« Home « Kết quả tìm kiếm

Thiết kế công thức thiết kế mẫu cơ sở chân váy dáng thẳng cho nữ sinh Việt Nam sử dụng phương pháp phủ vải trực tiếp lên người mẫu.


Tóm tắt Xem thử

- Phương pháp thiết kế ma-nơ-canh.
- Phương pháp thiết kế theo công thức.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến vóc dáng cơ thể.
- Nội dung 1: Nghiên cứu và phân loại vóc dáng phần thân dưới cơ thể nữ.
- Nội dung 2: Xây dựng công thức thiết kế chân váy nữ phù hợp với từng dạng cơ thể bằng phương pháp phủ vải trực tiếp lên người mẫu.
- Kết quả mối tương quan giữa số đo cơ thể với kích thước của chi tiết.
- Bảng phân tích mô tả 3 số đo cơ thể.
- Mốc đo các kích thước trên cơ thể và cách xác định.
- Phương pháp đo cơ thể.
- Bảng kết quả phân tích dạng cơ thể và so sánh ANOVA.
- Bảng tương quan giữa số đo cơ thể với kích thước dựng hình của chi tiết.
- Phương pháp thiết kế váy của ANDRICH.
- Các kiểu mông cơ thể.
- Các mốc đo cơ thể.
- Các số đo cơ thể.
- Phủ thân trước lên cơ thể người mẫu.
- Phủ thân sau lên cơ thể người mẫu.
- Sơ đồ phân nhóm của 3 dạng cơ thể.
- Hình so sánh kết quả 3 dạng cơ thể.
- Mẫu phủ vải chân váy cơ thể eo to.
- Mẫu phủ vải chân váy cơ thể eo trung bình.
- Mẫu phủ vải chân váy cơ thể eo nhỏ.
- Mẫu thiết kế theo công thức áp dụng cho dạng cơ thể eo to.
- Mẫu thiết kế theo công thức áp dụng cho dạng cơ thể eo trung bình… 93 Hình 3.8.
- Mẫu thiết kế theo công thức áp dụng cho dạng cơ thể eo nhỏ.
- thứ hai - khi thiết kế kỹ thuật các chi tiết sản phẩm chỉ phụ thuộc vào số đo cơ thể mà không chú ý đến đặc điểm vóc dáng của từng dạng cơ thể đó.
- Kết quả phân tích vóc dáng phần thân dưới cơ thể.
- Đây là phương pháp thiết kế sử dụng nhiều các số đo kích thước trên cơ thể.
- Từng đường của khung được xác định bằng các số đo tương ứng với từng vị trí trên cơ thể.
- Việc xác định số lượng và kích thước rộng chiết ly không phụ thuộc vào đặc điểm nhân trắc của cơ thể mà hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm cũng như ý chủ quan của người thiết kế mẫu.
- Số đo sử dụng thiết kế.
- Theo phương pháp này, quá trình thiết kế sử dụng khá nhiều số đo được xác định trực tiếp trên cơ thể người.
- Việc thiết kế từng đường của khung sử dụng 5 số đo tương ứng với từng vị trí trên cơ thể.
- Phương pháp này xác định rộng ½ váy trên đường ngang eo, còn việc xác định kích thước rộng thân sau và thân trước phụ thuộc vào số đo rộng thân sau và thân trước tương ứng trên cơ thể.
- Việc xác định vị trí đặt các chiết ly cũng dựa vào số đo tương ứng trên cơ thể.
- Các số đo sử dụng thiết kế.
- Đối với phương pháp này, quá trình thiết kế cũng sử dụng ít số đo, mỗi số đo này đều là số đo trực tiếp tương ứng với từng vị trí trên cơ thể.
- Số đo thiết kế.
- Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 17 Bảng 1.1: Bảng so sánh các phƣơng pháp và công thức thiết kế.
- -Sử dụng 7 số đo cơ thể.
- -Sử dụng 3 số đo cơ thể.
- Sử dụng 2 số đo cơ thể.
- -Sử dụng 5 số đo cơ thể.
- Sử dụng 3 số đo cơ thể.
- -Thiết kế đường dựng cạp của thân sau và thân trước.
- -Xác định vị trí của ly -Thiết kế chiết ly thân trước và thân sau.
- -Thiết kế xẻ váy.
- -Thiết kế vị trí mở khoá.
- Thiết kế thân trước.
- Thiết kế thân sau.
- -Thiết kế chiết ly thân sau và thân trước.
- Trong lĩnh vực may mặc, hình dáng cơ thể có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thiết kế quần áo.
- Đặc điểm, hình dáng của hông và mông cơ thể.
- 1 2 3 4 5 Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 24 - Nếu quan sát hình dáng mông của cơ thể ở mặt trực diện ta thấy mông của cơ thể được phân làm 4 dạng: [14] Mông hình chữ V: Có phần hông lớn hơn nhiều so với mông.
- Hình 1.16: Các kiểu mông cơ thể Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 25 Người có mông cao thì vị trí nở nhất của mông nằm ở gần rốn hơn.
- Phân loại vóc dáng theo chỉ số trọng lƣợng cơ thể BMI.
- Công thức I: xác định WHR qua số đo chu vi vòng eo và vòng mông đo trực tiếp trên cơ thể.
- Tuỳ vào phương tiện đo cơ thể người và kiểu dáng của mẫu, mà ta lựa chọn các phương pháp thiết kế cho phù hợp.
- Dạng công thức 1 [7] Kích thước của các chi tiết được xác định từ kích thước tương ứng của cơ thể người và lượng gia giảm thiết kế đối với kích thước đó.
- Nam Nữ Tình trạng 0,9 0,7 Không nguy hiểm, (sức khoẻ tốt Ít nguy hiểm Trung bình Trên 1 Trên 0,85 Cao ( rất nguy hiểm) Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 30 P’: số đo tương ứng trên cơ thể.
