Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 2588–1191
Tập 128, Số 3D, 2019, Tr. 79–94; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v128i3D.5473
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ CƠ TU Ở KHU VỰC MIỀN NÚI
TỈNH QUẢNG NAM
Nguyễn Quang Tân1*, Huỳnh Văn Chương1, Nguyễn Hoàng Khánh Linh1, Trần Thị Phượng2,
Nguyễn Thị Hồng Mai2, Phạm Gia Tùng2, Lê Ngọc Phương Quý2, Trần Thị Ánh Tuyết2,
Trương Thị Hồng Vân3
1
2
Khoa Quốc tế, Đại học Huế, 1 Điện Biên Phủ, Huế, Việt Nam
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam
3
Văn Phòng Đăng Ký Đất Đai, Huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam
Tóm tắt: Là một quốc gia phụ thuộc vào tài nguyên, Việt Nam xác định đất nông nghiệp đóng vai trò nền
tảng cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là khu vực miền n i
hiệu uả
ụng đất nông nghiệp của người
ục tiêu của nghiên cứu là đánh giá
Tu về các kh a cạnh kinh tế, xã hội và môi trường tại khu
vực miền n i tỉnh Quảng Nam. Thông tin thứ cấp là các báo cáo của ch nh uyền địa phư ng và thông tin
cấp là kết quả điều tra đối với 84 hộ ân và 3 cuộc thảo luận nhóm tại xã Sông Kôn, huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam. Kết quả cho thấy có 6 loại hình
dụng đất ch nh tại địa bàn nghiên cứu, nhưng chỉ có
đất trồng cây Keo là mang lại hiệu quả. Cụ thể, với các giá trị IRR = 14%, cao h n lãi uất ngân hàng và
NPV gần 1,5 triệu đồng, Keo là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao h n so với với l a, ngô và sắn. Khoảng
cách giữa ruộng keo đến đường ch nh có tư ng uan nghịch có ý nghĩa thống kê với doanh thu (p < 0,05).
Keo rất dễ trồng, phù hợp với điều kiện canh tác của người ân địa phư ng, nhưng hiệu quả kinh tế chưa
thực sự cao.
Từ khoá: cây Keo, đất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế, người
1
Tu
Đặt vấn đề
Hiện nay s dụng đất nông nghiệp đang là một vấn đề phức tạp trên toàn thế giới, đặc
biệt là các uốc gia đang phát triển [11] Là một quốc gia phụ thuộc vào tài nguyên, Việt Nam
xác định nông nghiệp, nông thôn miền n i có vị tr chiến lược trong sự nghiệp xây ựng và bảo
vệ Tổ quốc, là c
ở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội bền vững [2, 10]
Trong những năm ua, đặc biệt sau thời kỳ “đổi mới” 1986, cả nước đã có nhiều n lực để phát
triển kinh tế đặc biệt là nông nghiệp [7]. Kinh tế nông nghiệp đã có những bước phát triển, đời
ống của người ân ngày càng được cải thiện [8, 9] Thành tựu trong nông nghiệp ngày càng
tạo thêm những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần th c đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [1, 4] Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được,
nông nghiệp, ở nông thôn miền n i ở nước ta trong giai đoạn hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều
* Liên hệ: nguyenquangtan@hueuni.edu.vn
Nhận bài: 8–10–2019; Hoàn thành phản biện: 14–10–2019; Ngày nhận đăng: 15–10–2019
Nguyễn Quang Tân và CS.
Tập 128, Số 3D, 2019
hạn chế và yếu kém [5] Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục chỉ rõ: “Đời sống của một bộ
phận ân cư, nhất là ở miền n i, vùng âu, vùng xa còn nhiều khó khăn Xóa đói, giảm nghèo
chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao” [6] Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu
đồng bộ, tài nguyên đất đai chưa được quản lý tốt và
dụng kém hiệu quả [3, 7].
Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, có 2 thành phố, 1 thị xã, và 15 huyện
nhưng có đến 8 huyện thuộc diện 135 (huyện miền n i nghèo) [12] Quảng Nam cũng là địa bàn
cư tr của 34 ân tộc thiểu số, trong đó người
Tu có ân ố lớn nhất (3,2%), tiếp theo là
người X Đăng (2,7%) và người Gié Triêng (1,3%) [13] Với đặc điểm là địa hình đồi n i cao và
hiểm trở, Đông Giang là một trong những huyện miền n i có điều kiện kinh tế khó khăn nhất
của tỉnh Quảng Nam. Trong tổng ân ố của huyện có 73,23% là người
Tu. Tỷ lệ hộ nghèo
năm 2017 là 36,94%, cao gấp 4 lần so với bình uân tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh (9,28%) [13]. Tại
huyện Đông Giang, ản xuất nông lâm nghiệp đóng vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế
xã hội [14] Tuy nhiên, ngành nông nghiệp còn phát triển chậm, vẫn mang nặng t nh truyền
thống trong ản xuất nông nghiệp và thiếu uy hoạch Việc chuyển dịch c cấu kinh tế và đổi
mới cách thức ản xuất trong nông nghiệp còn hạn chế, phổ biến vẫn là ản xuất nh , chất
lượng và giá trị nhiều mặt hàng thấp [12, 14] Do đó, để huyện Đông Giang có một hướng đi
đ ng trong chiến lược phát triển nền kinh tế nông nghiệp, việc đánh giá hiệu quả
ụng đất
nông nghiệp là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh nêu trên, đặc biệt đối với cộng đồng ân tộc
người thiểu số
Tu
2
Phương pháp
2.1
Chọn địa điểm nghiên cứu
Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam có 11 đ n vị hành ch nh cấp xã trực thuộc (1 thị
trấn và 10 xã) Bài báo tập trung nghiên cứu ở xã Sông Kôn bởi hai lý o ch nh: Thứ nhất, đây là
một trong những xã có người ân tộc
Tu inh ống đông nhất của huyện; Thứ hai, o đặc
điểm của địa bàn nghiên cứu có địa hình phức tạp, nhiều ãy n i cao và độ dốc lớn Đồng thời,
do phong tục sinh sống và ản xuất còn mang t nh truyền thống, i canh i cư Người
Tu
thường rất t tiếp x c với người Kinh và phân bố chủ yếu ở những vùng xa xôi có địa hình nguy
hiểm [5] Do đó, nghiên cứu đã chọn xã Sông Kôn bởi địa hình không uá phức tạp so với các
xã còn lại để tiếp cận người
80
Tu ph ng vấn và thu thập số liệu (Hình 1)
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3D, 2019
Nguồn: [14]
Hình 1. Vị tr địa lý của địa bàn nghiên cứu tại xã Sông Kôn, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
2.2
Thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp
ác thông tin thứ cấp được thu thập thông ua các báo cáo về tình hình kinh tế – xã hội ở
cấp tỉnh, huyện và xã năm 2017 và 2018; báo cáo về tình hình
dụng đất trong giai đoạn 2014–
2018, báo cáo về tình hình ản xuất nông nghiệp trong các năm gần đây, chiến lược và uy
hoạch kinh tế, quy hoạch s dụng đất đế năm 2020, tầm nhìn 2025 Đồng thời, nghiên cứu cũng
tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo, tạp ch liên uan đến chủ đề nghiên
cứu.
Thông tin sơ cấp
– Phỏng vấn hộ
Số lượng mẫu được lựa chọn theo 3 tiêu ch : (1) là người ân tộc
Tu, (2) có đất sản
xuất nông nghiệp và (3) có thể giao tiếp bình thường (khả năng và nhận thức) Theo đó, một
anh ách các hộ trong xã đáp ứng 3 tiêu ch nêu trên được lập, au đó tiến hành chọn ngẫu
nhiên theo công thức
trong đó n là số hộ cần ph ng vấn; N là tổng số hộ đáp ứng 3 tiêu ch ; e là độ sai lệch (thông
thường là 0,05 hoặc 0,1). Với e = 0,1 và N là 586 hộ Theo đó, cỡ mẫu được xác định là 84 hộ.
– Thảo luận nhóm
Nghiên cứu đã thực hiện ba cuộc thảo luận nhóm ở ba thôn khác nhau trong xã bao gồm
BroHoong, K8 và Broben
i cuộc thảo luận có từ năm đến bảy người ân tham gia với nhiều
thành phần khác nhau gồm người già, phụ nữ, người có kinh nghiệm trong sản xuất nông
81
Nguyễn Quang Tân và CS.
Tập 128, Số 3D, 2019
nghiệp và người có vai trò trong cộng đồng người
thảo luận nhóm gồm phân t ch SWOT,
2.3
Tu
ác công cụ được s dụng trong các
đồ thôn bản, bản đồ lát cắt địa hình
Phân tích, xử lý số liệu
Nghiên cứu đã thực hiện phân t ch, x lý ố liệu theo chu i thời gian để nhận biết quy
luật của các yếu tố liên uan trong uá trình
ác
cấp thu thập được x lý bằng phần mềm Excel và SPSS
số liệu
2.4
dụng đất và hiệu quả kinh tế s dụng đất
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế
Tổng chi ph (GO): bao gồm tất cả các loại chi ph được s dụng cho từng loại đất.
Tổng doanh thu (TR) được t nh theo công thức
∑
trong đó TR là oanh thu bán hàng; Pi là giá bán đ n vị sản phẩm i; Qi là số lượng tiêu thụ sản
phẩm i.
Giá trị hiện tại thuần (NPV)
∑
trong đó NPV là giá trị hiện tại thuần; n là số năm của dự án; B là lợi ch
Tỷ lệ nội hoàn (IRR): là tỷ suất sinh lời. IRR càng cao càng tốt và tối thiểu bằng chi ph c
hội. IRR được t nh theo công thức
Trong đó r1 là tỷ suất chiết khấu nh h n, r2 là tỷ suất chiết khấu lớn h n, NPV1 là giá trị hiện
tại thuần ư ng nhưng gần 0 được t nh theo r1, NPV2 là giá trị hiện tại thuần âm nhưng gần 0
được t nh theo r2.
Thời gian hoàn vốn (P)
trong đó I là tổng số tiền đầu tư vào ự án; E là khoản thu tiền mặt thuần hàng năm
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đất nông nghiệp (phân t ch phư ng ai –
Oneway ANOVA): ùng để kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm mẫu với
82
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3D, 2019
tỷ lệ ai khác 5% Trong nghiên cứu này, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đất nông nghiệp có
thể là trình độ học vấn, số lao động, mật độ cây/ha
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội gắn bó mật thiết với hiệu quả kinh tế, là tư ng uan o ánh giữa kết quả
xét về mặt xã hội và tổng chi ph b ra Trong nghiên cứu này, hiệu quả xã hội của việc s dụng
đất nông nghiệp của đồng bào
Tu được xác định bằng một số chỉ tiêu au:
– Phù hợp với phong tục tập uán ản xuất tại địa phư ng
– Khả năng tiếp cận vốn của các loại hình
dụng đất (LUT – Land-Use Types).
