« Home « Kết quả tìm kiếm

TÌNH HÌNH SONG NGỮ KHMER-VIỆT TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN


Tóm tắt Xem thử

- 1 ĐINH LƯ GIANG TÌNH HÌNH SONG NGỮ KHMER-VIỆT TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS BÙI KHÁNH THẾ LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÔN NGỮ HỌC PHẦN MỞ ĐẦU 2 1.
- Vấn đề song ngữ thuộc lĩnh vực NNH Xã hội, cần đƣợc phát triển ở Việt Nam, đặc biệt là giữa tiếng Việt với ngôn ngữ dân tộc thiểu số, là lĩnh vực thú vị và có tính ứng dụng trong nghề nghiệp của chúng tôi.
- Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là mô tả các đặc điểm môi trƣờng, đặc điểm cộng đồng, đặc điểm ngôn ngữ học, cung cấp một bức tranh toàn cảnh về tình hình song ngữ KV hiện nay của đồng bào Khmer ĐBSCL.
- miêu tả và chỉ ra các đặc điểm của cộng đồng song ngữ KV.
- mô tả và phân tích các hệ quả của quá trình tiếp xúc ngôn ngữ KV.
- và, tổng thuật, phân tích, đánh giá cũng nhƣ gợi ý những chính sách ngôn ngữ, chính sách giáo dục song ngữ và giáo dục ngôn ngữ cho ngƣời Khmer vùng song ngữ.
- Ý nghĩa khoa học của luận án là góp phần củng cố các l‎ý thuyết về Ngôn ngữ học Tiếp xúc (NNHTX).
- gợi ý các hƣớng nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu song ngữ trên cơ sở liên ngành giữa ngôn ngữ học, xã hội học và dân tộc học: giữa định lƣợng và định tính, giữa ngôn ngữ học điền dã và dân tộc học.
- làm nổi bật các giá trị khoa học qua việc nghiên cứu sự tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ có đặc thù đơn lập.
- Về ý nghĩa thực tiễn, luận 3 án cung cấp thêm sự hiểu biết về tình hình sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng Khmer ở ĐBSCL, cung cấp các kết quả khoa học cho việc hoạch định các chính sách dân tộc, chính sách giáo dục, chính sách ngôn ngữ, cũng nhƣ cơ sở cho công tác quản l‎ý giáo dục, quản lý chính quyền tại các địa phƣơng ở góc độ song ngữ.
- Đề tài nghiên cứu giới hạn trong việc nghiên cứu ngƣời Việt gốc Khmer và không nghiên cứu đối tƣợng song ngữ là ngƣời Việt.
- Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu ngôn ngữ dân tộc thiểu số đƣợc thống kê từ những năm 1990 cho đến 2002 qua cuốn “Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam từ những năm 90” của Viện Thông tin Khoa học Xã hội (Trung tâm KHXH & NV Quốc gia) với 58 công trình (sách, bài viết) về vấn đề chung và 235 công trình về các ngôn ngữ dân tộc khác nhau.
- Mảng đề tài tiếp xúc ngôn ngữ và song ngữ cũng đƣợc thể hiện qua thƣ mục nghiên cứu khá đầy đủ của Lý Tùng Hiếu (“Thƣ mục chọn lọc về tiếp xúc ngôn ngữ”, trong Tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, tr.
- Việc nghiên cứu tiếng Khmer, ngoài những nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài đối với tiếng Khmer ở CPC đƣợc công bố ở tạp chí Mon-Khmer Studies, JSEALS và một số tạp chí quốc tế khác, ngoài các công trình nghiên cứu về dân tộc học và ngôn ngữ học về các đặc điểm của tiếng Khmer, còn có các bộ từ điển, sách giáo khoa tiếng Khmer của bộ phận trí thức Khmer.
- Ngoài luận văn thạc sĩ của chúng tôi (2003), còn có một vài nghiên cứu của một số tác giả khác ở các góc độ từ chính sách ngôn ngữ, đến giáo dục song ngữ, đến các vấn đề cấu trúc ngôn ngữ.
- Cơ sở lý luận Về mặt l‎ý luận, luận án đƣợc nghiên cứu trên hai cơ sở lý thuyết, đó là Ngôn ngữ học tiếp xúc (Contact Linguistics), trƣớc đây đƣợc gọi là Lý thuyết Tiếp xúc ngôn ngữ (Theory of Language Contact), và lý thuyết Ngôn ngữ học đối chiếu (Theory of Contrastive Linguistics).
- Nghiên cứu tƣ liệu: đƣợc sử dụng trong việc tham khảo các công trình nghiên cứu l‎ý thuyết và thực tiễn trƣớc đó về tiếng Việt, tiếng Khmer cũng nhƣ song ngữ nói chung.
- Chƣơng 1: Bối cảnh tiếp xúc ngôn ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL.
- Chƣơng 2: Một số đặc điểm của cộng đồng song ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL.
- Chƣơng 3: Một số hệ quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL.
- Chƣơng 4: Một số vấn đề chính sách và giáo dục song ngữ KV ở ĐBSCL.
- PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Bối cảnh tiếp xúc ngôn ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL 1.1 Ngôn ngữ học tiếp xúc 1.1.1 Các định nghĩa và khái niệm NNHTX hay Lý thuyết tiếp xúc ngôn ngữ khởi phát từ cuối thế kỷ XIX với “Sự pha trộn ngôn ngữ” của H.
- Sau đó, các tác giả Boudouin de Courtenay với “Bàn về tính chất pha trộn của tất cả các ngôn ngữ” (1900), “Bàn về khái niệm pha trộn ngôn ngữ” (1926 và 1958), rồi L.V.
- Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhƣng NNHTX đƣợc hiểu chung nhất là sự tác động qua lại giữa hai hay nhiều ngôn ngữ cận kề về mặt địa lý hay về mặt xã hội.
- 1.1.3 Các hệ quả của tiếp xúc ngôn ngữ Hai ngôn ngữ tiếp xúc với nhau có thể có các hệ quả là sự phát triển quy tụ giữa các ngôn ngữ trong một liên minh ngôn ngữ, giao thoa ngôn ngữ nghĩa nhƣ là sự biến đổi của các ngôn ngữ, và song ngữ nhƣ là tình hình hay trạng thái diễn ra trong một cộng đồng hay trong mỗi cá nhân.
- 1.2 Bối cảnh tiếp xúc ngôn ngữ KV ở ĐBSCL 1.2.1 ĐBSCL và cộng đồng dân tộc Khmer 1.2.1.1 Lịch sử hình thành vùng ĐBSCL ĐBSCL, hay còn gọi là khu vực Tây Nam Bộ là một khu vực bao gồm 12 tỉnh và một thành phố với diện tích gần 40,000 km2 (11% diện tích cả nƣớc).
- 1.2.1.2 Lịch sử tiếp xúc ngôn ngữ KV ở ĐBSCL Lịch sử tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Khmer cũng theo tiến trình lịch sử trên, bao gồm các thời kỳ yếu (cho đến thập kỷ 1620), thời kỳ tự phát (đến 1698), thời kỳ mạnh mẽ (đến cuối thập kỷ 1950), thời kỳ mạnh mẽ, có định hƣớng và toàn diện (cho đến nay).
- 1.2.3 Tiếng Việt, tiếng Khmer và sự phát triển quy tụ của các ngôn ngữ Đông Nam Á 1.2.3.1Tiếng Việt Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam, thuộc vào loại hình ngôn ngữ đơn lập, đơn tiết tính, không biến hình, bao gồm các lớp từ thuần Việt, gốc Hán, gốc Ấn-Âu.
- Ở góc độ ngữ pháp, tiếng Việt là một ngôn ngữ phân tích tính (analytic), không có hình thái.
- là một ngôn ngữ thiên đề thuyết hơn là chủ vị.
- 1.2.3.2 Tiếng Khmer Tiếng Khmer là ngôn ngữ đơn lập, nhƣng không đơn tiết tính mà cận âm tiết, đƣợc phát triển từ hệ thống ký tự Pallava của miền Nam Ấn độ.
- Tiếng Khmer là ngôn ngữ không có thanh điệu.
- Với 30 nguyên âm đơn và đôi và với 33 phụ âm thuộc hai giọng o và ô, tiếng Khmer là ngôn ngữ có nhiều âm vị nhất.
- Qua việc mô tả hai ngôn ngữ trên, có thể thấy những điểm tƣơng đồng và khác biệt nhƣ đã đề cập trong luận án.
- 1.2.3.4 Sự phát triển hội tụ của các ngôn ngữ Mon-Khmer và của hai ngôn ngữ KV Hai ngôn ngữ này, trong tiếp xúc có khuynh hƣớng phát triển hội tụ, trong đó chủ yếu là theo hƣớng tiếng Khmer phát triển xích lại tiếng Việt.
- Đều chịu sự tác động của quá trình đơn tiết hoá, tuy nhiên, mức độ và sự “phản ứng” của các ngôn 8 ngữ này đối với xu hƣớng đơn tiết hoá là khác nhau: Tiếng Việt hình thành thanh điệu, còn tiếng Khmer nhân đôi hệ thống nguyên âm.
- 1.3 Xác định cảnh huống tiếng Khmer ở ĐBSCL 1.3.1 Tiêu chí phân loại Xác định cảnh huống ngôn ngữ dân tộc nói chung đƣợc đặt cơ sở trên 3 tiêu chí là tính duy nhất, tính tiếp giáp địa lý và tính kết dính của John White.
- 1.3.2 Các loại hình cảnh huống ngôn ngữ Sau khi bỏ đi những tiêu chí loại trừ lẫn nhau, các cảnh huống ngôn ngữ bao gồm 10 nhóm: Nhóm 1: THIỂU SỐ DUY NHẤT (duy nhất + kết dính) [+DN] [+KD] Nhóm 2: THIỂU SỐ DUY NHẤT RỜI RẠC (duy nhất + không kết dính) [+DN.
- DN] [+TG] [-KD] Nhóm 5: THIỂU SỐ ĐỊA PHƢƠNG (không duy nhất + không tiếp giáp + kết dính) [-DN] [-TG] [+KD] Nhóm 6: THIỂU SỐ ĐA QUỐC GIA (không duy nhất + không tiếp giáp + không kết dính) [-DN] [-TG] [-KD] Nhóm 7: THIỂU SỐ ĐẶC THÙ ĐỊA PHƢƠNG (thiểu số địa phƣơng + tiếp giáp + kết dính) [+ĐP] [+TG] [+KD] Nhóm 8: THIỂU SỐ ĐỊA PHƢƠNG PHÂN CÁCH (thiểu số địa phƣơng + tiếp giáp + không kết dính) [+ĐP] [+TG] [-KD] Nhóm 9: THIỂU SỐ ĐỊA PHƢƠNG KẾT DÍNH [+ĐP] [-TG] [+KD] Nhóm 10: THIỂU SỐ ĐỊA PHƢƠNG RỜI RẠC (thiểu số địa phƣơng + không tiếp giáp + không kết dính) [+ĐP] [-TG] [-KD] 1.3.3 Loại hình của cảnh huống tiếng Khmer Từ 10 nhóm trên, chúng tôi xác định tiếng Khmer thuộc nhóm 7 ([+ĐP] [+TG] [+KD]) với những đặc điểm nhƣ: 9 [+ĐP]: Tiếng Khmer là ngôn ngữ thiểu số ở Việt Nam, Thái Lan và Mỹ, nhƣng lại ngôn ngữ đa số ở CPC.
- 1.4 Tiểu kết chương Từ những kết quả nghiên cứu ở chƣơng 1 trên, có thể thấy song ngữ Khmer- Việt thể hiện những đặc điểm.
- Song ngữ KV là song ngữ bình đẳng.
- Song ngữ KV là song ngữ bền vững.
- Song ngữ KV là song ngữ chiều sâu.
- Song ngữ KV là song ngữ có song thể ngữ.
- Chương 2: Một số đặc điểm của cộng đồng song ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL 2.1 Các môi trường song ngữ ở ĐBSCL 2.1.1 Môi trƣờng song ngữ về mặt địa lý Môi trƣờng tiếp xúc ở CPC: Sự cận kề địa lý giữa Việt Nam và CPC cũng nhƣ sự cộng cƣ đan xen giữa ngƣời Khmer Nam Bộ và ngƣời Việt (và cả ngƣời Hoa) đã tạo điều kiện cho các ngôn ngữ tiếp xúc với nhau ở CPC.
- 2.1.2 Môi trƣờng song ngữ về mặt xã hội Sự tiếp xúc ngôn ngữ KV diễn ra ở nhiều môi trƣờng kinh tế xã hội nhƣ: 2.1.2.1 Môi trƣờng gia đình, cộng đồng hàng xóm 2.1.2.2 Môi trƣờng giáo dục 2.1.2.3 Môi trƣờng hoạt động nghề nghiệp 2.1.2.4 Môi trƣờng giao tiếp chính quyền 2.1.2.5 Môi trƣờng văn hoá lễ hội 2.1.2.6 Môi trƣờng thông tin truyền thông đại chúng Môi trƣờng văn bản tài liệu Có thể thấy các môi trƣờng tiếp xúc ngôn ngữ KV rất đa dạng và toàn diện.
- Đây là sự tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ của hai dân tộc cùng là chủ nhân của một vùng đất, và là sự tiếp xúc tình cảm, tự nguyện và bình đẳng.
- 2.2 Phân loại người Khmer về mặt song ngữ 2.2.1 Phƣơng pháp và tiêu chí phân loại 2.2.1.1 Lựa chọn phƣơng án nghiên cứu và lập bảng hỏi Do quy mô cá nhân, phƣơng pháp đƣợc chọn ở đây là phỏng vấn dựa trên bảng hỏi, với các hƣớng: (1) kết hợp điều tra năng lực và việc sử dụng ngôn ngữ.
- (2) tình hình sử dụng song ngữ.
- (3) đánh giá trình độ các ngôn ngữ qua 4 kỹ năng và (4) đánh giá mức độ chênh lệch giữa các ngôn ngữ.
- Tiêu chí thứ nhất - Sự chênh lệch giữa các ngôn ngữ - Tiêu chí thứ hai - Trình độ của ngôn ngữ - Tiêu chí thứ ba - Sự chênh lệch giữa các nhóm kỹ năng Việc phân loại tiến hành trên 300 mẫu đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau: Bƣớc 1: Lập bảng câu hỏi dựa trên các mục đích và tiêu chí đã nêu trên Bƣớc 2: Điều tra thí điểm Bƣớc 3: Điều chỉnh bảng hỏi Bƣớc 4: Chọn mẫu theo phƣơng pháp phân tầng Bƣớc 5: Chọn và tập huấn phỏng vấn viên Bƣớc 6: Triển khai cho phỏng vấn viên tiến hành phỏng vấn theo bảng hỏi Bƣớc 7: Nhập dữ liệu trên máy tính Bƣớc 8: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê Bƣớc 9: Phân chia các kiểu loại ngƣời song ngữ dựa trên kết quả nghiên cứu.
- Không có sự chênh lệch đáng kể giữa các kỹ năng trong hai ngôn ngữ.
- Loại 2 (KV1O): SONG NGỮ CÂN BẰNG KHẨU NGỮ: Trình độ tiếng KV đều rất tốt ở kỹ năng nghe nói nhƣng đọc viết kém ở cả hai ngôn ngữ.
- Loại 3 (KV2O): SONG NGỮ CÂN BẰNG KHẨU NGỮ BỘ PHẬN: Trình độ tiếng Việt và tiếng Khmer đều khá ở kỹ năng nghe nói nhƣng không hay kém đọc viết ở cả hai ngôn ngữ.
- Loại 4 (KV2B): SONG NGỮ CÂN BẰNG BỘ PHẬN: Trình độ tiếng Việt và tiếng Khmer đều ngang nhau và đều ở mức trung bình ở cả 4 kỹ năng.
- Loại 8 (K1B + V2O): SONG NGỮ LỆCH, KHMER TRỘI: Các kỹ năng tiếng Khmer đều tốt, nghe nói tiếng Việt đều ở mức cơ bản và không đọc viết đƣợc tiếng Việt.
- Loại 10 (V1B + K2O) SONG NGỮ LỆCH, VIỆT TRỘI: Đây là loại ngƣời Khmer sử dụng tốt các kỹ năng tiếng Việt hơn so với tiếng Khmer, nhƣng chỉ nghe nói mà không đọc viết đƣợc tiếng Khmer.
- 12 Nhóm 2: Nhóm song ngữ cân bằng bộ phận gồm loại 3, 4 và 5.
- Nhóm 4: Nhóm song ngữ lệch Khmer trội gồm loại 8 và 9.
- Nhóm 5: Nhóm song ngữ lệch Việt trội gồm loại 10 và 11.
- Tuy nhiên, có thể thấy đặc điểm đáng lƣu ý là tính chất khẩu ngữ trong song ngữ của ngƣời Khmer.
- 2.2.3 Khuynh hƣớng phát triển của các nhóm ngƣời Khmer song ngữ: bao gồm 2 khuynh hƣớng là mở rộng và thu hẹp.
- Ngƣợc lại, tỷ lệ Song ngữ lệch, Việt trội nghiêng về nữ (12/3) cũng nhƣ song ngữ lệch Khmer trội (98/70) cho thấy rằng khả năng song ngữ khẩu ngữ của nữ giới Khmer cao hơn so với nam giới, do phụ nữ có nhiều cơ hội hơn khi thƣờng xuyên đi chợ hay có hoạt động kinh doanh ở chợ, buôn bán ở các cửa hiệu, tiệm ăn v.v Nghề nghiệp: Nhóm tri thức (giáo viên, sƣ sãi) có khả năng tiếng và chữ Khmer cao hơn các nghề nghiệp khác, còn nhóm nông dân chủ yếu chỉ có khả năng ngôn ngữ khẩu ngữ.
- 2.3.2 Kết quả phân vùng và một số đặc điểm vùng song ngữ KV Kết quả phân vùng cho thấy các vùng song ngữ nhƣ sau.
- Vùng đơn ngữ Việt - Vùng cần đơn ngữ Việt - Vùng song ngữ yếu - Vùng song ngữ mạnh - Vùng song ngữ hỗn hợp 2.4 Vị thế và việc sử dụng các ngôn ngữ trong cộng đồng song ngữ 2.4.1 Khái niệm vị thế ngôn ngữ và các lĩnh vực giao tiếp: Vị thế ngôn ngữ là vị trí của một ngôn ngữ trong tƣơng quan với một ngôn ngữ khác.
- 2.4.2 Sự phân công chức năng tiếng Việt và tiếng Khmer: Trên cơ sở hai câu hỏi về đối tƣợng và tình huống lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp, chúng tôi xác định sự phân công chức năng nhƣ sau: tiếng Việt và tiếng Khmer có sự phân công nhƣ sau: Tiếng Việt nổi trội ở lĩnh vực giáo dục và giao tiếp nghề nghiệp, còn tiếng Khmer có vị thế cao hơn ở các lĩnh vực gia đình, bạn bè, tôn giáo.
- 2.5 Tiểu kết chương Kết quả nghiên cứu chƣơng thứ 2 cho thấy sự củng cố cũng nhƣ bổ sung các đặc điểm cho song ngữ KV: Song ngữ Việt Khmer là song ngữ phát triển tự nhiên Song ngữ KV là song ngữ phức hợp Chương 3: Một số hệ quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL 14 3.1 Các cơ sở lý thuyết và phân biệt 3.1.1 Khái niệm “mã” “Mã” (code) là một khái niệm trong thông tin, mà ngôn ngữ học sử dụng nhằm chỉ một hệ thống tín hiệu để chuyển tải thông tin.
- Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ học của song ngữ bao gồm các hiện tƣợng về mã ngôn ngữ nhƣ vay mƣợn, chọn mã, hoà mã, chuyển mã, chuyển di, giao thoa.
- Hai hệ thống mã đƣợc xác định ở đây là hai ngôn ngữ KV trong tiếp xúc, trong đó đối với tiếng Khmer, đó chính là 2 biến thể cao (khẩu ngữ) và thấp (ngôn ngữ viết) và tiếng Việt ở đây thuộc phƣơng ngữ Nam Bộ.
- 3.1.2 Một số hiện tƣợng về mã qua tiếp xúc ngôn ngữ 3.1.2.1 Chọn mã và hoà mã - Chọn mã: Khái niệm chọn mã nhằm để chỉ việc lựa chọn một mã ở thời điểm bắt đầu một tƣơng tác hội thoại.
- Hoà mã: Hiện tƣợng hoà mã dùng để chỉ việc hai mã ngôn ngữ đƣợc hoà trộn vào với nhau trong giao tiếp.
- Cách hiểu về hoà mã có thể khác nhau tuỳ vào tác giả, tuy nhiên, có thể tóm lƣợc rằng hoà mã là việc một mã ngôn ngữ đang đƣợc sử dụng thì trong đó một số yếu tố của một mã ngôn ngữ khác đƣợc sử dụng hoà trộn vào.
- 3.1.2.2 Chuyển mã Trong quá trình giao tiếp, ngƣời song ngữ sẽ chuyển từ một mã ngôn ngữ này sang một mã ngôn ngữ khác, và có thể thao tác này sẽ đƣợc lặp lại nhiều lần, tạo nên sự luân phiên ngôn ngữ.
- Luân phiên ngôn ngữ nhƣ thế đƣợc gọi là chuyển mã (code-switching).
- 3.1.3 Một số hiện tƣợng về biến đổi ngôn ngữ qua tiếp xúc Vay mƣợn và sao phỏng Từ điển The Encyclopedia of Language and Linguistics (Asher R.E., [130], tr.383) định nghĩa: “Một „yếu tố vay mƣợn‟ là một hình thái lan toả từ một biến thể ngôn ngữ (nguồn) sang một biến thể khác (đích.
- 3.1.3.2 Chuyển di và giao thoa Chuyển di là quá trình ảnh hƣởng hay sử dụng các hình thái của một ngôn ngữ sang ngôn ngữ khác.
- 353) cho rằng “giao thoa bao gồm các yếu tố của một ngôn ngữ can thiệp vào một phát ngôn mà về đại thể phát ngôn đó thuộc một ngôn ngữ khác”.
- Những phân biệt này đặt cơ sở trên các đặc điểm nhƣ bình diện ngôn ngữ/lời nói, bản chất, đơn vị ngôn ngữ liên quan, tính chất tích cực/tiêu cực.
- Ở đây, những động cơ rõ rệt nhất bào gồm: 16 - Hoà mã do thiếu công cụ diễn đạt - Hoà mã do thói quen ngôn ngữ hàng ngày - Hoà mã để giữ nguyên tắc đảm bảo thông tin - Hoà mã vì tiện lợi và tiết kiệm trong giao tiếp 3.2.1.4Từ hoà mã đến vay mƣợn và sao phỏng Nhóm từ hoà mã không có trong tiếng Khmer có thể trở thành vay mƣợn, và trên một số báo Khmer đã đƣợc văn tự hoá.
- (6) Thay đổi chủ đề hội thoại (7) Thay đổi thái độ giao tiếp (8) Thay đổi vai trong hội thoại (9) Chuyển mã trong quá trình đang đàm phán một ngôn ngữ giao tiếp 3.3 Giao thoa Khmer-Việt Ở ngƣời Việt, sự giao thoa chủ yếu có tính chất tình thái và siêu ngôn ngữ, đƣợc sử dụng có tính chất địa phƣơng và cá nhân, ảnh hƣởng chủ yếu là ở bình diện ngữ âm.
- 3.3.1 Giao thoa thanh điệu tiếng Việt của ngƣời Khmer song ngữ.
- Chương 4: Một số vấn đề chính sách và giáo dục song ngữ KV ở ĐBSCL 4.1 Chính sách ngôn ngữ đối với dân tộc Khmer 4.1.1 Tình hình nghiên cứu và chính sách ngôn ngữ dân tộc ở VN 4.1.1.1 Nghiên cứu ngôn ngữ dân tộc ở Việt Nam Chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam đã từng đƣợc nghiên cứu từ nhiều góc độ, và tập trung các vấn đề nhƣ: nghiên cứu các đặc điểm của các ngôn ngữ dân tộc thiểu số (nguồn gốc, phân nhánh các ngôn ngữ, các đặc điểm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các phƣơng ngữ, xu hƣớng biến đổi), nghiên cứu phân tích và phát triển chữ viết của các dân tộc, xây dựng từ điển tiếng dân tộc, nghiên cứu khảo sát tình hình tiếp xúc ngôn ngữ giữa các ngôn ngữ thiểu số hoặc giữa ngôn ngữ dân tộc thiểu số và tiếng Việt và những biến đổi của các ngôn ngữ trong tiếp xúc, nghiên cứu giáo dục ngôn ngữ dân tộc thiểu số và việc giảng dạy ngôn ngữ dân tộc thiểu số, nghiên cứu các chính sách ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, nghiên cứu bảo tồn các ngôn ngữ nguy cấp.
- 4.1.1.2 Chính sách ngôn ngữ của Việt Nam đối với các dân tộc thiểu số Có thể thấy điều này qua nhiều văn bản khác nhau đƣợc sắp xếp theo thời gian nhƣ 1930 (Cƣơng lĩnh Đảng CSVN Hiến pháp), 1991 (Luật Phổ cập giáo dục tiểu học), 1992 (Hiến pháp), 1998 (Luật Phổ cập giáo dục tiểu học).
- 4.1.2 Chính sách ngôn ngữ cho vùng song ngữ KV 19 Đối với dân tộc Khmer, nhiều các thông tƣ, chỉ thị, quyết định bao gồm: Chỉ thị 16-CT/TW của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Vị thế “ngôn ngữ chính thức” của tiếng Việt trong giáo dục trong Luật Phổ cập giáo dục tiểu học (06/8/1991.
- Về vị thế “ngôn ngữ quốc gia”, Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc Việt Nam ý thức rõ rằng "những nhu cầu về kinh tế sẽ tự quyết định ra một ngôn ngữ chung cho toàn quốc” (Mác, Ăngghen, Lênin bàn về ngôn ngữ (1962), NXB Sự thật, Hà Nội., tr.
- Vị thế ngôn ngữ quốc gia của tiếng Việt ngày càng đƣợc khẳng định qua vai trò của tiếng Việt trong lịch sử và trong hiện tại, và trong sự nhìn nhận của thế giới (chẳng hạn qua Wikipedia).
- 4.1.2.2 Vị thế của tiếng Khmer Tiếng Khmer cũng có vị thế là một ngôn ngữ mẹ đẻ, đƣợc sử dụng trong giao tiếp gia đình, giao tiếp cộng động đồng hàng xóm.
- Tiếng Khmer ở Việt Nam là một ngôn ngữ có sức sống mạnh, đƣợc thể hiện ở những đặc điểm về môi trƣờng, tôn giáo, văn học và trong mối quan hệ với tiếng Việt.
- 4.1.2.3 Cải thiện tình hình song ngữ KV Việc cải thiện tình hình song ngữ nằm ở những mục tiêu cụ thể nhƣ: nâng cao khả năng song ngữ của tiếng Việt và tiếng Khmer của ngƣời Khmer song ngữ.
- củng cố các chức năng giao tiếp của tiếng Việt và tiếng Khmer trong cộng đồng song ngữ.
- Luận án đề cập đến những gợi ý gắn liền với kết quả nghiên cứu đã thể hiện ở các chƣơng trƣớc, tập trung vào các nhóm song ngữ, các môi trƣờng song ngữ, các vùng song ngữ và sự biến đổi của các ngôn ngữ trong cảnh huống song ngữ.
- phân chia 10 loại hình giáo dục song ngữ khác nhau.
- 4.2.3 Giáo dục tiếng Việt cho đồng bào Khmer Ở góc độ ngôn ngữ học, giáo dục tiếng Việt cho đồng bào Khmer Nam bộ cần quan tâm đến các vấn đề nhƣ: thụ đắc ngôn ngữ ở trẻ em.
- 4.3 Tiểu kết chương Chƣơng này tập trung vào 2 mảng lớn là chính sách ngôn ngữ và vấn đề giáo dục ngôn ngữ.
- KẾT LUẬN Các đặc điểm sau của song ngữ KV đã dần đƣợc nổi rõ qua các chƣơng và là kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
- Đặc điểm 1: Song ngữ bình đẳng: đƣợc thể hiện rất rõ qua chính sách ngôn ngữ dân tộc của Đảng và nhà nƣớc và cũng thể hiện qua thực tế nghiên cứu.
- Đặc điểm 2: Song ngữ bền vững và có chiều sâu: luôn ở khuynh hƣớng phát triển tích cực, trong đó đối với ngƣời Khmer, khả năng tiếng mẹ đẻ - tiếng Khmer và khả năng của ngôn ngữ đa số - tiếng Việt ngày càng đƣợc củng cố.
- Đặc điểm 4: Song ngữ KV phát triển theo khuynh hƣớng quy tụ: sự phát triển xích lại gần nhau của hai ngôn ngữ, trong đó khuynh hƣớng phát triển của tiếng Khmer về phía tiếng Việt là chủ đạo - Đặc điểm 5: Song ngữ bổ sung: tình hình tiếp xúc ngôn ngữ làm cho hai ngôn ngữ đều có cơ hội phát triển - Đặc điểm 6: Song ngữ nhƣ là ngôn ngữ thứ nhất: hai ngôn ngữ KV, tuy có vị trí khác nhau và khả năng khác nhau trong mỗi cá nhân song ngữ ngƣời Khmer, nhƣng cũng có xu hƣớng đều là ngôn ngữ thứ nhất ở các lĩnh vực đƣợc phân công.
- Đặc điểm 7: Song ngữ có song thể ngữ: các hệ thống mã có sự phân công chức năng tƣơng đối rạch ròi.