« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu xây dựng giải pháp mạng báo hiệu tập trung STP Gateway cho mạng di động Beeline


Tóm tắt Xem thử

- Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 1MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ.
- 131.1 YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG Nhu cầu của khách hàng Nhu cầu của doanh nghiệp Yêu cầu đối với nhà khai thác XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG DI ĐỘNG KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG BÁO HIỆU.
- 192.1 GIỚI THIỆU CHUNG Hệ thống báo hiệu số 7 truyền thống Giới thiệu chung về báo hiệu và hệ thống báo hiệu số CẤU TRÚC HỆ THỐNG MẠNG BÁO HIỆU SỐ Các thành phần chính của mạng báo hiệu số Điểm báo hiệu (Signalling Points Các kiểu tuyến báo hiệu Các kiểu kiến trúc báo hiệu Các bản tin báo hiệu trong mạng báo hiệu số CHỒNG GIAO THỨC BÁO HIỆU SỐ Phần truyền bản tin MTP MTP mức MTP mức MTP mức SIGTRAN Giới thiệu khái quát về SIGTRAN Các kiến trúc sử dụng SIGTRAN Phối hợp SS7 cho điều khiển kết nối Kiến trúc để truy cập cơ sở dữ liệu Kiến trúc giao thức SIGTRAN CHƯƠNG 3 MẠNG BÁO HIỆU TẬP TRUNG.
- 393.1 CÁC CẤU TRÚC MẠNG BÁO HIỆU Cấu trúc mạng báo hiệu hình lưới ( MESH Cấu trúc mạng báo hiệu tập trung Mô hình mạng báo hiệu tập trung STP CÁC TÍNH NĂNG CỦA STP GATEWAY Chức năng MTP – SCCP.
- Khái quát Các tính năng NRC Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT Các khả năng MTP nâng cao Gateway Screening - GWS Bảo vệ MAP GSM Chức năng Gateway Gateway MTP Tính năng Gateway X.25/SS HỆ THỐNG BÁO HIỆU TẬP TRUNG HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ Giải pháp bảo vệ truy cập từ bên ngoài (Access Screening Định tuyến nâng cao với chi phí thấp nhất Phân tích tính cước Thông tin thương mại Định tuyến cuộc gọi đến cuộc gọi (call by call Phân phát tên cuộc gọi Quản lý gian lận Khả năng chuyển số nội hạt (Local Number Portability Các mã cấp phép theo khoảng cách xa: (Long Distance Authorization Codes Quản lý chuyển vùng (roaming Dịch vụ báo cuộc gọi nhỡ Chuyển vùng mạng không dây Các âm chuông báo cá nhân Sự dịch số CHƯƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BÁO HIỆU TẬP TRUNG (STP GATEWAY) CHO MẠNG DI ĐỘNG BEELINE MOBILE.
- 644.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sơ đồ mạng Đánh giá về cấu trúc mạng báo hiệu hiện tại GIẢI PHÁP CHO MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG BEELINE Sự cần thiết STP Gateway trong mạng di động Beeline Yêu cầu các tính năng STP Gateway khi triển khai vào mạng di động Beeline 684.3 CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI Giai đoạn 1: Thử nghiệm Giai đoạn 2: Đưa vào hoạt động chính thức Giai đoạn 3: Giải pháp báo hiệu tập trung trong mạng NGN-Mobile CHƯƠNG 5 KẾT QUẢ TRIỂN KHAI.
- 725.1 ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT CỦA HỆ THỐNG STP Trường hợp thử nghiệm Trường hợp thử nghiệm CÁC DỊCH VỤ TRIỂN KHAI Dịch vụ MC (Message Center Service Dịch vụ CRBT (customized ring back tone Dịch vụ Called SMR (Short Message Routing KẾT LUẬN.
- 95 Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 3 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1-1: Kiến trúc logic mạng NGN.
- 16Hình 2-1: Các thành phần của mạng báo hiệu số 7.
- 21Hình 2-2: Các tuyến báo hiệu trong mạng số 7.
- 24Hình 2-3: Khuôn dạng các bản tin SS7.
- 26Hình 2-4: Kiến trúc chồng giao thức báo hiệu số 7.