- Dạng công thức 2 [7] Kích thước của các chi tiết được xác định từ một kích thước của cơ thể người không tương ứng với kích thước của chi tiết.
- Q: số đo trên cơ thể người không tương ứng với kích thước P.
- công thức thiết kế của Helen Astrong.
- Tiến hành đo nhân trắc theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp trên cơ thể sinh viên.
- Nội dung nghiên cứu - Nội dung 1: Nghiên cứu và phân loại vóc dáng phần thân dưới cơ thể.
- Cụ thể như sau : Bảng 2.2: Mốc đo các kích thƣớc trên cơ thể ngƣời và cách xác định.
- Điểm lồi nhất của mông khi cơ thể ở vị trí đứng thẳng tự nhiên.
- Điểm lồi nhất của bụng khi cơ thể ở vị trí đứng thẳng tự nhiên.
- Khớp xương đầu gối phía trước cơ thể khi cơ thể ở vị trí đứng thẳng tự nhiên 10 Gót chân Điểm thấp nhất của chân tiếp giáp với bàn chân Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 39 d.
- Việc lựa chọn các thông số kích thước cần đo để thiết kế chân váy rất quan trọng, ngoài việc sử dụng để thiết kế sản phẩm thì nó còn phục vụ cho việc phân loại hình dạng cơ thể người.
- Hình 2.4: Các mốc đo cơ thể.
- Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 41 Bảng 2.4: Phƣơng pháp đo cơ thể TT Tên kích thƣớc Cách xác định Dụng cụ đo 1 Cao đứng Đo từ gót chân đến đỉnh đầu (điểm cao nhất) ở trạng thái tự nhiên của cơ thể.
- Thước kẹp 8 Dày hông Đo tại vị trí hông của cơ thể theo hướng nghiêng.
- Các số đo cơ thể Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 43 * Khái niệm Phân tích thành phần chính là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu.
- Căn cứ vào kết quả này để phân dạng vóc dáng của cơ thể[1].
- Chuẩn bị mốc đo và đƣờng nhân trắc - Xác định đúng vị trí của từng đường nhân trắc trên cơ thể để phục vụ cho việc thiết kế mẫu cơ sở chân váy.
- Các đường nhân trắc trên cơ thể.
- Xác định chiều rộng thân sau và thân trước: đo theo chiều ngang tại vị trí nở nhất của mông từ đường giữa thân sau và thân trước sang vị trí phía sườn của cơ thể cộng thêm 8 cm.
- Đánh dấu vị trí đường ngang mông trên cơ thể người mẫu lên vải.
- Phủ thân trƣớc lên cơ thể ngƣời mẫu (hình 2.9.
- Ghim thân sau lên cơ thể ngƣời mẫu (hình 2.10.
- Hình 2.9: Phủ vải lên thân trước cơ thể người mẫu.
- Hình 2.10: Phủ vải lên thân sau cơ thể người mẫu a b Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 52 + Gấp nếp và ghim các ly này lại.
- Đánh giá mẫu thiết kế.
- Xác định hệ số tƣơng quan giữa số đo cơ thể và kích thƣớc dựng hình chi tiết.
- Việc xác định hệ số tương quan giữa số đo cơ thể và kích thước dựng hình của chi tiết sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng công thức.
- Xây dựng công thức thiết kế.
- Công thức thiết kế chính là phương trình tương quan trực tiếp giữa các kích thước dựng hình của chi tiết với số đo của cơ thể để đảm bảo độ chính xác khi dựng hình.
- x là số đo kích thước cơ thể.
- Nhìn vào bảng trên, chúng ta đã có thể có cái nhìn tổng quát về đặc điểm chung về hình dạng và vóc dáng cơ thể của nhóm sinh viên thuộc đối tượng nghiên Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 61 cứu.
- Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 64 Mỗi một nhóm nhân tố đều có ý nghĩa giải thích, mô tả một cách khái quát cao nhất đặc điểm hình dạng của cơ thể.
- Đây là nhóm số đo có thể mô tả được kích thước eo và hông của cơ thể.
- Đây là nhóm số đo có thể mô tả được hình dạng vùng eo và hông của cơ thể.
- Đây là nhóm số đo có thể mô tả được kích thước vùng mông và bụng của cơ thể.
- Đây là nhóm số đo có thể mô tả được vị trí, hình dạng và mức độ lồi của vùng bụng cơ thể.
- Đây là nhóm số đo có thể mô tả được vị trí, hình dạng và mức độ cong của mông cơ thể.
- Trong hình 3.2, cụm màu xanh da trời biểu thị cho nhóm 1 bao gồm những sinh viên thuộc dạng cơ thể eo to, mông thấp Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 65 và phẳng.
- Sơ đồ phân nhóm của 3 dạng cơ thể Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 66 Nhóm 3: dạng người eo nhỏ, mông thấp và cong, số lượng 103 người, chiếm 33.6%.
- Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 67 Các chữ cái A, B, C thể hiện mức độ to, nhỏ hay trung bình của mỗi số đo cơ thể của 3 dạng người.
- Hình 3.2: Hình so sánh kết quả 3 dạng cơ thể Luận văn cao học Khóa học Nguyễn Thị Lan Anh Công nghệ Vật liệu Dệt May 68 Bảng 3.4

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt