« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng cơ sở dữ liệu chuẩn phục vụ cho quốc phòng an ninh vùng biên giới phía Bắc (ví dụ: Tỉnh Điện Biên)


Tóm tắt Xem thử

- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN.
- XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CHUẨN PHỤC VỤ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH VÙNG BIÊN GIỚI PHÍA BẮC.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN.
- Chuyên ngành: Bản đồ Viễn thám và HTTĐL Mã số: 60440201.
- NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:.
- Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu.
- CHƢƠNG 1:CƠ Sở LÝ THUYếT.
- 1.1 Hệ thống thông tin địa lý.
- 1.4 Khái niệm về Quốc phòng an ninh.
- 1.7 Các văn bản sử dụng trong nghiên cứu.
- CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA PHƢƠNG VÀ HIỆN TRẠNG TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU.
- Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
- Thực trạng ứng dụng của CSDL phục vụ Quốc phòng an ninh các tỉnh vùng biên giới phía Bắc.
- CHƢƠNG 3:XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ ĐẢM BẢO QUÔC PHÒNG AN NINH CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC………39.
- Sơ đồ quy trình công nghệ.
- Thiết kế khung CSDL nền phục vụ cho Quốc phòng an ninh.
- Error! Bookmark not defined.1 3.3 Thực Nghiệm việc chuẩn hóa CSDL nền tỉnh Điện Biên theo yêu cầu về xây dựng CSDL phục vụ an ninh quốc phòng……….….…..67 KẾT LUẬN.
- Biên giới quốc gia có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế-xã hội, quốc phòng - an ninh và đối ngoại.
- Biên giới quốc gia vững mạnh, ổn định là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho một quốc gia độc lập duy trì hòa bình, ổn định và phát triển bền vững.
- Chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
- phải được quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt, có hiệu quả và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị..
- Những năm qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách lớn, kịp thời và có hiệu quả để xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
- giữ vững ổn định vùng biên giới.
- đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ biên giới, như: Luật Biên giới quốc gia, Luật An ninh quốc gia, Pháp lệnh Bộ Đội Biên Phòng, Nghị định 34/NĐ-CP về Quy chế biên giới đất liền, Nghị định 161/NĐ-CP về Quy chế biên giới biển, Nghị định 32/NĐ-CP về Quy chế khu vực cửa khẩu đường bộ, Nghị định 50/NĐ-CP về Quy chế khu vực cửa khẩu, cảng biển… tạo cơ sở để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, tạo hành lang pháp lý để các bộ, ngành, địa phương, lực lượng BĐBP tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới trong tình hình mới.
- động viên các ngành, các cấp và toàn dân tham gia xây dựng và bảo vệ biên giới..
- Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, ngành khoa học công nghệ thông tin cũng như công nghệ trắc địa bản đồ ngày càng phát triển mạnh mẽ.
- Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội loài người.
- Nhờ vận dụng nhanh chóng những thành tựu mới cũng như tận dụng có hiệu quả khoa học công nghệ, những năm gần đây khoa học công nghệ trắc địa đã bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn của thông tin kỹ thuật số..
- Ngày nay việc thành lập bản đồ không chỉ đơn thuần dừng lại ở bản đồ giấy,hay những bức ảnh hàng không được nắn, chuyển về một hệ tọa độ nào đó rồi in trên giấy, mà là những mô hình số, những Cơ sở dữ liệu (CSDL) địa hình và các thông tin địa lý quân sự, những thông tin mô hình không gian 3 chiều và các thông tin liên quan khác mà chỉ trong một nháy chuột, nó giúp chúng ta tìm kiếm các thông tin cần thiết, đo đạc, phân tích hoặc lập phương án xây dựng kế hoạch ngay trên nền bản đồ hay CSDL điạ hình..
- Vì vậy, Đảng ta đã xác định: Xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam..
- Xây dựng đất nước phải kết hợp chặt chẽ việc phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng.
- Từng bước xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân với chất lượng ngày càng cao..
- Về mặt địa lý quân sự, các tỉnh biên giới phía Bắc là địa bàn rất quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.
- Do vậy nhiệm vụ trước mắt vẫn phải phát triển kinh tế xã hội củng cố thế trận quốc phòng - an ninh của các khu vực phòng thủ tỉnh thuộc địa bàn trên, trong đó quan trọng nhất là công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên..
- Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Xây dựng CSDL chuẩn phục vụ cho quốc phòng an ninh vùng biên giới phía Bắc (lấy ví dụ: tỉnh Điện Biên)” là cần thiết..
- Thu thập, cập nhật, lưu trữ CSDL địa hình và xử lý thông tin điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, chính trị - quân sự có liên quan tới.
- khả năng tự bảo đảm cho các hoạt động quân sự, nhằm phục vụ quốc phòng an ninh các tỉnh tuyến biên giới phía Bắc..
- Làm cơ sở khoa học nhân rộng mô hình đánh giá, dự báo, đề xuất, kiến nghị giải pháp quy hoạch và tổ chức lãnh thổ các địa bàn chiến lược của đất nước..
- Luận văn được nêu ra nhằm mục đích hiểu sâu và nắm rõ về việc xây dựng CSDL chuẩn, đặc biệt là hiểu và nắm chắc quy trình xây dựng CSDLđảm bảo quốc phòng an ninh các tỉnh biên giới phía Bắc, từ các nguồn dữ liệu và bản đồ đã có sẵn..
- Chương 1 của luận văn có nhiệm vụ giới thiệu về những lý thuyết cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu, giúp người đọc có thể dễ dàng hiểu và nắm bắt được quy trinh xây dựng CSDL..
- Chương 2 của luận văn có nhiệm vụ đề cập cụ thể tới điều kiện tự nhiên kinh tế của tỉnh Điện Biên đồng thời đề cập tới hiện trạng tư liệu bản đồ và ảnh sẵn có của địa phương..
- Chương 3 của luận văn có nhiệm vụ nêu lên từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu trong đó có quy trình xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu và thực nghiệm..
- Luận văn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và nắm được quy trình về xây dựng CSDL địa hình và các thông tin địa lý quân sự nhằm nêu lên những tính năng lợi ích mà GIS mang lại cho người dùng..
- Với việc ứng dụng hiệu quả một công cụ đánh giá trên một nền hệ thống thông tin địa lý GIS nào đó, giúp cho người dùng có thể dễ dàng sử dụng đưa ra những nhận định và các phương án tổ chức về quốc phòng an ninh theo địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nằm trong hệ thống quốc phòng an ninh chung của cả nước để phục vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc..
- Phƣơng pháp nghiên cứu.
- GIS được sử dụng như một công cụ chính trong mọi thao tác cập nhật…, xử lý dữ liệu, mô hình hóa và nội suy..
- Phương pháp bản đồ:.
- Phương pháp bản đồ được sử dụng trên cơ sở kỹ thuật GIS nhằm phân tích, xử lý các dữ liệu trên để đưa ra các thông tin về hiện tượng và đối tượng quan sát hay phân tích được trong từng đơn vị lãnh thổ trên bản đồ..
- Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên và xã hội.
- Ngoài ra còn kiểm tra lại kết quả đưa ra trong quá trình nghiên cứu bằng tài liệu, bổ sung những thiếu sót và làm chính xác hóa kết quả nghiên cứu.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết.
- Chƣơng 2: Đặc điểm tình hình địa phƣơng và hiện trạng tƣ liệu nghiên cứu Chƣơng 3:Xây dựng CSDL địa lý phục vụ Quốc phòng an ninh vùng biên giới phía Bắc (lấy ví dụ: Tỉnh Điện Biên).
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Hệ thống thông tin địa lý.
- 1.1.1 Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý.
- Hệ thống thông tin địa lý – GIS là lĩnh vực kết hợp giữa Công nghệ thông tin và địa lý.
- Nói cách khác đó là một hệ thống gắn kết các lớp thông tin dữliệu về các lĩnh vực tự nhiên, xã hội với các đối tượng không gian trên bản đồ số.
- GIS là một hệ thống thông tin có khả năng thu thập, cập nhật, quản trị và phân tích, biểu diễn dữ liệu địa lý phục vụ giải quyết các bài toán ứng dụng có liên quan tới vị trí địa lý trên bề mặt trái đất hoặc được định nghĩa như là một hệ thông tin đại lý, với khả năng truy nhập, tìm kiếm, xử lý, phân tích và truy xuất dữ liệu địa lý, nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý, quy hoạch tài nguyên thiên nhiên và môi trường..
- HTTĐL luôn luôn được cập nhật bổ sung và phát triển như vũ bão, GIS có rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực đời sống của con người.
- Thông qua hệ thống máy tính và các thiết bị chuyên dụng, GIS đã cho phép cập nhật, phân tích, đánh giá và xây dựng các CSDL một cách nhanh nhất phục vụ cho kinh tế đất nước nói chung trong đó có mục đích quân sự nói riêng..
- GIS đã kết hợp các thao tác CSDL thông thường cho phép phân tích thống kê, phân tích địa lý, dữ liệu không gian và cả dữ liệu thuộc tính.
- Trong đó, phép phân tích địa lý và hình ảnh được cung cấp duy nhất từ các bản đồ.
- Khả năng này phân biệt HTTĐL với các hệ thống thông tin khác và khiến cho HTTĐL có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau..
- 1.1.2 Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin địa lý.
- GIS là một hệ thống chặt chẽ được kết hợp bởi nhiều thành phần khác nhau, mỗi thành phần đều có một chức năng riêng biệt và không thể thiếu trong hệ thống..
- Các thành phần này có quan hệ mật thiết gắn bó, hỗ trợ với nhau thành một thể thống nhất bảo đảm cho hệ hoạt động một cách nhịp nhàng, đạt hiệu quả cao về mặt khoa học công nghệ và kinh tế.
- Một hệ thống GIS hoàn chỉnh sẽ mang lại những chức năng cần thiết và quan trọng cho người sử dụng.Khi đó, việc khai thác và sử dụng những chức năng này sẽ đem lại hiệu quả công việc cao cho người dùng..
- Hình 1.1: Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin địa lý (Internet) Thông thường GIS gồm có 5 thành phần chính: Phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người và quy trình thực hiện (hình 1.1).
- các thiết bị đầu vào lưu trữ, hiển thị như thiết bị ghi ngoài màn hình, máy vẽ… Phần cứng của hệ thống thông tin địa lý được xem như là phần cố định mà bằng mắt thường ta có thể dễ dàng nhìn thấy được.
- Các thiết bị này cũng hết sức đa dạng về kích cỡ, kiểu dáng, tốc độ và độ phân giải do các hãng khác nhau sản xuất, chúng được kết nối với máy tính để thực hiện việc nhập và xuất dữ liệu.
- Phần mềm: Phần mềm GIS rất đa dạng và phong phú do nhiều hãng sản xuất, các phần mềm GIS có thể giống nhau ở chức năng, xong khác về tên gọi hệ điều hành hay môi trường hoạt động, giao diện, khuôn dạng dữ liệu không gian và hệ quản trị CSDL.
- Phần mềm GIS đã phát triển ngày càng thân thiện với người dùng, toàn diện về chức năng và có khả năng quản lý dữ liệu rất hiệu quả..
- Hành động như một trung gian giữa tổ chức và thông tin được lưu..
- Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý..
- Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý.
- Dữ liệu: Phần dữ liệu GIS bao gồm dữ liệu không gian và phi không gian.
- Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ liệu.
- Các dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được sử dụng tự tập hợp hoặc được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại.Hệ GIS sẽ kết hợp dữ liệu không gian với các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử dụng DBMS để tổ chức lưu giữ và quản lý dữ liệu..
- Có rất nhiều loại dữ liệu như dữ liệu 2D, 3D, các loại dữ liệu số và tiến tới chúng ta xây dựng các loại “siêu dữ liệu”..
- Con người còn tham gia vào việc thiết lập, khai thác và bảo trì hệ thống gián tiếp hoặc trực tiếp.
- Có hai nhóm người quan trọng trực tiếp quyết định sự tồn tại và phát triển của GIS là người sử dụng và người quản lý.
- Đội ngũ những người sử dụng GIS trên nhiều lĩnh vực khác nhau có sử dụng thông tin địa lý.
- Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia vào quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế..
- Cơ sở viễn thám, 2005.
- Viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên môi trường, 1997.
- Nxb Khoa học kỹ thuật..
- Xử lý ảnh số trong nghiên cứu địa chất.
- Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học Địa chất toàn quốc lần thứ III..
- Kết hợp viễn thám và hệ thông tin địa lý để dự báo tai biến trượt trọng lực ở tỉnh Hoà Bình.
- Tạp chí các khoa học về trái đất.
- “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin” Nguyễn Văn Ba, Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2003..
- Tiêu chuẩn TCVN/QS 1489:2011, Địa hình quân sự - Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000.
- 1/50.000.
- 1/100.000;.
- Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ban hành kèm theo Thông tư số 02/2012/TT-BTNMT ngày 19/3/2012;.
- Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000 và 1/50.000 bằng công nghệ ảnh số của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BTNMT ngày 13/12/2005..
- Quy định kỹ thuật thành lập CSDL nền địa lý quân sự tỷ lệ 1/50.000 và 1/250.000 do Cục Bản đồ ban hành..
- Thông tư số 10/2013/TT-BTNMT ngày 28/5/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định kỹ thuật về cập nhật CSDL nền địa lý tỷ lệ 1:2.000, 1: 5.000 và 1:10.000.