- 28Hình 2-5: Kiến trúc chồng giao thức báo hiệu số 7 trong tương quan với mô hình OSI.
- 29Hình 2-6:Kiến trúc chức năng của SIGTRAN.
- 34Hình 2-7: Các ví dụ thực thi SIGTRAN.
- 36Hình 2-8: Trường hợp nhiều Signaling Gateway.
- 36Hình 2-9: Báo hiệu TCAP over IP.
- 37Hình 2-10: Kiến trúc giao thức SIGTRAN.
- 38Hình 3-1: Mạng hình lưới.
- 39Hình 3-2: Mạng tập trung.
- 40Hình 3-3: Mô hình báo hiệu tập trung.
- 42Hình 3-4: Ví dụ về mô hình về mạng báo hiệu tập trung.
- 43Hình 3-5: Các mức STP.
- 45Hình 3-6: Mô hình STP Gateway giữa các mạng AINSI và ITU.
- 56Hình 4-1: Sơ đồ mạng hiện tại của Beeline Mobile.
- 65Hình 4-2: So sánh hai mô hình mạng.
- 67Hình 4-3: Mô hình báo hiệu tập trung STP Gateway.
- 68Hình 4-4: Mô hình thử nghiệm.
- 69Hình 4-5: Mô hình đi vào hoạt động.
- 71 Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 4Hình 4-6: Kiến trúc hệ thống báo hiệu của mạng 3G Beeline.
- 72Hình 5-1: Trễ khởi tạo tại 10% tải.
- 79Hình 5-2: Trễ khởi tạo tạo 20 % tải.
- 79Hình 5-3: Trễ qua STP của SSP1 và SSP2.
- 81Hình 5-4: Trễ qua STP của SSP5 và SSP6.
- 81Hình 5-5: Cấu trúc mạng của dịch vụ MC.
- 83Hình 5-6: Các bản dữ liệu dịch vụ MC.
- 84Hình 5-7: Cấu trúc mạng của dịch vụ CRBT.
- 86Hình 5-8: Luồng dịch vụ CRBT.
- 87Hình 5-9: Cấu trúc mạng dịch vụ Called SMR.
- 90 Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 5-1: Thời gian xử lý tại STP.
- 78Bảng 5-4: Tập hợp dữ liệu dịch vụ MC.
- 84Bảng 5-5: Tập hợp dữ liệu dịch vụ CRBT.
- 88Bảng 5-6: Tập hợp dữ liệu dịch vụ SMR.
- 91Bảng 5-7: Bảng thu thập dữ liệu dịch vụ GT.
- 91 Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 6 DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT AAL ATM Adaptation Layer Lớp thích ứng ATM ACF Admission Confirmation Acknowledgement Xác nhận chấp nhận đăng nhập ACK Acknowledgement Bản tin xác nhận gói (SS7) ACM Address Complete Message Bản tin hoàn thành địa chỉ (SS7) ANM Answer Message Bản tin trả lời (SS7) API Application Programming Interface Giao diện chương trình ứng dụng APM Application Transport Mechanism Cơ chế truyền dẫn ứng dụng ARQ Admission Request Yêu cầu đăng nhập ASP Application Server Process Tiến trình server ứng dụng AT Access Tandem Tổng đài truy nhập ATM Asynchronous Transfer Mode Phương thức truyền không đồng bộ BICC Bearer Independent Call Control Giao thức điều khiển cuộc gọi độc lập kênh mang CIC Circuit Identification Code Mã nhận dạng kênh (SS7) CS Capability Set Tập năng lực DPE Distributed Processing Environment Môi trường xử lý phân tán DSP Digital Signal Processing Bộ xử lý tín hiệu số DTMF Dual Tone Multiple Frequency Xung đa tần ETSI European Telecommunications Standard Institute Viện chuẩn hoá viễn thông châu Âu GGSN Gateway GPRS Support Node Node hỗ trợ GPRS cổng GK Gatekeeper GUI Graphical User Interface Giao diện người dùng đồ hoạ GW Gateway HTTP HyperText Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 7IAM Initial Address Message Bản tin khởi tạo địa chỉ (SS7) ID Identifier Nhận dạng IDD Interface Identifier Nhận dạng giao diện IETF Internet Engineering Task Force Nhóm kỹ thuật Internet IN Intelligent Network Mạng thông minh INAP Intelligent Network Application Part Phần ứng dụng của mạng thông minh IP Internet Protocol Giao thức Internet ISDN Integrated Services Digital Network Mạng số đa dịch vụ tích hợp ISUP ISDN User Part Phần người dùng ISDN ITU International Telecommunications Union Hiệp hội viễn thông quốc tế LEX Local Exchange Tổng đài nội