Academia.eduAcademia.edu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH Khoa Kỹ thuật-cộng nghê ĐỒ ÀN MÔN HỌC 2 Phần mềm: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN GVHD: Trần Thị Thiều Hoa SVTH: Xaipanya Phoutsady LỚP: K9A Công nghê TT Hà Tĩnh, năm 2019 MỤC LỤC MỤC LỤC 2 LỜI NÓI ĐẦU 4 LÝ DÓ CHỌN ĐỀ TẠI 5 CHƯỜNG I 7 KHẢO SÁT HIỆN TRANG VÀ MÔ TA BÁI TOÁN 7 1.TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN. 7 2.Nhiệm vụ. 7 3.Phạm vị. 9 4. Mục tiệu. 9 5. Cơ cầu tổ chức. 9 6.Quy trình hoạt động. 11 7.Xác lập dự án. 11 CHƯỜNG II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 12 1.PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHỨC NĂNG. 12 1.1. SƠ ĐỒ PHẦN CẤP CHỨC NĂNG NĂNG. 12 2.PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ. 12 3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG DỮ LIỆU. 13 3.1 Biểu đồ ngữ cảnh. 13 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 15 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu. 16 4. PHẦN TÍCH VÀ THIẾT KẾ DỮ LIỆU DỮ LIỆU. 18 4.1. XÁC ĐỊNH THỰC THỂ VÀ THUỘC TINH. 18 CHƯỜNG III. DEMO VÀ CÀI ĐẶT 22 3.1 GIƠÌ THIẾU VÈ CÔNG CỤ LẬP TRINHF. 22 3.1.1. CỘNG CỤ LẬP TRÌNH. 22 1. MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH. 22 2.NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VÀ CÁI ĐẶT. 23 3.1.2. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU. 25 3.1.2.1. GIỜI THIẾU VỀ SQL SERVER 2014. 25 3.1.2.2.SQL là ngôn ngữ cảu cơ sở dữ liệu quan hệ. 26 3.1.2.3 . VAI TRÒ CỦA SQL. 27 3.1.2.4. CỘNG CỤ HỖ TRỢ. 28 3.1.2.5. CÁC GỌI HỖ TRỢ. 29 1.ĐĂNG NHẬP PHẦN MẾM ((LOGIN). 29 2.TRANG CHU ,TRANG MENU ( PHẦN LỚN PHẦN MENU CỦA PHẦN MẾM). 30 3. CÀI ĐẶ TÌNH TRANG PHONG . 31 4. TÌNH TRANG NHÂN PHÒNG . 32 6. CÀI DẶT CHƯỜNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG 34 7.CÀI ĐẶT CHƯỜNG TRÌNH TRANG THÁNH TOÁN 35 CHƯỜNG IV 36 KẾT LUẬN VÀ HƯỜNG PHÁT TRIỂN 36 1 ỨU ĐIỂM. 36 .2.NHƯỢC ĐIỂM. 36 3.HƯỜNG PHÁT TRIỂN VÀ HOÁN THIÊN. 37 4.TẠI LIỆU THAM KHẢO: 37 LỜI CẢM ƠN 38 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, việc sử dụng cộng nghệ thông tin vào quản lý cơ sở dữ liệu là hết sức cần thiết. Bởi quản lý cơ sở dữ liệu bằng các ứng dụng sẽ giúp con ngưới làm việc nhanh, hiệu quả hơn nhiều so với làm thủ cộng. Ngày nay, nhu cầu đi lại, công tác dài ngày, nhu cầu du lịch của con người cũng như những nhu cầu về nơi an chốn ở, nghỉ ngơi thư giãn và yếu cầu về chất lương của các dịch vụ ngày nay càng tăng.Bắt kịp những đòi hỏi đó các khách sạn ngày càng nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ để đạt được mục tiệu kinh doanh cũng như để có thể tồn tại ở môi trường kinh doanh Khách sạn đầy cạnh tranh. Khchs sạn có 5 tầng và 50 phòng nghị sang trọng.Tiên nghi và hệ thống dịch vụ ở đây đáp ứng được cả 2 nhu cầu giải trí và kịnh doanh. Với đề tại : Xây dựng hệ thông quản lý khách sạn, em đã tham gia kháo sát hệ thông của các khách sạn .Em đã sử dụng C# để thiết kể giao diên hệ thống và sử dụng SQL Server để tạo và lưu trữ dữ liệu . Để thực hiện được bài báo cáo này ,em đã nhân được giúp đỡ, day bảo của cô giáo … giang viên khoa kỹ thuật cộng nghệ, trường đại học Hà Tĩnh. Xin cảm ơn cô giao, bạn bè và các khách sạn đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này LÝ DÓ CHỌN ĐỀ TẠI Hiện nay, hầu hết khách sạn vẫn đang sử dụng phương thức quản lý cũ đó là: sử dụng số sách, giấy tờ kết hợp với Microsoft Excel để tính toán. Tuy nhiên, phương pháp quản lý đó lại có rất nhiều hạn chế như: mất quá nhiều thời gian để quản lý ; thất toán doanh thu, chi phí tốn kém; không thể nắm bắt được chính xác lượt khách nghỉ, thời lượng nghỉ, gặp vấn đế trong việc quản lý nhân viên … Hiện nay, trên thị tường có rất nhiều phần mềm quản lý khách sạn với rất nhiều tính năng với những mức giá khác nhau.Tuy nhiên,để lựa chọn được hệ thống quản lý tối ứu nhất, phù hợp nhất với bài toán quản lý của khách sạn mính lại là điều làm cho nhà quản lý hết sức trăn trở. Sử dụng hệ thống quản lý khách sạn là giải pháp đang được rất nhiều nhà quản lý khách sạn tin tưởng sử dụng. Và việc ứng dụng công nghệ vào nghiệp vụ quản lý ngày càng phổ biến và đã trở thành một lợi thế cạnh tranh hiện nay. MỤC ĐỊCH CỦA ĐỀ TẠI Đề tài được nguyên cứu với các mục đích sau: Quản lý khách sạn là một khối nghiệp vụ hết sức phức tạp, đòi hỏi một hệ thống quản lý chặt chẽ, thuận tiện và có hiệu quả cao. Đề tài vừa có giá trị trong thực tế vừa có giá trị trong việc học tập của những sinh viên như chúng em. Sau khi thực hiện đề tài, sinh viên vừa nắm được vững hơn kiến thức môn học vừa bồi dưỡng cho bản thân thêm kiến thức về nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp, công ty góp phần nâng cao trình độ chuyên môn của mỗi cá nhân. CHƯỜNG I KHẢO SÁT HIỆN TRANG VÀ MÔ TA BÁI TOÁN 1.TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN. Hiện tại,khách sạn của chúng ta gồm có 5 tầng,trong đó có 50 phòng ngũ, 50 phòng vệ sịnh, 5 phóng ăn lớn của 5 tầng trong khách sạn, 1phòng Fitness, 1 phòng lễ tân , 5 phòng bếp. Khách sạn của chúng ta còn có nhiều phóng khách nhau để cho khách lưa chọn như : phóng giướng đối, giướng đơn và phóng VIP…. Trong việc dịch vụ cho các khách hàng là có kiểu và kiểu. Về giá là thuộc với các kiểu của dịch vụ và phóng ngũ của khách hàng có thế chọn được. Đây là dịch vụ và các giá của việc thuê phóng trong khách sạn. + Các kiểu của việc thuê phóng và các dịch vụ khác : phòng cả ngày. Phóng giướng đối = 550.000 đ/ ngáy . Phóng giướng đơn = 300.000đ/ngày. -Phóng VIP = 350.000đ/ ngày . (khách sạn của chúng ta có các dịch vụ them cho khách hang : lên .Buối sang của mỗi ngày khách hàng có thế đi ăn cơm trong phòng ăn lơn của khách sạn được từ 7 :00 đến 9:00. Ngoại ra , khách sạn còn cho phép choc các khách hàng có thế vào trong phòng fitness. Và bơi trong lơn của khách sạn .) phòng tạm thời Phóng giướng đơn = 180.000 đ/ Phóng VIP = 250.000đ 2.Nhiệm vụ. Quản lý là một trong những khâu quan trong của các doanh nghiệp bất kể loại hình , quy mô hay thị trường . Là chủ một nhà hàng khách sạn ,bạn sẽ cần quan tâm tới thức tế quan trị. Dưới đây là những nhiệm vụ quan trọng mà mọi nhà quản lý nhà hàng khách sạn cần có: Huấn luyện nhân viên. Một trong những phần việc quan trọng là huấn luyện.Mục đích của huấn luyện là phát triển nhà hàng khách sạn bằng cách nâng cao tiềm năng nhân lực trong doanh nghiệp. Tổ chức. Tổ chức là một trong những khâu quản lý bên cạnh lập kế hoạch và tạo động lực. Không có trình độ tổ chức, doanh nghiệp của bạn sẽ bị xào trộn. Bởi vì mỗi nhà hàng khách sạn đều có nhiều bộ phần, nhiều ý kiến và hành vi khác nhau. Vì vậy kỹ năng tổ chức là một phần việc của nhà quản lý tạo nên sự khác biệt của doanh nghiệp. Lập kế hoạch. Lập kế hoạch là một trong những chức năng quan lý cũng như công việc quan trọng hàng ngày của mọi nhà quan lý. Nhà quan lý là người lập các kế hoạch tương lai của tổ chức và suy nghĩ các về cách thức thi và nguồn lực cần thiết. Tạo động lực cho nhân viên. Nhân viên nên được tạo động lực nếu bạn muốn nhận được những kết quả tốt nhất từ họ. Bạn sẽ không thể tìm thấy ai làm việc vì không thứ gì cả. Tất cả nhân viên đều mong muốn được tạo nhân lực để đóng góp vào thành công của nhà hàng khách sạn. Theo dõi, giám sát. Giám sát là một trong công việc quan trọng. Nếu không có giám sát hay buông lỏng giám sát sẽ đem đến những kết quả thực tế không như kế hoạch ban đầu. Mục đích của việc theo dõi, giám sát là để giám thiểu tối đa sự chênh lệch giữa hoạch định và thực tế. Trao quyền. Việc trao quyền cho nhân viên cũng là cách chúng ta thấy được sự khác biệt giữa người quản lý thành công với quản lý kém. Có thể thấy rằng, trao quyền là sự kết nối giữa kinh nghiệm và kiến thức khác biệt đã mang lại kết quả cao hơn. Đón tiếp, nhận, giải quyết, yêu cầu cho khách hàng. Đón tiếp, nhận, giải quyết, yêu cầu của khách hàng và chuyển thông tin của khách hàng đến các bộ phận liên quan, hướng dẫn khách, làm thủ tục đăng ký phòng và trả phòng cho khách, thu phí nếu khách hàng dụng các sản phẩm khác trong khách sạn, lưu trữ thông tin của khách lên hệ thống. Bảo vệ an toàn cho khách hàng. Tuần tra, canh gác theo ca, luôn ở tư thế sẵn sàng khi gặp sự cô, trông giữ xe cho khách và cho nhân viên các bộ phận khác cho khách sạn, hỗ trợ bộ phận lễ tân trong việc hướng dẫn, chuyển hành lý của khách vào và ra khỏi khách sạn. 3.Phạm vị. Bài tập lờn chỉ thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết để thiết kế mô hình và tổ chức. Dữ liệu chưa tiến hành thức hiện lập trình , phần này thuộc về một phạm vi khác để phát triển thành một ứng dụng hoàn chình. Do phạm vi và khả năng nên chúng em chỉ khảo sát và phần tích việc quản lý khách sạn có mô hình vừa và nhỏ. Tuy nhiên chúng ta vấn có thế áp dụng mô hình này cho hệ thống khách sạn có quí mô lơn. Đồ án chi thực hiện đừa trên cơ sơ lý thuyết cơ bản về phần tích thiết kế hệ thống thông tin đế thiết kế mô hình và tổ chức dữ liệu .Chưa liến hành thực hiện coding, vị phần coding thuộc về một phạm vi khác để phát triển thành mỗi ứng dụng hoàn chính. 4. Mục tiệu. Tổ chức, lưu trữ cở sở dữ liệu một cách thống nhất : dữ liệu khách sạn, phòng ốc, dịch vụ phát sinh đi kèm... Đừa vào những kiến thực học được từ môn phân tích thiết kế hệ thống thông tin , đồ án sẽ phần tích thiết kế hệ thông quản lý khách sạn: Tin học hóa công tác quản lý nhân viên, khách hàng, buông phòng. Tin học hóa quy trình đăng ký, nhận phòng, trả phòng, đặt phòng. Tin học hóa việc cung cấp các dịch vụ cũng như thanh toán cho khách hàng. Tổng hợp, phân tích các báo cáo một cách tự động cho nhà quản lý khách sạn. Như vậy, các nhiệm vụ trong quản lý khách sạn được dễ dạng hơn, thuận tiện hơn, các nhiệm vụ vừa có tính liêng biết, độc lập những vẫn có sự liên kết, thống nhất với nhau. 5. Cơ cầu tổ chức. Mô hình nhân sự trong khách sạn 5 sao được tổ chức theo chức năng công việc . Mỗi bộ phần chia gắn liền với một chức năng công việc riệng biệt .Mô hình tổ chức nhân sự của một khách sạn 5sao được chia thành 5 bộ phần chình như là : bộ phần giám đốc , bộ phần nhân viên lễ tân , bộ phần nhân viên bảo vệ, bộ ,bộ phân nhân viện kế toán và bộ phân nhân viện phục vụ tạp vụ . Giams đốc khách sạn: Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp khách sạn , mọi vấn đề của khách sạn đều phải thông qua giám đốc có quyền quyết định tất cả mọi thông tin xử lý trong khach sạn. Nhân viện bộ phân lễ tân : Có nhiệm vụ tiếp nhân khách thuê phòng, trả lới những yêu cầu thắc mắc cho khách hang , quản lý thông tin về phòng và khách hang . Lập phiếu đăng ký khi khách hàng thuê phòng, nhân yêu cầu khi khách hàng muốn sử dụng dịch vụ. Lập nội dụng chi tiết phiếu thành toán khi khách hàng trả phòng và chuyển sang bộ phân kế toan lập hoa đơn khi thành toán. Nhân viện kế toán : Quản lý thông tin tài chính thu chi trong khách sạn, có nhiệm vụ lập hóa đơn thành toán cho khách hàng , lâp phiếu chi khi khách sạn cần chi tiêu cho vấn đề sửa chừa hoặc mua sắm phục vụ việc kinh doanh. Hàng thấng nhân viện kế toán phải tiến hành kiểm kê tài chính thu chính thu chi và đóng thuế kinh doanh cho khách sạn. Nhân viện bảo vệ: Bảo vệ có nhiệm vụ gữi xe gữi gin an ninh trật tự trong khách sạn. Theo đôi các thiết bị của khách sạn và chịu trách nhiệm về hệ thống ảnh sáng. Nhân viện phục vụ-tạp vụ: Nhân viện phục vụ -tạp vụ trong coi và khuân hành lý cho khách , có nhiệm vụ dọn đẹp vệ sinh phòng , phục vụ nhu cầu ăn uống , giặt ủi khi khách yêu cầu , cung cấp các dịch vụ cho khách . Kiểm tra hiện trạng cơ sở vật chất trong khi khách trả phòng. SƠ ĐỒ CƠ CẦU TỔ CHỨC: 6.Quy trình hoạt động. Khi khách hàng đến khách sạn . Nhân viên bảo vệ sẽ tiếp nhận gữi xe , chỉ dẫn khách đến bộ phân lễ tân. Nhân viên tạp vụ trong coi và khuân hành lý cho khách . Bộ phân lễ tân sẽ tiếp nhân , kiểm tra những phòng trông phú hợp với yêu cầu của khách, lặp phiếu đăng ký, cập nhất thông tin về khách hàng vào hệ thông quản lý. Khi khách yêu cầu sử dụng dịch vụ, nhân viện phục vụ sẽ cung cấp, chỉ dẫn cho khách hàng. Khi khách yêu cầu tra phòng , nhân viện bộ phân lễ tân sẽ lập chi tiết phiếu thành toán rồi chuyển sạng bộ phận kế toán lập hóa đơn thanh toán cho khách. Khi khách sạn cần sửa chữa, nâng cấp tiến nghi của các dịch vụ phục vụ việc kinh doanh. Nhân viện kế toán của khách sạn đâm trách việc lập phiếu chi. Hàng tháng . Nhân viện kế toán sẽ tiến hành kiểm kế thủ chi, đóng thuế kinh doanh. Giám đốc khách sạn sẽ quản lý , chịu trách nhiệm về mọi cộng việc của các nhân viện và cũng là người chịu thuế. 7.Xác lập dự án. Dự trù: nhóm 1 người . Môi trường phát triển : Visio Visual Studio 2017 SQL server 2014 CHƯỜNG II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 1.PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CHỨC NĂNG. 1.1. SƠ ĐỒ PHẦN CẤP CHỨC NĂNG NĂNG. 2.PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ. QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG: Mỗi khách hàng khi đăng ký thuế phòng phải cung cấp các thống tin cá nhân để khách sạn dễ dạng quản lý bao gồm : TênKH, Năm sinh, Số CMND/ Số Hố chiếu,Địa chị,Số điện thoại. Những thông tin này sẽ được quản lý khi khách còn ở khách sạn. QUẢN LÝ ĐẶT (THUẾ) VÀ TRẢ PHÒNG: Hệ thống đặt phòng linh hoạt, đặt phòng nhanh, dự kiện chi phí cho khách hàng. Quản lý đặt phòng theo đoàn có chính sách giá linh động. Gồm 2 chức năng lập phiếu đăng ký và lập hóa đơn : Phiếu đăng ký bao gồm các thông tin : Mã chỉ tiết phiếu DK, mã phiếu DK,mã phòng , khách hàng ,số ngưới ở , ngày đến , giờ đến , phiếu đăng ký chỉ lưu thông tin ngày lập , nhân viện lập để dễ quản lý. Khi khách hàng trả phòng nhân viện sẽ lây thông tin từ chị tiết phiếu đăng ký để lập hóa đơn. Hóa đơn cũng có chi tiết với các thông tin : mã chi tiết hóa đơn , mã hóa đơn , mã phiếu đăng ký , phòng ,tiến phòng ,tiến dịch vụ riệng, tiên phát sinh (do khách làm hỏng thiết bị phòng ), thuế.Trong hóa đơn sẽ cập nhật tổng tiên,nhân viên và ngày lập. QUẢN LÝ PHÒNG VÀ NHÂN VIỆN: Các phòng được phân loại và quản lý theo khu vực ,mỗi phòng sẽ có thông tin :Mã phòng , hiện trạng (có người ở ?) , loại phòng , số người tôi đa.Nhân viện khách sạn được quản lý với những thông tin :Tên NV, năm sinh,địa chỉ,số điện thoại, chức vụ, khu vực làm việc. QUẢN LÝ DỊCH VỤ: Các khách hàng sử dụng dịch vụ nào đó nhân viện phục vụ sẽ ghi vào bảng dịch vụ sử dụng . khi thành toán những thông tin này sẽ được tính vào tiên dịch vụ riệng. 3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG DỮ LIỆU. 3.1 Biểu đồ ngữ cảnh. Khách hàng Tồ buống phòng Quản lý khách sạn Hệ thống thông tin quản lý Thống tin cá nhân và sửa đổi Đáp ứng yếu cầu Gửi yêu cầu Tím kiếm Đã tím kiếm Thành toán Thống kế Hóa đơn Thông tin tính trang buồng Việc thống kế Thông báo kiếm tra phòng 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 Tổ bống phòng D2 Hồ sơ KH D1 Đơn đặt phòng 1.0 Quản lý khách hàng Khách hàng Yêu cầu Đơn đặt phòng Đáp ứng yêu cầu 2.0 Quản lý đặt trả phòng Yêu cầu đơn dặt phòng 3.0 Nhân viên thánh toán D3 DSdịch vụ Yếu cấu thánh toán 4.0 Thông kế Quản lý khách sạn Yếu cấu thông tin Báo cáo 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu. 3.3.1 Mô hình dòng dữ liệu(DFD- Data Flow Diagram) Bộ phân lê tân Hệ thống quản lý khách sạn Kết quá xử lý của hệ thống Thông tin yếu cầu của người dụng 3.3.2.Mô hình luồng dữ liệu DFD phần mềm quản lý khách sạn. Bộ phần lễ tân Quản lý khái thác nước Quản lý khách hàng Quản lý thánh toán Quản lý phòng & NV Thông kê Yếu cầu đăng ký nhân phòng và thà Thông bao hơp lê Thông tin khách hàng Thông tin về các khách hàng Thông tin Thánh toán Thông tin các dịch vụ Yếu cầu thông kê Thông tin phòng& NV Kết quá thông tin Thông tin các loại phòng& nv Mô hình quan hệ. 4. PHẦN TÍCH VÀ THIẾT KẾ DỮ LIỆU DỮ LIỆU. 4.1. XÁC ĐỊNH THỰC THỂ VÀ THUỘC TINH. 1. MÔ TẢ CÁC BẢNG. Tên bảng Miêu tả Khách hàng khách hang STT Tên thuộc tính Miêu tả Kiểu dữ liệu Null Ràng buộc 1 id_Khach ID Khách int No 2 id_HD ID Hóa đơn Nvarchar(10) No 3 Ten_Khach Tên Khách Nvarchar(50) No 4 Ngay_Sinh Ngày Sinh Nvarchar(20) No 5 Gioi_Tinh Giời Tính Nvarchar(10) No 6 Dia_Chi Đia Chị Nvarchar(50) No 7 Ho_Chieu Hồ Chiếu Nvarchar(20) No 8 Ngay_Thue Ngày Thuê date No 9 id-phong Id phong Int No 10 Status Status int No Hình 4.1: Dữ liệu bảng khách hang B.Thực thế : THÔNG TIN PHÒNG. Tên bảng Miêu tả Phong Phong STT Tên thuộc tính Miêu tả Kiểu dữ liệu Null Ràng buộc 1 Id Id int No 2 Name Tên nvarchar(50) 3 status status nvarchar(10) 4 DonGia ĐơnGia int HÌNH 4.2 : DỮ LIỆU PHÒNG C.Thực thế : DongHoaDon. Tên bảng Miêu tả Tb_dong_hoa_don Dong hóa đơn STT Tên thuộc tính Miêu tả Kiểu dữ liệu Null Ràng buộc 1 MaDHD Mã Hoa Đơn int No 2 id_HD Mã hóa đơn Nvarchar(10) No 3 TenSP Mã hàng Nvarchar(50) No 4 SoLuong Tên hàng float No 5 DonGia Mã CT nhập float No 6 DonViTinh Số lương Nvarchar(10) No 7 TongTien TổngTiến float No 8 NgayDichVu Ngày Dịch vụ date No 9 status stattus int No HÌNH 4.4:DỮ LIÊU Đông HoaĐơn D.Thức thế : HoaĐƠN Tên bảng Miêu tả HoaDon Hóa đơn STT Tên thuộc tính Miêu tả Kiểu dữ liệu Null Ràng buộc 1 id_HD Mã hóa đơn Nvarchar(10) No 2 SoLuong Mã nhân viên float 3 TongTien Mã CT nhâp float 4 NgayThanhToan NgàyThànhToán date 5 id_Phong idPhong int HÌNH 4.4:DỮ LIÊU HOA ĐƠN E.Thức thế : LoạiPhong Tên bảng Miêu tả Loai Phong Loại Phong STT Tên thuộc tính Miêu tả Kiểu dữ liệu Null Ràng buộc 1 Id_LoaiPhong Id Loại Phong nvarchar(10) No 2 TenLoaiPhong TênLoại Phong nvarchar(50) No HÌNH 4.4:DỮ LIÊU LOẠI PHONG F.Thức thế : LoạiSP Tên bảng Miêu tả LoaiSP Loại Sản Phẩm STT Tên thuộc tính Miêu tả Kiểu dữ liệu Null Ràng buộc 1 id_LoaiSP IdLoạiSảnPhẩm nvarchar(10) No 2 TenLoaiSP TênLoại Phong nvarchar(50) No HÌNH 4.4:DỮ LIÊU LOẠI PHONG G.Thức thế : SanPham Tên bảng Miêu tả SanPham Sản Phẩm STT Tên thuộc tính Miêu tả Kiểu dữ liệu Null Ràng buộc 1 id_SP Id Sản Phẩm Nvarchar(10) No 2 TenSP Tên Sản Phẩm nvarchar(50) No 3 DonGia Đơn Gia float No 4 DonViTinh Đơn Vi Tinh nvarchar(50) No 5 id_LoaiSP Id Loại SanPhẩm Nvarchar(10) No HÌNH 4.4:DỮ LIÊU LOẠI SẢN PHẨM G.Thức thế : Username Tên bảng Miêu tả Username Username STT Tên thuộc tính Miêu tả Kiểu dữ liệu Null Ràng buộc 1 ID id nvarchar(10) No 2 Name Tên nvarchar(50) No 3 Date_of_birth Ngày sinh date No 4 Gender Giời Tình nvarchar(10) No 5 E_mail Email nvarchar(50) No 6 Password Mặt khẩu Nvarchar(10) No 7 Status status nvarchar(10) No HÌNH 4.4:DỮ LIÊU USERNAME CHƯỜNG III. DEMO VÀ CÀI ĐẶT 3.1 GIƠÌ THIẾU VÈ CÔNG CỤ LẬP TRINHF. 3.1.1. CỘNG CỤ LẬP TRÌNH. 1. MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH. -Microsoft .NET Framework 4.5.2 Microsoft .NET Framework 4.5.2 và các gói ngôn ngữ tương ứng có sẵn trên Windows Update và trên Windows Server Update Service (WSUS). Bản cập nhật này được phát hành trên Windows Update trong trường hợp sau: Khi .NET Framework 4.5.2 sản phẩm được cung cấp dưới dạng bản Cập Nhật được khuyến nghị. Khi gói ngôn ngữ .NET Framework 4.5.2 được cung cấp dưới dạng bản Cập Nhật được khuyến nghị. Máy tính có .NET Framework 4.5.2 với phiên bản cũ hơn của gói ngôn ngữ cho .NET Framework 4, .NET Framework 4.5 hoặc .NET Framework 4.5.1 sẽ nhận được bản cập nhật này. Bản cập nhật này nâng cấp tất cả các gói ngôn ngữ trước phiên bản 4.5.2. Gói ngôn ngữ .NET Framework 4.5.2 sẵn cũng như một tùy chọnCập Nhật. Tuy nhiên, bản cập nhật này không được cung cấp cùng với bản Cập Nhật .NET Framework 4.5.2 nên được mô tả trước đó. Máy tính đáp ứng các tiêu chí sau sẽ nhận được bản cập nhật này: NET Framework 4.5.2 đã được cài đặt. Không có bản .NET Framework 4, .NET Framework 4.5, or.NET Framework 4.5.1 gói ngôn ngữ cài đặt. Hệ điều hành cơ sở là bản địa hoá của Windows, hoặc máy tính có một hoặc nhiều giao diện người dùng đa ngữ (MUI) cài đặt gói cho 23 ngôn ngữ được hỗ trợ cho .NET Framework 4.5.2 được ghi lại ở đây. Lưu ý Bản Cập Nhật được khuyến nghị có thể được cài đặt tự động trên tất cả các nền tảng được hỗ trợ dựa trên cài đặt máy tính của bạn. Tùy chọnbản Cập Nhật có thể chỉ được cài đặt bằng cách chọn thủ công bản Cập Nhật từ danh sách các cập nhật sẵn dùng. 2.NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VÀ CÁI ĐẶT. Phần mềm này được sử dung 2 ngôn ngữ hỗ trợ như: ngôn ngữ ADO.NET và ngôn ngữ ASP.NET Giới thiệu về ngôn ngữ ADO.NET. ADO.NET là một bộ các thư viện hướng đối tượng (OOP) cho phép bạn tương tác với dữ liệu nguồn. Thông thường thì dữ liệu nguồn là một cơ sở dữ liệu (database), nhưng nó cũng có thể là file text, exel hoặc XML. Theo những mục tiêu của hướng dẫn này, chúng ta sẽ chỉ xem xét tới cách ADO.NET làm việc với database. Như bạn có thể biết rằng, có rất nhiều loại database hiện nay như Microsoft SQL Server, Microsoft Access, Oracle, Borland Interbase, và IBM DB2… Để làm rõ hơn phạm vi của loạt bài này, tất cả ví dụ sẽ sử dụng SQL Server. Data Provider Chúng ta biết rằng ADO.NET cho phép tương tác với các loại dữ liệu và kiểu database. Mỗi loại dữ liệu cần một cách thức khác nhau để có thể truy xuất. Các loại dữ liệu cũ sử dụng giao thức ODBC, các loại dữ liệu mới hơn sử dụng giao thức OleDb. Vì vậy cần có một thư viện thống nhất để làm việc với chúng, đây chính là lý do mà ADO.NET được tạo ra. ADO.NET cung cấp một cách thức chung để tương tác với nguồn dữ liệu, nhưng với mỗi loại dữ liệu bạn phải sử dụng một thư viện khác nhau. Các thư viện này được gọi là Data Provider và thường được đặt tên theo giao thức hoặc loại dữ liệu mà chúng cho phép bạn truy xuất. Bảng 1 liệt kê các data provider phổ biến, tiền tố (prefix) API mà chúng sử dụng và kiểu dữ liệu mà bạn có thể làm việc. Một ví dụ có thể giúp bạn hiểu nghĩa của API prefix. Một trong những đối tượng ADO.NET bạn sẽ học là connection, chúng cho phép thiết lập một kết nối đến nguồn dữ liệu. Nếu bạn dùng OleDb Data Provider để kết nối, bạn sẽ cần dùng để đối tượng connection tên là OleDbConnection. Tương tự, đối tượng connection sẽ dùng prefix là Odbc hoặc Sql cho đối tượng OdbcConnection hoặc SqlConnection để kết nối với nguồn dữ liệu tương ứng. Như đã nói lúc đầu, ta sẽ học cách làm việc với SQL Server nên các đối tượng API của chúng ta sẽ có prefix là Sql. Các đối tượng của ADO.NET ADO.NET bao gồm nhiều đối tượng bạn có thể dùng với dữ liệu. Phần này giới thiệu một vài đối tượng chính bạn sẽ sử dụng. Theo tiến độ trong các bài viết sau, bạn sẽ khám phá thêm nhiều đối tượng ADO.NET và cách chúng được sử dụng trong mỗi lesson riêng. Các đối tượng dưới đây bắt buộc bạn phải biết để làm việc với dữ liệu khi dùng ADO.NET. Connection Để tương tác với database, bạn phải có một kết nối tới nó. Kết nối giúp xác định database server, database name, user name, password, và các tham số cần thiết để kết nối tới database. Một đối tượng Connection được dùng bởi đối tượng Command vì thế chúng sẽ biết database nào để thực thi lệnh. Command Quá trình tương tác với database cần phải biết hành động nào bạn muốn xảy ra. Điều này được thực hiện bởi đối tượng command. Bạn dùng đối tượng Command để gửi một câu lệnh SQL tới database. Một đối tượng command dùng một đối tượng connection để xác định database nào sẽ được truy xuất. Bạn có thể dùng một đối tượng command riêng lẻ để thực thi lệnh trực tiếp, hoặc để gắn một tham chiếu của đối tượng command cho một DataAdapter – đối tượng giữ các command sẽ làm việc trên một nhóm dữ liệu như sẽ đề cập tới trong phần dưới. DataReader Nhiều thao tác dữ liệu đòi hỏi bạn chỉ lấy một luồng dữ liệu để đọc. Đối tượng DataReader cho phép bạn lấy được kết quả của một câu lệnh SELECT từ một đối tượng Command. Để tăng hiệu suất, dữ liệu trả về từ một DataReader là một luồng dữ liệu fast forward-only. Có nghĩa là bạn chỉ có thể lấy dữ liệu từ luồng theo một thứ tự nhất định. Mặc dù điều này có lợi về mặt tốc độ, nhưng nếu bạn cần phải thao tác dữ liệu, thì một DataSet sẽ là một đối tượng tốt hơn để làm việc. DataSet Đối tượng DataSet là một thể hiện của dữ liệu trong bộ nhớ. Chúng chứa nhiều đối tượng DataTable, bên trong DataTable lại có nhiều column và row, giống như các database table thông thường. Bạn thậm chí có thể định nghĩa dữ liệu giữa các table để tạo các quan hệ parent-child. DataSet được thiết kế đặc biệt để giúp quản lý dữ liệu trong bộ nhớ và để hỗ trợ các thao tác không cần kết nối (disconnected) trên dữ liệu. DataSet là một đối tượng được dùng bởi tất cả Data Provider, đó là lý do tại sao nó không có một Data Provider prefix trong tên gọi. DataAdapter Đôi lúc dữ liệu mà bạn làm việc là read-only và bạn ít khi cần thay đổi dữ liệu nguồn. Vài trường hợp cần lưu trữ tạm dữ liệu trong bộ nhớ để hạn chế truy xuất đến database. DataAdapter làm điều này dễ dàng bằng cách giúp bạn quản lý dữ liệu trong chế độ ngắt kết nối. Data adapter sẽ đổ vào DataSet khi đọc dữ liệu và thực hiện thay đổi dữ liệu một lượt vào database. DataAdapter chứa một tham chiếu đến đối tượng Connection và mở/đóng kết nối tự động khi đọc và ghi dữ liệu vào database. Hơn nữa, data adapter chứa đối tượng Command cho những thao tác SELECT, INSERT, UPDATE và DELETE trên dữ liệu. Bạn sẽ có một DataAdapter được định nghĩa cho mỗi table trong một DataSet và nó sẽ quản lý các giao tiếp với database cho bạn. Tất cả những gì bạn cần làm là chỉ cho data adapter khi nào nạp hoặc ghi vào database. Tổng kết ADO.NET là một kĩ thuật .NET để thao tác với nguồn dữ liệu. Bạn có một vài Data Provider, cho phép bạn giao tiếp với các nguồn dữ liệu khác nhau, dựa trên giao thức mà chúng dùng hoặc kiểu database. Không cần quan tâm đến điều này, với mỗi Data Provider được sử dụng, bạn sẽ dùng các đối tượng tương tự nhau để thao tác với dữ liệu. Đối tượng Connection cho phép bạn quản lý một kết nối đến nguồn dữ liệu. Command cho phép bạn gửi lệnh đến dữ liệu. Để đọc dữ liệu nhanh theo cơ chế forward-only, sử dụng SqlDataReader. Nếu bạn muốn làm việc với dữ liệu đã ngắt kết nối, dùng một DataSet và hiện thực việc đọc và ghi đến dữ liệu nguồn bằng một DataAdapter. 3.1.2. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU. 3.1.2.1. GIỜI THIẾU VỀ SQL SERVER 2014. SQL Server 2014 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS)) sử dụng Transact – SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server 2014 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera – Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2014 có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server … - Các phiên bản của SQL Server 2014: + Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số lượng CPU và kích thước Database. Hỗ trợ không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà HĐH hỗ trợ) và các hệ thống 64bit. + Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác. + Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB RAM Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1CPU, 1GB RAM và kích thước Database giới hạn trong 4GB. 3.1.2.2.SQL là ngôn ngữ cảu cơ sở dữ liệu quan hệ. SQL là viết tắt của Structured Query Language, là công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ. Khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc dù đây là mục đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn còn là một trong những chức năng quan trọng của nó. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm: Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu. Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu. Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập nhật cũng như các lỗi của hệ thống. Như vậy, có thể nói rằng SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong các hệ thống cơ sở dữ liệu và là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Mặc dù SQL không phải là một ngôn ngữ lập trình như C, C++, Java ... song các câu lệnh mà SQL cung cấp có thể được nhúng vào trong các ngôn ngữ lập trình nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu. Khác với các ngôn ngữ lập trình quen thuộc như C, C++, Java,... SQL là ngôn ngữ có tính khai báo. Với SQL, người dùng chỉ cần mô tả các yêu cầu cần phải thực hiện trên cơ sở dữ liệu mà không cần phải chỉ ra cách thức thực hiện các yêu cầu như thế nào. Chính vì vậy, SQL là ngôn ngữ dễ tiếp cận và dễ sử dụng. 3.1.2.3 . VAI TRÒ CỦA SQL. Bản thân SQL không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó không thể tồn tại độc lập. SQL thực sự là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó xuất hiện trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ và là công cụ giao tiếp giữa người sử dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, SQL có những vai trò như sau : SQL là ngôn ngữ truy vấn có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng thông qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu. SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng các câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu. SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu, điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu ... SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server): Trong các hệ thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp giữa các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu. SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn ngữ để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên mạng, gửi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau. SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong một hệ thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, SQL thường được sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. 3.1.2.4. CỘNG CỤ HỖ TRỢ. Hệ điều hành Windows 10. Hệ quản trị cơ s ở dữ liệu SQL Server 2014. Bộ gõ tiếng việt hỗ trợ Unicode: Unikey. Phần mềm Visual Studio.Net 2017. 3.1.2.5. CÁC GỌI HỖ TRỢ. CrystalReports.dll. Sweetalert2.github.io 3.2 THIẾT KẾ GIAO DIỆN CHƯỜNG TRÌNH. 1.ĐĂNG NHẬP PHẦN MẾM ((LOGIN). Màn hính đâù tiến của chường trính là màn hính đăng nhập: Tại màn hính này có người quản lý nhân viện (Admin) và nhân viên lê tận(User). Tại màn hính đăng nhập , bạn phải nhập tên đăng nhập và mặt khẩu vào . Nếu bạn quên mặt khẩu , vủi long liện hệ với quản trị viện của khách sạn đề cài đặt lại mặt khẩu Hình ảnh của trang login. 2.TRANG CHU ,TRANG MENU ( PHẦN LỚN PHẦN MENU CỦA PHẦN MẾM). Tại phần mếm này trang này là trang chủ đã gồm các trang nhỏ trong đây. Thứ nhất tràng này là làm việc in ra các màn hình nhỏ trong phần mếm khi ta chay. Trang này in ra tất cả các chức năng và điều khiện làm việc của phần mếm. Trang này xuất hiện đây đủ các cách sử dung của chường trình. HÌNH 2: CHƯỜNG TRÌNH TRANG MENU 3. CÀI ĐẶ TÌNH TRANG PHONG . Muốn xem tình trang phòng và biết dữ liệu phòng nào có người ở của các phòng trong khách sạn. Nhập them và xem các danh sách phòng. 2.Hình ảnh của trang Tình trang phòng. 4. TÌNH TRANG NHÂN PHÒNG(Đặt Phong) . Màn hính này là màn hình quản trong của chường trính là màn hính nhân phòng hay gọi là thuê phòng Nhập loại phòng tại khách sạn. Nhập mã các phòng của khách hang muộn thuê. Thêm các loại phòng và thông tin. Xóa các loại phòng. Xem và sửa các thông tin dư liệu và các loại phòng. HÌNH 4: TINH TRANG NHÂN PHONG 5.CÀI ĐẶT QUẢN LÝ NHÂN VIÊN. Nhập mã nhân vien riêng của các nhân viên tại khách sạn. Nhập họ tên của nhân viên muộn thuê. Câc thông tin đẫ nhập của nhân viên quan trọng nhất là taikhaonr và mặt khẩu. Thêm các thông tin riêng của nhân viên Xóa các mã của nhân viên không làm vệc trong khach sạn Xem và sửa các thông tin dư liệu và các nhân viên dã nhâp HÌNH 5: QUẢN LÝ NHÂN VIỆN 6. CÀI DẶT CHƯỜNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG. Nhập cac thông tin cá nhân của khách hang đây đủ và nhập thời gian vào của khách hang. Trong trang này nhân viện có thế them .sửa ,xoa các thông tin của khách hang khi khách hang vào thuê phòng trong khách sạn của ta. Bảo vệ án toán các thông khi có vẫn để khác. 9.CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH TRANG DỊCH VỤ VÀ LOẠI SẢN PHẨM. Trang này sử dụng khi cần thành toán. Nhập sản phẩm và các dịch vụ khách hàng sử dụng và muộn thánh toán. Nhập các thông tin riêng của khách hang. 8.CÀI ĐẶT CHƯỜNG TRÌNH TRANG THÁNH TOÁN. Nhâp mã phòng của khách hàng khi khách hang muôn thành toán. Nhập các thông tin chúng của khách hang Tổng tiến cho khách hang và đứa thời gian cho đủ Quản trọng nhất là khi thành toán xong có hoa đơn 10. TRANG THÔNG KÊ CHƯỜNG IV KẾT LUẬN VÀ HƯỜNG PHÁT TRIỂN 1 ỨU ĐIỂM. Trong quá trình kháo sát bài toán quản lý khách sạn cơ bản đã hoán thành được những cộng việc sau: Cập nhật ,lưu trữ, sửa ,xoa,them thông tin Khách hang đăng nhập vào thuê phòng Nhân viên và khách hang dăng nhập và sử dụng các dịch vụ Hóa đơn thành toán của khách hang. Báo biểu: Danh mục phòng Danh sách khách hang thuê phòng Danh sách khách hang sử dụng dịch vụ Tra cứu: Tra cứu thông tin khách hang Hoa đơn thuê phông Hoa đơn dich vụ Thành toán 2.NHƯỢC ĐIỂM. Chường trình quản lý khách sạn còn rất nhiều hạn chế . Bài toán khách sạn này chi apsdungj cho hách hang có wuir mô nhỏ , do đặc thủ của mỗi khách sạn nên cộng tác quản lý khách nhâu.Ơr đây em chỉ tím hieur về khach sạn nhỏ nên chỉ áp dụng cho công tác quản lý trong khách sạn tượng tự. Trong quá trình xây dựng và hoán thiện chường trình em nhận thấy chường trinh rất nhiều thiểu sót như: Khách sạn còn thiếu nhiều chức năng như tím kiếm chỉ tiết,đặt phòng online. Chường trình còn trung lập dữ liệu Giao diệ chưa tối ưu với người sử dụng như nhân viên. 3.HƯỜNG PHÁT TRIỂN VÀ HOÁN THIÊN. Chường trình chỉ mới cho phép người quản lý (giảm độc , admin) và nhân viên tiếp cận với hệ thống.nên hường phát triển là cần phải phân quyền sử dụng cho hệ thống để khách hang có thế tiếp cận với hệ thống được. Bố sụng them nhiều hức năng nữa cho khách sạn Đưa ra doanh thu trước cho khách sạn trong một thời gian nhất định Tối ứu chương trình và xây dựng hệ thống cung cấp phòng ,góa cá ,đặt phòng online qua mạng. 4.TẠI LIỆU THAM KHẢO: 1. http://blog.sophiasolution.com/blog/phan-mem-quan-ly-khach-san-tot-nhat/ 2.Bài viết: https://asiky.com/Tin-tuc/1311/phan-mem-quan-ly-khach-san-mini-giai-phap-quan-ly-cho-cac-khach-san-vua-va-nho 3. LỜI CẢM ƠN Em cảm ơn cô Trần Thi Thiêu Hoa dã truyền dạy những kiến thức cần thiết và bổ ích trong học phần “Phần tích thiết kế hê thông thông tin và ”để em có có thể phần tich thiết kế và thức hiện được đồ án này. Xin cảm ơn khách sạn Laoplaza đã cung cấp thống tin để em có thể thực hiện đồ án. Xin cảm ơn các thấy cô và bạn bè đã động viện, giúp đỡ ,ứng hộ và tạo những kiến thuận lợi nhất để em có thế hoàn thành đồ án này. Sinh Viện thức hiện