« Home « Kết quả tìm kiếm

Từ Vựng Công Giáo - Mặc Khải, Mạc Khải


Tóm tắt Xem thử

- 1/18/2015 Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải |Mục Tiêu Liên hệ Gửi bài Thắc mắc Tìm Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải Lm.
- Stêphanô Huỳnh Trụ T Mặc khải là Thiên Chúa tỏ bày mầu nhiệm của Người cho nhân loại qua trung gian loài người như ông Môsê, ông Êlia, nhất là qua Chúa Giê-su.
- Ở đây, vấn đề chúng tôi muốn tìm hiểu là vì trong tiếng Việt, ngoài thuật từ “mặc khải” còn có “mạc khải” (cả hai đều dịch từ chữ La Tinh là revelatio, có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp là apocalypsis) để diễn tả việc “Thiên Chúa tỏ bày mầu nhiệm của Người cho nhân loại”.
- Mặc khải hay mạc khải dịch từ chữ La Tinh là revelatio, gốc từ chữ Hy Lạp là apocalypsis.
- Apocalypsis, có tiếp đầu ngữ apo- nghĩa là cách, tách biệt, khỏi (off, from, away).
- calypsis có nghĩa là che, phủ (cover).
- Như vậy, apocalypsis nguyên nghĩa là vén màn che lên (lifting of the veil), tức là tỏ ra cho biết, cho thấy.
- Revelatio: Danh từ velum trong La ngữ có nghĩa là: Mạng che mặt, khăn trùm hay tấm màn (trước thế kỷ XIII: Pháp: voile.
- Từ đó có động từ velare nghĩa là: che phủ, che đậy, giấu kín (thế kỷ XIV: Pháp: voiler, couvrir.
- Anh: to veil, to cover) và revelare (với tiếp đầu ngữ re- hàm nghĩa là: phản nghĩa với) nghĩa là: bỏ mạng che mặt, cất màn.
- Anh:http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | unveil, uncover).
- Từ hậu bán thế kỷ XIV, revelare được dịch sang tiếng Pháp là reveler và tiếng Anh là reveal có nghĩa là: bộc lộ, tiết lộ (điều bí mật).
- Thời Trung Cổ, từ này có nghĩa là “insight, vision, hallucination” (thấu thị, thị kiến, ảo giác).
- ngày nay có nghĩa là “A cataclysmic event” (Một cuộc hồng thủy hay câu chuyện về ngày tận thế)[2].
- Vì thế, ý niệm về revelatio vắng mặt trong các tác phẩm như Phép Giảng Tám Ngày[4] và Từ Điển Việt- Bồ-La[5] của cha Đắc Lộ (xuất bản năm 1651) cũng như các thuật từ khải huyền, mạc khải hay mặc khải đều không có trong những tự điển, tự vị trước năm 1896 như Dictionarium Annamitico Latinum của Đức cha P.J.
- đoạn I) còn nội dung bên trong thì không có chỗ nào sử dụng thuật từ révélation cả.
- Có lẽ Julien Thiriet là người đầu tiên ghi nhận ý nghĩa phổ thông của từ revelatio là “sự tỏ ra,http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | bày tỏ ra” trong cuốn Tự vị Latinh-Annam[8] xuất bản năm 1868, tiếp theo là P.G.
- Trong Tân Ước (bản Vulgata) chữ apocalypsis xuất hiện 3 lần, cha Cố Chính Linh dịch là "tỏ sự kín nhiệm" (1 Cr 14,26) và "khải huyền" (tựa sách Kh và Kh 1,1), và ngài chú thích: "Apocalysis nghĩa là bày tỏ ra sự gì kín nhiệm hay là sự gì chưa biết: Revelatio, khải thị, khải huyền v.v.
- Trong thuật từ mạc khải, mặc khải hay khải huyền, khải là chữ啟.
- Trong tiếng Hán hiện đại, mặc cũng có nghĩa là ‘trần thuật’, ‘thông báo’.[11]http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | Khải 啟 có các nghĩa: (đt.) (1) Mở: Khải môn (mở cửa).
- Nghĩa chữ mặc và mặc khải 3.1.
- Trong thuật từ mặc khải, mặc là chữ默.
- Tấn công ngầm thường không có tiếng động, nên chữ mặc còn có nghĩa là ‘im lặng, không lên tiếng’.
- Mặc 默, chữ Hán có nghĩa: (pht.) (1) Im (im lìm, im lặng, không nói ra, làm thinh, không lên tiếng): Mặc đảo (cầu nguyện thầm), mặc niệm (đọc thầm trong bụng), mặc toạ (ngồi im), mặc tụng (đọc không ra tiếng, lầm rầm).
- Mặc Trong tiếng Hán hiện đại, cũng có nghĩa là trần thuật, thông báo[13.
- Mặc khải (révélation), có nghĩa : (1) Tỏ lộ những điều bí ấn, khó hiểu.
- Từ “mặc khải.
- đến “mạc khải”http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | Năm 1956, theo sự phân công của của Ban Từ Ngữ Chuyên Môn trong Hội Nghị Thống Nhất Ngôn Ngữ Sài Gòn (từ ngày Lm.
- Gioan Maria Trần Văn Hiến Minh (sau này là Đức ông) được bầu làm trưởng ban đồng thời đặc trách Tiểu Ban Danh Từ Triết Học.
- Cuốn Từ Điển và Danh Từ Triết Học mà ngài xuất bản năm 1966 là kết quả của tiểu ban này sau gần 10 năm biên soạn, trong đó chúng tôi thấy có thuật từmạc khải [15].
- Vậy chúng tôi suy đoán rằng thuật từ mạc khải là do Đức Ông Hiến Minh tạo ra.
- Trước thời gian này, ngài sử dụng từ mặc khải trong các tác phẩm của mình[16] nhưng về sau thì ngài đã thay đổi bằng từmạc khải[17].
- Vài năm sau, hàng loạt sách quan trọng đã sử dụng từ mạc khải thay cho mặc khải có từ trước, như: Hai bản dịch các văn kiện Công Đồng Chung Vaticanô II của cha Trần Văn Thông, Senatus Sài Gòn (xb.
- Đến nay, ngoài cuốn Điển Ngữ Đức Tin Công Giáo của cha Hồng Phúc (xb.
- 2001?) còn dùng thuật từ mặc khải, các từ điển Công Giáo khác đều sử dụng từ mạc khải mà thôi.
- Chữ "mạc" viết thế nào? Rất tiếc là chúng ta không biết người tạo ra thuật từ mạc khải đã muốn dùng chữ mạc nào trong tiếng Hán.
- Vì vậy mà có người cho rằng chữ mạc trong mạc khải là 幕 (mạc莫thêm chữ cân 巾, nghĩa là cái màn幕).
- hoặc mạc cũng là chữ mặc 默 trong mặc khải? Trong Dictionnaire Annamite Français của J.F.M.
- Cung mạc tư đạo, Méditer sur ses devoirs dans un."http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | (Nguồn: J.F.M.
- 442) Nếu mạc lấy chữ mạc bộ thuỷ (漠) hay chữ mặc (默) và lấy nghĩa im lặng, thì rõ ràng mạc và mặc đồng nghĩa: mạc khải = mặc khải, chúng ta sẽ không có gì để tranh cãi.
- Như số đông, chúng tôi cho rằng trong thuật từ mạc khải, mạc lấy nghĩa là màn và viết là幕 (mạc phần dưới có chữ cân).
- Nghĩa chữ mạc và mạc khải 6.1.
- Trong thuật từ mạc khải, mạc là chữ幕, nghĩa là: (dt.) (1) Tấm màn.
- (3) Màn (sân khấu): Việc bắt đầu hay kết thúc (Đóng tuồnghttp://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | trước phải căng màn, đến lúc diễn trò mới mở, vì thế sự gì mới bắt đầu làm đều gọi là khai mạc (mở màn, dẫn đầu).
- (6) Có khi dùng như chữ mạc 漠, nghĩa là: Bể cát : sa mạc.
- (đt.) (7) Bao phủ, che trùm: "Giải triều phục nhi mạc chi: cởi áo triều phục mà che lại" (Quốc Ngữ Hoạt Dụng Từ Điển) (8) (dùng kết hợp) nội mạc (chuyện thật bên trong), mạc yến (én làm tổ trên màn: tình cảnh nguy ngập, ‘trứng treo đầu gậy.
- Mạc khải (révélation): Tác động của Thiên Chúa bộc lộ những điều vượt tầm hiểu biết của con người.
- Ví dụ: Sự hiện hữu của Thiên Chúa vừa do lý trí khám phá vừa được chính Ngài mạc khải[20].
- Mạc khải có sai ngữ pháp? Mạc khải (幕啟) là từ ghép không có trong tiếng Hoa, chỉ mới có trong tiếng Việt gần 50 năm nay[21].
- Trong tiếng Hoa có những từ ghép như: thùy mạc (垂幕,dt.: thả màn, drop curtain), yết mạc (揭幕, đt.: vén màn, to unveil.
- Nhưng những cụm từ như: mạc khải (幕啟 kéo màn, the curtain rises), mạc lạc (幕落hạ màn, curtainfall), mạc thùy (幕垂 thả màn, the curtain dropped) là những cụm từ tự do.
- Mạc khải được coi là từ ghép có tính hoàn chỉnh về nghĩahttp://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | vì trong bất kỳ trường hợp nào nó cũng đã được sử dụng như một thuật từ chuyên biệt (để chỉ tác động của Thiên Chúa bộc lộ những điều vượt tầm hiểu biết của con người) chứ không phải là cụm từ tự do.
- (2) "Về mặt lịch sử, chính cú pháp là địa hạt đã diễn ra sự cấu tạo của từ ghép, tức là các từ ghép đã được cấu tạo theo mô hình của cụm từ (mặc dù có thể có ngoại lệ) nhưng do tính hoàn chỉnh về nghĩa, do được sử dụng như các từ, cho nên quan hệ giữa các thành tố trong các từ ghép trở nên có tính phi cú pháp".
- Mạc khải là từ ghép phụ nghĩa, gồm hai thành tố cùng loại (cùng gốc chữ Hán), có quan hệ cú pháp tiếng Hán (thành tố chính đứng sau - thành tố phụ đứng trước).
- Chẳng hạn nếu nói khải mạc là mở màn, thì rất đúng ngữ pháp Hán Việt và tiếng Hoa, nhưng chúng ta lại không có "khải mạc" mà lại có thuật từ mạc khải - từ mà Trung Quốc không có! Có thể nêu ra ở đây một vài thí dụ để thấy rằng vị trí từ Hán Việt trong các từ ghép tiếng Việt đôi khi ngược với tiếng Hoa: Tiếng Việt Tiếng Hoa bản sao 抄本 sao bản đầu đạn 弹頭 đạn đầu hồn Việt 越魂 Việt hồn liên quan 關連 quan liên sắc phục 服色 phục sắc số mệnh 命數 mệnh số thu hồi 回收 hồi thuhttp://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | bộ ngoại giao 外交部 ngoại giao bộ quan hệ xã hội 社會關係 xã hội quan hệ khoa học tự nhiên 自然科学 tự nhiên khoa học Có những trường hợp tiếng Việt có hai cách nói, trong đó có cách nói giống tiếng Hoa: Tiếng Việt = Tiếng Hoa Tiếng Việt (văn phạm Hán) (văn phạm Việt) (danh từ chính sau) (danh từ chính trước.
- trưởng đoàn - đoàn trưởng - ngoại giao đoàn - đoàn ngoại giao (danh từ chung sau) (danh từ chung trước.
- thành tố phụ chỉ sự vật (danh từ.
- Văn phạm tiếng Hán Văn phạm tiếng Việt (phụ trước - chính sau) (chính trước - phụ sau) Danh từ - Động từ Động từ - Danh từ Danh từ - Động từ Động từ - Danh từ giáo thuyết bế mạc tàu bay học trò linh ứng ái quốc thợ cạo tập sự ngôi hiệp cách mạng thầy giáo đốc binh nhật tụng khai mạc lưới vét tri huyện sứ ngôn[24] khai quốc sứ ngôn vâng lờihttp://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | thần hứng khai tâm mạc khải mục vụ thần khải tác vụ thiên khải phụng vụ thiên phú ngôn sứ thiên bẩm vệ binh bản sao quốc phòng pháo kích tài trợ Các nhà ngôn ngữ học Việt Nam đã có khá nhiều tài liệu nghiên cứu, phân tích và xếp loại về vấn đề từ ghép nghĩa.
- Như vậy, chúng tôi chưa thấy đủ cơ sở để kết luận thuật từ mạc khải với cấu trúc danh + động là "sai ngữ pháp Hán Việt".
- Mặc khài là từ ngữ chung trong văn hoá Trung Quốc và Việt Nam đã được các thế hệ tiền bối sử dụng như một thuật ngữ trong thần học.
- Nếu mặc khải theo nghĩa hẹp là "sự tỏ bày điều kín ẩn trong âm thầm", thì từ này có thể dùng để hiểu chữ revelation cũng như inspiration.
- Công Giáo Trung Quốc đã từng hiểu như vậy, có lẽ vì thế mà ngày nay Giáo Hội Trung Quốc đã thay thế từ mặc khải bằng hai thuật từ khác, đó là khải thị (cho revelation) và mặc cảm (cho inspiration).
- Tại Việt Nam, ngay từ những thập niên đầu thế kỷ XX, Giáo Hội tại Việt Nam đã có sử dụng thuật từ mặc khải[25].
- Mạc khải là thuật từ của riêng và mới có sau này trong thần học Công Giáo Việt Nam.
- Có lẽ các tác giả muốn trước khi tìm hiểu Révélation, người ta cần đọc trước mục từ Voile: "tấm vải dùng để che giấu mộthttp://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | cái gì.
- [26] để có thể hiểu hơn về khái niệm Révélation trong Kitô giáo? Kitô hữu Việt Nam khi sử dụng từ mạc khải có thể sẽ liên tưởng đến BỨC MÀN đó vậy.
- Nguyễn Thị Sang (thuộc Nhóm CGKPV) có bài viết nói rõ hơn về lý do Nhóm không sử dụng thuật từ mạc khải.
- Thời gian gần đây đã có nhiều bài viết hoặc bênh hoặc bác việc sử dụng thuật từ này[27].
- Lý do quan trọng, nếu không nói được là duy nhất mà chúng tôi thấy qua các bài chủ trương không dùng thuật từ mạc khải chính là: Mạc khải là thuật từ Hán Việt có cấu trúc danh từ bổ túc + động từ ngược thứ tự bình thường của các thuật từ Hán Việt là động từ + danh từ bổ túc.
- Không ai nói mạc khai, mạc bế, vậy cũng không nên sử dụng kiểu nói mạc khải.
- Bốn cuốn: DANH TỪ THẦN HỌC VÀ TRIẾT HỌC (1952), DANH TỪ TRIẾT HỌC (1959), TỪhttp://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | ĐIỂN LA-VIỆT-PHÁP (1960), TỪ ĐIỂN VÀ DANH TỪ TRIẾT HỌC (1966) đã là những tài liệu giáo khoa căn bản cho hàng vạn học sinh, sinh viên ban triết các trường trung học, đại học và các chủng sinh trãi bao thế hệ.
- Chắc chắn cũng có một số thuật từ cần phải xem lại và thay thế cho thích hợp hơn.
- Trường hợp hai thuật từ mặc khải và mạc khải cũng vậy.
- Như thế, ta có thế kết luận rằng, nếu muốn thuật từ được phổ thông thì dùng mặc khải, còn nếu muốn tạo ra thuật từ đặc ngữ cho Giáo Hội tại Việt Nam thì có thể dùng mạc khải, nhưng cần giải thích rõ ý nghĩa của chữ mạc và có tính thuyết phục.
- Nghĩa bóng: Dạy học trò từ lúc bắthttp://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | đầu còn ngu dốt".
- Vì vậy từ này về sau không còn sử dụng nữa.
- Thuật từ này bên Trung Quốc ngày nay vẫn sử dụng với nghĩa là học từ đầu, (môn học) nhập môn.
- Nguyễn Mạnh Linh, Từ Điển Từ Nguyên Tiến Trung, Hồng Đức, Hà Nội, 2008, tr.389.
- Nguyễn Mạnh Linh, Từ Điển Từ Nguyên Tiếng Trung, Hồng Đức, Hà Nội, 2008, tr.389.
- [15] Trần Văn Hiến Minh, Từ Điển Và Danh Từ Triết Học, Ra Khơi, Sài Gòn, 1966, tr.
- [18] Trần Văn Chánh, HÁN VIỆT TỰ ĐIỂN và Thiều Chửu, Hán Việt Tự Điển, Đuốc Tuệ, Hà Nội, 1942, cho rằng: "Mạc 幕có khi cũng dùng như chữ mạc 漠" và tranghttp://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | http://vi.wikipedia.org.
- dùng chữ mạc 漠.
- [20] Trần Văn Hiến Minh, Từ Điển Và Danh Từ Triết Học, Ra khơi, Sài Gòn, 1966, tr.
- [21] Cấu trúc thuật từ mạc khải cũng tương tự như thuật từ sứ ngôn mà chúng tôi đã có dịp tìm hiểu trong bài "Tiên tri - Ngôn sứ - Sứ ngôn" đã đăng trong Bài Giảng Chúa Nhật, số 11, năm 2006, trang 93.
- [22] Nguyễn Thiện Giáp, Từ Vựng Học Tiếng Việt, NXB.
- ĐH&THCN, Hà Nội, 1985, tr.77-78.
- ĐH & THCN, Hà Nội, 1981, tr.91.
- Đạo trời lộ ra, đạo thiên khải, đạo mặc khải.
- Được trời soi sáng, thiên khải, mặc khải.
- Trong cuốn Danh Từ Thần Học và Triết Học của Ban giáo sư trường Thần Học Bùi Chu biên soạn, Tủ sách Liên Chủng Viện, Bùi Chu, 1952, có ghi: Révélation: Mặc khải.
- [27] Các bài chủ trương dùng từ Mặc khải: Khuyết danh: Góp ý về từ ngữ “mặc” trong “mặc khải” hay “mạc” trong “mạc khải.
- Thiên Chúa “mặc khải” hay chỉ “mạc khải” (mặc hay mạc)? (http://tonggiaophanhue.net).
- Nguyễn Nhân Tài, SJB.: “Nên dùng chữ “mạc khải” hay “mặc khải”? (vietcatholic.com).
- Các bài chủ trương dùng từ Mạc khải: Lm.
- Nguyễn Long Thao: Đặc ngữ Công Giáo Việt Nam: mạc khải hay mặc khải (www.dunglac.org).
- Đaminh Phan Văn Phước: Nguyên nghĩa của chữ mạc khải (http://tonggiaophanhue.net).
- Lê Anh Dũng: Mặc khải hay mạc khải, thiên khải?http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc Từ vựng Công giáo: Mặc khải, mạc khải | (www.thienlybuutoa.org).
- Huỳnh Christian Timothy: Mạc khải cuối cùng (www.thanhkinhthanhoc.net).
- Các bài chủ trương dùng cả hai từ mạc khải và mặc khải: Bất Tiếu Nguyễn Quốc Bảo: Linh thao và mạc (mặc) khải".
- Mặc khải (http://dongten.net/liempham/mackhai.htm).http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt