« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm lâm sàng của lỗ hoàng điểm do chấn thương đụng dập nhãn cầu


Tóm tắt Xem thử

- Lỗ hoàng điểm là tổn hại toàn bộ chiều dày của võng mạc thần kinh cảm thụ vùng trung tâm hoàng điểm, gây ảnh hưởng trầm trọng đến chức năng thị giác.
- Lỗ hoàng điểm có thể xảy ra sau chấn thương nhãn cầu kín (1,4%) và xuất hiện với tỉ lệ nhỏ hơn ở chấn thương nhãn cầu hở (0,15.
- và chưa được sáng tỏ, lỗ hoàng điểm do chấn thương có những đặc điểm lâm sàng đặc biệt cũng như tiến triển, tiên lượng hoàn toàn khác với lỗ hoàng điểm nguyên phát.
- Đối tượng của lỗ hoàng điểm chấn thương thường là người trẻ, trong độ tuổi lao động với thị lực ban đầu kém hơn nhiều so với lỗ hoàng điểm nguyên phát do tính chất đặc trưng của lỗ hoàng điểm chấn thương cũng như những tổn thương của bán phần trước, bán phần sau phối hợp.
- Trên thế giới, những nghiên cứu về lỗ hoàng điểm chấn thương còn khá hạn chế, chủ yếu là báo.
- Lỗ hoàng điểm do chấn thương có những đặc điểm lâm sàng đặc biệt cũng như tiến triển, tiên lượng hoàn toàn khác với lỗ hoàng điểm nguyên phát.
- Đối tượng của lỗ hoàng điểm chấn thương thường là người trẻ, trong độ tuổi lao động với thị lực ban đầu rất kém.
- Với sự phát triển của chụp cắt lớp quang học OCT, lâm sàng hiện nay đã có thể tiến hành quan sát hình thể của lỗ hoàng điểm, đo đạc, tính toán các thông số có thể có giá trị tiên lượng cho quá trình điều trị lỗ hoàng điểm chấn thương.
- Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng của lỗ hoàng điểm do chấn thương đụng dập nhãn cầu.
- Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 33 mắt của 33 bệnh nhân có lỗ hoàng điểm do chấn thương đụng dập nhãn cầu.
- 57,6% có thị lực lúc vào viện dưới 20/200, Thị lực tốt nhất của nhóm bệnh nhân không quá 20/80, Chiều dày trung tâm hoàng điểm <.
- Kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm lớn ≥ 400 µm chiếm tỉ lệ 72,7%.
- Kích thước đáy lỗ hoàng điểm lớn từ 1000 - <.
- Chỉ số lỗ hoàng điểm ≥ 0,5 chỉ chiếm 3%.
- Yếu tố tạo lỗ hoàng điểm ≥ 0,9 chiếm 0%.
- Chỉ số co kéo tạo lỗ hoàng điểm ≤ 1,41 chiếm tỉ lệ 100%.
- Lỗ hoàng điểm chấn thương là một bệnh nặng gây tổn hại nghiêm trọng đến chức năng thị giác.
- Thị lực ban đầu kém, kích thước lỗ hoàng điểm lớn, các chỉ số đo đạc và tính toán được trên OCT đều hướng tới một tiên lượng kém cho phục hồi giải phẫu và chức năng sau điều trị..
- Từ khóa: Lỗ hoàng điểm, chấn thương đụng dập nhãn cầu.
- cáo các ca bệnh đơn lẻ vì vậy vấn đề nghiên cứu cũng như điều trị lỗ hoàng điểm chấn thương vẫn còn là thách thức đối với các nhà nhãn khoa.
- Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là máy chụp cắt lớp quang học OCT, người ta đã bắt đầu đi sâu nghiên cứu về lỗ hoàng điểm chấn thương.
- Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng của lỗ hoàng điểm do chấn thương đụng dập nhãn cầu”.
- Những bệnh nhân bị lỗ hoàng điểm do chấn thương đụng dập nhãn cầu được khám, nhập viện và điều trị phẫu thuật tại khoa chấn thương Bệnh viện Mắt TW từ 01/09/2014.
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: các bệnh nhân có lỗ hoàng điểm được chẩn đoán xác định trên lâm sàng và OCT, có tiền sử chấn thương đụng dập nhãn cầu trước đó, có các triệu chứng cơ năng (nhìn mờ, nhìn méo hình…) xuất hiện sau chấn thương.
- các bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu..
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả Mẫu nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành trên 33 mắt bị lỗ hoàng điểm do chấn thương đụng dập nhãn cầu.
- hình thái lỗ hoàng điểm trên OCT (chiều dày võng mạc trung tâm hoàng điểm, kích thước đáy lỗ hoàng điểm, kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm).
- Các chỉ số được tính toán dựa trên các thông số trên OCT: chỉ số lỗ hoàng điểm (MHI),.
- yếu tố tạo lỗ hoàng điểm (HFF), chỉ số co kéo tạo lỗ hoàng điểm (THI).
- Các thông số hình thể lỗ hoàng điểm đo trên OCT.
- a: kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm.
- d: kích thước đáy lỗ hoàng điểm.
- b,c: kích thước cạnh phải, cạnh trái của lỗ hoàng điểm.
- e: chiều cao lỗ hoàng điểm.
- Toàn bộ bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là nam giới..
- Phân bố bệnh nhân theo tuổi.
- Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đến viện khám trong khoảng thời gian từ 1 - 3 tháng sau chấn thương (42,42.
- và 11 bệnh nhân (33,33%) đến.
- Trong số 33 bệnh nhân của nhóm nghiên cứu, 19 bệnh nhân có thị lực lúc vào viện dưới.
- Thị lực tốt nhất của nhóm bệnh nhân không quá 20/80.
- Chiều dày trung tâm hoàng điểm.
- Chiều dày trung tâm hoàng điểm Chiều dày trung tâm hoàng.
- Chiều dày trung tâm hoàng điểm <.
- Chỉ có 12,1% số bệnh nhân có chiều dày trung tâm hoàng điểm ≥ 300 µm.
- Kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm.
- Trong số 33 bệnh nhân của nhóm nghiên cứu, kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm ≥ 400 µm chiếm tỉ lệ cao 72,7%, trong đó có 2 bệnh nhân có kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm ≥ 1000 µm.
- Không có bệnh nhân nào có kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm ≤ 250 µm..
- Kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm (µm) n.
- Kích thước đáy lỗ hoàng điểm.
- Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, không có trường hợp nào có kích thước đáy lỗ hoàng điểm dưới 500 µm.
- Số bệnh nhân có kích thước đáy lỗ hoàng điểm lớn từ 1000 - <.
- Có 1 trường hợp có kích thước đáy lỗ hoàng điểm rất lớn >.
- Kích thước đáy lỗ hoàng điểm (µm) n.
- Chỉ số lỗ hoàng điểm (MHI).
- Chỉ số lỗ hoàng điểm.
- Chỉ số lỗ hoàng điểm n.
- Chỉ có 1 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có chỉ số lỗ hoàng điểm ≥ 0,5 10, Yếu tố tạo lỗ hoàng điểm (HFF).
- Yếu tố tạo lỗ hoàng điểm.
- Yếu tố tạo lỗ hoàng điểm n.
- Tất cả các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều có chỉ số lỗ hoàng điểm <.
- Chỉ số co kéo tạo lỗ hoàng điểm (THI).
- Chỉ số co kéo tạo lỗ hoàng điểm.
- Chỉ số co kéo tạo lỗ hoàng điểm n.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, lỗ hoàng điểm chấn thương thường xảy ra trên nam giới, ở lứa tuổi khá trẻ, trung bình là tuổi.
- Huang năm 2009, cho thấy 86,3% bệnh nhân lỗ hoàng điểm chấn thương là nam giới với độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là trẻ hơn rất nhiều so với nhóm bệnh nhân bị lỗ hoàng điểm nguyên phát.
- Trong nhóm nghiên cứu, chỉ có 2 bệnh nhân.
- Bệnh nhân đến muộn nhất là 18 năm sau chấn thương.
- Theo Yamashita và cs, giảm thị lực đột ngột trên bệnh nhân có lỗ hoàng điểm chấn thương thường là do rách nguyên phát trên vùng hoàng điểm, còn giảm thị lực từ từ là do các vết rách thứ phát trên hoàng điểm do co kéo của dịch kính võng mạc liên tục, dai dẳng.
- Không có bệnh nhân nào có thị lực tốt hơn 20/80, Năm 2001, nghiên cứu của Johnson và cs trên 25 bệnh nhân có lỗ hoàng điểm chấn thương cho kết quả 11 ca có thị lực từ 20/200 trở xuống, trong số đó có 4 bệnh nhân có thị lực từ 5/200 trở xuống..
- Chỉ có 3 bệnh nhân có thị lực tốt hơn 20/80, 4 Trong nghiên cứu của chúng tôi, có đến 33,3%.
- số bệnh nhân có thị lực ít hơn 20/400, Kết quả nghiên cứu của Miller và cs năm 2015 cũng cho thấy thị lực ban đầu của bệnh nhân lỗ hoàng điểm chấn thương rất kém, trung bình 20/400, 5.
- Có đến hơn nửa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có chiều dày trung tâm hoàng điểm dưới 200 µm chiếm 54,6%.
- Chỉ có 4 bệnh nhân (12,1%) có chiều dày trung tâm hoàng điểm ≥ 300 µm.
- Theo nghiên cứu của Huang và cs, các bệnh nhân bị lỗ hoàng điểm chấn thương có chiều dày võng mạc trung bình mỏng hơn lỗ hoàng điểm nguyên phát.
- Kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm trung bình.
- số bệnh nhân có kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm từ 400 µm trở lên.
- Trong đó có 2 bệnh nhân có kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm ≥ 1000 µm.
- Theo nghiên cứu của Ip và cs vào năm 2002 trên 40 bệnh nhân có lỗ hoàng điểm chấn thương cho thấy nhóm có kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm dưới 400 µm thì có xu hướng cải thiện thị lực sau mổ tốt hơn.
- Kích thước đáy lỗ hoàng điểm trung bình trong nhóm nghiên cứu là 1293 µm.
- Có đến 25/33 số bệnh nhân có kích thước đáy lỗ hoàng điểm từ 1000 µm trở lên, chiếm 75,8% nhóm nghiên cứu.
- Kích thước đáy lỗ hoàng điểm lớn nhất là 2055 µm.
- Theo nghiên cứu của Ullrich và cs (2002), có mối tương quan nghịch giữa kích thước đáy lỗ hoàng điểm với thị lực sau phẫu thuật.
- Cứ tăng 26 µm kích thước đáy lỗ hoàng điểm thì khả năng cải thiện thị lực ≥ 20/50 giảm 10%.
- Trong nhóm nghiên cứu, chỉ có 1 bệnh nhân chiếm 3% có chỉ số lỗ hoàng điểm ≥ 0,5.
- Có đến 57,6 % số bệnh nhân có chỉ số lỗ hoàng điểm dưới 0,25 và 39,4 % có chỉ số lỗ hoàng điểm từ 0,25 đến dưới 0,5.
- Chỉ số lỗ hoàng điểm được đánh giá là một yếu tố tiên lượng tốt cho kết quả thị lực của bệnh nhân có lỗ hoàng điểm chấn thương.
- Theo Dai YM (2013), chỉ số lỗ hoàng điểm ≥ 0,475 dự đoán cho thị lực cải thiện tốt sau phẫu thuật.
- Yếu tố tạo lỗ hoàng điểm cũng được cho là có liên quan đến thành công giải phẫu và chức năng sau điều trị của lỗ hoàng điểm chấn thương.
- Theo Puliafito, nếu yếu tố tạo lỗ hoàng điểm >.
- 0,9 thì tỉ lệ thành công giải phẫu là 80%, yếu tố tạo lỗ hoàng điểm <.
- 9 Một nghiên cứu được tiến hành năm 2002 của Ullrich và cs cũng cho kết luận có mối tương quan thuận giữa yếu tố tạo lỗ hoàng điểm và thị lực sau phẫu thuật..
- Nhóm bệnh nhân có yếu tố tạo lỗ hoàng điểm.
- 0,9 thì đạt thành công đóng lỗ hoàng điểm 100% sau 1 lần phẫu thuật.
- Tỉ lệ thành công ở nhóm có yếu tố tạo lỗ hoàng điểm <.
- 7 Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, không có bệnh nhân nào có yếu tố tạo lỗ hoàng điểm số bệnh nhân có yếu tố tạo lỗ hoàng điểm rất thấp <.
- 100% số bệnh nhân của nhóm nghiên cứu có chỉ số co kéo tạo lỗ hoàng điểm ≤ 1,41..
- Trong khi đó theo nghiên cứu của tác giả Ruiz - Moreno, chỉ số co kéo tạo lỗ hoàng điểm >.
- Lỗ hoàng điểm chấn thương là một bệnh cảnh nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thị giác.
- Các kích thước đỉnh và đáy của lỗ hoàng điểm chấn thương đều khá lớn.
- Các chỉ số tính toán được như chỉ số lỗ hoàng điểm, yếu tố tạo lỗ hoàng điểm và chỉ số co kéo tạo lỗ hoàng điểm đều hướng tới tiên lượng kém của phục hồi về giải phẫu và chức năng của lỗ hoàng điểm chấn thương.