– Khả năng tiếp cận thị trường (dễ bán)
Ở m i chỉ tiêu, bài báo phân cấp thành 5 mức độ để người ân tự đánh giá
ức 1 là họ
đánh giá loại LUT đó rất thấp, mức 2 là thấp, mức 3 là bình thường, mức 4 là cao và mức 5 là rất
cao Sau đó, bài báo dựa vào ố liệu điều tra để tổng hợp, x lý
Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một chỉ tiêu khó đánh giá về mặt định lượng nên trong nghiên
cứu chỉ đề cập đến hai chỉ tiêu au:
– Mức độ ô nhiễm đất thông ua các chỉ số về mức độ s dụng phân bón hoá học, thuốc
bảo vệ thực vật, có
dụng các biện pháp inh học hay không, v.v.
– Đánh giá của người ân về mức độ phù hợp của loại hình LUT với kh hậu, thời tiết và
đất đai
3
Kết quả và thảo luận
3.1
Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Đông Giang
Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2018
Kết quả khảo át cho thấy huyện Đông Giang có tổng diện t ch đất nông nghiệp là
76.637,33 ha, chiếm 93,25% tổng diện t ch đất tự nhiên Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
13.108,14 ha, chiếm 17,10% tổng diện t ch đất nông nghiệp toàn huyện
cấu s dụng đất sản
xuất nông nghiệp được trình bày chi tiết ở Hình 2
83
Nguyễn Quang Tân và CS.
Tập 128, Số 3D, 2019
Đất chuyên trồng l a nước
Đất trồng l a rẫy
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
2,19%
9,94%
12,00%
75,88%
Hình 2.
cấu s dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Đông Giang năm 2018
Kết quả điều tra cho thấy diện t ch đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ lệ lớn nhất với 75,88%
(tư ng ứng với 9.805,56 ha), chiếm 11,93% tổng diện t ch tự nhiên Loại đất này phân bố hầu hết
ở các xã trên địa bàn huyện, trong đó nhiều nhất là ở xã Ba
ây trồng chủ yếu trên các loại đất
này là keo và một số loại cây ăn uả. Diện t ch đất trồng l a toàn huyện là 1.751,65 ha. Trong
đó, chủ yếu là đất trồng l a rẫy (1.284,35 ha), chiếm 9,94% trong tổng diện t ch đất sản xuất
nông nghiệp toàn huyện Đất trồng l a nước có iện t ch rất nh (chiếm 2,19%, do huyện Đông
Giang có điều kiện đất đai, địa hình miền n i phức tạp, có nhiều lát cắt nên iện t ch đất trồng
l a nước phân tán, manh m n Diện t ch hiện trạng đất trồng cây hàng năm khác là 1 550,93 ha,
chiếm 1,89% tổng diện t ch tự nhiên, chiếm 2,02% diện t ch đất nông nghiệp tập trung chủ yếu ở
thị trấn Prao, xã A Ting, Jo Ngây Đất trồng cây hàng năm khác chủ yếu là ngô, ắn, rau đậu các
loại.
Các mô hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ được phỏng vấn
ác loại hình
dụng đất hiện có của huyện được thu thập trên c
ở điều tra trực tiếp ở
các hộ gia đình tại các địa điểm nghiên cứu. Kết quả điều tra hiện trạng s dụng đất với các loại
hình
84
dụng đất khác nhau được trình bày ở Bảng 1.
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3D, 2019
Bảng 1. ác loại hình
Loại hình sử dụng đất
(LUT)
Độc canh l a nước
(LUT1)
Độc canh l a Ba Trăng
(LUT2)
Xen canh keo – l a Ba
Trăng (LUT3)
Xen canh keo – l a mùa
(LUT4)
dụng đất ch nh tại xã Sông Kon
Số hộ
có đất
Diện tích bình
quân (ha/hộ có)
Diện tích bình
quân (ha/tổng hộ)
Tỷ lệ so với tổng
diện tích đất (%)
11
0,28
0,03
1,31
11
0,62
0,08
2,93
8
0,41
0,03
1,42
42
0,80
0,40
14,47
Độc canh keo (LUT5)
72
2,54
2,18
78,01
Khác (xen canh ngô – sắn
– chuối – khác) (LUT6)
20
0,21
0,05
1,83
Kết quả khảo át cho thấy mặc ù trên địa bàn xã Sông Kôn có 6 loại hình
dụng đất
ch nh, nhưng nghiên cứu chỉ tập trung vào ba mô hình là xen canh keo – l a mùa, keo – l a Ba
Trăng và độc canh cây keo vì ba lý o Thứ nhất, đối với các mô hình còn lại (LUT 1, 2 và 6),
người ân chỉ trồng với diện t ch rất nh và rất t hộ trồng V
ụ, mô hình trồng l a nước chỉ có
11 hộ trồng với diện t ch khoảng 0,28 ha/hộ Trong khi đó, hai chỉ số này đối với mô hình xen
canh keo – l a mùa là 42 hộ và 0,8 ha; mô hình chỉ keo là 72 hộ và 2,54 ha Thứ hai, mục đ ch
trồng của các loại cây này chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu lư ng thực thực phẩm cho gia đình
chứ không bán Vì thế, họ chỉ trồng với diện t ch đủ ăn cho gia đình, “tự cung tự cấp” chứ
không có òng tiền mặt nên rất khó để t nh hiệu quả kinh tế. Thứ ba, để t nh được hiệu quả
kinh tế, các khoản chi ph đầu tư là những giá trị cần thiết Tuy nhiên, tại vùng nghiên cứu, các
loại giống người
ân ùng là giống địa phư ng được gia đình ự trữ chứ không mua H n
nữa, sau khi trồng (tỉa), với phong tục tập uán của người
Tu là người ân để vậy dựa vào
“trời”, có nghĩa là người ân không đầu tư bất cứ một loại chi ph nào, kể cả giống và phân bón
Do đó, chi ph không thể uy đổi thành òng tiền mặt.
Một điều đáng ch ý là mặc ù có ba kiểu s dụng đất được xem xét nhưng bản chất đó
là một loại hình
dụng đất. Cụ thể như au: Đối với năm đầu tiên, người ân trồng xen canh
giữa l a rẫy và keo, au khoảng 5–6 tháng thì thu hoạch l a Sau đó, họ không trồng l a tiếp mà
để keo phát triển độc canh đến khi bán (5 năm au) bởi vì keo au 5 tháng có tán phủ rộng và
cao khoảng 1 m nên không có ánh áng cho l a uang hợp Do đó, mô hình xen canh keo – l a
từ năm thứ 2 đến năm thứ 5 sẽ chuyển ang mô hình độc canh keo Trong uá trình ph ng vấn,
nếu hộ nào có mô hình xen canh keo – l a, tức là hộ mới trồng trong năm nghiên cứu, chưa thu
hoạch l a
òn nếu hộ nào trả lời có iện t ch độc canh cây keo thì mặc định đó là ruộng keo đã
trên 2 tuổi, họ đã trồng xen l a các năm trước.
85
Nguyễn Quang Tân và CS.
3.2
Tập 128, Số 3D, 2019
Hiệu quả các mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đặc điểm nhân khẩu học của nhóm hộ phỏng vấn
Như đã phân t ch, nghiên cứu này tiến hành ph ng vấn 84 hộ với một số đặc điểm khảo
át được thống kê ở Bảng 2.
Bảng 2. Đặc điểm của nhóm hộ ph ng vấn
Đặc điểm hộ điều tra
Đơn vị tính
Kết quả
1. Tổng số hộ điều tra
– Nam
– Nữ
Người
%
%
84,00
69,04
31,96
Tuổi
40,00
2 Bình uân tuổi
3 Trình độ học vấn
– Không đi học
– Cấp 1
– Cấp 2
– Cấp 3
– Trên cấp 3
%
4. Tỷ lệ hộ nghèo
%
26,19
Người/hộ
2,47
6. Tỷ lệ lao động nông nghiệp/tổng số thành viên
%
56,67
7 Bình uân thu nhập của hộ (/hộ/tháng)
– <1 triệu
– Từ 1 đến 2 triệu
– Từ 2 đến 4 triệu
– >4 triệu
%
8. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động nông nghiệp
%
5 Bình uân lao động nông nghiệp
15,48
42,86
27,38
13,10
1,19
30,95
29,76
25,00
14,29
81,26
Kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ nữ tham gia ph ng vấn là thấp h n nam giới, nó có thể giải th ch
bằng phong tục và văn hoá của người
Tu. Hầu hết phụ nữ đảm nhận những công việc ch nh
trong gia đình bao gồm đi làm thuê kiếm tiền buổi ngày, nấu nướng và chăm óc con buổi tối.
Ngược lại, đàn ông chỉ ở làm những việc đ n giản như chăm óc con cái, chăn nuôi bò hoặc
uống rượu. Kết quả là trong uốt thời gian khảo át tỷ lệ nữ giới ở nhà rất t Tuổi trung bình
của các hộ được ph ng vấn là khoảng 40 tuổi. Tỷ lệ chủ hộ thất học hoặc học hết cấp 1 là tư ng
đối cao, lần lượt là 15,38% và 42,86%, trong khi đó tỷ lệ hộ tốt nghiệp cấp ba hoặc học đại học là
rất thấp, chỉ 1,19%. Do đó, có thể khẳng định rằng trình độ học vấn của nhóm hộ được khảo át
là không cao và đây là một khó khăn cho các hộ này khi áp ụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến trong sản xuất Thêm vào đó, tỷ lệ hộ nghèo lên tới 26,19% và thu nhập của hộ cũng
tư ng đối thấp. Chỉ 14,29% hộ có thu nhập hàng tháng trên 4 triệu, 25% hộ từ 2 đến 4 triệu,
trong đó 81,26% là thu nhập từ nông nghiệp Do đó, khi o ánh với bình uân ố lao động m i
hộ là gần 3 người. Kết quả là, bình uân m i lao động chỉ kiếm được khoảng 1 triệu đồng m i
86
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3D, 2019
tháng, con ố này được xem là thấp so với mặt bằng chung của cả nước (4,8 triệu/người năm
2018).
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
Các loại chi phí
ác chỉ tiêu kinh tế bao gồm giá trị ản xuất, giá trị gia tăng và hiệu uả ản xuất
ác chỉ
tiêu này được định lượng bằng tiền, uy đổi theo giá trị năm 2019 Trước tiên, để t nh được
hiệu quả cần xem xét đến các loại chi ph cho sản xuất keo
ác loại chi ph kiến thiết c bản
được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. hi ph c bản các hộ trồng keo
Đvt: Nghìn đồng/ha
STT
Chi phí
Năm 1
(keo – lúa)
Năm 2
(chỉ keo)
Năm 3
(chỉ keo)
1
hi ph giống
1.284,16
0
0
2
ông phát
2.025,46
0
0
3
ông đốt, làm rãnh
1.900,15
0
0
5
ông thu ọn
927,45
0
0
6
ông trồng (tỉa)
2.620,56
0
0
7
ông chăm óc lần 1 (làm c , phát)
0
3.100,08
0
8
ông chăm óc lần 2 (làm c , phát)
0
0
1.823,43
9
hi ph tài ch nh
1.756,14
1.756,14
1.756,14
8.962,95
4.856,23
3.579,58
Tổng chi phí
Trong thời kỳ 3 năm kiến thiết, tổng chi ph đầu tư cho trồng keo có ự thay đổi khác
nhau Năm thứ nhất có chi ph lớn nhất mà hộ phải b ra cho trồng keo, bình uân m i ha là
khoảng 8,9 triệu đồng với 5 loại chi ph ch nh Trong đó chi ph cho trồng (tỉa) keo là lớn nhất,
khoảng 2,6 triệu/ha, tiếp theo là chi ph phát, đốt và làm rãnh lần lượt là 2 và 1,9 triệu/ha. Qua
khảo át, người ân cho rằng sau khi thu hoạch keo, họ tiến hành phát rẫy, tức là ọn dẹp cho
sạch những cành củi ót lại ở vụ trước, 2 người cùng làm mất khoảng 2–3 tuần mới xong. Sau
đó, họ nhờ hàng xóm láng giềng khoảng 20 người ành 1 ngày để đốt và làm rãnh Nguyên
nhân có nhiều người tham gia bởi vì họ phải đứng xung quanh rẫy nếu không l c đốt sẽ dễ gây
ra cháy rừng trên
iện rộng Phư ng thức mà người
ân
Tu chọn ở đây không phải
thuê/mướn mà là đổi công Tiếp theo, họ thu dọn những cành củi còn tàn t ch khi đốt, và tiến
hành trồng (tỉa) keo Quá trình tỉa 1 ha keo chỉ mất 1 ngày nhưng cần tới 20–25 lao động, do
t nh chất đất và kh hậu, nếu đào hố (đục l ) mà không trồng liền dẫn tới đất bị bốc h i nước,
keo dễ bị héo chết. Giống chủ yếu là keo lai, với chi ph khoảng 1,2 triệu/ha Năm thứ 2 chi ph
là 4,8 triiệu/ha, giảm một n a so với năm thứ nhất. Trong đó, chi ph chủ yếu là công chăm óc
87
Nguyễn Quang Tân và CS.
Tập 128, Số 3D, 2019
(làm c , phát), với 3,1 triệu/ha Năm thứ 3 có chi ph thấp h n o cây đã lớn (trên 3 m) nên rất
khó để phát và làm c như thời kỳ đầu nên họ ành t thời gian h n, bình uân công làm c tốn
1,8 triệu cho m i ha. Liên uan đến chi ph tài ch nh, thực chất đây là khoản tiền hộ phải trả lãi
suất còn vay ngân hàng Do đó, khoản chi ph này phụ thuộc vào từng loại hộ và mức độ đầu
tư Trung bình chi ph tài ch nh cho m i ha keo là 1,7 triệu m i năm
Chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế
Để phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất keo của nông hộ, nghiên cứu s dụng các chỉ
tiêu: Tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn (P), tỷ suất nội hoàn (IRR) và giá trị
hiện tại thuần (NPV). Kết quả được trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế trồng keo của các hộ được điều tra
Chi phí
(nghìn đồng)
Doanh thu
(nghìn đồng)
Lợi nhuận
(nghìn đồng)
1
8.962,95
0
–8.962,95
2
4.856,23
0
–4.856,23
3
3.579,58
0
–3.579,58
4
1.756,14
0
–1.756,14
5
1.756,14
24.517,74
22.761,59
Tổng
21.438,20
24.517,74
3.079,53
Tuổi
keo
Kết quả cho thấy tổng chi ph
Thời gian
thu hồi vốn
(năm)
IRR (%)
NPV
(nghìn
đồng)
4,37
14
1.428,80
ua các năm trên 1 ha có ự giảm dần đều theo độ tuổi của
cây Biên độ chi ph thay đổi với giá trị thấp nhất là 1,7 triệu/ha ở năm thứ 4, thứ 5, đó chủ yếu
là chi ph tài ch nh và giá trị cao nhất là 8,9 triệu ở năm đầu tiên Kết quả cũng cho thấy rằng, lợi
nhuận 4 năm đầu là âm, o keo chưa được thu hoạch. Lợi nhuận chỉ có ở năm thứ 5, khi mà keo
được bán
ó rất t hộ để keo tới năm thứ 6 vì họ cho rằng năng uất và chất lượng tư ng tự
như keo ở năm thứ 5. Kết quả ở Bảng 4 cho thấy thời gian thu hồi vốn của keo là 4,37 năm, thấp
h n vài tháng o với chu kỳ sản xuất keo (5 năm) Giá trị NPV au 5 năm đầu tư đạt mức ư ng
là 1,43 triệu đồng/ha, có nghĩa là au 5 năm, trồng 1 ha keo có lợi nhuận ròng là 1,43 triệu Giá
trị IRR đạt 14%, cao h n mức lãi uất hiện tại của ngân hàng (6,8%); tức là nếu lấy toàn bộ
khoản đầu tư cho ản xuất keo trong 5 năm đem g i ngân hàng thì khoản tiền lãi thấp h n o
đem khoản tiền đó đầu tư trồng keo
ó thể thấy mặc ù các giá trị kinh tế này là không lớn,
nhưng cần phải lưu ý rằng keo là loại cây uy nhất đem về thu nhập cho người
Tu trên địa
bàn huyện Đông Giang
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây keo
Sản xuất keo là một uá trình đầu tư ài hạn, o đó có nhiều biến động và bị ảnh hưởng
bởi rất nhiều yếu tố khác nhau Tuy nhiên, có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng lớn nhất gồm: Nhóm
88
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3D, 2019
yếu tố không thể khắc phục (thiên tai, lũ lụt, v.v.) và nhóm yếu tố có thể khắc phục (mật độ,
mức độ đầu tư, v.v.) Để đánh giá các yếu tố có thể khắc phục ảnh hưởng đến oanh thu cây
keo, nghiên cứu tiến hành phân t ch ANOVA bằng phần mềm SPSS (Bảng 5).
Bảng 5. Kết quả phân t ch ANOVA của hiệu quả kinh tế khi trồng keo (b)
Biến độc lập (a)
Mean Square
F
Sig.
Trình độ học vấn
0,792
1,549
0,14
Loại cây
0,716
0,863
0,642
Mật độ
693.044.406,9
0,527
0,942
Khoảng cách từ rẫy đến đường ch nh
1,306
1,999
0,045
Trong đó a là biến độc lập bao gồm trình độ học vấn (không học, cấp 1, cấp 2, cấp 3, trên
cấp 3), loại cây (bầu, hạt mua, hạt rụng tự nhiên), mật độ (cây/ha) và khoảng cách từ rẫy tới
đường ch nh (cạnh đường, gần, xa, rất xa). b là biến phụ thuộc – doanh thu/ha (triệu đồng).
Mean Square là bình phư ng trung bình. F là giá trị chuẩn Fi her t nh được Sig là giá trị p (có ý
nghĩa) Kết quả ở Bảng 5 cho thấy rằng:
ó 2 yếu tố (biến) có mối quan hệ tư ng uan với
doanh thu keo o giá trị F >1 là trình độ học vấn và khoảng cách tới đường ch nh với các giá trị
F lần lượt là 1,549 và 1,999 Tuy nhiên, chỉ có 1 biến có mối tư ng uan có ý nghĩa đối với doanh
thu keo là khoảng cách từ ruộng keo tới đường ch nh, bởi vì giá trị Sig. = 0,045 (<0,05) Do đó,
nghiên cứu tiếp tục s dụng phân t ch biểu đồ trong SPSS để xem xét mối quan hệ giữa khoảng
cách và oanh thu keo cho 1 ha (Hình 3).
Hình 3. Mối quan hệ giữa oanh thu và khoảng cách từ rẫy đến đường ch nh trong ản xuất keo
Với các mã hóa từ 1 đến 4 (trục hoành), tư ng ứng với các khoảng cách từ ruộng keo đến
đường ch nh là rất gần ( át cạnh đường), gần, xa và rất xa. Kết quả cho thấy diện t ch keo được
trồng càng gần đường ch nh thì oanh thu càng cao
ụ thể, đối với những ruộng keo được
trồng ở cạnh trục đường ch nh thì oanh thu keo đạt bình uân khoảng 40 triệu/ha, có hộ đạt
tới 120 triệu/ha, và thấp nhất là 25 triệu/ha Đối với ruộng keo nằm ở gần đường, theo hộ đánh
giá đó là những ruộng keo nằm cách đường ch nh khoảng 500 m (hoặc 1 rẫy), doanh thu keo
cũng đạt ở mức cao, 40 triệu/ha, nhưng biên độ giao động là lớn h n o với khoảng cách 1 Đối
89
Nguyễn Quang Tân và CS.
Tập 128, Số 3D, 2019
với những diện t ch keo nằm ở xa và rất xa đường ch nh (thông thường trên 1 km hoặc cách 1
quả đồi) thì oanh thu thấp hoặc rất thấp, chỉ khoảng 20 triệu/ha đối với khoảng cách xa và
khoảng 15 triệu đối với khoảng cách rất xa Trên thực tế, điều này là ch nh xác bởi theo người
ân có ba lý o ẫn tới việc này Đầu tiên, những mảnh gần đường h n ẽ được mua giá cao
h n o chi ph khai thác và vận chuyển thấp. Thứ hai, những miếng đất gần đường thường là
những miếng thấp, ở khu vực chân đồi nên đất đai màu mỡ h n o với miếng ở xa trên đỉnh
đồi, dẫn tới sản lượng keo cao h n
ột yếu tố nữa là ở những mảnh ở gần đường, keo sẽ được
trồng bằng bầu tức là mật độ đảm bảo uy trình h n, keo phát triển nhanh h n o có thời gian
ban đầu phát triển ở vườn ư m Ngược lại, những miếng đất ở xa, o khó vận chuyển bầu keo,
nên đa ố hộ chọn phư ng thức canh tác là gieo hạt, đồng nghĩa với việc mật độ không đảm
bảo, ch dày ch thưa, lại dễ bị sạt lở Do đó, đây là khó khăn của người ân khi ản xuất keo
đồng thời cũng là lý o ẫn tới hiệu quả kinh tế không cao
Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
Trong phạm vi nghiên cứu, bài báo đề cập một số chỉ tiêu về tập uán ản xuất, tiếp cận
vốn, lao động, tiếp cận thị trường và phù hợp ch nh ách (Hình 4) Khi được h i về sự phù hợp
của trồng keo với phong tục tập uán của địa phư ng, đặc biệt có ảnh hưởng tới văn hoá tập
uán của người
Tu hay không thì đa số họ cho rằng trồng keo không những không ảnh
hưởng tới lối sống mà còn rất phù hợp với tập uán ản xuất nông nghiệp của họ, đó là đi rẫy,
gùi hàng và ùng gậy chọc l trồng chứ cũng không cần phải s dụng máy móc phức tạp. Kết
quả là, h n 40 hộ đánh giá cao, h n 30 hộ đánh giá rất cao cây keo phù hợp với phong tục tập
uán của người
Tu Không có ai đánh giá thấp hoặc rất thấp. Về tiếp cận vốn, khi h i người
ân liệu gia đình có trồng keo có được vay vốn dễ và nhiều h n hộ không trồng hay không thì
30 hộ đánh giá đó là rất đ ng và 25 hộ cho rằng nó đ ng, chỉ có khoảng 10 nguời cho rằng nó là
chưa thực sự đ ng Thực tế cho thấy nếu gia đình nào có càng nhiều diện t ch keo thì khả năng
vay vốn càng ễ bởi vì so với những loại cây trồng khác, cây keo có giá trị kinh tế h n Về lao
động, đây là một chỉ số quan trọng trong đánh giá xã hội của cây keo Đa ố người được h i
đồng ý rằng trồng keo cần t lao động. Về thị trường, h n 50 người đánh giá cây keo là ễ bán
và rất dễ bán, đặc biệt là những hộ có iện t ch gần trục đường ch nh Về ch nh ách, uỷ ban
nhân ân huyện Đông Giang xác định keo là loài cây chủ chốt trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của huyện Do đó, uy hoạch và lập kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu keo là cần
thiết Người ân cũng đánh giá tư ng đối cao về cây keo là phù hợp ch nh ách phát triển của
địa phư ng Tuy nhiên, một số hộ cũng nói là o họ thấy hàng xóm trồng nên trồng theo chứ
không liên uan gì đến ch nh ách nhà nước. Họ thấy hiệu quả, dễ bán là họ trồng.
90
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3D, 2019
60
40
20
0
Phù hợp Tập uán
Dễ vay vốn
ần t lao động
1 Đánh giá rất thấp
2 Đánh giá thấp
4 Đánh giá cao
5 Đánh giá rất cao
Dễ bán (thị trường) Phù hợp ch nh ách
3 Đánh giá bình thường
Hình 4. Đánh giá của hộ về hiệu quả xã hội từ sản xuất keo
Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc s dụng đất và hệ thống cây trồng hiện tại tới môi
trường là một vấn đề khó, đòi h i phải có ố liệu phân t ch các mẫu đất, nước và nông ản
phẩm trong một thời gian ài Trong phạm vi nghiên cứu, ch ng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ
tiêu ảnh hưởng đến môi trường của các kiểu s dụng đất hiện tại như mức s dụng phân bón,
đặc biệt là phân hoá học; phư ng pháp
dụng thuốc trừ âu, bệnh và thuốc diệt c (Hình 5)
5 Đánh giá rất cao
4 Đánh giá cao
3 Đánh giá bình thường
2 Đánh giá thấp
1 Đánh giá rất thấp
0
10
20
Phù hợp đất
30
Phù hợp kh hậu
40
50
60
Dễ trồng
Hình 5. Đánh giá của hộ về hiệu quả môi trường từ sản xuất keo
Quá trình điều tra cho thấy hầu hết người ân đánh giá cây keo rất phù hợp với kh hậu
thời tiết và chất đất trên địa bàn xã Sông Kôn H n nữa, họ cho rằng cây keo cũng rất dễ trồng
và chăm óc Theo đó, không chỉ đối với keo mà đối với tất cả các loại cây trồng trên địa bàn
nghiên cứu, người ân đều không
dụng bất cứ một loại thuốc trừ âu, iệt c và phân bón
nào, thậm ch phân chuồng cũng không có Như trong phần đặt vấn đề đã phân t ch, người ân
ở đây chủ yếu nhờ vào “trời”, tức là họ chỉ b công gieo hạt hoặc chăm óc giai đoạn ban đầu,
còn au đó, họ không làm bất cứ gì Đối với cây keo, họ có chăm óc kỹ h n, hai năm đầu tiên
họ tỉa cành và làm c cho vườn keo Do đó, ô nhiễm môi trường là điều không thể Tuy nhiên,
nếu tiếp tục uy trì, lượng mùn và hữu c ở bề mặt sẽ mất dần, dẫn tới đất bị uy thoái và ễ bị
xói mòn
91
Nguyễn Quang Tân và CS.
4
Tập 128, Số 3D, 2019
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy có áu loại hình
nhưng chỉ có các loại hình
dụng đất ch nh tại địa bàn nghiên cứu,
dụng đất có liên uan đến cây keo là mang lại hiệu quả. Với các
kết quả phân t ch ở cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường, nghiên cứu đưa ra kết luận rằng
cây keo đem lại hiệu quả cao cho người ân
Tu huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Một
mặt, cây keo mang lại hiệu quả kinh tế cao h n o với nhưng loài cây khác, h n nữa cây keo rất
dễ trồng, phù hợp với điều kiện canh tác của người ân địa phư ng Tuy nhiên, vẫn còn đó một
số vấn đề cần được giải quyết như hiệu quả chưa thực sự cao nếu so với keo trồng ở các vùng
khác, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ văn hoá hạn chế và địa hình phức tạp dẫn tới đời
sống của người ân còn gặp rất nhiều khó khăn Những nghiên cứu tiếp theo nên tập trung đưa
ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả toàn iện cho cây keo cũng như hiệu quả s
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Giang
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả cảm
n Bộ Giáo
ục & Đào tạo đã tài trợ quỹ nghiên cứu cho đề tài
“Nghiên cứu tri thức và hệ thống canh tác bản địa thích ứng với biến đổi khí hậu của các dân
tộc thiểu số khu vực miền núi, tỉnh Quảng Nam” mã ố B2019-DHH-02. Kết quả nghiên cứu của
bài báo thuộc đề tài nghiên cứu trên
Tài liệu tham khảo
1.
Bùi Quang Toản (1980), Quy hoạch và sử dụng đất trong quá trình tổ chức sản xuất,
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội
2.
Luật Đất đai (2013), Các văn bản hướng
nguyên –
3.
ẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013, Nxb. Tài
ôi trường và bản đồ Việt Nam, Hà Nội 2014
Nguyễn Đình Bồng (1995), Đánh giá tiềm năng sản xuất nông, lâm nghiệp của đất trống đồi núi
trọc tỉnh Tuyên Quang theo phương pháp phân loại đất thích hợp, Luận án phó tiến ĩ Khoa học
Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
4.
Đ Nguyên Hải, Hoàng Văn
ùa (2007), giáo trình phân loại đất và xây ựng bản đồ đất,
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội
5.
Ngô Văn Lệ và Nguyễn
ông Trường (2016), Tri thức địa phư ng của người
Tu trong
ụng tài nguyên động vật rừng, Science and Technology Development, 19(3).
6.
Nguyễn Đình Bộ (2010), Đánh giá thực trạng sử dụng đất và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến ĩ Nông nghiệp, Đại học
92
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3D, 2019
Nông nghiệp Hà Nội
7.
Lê Hồng S n (1995), Ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hóa cây trồng vùng đồng bằng sông
Hồng, Hội thảo Quốc gia đánh giá và uy hoạch
ụng đất trên uan điểm inh thái và phát
triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
8.
Dư ng Thành Nam (2011), Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp vùng gò đồi tỉnh Thái
Nguyên, Luận án Tiến ĩ Nông nghiệp, Trường ÐH Nông nghiệp, Hà Nội
9.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giải pháp xoá đói nghèo và bảo vệ môi trường, Thông tin khoa học – công nghệ – kinh tế nông
nghiệp phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), ố 1/2005
10. Phân Sĩ
ẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), Định hướng và tổ chức phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, 273, 21–29.
11. FAO (2007), International Conference on Organic Agriculture and Food Security, Rome.
12. UBND tỉnh Quảng Nam (2018), Báo cáo kinh tế xã hội giai đoạn 2015–2018 và định hướng
đến năm 2020, Tr ch từ http://www.quangnam.gov.vn/default.aspx.
13. UBND huyện Đông Giang (2017), Niên giám thống kê năm 2017
14. UBND huyện Đông Giang (2018), Báo cáo kinh tế – xã hội năm 2018
93
Nguyễn Quang Tân và CS.
Tập 128, Số 3D, 2019
EFFECTIVENESS OF AGRICULTURE-LAND USE OF CO TU
ETHNIC MINORITY IN MOUNTAINOUS AREAS
OF QUANG NAM PROVINCE
Nguyen Quang Tan1*, Huynh Van Chuong1, Nguyen Hoang Khanh Linh1, Tran Thi Phuong2,
Nguyen Thi Hong Mai2, Pham Gia Tung2, Le Ngoc Phuong Quy2, Tran Thi Anh Tuyet2,
Truong Thi Hong Van3
1
2
International School, Hue University, 1 Dien Bien Phu St., Hue, Vietnam
University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
3
Office of Land Registration, Duy Xuyen, Quang Nam, Vietnam
Abstract: Vietnam, a country dependent on natural resources, always considers agricultural land an
essential basis for the socio-economic development in mountainous areas. This research aims to evaluate
the efficiency of the agriculture-land use of the Co Tu ethnic people of Quang Nam province in terms of
economic, social, and environmental aspects. The secondary data are from local government reports, and
primary data are the information from a survey with 84 households and 3 focus group discussions from
Song Kon commune, Dong Giang district. The results show that there are six principal land-use types at
the study site, but only Acacia tree planting is effective. With the Internal Rate of Return of 14% (higher
than Vietnam current interest rate, 6.25%) and the Net Present Value of 1.5 million VND, Acacia tree
planting provides more economic benefits than rice, maize, and cassava cultivation. The distance between
the Acacia plot and the main road has a statistically significant negative correlation with the income (p <
0.05). Acacia trees are suitable for the cultivation habits of the local people, but the benefits need to be
improved.
Keywords: acacia tree, agriculture-land use, economic efficiency, Co Tu
94