« Home « Kết quả tìm kiếm

chính sách thương mại quốc tế


Tóm tắt Xem thử

- BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ MÔN: CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Đề tài:HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NGÀNH HÀNG DỤNG CỤ,THIẾT BỊ QUANG HỌC, NHIẾP ẢNH, ĐIỆN ẢNH, ĐO LƯỜNG, KIỂM TRA ĐỘCHÍNH XÁC, Y TẾ HOẶC PHẪU THUẬT VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA CHÚNG CỦADOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC VÀ HÀN QUỐC Nhóm thực hiện: Flyers Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại GV hướng dẫn: ThS Nguyễn Hạ Liên Chi Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 06 năm 2021 1DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỌ VÀ TÊN MSSV ĐÁNH GIÁ Trần Anh Nguyên Nguyễn Anh Ngọc Nguyễn Thị Ái Nhi Trần Thị Tân Lê Nguyên Huyền Châu Đỗ Hà Ngân Nguyễn Thị Kim Huyền Trần Phước Lợi LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quantrọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới.Không có một quốc gia nào phát triển phồn vinh khi mà vẫn duy trì nền kinh tế đóngcửa.
- Từ nhữngnăm 1986, Việt nam bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế.
- Đểlàm được điều đó, Việt Nam đòi hỏi phải năng động trong lĩnh vực ngoại thương, cóđẩy mạnh xuất khẩu Việt Nam mới có điều kiện thuận lợi để thực hiện thành côngcác mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Tuy nhiên, với những diễn biến thị trường thương mại thế giới ngày càng phứctạp, các quốc gia đều có xu hướng gia tăng các biện pháp phòng vệ thương mại.
- Nắm bắt được vấn đề này, nhóm sinh viên chúng em quyết định tìm hiểu vànghiên cứu sâu hơn về đề tài “Hàng rào phi thuế quan đối với xuất khẩu nhómhàng Dụng cụ, thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường kiểm tra độ chínhxác, y tế hoặc phẫu thuật và các bộ phận của chúng đối với các doanh nghiệp ViệtNam sang thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc”.
- 5 1.1-Cơ sở lý luận về hàng rào phi thuế quan trong giao dịch thương mại quốc tế.
- 5 1.2- Khái niệm và phân loại hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế.
- 6 1.3- Hàng rào phi thuế quan đối với các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- 7CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NHÓM HÀNGDỤNG CỤ, THIẾT BỊ QUANG HỌC, ĐIỆN ẢNH.
- CỦA VIỆT NAM.
- 11 2.1- Tình hình xuất khẩu.
- 11 2.2- Hàng rào phi thuế quan của Trung Quốc, Hàn Quốc có thể áp dụng đối với nhóm hàng này của Việt Nam.
- 14 2.2.1- Các rào cản phi thuế của Trung Quốc.
- 14 2.2.2 Các rào cản phi thuế của Hàn Quốc.
- 25 4NỘI DUNG CHÍNHCHƯƠNG 1- NỘI DUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN1.1-Cơ sở lý luận về hàng rào phi thuế quan trong giao dịch thương mại quốctế Từ trước đến nay, để xuất khẩu được hàng hoá tất cả các quốc gia đều phải vượtqua hàng rào do các nước nhập khẩu dựng lên.
- Đối với hàng rào thuế quan, đây là biện pháp mà tổ chức thương mại 5thế giới cho phép sử dụng để bảo hộ thị trường trong nước, nhưng phải cam kết ràngbuộc với một mức thuế trần nhất định và có lịch trình cắt giảm.
- Sự tự do hoá biểuhiện thông qua các chính sách về: quy chế tối huệ quốc (MFN), chế độ thuế quan ưuđãi phổ cập (GSP), hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung của khối liên kếtkinh tế như EU, AFTA, NAFTA, APEC… Đối với hàng rào phi thuế quan, do nhiềunguyên nhân, đặc biệt là do trình độ phát triển kinh tế không đồng đều ,các nước đềuduy trì các rào cản thương mại nhằm bảo hộ sản xuất nội địa.1.2- Khái niệm và phân loại hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế1.2.1- Khái niệm Hiện nay, trên thế giới chưa có một khái niệm thống nhất nào về hàng rào phithuế quan (Non-Tariff Trade Barriers- NTBs).
- Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO quanniệm rằng: “Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cảntrở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng.1.2.2- Phân loại Có nhiều cách phân loại hàng rào phi thuế quan.
- Hoặc trong cuốn sách Thương mại quốc tế và an ninh lương thực của Nhàxuấtbản Chính trị quốc gia năm 2001, hàng rào phi thuế quan được phân loại như sau: 6 - Hạn ngạch (quota) tức hạn chế số lượng một mặt hàng nhất định có thể chophép.nhập (có khi chỉ quy định đối với một nước nào đó, chẳng hạn xe ô tô của Nhật bánsang Mỹ.
- Bên cạnh đó, Bộ Thương mại Việt Nam cũng đã phân loại hàng rào phi thuếquan bằng cách liệt kê một số các nhóm hàng rào phi thuế quan chính như sau.
- Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời (tự vệ, trợ cấp và các biện phápđối kháng, biện pháp chống bán phá giá.
- Các biện pháp khác (tem thuế, biểu thuế nhập khẩu hay thay đổi, yêu cầuđảm bảo thanh toán, yêu cầu kết hối, thủ tục hành chính, thủ tục hải quan, mua sắmchính phủ, quy tắc xuất xứ).1.3- Hàng rào phi thuế quan đối với các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam Các công cụ chính sách thương mại phi thuế quan ngày càng được nhiều nướctrên thế giới sử dụng, đặc biệt là các nước phát triển, trong đó có nhiều nước là thị 7trường xuất khẩu chính của Việt Nam.
- Chính vì vậy, rào cản phi thuế quan có ảnhhưởng lớn đến xuất khẩu của Việt Nam.
- Việc các nước đặt ra rào cản kỹ thuậtrất khắt khe là thách thức lớn đối với xuất khẩu của Việt Nam.
- Hàng xuất khẩu củaViệt Nam chịu tác động của 44.408 hàng rào phi thuế quan, chiếm 72% của tổng sốhơn 67.780 NTM của thế giới.
- trong tổng số NTM của Việt Nam, có 54% là các ràocản kỹ thuật đối với thương mại (TBT), 27% thuộc biện pháp kiểm dịch động, thựcvật (SPS.
- Theo số liệu của Bộ Công Thương, đến năm 2019 đã có 144 vụ phòng vệthương mại do nước ngoài khởi xướng điều tra, áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩucủa Việt Nam (riêng năm 2018 có 19 vụ kiện của các nước được khởi xướng).
- Từ tháng 2-2018, thép Việt Namxuất khẩu có nguồn gốc Trung Quốc chịu mức thuế kỷ lục là 522%, trong khi thépchống ăn mòn Việt Nam sản xuất từ phôi thép Trung Quốc phải chịu mức thuế 238%vì việc nhập khẩu các sản phẩm thép này bị cho là hành vi né tránh lệnh chống bánphá giá và chống trợ cấp của Mỹ (AD/CVD) áp dụng đối với thép CORE và thép cánnguội nhập khẩu từ Trung Quốc.
- Số lượng NTM đối với hàng xuất khẩu của Việt 8 Nam hầu như không phụ thuộc vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương mà theo tình hình chung của thế giới. Bảo hộ thương mại khiến xuất khẩu của Việt Nam bị giảm sút hoặc không gia tăng như kỳ vọng Dù đã chú trọng đầu tư thiết bị, máy móc hiện đại, song nhìn chung so với một số nước khác cùng khu vực, trình độ công nghệ của doanh nghiệp nước ta còn chưa cao.
- Bên cạnh đó, phần lớn nguyên liệu phụ thuộc vào thị trường nước ngoài dẫn đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh - xuất khẩu của Việt Nam chưa cao.
- Các vụ điều tra liên quan đến thuế nhập khẩu bổ sung đối với hàng hóa Việt Nam lại có xu hướng gia tăng, làm giảm sức cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu từ các thị trường không bị áp thuế khác.
- Dẫn tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam bị giảm sút, thị phần thu hẹp và DN xuất khẩu đối mặt với rủi ro mất thị trường xuất khẩu.
- Theo thống kê, mỗi năm chúng ta thiệt hại hơn 14 triệu USD do hàng xuất khẩu bị trả lại.
- Vụ kiện chống phá giá cá basa xuất khẩu vào thị trường Mỹ kéo dài 17 năm, với 14 lần rà soát thuế.
- Trong giai đoạn Việt Nam liên tục bị áp mức thuế chống phá giá chung rất cao 63,88% và áp mức thuế cho bị đơn tự nguyện ở mức 47,02% (giai đoạn khiến xuất khẩu cá basa lao đao, giá cá giảm mạnh. Việc tham gia giải quyết các vụ kiện bảo hộ thương mại làm tăng chi phí xuất khẩu của doanh nghiệp.
- 9 Các sản phẩm của Việt Nam bị điều tra PVTM khá đa dạng, tập trung nhiều ởcác sản phẩm kim loại (thép, nhôm).
- Về thị trườngkhởi xướng điều tra, áp dụng biện pháp PVTM với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam,đứng đầu là Mỹ với 27 vụ việc, tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ với 20 vụ, Ấn Độ: 17 vụ, EU14 vụ, đặc biệt Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã điều tra chúng ta 24vụ.
- CỦA VIỆT NAM2.1- Tình hình xuất khẩu Mặc dù không nằm trong những ngành hàng xuất khẩu khẩu chủ yếu của ViệtNam, nhưng với tình hình diễn biến ngày càng phức tạp của đại dịch Covid-19, thiếtbị y tế, đo lường đang là mối lo ngại của toàn cầu, đã giúp ngành hàng này dần trởthành một trong những mặt hàng xuất khẩu tiềm năng cho các doanh nghiệp ViệtNam Theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới phát hành,mã HS Code 90 là mã viết tắt cho ngành hàng dụng cụ, thiết bị quang học, nhiếp ảnh,điện ảnh, đo lường, kiểm tra độ chính xác, y tế hoặc phẫu thuật, các bộ phận và phụkiện của chúng.
- Theo dữ liệu từ Vietnam Trades, tính đến ngày ngành hàng dụng cụ,thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra độ chính xác, y tế hoặcphẫu thuật, các bộ phận và phụ kiện của chúng đã được xuất khẩu ra nhiều nước vàkhu vực, điển hình là các thị trường rộng lớn và phát triển như Mỹ, Nhật Bản, TháiLan, Trung Quốc, Hàn Quốc… Với tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2019 của nhóm hàng chiếm 4.92 triệu USD,nhóm hàng đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng, đặc biệt trong thời đại công nghệphát triển, các kỹ thuật sản xuất ngày càng tiên tiến, chất lượng ngày càng tốt và sốlượng tăng nhanh.
- 11 Nguồn: The obsevatory of Economic Complexity Với tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2019 của nhóm hàng chiếm 4.92 triệu USD,nhóm hàng đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng, đặc biệt trong thời đại công nghệphát triển, các kỹ thuật sản xuất ngày càng tiên tiến, chất lượng ngày càng tốt và sốlượng tăng nhanh.
- 12Số lượng nhà xuất khẩu và nhà cung cấp phân loại theo nhóm ngành nhỏ hơn trong nhóm HS90.
- Nguồn: Tổng hợp từ Infodriveindia.com (Global Import Export Data) 132.2- Hàng rào phi thuế quan của Trung Quốc, Hàn Quốc có thể áp dụng đối vớinhóm hàng này của Việt Nam2.2.1- Các rào cản phi thuế của Trung Quốc Hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với thương mại là những biện phápphổ biến nhất được các quốc gia thực hiện để quản lý xuất khẩu và nhập khẩu củamình.
- Các nhà xuất khẩu vào Trung quốc phải đối mặt với ngày càng nhiều hàng ràophi thuế quan vô lý dưới hình thức chứng nhận sản phẩm, tiêu chuẩn ghi nhãn, yêucầu phê duyệt nhập khẩu và chậm trễ thông quan.
- Vì vậy, đối với hàng rào phi thuế quan, Trung Quốc sẽ áp dụng nhiều cácbiện pháp hạn chế định lượng như Hạn ngạch nhập khẩu (hạn chế số lượng, khốilượng, giá trị hàng hóa nhập khẩu) hoặc Hạn ngạch thuế quan (trong thời hạn hạnngạch, hàng hóa được phép nhập khẩu với mức thuế suất giảm, không giới hạn sốlượng hàng hóa, tuy nhiên, tất cả các hàng hóa tiếp theo sẽ phải chịu mức thuế caohơn sau khoảng thời gian này), Giấy phép cũng thường được sử dụng như một côngcụ để điều chỉnh chủ yếu là nhập khẩu và xuất khẩu, giấy phép hoạt động như mộthàng rào phi thuế quan đối với thương mại vì nó yêu cầu nhận được sự cho phép từchính phủ hoặc cơ quan được chỉ định để cấp phép nhập khẩu và xuất khẩu một sốmặt hàng nhất định.
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một hàng rào phi thuế quan khác.
- Các biệnpháp tự áp đặt này thường xuất phát từ yêu cầu của nước nhập khẩu trong phạm vyđàm phán thương mại.
- Đối với một số thị trường, chứng chỉ này là yêucầu bắt buộc để được phép xuất khẩu.
- Bên cạnh Hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật trên thì Hệ thống tiêu chuẩn tráchnhiệm xã hội (SA - 8000) cũng là trở ngại đối với các DN xuất khẩu Việt Nam.
- Nhữngkhó khăn chủ yếu trong việc áp dụng SA - 8000 tại Việt Nam hiện nay là nhận thứccủa DN về SA - 8000.
- Những rào cản kỹ thuật khắt khe như vậy rõ ràng là thách thức lớn đối với cácDN Việt Nam.
- Bên cạnh đó, phần lớn nguyên liệu đều phải nhập khẩu, phụ thuộc vàothị trường nước ngoài dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh - xuất khẩu của ViệtNam chưa cao.
- Hơn nữa, khả năng kiểm định, giám định sản phẩm còn hạn chế và giá thànhkiểm định, giám định cao khiến cho sản phẩm của các DN Việt Nam gặp nhiều khókhăn trong việc vượt qua các rào cản kỹ thuật.
- Thêm vào đó, DN Việt Nam chưa nắmrõ thông tin vềcác rào cản kỹthuật của của các quốc gia nhập khẩu với những quyđịnh khắt khe để bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách tinh vi và luôn được thayđổi, bổ sung.
- Các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (Technical Barriers to Trade) của TrungQuốc cũng bao gồm các quy định, quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp.
- Các sản phẩm được chứng nhận được phép sử dụngdấu CCC, đây là điều kiện tiên quyết để tiếp cận thị trường Trung Quốc.2.2.2 Các rào cản phi thuế của Hàn Quốc Hàng rào phi thuế quan (NTBs) của Hàn Quốc đối với thương mại hiện liênquan đến các lệnh cấm nhập khẩu, hạn chế định lượng, các biện pháp thuế, hoạt độngthương mại của nhà nước.
- Các biện pháp này được thiết kế để chống lạicác hành vi thương mại "không công bằng", chẳng hạn như trợ cấp xuất khẩu và bánphá giá sản phẩm đối với Thị trường Hàn Quốc.
- Sự dung túng của Chính phủ đối vớicác hành vy chống cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn trong nước các tập đoàn vàcác doanh nghiệp nhà nước cũng có thể tạo thành một rào cản đối với thương mại.Hơn nữa, các chiến dịch tiết kiệm (mặc dù chúng đã chính thức ngừng hoạt động) vàmô hình tiêu dùng truyền thống ("Mua hàng Hàn Quốc") tạo nên những cản trở đángkể đối với nhập khẩu.
- Các rào cản kỹ thuật đối với thương mại Thực tế là các tiêu chuẩn (và quy chuẩnkỹ thuật) trong nước cũng tạo nên tiềm năng các rào cản đối với thương mại, HànQuốc đã và đang điều chỉnh các tiêu chuẩn trong nước của mình với các tiêu chuẩnquốc tế có liên quan bất cứ khi nào có thể và khả thi.
- 16CHƯƠNG 3- CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC Rào cản phi thuế quan có ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu của Việt Nam.
- Bên cạnhnhững tác động tiêu cực làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm của Việt Nam,vẫn có những động lực khiến doanh nghiệp Việt Nam phải thay đổi để thích ứng vớiyêu cầu của nước nhập khẩu và giành thế chủ động trên thương trường.3.1- Cơ hội3.1.1-Tạo động lực thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển theo hướng công nghiệphóa, hiện đại hóa.
- Các sản phẩm của Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu quy định về kỹ thuậttrong thương mại.
- Đây có thể được xem như các biện pháp nhằm làm cho các doanhnghiệp Việt Nam phải tuân theo các tiêu chuẩn và quy định mang tính kỹ thuật.
- Đây là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam gia tăng đầu tư, đổi mớicông nghệ, phát triển dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh củacác doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường thế giới.
- Chủ động triểnkhai áp dụng các hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế cùngvới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường và quantâm đến lợi ích của người lao động, nhằm vượt qua được những hàng rào phi thuếquan của các nước nhập khẩu, góp phần đưa sản phẩm Việt Nam tiến gần hơn đếntiêu chuẩn của thị trường quốc tế.
- Mặc dù việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy định về kĩ thuật trong nhiều trườnghợp làm tăng chi phí sản xuất, do vậy trong ngắn hạn có thể ảnh hưởng đến khả năngcạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Bên cạnh đó, việc áp dụng các quy định và tiêu chuẩn quốc tế sẽ đưa đến cơ hộicải thiện đáng kể tình trạng quản lý chung của doanh nghiệp, nâng cao hình ảnh, uytín, mối thiện cảm của các nhà chức trách và người tiêu dùng đối với doanh nghiệp,đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Các rào cản kỹ thuật trong thương mại càng ngày càng chú ý nhiều hơn tới việcbảo vệ môi trường sinh thái và môi trường xã hội.
- Các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng được các yêu cầu về môi trường đểvượt qua rào cản "xanh" mà nhiều nước đang áp dụng, đồng thời năng lực bảo vệ môitrường trong nước cũng phải nâng cao để đáp ứng được các biện pháp quản lý sắp tớiđược áp dụng chung cho cả hàng hoá trong nước và hàng nhập khẩu của nước ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam phù hợp với hiện trạngmôi trường và phát triển kinh tế trong nước, đồng thời đáp ứng các yêu cầu hoà nhậpthương mại quốc tế.
- Sử dụng nguyên tắc của WTO về minh bạch và không phân biệt đối xử tronghoạt động thương mại quốc tế, trong đó bao gồm cả việc thành viên có nghĩa vụ thôngbáo với WTO về các sản phẩm và công nghệ trong nước bị chính quyền cấm sử dụngvà buôn bán tại thị trường nội địa do các lý do sức khỏe và môi trường, để kiểm soátvà ngăn chặn việc các nước xuất khẩu các hàng hoá độc hại .
- Các vụ kiện liên quan đến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam xảy ra chủ yếu dohệ thống pháp luật, chính sách quản lý, giám sát của các bộ phận, cơ quan chuyênngành còn lỏng lẻo.
- Điều này gây sức ép cho Việt Nam để ngày càng hoàn thiện hơnnhững quy định pháp luật về quản lý, giám sát, giải quyết tranh chấp, hạn chế các vụkiện từ các nước nhập khẩu, giảm chi phí hàng hóa xuất khẩu.
- Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ cung cấp cho các DN Việt Nam nhữngthông tin có hệ thống về thị trường xuất khẩu bao gồm các thông tin về: các rào cảnđang được áp dụng, dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh… Qua đó, DN cóthể chủ động ứng phó với những rào cản kỹ thuâṭ, tạo ra thế chủ động khi thâm nhậpthị trường, xây dựng và quảng bá được hình ảnh, thương hiệu của hàng hóa Việt Nam.3.2- Thách thức3.2.1-Áp lực cạnh tranh và nguy cơ bị thâu tóm.
- Mặc dù Việt Nam có nguồn lao động dồi dào nhưng số lượng lao động có taynghề cao lại rất ít.
- Ngoài ra, phần lớn nguyênliệu đều phải nhập khẩu, phụ thuộc vào thị trường nước ngoài dẫn đến hiệu quả sảnxuất, kinh doanh - xuất khẩu của Việt Nam chưa cao.
- 193.2.2-Nguy cơ bị kiện Thực tế cho thấy hệ thống pháp luật Việt Nam còn kém phát triển, chưa baoquát, điều chỉnh được toàn bộ các khía cạnh của hệ thống phi thuế quan, khả năngthực hiện và cưỡng chế thực thi các quy định phi thuế quan còn yếu.
- Việc quản lý các hàng hoá xuất khẩu theo giấy phépkhảo nghiệm chưa được quan tâm đúng mức, chưa có biện pháp xử lý kịp thời đốivới những loại hàng hoá xuất khẩu không phù hợp.
- Điều này dẫn đến nhiều vụ kiệnliên quan đến hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm để đối phó với các vụ tranh chấp thươngmại, đặc biệt các tranh chấp thương mại hiện nay đòi hỏi các bên liên quan phải cósự am hiểu về luật thương mại, các nguyên tắc thương mại, các án lệ.
- khả năng kiểmđịnh, giám định sản phẩm còn hạn chế và giá thành kiểm định, giám định cao khiếncho sản phẩm của các DN Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc vượt qua các ràocản kỹ thuật.
- Thêm vào đó, DN Việt Nam chưa nắm rõ thông tin về các biện phápbảo hộ thương mại của các quốc gia nhập khẩu với những quy định khắt khe, tinh vivà luôn được thay đổi, bổ sung.
- trong khi điều kiện thực hiện đáp ứng các rào cảnthương mại của Việt Nam còn rất kém, bảo hộ thương mại thực sự là thách thức lớnvới xuất khẩu của Việt Nam.3.2.3-Thách thức từ “rào cản xanh” Các nước phát triển có nhiều rào cản phi thuế quan liên quan tới môi trường.
- 20 Thực tế cho thấy, các rào cản "xanh" đã và đang được áp dụng ngày càng phổbiến trong thương mại quốc tế, đã có nhiều tranh chấp về thương mại trong khuônkhổ WTO gắn với vấn đề môi trường.
- Các doanh nghiệp Việt Nam dễ bị rơi vào cácvụ kiện liên quan tới môi trường do yêu cầu về môi trường của nước ta còn thấp, cácchính sách quản lý môi trường hiện tại của Việt Nam còn lỏng lẻo, thiếu minh bạch.
- 21CHƯƠNG 4- GIẢI PHÁP Thời gian tới, kinh tế Việt Nam dự kiến đối mặt với nhiều yếu tố bất định hơntừ môi trường kinh tế thế giới, như Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc sẽ tácđộng đến việc chuyển hướng xuất, nhập khẩu hàng hóa.
- Việc tham gia các FTA thế hệ mới, như Hiệp định Đối tácToàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tựdo giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) với yêu cầu cao hơn trong thựcthi các cam kết quốc tế mà không còn được hưởng các ưu đãi đặc thù cho giai đoạnchuyển đổi như trước.
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư buộc các nước đangtheo đuổi chiến lược phát triển kinh tế dựa vào xuất khẩu và nguồn vốn đầu tư nướcngoài phải có những điều chỉnh trong chính sách phát triển kinh tế… Đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển dây chuyền sản xuất hiện đai, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường thế giới.
- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các DN và tăng cường năng lực pháp lý của DN. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả của hệ thống đại diện thương mại.
- Điều này sẽ giúp DN chủ động đối phó và vượt qua các rào cản trong thương mại quốc tế.
- Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ cung cấp cho các DN Việt Nam những thông tin có hệ thống về thị trường xuất khẩu bao gồm các thông tin về: các rào cản đang được áp dụng, dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh… Qua đó, DN có thể chủ động ứng phó với những rào cản kỹ thuâṭ, tạo ra thế chủ động khi thâm nhập thị trường, xây dựng và quảng bá được hình ảnh, thương hiệu của hàng hóa Việt Nam.
- Một DN có thương hiệu tốt là một DN uy tín trong lòng người tiêu dùng, do vậy việc xây dựng thương hiệu cần được các DN Việt Nam chú trọng xây dựng và phát triển.
- Coi trọng việc quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu cho các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (như dệt may, thủy sản).
- Điều này sẽ có ý nghĩa quyết định tới năng lực cạnh tranh trong dài hạn của DN Việt Nam trên thương trường quốc tế. Gắn chặt quyền lợi với các công ty nhập khẩu.
- Các DN Việt Nam phải đẩy mạnh kết hợp với các DN nhập khẩu trong hoạt động sản xuất, phân phối, chính điều này đã giúp các DN Việt Nam tránh được một số những rào cản mà nước nhập khẩu giành cho các sản phẩm xuất khẩu. Nâng cao năng lực nhận thức, đẩy mạnh các kênh thông tin và phổ biến thông tin đến các DN vềcác rào cản kỹ thuật thương mại của các nước, đặc biệt của những khối, nước chiếm thị phần và có kim ngạch xuất khẩu lớn như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU… để các DN chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng đối phó.
- Tổ chức tốt công tác thu thập và xử lý thông tin về thị trường và chính sách thương mại của các nước nhập khẩu. Hỗ trợ kiểm tra, giám sát và xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo chuẩn quốc tế.
- Qua cơ chế kiểm tra, giám sát này, hoạt động xuất khẩu hàng hóa qua các yếu tố: chi phí sản xuất, thị trường xuất khẩu, khả năng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, kênh phân phối.
- sẽ được kiểm soát, từ đó có các tác động kịp thời nhằm tránh các trường hợp sản phẩm xuất khẩu của DN Việt Nam vi phạm các quy định trong hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo chuẩn quốc tế.
- Hỗ trợ và khuyến khích các DN sử dụng nhãn mác sinh thái để đối phó và vượt qua các 23 rào cản môi trường tạo cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam. Tích cực đàm phán với chính phủ các nước nhập khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu lớn, để dành được những ưu đãi phi thuế quan.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại Việt Nam phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.KẾT LUẬN Ngoài thực hiện các nghĩa vụ thế quan, các DN cần chú ý đáp ứng, tuân thủhàng rào phi thuế quan.
- một phần đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa hai nước, tạotiền đề cho xuất khẩu trong tương lai

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt