ký kiến về trải nghiệm trên.
6. Giáo viên mời học sinh đọc TÀI LIỆU 1: Quy trình các bước ra quyết định
Kết luận
- Giáo viên nhấn mạnh rằng việc đưa ra quyết định là cả một quá
trình có tổ chức, từng bước một. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều
người đưa ra các quyết định bằng việc thử và chấp nhận sai sót.
Bước đầu tiên trong việc học cách ra quyết định là phải biết được
kĩ năng nào cần thiết để nâng cao.
- Các bước của tiến trình ra quyết định: (1) Xác định vấn đề cốt lõi;
(2) Xác định nguyên nhân chủ yếu của vấn đề; (3) Xác định những
giải pháp có thể; (4) Đánh giá những giải pháp có thể; (5) Lựa
chọn giải pháp tốt nhất; (6) Thực hiện giải pháp đã lựa chọn; (7)
Xác minh tính đúng đắn của giải pháp.
•
Hoạt động 3. Quản lý bản thân
Hoạt động 3.1 Các kỹ năng tự quản lý của bạn
1. Giáo viên chiếu SLIDE 2, 3, 4, 5, 6 gồm 20 câu hỏi “Các kỹ năng tự quản lý
của bạn”
2. Giáo viên hướng dẫn cả lớp trả lời từng câu hỏi, bằng cách trả lời “có” hoặc
“không”
3. Học sinh tự đánh dấu các câu trả lời, xác định đánh giá chính mình bằng
việc đếm số câu trả lời “có” hoặc “không”.
4. Giáo viên thông báo kết quả SLIDE 7 cho cả lớp sau khi đã thực hiện xong
20 câu hỏi.
Kết luận
Kĩ năng tự quản lí rất quan trọng trong công việc, đặc biệt là trong
công việc kinh doanh. Mỗi người đều có thể tự mình học hỏi và phát
triển kỹ năng tự quản lí.
26 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 3.2 Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian của bản thân
1. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm BÀI TẬP 2 (20 phút)
-
Trong bảng có 16h để làm các công việc (giả định trung bình 8 giờ hầu hết
mọi người dùng để ngủ/nghỉ ngơi). Biểu đồ này được chia thành các phần
30 phút; đó là nơi để học viên trình bày giờ làm việc trên cột “thời gian”, một
số người bắt đầu làm việc ở các thời điểm khác nhau.
-
Cột mục tiêu, cột hoạt động và cột kết quả đầu ra. Mỗi hoạt động mô tả một
mục tiêu cụ thể, với kết quả được ghi ở cột “đầu ra”. Độ dài của cột “thời
gian” và “đầu ra” liên quan đến “mục tiêu” được đưa ra khá rõ ràng về hiệu
quả của việc tiêu tốn thời gian dành cho mỗi hoạt động. Cuối mỗi ngày,
đánh dấu vào những hoạt động không cần thiết và từ bỏ nó trong tương lai.
-
Phần trên cùng của Biểu đồ thời gian ghi mục tiêu chính của ngày và ngày
tháng thực hiện.
2. Học sinh làm bài
3. Giảng viên chiếu SLIDE 8: Kết luận ý nghĩa việc sử dụng biểu đồ thời gian
Kết luận
- Kết quả thu được từ biểu đồ thời gian trong quá trình một tuần
làm việc hay lâu hơn có thể giúp bản thân nhìn lại các hoạt động
đã qua và hướng dẫn cho các hoạt động trong tương lai để cho
thời gian được sử dụng hiệu quả nhất.
- Người kinh doanh thường lãng phí thời gian bao gồm:
Nói chuyện về những vấn đề không liên quan đến công việc
Họp nhóm trong thời gian dài không cần thiết
Quá nhiều thời gian tạm ngừng công việc
Tổ chức kém
Uỷ quyền quá ít hay không uỷ quyền
Không quyết đoán
Đến muộn hay đãng trí.
4. Giảng viên chiếu SLIDE 9, 10, 11, 12: Kết luận chung cho bài học
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
27
Kết luận
- Kết quả thu được từ biểu đồ thời gian trong quá trình một tuần
làm việc hay lâu hơn có thể giúp bản thânnhìn lại các hoạt động
đã qua và hướng dẫn cho các hoạt động trong tương lai để cho
thời gian được sử dụng hiệu quả nhất.
- Người kinh doanh thường lãng phí thời gian bao gồm:
- Nói chuyện về những vấn đề không liên quan đến công việc
- Họp nhóm trong thời gian dài không cần thiết
- Quá nhiều thời gian tạm ngừng công việc
- Tổ chức kém
- Uỷ quyền quá ít hay không uỷ quyền
- Không quyết đoán
- Đến muộn hay đãng trí.
KẾT LUẬN CHUNG
•
Khả năng tự quản lí một cách hiệu quả sẽ giúp tách bạn ra khỏi những
người khác. Nếu bạn không thể tự quản lí hiệu quả thì bạn khó có thể
quản lí được người khác một cách hiệu quả.
•
•
Các doanh nhân cần lập kế hoạch để giúp họ đạt được mục tiêu.
•
Chuẩn bị danh sách “Việc cần làm” để giúp bạn biết được các ưu tiên và
giúp cho bạn có được sự linh hoạt trong việc thay đổi những ưu tiên.
•
Một kế hoạch tốt sẽ giúp xác định các vấn đề một cách dễ dàng và tìm
kiếm được các giải pháp.
•
Tự quản lí tốt có thể giúp bạn đánh giá được tiến độ công việc để đi đến
thành công - đạt được mục tiêu của mình. Nếu bạn có thể đánh giá được
sự thành công về công việc của mình, bạn sẽ có thể chủ động chỉnh sửa
và bổ sung thêm các mục tiêu mới.
•
Tự quản lí không khó để đạt được. Tuy nhiên, bạn phải thật sự cố gắng
để có được các kĩ năng tự quản lí trong tất cả các công việc thường
ngày. Khi càng dành nhiều thời gian trong việc lập kế hoạch các hoạt
động của mình bao nhiêu thì bạn càng có nhiều thời gian hơn để hoàn
thành các hoạt động đó.
Kế hoạch của bạn nên được giám sát một cách thường xuyên và sửa đổi
để đạt được mục tiêu đề ra.
28 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
V. GỢI Ý ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA
Kĩ năng nào dưới đây là kĩ năng tự quản lí
A.
Hoàn thành các công việc có ưu tiên trước.
B.
Lập kế hoạch về thời gian cho mỗi công việc.
C.
Tự làm tất cả các công việc không giao cho cấp dưới.
D.
Phân nhóm các công việc.
E.
Giữ cho văn phòng làm việc gọn gàng.
F.
Đặt ra các mục tiêu cho từng giai đoạn, không đặt ra mục tiêu hàng
ngày.
G. Giải quyết nhiều công việc khác nhau cùng một lúc.
H. Lập kế hoạch.
Đáp án: A, B, D, E, H
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
29
SLIDE 1
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
Các bước của quá trình ra quyết định
1. Xác định vấn đề cốt lõi.
2. Xác định nguyên nhân chủ yếu của vấn đề.
3. Xác định những giải pháp có thể.
4. Đánh giá những giải pháp có thể.
5. Lựa chọn giải pháp tốt nhất.
6. Thực hiện giải pháp đã lựa chọn.
7. Xác minh tính đúng đắn của giải pháp.
30 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 2
Các kỹ năng tự quản lý của bạn (1)
Bạn có
Có
Không
1. Suy nghĩ kĩ những gì cần làm trước khi bắt đầu một ngày
mới?
2. Suy nghĩ kĩ về một công việc trước khi bạn bắt đầu thực
hiện công việc đó?
3. Theo đuổi các công việc cho đến khi hoàn thành chúng?
4. Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng hơn (và có thể không
hấp dẫn lắm) trước?
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
31
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 3
Các kỹ năng tự quản lý của bạn (2)
Bạn có
5. Giao nhiệm vụ cho một số người để giúp bạn làm bớt các
việc hơn là tự mình làm hầu hết các công việc?
6. Sử dụng các loại máy móc để thực hiện công việc mà công
việc đó có thể thực hiện bằng tay (thủ công)?
7. Làm những việc mà bạn luôn luôn làm và làm tốt việc đó
không?
8. Cố gằng tìm ra những phương pháp mới và tốt hơn để làm
những việc đó?
32 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Có
Không
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 4
Các kỹ năng tự quản lý của bạn (2)
Bạn có
Có
Không
9. Khởi sự các Dự án mà bạn không thích lắm và bạn biết rằng
có thể sẽ không hoàn thành được?
10. Đảm bảo rằng những nhiệm vụ dễ và thời gian thực hiện
ngắn được hoàn thành trước?
11. Dự báo các vấn đề có nguy cơ xảy ra?
12. Giải quyết một số công việc khác nhau một lúc?
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
33
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 5
Các kỹ năng tự quản lý của bạn (4)
Bạn có
13. Nhóm và gộp các công việc với nhau cho cùng một chuyến
đi để thực hiện một lần hơn là phải đi nhiều lần?
14. Tránh sự phân tán tập trung trong khi làm việc (báo chí, bạn
bè, gia đình)?
15. Đặt thời gian nhất định trong ngày để nói chuyện với bạn
bè/hàng xóm?
16. Liên tục hỏi “Cách sử dụng hữu hiệu nhất thời gian của mình
ngay bây giờ là gì?”
34 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Có
Không
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 6
Các kỹ năng tự quản lý của bạn (5)
Bạn có
Có
Không
17. Đặt ra các mốc hoàn thành cho chính mình?
18. Tập trung vào các mục mà nó sẽ có được những lợi nhuận
cao?
19. Tập trung vào một công việc trong một thời điểm?
20. Tránh không tham gia vào các hoạt động không hiệu quả.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
35
SLIDE 7
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
Kết quả trắc nghiệm
Các kỹ năng tự quản lý của bạn
•
Nếu bạn có từ 6 đến 10 câu trả lời “không”, cần phát triển các kĩ
năng tự quản lí một cách hiệu quả hơn.
•
Nếu bạn có 11 câu trả lời “không”, bạn thực sự gặp vấn đề trong sử
dụng các kĩ năng tự quản lí hiệu quả và bạn có nhiều việc trước
mắt để phát triển kĩ năng tự quản lí hiệu quả hơn.
•
Đối với mỗi câu hỏi mà các bạn trả lời “không”, cần xác định cách
thức để thay đổi thái độ của mình như vậy các kĩ năng tự quản lí sẽ
hiệu quả hơn
36 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SLIDE 8
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian
của bản thân
•
Kết quả thu được từ biểu đồ thời gian trong quá trình một tuần làm
việc hay lâu hơn có thể giúp nhìn lại các hoạt động đã qua
•
Hướng dẫn cho các hoạt động trong tương lai để cho thời gian
được sử dụng hiệu quả nhất.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
37
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 9
KẾT LUẬN CHUNG (1)
•
Khả năng tự quản lí một cách hiệu quả sẽ giúp bạn chủ động trong
công việc. Nếu bạn không thể tự quản lí hiệu quả thì bạn khó có thể
quản lí được người khác một cách hiệu quả.
•
Các doanh nhân cần lập kế hoạch để giúp họ đạt được mục tiêu.
38 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 10
KẾT LUẬN CHUNG (2)
•
Kế hoạch của bạn nên được giám sát một cách thường xuyên và sửa đổi
để đạt được mục tiêu đề ra.
•
Chuẩn bị danh sách “Việc cần làm” để giúp bạn biết được các ưu tiên và
giúp cho bạn có được sự linh hoạt trong việc thay đổi những ưu tiên.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
39
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 11
KẾT LUẬN CHUNG (3)
•
Một kế hoạch tốt sẽ giúp xác định các vấn đề một cách dễ dàng và tìm
kiếm được các giải pháp.
•
Tự quản lí tốt có thể giúp bạn đánh giá được tiến độ công việc để đi đến
thành công - đạt được mục tiêu của mình. Nếu bạn có thể đánh giá được
sự thành công về công việc của mình, bạn sẽ có thể chủ động chỉnh sửa
và bổ sung thêm các mục tiêu mới.
40 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 12
KẾT LUẬN CHUNG (4)
•
Tự quản lí không khó để đạt được. Tuy nhiên, bạn phải thật sự cố
gắng để có được các kĩ năng tự quản lí trong tất cả các công việc
thường ngày. Khi càng dành nhiều thời gian trong việc lập kế hoạch
các hoạt động của mình bao nhiêu thì bạn càng có nhiều thời gian
hơn để phải hoàn thành các hoạt động đó.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
41
BÀI TẬP 1
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
Liệt kê những vấn đề/tình huống xảy ra trong
cuộc sống
1.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
6.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
42 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
BÀI TẬP 2
Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian của bạn
BIỂU ĐỒ THỜI GIAN
Nhiệm vụ chính:...........................................
Thời gian
Mục tiêu
Hoạt động
Ngày:.......................
Kết quả đầu ra
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
43
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
:00
:30
44 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
TÀI LIỆU 1
Quy trình các bước ra quyết định
Để có thể trở thành doanh nhân, chúng ta phải sáng tạo, đặc biệt là trong
những lúc phải đưa ra các quyết định. Doanh nhân phải có niềm tin mạnh mẽ
vào bản thân, và vào khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn. Chính việc
đưa ra các quyết định đúng đắn sẽ làm nên dấu ấn riêng biệt của nhà kinh
doanh. Doanh nhân phải đưa ra những quyết định quan trọng có ảnh hưởng
sâu sắc đến tương lai của doanh nghiệp. Khả năng ra quyết định mang tính
trực giác, là một khả năng đặc biệt thường có ở những người làm kinh doanh,
được đúc kết qua những kinh nghiệm trong những tình huống phức tạp buộc
họ phải đưa ra quyết định.
Doanh nhân phải sáng tạo hơn người quản lí thông thường trong cách tiếp cận
đưa ra quyết định. Họ phải tiếp cận vấn đề từ nhiều góc nhìn và tìm những giải
pháp mới để giải quyết chúng. Trong một trường hợp cụ thể, họ phải sử dụng
trực giác để hình dung ra các kết quả và hậu quả có thể có của những giải pháp.
Phần lớn những quyết định kinh doanh đều mang tính chủ quan, chúng không
thể hoàn toàn không bị chi phối bởi yếu tố tình cảm. Để xem xét đến những khía
cạnh cảm tính của quyết định, doanh nhân phải xác định được những mặt thuận
lợi và bất lợi của một giải pháp có thể có, điều này giúp doanh nhân thấy được
những kết quả của một giải pháp cụ thể khách quan hơn.
“Phương pháp khoa học” của việc đưa ra quyết định chỉ ra rằng phải có một
phương thức đặc thù khi giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định. Quá trình trên
thường bao gồm những bước sau:
_ Xác định vấn đề cốt lõi.
_
Xác định nguyên nhân chủ yếu của vấn đề.
_
Xác định những giải pháp có thể.
_
Đánh giá những giải pháp có thể.
_
Lựa chọn giải pháp tốt nhất.
_
Thực hiện giải pháp đã lựa chọn.
_
Xác minh tính đúng đắn của giải pháp.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
45
Mặc dù cách tiếp cận này là logic và thực tế, “phương pháp khoa học” này không
nhất thiết phải đưa ra một quyết định cho một vấn đề. Khả năng lãnh đạo và
quyền lực của một doanh nhân cũng rất cần thiết để thực hiện thành công giải
pháp. Thực hiện một quyết định cũng đòi hỏi sự kiên định và nhiệt tình. Doanh
nhân phải chắc chắn về kết quả tương lai của giải pháp, họ không mất thời gian
vào việc phỏng đoán quyết định lần thứ hai. Một khi đã thực hiện quyết định, tất
cả những hồ nghi sẽ phải để lại sau lưng.
Doanh nhân phải quyết đoán trong mọi hành động. Một tổ chức phải có mục
đích nhất định và phải có mục tiêu rõ ràng để phấn đấu. Nhiều doanh nhân hơi
e ngại việc đưa ra quyết định vì họ lo sợ thất bại. Họ đặt tiêu chuẩn riêng cho
bản thân về khái niệm thế nào là thành công .
Yếu tố thời gian đóng vai trò cực kì quan trọng khi đưa ra quyết định, đặc biệt
đối với một doanh nghiệp đang phát triển. Trong một vài trường hợp, quyết định
phải được đưa ra nhanh chóng và lập tức thực hiện. Một số quyết định kinh
doanh được đưa ra không xem xét đến lợi ích hoặc thiếu hiểu biết về các điều
kiện trong tương lai, sự phát triển hay sự thay đổi điều kiện… Việc giám sát hiệu
quả quá trình thực hiện quyết định sẽ làm lộ rõ những điểm yếu trong quyết
định và cung cấp cơ sở thông tin cho những hành động tiếp theo.
Những quyết định quan trọng không dễ thực hiện nhưng lại đòi hỏi thực hiện
thường xuyên. Một điều tệ hại hơn dẫn đến những quyết định sai lầm là khi
doanh nhân lảng tránh và không đưa ra bất cứ một quyết định nào cả. Hãy nhớ
rằng việc đưa ra quyết định là một nghệ thuật, càng thực hành nhiều, doanh
nhân càng trở nên thành thạo.
Một khi vấn đề được định rõ và tất cả những thông tin dữ liệu có liên quan đã
được thu thập, doanh nhân phải xác định một giải pháp thích hợp cho vấn đề.
Họ có thể bắt đầu bằng một buổi họp động não nơi mà một nhóm nhân viên
có thể trao đổi qua lại và có thể phát triển thành một danh sách những giải
pháp thích hợp. Mặc dù vấn đề mang tính sáng tạo cao và không có một giải
pháp đúng nhưng nó phụ thuộc vào doanh nhân để xác định giải pháp thích
hợp tốt nhất.
46 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
Phân tích việc sử dụng thời gian của bạn
Lập biểu đồ thời gian, viết ra các hoạt động đặc trưng và giải quyết khi nào hoạt
động của bạn là cần thiết hay không. Một ví dụ về biểu đồ thời gian được trình
bày ở trang sau. Trong bảng có 16h để làm các công việc (giả định trung bình 8
giờ hầu hết mọi người dùng để ngủ/nghỉ ngơi). Biểu đồ này được chia thành các
phần 30 phút; đó là nơi để học sinh trình bày giờ làm việc trên cột “thời gian”,
một số người bắt đầu làm việc ở các thời điểm khác nhau.
Biểu đồ này có các ô trống để ghi thời gian, hoạt động, mục tiêu và kết quả. Mỗi
hoạt động mô tả một mục tiêu cụ thể, với kết quả được ghi ở cột “đầu ra”. Độ dài
của cột “thời gian” và “đầu ra” liên quan đến “mục tiêu” được đưa ra khá rõ ràng
về hiệu quả của việc tiêu tốn thời gian dành cho mỗi hoạt động. Cuối mỗi ngày,
đánh dấu vào những hoạt động không cần thiết và cố từ bỏ nó trong tương lai.
Các học sinh điền đầy đủ vào biểu đồ cho 1 tuần và chỉ ra chính xác họ đã sử
dụng thời gian của mình như thế nào trong mối liên quan tới mục tiêu. Trên thực
tế, học sinh có thể làm một số việc không liên quan đến mục tiêu chính của họ.
Chỉ khen thưởng những thời gian quan trọng mà hoạt động của học sinh có hiệu
quả. Hộp trên cùng của biểu đồ thời gian có đủ chỗ cho việc trình bày mục tiêu
của ngày và ngày tháng thực hiện. Tập trung vào việc hoàn thành mục tiêu chính
giúp cho học sinh hoàn thành kết quả tích cực khi kết thúc một ngày.
Nếu có thể, học sinh sử dụng biểu đồ thời gian hàng ngày trong 3 hoặc 4 tuần,
điều này giúp họ quyết định bao nhiêu thời gian cho mỗi hoạt động khác nhau,
những loại việc được họ coi là quan trọng và các kết quả từ mỗi hoạt động khác
nhau. Việc tổng kết được thực hiện vào cuối tuần.
Có vài điều có thể được hoàn thành trong suốt tuần. Kết quả thu được từ biểu
đồ thời gian trong quá trình một tuần làm việc hay lâu hơn có thể giúp nhìn lại
các hoạt động đã qua và hướng dẫn cho các hoạt động trong tương lai để cho
thời gian được sử dụng hiệu quả nhất.
_ Người kinh doanh thường lãng phí thời gian bao gồm:
_
Nói chuyện về vấn đề nhân sự không liên quan đến công việc
_
Họp nhóm trong thời gian dài hay không cần thiết
_
Quá nhiều thời gian tạm ngừng công việc
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
47
_
Tổ chức kém
_
Uỷ quyền quá ít hay không uỷ quyền
_
Không quyết đoán
_
Đến muộn hay đãng trí.
48 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Bài 3
Tầm quan trọng của kinh doanh
trong xã hội (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, các học sinh có khả năng:
1. Nêu được tầm quan trọng của kinh doanh trong xã hội
2. Nhận biết các yếu tố giúp bạn trở thành người kinh doanh thành đạt
II. NỘI DUNG
1. Tầm quan trọng của kinh doanh trong xã hội
2. Các yếu tố để trở thành người kinh doanh thành đạt
Tổng hợp mô đun 1:
Chia các nhóm thảo luận các vấn đề sau:
1. Tính kinh doanh
2. Vai trò của kinh doanh trong xã hội
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Máy chiếu, máy vi tính
2. Giấy A4
3. Slide 1, 2, 3, 4, 5, 6
4. Bài tập 1, 2
5. Tài liệu 1, 2, 3
IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
•
Hoạt động 1: Tầm quan trọng của kinh doanh trong xã hội
Giáo viên yêu cầu học sinh tham khảo TÀI LIỆU 1 và làm BÀI TẬP 1: Liệt kê
những đóng góp của kinh doanh cho xã hội.
1. Giáo viên yêu cầu một số học sinh báo cáo kết quả làm bài, một số học sinh
khác bổ sung.
2. Giáo viên chiếu SLIDE 1: Mô hình sự vận hành của một nền kinh tế, giáo viên
giải thích mô hình để học sinh kết nối với kết quả thảo luận.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
49
Kết luận
- Tố chất kinh doanh sẽ giúp tạo ra các doanh nghiệp. Phần lớn, của cải
của xã hội hay quốc gia là do hoạt động kinh doanh mang lại.
- Một xã hội kinh doanh có các đặc trưng: thường xuyên sản
xuất/cung cấp các hàng hoá/dịch vụ có ích; phân phối rộng khắp
trong dân cư các hàng hóa/dịch vụ cần thiết, liên tục tiếp thu
những ý tưởng mới để đổi mới công nghệ và tăng trưởng kinh tế,
liên tục phát hiện các nhu cầu chưa được xác định của xã hội,
thường xuyên đáp ứng những nhu cầu phát sinh trong xã hội.
4. Giáo viên chiếu SLIDE 2: Mô hình Vai trò của kinh doanh trong xã hội. Giáo
viên giải thích mô hình.
Kết luận
- Kinh doanh tạo việc làm cho người lao động và có tác dụng làm
tăng giá trị nguồn lực của địa phương, khuyến khích việc sử dụng
và phát triển công nghệ, định hình vốn kinh doanh và thúc đẩy
một nền văn hoá kinh doanh cho xã hội.
- Khi có tính kinh doanh trong tư duy và quản lí các hoạt động, cả
cá nhân và xã hội đều có thể thúc đẩy sự tiến bộ của mình theo
hướng có một cuộc sống tốt đẹp hơn bởi vì kinh doanh là động
lực của sự phát triển kinh tế.
- Doanh nhân đóng một vai trò chủ đạo trong kinh doanh. Phần
lớn của cải của xã hội hay quốc gia là do hoạt động kinh doanh
mang lại.
•
Hoạt động 2: Yếu tố nào giúp bạn trở thành người kinh doanh
thành đạt
1. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ.
2. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc TÀI LIỆU 2: Ý nghĩa, phạm vi bao trùm của
khái niệm “tổ chức”
50 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3. Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận BÀI TẬP 2: Các thuật ngữ có liên
quan
4. Học sinh thảo luận, cử đại diện của nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận của
nhóm.
5. Giáo viên chiếu SLIDE 3, 4 để so sánh với kết quả học sinh đưa ra, bổ sung
những yếu tố còn thiếu.
Kết luận
Muốn trở thành người kinh doanh thành đạt, bạn cần có các yếu tố như:
Sức khoẻ, nhu cầu đạt được mục tiêu, hướng tới nhiệm vụ, đồng cảm,
tháo vát, có kế hoạch, chấp nhận rủi ro, đổi mới, kĩ năng, kiên nhẫn và có
ý tưởng.
TỔNG HỢP MÔ ĐUN 1:
Phần thảo luận
1. Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận TÀI LIỆU 3: Câu
chuyện về việc kinh doanh của anh Hoàng (một doanh
nhân) đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia
như thế nào.
2. Học sinh cử đại diện nhóm lên báo cáo kết quả thảo
luận nhóm.
3. Giáo viên tạo điều kiện cho các thành viên còn lại trong
nhóm bổ sung ý kiến.
4. Giáo viên tổng hợp ý kiến của các nhóm.
5. Giáo viên chiếu SLIDE 5 tổng hợp chung
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
51
KẾT LUẬN CHUNG
•
Tính kinh doanh là cách tổ chức và quản lí, cho phép mỗi người phản ứng
với thay đổi và giải quyết các vấn đề trong bất kì tình huống nào có thể
gặp phải không chỉ trong kinh doanh.
•
Doanh nhân đóng một vai trò chủ đạo trong kinh doanh. Phần lớn của cải
của xã hội hay quốc gia là do hoạt động kinh doanh mang lại
V. GỢI Ý ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA
Ví dụ: Hãy điền vào những ô trống bằng những cụm từ thích hợp trong Mô hình
vai trò của kinh doanh trong xã hội (SLIDE 6):
1.
Sự giàu có của quốc gia
2.
Lợi nhuận kinh doanh
3.
Thu nhập của người làm công trong doanh nghiệp
Đáp án: A(3), B(2), C(1)
52 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 2
SLIDE 1
Vận hành của một nền kinh tế
CHỦ SỞ HỮU
TÀI NGUYÊN
NGƯỜI TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN
Thuế
ông, lãi,
(tiền c
lợi
p
ậ
nh
h
n
uậ
u
h
T
Dịch vụ
Thuế
CHÍNH QUYỀN
(nhu cầu thị trư
ờ
ền
n
g)
i ti
Ch
Dịch vụ
n)
DOANH NGHIỆP
Lao động, tài nguyên
thiên nhiên (đất) và vốn
Hàng hóa và dịch vụ
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
53
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
SLIDE 2
Vai trò của kinh doanh trong xã hội
DOANH NGHIỆP DO CÁC DOANH NHÂN TẠO RA
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
THU NHẬP CỦA NGƯỜI LÀM
CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP
Thu nhập
sau thuế
Thuế
LỢI NHUẬN KINH DOANH
Thu nhập của người làm
trong khu vực công
Thu nhập
sau thuế
Lợi nhuận
sau thuế
Thuế
ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN
MỚI CÓ LÃI
Thuế
Tiết kiệm
tiêu dùng
Dịch vụ xã hội và
hạ tầng
Năng lực sản xuất,
đổi mới công nghệ
SỰ GIÀU CÓ CỦA QUỐC GIA
54 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SLIDE 3 - ĐÁP ÁN BÀI TẬP 2
Chữ cái
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
Các thuật ngữ có liên quan
N
Nhiệm vụ (Hướng tới nhiệm vụ). Năng động
S
Sức khỏe
M
Mục tiêu (Nhu cầu đạt được mục tiêu)
T
Tháo vát. Tự tin. Tài năng
Đ
Đổi mới. Đồng cảm
C
Chấp nhận rủi ro
K
Kỹ năng. Kiến thức. Kinh nghiệm. Kế hoạch. Kiên nhẫn
Y
Ý tưởng. Ý chí.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
55
SLIDE 4
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
Những yếu tố giúp bạn trở thành người kinh doanh thành đạt
1.
SỨC KHỎE, nghị lực
2.
Nhu cầu đạt được MỤC TIÊU
3.
Hướng tới NHIỆM VỤ
4.
Sự ĐỒNG CẢM
5.
THÁO VÁT
6.
Lập KẾ HOẠCH
7.
CHẤP NHẬN RỦI RO
8.
ĐỔI MỚI/khả năng áp dụng ý tưởng mới
9.
KĨ NĂNG/năng lực, cách thức tiến hành và kết thúc hoạt động
10. KIÊN NHẪN, tính nhẫn nại
11. Có Ý TƯỞNG.
56 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SLIDE 5
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
TỔNG HỢP MÔ ĐUN 1:
•
Tính kinh doanh là cách tổ chức và quản lí, cho phép
mỗi người phản ứng với thay đổi và giải quyết các vấn đề
trong bất kì tình huống nào có thể gặp phải không chỉ
trong kinh doanh.
•
Doanh nhân đóng một vai trò chủ đạo trong kinh doanh.
Phần lớn của cải của xã hội hay quốc gia là do hoạt
động kinh doanh mang lại.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
57
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
SLIDE 6 - GỢI Ý ĐÁNH GIÁ, KIỂM TRA
Hãy điền vào những ô trống bằng
những cụm từ thích hợp
Vai trò của kinh doanh trong xã hội
DOANH NGHIỆP DO CÁC DOANH NHÂN TẠO RA
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
THU NHẬP CỦA NGƯỜI LÀM
CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP
Thu nhập
sau thuế
Thuế
LỢI NHUẬN KINH DOANH
Thuế
Thu nhập của người làm
trong khu vực công
Thu nhập
sau thuế
Tiết kiệm
tiêu dùng
Lợi nhuận
sau thuế
ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN
MỚI CÓ LÃI
Thuế
Dịch vụ xã hội và
hạ tầng
Năng lực sản xuất,
đổi mới công nghệ
SỰ GIÀU CÓ CỦA QUỐC GIA
58 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÀI TẬP 1
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
Liệt kê những đóng góp của kinh doanh cho xã hội
1.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
6.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
59
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
BÀI TẬP 2
Cho các chữ cái ở cột bên trái, xác định các phẩm
chất (mở đầu bằng chữ cái này) giúp bạn trở
thành người kinh doanh thành đạt
Chữ cái
Các thuật ngữ có liên quan
N
S
M
T
Đ
C
K
Y
60 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
TÀI LIỆU 1
Vận hành của một nền kinh tế
CHỦ SỞ HỮU
TÀI NGUYÊN
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Thuế
Dịch vụ
ông, lãi,
(tiền c
lợi
p
ậ
nh
h
n
uậ
u
Th
CHÍNH QUYỀN
(nhu cầu thị t
r
ư
ờ
ền
ng
i ti
)
Ch
Dịch vụ
n)
Thuế
CÁ NHÂN
DOANH NGHIỆP
Lao động, tài nguyên
thiên nhiên (đất) và vốn
Hàng hóa và dịch vụ
Đa phần hoạt động kinh tế của một quốc gia dựa trên hoạt động của doanh
nghiệp. Hoạt động đó thể hiện qua hai dòng chuyển động: Dòng hàng hoá dịch
vụ và dòng tiền. Dòng hàng hoá dịch vụ bắt đầu từ nhà cung cấp như đất đai, hầm
mỏ… Nguyên, nhiên vật liệu được chuyển đến các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ
và chúng sẽ được chế biến thành sản phẩm, hàng hoá/dịch vụ để cung cấp cho
người tiêu dùng (các cá nhân). Dòng chuyển động của đồng tiền do người tiêu
dùng (các cá nhân) trả cho các hàng hoá/dịch vụ họ mua của các doanh nghiệp
cũng như tiền các doanh nghiệp phải trả để mua/thuê tài nguyên (cho chủ sở hữu
tài nguyên), trả tiền công cho các cá nhân. Thị trường đầu vào của doanh nghiệp
là tài nguyên, lao động và vốn. Thị trường đầu ra là hàng hoá và dịch vụ. Thị
trường đầu vào và đầu ra được gắn với nhau để điều phối và xác định việc sử
dụng nguồn lực trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là người trọng tài, thực
hiện dịch vụ công, duy trì an ninh trật tự và các quy định trong xã hội.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
61
TÀI LIỆU 2
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
Ý nghĩa, phạm vi bao trùm của khái niệm “tổ chức”
Sự khác biệt của những người có tố chất kinh doanh là giải quyết một cách tích
cực những thách thức và vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Tất cả các hoạt động
của tổ chức đều đòi hỏi tuân thủ 5 bước sau: xác định ý tưởng, lên kế hoạch,
thực hiện, hoạt động có kết quả và tiếp nhận thành quả.
Trở thành người có đầu óc tổ chức kinh doanh, bạn có thể đem lại lợi ích cho bản
thân và giúp bạn trở thành một thành viên có giá trị trong gia đình của mình,
cộng đồng, nơi làm việc và xã hội nói chung. Bạn có thể đạt được nhiều điều
mong muốn thông qua việc trở thành người có đầu óc tổ chức, kinh doanh. Khi
trở thành người có đầu óc tổ chức, kinh doanh, bạn sẽ biết cần phải làm gì trong
bất kỳ tình huống nào mà bạn gặp phải. Điều đó sẽ giúp bạn vượt qua được các
thách thức của cuộc sống do bạn luôn sẵn sàng vươn tới để đạt được những kết
quả tích cực từ những thách thức này.
Những yếu tố nào có thể giúp cả nam và nữ trở thành người có đầu óc
kinh doanh:
1. Sức khoẻ,
nghị lực
Làm việc chăm chỉ và khoa học chính là chìa khoá của sự
thành đạt. Cần thiết phải có thể chất khoẻ mạnh cũng như
tinh thần trong việc đương đầu với thách thức liên quan
đến những giải pháp cho việc thực hiện thành công dự án.
Để có được sự nhiệt huyết này, bạn cần vận động trí óc
cũng như các giác quan của bạn như: thị giác, thính giác,
vị giác, khứu giác, xúc giác. Điều đó sẽ giúp bạn nhận biết
cần phải làm gì trong các tình huống khác nhau. Bạn cũng
cần có sức khoẻ tốt - điều này có thể đạt được thông qua
luyện tập và chế độ ăn uống phù hợp.
2. Nhu cầu đạt
được
Bạn đặt mục đích là dành thắng lợi và hoàn thành tất cả
các công việc mà bạn tham gia. Thái độ và khả năng cảm
thụ của bạn sẽ giúp bạn đạt được thành quả khi bạn đặt
mục tiêu làm một việc gì đó. Điều này sẽ giúp bạn làm
việc hiệu suất hơn so với những người khác.
MỤC TIÊU
62 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3. Hướng tới
nhiệm vụ
Như bạn đã biết, để gặt hái được kết quả mong muốn thì
mọi yêu cầu, nhiệm vụ phải được thực hiện tốt và kết thúc
đúng thời gian. Hiệu suất, tính hiệu quả và làm chủ thời
gian là những nhân tố quan trọng giúp bạn thực hiện được
các yêu cầu của nhiệm vụ.
4. Sự đồng cảm
Có sự đồng cảm sẽ giúp bạn có khả năng đặt mình vào vị
trí của một người hay những người mà bạn dự định tác
động tới để có thể biết được suy nghĩ của họ. Trong trường
hợp của một doanh nghiệp, bạn có khả năng cảm nhận
được suy nghĩ của khách hàng mà bạn cần quan tâm.
5. Tháo vát
Bạn có khả năng lãnh đạo và đưa ra những chỉ đạo cần
thiết cho doanh nghiệp hoạt động. Sự nhận dạng, khuyến
khích và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất và phi
vật chất đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều
hành doanh nghiệp.
6. Lập kế hoạch
Để có thể có được bức tranh toàn cảnh của doanh nghiệp
về các phương diện: Tại sao doanh nghiệp được thành
lập? Cần phải làm gì? Những việc đó sẽ được thực hiện
như thế nào? Ai sẽ thực hiện chúng? và Khi nào chúng sẽ
đem lại kết quả?… thì cần thiết đưa ra một kế hoạch bằng
văn bản.
7. Chấp nhận
rủi ro
Cần phải đưa ra quyết định tiến lên phía trước và bắt đầu
với công việc kinh doanh hay thực thi một cam kết. Người
thành đạt thường đưa ra quyết định sau khi họ đã có
nghiên cứu nhất định. Do đó, cuối cùng họ thường đạt
được những kết quả mong muốn. Bạn luôn luôn phải trải
qua thử thách đầu tiên này. Đó chính là sự khác biệt giữa
những người thành đạt và không thành đạt.
8. Đổi mới
Khả năng áp dụng những ý tưởng mới sẽ giúp bạn thực thi
hành động một cách đa dạng. Đó chính là điểm mạnh của
những người thành đạt. Thông qua sáng kiến cá nhân, sự
tưởng tượng, trực giác nhạy bén và sự hiểu biết sự vật sâu
sắc, bạn có thể làm thay đổi mọi thứ và vạch ra cách thức
tiến hành công việc trong bất kỳ tình huống nào mà bạn
gặp phải.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
63
9. Kĩ năng
Những người thành đạt thường có năng lực, cách thức tiến
hành và kết thúc hoạt động. Phần lớn những người thành
đạt đều có một lượng kiến thức nhất định, thái độ và kĩ
năng thực hành cần thiết để điều hành tổ chức, doanh
nghiệp. Do đó bạn cần phải đánh giá đúng khả năng và kĩ
năng mà bạn có và làm cách nào để tôi luyện chúng.
10. Kiên nhẫn,
nhẫn nại
Có rất nhiều thách thức phải đương đầu khi tiến hành
thành lập một doanh nghiệp. Những người phụ nữ thường
phải đương đầu với những thách thức nhiều hơn, và một
vài trong số đó rất khó vượt qua. Khả năng theo đuổi mục
tiêu đến cùng bất chấp trở ngại gặp phải là rất cần thiết
trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Đức tính kiên
nhẫn, nhẫn nại và niềm tin là một trong số những nhân tố
mà bạn cần, để đương đầu với những thách thức vật chất
và tinh thần mà bạn có thể gặp phải.
11. Có ý tưởng
Cuộc sống thay đổi từng ngày. Vì thế, nắm vững được tình
hình và yêu cầu của xã hội, mạnh dạn đưa ra những ý
tưởng mới, sát thực, sẽ giúp bạn thành công. Trong doanh
nghiệp, việc luôn tìm tòi để đưa ra các ý tưởng kinh doanh
mới, độc đáo sẽ giúp bạn thu được nhiều thành quả trong
kinh doanh.
64 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÀI LIỆU 3 - LÀM THEO NHÓM
MÔ ĐUN 1, BÀI 3
Mỗi học sinh tham gia một trong bốn nhóm (A,
B, C và D), các nhóm hãy đọc câu chuyện về
“Việc kinh doanh của anh Hoàng” ở dưới đây và
mỗi nhóm trả lời hai câu hỏi được quy định sau
đây về việc anh Hoàng (một doanh nhân) đã
đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia như
thế nào.
NHÓM A
Anh Hoàng đã tạo công ăn việc làm cho thanh niên như
thế nào?
Anh Hoàng đã nâng cao mức sống của thợ trong công
ty mình như thế nào?
NHÓM B
Anh Hoàng đã tăng cường cạnh tranh như thế nào trong
ngành may?
Anh đã bán hàng thu ngoại tệ ra sao?
NHÓM C
Anh Hoàng đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế địa
phương, góp phần tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
ra sao?
Anh đã quan tâm đến công nhân thế nào, ngoài lương?
NHÓM D
Anh Hoàng đã sử dụng các nguồn lực địa phương ra
sao và điều này đã đóng góp thế nào cho sự giàu mạnh
của địa phương?
Anh đã học nghề và tự đào tạo, cung cấp các kĩ năng
qua học tại nơi làm việc cho công nhân như thế nào?
Sau phần thảo luận của từng nhóm, mỗi nhóm cử một người báo cáo về việc
thảo luận của nhóm mình. Sau mỗi báo cáo cả nhóm có thể góp thêm ý kiến.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
65
Câu chuyện về việc kinh doanh của anh Hoàng
Anh Hoàng quê ở thị xã Bần, Yên Nhân. Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông
anh không vào được cao đẳng, nhưng được tuyển vào một trường kỹ thuật nơi
anh đã học hai năm nghề may. Khi học xong, anh được nhận vào làm ở một
công ty may tại Bần. Anh đã làm việc cho công ty này hai năm. Trong khi làm
việc, anh thấy nhu cầu về may mặc ngày càng phát triển. Anh quyết định xin ra
khỏi công ty và khởi sự doanh nghiệp riêng của mình. Anh đã vay từ ngân hàng
thương mại một số tiền làm vốn kinh doanh. Ngoài ra anh còn tiết kiệm thêm
được một số tiền để làm vốn.
Anh Hoàng đã sửa lại nhà của bố mẹ gần thị xã để làm cửa hàng. Anh mua 4
máy khâu, mua vải. Ban đầu anh tự sử dụng một máy khâu và thuê thêm 3 thợ
may lành nghề để cắt và may quần áo. Anh may váy đầm và quần áo cho người
trong thị xã. Anh trưng bày sản phẩm trong cửa hàng để khách hàng ngắm và
mua. Sau đó anh Hoàng đã liên hệ với các công ty trong vùng để may đồng
phục cho họ. Hai doanh nghiệp đã thuê anh cung cấp đồng phục. Để có thể đáp
ứng các đơn hàng này anh đã phải thuê thêm 5 thợ lành nghề cả ngày và hai thợ
phụ. Anh đề nghị một vài thợ lành nghề truyền đạt kinh nghiệm cho những thợ
mới. Anh cũng phải mua thêm 3 máy khâu nữa. Anh Hoàng đã đáp ứng được
các đơn đặt hàng và khách hàng hài lòng với sản phẩm của anh.
Khi việc kinh doanh của anh Hoàng mở rộng, anh cần thêm diện tích. Anh thuê
một ngôi nhà to hơn tại thị xã. Như vậy, anh đã tiến đến gần khách hàng hơn.
Anh tiếp tục cung cấp đồng phục cho một số công ty và đồng thời bán quần áo
cho các khách khác. Kinh doanh mở rộng, anh quyết định lập công ty. Đến lúc
này anh phải tuyển thêm một kế toán để xử lý sổ sách và tiền nong của cửa
hàng, và một người đưa hàng. Anh Hoàng không trực tiếp may nữa, mà là người
quản lí chung.
66 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Anh Hoàng tham gia triển lãm ở Hà Nội để quảng cáo sản phẩm của mình cho
khách hàng trong nước và cả nước ngoài. Ngay sau khi tham gia hai triển lãm
đầu tiên, anh đã bắt đầu ký được hợp đồng xuất khẩu một số sản phẩm sang
các nước khác. Thu nhập chung tăng lên nhanh chóng.
Anh Hoàng là người thân thiện với khách hàng. Họ thích anh vì chất lượng sản
phẩm và tính trung thực của anh. Nhân viên của anh cũng hài lòng về anh và
trung thành với công ty. Năm người trong số nhóm thợ của anh đã làm việc hơn
10 năm. Anh Hoàng trả lương cho thợ khá. Anh cũng mua bảo hiểm cho họ. Anh
thanh toán thêm phụ cấp đi lại vào lương tháng cho họ. Mọi người hài lòng và
gắn bó với công ty.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
67
MÔ ĐUN 2: KHỞI NGHIỆP BẰNG KINH DOANH, TÔI CẦN PHÁT
TRIỂN NHỮNG NĂNG LỰC GÌ? (9 TIẾT)
I. Mục tiêu
Sau khi trải nghiệm chương trình, các học sinh có khả năng:
1.
Thực hiện đánh giá được năng lực kinh doanh tiềm ẩn của
bản thân để trở thành doanh nhân trong tương lai
2.
Liệt kê được 3 năng lực cần có để kinh doanh thành công
3.
Thực hiện tự phân tích được những lỗ hổng về năng lực của
bản thân
4.
Liệt kê được những năng lực cần phát triển của người làm
kinh doanh
5.
Thực hiện được phong cách sống của bản thân khi lựa
chọn con đường khởi nghiệp bằng kinh doanh.
II. Nội dung
Bài 1: Tự đánh giá năng lực kinh doanh tiềm ẩn của bản thân
Bài 2: Ba nhóm năng lực của người làm kinh doanh
Bài 3: Những năng lực cần phát triển của người làm kinh doanh.
68 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Bài 1
Tự đánh giá năng lực kinh doanh tiềm ẩn của
bản thân (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, các học sinh có khả năng:
1. Thực hiện đánh giá được năng lực kinh doanh tiềm ẩn của bản thân để trở
thành doanh nhân trong tương lai
2. Khái quát được khả năng của bản thân, có thái độ nghiêm túc trong việc tự
đánh giá năng lực kinh doanh.
II. NỘI DUNG
1. Trắc nghiệm năng lực kinh doanh tiềm ẩn
2. Thảo luận về năng lực kinh doanh tiềm ẩn
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Máy chiếu, máy vi tính
2. Giấy A0, bút dạ
3. Slide 1, 2, 3, 4, 5, 6
4. Bài tập 1 (2 phiếu/học sinh)
5. Tài liệu 1
IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
•
Hoạt động 1: Trắc nghiệm và thảo luận về năng lực kinh doanh
tiềm ẩn
1. Giáo viên phát cho mỗi học sinh một bộ phiếu hỏi BÀI TẬP 1 “Trắc nghiệm
khuynh hướng kinh doanh cá nhân” và nêu mục đích của bộ phiếu hỏi là để
xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân.
2. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách trả lời phiếu: Học sinh sẽ trả lời câu hỏi
bằng cách đánh dấu nhân (X) vào ô lựa chọn “Hiếm khi hoặc không” hay
“Thường xuyên hoặc có”.
3. Giáo viên dành cho học sinh khoảng 20 đến 25 phút để các học sinh trả lời
đủ 50 câu trong phiếu hỏi.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
69
4. Giáo viên trình bày SLIDE 1, 2, 3, 4, 5 để chỉ ra xem một doanh nhân sẽ có
các câu trả lời như thế nào cho phiếu điều tra trên; Các tính cách doanh nhân
cụ thể đều được đánh dấu trong ngoặc đơn. Chú ý rằng thông tin này chỉ
tượng trưng cho xu hướng kinh doanh, không áp dụng đối với tất cả các
doanh nhân.
5. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm thảo luận và phân công mỗi nhóm
thảo luận từ 5 đến 6 câu. Hướng dẫn học sinh đối chiếu với bảng chấm điểm
để giải thích về mối liên hệ của câu hỏi trắc nghiệm với năng lực kinh doanh.
6. Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận ra giấy A0.
7. Giáo viên mời đại diện của mỗi nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của
nhóm mình, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
8. Giáo viên chốt lại ý kiến sau phần trình bày của mỗi nhóm.
9. Giáo viên mời học sinh tham khảo TÀI LIỆU 1 “Hãy tự tin bởi phía trước bạn
có rất nhiều cánh cửa mở”.
10. Sau khi đã kết luận về bài trắc nghiệm, giáo viên thu lại tất cả các câu trả lời
của học viên. khi kết thúc khoá học, giáo viên yêu cầu học sinh làm lại bài
trắc nghiệm này một lần nữa để so sánh, đối chiếu và đánh giá được những
thay đổi về suy nghĩ và thái độ của học sinh sau cả khoá học.
11. Giảng viên kết luận hoạt động:
Kết luận
-
Trong kinh doanh cần phải biết xác định những điểm mạnh và
điểm yếu của bản thân. Với mỗi sự lựa chọn trong từng câu hỏi,
chúng ta đã phần nào tự xác định được những ưu điểm và nhược
điểm của bản thân.
- Mỗi người đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Trong
công việc kinh doanh, chúng ta cần phải biết xác định rõ những
điểm mạnh của bản thân để phát huy và những điểm yếu của bản
thân để khắc phục thì mới có nhiều khả năng thành công.
•
Hoạt động 2: Trắc nghiệm về năng lực kinh doanh tiềm ẩn của bản
thân lần 2
1. Giáo viên yêu cầu học sinh làm lại BÀI TẬP 1 “Trắc nghiệm khuynh hướng
kinh doanh cá nhân” một lần nữa để so sánh, đối chiếu và đánh giá được
những thay đổi về suy nghĩ và thái độ của học sinh sau cả khoá học.
70 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2. Dựa trên kết quả của hai lần đánh giá năng lực kinh doanh. Giáo viên hỏi các
học sinh câu hỏi sau:
_ Bạn có tự nhận ra điểm yếu nào của mình không?
_
Bạn có nghĩ rằng mình có thể trở thành một doanh nhân dù có những điểm
yếu này không?
_
Những điểm mạnh của bạn là gì?
_
Các điểm mạnh của bạn có thể thay thế cho các điểm yếu không?
_
Phong cách sống của bạn có thích hợp với những đòi hỏi của công việc kinh
doanh không?
_
Bạn có thể làm gì để làm cho cuộc sống của bạn tốt hơn? Ai có thể giúp bạn
thay đổi nó?
3. Giáo viên yêu cầu một số học sinh báo cáo kết quả làm bài, học sinh khác
bổ sung.
4. Giáo viên chiếu SLIDE 6: Kết luận chung cho bài học.
KẾT LUẬN CHUNG
•
Qua hai bài trắc nghiệm này, các học sinh đã tự xác định được tiềm
năng kinh doanh của bản thân cũng như những điểm mạnh và điểm
yếu trong tính cách, thói quen, quan điểm của mình, những yếu tố sẽ
có ảnh hưởng đến công việc kinh doanh. Từ đó các học sinh có thể
quyết định xem mình có tham gia vào công việc kinh doanh hay không
và sẽ tham gia ở mức độ, phạm vi như thế nào.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
71
MÔ ĐUN 2, BÀI 1
SLIDE 1
HK = Hiếm khi hoặc Không
TX = Thường xuyên hoặc Có
Khái quát bản thân
5. TX
(giáo dục của gia đình)
7. HK
(quan điểm, năng lực, sức khoẻ)
9. TX
(kinh nghiệm về sự thay đổi môi trường làm việc)
12. TX
(kiến thức)
13. HK
(khả năng tự lập)
14. HK
(tính hoà đồng)
15. TX
(nhu cầu đạt được mục tiêu)
19. TX
(tinh thần trách nhiệm)
20. HK
(trách nhiệm của bản thân khi còn nhỏ)
21. TX
(kinh nghiệm của bản thân khi còn nhỏ)
72 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 2, BÀI 1
SLIDE 2
HK = Hiếm khi hoặc Không
TX = Thường xuyên hoặc Có
Khái quát bản thân (tiếp)
30. TX
(tính lạc quan, khả năng linh hoạt)
31. HK
(trách nhiệm cá nhân, khả năng giải quyết vấn đề)
32. TX
(tài tháo vát, khả năng chấp nhận mạo hiểm)
33. HK
(khả năng linh hoạt, tính tự tin)
34. HK
(khả năng tự điều khiển bản thân)
36. TX
(tính tự lập, trách nhiệm)
37. TX
(tính lạc quan)
38. TX
(khả năng tự quyết, tính lạc quan)
40. HK
(tính tự tin, trách nhiệm)
41. HK
(tài tháo vát, tính sáng tạo)
42. TX
(tính sáng tạo, tính lạc quan)
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
73
MÔ ĐUN 2, BÀI 1
SLIDE 3
Khuôn mẫu hành xử
1. HK
(tự tin, khả năng tự chủ)
3. TX
(khả năng chấp nhận mạo hiểm)
4. TX
(khả năng lãnh đạo)
44. TX
(tính lo xa, tính sâu sắc, tính kiên trì)
45. TX
(tham vọng, khả năng sáng tạo)
50. TX
(tính lạc quan)
74 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 2, BÀI 1
SLIDE 4
Phong cách sống
2. HK
(không có thời gian)
6. TX
(khả năng quản lí, khả năng thành công)
8. TX
(tính có mục đích)
10. TX
(tính sáng tạo, sáng chế)
11. HK
(khả năng điều khiển, trách nhiệm)
16. HK
(tính thiếu kiên nhẫn, mạo hiểm)
17. HK
(khả năng tự điều khiển bản thân)
18. TX
(sự quyết tâm, tính quyết đoán)
22. TX
(tính thiếu kiên nhẫn, nghị lực)
23. TX
(tự tin, tính tự lập)
24. TX
(sự bền chí, sự quyết tâm)
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
75
SLIDE 5
MÔ ĐUN 2, BÀI 1
Phong cách sống (tiếp)
25. HK
(khả năng tự khởi nghiệp, khả năng tự điều khiển)
26. TX
(nghị lực, tài tháo vát)
27. TX
(tính tự cao tự đại)
28. TX
(tính tự tin, tính quả quyết)
29. HK
(tính định hướng)
35. TX
(tính kiên trì, khả năng tự quyết)
39. TX
(tính hướng lợi nhuận)
43. HK
(nhu cầu đạt kết quả)
46.TX
(tính tự lập, tính tự tin)
47. HK
(tính hướng ý tưởng, tính sáng tạo)
48. TX
(tham vọng, tính tự tin)
49. TX
(khả năng quản lí thời gian, nghị lực).
76 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 2, BÀI 1
SLIDE 6
KẾT LUẬN CHUNG
•
Tiềm năng kinh doanh của bản thân cũng như những điểm mạnh và
điểm yếu trong tính cách, thói quen, quan điểm của mình, những yếu
tố sẽ có ảnh hưởng đến công việc kinh doanh.
•
Bạn có thể quyết định xem mình có tham gia vào công việc kinh doanh
hay không và sẽ tham gia ở mức độ, phạm vi như thế nào.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
77
BÀI TẬP 1
MÔ ĐUN 2, BÀI 1
Mục đích của cuộc đánh giá này là xác định điểm
mạnh, điểm yếu của bạn. Hãy trả lời mẫu câu hỏi
bằng cách đáng dấu (x), lựa chọn "Hiếm khi hoặc
không" hay "Thường xuyên hoặc có"
Liệt kê những đóng góp của kinh doanh cho xã hội
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
HIẾM KHI THƯỜNG
XUYÊN
HOẶC
KHÔNG HOẶC CÓ
Bạn có lo lắng xem người khác nghĩ gì về mình không?
Bạn có đọc sách không?
Bạn có ưa mạo hiểm không?
Bạn có dễ dàng nhờ người khác làm một việc gì đó cho
mình không?
Đã ai trong gia đình của bạn thảo luận về kinh nghiệm
khởi sự doanh nghiệp với bạn chưa?
Bạn có tin vào việc tổ chức các công việc của mình
trước khi bắt đầu không?
Bạn có hay ốm không?
Bạn có thích thú với những công việc mà bạn thực hiện
chỉ để chứng minh rằng bạn có thể làm được không?
Bạn đã bao giờ làm việc hết mình vì một công việc chưa?
Bạn có luôn nghĩ ra các ý tưởng mới không?
Bạn có muốn để cho một người bạn quyết định hộ mình
trong các hoạt động xã hội?
Bạn có thích trường học không?
Bạn đã là một học viên giỏi chứ?
Bạn có chơi với một nhóm bạn khi còn ở trường trung
học không?
Bạn có tham gia vào các hoạt động thể thao hay các
hoạt động khác của trường học không?
78 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HIẾM KHI THƯỜNG
XUYÊN
HOẶC
KHÔNG HOẶC CÓ
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Bạn có thích chú ý đến chi tiết không?
Bạn có tin rằng cần phải có sự ổn định và an toàn trong
công việc không?
Bạn có cân nhắc kĩ lưỡng khi lựa chọn phương pháp
đấu tranh trực tiếp để đạt được kết quả mong muốn
hay không?
Bạn có phải là con cả trong gia đình không?
Bố và mẹ của bạn có thường xuyên ở bên cạnh bạn
trong suốt thời thơ ấu của bạn không?
Hồi nhỏ dưới 10 tuổi bạn có phải làm các công việc vặt
trong nhà không?
Bạn có dễ bị xúc động không?
Bạn có thỉnh thoảng kiêu ngạo về các thành quả của
mình không?
Bạn có thể tập trung vào một vấn đề nào đó trong một
khoảng thời gian không?
Thỉnh thoảng, bạn có cần đến lời cổ vũ của người khác
để động viên mình không?
Bạn có bao giờ bị thất vọng về năng lực của mình khi xử
trí một vấn đề theo mong muốn của bạn không?
Đối với bạn, sự thoả mãn cá nhân có ý nghĩa hơn là việc
có tiền để chi trả cho cuộc sống không?
Bạn có bao giờ làm gì vượt quá quyền hạn của mình
trong công việc không?
Bạn có thích thường xuyên tham gia các hoạt động xã
hội không?
Bạn có cố gắng kiếm lợi nhuận từ những tình huống
khó khăn không?
Bạn có khiển trách người khác khi có một việc nào đó
sai lầm không?
Bạn có thích giải quyết các vấn đề khi không biết tất cả
các khó khăn tiềm ẩn không ?
Bản thân bạn có bị từ chối bao giờ không?
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
79
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
HIẾM KHI THƯỜNG
XUYÊN
HOẶC
KHÔNG HOẶC CÓ
Bạn có tin rằng nói chung bạn rất may mắn, điều đó lí
giải cho những thành công của bạn?
Bạn có hứng thú làm việc trong một thời gian dài để đạt
được mục đích của mình không?
Bạn có muốn được tự quyết định trong công việc của
mình không?
Trong cuộc đời mình, bạn có thường xuyên thức dậy vui
vẻ vào mỗi buổi sáng không?
Bạn có chấp nhận thất bại mà không băn khoăn gì hay
không?
Bạn có tài khoản tiết kiệm và các nguồn vốn đầu tư nào
khác không?
Bạn có tin rằng mọi doanh nhân đều rất mạo hiểm hay
không?
Bạn có nghĩ rằng một doanh nhân thành đạt phải có
được sự ủng hộ của đồng nghiệp không?
Bạn có cố gắng học hỏi qua những sai lầm mà mình đã
mắc phải không?
Bạn có là người quan tâm đến ý kiến của người khác
không?
Bạn có tìm câu trả lời cho bất cứ vấn đề nào xảy ra với
bạn không?
Bạn có hứng thú trong việc tìm kiếm câu trả lời cho các
nguyên nhân thất bại hay không?
Bạn có thích một mình đưa ra quyết định cuối cùng
không?
Trong các cuộc nói chuyện, bạn có thảo luận về con
người nhiều hơn là sự kiện hay ý tưởng không?
Bạn có cảm thấy hài lòng về bản thân mình, bất chấp
sự chỉ trích của người khác hay không?
Bạn có thích ngủ càng ít càng tốt không?
Bạn có cương quyết tiếp tục công việc khi người khác
nói với bạn rằng việc đó là không thể làm được không?
80 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 2, BÀI 1
TÀI LIỆU 1
Hãy tự tin bởi phía trước bạn
có rất nhiều cánh cửa mở
Hiện nay ngày càng có nhiều người làm công cảm thấy không thoả mãn về công
việc của mình, vì một số nguyên nhân sau:
1. Họ không thích bị ra lệnh.
2. Năng lực của họ chưa được nhìn nhận.
3. Thu nhập không tăng.
4. Quyền hạn của họ bị hạn chế.
5. Việc thực hiện ý tưởng của riêng mình là rất khó khăn.
6. Họ không thoả mãn vì sự phụ thuộc vào người chủ.
Những nhân viên này có thể sẽ tìm kiếm những cơ hội mới để có thể tự kinh
doanh. Họ dự kiến sẽ thâm nhập vào ngành kinh doanh vì một số lí do sau đây:
1. Độc lập - họ muốn là ông chủ của chính mình.
2. Muốn có ngay việc làm.
3. Họ muốn có thêm thu nhập.
4. Họ muốn phát triển doanh nghiệp cho con cái của họ trong tương lai.
5. Họ muốn kiếm được nhiều tiền hơn là đi làm thuê.
6. Họ muốn có cơ hội để chứng tỏ năng lực của bản thân.
Mặc dù thuật ngữ doanh nhân thường để chỉ người kinh doanh, nhưng thật ra,
làm doanh nhân không chỉ có nghĩa là có một công việc hay một việc làm, nó còn
có nghĩa là một phong cách sống. Chính vì vậy, bạn nên khách quan nhìn nhận
các khả năng của bản thân mình. Xem các câu hỏi sau để có được câu trả lời
thích hợp về năng lực của bản thân:
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
81
1. Bạn có là người năng nổ và sẵn sàng làm việc để đạt được mục đích không?
2. Bạn có thể hợp tác làm việc tốt với những người khác không?
3. Trong một nhóm thì bạn có luôn đóng vai trò là người lãnh đạo không?
4. Bạn có thể giao tiếp tốt chứ?
5. Bạn có phải là một người biết lắng nghe không?
6. Bạn có tự tin không?
7. Trong mắt mọi người, hình ảnh của bạn tốt chứ?
8. Bạn có kiên quyết khi đưa ra một quyết định nào đó không?
Nếu bạn có nhiều câu trả lời CÓ hơn thì bạn càng có nhiều khả năng trở thành
doanh nhân hơn. Một trong những nhân tố quan trọng để trở thành một doanh
nhân là bạn có thể cung cấp cho người khác một cái gì đó có giá trị. Mọi người
càng cần đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn thì bạn càng thu được nhiều lợi
nhuận hơn. Nếu công việc của bạn giúp người khác cải thiện và nâng cao điều
kiện sống của họ, bạn đã góp phần thực hiện các nhu cầu của xã hội. Làm một
doanh nhân giỏi cũng có nghĩa là một công dân tốt.
82 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Bài 2
Ba nhóm năng lực của người làm kinh doanh
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, các học sinh có khả năng:
1. Liệt kê được 3 năng lực cần có để kinh doanh thành công;
2. Thực hiện tự phân tích được những lỗ hổng về năng lực của bản thân.
II. NỘI DUNG
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Tính cách
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Máy chiếu, máy vi tính
2. Giấy A4
3. Slide 1, 2, 3, 4.
4. Bài tập 1, 2, 3
5. Tài liệu 1
IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
•
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm về 3 nhóm năng lực của mỗi con người
1. Giáo viên dùng SLIDE 1, 2 giới thiệu các năng lực cần thiết của mỗi con
người để bắt đầu một công việc.
2. Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ 5-7 người, yêu cầu các nhóm thảo
luận và ghi những gì mà họ cho là quan trọng để mỗi người/doanh nhân
thành công trong công việc/và (hoặc) trong kinh doanh theo những nội
dung: Kiến thức, kĩ năng, tính cách.
3. Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện của nhóm trình bày nhận thức của
nhóm mình về những năng lực cần thiết để quản lí một công việc kinh
doanh nhỏ thành công.
4. Giáo viên phát TÀI LIỆU 1 để học sinh so sánh và thảo luận các điểm khác biệt
giữa kiến thức, kĩ năng và tính cách ghi trong tài liệu với câu trả lời của nhóm.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
83
Kết luận
- Có 3 nhóm năng lực cần thiết để bắt đầu một công việc hoặc một
kế họach kinh doanh đó là kiến thức, kĩ năng và tính cách cá
nhân.
- Kiến thức bao gồm một lượng thông tin được tích luỹ và có thể
được gợi nhớ vào một thời điểm phù hợp.
- Kĩ năng là khả năng có thể áp dụng kiến thức.
- Tính cách là sự tập hợp các phẩm chất và đặc tính riêng cấu
thành tính cách cá nhân.
Lưu ý: Nam và nữ thường có những khả năng khác nhau về kiến
thức, kĩ năng và đặc điểm tính cách tùy thuộc vào trình độ
văn hóa và giáo dục. Những khả năng này có thể được phát
triển trong suốt thời gian và nó sẽ đóng góp cho sự thành
công của chính họ.
•
Hoạt động 2: Tự phân tích những lỗ hổng về năng lực của bản thân
Giáo viên cho lớp làm BÀI TẬP 2: Tự đánh giá về các đặc điểm tính cách cá nhân
để kinh doanh thành công. Sau khi hoàn thành, học sinh đếm tất cả các câu lựa
chọn (a) và viết lại tổng số; tương tự với những câu lựa chọn (b), (c)
1. Giáo viên tạo điều kiện để một số học sinh chia sẻ về kết quả tự đánh giá của
mình.
2. Giáo viên chiếu SLIDE 3: “Hướng dẫn tìm hiểu kết quả tự đánh giá tính cách
doanh nhân của bản thân - các mức điểm”.
3. Giáo viên kết luận hoạt động.
84 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Kết luận
Để trở thành một doanh nhân thành công phải có ba năng lực cần
thiết: Kiến thức, kĩ năng và tính cách. Nếu chỉ có một hoặc hai trong
ba năng lực đó thì sẽ không thể khởi sự và điều hành có hiệu quả
một doanh nghiệp. Nếu thiếu một hoặc nhiều hơn các năng lực đó
không phải là điều tồi tệ nhất khi bắt đầu kinh doanh vì hầu hết các
năng lực đó có thể phát triển và đạt được qua thời gian. Nhóm hai
hoặc nhiều người có thể bù đắp cho những năng lực thiếu hụt của
một người.
Hoạt động 3: Liệt kê những lí do bạn chưa nghĩ đến khởi nghiệp bằng
kinh doanh
•
1. Giáo viên yêu cầu các học sinh làm BÀI TẬP 3: Liệt kê những lí do chính mà
trước đây đến giờ bạn chưa nghĩ đến khởi nghiệp bằng kinh doanh.
2. Giáo viên tạo điều kiện để một số học sinh chia sẻ ý kiến của mình.
3. Giáo viên chiếu SLIDE 4:
KẾT LUẬN CHUNG
•
Có 3 năng lực chính cần thiết để trở thành một doanh nhân thành đạt đó
là: kiến thức, kĩ năng và tính cách.
•
Chỉ có một hoặc hai năng lực thì không bảo đảm thành đạt. Tuy nhiên
cả ba năng lực đó đều có thể đạt được và phát triển cùng với thời gian.
•
Một nhóm hai hay nhiều người có thể bù đắp cho sự thiếu hụt các năng
lực cần có ở một cá nhân.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
85
SLIDE 1
MÔ ĐUN 2, BÀI 2
Các năng lực cần có của mỗi con người
Gồm có:
•
•
•
Kiến thức
Kĩ năng
Tính cách
CÁC ĐỊNH NGHĨA:
•
Kiến thức bao gồm một lượng thông tin được tích luỹ và có thể được gợi nhớ
vào một thời điểm phù hợp
•
•
Kĩ năng là khả năng có thể áp dụng kiến thức
Tính cách là sự tập hợp các phẩm chất và đặc tính riêng cấu thành tính cách
cá nhân.
86 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 2, BÀI 2
SLIDE 2
Các năng lực chính cần thiết của mỗi con người
để thành công trong công việc/và (hoặc)
trong kinh doanh.
Kiến thức
Công việc/
Kinh doanh
Kỹ năng
Tính cách
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
87
SLIDE 3
MÔ ĐUN 2, BÀI 2
Hướng dẫn tìm hiểu kết quả tự đánh giá tính cách
doanh nhân của bản thân - các mức điểm
Nếu bạn chọn hầu hết (a), ví dụ từ 7 đến 10 điểm (a). Có lẽ bạn đã có
những gì để kinh doanh.
Ít (a) và nhiều (b), ví dụ từ 7 đến 10 điểm (b): Bạn có thể gặp nhiều
khó khăn hơn là bạn có thể xoay sở trong việc cố gắng điều hành kinh
doanh. Tốt hơn là bạn nên tìm một hoặc hai đối tác mà họ mạnh về
những điểm mà bạn còn yếu.
Hầu hết là (c), ví dụ 7 đến 10 điểm (c) hoặc ở mức giữa các câu trả
lời khác thì việc bắt đầu và điều hành doanh nghiệp không phải là
một lựa chọn thành công đối với bạn ngay bây giờ. Nếu bạn mong
muốn theo đuổi con đường này bạn cần làm việc hết sức chăm chỉ
để có được các khả năng cần thiết. Mặt khác, bạn vẫn có thể làm việc
trong một doanh nghiệp hoặc làm gì khác tương tự như vậy nhưng có
nhiều thích thú đối với bạn. Đừng nản lòng!
88 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SLIDE 4
MÔ ĐUN 2, BÀI 2
KẾT LUẬN CHUNG
•
Có 3 năng lực chính cần thiết để trở thành một doanh nhân thành đạt đó
là: Kiến thức; Kĩ năng; Tính cách.
•
Chỉ có một hoặc hai năng lực thì không bảo đảm thành đạt. Tuy nhiên cả
ba năng lực đó đều có thể đạt được và phát triển cùng với thời gian.
•
Một nhóm hai hay nhiều người có thể bù đắp cho sự thiếu hụt các năng
lực cần có ở một cá nhân.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
89
BÀI TẬP 1 - THẢO LUẬN NHÓM
MÔ ĐUN 2, BÀI 2
Về 3 nhóm năng lực của mỗi con người/doanh nhân
Kiến thức
1.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
2.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
3.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
Kĩ năng
1.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
2.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
3.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tính cách
1.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
2.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
3.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
90 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÀI TẬP 2
MÔ ĐUN 2, BÀI 2
Để tự đánh giá về tính cách doanh nhân của bản
thân. Bạn hãy khoanh tròn vào một phương án mà
bạn cho là phù hợp với mình nhất. (Lưu ý chỉ chọn
một phương án cho mỗi câu hỏi)
Tự phân tích những lỗ hổng về năng lực của bản thân
a. Tôi tự làm mọi việc, không ai phải bảo tôi làm gì.
b. Chỉ khi có ai đó khuyến khích tôi làm việc thì tôi mới tiếp tục làm tốt.
c. Việc đó quá dễ dàng nên tôi sẽ không tự làm cho đến khi tôi phải làm.
a. Tôi yêu quý mọi người nên tôi có thể hoà nhập với bất cứ ai.
b. Tôi có vô khối bạn bè nên tôi không cần ai khác nữa.
c. Tôi thấy hầu hết mọi người đều phiền phức.
a. Khi bắt đầu làm việc gì đó, tôi có thể làm cho mọi người cùng bắt tay vào
công việc với tôi.
b. Tôi có thể đưa ra các mệnh lệnh khi ai đó nói cho tôi biết nên làm gì.
c. Tôi để cho người khác làm việc, sau đó nếu tôi thích thì tôi có thể làm cùng.
a. Tôi thích chịu trách nhiệm về mọi việc và xem chúng xảy ra như thế nào.
b. Tôi sẽ có trách nhiệm nếu tôi phải làm như vậy nhưng tôi thích để ai đó chịu
trách nhiệm hơn.
c. Xung quanh chúng ta luôn có ai đó muốn chứng tỏ mình. Hãy để cho họ làm
như vậy.
a. Tôi muốn có kế hoạch trước khi bắt đầu công việc. Tôi luôn là người muốn
mọi việc phải được chỉ ra rõ ràng, trước khi đồng nghiệp của tôi muốn làm
việc gì.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
91
b. Tôi làm mọi việc khá ổn nhưng khi mọi thứ trở nên khó khăn hơn, lúc đó thì
tôi từ bỏ.
c. Tôi đã sắp xếp mọi thứ, bỗng nhiên một điều gì đó xảy đến làm đảo lộn tất
cả. Vì vậy, tôi chấp nhận mọi thứ như chúng vốn có.
a. Tôi có thể tiếp tục công việc cho đến lúc tôi thấy cần. Tôi không ngại phải
làm việc vất vả vì điều mà mình muốn.
b. Tôi sẽ làm việc chăm chỉ cho đến lúc tôi thấy đủ thì thôi.
c. Tôi thấy làm việc chăm chỉ chẳng đưa bạn tới đâu.
a. Trong lúc vội vã nếu phải quyết định, tôi có thể quyết định và mọi việc
đều ổn cả.
b. Tôi có thể ra quyết định nếu tôi có nhiều thời gian. Nếu phải quyết định ngay,
tôi nghĩ, lúc sau tôi lại quyết định theo một cách khác.
c. Tôi không muốn là người phải ra quyết định. Tôi có thể mắc lỗi ngay.
a. Mọi người có thể tin tưởng những gì tôi nói. Tôi không nói những điều mà tôi
không có ngụ ý.
b. Hầu hết mọi lúc tôi luôn cố gắng giữ đúng vị trí, nhưng đôi khi tôi cũng
mặc kệ.
c. Tại sao tôi phải nói ra sự thật trong khi những người khác không nhận ra nó.
a. Nếu tôi quyết định làm gì, tôi không để bất cứ điều gì ngăn cản mình.
b. Tôi thường kết thúc những gì tôi bắt đầu nếu không có vấn đề gì xảy ra.
c. Nếu tôi bắt đầu công việc gì mà nó không theo đúng cách của mình thì tôi sẽ
dừng lại và từ bỏ ngay.
a. Tôi có sức khoẻ tốt. Tôi không bao giờ kiệt sức.
b. Tôi có đủ sức khoẻ để làm hầu hết những gì tôi muốn làm.
c. Tôi mệt mỏi nhanh hơn hầu hết các bạn tôi.
92 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÀI TẬP 3
MÔ ĐUN 2, BÀI 2
Liệt kê những lý do chính mà trước đây đến giờ
bạn chưa nghĩ đến khởi nghiệp bằng kinh doanh
1. ……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
3. ……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
4. ……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
5. ……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
6. ……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
93
MÔ ĐUN 2, BÀI 2
TÀI LIỆU 1
Hãy chuẩn bị tốt 3 nhóm năng lực
để thành công trong sự nghiệp
Muốn thiết lập và quản lí thành công một doanh nghiệp nhỏ, cần có những năng
lực sau: Kiến thức; Kĩ năng và Tính cách.
KIẾN THỨC: bao gồm một lượng thông tin được tích luỹ và có thể được gợi nhớ
vào một thời điểm phù hợp. Kiến thức trong kinh doanh có thể là các thông tin
hoặc tương tự như:
Một cơ hội kinh doanh
Thị trường
Các khách hàng
Các đối thủ cạnh tranh
Các quá trình sản xuất
Các vấn đề về kỹ thuật
Cách quản lí kinh doanh
Các nguồn hỗ trợ
Kiến thức kinh doanh không đủ để thành công trong việc điều hành 1 công việc
kinh doanh. Nó cũng giống như việc bạn đọc, bạn học lái máy bay, lái ô tô, hoặc
học bơi nhưng không có nghĩa là bạn biết lái máy bay, biết lái xe và bơi được
trong bể.
KĨ NĂNG: là khả năng có thể áp dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc phát triển qua
thực hành, ví dụ như lái được máy bay, lái được ô tô, bơi. Trong kinh doanh, nó có
thể phân biệt giữa kĩ năng về quản lí hoặc kỹ thuật. Dưới đây là ví dụ minh họa:
Kĩ năng về kỹ thuật: Máy móc
Kĩ năng quản lí:
Nghề mộc
Máy tính
Cơ khí
Khâu vá
Dịch vụ
Marketing (bao gồm cả bán hàng)
Tổ chức
Quản lí tài chính
Lập kế hoạch
Quản lí thời gian
Lãnh đạo
94 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Kiến thức và kĩ năng có liên quan đến khả năng tiếp thu và phát triển chúng.
Trong xã hội, phụ nữ và nam giới rất sẵn sàng hoặc không sẵn sàng để tiếp thu
kỹ thuật và kĩ năng mà họ coi đó là dành riêng cho những cá nhân của giới họ.
Điều này lí giải vì sao nam giới có xu hướng quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh,
thậm chí đó không phải là lựa chọn có lợi nhất. Phụ nữ thường ít có cơ hội để
tiếp cận kiến thức và thông tin một cách đầy đủ, bởi vì có rất nhiều rào cản trong
xã hội. Họ có thể tiếp thu và phát triển kiến thức cũng như kĩ năng nếu họ có đủ
tự tin và nhận được sự hỗ trợ của giáo viên và đặc biệt từ các tổ chức và cá nhân
khác. Tuy nhiên cả kiến thức và kĩ năng phải có thời gian để hình thành và không
dễ gì thay đổi hoặc tiếp thu được.
TÍNH CÁCH:
Là sự tập hợp các phẩm chất và đặc tính riêng cấu thành tính cách cá nhân.
Nghiên cứu cắt ngang về văn hóa của Ấn Độ, Malawi và Ecuador, cho thấy có 14
đặc điểm tính cách cá nhân của những doanh nhân thành đạt. Nghiên cứu được
tài trợ bởi USAID và do McBer & Company and Management Systems International. 14 đặc điểm tính cách cá nhân đó là:
1. Có tính chủ động
8. Nhận biết và tận dụng được
các cơ hội
2. Kiên quyết
9. Luôn tìm kiếm thông tin
3. Quan tâm đến chất lượng cao
10. Luôn có trách nhiệm hoàn
thành các hợp đồng
4. Hướng tới hiệu quả
11. Lập kế hoạch có hệ thống
5. Giải quyết vấn đề theo những
cách độc đáo
12. Chứng tỏ sự tự tin
6. Chấp nhận mạo hiểm có sự
tính toán trước
13. Quyết đoán
7. Đầy tính thuyết phục
14. Sử dụng các chiến lược hữu
hiệu
Có thể nói rằng một người không có đủ ba năng lực chính trên sẽ gặp những
khó khăn nhất định trong việc điều hành thành công một doanh nghiệp. Tuy
nhiên, những cá nhân trong doanh nghiệp sẽ có thể hỗ trợ và bổ sung cho
nhau, vì vậy, không nhất thiết buộc phải có đủ ba năng lực trên trước khi khởi
sự kinh doanh.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
95
ĐIỀU GÌ SẼ XẢY RA NẾU MỘT NGƯỜI:
1. Chỉ có kiến thức và các kĩ năng:
Cá nhân chỉ có kiến thức và kĩ năng thì không thể chống chọi lâu dài được, kể
cả khi cá nhân đó đã thành công trong việc khởi sự doanh nghiệp. Ví dụ:
không có các đặc tính cá nhân thì người này ít có tính cương quyết khi đối
mặt với các khó khăn; hoặc người này sẽ không nhận biết và tận dụng được
các cơ hội; hoặc đơn giản là không sẵn lòng chấp nhận các mạo hiểm có tính
toán hoặc mạo hiểm trong kinh doanh.
2. Chỉ có kiến thức và tính cách cá nhân:
Những người này sẽ gặp khó khăn trong việc áp dụng kiến thức và tính cách
cá nhân vào thực tiễn vì họ không có các kĩ năng kỹ thuật. Hoặc họ thấy rằng
mình trở nên quá phụ thuộc vào người khác và vì vậy họ dễ bị tổn thương.
Phương án là có thể tìm một đối tác hoặc thuê ai đó có các kĩ năng cần có.
3. Chỉ có các kĩ năng và tính cách cá nhân:
Một doanh nhân tiềm năng có các kĩ năng và có tính kinh doanh nhưng thiếu
kiến thức để có thể khởi sự một doanh nghiệp. Trong một môi trường cạnh
tranh, việc thiếu kiến thức hoặc tương tự như vậy; ví dụ thiếu kiến thức về
khách hàng, về thị trường (bao gồm cả xu hướng của thị trường) thì kết cục
sẽ dẫn đến thất bại. Thông tin là cần thiết đối với sự thành công của bất cứ
một công việc kinh doanh nào.
96 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Bài 3
Những năng lực cần phát triển của
người làm kinh doanh (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, các học sinh có khả năng:
1. Liệt kê được những năng lực cần phát triển của người làm kinh doanh;
2. Thực hiện được phong cách sống của bản thân khi lựa chọn con đường khởi
nghiệp bằng kinh doanh.
II. NỘI DUNG
1. Năng lực quản lí
2. Năng lực trình bày
3. Năng lực đàm phán
Tổng hợp mô đun 2:
1. Thảo luận về phẩm chất của doanh nhân
2. Xây dựng phong cách lãnh đạo
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Máy chiếu, máy vi tính
2. Giấy A4
3. Slide 1, 2, 3, 4, 5 ,6
4. Bài tập 1, 2
5. Tài liệu 1, 2
IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
•
Hoạt động 1: Đóng vai thể hiện năng lực trình bày và đàm phán
1. Giáo viên yêu cầu học sinh tham gia trò chơi đóng vai ở BÀI TẬP 1.
2. Sau đó, giáo viên mời cả lớp thảo luận các câu hỏi ở cuối phần BÀI TẬP 1:
_ Có điều gì chưa đúng đối với cách cư xử của người doanh nhân trên?
_ Liệu người doanh nhân trên có hiểu rõ về dự án của mình không? Hãy giải thích.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
97
_
Người doanh nhân trên sẽ làm gì để thuyết phục ông giám đốc ngân hàng?
_
Hãy viết mười điều chỉ rõ ra rằng doanh nhân trên không phải là một người
đàm phán tốt.
_
Doanh nhân trên nên làm gì để cải thiện các kĩ năng đàm phán của mình?
3. Học sinh đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
4. Giáo viên tạo điều kiện cho các học sinh trong nhóm và học sinh các nhóm
còn lại phát biểu ý kiến bổ sung.
5. Giáo viên chiếu SLIDE 1: Kết luận
luận
KếtKết
luận
Để có thể vay được vốn hay kinh doanh thành công, người doanh
nhân phải biết cách đàm phán có hiệu quả, thể hiện được năng lực
trình bày, năng lực quản lí.
TỔNG HỢP MÔ ĐUN 2:
Phần thảo luận
1. Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ để:
_ Thảo luận về phẩm chất của doanh nhân; và
_ Xây dựng phong cách lãnh đạo
2. Học sinh thảo luận theo nhóm, một số nhóm thảo luận về
phẩm chất của doanh nhân, một số nhóm còn lại thảo
luận về xây dựng phong cách lãnh đạo (10 phút/nhóm)
3. Học sinh đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm
(tối đa 2 phút/nhóm)
4. Giáo viên tạo điều kiện cho các thành viên còn lại trong
nhóm và các nhóm khác bổ sung ý kiến.
98 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
5. Giáo viên tổng hợp ý kiến của các nhóm và chiếu SLIDE 2,
3 kết luận phần thảo luận về phẩm chất của doanh nhân;
SLIDE 4, 5 kết luận về phong cách lãnh đạo và nhiệm vụ
của doanh nhân.
6. Giáo viên phát cho học sinh TÀI LIỆU 1: Phẩm chất (tính
cách của doanh nhân); TÀI LIỆU 2: Chuẩn bị cho phong
cách lãnh đạo của bạn.
7. Giáo viên chiếu SLIDE 6: Kết luận chung.
luận
KếtKết
luận
Doanh nhân thành đạt có những phẩm chất sau: Chăm chỉ; Tự tin;
Biết lo xa; Hướng tới lợi nhuận; Có mục đích; Kiên trì; Đương đầu với
thất bại; Có tính sáng tạo; Sẵn sàng lắng nghe; Đặt ra các tiêu chuẩn
của bản thân; Đương đầu được với các bất thường; Tận tụy; Dựa vào
ưu điểm; Đáng tin cậy và liêm chính; Chấp nhận mạo hiểm.
Về phong cách lãnh đạo
• Có 3 loại phong cách lãnh đạo thường gặp:
_ Người lãnh đạo với “bàn tay sắt” hay với sự độc đoán sẽ quyết
định và ra lệnh mà không cần hỏi ý kiến của người khác.
_ Người lãnh đạo với tinh thần “dân chủ” sẽ cho các thành viên
trong nhóm đưa ra tiếng nói trong quyết định.
_ Người lãnh đạo với tinh thần “buông xuôi” hay với chính sách tự
do sẽ ra quyết định phụ thuộc vào các thành viên trong nhóm.
• Phong cách lãnh đạo và nhiệm vụ của doanh nhân:
_ Không có một cách tốt nhất và duy nhất nào để trở thành một
người lãnh đạo. Các doanh nhân là những cá nhân tự phát triển
phong cách lãnh đạo cho riêng mình. Hầu hết những người lãnh
đạo kết hợp những phong cách này tùy theo tình huống.
_ Người lãnh đạo trong thế giới kinh doanh có hai nhiệm vụ
chính sau: Chịu trách nhiệm công việc hoặc hoàn thành công
việc; Chịu trách nhiệm về con người hoặc giữ vững tinh thần
cho nhân viên.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
99
KẾT LUẬN CHUNG
•
Một người không có đủ ba năng lực cần thiết như (năng lực quản lý,
trình bày, đàm phán) sẽ gặp những khó khăn nhất định trong việc điều
hành thành công một doanh nghiệp.
•
Cả ba năng lực đó đều có thể đạt được và phát triển cùng thời gian. Điều
quan trọng là người làm kinh doanh cần tập trung bổ sung những kỹ
năng còn thiếu để phát triển công việc kinh doanh của mình.
100 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SLIDE 1 - KẾT LUẬN BÀI TẬP 1
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
Thể hiện năng lực thuyết trình và đàm phán
Để có thể vay được vốn hay kinh doanh thành công, người doanh
nhân phải biết cách đàm phán có hiệu quả, thể hiện được năng lực
trình bày, năng lực quản lí.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
101
SLIDE 2
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
Phẩm chất (tính cách) của doanh nhân
•
•
•
•
•
•
•
Chăm chỉ
Tự tin
Biết lo xa
Hướng tới lợi nhuận
Có mục đích
Kiên trì
Đương đầu với thất bại
102 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
SLIDE 3
Phẩm chất (tính cách) của doanh nhân (tiếp)
•
•
•
•
•
•
•
•
Có tính sáng tạo
Sẵn sàng lắng nghe
Đặt ra các tiêu chuẩn của bản thân
Đương đầu được với các bất thường
Tận tụy
Dựa vào ưu điểm
Đáng tin cậy và liêm chính
Chấp nhận mạo hiểm.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
103
SLIDE 4
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
Ba phong cách lãnh đạo thường gặp
1. Người lãnh đạo với “bàn tay sắt” hay với sự độc đoán sẽ quyết
định và ra lệnh mà không cần hỏi ý kiến của người khác.
2. Người lãnh đạo với tinh thần “dân chủ” sẽ cho các thành viên
trong nhóm đưa ra tiếng nói trong quyết định.
3. Người lãnh đạo với tinh thần “buông xuôi” hay với chính sách tự
do sẽ ra quyết định phụ thuộc vào các thành viên trong nhóm.
104 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SLIDE 5
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
Phong cách lãnh đạo và nhiệm vụ của doanh nhân
•
Không có một cách tốt nhất và duy nhất nào để trở thành một
người lãnh đạo. Các doanh nhân là những cá nhân tự phát triển
phong cách lãnh đạo cho riêng mình. Hầu hết những người lãnh
đạo kết hợp những phong cách này tùy theo tình huống.
•
Người lãnh đạo trong thế giới kinh doanh có hai nhiệm vụ chính
sau:
_ Chịu trách nhiệm công việc hoặc hoàn thành công việc.
_ Chịu trách nhiệm về con người hoặc giữ vững tinh thần cho
nhân viên.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
105
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
SLIDE 6
KẾT LUẬN CHUNG
• Một người không có đủ ba năng lực cần thiết như: Năng lực quản lý,
năng lực trình bày, năng lực đàm phán, sẽ gặp những khó khăn nhất định
trong việc điều hành thành công một doanh nghiệp.
• Cả ba năng lực đó đều có thể đạt được và phát triển cùng thời gian. Điều
quan trọng là người làm kinh doanh cần tập trung bổ sung những kỹ
năng còn thiếu để phát triển công việc kinh doanh của mình.
106 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
BÀI TẬP 1- ĐÓNG VAI
Thể hiện năng lực thuyết trình và đàm phán
(Giám đốc ngân hàng và doanh nhân)
Doanh nhân: Xin chào ông Giám đốc.
Giám đốc:
Xin chào bà, mời bà ngồi.
Doanh nhân: Tôi tên là Hạnh. Tôi muốn đến vay vốn để xây dựng một nhà máy
nhỏ để sản xuất tinh bột sắn từ củ sắn.
Giám đốc:
Bà là đại diện của Bà Loan?
Doanh nhân: Không, tôi là giám đốc và là chủ sở hữu doanh nghiệp.
Giám đốc:
Một giám đốc mặc quần Jean!
Doanh nhân: Đây là phong cách sống của tôi và tôi là khách hàng của ông
trong bảy năm nay rồi.
Giám đốc:
Khách hàng của tôi!!!?
Doanh nhân: Vâng, tôi có tài khoản ở ngân hàng này!
Giám đốc:
Tôi rất xin lỗi cho câu hỏi vừa rồi. Tôi cũng muốn biết Bà là ai? Bà
có mang tất cả các tài liệu tôi yêu cầu trong lá thư hẹn gặp
không?
Doanh nhân: Vâng, thưa Ông đây. (Bà ta đưa ra một phong bì). Bên trong là các
tài liệu bao gồm bản báo cáo dòng tiền, báo cáo nghiên cứu khả
thi và báo cáo dự án được bạn tôi, Bà Liên, chuẩn bị.
Giám đốc:
Tốt rồi, tất cả các tài liệu đây rồi, nhưng chữ viết cẩu thả quá. Bà
nên ghi chép theo đúng mẫu quy định. Bà hãy liên hệ tới nhân viên
phòng xúc tiến các doanh nghiệp qui mô nhỏ. Nhân viên đó sẽ nói
cho Bà các thủ tục liên quan.
Doanh nhân: Ý ông muốn nói là tôi phải bắt đầu mọi thứ từ đầu!
Doanh nhân: Ngài giám đốc, bạn của tôi – Bà Liên là một chuyên gia trong các
lĩnh vực đó và có trình độ tốt hơn so với cán bộ của ông. Ngoài ra,
để chuẩn bị được các tài liệu đó sẽ rất đắt đỏ, ông đang trì hoãn
thời gian cho vay vốn và hiện đang là vụ sắn chính. Tôi cần vay
tiền.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
107
Giám đốc:
Những kì vọng của bà đối với Dự án là gì? Bà có biết các khách
hàng, thị trường và nguồn nguyên liệu thô của bà không?
Doanh nhân: Bà Liên nói rằng, ở khu vực này có rất nhiều sắn. Lượng bột
sắn sản xuất ra có thể bán cho nông dân để chăn nuôi. Các
khách hàng khác sẽ đến mua khi sản phẩm bột sắn được bán
ra thị trường.
Giám đốc:
Xin cám ơn Bà, Bà hãy đi và làm những gì tôi đã nói để vay vốn.
Xin chào tạm biệt!!!
Doanh nhân: Oh, Mất thời gian quá! (người doanh nhân bức xúc). Tôi sẽ đến
sau!
Các câu hỏi:
1. Có điều gì chưa đúng đối với cách cư xử của người doanh nhân trên?
2. Liệu người doanh nhân trên có hiểu rõ về dự án của mình không? Hãy
giải thích.
3. Người doanh nhân trên sẽ làm gì để thuyết phục ông giám đốc ngân hàng?
4. Hãy viết mười điều chỉ rõ ra rằng doanh nhân trên không phải là một người
đàm phán tốt.
5. Doanh nhân trên nên làm gì để cải thiện các kĩ năng đàm phán của mình?
108 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÀI TẬP 2 - THẢO LUẬN NHÓM
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
Một số nhóm liệt kê các phẩm chất của doanh nhân
thành đạt; Một số nhóm liệt kê các loại phong cách
lãnh đạo và nhiệm vụ của doanh nhân.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
109
TÀI LIỆU 1
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
Các tính cách (phẩm chất) của doanh nhân
1. Chăm chỉ
Để làm một công việc kinh doanh cần đến rất nhiều
sức lực và sự bền chí. Điều này bao gồm cả khả năng
làm việc liên tục trong nhiều giờ liền khi cần thiết, làm
việc với cường độ cao vào lúc đỉnh điểm và ngủ ít hơn
cả thời gian tối thiểu cho phép.
2. Tự tin
Để thành công, các doanh nhân phải tin vào bản thân
mình và tin vào khả năng đạt được mục đích của mình.
Thường thì điều này được thể hiện bởi một niềm tin
rằng: “Nếu bạn gặp điều gì xấu và đã chuẩn bị để đối
phó với nó, bạn sẽ vượt qua”.
3. Biết lo xa
Mục đích để trở thành một doanh nhân thành công là
biết tạo dựng một công việc an toàn và thu nhập tốt
cho mình dựa trên các khả năng của bản thân. Điều
này có nghĩa là một doanh nhân hiểu rằng có thể mất
nhiều năm để tạo dựng sự nghiệp kinh doanh trên một
tiêu chuẩn hợp lí.
4. Hướng lợi nhuận
Quan tâm đến việc kiếm ra tiền là một chỉ tiêu rõ ràng
của một chủ doanh nghiệp. Một khi có lợi nhuận, doanh
nhân có thể quyết định xem bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận sẽ được sử dụng để mở rộng doanh nghiệp và
bao nhiêu phần trăm để dùng cho mục đích riêng.
5. Có mục đích
Thành công trong kinh doanh phụ thuộc vào việc có
khả năng đặt ra các mục tiêu có tính thực tế hay không
và làm việc một cách quyết tâm để đạt được thành quả.
6. Kiên trì
7. Đương đầu với
thất bại
Tất cả các công việc kinh doanh đều có những trở ngại
và khó khăn. Kiên trì giải quyết các vấn đề là chìa khóa
của sự thành công.
Tất cả các dự án kinh doanh chắc chắn đều tiềm ẩn cả
thành công và thất bại. Đương đầu với thất bại bao
gồm cả việc nhận ra lỗi lầm, học được bài học từ thất
bại và tìm kiếm các cơ hội mới. Nếu thiếu đặc tính này
thì chỉ một lần thất bại thôi, người ta sẽ sớm từ bỏ
công việc tự kinh doanh của mình.
110 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
8. Quan tâm đến ý Các doanh nhân thường quan tâm xem họ thể hiện có
kiến góp ý của người tốt không. Nhận được lời khuyên hay phản hồi từ người
khác là một đặc tính quan trọng của một doanh nhân.
xung quanh
9. Có tính sáng tạo
Nghiên cứu chỉ ra rằng, các doanh nhân thành đạt rất
sáng tạo và thường đưa ra ý tưởng sáng tạo - và đặt
mình vào vị thế của người quyết định sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp.
10. Sẵn sàng lắng
nghe
Các doanh nhân thành đạt không phải là người thiển
cận. Họ luôn tìm cách tận dụng nguồn lực bên ngoài.
Sự tự lập không có nghĩa là không yêu cầu giúp đỡ từ
người khác. Những người có thể hỗ trợ và tư vấn cho
doanh nhân bao gồm: nhân viên ngân hàng, chuyên gia
về kế toán, chuyên gia tư vấn doanh nghiệp. Có khả
năng lắng nghe lời khuyên của người khác chính là chìa
khoá để thành công cho mọi doanh nhân.
11. Đặt ra các tiêu
chuẩn cho bản thân
Đặt ra các tiêu chuẩn cho bản thân khi thực hiện công
việc và làm việc để đạt được chúng là một tiêu chí quan
trọng để có thể trở thành một doanh nhân thành đạt. Các
tiêu chuẩn này có thể là lợi nhuận, chất lượng hay doanh
thu. Hầu hết doanh nhân đều mong muốn kinh doanh
ngày một tốt hơn, vì thế sau mỗi năm họ lại đặt ra các
mục tiêu mới cho bản thân mình với mức độ cao hơn.
12. Đương đầu được Doanh nhân sẽ gặp phải nhiều điều thách thức hơn là
người làm công ăn lương. Thách thức này có thể là về
với các bất lường
doanh thu hay lượng hàng bán ra, nhưng thường là có
liên quan đến các lĩnh vực khác trong kinh doanh như
cung cấp nguyên liệu hay sự hỗ trợ của ngân hàng.
Năng lực bình tĩnh đương đầu với các thách thức này là
một đặc điểm cần thiết đối với một doanh nhân.
13. Tận tụy
Khi bắt đầu và điều hành một doanh nghiệp, doanh
nhân phải tận tụy với công việc cả về thời gian, tiền bạc
và phong cách sống. Đó là một trong những ưu tiên
chủ yếu trong tính cách của một doanh nhân.
14. Dựa vào ưu điểm
Những người thành công trong kinh doanh tạo dựng
công việc dựa trên điểm mạnh mà họ có, như là tay
nghề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng bán hàng, kĩ năng tổ
chức, kĩ năng nói và viết, kiến thức về một sản
phẩm/dịch vụ cụ thể nào đó, kĩ năng biết tạo dựng và
tận dụng mối quan hệ.
15. Đáng tin cậy và
liêm chính
Trung thực, hoà nhã và đáng tin cậy về những điều đã
hứa là những đặc điểm cần thiết cho một doanh nhân
thành công.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
111
TÀI LIỆU 2
MÔ ĐUN 2, BÀI 3
Chuẩn bị cho phong cách lãnh đạo của bạn
Doanh nhân chịu trách nhiệm đề ra mục tiêu và lập kế hoạch kinh doanh. Đến
một phạm vi nào đó, công việc của các nhân viên đóng một vai trò quan trọng
trong việc thực thi những kế hoạch này và đạt mục đích. Do đó, việc giữ vững và
động viên tinh thần làm việc của nhân viên/người làm công là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của doanh nhân.
Những phẩm chất của người lãnh đạo có được là do tự rèn luyện bởi vì những
phẩm chất này ở mỗi người là khác nhau. Việc biết rằng bạn chịu trách nhiệm
cho năng lực lãnh đạo của chính mình sẽ giúp bạn không ngừng phấn đấu để tự
hoàn thiện. Không có một cách tốt nhất và duy nhất nào để trở thành một người
lãnh đạo. Các doanh nhân là những cá nhân tự phát triển phong cách lãnh đạo
cho riêng mình. Sau đây là ba phong cách lãnh đạo thường gặp:
_ Người lãnh đạo với “bàn tay sắt” hay với sự độc đoán sẽ quyết định và ra lệnh
mà không cần hỏi ý kiến của người khác.
_
Người lãnh đạo với tinh thần “dân chủ” sẽ cho các thành viên trong nhóm
đưa ra tiếng nói trong quyết định.
_
Người lãnh đạo với tinh thần “buông xuôi” hay với chính sách tự do, sẽ ra
quyết định phụ thuộc vào các thành viên trong nhóm.
Hầu hết những người lãnh đạo kết hợp những phong cách này tùy theo nhóm và
tình huống.
Người lãnh đạo trong thế giới kinh doanh có hai nhiệm vụ chính sau:
_ Chịu trách nhiệm công việc/hoặc hoàn thành công việc.
_
Chịu trách nhiệm về con người/hoặc giữ vững tinh thần cho nhân viên.
Đến một mức độ nào đó, lãnh đạo là một thái độ được thể hiện trong cách tiếp
cận của doanh nhân đối với “việc hoàn thành công việc”. Một người lãnh đạo
thường sẵn sàng chấp nhận thử thách, mà trong đó có cả mối nguy hiểm lớn và
cơ hội tiềm năng cao.
Một người lãnh đạo phải hiểu toàn bộ nhiệm vụ cần phải hoàn thành và có khả
năng quyết định những phương pháp mới và sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ
đó. Để giữ vững tinh thần, một lời khuyên cho những nhà lãnh đạo giỏi là “đối xử
với người khác như bạn muốn người khác đối xử lại với mình”. Việc cố gắng nhìn
một tình huống bằng cách nhìn của những người liên quan sẽ giúp bạn phát huy
thái độ tích cực đối với nhân viên.
112 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Một người lãnh đạo tốt thường có sự cân bằng giữa hai loại nhiệm vụ. Đôi khi
trong một số tình huống nào đó như thành lập một nhóm mới thì cần chú ý đến
con người hơn là nhiệm vụ. Trong những tình huống khác như áp dụng một thủ
tục mới sẽ đòi hỏi sự chú ý đến nhiệm vụ hơn là đến con người. Việc hiểu về vai
trò lãnh đạo sẽ giúp doanh nhân trở thành một người lãnh đạo có hiệu quả.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
113
MÔ ĐUN 3: KHỞI NGHIỆP BẰNG KINH DOANH CÓ THỂ THẤT
BẠI, TÔI PHẢI CHUẨN BỊ NHỮNG GÌ ĐỂ KHÔNG THẤT BẠI KHI
KHỞI NGHIỆP BẰNG KINH DOANH (9 TIẾT)
I. Mục tiêu
Sau khi trải nghiệm chương trình, các học sinh có khả năng:
1.
Mô tả được tiềm năng sáng tạo của mình
2.
Thực hiện kiến thức và kĩ năng đã học được để phát triển
năng lực sáng tạo của mình
3.
Nêu được những cảm nhận, suy nghĩ, cư xử và hành động
của một doanh nhân
4.
Thực hiện sự tự tin và suy nghĩ tích cực, cởi mở về khởi
nghiệp kinh doanh
5.
Xác định được các mục tiêu và có thái độ tích cực theo đuổi
mục tiêu
6.
Xây dựng được một kế hoạch hành động cho bản thân
7.
Phân biệt được sự khác nhau giữa mạo hiểm có tính toán và
liều lĩnh
8.
Liệt kê được quy trình phân tích một tình huống rủi ro trong
kinh doanh
9.
Tự tin và có cái nhìn tích cực về việc mạo hiểm trong kinh doanh.
II. Nội dung
Bài 1: Sáng tạo và tiềm năng của cá nhân (3 tiết)
Bài 2: Những hành động tăng cường sự tự tin của bản thân (3 tiết)
Bài 3: Mạo hiểm trong kinh doanh (3 tiết).
114 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Bài 1
I.
Sáng tạo và tiềm năng của cá nhân
(3 tiết)
MỤC TIÊU
Học xong bài này, các học sinh có khả năng:
1. Mô tả được tiềm năng sáng tạo của mình
2. Thực hiện kiến thức và kĩ năng đã học được để phát triển năng lực sáng tạo
của mình.
II. NỘI DUNG
1. Khả năng sáng tạo của bạn
2. Các phương thức sáng tạo
3. Ý nghĩa của sự sáng tạo
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Máy chiếu, máy vi tính
2. Giấy A4
3. Slide 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12
4. Bài tập 1, 2
5. Tài liệu 1, 2, 3
IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
•
Hoạt động 1: Thử khả năng sáng tạo của bạn
1. Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời BÀI TẬP 1: Thử khả năng sáng tạo của
bạn. Giải thích cho học sinh rằng BÀI TẬP này giúp cho các bạn đánh giá
tiềm năng sáng tạo của mình.
Giáo viên phát cho học sinh TÀI LIỆU 1: “Ba mẫu người”. Cho học sinh đọc
mô tả ba mẫu người đó và yêu cầu học sinh chọn mẫu người mà giống với
mình nhất (hoặc mình thích nhất). Giáo viên hỏi học sinh tại sao mẫu người
đó giống với họ (hay tại sao họ thích mẫu người đó).
Giáo viên chiếu SLIDE 1: Bảng chấm điểm và yêu cầu học sinh tự chấm
điểm cho BÀI TẬP 1 của mình. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc số điểm cho
mỗi câu hỏi và viết số điểm họ tự đánh giá vào bên cạnh câu trả lời. Ví dụ đối
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
115
với câu hỏi A, nếu học viên trả lời là “không chắc chắn” thì được 1 điểm
cho câu trả lời đó. Nếu học viên tự đánh giá là “đúng” đối với câu A thì
được 2 điểm.
BẢNG CHẤM ĐIỂM
ĐÚNG
SAI
KHÔNG
CHẮC CHẮN
A
2
0
0
B
2
0
0
C
0
3
3
D
0
2
2
E
0
3
3
F
3
0
0
G
0
3
3
H
0
3
3
I
2
0
0
J
3
0
0
K
2
0
0
L
3
0
0
M
2
0
0
N
3
2
2
O
2
0
0
Khi học sinh đã chấm điểm xong, giáo viên yêu cầu học sinh cộng tổng số điểm
mà họ đạt được và yêu cầu học sinh đối chiếu tổng điểm của mình với những
đánh giá như sau:
•
Mẫu người thứ nhất: Cho những người đạt 23 điểm trở lên.
•
Mẫu người thứ hai: Cho những người đạt từ 11 đến 23 điểm.
•
Mẫu người thứ ba: Cho những người đạt từ 10 điểm trở xuống.
116 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2. Giáo viên dùng những câu hỏi dưới đây để đánh giá kết quả cho điểm của
học sinh:
Bạn có ngạc nhiên về kết quả điểm mà bạn đạt được không? Tại sao có và tại
sao không? Với số điểm đạt được, bạn thuộc mẫu người nào? Điều gì khiến bạn
thích mẫu người đó? Bạn có muốn thay đổi hoặc cải tiến gì không? Những miêu
tả trong bài tập có những gì giống và khác với bạn? Những mẫu người được mô
tả có những lợi thế và nhược điểm gì để tự tạo việc làm?
3. Giáo viên tóm tắt và kết luận.
luận
KếtKết
luận
Để thành công trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh, cần có
những đổi mới và sáng tạo.
•
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm về các phương thức sáng tạo
1. Giáo viên cho học sinh đọc và thảo luận TÀI LIỆU 2: Sáng tạo và các bước
nhằm phát triển tiềm năng sáng tạo của bạn.
2. Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận kỹ thuật thay đổi những ý tưởng hiện
tại nhằm phát triển những ý tưởng mới có tính sáng tạo. Những ý tưởng hiện
tại là điểm xuất phát, bằng cách thay đổi một hoặc một số phần của ý tưởng
hiện tại, chúng ta có thể phát triển thêm được những ý tưởng hữu ích mới.
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận những cách làm dưới đây nhằm thay
đổi một ý tưởng. Giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra một ví dụ với mỗi cách
làm:
BÀI TẬP: Các phương thức sáng tạo.
•
Mở rộng ý tưởng hiện tại hoặc thêm vào những phần mới. Ví dụ như: “mở
rộng quy mô kinh tế” của sản phẩm và tăng quy mô doanh nghiệp để có
nhiều sản phẩm hơn hoặc phục vụ khách hàng trên quy mô rộng hơn.
•
Thu hẹp ý tưởng hiện tại hoặc giảm bớt một số phần. Những ví dụ này có thể
thấy rất nhiều trong lĩnh vực điện tử như máy thu thanh nhỏ, máy tính bỏ túi,
máy ảnh cầm tay, v.v..
•
Thay đổi màu sắc, khẩu vị, mùi vị và kiểu cách một số bộ phận hoặc cả ý
tưởng. Chẳng hạn có thể thay màu sắc và mùi vị của xà phòng hay kiểu dáng
xe hơi cũng thường được thay đổi hàng năm.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
117
•
Sắp xếp lại các bộ phận. Ví dụ sắp xếp lại các bộ phận trong thiết kế những
toà nhà, những công viên, hay những nhà máy.
•
Đảo ngược các bộ phận. Ví dụ, đảo ngược các bộ phận trong xe hơi, thay đổi
chỗ đặt máy hoặc chỗ để hành lý trên xe hơi. Cũng có thể lấy ví dụ thay đổi
trách nhiệm của mỗi người, ví dụ như hoán đổi trách nhiệm của vợ chồng
trong một gia đình, người chồng lo việc nhà còn người vợ có trách nhiệm
chính lo kinh tế cho gia đình, nếu người vợ thực sự có khả năng làm kinh tế
hơn người chồng.
•
Thay thế vật liệu, các bộ phận hoặc các phương pháp. Ví dụ thay đổi chất
liệu gỗ hay kim loại bằng chất dẻo. Thay một động cơ đốt trong bằng động
cơ chạy bằng ắc quy nạp điện trong xe máy, xe hơi.
•
Phối kết hợp các bộ phận hoặc các ý tưởng. Ví dụ phối kết hợp các trang
thiết bị giải trí trong nhà như máy truyền hình, máy thu thanh, máy ghi âm,
máy nghe băng hoặc máy xem băng hình. Có thể lấy ví dụ về nhà di động kết
hợp chỗ ở kiêm phương tiện đi lại…
3. Giáo viên chiếu SLIDE 2: Các phương thức sáng tạo; SLIDE 3: Khái niệm
sáng tạo.
luận
KếtKết
luận
- Sáng tạo là khả năng thiết kế, hình thành hay làm điều gì đó mới
hoặc làm theo cách khác biệt.
- Tất cả mọi người đều có tiềm năng và khả năng sáng tạo, để phát
huy được tính sáng tạo của mình, cần luôn luôn quan sát, suy
nghĩ và thử nghiệm một số sự thay đổi.
Giáo viên dành 10 phút cho học sinh đọc TÀI LIỆU 3: Tạo ý tưởng kinh doanh,
các nguồn giúp tạo lập ý tưởng kinh doanh
Giáo viên chiếu SLIDE 4: Khái niệm ý tưởng kinh doanh
118 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
luận
KếtKết
luận
- Ý tưởng kinh doanh là sự hưởng ứng của một người, một số
người, hay của một tổ chức để giải quyết một vấn đề đã được xác
định hay để đáp ứng nhu cầu đã được nhận diện trong môi trường
(thị trường, cộng đồng v.v...)
- Tìm được ý tưởng tốt là bước đi quan trọng đầu tiên trong việc
biến nguyện vọng và sự sáng tạo của doanh nhân thành cơ hội
kinh doanh.
•
Hoạt động 3: Ý nghĩa của sự sáng tạo và các bài tập về sự sáng tạo.
1. Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ để có thể vẽ một nét vẽ không quá 4
đoạn thẳng và phải đi qua 9 điểm như trong SLIDE 5. Giáo viên cũng có thể
vẽ 9 điểm lên bảng như đã trình bày trong SLIDE 5 và yêu cầu học sinh vẽ
một nét vẽ không quá 4 đoạn thẳng và không được nhấc bút để nối 9 điểm
với nhau. Cho từng người viết ra đáp án của mình.
2. Nếu học sinh không làm được, giáo viên đưa ra đáp án và giải thích rằng
muốn vẽ được một nét vẽ không quá 4 đoạn thẳng và đi qua chín điểm thì
phải kéo dài nét vẽ ra khỏi phạm vi các điểm và phải vận dụng trí tưởng
tượng và trí thông minh của mình. Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận về
những sáng tạo mà các bạn có thể phát hiện được thông qua bài tập vừa rồi.
Giáo viên hỏi học sinh, theo họ, sự sáng tạo thể hiện ở những điểm nào?
3. Giáo viên nhấn mạnh rằng, để có thể sáng tạo, đôi khi chúng ta cần suy nghĩ
rộng ra ngoài phạm vi thông thường của sự vật hay hiện tượng.
4. Giáo viên chiếu SLIDE 6 “Đáp án nét vẽ đi qua 9 điểm”, giáo viên giải thích về
tính sáng tạo và tầm quan trọng của tính sáng tạo trong việc tạo lập ý tưởng
kinh doanh.
5. Giáo viên chiếu SLIDE 7: “Ý nghĩa của sự sáng tạo” và yêu cầu học sinh thảo
luận về những cách mà họ có thể áp dụng để trở thành người có khả năng
sáng tạo hơn.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
119
luận
KếtKết
luận
- Để có sáng tạo, đôi khi phải suy nghĩ rộng ra bên ngoài phạm vi
thông thường của sự vật hoặc hiện tượng.
- Để sáng tạo, bạn cần luôn chú tâm quan sát và suy nghĩ.
6. Giáo viên chiếu SLIDE 8, 9, 10, 11, 12: Kết luận chung cho bài học.
KẾT LUẬN CHUNG
•
Con đường để giúp người học phát triển năng lực sáng tạo phải bắt đầu
với những ý tưởng hiện tại. Những ý tưởng đó có thể thay đổi bằng nhiều
con đường để sáng tạo ra những ý tưởng mới. Các ý tưởng mới thường
xuất phát từ những ý tưởng cũ.
•
Các ý tưởng sáng tạo luôn cần cho những vấn đề chưa tìm ra được giải
pháp. Trong thế giới kinh doanh, các doanh nhân sử dụng sáng tạo để
giải quyết các vấn đề hàng ngày.
•
Qua việc suy nghĩ và chia sẻ các ý tưởng, mọi người có thể phát triển
được khả năng sáng tạo của mình.
•
Chúng ta có thể phát triển tiềm năng sáng tạo của mình qua việc học và
thực hành. Một số phương pháp có thể được sử dụng để phát triển các
thói quen suy nghĩ có tính sáng tạo, đó là: Nâng cao nhận thức về môi
trường xung quanh, động não và thay đổi các ý tưởng hiện tại.
•
Để phát triển năng lực sáng tạo, học sinh cần có cơ hội đánh giá khả
năng sáng tạo của mình. Đầu tiên cần có suy nghĩ sáng tạo. Sự sáng tạo
cũng giúp cho các doanh nhân có nhiều cơ hội sử dụng và phát huy
những phẩm chất của mình.
•
Khi người chủ doanh nghiệp gặp khó khăn và không có khả năng sáng
tạo, người lao động sẽ là những nguồn lực tuyệt vời của những ý tưởng
mới. Chủ doanh nghiệp cần tạo cơ hội cho người lao động hình thành và
đóng góp ý tưởng để giải quyết những vấn đề kinh doanh có liên quan.
•
Khả năng tìm ra những giải pháp sáng tạo trước những nhu cầu và tiếp
cận các giải pháp này thường đánh dấu sự khác nhau giữa thành công
và thất bại trong kinh doanh. Đồng thời, khả năng này tạo sự khác biệt
giữa doanh nghiệp năng động và có khả năng phát triển tốt với các
doanh nghiệp bình thường.
120 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
SLIDE 1
Bảng chấm điểm
ĐÚNG
A
B
SAI
KHÔNG
CHẮC CHẮN
2
0
C
1
D
E
F
G
H
I
J
K
L
M
N
O
•
•
•
Mẫu người thứ nhất: Cho những người đạt 23 điểm trở lên.
Mẫu người thứ hai: Cho những người đạt từ 11 đến 23 điểm.
Mẫu người thứ ba: Cho những người đạt từ 10 điểm trở xuống.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
121
SLIDE 2
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
Các phương thức/cách sáng tạo
Phát triển những ý tưởng mới có tính sáng tạo, trên cơ sở:
•
•
•
•
•
•
•
Mở rộng ý tưởng hiện tại hoặc thêm vào những phần mới.
Thu hẹp ý tưởng hiện tại hoặc giảm bớt một số phần.
Thay đổi một số bộ phận hoặc ý tưởng hiện tại.
Sắp xếp lại các bộ phận.
Đảo ngược các bộ phận.
Thay thế vật liệu, các bộ phận hoặc các phương pháp.
Phối kết hợp các bộ phận hoặc các ý tưởng.
122 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
SLIDE 3
Khái niệm sáng tạo
•
Sáng tạo là khả năng thiết kế, hình thành hay làm điều gì đó mới
hoặc làm theo cách khác biệt.
•
Tất cả mọi người đều có tiềm năng và khả năng sáng tạo, để phát
huy được tính sáng tạo của mình, cần luôn luôn quan sát, suy
nghĩ và thử nghiệm một số sự thay đổi.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
123
SLIDE 4
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
Khái niệm ý tưởng kinh doanh
•
Ý tưởng kinh doanh là sự hưởng ứng của một người, một số
người, hay của một tổ chức để giải quyết một vấn đề đã được xác
định hay để đáp ứng nhu cầu đã được nhận diện trong môi trường
(thị trường, cộng đồng v.v...)
•
Tìm được ý tưởng tốt là bước đi quan trọng đầu tiên trong việc
biến nguyện vọng và sự sáng tạo của doanh nhân thành cơ hội
kinh doanh.
124 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
SLIDE 5
Hãy vẽ một nét vẽ (không nhấc bút),
không quá 4 đoạn thẳng và
đi qua chín điểm như hình vẽ sau đây
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
125
SLIDE 6
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
Hãy vẽ một nét vẽ (không nhấc bút),
không quá 4 đoạn thẳng và
đi qua chín điểm như hình vẽ sau đây
126 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
SLIDE 7
Ý nghĩa của sự sáng tạo
•
Sáng tạo là khả năng đưa ra các giải pháp mới cho các vấn đề.
Sáng tạo của các doanh nhân thường cho kết quả là sự thành
công hoặc thất bại trong kinh doanh.
•
Sáng tạo thường giúp phân biệt rõ các doanh nghiệp phát triển tốt
hoặc năng động với các doanh nghiệp bình thường hoặc trì trệ.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
127
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
SLIDE 8
KẾT LUẬN CHUNG (1)
•
•
Con đường để giúp người học phát triển năng lực sáng tạo phải:
_
Bắt đầu với những ý tưởng hiện tại.
_
Những ý tưởng đó có thể thay đổi bằng nhiều con đường để sáng tạo
ra những ý tưởng mới.
_
Các ý tưởng mới thường xuất phát từ những ý tưởng cũ.
Các ý tưởng sáng tạo luôn cần cho những vấn đề chưa tìm ra được giải
pháp. Trong thế giới kinh doanh, các doanh nhân sử dụng sáng tạo để
giải quyết các vấn đề hàng ngày.
128 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
SLIDE 9
KẾT LUẬN CHUNG (2)
• Qua việc suy nghĩ và chia sẻ các ý tưởng, mọi người có thể phát
triển được khả năng sáng tạo của mình.
• Chúng ta có thể phát triển tiềm năng sáng tạo của mình qua việc
học và thực hành. Một số phương pháp có thể được sử dụng để
phát triển các thói quen suy nghĩ có tính sáng tạo, đó là:
_ Nâng cao nhận thức về môi trường xung quanh
_
Động não và thay đổi các ý tưởng hiện tại.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
129
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
SLIDE 10
KẾT LUẬN CHUNG (3)
•
Để phát triển năng lực sáng tạo, học viên cần có cơ hội đánh giá khả
năng sáng tạo của mình
_
Đầu tiên cần có suy nghĩ sáng tạo
_
Sự sáng tạo cũng giúp cho các doanh nhân có nhiều cơ hội sử
dụng và phát huy những phẩm chất của mình.
130 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
SLIDE 11
KẾT LUẬN CHUNG (4)
•
Khi người chủ doanh nghiệp gặp khó khăn và không có khả năng sáng
tạo, người lao động sẽ là những nguồn lực tuyệt vời của những ý
tưởng mới. Chủ doanh nghiệp cần tạo cơ hội cho người lao động hình
thành và đóng góp ý tưởng để giải quyết những vấn đề kinh doanh có
liên quan.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
131
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
SLIDE 12
KẾT LUẬN CHUNG (5)
•
Khả năng tìm ra những giải pháp sáng tạo trước những nhu cầu và
tiếp cận các giải pháp này thường đánh dấu sự khác nhau giữa
thành công và thất bại trong kinh doanh. Đồng thời, khả năng này
tạo sự khác biệt giữa doanh nghiệp năng động và có khả năng phát
triển tốt với các doanh nghiệp bình thường.
132 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
BÀI TẬP 1
Thử khả năng sáng tạo của bạn
Hãy trả lời từng câu sau bằng cách đọc những câu ở cột cuối cùng bên phải và
đánh dấu vào một trong ba ô phía trước “Đúng” hoặc “Sai” hoặc “Không chắc
chắn” phù hợp nhất với bạn. Lưu ý rằng đây không phải là bài kiểm tra. Hãy suy
nghĩ kỹ về mỗi câu trước khi trả lời.
ĐÚNG
SAI
KHÔNG
CHẮC
CHẮN
DANH MỤC
A
Các ý tưởng của tôi luôn không dễ dàng để
giải thích rõ ràng cho những người khác.
B
Tôi muốn làm công việc để khám phá ra
được những ý tưởng mới hơn là dạy những
người khác.
C
Tôi không muốn lãng phí thời gian và công
sức vào những ý tưởng mà chúng có thể
không giúp ích gì.
D
Tôi cảm thấy dễ dàng diễn đạt các ý tưởng
hơn là nghĩ về những ý tưởng mới.
E
Tôi thích các giải pháp chậm mà an toàn
hơn là phải đương đầu với những giải pháp
nhanh không chắc chắn về kết quả.
F
Cách suy nghĩ của tôi luôn khác thường và
mới mẻ.
G
Tôi dễ dàng bỏ dở một công việc đang làm
khi có bạn bè gọi điện rủ đi chơi hoặc đến
thăm tôi.
H
Tôi cảm thấy thoải mái với thực tế hơn là lý
thuyết.
I
Tôi muốn mình là người viết truyện giỏi
hơn là người kể chuyện hay.
J
Tôi gặp khó khăn khi từ bỏ ý tưởng của
mình chỉ để làm hài lòng người khác.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
133
ĐÚNG
SAI
KHÔNG
CHẮC
CHẮN
DANH MỤC
K
Tôi thích thiết kế quần áo hơn là trình diễn
quần áo.
L
Tôi thích tự mình làm việc với những ý
tưởng của mình hơn là thực hiện ý tưởng
của những người khác.
M
Những điều xảy ra với tôi có nhiều sự khác
thường hơn là sự thông thường.
N
Khi tôi có ý tưởng, tôi sẽ làm việc với ý tưởng
đó, ngay cả khi những người khác nghĩ rằng
ý tưởng đó xa vời và không thực tiễn.
O
Tôi muốn theo đuổi các ý tưởng của mình,
kể cả trong trường hợp những ý tưởng này
không được ai ủng hộ.
134 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÀI TẬP 2- BÀI TẬP NHÓM
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
Các phương thức sáng tạo
(Đưa ra ví dụ với mỗi cách làm, bao gồm: Mở rộng; Thu hẹp; Thay đổi; Sắp xếp
lại; Đảo ngược; Thay thế; Phối kết hợp).
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
135
TÀI LIỆU 1
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
Ba mẫu người
Dưới đây là những mô tả về 3 mẫu người. Hãy đọc một cách cẩn thận cả ba
đoạn mô tả này. Đánh dấu “x” bên cạnh đoạn mô tả mẫu người mà bạn cho rằng
nó đúng với bạn nhất.
Mô tả mẫu người thứ nhất
Bạn không bị bó buộc bởi các lối suy nghĩ bình thường. Bạn có thể phát triển và
thừa nhận những cách thức kết hợp các ý tưởng để có được những cách làm
mới. Bạn sẽ sẵn sàng làm thử nghiệm một việc gì đó ngay cả khi bạn không
chắc chắn lắm về tính hiệu quả của công việc mà bạn muốn làm. Bởi vì bạn hiếm
khi phụ thuộc vào những người khác, bạn có thể tự sắp xếp thời gian cho chính
mình, tự nỗ lực và tạo sự tách biệt cần thiết cho các hoạt động sáng tạo. Bạn
không dễ bị nhụt chí hay chán nản bởi người khác một khi bạn quan tâm và
muốn thử thách với một công việc nào đó.
Mô tả mẫu người thứ hai
Bạn có thể nhận ra và đánh giá cao về những ý tưởng sáng tạo, mặc dù bạn
không phải là người đưa ra những ý tưởng này. Bạn sẽ có thể tham gia vào các
hoạt động sáng tạo mà nó liên quan đến việc sử dụng chân tay của bạn hoặc
các đồ vật mà bạn có thể nhìn thấy và sờ thấy được. Đôi lúc bạn tự mình bắt đầu
những dự án, công việc có tính sáng tạo, nhưng bạn có thể mất kiên trì hoặc
hứng thú khi dự án hay công việc đó yêu cầu bạn phải nỗ lực làm việc trong một
thời gian dài.
Mô tả mẫu người thứ ba
Bạn thường xuyên quan tâm đến những vấn đề thực tiễn hơn là theo đuổi những
vấn đề viển vông. Bởi vì bạn luôn có xu hướng thực tế trong suy nghĩ, bạn có thể
không để ý nhiều đến những ý tưởng khác thường mà nó cần thiết để giải quyết
vấn đề theo cách sáng tạo. Bởi vì bạn thích làm việc với người khác, nên hiếm
khi bạn dành thời gian riêng để làm việc với những ý tưởng của mình. Bạn sẽ sẵn
sàng tham gia các hoạt động mà chúng tạo cho bạn các kết quả tức thì và có
thể chia sẻ được với những người khác.
136 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÀI LIỆU 2
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
Sáng tạo và các phương thức sáng tạo
Phần lớn mọi người có thể nghĩ về một số nghề nghiệp mà chúng đòi hỏi phải có
sự sáng tạo như: người nghệ sĩ, nhạc sĩ, đạo diễn, vũ công, nhà thiết kế và nhà
khoa học. Tuy nhiên sự cần thiết phải sáng tạo không hạn chế ở những nghề
nghiệp này. Các ý tưởng sáng tạo luôn cần thiết với những vấn đề chưa tìm ra
được các giải pháp. Trong thế giới kinh doanh, các doanh nhân sử dụng tính
sáng tạo để giải quyết các vấn đề hàng ngày như: Khuyến mại sản phẩm, cải
thiện dịch vụ, nâng cấp sản phẩm/dịch vụ và tận dụng tối đa nguồn lực có hạn.
Một số người cho rằng mình không có khả năng sáng tạo. Có thể do những
người này nghĩ rằng sáng tạo là những gì quá cao siêu và chỉ có những người
giỏi mới có các ý tưởng hay, hoặc có thể do những người này không muốn chia
sẻ các ý tưởng của mình với những người khác. Trên thực tế, tất cả mọi người
đều có khả năng và tiềm năng sáng tạo. Thông qua việc nhận ra và chia sẻ các
ý tưởng, mọi người có thể phát triển được khả năng sáng tạo của mình.
Bởi vì mọi người vẫn thường nghĩ và hành động theo những cách quen thuộc
nhất định, họ có thể gặp khó khăn trong việc nghĩ về các ý tưởng mới khác với
những gì họ vẫn làm. Chúng ta có thể phát triển tiềm năng sáng tạo của mình
qua việc học và thực hành. Một số phương pháp có thể được sử dụng để phát
triển các thói quen suy nghĩ có tính sáng tạo cho mọi người là: Nâng cao nhận
thức về môi trường xung quanh, động não và thay đổi các ý tưởng hiện tại.
Nâng cao nhận thức về môi trường xung quanh có nghĩa là học cách chú ý tới
cảnh quan và âm thanh nhất định mà chúng ta thường không để ý đến. Phần lớn
mọi người có thói quen bỏ qua toàn cảnh và các âm thanh mà chỉ tập trung vào
một thứ vào một thời điểm. Bằng việc chú ý tới những gì chúng ta thờ ơ, chúng
ta có thể mở rộng tầm mắt quan sát và tiến tới những cách suy nghĩ mới.
Động não là một phương pháp trong đó mọi người nảy sinh một số ý tưởng từ
một tình huống hay một câu hỏi được nêu ra. Mục tiêu chính của động não là
nhằm khuyến khích đưa ra được nhiều ý tưởng, từ đó có thể xác định được một
số ý tưởng khác biệt, có tính sáng tạo. Khi tổ chức động não để đưa ra các ý
tưởng, người điều hành không bao giờ được phán xét và bình luận các ý tưởng
được đưa ra trong quá trình điều hành động não. Các thành viên tham gia động
não có thể kết hợp và cải thiện các ý tưởng của nhiều người lại để xây dựng và
thống nhất những ý tưởng mới có tính sáng tạo.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
137
Thay đổi các ý tưởng hiện tại có thể được phát triển bằng việc sử dụng ý tưởng
hiện có như là điểm bắt đầu. Các phần của ý tưởng hiện tại có thể được thay đổi
bằng nhiều cách như: mở rộng hơn; thu hẹp lại; thay đổi về màu sắc, hương vị
hoặc kiểu cách; sắp xếp lại; thay thế, hoặc kết hợp lại với nhau. Ví dụ: Các doanh
nghiệp thường sử dụng những phương pháp này để đổi mới các sản phẩm/dịch
vụ nhằm làm cho chúng hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Phương pháp này
cũng có thể được các doanh nhân áp dụng nhằm nâng cao tính hiệu quả cho
công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Bằng việc phát triển và sử dụng sự sáng tạo, các doanh nhân có thể tăng tiềm
năng thành công của họ.
Đánh giá cao khả năng sáng tạo đóng vai trò quan trọng đối với các doanh
nhân trong những năm qua. Thế giới ngày càng cho thấy rõ rằng trí tuệ và trình
độ là nền tảng cho khả năng đáp ứng một cách sáng tạo với các tình huống có
thử thách.
Sau đây là bảy bước nhằm phát triển tiềm năng sáng tạo của bạn:
1. Xem xét kỹ càng cách mà bạn phân biệt sự sáng tạo và những con người
sáng tạo. Văn hóa định hướng kết quả của chúng ta là nhìn vào những người
mà sự sáng tạo của họ đã tạo ra những sản phẩm tốt – một cuốn sách hay,
một bức tranh đẹp, hoặc một chiếc bánh ngon – đây là sự sáng tạo thực sự.
Chúng ta có ít khả năng nhận ra được những người đã đưa ra được các cách
suy nghĩ và ứng xử theo cách sáng tạo, đặc biệt trong cuộc sống hàng ngày
và trong kinh doanh.
2. Dành thời gian với những người sáng tạo. Quan sát xem cách họ hành động,
suy nghĩ, thư giãn và các câu trả lời của họ. Mời họ nói về những sự kiện và
yếu tố trong cuộc sống đã làm xuất hiện và tác động tới sự sáng tạo của họ.
3. Học quá trình tự suy nghĩ và hành động. Quá trình này làm tăng khả năng của
bạn để sẵn sàng phát triển khả năng sáng tạo và tính mạo hiểm của mình –
chấp nhận rủi ro tích cực trong việc tạo ra các thay đổi, thậm chí cả các rủi
ro nhỏ. Hãy luôn suy nghĩ về những sự kiện có thể kích thích bạn thử thách
với những hành động sáng tạo.
4. Vận động. Múa, tập thể dục, đi xe đạp, đi bộ và vươn thở, tập yoga hoặc thái
cực quyền. Những hoạt động thể lực này giúp chúng ta cảm thấy sảng khoái
và mở rộng sự suy nghĩ cho trí não và cho phép chúng ta tăng cường sức lực,
cơ thể của mình đúng như qui luật tự nhiên. Khi cơ thể vận động, phía phải và
trái của bộ não (phía tưởng tượng và phía quan sát) có thể làm việc với nhau
hiệu quả hơn.
138 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
5. Hãy nghe nhạc và thử nghiệm các vận động cải thiện sức khỏe. Nghe các
loại nhạc khác nhau để cải thiện khả năng cảm nhận về âm nhạc của bạn, từ
đó nâng cao khả năng cảm nhận và phản ứng của bạn. Các bài tập như diễn
kịch và sân khấu sẽ giúp bạn thực hành các cách khác nhau về phản ứng,
ngoài các thói quen hàng ngày của bạn.
6. Hãy lấy một quyển vở ghi lại những ý tưởng, những quan sát thú vị về sự sáng
tạo. Hãy cắt và dán lên một quyển vở những bức tranh từ tạp chí mà bạn thấy
thích, thậm chí là bạn không cần biết lý do tại sao bạn cần nó. Hãy tập phác
thảo và vẽ nó. Khi làm bất cứ một việc gì, bạn không nên quá chủ động và vội
vàng thực hiện, hãy quan sát và làm thử trước.
7. Tìm người tư vấn hoặc người có thể hướng dẫn bạn phát triến sự sáng tạo
của bạn tới mức độ cao hơn. Hãy nghĩ đến những người bạn, những người
thân, những người quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ cùng tư vấn cho bạn. Bạn sẽ
học được rất nhiều từ họ nếu bạn biết lắng nghe và thực sự muốn được
giúp đỡ.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
139
TÀI LIỆU 3
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
Tạo ý tưởng kinh doanh,
các nguồn giúp tạo lập ý tưởng kinh doanh
A. TẠO Ý TƯỞNG KINH DOANH
Có được một ý tưởng kinh doanh tốt là điều hết sức cần thiết, và thậm chí là điều
kiện tiên quyết cho một công việc kinh doanh thành công. Tuy nhiên, những ý
tưởng kinh doanh tốt không tự đến với doanh nhân mà nó là kết quả của quá
trình cần cù làm việc và cố gắng của doanh nhân trong việc tạo ra, xác định và
đánh giá các cơ hội.
1. Ý tưởng kinh doanh là gì?
Ý tưởng kinh doanh là sự hưởng ứng của một người, một số người, hay của một
tổ chức để giải quyết một vấn đề đã được xác định hay để đáp ứng nhu cầu đã
được nhận diện trong môi trường (thị trường, cộng đồng v.v...). Tìm được ý
tưởng tốt là bước đi quan trọng đầu tiên trong việc biến nguyện vọng và sự sáng
tạo của doanh nhân thành cơ hội kinh doanh.
Mặc dù vậy, có hai điều nên chú ý:
a) Một ý tưởng kinh doanh tốt cần đạt được hai yêu cầu chính sau: Sáng tạo và
Khả thi.
b) Một ý tưởng rất tốt vẫn là chưa đủ cho sự thành công, doanh nhân cần lập
kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện ý tưởng kinh doanh sau khi đã xác
định được nó.
Nói tóm lại, mặc dù quan trọng, ý tưởng chỉ là công cụ cần được phát triển và
biến thành cơ hội kinh doanh bền vững.
2. Sáng tạo là gì?
Sự sáng tạo là khả năng thiết kế, hình thành và tạo nên hay làm điều gì đó mới
hoặc theo cách khác biệt.
Khả năng tìm ra những giải pháp sáng tạo trước những nhu cầu/vấn đề và tiếp
cận các giải pháp này thường đánh dấu sự khác nhau giữa thành công và thất
bại trong kinh doanh. Đồng thời, khả năng này tạo sự khác biệt giữa doanh
nghiệp năng động và có khả năng phát triển tốt với các doanh nghiệp bình
thường. Doanh nhân thành công là người có óc sáng tạo trong việc xác định
được sản phẩm mới, dịch vụ hay các cơ hội kinh doanh.
Để sáng tạo, bạn cần luôn chú tâm quan sát và suy nghĩ. Bạn hãy nghiên cứu kỹ
các nguồn giúp tạo lập ý tưởng kinh doanh nêu dưới đây:
140 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
B. CÁC NGUỒN GIÚP TẠO LẬP Ý TƯỞNG KINH DOANH
Đã có hàng triệu doanh nhân trên toàn thế giới và những bằng chứng xác thực
của họ cho thấy có nhiều nguồn ý tưởng kinh doanh tiềm năng. Dưới đây giới
thiệu sơ lược một số nguồn hữu dụng hơn cả.
1. Sở thích/Mối quan tâm
Sở thích là hoạt động ưa thích trong thời gian rỗi. Nhiều người trong khi theo
đuổi sở thích hay mối quan tâm của mình đã hình thành nên công việc kinh
doanh. Ví dụ nếu bạn thích chơi máy tính, nấu ăn, âm nhạc, du lịch, thể thao hay
biểu diễn - hãy kể ra vài sở thích của bạn và bạn có thể phát triển chúng thành
một công việc kinh doanh. Để minh hoạ thêm điều này, bạn có thể hình dung nếu
bạn thích đi du lịch, biểu diễn và có lòng hiếu khách, bạn có thể cân nhắc việc
kinh doanh ngành du lịch, một trong những ngành công nghiệp không khói lớn
nhất trên thế giới.
2. Các kĩ năng và kinh nghiệm cá nhân
Hơn nữa, những ý tưởng của công việc kinh doanh thành công bắt nguồn từ kinh
nghiệm làm việc. Ví dụ như một công nhân cơ khí có kinh nghiệm làm việc ở một
xưởng sửa chữa ô tô lớn, cuối cùng anh ta lập một xưởng sửa chữa xe ô tô riêng
hoặc kinh doanh xe ô tô cũ. Vì vậy, kiến thức và kinh nghiệm của doanh nhân
tiềm năng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định công việc kinh
doanh cũng như loại hình kinh doanh. Những kĩ năng và kinh nghiệm của bạn có
thể xếp vào nguồn lực quan trọng bậc nhất, không chỉ trong việc tạo ra những ý
tưởng mà cả trong việc sử dụng chúng như một nguồn vốn.
3. Nhượng quyền thương mại (franchise)
Nhượng quyền thương mại (franchise) là một sự sắp xếp mà nhờ đó nhà sản
xuất hay nhà phân phối của một thương hiệu, sản phẩm/dịch vụ cho phép
những người buôn bán nhỏ lẻ độc lập trả phí quyền sử dụng thương hiệu, sản
phẩm/dịch vụ đó và tuân thủ quy trình vận hành chuẩn hoá của họ. Những
người, doanh nghiệp mua quyền thương mại được độc quyền trong việc phân
phối tại địa phương. Nhượng quyền thương mại có thể được thể hiện dưới một
số hình thức khác nhau, nhưng một trong những hình thức được quan tâm nhất
là loại hình cung cấp thương hiệu, danh tiếng, phương thức kinh doanh và các
quy trình vận hành.
Trong những năm 1980 và đầu những năm 1990, nhượng quyền thương mại có
bước phát triển mạnh mẽ, và trở thành cách thức khởi sự doanh nghiệp của
hàng triệu doanh nghiệp Mỹ và châu Âu. Chỉ riêng ở Mỹ, có khoảng hơn 2.000
doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức thức nhượng quyền thương mại, đóng
góp hơn 300 tỉ đô la thu nhập hàng năm và khoảng 1/3 trong số họ là các doanh
nghiệp bán lẻ. Ngoài mua quyền thương mại, doanh nghiệp cũng có thể phát
triển hình thức bán quyền thương mại. Có nhiều tài liệu, sách hướng dẫn, cũng
như các hiệp hội, cũng có thể giúp cho bạn có thêm các thông tin liên quan.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
141
Nếu bạn có kỹ năng bán hàng, quản lí tốt, bạn có thể triển khai công việc kinh
doanh theo hình thức mua nhượng quyền thương mại của một doanh nghiệp mà
sản phẩm/dịch vụ của họ đã có thương hiệu và uy tín. Nếu thương hiệu và uy tín
doanh nghiệp của bạn đã được thiết lập, bạn cũng có thể kinh doanh thương
hiệu và uy tín của doanh nghiệp mình thông qua hình thức bán nhượng quyền
thương mại.
4. Thông tin đại chúng
Thông tin đại chúng là nguồn thông tin, nguồn ý tưởng lớn và cung cấp cơ hội
thường xuyên. Báo, tạp chí, vô tuyến truyền hình và ngày nay internet là tất cả
những ví dụ của thông tin đại chúng. Ví dụ, hãy để ý đến các quảng cáo thương
mại trên một tờ báo, hay tạp chí, bạn có thể tìm thấy có những doanh nghiệp
được rao bán. Như vậy, có một cách để trở thành doanh nhân là trả lời những lời
chào hàng như vậy.
Những bài báo đăng trên báo chí, trên internet hay các chương trình phim tài liệu
trên vô tuyến truyền hình có thể cho biết những thay đổi về thị hiếu hay các nhu
cầu tiêu dùng. Ví dụ, bạn có thể đọc hay nghe và biết được rằng người ta bây giờ
đang ngày càng quan tâm đến việc ăn uống an toàn hay thể dục thể hình hoặc
thẩm mỹ.
Bạn cũng có thể tìm thấy được những quảng cáo giới thiệu cung cấp các dịch vụ
nào đó cần kĩ năng, ví dụ như kế toán, cung cấp đồ ăn hay an ninh. Hoặc bạn
cũng có thể phát hiện ra một loại hình kinh doanh mới cần nhà đầu tư.
5. Triển lãm
Còn có một cách tìm ra ý tưởng cho công việc kinh doanh khác là tham dự các
cuộc triển lãm và hội chợ thương mại. Những hoạt động này thường được quảng
cáo trên báo đài. Bằng cách đến những nơi này thường xuyên, bạn sẽ không
những khám phá ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, mà đồng thời bạn cũng có
thể gặp gỡ người đại diện thương mại, nhà sản xuất, nhà bán buôn, các nhà cung
cấp và các nhà Nhượng quyền thương mại (franchiser), đây là nguồn ý tưởng,
thông tin kinh doanh tuyệt vời và giúp bạn trong bước đầu khởi sự kinh doanh.
Cũng có thể ai đó trong số họ cũng đang tìm kiếm đối tác như bạn chẳng hạn.
6. Điều tra khảo sát
Mục tiêu chính của một ý tưởng kinh doanh phải là khách hàng. Những nhu cầu
và mong muốn của khách hàng tạo cơ sở cho sự ra đời của một sản phẩm/dịch
vụ nào đó, chúng có thể được xác định qua khảo sát. Những cuộc khảo sát như
vậy có thể thu thập thông tin một cách chính thức hoặc không chính thức thông
qua việc nói chuyện, trao đổi với mọi người, dùng phiếu hỏi hay thông qua phỏng
vấn và/hoặc có thể qua quan sát.
Bạn có thể bắt đầu bằng việc nói chuyện với người thân trong gia đình, bạn bè
để tìm hiểu xem họ cần gì hoặc muốn gì mà hiện không có sẵn. Hoặc giả, ví dụ
như họ không thoả mãn với những sản phẩm hay dịch vụ hiện có và họ mong đợi
142 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
những thay đổi hay cải thiện gì. Sau đó, bạn có thể chuyển sang tiếp cận với
những người tham gia phân phối sản phẩm/dịch vụ, đó là nhà sản xuất, người
bán buôn, nhà phân phối, các đại lý và người bán lẻ. Việc chuẩn bị sẵn một bộ
câu hỏi để dùng trong phiếu hỏi hay phỏng vấn sẽ giúp ích rất nhiều cho bạn.
Những mối quan hệ gần gũi của những người này với khách hàng và các thành
viên trong kênh phân phối sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích về những
gì khách hàng đang cần và những gì sẽ không bán được. Cuối cùng bạn nên tiếp
cận được càng nhiều khách hàng càng tốt, với cả hai loại khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng. Càng thu thập được nhiều thông tin bao nhiêu thì càng
tốt cho bạn bấy nhiêu.
Ngoài việc tiếp cận với mọi người, bạn cũng cần thu thập thông tin qua quan sát.
Ví dụ, khi cân nhắc xem có quyết định mở cửa hàng trên một phố nào đó, bạn có
thể quan sát và đếm số người qua lại con phố đó vào một số ngày và so sánh các
con số này với số liệu thu được ở các vị trí khác. Nếu bạn quan tâm đến khu vực
có nhiều khách du lịch, bạn có thể thiết lập cơ sở kinh doanh những sản phẩm thủ
công mỹ nghệ. Hoặc bạn có thể nhận thấy là không có nhà hàng/ khách sạn nào
đạt tiêu chuẩn trong tuyến du lịch hoặc ở thành phố mà bạn hay đến.
Cách đó đảm bảo rằng bạn không lơ là trong vấn đề này và lúc nào cũng để mắt
tới các nhu cầu và cơ hội để kinh doanh. Chúng ta biết rằng, đôi khi có những
doanh nghiệp lui tới mọi cuộc chiêu đãi để tìm hiểu xem ai đang sử dụng những
sản phẩm gì không đáp ứng thoả đáng mục đích họ mong đợi. Có người lại
quan sát đồ chơi của trẻ em trong gia đình khi tìm kiếm những ý tưởng phù hợp
với thị trường.
7. Những lời phàn nàn
Lời phàn nàn và thất vọng của một số khách hàng đã dẫn đến việc xuất hiện
nhiều sản phẩm hay dịch vụ mới. Khi nào người tiêu dùng hay khách hàng phàn
nàn sự thất vọng về một sản phẩm hay một dịch vụ, hoặc khi bạn nghe thấy ai
đó nói rằng “tôi muốn có...” hay “nếu có một sản phẩm/dịch vụ có thể...”, nghĩa
là bạn đang có cơ hội cho một ý tưởng kinh doanh. Từ một ý tưởng có thể thành
lập một doanh nghiệp cạnh tranh cung cấp một sản phẩm/dịch vụ tốt hơn hoặc
nó có thể là tạo ra một sản phẩm/dịch vụ mới để bán cho doanh nghiệp có nhu
cầu và/hoặc bán cho những người khác.
8. Động não
Động não là một kỹ thuật dùng để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo cũng như
để sáng tạo ra các ý tưởng. Mục tiêu là để đưa ra được càng nhiều ý tưởng càng
tốt. Động não thường bắt đầu với một câu hỏi hay một vấn đề. Ví dụ bạn có thể
hỏi “Sản phẩm nào hay dịch vụ nào cần trong gia đình ngày nay và những sản
phẩm nào đang sẵn có?”. Bạn tự động não hoặc tổ chức động não với những
người khác để đưa ra được nhiều câu trả lời cho câu hỏi trên. Mỗi ý tưởng dẫn
đến một ý tưởng khác hoặc phát triển thêm nhiều ý tưởng, kết quả là thu về được
nhiều ý tưởng có giá trị.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
143
Khi sử dụng kỹ thuật này, bạn cần tuân theo 4 nguyên tắc:
•
•
•
•
Không chỉ trích hoặc đánh giá ý tưởng của người khác.
Khuyến khích tự do đưa ra ý tưởng - những ý tưởng phi lý hay điên rồ cũng
được hoan nghênh.
Quan tâm nhiều đến số lượng - càng nhiều ý tưởng càng tốt.
Hoàn thiện ý tưởng trên cơ sở phân tích và kết hợp ý tưởng của nhiều người.
Hơn nữa tất cả các ý tưởng cho dù đúng hay sai cũng phải được ghi lại và xem
xét một cách nghiêm túc.
144 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Bài 2
Những hành động tăng cường sự tự tin
của bản thân (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, các học sinh có khả năng:
1. Nêu được những cảm nhận, suy nghĩ, cư xử và hành động của một doanh nhân
2. Thực hiện sự tự tin và suy nghĩ tích cực, cởi mở về khởi nghiệp kinh doanh
3. Xác định được các mục tiêu và có thái độ tích cực theo đuổi mục tiêu
4. Xây dựng được một kế hoạch hành động cho bản thân.
II. NỘI DUNG
1. Cư xử và hành động như một doanh nhân
2. Xây dựng sự tự tin cho bản thân
3. Xác định và theo đuổi mục tiêu
4. Xây dựng kế hoạch hành động của bản thân.
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Máy chiếu, máy vi tính
2. Giấy A4, thẻ màu, bút dạ
3. Slide 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
4. Bài tập 1 ,2, 3
5. Tài liệu 1, 2.
IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
•
Hoạt động 1. Cư xử và hành động như một doanh nhân
1. Giáo viên phát cho học sinh 4 thẻ màu, yêu cầu học sinh hãy tưởng tượng
mình là một doanh nhân thành đạt, mỗi người hãy viết lên 2 suy nghĩ và 2
hành động như một doanh nhân. Giáo viên lưu ý với học sinh là viết to, rõ và
mỗi thẻ chỉ viết 1 ý.
2. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc những thẻ màu của mình lên, đối với mỗi ý
kiến, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thảo luận tại sao họ cho rằng doanh
nhân có những cảm nhận, suy nghĩ, cư xử và hành động như vậy.
3. Giáo viên tổng hợp kết quả thảo luận và sử dụng SLIDE 1, 2, 3, 4 để kết luận.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
145
luận
KếtKết
luận
Để có thể trở thành một người kinh doanh thành công, bạn nên phấn
đấu để có được cảm nhận, suy nghĩ, cách cư xử và hành động của
một doanh nhân.
•
Hoạt động 2. Xây dựng sự tự tin cho bản thân
1. Giáo viên hỏi trong lớp bạn nào hát hay, bạn nào múa đẹp, bạn nào nhảy đẹp
và mời các bạn đó lên lớp thể hiện những năng khiếu của mình.
2. Sau khi các bạn thể hiện xong những năng khiếu, giáo viên hỏi các bạn ấy
nhờ đâu mà các bạn có được sự tự tin khi thể hiện mình trước đám đông.
3. Giáo viên phát BÀI TẬP 1: Thử khả năng tự tin của bạn, cho học sinh làm
theo cá nhân, sau khi các em đã làm xong, hãy hỏi các em đa phần trả lời CÓ
hay KHÔNG. Giáo viên nói rằng, người tự tin đa phần sẽ có câu trả lời là
KHÔNG, và chỉ trả lời là CÓ đối với câu 8, câu 12 và câu 27. Giáo viên yêu cầu
học sinh xem lại những câu trả lời của mình. Đối với những câu mà học viên
trả lời là CÓ (không phải các câu 8, 12, 27), hãy yêu cầu các em suy nghĩ tại
sao mình lại trả lời là CÓ, liệu các em có thể làm gì để có thể trả lời là KHÔNG
trong tương lai được hay không.
4. Giáo viên mời học sinh đọc TÀI LIỆU 1, sau khi các em đọc xong, giáo viên
yêu cầu học sinh chia sẻ suy nghĩ của mình với người bạn bên cạnh.
5. Giáo viên yêu cầu học sinh làm BÀI TẬP 2: Thảo luận nhóm về các phương
thức để xây dựng, phát triển sự tự tin cho bản thân. Giáo viên ghi các ý kiến
của các nhóm học sinh lên bảng để tổng hợp và khái quát hoá bài học về sự
tự tin.
Lưu ý lồng ghép về giới:
1.
Giáo viên cần đặc biệt chú trọng khuyến khích sự tự tin cho nữ, bởi do
định kiến của xã hội, văn hoá, tập tục nên nữ thường rụt rè, không mạnh
dạn tham gia các hoạt động giao lưu xã hội bằng nam. Cần đảm bảo
giúp học sinh tin tưởng rằng cả nam và nữ đều có thể trở thành doanh
nhân thành đạt.
2.
Giáo viên cần đóng vai trò hỗ trợ giúp những học sinh còn có những khó
khăn, thiệt thòi, mặc cảm, tự ti và giúp học sinh thảo luận để từng bước
làm thay đổi các định kiến, quan niệm xã hội cản trở sự phát triển của
nam hoặc nữ.
146 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
luận
KếtKết
luận
Trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống, bạn phải luôn tự tin và
rèn luyện để có khả năng tự tin, có ý chí vươn lên, thì mới có thể
giành được thắng lợi.
•
Hoạt động 3. Xác định và theo đuổi mục tiêu
1. Giáo viên hỏi cả lớp, suy nghĩ và trả lời 2 câu hỏi:
_ Theo các bạn mục tiêu là gì?
_ Tại sao phải xác định và theo đuổi mục tiêu?
2. Giáo viên mời một số học sinh trả lời, giáo viên tóm tắt và chiếu SLIDE 5: Mục
tiêu là gì?
luận
KếtKết
luận
Nên đặt từng mục tiêu nhỏ, phù hợp với thực tế, thực hiện mục tiêu
đúng thời gian, cần đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu để xác
định nguyên nhân nếu chưa hoàn thành mục tiêu và điều chỉnh mục
tiêu nếu chưa phù hợp với thực tế.
•
Hoạt động 4: Xây dựng Kế hoạch hành động của bản thân
1. Giáo viên mời các học sinh đọc TÀI LIỆU 2: Kế hoạch hành động cá nhân
2. Giáo viên yêu cầu học sinh tự xây dựng Kế hoạch hành động cho bản thân
trong BÀI TẬP 3 và chia sẻ với người bạn bên cạnh.
3. Giáo viên khuyến khích học sinh nêu câu hỏi và tổ chức thảo luận về những
câu hỏi mà học viên nêu ra trong quá trình xây dựng Kế hoạch hành động
của mình.
4. Giáo viên nhấn mạnh rằng Kế hoạch hành động cần phải thực tế và phải là
một Kế hoạch mà các bạn có sự tự tin, cam kết thực hiện chúng trong thời
gian tới.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
147
5. Giáo viên chiếu SLIDE 6: Kế hoạch hành động cá nhân; SLIDE 7: Kết luận bài
học và cảm ơn học viên đã tham gia nhiệt tình trong suốt khoá học và chúc
các em có được những ý tưởng kinh doanh hay và thực sự có cơ hội. Giáo
viên chúc các em thành công trong việc lập kế hoạch thực hiện kinh doanh
và chúc các em thành công trong cuộc sống.
luận
KếtKết
luận
-
Để có thể bắt đầu khởi sự kinh doanh, mỗi người cần phải tự xây
dựng cho mình một Kế hoạch hành động.
-
Một kế hoạch hành động bao gồm: Tự phân tích, dự thảo Kế
hoạch hành động cá nhân, thực hiện Kế hoạch và phải thường
xuyên kiểm tra định kỳ.
KẾT LUẬN CHUNG
•
Muốn kinh doanh, bạn cần có những suy nghĩ, cảm nhận, cư xử, hành
động như một doanh nhân
•
Luôn tự tin vào khả năng của bản thân và rèn luyện để có khả năng tự tin,
có ý chí vươn lên, thì mới có thể giành được thắng lợi
•
Hãy đặt ra các mục tiêu thực tế, khả thi và có cam kết theo đuổi mục tiêu
cho bản thân
•
Muốn khởi sự kinh doanh, cần có Kế hoạch hành động và luôn cam kết
theo đuổi thực hiện Kế hoạch hành động của mình.
148 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
SLIDE 1
Cảm nhận và suy nghĩ như một doanh nhân (1)
•
Vượt qua những suy nghĩ truyền thống và các thông lệ thông
thường
•
•
•
Nghĩ về sự khởi đầu với quy mô nhỏ
Nghĩ một cách thực tế về tài chính
Luôn nghĩ về những ý tưởng kinh doanh có thể thực hiện được.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
149
SLIDE 2
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
Cảm nhận và suy nghĩ như một doanh nhân (2)
•
•
•
•
•
Nghĩ về những gì mà mọi người sẵn lòng mua
Nghĩ về những gì sẽ làm cho mình thành công
Nghĩ về chi phí - lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Nghĩ về những công việc khác nhau có thể làm
Suy nghĩ kỹ về những tình huống phức tạp.
150 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
SLIDE 3
Cư xử và hành động như một doanh nhân (1)
•
•
•
•
•
•
Có sản phẩm và dịch vụ tốt, có giá trị đối với người khác
Dùng những kĩ năng, kinh nghiệm và khả năng mình có
Tiếp nhận và sử dụng ngôn ngữ của người thành đạt
Tiến về phía trước và làm mọi việc bằng chính khả năng của mình
Có thái độ tích cực và có ý chí vươn lên
Kiên quyết và có động lực phấn đấu ở bất cứ việc gì mình đảm
nhiệm
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
151
SLIDE 4
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
Cư xử và hành động như một doanh nhân (2)
•
•
•
•
Tiên phong và hướng dẫn người khác
•
•
•
Ăn mặc chỉnh tề để thu hút chú ý và sự kính trọng
Xây dựng kế hoạch về những điều bạn muốn làm
Khởi xướng các hoạt động trong bất kỳ hoàn cảnh nào
Nuôi dưỡng niềm hy vọng và không bao giờ bỏ cuộc một cách dễ
dàng
Cần có sức khỏe, năng động và nhiệt tình
Chấp nhận vô điều kiện giá trị thực của mình.
152 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
SLIDE 5
Mục tiêu là gì?
•
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Mục tiêu là cái mốc trước mắt để đạt
tới“
•
Thiết lập mục tiêu trong công việc là xác định kết quả cần đạt
được (về giá trị hoặc ý nghĩa nào đó) khi thực hiện một công việc.
Nhờ thiết lập mục tiêu, bạn có thể:
_ Tập trung giải quyết các vấn đề chính và hạn chế phân tán vào
những công việc thứ yếu
_ Xác định các giải pháp cụ thể để thực thi công việc
_ Sử dụng thời gian hiệu quả
_ Tạo động lực phấn đấu.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
153
SLIDE 6
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
Xây dựng kế hoạch hành động của bản thân
Các bước để xây dựng Kế hoạch hành động cho bản thân để chuẩn
bị khởi sự kinh doanh gồm:
Bước 1: Tự phân tích
Bước 2: Dự thảo kế hoạch hành động cá nhân
Bước 3: Đưa kế hoạch vào thực hành
Bước 4: Tự kiểm tra định kỳ.
154 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SLIDE 7
MÔ ĐUN 3, BÀI 1
KẾT LUẬN CHUNG
•
Muốn kinh doanh, bạn cần có những suy nghĩ, cảm nhận, cư xử, hành
động như một doanh nhân;
•
Luôn tự tin vào khả năng của bản thân và rèn luyện để có khả năng tự tin,
có ý chí vươn lên, thì mới có thể giành được thắng lợi;
•
Hãy đặt ra các mục tiêu thực tế, khả thi và có cam kết theo đuổi mục tiêu
cho bản thân;
•
Muốn khởi sự kinh doanh, cần có Kế hoạch hành động và luôn cam kết
theo đuổi thực hiện Kế hoạch hành động của mình.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
155
BÀI TẬP 1
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
THỬ KHẢ NĂNG TỰ TIN CỦA BẠN?
Những câu hỏi sau có thể quan trọng đối với bạn. Nó giúp
bạn hiểu về sự tự tin của mình. Có thể bạn không trả lời
được một số câu hỏi, song hãy cố gắng lựa chọn những
câu nào bạn thấy đúng với mình nhất. Đối với một số câu
bạn chưa từng trải nghiệm, bạn cũng có thể nghĩ xem nếu
gặp tình huống như vậy, bạn sẽ hành động như thế nào?
CÂU HỎI
CÓ
1. Bạn có hay quên không?
2. Tâm trạng của bạn có lúc nào thay đổi mà chính bạn cũng
không hiểu vì sao hay không?
3. Bạn có cảm thấy bị nhiều người quấy rầy không?
4. Có những thất bại đến với bạn mà không phải lỗi do bạn
hay không?
5. Có khi nào bạn nghĩ rằng mình gặp nhiều thất bại?
6. Có khi nào bạn nản lòng khi thấy mình không thể làm tốt
được công việc?
7. Khi phải nói trước công chúng bạn có thấy khó khăn
không?
8. Bạn có thường tự kiềm chế được mình không?
9. Bạn có thường cảm thấy rất buồn hoặc chán nản không?
10. Bạn có dễ bị tổn thương về tình cảm không?
11. Bạn có thấy không thoải mái ở chốn đông người không?
12. Bạn có sẵn sàng gặp những người lạ không?
156 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
KHÔNG
CÂU HỎI
CÓ
KHÔNG
13. Bạn có thiếu tự tin không?
14. Bạn có hay càu nhàu, gắt gỏng không?
15. Trong công việc bạn có chóng bị mệt không?
16. Bạn có nghĩ rằng người ta thấy bạn có nhiều khuyết điểm
hơn là bạn tưởng?
17. Có lúc nào bạn lưỡng lự về việc làm gì tiếp theo không?
18. Bạn có lo lắng rằng có thể phạm sai lầm không?
19. Bạn có những kế hoạch không thực hiện được không?
20. Bạn có nghĩ rằng nói chung mình không hấp dẫn bằng
người cùng giới không?
21. Bạn có hay “tự ái” trước nhiều việc không?
22. Bạn có dễ khóc không?
23. Bạn có nghĩ rằng mình là người dễ bị kích động không?
24. Bạn có cảm thấy thật khó kết bạn không?
25. Bạn có dễ bị nản chí không?
26. Bạn có thường thấy tình cảm của mình yếu đuối không?
27. Bạn có thấy tương lai sáng sủa đối với mình không?
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
157
BÀI TẬP 2 - THẢO LUẬN NHÓM
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
Các phương thức để xây dựng, phát triển sự tự tin
của bản thân
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
158 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
BÀI TẬP 3
Thử khả năng tự tin của bạn?
Hãy suy nghĩ nghiêm túc và tự lập cho mình một
Kế hoạch hành động bằng cách điền vào các
khoảng trống dưới đây:
SỐ
ĐẦU ĐỀ
1
TỰ PHÂN TÍCH
2
DỰ THẢO
HÀNH ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN KHI NÀO SẼ XẢY RA
KẾ HOẠCH HÀNH
3
ĐỘNG CÁ NHÂN
4
ĐƯA KẾ HOẠCH VÀO
5
THỰC HÀNH
6
TỰ KIỂM TRA
ĐỊNH KỲ
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
159
TÀI LIỆU 1
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
Hãy tự tin và luôn nghĩ rằng “Tôi có thể”
Nhiều người trong chúng ta tỏ ra thiếu tự tin. Họ sợ làm những công việc khó,
thường tránh hoặc không làm nếu có thể. Họ tìm mọi cách thoái thác để biện bạch
trước bạn bè hoặc ngay cả đối với chính mình. Họ thường “gác mọi việc lại”.
Những người như vậy lại thường rụt rè không thoải mái trước đông người, tự ti
cho rằng những người khác có khả năng hơn mình. Họ cảm thấy mình kém cỏi
hơn người khác.
Mọi người cần tự tin ở chính mình, tin rằng có những việc mình có thể làm tốt.
Anh cần làm công việc của mình và tin rằng sẽ thành công. Khi thất bại và có
phần nản chí, anh không được bỏ cuộc. Cần cố gắng hoàn thành tốt mỗi việc và
nghĩ rằng không có việc gì là nhỏ và đơn giản. Thắng lợi trong những việc nhỏ có
thể giúp ta mạnh dạn làm những việc khó hơn.
Bất kể nam hay nữ nếu muốn học tập tốt cần tận dụng mọi cơ hội may mắn để
rèn luyện sự tự tin. Mỗi BÀI TẬP hoặc bài đọc giáo viên cho đều là cơ hội tốt cho
việc rèn luyện. Mỗi lần một bài học được tiếp thu tốt, đầy đủ, đúng thời gian thì
sự tự tin được tăng thêm. Học viên nào mà chuẩn bị tốt bài nói hoặc viết tốt một
bài chính là luyện được lòng tự tin. Cũng như vậy học sinh cần toàn tâm toàn ý
làm công việc của mình và tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường
cũng như giúp gia đình làm các việc vặt ở nhà.
Tập giáo trình này đã hướng cho các bạn suy nghĩ về việc bắt đầu công việc kinh
doanh trong tương lai.
Nghĩ về công việc kinh doanh là bước đầu tiên, còn nhiều bước khác nữa phải
làm trước khi nhà doanh nghiệp có thể nói rằng đã thực sự thành công.
Việc học không thể quá cứng nhắc thụ động vì bản chất năng động của thế giới
chúng ta đang sống và kinh doanh.
Trên hết, các bạn cần có một triết lý thật rõ ràng về kinh doanh để làm động cơ
thúc đẩy trên đường lập nghiệp. Thành công hay thất bại trong bước đầu trở
thành chủ doanh nghiệp phụ thuộc vào bạn. Những người khác chỉ có thể hỗ trợ
cho quyết định của bạn. Điều quan trọng đó là những hành động của chính bạn,
chứ không phải là hành động của những người khác.
Điều quan trọng nữa là phải có mục tiêu và những dự định thật rõ ràng có thể
giúp bạn theo đuổi tiến trình của việc kinh doanh. Việc hiểu rõ và chấp nhận sự
thất bại đôi khi là khó tránh và qua mỗi lần thất bại lại rút ra được những bài học
160 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
bổ ích đó mới là điều quan trọng. Trải qua những cố gắng bền bỉ bạn có thể đạt
được tất cả những điều bạn đã muốn làm.
Thái độ tích cực và cách nhìn lạc quan về cuộc sống sẽ giúp bạn không bị rối trí
hoặc mất can đảm và ngay cả những trạng thái tiêu cực đôi khi bạn gặp phải
trong phần lớn các trường hợp cũng chứa đựng những điều tích cực. Cũng phải
ghi nhận rằng, sự hoàn thiện là điều lý tưởng và không nhất thiết cứ phải thực
hiện được thật đầy đủ. Làm việc theo hướng đạt được kết quả là điều chấp nhận
được với bạn và với những người khác, và như thế bạn sẽ tránh được nhiều trở
ngại.
Hãy làm cho mọi cố gắng của bạn có mục đích rõ ràng và thể hiện chúng để
góp phần làm tăng những tham vọng kinh doanh của bạn. Qua cách đặt vấn đề
như vậy, bạn sẽ thích thú với mọi hình thái của đời sống hàng ngày.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
161
TÀI LIỆU 2
MÔ ĐUN 3, BÀI 2
Kế hoạch hành động cá nhân
Để chuẩn bị Khởi nghiệp kinh doanh, bạn cần có những suy nghĩ nghiêm túc về
những hành động sau:
Bước 1
Tự phân tích
A. Bạn hãy đánh giá ý chí, nghị lực và tính cách xã hội nổi bật
của bạn một cách trung thực nhất?
B. Gia đình và bạn bè có đánh giá những nét nổi bật đó của bạn
không và hãy so sánh sự đánh giá của họ với sự tự đánh giá
của bạn?
Bước 2
Dự thảo kế hoạch hành động cá nhân
A. Hãy tự xác định rằng bạn muốn rèn luyện ý chí, nghị lực và
tính cách xã hội của mình.
B. Hãy nhìn vào bạn bè, cha mẹ và thầy giáo để lên kế hoạch rèn
luyện nghị lực và tính cách xã hội.
C. Hãy đề nghị bạn bè, cha mẹ và thầy giáo giúp bạn dự thảo kế
hoạch rèn luyện nghị lực và tính cách xã hội.
Bước 3
Đưa kế hoạch vào thực hành
A. Làm việc cần mẫn nhằm rèn luyện những nhân cách tốt.
B. Cố gắng từ bỏ những thói quen xấu càng nhanh càng tốt.
C. Đặt mục tiêu rèn luyện ngắn hạn từng tuần một.
Bước 4
Tự kiểm tra định kỳ
A. Tự đánh giá ý chí, nghị lực và tính cách xã hội của mình xem
có tốt hơn không.
B. Sửa chữa những mặt còn yếu.
C. Xem còn lại những thói quen nào đối chiếu với kế hoạch rèn
luyện.
162 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Bài 3
Mạo hiểm trong kinh doanh (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, các học sinh có khả năng:
1. Phân biệt được sự khác nhau giữa mạo hiểm có tính toán và liều lĩnh
2. Liệt kê được quy trình phân tích một tình huống rủi ro trong kinh doanh
3. Tự tin và có cái nhìn tích cực về việc mạo hiểm trong kinh doanh
II. NỘI DUNG
1. Nhận biết về tình huống rủi ro và rủi ro có dự tính
2. Tìm hiểu khái niệm về mạo hiểm
3. Quy trình phân tích một tình huống rủi ro trong kinh doanh.
Tổng hợp mô đun 3:
-
Trò chơi tung vòng
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
1. Máy chiếu, máy vi tính
2. Giấy A4, A0, thẻ màu, bút dạ
3. Slide 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
4. Tài liệu 1, 2
5. Dụng cụ cho trò chơi tung vòng gồm: 2 cái cọc, 10 cái vòng hoặc 2 cái giỏ
và 10 đồng xu hay viên đá.
IV. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
•
Hoạt động 1: Nhận biết về tình huống rủi ro và rủi ro có dự tính
Giáo viên thuyết trình:
Trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống, rõ ràng là phải đối mặt với các
rủi ro. Doanh nhân càng trở nên tự tin hơn và có cái nhìn tích cực hơn về việc
mạo hiểm vì họ biết chấp nhận rủi ro như những thử thách đòi hỏi họ phải nỗ
lực hết mình để đạt được mục tiêu.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
163
1. Giáo viên nêu câu hỏi 1: “Trong kinh doanh có thể có những tình huống rủi
ro nào?”.
2. Học sinh liệt kê các tình huống, Giáo viên ghi lên bảng.
3. Giáo viên nêu câu hỏi 2: “Thế nào là tình huống rủi ro?”.
4. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm để thảo luận.
5. Đại diện học sinh báo cáo kết quả thảo luận.
6. Giáo viên chốt lại về tình huống rủi ro:
_ Một tình huống rủi ro xảy ra khi phải quyết định giữa hai hay nhiều lựa
chọn khác nhau mà không biết kết quả tiềm ẩn ra sao và phải dựa vào
sự đánh giá chủ quan. Một tình huống rủi ro bao gồm khả năng thành
công cũng như thất bại tiềm ẩn.
_ Những người mạo hiểm ra quyết định TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN CHƯA
CHẮC CHẮN và họ cân bằng khả năng thành công tiềm ẩn với khả năng
thất bại tiềm ẩn. Một lựa chọn rủi ro tuỳ thuộc vào:
_
Lựa chọn ấy có sức thu hút như thế nào?
_
Phạm vi mà người mạo hiểm được chuẩn bị để chấp nhận thất bại tiềm ẩn.
_
Quan hệ giữa các khả năng thành công và thất bại.
_
Mức độ tự nỗ lực mà một người có được để tăng khả năng thành công
cũng như giảm khả năng thất bại.
_
Ví dụ như bạn có một công việc bảo đảm, lương cao, cứ hai năm được
thăng tiến. Bạn có cơ hội mua lại một công ty mà tương lai không mấy
chắc chắn nhưng thu nhập của người chủ nhiều gấp rưỡi lương bạn
đang ở vị trí nhân viên. Công ty có thể sẽ rất thành công hoặc sẽ phá sản
trong vòng một hoặc hai năm nữa. Bạn phải chọn lựa, hoặc ở một vị trí
bảo đảm với thu nhập rõ ràng, ổn định hoặc chấp nhận rủi ro để hưởng
mức lương rất cao kèm theo địa vị.
Hầu hết mọi người không nghĩ đến việc mạo hiểm mặc dù vẫn có khả năng thành
công. Họ thích một vị trí ổn định hơn. Những người khác thì không kiên nhẫn,
không hài lòng với vị trí hiện tại của họ và luôn tìm kiếm 'kho báu kì diệu' có thể
làm họ trở nên giàu có. Những người này có xu hướng bị ảnh hưởng bởi những
lợi ích trước mắt. Họ ít quan tâm đến khả năng thành công và không nghĩ nhiều
đến mức độ nỗ lực đòi hỏi ở họ. Bị cuốn hút bởi hi vọng thu lợi nhiều dù chỉ với
nỗ lực ít, họ trở thành những kẻ đánh cược.
7. Giáo viên chiếu SLIDE 1: Định nghĩa tình huống rủi ro và kết luận.
164 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Kết luận
Qua hoạt động trên, chúng ta đã biết thế nào là một tình huống rủi
ro và một số tình huống rủi ro thường gặp trong kinh doanh. Biết
được những tình huống rủi ro như vậy sẽ giúp chúng ta chủ động, tự
tin và có cách giải quyết tốt hơn khi xảy ra một tình huống rủi ro.
•
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm về mạo hiểm
1. Giáo viên mời học sinh đọc TÀI LIỆU 1 để nắm được kiến thức cơ bản về chủ
đề mạo hiểm. Hỏi học sinh những câu hỏi sau:
_ Mạo hiểm và đánh cược có những gì khác nhau?
_
Phát huy những kĩ năng mạo hiểm có thể giúp bạn xử lí những tình huống
trong cuộc sống tốt hơn như thế nào?
_
Khi tránh việc ra quyết định, bạn sẽ gặp những rủi ro gì?
_
Việc mạo hiểm mang lại phần thưởng gì cho bạn?
_
Trong phần thảo luận ở lớp, giáo viên yêu cầu học sinh nghĩ đến một tình
huống có sự mạo hiểm mà họ đã trải qua. Mời họ viết ba đoạn văn miêu
tả tình huống đó. Sau đó mời họ đưa ra phản hồi qua hỏi đáp hay viết theo
những câu hỏi sau đây có liên quan đến tình huống mạo hiểm của họ:
_
Con người và những nguồn lực khác đã có thể giúp gì để hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro để đạt được mục tiêu?
_
Bạn lo ngại điều gì khi chấp nhận rủi ro này?
_
Bạn đã cố gắng hết mình để đạt được mục đích chưa?
_
Bạn đã đạt được những gì khi chấp nhận rủi ro này?
_
Bạn cần chuẩn bị những gì trước khi mạo hiểm?
_
Làm thế nào bạn biết được mình đã đạt được mục tiêu?
_
Để đạt được mục tiêu, trở ngại lớn nhất bạn gặp phải là gì?
_
Bạn đã học được thái độ gì về việc mạo hiểm?
_
Bạn thích điều gì trong thái độ mạo hiểm của bạn?
_
Bạn muốn thay đổi thái độ gì về việc mạo hiểm?
_
Với bạn, nhân tố nào quan trọng nhất trong việc mạo hiểm?
_
Mục tiêu đặt ra có xứng đáng với sự mạo hiểm không?
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
165
_
Làm thế nào để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất?
_
Cần những thông tin gì trước khi mạo hiểm?
2. Giáo viên tóm tắt phần thảo luận, chiếu SLIDE 2 và kết luận về mạo hiểm.
3. Giáo viên chiếu SLIDE 3, 4: Những câu hỏi đặt ra trước khi mạo hiểm. Những
câu hỏi liệt kê chỉ là những ví dụ cho rất nhiều câu hỏi bạn phải đặt ra trước
khi bước vào một tình huống mạo hiểm. Mạo hiểm trước khi trả lời được
những câu hỏi này có thể dẫn đến thất bại.
Kết luận
Trong kinh doanh nhiều khi phải mạo hiểm. Mạo hiểm giúp ta chớp
được những thời cơ thuận lợi và giúp ta có được những phát kiến
mới trong một lĩnh vực nào đó.
•
Hoạt động 3: Qui trình phân tích một tình huống rủi ro
1. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và thảo luận chung cho cả lớp TÀI LIỆU 2: Qui
trình phân tích một tình huống rủi ro.
2. Giáo viên chiếu SLIDE 5: Quy trình phân tích một rủi ro.
3. Giáo viên chiếu SLIDE 6: Hãy là người mạo hiểm một cách có tính toán.
4. Giáo viên chiếu SLIDE 7: Tổng kết lại chủ đề.
Kết luận
Nắm được qui trình phân tích một tình huống rủi ro sẽ giúp chúng ta
hạn chế được tối đa những rủi ro, cũng như lên được kế hoạch và
thực hiện được những lựa chọn tốt nhất trong kinh doanh.
166 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
KẾT LUẬN CHUNG
•
Biết được những tình huống rủi ro như vậy sẽ giúp chúng ta chủ động, tự
tin và có cách giải quyết tốt hơn khi xảy ra một tình huống rủi ro.
•
Trong kinh doanh nhiều khi phải mạo hiểm. Mạo hiểm giúp ta chớp được
những thời cơ thuận lợi và giúp ta có được những phát kiến mới trong
một lĩnh vực nào đó.
•
Nắm được qui trình phân tích một tình huống rủi ro sẽ giúp chúng ta hạn
chế được tối đa những rủi ro, cũng như lên được kế hoạch và thực hiện
được những lựa chọn tốt nhất trong kinh doanh.
TỔNG HỢP MÔ ĐUN 3:
Trò chơi tung vòng và những câu hỏi đặt ra trước khi mạo hiểm
CÁCH CHƠI:
Chơi lần 1
_ Cần có hai cái cọc thẳng đứng cắm thẳng xuống dưới đất và mười cái vòng
bằng nhựa hay nhôm hoặc một vật liệu nào đó có thể ném lọt vào cọc được
(Bạn cũng có thể dùng hai cái hộp giấy có kích thước bằng nhau và mười
đồng xu hoặc mười viên đá thay thế).
_
Đóng cọc hoặc đặt hộp giấy cách điểm đích cuối cùng nơi đứng ném từ 3m
- 3,6m, nên chơi ngoài lớp học.
_
Cứ cách 30cm thì đánh dấu bằng phấn (có 10 - 12 khoảng) theo số (từ 1
đến 12).
1. Giáo viên đặt cược (bằng tiền hoặc những vật có giá trị tương tự) và xác
định giá trị đặt cược.
2. Giáo viên mời mọi người đặt cược.
3. Giáo viên mời hai học sinh đến đường ném và ném 5 lần, mỗi lần một cái
vòng/đồng xu hoặc đá.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
167
4. Giáo viên mời hai học sinh khác đứng gần cọc ghi lại kết quả và đánh dấu
khoảng cách từ cọc hay hộp giấy và số lần vòng ném trúng cọc hay đồng xu
rơi đúng vào hộp giấy.
_ Mỗi học sinh được phép chơi năm lần. Họ có thể thay đổi khoảng cách cho
mỗi lần ném.
_
Điểm được tính bằng tổng các khoảng cách từ cọc hay hộp cho mỗi lần ném
trúng.
_
Người tính điểm ghi điểm số từ cao nhất đến thấp nhất của các học sinh.
Câu hỏi thảo luận:
_ Những người có điểm cao nhất quyết định khoảng cách xa gần từ cọc hay
hộp như thế nào? Họ đã thay đổi khoảng cách bao nhiêu lần trong năm lần
ném?
_
Những người có số điểm thấp nhất gặp phải khó khăn gì? Họ đã thay đổi
những gì trong cách chơi?
_
Những người có số điểm trung bình mạo hiểm theo cách nào?
_
Nếu trò chơi lặp lại, các học sinh sẽ thay đổi những gì để cải thiện điểm số?
_
Nếu trò chơi được tổ chức chơi lại theo nhóm, các nhóm nên được phân
chia như thế nào?
Chơi lần 2
_ Chia lớp ra thành các nhóm 5 hoặc 6 học sinh.
_
Giải thích cách chơi: cứ sau thời gian chờ là 3 phút, mỗi học sinh trong một
nhóm sẽ ném ba cái; điểm cuối cùng của nhóm sẽ là điểm tổng. Hãy quan
sát kĩ xem họ làm gì trong thời gian 3 phút (đừng bảo họ phải làm gì). Sẽ có
người ném, những người khác chỉ ngồi và nói chuyện. Hãy nhớ đặt câu hỏi
cho họ về hành vi này trong cuộc thảo luận.
_
Cho mỗi học sinh 3 cơ hội để ném và tính điểm tổng của mỗi đội.
Câu hỏi thảo luận:
_ Những phương thức nào được sử dụng trong phần này của trò chơi? (Như
thứ tự điểm số đợt trước, điểm số trước của mỗi học sinh và các ý kiến trong
nhóm).
_
Phần chơi này khác với phần chơi trước như thế nào? (Người chơi có nhiều
phương thức hơn và họ có thể bị áp lực của nhóm đè nặng. Vì thế có khả
năng xảy ra mâu thuẫn giữa mục tiêu của nhóm và của cá nhân).
168 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
_
Phần chơi nào sát thực hơn với tình huống kinh doanh? (Phần tranh luận này
nên đưa đến suy nghĩ về áp lực lên doanh nhân khi đặt ra mục tiêu. Sẽ có áp
lực từ phía khách hàng, từ cấp dưới, từ nhận thức về các tiêu chuẩn đã có,
ước tính về chi phí rủi ro và cả sự tự hào khi thành công).
_
Tổng cộng điểm của các nhóm trong lần 2 có cao hơn tổng điểm của mỗi
cá nhân trong lần 1 không? Bạn giải thích thế nào về sự khác nhau? (Do làm
việc tập thể, tập trung nhiều vào kỹ thuật, thảo luận giữa các thành viên
trong nhóm, thứ tự điểm số trong phần trước, áp lực nhóm).
5. Giáo viên chiếu lại SLIDE 3, 4: Xem lại tất cả các câu hỏi trước khi mạo hiểm.
Qui trình câu hỏi này là thiết yếu cho quá trình mạo hiểm. Những câu hỏi liệt
kê chỉ là những ví dụ cho rất nhiều câu hỏi bạn phải đặt ra trước khi bước
vào một tình huống mạo hiểm. Mạo hiểm trước khi trả lời được những câu
hỏi này có thể dẫn đến thất bại.
Chơi lần 3: (tuỳ chọn):
1. Giáo viên yêu cầu 6 học sinh tình nguyện tham gia trò chơi. Giáo viên không
giải thích về cách chơi và luật chơi
2. Giáo viên nói với 3 người trong số họ rằng họ sẽ được gấp đôi điểm khi họ
ném trúng
3. Giáo viên nói với 3 người khác họ ném trượt, nhóm sẽ mất đi 2 điểm
4. Chơi trò chơi
5. Quan sát động cơ của 2 nhóm và thảo luận về sự khác biệt giữa cá nhân và
nhóm trong việc đặt chiến lược
6. Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ về sự tự nguyện của người chơi và nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của việc biết được luật chơi. Điều này giúp bạn
xác định được các ảnh hưởng đến sự thành công. Học sinh thảo luận về
cách giảm thiểu những rủi ro.
7. Giáo viên kết luận trò chơi tung vòng.
Kết luận
Trò chơi tung vòng đã giúp chúng ta có những trải nghiệm về rủi ro
và mạo hiểm. Thông qua trò chơi này chúng ta càng hiểu rõ hơn về
mạo hiểm và những quyết định khi mạo hiểm.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
169
8. Giáo viên chiếu SLIDE 8: Tổng hợp mô đun 3
• Hành động mạo hiểm là một phần thiết yếu để trở thành một doanh nhân.
Doanh nhân luôn đặt ra mục tiêu cho bản thân và dùng toàn bộ năng lực, trí
tuệ để đạt đến mục tiêu. Mục tiêu càng cao, rủi ro càng nhiều.
• Hành động của những doanh nhân sẵn lòng chấp nhận thử thách và chấp
nhận rủi ro có dự tính sẽ tạo nên bước đổi mới trong kinh doanh, làm cho
chất lượng hàng hoá và dịch vụ tốt hơn.
V. GỢI Ý ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA
1. Những câu nào sau đây là câu đúng?
Lựa chọn một phương án rủi ro phụ thuộc vào:
A. Tính hấp dẫn của phương án.
B. Mức độ thiệt hại mà người quyết định có thể chấp nhận được.
C. Xác suất tương đối của thành công và thất bại.
D. Khả năng tăng xác suất thành công và giảm xác suất thất bại từ nỗ lực
của một người có thể mang lại.
Đáp án: A, B, C, D (Tham khảo: TÀI LIỆU 1)
170 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
SLIDE 1
Định nghĩa tình huống rủi ro
•
Một tình huống rủi ro xảy ra khi phải quyết định giữa hai hay nhiều
lựa chọn khác nhau mà không biết kết quả tiềm ẩn ra sao và phải
dựa vào những đánh giá chủ quan.
•
Một tình huống rủi ro bao gồm khả năng thành công cũng như
thất bại tiềm ẩn.
•
Càng thành công hay càng thất bại thì càng có nhiều rủi ro.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
171
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
SLIDE 2
Tìm hiểu về mạo hiểm
•
Những người mạo hiểm ra quyết định TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN
CHƯA CHẮC CHẮN và họ cân bằng khả năng thành công tiềm ẩn
với khả năng thất bại tiềm ẩn.
172 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
SLIDE 3
Những câu hỏi đặt ra trước khi mạo hiểm (1)
•
•
•
•
Mục tiêu đặt ra có xứng đáng với sự mạo hiểm không?
•
Bạn lo ngại điều gì khi chấp nhận rủi ro này?
Có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất như thế nào?
Cần những thông tin gì trước khi mạo hiểm?
Con người và những nguồn lực khác có thể giúp gì để hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro qua đó đạt được mục tiêu?
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
173
SLIDE 4
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
Những câu hỏi đặt ra trước khi mạo hiểm (2)
•
Bạn có sẵn sàng cố gắng hết mình để đạt được mục đích không?
•
Bạn sẽ đạt được những gì khi chấp nhận rủi ro này?
•
Bạn cần chuẩn bị những gì trước khi mạo hiểm?
•
Làm thế nào bạn biết được (về định lượng) mình đã đạt được mục
tiêu?
•
Để đạt được mục tiêu, trở ngại lớn nhất bạn gặp phải là gì?
174 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
SLIDE 5
Quy trình phân tích một rủi ro
1. Đánh giá rủi ro
2. Xác định rõ mục tiêu và đích đến
3. Làm rõ những lựa chọn
4. Thu thập thông tin/Cân nhắc các lựa chọn
5. Hạn chế tối đa rủi ro
6. Lên kế hoạch và thực hiện lựa chọn tốt nhất.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
175
SLIDE 6
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
Hãy là người mạo hiểm một cách có tính toán
•
Trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống, rõ ràng là phải đối
mặt với những rủi ro.
•
Khi bạn gặp rủi ro, bạn khám phá ra khả năng của chính bản thân
mình, đồng thời bạn sẽ kiểm soát tương lai của bạn tốt hơn.
•
Bạn càng trở nên tự tin hơn và có cái nhìn tích cực hơn về sự mạo
hiểm vì bạn tin tưởng vào bản thân mình.
•
Bạn biết chấp nhận rủi ro như những thử thách đòi hỏi bạn phải
nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu.
176 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
SLIDE 7
KẾT LUẬN CHUNG
•
Biết được những tình huống rủi ro như vậy sẽ giúp chúng ta chủ động, tự
tin và có cách giải quyết tốt hơn khi xảy ra một tình huống rủi ro.
•
Trong kinh doanh nhiều khi phải mạo hiểm. Mạo hiểm giúp ta chớp được
những thời cơ thuận lợi và giúp ta có được những phát kiến mới trong
một lĩnh vực nào đó.
•
Nắm được qui trình phân tích một tình huống rủi ro sẽ giúp chúng ta hạn
chế được tối đa những rủi ro, cũng như lên được kế hoạch và thực hiện
được những lựa chọn tốt nhất trong kinh doanh.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
177
SLIDE 8
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
TỔNG HỢP MÔ ĐUN 3:
•
Hành động mạo hiểm là một phần thiết yếu để trở thành
một doanh nhân. Doanh nhân luôn đặt ra mục tiêu cho
bản thân và dùng toàn bộ năng lực, trí tuệ để đạt đến mục
tiêu. Mục tiêu càng cao, rủi ro càng nhiều.
•
Hành động của những doanh nhân sẵn lòng chấp nhận
thử thách và chấp nhận rủi ro có dự tính sẽ tạo nên bước
đổi mới trong kinh doanh, làm cho chất lượng hàng hoá
và dịch vụ tốt hơn.
178 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
TÀI LIỆU 1
Rủi ro có dự tính
Đa số doanh nhân dự tính được trước và điều chỉnh bớt rủi ro. Doanh nhân tránh
những tình huống rủi ro thấp vì thiếu thử thách, nhưng họ cũng tránh những tình
huống có độ rủi ro cao vì họ muốn thành công. Họ đặt mục tiêu cao và tận
hưởng thú vui thử thách, nhưng không phải họ đánh bạc với điều đó. Vì thế, họ
đều tránh những tình huống có độ rủi ro thấp hay cao vì chúng không làm thoả
mãn họ. Nói ngắn gọn, doanh nhân thích đối đầu với khó khăn nhưng muốn vượt
qua được thử thách.
Định nghĩa tình huống rủi ro
Một tình huống rủi ro xảy ra khi phải quyết định giữa hai hay nhiều lựa chọn khác
nhau mà không biết kết quả tiềm ẩn ra sao và phải dựa vào những đánh giá chủ
quan. Một tình huống rủi ro bao gồm khả năng thành công cũng như thất bại
tiềm ẩn. Càng thành công hay càng thất bại thì càng có nhiều rủi ro.
Nhiều người mạo hiểm ra quyết định trong những điều kiện chưa chắc chắn và
họ biết cân bằng khả năng thành công tiềm ẩn với khả năng thất bại tiềm ẩn.
Một lựa chọn rủi ro tùy thuộc vào:
_ Lựa chọn ấy có sức thu hút thế nào,
_
Phạm vi mà người mạo hiểm được chuẩn bị để chấp nhận thất bại tiềm ẩn,
_
Quan hệ giữa các khả năng thành công và thất bại,
_
Mức độ tự nỗ lực mà một người có được để tăng khả năng thành công cũng
như giảm khả năng thất bại.
Ví dụ như bạn có một công việc bảo đảm, lương cao, cứ hai năm được thăng
tiến. Bạn có cơ hội mua lại một công ty mà tương lai không mấy chắc chắn,
nhưng thu nhập của người chủ nhiều gấp rưỡi lương bạn đang ở vị trí nhân viên.
Công ty có thể sẽ rất thành công hoặc sẽ phá sản trong vòng một hoặc hai năm
nữa. Bạn phải chọn lựa giữa một vị trí bảo đảm với thu nhập rõ ràng, ổn định
hoặc chấp nhận rủi ro có hưởng mức lương rất cao kèm theo địa vị.
Hầu hết mọi người không nghĩ đến việc mạo hiểm mặc dù vẫn có khả năng
thành công. Họ thích một vị trí ổn định hơn. Những người khác thì không kiên
nhẫn, không hài lòng với vị trí hiện tại của họ và luôn tìm kiếm “hũ vàng kì diệu”
có thể làm họ trở nên giàu có. Những người này có xu hướng bị ảnh hưởng bởi
những lợi ích trước mắt. Họ ít quan tâm đến khả năng thành công và không nghĩ
nhiều đến mức độ nỗ lực đòi hỏi ở họ. Bị cuốn hút bởi hi vọng thu lợi nhiều dù chỉ
với nỗ lực ít, họ trở thành những kẻ đánh cược.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
179
Đánh giá những tình huống rủi ro
Doanh nhân có sự đánh giá tình huống rất khác với hai kiểu người ở trên, mặc dù
họ có những điểm chung nhất định. Sự khác nhau cơ bản là doanh nhân biết
đánh giá một cách hệ thống, toàn diện khả năng thành công của công ty và
phạm vi ảnh hưởng bởi nỗ lực của họ đến khả năng này. Họ tìm hiểu các tình
huống trên thị trường, thăm dò khả năng lợi nhuận trong những hướng kinh
doanh, sản phẩm, máy móc và qui trình, tài chính và có sự so sánh trước khi đưa
ra quyết định cuối cùng.
Họ muốn tác động đến kết quả bằng chính nỗ lực của họ và cảm nhận thành quả
đạt được. Vạch ra kế hoạch được xem là một mấu chốt của hành vi mạo hiểm
có dự tính của nhà kinh doanh. Lập kế hoạch có thể giúp họ tránh khỏi những
khó khăn có thể lường trước. Nếu doanh nhân có thể gây được ảnh hưởng thì
mặc dù công ty có thành công hay không, họ cũng rất có thể mua lại công ty như
ví dụ trên đã đưa ra.
Doanh nhân luôn sẵn lòng nhận trách nhiệm cá nhân cho những kết quả do
quyết định của họ mang lại, bất kể kết quả này có được mong đợi hay không.
Những người khác thấy khó khăn khi nhận trách nhiệm cá nhân cho những quyết
định có thể dẫn đến thất bại và họ thường quy cho những sự việc diễn ra trong
cuộc sống, cho may rủi hay cho những thế lực họ không kiểm soát được, như sự
cạnh tranh của đối thủ kinh doanh hay sự can thiệp của chính phủ. Những người
này từ chối mạo hiểm vì họ tin rằng không thể tác động đến kết quả.
Đa số các đặc tính của doanh nhân có mối liên quan mật thiết với nhau. Hành vi
mạo hiểm liên quan đến:
_ Sự sáng tạo và đổi mới là một phần thiết yếu biến ý tưởng thành hiện thực.
_
Sự tự tin: Bạn càng tin tưởng vào năng lực bản thân thì bạn càng có khả năng
gây ảnh hưởng đến kết quả của quyết định mình đưa ra và bạn càng có thêm
ý chí để mạo hiểm.
Các kiểu người mạo hiểm
Bạn thuộc kiểu người nào, tùy vào mức độ phạm vi bạn bị ảnh hưởng bởi người
khác, kinh nghiệm đã có, tình huống hiện tại và những mong đợi cho tương lai.
Trong việc kinh doanh, cần có nhiều kiểu người mạo hiểm khác nhau.
Ở trình độ công nhân, bạn cần những người có tính mạo hiểm thấp để họ có thể
làm những công việc hàng ngày và góp phần ổn định về mặt tổ chức.
Ở trình độ quản lí trung bình, có thể cần những người có tính mạo hiểm cao hơn.
Một nhà quản lí trung bình nên có sự tự do sáng tạo và có thể tạo ra những thay
đổi nhỏ trong các qui trình và chức năng. Những người này có thể xem là người
mạo hiểm nhưng ảnh hưởng của họ đến toàn thể tổ chức chỉ ở mức độ nhỏ.
Những doanh nhân hàng đầu trong mạng lưới tổ chức có khả năng trình bày ý
180 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
tưởng theo hệ thống và thực hiện những ý tưởng sáng tạo. Để thành công trong
kinh doanh, doanh nhân phải mạo hiểm biến ý tưởng thành hiện thực.
Doanh nhân biết định hướng và có đủ tự tin chấp nhận rủi ro khi vận dụng ý
tưởng. Tuy nhiên họ cũng đủ thực dụng để nhận ra giới hạn cho phép và họ chỉ
giới hạn công việc trong phạm vi những gì có thể làm.
Những người có tính sáng tạo cao và tư duy đổi mới là những người có tính mạo
hiểm cao, sẵn sàng chấp nhận thay đổi, thử nhiều lựa chọn khác nhau, phát triển
việc đổi mới trong những lĩnh vực kinh doanh sản phẩm và dịch vụ mới. Những
người có tư duy đổi mới cao thường là những nhà lãnh đạo trong kinh doanh. Họ
có nhiều ý tưởng và có thể kết hợp được yếu tố con người và các nguồn lực khác
để giúp họ thực hiện ý tưởng.
Quyền hạn và trách nhiệm
Doanh nhân là những nhà lãnh đạo theo nghĩa họ trực tiếp điều khiển hoạt động
của những người khác để đạt được mục tiêu tập thể. Xây dựng đội ngũ và đạt
được thành quả tập thể là trách nhiệm của họ. Là người lãnh đạo một tổ chức
gồm có nhiều người, họ phải sẵn lòng uỷ thác quyền hạn và trách nhiệm cho đội
ngũ nhân viên trong những hoạt động nhất định.
Giao quyền và trách nhiệm cho người khác mang tính rủi ro trong đó. Nó có thể
có hiệu ứng tích cực hoặc tiêu cực và doanh nhân phải chấp nhận kết quả. Để
mang lại lợi ích cao nhất, nhân viên phải có quyền và mức tự do nhất định để thi
hành nghĩa vụ và trách nhiệm. Doanh nhân cần sự giúp đỡ từ những người khác,
tuy nhiên lại không tốn thời gian để giám sát công việc của họ.
Khi giao quyền và trách nhiệm cho đội ngũ nhân viên thì yếu tố rủi ro rất quan
trọng. Và cho phép người khác cùng hưởng quyền lợi là một đặc tính của những
doanh nhân có chí tiến thủ. Càng nhiều trách nhiệm được giao, doanh nhân
càng có nhiều thời gian tham gia vào những hoạt động có ảnh hưởng lớn nhất
đến thành công trong tương lai của tổ chức.
Thực hiện những thay đổi
Trong bất kì hoạt động nào, đầu tiên doanh nhân phải xác định xem có rủi ro
hay không. Trong một tình huống rủi ro, năng lực, vị trí và quyền hạn của doanh
nhân có thể được thử thách. Khi có sự cố trong kinh doanh, doanh nhân nên
biết đánh giá tình huống theo thực tế và cố gắng giải quyết vấn đề. Doanh
nhân chắc chắn phải có những bước sửa sai cần thiết. Khi tình huống rủi ro là
hiển nhiên, quyết định có mạo hiểm hay không trở nên rất quan trọng. Khi
quyết định mạo hiểm, doanh nhân nên tuân theo một kế hoạch chắc chắn ngay
từ hành động đầu tiên. Những kế hoạch khác có thể được thảo ra trong trường
hợp kế hoạch đầu không thành công. Những kế hoạch này giúp ta linh động khi
các điều kiện rủi ro thay đổi.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
181
Một khi đã lên kế hoạch hành động, cần phải thực hiện nó. Chỉ khi nào kế
hoạch được bắt đầu thì doanh nhân mới thật sự biết và hiểu được những rủi
ro kèm theo. Ban đầu, kèm theo quyết định có thể nhận được một vài phản
hồi. Thiếu sự phản hồi có thể gây ra hoài nghi. Trong suốt những chặng đầu,
sau khi tiến hành theo quyết định, doanh nhân phải luôn theo sát quyết định
của mình cho đến khi vấn đề được giải quyết. Nếu thuyết phục được rằng
một quá trình hành động nhất định sẽ giải quyết được vấn đề, những hành
động cụ thể sẽ giúp định rõ kết quả.
Nâng cao quyết định và tăng cường sự hỗ trợ từ người khác sẽ giúp quyết định
thành công.
TÓM TẮT
Khả năng mạo hiểm của doanh nhân có những điểm nổi bật sau đây:
_ Sự thiện chí, sử dụng toàn bộ năng lực để làm thay đổi những vấn đề cần
hoàn thiện theo ý muốn của họ
_ Khả năng đánh giá tình huống mạo hiểm theo thực tiễn và khả năng thay đổi
những vấn đề cần hoàn thiện
_
Nhìn nhận về những tình huống mạo hiểm theo hướng mục tiêu đặt ra để
theo đuổi
_
Lên kế hoạch hợp lí và hành động đúng đắn.
Hành động mạo hiểm là một phần thiết yếu để trở thành một doanh nhân.
Doanh nhân luôn đặt ra mục tiêu cho bản thân và dùng toàn bộ năng lực, trí tuệ
để đạt đến mục tiêu. Mục tiêu càng cao, rủi ro càng nhiều. Hành động của
những doanh nhân sẵn lòng chấp nhận thử thách và chấp nhận rủi ro có dự tính
sẽ tạo nên bước đổi mới trong kinh doanh, làm cho chất lượng hàng hoá và dịch
vụ tốt hơn.
182 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔ ĐUN 3, BÀI 3
TÀI LIỆU 2
Quy trình phân tích một tình huống rủi ro
Mặc dù chấp nhận rủi ro là một kiểu hành vi, nhưng chấp nhận rủi ro có dự tính
trước là một kĩ năng có thể cải thiện được. Sau đây là những bước gợi ý để phân
tích một tình huống rủi ro:
Đánh giá rủi ro
Bước đầu tiên cần xác minh xem có yếu tố rủi ro kèm theo hay không. Có thất
bại tiềm ẩn nào trong một lựa chọn cụ thể nào đó không? Ví dụ: bạn phải đối mặt
với yêu cầu tăng sản lượng vì nhu cầu tăng, bạn có những lựa chọn sau:
_ Giữ ở mức nhu cầu hiện tại.
_
Mua thêm trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu.
_
Thuê trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu.
_
Hợp đồng phụ với những nhà sản xuất nhỏ.
Nếu doanh nghiệp duy trì được đủ đồng vốn và nếu nhu cầu dự đoán trong
tương lai chắc chắn tăng, thì chỉ có một số rủi ro không đáng kể trong bất cứ lựa
chọn nào ở trên, mặc dù lựa chọn đầu tiên làm mất đi cơ hội tăng lợi nhuận. Tuy
nhiên, nhu cầu tiếp tục tăng là chưa được khẳng định. Ví dụ: Một sản phẩm hay
dịch vụ sẽ trở nên lỗi thời vì có những cái mới cạnh tranh; nhiều công ty sẽ vào
cuộc hơn; hoặc thị trường sẽ trở nên gần như bão hoà. Hơn nữa, doanh nghiệp
có thể không đủ khả năng chi trả khoản tiền đầu tư bắt buộc mà không được bảo
đảm sẽ thu được lợi về. Trong tình huống này, rõ ràng là có rủi ro trong việc quyết
định mở rộng sản xuất hay không. Tuy nhiên, dễ thấy rằng có nhiều mức độ rủi
ro khác nhau và mức độ lợi nhuận thu lại (thành công) tương ứng cho mỗi sự lựa
chọn khác nhau. Vậy bạn đánh giá các lựa chọn như thế nào?
Xác định rõ mục tiêu và đích đến
Bước tiếp theo là xem xét chính sách và mục tiêu của công ty. Mục tiêu của công
ty có thể là đạt mức tăng trưởng chậm, hay mức tăng ổn định, hoặc không tăng
trưởng, hoặc tăng trưởng trong những lĩnh vực sản xuất khác.
Rủi ro kèm theo có phù hợp với mục tiêu đề ra không? Nếu có, quá trình ra quyết
định được tiếp tục và đánh giá cụ thể về những lựa chọn được đảm bảo.
Làm rõ những lựa chọn
Ở một mức độ mạo hiểm nào đó (chẳng hạn như mở rộng sản xuất) phù hợp với
mục tiêu của công ty thì bước kế tiếp là thăm dò những lựa chọn khác nhau.
PHẦN 2. Hướng dẫn/gợi ý các hoạt động đào tạo
183
Những lựa chọn này nên được cụ thể đến từng chi tiết hiệu quả để có thể định
giá một cách khách quan. Hầu hết chi phí là phí tài chính nhưng những chi phí
mang tính cá nhân, xã hội và vật chất cũng nên cộng vào nếu thích hợp. Chẳng
hạn như: Một lựa chọn có đòi hỏi nỗ lực thêm của cá nhân không? Việc thất bại
có dẫn đến sự mất uy tín trong xã hội không? Phí tài chính và các chi phí khác
cho mỗi lựa chọn có khả năng nên được tính cụ thể.
Thu thập thông tin và cân đo các lựa chọn
Công việc tiếp theo là tăng cường tập hợp thông tin để có thể đánh giá thực tế
những lợi thế của mỗi lựa chọn. Nên ước tính nhu cầu thị trường trong những
điều kiện phỏng đoán khác nhau. Nên đánh giá những phản ứng cạnh tranh có
thể xảy ra và tác động của những phản ứng này. Nên theo dõi những hậu quả
khác nhau thông qua các kết luận hợp lí:
_ Nếu nhu cầu gần điểm bão hoà thì sự thay đổi sản phẩm có kích thích nhu
cầu tăng cao trong thị trường mới không?
_
Thị trường mới có tồn tại không nếu các hoạt động cạnh tranh làm giảm thị
phần hiện nay?
Máy móc có thể dễ dàng thay đổi để sản xuất ra các sản phẩm khác không?
_ Các nhà cung cấp và những người kí hợp đồng phụ có thể sẽ đòi tăng thêm
gì nếu nhu cầu tăng hay không?
_
Nên đánh giá số tiền thu về của công ty trong mỗi lựa chọn theo nền thông
tin thị trường, những dự báo nhu cầu trong tương lai, những đánh giá về
phản ứng cạnh tranh, và những dự đoán khác bao gồm hành vi của những
người liên quan, công ty tài chính hay những nhà sản xuất thiết bị.
Hạn chế tối đa rủi ro
Bước quyết định này gồm đánh giá thực tiễn phạm vi mà doanh nhân có thể tác
động đến những vấn đề cần hoàn thiện. Nó bao gồm:
_ Nhận thức rõ về năng lực của doanh nhân và khả năng của công ty;
_
Khả năng lập ra chiến lược trong việc xác định làm sao có thể thay đổi vấn
đề cần hoàn thiện (tăng lên theo ý muốn của chiến lược và chiến thuật để
tác động);
_
Động cơ, năng lượng, và lòng nhiệt tình để thực hiện chiến thuật.
Lên kế hoạch và thực hiện lựa chọn hợp lí nhất
Sau khi lựa chọn, hãy đề ra một kế hoạch để hành động. Nó bao gồm thời gian
biểu, định nghĩa rõ ràng về mục tiêu, một loạt những kế hoạch dự phòng đối với
các hậu quả có thể xảy ra và quá trình phản hồi để có thể có những thay đổi cần
thiết một cách nhanh chóng.
184 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHẦN 3 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
TÀI LIỆU KAB
1. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN VÀ NHỮNG NGƯỜI HƯỞNG LỢI CỦA KAB
1.1.
Nhóm đối tượng ưu tiên
Bộ tài liệu KAB hướng tới các giáo viên THPT. Giả định ở đây là người giáo viên
sử dụng tài liệu này sẽ có bằng đại học hay cao hơn và/hoặc có một số kĩ năng
kỹ thuật, nhưng chưa có hoặc có ít thực tế kinh doanh.
1.2.
Người hưởng lợi
Tài liệu KAB dùng cho học sinh trung học. Học sinh khoảng chừng 15 tuổi hoặc
hơn, học đến lớp 12 của hệ thống giáo dục chính quy (hoặc một văn bằng tốt
nghiệp tương đương) và chưa từng có kinh nghiệm kinh doanh. Sách bài tập
được xây dựng riêng cho học sinh.
1.3.
Thời gian tập huấn cho giáo viên
Đối với nhóm đối tượng giáo viên chỉ cần một đợt tập huấn tập trung 7 ngày để
truyền đạt nội dung và thực hành giảng. Thỉnh thoảng cũng có thể tổ chức các
đợt tập huấn bổ sung (khoảng ba ngày) để nâng cao kiến thức và kĩ năng.
2. DẠY KAB NHƯ THẾ NÀO VÀ AI CÓ THỂ DẠY KAB?
2.1.
Nên dạy KAB như thế nào?
Tổng thời lượng cần thiết để truyền đạt các tài liệu là 27 tiết (không kể phần trò
chơi kinh doanh cần khoảng 4 tiết và phỏng vấn doanh nhân và những tác nhân
liên quan khoảng 5 tiết).
Lý tưởng nhất là KAB cần được tích hợp vào chương trình giáo dục quốc gia và
dạy trong khoảng một năm học. Tuy vậy chương trình có thể được điều chỉnh và
truyền đạt cho phù hợp với thời gian của trường. Trong trường hợp này, nó có thể
được tiến hành:
•
Như các chủ đề độc lập, tích hợp vào các môn học khác nhau vì mỗi chủ đề
đều có tính khép kín.
•
Như một hoạt động của câu lạc bộ kinh doanh ngoài giờ lên lớp.
a) Các hoạt động bổ trợ - học thông qua kinh doanh
Giáo dục khởi nghiệp bằng kinh doanh cần phải thực hành nhiều. Thật ra, đó là
quá trình học qua thực hành. Một cách triển khai học qua hành là khuyến khích
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
185
và hỗ trợ học sinh lập ra các hoạt động kinh doanh nhỏ và rất nhỏ, vận hành từ
trong nhà trường. Ý tưởng kinh doanh có thể đơn giản chỉ là bán kẹo ở trường hay
rửa xe ở khu dân cư vào cuối tuần, cho tới các hoạt động phức tạp hơn như sản
xuất và tiếp thị một sản phẩm/dịch vụ hay gia công sản xuất quần áo thể thao
hoặc thiệp mừng...
Lý tưởng nhất là các ý tưởng kinh doanh sẽ do học sinh tự đề xuất. Họ sẽ tự tổ
chức, đăng ký và hoạt động, lập ra các tài khoản để lúc kết thúc giai đoạn hạch
toán, kiểm toán, học sinh sẽ tự quyết định về phân chia lãi và lợi ích từ kinh
doanh. Đến cuối năm học hay giai đoạn hạch toán, có thể giải thể doanh nghiệp
hoặc bán cổ phần và cử ra một nhóm chỉ đạo mới.
Giảng viên có thể đóng một vai trò quan trọng trong hướng dẫn cả quá trình. Nếu
cần, giảng viên cũng có thể tư vấn hoặc đào tạo bổ sung cho học sinh, cũng như
giúp liên hệ và đàm phán với các cấp quản lí của trường và bên ngoài.
Hoạt động ngoại khóa bổ sung có thể là lập một câu lạc bộ kinh doanh để tổ
chức tham quan các công ty, mời báo cáo viên về các chủ đề cần quan tâm, thảo
luận tại trường. Ở đây học sinh cũng sẽ là người tổ chức và vận hành hoạt động
của câu lạc bộ, trong khi giảng viên đóng vai trò người hướng dẫn.
Bên cạnh việc đóng góp vào sự phát triển của văn hóa kinh doanh, các sáng kiến
như vậy có thể phát triển ý thức trách nhiệm của học sinh và làm cho giáo dục
kinh doanh hấp dẫn hơn. Các trường và giáo viên hãy mạnh dạn thử nghiệm!
Nhận thức về tầm quan trọng của các hoạt động nói trên đòi hỏi hiệu trưởng hay
phụ trách các cơ sở giáo dục và đào tạo khen thưởng cho những người tham gia,
hỗ trợ bù đắp kinh phí cho các giáo viên phù hợp với thời gian và công sức họ đã
đầu tư cho chương trình.
b) Cải tiến cách dạy KAB
Nếu như có nhu cầu hoặc nguyện vọng, các giáo viên có thể linh hoạt điều chỉnh
và cải tiến cách giảng dạy KAB và phản hồi kết quả cho ILO để cải tiến tài liệu
KAB, đặc biệt là các bài tập, để cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh địa
phương.
Đặc biệt, các nghiên cứu điển hình và ví dụ rút ra từ cộng đồng địa phương cần
được sử dụng nếu có thể. Cần khuyến khích sự tham gia của những người địa
phương, kinh doanh thành công trong vai trò là báo cáo viên cũng như tổ chức
các chuyến tham quan đến những cơ sở kinh doanh có thể coi là hình mẫu điển
hình tại cộng đồng.
c) Phương pháp tiếp cận trong giảng dạy KAB
Tuy được thiết kế cho giáo viên nhưng các tài liệu này vẫn có tính định hướng học
sinh. Điều đó có nghĩa là học sinh được tham gia trong toàn bộ quá trình và có
trách nhiệm đối với việc học được chuyển từ giáo viên sang học sinh. Điều này sẽ
186 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
đạt được khi giáo viên tạo được một môi trường học tập mà trong đó, bản thân
từng học sinh sẽ tham dự vào một thực tiễn có cấu trúc, hoặc trong nhóm nhỏ
hoặc theo lớp và qua quá trình tư duy và suy ngẫm, học sinh sẽ xây dựng được
một số kĩ năng nhất định. Để đạt được kết quả này, một loạt các phương pháp
đào tạo lấy học viên làm trung tâm được sử dụng trong cả bộ KAB (xem phần
phương pháp luận đào tạo sau đây). Các kỹ thuật như thảo luận nhóm, đóng kịch,
kể chuyện, động não, nghiên cứu trường hợp được sử dụng để đảm bảo sự tham
gia tích cực của học sinh trong suốt quá trình học.
•
Trong quá trình này, KAB khuyến khích và hỗ trợ học viên:
_ Xác định các mối quan tâm
_ Thể hiện cảm xúc
_ Áp dụng những gì đã học được vào các tình huống khác
_ Hiểu được cách học tốt nhất
_ Khám phá được động lực của mình
_ Học hỏi từ kinh nghiệm
_ Hỗ trợ sự tiến bộ
_ Điều chỉnh các sai lầm
_ Xác lập tiêu chuẩn thực hiện cho bản thân
_ Hiểu sâu
_ Tăng cường khả năng thích ứng
Người hướng dẫn giảng dạy không chỉ quan tâm tới đầu ra mà còn chú ý tới
những bước mà mỗi cá nhân thực hiện để đạt được kết quả đầu ra. Bởi vậy, cần
nhấn mạnh nhiều vào tạo động cơ và cơ hội thể hiện ý kiến và quan điểm cho
học sinh.
d) Đảm bảo lồng ghép về giới trong giảng dạy KAB
Nhu cầu riêng của nam và nữ cần được phân tích và phản ánh trong tiến trình
thực hiện các bài giảng. Một số vấn đề sau cần được xem xét một cách nghiêm
túc trong quá trình triển khai KAB:
Nhóm giáo viên
•
Nhóm giáo viên không chỉ yêu cầu có kiến thức và kĩ năng kỹ thuật về KAB
mà còn có nhận thức tốt về giới.
•
Nhóm giáo viên giảng dạy KAB cần có cả nam và nữ để vượt qua những định
kiến.
•
Vai trò và trách nhiệm của giáo viên nam và nữ cần được giao như nhau để
tránh những định kiến.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
187
Học sinh
Như đã nói ở phần trước, phụ nữ và học sinh nữ thường có ít cơ hội được tham
gia các chương trình giáo dục kinh doanh hơn nam giới. Việc triển khai chương
trình KAB cần đảm bảo có tỷ lệ tương xứng giữa học sinh nam và nữ (trừ trường
hợp do hoàn cảnh chính đáng phải ưu tiên cho học sinh nam hay học viên nữ).
Thông thường nếu tỷ lệ học sinh nam/nữ là 40% và 60% mới đảm bảo cân bằng
tiếng nói và đại diện cho nhóm học viên trong lớp học. Nếu trong bối cảnh có sự
phân biệt về nam-nữ, cần ưu tiên cho nhóm đang bị đối xử thấp hơn để có biện
pháp giảm thiểu sự bất bình đẳng.
Các kỹ thuật thu hút học sinh nữ sẽ khác nhau ở những bối cảnh khác nhau và
phụ thuộc vào thời lượng, thời điểm và địa điểm triển khai giáo dục (chẳng hạn tổ
chức một số hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp), cần tính đến yếu tố về thời gian
(vì học sinh nữ thường được bố mẹ yêu cầu làm việc nhà sau giờ lên lớp) và đảm
bảo các điều kiện an toàn cho học sinh nữ có thể yên tâm tham gia học tập được.
Cần triển khai giáo dục kinh doanh cho nhóm học sinh đa dạng (không chỉ cả
nam và nữ mà còn học sinh đến từ các vùng nông thôn, thành thị, học sinh thuộc
các nhóm dân tộc thiểu số và học sinh có điều kiện kinh tế khác nhau.
Những điểm sau sẽ có thể giúp giáo viên quan tâm đến sự năng động về giới:
•
Đảm bảo dành đủ thời gian và cơ hội cho học sinh nam và nữ bày tỏ quan
điểm. Khuyến khích những em rụt rè, thiếu tự tin nhiều hơn, hạn chế bớt
những học sinh lấn át quá nhiều.
•
Phát hiện và giải quyết những sự bất bình đẳng trong lớp, bao gồm cả những
khác biệt về thẩm mỹ, văn hoá: Nam/Nữ có mạnh dạn phát biểu trước nhóm
khác giới hay không? Học sinh có cảm thấy e ngại khi thảo luận nhóm 2 người
có một nam và một nữ hay không? Có cần tổ chức thảo luận nhóm nam riêng,
nhóm nữ riêng hay không?
•
Sắp xếp phòng học hợp lý (hình chữ U chẳng hạn) để đảm bảo rằng học sinh
không có cảm giác không ngang bằng.
•
Yêu cầu nam và nữ cùng làm việc chung là tốt nhất (bài tập nhóm, bài tập ở
nhà, các hoạt động ngoài lớp), nhưng cần xem xét đến khả năng, trình độ văn
hoá để đưa ra những nhiệm vụ phù hợp cho các nhóm học sinh.
•
Đề cập và giải quyết những hành vi và thái độ phân biệt kỳ thị một cách kiên
quyết, rõ ràng nhưng tế nhị. Thảo luận và thống nhất với học sinh một số quy
tắc chung trong việc tôn trọng sự khác biệt và đa dạng và nhấn mạnh lại
những quy tắc này mỗi khi nó không được tôn trọng.
e) Xây dựng kế hoạch bài giảng
Đầu mỗi chủ đề KAB có một kế hoạch bài giảng liệt kê tên bài học, thời gian dự
tính, mục tiêu, nội dung, chuẩn bị đồ dùng dạy học, gợi ý các hoạt động dạy học,
kết luận, kết luận chung, gợi ý đánh giá và kiểm tra. Đây là các thành phần chính
của một kế hoạch bài giảng. Về cơ bản là cung cấp một hướng dẫn theo từng
188 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
bước cho việc tiến hành đào tạo. Giảng viên có thể tuân thủ kế hoạch bài giảng
trong các chủ đề, hay biên soạn kế hoạch bài giảng cho riêng mình nếu muốn.
Các kế hoạch bài giảng cần được cập nhật thường xuyên theo thực tế và cần có
tính linh hoạt.
f) Trò chơi kinh doanh
Có thể thấy được trước là phần lớn học sinh và giáo viên sử dụng KAB chưa từng
quản lí và thậm chí có thể chưa từng làm việc trong một doanh nghiệp. Để đề cập
tới khía cạnh này và để mở rộng kiến thức và kĩ năng, bộ tài liệu KAB có bao gồm
một trò chơi kinh doanh mô phỏng để cho học sinh có cơ hội chứng kiến hoạt
động kinh doanh trong cuộc sống thực. Trò chơi này như tên gọi của nó, được xây
dựng cho ILO và gồm có hai chủ đề kế tiếp. Trò chơi này đã được dịch, chỉnh sửa
và cải biên cho phù hợp với văn hoá và điều kiện của Việt Nam. Trò chơi có những
phần khác với bản gốc tiếng Anh.
Để đào tạo giảng viên, trò chơi cũng có thể được sử dụng làm phần khởi động
ban đầu. Tuy nhiên đối với các thành phần hưởng lợi chính của KAB, trò chơi kinh
doanh có thể được đưa vào trước khi học sinh bắt đầu doanh nghiệp nhỏ của
mình. Trò chơi có thể được chơi lặp lại nếu cần, để thêm phần thực hành hay để
củng cố kiến thức sau khi đã học xong phần lý thuyết.
2.2. Ai có thể KAB?
Những người đã từng tự tạo việc làm hay có kinh nghiệm trong khởi sự hoặc duy
trì một doanh nghiệp nhỏ có thể sẽ là những người tốt nhất để giảng dạy chương
trình Giáo dục Kinh doanh. Tuy vậy, vì tài liệu này chỉ ở mức nhận thức, giáo viên
không cần phải có kinh nghiệm về làm chủ và quản lí doanh nghiệp, giảng dạy về
quản trị kinh doanh, giáo viên nên đọc toàn bộ Tài liệu dành cho giáo viên trước
khi bắt đầu chương trình. Hiểu cặn kẽ toàn bộ tài liệu sẽ giúp đỡ rất nhiều cho
việc đạt được các mục tiêu của chương trình.
Để giảng dạy KAB, giáo viên trước hết phải tham dự một khóa đào tạo giảng viên
do ILO hoặc các giáo viên/chuyên gia tư vấn được ILO công nhận tổ chức và tiến
hành. Vì vậy, giáo viên KAB phải có chứng chỉ của ILO hay các Cơ quan được ILO
cho phép thực hiện đào tạo KAB cấp chứng chỉ.
Những nhà kinh doanh có thể được mời làm báo cáo viên để cung cấp thêm kinh
nghiệm cá nhân trong chuyện làm nhà kinh doanh.
Năng lực của giáo viên
Như đã chỉ ra ở trên, hiểu cặn kẽ tất cả các chủ đề và nội dung KAB sẽ hỗ trợ rất
nhiều cho việc đạt được các mục tiêu chương trình. Điều này cũng sẽ cung cấp
cho giáo viên hầu hết các năng lực căn bản cần cho công tác giảng dạy về kinh
doanh ở mức nhận thức, như hiểu quá trình phát triển kinh doanh và ghi nhận các
đặc điểm của những nhà kinh doanh thành công. Các giáo viên có thể tăng thêm
hiệu quả bằng cách tham gia thêm các khóa đào tạo bổ sung kiến thức kỹ thuật
và thực hành kĩ năng kinh doanh.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
189
•
Việc làm chủ hai năng lực khác cũng sẽ tăng thêm hiệu quả của giáo viên
trong:
Khả năng tận dụng các phương pháp giảng dạy mang tính kinh doanh.
_ Khả năng khuyến khích và động viên học sinh.
a) Khả năng tận dụng các phương pháp giảng dạy mang tính kinh doanh
Giữa các phương pháp giảng dạy thông thường và giảng dạy mang tính kinh
doanh có nhiều khác biệt. Trong nhóm phương pháp đầu, học sinh đóng vai trò
thụ động, để quyền chủ động hoàn toàn cho giáo viên.
Khía cạnh
Tiếp cận thông thường Tiếp cận mang tính
kinh doanh
Hành động
Theo nội dung
Theo quá trình
Trọng tâm
Giáo viên dẫn dắt
Lấy người học làm trung tâm
Vai trò của giáo viên
Chuyên gia
Hỗ trợ
Nhấn mạnh
Biết gì
Biết thế nào, ai và tại sao
Hoạt động của học sinh Làm việc một mình
Làm việc theo nhóm nhỏ
Tinh thần
Cạnh tranh
Cộng tác
Vai trò của học sinh
Thụ động/lặp lại
Tích cực, chủ động
Kỳ vọng của học sinh
Phụ thuộc
Độc lập
Chu trình làm việc
Có kế hoạch trước
Linh hoạt, theo cơ hội
Chủ đề
Áp đặt
Thoả thuận
Sai lầm
Không nên có
Học được gì qua đó
Quyền hạn của học sinh Hạn chế
Đánh giá
Thi/kiểm tra
Cách nhìn nhận thế giới Đúng/sai
Rộng rãi
Quá trình tham gia và kết quả
Không chắc chắn, có gam màu xám
Xác định bởi
Hội đồng thi
Nhu cầu tại chỗ
Người giảng
Chuyên gia bộ môn
Nhóm liên môn
Mục tiêu
Kiến thức và thông tin
Kiến thức, kĩ năng và hành vi
(Theo Caird, S. và Johnson C. Một số suy nghĩ về ý nghĩa của kinh doanh. Khoa
kinh doanh Đại học Durham, 1987)
190 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Cần nhấn mạnh các khía cạnh sau về tiếp cận kinh doanh trong giảng dạy:
•
Lấy học sinh làm trung tâm
Nhấn mạnh việc tạo ra môi trường học tập mà trong đó học sinh được hỗ trợ
trong:
_ Xác định mối quan tâm của họ
•
_
Học qua hành và tương tác với người khác
_
Chia sẻ kinh nghiệm với người khác
Kết quả đầu ra
Nói cách khác, học sinh cần được tham gia tích cực trong suốt quá trình học
tập và được khuyến khích chịu trách nhiệm về việc học của bản thân. Nói về
kết quả đầu ra có nghĩa là học sinh cần:
Học cách học thế nào?
_ Xác định chiến lược học dựa trên nhu cầu của mình
_
Thể hiện cảm xúc
_
Có thêm tự tin
_
Cẩn thận lắng nghe và hỏi những câu hỏi có ý nghĩa
_
Xác định mục tiêu đào tạo của riêng mình
_
Đối mặt với các vấn đề của bản thân
_
Ra quyết định
_
Xây dựng kế hoạch và nhận trách nhiệm đối với các kế hoạch đó
_
Xây dựng giá trị cho bản thân
_
Kiểm soát việc học của chính mình
Điều này không có nghĩa là học sinh có quyền làm bất kỳ điều gì họ muốn.
Nếu học sinh không quan tâm đến bài học thì giáo viên phải tìm ra một điều
gì đó để học sinh quan tâm. Giáo viên và học sinh trong chương trình Giáo
dục Kinh doanh là một nhóm và họ phải cùng nhau làm việc để đạt được kết
quả tối đa cho mỗi thành viên của nhóm. Nên thiết lập một không khí có tính
hỗ trợ trong nhóm dựa trên sự tôn trọng đối với mỗi thành viên của nhóm.
•
Ứng dụng
Cũng như trong các lĩnh vực khác của phát triển kinh doanh, giáo dục kinh
doanh có hiệu quả đòi hỏi ứng dụng kiến thức trong minh họa và củng cố
khái niệm. Giáo viên cần có khả năng liên hệ hoạt động với nhu cầu và hoàn
cảnh học sinh sao cho càng thực tế càng tốt. Điều này giải thích việc nhấn
mạnh vào bài tập dành cho học sinh trong bộ KAB, cũng như khuyến cáo ban
đầu của chúng tôi về hoạt động ngoại khóa như lập câu lạc bộ kinh doanh về
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trường.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
191
Cũng cần nhắc lại, như đã nêu ở trên, ghi nhận tầm quan trọng của hoạt động
thực tế này yêu cầu hiệu trưởng của các cơ sở giáo dục và đào tạo khen
thưởng những người tham gia vào các hoạt động như vậy, nhất là đền bù cho
giáo viên về thời gian và công sức của họ.
•
Đa dạng
Giảng dạy các môn học khác nhau theo phương pháp có sự tham gia đòi hỏi
sự khuyến khích để duy trì mối quan tâm liên tục. Giáo viên vì vậy cần áp
dụng các phương pháp giảng dạy hấp dẫn và đa dạng để tạo ra và duy trì
hứng thú. Điều này đòi hỏi sử dụng các phương tiện nghe nhìn, công nghệ
(như máy tính nếu có thể), các dạng bài tập nhóm khác nhau, cũng như
khuyến khích các cá nhân tư duy sáng tạo và tự làm việc về sáng kiến của
riêng mình.
b) Khả năng khuyến khích và động viên học sinh
Giáo dục khả năng kinh doanh lấy phát triển thái độ kinh doanh trong học sinh
làm chính. Điều này đòi hỏi một phương pháp hay hành vi từ phía giáo viên trong
khuyến khích và động viên học sinh hướng tới thành công và thành tích. Những
điểm sau đây không hẳn là một bản quy định; Tuy thế, tiếp nhận các đề xuất này
sẽ giúp giáo viên khơi dậy sự thành công cũng như khuyến khích học sinh:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Say mê! Kinh doanh vừa vui vừa có ích.
•
Dành thời gian cho học sinh! Giúp họ nhiều nhất có thể cả trong và ngoài lớp
học.
•
Thân thiện! Hãy vui vẻ, thoải mái và mỉm cười đó là cách thu hút.
Tự tin vào mình! Nếu chuẩn bị tốt, bạn sẽ làm được.
Hãy là hình mẫu! Hãy làm tốt việc đó.
Ăn mặc gọn gàng! Tạo được dáng vẻ và ấn tượng tốt.
Nhớ tên học sinh! Hãy gọi đúng tên của họ.
Hãy hào phóng! Luôn đưa ra những lời khen ngợi và lời nói tốt đẹp.
Lắng nghe! Hãy lắng nghe, tiếp nhận và cung cấp phản hồi đúng lúc.
Khen thưởng! Khuyến khích kịp thời những hành vi phù hợp trong lớp.
Tế nhị! Góp ý phê bình hay sửa riêng bên ngoài, nếu có thể.
Quan tâm! Xác định những học sinh có thể cần giúp đỡ đặc biệt.
Tôn trọng! Đối xử với học sinh như người lớn, tôn trọng quan điểm và sở thích
của họ.
Các gợi ý khác:
Bên cạnh các điểm nêu trên, nếu muốn cải thiện công việc, các gợi ý sau sẽ giúp
bạn:
192 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
•
Đánh giá công việc của bạn sau mỗi bài giảng; hãy tự trả lời có thể làm thế
nào khác cho bài giảng được hay hơn.
•
•
Hãy tự hỏi mình chỗ nào đã làm tốt và làm sao để phát huy việc đó.
•
Ghi chép lại các câu hỏi hay vấn đề đã xuất hiện và điều chỉnh bài giảng cho
phù hợp.
Kiểm tra các khó khăn phát sinh và xem cách giải quyết hay phòng ngừa ra
sao.
3. HƯỚNG DẪN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY KAB
Các giáo viên dạy tốt thường thay đổi phương pháp giảng dạy, kể cả trong một
buổi giảng. Thiếu cơ hội để tự thể hiện sẽ hạn chế việc học và gây nhàm chán và
điều quan trọng là học sinh được tham gia tích cực vào quá trình học tập, trong
KAB đã thiết kế một loạt các phương pháp giảng dạy có sự tham gia của học
sinh. Các kỹ thuật này bao gồm:
1. Thuyết trình
2. Thảo luận nhóm lớn
3. Làm việc nhóm nhỏ
4. Nghiên cứu trường hợp điển hình
5. Bài tập cá nhân
6. Dự án và doanh nghiệp nhỏ
7. Động não
8. Đóng vai
9. Báo cáo viên
10. Trò chơi kinh doanh
Sau đây sẽ mô tả ngắn gọn các phương pháp.
3. 1. Thuyết trình
Thuyết trình của giáo viên, hay bài giảng, là phương pháp giảng dạy không tích
cực nhưng vẫn thường được các giáo viên dùng nhiều. Nó có thể sẽ rất có ích
để kích thích sự quan tâm của học sinh. Nó bao gồm việc chuyển thông tin từ
một người sang một nhóm. Thường thì phần tương tác được gói vào cuối buổi
trình bày và thường chỉ hạn chế ở chuyện đặt câu hỏi.
Khi trình bày thường hay dùng các giáo cụ trực quan như bảng giấy lật, bảng
phấn hay máy chiếu. Tuy có nhiều kiểu thuyết trình, nhưng kiểu phổ biến nhất là
phổ biến một khối kiến thức. Phương pháp này có thể được cả giáo viên và học
sinh áp dụng. Các điểm chính sẽ đưa đến một số kết luận. Lý tưởng nhất là nên
giữ cho phần thuyết trình ngắn.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
193
3.2. Thảo luận nhóm lớn
Thảo luận nhóm lớn thường được dùng làm chiến lược giảng dạy để tìm hiểu,
giải quyết các vấn đề và ra quyết định. Thảo luận nhóm lớn là cách để cho lớp
học thể hiện quan điểm cá nhân. Thay đổi quan điểm cá nhân có thể là kết quả
của thảo luận nhóm.
Để thảo luận có hiệu quả, cần tạo luồng tự do trao đổi quan điểm của học sinh.
Thảo luận nhóm lớn nên được kết thúc bằng phần khái quát các điểm chính. Có
thể yêu cầu một thành viên của nhóm làm việc này.
Đối với học sinh, thảo luận nhóm lớn giúp:
•
•
•
•
•
•
•
Trao đổi ý tưởng và quan điểm
Điểm lại các nét chính
Xác định kiến thức của mình về một chủ đề
Phát triển kĩ năng lắng nghe
Khuyến khích họ nhận trách nhiệm về niềm tin của mình
Thể hiện thái độ, niềm tin và hành vi trước mặt người khác
Giúp họ làm việc hợp tác qua quá trình học tập
3.3. Làm việc nhóm nhỏ
Nhóm nhỏ có thể bao gồm từ ba tới năm thành viên cùng làm việc trong một
thời gian ngắn để hoàn thành một nhiệm vụ hay giải quyết một vấn đề.
Ở đây, học sinh sẽ được giao một nhiệm vụ để thực hiện hay một chủ đề để thảo
luận. Nhiệm vụ có thể chỉ kéo dài năm phút hay cả ngày, tùy theo bản chất của
bài tập. Có nhiều lý do để sử dụng cách làm việc theo nhóm nhỏ:
•
•
•
•
Học sinh có thể thoải mái thể hiện quan điểm của mình
Duy trì quan tâm của học sinh
Học sinh được khuyến khích nhận trách nhiệm về việc học của mình
Học sinh được tham gia tích cực
3.4. Nghiên cứu trường hợp điển hình
Trường hợp điển hình là sự mô tả một ví dụ thực tế thật hay giả định dùng trong
giảng dạy để minh họa hay nhấn mạnh một nội dung nào đó. Sử dụng trường
hợp điển hình cho phép học sinh tham gia tối đa trong quá trình học tập. Học
sinh cần:
•
•
•
Thảo luận các thành tố của trường hợp điển hình
Đánh giá các dữ kiện
Tiến hành phân tích
194 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
•
•
Cân nhắc các lựa chọn
Ra quyết định
Phương pháp trường hợp điển hình đặc biệt hữu ích để phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh qua việc sử dụng các trường hợp điển hình, học sinh
hiểu hơn về các cách tư duy có ích và sẽ phát hiện các dạng thức tư duy phê
phán có hiệu quả trong các tình huống mới và khó. Giáo viên được khuyến khích
xây dựng các trường hợp điển hình của chính mình hoặc sử dụng các trường
hợp khác có sẵn tại chỗ.
3.5. Bài tập cá nhân
Bài tập cá nhân được tiến hành khi một học sinh được giao những hoạt động cụ
thể. Các bài tập này cần có mục tiêu rõ ràng có thể đánh giá được. Bài tập cá nhân
tạo cơ hội để học sinh học khám phá. Giáo viên sử dụng phương pháp này cần lựa
chọn các nhiệm vụ tạo tinh thần trách nhiệm trong học sinh đối với các hành động
của chính mình.
Bài tập cá nhân là một phần quan trọng của mỗi môn học. Mỗi bài tập cần có
các chỉ dẫn thực hiện rõ ràng và có giới hạn thời gian nhất định phải hoàn thành.
Bài tập cần được đánh giá sớm và phản hồi lại cho học sinh. Hướng dẫn về tiến
hành phỏng vấn có thể tìm thấy trong phần báo cáo viên.
3.6. Dự án và doanh nghiệp nhỏ
Dự án là dạng khác của bài tập có thể do cá nhân hay nhóm hoàn thành. Nhìn
chung, mỗi dự án cần kết thúc bằng một báo cáo, có thể bao gồm phân tích dữ
kiện, thảo luận về các lựa chọn và khuyến nghị để giải quyết vấn đề cụ thể.
Khuyến nghị cũng có thể bao gồm một chiến lược rõ ràng để triển khai giải pháp.
Các dự án có thể được dùng để cho học sinh thực hành một số kĩ năng hay chủ
đề đã giảng trên lớp.
Bắt đầu và vận hành một doanh nghiệp nhỏ là cách thực tế và hấp dẫn để tiến
hành một dự án trong quá trình thể hiện và nâng cao các khái niệm có trong
KAB. Điều này bao gồm việc học sinh làm việc theo nhóm, chọn ý tưởng kinh
doanh, lập kế hoạch và vận hành một doanh nghiệp trong khi còn ở trong
trường. Giảng viên đóng vai trò tư vấn hay cố vấn kinh doanh.
3.7. Động não
Động não là một kỹ thuật dùng cho việc giải quyết vấn đề có sáng tạo cũng như
tạo ra ý tưởng. Mục tiêu là đưa ra càng nhiều ý tưởng càng tốt.
Thường việc này bắt đầu bằng một câu hỏi hay phát biểu về vấn đề. Ví dụ bạn có
thể hỏi “Những sản phẩm và dịch vụ nào hiện nay cần trong sinh hoạt gia đình
nhưng chưa có được?”. Mỗi ý tưởng sẽ đưa đến một hay nhiều ý tưởng bổ sung,
tạo ra một số ý tưởng tốt.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
195
Khi sử dụng phương pháp này, cần tuân thủ bốn nguyên tắc sau:
•
•
•
•
Không phê phán hay đánh giá ý tưởng của người khác
Thả tự do - chấp nhận các ý tưởng có vẻ phi thực tế
Cần số lượng - càng nhiều ý tưởng càng tốt
Kết hợp và hoàn thiện trên cơ sở ý tưởng của người khác
Bên cạnh đó, cần ghi chép lại tất cả các ý tưởng, dù ý tưởng có vẻ thiếu lôgic hay
phi thực tế.
3.8. Đóng vai
Đóng vai có thể được dùng để minh họa các khía cạnh khác nhau của một vấn
đề quan hệ giữa người với người. Đặc biệt hữu ích trong khuyến khích hiểu biết
giữa các quan điểm khác nhau, cũng như thể hiện mọi người có thể hành động
ra sao trong những điều kiện nhất định.
3.9. Báo cáo viên
Báo cáo viên sẽ bổ sung vào sự đa dạng của khung cảnh lớp học. Họ có thể
đóng vai mẫu cho giáo viên. Họ có thể là chuyên gia về chủ đề, người có tố chất
kinh doanh hay các nhân vật khác trong cộng đồng mà công việc có liên quan
tới chủ đề thảo luận. Để tận dụng tốt nhất nguồn lực này, người giáo viên cần
phát triển mạng lưới quan hệ cá nhân với các hiệp hội và cơ sở quan tâm tới kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp nhỏ. Đó có thể là:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Ngân hàng
Cơ quan phát triển kinh doanh
Nhân viên kế toán
Luật sư
Các tổ chức phát triển cộng đồng/địa phương
Các tổ chức phi Chính phủ
Các nhà kinh doanh địa phương
Các cơ quan Nhà nước
Các tổ chức lao động
Công đoàn
Doanh nhân tiêu biểu
Hiệp hội doanh nghiệp
Sau đây là một số hướng dẫn cơ bản về tiến hành phỏng vấn mà giáo viên có thể
chia sẻ cùng với học sinh:
•
Bố trí cuộc hẹn với người sẽ được phỏng vấn, nêu mục đích và thời gian dự định.
196 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
•
Đặt trước các câu hỏi sẽ hỏi. Các câu hỏi này có thể là sự kết hợp giữa câu
hỏi mở, tức là các câu hỏi chung như: Tại sao lại khởi sự doanh nghiệp và
làm việc đó như thế nào? và câu hỏi đóng, tức các câu hỏi cụ thể, đòi hỏi các
câu trả lời khẳng định hay phủ định, đồng ý hay không đồng ý.
•
Tiến hành phỏng vấn, dùng bút và giấy ghi chép lại nội dung phỏng vấn, hoặc
nếu người được phỏng vấn không phản đối, có thể dùng máy ghi âm. Chú ý
lắng nghe và ghi lại câu trả lời. Đồng thời cũng quan sát môi trường và ghi
chép lại.
•
Phân tích các thông tin đã được tập hợp, gửi thư cám ơn tới người được
phỏng vấn và tóm tắt các phát hiện và kết luận trong một báo cáo.
3.10. Trò chơi kinh doanh
Xem phần D trò chơi kinh doanh dưới đây:
4. TRÒ CHƠI KINH DOANH
4.1.
Giới thiệu chung về trò chơi
Trò chơi này thuộc bản quyền của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và đã được
đăng kí bản quyền toàn cầu năm 1996. Tất cả các hình thức sao chép, xuất bản
nhằm mục đích thương mại đều không được phép và vi phạm luật bản quyền
toàn cầu. Những sao chép ngắn, trích đoạn nhằm mục đích giáo dục không cần
phải xin phép ILO, tuy nhiên cần chú thích rõ về bản quyền và nguồn gốc tài liệu
khi trích dẫn và sử dụng.
Trò chơi mô phỏng kinh doanh tạo cơ hội cho học sinh thực hành vận hành một
doanh nghiệp và chứng kiến ảnh hưởng như trong thực tế. Trò chơi kinh doanh
trong chương trình Giáo dục Khởi nghiệp này đã được dịch từ tài liệu KAB và
SIYB của ILO và chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện học tập ở Việt Nam. Học
sinh được chia thành các nhóm cạnh tranh với nhau. Khi kết thúc bài tập, giáo
viên dẫn dắt học sinh qua một quá trình tư duy, dẫn dắt thảo luận về những điều
đã học được. Bên cạnh các lợi ích về học tập, trò chơi cũng là sự vui vẻ và đối
với phần lớn mọi người là một điều mới mẻ. Giáo viên nên xây dựng hay sử dụng
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
197
các trò chơi mô phỏng khác bên cạnh trò chơi được cung cấp. Sau đây là phần
hướng dẫn cụ thể về trò chơi.
4.2. Hướng dẫn chung
Trò chơi “Sản xuất và kinh doanh mũ” rất linh hoạt. Khi bạn nắm rõ kỹ thuật, bạn
có thể tổ chức trò chơi theo cách của riêng bạn. Bạn cũng có thể có những cách
chơi khác nhau để làm nổi bật những điểm cần học tập cụ thể. Bản hướng dẫn
này bao gồm các kỹ thuật và gợi ý giúp bạn giảng dạy hiệu quả.
Mục tiêu
Học viên sẽ:
_ Được trải nghiệm các hoạt động sản xuất và kinh doanh và củng cố các
kiến thức đã học
_ Nắm được chu trình kinh doanh cơ bản
_ Mô tả được kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp
_ Có cơ hội ra quyết định và giải quyết các vấn đề liên quan đến quyết
định trong kinh doanh.
Điểm mạnh của trò chơi
Trò chơi là công cụ giảng dạy hữu ích vì:
_ Linh hoạt, đa chức năng: Trò chơi có thể sử dụng như một công cụ
giảng dạy đặc biệt để củng cố các khái niệm về kinh doanh được dùng
trong suốt khoá học về kinh doanh ở nhà trường.
_ Độc đáo: Mỗi lần chơi học sinh có thể có các hoạt động khác nhau và
có những cách nhìn mới về hoạt động sản xuất và kinh doanh của một
doanh nghiệp.
_ Linh động về thời gian: Trò chơi có thể được tổ chức bất kỳ lúc nào tuỳ
thuộc vào nhu cầu của lớp học.
_ Vừa học và chơi: Các tình huống giống như thật làm cho học sinh hứng
thú, giúp học sinh học được những khái niệm cơ bản liên quan đến việc
sỡ hữu và quản lí một doanh nghiệp.
Vấn đề cần học
_ Chu trình kinh doanh cơ bản.
_ Quyết định các vấn đề tài chính (lập kế hoạch sử dụng tiền cho những
nhu cầu khác nhau, ví dụ như tiền lương, tiền công cho nhân lực hoặc
mua nguyên vật liệu cho sản xuất, kinh doanh).
_ Quản lí tài chính (để duy trì việc lưu thông tiền tệ một cách tích cực).
_ Công tác kế toán cơ bản (ghi chép và làm sổ sách kế toán).
198 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
_ Nguy cơ quản lí (vay ngân hàng và tiết kiệm cho kinh doanh).
_ Chất lượng sản phẩm (quan tâm đến yêu cầu về chất lượng của người
mua).
_ Kỹ thuật sản xuất hiệu quả (quản lí thời gian và các nguồn lực để giảm
thiểu chi phí).
_ Đối phó với những khoản chi phí kinh doanh phát sinh (rủi ro và may
mắn).
Vai trò của giáo viên khi tổ chức trò chơi
_ Việc thành công hay thất bại của trò chơi phụ thuộc phần lớn vào giáo
viên với vai trò là người dẫn dắt. Giáo viên phải có kiến thức cơ bản về
KAB và các khái niệm kinh doanh để hướng dẫn học sinh một cách tự
tin. Giáo viên phải tham gia vào trò chơi và hiểu rõ nội dung hướng dẫn
này. Việc chuẩn bị đầy đủ là rất quan trọng. Việc thực tập thường xuyên
cũng giúp có thông tin và hiểu rõ cách triển khai. Hãy tổ chức trò chơi
vui vẻ và giống thật: Cuối cùng thì đây là một trò chơi, có thắng, có thua,
nhưng thắng thua không phải là mục tiêu chính, mà học sinh sẽ học
được những gì qua trò chơi này.
_ Giáo viên phải biết mỗi nhân vật cần phải đóng vai như thế nào (vai
ngân hàng, nhà cung ứng nguyên vật liệu, người tiêu thụ sản phẩm, nhà
kiểm định, quản lí nhà nước…). Việc hiểu rõ từng nhân vật sẽ giúp trò
chơi thành công. Tốt nhất là nên có hai giáo viên có năng lực để phân
vai và tổ chức các hoạt động trong trò chơi. Tuy nhiên điều này là rất
khó ở hầu hết các trường. Vì vậy, giáo viên có thể chọn một số học sinh
có năng lực đóng các vai này và giám sát các nhóm. Giáo viên phải
chắc chắn rằng những học sinh được giao nhiệm vụ hỗ trợ hiểu rõ vai
trò của mình.
Giáo viên nên:
_ Giới thiệu kỹ trò chơi, mục tiêu, phương tiện và đưa nó vào cuộc sống.
_ Hướng dẫn cách làm mũ và yêu cầu học sinh thực hành.
_ Giải thích các quy định trước khi bắt đầu.
_ Giải thích cách sử dụng Chu trình kinh doanh và các Mẫu kế toán, theo
dõi thu, chi được nêu ở phần sau.
_ Chia học sinh thành nhiều nhóm bằng nhau, mỗi nhóm có một tên gọi
hoặc màu sắc để dễ phân biệt.
_ Cung cấp cho mỗi nhóm một (Chu trình kinh doanh; Sổ quỹ; Ngăn đựng
tiền cho các quỹ: kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm; Báo cáo kết quả sản
xuất và kinh doanh; Hướng dẫn luật chơi cho các đội/nhóm chơi).
_ Giải thích vai trò của mỗi nhóm/đội chơi.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
199
_ Nhấn mạnh rằng các đội phải thật sự cạnh tranh với nhau. Chơi trò chơi
để học cách ra quyết định trong việc quản lí một doanh nghiệp và ảnh
hưởng của các quyết định đó đến quá trình kinh doanh.
_ Tổ chức các vai tham gia điều hành trò chơi: Người theo dõi về thời
gian, người giám sát chất lượng, người đưa ra các quy định, người quan
sát, người bán nguyên vật liệu, người mua mũ, ngân hàng, siêu thị và
những vai khác.
_ Tóm tắt các bài học kinh nghiệm vào cuối trò chơi.
_ Mặc dù trong trò chơi có dùng tranh minh hoạ, giáo viên cần nhấn
mạnh rằng các đội phải chơi như những doanh nhân thành đạt. Cho
phép học sinh có đủ thời gian để lập kế hoạch.
4.3. Các vòng chơi và thời gian thực hiện
Trò chơi kinh doanh được tổ chức liên tục trong một buổi học, thời lượng 5 tiết.
Bao gồm 2 vòng chơi: Vòng một sản xuất mũ hàng chợ; Vòng hai sản xuất mũ
thời trang.
Chuẩn bị trước khi chơi (trang trí, phân công nhóm điều hành..)
Phần giải thích về trò chơi
_ Giới thiệu và nêu mục tiêu
_ Giải thích các tranh minh họa, dụng cụ chơi
_ Giải thích luật chơi
_ Sản xuất thử mũ
Chơi vòng 1: Sản xuất mũ hàng chợ
_ Lập kế hoạch và vay tiền
_ Sản xuất mũ
_ Kiểm định và bán hàng
_ Chi tiêu, trả lương
_ Tổng kết vòng 1
Chơi vòng 2: Thi thiết kế và sản xuất SP mẫu
_ Phổ biến về các tiêu chí đánh giá mẫu
Độc đáo/đẹp (kiểu dáng, màu sắc tối thiểu phải có 3 màu)
Đảm bảo độ bền
Độ cao
Thuyết trình về mẫu dự thi (thị trường và nhu cầu)
200 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
_ Lập kế hoạch sản xuất mẫu thiết kế và vay tiền
_ Sản xuất mẫu thiết kế
_ Bốc thăm thẻ cuộc sống (các đội cử người bốc thẻ)
_ Chấm thi các mẫu thiết kế
_ Chi tiêu, trả lương, tiền thuê địa điểm, trả lãi liền vay...
_ Tổng kết vòng 2
Tổng kết trò chơi và rút ra bài học:
_ Tổng kết trò chơi và xếp loại giải thưởng
_ Thảo luận và rút ra bài học
_ Trao giải cho các đội thắng cuộc
4.4. Các điểm lưu ý đặc biệt
Trước và trong khi chơi:
Giải thích các quy định trước khi bắt đầu chơi. Không chia nhóm trước khi học
sinh đã hiểu tất cả các hướng dẫn. Nếu không, học sinh sẽ không chú ý đến các
hướng dẫn. Chia nhóm để các nhóm bầu nhóm trưởng, kế toán, thủ quỹ, cán bộ
giao dịch ngân hàng... nhóm trưởng đóng vai trò như một chủ doanh nghiệp để
điều hành các hoạt động kinh doanh của nhóm. Giáo viên dành thời gian để các
nhóm thảo luận với nhau
Giáo viên không can thiệp vào việc điều hành hoạt động của nhóm, hãy cho
phép các đội mắc lỗi và sau đó sẽ thảo luận vào cuối buổi.
Đưa trò chơi vào cuộc sống. Hãy nhớ rằng trò chơi phải có những tình huống
thật trong cuộc sống.
Đối với các học sinh được chọn đóng vai, cho phép các em thể hiện các vai của
mình (nhà quản lí ngân hàng, nhà cung cấp nguyên liệu, người mua mũ, nhà
kiểm định chất lượng…).
Sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với giao dịch kinh doanh để đưa ra
các điểm cần học.
Thời gian chơi phụ thuộc vào kinh nghiệm của học sinh. Không hối thúc học
sinh, đồng thời không để các hoạt động kéo dài một cách vô ích để tránh
nhàm chán.
Chơi cho đến khi học sinh hiểu các điểm cần học và sẵn sàng cho tình huống và
quyết định mới.
Nhấn mạnh với các nhóm rằng họ phải chơi như những doanh nhân thành đạt
để doanh nghiệp phát triển.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
201
Sử dụng giấy nháp để dùng làm nguyên liệu nhằm giảm chi phí tổ chức trò chơi.
Đảm bảo có đủ giấy nháp.
Cuối trò chơi
Giáo viên hướng dẫn thảo luận bằng các câu hỏi và các nhóm thảo luận rút ra
bài học kinh nghiệm của mình. Giáo viên có thể so sánh chiến lược chơi của các
đội và các kết quả (Theo phần các câu hỏi thảo luận trong tài liệu này).
Kết thúc thảo luận bằng việc tổng kết lại mục tiêu và nêu lại các điểm cần học.
Cuối buổi thu thập các nguyên vật liệu và phương tiện sử dụng trong trò chơi,
đóng gói lại và bỏ vào thùng rác.
4.5. Câu hỏi thảo luận và rút ra bài học từ trò chơi
Những câu hỏi sau sẽ giúp các giảng viên hướng dẫn thảo luận. Hãy dẫn dắt
thảo luận mở tập trung vào các điểm sau đây. Nhấn mạnh bài học đạt được cho
mỗi chủ đề trong khi tóm tắt các chủ đề.
1. Bán hàng:
_ Mỗi đội bán được bao nhiêu mũ và lãi được bao nhiêu?
_ Đội nào lãi nhiều nhất và vì sao?
_ Các quyết định nào đã được đưa ra? Kết quả như thế nào?
Bài học: Sản xuất ít thì bán ít, bán ít thì lãi ít.
2. Phân bổ kinh phí:
_ Có phải các đội đã chơi như những doanh nhân thành đạt?
_ Chi phí kinh doanh và chi phí cho gia đình có được phân biệt rạch ròi
hay không?
_ Các thành viên của nhóm đã ứng xử như thế nào trong các tình huống
giống như thật?
Bài học: Chi phí cho gia đình phải lấy từ tiền riêng, không sử dụng từ tiền
dành cho kinh doanh.
3. Báo cáo sổ sách:
_ Các đội có lập báo cáo kinh doanh hay không?
_ Các báo cáo này giúp làm rõ về hoạt động của mỗi đội như thế nào?
_ Họ nhận được bao nhiêu tiền và tiêu tốn hết bao nhiêu?
_ Sự tính toán của họ có cân đối với quyết toán tiền mặt hay không?
Bài học: Việc lập sổ sách giúp theo dõi việc kinh doanh, các kết quả được
phân tích để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Sổ sách cũng rất quan
trọng đối với mục đích lập kế hoạch.
202 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
4. Thẻ Rủi ro và May mắn:
_ Các đội đã đối phó với các tình huống phát sinh trong Thẻ May mắn và
Rủi ro như thế nào?
_ Đội gặp khó khăn có yêu cầu các đội khác giúp đỡ hay không? Nếu
không thì tại sao?
Bài học: Nếu doanh nghiệp không có tiền tiết kiệm thì sẽ bị tổn thất nặng
hơn khi gặp các khoản chi phí phát sinh. Sự hợp tác với các đội khác làm
cho việc kinh doanh tốt hơn. Gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng cũng là một
cách quản lí doanh nghiệp tốt.
5. Các câu hỏi khác:
_ Đặc điểm của một doanh nhân thành đạt là gì?
_ Tại sao việc tách bạch tiền của Doanh nghiệp và tiền của Gia đình lại
quan trọng?
_ Tại sao “Kế hoạch kinh doanh” quan trọng trong việc khởi sự doanh
nghiệp?
6. Câu hỏi tổng kết trò chơi và môn học:
_ Kinh doanh là gì?
_ Thị trường là gì?
luận
KếtKết
luận
• Kinh doanh là việc một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện
việc sản xuất hoặc mua hàng hoá và dịch vụ, để bán cho khách
hàng với mục đích tạo ra lợi nhuận.
• Thị trường của một doanh nghiệp là tất cả mọi người trong một
vùng địa lý cụ thể có nhu cầu về một sản phẩm hay dịch vụ và sẵn
sàng mua nó.
4.6. Các nhân vật và phương tiện sử dụng trong trò chơi
LÀM MŨ
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
203
Làm mũ hàng chợ:
_ Sử dụng 1/4 tờ giấy A4, loại giấy cứng
_
Gấp cạnh đáy bằng 1/3 chiều rộng
_
Gấp các cạnh của tờ giấy theo hình trụ lồng vào ngón tay
_
Nhét một bên vào chỗ gấp
Nguyên vật liệu dùng cho mũ hàng chợ:
Là những tờ giấy A4 được cắt làm 4 phần bằng nhau
Các đội mua vật liệu từ nhà cung cấp và làm mũ.
Làm mũ thời trang:
Các nhóm sáng tạo sản xuất theo yêu cầu của khách hàng
Nguyên vật liệu dùng cho mũ thời trang:
Sử dụng giấy A4 trắng hoặc màu, giấy A1, bút màu, keo dán, băng dính
Nhà cung cấp nguyên liệu
Các đội mua tất cả nguyên liệu từ nhà cung cấp với giá là 40 đồng/NVL để
sản xuất 01 sản phẩm hàng chợ. Trong suốt quá trình chơi, nhà cung cấp
cũng có thể mua lại vật liệu chưa dùng của các đội với giá 20 đồng/NVL...
Giá NVL và dụng cụ để sản xuất hàng hóa được quy định rõ trong “Hướng
dẫn luật chơi cho các đội/nhóm chơi”
Người mua mũ
Các đội bán mũ thành phẩm của mình cho người mua. Người mua mũ
hàng chợ trả 80 đồng cho một chiếc mũ đạt chất lượng và 20 đồng cho
những chiếc mũ không đạt chất lượng, mũ hỏng bị hủy. Quy định về giá
mua mũ thời trang được quy định chi tiết trong “Hướng dẫn luật chơi cho
các đội/nhóm chơi”
Tiết kiệm và tài khoản ngân hàng
Mỗi đội có một tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng. Có thể gửi và rút tiền vào
thứ 5 hàng tuần theo lịch làm việc của ngân hàng. Các đội tự lập kế hoạch
vay một khoản tiền mà mình muốn vào lúc bắt đầu chơi và trả cho ngân
hàng lãi suất 25% vào cuối mỗi vòng chơi. Ngân hàng không trả tiền lãi vào
tài khoản tiết kiệm của nhà sản xuất mũ. Khoản vay của các đội sẽ được
trả cùng với lãi suất khi các đội đã bán được hàng trong vòng cuối cùng
của trò chơi.
Nếu lớp đông học sinh thì có thể cử một hoặc hai học sinh làm nhân viên
ngân hàng. Những nhân viên này sẽ tổng hợp và ghi lại toàn bộ quá trình
giao dịch của các đội. Điều này giúp theo dõi được các khoản thu và chi ra
khỏi ngân hàng. Thủ quỹ của các nhóm SX mũ phải đeo thẻ khi giao dich
tại ngân hàng.
204 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Người bán hàng tại siêu thị của Mạnh
Bán hàng và thu tiền mua hàng tại siêu thị của các nhóm vào thứ 7 hàng tuần.
Quản lý vòng quay “Họ có trả tiền không?” khi có phát sinh.
Quan sát viên/cảnh sát trật tự
Nếu lớp đông học sinh thì có thể cử một hoặc hai học sinh của mỗi nhóm
để làm quan sát viên cho nhóm. Các quan sát viên này có nhiệm vụ ghi lại
tất cả các hoạt động trong nhóm.
Cuối mỗi vòng, giáo viên yêu cầu các quan sát viên thảo luận những sáng
tạo trong hoạt động của nhóm. Sau đó giáo viên tóm tắt các điểm chính.
Cần có một số học sinh đóng vai cảnh sát trật tự để giám sát việc thực
hiện các quy định của trò chơi. Khi giao dịch ngân hàng chỉ có một người
trong nhóm được ra khỏi nhóm, khi ra khỏi nhóm phải mang theo Thẻ giao
dịch theo quy định. Nếu có người đi giao dịch mà không mang thẻ sẽ bị
cảnh sát trật tự phạt 10 đồng, tiền phạt phải nộp ngay, nếu không có tiền
mặt nộp ngay mà phải trừ vào tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp sẽ phải
trả thêm 20% phí giao dịch với ngân hàng.
Tiền
Tiền được photo bằng các giấy màu, cần có tiền với các mệnh giá khác
nhau để chơi. Các đội phải xem như tiền thật và thường xuyên bảo quản
chúng. Tham khảo hình ảnh trong mục “Một số biểu mẫu - Các loại tiền”
Hộp đựng tiền
Mỗi hộp đựng tiền được làm bằng giấy màu khổ A4, có 3 ngăn được đánh
dấu “Kinh doanh”, “Chi tiêu” và “Tiết kiệm”. Các đội phân bổ và lưu giữ tiền
cho những hạng mục này. Hộp đựng tiền được mô phỏng trên tờ giấy màu
có 3 ngăn. Tham khảo hình ảnh trong mục “Một số biểu mẫu”
Thời gian cho mỗi hoạt động
Thời gian cho mỗi hoạt động tham khảo mục “Các vòng chơi và thời gian
thực hiện”.
Cần linh hoạt khi sử dụng thời gian, vì phụ thuộc vào số lượng học sinh và
diễn biến thực tế khi chơi. Giáo viên cho học sinh khoảng thời gian đủ để
họ hoàn thành hoạt động của mình. Đối với thời gian sản xuất, các đội phải
tuyệt đối tuân thủ thời gian theo quy định của trò chơi.
Cần có 1 đồng hồ bấm giờ để giám sát thời gian các hoạt động cụ thể và
khuyến khích các đội quyết định một cách hiệu quả (có thể sử dụng đồng
hồ cát). Trong kinh doanh, doanh nhân phải biết tận dụng thời gian và đồng
hồ sẽ giúp các đội nhận ra điều này. Bạn có thể phạt mỗi đội 5 đồng nếu
họ không tuân thủ thời gian. Có thể yêu cầu học sinh giơ hai tay lên khi kết
thúc hoạt động để đảm bảo không học sinh nào còn tiếp tục làm.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
205
Quản lí chất lượng
Người tiêu dùng sẽ trả tiền cho sản phẩm mũ đạt chất lượng đã qua kiểm
định. Họ sẽ trả ít hơn, thậm chí không chấp nhận sản phẩm kém chất
lượng. Vì vậy luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng. Có thể từ
chối mũ chất lượng thấp nhưng phải tôn trọng sản phẩm của các đội.
Đừng làm quá tay, chẳng hạn như ném mũ đi.
Thẻ May mắn và Rủi ro
Thẻ May mắn và Rủi ro đưa ra những tình huống thật trong cuộc sống để
kiểm tra tiền được phân bổ và tiết kiệm như thế nào. Mỗi đội sẽ phải giải
quyết tình huống trong thẻ, bắt đầu sử dụng các thẻ này vào vòng chơi thứ
2. Yêu cầu các đội đọc to tình huống trong thẻ để các đội khác tham khảo.
Xem hình ảnh trong mục “Một số biểu mẫu - Thẻ cuộc sống”. Giáo viên có
thể sáng tạo ra những tình huống khác phù hợp và thú vị hơn.
Sơ đồ Chu trình kinh doanh
Sơ đồ Chu trình kinh doanh thể hiện quy trình trò chơi, dùng theo dõi các
hoạt động trong một tháng. Mỗi đội phải có sơ đồ này để sử dụng như lịch
sản xuất và kinh doanh và là cơ sở để lập kế hoạch, báo cáo sổ sách và
tính toán lợi nhuận khi kết thúc trò chơi.
Bản sơ đồ lớn phải được dán lên tường để tất cả học sinh nhìn thấy và giáo
viên dùng để điều hành trò chơi.
Bản photo của sơ đồ này được cung cấp cho các đội khi bắt đầu trò chơi.
Các đội ghi chép tất cả các giao dịch tài chính trong vòng một tháng vào
sơ đồ. Đồng thời ghi tất cả các giao dịch tài chính trong suốt cuộc chơi vào
mẫu báo cáo tài chính. Giáo viên phải giải thích rõ cách sử dụng những sơ
đồ này trước khi bắt đầu trò chơi. Trò chơi được bắt đầu vào ngày mồng
một của tháng.
Chơi trò chơi
Để bắt đầu trò chơi, mỗi đội lập kế hoạch và đi vay một khoản vay trong
ngày đầu tiên. Khoản vay này sẽ phải trả lại cùng với lãi suất 25% vào ngày
thứ 29 của tháng. Tổng số tiền phải trả = Số tiền vay + 25% lãi suất số tiền
vay
Tất cả các đội hoạt động tại một cơ sở thuê và phải trả tiền thuê nhà là 100
đồng vào ngày 27 hàng tháng.
Các đội bán mũ hàng chợ của mình cho người mua với giá cố định là 80
đồng/cái đạt chất lượng. Không giới hạn số lượng mũ bán ra. Chất lượng
là quan trọng. Mỗi chiếc mũ phải qua vòng kiểm tra chất lượng trước khi
bán cho người mua.
206 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Kết thúc trò chơi
Vào ngày cuối cùng của tháng, các đội tính toán lợi nhuận trong 1 tháng,
sử dụng mẫu “Báo cáo kết quả sản xuất và kinh doanh”. Thảo luận về các
bài học rút ra từ trò chơi.
4.7. Trình tự điều hành trò chơi kinh doanh
a) Mục tiêu
Học viên sẽ:
_ Được trải nghiệm các hoạt động sản xuất và kinh doanh và củng cố
các kiến thức đã học
_ Nắm được chu trình kinh doanh cơ bản
_
Mô tả được kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp
_
Có cơ hội ra quyết định và giải quyết các vấn đề liên quan đến quyết
định trong kinh doanh.
b) Giới thiệu các học cụ
•
Bảng lớn để gắn các hình vẽ (sơ đồ 1). Trên bảng bao gồm:
1) Bảng chu trình kinh doanh
2) Ảnh nhà doanh nghiệp
3) Siêu thị của Mạnh
4) Vòng quay - Họ có trả tiền không? (liên quan đến thẻ cuộc sống nếu có)
5) Bảng theo dõi chi tiêu
•
Một bàn để thực hiện các giao dịch
6) Ngân hàng
7) Nhà cung cấp nguyên vật liệu
8) Cơ sở tiêu thụ/thu mua sản phẩm
9) Khay đựng tiền và các loại tiền
•
Một tấm ảnh gắn vào bàn con để trang trí khu vực làm việc của Ngân hàng,
nhà cung cấp NVL và Nhà thu mua sản phẩm.
•
Nguyên liệu làm mũ:
_ NVL làm mũ thường cho vòng 1: ¼ khổ giấy A4, mỗi lần chơi từ 400-600 tờ
_
NVL làm mũ thời trang cho vòng 2, gồm: Giấy A4 trắng hoặc màu
(khoảng 10 tờ/nhóm), giấy A1 (khoảng 2 tờ/nhóm), bút màu, keo dán,
băng dính...
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
207
•
Thẻ cuộc sống
_ Thẻ cuộc sống hay (các phiếu chi đột xuất) với các nội dung của từng
loại phiếu khác nhau (Tiền khám bác sĩ, liên hoan, sản phẩm hỏng phải
sửa lại cho khách, trộm cắp...). Mỗi nhóm bốc thăm tối thiểu 2 sự cố
trong vòng chơi thứ hai.
c) Giới thiệu cách làm mũ
_ Các nhóm thực hành làm thử 2-3 cái
d) Các điều kiện/ luật chơi
•
Điều kiện chơi vòng 1
_ Vốn ban đầu trong tài khoản tại ngân hàng của mỗi
nhóm:
200đ
(không phải trả lãi)
_
_
•
Vốn vay (không hạn chế số tiền vay)
Vay theo tháng với lãi suất 25%/tháng, trả ngày
29 của tháng.
Vay theo tuần với lãi suất 7%/tuần
Lương của chủ và công nhân trả vào thứ 7 hàng tuần
110đ
(Trong đó lương của chủ là 60đ/tuần, lương công
nhân là 50đ/tuần)
100đ/Tháng
_
Tiền thuê địa điểm SXKD được trả vào ngày 27 của
tháng (25đ/tuần)
_
Giá mua nguyên vật liệu làm 1 mũ
_
Giá bán:
40đ/NVL
Mũ loại tốt
80đ/1 mũ
Mũ chất lượng xấu
20đ/1 mũ
Mũ hỏng
Bị hủy
Điều kiện chơi vòng 2:
_ Các nhóm chơi theo tính cách của nhà kinh doanh thành đạt (ông
Thương thông thái)
_ Tất cả các nhóm đều là nhà sản xuất
_
Nhà tiêu thụ mua tất cả các sản phẩm được sản xuất ra
_
Trình tự chơi (xem trong chu trình kinh doanh, chơi từ ngày 01-08)
_
Sau 01 tuần chơi, kết thúc và rút kinh nghiệm.
208 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Lưu ý giảng viên:
-
Mỗi ngày được tính thời gian là 2 phút. Có thể rút ngắn thời gian để trò chơi
liên tục.
-
Ở phần chơi vòng 1 không sử dụng thẻ cuộc sống.
•
Điều kiện chơi vòng 2
_ Vốn ban đầu trong tài khoản tại ngân hàng của
mỗi nhóm:
200đ
(không phải trả lãi)
-
440đ/tháng
Vốn vay (không hạn chế số tiền vay)
Vay theo tháng với lãi suất 25%/tháng, trả ngày
29 của tháng. Tổng số tiền phải trả = số tiền vay
+ 25% lãi suất số tiền vay
_
100đ/tháng
Lương của chủ và công nhân trả vào ngày 29
cuối tháng
(Trong đó lương của chủ là 240đ, lương công
nhân là 200đ)
_
Tiền thuê địa điểm SXKD được trả vào ngày 27
của tháng
_
Giá mua nguyên vật liệu làm mũ:
_
_
Giấy A4 trắng
80đ/tờ
Giấy A4 màu
100đ/tờ
Giấy A1
600đ/tờ
Giá bán mũ thành phẩm:
Mũ loại 1
1.500đ/mũ
Mũ loại 2
1.200đ/mũ
Mũ loại 3
1.000đ/mũ
Mũ loại 4
800đ/mũ
Mũ loại 5
700đ/mũ
Mũ loại 6
500đ/mũ
Giá bán/ thuê/ công cụ, dụng cụ để sản xuất
mũ:
Kéo, thước, dao, bút màu, keo dán (chi tiết trong
hướng dẫn luật chơi cho các đội/nhóm).
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
209
•
Điều kiển chơi vòng 2
_ Các nhóm chơi theo tính cách của nhà kinh doanh thành đạt (ông
Thương thông thái)
_ Tất cả các nhóm đều là thiết kế và sản xuất mũ thời trang
_
Nhà tiêu thụ chỉ mua 01 sản phẩm/nhóm cho các nhóm đã tham gia
cuộc thi và được nhà đầu tư lựa chọn thông qua các tiêu chí của sản
phẩm.
_
Trình tự chơi (xem trong mục hướng dẫn chung - Các vòng chơi và thời
gian thực hiện)
_
Sau 01 vòng chơi được tính tương đương với 01 tháng kinh doanh, kết
thúc và rút kinh nghiệm.
Lưu ý giảng viên:
-
Ở phần chơi vòng 2 sử dụng thẻ cuộc sống vào thời điểm thiết kế sản
phẩm và thời điểm sản xuất sản phẩm. Mỗi nhóm tham gia rút phiếu
cuộc sống 2 lượt, mỗi lượt một thẻ.
Một số sơ đồ, hình ảnh, biểu mẫu
Sơ đồ 1. Sắp đặt khu vực điều hành trò chơi
(3)
Siêu thị
(5)
Bảng theo
dõi chi tiêu
(2)
Nhà KD
thành đạt
(8) Cơ sở
thu mua
sản phẩm
(1)
Chu trình kinh doanh
(Bảng Kế hoạch SXKD)
(9)
Khay đựng
tiền và
các loại tiền
(6)
Ngân
hàng
(7) Nhà
cung cấp
NVL
210 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hình 1: Chu trình kinh doanh/Kế hoạch SXKD
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
211
Hình 2: Ông Thương- Nhà kinh doanh thành đạt
212 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hình 3: Siêu thị của Mạnh
SIÊU THỊ CỦA MẠNH
Quần áo
Thực phẩm
30
Thực phẩm
30
Bộ dàn loa
250
Thực phẩm
60
20
Kem
Thực phẩm
50
Kính mắt
Thực phẩm
Thực phẩm
60
Quần áo
20
200
Bộ sô - pha
20
80
Đồ uống lạnh
20
Thực phẩm
600
Thực phẩm
40
600
Đồng hồ
20
Quần áo
40
30
Quần áo
40
Túi da
70
Thực phẩm
50
Thực phẩm
50
Bóng
80
Bộ ga giường
20
Thực phẩm
500
Thực phẩm
20
Thực phẩm
90
30
150
30
40
Thực phẩm
Đài / Cát - sét Thực phẩm
Thực phẩm
Tivi
Kính mắt
40
40
Giầy thời trang Thực phẩm
Thực phẩm
30
Thực phẩm
10
10
Đồ ăn liên hoan THực phẩm
50
Kem
500
Đồ uống lạnh
10
30
Quần áo
30
Thực phẩm
70
Kết luận
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
213
Hình 4: Vòng quay – Họ có trả tiền không?
???????????????
? ? ? ? ? ? Trả
?thứ?hếtnăm
?vào? ? ? ? ? ?
? ? ? ? ? ? ?tuần?này
???????
Chỉ trả
? ? ?Xóa
? ?nợ ? ? ? ? ?một
? ?nửa?vào? ?
? ? ? ? ? ? ? ? ? ? cuối
? ?thàng
???
? ? ? ? ?Chỉ?trả? ? ? ? ? ? ? ? ?
Trả hết vào
một
nửa
? ? ? ?vào?thứ?năm
? ? ?cuối?tháng
?????
???????????????
???????????????
???????????????
? ? ? ? ? ?HỌ
? ?CÓ
???????
? ? ?TRẢ
? ? TIỀN
? ? ? ?KHÔNG?
??????
???????????????
???????????????
214 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hình 5: Theo dõi chi mua đồ ở siêu thị
CHÚNG TA ĐÃ MUA GÌ
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
215
Hình 6: Kế hoạch chi tiêu cho 3 quỹ
K
KINH DOANH
C
CHI TIÊU
T
TIẾT KIỆM
216 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hình 7: Các loại tiền và một số công cụ trò chơi
Đồ uống lạnh
20
Thực phẩm
30
Quần áo
40
Hôm nay
6
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
217
Hình 8: Thẻ cuộc sống
218 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hình 9: Đồng hồ cát và mẫu mũ hàng chợ
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
219
SỔ QUỸ
Tên Doanh nghiệp: ....................................................................................................
NGÀY
THÁNG
NĂM
DIỄN GIẢI
TIỀN RA (-) TIỀN VÀO (+)
220 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
SỐ DƯ
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH (ĐƠN VỊ: 100,000 VND)
TÊN
KẾT QUẢ VÒNG 1
DOANH
(SẢN XUẤT HÀNG CHỢ)
TIỀN
THU
NGHIỆP
TỪ KQ
Hàng không đạt
chất lượng
SL
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
TỔNG
Ghi chú:
-
SL: Số lượng
-
ĐG: Đơn giá
ĐG
Hàng không đạt
chất lượng
SL
ĐG
Tổng
tiền
thu
được
THI
THIẾT
KẾ
TIỀN
KẾT QUẢ VÒNG 2
CHI
THU
(SẢN XUẤT HÀNG THEO MẪU
TRẢ
CHI
THIẾT KẾ DỰ THI ĐÃ ĐƯỢC DUYỆT)
GỐC
TỪ KQ
THẺ
MAY
RỦI
Hàng không đạt
Hàng không đạt
chất lượng
chất lượng
SL
ĐG
SL
ĐG
Tổng
VÀ
tiền
LÃI
thu
TIỀN
được
VAY
TỔNG
TỔNG KẾT
CÁC
KQ
KHOẢN
SẢN XUẤT
CHI
VÀ
KHÁC
KINH DOANH
221
HƯỚNG DẪN LUẬT CHƠI CHO CÁC ĐỘI/NHÓM
(Chơi vòng 1: Sản xuất mũ hàng chợ)
1. ĐIỀU KIỆN TRÒ CHƠI
_
Vốn ban đầu trong tài khoản tại ngân hàng của
mỗi nhóm:
200đ
(không phải trả lãi)
_
Vốn vay: Vay theo tháng với lãi suất 25%/tháng,
trả ngày 29 của tháng. Nếu vay theo tuần chịu lãi
suất 7%/tuần
(không hạn chế số tiền vay)
_
Lương của chủ và công nhân trả vào thứ 7 hàng
tuần
110đ
(Trong đó lương của chủ là 60đ/tuần, lương
công nhân là 50đ/tuần)
100đ/Tháng
_
Tiền thuê địa điểm SXKD được trả vào ngày 27
của tháng (25đ/tuần)
_
Giá mua nguyên vật liệu làm 1 mũ
_
Giá bán:
Mũ loại tốt
Mũ chất lượng xấu
Mũ hỏng
40đ/NVL
80đ/1 mũ
20đ/1 mũ
Bị hủy
Ghi chú đ = Đồng
2. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
-
Các nhóm chơi theo tính cách của nhà kinh doanh thành đạt (Hướng dẫn luật
chơi)
-
Nhà tiêu thụ mua tất cả các sản phẩm được sản xuất ra
-
Thời gian chơi trong một tuần, từ ngày 01-08 của tháng
-
Sử dụng 4 biểu mẫu để lập kế hoạch SXKD, ghi chép, làm báo cáo, gồm (Hình
1, Hình 6, Sổ quỹ, Báo cáo kết quả SXKD)
-
Kết thúc vòng chơi 1, các nhóm báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và bài
học rút ra từ trò chơi
222 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HƯỚNG DẪN LUẬT CHƠI CHO CÁC ĐỘI/NHÓM
(Chơi vòng 2: Thiết kế và sản xuất mũ thời trang)
1. ĐIỀU KIỆN TRÒ CHƠI
_
Vốn ban đầu trong tài khoản tại ngân hàng của mỗi nhóm:
200đ
(không phải trả lãi)
_
Vốn vay (không hạn chế số tiền vay)
440đ/tháng
Vay theo tháng với lãi suất 25%/tháng, trả ngày 29 của
tháng. Tổng số tiền phải trả = số tiền vay + 25% lãi suất số 100đ/tháng
tiền vay
_
Lương của chủ và công nhân trả vào ngày 29 cuối tháng
(Trong đó lương của chủ là 240đ, lương công nhân là 200đ)
_
Tiền thuê địa điểm SXKD được trả vào ngày 27 của tháng
_
Giá mua nguyên vật liệu làm mũ:
Giấy A4 trắng: 80đ/tờ; Giấy A4 màu: 100đ/tờ; Giấy A1:
600đ/tờ
_
Giá bán mũ thành phẩm: Mũ loại 1: 1.500,đ/mũ; Mũ loại 2:
1.200đ/mũ; Mũ loại 3: 1.000đ/mũ; Mũ loại 4: 800đ/mũ; Mũ
loại 5: 700đ/mũ
_
Giá bán/ thuê/ công cụ, dụng cụ để sản xuất mũ:
Thuê kéo: 5đ/chiếc/tháng, 8đ/2 chiếc/tháng
Thuê thước: 4đ/chiếc/tháng, 7đ/2 chiếc/tháng
Bán bút màu: 1đ/1 chiếc; Bán keo dán: 1đ/lọ
2. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
-
Các nhóm chơi theo tính cách của nhà kinh doanh thành đạt, xem trong
(Hướng dẫn luật chơi). Thời gian chơi tương đương 01 tháng
-
Nhà tiêu thụ chỉ mua 01 sản phẩm mẫu/nhóm cho các nhóm đã tham gia
cuộc thi và được nhà đầu tư lựa chọn với các tiêu chí (Sản phẩm độc đáo,
đẹp, có ít nhất 3 màu; Bền; Cao; Thuyết trình về sản phẩm ấn tượng)
-
Sử dụng 4 biểu mẫu để lập kế hoạch SXKD, ghi chép, làm báo cáo, gồm ( Hình
1, Hình 6, Sổ quỹ, Báo cáo kết quả SXKD)
-
Kết thúc vòng chơi 2, các nhóm báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và bài
học rút ra từ trò chơi.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
223
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẢI NGHIỆM TRÒ CHƠI KINH DOANH
(Của giáo viên các tỉnh Ninh Bình, An Giang và TP Hồ Chí Minh)
224 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
225
226 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
227
5. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
Tùy theo nơi giảng dạy KAB mà cơ quan giáo dục và đào tạo có thể có các
phương pháp đánh giá riêng và chắc chắn phải chịu trách nhiệm cao nhất về
đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn. Đồng thời, nếu KAB được sử dụng như là một
phần của một dự án hay chương trình hợp tác kỹ thuật thì các quy định của
chương trình/dự án sẽ được áp dụng.
Bên cạnh đó, hoặc nếu không có những điều đó, có một số bước thực tế có thể
làm để đánh giá xem đã đạt được các mục tiêu học tập chưa.
Thứ nhất, giảng viên có thể kiểm tra việc học bằng cách đặt câu hỏi trong bài
giảng để đảm bảo học sinh hiểu được bài học. Thỉnh thoảng, có thể yêu cầu một
số học sinh tóm tắt hay trình bày lại bài học.
Thứ hai, có thể cho điểm kết quả của các bài tập hay dự án cụ thể (ví dụ: thu thập
thông tin từ các nhà kinh doanh qua phỏng vấn, nghiên cứu thị trường, chuẩn bị
kế hoạch kinh doanh, khởi sự và vận hành một doanh nghiệp nhỏ). Trình bày các
phát hiện cũng có thể được đánh giá tương tự. Giảng viên cần có phản hồi kịp
thời trong tất cả các trường hợp.
Thứ ba, học sinh có thể được phát phiếu hỏi vào lúc kết thúc mỗi chủ đề hay bài
giảng để đánh giá các mặt khác nhau nhằm đạt mục tiêu, nội dung, tính hữu
dụng… và cung cấp thêm nhận định bổ sung.
Cuối cùng, một cách làm hiệu quả là giáo viên và người trợ giảng có thể gặp
nhau sau một đợt đào tạo để đánh giá giờ giảng, xem cái gì đã làm tốt, cái gì làm
chưa tốt và học từ kinh nghiệm để hoàn thiện hơn trong lần sau.
6. MỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN
Báo cáo kết quả sản xuất Báo cáo thu nhập là báo cáo về doanh thu, chi phí
kinh doanh (hay báo cáo hàng bán ra (giá vốn) và chi phí gián tiếp, qua đó cho
lỗ lãi, hay báo cáo thu thấy lợi nhuận trong kỳ kinh doanh nào đó.
nhập của doanh nghiệp)
Cạnh tranh
Là sự “ganh đua” giữa các tác nhân trong thị trường,
sẽ tạo ra hiệu quả cao hơn trong thị trường. Khuyến
khích các mặt hàng chất lượng cao hơn với giá cả
thấp hơn.
Chi phí
Tất cả số tiền mà một doanh nghiệp chi ra để sản
xuất và bán sản phẩm và dịch vụ. Chi phí có thể chia
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí khởi sự
Chi phí cần một lần chuẩn bị cho việc bắt đầu kinh
doanh. Khi doanh nghiệp đã hoạt động có thể không
cần các chi phí này nữa.
228 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Cơ hội kinh doanh
Cơ hội kinh doanh có thể định nghĩa đơn giản là một điều
kiện, môi trường gợi ý cho một ý tưởng đầu tư hấp dẫn
hay một điều kiện tạo ra khả năng hoàn vốn cho người
chấp nhận rủi ro. Các cơ hội như vậy được thể hiện dưới
hình thức nhu cầu của khách hàng và dẫn đến việc cung
cấp một sản phẩm hay dịch vụ tạo ra hay bổ sung giá trị
cho người mua hay người tiêu dùng cuối cùng.
Cung và cầu
Tương tác giữa người tiêu thụ và nhà sản xuất để đạt
được cân bằng. Giá cả có thể thay đổi vì các điều kiện
khác nhau của người tiêu thụ và nhà sản xuất.
Đầu vào
Một cái gì đó (đối với doanh nghiệp hoặc quá trình kinh
doanh), như tài nguyên, đưa vào một hệ thống (quá trình
kinh doanh) để đạt được một kết quả.
Đầu ra
Là kết quả của một hệ thống (quá trình kinh doanh).
Dịch vụ
Trong kinh tế thị trường, dịch vụ là hàng hóa phi vật chất.
Ví dụ cắt tóc, giặt là, xây dựng trang web.
Doanh nghiệp không
kinh doanh
Là một cơ sở hay tổ chức hoạt động không phải vì mục
tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp kinh
doanh
Là một cơ sở hay tổ chức hoạt động với mục tiêu lợi
nhuận.
Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được của doanh nghiệp
từ việc bán hàng (trước khi trừ chi phí các loại).
Động não
Động não là một kỹ thuật giải quyết vấn đề có tính sáng
tạo cũng như để tạo ra ý tưởng. Mục tiêu là để đưa ra
càng nhiều ý tưởng sáng tạo càng tốt.
Đổi mới
Đưa một ý tưởng mới vào thị trường theo dạng sản
phẩm hay dịch vụ mới, hay một sự cải tiến tổ chức hay
quá trình.
Đơn đặt hàng
Yêu cầu đối với người bán hàng (nhà cung cấp) về việc
cung cấp các hàng hóa, dịch vụ nhất định. Có thể đặt
hàng bằng cách đến trực tiếp, gọi điện hay viết thư yêu
cầu cho nhà cung cấp.
Dòng tiền (lưu chuyển
tiền)
Chuyển động của tiền vào và ra của một doanh nghiệp
trong một giai đoạn nhất định.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
229
Dự kiến lưu chuyển tiền
Là bảng dự kiến về số lượng tiền vào và ra khỏi doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian (trong tương lai).
Dự trữ tiền mặt
Một lượng nhỏ tiền mặt do doanh nghiệp giữ để chi cho
các khoản bất thường.
Giá trị ròng (giá trị thực)
Phần chủ doanh nghiệp thật sự sở hữu (không tính các
khoản nợ - phải trả). Nó thể hiện vốn ban đầu của chủ sở
hữu và các khoản lợi nhuận giữ lại.
Giám sát
Là công việc theo dõi, hướng dẫn một người hay hoạt
động khác để đảm bảo là mọi việc được thực hiện đúng,
an toàn.
GNP bình quân đầu người Tổng sản phẩm quốc dân chia cho dân số của quốc gia.
Hạ tầng cơ sở
Các trang bị và dịch vụ cơ bản cần để xã hội hoạt động
như: các hệ thống vận tải và truyền thông, nước và điện,
và các cơ sở công cộng (ví dụ trường học, bệnh viện).
Hóa đơn
Là minh chứng trên giấy về việc đã thanh toán cho hàng
hóa hay dịch vụ đã mua. Người bán ký hóa đơn khi trao
nó cho bạn.
Hàng tồn kho
Tất cả nguyên liệu, hàng hóa có sẵn để bán hay đang
trong quá trình được làm ra để bán.
Kiến thức
Kiến thức bao gồm một tập hợp các thông tin, hiểu biết
đã lưu lại, có thể sử dụng lại khi cần.
Kĩ năng
Kĩ năng là khả năng ứng dụng kiến thức.
Lợi nhuận
Tiền thu được qua buôn bán hay kinh doanh, sau khi đã
trừ đi các chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và dịch vụ.
Đây là sự khích lệ để chấp nhận rủi ro. Lợi nhuận thường
được dùng cho hai việc: hoàn lại cho chủ sở hữu và đầu
tư lại vào doanh nghiệp để phát triển kinh doanh.
Lãi gộp
Là phần giá trị được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi
chi phí hàng đã bán (giá vốn).
230 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Lợi nhuận biên
Là phần chênh lệch có được khi lấy giá bán hàng hoá,
dịch vụ (giá đầu ra) trừ đi giá mua nguyên vật liệu hay
hàng hoá (giá đầu vào): giá đầu ra - giá đầu vào.
Lợi nhuận trước thuế
Phần còn lại sau khi chi phí gián tiếp đã được trừ ra -->
lãi gộp. Con số này sẽ cho thấy doanh nghiệp làm ăn có
lợi nhuận hay lỗ.
Năng suất
Năng suất là tỷ số giữa khối lượng đầu ra đầu vào. Nó
cho thấy nguồn lực được sử dụng tốt đến đâu. Để tăng
năng suất có nghĩa là giá trị được sản xuất kinh doanh
nhiều hơn với chi phí ít hơn.
Nghiên cứu thị trường
Là công việc khảo sát được tiến hành để xác định chi phí
của kinh doanh, cạnh tranh, tiềm năng bán hàng, nguyện
vọng của khách hàng tiềm năng, điều kiện kinh tế tại chỗ
v.v..
Người bảo lãnh
Một người chính thức chấp nhận trách nhiệm cho một
khoản nợ. Nếu khoản nợ không được người vay thanh
toán đúng theo những điều khoản của hợp đồng tín
dụng, người bảo lãnh sẽ phải thực hiện trả nợ thay.
Đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp kinh doanh cùng loại hàng hoá/dịch
vụ hoặc hàng hoá/dịch vụ tương tự, có thể thay thế với
doanh nghiệp của bạn.
Doanh nhân
Người tổ chức và quản lí, thực hiện công việc kinh doanh
và chấp nhận rủi ro đi kèm.
Ý tưởng kinh doanh
Ý tưởng kinh doanh là sự phát hiện của một hay nhiều
người, hay một tổ chức để giải quyết một vấn đề đã
được xác định hay để đáp ứng nhu cầu trong một môi
trường (thị trường, cộng đồng…).
Khách hàng
Người mua hàng hóa/dịch vụ (có nhu cầu về hàng
hoá/dịch vụ và chấp nhận trả tiền cho bạn).
Kinh doanh
Kinh doanh là việc một cá nhân hoặc một nhóm người
thực hiện việc sản xuất hoặc mua hàng hoá và dịch vụ,
để bán cho khách hàng với mục đích tạo ra lợi nhuận.
Người tiêu dùng
Người mua hàng hóa hay dịch vụ cho nhu cầu của riêng
mình và không bán lại.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
231
Người tiêu dùng
Người mua hàng hóa hay dịch vụ cho nhu cầu của riêng
mình và không bán lại.
Nhà cung cấp
Người hay doanh nghiệp bán hàng hay dịch vụ cho
doanh nghiệp khác.
Nhà đầu tư
Một người dùng vốn để tham gia một hoạt động tài
chính nhằm mục tiêu thu lại lợi nhuận tài chính.
Nhà thầu phụ
Nhà thầu phụ là một cá nhân hay một doanh nghiệp ký
hợp đồng tiến hành một phần hay toàn bộ trách nhiệm
của một hợp đồng khác. Lợi ích của việc thuê thầu phụ
là giảm chi cho thầu chính trong khi vẫn đảm bảo dịch vụ
mà lẽ ra thầu chính phải thực hiện.
Nhượng quyền
Nhượng quyền là một sự sắp xếp theo đó nhà sản xuất
hay đại lý độc quyền của một sản phẩm hay dịch vụ có
thương hiệu cho phép nhà bán lẻ độc lập địa phương
phân phối tại chỗ để đổi lấy tiền cấp phép và tuân thủ với
các quy trình hoạt động đã được chuẩn hóa.
Khoản nợ
Là một khoản tiền, được hứa sẽ trả trong tương lai, có
thể là cho một khoản vay hoặc mua hàng trả chậm .
Nợ dài hạn
Nợ không thể thanh toán trong vòng 12 tháng, như nợ
mua nhà.
Nợ ngắn hạn
Là khoản nợ mà bạn phải trả bằng tài sản lưu động. Nợ
ngắn hạn là những khoản mục phải trả trong vòng 12
tháng, gồm có thuế, tiền vay và hóa đơn chưa thanh
toán.
Phân cấp công việc kinh Giao một phần quyền hạn điều hành kinh doanh của
trung tâm cho các chi nhánh ở các địa phương.
doanh
Phiếu xuất hàng
Một văn bản về danh sách các hàng hoá được phân
phối, gồm cả số lượng, chủng loại, chất lượng. Đây là văn
bản mà nhà cung cấp muốn người mua hàng ký nhận để
minh chứng cho việc đã nhận hàng.
232 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Pháp nhân
Một cá nhân hay một nhóm được pháp luật cho phép
tiến hành các hoạt động pháp lý.
Phụ cấp và Phúc lợi
Lợi ích ngoài lương cho người lao động (ví dụ ngày nghỉ,
nghỉ ốm, bảo hiểm).
Quản lí
Chỉ đạo và quản lí công việc kinh doanh.
Quản lí nhân sự
Quản lí nhân sự là một nhiệm vụ quản lí, điều hành người
lao động, trong đó nguồn nhân lực là đối tượng bị quản
lí. Quản lí nhân lực là quá trình đảm bảo người lao động
phát huy hết khả năng của họ.
Sổ quỹ
Sổ theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt của doanh
nghiệp.
Thị trường
Thị trường của một doanh nghiệp là tất cả mọi người
trong một vùng địa lý cụ thể có nhu cầu về một sản
phẩm hay dịch vụ và sẵn sàng mua nó.
Thiết bị
Tất cả máy móc, công cụ, đồ trong xưởng, bàn ghế văn
phòng mà một doanh nghiệp cần có. Thiết bị thường có
giá thành cao và phải tồn tại lâu.
Doanh thu bằng tiền mặt
Là khoản được thanh toán ngay lập tức, không bị nợ (bị
mua chịu) sau khi bán được hàng.
Tiếp thị
Quá trình hoạt động thương mại bao gồm quảng cáo,
bán hàng và phân phối một sản phẩm/dịch vụ để thỏa
mãn khách hàng.
Tiếp thị định hướng
Tập trung nỗ lực để tiếp thị vào một hay hai phân đoạn
thị trường.
Tính sáng tạo
Tính sáng tạo là năng lực để thiết kế, định hình, chế tạo
hay làm một cái gì đó theo cách mới.
Tổng sản phẩm quốc
dân
Khối lượng đầu ra của các hàng hóa và dịch vụ trong
toàn quốc.
Tự tạo việc làm
Tự tạo việc làm là hoạt động khi một cá nhân tạo ra cơ
hội việc làm cho chính mình khi mở một hoạt động kinh
doanh.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
233
Vốn chủ sở hữu
Phần tiền mà chủ doanh nghiệp đã góp vào vào doanh
nghiệp.
Vòng đời sản phẩm
Là một lý thuyết về marketing, trong đó các sản phẩm
hay một loại sản phẩm tuân thủ một chuỗi các giai đoạn:
giới thiệu, tăng trưởng, chín muồi và bán chậm.
234 TÀI LIỆU GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP DÙNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tài liệu tham khảo sau dành cho giáo viên và học sinh quan tâm tìm hiểu
nhiều hơn về kinh doanh. Đây không phải là danh sách đầy đủ. Những người
muốn biết thêm có thể học từ các tài liệu này, internet và những nguồn khác.
1. Tài liệu SIYB của ILO có trên địa chỉ internet ttps://fragilestates.itcilo.org/training-opportunity/siyb-training-trainers.
2. Tìm trên Internet, dùng các trang tìm kiếm như www.google.com hay www.yahoo.com. Tìm 'entrepreneurship', 'entrepreneurship education' hay các
chủ đề khác.
3. GEM research consortium 2003, Global Entrepreneurship Monitor. Xem
http://www.gemconsortium.org.
4. Haftendorn, K. ; Salzano,C. 2003. Facilitating Youth entrepreneurship. An
analysis of awareness and promotion programmes in formal and youth
education. ILO/SEED Working Paper No. 59, Series on Youth Entrepreneurship.
5. Manu, G. and Brown, R. 1987. Resources for the Development of Entrepreneurs: A Guided Reading List and Select Annotated Bibliography. Commonwealth Secretariat, London.
6. McClelland, D.C. 1961. The Achieving Society. Van Nostrand, Princeton, NJ.
7. McClelland, D.C. and Winter, D.G. 1969. Motivating Economic Achievement.
Free Press, New York.
8. Olm, K.W. and Eddy, G.G. 1985. Entrepreneurship and Venture Management: Text and Cases. Charles E Merrill Publishing Co., Columbus, Ohio.
9. Timmons, J.A. 1994. New Venture Creation: Entrepreneurship for the 21st
Century. 4th Edition. Irwin.
Cuối cùng, Giáo dục Kinh doanh là vui vẻ. Bạn hãy đọc lại phần về năng lực của
giáo viên “Khả năng khuyến khích và động viên học sinh”. Hãy vui vẻ và thành
công.
PHẦN 3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu KAB
235
Chương trình Quốc tế về xóa bỏ Lao động Trẻ em
Tổ chức Lao động Quốc tế
4, route des Morillons, CH-1211 Geneva 22 – Switzerland
www.ilo.org/ipec - e-mail: ipec@ilo.org
Thông tin liên hệ
Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc tế tại Việt Nam
48-50 Nguyễn Thái Học, Hà Nội, Việt Nam
Tel.: (84-4) 3734 0902
Fax: (84-4) 3734 0904
E-mail: hanoi@ilo.org
Website: www.ilo.org/hanoi
ISBN 978-92-2-133293-0 (web pdf)