hạt MFC Multi Frequency Code Mã đã tần MG Media Gateway Cổng phương tiện MGC Media Gateway Controller Thiết bị điều khiển cổng phương tiện MGCP Media Gateway Controller Protocol Giao thức điều khiển cổng phương tiện MGU Media Gateway Unit Đơn vị cổng phương tiện MPLS Multi-Protocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức MTU Maximum Transmission Unit Đơn vị truyền dẫn lớn nhất NAS Network Access Servers Các máy chủ truy nhập mạng NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau OAM Operation Administration and Maintenance Vận hành khai thác và bảo dưỡng PBX Private Branch Exchange Tổng đài nhánh nội hạt POTS Plain Old Telephone System Hệ thống điện thoại truyền thống PRI Primary Interface Giao diện cơ bản PSTN Public Switched Telephone Network Mạng thoại chuyển mạch công cộng QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 8RAS Registration, Admission and Status Đăng ký, chấp nhận và trạng thái REL Release Bản tin giải phóng cuộc gọi (SS7) RFC Request For Common Các chuẩn của IETF RGW Resident Gateway Gateway nội hạt RLC Release Complete Hoàn thành giải phóng cuộc gọi (SS7) RTP Real Time Transport Protocol Giao thức truyền tải thời gian thực SCF Service Control Function Chức năng điều khiển dịch vụ SCN Switched Circuit Network Mạng chuyển mạch kênh SDH Synchronous Digital Hierarchy Phân cấp số đồng bộ SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên SRF Specialised Resource Function Chức năng tài nguyên đặc biệt SRP Special Resource Point Điểm tài nguyên đặc biệt SS7 Signalling System number 7 Hệ thống báo hiệu số 7 SSF Service Switching Function Chức năng chuyển mạch dịch vụ STP Signalling Transfer Point Điểm chuyển tiếp báo hiệu STP GATEWAY Signalling Gateway Cổng báo hiệu STP GATEWAYCP Simple Gateway Control Protocol Giao thức điều khiển cổng đơn giản STP GATEWAYP Signalling Gateway Process Tiến trình cổng báo hiệu STP GATEWAYSN Serving GPRS Support Node Node hỗ trợ GPRS đang phục vụ STP GATEWAYU Signalling Gateway Unit Đơn vị cổng báo hiệu Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 9TCAP Transaction Capabilities Application Part Phần ứng dụng khả năng phiên TCP Transfer Control Protocol Giao thức điều khiển truyền tải TDM Time Division Multiplex Ghép kênh phân chia theo thời gian UDP User Data gram Protocol Giao thức truyền datagram người sử dụng VNPT VietNam Posts and Telecommunications Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam VoIP Voice over Internet Protocol Truyền thoại qua giao thức Internet Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 10LỜI MỞ ĐẦU Mạng thông tin di động đã phát triển nhanh chóng và rộng khắp trên toàn thế giới, trong mười năm qua với khả năng cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ.
- Tuy nhiên, khi đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu trao đổi thông tin của con người cũng tăng lên.
- Hiện nay, những nhu cầu đó không chỉ còn tập trung vào loại hình dịch vụ thoại truyền thống như trước đây mà còn cả các dịch vụ thoại có hình ảnh, hội nghị đa phương, cầu truyền thông.
- Thực tế này đòi hỏi mạng viễn thông nói chung và mạng thông tin di động nói riêng phải phát triển theo một cấu trúc mới tiên tiến hơn dựa trên nền IP, có khả năng cung cấp các dịch vụ thông tin đa phương tiện.
- Song song với sự phát triển của dịch vụ và cấu trúc mạng, mạng báo hiệu cũng đặt ra những thách thức mới để giúp các thành phần trong mạng trao đổi thông tin với nhau tốt hơn.
- Với các nhu cầu dịch vụ ngày càng ra tăng và phức tạp đòi hỏi lưu lượng báo hiệu tăng lên đáng kể, mạng báo hiệu thay đổi không ngừng, từ mạng báo hiệu kênh riêng phát triển lên mạng báo hiệu kênh chung, từ cách thức truyền báo hiệu số 7 trên các đường TDM chuyển sang truyền báo hiệu số 7 trên nền IP – mà điển hình là giao thức SIGTRAN.
- Mạng báo hiệu tập trung STP Gateway cho phép tập trung các tuyến báo hiệu và định tuyến các bản tin báo hiệu đến các điểm dịch vụ tương ứng.
- Nó cho phép linh hoạt khi thay đổi bổ sung các dịch vụ mới, khi thêm một dịch vụ mới chỉ cần khai báo tại điểm cung cấp dịch vụ và tại STP Gateway mà không phải thay đổi các thành phần khác trong mạng.
- Trong giải pháp mạng báo hiệu tập trung, STP hoạt động như một Gateway đối với một mạng báo hiệu, quản lý và điều khiển tất cả lưu lượng, an ninh và bảo vệ mạng khỏi các truy nhập trái phép, ngăn chặn DoS (Denial of Services ) hoặc các tấn công mạng ác ý.
- Ngoài ra STP Gateway cho phép đa kết nối tới nhiều nhà cung cấp dịch vụ, do đó chúng ta có thể lựa chọn nhà cung cấp với chi phí cạnh tranh nhất và linh hoạt đưa ra các dịch vụ mới trong mạng của nhà cung cấp đó.
- Với những ưu thế đó, xu thế tất yếu là phải tách báo hiệu thành một Module độc lập để xử lý báo hiệu tập trung.
- Với cách nhìn nhận mới này Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 11Module báo hiệu đóng vai trò như một Gateway, định tuyến, xử lý báo hiệu từ các thành phần, các mạng khác nhau.
- Bên cạnh đó báo hiệu tập trung sẽ nâng cao độ an toàn, tin cậy của hệ thống, tạo tiền đề thuận lợi cho cho nhà khai thác khi chuyển sang mạng IP nhờ tính năng xử lý báo hiệu qua mạng IP.
- Mạng di động Beeline hoàn thành và đi vào kinh doanh từ tháng 7 năm 2009, hiện nay mạng này đã có tổng cộng hơn 2 triệu thuê bao.
- Beeline sử dụng hệ thống báo hiệu số 7, tuy nhiên chưa có hệ thống báo hiệu tập trung.
- Chức năng báo hiệu của mạng đang được tích hợp trong các MSC, khi số lượng thuê bao tăng lên, các dịch dụ được sử dụng ngày càng nhiều dẫn tới các MSC sẽ không đủ khả năng xử lý các luồng bản tin báo hiệu.
- Nhằm khắc phục những hạn chế của mạng báo hiệu đang tồn tại và đáp ứng nhu cầu phát triển mạng trong tương lai, đề tài “Nghiên cứu xây dựng giải pháp báo hiệu tập trung STP Gateway cho mạng di động Beeline” được tôi xây dựng và thử nghiệm trên mạng Beeline, là giải pháp tối ưu cho mạng báo hiệu, làm tăng hiệu suất xử lý các bản tin, thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới, dễ dàng phát triển các dịch vụ thông minh và là tiền đề để tiến đến mạng NGN.
- Luận văn gồm 5 chương: Chương1 : Trình bày tổng quan về xu thế phát triển công nghệ viễn thông, về yêu cầu thị trường, nhu cầu của khách hàng, của doanh nghiệp, của các nhà khai thác và xu thế phát triển mạng di động tiến tới mạng NGN (Net Generation Network ) Chương 2: Trình bày xu thế phát triển của mạng báo hiệu số 7 về khái niệm, kiến trúc, các giao thức.
- Chương này còn trình bày về giao thức SIGTRAN, là giao thức quan trọng, truyền tải báo hiệu số 7 trên nền IP, những ưu điểm của nó so với báo hiệu số 7 truyền thống.
- Chương 3: Trình bày về các kiểu mạng báo hiệu, nhấn mạnh vào mạng báo hiệu tập trung sử dụng STP Gateway, vai trò, tính năng và các dịch vụ cung cấp của STP Gateway.
- Chương 4: Trình bày đề xuất giải pháp báo hiệu tập trung cho mạng di Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 12động Beeline và các giai đoạn triển khai.
- Chương 5: Trình bày các kết quả triển khai giải pháp mạng báo hiệu tập trung STP Gateway, nhấn mạnh vào quá trình kiểm tra hiệu suất của hệ thống và các dịch vụ triển khai.
- Tôi xin trân trọng cám ơn TS.Trần Đỗ Đạt đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này! Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 13CHƯƠNG 1 XU THẾ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG 1.1 YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG Nhu cầu về các dịch vụ đa phương tiện của khách hàng sẽ định hướng con đường phát triển cho các nhà khai thác dịch vụ viễn thông.
- Hiện nay nhu cầu của khách hàng không chỉ dừng lại ở dịch vụ thoại mà họ còn mong muốn được sử dụng những dịch dữ liệu.
- Điểm thu hút khách hàng là họ có thể truy nhập các dịch vụ giải trí, thông tin liên lạc phong phú trong một môi trường thân thiện và hiệu quả.
- Khách hàng cũng mong muốn có thể truy nhập dịch vụ từ bất cứ đâu, bất kỳ khi nào dưới bất kỳ hình thức nào.
- Các kỹ thuật truy nhập băng rộng mới: VoIP, WLAN, WiFi đã phần nào xoá đi rào cản đối với các nhà cung cấp dịch vụ mới trong ngành công nghiệp viễn thông di động và cố định.
- Do vậy, hầu hết nhà khai thác hiện nay đều cần giải pháp để đưa dịch vụ tiếp cận đến khách hàng đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng và nâng cao nguồn doanh thu.
- 1.1.1 Nhu cầu của khách hàng Yêu cầu của khách hàng viễn thông hiện nay ngày càng cao.
- Họ nhận thức tốt hơn trước và sẵn sàng đón nhận các dịch vụ thu hút sự quan tâm và phục vụ yêu cầu thực tiễn của mình.
- Hơn nữa các dịch vụ tiên tiến và hấp dẫn sẽ đóng vai trò quan trọng tạo nên cảm nhận mới về phương tiện truyền thông, điển hình là dịch vụ tương tác.
- Cơ chế thông tin và thiết bị đầu cuối hiện đại sẽ góp phần hỗ trợ người sử dụng và che giấu yếu tố kỹ thuật phức tạp.
- Như vậy họ cần quản lý và giải quyết thông tin linh hoạt ví dụ như di chuyển, thêm, thay đổi thông tin khách hàng.
- Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 14Công nghệ mới cho phép làm việc hiệu quả hơn, ví dụ như điều hành, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh từ xa - một hình ảnh, phương thức hoạt động khá mới mẻ nhưng sẽ trở nên phổ biến trong thời gian tới.
- Làm việc ở nhà, tại sân bay, trên đường đều rất thuận tiện khi bạn truy nhập đến cùng một dịch vụ như tại cơ quan bao gồm danh sách người thân, thông tin lưu trữ.
- Khách hàng cần truy nhập an toàn đến các chức năng trong môi trường mạng từ thiết bị di động cá nhân, quản lý và giám sát các ứng dụng an toàn, hiệu quả.
- Khi khách hàng chuyển từ các dịch vụ thoại truyền thống sang dịch vụ đa phương tiện, nhà khai thác phải có khả năng cung cấp liên tục và đáp ứng nhu cầu khách hàng bất cứ khi nào, bằng bất kỳ cách nào truy nhập đến dịch vụ.
- 1.2 XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG DI ĐỘNG Mạng thông tin di động đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp trên toàn thế giới trong mười năm vừa qua với khả năng cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ.
- Hiện nay, nhu cầu sử dụng dịch vụ dữ liệu ngày càng tăng cao, các dịch vụ dữ liệu chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng doanh thu của nhà khai thác mạng thông tin di động.
- Trong vài năm tới các dịch vụ thông tin đa phương tiện dựa trên nền IP, sẽ là nguồn doanh thu chính khi doanh thu từ các dịch vụ thoại đang trở nên bão hoà.
- Nên giữa các nhà cung cấp dịch vụ sẽ có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi nhà cung cấp dịch vụ phải có sự cân nhắc đáng kể về: Cấu trúc và phương Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 15thức hoạt động của mạng… Điều này cũng mang đến cơ hội cho nhà cung cấp dịch vụ để thúc đẩy họ đầu tư, tăng thêm các ứng dụng và dịch vụ mới, giảm giá thành các dịch vụ đang có.
- Các xu hướng này đòi hỏi mạng thông tin di động phải phát triển theo một cấu trúc mới tiên tiến hơn, cấu trúc dựa trên nguyên tắc của mạng NGN (Next Generation Network), với các tiêu chí cơ bản: -Mạng hội tụ thoại và dữ liệu -Mạng phân tách lớp điều khiển khỏi lớp truyền tải Khái niệm cấu trúc mạng NGN xuất phát từ mạng thông tin cố định.
- Theo khuyến nghị của Liên minh Viễn thông thế giới (ITU), mạng thế hệ mới - Next Generation Network (NGN) được coi là mạng gói có khả năng cung cấp các dịch vụ viễn thông, sử dụng băng tần rộng và các công nghệ truyền tải hỗ trợ QoS trong đó các chức năng liên quan đến dịch vụ không phụ thuộc vào công nghệ truyền tải.
- Hệ thống hỗ trợ tính di động linh hoạt cho phép cung cấp dịch vụ cho thuê bao một cách ổn định mọi lúc, mọi nơi.
- NGN được hiểu là mạng dựa trên mạng chuyển mạch gói trong đó các phần tử thực hiện chức năng chuyển mạch định tuyến và các phần tử điều khiển được phân tách một cách logic và vật lý theo khả năng thông minh điều khiển dịch vụ hoặc cuộc gọi.
- Mạng NGN hỗ trợ rất đa dạng các loại hình dịch vụ dựa trên một cơ sở hạ tầng truyền dẫn chung, bao gồm từ các dịch vụ thoại cơ bản cho đến các dịch vụ số liệu, video, đa phương tiện, dịch vụ băng thông rộng, và các ứng dụng quản lý mạng thông minh.
- Kiến trúc của mạng NGN được chia thành 4 lớp chức năng cơ bản là.
- Lớp ứng dụng và dịch vụ - Lớp điều khiển - Lớp truyền tải - Lớp truy nhập Luận văn Thạc sỹ Học viên: Phạm Thanh Nam - Lớp: KTĐT2 16Ngoài các lớp cơ bản nêu trên, trong kiến trúc mạng NGN cũng như các mạng nói chung còn có lớp chức năng quan trọng nữa là lớp quản lý mạng.
- Hình 1-1: Kiến trúc logic mạng NGN Dưới đây sẽ mô tả khái quát chức năng và đặc trưng của các lớp trong kiến trúc mạng NGN.
- Lớp ứng dụng và dịch vụ mạng Lớp ứng dụng và dịch vụ mạng được tổ chức thành một lớp duy nhất cho toàn mạng nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ đến tận nhà thuê bao một cách thống nhất.
- Số lượng nút ứng dụng và dịch vụ phụ thuộc vào lưu lượng dịch vụ cũng như số lượng và loại hình dịch vụ, được tổ chức phân tán theo dịch vụ đảm bảo an toàn hệ thống.
- Lớp này được liên kết với lớp điều khiển thông qua các giao diện mở.
- Lớp điều khiển Lớp điều khiển được tổ chức thành 1 cấp thay vì 3 – 4 cấp như cấu trúc mạng PSTN truyền thống nhằm giảm tối đa cấp mạng và tận dụng năng lực xử lý cuộc gọi rất lớn của thiết bị điều khiển thế hệ mới, giảm chi phí đầu tư trên mạng.
- Lớp điều khiển có chức năng điều khiển lớp chuyển tải và lớp truy nhập cung cấp các dịch vụ mạng NGN gồm nhiều modun như modun điều khiển kết nối ATM, MPLS, điều khiển định tuyến IP, điều khiển kết nối thoại, xử lý các báo hiệu mạng bao gồm SS7, SIP, MEGACO

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt