« Home « Kết quả tìm kiếm

Lớp truy nhập trong mạng 3G


Tóm tắt Xem thử

- 37 I.2.2.3.4 Thí dụ về báo hiệu thiết lập cuộc gọi sử dụng các kênh logic và truyền tải I.2.2.3.5 Kênh logic.
- 71 II.2.5 Các mã trải phổ sử dụng trong WCDMA.
- 3 Hình 1.2 Sử dụng phổ UMTS.
- 74 Hình 2.15 Truyền dẫn kênh điều khiển vật lý riêng đường lên và kênh số liệu vật lý riêng đường lên khi có/ không có (DTX) số liệu của người sử dụng.
- 2 nhập trong 3G và các phương pháp đa truy nhập sử dụng trên lớp đó đặc biệt là các phương pháp trải phổ.
- Lớp truy nhập trong mạng 3G.
- Tốc độ của người sử dụng có thể nên tới 2Mbps.
- Người ta đã tiến hành nghiên cứu hệ thống thông tin di động thế hệ thứ tư có tốc độ cho người sử dụng lớn hơn 2Mbps.
- Mạng phải có khả năng sử dụng toàn cầu, nghĩa là bao gồm cả thông tin vệ tinh.
- Mục đích của UMTS là cung cấp cho người sử dụng thông tin cá Lớp truy nhập trong mạng 3G.
- 7 nhân truy nhập vào giải băng rộng để sử dụng các mới dịch vụ mới.
- TD/CDMA được sử dụng trên băng tần đơn.
- -Hỗ trợ tốc độ người sử dụng thay đổi liên tục.
- -Hệ số tái sử dụng tần số bằng 1 -Hỗ trợ phân tập phát và các cấu trúc thu tiên tiến.
- Ngoài ra để hoàn thiện hệ thống, trong W-CDMA còn có thiết bị người sử dụng (UE) thực hiện giao diện người sử dụng với hệ thống.
- UE (User Equipment) Thiết bị người sử dụng là đầu cuối mạng UMTS của người sử dụng.
- Thiết bị người sử dụng thực hiện chức năng giao tiếp người sử dụng với hệ thống.
- Là đầu cuối vô tuyến được sử dụng cho thông tin vô tuyến trên giao diện Uu.
- Điểu này đảm bảo rằng chỉ người sử dụng đích thực mới được truy nhập mạng UMTS.
- Cả IMSI và MSISDN có thể sử dụng làm khoá để truy nhập đến các thông tin được lưu khác.
- HLR lưu giữ mọi thông tin về người sử dụng và đăng ký thuê bao.
- Nhưng thông tin quan trọng nhất là hiện VLR và SGSN nào đang phụ trách người sử dụng.
- MSC có chức năng sử dụng các giao dịch chuyển mạch kênh.
- Có chức năng như MSC/VLR nhưng được sử dụng cho các dịch vụ chuyển mạch gói (PS.
- Cấu trúc IU PS Phương thức truyền tải ATM được áp dụng cho cả phía điều khiển và phía người sử dụng.
- Các luồng số liệu sử dụng truyền tải không theo nối thông và đánh địa chỉ IP.
- Một người sử dụng tích cực có thể sử dụng các PhCH riêng, chung hoặc cả hai.
- Kênh điều khiển vật lý (DPCCH): Kênh điều khiển vật lý đường lên được sử dụng để mang thông tin điều khiển lớp vật lý.
- Các bit FBI được sử dụng khi sử dụng phân tập phát vòng kín ở đường xuống.
- Kênh truy cập ngẫu nhiên PRACH Kênh truy cập ngẫu nhiên vật lý (PRACH) được sử dụng để mang RACH.
- Các lớp cao cung cấp thông tin về khe truy nhập sử dụng ở hiện thời.
- Kênh gói chung PCPCH Kênh gói chung vật lý được sử dụng để mang CPCH.
- Sự khác nhau cơ bản so với RACH là kênh này có thể dành trước nhiều khung và có sử dụng điều khiển công suất.
- Kênh vật lý điều khiển chung sơ cấp (P-CCPCH) Là kênh vật lý đường xuống có tốc độ cố định (30 kbit/s) đưọc sử dụng để mang BCH.
- Kênh vật lý điều khiển chung thứ cấp (S-CCPCH) Kênh vật lý điều khiển chung thứ cấp sử dụng để mang thông tin FACH và PCH.
- Kênh vật lý dùng chung đường xuống (PDSCH) Kênh vật lý dùng chung đường xuống (PDSCH) được sử dụng để mang kênh dùng chung đường xuống.
- Kênh chỉ thị bắt (AICH) Kênh chỉ thị bắt được sử dụng để mang thông tin chỉ thị bắt.
- Kênh được sử dụng để điều khiển lớp vật lý của DPCH.
- TFCI thông tin cho máy thu về các thông số tức thời của các kênh truyền tải: các tốc độ số liệu hiện thời trên các kênh số liệu khi nhiều dịch vụ được sử dụng đồng thời.
- Được sử dụng để mang kênh truyền tải RACH PCPCH (Physical Common Packet Channel: Kênh vật lý gói chung) Kênh chung đường lên.
- Được sử dụng để mang kênh truyền tải CPCH CPICH (Common Pilot Channel: Kênh hoa tiêu chung) Kênh chung đường xuống.
- Chẳng hạn có thể sử dụng S-CPICH làm tham chuẩn cho S-CCPCH (kênh mang các bản Lớp truy nhập trong mạng 3G.
- Được sử dụng để truyền PCH và FACH SCH (Synchrronization Channel: Kênh đồng bộ) Kênh chung đường xuống.
- Được sử dụng để tìm ô PDSCH (Physical Downlink Shared Channel: Kênh vật lý chia sẻ đường xuống) Kênh chung đường xuống.
- Được sử dụng để mang kênh truyền tải DSCH AICH (Acquisition Indication Channel: Kênh chỉ thị bắt) Kênh chung đường xuống đi cặp với PRACH.
- Được sử dụng để điều khiển truy nhập ngẫu nhiên của PRACH.
- Kênh quảng bá (BCH): Kênh quảng bá BCH (Broadcast Channel) là một kênh truyền tải được sử dụng để phát các thông tin đặc thù UTRA trong một ô.
- FACH không sử dụng điều khiển công suất nhanh và các thông tin được phát phải chứa thông tin nhận dạng trong băng.
- Kênh truy nhập ngẫu nhiên (RACH): Kênh truy cập ngẫu nhiên RACH (Random Access Channel) là kênh truyền tải đường lên được sử dụng để mang thông tin điều khiển từ UE.
- Kênh này cũng có thể sử dụng để phát đi các cụm nhỏ số liệu gói từ UE.
- Kênh gói chung đường lên (CPCH): Kênh gói đường lên CPCH (Common Packet Channel) là một mở rộng của kênh RACH để mang số liệu của người sử dụng được phát theo gói trên đường lên.
- DSCH hỗ trợ điều khiển công suất nhanh và có thể được dùng chung cho nhiều người sử dụng.
- Kênh truyền tải Ứng dụng DCH (Dedicated Channel: Kênh riêng) Kênh hai chiều được sử dụng để phát số liệu của người sử dụng.
- Được ấn định riêng cho người sử dụng.
- 36 FACH (Forward Access Channel: Kênh truy nhập đường xuống) Kênh chung đường xuống để phát thông tin điều khiển và số liệu của người sử dụng.
- Được sử dụng để truyền số liệu tốc độ thấp cho lớp cao hơn PCH (Paging Channel: Kênh tìm gọi) Kênh chung dường xuống để phát các tín hiệu tìm gọi RACH (Random Access Channel) Kênh chung đường lên để phát thông tin điều khiển và số liệu người sử dụng.
- áp dụng trong truy nhập ngẫu nhiên và được sử dụng để truyền số liệu thấp của người sử dụng CPCH (Common Packet Channel: Kênh gói chung) Kênh chung đường lên để phát số liệu người sử dụng.
- áp dụng trong truy nhập ngẫu nhiên và được sử dụng trước hết để truyền số liệu cụm.
- Sử dụng trước hết cho truyền dẫn số liệu tốc độ cao.
- 38 I.2.2.3.4 Thí dụ về báo hiệu thiết lập cuộc gọi sử dụng các kênh logic và truyền tải Hình 1.22 Báo hiệu thiết lập cuộc gọi Lớp truy nhập trong mạng 3G.
- 39 Hình 1.22 cho thấy báo hiệu thiết lập lập cuộc gọi sử dụng kênh logic và kênh truyền tải.
- Lớp vật lý không thể nhận biết nội dung thông tin được mang trên kênh logic vì thế thông tin điều khiển lớp cao và số liệu của người sử dụng được sử lý như nhau.
- Kênh quảng bá (BCH = Broadcast channel) là một kênh truyền tải được sử dụng để phát các thông tin đặc thù UTRAN hoặc ô.
- 42 quan trọng nhất là các mã truy nhập ngẫu nhiên và các khe thời gian có thể cấp phát hay các kiểu phân tập phát được sử dụng bằng các kênh khác đối với một ô cho trước.
- Điều này dẫn đến việc sử dụng tốc độ số liệu thấp và cố định cho kênh quảng bá.
- FACH không sử dụng điều khiển công suất nhanh và để thu đúng bản tin được phát phải chứa thông tin nhận dạng trong băng.
- Kênh truy nhập ngẫu nhiên (RACH = Random Access Channel) là kênh logic đường lên được sử dụng để mang thông tin điều khiển từ UE như : yêu cầu thiết lập một kết nối.
- Cũng có thể sử dụng kênh này để phát đi một cụm nhỏ số liệu gói từ UE.
- Kênh gói chung đường lên (CPCH = Common Packet Channel) là một mở rộng của kênh RACH để mang số liệu của người sử dụng được phát theo gói trên đường lên.
- Kênh đường xuống dùng chung (DSCH = Dedicated Shared Channel) là kênh logic để mang thông tin của người sử dụng hoặc thông tin điều khiển.
- Nhiều người sử dụng có thể dùng chung kênh này.
- Xét vể nhiều mặt nó giống như kênh truy nhập đường xuống, nhưng kênh dùng chung hỗ trợ sử dụng điều khiển công suất nhanh cũng như tốc độ bit thay đổi theo khung.
- 44 Tất cả các kết nối sử dụng kênh FACH (kênh không sử dụng điều khiển công suất và dành cho các gói ngắn) hay DSCH (kênh phù hợp nhất cho các dịch vụ chuyển mạch gói) đều sử dụng HHO.
- Ngoài ra HHO sử dụng cho.
- UP: Mặt phẳng người sử dụng CP: Mặt phẳng điều khiển Hình 1.24 Kiến trúc giao thức vô tuyến cho UTRA FDD Lớp truy nhập trong mạng 3G.
- Lớp vật lý được sử dụng để truyền dẫn ở giao diện vô tuyến.
- Các kênh được sử dụng vật lý để truyền thông tin của các lớp cao trên giao diện vô tuyến, tuy nhiên cũng có một số kênh vật lý chỉ được dành cho hoạt động của lớp vật lý.
- Để truyền thông tin ở giao diện vô tuyến, các lớp cao phải chuyển các thông tin này qua lớp MAC đến lớp vật lý bằng cách sử dụng các kênh logic.
- I.2.2.4.5 Cấu trúc Cell Trong suốt quá trình thiết kế của hệ thống UMTS cần phải chú ý nhiều hơn đến sự phân tập môi trường của người sử dụng.
- Các công nghệ này cho phép các hệ thống đa truy nhập vô tuyến phân bố tài nguyên vô tuyến một cách hiệu suất cho các người sử dụng.
- Tuỳ thuộc vào việc sử dụng tài nguyên vô tuyến để phân bố cho các người sử dụng mà các công nghệ này được phân chia thành: đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA), đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA), đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA) và đa truy nhập phân chia theo khụng gian (SDMA).
- Các hệ thống thông tin di động mới đều sử dụng kết hợp cả bốn công nghệ đa truy nhập này để phân bố hiệu quả nhất tài nguyên cho các người sử dụng.
- Việc giải mã tín hiệu chỉ có thể được thực hiện khi phía thu biết được mã trải phổ mà phía phát sử dụng để mã hoá tín hiệu.
- Trong khi đó hệ thống CDMA chỉ sử dụng chung một kênh vô tuyến vì vậy không phải tính đến việc phân bổ tần số.
- Ngoài ra, các hệ thống FDMA và TDMA đôi khi phải sử dụng quy hoạch phân bổ tần số động (dynamic frequency) để giảm can nhiễu theo thời gian.
- Kết quả là hệ thống CDMA có hiệu suất sử dụng tần số cao nhất (hệ số sử dụng lại tần số của FDMA và TDMA là 4 và 7) để tăng dung lượng hệ thống.
- Đây là tính năng mà chỉ có hệ thống cellular sử dụng kỹ thuật CDMA mới thực hiện được.
- Sử dụng kỹ thuật trải phổ có thể tránh được nhiễu đa đường khi tín hiệu trải phổ sử dụng tốt tính chất tự tương quan của nó.
- Điều chế FSK thường sử dụng cho các hệ thống này.Sử dụng giải điều chế không kết hợp do tần số sóng mang luôn thay đổi trong quá trình truyền tin.
- Việc sử dụng hệ thống nào phải dựa trên ứng dụng đặc thù.
- Trong các hệ thống FHSS ở mọi thời điểm cho trước, những người sử dụng phát các tần số khác nhau vì thế có thể tránh được nhiễu giao thoa.
- Các hệ thống THSS tránh nhiễu giao thoa bằng cách không để nhiều hơn một người sử dụng được phát trong cùng một thời điểm.
- 72 II.2.5 Các mã trải phổ sử dụng trong WCDMA Khái niệm trải phổ được áp dụng cho các kênh vật lý, khái niệm này bao gồm hai thao tác.
- Các mã định kênh có các tính chất trực giao và được sử dụng để phân biệt các thông tin được phát đi cùng từ một nguồn: (1) các kết nối khác nhau trên đường xuống trong cùng một ô trên đường xuống và giảm nhiễu nội ô, (2) các kênh số liệu vật lý đường lên từ một UE.
- Chẳng hạn khi đã chọn mã Cch không được sử dụng mã Cch .
- 73 hóa phức được sử dụng để phân biệt các nguồn phát: (1) các ô khác nhau đối với đường xuống và (2) các UE khác nhau đối với đường lên.
- Vì có thể sử dụng được hàng triệu mã nên không cần quy hoạch mã đường lên.
- Độ dài của mã ngẫu nhiên hóa được sử dụng cho phần bản tin là 10ms.
- 78 II.2.5.2.2 Các mã trải phổ đường xuống Trên đường xuống, cùng các mã định kênh như trên đường lên (mã OVSF) được sử dụng.
- Việc sử dụng công nghệ trải phổ trong lớp truy nhập của WCDMA

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt