BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
BỘ TÀI CHÍNH
BÙI PHỤ ANH
§IÒU CHØNH C¥ CÊU TµI CHÝNH §ÇU T¦
CHO GI¸O DôC §¹I HäC C¤NG LËP ë VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
BỘ TÀI CHÍNH
BÙI PHỤ ANH
§IÒU CHØNH C¥ CÊU TµI CHÝNH §ÇU T¦
CHO GI¸O DôC §¹I HäC C¤NG LËP ë VIÖT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. ðẶNG VĂN DU
2. TS PHẠM VĂN KHOAN
HÀ NỘI - 2015
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Bùi Phụ Anh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ ñồ, hình
MỞ ðẦU..............................................................................................................................1
Chương 1: GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP VÀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH
ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP ................................................ 13
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP ......................................... 13
1.1.1. Khái niệm, phân loại giáo dục ñại học........................................................... 13
1.1.2. Vai trò của giáo dục ñại học ñối với quá trình phát triển kinh tế xã hội................................................................................................................ 24
1.2. TÀI CHÍNH VÀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI
HỌC CÔNG LẬP...................................................................................................... 33
1.2.1. Tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập............................................ 33
1.2.2. Cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập ................................ 39
1.2.3. Tác ñộng của cơ cấu tài chính ñầu tư ñến giáo dục ñại học công lập.......... 50
1.2.4. Các chỉ số ñánh giá hiệu quả phối kết hợp các nguồn tài chính ñầu
tư cho giáo dục ñại học ................................................................................... 51
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 59
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO
DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM.............................................................. 61
2.1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ðỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GDðH
CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM....................................................................................... 61
2.1.1. Những ñổi mới về cơ chế tài chính ñối với các cơ sở giáo dục ñại
học công lập ..................................................................................................... 61
2.1.2. Cơ chế tạo lập các nguồn tài chính trong các cơ sở giáo dục ñại học
công lập ............................................................................................................ 66
2.1.3. Cơ chế phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính trong các cơ sở giáo
dục ñại học công lập........................................................................................ 73
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI
HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM............................................................................. 75
2.2.1. Cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập ở Việt Nam............ 75
2.2.2. Thực trạng cơ cấu ñầu tư tài chính cho giáo dục ñại học ở Việt Nam ........ 83
2.3. ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ TỚI SỰ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM THỜI
GIAN QUA................................................................................................................ 91
2.3.1. ðánh giá tác ñộng của cơ cấu tài chính ñầu tư tới sự phát triển về
quy mô của các cơ sở giáo dục ñại học công lập........................................... 91
2.3.2. ðánh giá tác ñộng của cơ cấu tài chính ñầu tư tới sự phát triển về
chất lượng của các cơ sở giáo dục ñại học công lập...................................... 93
2.3.3. ðánh giá các chỉ tiêu tài chính ....................................................................... 99
2.4. MỘT SỐ ðÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO
DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM......................................................... 104
2.4.1. Những mặt tích cực....................................................................................... 104
2.4.2. Những tồn tại, vướng mắc ............................................................................ 110
2.5. KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ CƠ CẤU TÀI
CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP.............................. 122
2.5.1. Cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học ở các quốc gia trên
thế giới ........................................................................................................... 122
2.5.2. Kinh nghiệm về tạo lập, sử dụng nguồn tài chính cho giáo dục
ñại học............................................................................................................ 125
2.5.3. Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... 129
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 131
Chương 3: GIẢI PHÁP ðIỀU CHỈNH CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ
CHO GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ðẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ðẾN NĂM 2030............................................................................... 132
3.1. BỐI CẢNH, QUAN ðIỂM VỀ ðIỀU CHỈNH CƠ CẤU TÀI CHÍNH
ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI HỌC NÓI CHUNG VÀ GIÁO DỤC
ðẠI HỌC CÔNG LẬP NÓI RIÊNG Ở VIỆT NAM............................................. 132
3.1.1. Bối cảnh ñiều chỉnh cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học......... 132
3.1.2. Các quan ñiểm ñiều chỉnh ............................................................................ 133
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3.2. GIẢI PHÁP ðIỀU CHỈNH CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ NHẰM
THÚC ðẨY SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở
NƯỚC TA ðẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ðẾN NĂM 2030 ........................ 134
3.3. KỊCH BẢN BỐ TRÍ CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC
ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM................................................................... 150
3.4. ðIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP.................................................................. 155
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 157
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 159
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ðà CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ðẾN LUẬN ÁN................................................................................................ 160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 161
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBVC
CNH-HðH
CTMTQG
ðTðH
GDðH
GDðHCL
GDP
GD&ðT
GS
GTGT
HSSV
KBNN
KH-CN
KT-XH
Nð10
Nð43
Nð49
Nð74
Nð141
Nð15
Nð16
NCKH
NCL
NSNN
PGS
PPP
SV
THCS
THPT
TNDN
TSCð
TX
XDCB
XHH
XNK
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Cán bộ viên chức
Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
Chương trình mục tiêu quốc gia
ðào tạo ñại học
Giáo dục ñại học
Giáo dục ñại học công lập
Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
Giáo dục và ðào tạo
Giáo sư
Giá trị gia tăng
Học sinh, sinh viên
Kho bạc Nhà nước
Khoa học, công nghệ
Kinh tế - xã hội
Nghị ñịnh số 10/2002/Nð-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ
Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
Nghị ñịnh số 49/2010/Nð-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ
Nghị ñịnh số 74/2013/Nð-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ
Nghị ñịnh số 141/2013/Nð-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ
Nghị ñịnh số 15/2015/Nð-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
Nghị ñịnh số 16/2015/Nð-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
Nghiên cứu khoa học
Ngoài công lập
Ngân sách Nhà nước
Phó giáo sư
Public-Private-Partnership: Mô hình hợp tác Công-Tư
Sinh viên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố ñịnh
Thường xuyên
Xây dựng cơ bản
Xã hội hóa
Xuất nhập khẩu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 1.1: Tỷ suất lợi nhuận ñầu tư vào GDðH của các nước có thu nhập
trung bình và thấp..................................................................................... 28
Bảng 2.1: Mức trần học phí ñối với hệ ñại học công lập giai ñoạn 2011-2015........... 70
Bảng 2.2: Chi NSNN cho các cơ sở GDðHCL......................................................... 75
Bảng 2.3: Nguồn thu từ học phí của các cơ sở GDðHCL ở Việt Nam ................... 78
Bảng 2.4: Chi TX từ ngân sách cho giáo dục ............................................................ 84
Bảng 2.5: Chi TX cho GDðH theo cơ cấu ................................................................ 84
Bảng 2.6: Chi ñầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................... 86
Bảng 2.7: Danh mục dự án trong CTMTQG giáo dục.............................................. 87
Bảng 2.8: Danh mục các dự án vốn vay ODA của Bộ GD&ðT.............................. 88
Bảng 2.9: Chi phí hàng năm cho giáo dục tính theo sức mua tương ñương............ 90
Bảng 2.10: Số lượng giảng viên các cơ sở GDðH trong cả nước............................ 92
Bảng 2.11: Tỷ lệ học sinh nhập học các cơ sở GDðH 2000 - 2008 ........................ 97
Bảng 2.12: Chi tiêu công cho giáo dục và số năm ñi học ở một số quốc gia
châu Á, 2007-2008 ................................................................................. 101
Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn thu của các trường ñại học công lập ở một số
nước trong khu vực................................................................................. 103
Bảng 2.14: Chi NSNN cho giáo dục năm 2004....................................................... 125
Bảng 2.15: Chi tiêu công cho giáo dục so với tổng chi tiêu công của
Chính phủ 2007...................................................................................... 126
Bảng 2.16: Chi NSNN và người dân cho GDðH 2004 .......................................... 127
Bảng 2.17: Số sinh viên/10.000 dân năm 2005 ....................................................... 128
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, HÌNH
Số hiệu
Nội dung
Trang
Sơ ñồ 2.1: ðầu tư của Nhà nước và của dân cho giáo dục ................................. 64
Hình 2.1: Số các cơ sở GDðHCL giai ñoạn 2001-2010..................................... 91
Hình 2.2: Số HSSV các cơ sở GDðH trong cả nước giai ñoạn 2005-2014 ....... 92
Hình 2.3: Tỷ lệ nhập học ñại học ở một số quốc gia năm 2010 ......................... 96
Hình 2.4: Số sinh viên/giảng viên ở một số quốc gia năm 2007 ........................ 98
Hình 2.5: Chi tiêu công cho GDðH ở một số quốc gia châu Á năm 2010....... 100
Hình 2.6: Thay ñổi cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH 2004 - 2008 ............... 102
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Xuất phát từ vai trò của giáo dục ñại học (GDðH), ñó là ñào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của các quốc gia, nên việc
ñầu tư phát triển GDðH là yêu cầu trọng yếu và thiết thực nhất trong quá trình xây
dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân. Xu thế ngày nay cho thấy rằng, ñầu tư cho
GDðH ñang ñược các quốc gia quan tâm và coi trọng. Các quốc gia phát triển ñã ñi
ñến giai ñoạn của phát triển GDðH là xuất phát từ chính nhu cầu của cá nhân muốn
cải thiện thu nhập cho chính mình, nên ñã khai thác ñược rất hiệu quả nguồn lực từ
xã hội và người học phục vụ cho nhu cầu hoạt ñộng của GDðH. Trong khi ñó, các
nước mới nổi và ñang phát triển, nguồn tài chính ñầu tư cho GDðH vẫn chủ yếu
dựa vào khu vực công, trong khi nguồn tài chính từ khu vực tư nhân, từ người học
còn chưa ñược ñộng viên hiệu quả.
Ở Việt Nam hiện nay nhu cầu ñào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và ñáp
ứng ñược yêu cầu xã hội là rất quan trọng và cấp bách. Nhưng thực tế cho thấy,
nguồn nhân lực ñược ñào tạo ra chưa ñáp ứng ñược yêu cầu thực hiện các mục tiêu
phát triển KT-XH, cơ cấu nguồn nhân lực ñào tạo không cân ñối, chưa ñồng bộ
giữa các ngành nghề ñào tạo, vùng, miền ñặt cơ sở ñào tạo, chất lượng cũng như mô
hình tổ chức của các cơ sở ñào tạo, có ngành dư thừa, có ngành lại thiếu nguồn
nhân lực, ñội ngũ giảng viên có chất lượng, trình ñộ cao ñể ñào tạo nhân lực có
trình ñộ cho ñất nước còn nhiều vấn ñề bất cập, nguồn tài chính ñầu tư từ NSNN
vẫn chiếm ưu thế hơn so với các nguồn tài chính khác, trong khi ñó ngân sách lại có
giới hạn và chúng ta chưa khai thác triệt ñể ñược nguồn lực xã hội ñầu tư cho
GDðH, mà trên nguyên tắc thì GDðH chính là một loại hình dịch vụ vừa mang
tính chất công cộng nhưng cũng mang tính chất cá nhân, nếu người nào có nhu cầu
ñào tạo ñể có ñủ trình ñộ chuyên môn tay nghề theo yêu cầu của công việc thì ñòi
hỏi phải bỏ chi phí ñầu tư. Bên cạnh ñó, chúng ta ñã có những ñổi mới cơ bản về cơ
chế tài chính ñối với các cơ sở GDðHCL với việc nhấn mạnh ñến vấn ñề về tự chủ
tài chính trong các hoạt ñộng của nhà trường.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về ñổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ñào tạo, ñáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, trong ñó nhấn mạnh ñến yêu cầu về tăng cường sự tham
gia của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả ñầu tư ñể phát triển giáo dục nói chung và
phát triển giáo dục ñại học nói riêng. Chính vì thế, trong tương lai, việc khai thác tốt
nguồn tài chính từ xã hội ñầu tư cho GDðH ñể hạn chế bớt gánh nặng cho NSNN,
nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính ñầu tư thực sự sẽ rất quan
trọng. Từ ñó cho thấy việc ñiều chỉnh cơ cấu tài chính ñầu tư bao gồm cơ cấu nguồn
và cơ cấu phân bổ, sử dụng cho khối ñào tạo là tất yếu xảy ra và cần có những ñề
xuất ñể có thể tạo lập, phân bổ và sử dụng tốt nguồn tài chính ñầu tư cho khối ñào
tạo trên cơ sở tăng cường hơn nữa nguồn lực từ xã hội. Trong bối cảnh này, việc lựa
chọn nghiên cứu ñề tài: “ðiều chỉnh cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học
công lập ở Việt Nam” là thực sự cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- ðề tài nghiên cứu sẽ hệ thống hóa và làm rõ những vấn ñề cơ sở lý luận về
sự cần thiết phải ñầu tư và cơ cấu tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðHCL, cụ thể
về khái niệm, phân loại, nội dung, vai trò và sự cần thiết của cơ cấu tài chính ñầu tư
hợp lý. Bên cạnh ñó, ñề tài sẽ kết hợp với những so sánh quốc tế về cơ cấu tài chính
ñầu tư ñể và ñưa ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hình thành cơ cấu
tài chính ñầu tư hợp lý và hiệu quả cho các cơ sở GDðHCL.
- ðề tài sẽ tổng hợp, phân tích và ñánh giá thực trạng tạo lập, phân bổ và sử
dụng các nguồn tài chính ñầu tư ñể thấy ñược thực trạng cơ cấu tài chính ñầu tư cho
GDðHCL cũng như cơ chế tài chính cho các cơ sở GDðHCL ở Việt Nam hiện
nay. Từ ñó có những ñánh giá về cơ cấu tài chính ñầu tư ở Việt Nam hiện nay như
thế nào, ñã hợp lý hay cần sự ñiều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
- Từ những ñánh giá về cơ cấu tài chính ñầu tư, kết hợp với những phân tích
và ñánh giá về cơ chế tài chính ñối với cơ sở GDðHCL ñể ñưa ra một số ñề xuất
giải pháp nhằm ñiều chỉnh về cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL một cách hợp
lý và hiệu quả nhất, phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH và với xu thế phát triển
chung trên thế giới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
ðối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn ñề lý luận và thực tiễn về
cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập ở Việt Nam giai ñoạn
2001-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
ðề tài kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương
pháp phân tích và tổng hợp kết hợp với tư duy logic, so sánh, phương pháp nghiên
cứu thực tiễn
Phương pháp phân tích và tổng hợp sử dụng trong luận án ñể nghiên cứu các
tài liệu về chủ ñề của luận án thông qua việc phân chia những nội dung liên quan
thành từng bộ phận, khía cạnh, yếu tố cấu thành ñể phát hiện ra xu hướng, bản chất,
phát hiện trong nghiên cứu, ñồng thời sắp xếp hệ thống các nội dung nghiên cứu
chắt lọc dữ liệu và rút ra suy luận logic bám sát ñối tượng và mục tiêu nghiên cứu
của luận án
Phương pháp so sánh ñược sử dụng trong luận án là phương pháp nghiên
cứu ñể so sánh giữa các vấn ñề nghiên cứu rút ra những ñiểm khác biệt, ưu ñiểm,
tồn tại, hạn chế, từ ñó ñúc rút, hỗ trợ cho việc ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu, ñúng
ñối tượng nghiên cứu.
Phương pháp tư duy logic dùng trong luận án ñể suy luận, kết nối các phân
tích, hệ thống các nội dung nghiên cứu ñể ñi ñến những suy luận, ñánh giá phản ánh
bản chất, ñặc ñiểm của vấn ñề, củng cố các nội dung nghiên cứu bám sát ñối tượng,
mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn dùng những minh chứng, tình hình diễn
biến trong thực tiễn ñể minh chứng cho những nghiên cứu lý luận ñảm bảo tính
logic, hệ thống trong toàn bộ công trình nghiên cứu
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan ñề tài luận án
Nghiên cứu về tài chính ñối với giáo dục ñào tạo nói chung và giáo dục ñại
học công lập nói riêng ñã ñược triển khai ở nhiều công trình nghiên cứu khác nhau
như luận án tiến sỹ, ñề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, các nghiên cứu chuyên sâu,
tham luận, bài báo…
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
Năm 2004, NCS ðặng Văn Du ñã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành
công luận án tiến sỹ về ñề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư tài chính
cho ñào tạo ñại học ở Việt Nam”. Công trình ñã ñạt kết quả nghiên cứu cả về giá trị
khoa học và giá trị thực tiễn với những ñóng góp mới như: Khái quát hoá những
vấn ñề lý luận cơ bản về ñào tạo ñại học ở Việt Nam: quan niệm về ðTðH, các loại
hình ñào tạo ñại học, vai trò của ðTðH ñối với quá trình phát triển KT-XH, cơ cấu
nguồn tài chính và cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn tài chính cho ðTðH, phân
tích và hệ thống hoá cơ sở lý luận về hệ thống tiêu chí ñánh giá hiệu quả ñầu tư tài
chính cho ðTðH là những căn cứ quan trọng trong ñánh giá hiệu quả ñầu tư tài
chính ở nước ta trong thời gian qua. Luận án ñã chỉ rõ những ảnh hưởng phi lý của
cơ chế hiện hành về tiền lương giáo viên, các ảnh hưởng của tỷ lệ sinh viên/giáo
viên ñối với hiệu quả ñầu tư và chất lượng ðTðH. Những ñánh giá về các biểu hiện
‘phi hiệu quả’ trong ðTðH ở Việt Nam là một tiếng nói xác ñáng, có cơ sở của
luận án. Qua ñó, ñã tổng hợp ñược những biểu hiện phi hiệu quả và những nguyên
nhân gây ra phi hiệu quả trong ñầu tư tài chính cho ðTðH. Những ñóng góp mới
của tác giả còn ñược thể hiện ở việc ñưa ra các khái niệm và giải pháp nâng cao
hiệu quả ‘trong’ và ‘ngoài’ của ñầu tư tài chính cho ðTðH. Trên cơ sở ñó, tác giả
ñề xuất hệ thống các giải pháp khá toàn diện và ñồng bộ, có tầm nhìn nhằm nâng
cao hiệu quả ñầu tư tài chính cho ñào tạo ñại học ñến gắn liền với yếu tố chất lượng
và hiệu quả ñào tạo, ñồng thời, phù hợp với hoàn cảnh của nước ta hiện nay ñang
từng bước ñổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và ñào tạo.
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu còn một số hạn chế nhất ñịnh, cụ thể: việc
ñánh giá hiệu quả ñầu tư theo giác ñộ tài chính thuần tuý và dựa theo tiêu chí so
sánh với ‘sinh viên tốt nghiệp’ không phải là ‘sinh viên tốt nghiệp có việc làm ñúng
nghề ñược ñào tạo’ là một cách nhìn chứa ñựng nhiều bất cập. Luận án cũng ñã chỉ
rõ có tới 60% sinh viên tốt nghiệp không tìm ñược việc làm (trong số có việc làm
thì có tới 20% làm việc không ñúng chuyên ngành ñào tạo) và chỉ có 32% là kiếm
ñược việc làm phù hợp với chuyên ngành ñào tạo. Rõ ràng ñây là một cơ hội ñể
luận án ñi sâu phân tích hiệu quả ñầu tư cho ñào tạo trên cơ sở xác ñịnh rõ tiêu chí
kết quả ñầu ra ðTðH. ðồng thời, nếu như tác giả ñi sâu phân tích hơn nữa về các
phương pháp vận dụng các tiêu chí ñánh giá hiệu quả vào ñánh giá hoạt ñộng thực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5
tiễn, chỉ ra những ưu ñiểm, hạn chế khi áp dụng phương pháp này thì giá trị của
luận án ñược nâng lên rất nhiều.
Năm 2007, NCS Bùi Tiến Hanh ñã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành
công luận án tiến sỹ về ñề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính nhằm thúc ñẩy
xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam" tại Hội ñồng bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Nhà nước
tổ chức tại Học viện Tài chính. Luận án tập trung phân tích nguồn lực xã hội hóa và
cơ chế tài chính xã hội hóa cho giáo dục nói chung và cho cấp giáo dục ñại học nói
riêng. Tác giả ñã phân tích và ñánh giá khá chi tiết các nội dung của cơ chế quản lý
tài chính XHH giáo dục với những nhận ñịnh về những ưu ñiểm cũng như những
tồn tại, bất cập của cơ chế quản lý tài chính chi NSNN cho giáo dục, cơ chế quản lý
thu và sử dụng học phí, cơ chế quản lý tài chính ñối với giáo dục công lập, cơ chế
khuyến khích và quản lý tài chính ñối với giáo dục ngoài công lập… Những ñóng
góp mới của tác giả còn ñược thể hiện ở việc ñưa ra ñược các quan ñiểm ñịnh
hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính ñối với xã hội hóa giáo dục là hoàn
toàn phù hợp với bối cảnh của nước ta hiện nay. Những lập luận và ñánh giá về
thực trạng của cơ chế quản lý tài chính XHH giáo dục làm cơ sở quan trọng cho
việc ñề xuất hệ thống giải pháp. ðiển hình là hệ thống giải pháp về cơ chế khuyến
khích và quản lý tài chính ñối với giáo dục NCL là rất thực tế và có tính khả thi.
Một số công trình nghiên cứu luận án tiến sỹ liên quan ñến tài chính cho giáo
dục ñại học như: Năm 2012, NCS Vũ Thị Thanh Thủy, ñã thực hiện nghiên cứu và
bảo vệ thành công luận án tiến sỹ về ñề tài: "Quản lý tài chính các trường ñại học
công lập ở Việt Nam" (ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội); Năm 2012, NCS Trần
ðức Cân ñã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án tiến sỹ về ñề tài:
"Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường ñại học công lập ở Việt Nam" (ðại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội); Năm 2002, NCS Nguyễn Thị Kim Dung ñã thực
hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án tiến sỹ về ñề tài: “Thu hút và sử dụng
nguồn vốn ñầu tư cho GDðH nhằm phát triển kinh tế ở Việt Nam giai ñoạn 20012010” (ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội).
Các công trình nghiên cứu này ñều tập trung vào nghiên cứu về vấn ñề tài
chính ñối với giáo dục ñào tạo nói chung và giáo dục ñại học nói riêng trong gần 1
thập kỷ qua nhằm mục ñích thúc ñẩy phát triển giáo dục ñại học phục vụ sự nghiệp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
6
phát triển ñất nước, ñáp ứng vai trò ñộng lực phát triển theo quan ñiểm ñầu tư cho
giáo dục là ñầu tư cho phát triển. Các công trình nghiên cứu ñều phân tích vấn ñề tài
chính như là công cụ ñể thúc ñẩy phát triển giáo dục ñại học công lập theo các
chuẩn mực ñược thừa nhận ở cả phạm vi trong nước và trên thế giới. Trong bối
cảnh cạnh tranh toàn cầu, các quốc gia luôn nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế, cải thiện chất lượng ñội ngũ nhân lực là
cách thức quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh… Chính vì thế, ñầu tư
cho giáo dục ñại học sẽ góp phần quan trọng trong việc hình thành một ñội ngũ lực
lượng lao ñộng có chất lượng, vừa ñáp ứng yêu cầu trong nước vừa ñáp ứng yêu
cầu phân công lao ñộng quốc tế. Do vậy, ñầu tư cho giáo dục phải ñược phân loại
theo nguồn lực ñầu tư, các ngành nghề lĩnh vực liên quan ñến kỹ thuật, y dược, chế
tạo… cần ñược Nhà nước chú trọng ñầu tư nhiều hơn, trong khi ñó, các ngành nghề
ñào tạo giản ñơn hơn sẽ thuộc trách nhiệm chi trả của người sử dụng dịch vụ nhiều
hơn. Do vậy mới tạo ñiều kiện thực hiện hiệu quả chủ trương xã hội hoá, giảm gánh
nặng cho NSNN khi còn phải thực hiện nhiều mục tiêu ưu tiên khác trong phát triển
kinh tế xã hội của ñất nước. Tiến tới việc áp giá cung cấp dịch vụ giáo dục ñại học
là cơ sở quan trọng cho tạo nguồn lực tài chính nhằm cải thiện chất lượng và phát
triển giáo dục ñại học ở nước ta.
Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2011 “ðổi mới cơ chế quản lý
tài chính ñối với các cơ sở giáo dục ñại học ở Việt Nam giai ñoạn 2011- 2015 và
ñịnh hướng 2020” của TS. Nguyễn Trường Giang ñã ñạt ñược những thành công
ñáng kể: Trên phương diện lý luận tác giả ñã nghiên cứu các nội dung liên quan ñến
tự chủ ñại học và tự chủ tài chính ñối với các cơ sở ñại học, ñặc biệt là các tiêu chí
ñánh giá mức ñộ hoàn thiện của cơ chế tự chủ tài chính ñối với các cơ sở ñào tạo
ñại học; trong phần thực trạng, xuất phát từ nghiên cứu lý luận tác giả ñã nghiên
cứu các nội dung cơ chế tự chủ tài chính và ñánh giá mức ñộ hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính ñối với cơ sở giáo dục ñại học công lập ở nước ta trên các tiêu chí:
tính hiệu lực, hiệu quả, công bằng, linh hoạt, sự thừa nhận của cộng ñồng...; ðề tài
ñã ñề xuất hệ thống các quan ñiểm, ñịnh hướng và các giải pháp mới, có giá trị thực
tiễn nhằm ñổi mới cơ chế quản lý tài chính của các trường ñại học công lập ở Việt
Nam, ñặc biệt phải kể ñến các giải pháp: Từng bước tính ñủ chi phí ñào tạo cần
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
7
thiết trong học phí; ða dạng hóa các nguồn tài chính, nâng cao chất lượng ñào tạo,
gắn ñào tạo với sử dụng, nghiên cứu và chuyển giao KH-CN, tăng cường gắn kết
giữa nhà trường với doanh nghiệp; ðổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực từ NSNN;
ðổi mới cơ chế sử dụng và phân phối thu nhập cho CBVC trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ và theo phương thức cạnh tranh; Nhà nước cần ban hành văn bản quy
ñịnh bắt buộc phân tích tài chính, phân tích các hoạt ñộng của nhà trường theo các
tiêu chí xác ñịnh… Tuy nhiên, một số hạn chế của công trình nghiên cứu như:
Không phân tích tiêu chí ñánh giá mức ñộ hoàn thiện của cơ chế tự chủ tài chính; sẽ
có tính thuyết phục hơn nếu ñề tài có sự khảo sát các tài liệu quốc tế ñã sử dụng tiêu
chí này, ñể phân tích, ñánh giá tính phù hợp khi sử dụng các tiêu chí. Cần bổ sung
nội dung dự báo tổng quan các khía cạnh kinh tế, xã hội, thị trường lao ñộng và của
hệ thống giáo dục ñại học (công lập) ñến năm 2020 ñể có thể ñề xuất giải pháp ñổi
mới cơ chế tài chính ñối với cơ sở giáo dục ñại học giai ñoạn tới.
Trong ñề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu quản lý tài chính giáo dục
ñại học của một số nước trên thế giới” của TS. Vương Thanh Hương ñã ñạt ñược
những kết quả ñáng kể. Cụ thể, ñề tài ñã ñưa ra các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lí tài
chính GDÐH ñược phân tích dựa trên các xu thế và cải cách sâu rộng trong GDÐH
ở các quốc gia trên thế giới như: Xu hướng ñại chúng hoá, xu hướng ña dạng hoá,
tư nhân hoá, bảo ñảm chất lượng. Xu hướng cải cách trong quản lý tài chính giáo
dục theo: mở rộng và ña dạng hóa số lượng nhập học, các tỉ lệ tham gia, số lượng và
loại hình trường; ñổi mới quản lý tài chính trong bối cảnh nguồn lực NSNN ngày
càng hạn hẹp khi phải thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội; yếu tố thị trường và
các nguồn ñầu tư ngoài NSNN... ðồng thời, ñề tài ñã tổng kết kinh phí ñầu tư cho
giáo dục ñại học gồm các nguồn cơ bản từ NSNN, học phí và lệ phí, tín dụng; liên
doanh liên kết... Trong ñó, nguồn ñầu tư từ NSNN là nguồn cơ bản, các quốc gia
luôn chú trọng tăng cường nguồn lực này ñầu tư cho giáo dục ñại học tuy nhiên, vẫn
không thể ñáp ứng ñược tốc ñộ gia tăng số lượng sinh viên và nhu cầu ñào tạo của
xã hội… Do vậy, việc ña dạng hoá nguồn thu cho các trường ñại học là xu thế tất
yếu diễn ra trên khắp thế giới. Nguồn thu từ học phí cho giáo dục ñại học cũng ñược
các quốc gia chú trọng khi từng bước ñiều chỉnh trách nhiệm này từ người ñóng
thuế (ñối với nguồn NSNN) sang cho người học (học phí) ñặc biệt ở các nước phát
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8
triển hay các nước khu vực châu Âu. Trên cơ sở ñó, ñề tài ñã lựa chọn ñúng giải
pháp ñột phá trong ñổi mới quản lý tài chính GDðH Việt Nam theo hướng sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ñược ñầu tư từ các nguồn khác nhau. ðặc biệt là ưu tiên ñầu
tư ngân sách của Nhà nước trong việc xây dựng các trường ðH có chất lượng cao
trong khu vực và quốc tế, nâng cao chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực trình ñộ ñại
học và sau ñại học.
Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2010 “Hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính ñối với các ñơn vị sự nghiệp GDðH và cao ñẳng công lập” do TS. Lê
Xuân Trường thực hiện ñã ñi vào những vấn ñề cơ bản liên quan ñến cơ sở lý luận,
thực trạng cơ chế quản lý tài chính ñối với các ñơn vị sự nghiệp GDðH ñể từ ñó có
ñánh giá và ñề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế này. Trong ñó, tác giả ñã phân tích
cơ chế tạo lập nguồn tài chính của các ñơn vị sự nghiệp GDðHCL gồm có nguồn từ
Ngân sách nhà nước (NSNN), nguồn tài chính ngoài ngân sách với các mức ñộ và
cách thức tài trợ khác nhau. Về cơ chế phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính ñối
với các cơ sở GDðHCL cũng ñược phân tích theo 2 góc ñộ là ñối với nguồn NSNN
và nguồn ngoài NSNN.
ðóng góp mới có ý nghĩa sâu sắc là ñề tài ñã ñề xuất một số chỉ tiêu ñánh giá
hiệu quả ñầu tư cho GDðH như: Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp, tỷ lệ sinh viên có việc
làm, số lượng công trình nghiên cứu khoa học... Khi ñánh giá những hạn chế của
việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các ñơn vị sự nghiệp GDðHCL, ñề tài ñã
nhấn mạnh “Cơ chế kiểm soát hiện hành mới chú trọng kiểm soát tính mục ñích của
hoạt ñộng chi tiêu, mà chưa kiểm soát ñược tính hiệu quả của hoạt ñộng chi tiêu” và
“Tiêu chí ñánh giá hiệu quả của quản lý tài chính khi thực hiện cơ chế tự chủ chưa
ñược hướng dẫn ñầy ñủ, cụ thể”. ðề tài ñã ñề xuất hệ thống tiêu chí ñánh giá hiệu
quả ñầu tư cho GDðH từ NSNN. Các tiêu chí này gắn liền với kết quả ñầu ra ñể có
hiệu quả hơn. Tuy vậy ñể có căn cứ phân tích hiệu quả ñầu tư giữa các khối trường
(kinh tế, kỹ thuật, sư phạm...) và giữa các trường cần bổ sung một số chỉ tiêu như:
Mức kinh phí ñầu tư cho một sinh viên/năm, trong ñó có nguồn NSNN cấp cho một
sinh viên/năm và nguồn thu của trường ñầu tư cho một sinh viên/năm; Mức chi phí
cho một sinh viên/năm, trong ñó có chi phí từ NSNN cho một sinh viên/năm và chi
phí từ nguồn thu của trường cho một sinh viên/năm...Tác giả cũng nêu bật cơ chế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
9
quản lý chưa hợp lý ñối với nguồn thu ngoài NSNN của các cơ sở GDðHCL như:
Học phí hệ ñào tạo không chính quy; thu liên kết giữa các cơ sở ñào tạo, giữa cơ sở
ñào tạo với các Doanh nghiệp; thu do cho thuê, sử dụng cơ sở vật chất tài sản nhà
xưởng do NSNN ñầu tư cho trường;... Những giải pháp và kiến nghị của ñề tài
mang tính khả thi cao bởi ñó là những vấn ñề cấp bách nhiều cơ quan, ñơn vị quan
tâm và từng bước xử lý, như: Luật Giáo dục ðại học, ñổi mới cơ chế quản lý chi
tiêu công,...
Nghiên cứu về vấn ñề “Tài chính ñối với cơ sở giáo dục ñại học công lập:
Những vấn ñề cần tháo gỡ” của tác giả Bùi ðức Nam (2014) ñã ñề cập ñến các
nguồn lực tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học ở các nước trên thế giới như nguồn
kinh phí NSNN, học phí, thu từ hợp ñồng nghiên cứu khoa học, hợp ñồng ñào
tạo…các nguồn thu khác… Giữa các quốc gia khác nhau thì cơ cấu nguồn lực cũng
có sự thay ñổi, các nước phát triển phân bổ NSNN dành tới 90% cho giảng dạy, học
phí và các nguồn khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng cơ bản là nguồn từ NSNN và học
phí dành cho giáo dục ñại học ở các nước này. Trong khi ñó, ở Việt Nam ñầu tư cho
GDðHCL cũng từ 3 nguồn thu từ NSNN là chủ ñạo, tiếp ñến là nguồn học phí,
nguồn thu khác còn hạn chế trong bối cảnh ñổi mới cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm về tài chính. ðặc biệt, phải kể ñến thực hiện các chính sách tài chính ưu tiên
cho GDðH như việc thực hiện thí ñiểm kế hoạch chi tiêu trung hạn trong lĩnh vực
GDðH ñối với một số cơ sở ñào tạo công lập trong thời kỳ ổn ñịnh 3 năm ñể các
trường chủ ñộng trong kế hoạch phân bổ, sử dụng ngân sách theo các mục tiêu ưu
tiên. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, các cơ sở ñại học
công lập ñã từng bước nâng cao tính chủ ñộng, sáng tạo trong quản lý tài chính và
tài sản của ñơn vị, phát triển nguồn thu sự nghiệp, ña dạng hóa hoạt ñộng, huy ñộng
các nguồn lực khác ñể ñầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng ñào tạo… Chính
sách học phí ñã từng bước ñược xây dựng trên cơ sở chia sẻ chi phí ñào tạo giữa
Nhà nước và người học, căn cứ theo ngành nghề ñào tạo, ñối tượng ñào tạo, hình
thức ñào tạo… Bên cạnh mặt tích cực, tác giả ñã chỉ ra một số hạn chế như việc
phân bổ NSNN chưa gắn với nhu cầu kinh phí cần thiết cho ñảm bảo yêu cầu chất
lượng, ñịnh mức phân bổ còn mang tính bình quân, chưa gắn với tiêu chí chất lượng
và kết quả ñầu ra, tiêu chí kiểm ñịnh chất lượng ñào tạo chậm ñược xây dựng ñể
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
10
ñánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với NSNN ñược giao làm hạn chế ñộng
lực cạnh tranh giữa các cơ sở ñào tạo công lập. Nhìn chung các cơ sở ñại học công
lập còn gặp khó khăn về hạn chế nguồn lực ñể ñầu tư cơ sở vật chất, mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt ñộng ñào tạo và tái ñầu tư phát triển… làm hạn chế ñến
việc ñào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ñất nước… Từ ñó tác giả ñã ñề
xuất việc cần thiết phải có cơ chế tài chính hợp lý, hiệu quả, ñẩy mạnh mở rộng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong cung cấp dịch vụ gắn với nhu
cầu xã hội, cụ thể là ñược quyết ñịnh thu giá dịch vụ trên cơ sở quy ñịnh khung giá
tính ñủ chi phí cần thiết cho ñào tạo; ñược Nhà nước giao vốn bảo toàn và phát triển
vốn; ñược huy ñộng vốn, góp vốn liên doanh liên kết mở rộng cung cấp dịch vụ
theo nhu cầu xã hội…
Trong nghiên cứu “Việt Nam quản lý chi tiêu công ñể tăng trưởng và giảm
nghèo 2004, tập 2: Các vấn ñề chuyên ngành” (Ngân hàng Thế giới, 2005) tập
trung nhiều ñến việc phân tích các chính sách ñối với toàn ngành giáo dục ñào tạo,
những phân tích về kinh phí cho ngành giáo dục và kết quả phát triển ngành giáo
dục. Trong ñó ñã phân tích về cơ cấu chi tiêu công cho giáo dục so với chi tiêu công
cho ñào tạo, cơ cấu chi tiêu công trong giáo dục (các cấp học phổ thông), cơ cấu chi
tiêu công trong ñào tạo (trung cấp dạy nghề và ñại học) trong giai ñoạn 1999-2002,
cơ cấu chi thường xuyên, chi ñầu tư trong giáo dục và cơ cấu chi thường xuyên, chi
ñầu tư trong ñào tạo, phân cấp quản lý ngân sách giữa trung ương và ñịa phương
với việc tăng cường hơn tính tự chủ của cấp quản lý ở ñịa phương về tài chính ñối
với giáo dục. Bên cạnh ñó, công trình nghiên cứu này cũng ñã phân tích về tình
hình ñóng góp của gia ñình học sinh ñối với giáo dục ñào tạo, trong ñó có sự phân
biệt giữa mức ñóng góp của hộ gia ñình cho giáo dục ñào tạo giữa các khu vực, theo
mức thu nhập hộ gia ñình. Như vậy, công trình nghiên cứu ñã khái quát ñược những
vấn ñề về cơ cấu nguồn lực cho toàn ngành giáo dục trong giai ñoạn khoảng hơn
một thập kỷ trước.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này ñều ñã lập luận, chứng minh và
khẳng ñịnh rằng GDðH ñã trở thành một dịch vụ xã hội, hay là một sản phẩm hàng
hóa công cộng ñơn thuần, do vậy, nó sẽ ñồng nghĩa với việc phải mất chi phí ñầu tư
hay còn gọi là chi phí ñào tạo trong hiện tại ñể có ñược thu nhập trong tương lai.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
11
Tuy nhiên, phần nhiều các công trình nghiên cứu tập trung vào nội dung tài chính
cho giáo dục ñào tạo nói chung, còn các nghiên cứu về tài chính cho GDðH chủ
yếu là những nghiên cứu phân tích tổng quan, trong khi các công trình nghiên cứu
ñi sâu chi tiết vào cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL và ñiều chỉnh cơ cấu tài
chính ñầu tư cho GDðHCL ở nước ta còn rất hạn chế.
Trong bối cảnh, xu hướng phát triển KT-XH, hội nhập quốc tế mạnh mẽ
buộc các cơ sở GDðH phải hoạt ñộng trong môi trường cạnh tranh không ngừng,
ñặc biệt ñối với các cơ sở GDðHCL ñể tồn tại và phát triển, giữ vững ñược giá trị
thương hiệu. Nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý ñối với các cơ sở GDðHCL ở
Việt Nam, ñặc biệt là cơ chế tự chủ về hoạt ñộng, tổ chức, bộ máy, nhân sự, học
thuật, tài chính ñể có thể ñánh giá ñược nhu cầu tự chủ thực tế của các trường,
nhằm mục ñích hoàn thiện chính sách với một cơ cấu tài chính ñầu tư hợp lý theo
hướng ñáp ứng nhu cầu xã hội và doanh nghiệp, phù hợp với bối cảnh phát triển
KT-XH, ñảm bảo sức cạnh tranh và phát triển bền vững cho các trường.
Hoạt ñộng trong môi trường cạnh tranh, sản phẩm ñào tạo ñã trở thành một
loại hàng hóa buộc các cơ sở GDðHCL luôn phải nỗ lực không ngừng ñể vừa có
thể thu hút ñược nhiều nguồn lực tài chính từ cả phía Nhà nước, gia ñình, xã hội
vừa phải bố trí sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính này trong ñiều kiện nguồn
lực ñầu tư công là có giới hạn. Chính vì thế, việc nghiên cứu ñề tài: “ðiều chỉnh cơ
cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập ở Việt Nam”, sẽ có giá trị lý luận
và thực tiễn, ñóng góp quan trọng cho việc thúc ñẩy hoàn thiện chính sách huy
ñộng, phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính ñầu tư phát triển
GDðHCL ở Việt Nam, ñồng thời góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo, ñáp ứng
nhu cầu xã hội và thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KT-XH trong giai
ñoạn tới.
Câu hỏi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện ñề tài của luận án phải giải quyết ñược các câu hỏi sau:
- Cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL ñược nhìn nhận như thế nào? Lấy gì
ñể ñánh giá tính hiệu quả của ñầu tư tài chính theo cơ cấu ñó?
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
12
- Thực trạng cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL ở Việt Nam giai ñoạn
2001-2012 nhìn từ cơ chế tài chính ñối với các cơ sở GDðHCL: Mức ñộ hiệu quả
và phi hiệu quả?
- Lựa chọn các giải pháp ñiều chỉnh cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL ở
Việt Nam giai ñoạn tới?
Luận án giải quyết những vấn ñề sau:
Thứ nhất, phân tích những vấn ñề cơ bản về cơ cấu tài chính ñầu tư cho lĩnh
vực GDðHCL;
Thứ hai, phân tích thực trạng cơ cấu tài chính ñầu tư cho các cơ sở
GDðHCL ở Việt Nam;
Thứ ba, hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn tài chính ñầu tư cho GDðHCL
nhìn từ cơ cấu tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðHCL ở Việt Nam;
Thứ tư, nghiên cứu ñề xuất một số giải pháp nhằm ñiều chỉnh cơ cấu tài
chính ñầu tư góp phần thúc ñẩy phát triển GDðHCL ở Việt Nam thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả và
danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Giáo dục ñại học công lập và cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo
dục ñại học công lập.
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập
ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp ñiều chỉnh cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học
công lập ở Việt Nam ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến năm 2030.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
13
Chương 1
GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP VÀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ
CHO GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm, phân loại giáo dục ñại học
1.1.1.1. Khái niệm giáo dục ñại học
Xuất phát từ khái niệm dịch vụ công cộng là hoạt ñộng phục vụ lợi ích chung
cần thiết của cả cộng ñồng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu và quyền cơ bản
của người dân trong việc hưởng thụ các của cải vật chất và tinh thần của xã hội.
Cung cấp dịch vụ công cộng có thể do Nhà nước trực tiếp ñảm nhận hay cho các tổ
chức, cá nhân thực hiện nhằm ñảm bảo việc ñáp ứng các lợi ích công cộng của
người dân. Xét trên giác ñộ kinh tế học, dịch vụ công cộng là các hoạt ñộng cung
ứng cho xã hội những hàng hóa công cộng, bao gồm hàng hóa công cộng thuần túy
và hàng hóa công cộng không thuần túy. Trong ñó, hàng hóa công cộng thuần túy là
loại hàng hóa mà khi ñược tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng nó
và việc tiêu dùng của mỗi người không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác
(quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, chiếu sáng công cộng, phòng bệnh…).
Hàng hóa, dịch vụ công cộng không thuần túy bao gồm khám chữa bệnh, nhất là
các bệnh thông thường, giáo dục, ñào tạo, dạy nghề, cung cấp cơ sở hạ tầng, kinh
doanh truyền tải thông tin...
Bên cạnh ñó, các sản phẩm dịch vụ giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học,..., còn
mang tính chất hàng hoá cá nhân thể hiện ở chỗ các sản phẩm dịch vụ này sẽ bị mất
ñi khi có một cá nhân sử dụng và khi một cá nhân sử dụng các dịch vụ này sẽ ngăn
chặn người khác sử dụng các dịch vụ ñó. Chính tính chất này ñòi hỏi người sử dụng
dịch vụ phải trả phí sử dụng dịch vụ ñể bù ñắp chi phí, tái sản xuất, tái cung cấp sản
phẩm dịch vụ. Nhưng do ñây là những hàng hoá ñặc biệt nên Nhà nước phải tham
gia vào việc ñịnh hướng thị trường và kiểm soát giá cả các sản phẩm dịch vụ này,
tránh việc tư nhân ñặt giá quá cao so với chi phí làm hạn chế khả năng sử dụng của
người dân. Cung cấp dịch vụ giáo dục ñào tạo, khám chữa bệnh,..., là những lĩnh
vực thể hiện rõ nhất các tính chất của một loại hàng hóa vừa mang tính chất công
cộng, vừa mang tính chất cá nhân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
14
Giáo dục là hoạt ñộng ñể củng cố sự phát triển và rèn luyện con người về tri
thức, kỹ năng và phẩm chất ñể con người có thể phát triển nhân cách một cách toàn
diện và trở thành những công dân có ích cho xã hội.
ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, hệ thống giáo dục quốc dân ở mỗi quốc gia luôn
phải ñược thiết lập phù hợp với lứa tuổi và nhận thức của người học theo thứ tự tự
thấp ñến cao.
Nếu phân loại hệ thống giáo dục quốc dân theo cấp học và trình ñộ ñào tạo,
thì nó bao gồm: (i) giáo dục mầm non; (ii) giáo dục phổ thông; (iii) giáo dục nghề
nghiệp; (iv) GDðH và sau ñại học (sau ñây gọi chung là GDðH). Như vậy, GDðH
là hoạt ñộng diễn ra ở cấp cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Ngày nay khi nói ñến giáo dục thì mọi người cũng ñều dễ dàng ñi ñến một sự
nhất trí cao và cho ñó là lĩnh vực quan trọng phải ñược ưu tiên hàng ñầu. ðặc biệt,
sự quan tâm ñó lại hướng nhiều hơn cho giáo dục ở bậc cao mà ta thường gọi là
GDðH. Song quan niệm về GDðH cũng không phải là một cái gì bất biến, trái lại,
nó cũng có những thay ñổi cho phù hợp với hoàn cảnh KT-XH trong từng thời kỳ
cụ thể.
Vào năm 1968 Tổ chức Văn hóa - Giáo dục - Xã hội của Liên hợp quốc (gọi
tắt là UNESCO) ñưa ra quan niệm về GDðH như là “Giáo dục bậc ba” trong hệ
thống giáo dục quốc dân của mỗi nước. Quan niệm ñó của UNESSCO ñã ñược
nhiều nước thừa nhận và nó ñã chi phối mạnh ñến hoạt ñộng GDðH; ñặc biệt là
việc hình thành và xây dựng phương pháp giảng dạy trong các trường ñại học. ðộc
thoại của giáo viên trong giảng dạy ñã ñược coi là phương pháp phổ biến, trò tiếp
thu thụ ñộng bằng cách nghe - ghi, giống như những năm trước ñây ñã từng thực
hiện khi theo học phổ thông.
Bước vào những năm 90 của thế kỷ XX, sự phát triển kinh tế toàn cầu ñã
làm cho mô hình kinh tế của mỗi quốc gia ñã có sự chuyển biến mạnh mẽ; kinh tế
tri thức ñã xuất hiện. Chính yếu tố này ñã thôi thúc các cá nhân phải phấn ñấu vươn
lên trong học tập ñể trước mắt ñáp ứng ñược những ñòi hỏi của nền kinh tế tri thức
sau nữa chuẩn bị sẵn sàng các ñiều kiện cần thiết cho việc ñón ñầu sự phát triển của
nền kinh tế sau kinh tế tri thức.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
15
Những biến ñổi của thực tiễn ñã buộc các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý về
giáo dục phải có sự nhận thức lại quan niệm về GDðH. Một hội nghị quốc tế về
GDðH ở thế kỷ XXI ñã ñược tổ chức tại Paris tháng 10/1998. Quan niệm về
GDðH ñã ñược hội nghị bàn bạc và ñi ñến nhất trí là: “Tất cả các loại hình học tập,
ñào tạo hoặc ñào tạo cho nghiên cứu ñược ñảm bảo ở trình ñộ sau trung học ở một
số cơ sở ñại học hoặc ñược những nhà chức trách có thẩm quyền công nhận như
một cơ sở ñại học”1.
Sự thừa nhận quan niệm về GDðH bao gồm tất cả các hoạt ñộng học tập,
ñào tạo hoặc ñào tạo cho nghiên cứu do các cơ sở ñại học cung cấp như là hoạt
ñộng giáo dục sau trung học; thực chất là một “không gian mở” cho GDðH và học
tập suốt ñời với một sự ña dạng về trình ñộ cần ñạt ñược cùng với hệ thống mềm
dẻo về ñầu vào và ñầu ra ñối với GDðH tại những lúc khác nhau trong suốt cuộc
ñời người học. Tuy nhiên, cũng không ñược phép dễ dàng ñồng nhất mọi hoạt ñộng
học tập, ñào tạo sau trung học ñều thuộc phạm vi của GDðH; mà chỉ có những hoạt
ñộng ñào tạo do một cơ sở ñại học hoặc coi như cơ sở ñại học ñược phép thực hiện
theo chương trình ở bậc ñại học thì mới ñược coi là GDðH.
Trong hoàn cảnh của nước ta hiện nay, thuộc phạm vi của trình ñộ ñại học
bao gồm 04 mức: Trình ñộ cao ñẳng, trình ñộ ñại học, trình ñộ thạc sĩ, trình ñộ tiến
sĩ. Hoạt ñộng GDðH ở nước ta chỉ có thể ñược thực hiện ở một trong hai loại cơ sở
ñào tạo sau:
“Trường cao ñẳng ñào tạo trình ñộ cao ñẳng;
Trường ñại học ñào tạo trình ñộ cao ñẳng, trình ñộ ñại học; ñào tạo trình ñộ
thạc sĩ, trình ñộ tiến sĩ khi ñược Thủ tướng Chính phủ giao.
Viện NCKH ñào tạo trình ñộ tiến sĩ, phối hợp với trường ñại học ñào tạo
trình ñộ thạc sĩ khi ñược Thủ tướng Chính phủ giao” [1, ðiều 42, khoản 1].
Ở nước ta còn có một loại cơ sở GDðH ñặc thù với tên gọi là Học viện
nhằm tăng cường gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và ñào tạo, giữa lý luận và thực
tiễn. Hình thức Học viện thường ñược thành lập theo các Bộ chức năng.
1
Nghị quyết Hội nghị quốc tế về GDðH, Pari tháng 10/1998.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
16
Qua ñó cho thấy, ñể cung cấp dịch vụ GDðH cho nền kinh tế quốc dân ở
nước ta trong vài năm gần ñây ñã có nhiều loại cơ sở ñại học theo các kiểu mô hình
khác nhau, thuộc các cơ quan khác nhau quản lý ñể tham gia vào hoạt ñộng này.
ðào tạo hay còn gọi là giáo dục cấp cao, GDðH là hoạt ñộng ñể cung cấp
cho con người những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái ñộ phù hợp… ñể có thể thực
hiện ñược những công việc chuyên môn trong những lĩnh vực ngành nghề khác
nhau trong xã hội. ðào tạo thực chất cũng là một dạng của hoạt ñộng giáo dục nên
cũng sẽ tuân theo những quy luật và ñặc ñiểm chung của hoạt ñộng giáo dục. Tuy
nhiên sản phẩm của hoạt ñộng ñào tạo chính là hình thành nên ñội ngũ nguồn nhân
lực cho phát triển KT-XH, nên cần có những cơ chế, chính sách riêng có ñể phù
hợp với các hoạt ñộng cũng như các mục tiêu trong phát triển nguồn nhân lực nói
riêng và phát triển KT-XH nói chung.
Theo ñịnh nghĩa của Ngân hàng thế giới: GDðH là giáo dục ở cấp học sau
trình ñộ giáo dục phổ thông, không chỉ bao gồm các trường ñại học mà nó bao gồm
cả các trường cao ñẳng, trung tâm nghiên cứu và thí nghiệm, các tổ chức ñào tạo
nghề nghiệp… ñể hình thành nên một mạng lưới các tổ chức ñể hỗ trợ cho việc hình
thành hệ thống năng lực theo trật tự và theo trình ñộ chuyên môn, cơ cấu ngành ñể
phục vụ sự phát triển. GDðH ñược diễn ra ở các trường ñại học, các học viện, các
trường cao ñẳng hoặc là các viện công nghệ trên cơ sở cung cấp những kiến thức lý
thuyết và thực tiễn cũng như ứng dụng về các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau
trong xã hội như là luật, kinh tế, y khoa…
Sản phẩm của GDðH là tạo ra nguồn nhân lực có trình ñộ chuyên môn kỹ
thuật, có khả năng ñáp ứng tốt các yêu cầu công việc, thúc ñẩy sự phát triển của
khoa học, công nghệ, góp phần xây dựng nền kinh tế tri thức của ñất nước, phục vụ
cho mục tiêu phát triển KT-XH của các quốc gia. Liên hiệp quốc khẳng ñịnh
GDðH nên ñược tiếp cận một cách công bằng bởi tất cả người dân trên cơ sở khả
năng và phương tiện thích hợp.
Giáo dục ñào tạo là hoạt ñộng nhằm bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hình
thành nhân cách của con người cũng như nhằm nâng cao trình ñộ hiểu biết và ñào
tạo kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn cho ñội ngũ lao ñộng trong xã hội, tạo ra
nguồn nhân lực, sản phẩm của giáo dục ñào tạo là tạo ra tri thức mới - tri thức có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
17
giá trị làm thay ñổi cuộc sống, làm thay ñổi xã hội, góp phần thúc ñẩy phát triển
KT-XH,... ðể ñạt ñược kết quả này, các hoạt ñộng giáo dục phải ñược tổ chức một
cách có mục ñích, kế hoạch cụ thể ñể làm cho quá trình truyền ñạt và lĩnh hội các
kiến thức và kinh nghiệm xã hội giữa nhà cung cấp và người học ñược diễn ra theo
ñúng các ñịnh hướng ñã ñược xác ñịnh của mỗi quốc gia.
Xét về khía cạnh cung cấp dịch vụ, giáo dục ñào tạo chính là các dịch vụ xã
hội công cộng với tính chất vừa là những hàng hóa công cộng không thuần túy, vừa
là hàng hóa công cộng nhưng mang tính chất cá nhân song Nhà nước cần can thiệp
vào việc cung ứng do tác ñộng ngoại ứng cũng như nhằm ñảm bảo yếu tố công
bằng khi cung ứng dịch vụ này. Trong ñó, dịch vụ ñào tạo chính là hoạt ñộng nhằm
nâng cao trình ñộ hiểu biết cho con người nói chung, ñào tạo kỹ năng và nâng cao
phẩm chất nghề nghiệp chuyên môn nói riêng cho ñội ngũ lao ñộng trong xã hội,
sản phẩm tạo ra là ñội ngũ nguồn nhân lực ñóng góp phát triển KT-XH. ðội ngũ
nhân lực khi tham gia vào quá trình lao ñộng sản xuất sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho
xã hội và ñồng thời cũng tạo ra thu nhập cho chính bản thân mình. Do ñó, ở khía
cạnh cung ứng thì các nhà cung cấp dịch vụ ñào tạo phải ñầu tư cho việc mở rộng,
phát triển và nâng cao chất lượng ñào tạo. Ở khía cạnh nhu cầu ñòi hỏi người sử
dụng dịch vụ phải trả phí sử dụng dịch vụ ñể bù ñắp chi phí, tái sản xuất, tái cung
cấp sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên, dịch vụ ñào tạo tạo ra những hàng hoá ñặc biệt
nên Nhà nước phải tham gia vào việc ñịnh hướng thị trường và kiểm soát giá cả các
sản phẩm dịch vụ này, tránh việc tư nhân ñặt giá quá cao so với chi phí làm hạn chế
khả năng sử dụng của người dân ñối với một dịch vụ mà tất cả mọi người ñều có
quyền thụ hưởng nhằm thúc ñẩy sự phát triển bền vững của các quốc gia.
Theo loại hình tổ chức, các cơ sở GDðH sẽ ñược phân loại thành các cơ sở
GDðHCL và cơ sở GDðH tư thục. GDðH vừa là hàng hóa mang tính chất công
cộng nhưng ñồng thời cũng là hàng hóa cá nhân. Tuy nhiên, việc cung cấp hàng
hóa này vẫn cần có sự tham gia của khu vực công ñể có thể khắc phục ñược
những hạn chế khi khu vực tư nhân cung cấp hàng hòa này, ñó là: (i) tránh ñược
tình trạng tư nhân cung cấp dịch vụ với mức phí hay giá dịch vụ quá cao làm hạn
chế khả năng tiêu dùng của một số bộ phận dân cư có thu nhập thấp trong khi nhu
cầu về nâng cao trình ñộ dân trí và chuyên môn là của ñại ña số quần chúng; (ii)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
18
Nhà nước tham gia cung cấp dịch vụ GDðH là tạo ñiều kiện bình ñẳng và khuyến
khích người dân nâng cao trình ñộ chuyên môn, ñáp ứng ñược yêu cầu của công
việc ñể họ có thu nhập cải thiện ñời sống, Nhà nước hỗ trợ bằng các chính sách xã
hội như miễn giảm học phí, hỗ trợ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ tài chính cho các cơ sở
GDðH tư thục…
GDðH chính là hoạt ñộng giáo dục diễn ra ở các cơ sở GDðH hay còn gọi
là các cơ sở ñào tạo, và sản phẩm của nó chính là sản phẩm của các cơ sở GDðH.
Tham gia vào hoạt ñộng GDðH có thể có những cơ sở GDðH hàn lâm; có những
cơ sở GDðH thực hành; hoặc có những cơ sở GDðH hỗn hợp.
Từ kết quả tiếp cận và phân tích GDðH dưới các giác ñộ khác nhau, cho
phép ta có thể tổng hợp và rút ra khái niệm về GDðH như sau: GDðH về cơ bản là
các hoạt ñộng học tập, ñào tạo hoặc ñào tạo cho nghiên cứu do các cơ sở ñại học tổ
chức và thực hiện, nhằm ñảm bảo cung cấp cho người học một số tri thức, kỹ năng
và phẩm chất nghề nghiệp tương ứng với trình ñộ và theo ñúng chương trình, thời
gian do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñã quy ñịnh cho ñào tạo ở bậc ñại học.
Khu vực công ñảm nhiệm việc cung cấp các hoạt ñộng GDðH ñược gọi là
GDðHCL.
1.1.1.2. Phân loại giáo dục ñại học
Quan hệ “mở” về GDðH như trên sẽ càng ñược phản ảnh rõ nét thông qua
cách sắp xếp, phân loại các loại hình GDðH
* Nếu xét theo trình ñộ ñược ñào tạo, thì GDðH bao gồm: ðào tạo trình ñộ
cao ñẳng, ñào tạo trình ñộ ñại học, ñào tạo trình ñộ sau ñại học.
ðào tạo trình ñộ cao ñẳng ñược thực hiện từ 2 ñến 3 năm học tùy theo ngành
nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp; từ 1 năm rưỡi ñến 2 năm học ñối với người có bằng tốt
nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành. ðào tạo trình ñộ cao ñẳng giúp sinh viên có
kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả
năng giải quyết những vấn ñề thông thường thuộc chuyên ngành ñược ñào tạo.
“ðào tạo trình ñộ ñại học ñược thực hiện từ bốn ñến sáu năm học tùy theo
ngành nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ hai năm rưỡi ñến bốn năm học ñối với người có bằng tốt nghiệp trung
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
19
cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi ñến hai năm học ñối với người có bằng
tốt nghiệp cao ñẳng cùng chuyên ngành” (Luật Giáo dục 2005)
ðào tạo trình ñộ sau ñại học ñược thực hiện theo hai bậc: Thạc sĩ và tiến sĩ.
“ðào tạo trình ñộ thạc sĩ ñược thực hiện từ một ñến hai năm học ñối với
người có bằng tốt nghiệp ñại học;
ðào tạo trình ñộ tiến sĩ ñược thực hiện trong bốn năm học ñối với người có
bằng tốt nghiệp ñại học, từ hai ñến ba năm học ñối với người có bằng thạc sĩ.
Trong trường hợp ñặc biệt, thời gian ñào tạo trình ñộ tiến sĩ có thể ñược kéo dài
theo quy ñịnh của Bộ trưởng Bộ GD&ðT” (Luật Giáo dục 2005).
Thông qua sự mô tả khái quát về ñối tượng, thời gian và mục tiêu ñào tạo
cho thấy: ðào tạo trình ñộ cao ñẳng và trình ñộ ñại học mặc dù ñược xếp cùng vào
một bậc ñào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhưng nội hàm của mỗi loại
hình ñào tạo ñó lại chứa ñựng rất nhiều ñiểm mang tính cách biệt rõ ràng của hai
trình ñộ. Sự cách biệt của ñào tạo trình ñộ cao ñẳng và ñào tạo trình ñộ ñại học rất
dễ dàng ñược nhận thấy thông qua thời gian ñào tạo; ñối tượng ñược ñào tạo tương
ứng với các khoảng thời gian; và cuối cùng là những mong muốn ñạt ñược sau quá
trình ñào tạo ñã có thể ñóng góp ở mức ñộ nào cho chất lượng nguồn nhân lực. Nếu
như kết quả kỳ vọng của ñào tạo trình ñộ cao ñẳng chỉ là giúp người học có kiến
thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, giải quyết
những vấn ñề thông thường thuộc chuyên ngành ñược ñào tạo. Mục tiêu ñặt ra ñối
với ñào tạo ở trình ñộ ñại học cao hơn hẳn trình ñộ cao ñẳng nên yêu cầu về năng
lực của người học ñại học cũng phải cao hơn; thời gian học tập dài hơn; và nội dung
chương trình của ñại học tất yếu phải cao hơn. Thế nhưng tại sao trong công tác
quản lý nhà nước về giáo dục hầu như ở các nước ñều xếp ñào tạo cao ñẳng và ñại
học cùng một bậc? Có hai lý do sau ñây có thể giải thích cho hiện tượng này:
Một là, do có những ñiểm tương ñồng về các yêu cầu cơ bản ñối với nội
dung và và phương pháp ñào tạo ở hai trình ñộ này. Sự tương ñồng về yêu cầu ñối
với nội dung là ở chỗ bảo ñảm cho người học có những kiến thức khoa học cơ bản
về chuyên ngành; có ñược những kỹ năng cơ bản ñể thực hiện công tác chuyên môn
theo chuyên ngành ñã ñược ñào tạo. Sự khác biệt về yêu cầu ñối với nội dung giữa
trình ñộ cao ñẳng và ñại học là ở phạm vi kiến thức và khả năng chủ ñộng trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
20
trong việc áp dụng kiến thức vào hoạt ñộng thực tiễn. Ở trình ñộ cao ñẳng chỉ cần
có ñược những kiến thức chuyên ngành là cần thiết; thì ở trình ñộ ñại học phải có
những kiến thức tương ñối hoàn chỉnh. Ở trình ñộ cao ñẳng khả năng chủ ñộng của
người ñã tốt nghiệp chỉ là có kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên
môn; thì ở trình ñộ ñại học phải có ñược phương pháp làm việc khoa học và năng
lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn.
Sự tương ñồng ñược thể hiện rõ nhất trong phương pháp ñào tạo. Cả hai trình
ñộ ñào tạo này ñều phải “coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu,
tạo ñiều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực
hành, tham gia nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng” [1, ðiều 40, khoản 2]
Hai là, do xu thế tất yếu về phát triển nhu cầu của một xã hội học tập; ñồng
thời nhằm loại bỏ sự trùng lặp về ñào tạo và phát huy tính kế thừa, tính liên thông
của những kiến thức tương ñồng mà người học ñã tích lũy ñược ñể ñáp ứng nhu cầu
người học ở mức ñộ cao hơn, ñã tạo cơ hội cho sự hòa nhập của kiến thức ở trình ñộ
cao ñẳng vào trình ñộ ñại học cho những người ñã tốt nghiệp cao ñẳng tiếp tục học
lên ñại học. Chính yếu tố này làm nảy sinh mô hình các trường ñại học có ñào tạo
cả trình ñộ cao ñẳng và trình ñộ ñại học xen lẫn với các trường cao ñẳng.
Mặt khác, cũng thông qua cách phân loại này giúp ta có cách nhận biết rõ
hơn về các mức trình ñộ ñã ñược ñào tạo do chính các cơ sở ñại học cung cấp. Nhờ
ñó mà giúp ta không bị ngộ nhận mọi mức trình ñộ ñào tạo do các cơ sở ñại học
cung cấp ñều là trình ñộ cao ñẳng hoặc trình ñộ ñại học.
Ngoài hai mức trình ñộ trên, các cơ sở ñại học còn có thể tiến hành một số
hình thức ñào tạo khác như: mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày mang tính
cập nhật kiến thức; bồi dưỡng kỹ năng; bồi dưỡng nâng cao trình ñộ; tu nghiệp ñịnh
kỳ; v.v...; nhưng chứng chỉ của các khóa học theo các loại hình này không ñược coi
là một cấp bậc trình ñộ của GDðH. ðây thực sự là không gian mở của GDðH theo
quan niệm hiện nay.
Cách phân loại này vừa là cơ sở ñể xây dựng mục tiêu, chương trình, phương
pháp ñào tạo, vừa là cơ sở ñể xác ñịnh số sinh viên ñại học dài hạn chính quy quy
ñổi làm căn cứ cho công tác ñầu tư tài chính, công tác phân bổ chi thường xuyên
cho các cơ sở GDðH nhất là ñối với cơ sở GDðHCL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
21
* Nếu xét theo hình thức ñào tạo, thì GDðH gồm có giáo dục chính qui và
giáo dục thường xuyên.
Giáo dục chính quy là hình thức ñào tạo theo các khóa học tập trung toàn
bộ thời gian tại cơ sở GDðH ñể thực hiện chương trình ñào tạo một trình ñộ
của GDðH.
Giáo dục thường xuyên gồm có hình thức ñào tạo vừa làm vừa học và hình
thức ñào tạo từ xa, là hình thức ñào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở GDðH
hoặc cơ sở liên kết ñào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học ñể thực hiện chương
trình ñào tạo ở trình ñộ cao ñẳng, ñại học.
Phân loại theo hình thức ñào tạo của GDðH cho phép ta có nhận thức rõ hơn
về ranh giới giữa giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên. ðồng thời cũng
thấy ñược tính ña dạng về các hình thức ñào tạo của GDðH; nhận thức ñược sự gia
tăng về các hình thức ñào tạo của GDðH là xu thế tất yếu của quá trình phát triển
KT-XH trong phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới. ðây cũng là cơ sở
ñể các trường ñại học xây dựng chương trình ñào tạo phù hợp cho các ñối tượng lao
ñộng ở từng ñịa phương, ñồng thời cũng là ñiều kiện ñể Nhà nước, doanh nghiệp
ñộng viên, khuyến khích người lao ñộng tham gia các chương trình ñào tạo ñể nâng
cao kiến thức, nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.
* Nếu xét theo hình thức sở hữu các cơ sở ñại học, thì GDðH bao gồm: Các
cơ sở ñại học công lập và các cơ sở ñại học ngoài công lập.
Các cơ sở ñại học công lập là các cơ sở thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà nước
ñầu tư vốn ñể xây dựng phòng học, nhà làm việc, nhà thư viện và các công trình
phụ trợ khác thuộc phạm vi xây dựng cơ bản (XDCB) của mỗi cơ sở ñại học công
lập. Mọi khoản chi phí cho quá trình hoạt ñộng (từ tiền lương, phụ cấp, vật tư văn
phòng, mua sắm tài sản cố ñịnh (TSCð).v.v.) cũng chủ yếu ñược lấy từ nguồn vốn
cấp phát của NSNN. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý; số lượng giáo
viên và cán bộ, nhân viên quản lý, phục vụ; mức tiền lương, tiền thưởng.v.v. của
các cơ sở ñại học công lập ñều phải tuân theo các quy ñịnh của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Các cơ sở ñại học ngoài công lập là các cơ sở không thuộc sở hữu Nhà nước.
Nó thường tồn tại dưới các hình thức sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
22
• Cơ sở ñại học dân lập
Cơ sở ñại học dân lập là cơ sở ñại học “do cộng ñồng dân cư ở cơ sở thành
lập, ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt ñộng” [1, ðiều 48, khoản 1].
• Cơ sở ñại học tư thục
Cơ sở ñại học tư thục là cơ sở “do các tổ chức, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo ñảm
kinh phí hoạt ñộng bằng vốn ngoài NSNN” [1, ðiều 48, khoản 1].
Trên danh nghĩa ta có thể phân loại các cơ sở ñại học ngoài công lập theo hai
loại hình như trên. Song thực tế rất khó phân ñịnh rạch ròi giữa dân lập và tư thục, hay
tư thục là của một cá nhân hay một tổ chức; vì chúng có một sự chuyển hóa rất nhanh
nhạy ñể ñảm bảo lợi ích cao nhất cho nhà ñầu tư tư nhân. Vì vậy, không ít trường hợp
vốn ñầu tư thực chất là của một cá nhân; nhưng trường lại mang danh của một tập thể.
Thông qua sự phân loại theo hình thức sở hữu các cơ sở ñại học ñể thấy ñược
sự ña dạng trong quá trình huy ñộng và phân bổ nguồn vốn ñầu tư cho GDðH.
ðồng thời thấy ñược mức ñộ thực hiện chủ trương của Nhà nước trong quá trình
chuyển giao từng phần trách nhiệm cung ứng dịch vụ GDðH từ Nhà nước sang khu
vực tư nhân phù hợp với tiến trình xã hội hóa giáo dục.
* Nếu xét theo mô hình tổ chức: Có các cơ sở GDðH như ðại học quốc gia,
ðại học vùng, ðại học quốc tế; Khu ñô thị ñại học quốc tế với các phân khu như
phân khu giáo dục ñào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục mẫu giáo, tiểu học, trung
học phổ thông, các trường cao ñẳng, ñại học, ñô thị kế cận, trung tâm dịch vụ tổng
hợp, khu công viên cây xanh phúc lợi công cộng.
* Nếu xét theo ngành nghề ñào tạo: Có các cơ sở GDðH sau: các cơ sở ñại
học thuộc khối ngành khoa học cơ bản như ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học hành vi, toán thống kê, khoa học sự sống, máy tính và
công nghệ thông tin; Các cơ sở ñại học thuộc khối ngành công nghiệp, giao thông
và xây dựng như ngành công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc
và xây dựng, môi trường và bảo vệ môi trường; Các cơ sở ñại học thuộc khối ngành
sư phạm như ngành khoa học giáo dục và ñào tạo giáo viên; Các cơ sở ñại học
thuộc khối ngành nông - lâm - ngư như các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản; Các cơ sở ñại học thuộc khối ngành kinh tế và dịch vụ như ngành kinh tế, tài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
23
chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, quản lý, pháp luật, dịch vụ xã hội, khách sạn,
du lịch, thể thao; Các cơ sở ñại học thuộc khối ngành văn hóa như các ngành báo
chí và thông tin; Các cơ sở ñại học thuộc khối ngành nghệ thuật như các ngành mỹ
thuật, nghệ thuật trình diễn, nghệ thuật nghe nhìn; Các cơ sở ñại học thuộc khối
ngành y dược như các ngành sức khỏe và thú y.
* Nếu tiếp cận các cơ sở GDðH theo cách phân tầng ñịnh hướng phát triển,
các cơ sở GDðH ñược phân loại thành: Cơ sở GDðH theo hướng nghiên cứu; cơ
sở GDðH theo hướng nghề nghiệp ứng dụng; cơ sở GDðH theo hướng thực hành.
Cách tiếp cận này nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và ưu tiên
ñầu tư từ NSNN cho GDðH.
* Nếu xét theo tiêu chí phân biệt ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo như:
số sinh viên trên một giảng viên; số sinh viên trên một GS, PGS; số giảng viên có
trình ñộ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên; số bài báo, công trình NCKH có giá
trị và ñóng góp lớn trong lĩnh vực nghiên cứu ñược giải thưởng quốc gia, khu vực,
quốc tế, giải Nobel; số chương trình ñào tạo ñược kiểm ñịnh ñộc lập và ñược công
nhận ñạt chuẩn quốc gia; số sinh viên tốt nghiệp ra trường thành ñạt; số phòng học,
phòng thí nghiệm, phòng thực hành, thư viện ñiện tử so với quy mô sinh viên cũng
như máy móc trang thiết bị, công nghệ thông tin phục vụ cho giảng dạy học tập và
NCKH sẽ có những trường ñại học xuất sắc, trường ñại học hàng ñầu thuộc top 5,
top 10, top 20, top 50, top 100, top 200, top 400 của quốc gia, khu vực, thế giới.
* Nếu xét theo vùng, miền ñặt cơ sở ñào tạo: Có các cơ sở ñào tạo ñại học ở
vùng trung du và miền núi phía Bắc; ở vùng ñồng bằng sông Hồng; ở vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; ở vùng Tây Nguyên; vùng ðông Nam Bộ;
vùng ñồng bằng sông Cửu Long.
Tiếp cận cách phân loại theo hướng này sẽ là cơ sở ñể Nhà nước xác ñịnh
mức ñộ cần thiết ñể ñầu tư nâng cao và mở rộng GDðH nhằm tăng cơ hội tiếp cận
GDðH cho các ñối tượng tốt nghiệp THPT, trung cấp, ñồng thời thu hẹp khoảng
cách thu nhập giữa các vùng, miền.
* Nếu xét theo mức ñộ tự chủ về tài chính của các cơ sở GDðHCL: có cơ
sở tự chủ chi ñầu tư và chi thường xuyên; có cơ sở tự chủ chi thường xuyên; có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
24
cơ sở tự chủ một phần chi thường xuyên; có cơ sở ñược Nhà nước ñảm bảo chi
thường xuyên.
Tiếp cận cách phân loại các cơ sở GDðH theo ngành nghề ñào tạo; mô hình
tổ chức cơ sở ñào tạo; các ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo; vùng, miền ñặt cơ
sở ñào tạo, mức ñộ tự chủ về tài chính của các cơ sở ñào tạo; phân tầng ñịnh hướng
phát triển của các cơ sở ñào tạo... là những cách tiếp cận ñể có cơ sở cho việc ñầu tư
xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực trên phạm vi cả nước, làm cơ
sở cho việc ñánh giá tính cân ñối, ñồng bộ, hài hòa cả về số lượng, chất lượng, cơ
cấu nguồn nhân lực ñào tạo ở trình ñộ ñại học. ðồng thời ñây cũng là những yếu tố
có tác ñộng rất cơ bản ñến việc xác ñịnh cơ cấu tài chính ñầu tư hợp lí, hiệu quả cho
các cơ sở GDðHCL như tăng nguồn tài chính ñầu tư từ ngân sách cho việc hiện ñại
hóa cơ sở vật chất có trọng tâm, trọng ñiểm ñể ñáp ứng yên cầu CNH, HðH và hội
nhập quốc tế; phân bổ NSNN theo hướng tập trung chi ñể thực hiện nhiệm vụ, kế
hoạch, chương trình, dự án ñào tạo nhân lực ở trình ñộ ñại học theo mục tiêu ưu tiên
và thực hiện hỗ trợ ñào tạo, phát triển nhân lực ñồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, ñối tượng chính sách và các nhóm dân cư dễ bị tổn thương; ñẩy mạnh xã
hội hóa nguồn tài chính từ người dân, từ doanh nghiệp và tổ chức; huy ñộng nguồn
tài chính từ nguồn vốn ODA, FDI, viện trợ của các tổ chức cá nhân nước ngoài,...
Trên cơ sở ñó hình thành cơ cấu tài chính ñầu tư hợp lý ñể phát triển GDðHCL,
góp phần thực hiện thành công Quy hoạch phát triển nhân lực, Chiến lược phát triển
nhân lực, các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ñất nước trong
từng giai ñoạn.
1.1.2. Vai trò của giáo dục ñại học ñối với quá trình phát triển kinh tế
- xã hội
Ngày nay, khi nói ñến vai trò của giáo dục ñào tạo mọi người ñều nhất trí
cho rằng: Nó là một trong những ñộng lực quan trọng thúc ñẩy sự phát triển KT-XH
của mỗi một quốc gia. Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDðH ñược coi là
khâu then chốt trong sự nghiệp giáo dục ñào tạo, nên nó sẽ có tác ñộng không nhỏ
vào việc tạo ra ñộng lực ñó.
Vai trò của GDðH ñối với sự phát triển KT-XH ñược nhìn nhận thông qua
các tác ñộng mà nó có thể gây ra cho kinh tế và cho xã hội. Sự tách bạch này cũng
chỉ là tương ñối nhằm giúp nhìn nhận rõ hơn vai trò của GDðH mà thôi.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
25
1.1.2.1. Vai trò của giáo dục ñại học ñối với sự phát triển kinh tế
Với các hoạt ñộng kinh tế, GDðH có thể phát huy vai trò của mình trên một
số mặt sau:
Một là, GDðH sẽ góp phần làm tăng khả năng tích tụ vốn nhân lực cho
người lao ñộng, tăng qui mô tập trung vốn nhân lực cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Nghiên cứu về quá trình phát triển của xã hội loài người trải qua các phương
thức sản xuất từ thấp ñến cao, học thuyết Mác ñã chỉ rõ: Cái làm thay ñổi từ một
hình thái KT-XH này sang một hình thái KT-XH khác là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Và cái có tác ñộng mang tính quyết ñịnh ñến sự phát triển của lực
lượng sản xuất lại chính là con người của lực lượng lao ñộng. Luận ñiểm này ñã
ñược thực tiễn kiểm chứng và trở thành như một chân lý mà các nhà kinh tế học cho
dù theo ñuổi các trường phái chính trị khác nhau cũng ñều phải thừa nhận.
Các nhà kinh tế học của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, vào
những năm 60 của thế kỷ XX cũng ñã rất thành công khi kết hợp lý thuyết kinh
tế với các phương pháp toán học và thống kê ñể nghiên cứu ñịnh lượng, kiểm
nghiệm những giả thuyết ñể lý giải một cách có căn cứ khoa học những vấn ñề
về tăng trưởng và biến ñổi kinh tế. Một trong những ñóng góp có giá trị là họ ñã
ñưa ra ñược phương pháp lượng hoá tác ñộng của yếu tố con người tới sự phát
triển của nền kinh tế thông qua sự mô phỏng bằng hàm sản xuất và hàm sản xuất
Cobb-Douglass.
Theo phương pháp này: Bất kỳ nền kinh tế của một quốc gia nào muốn tồn
tại cũng phải dựa trên một mức sản lượng (hay về mặt giá trị gọi là thu nhập) ñã tạo
ra ñược sau những khoảng thời gian nhất ñịnh (thường là 1 năm). ðể tạo ra ñược
một mức thu nhập nào ñó, thì ñều phải tiêu tốn một phần nguồn lực kinh tế và gọi
ñó là các yếu tố chi phí. Việc lượng hoá mức thu nhập này ñược xác ñịnh bằng hàm
sản xuất có dạng:
Q = A . Kα . Lβ . Hγ
(1.1)
Trong ñó: Q: Tổng thu nhập của nền kinh tế trong năm nghiên cứu;
A: Hằng số;
K: Chi phí về vốn sản xuất;
L: Chi phí về lao ñộng;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
26
H: Vốn con người;
α: ðộ co giãn của thu nhập theo vốn;
β: ðộ co giãn của thu nhập theo lao ñộng.
γ: ðộ co giãn của thu nhập theo vốn con người
Hàm mới này ñược gọi là hàm sản xuất Cobb-Douglass.
Như vậy, mỗi sự biến ñổi về lao ñộng có ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập
của nền kinh tế quốc dân. Khi khoa học - công nghệ (KH-CN) phát triển ở trình ñộ
cao, yêu cầu ñối với sự tham gia của lao ñộng vào hoạt ñộng kinh tế không thể
thuần tuý là số lượng; thay vào ñó phải là lao ñộng có trình ñộ chuyên môn cao, có
kỹ năng thực hành tốt. Những năng lực quí báu ñó ñã góp phần hình thành vốn
nhân lực của người lao ñộng. Như vậy, tham gia vào lực lượng lao ñộng, mỗi
người lao ñộng sẽ có lượng vốn nhân lực khác nhau. Mỗi cá nhân muốn tăng khả
năng tích tụ vốn nhân lực cho mình thì cách tốt nhất là phải học. Theo học ñược ở
trình ñộ càng cao thì khả năng tích tụ vốn nhân lực càng cao. Theo học một cách
thường xuyên liên tục thì tính bền vững của vốn nhân lực càng tốt. Bậc học có ảnh
hưởng lớn nhất, mang tính quyết ñịnh nhất ñến khả năng tích tụ vốn nhân lực cho
mỗi người là GDðH. Nhờ qui mô tích tụ vốn nhân lực ở mỗi cá nhân ngày càng
lớn sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc tăng qui mô tập trung vốn nhân lực trong
nền kinh tế quốc dân.
Xung quanh vấn ñề xác ñịnh vị trí của vốn nhân lực ñối với quá trình phát
triển kinh tế, ñã ñược rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm. Tiên phong trong
lĩnh vực này là Theodore William Schultz, một nhà kinh tế học theo trường phái
kinh tế học phát triển người Mỹ. Năm 1979, ông cùng với Arthur Lewis nhận giải
Nobel kinh tế vì những nghiên cứu tiên phong về nghiên cứu phát triển trong sự
quan tâm ñặc biệt về các vấn ñề của các nước ñang phát triển. Nhất là cách nhìn của
ông về ñầu tư cho cuộc sống con người, về tầm quan trọng của nguồn nhân lực
trong phát triển kinh tế và xã hội… theo Theodore William Schultz: Nếu chỉ dựa
vào yếu tố vật chất ñể giải thích sự tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển, thì sẽ
không ñầy ñủ; bởi vì yếu tố con người ñã trở thành yếu tố quyết ñịnh ñối với sự
tăng trưởng kinh tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
27
Tán ñồng với quan ñiểm của Theodore William Schultz, rất nhiều học giả ñã
ñi sâu nghiên cứu theo hướng này. Họ ñã dùng rất nhiều các nghiên cứu thực
nghiệm ñể kiểm chứng; cuối cùng họ ñã ñi ñến kết luận: “Một ñất nước bất lực
trong việc phát triển tay nghề và kiến thức cho nhân dân mình; hoặc sử dụng những
thứ ñó không hữu hiệu thì sẽ không thể phát triển bất kỳ một thứ gì” [3, tr.333].
Trong chiến lược xây dựng và phát triển ñất nước vững bước tiến lên công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá (CNH, HðH), ðảng Cộng sản Việt Nam ñã xác ñịnh:
“Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững”.
Hai là, GDðH góp phần thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế một cách toàn
diện. Từ các quan ñiểm biện chứng của học thuyết Mác; từ phương pháp ño lường
ảnh hưởng của các yếu tố thông qua hàm sản xuất Cobb-Douglass và các quan ñiểm
cơ bản của lý thuyết vốn nhân lực ñã cung cấp cho chúng ta những cơ sở lý luận và
thực tiễn ñể khẳng ñịnh tầm quan trọng của yếu tố con người - ñặc biệt là trình ñộ
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, trong quá trình phát triển kinh tế. GDðH là
một trong những hoạt ñộng cơ bản ñể tạo ñiều kiện cho con người có thể khẳng
ñịnh ñược vị trí của mình trong ñiều kiện KT-XH hiện nay. Chính vì vậy, người ta
ñã khẳng ñịnh: GDðH có vai trò góp phần thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế
một cách toàn diện. Vai trò này của GDðH có thể ñược nhìn nhận thông qua một số
giác ñộ sau:
- Thúc ñẩy sự tăng trưởng kinh tế ở mức cao và có tính bền vững.
Lý giải về vấn ñề này người ta dựa vào mối quan hệ giữa lao ñộng với năng
suất lao ñộng; trong ñó lao ñộng giữ vai trò quyết ñịnh. Thực vậy, với một lực
lượng lao ñộng có tiềm năng cao về vốn nhân lực thì cùng với quá trình lao ñộng là
quá trình sáng tạo làm cho qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm và dịch vụ càng
ngày càng phát triển, các trang thiết bị càng ngày càng hiện ñại; nên tất yếu năng
suất lao ñộng phải ñược nâng cao. Những thuyết tăng trưởng kinh tế mới cho rằng
công nghệ thay ñổi càng nhanh thì càng thúc ñẩy sự tăng trưởng kinh tế dài hạn. Về
phần mình, công nghệ thay ñổi nhanh hơn khi lực lượng lao ñộng có trình ñộ cao
hơn. Vì vậy, tích luỹ vốn con người; ñặc biệt là kiến thức sẽ tạo ñiều kiện phát triển
các công nghệ mới và là nguồn duy trì tăng trưởng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
28
Nhằm ño lường mức ñộ ảnh hưởng của GDðH ñối với với sự tăng trưởng
kinh tế, các nhà kinh tế ñã dựa vào chỉ số tỷ suất lợi nhuận từ ñầu tư cho giáo dục
nói chung và GDðH nói riêng. Thuyết tỷ suất lợi nhuận cho rằng: “ðầu tư vào giáo
dục rất giống với lợi nhuận của bất cứ dự án ñầu tư nào khác; ñó là tổng số các chi
phí và lợi nhuận của ñầu tư vào những thời ñiểm khác nhau ñược phản ánh trong
doanh thu hàng năm (tính bằng %), tương tự như các tài khoản tiết kiệm tại ngân
hàng hay trái phiếu Nhà nước”. Mặc dù tính chính xác của chỉ số tỷ suất lợi nhuận
không cao, nhưng nó lại ñược ña số các nhà nghiên cứu lựa chọn ñể có ñược một
chỉ số mang tính ñịnh lượng cho kết quả ñầu tư tài chính của hoạt ñộng GDðH.
Nghiên cứu về tỷ suất lợi nhuận ñầu tư vào GDðH phải xem xét theo cả hai
ñối tượng ñược thừa hưởng kết quả của GDðH là: Cá nhân ñược ñào tạo và xã hội.
Các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy tỷ suất lợi nhuận ñầu tư vào GDðH của cá
nhân cao hơn nhiều so với xã hội.
Trên giác ñộ lợi ích xã hội cho thấy: Các nước Châu Á khi bỏ vốn ñầu tư cho
GDðH sẽ thu ñược trung bình là 11,7% lợi nhuận hàng năm (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tỷ suất lợi nhuận ñầu tư vào GDðH của các nước
có thu nhập trung bình và thấp
ðơn vị tính: %
Vùng
Xã hội
Cá nhân
1. Tiểu Sahara Châu Phi
11,2
27,8
2. Châu Á
11,7
19,9
3. Châu Âu, Trung ðông và Bắc Phi
10,6
21,7
4. Mỹ La-tinh và Ca-ri-bê
12,3
19,7
5. OECD
8,7
12,3
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (1995)
Trong khi ñầu tư vào các lĩnh vực khác tỷ suất lợi nhuận thường là ở mức
dưới 10%; nên ñã làm cho GDðH trở thành lĩnh vực ñầu tư tuyệt vời nhất. Và cũng
nhờ ñó mà GDðH ñã có ñóng góp không nhỏ vào kết quả tăng trưởng kinh tế của
mỗi quốc gia. Trong một công trình NCKH của hai tác giả Nguyễn Hữu Dũng và
Nguyễn Ngọc Thuyết, công bố trong năm 2015, về “suất sinh lợi từ ñầu tư cho giáo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
29
dục”, ñăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số 26(5), từ trang 60-75, ñã chỉ ra rằng:
Giáo dục ñã mang lại lợi ích bằng tiền cho người lao ñộng có số năm ñi học cao. Cứ
có thêm 1 năm ñi học hoặc 1 năm kinh nghiệm thì sẽ làm cho mức thu nhập bình
quân của người lao ñộng tăng thêm tương ứng là 5% và 5,5%. Mặt khác, kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy suất sinh lợi từ ñầu tư cho giáo dục ở cấp 2 và 3 thấp hơn
nhiều so với cấp GDðH ở cả khu vực thành thị - nông thôn, các vùng ñịa lý và khu
vực kinh tế (khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế nhà nước,
khu vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế hộ gia ñình - hợp tác xã, lĩnh vực thương
mại - dịch vụ, lĩnh vực công nghiệp, lĩnh vực nông nghiệp). Lợi suất giáo dục trung
bình cả nước của người lao ñộng có trình ñộ cao ñẳng, ñại học là 12,1%.
- Góp phần làm tăng thêm thu nhập quốc dân bình quân ñầu người và tạo
nguồn ñể tái ñầu tư với qui mô lớn và tốc ñộ nhanh.
Khả năng làm tăng thêm thu nhập quốc dân bình quân ñầu người từ GDðH
thực chất là hệ quả của sự tăng trưởng kinh tế; trong ñiều kiện những nhân tố khác
không có gì thay ñổi ñáng kể. Và ñây cũng là xu thế tất yếu thường xảy ra trong
hoạt ñộng thực tiễn; vì khi GDðH ñã ñạt ñến một mức ñộ ñủ khả năng ñể thúc ñẩy
kinh tế tăng trưởng, thì cũng là lúc dân trí ñã ñược nâng cao và vòng xoáy của thị
trường lao ñộng cuốn hút mọi người phải ñi theo tiến ñộ của nó. Nhờ vậy, nhịp ñộ
gia tăng dân số sẽ có mức giảm ñáng kể. Nên thu nhập quốc dân bình quân ñầu
người sẽ ñược tăng dần lên qua các năm.
Khi thu nhập quốc dân bình quân ñầu người tăng sẽ tạo nguồn tài chính cho
việc hình thành các hình thức phân phối mới hoặc ñiều chỉnh lại các mức phân
phối của các hình thức ñã có theo hướng tăng lên; trong ñó thu nhập của mỗi cá
nhân trong xã hội cũng ñược cải thiện. Nếu chỉ xét riêng về mức tăng trưởng thu
nhập cá nhân của những người ñã ñược ñào tạo ở trình ñộ ñại học, thì cho thấy tốc
ñộ tăng trưởng thu nhập cá nhân của những người này cao hơn tốc ñộ tăng trưởng
trung bình của toàn xã hội. Adam Smith cho rằng: ðây là hiện tượng hoàn toàn
bình thường vì “lao ñộng có kỹ thuật cao phải bỏ ra một khoản chi phí về công
sức và tiền của ñể trau dồi nghề nghiệp nhiều hơn, do vậy thu nhập cao là ñể bù
ñắp lại những chi phí cho việc học tập và ít nhất cũng có một số lợi nhuận qua
ñầu tư giáo dục” [3, tr.57]. Một kết quả ñiều tra thu nhập ở Anh của John Ridiara
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
30
Stone - Giải Nobel năm 1984, Cha ñẻ của dự án ño lường thu nhập quốc gia cùng
nhiều ñóng góp quan trọng khác, trong ñó có các công trình nghiên cứu thực
chứng về tăng trưởng kinh tế ñã cho thấy: Trong giai ñoạn 1980 - 1990 thu nhập
trung bình của lao ñộng nam ñã tốt nghiệp ñại học là 33.000 USD/năm; nhưng thu
nhập trung bình của nam lao ñộng ñã tốt nghiệp trung học lại giảm từ 28.000 USD
xuống mức 21.000 USD/năm.
Từ mức thu nhập ñược tăng ñáng kể hàng năm, những người lao ñộng ñã tốt
nghiệp ñại học lại có cơ hội dành một phần thu nhập của mình cho mục ñích tái ñầu
tư nhằm tiếp tục nâng cao (hoặc mở rộng) kiến thức và kỹ năng ñể có thể ñáp ứng
ñược các ñòi hỏi của thị trường lao ñộng ngày càng trở nên “chật chội và khó tính”;
hoặc có thể tham gia ñầu tư vào các hoạt ñộng khác của nền kinh tế. Nhờ vậy,
nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của mỗi cá nhân ñược chuyển thành nguồn vốn
thuộc quyền sử dụng của các nhà ñầu tư khác trong xã hội.
- Góp phần thúc ñẩy sự hình thành cơ cấu kinh tế mới của nền kinh tế quốc dân.
Theo ñà phát triển, nền kinh tế của mỗi quốc gia ñều có sự thay ñổi mạnh mẽ
về cơ cấu ñể dần ñạt tới một cơ cấu mới ñảm bảo ñược cả tính cân ñối theo ngành
và theo vùng. ðó cũng chính là một trong những yêu cầu quan trọng gắn liền với
việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng trong quản lý ñiều hành kinh tế ở tầm vĩ mô mà
Nhà nước phải ñạt ñược.
GDðH có thể góp phần thúc ñẩy sự hình thành cơ cấu mới của nền kinh tế
quốc dân là do ñã góp phần ñáng kể vào việc làm tăng qui mô vốn nhân lực cho
mỗi ngành khi ta lượng ñịnh theo hàm sản xuất Cobb-Douglass của ngành ñó. Sự
phân bổ vốn nhân lực có trình ñộ cao cho mỗi ngành là công việc mà Nhà nước có
thể làm ñược thông qua việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch ñào tạo dài hạn và
trung hạn cho mỗi ngành. Tương ứng với mức phân bổ về chỉ tiêu cho phép tuyển
chọn ñầu vào cho mỗi ngành sẽ có ñược số lượng sinh viên tốt nghiệp nhất ñịnh ra
làm việc cho mỗi ngành ñó hàng năm. Hoặc thông qua cơ chế ưu ñãi về lợi ích
cho người học, người ñã tốt nghiệp nhận công tác tại các vùng, các ngành mà Nhà
nước cần khuyến khích ñể tạo sức hấp dẫn và ñịnh hướng cho việc chọn ngành,
chọn vùng của lao ñộng. Cơ chế này ñã ñược áp dụng trong thực tiễn quản lý
GDðH ở nước ta mấy năm qua, như: Không thu học phí ñối với sinh viên các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
31
trường sư phạm; áp dụng hệ số lương thu hút ñối với những người lên nhận công
tác ở miền núi, hải ñảo; ưu ñãi ñiểm chuẩn khi thi tuyển sinh vào cao ñẳng, ñại
học theo khu vực v.v..
Muốn có một cơ cấu kinh tế mới ñược hình thành theo ñúng ý ñồ của Nhà
nước thì ñi kèm với mức tăng trưởng về vốn nhân lực theo ngành, theo vùng cần
phải có sự gia tăng tương ứng của công nghệ (T) và vốn (K), ñể sao cho giá trị của
hàm sản xuất Cobb-Douglass theo ngành, theo vùng ñạt cực ñại. Vấn ñề này lại
thuộc vào nghệ thuật trong quản lý ñiều hành vĩ mô của Nhà nước.
1.1.2.2. Vai trò của giáo dục ñại học ñối với với sự phát triển xã hội
Phát triển xã hội luôn ñi liền với phát triển kinh tế. Vì vậy, một khi GDðH
ñã có ñược các vai trò ñáng kể ñối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, thì tất
yếu nó cũng sẽ có ñược các vai trò ñáng kể ñối với sự phát triển xã hội của quốc gia
ñó. Vai trò của GDðH ñối với sự phát triển xã hội ñược ghi nhận trên hai mặt cơ
bản sau:
Một là, GDðH có ảnh hưởng mang tính quyết ñịnh ñến sự phát triển của hệ
thống giáo dục quốc dân và nâng cao vị thế xã hội của quốc gia trên trường quốc tế.
GDðH ñược ví như “cỗ máy cái” trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thực vậy,
tham gia vào hoạt ñộng của hệ thống giáo dục quốc dân có 2 ñối tượng rất quan
trọng và không thể thiếu ñược là thầy và trò. Người ta cũng chỉ dễ dàng nhìn thấy
sự tồn tại và hoạt ñộng của hệ thống giáo dục quốc dân thông qua hoạt ñộng giảng
dạy và học tập. Cũng chính vì vậy, chất lượng của hệ thống giáo dục quốc dân như
thế nào cũng chủ yếu ñược bộc lộ thông qua chất lượng dạy và học.
Một trong những ñiều kiện quan trọng hàng ñầu góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập trong các nhà trường của hệ thống giáo dục quốc dân lại
là chất lượng giáo viên. Chất lượng giáo viên ñược thể hiện qua các mức trình ñộ
ñược ñào tạo và mức ñộ nâng cao, cập nhật kiến thức cho ñội ngũ này như thế nào
ñể ñạt ñược các mức chuẩn của giáo viên trong từng thời kỳ cụ thể. Tất cả những
yêu cầu trên chỉ có thể ñược giải quyết thông qua các chương trình ñào tạo ở các
mức khác nhau thuộc phạm vi của GDðH. ðặc biệt, khi nền kinh tế càng phát triển
ở trình ñộ cao, càng ñòi hỏi trình ñộ giáo viên phải cao hơn hẳn ít nhất là một bậc so
với vị trí mà họ ñược phép ñứng giảng. Ví dụ: Giáo viên giảng dạy ở các trường
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
32
phổ thông tối thiểu phải tốt nghiệp trình ñộ cao ñẳng. Giáo viên giảng dạy ở các
trường cao ñẳng tối thiểu phải tốt nghiệp ở trình ñộ ñại học.v.v… ðược hưởng
“vinh quang” vì có vai trò to lớn ñối với chất lượng giáo dục của toàn hệ thống giáo
dục quốc dân, nhưng cũng ñồng thời ñặt ra trách nhiệm nặng nề mà GDðH phải
ñảm trách là làm thế nào ñể không ngừng ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ giáo viên luôn
sẵn sàng ñáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao chất lượng GD-ðT cho toàn xã
hội.
Một khi GDðH phát triển mạnh sẽ làm cho trình ñộ dân trí của quốc gia
không ngừng ñược nâng cao, gây ra tác ñộng trực tiếp tới cải thiện chỉ số HDI và
làm cho vị thế xã hội của quốc gia trên trường quốc tế ñược nâng cao. Thực tiễn
phát triển giáo dục ở nước ta ñã cho thấy: Nhờ những thành tựu của giáo dục và các
lĩnh vực xã hội khác mà chỉ số HDI của nước ta theo bảng xếp loại của Chương
trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) 20 năm gần ñây có những tiến bộ ñáng kể:
từ 0,456 - xếp thứ 121 ở năm 1995, tăng lên 0,728 - xếp thứ 128/187 nước ñược
khảo sát ở năm 2011.
Hai là, GDðH góp phần tích cực trong việc thiết lập sự công bằng xã hội.
Trong công trình nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở các nước
ñang phát triển (1973), Adelman và Morris ñã cho rằng: ðầu tư vào giáo dục ñể
tăng sự công bằng cả về kinh tế và xã hội; vì công bằng trong phân bố giáo dục
thường dẫn ñến công bằng trong phân bố thu nhập. Nhận ñịnh này hoàn toàn có cơ
sở; bởi nó ñược ñưa ra ở một ñất nước có nền kinh tế phát triển, vốn nhân lực ñã trở
thành một trong những yếu tố quan trọng thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Mặt khác, một trong những bất công dễ bị lật tẩy nhất là sự chênh lệch về thu nhập
giữa các cá nhân trong xã hội. Trong khi ñó, tỷ suất lợi nhuận ñầu tư vào ñại học
của cá nhân lại rất cao; nên ai ñược hưởng lợi về dịch vụ GDðH càng nhiều, thì
càng có cơ hội làm tăng qui mô thu nhập của họ sau ñào tạo.
Công bằng xã hội về giáo dục mà ở bậc ñại học phải có trách nhiệm giải
quyết ñó là: phải ñảm bảo quyền ñược tham dự học ñại học của mọi người không
phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, thu nhập.v.v… nếu các cá nhân có nhu cầu
GDðH ñã ñáp ứng ñủ các tiêu chuẩn mà Nhà nước qui ñịnh ñối với bậc học này.
ðể tạo ñiều kiện cho người nghèo có thể theo học ñại học, thì cần có các ưu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
33
ñãi về tài chính thông qua giảm hoặc miễn các khoản ñóng góp về học phí. ðể tạo
ñiều kiện cho người sống ở vùng, miền, khu vực có ñiều kiện KT-XH khó khăn,
kém phát triển có thể theo học ñại học, thì cần có chính sách hỗ trợ về ngân sách
cũng như các ưu ñãi về ñiều kiện xét tuyển vào ñại học cho họ v.v.. ðó chính là
những cách thức phổ biến mà các chính sách thúc ñẩy phát triển hoạt ñộng GDðH
thường áp dụng ñể góp phần thiết lập sự công bằng xã hội.
1.2. TÀI CHÍNH VÀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI
HỌC CÔNG LẬP
1.2.1. Tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập
1.2.1.1. Cơ sở ñầu tư tài chính cho giáo dục ñại học
a) Xét về giác ñộ kinh tế
Thứ nhất, ñầu tư tài chính cho GDðH là ñầu tư hiệu quả về mặt tài chính, thể
hiện ở việc những người tốt nghiệp ñại học ñược hưởng suất sinh lợi do ñầu tư với
tỷ lệ hoàn vốn cao lên ñến 20% sau khi ñã trừ các chi phí phát sinh trong thời gian
ñào tạo ñại học (4 hoặc 5 năm). Số liệu thống kê cho thấy ở nam giới tỉ lệ hoàn vốn
sau khi học ñại học tăng từ khoảng 13% năm 1981 lên tới 20% năm 2001, trước khi
giảm xuống 16% vào năm 2006. Vì những người học ñại học sẽ kiếm ñược một
công việc tốt và ít có nguy cơ bị thất nghiệp. Mức lương của những người có bằng
ñại học chắc chắn sẽ tăng cao hơn mức tiền công so với khi chưa có bằng cử nhân.
Những kỹ năng có tác ñộng tích cực tới tính sáng tạo và năng suất lao ñộng
(hơn nữa là tới tăng trưởng) ñược hình thành bởi trình ñộ GDðH. ðây là lý do tại
sao các nước ðông Á có thu nhập thấp và trung bình cho rằng tầm quan trọng của
GDðH là nguồn gốc của kỹ năng phân tích, kỹ thuật và khoa học ñang gia tăng.
Lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo bài bản và tốt thì sẽ thúc ñẩy tăng trưởng trên cơ
sở các kỹ năng tạo ñược có thể ñóng góp cho sự gia tăng về năng suất lao ñộng, áp
dụng khoa học công nghệ, tham gia vào quá trình ñổi mới ñể tăng tính cạnh tranh và
tăng trưởng của quốc gia. ðồng thời, thị trường các nước ðông Á ñang hấp thụ một
phần lớn chính lượng xuất khẩu của mình, do ñó, việc ứng dụng công nghệ vào quá
trình sản xuất và thiết kế sẽ có ý nghĩa to lớn và có thể hỗ trợ trở lại cho GDðH. Do
ñó, giáo dục cấp cao có trách nhiệm trong việc thúc ñẩy những thay ñổi công nghệ
vì chúng là nguồn gốc của sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp, nhà quản lý và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
34
công nhân có tay nghề. Thêm vào ñó, một số trường ñại học nghiên cứu có ñóng
góp cho sự ñổi mới thông qua các nghiên cứu cơ bản tạo ra những ý tưởng hoặc có
các chuyển giao công nghệ và nghiên cứu ứng dụng ñể hiện thực hóa các ý tưởng.
Thứ hai, ñầu tư tài chính cho GDðH là hướng ñầu tư cho phát triển kinh tế
bền vững. ðầu tư cho GDðH là nhằm hình thành nguồn nhân lực có trình ñộ
chuyên môn và chất lượng cao ñể phục vụ yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trong ñiều kiện khoa học công nghệ không ngừng phát triển với nhiều phát minh,
sáng chế hiện ñại cùng với quá trình toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực KT-XH, nên
các quốc gia không thể tránh khỏi những tác ñộng từ thế giới bên ngoài vốn nhiều
rủi ro và biến ñộng khôn lường. Do ñó, các quốc gia muốn phát triển bền vững bằng
chính nội lực của mình thì chỉ có thể ñi theo con ñường ñầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực ñể có thể ñứng vững, duy trì vị thế cạnh tranh và tính phù hợp trong nền
kinh tế toàn cầu. ðồng thời, các cơ sở ñào tạo luôn liên hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp ñối tác, theo sát nhu cầu thị trường lao ñộng và thậm chí dự báo nhu cầu
tương lai ñể ñào tạo. Do ñó, trong nền kinh tế tri thức như hiện nay, nguồn nhân lực
trình ñộ cao rất cần thiết, ñầu tư cho GDðH chính là chìa khóa ñể phát triển bền
vững trong mọi ñiều kiện và bối cảnh khác nhau.
Thứ ba, ñầu tư tài chính cho GDðH hỗ trợ tích cực thúc ñẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Thập kỷ vừa qua chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách ñáng kể
từ khu vực nông nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ trên thế giới, kéo theo sự thay ñổi về
cơ cấu lao ñộng và việc làm trên phạm vi toàn cầu, khu vực và từng quốc gia. Theo
Tổ chức Lao ñộng Thế giới (ILO, 2006), lực lượng lao ñộng thế giới trong ngành
nông nghiệp ñã giảm từ 44,4% trong năm 1995 xuống 40,1% trong năm 2005, trong
khi ñó cùng giai ñoạn này, lực lượng lao ñộng trong ngành dịch vụ lại tăng từ
34,5% lên 38,9%, trong ngành công nghiệp thì việc làm lại không biến ñộng.
Trong ngành dịch vụ, lực lượng lao ñộng tăng trong giai ñoạn 1996-2006,
các nước phát triển ñi ñầu. Năm 2006, có tới 71,2% việc làm trong lĩnh vực dịch vụ
ở các nước phát triển, so với tỷ lệ là 53% ở các nền kinh tế khu vực miền trung và
tây nam châu Âu, 33,5% ở ðông Á, 29,6% ở Nam á, 24,1% ở khu vực Sahara
(ILO, 2007). Nhiều công việc trong ngành dịch vụ như là tài chính, du lịch, ngân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
35
hàng - yêu cầu không chỉ là trình ñộ kỹ thuật chuyên môn mà còn cả về khả năng
ngoại ngữ, quản lý, khả năng giải quyết vấn ñề năng lực tự quyết ñịnh, quan hệ giữa
các cá nhân…
Bên cạnh ñó, ở nhiều nước ñang phát triển tồn tại tình trạng những ngành
nghề lao ñộng phi chính thức về cơ bản là chiếm hơn một nửa trong nền kinh tế.
Những ngành nghề này thường có ñặc ñiểm là nhất thời, nghề nghiệp không an
toàn, ngẫu nhiên và lương thấp. Ở Ấn ñộ có tới 90% việc làm phi chính thức, châu
Á là 78,2% trong những năm ñầu thế kỷ 21 (WB, 2012).
b) Xét về giác ñộ xã hội
GDðH thúc ñẩy sự phát triển của xã hội ở trình ñộ cao hơn. Song song với
giáo dục phổ thông là tạo nền tảng kiến thức cơ bản cho con người thì ñể hình thành
một ñội ngũ nguồn nhân lực phát triển toàn diện thì hoạt ñộng ñào tạo sẽ cung cấp
kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn nhất ñịnh. Sự kết hợp giữa giáo dục phổ thông và
giáo dục nghề nghiệp cùng với văn hóa và kinh nghiệm, khả năng bản thân ñể có
thể hình thành nên ñội ngũ lao ñộng có tay nghề, có trình ñộ chuyên môn, làm chủ
ñược tri thức và các phương tiện KH-CN hiện ñại…Tất cả những yếu tố này ñóng
vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH của các quốc gia ở những giai ñoạn mới
nên ñầu tư cho hoạt ñộng giáo dục ñào tạo nói chung và cho ñào tạo nói riêng, phải
ñi trước một bước và phải là chính sách ưu tiên quốc gia trong bất kỳ giai ñoạn phát
triển nào.
GDðH cùng với giáo dục phổ thông góp phần tạo ra nguồn nhân lực có nhân
cách, tri thức, phương pháp và kỹ năng lao ñộng ñể phục vụ sự nghiệp phát triển
KT-XH. Sau khi hoàn thành bậc học phổ thông với các kiến thức cơ bản, việc lựa
chọn ngành nghề tại các cơ sở GDðH ñể theo ñuổi tiếp quá trình hoàn thiện bản
thân ñể có ñủ khả năng trở thành người lao ñộng có ích trong xã hội. Do ñó, theo
học ở bậc học cao ñẳng, ñại học giúp cho người học tạo dựng và hình thành những
phẩm chất, những kỹ năng phương pháp nghiên cứu, học tập, sáng tạo trong những
lĩnh vực ngành nghề mình theo ñuổi.
ðặc biệt, kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cho thấy tác ñộng lớn
ñối với cả nền kinh tế toàn cầu và việc làm. Ở nhiều nước, thất nghiệp ñã ñạt mức
kỷ lục và tiếp tục tăng cao hơn. Thất nghiệp dài hạn sẽ tác ñộng tới cả các cá nhân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
36
và các nền kinh tế ñối với những người không ñược ñào tạo tốt thì sẽ không thể
tham gia vào lực lượng lao ñộng thế giới trong bối cảnh hậu khủng hoảng. Từ ñó
cho thấy tầm quan trọng của việc phải ñào tạo người thất nghiệp ñể tạo ñiều kiện
cho họ trở về với công việc, giảm những gánh nặng cho xã hội khi phải thực hiện
các chính sách hỗ trợ cho các ñối tượng khó khăn.
Nhìn chung, ñầu tư cho giáo dục ñào tạo là ñầu tư dài hạn, liên tục. Hoạt
ñộng KT-XH diễn ra ở khắp các khu vực, các quốc gia trên thế giới, khoa học
công nghệ ngày càng tiên tiến hiện ñại, nên việc ñầu tư cho giáo dục ñào tạo là
một quá trình kéo dài suốt ñời. Dân số trẻ tuổi cần ñược ñào tạo các kỹ năng
chuyên môn nghề nghiệp ñể có thể làm việc ñược, người lao ñộng lớn tuổi vẫn
cần phải ñược ñào tạo củng cố bồi dưỡng kiến thức ñể tiếp tục phát huy khả năng
và có cơ hội phát triển sự nghiệp hơn nữa, vận dụng khả năng sáng tạo trong công
việc và không bị tụt hậu với quá trình phát triển ở bên ngoài. Triển khai mạnh mẽ
ñào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp và liên kết với các cơ sở giáo dục nước ngoài
là một hướng ñi ñúng ñắn, phù hợp với quy luật phát triển của các cơ sở GDðH
trong giai ñoạn hiện nay.
Nguồn nhân lực sẽ ñược học tập, củng cố hiểu biết một cách chuyên sâu
về các lĩnh vực ngành nghề, chuyên môn khoa học kỹ thuật khi theo học ở bậc
cao ñẳng, ñại học. Những kiến thức này sẽ không thể có ñược ở bậc học phổ
thông, hoặc chỉ có thể biết ñược trên cơ sở khả năng của con người sau một thời
gian trải nghiệm thực tế. Bên cạnh ñó, với sự phân công lao ñộng ngày càng sâu
sắc trên nhiều lĩnh vực, ñòi hỏi người học phải ngày càng nắm bắt những kiến
thức mới, những công nghệ mới và hiện ñại, không ñơn thuần chỉ là chuyên sâu
ñơn giản, ñồng thời cũng ñòi hỏi sự liên kết và phối hợp giữa nhiều ngành nghề
chuyên môn với nhau. Do ñó, học tập và bồi dưỡng ở bậc học cao ñẳng và ñại
học là cần thiết và quan trọng. ðó chính là thể hiện vai trò ñào tạo nghề nghiệp
của GDðH thông qua việc truyền thụ tri thức và rèn luyện những kỹ năng, phẩm
chất chuyên môn nghiệp vụ cho người học, hình thành nguồn nhân lực có trình
ñộ và kỹ năng tốt ñể khi hoàn thành bậc học này họ có thể làm việc ở các môi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
37
trường theo ñúng chuyên ngành ñào tạo và có thể phát huy tối ña khả năng sáng
tạo trong công việc.
1.2.1.2. Vai trò của ñầu tư tài chính cho giáo dục ñại học
Vai trò của ñầu tư tài chính cho GDðH thể hiện qua lợi ích kinh tế, lợi ích xã
hội ñạt ñược, một số công trình nghiên cứu ñã khẳng ñịnh vai trò tích cực của ñầu
tư tài chính cho GDðH trong mối quan hệ giữa ñầu tư cho GDðH với tăng trưởng
kinh tế và thu nhập của người lao ñộng.
Mối quan hệ giữa GDðH và tăng trưởng kinh tế:
Nhiều nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế cho thấy rằng nguồn vốn con người
ñóng vai trò quan trọng ñối với tăng trưởng kinh tế và GDðH chính là thành phần
quan trọng ñể hình thành nên nguồn vốn con người hay là nguồn nhân lực có chất
lượng và trình ñộ chuyên môn tốt. Kinh nghiệm của các nước khu vực ðông Á với
sự phát triển vượt bậc ngày nay là do các quốc gia này ñã có những chính sách thúc
ñẩy giáo dục ñể cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trong giai ñoạn 1965 - 1990.
Mối quan hệ giữa GDðH và thu nhập của người lao ñộng
Các cá nhân tham gia vào GDðH có ñược thu nhập trung bình cao hơn,
ñược cơ hội tuyển dụng hơn là những cá nhân không tham gia vào quá trình ñào tạo
ở các trường ñại học. Thu thập số liệu về thu nhập của lao ñộng Mỹ cho thấy những
sinh viên tốt nghiệp cao ñẳng, ñại học thường có mức thu nhập cao hơn khoảng
17% so với những người lao ñộng chỉ có bằng dạy nghề. Do ñó, cá nhân ñầu tư vào
GDðH có thể kỳ vọng vào lợi ích kinh tế trong tương lai vượt qua những chi phí
liên quan ñến học phí, lệ phí và các chi phí mất ñi do không ñi làm. GDðH cũng tạo
ra lợi ích kinh tế cho xã hội. Các quốc gia có lược lượng lao ñộng với phần ñông là
các cá nhân ñã có trình ñộ ñại học thường có năng suất lao ñộng cao hơn và ñóng
góp nghĩa vụ thuế cao hơn. Vấn ñề này còn làm giảm sự phụ thuộc vào các chương
trình phúc lợi công cộng. Mỹ ñã dành ít hơn 800 - 2.700 USD/năm ñối với các
chương trình xã hội cho các sinh viên tốt nghiệp ñại học so với người tốt nghiệp
phổ thông trung học. Tất cả các yếu tố này góp phần cho tăng trưởng kinh tế của
một ñất nước.
Ở Mỹ, có sự phân biệt một cách rõ ràng về thu nhập và việc làm ñối với
những trình ñộ ñào tạo khác nhau. Tiến sỹ y khoa và luật sư ñược trả lương cao nhất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
38
và có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất. Trong số những ngành tốt nghiệp ñại học về khoa
học công nghệ, kỹ sư, toán học, kinh doanh có lương cao và cơ hội việc làm tốt thì
những người tốt nghiệp ngành giáo dục, viễn thông, nghệ thuật tự do thường có
mức thu nhập thấp hơn và cơ hội việc làm ít hơn. Tương tự, ở Việt Nam, thu nhập
bình quân tháng của nhóm lao ñộng có trình ñộ ñại học trở lên cao hơn so với nhóm
chưa qua ñào tạo chuyên môn kỹ thuật là 1,6 lần (TCTK, 2011).
GDðH mang lại lợi ích xã hội
Cùng với những lợi ích về kinh tế, GDðH còn tạo ra lợi ích xã hội. Các cơ
sở ñào tạo ñại học sẽ tạo những nền tảng tốt ñể tất cả các cá nhân có thể hòa nhập
với xã hội. Cá nhân có GDðH có tiêu chuẩn và ñiều kiện sống tốt hơn. Chúng còn
có xu hướng có sức khỏe tốt hơn, giảm hút thuốc lá và ít tham gia vào các hoạt
ñộng tội phạm. Lợi ích của GDðH còn mở rộng ra giữa các thế hệ: trẻ em có cha
mẹ có GDðH thì thường là có khả năng nhận biết tốt hơn, và khả năng tập trung
cao hơn. Cuối cùng, GDðH thúc ñẩy việc xây dựng ñất nước, do các công dân có
GDðH thì thường là ủng hộ hơn, hiến máu và tham gia nhiều hơn vào các hoạt
ñộng cộng ñồng. Những lợi ích này cho thấy GDðH có thể củng cố chất lượng
cuộc sống của cá nhân và của quốc gia.
Quá trình tăng trưởng và phát triển KT-XH của các quốc gia chính là quá
trình sử dụng năng lực, kinh nghiệm, trí tuệ, bản lĩnh của con người, lực lượng lao
ñộng, nguồn nhân lực ñể phát minh, ứng dụng và sử dụng những thành tựu khoa
học công nghệ hiện ñại kết hợp với các giá trị truyền thống thúc ñẩy phát triển kinh
tế bền vững và xây dựng một xã hội văn minh, hiện ñại. Do ñó, yêu cầu về một lực
lượng lao ñộng có chất lượng cao rất quan trọng và cần thiết. Kinh nghiệm quốc tế
cho thấy nhiều quốc gia trên thế giới ñã thành công trong việc phát triển nguồn
nhân lực ñể phục vụ sự phát triển bền vững của ñất nước, ñiển hình là Nhật Bản và
Hàn Quốc. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2, nước Nhật bị tàn phá nghiêm trọng,
kinh tế kiệt quệ, khoảng 80 vạn người dân thiếu gạo. Sự phục hồi nhanh chóng giai
ñoạn 1945 -1954 và phát triển với tốc ñộ thần kỳ giai ñoạn 1954 - 1973, và Nhật
Bản trở thành cường quốc kinh tế thứ hai thế giới (sau Mỹ) là kết quả của việc phát
huy tối ña vai trò nguồn nhân lực trong sự phát triển ñất nước. Và nguồn nhân lực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
39
ñược phát triển do sự ñóng góp quan trọng của phát triển giáo dục ñào tạo cùng với
các yếu tố như sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường, việc làm…
Một người ñược giáo dục, rộng hơn là một nền giáo dục có chất lượng, xuất
phát từ giáo dục cấp cơ sở sẽ là nền tảng cho các cá nhân trong việc củng cố năng
lực của mình ñể có thể theo ñuổi thành công các mục tiêu cá nhân. Thành quả của
ñầu tư cho giáo dục không chỉ là làm cho các cá nhân có thể củng cố một cuộc sống
tốt hơn, mà còn có những ñóng góp lớn cho phát triển ñất nước thông qua xóa mù
chữ, xóa ñói giảm nghèo ñể cùng với việc củng cố về sức khỏe con người tạo nên
năng suất lao ñộng và chất lượng quản trị. Do vậy, ñầu tư cho giáo dục gồm cả
nguồn tài chính từ khu vực công và nguồn tài chính từ khu vực tư, nhằm trang bị kỹ
năng và kiến thức cho mỗi cá nhân cũng như là những giá trị cần thiết ñể ñóng góp
cho phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia.
Sự tác ñộng trở lại của phát triển KT-XH ñối với ñào tạo ñược thể hiện ở
khía cạnh là lĩnh vực giáo dục ñào tạo sẽ ñược ñầu tư tạo ñiều kiện thuận lợi với các
trang thiết bị tiên tiến phục vụ cho việc dạy, học ñể tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao, ñáp ứng ñược yêu cầu của sự nghiệp phát triển KT-XH của các quốc gia.
Chẳng hạn công nghệ thông tin giúp cho quá trình giáo dục ñược thực hiện một
cách hiệu quả, lực lượng lao ñộng có thể tự củng cố nâng cao trình ñộ và tay nghề
thông qua việc tìm kiếm các nguồn thông tin ña dạng và phong phú về kiến thức
chuyên môn nghề nghiệp của mình.
1.2.2. Cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập
1.2.2.1. Khái niệm về cơ cấu tài chính ñầu tư giáo dục ñại học công lập
Khái niệm cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL xét theo nguồn tài chính là mối liên
hệ giữa các nguồn tài chính ñầu tư trong tổng nguồn tài chính ñầu tư cho
GDðHCL. Mặt khác, cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL còn là cách tổ chức,
sắp xếp khi phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính ñầu tư nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của hệ thống GDðHCL trong hệ thống giáo dục quốc dân. Về cơ bản, cơ
cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL là sự phối kết hợp hay cách tổ chức, sắp xếp khi
tạo lập, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính ñầu tư công, nguồn tài chính ñầu tư
tư nhân, nguồn tài chính ñầu tư nước ngoài hay các nguồn tài chính ñầu tư khác thể
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
40
hiện ở quan hệ tỷ lệ của từng nguồn, từng bộ phận so với tổng thể, tổng nguồn tài
chính ñược tạo lập, phân bổ và sử dụng.
Nghiên cứu cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL có ý nghĩa vô cùng quan
trọng và không thể thiếu ñược trong ñánh giá tác ñộng của các chính sách vĩ mô ñối
với sự phát triển của giáo dục, cũng như tác ñộng trực tiếp thuận chiều hay cản trở
của bản thân cơ cấu tài chính ñầu tư ñối với sự phát triển của giáo dục nói chung và
GDðHCL nói riêng.
Một cơ cấu tài chính ñầu tư hợp lý là một cơ cấu ñược xây dựng tối ưu dựa
trên các nguồn tài chính hiện có ñể phân bổ, sử dụng phù hợp nhất với hoạt ñộng
của ngành, với khả năng của nền kinh tế và hỗ trợ tích cực, hiệu quả cho sự phát
triển của cả hệ thống GDðHCL.
Các quốc gia phát triển, cơ cấu tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðHCL cho
thấy nguồn tài chính ñầu tư từ Chính phủ có sự ñiều chỉnh theo ngành nghề ñào tạo,
những ngành nghề ñào tạo kỹ thuật cao, mức ñộ thực hành, thử nghiệm cao Chính
phủ sẽ ưu tiên trong ñầu tư, những ngành nghề ñào tạo có khả năng xã hội hóa sẽ
ñược khuyến khích ñể thu hút triệt ñể các nguồn lực ñầu tư từ các thành phần kinh
tế. Chẳng hạn như khối ngành ñào tạo về kinh tế là ngành có khả năng cạnh tranh
cao trong cung cấp dịch vụ, Nhà nước rất khuyến khích xã hội hóa thông qua các
chính sách ưu ñãi về ñất ñai, thuế ñể các cá nhân, tổ chức tham gia ñầu tư, hạn chế
gánh nặng cho NSNN ñể ñầu tư cho các nhiệm vụ khác.
Nhân tố ảnh hưởng ñến cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH:
+ Yếu tố tăng trưởng kinh tế và cải thiện thu nhập người lao ñộng
Tác ñộng tích cực của nguồn vốn con người ñến tăng trưởng kinh tế ñã ñược
nhiều nhà khoa học chứng minh, trong ñó, giáo dục ñào tạo là yếu tố trực tiếp góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ðóng góp của giáo dục ñối với tăng
trưởng kinh tế thể hiện ở việc giáo dục tạo ra tri thức mới - nhân tố cơ bản làm tăng
năng suất lao ñộng và nguồn vốn con người. Cá nhân có ñược giáo dục trình ñộ cao
hơn sẽ trở thành các nhà khoa học, các nhà phân tích, các kỹ sư và các nhà phát
minh làm việc ñể tăng kiến thức của mình thông qua phát triển các quy trình và các
công nghệ mới. Chính GD&ðT ñã khơi sáng con ñường phát minh và sáng tạo
trong ngành công nghiệp máy tính, nếu không có giáo dục ñể dạy cách thức sử dụng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
41
máy tính và các ứng dụng công nghệ thông tin mới thì những sáng tạo công nghệ
thông tin, khoa học công nghệ sẽ không bao giờ xuất hiện.
Kinh tế phát triển góp phần tạo ra của cải vật chất, cải thiện thu nhập, tăng
cường tích lũy vốn ñể tiếp tục tái ñầu tư. Khi vai trò của GDðH ñối với tăng trưởng
kinh tế ñã ñược thực chứng kiểm nghiệm thì việc tái ñầu tư cho giáo dục ñào tạo,
ñặc biệt là GDðH sẽ ñược tăng cường. Các thành phần kinh tế trong nền kinh tế sẽ
có kế hoạch, chiến lược ñầu tư, trong ñó có ñầu tư cho GDðH. Vì vậy, yếu tố kinh
tế và thu nhập sẽ có tác ñộng tới cơ cấu tài chính ñầu tư, từ nguồn hình thành ñến
việc phân bổ, sử dụng cho GDðH. Chẳng hạn khu vực kinh tế nhà nước tăng cường
ñầu tư cho GDðH sẽ góp phần làm gia tăng nguồn tài chính ñầu tư công, phân bổ,
sử dụng cho lĩnh vực này theo ngành nghề, chất lượng, vùng, miền ñặt cơ sở ñào
tạo… nhằm ñạt ñược các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của ñất nước. Trong khi
khu vực kinh tế tư nhân tăng cường nguồn tài chính ñầu tư, phân bổ, sử dụng cho
GDðH nhằm ñạt ñược các mục tiêu phát triển của mình.
Ở giác ñộ vi mô, quan hệ giữa giáo dục ñào tạo và tăng trưởng kinh tế ñược
phản ảnh qua thu nhập cao hơn do giáo dục mang lại. Năng suất lao ñộng gia tăng
sẽ mang lại thu nhập càng cao cho người lao ñộng ñược ñào tạo do ñó tăng cường
lực lượng lao ñộng có ñào tạo sẽ ñi cùng với việc gia tăng sản lượng và tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế. Năng suất lao ñộng gia tăng phản ánh ñược trình ñộ phát triển nguồn
nhân lực - nguồn vốn con người này ñạt ñược chính là thành quả của GD&ðT... Cụ
thể là, xuất phát từ khái niệm về nguồn vốn con người chính là các cá nhân có ñược
các kỹ năng và kiến thức ñể có thể làm tăng giá trị của họ trên thị trường lao ñộng.
Giáo dục chính là tạo ñiều kiện cho việc ñạt ñược các kỹ năng và kiến thức mới làm
tăng năng suất lao ñộng. Tăng năng suất lao ñộng sẽ giải phóng nguồn lực ñể tạo ra
các công nghệ mới, tiềm lực mới, thúc ñẩy các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mới,
cải thiện thu nhập và cuối cùng là kích thích tăng trưởng kinh tế. Năng suất lao
ñộng càng cao phản ánh về trình ñộ cao của nguồn vốn con người, ñó chính là kết
quả từ việc giáo dục ñược tăng cường, do ñó có mối quan hệ khá tích cực giữa các
thành quả giáo dục và thu nhập.
Theo ñó, cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH cũng sẽ bị tác ñộng bởi nguồn
tài chính từ các cá nhân sẵn sàng chi trả, ñầu tư cho GDðH ñể ñạt ñược các mục
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
42
tiêu cá nhân. Trong một nghiên cứu về thu nhập và trình ñộ ñào tạo của người dân
Mỹ năm 1998 cho thấy, có sự phân biệt một cách rõ ràng về thu nhập của cá nhân ở
các trình ñộ ñào tạo khác nhau. Nghiên cứu của Jim Saxton (2000) cho thấy, năm
1998, thu nhập của người có bằng cử nhân là 46.285 USD, cao hơn gần 20.000
USD so với thu nhập của lao ñộng tốt nghiệp cấp trung học phổ thông.
+ ðóng góp của GDðH ñối với lợi ích xã hội:
Phân tích tác ñộng tích cực của GD&ðT ñối với tăng trưởng kinh tế và cải
thiện thu nhập của con người cho thấy rằng dịch vụ GD&ðT là dịch vụ công duy
nhất có tác ñộng ñối với cả 3 yếu tố là phát triển kinh tế, cải thiện phúc lợi xã hội và
cải thiện ñời sống. ðóng góp của giáo dục ñối với phát triển kinh tế xã hội ñược
phân tích trên khía cạnh những kết quả tài chính ñạt ñược của giáo dục, hay còn
ñược hiểu chính là các hiệu ứng phi thị trường mà giáo dục mang lại ñó chính là thu
nhập của người lao ñộng như phân tích ở trên. ðầu tư cho giáo dục có thể mang lại
lợi ích xã hội vượt quá lợi ích cá nhân nhận ñược, chẳng hạn như tỷ lệ biết chữ ñược
bao phủ, kiểm soát ñược tỷ lệ sinh, củng cố sức khỏe con người… Những hiệu ứng
ngoại lai tích cực ñóng góp quan trọng trong việc ủng hộ quan ñiểm về ñầu tư và
trên cơ sở ñó phân bổ, sử dụng cho giáo dục thuộc về trách nhiệm của khu vực
công. ðầu tư cho giáo dục sẽ ñóng góp cho việc tăng năng suất của lực lượng lao
ñộng và giúp cho các cá nhân trở thành những công dân tốt hơn bên cạnh vai trò là
một người lao ñộng có trình ñộ và những bậc cha mẹ gương mẫu, trên hết là ñóng
góp cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Do vậy, ñây cũng là cơ sở cho
những ñóng góp của ñầu tư tư nhân làm thay ñổi cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo
dục, ñặc biệt là GDðH ñể cải thiện nguồn vốn con người.
Mỗi thời kỳ lịch sử, yếu tố ñóng góp cho tăng trưởng lại ñược xem xét với
những vai trò và mức ñộ khác nhau. Lý thuyết tăng trưởng mới ñã nhấn mạnh vai
trò của việc ñầu tư cho giáo dục ñào tạo cũng như quá trình phát triển nguồn vốn
con người ñến chất lượng và tốc ñộ tăng trưởng. ðồng thời, yếu tố thể chế và chính
sách của Chính phủ cũng ñược ñề cao vì chính sách của Chính phủ có ý nghĩa quan
trọng ñến việc phát triển nguồn nhân lực và thúc ñẩy hoạt ñộng nghiên cứu triển
khai ở phạm vi quốc gia. Kinh nghiệm từ sự thành công trong chiến lược phát triển
hướng tới xuất khẩu ở một số nước ðông Á như Nhật Bản và Hàn Quốc cũng cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
43
thấy tầm quan trọng của việc mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Mở cửa hội nhập
với thế giới bên ngoài vừa làm tăng áp lực cạnh tranh, cạnh tranh nhiều sẽ tạo ra
nhiều ñộng lực ñể thúc ñẩy sự ñổi mới và tính hiệu quả - tất cả ñều bắt nguồn từ yếu
tố ñổi mới và phát triển KH-CN và giáo dục ñào tạo, ñây chính là yếu tố mang tính
chiến lược mà các quốc gia này ñã theo ñuổi trong những thập niên cuối của thế kỷ
trước. Nhiều nghiên cứu ñã cho thấy giáo dục là ñiều kiện tiền ñề cho sự phát triển
bền vững trong dài hạn mà các quốc gia hướng tới: các quốc gia ñã có trình ñộ giáo
dục cao trong những năm 1960 có cơ hội lớn hơn ñể ñạt ñược mức phát triển vượt
bậc của 40 năm sau ñó (Mỹ, Pháp, Anh (WB, 2008)).
Psacharopoulos (2002), cho rằng lợi ích tư nhân của giáo dục cao hơn lợi ích
xã hội của giáo dục do sự ñầu tư của khu vực tư nhân gia tăng ñể cải thiện trình ñộ
lao ñộng, bên cạnh ñó ñầu tư từ khu vực Chính phủ lại có xu hướng thoái lui, ñồng
thời, nghiên cứu cũng chứng minh khi thu nhập bình quân ñầu người giảm thì lợi
nhuận tư nhân và lợi nhuận xã hội của giáo dục cũng có xu hướng giảm ñi. Bên
cạnh ñó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt về lợi ích của giáo dục giữa
nam giới và nữ giới, giữa chương trình trung học chính quy và giáo dục nghề
nghiệp, các khoa và chuyên ngành ñại học, trong ñó lợi nhuận xã hội thấp nhất ñối
với các chuyên ngành vật lý, khoa học và nông học, và lợi nhuận cao nhất ñối với
các chuyên ngành kỹ thuật, luật và kinh tế; giữa các lĩnh vực làm việc khác nhau, số
năm mà người lao ñộng ñược ñào tạo cũng có ảnh hưởng ñến sản lượng hay thu
nhập, và lợi nhuận khu vực tư nhân (có cạnh tranh) cao hơn so với lợi nhuận khu
vực công (không có cạnh tranh). Kiểm chứng rõ nhất trong lĩnh vực nông nghiệp
khi số năm giáo dục tăng lên (ở khía cạnh hiệu quả lao ñộng hoặc khía cạnh hiệu
quả kỹ thuật) sẽ làm năng suất nông nghiệp tăng theo (trường hợp Thái Lan,
Guatemala). Chẳng hạn, ở khu vực ðông Á, một năm giáo dục tăng thêm sẽ có
ñóng góp hơn 3% GDP thực tế.
Tỷ lệ học sinh/giáo viên cũng là yếu tố quyết ñịnh ñến chất lượng giáo dục
hay chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực (giảm quy mô lớp học 30-25 học sinh cho
mỗi giáo viên dẫn ñến một sự gia tăng 0,4 % ñiểm trong lợi nhuận giáo dục
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
44
(Psacharopoulos, 2002). Không thể phủ nhận người dân có quyền ñể học cao hơn,
nếu họ có ñủ ñiều kiện và có thể tự trả tiền cho việc học của mình.
Lợi ích giáo dục mang lại là yếu tố tác ñộng trực tiếp ñến cơ cấu tài chính
ñầu tư cho GDðHCL. Các Chính phủ quan tâm ñầu tư cho GDðH do mối liên hệ
tích cực giữa GDðH và tăng trưởng kinh tế, trong khi, khu vực tư nhân (gồm cả các
tổ chức, cá nhân) ñầu tư cho GDðH do những lợi ích tư nhân của giáo dục. Lợi ích
xã hội của giáo dục xuất phát từ cả ñầu tư của khu vực chính phủ và khu vực tư
nhân. Do vậy hình thành nên cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH bao gồm các bộ
phận hợp thành trong quá trình huy ñộng, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài
chính từ khu vực chính phủ, nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, các nguồn lực
tài chính khác.
1.2.2.2. Cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập
Tiếp cận theo khía cạnh về chủ thể ñầu tư trong ñó cơ cấu nguồn lực tài
chính ñầu tư cho GDðH gồm có các nguồn lực tài chính ñầu tư từ khu vực chính
phủ, khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế khác. ðây là tiêu chí cơ bản khi xác
ñịnh cơ cấu nguồn tài chính ñầu tư cho GDðHCL, trong mỗi giai ñoạn phát triển lại
có sự thay ñổi về vai trò của mỗi chủ thể ñầu tư. ðồng thời, mỗi quốc gia ở các trình
ñộ phát triển khác nhau cũng cho thấy cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH có sự
khác biệt ñáng kể. Những thập kỷ trước, vai trò ñầu tư cho GDðH thuộc về khu vực
Chính phủ chiếm ưu thế, tuy nhiên, trong giai ñoạn hiện nay, ñầu tư từ khu vực tư
nhân cho GDðH ñã ñược khẳng ñịnh và tăng cường hơn do xuất phát từ những lợi
ích mà GDðH mang lại.
ðối với nguồn tài chính ñầu tư Chính phủ
Ở phần lớn các quốc gia ñang phát triển và mới nổi trên thế giới, nguồn tài
chính từ Nhà nước hay còn gọi là nguồn tài chính từ khu vực Chính phủ, nguồn tài
chính công chiếm phần lớn trong tổng nguồn lực tài chính xã hội ñầu tư cho lĩnh
vực giáo dục nói chung và lĩnh vực ñào tạo nói riêng. Tuy nhiên, các nước phát
triển, ñầu tư cho các cơ sở GDðH hiện nay ñã có bước tiến triển khi khai thác khá
hiệu quả nguồn tài chính từ khu vực tư nhân ñầu tư cho lĩnh vực này. Nguồn tài
chính ñầu tư công ñược tài trợ dưới hình thức trực tiếp ñầu tư, gián tiếp như giảm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
45
thuế ñối với lĩnh vực giáo dục ñào tạo, chính sách ưu ñãi miễn giảm học phí, chính
sách hỗ trợ ngân sách, chính sách hỗ trợ vay nợ, chính sách học bổng...
Sự tham gia của khu vực nhà nước ñầu tư tài chính cho các cơ sở GDðH
xuất phát từ những lý do sau ñây:
Thứ nhất, cung cấp dịch vụ giáo dục ñào tạo nói chung và ñầu tư tài chính
cho các cơ sở GDðH nói riêng thuộc về trách nhiệm của Chính phủ ñể ñảm bảo
tính công bằng và hiệu quả. Những vấn ñề liên quan ñến cái gọi là “thất bại thị
trường” trong trường hợp khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp dịch vụ ñào tạo
với giá dịch vụ vượt quá khả năng chi trả của người dân, cung cấp số lượng ít hơn
nhu cầu thực tế, hoặc là cung cấp dịch vụ ñào tạo không cân ñối giữa các ngành
nghề; những ngành nghề kém hấp dẫn, ñộc hại, khó tuyển nhưng xã hội và Nhà
nước vẫn có nhu cầu sử dụng hoặc ñể ñáp ứng các mục tiêu phát triển trong dài
hạn… Chính vì thế, Chính phủ trở thành nhân tố chính ñể có thể tạo cơ hội giáo dục
cho tất cả mọi người, ở các mức ñộ thu nhập khác nhau, cũng như là cung cấp
nguồn nhân lực ở các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau ñể ñáp ứng các yêu cầu sử
dụng của Nhà nước cũng như yêu cầu phát triển của xã hội.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, hiệu ứng ngoại lai tích cực của
việc cung cấp dịch vụ ñào tạo là cơ sở ñể thúc ñẩy sự tham gia của khu vực công
ñầu tư cung cấp các sản phẩm ñào tạo. Thực tế, ñầu tư cho giáo dục có thể mang lại
lợi ích xã hội vượt quá lợi ích cá nhân nhận ñược, chẳng hạn như tỷ lệ biết chữ ñược
bao phủ, kiểm soát ñược tỷ lệ sinh, củng cố sức khỏe con người, hình thành kỹ năng
kỹ xảo cho con người ñể họ có thể có việc làm trong xã hội, có việc làm ñồng nghĩa
với thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra thu nhập cho xã hội và thu nhập cho bản
thân. Sử dụng thu nhập tạo ra không chỉ làm lợi cho chính bản thân người lao ñộng
mà còn làm lợi cho những người trong gia ñình, như con cái có ñiều kiện học hành
hơn, ñược thụ hưởng những ñiều kiện sống tốt hơn… trên hết là thúc ñẩy một xã
hội phát triển tiên tiến, hiện ñại.
Ở phần lớn các nước, Nhà nước vẫn ñóng vai trò ñịnh hướng cho việc phát
triển GD&ðT thông qua việc ban hành các chính sách, văn bản pháp luật hướng
dẫn, khuyến khích, ñiều tiết, hỗ trợ ngân sách một cách phù hợp và phối hợp các
hoạt ñộng liên quan ñến phát triển các dịch vụ GD&ðT. Nguồn tài chính ñầu tư cơ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
46
bản cho giáo dục từ khu vực Chính phủ hay còn gọi là nguồn lực tài chính công
trung bình chiếm khoảng 15,7% tổng chi tiêu công của các quốc gia trên thế giới
(UIS, 2011)2, hay chiếm vào khoảng 80% tổng ñầu tư xã hội cho lĩnh vực này
(Saavedra, 2002). Trong ñó bao gồm nguồn tài chính cấp trung ương, cấp ñịa
phương và nguồn tài chính theo khu vực hoặc vùng cũng như là nguồn tài chính từ
các tổ chức giáo dục công cộng. Ở các nước khác nhau, sự tham gia của các cấp
chính quyền khác nhau vào ñầu tư cho giáo dục cũng khác nhau. Chẳng hạn ở cộng
hòa Séc chính quyền trung ương phân bổ và chi tới 79% chi tiêu công cho giáo dục
trong khi ở cấp chính quyền ñịa phương là 21%. Ở Mỹ, chỉ 7% ñược ñầu tư bởi cấp
trung ương, trong khi các bang và cấp ñịa phương phân bổ tới 93% nguồn lực; nên
phần lớn thẩm quyền trong việc sử dụng quỹ là của các chính quyền ñịa phương
(Saavedra, 2002).
Nguồn lực tài chính công ñầu tư cho giáo dục ñào tạo nói chung và GDðH
nói riêng không chỉ gồm nguồn lực ñầu tư trực tiếp mà bao gồm cả các khoản trợ
cấp cho giáo dục như: Ưu ñãi thuế, hỗ trợ ngân sách, chương trình học bổng,
chương trình tín dụng ưu ñãi… Ở các nước OECD, trợ cấp cho giáo dục chiếm tới
19% tổng nguồn lực tài chính công cho lĩnh vực này (Saavedra, 2002).
Những vấn ñề liên quan ñến cái gọi là “thất bại thị trường” là căn cứ cho sự
can thiệp của Chính phủ không chỉ ñối với lĩnh vực giáo dục mà còn ñối với các
lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhằm tạo cơ hội giáo dục cho tất cả mọi người ở các
tầng lớp khác nhau, các mức ñộ thu nhập khác nhau. ðảm bảo quyền bình ñẳng
trong thụ hưởng quyền lợi và khuyến khích nhà ñầu tư tư nhân cần sự hỗ trợ, can
thiệp của Nhà nước.
Theo ñó, Chính phủ có thể thực hiện việc cung cấp các dịch vụ giáo dục
thông qua việc ban hành các cơ chế chính sách tài chính về ñầu tư công cho giáo
dục ñào tạo, các cơ chế chính sách khuyến khích ñầu tư khu vực tư nhân cho
GD&ðT. ðồng thời, Nhà nước cũng là chủ thể trực tiếp cung cấp các dịch vụ công
cộng, trong ñó có dịch vụ GD&ðT mà ñối với những quốc gia ñang phát triển, ñầu
tư của khu vực chính phủ cho lĩnh vực này vẫn ñóng vai trò vô cùng quan trọng
2
UIS - Unesco Institute for Statistics
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
47
trong tiến trình phát triển chung của ñất nước. Chính bằng cách này, Nhà nước ñã
hạn chế ñược những khiếm khuyết của cơ chế thị trường.
Việc thụ hưởng dịch vụ công cộng, ñặc biệt là dịch vụ GD&ðT, là quyền của
mọi công dân, và Nhà nước phải ñảm bảo ñể mọi công dân ñược hưởng quyền lợi
ñó. Tuy nhiên, khả năng chi trả của người dân cho các dịch vụ ñó không giống
nhau, chi phí cho việc cung cấp dịch vụ ñó cũng không giống nhau ở các vùng,
miền, khu vực, ñịa bàn khác nhau.
Trong khi ñó, việc chi trả cho các dịch vụ giáo dục, cụ thể là cho giáo dục
các cấp là nằm ngoài khả năng của phần lớn gia ñình cũng như các gia ñình không
có khả năng ñể tận dụng những ưu ñãi tín dụng trong giáo dục, hoặc do thiếu thông
tin cho việc dự tính ñược hiệu quả kinh tế của khoản ñầu tư giáo dục mang lại trong
tương lai.
ðối với nguồn tài chính ñầu tư ngoài NSNN
Nguồn tài chính ñầu tư ngoài NSNN hay là nguồn tài chính ñầu tư từ khu
vực tư nhân ñối với GDðH ñang ngày càng gia tăng. Xuất phát từ lợi ích cá nhân
khi ñầu tư cho giáo dục ñào tạo ñể có thể tạo thu nhập trong tương lai nên ngày nay
các cá nhân và gia ñình rất chú trọng tới ñầu tư cho lĩnh vực này. Sự gia tăng số
lượng người học và chi phí thực tế trên mỗi ñầu học sinh buộc các quốc gia phải
ñiều chỉnh tăng mức học phí của hệ thống các trường ñại học công lập. ðể hỗ trợ
cho những ñối tượng chính sách xã hội, tạo sự bình ñẳng trong hưởng thụ dịch vụ
các quốc gia cũng ñã ban hành các chính sách hỗ trợ ngân sách, các chính sách ưu
ñãi về miễn giảm học phí, chính sách học bổng và chính sách tín dụng.
Các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách gồm ñóng góp của gia ñình, nguồn
vay tín dụng ưu ñãi (ñối với cơ sở ñào tạo và ñối với học sinh), nguồn tài chính thu
về từ hoạt ñộng liên doanh, liên kết, kinh doanh cung cấp dịch vụ khác…
Bên cạnh ñó, ñể giảm bớt gánh nặng ñầu tư từ NSNN nên các quốc gia ñã
ban hành nhiều chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân về ñất
ñai, ưu ñãi thuế, hỗ trợ ñầu tư ñể hình thành các cơ sở GDðH ngoài công lập. Sự
tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực ñào tạo còn nhằm tận dụng những lợi thế
về trình ñộ công nghệ, trình ñộ quản lý tiên tiến, ñội ngũ nhân lực giỏi, cũng như
ñảm bảo ñược tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm giải trình.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
48
Sự tham gia của khu vực tư nhân vào ñầu tư cho giáo dục ñã và ñang gia tăng
ñáng kể trong nhiều thập kỷ vừa qua, cho dù nguồn tài chính ñầu tư từ khu vực
chính phủ vẫn là nguồn tài chính quan trọng cho giáo dục (ít nhất là ñối với cấp học
cơ sở và cấp học phổ thông)3. Nguồn tài chính từ khu vực tư nhân thông thường
chiếm khoảng 20% tổng nguồn tài chính quốc gia ñầu tư cho giáo dục (Saavedra,
2002). Những quốc gia phát triển và có sức cạnh tranh cao, ñầu tư cho giáo dục từ
khu vực tư nhân rất lớn, trong khi các nước ñang phát triển thì nguồn tài chính từ
khu vực chính phủ ñầu tư cho giáo dục vẫn chiếm ưu thế.
Nguồn tài chính từ khu vực tư nhân, về cơ bản, phần lớn là từ hộ gia ñình,
ngoài ra còn có từ cộng ñồng, từ các tổ chức xã hội và từ các ngành, các tổ chức tư
nhân ñầu tư cung cấp giáo dục ñào tạo (Saavedre, 2002). Các hộ gia ñình ñầu tư cho
giáo dục thông qua các khoản chi phí phải trả, gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp. Chi phí trực tiếp gồm các khoản chi trả trực tiếp liên quan ñến giáo dục như
học phí, ñồ dùng học tập, ñồng phục, chi phí ñi lại, chi phí sinh hoạt… Các khoản
chi phí gián tiếp hay chính là chi phí cơ hội khi quyết ñịnh tham gia học tập thay vì
lao ñộng ñể có thu nhập.
Như vậy, quyết ñịnh tham gia vào hoạt ñộng giáo dục còn có hàm ý về mục
tiêu thu nhập cá nhân hay còn có ý nghĩa ñến việc ñịnh ñoạt trước thu nhập trong
tương lai khi ñầu tư vào giáo dục ở thời ñiểm hiện tại. ðây là lý do quan trọng giải
thích cho hành vi của các hộ gia ñình muốn có ñịnh hướng giáo dục và xã hội cũng
làm phát sinh chi phí gián tiếp về mặt kinh tế bằng việc có phần lớn dân số theo
học. Như vậy, cả xã hội và gia ñình ñều kỳ vọng vào việc ñầu tư cho nguồn lực con
người nhằm củng cố kỹ năng lao ñộng, cải thiện năng suất lao ñộng cao hơn ñể có
thu nhập trên hết là ñể có việc làm và thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế cũng như phát
triển xã hội4. Nhiều nghiên cứu cho thấy phần lớn các hộ gia ñình ñều sẵn sàng chi
trả cho các khoản ñầu tư giáo dục trong hiện tại tuy mức phải chi trả và khả năng
thực tế có thể chi trả của hộ gia ñình lại phụ thuộc vào các mức thu nhập khác nhau.
3
Ở nhiều quốc gia, các chính phủ ñã kết hợp với khu vực tư nhân trong ñầu tư cho giáo dục trên
khía cạnh là cung cấp về ñào tạo giáo viên, quản lý và thiết kế chương trình, thông qua hình thức
trợ cấp, hợp ñồng hoặc là gói hỗ trợ. Một số quốc gia thực hiện mô hình PPP và chính phủ trợ
cấp cho các trường học tư nhân ñang hoạt ñộng hoặc là hỗ trợ về ñịa ñiểm.
4
World Bank, 2008, “The Road not Traveled: Education Reform in The Middle East and Africa”
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
49
Lợi ích của sự tham gia của khu vực tư nhân trong cung cấp dịch vụ
GD&ðT ñó là tạo ra tính cạnh tranh trong thị trường giáo dục, tăng cường tính tự
chủ trong quản trị trường học, chất lượng ñược cải thiện thông qua các ràng buộc
hợp ñồng, chia sẻ rủi ro giữa Chính phủ và nhà cung cấp (Patrinos with Paul
Glewwe, 1999, 2009). Mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ sẽ
thúc ñẩy sự tham gia của khu vực tư nhân vào cung cấp dịch vụ giáo dục và ñào tạo
ngày càng nhiều hơn với quy mô và nhiều ngành nghề, lĩnh vực rộng. Sự tham gia
của khu vực tư nhân không chỉ là ñối với các cá nhân, nhà ñầu tư trong nước mà cả
ñối với cả những nhà ñầu tư nước ngoài trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Xu hướng tư nhân hóa ñã ngày càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết trong
các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, giáo dục ñào tạo, y tế, văn hóa thể thao…
Chính vì lẽ ñó, việc cung cấp dịch vụ giáo dục ñào tạo sẽ ngày càng ñược
tăng cường nguồn tài chính ñầu tư, nhưng ñồng thời cũng phải cạnh tranh gay gắt,
và chất lượng giáo dục ñào tạo sẽ ñược cải thiện hơn. Tuy nhiên, ñối với các dịch
vụ giáo dục do khu vực tư nhân cung cấp có thể trở thành vấn ñề ñối với các hộ
gia ñình có thu nhập thấp, hộ gia ñình nghèo, các vùng ñặc biệt khó khăn kém
phát triển.
Các nguồn tài chính khác
Xu thế mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng trên nhiều lĩnh vực KT-XH,
trong ñó có các hoạt ñộng GDðH. Nguồn tài chính ñầu tư từ nước ngoài, bao gồm
nguồn vay nợ, nguồn ñầu tư nước ngoài trực tiếp ở các quốc gia ñang trở nên khá
phổ biến. Do ñó, các cơ sở GDðH có thể tận dụng ñược những lợi thế về công nghệ
hiện ñại, chương trình ñào tạo tốt, chuyên gia giỏi… dưới các hình thức liên doanh,
liên kết quốc tế ñể tạo ra các sản phẩm ñào tạo là nguồn nhân lực có chất lượng tốt
ñáp ứng yêu cầu xã hội.
Nguồn tài chính nước ngoài, bao gồm có vay nợ, trung bình chiếm khoảng
2% tổng chi tiêu cho giáo dục ở các nước ñang phát triển, tổng số nguồn tài chính
ñầu tư cho giáo dục của các tổ chức song phương và ña phương, bao gồm cả khoản
vay nợ, chiếm khoảng 6-6,5 tỷ ñô la Mỹ năm 1997, trong khi các nước ñang phát
triển là 290 tỷ ñô la Mỹ cho toàn bộ hoạt ñộng giáo dục (Saavadre, 2002). Trong
lĩnh vực giáo dục ñào tạo nói chung và các cơ sở GDðH nói riêng ở các nền kinh tế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
50
nhỏ và các nước ít phát triển chủ yếu dựa vào nguồn tài chính từ nước ngoài ñể ñầu
tư cho giáo dục. Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia vẫn dựa vào nguồn tài chính
trong nước là chủ yếu ñể ñầu tư cho giáo dục ñào tạo. Nguồn viện trợ nước ngoài
hay các khoản vay chủ yếu ñược chi tiêu cho việc xây dựng cơ sở vật chất trường
lớp, trang bị máy tính, giáo dục cho trẻ em gái… Theo ñó, các tổ chức song phương
và quốc tế ở mức ñộ nào ñó sẽ có ảnh hưởng ñến việc ra chính sách giáo dục của
các quốc gia.
Thời gian gần ñây, mô hình kết hợp giữa khu vực nhà nước và khu vực tư
nhân ñể hình thành các cơ sở ñào tạo có sở hữu hỗn hợp là mô hình khá phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Chính các mô hình GDðH này sẽ là yếu tố cơ bản quyết
ñịnh ñến cơ cấu tài chính ñầu tư của các cơ sở GDðH; cụ thể là về cơ chế tạo lập,
phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính ñể thực hiện các hoạt ñộng ñào tạo chuyên
môn, cung cấp dịch vụ.
Về mức ñộ ñầu tư từ NSNN cho các cơ sở GDðHCL phụ thuộc vào từng
loại ñơn vị sự nghiệp với các mức tự chủ tài chính khác nhau của từng trường.
ðầu tư từ NSNN ñối với các cơ sở ñào tạo công lập ñược quản lý theo 2
nguyên tắc cơ bản là quản lý theo ñầu vào và quản lý theo ñầu ra. Trong ñó, nguyên
tắc quản lý ngân sách theo ñầu vào là việc NSNN cấp cho các cơ sở này ñược quản
lý trên cơ sở các ñịnh mức, chế ñộ chi tiêu cho các hoạt ñộng thường xuyên, chi cho
xây dựng cơ bản, chi cho lương giáo viên, cán bộ quản lý và chi cho các hoạt ñộng
nghiệp vụ. Quản lý ngân sách theo kết quả ñầu ra ñối với các hoạt ñộng ñào tạo là
việc Nhà nước cấp kinh phí cho các cơ sở ñại học cao ñẳng công lập nhưng sẽ kiểm
soát về ñầu ra trên cơ sở các chỉ tiêu như: số lượng sinh viên tốt nghiệp có việc làm;
số lượng sinh viên/vạn dân; số sinh viên/GS hoặc PGS; số GS/vạn dân; số PGS,
GS, tiến sỹ/tổng số giảng viên...
1.2.3. Tác ñộng của cơ cấu tài chính ñầu tư ñến giáo dục ñại học công lập
Cơ cấu tài chính ñầu tư theo nguồn hình thành cũng như theo cách phân bổ,
bố trí, sử dụng các nguồn tài chính ñầu tư có tác ñộng rất lớn ñến kết quả GDðH.
Thể hiện rõ nhất ñó là, các nước phát triển cũng là những nước có nền giáo dục, ñặc
biệt là GDðH phát triển lại là những quốc gia có ñầu tư tư nhân cho giáo dục ñào
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
51
tạo chiếm ưu thế (Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc). Trong khi ñó, những nước ñang
phát triển, mới nổi nguồn lực tài chính ñầu tư từ khu vực nhà nước vẫn là nguồn lực
chủ ñạo, chưa phát huy triệt ñể nguồn lực tài chính ñầu tư từ khu vực tư nhân, nền
giáo dục của các quốc gia này tuy có bước phát triển nhưng chưa thể ñáp ứng ñược
nhu cầu về nhân lực cho nền kinh tế (Việt Nam, Lào, Indonesia…).
Cơ cấu tài chính ñầu tư có tác ñộng rất mạnh ñến kết quả GDðH về quy mô
ñào tạo và chất lượng ñào tạo. ðầu tư từ NSNN bình quân cho các ngành nghề ñào
tạo sẽ cho ra kết quả về sự mất cân ñối trong cung cấp nguồn nhân lực khi có ngành
nghề lại ñược ñào tạo quá nhiều (khối ngành kinh tế, dịch vụ, nghệ thuật) trong khi
những ngành nghề như khoa học cơ bản, kỹ thuật, khoa học xã hội nhân văn lại
thiếu. Số lượng các cơ sở GDðT công lập gia tăng nhanh so với số lượng các cơ sở
GDðH nhưng vẫn sẽ có chỗ thiếu, chỗ thừa nếu ñầu tư mất cân ñối về cơ cấu ngành
nghề ñào tạo, trình ñộ ñào tạo và ñào tạo không ñảm bảo chất lượng vì thiếu ñội ngũ
giỏi, thiếu cơ sở vật chất…
Vì vậy, ñầu tư từ NSNN cần có ưu tiên, trọng tâm trọng ñiểm, tránh ñầu tư
dàn trải và kém hiệu quả. Do ñó cần tái cơ cấu nguồn tài chính ñầu tư kết hợp cùng
lúc với việc xác ñịnh các hệ số có sự phân biệt hợp lý trong phương thức, hình thức
phân bổ, sử dụng NSNN, trong hỗ trợ ngân sách theo ngành nghề ñào tạo, theo các
tiêu chí và ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo, theo vùng, miền, theo mô hình tổ
chức và theo phân tầng cũng như theo mức ñộ tự chủ về tài chính của các cơ sở
GDðH ñể ñảm bảo ñầu tư hiệu quả.
ðầu tư từ NSNN cho GDðHCL cần phải có cơ cấu hợp lý giữa chi thường
xuyên và chi ñầu tư. Chi ñầu tư là chi cho phát triển bền vững tạo giá trị gia tăng ñể
trở lại hỗ trợ cho chi thường xuyên. Chi ñầu tư là chi cho xây dựng cơ sở vật chất
hiện ñại, chi cho ñổi mới chương trình, công nghệ giảng dạy, chi cho ñào tạo ñội
ngũ giảng viên có trình ñộ cao, có khả năng nghiên cứu ñộc lập, ñể tạo tri thức mới,
công nghệ mới trong quá trình ñào tạo ở trình ñộ ñại học truyền ñạt cho thế hệ sau
ñồng thời ñáp ứng ñược yêu cầu CNH - HDH và hội nhập quốc tế của ñất nước.
1.2.4. Các chỉ số ñánh giá hiệu quả phối kết hợp các nguồn tài chính ñầu
tư cho giáo dục ñại học
1.2.4.1. Hiệu quả phân bổ nguồn lực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
52
Hiệu quả phân bổ nguồn lực ñược hiểu là quá trình sử dụng số lượng ñầu
vào ít nhất ñể tạo ra số lượng ñầu ra nhiều nhất. Hiệu quả liên quan ñến việc sử
dụng tất cả các ñầu vào trong sản xuất ñể tạo ra ñược một lượng ñầu ra nhất ñịnh
bao gồm cả thời gian và năng lượng cá nhân. Hiệu quả thường ñược ñề cập ñến
với nghĩa ñược hiểu là tất cả nguồn lực ñầu vào là khan hiếm. Thời gian, nguồn
lực tài chính, nguyên liệu, vật liệu là các nguồn lực hữu hạn, do ñó, ñể có thể
duy trì mức cung ứng ñầu ra hợp lý sẽ ñòi hỏi việc sử dụng các nguồn lực phải
hiệu quả.
Hiệu quả phân bổ nguồn lực là một loại hiệu quả kinh tế trong ñó nền kinh tế
hay các nhà sản xuất sản xuất hàng hóa chỉ ñể ñáp ứng nhu cầu của xã hội và các
nhu cầu cao khác, ở ñó chi phí cận biên bằng với lợi ích cận biên. Phân bổ hiệu quả
nguồn lực là công cụ ñể phân tích khía cạnh phúc lợi nhằm ño lường tác ñộng của
thị trường và các chính sách công ñối với các nhóm xã hội sẽ ñược lợi hay là bị thiệt
hại. Có rất nhiều tiêu chuẩn ñể ñánh giá về khái niệm hiệu quả phân bổ, nguyên tắc
cơ bản ñược ñánh giá trong bất kỳ hệ thống kinh tế nào ñó là sự lựa chọn về phân
bổ nguồn lực ñể tạo ra ñược kết quả tốt nhất trên mọi khía cạnh. Theo ñó, mục tiêu
của việc tối ña hóa việc phân bổ nguồn lực hiệu quả có thể ñược xác ñịnh theo
nguyên tắc lợi ích, có thể là lợi ích ñạt ñược sẽ cao hơn nhiều so với thiệt hại phải
gánh chịu. Phân bổ hiệu quả còn ñược hiểu ñơn giản là hiệu quả trong phân bổ
nguồn lực. Thị trường sẽ ñược phân bổ hiệu quả nếu nó tạo ra hàng hóa ñúng với
nhu cầu của con người với mức giá cả phù hợp.
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí ñầu tư, kết quả và hiệu quả mang lại, ta
có: H = K/C
Trong ñó: H là hiệu quả;
K là Kết quả;
C là chi phí.
Như vậy, hiệu quả tăng:
o Khi kết quả tăng, chi phí giảm;
o Khi kết quả tăng, chi phí giữ nguyên;
o Kết quả giữ nguyên, chi phí giảm;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
53
o Chi phí tăng, kết quả tăng nhiều hơn;
o Kết quả giảm, chi phí giảm nhiều hơn.
Trong trường hợp 1, hiệu quả tăng khi kết quả tăng và chi phí giảm, trường
hợp này là rất tốt nhưng lại xảy ra do sự may mắn, thiên thời ñịa lợi, là yếu tố khách
quan, không thể dự báo và kiểm soát ñược, do vậy trường hợp này không thể ñặt ra
ñối với tư duy, nhận thức của các ñối tượng liên quan.
Trong trường hợp 2, hiệu quả tăng khi kết quả tăng và chi phí giữ nguyên có
thể coi là tốt do: Chi phí không tăng (không tăng về con người, nhân lực, công
nghệ) trong khi kết quả tăng ñó là do ñã hợp lý hóa việc quản lý và sử dụng các yếu
tố ñầu vào, vẫn thời gian làm việc như vậy, ñội ngũ nhân lực không thay ñổi, quy
trình sản xuất không thay ñổi nên việc hợp lý hóa quá trình sản xuất sẽ có thể ñưa
ñến kết quả tăng trong khi chi phí không thay ñổi
Trường hợp 3 cũng ñược cho là tốt vì hiệu quả tăng do chi phí giảm và kết
quả giữ nguyên, ñó là do tiết kiệm về nguyên liệu sản xuất, vật tư, nhân công, thể
hiện trình ñộ quản lý hiệu quả, năng lực quản lý cao, giải pháp thực sự thuộc về
nâng cao trình ñộ quản lý trong các doanh nghiệp.
Trường hợp 4 là tốt khi chi phí tăng nhưng tốc ñộ tăng của kết quả lại
nhanh hơn, ñó là do doanh nghiệp ñã có sự ñầu tư theo chiều sâu, ñầu tư tăng
cường, ñồng bộ và ñầu tư ñúng chỗ (trong trường học, ưu tiên ñầu tư cho giảng
viên sẽ là tốt nhất, mang lại hiệu quả nhất, quan trọng nhất là ñầu tư cho con
người) và ñầu tư kịp thời thì sẽ ñưa ñến tăng nhanh về kết quả ñầu ra, làm tăng
hiệu quả hoạt ñộng.
ðối với trường hợp 5 là không tốt, vì theo quy luật của sự phát triển thì
không thể ñể kết quả giảm ñi.
Phân tích về hiệu quả trong phân bổ các nguồn lực ñể nhận biết ñược cách
thức ñầu tư vào những yếu tố nào sẽ mang lại kết quả cao nhất.
Khái niệm kinh tế tri thức là một giai ñoạn mới trong quá trình phát triển của
kinh tế thế giới, trước hết là tại các nước công nghiệp phát triển trong thời ñại ngày
nay. Hiện nay trên thế giới có 3 nền kinh tế:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
54
Nền kinh tế
nông nghiệp
Thủ công
Nền kinh tế
công nghiệp
Cơ khí hóa
Tổ chức quy mô
sản xuất
Cá thể
Doanh nghiệp
quy mô lớn, tập
thể HTX
Tổng công ty, công ty vừa và
nhỏ, siêu nhỏ
ðặc trưng sản
phẩm
ðơn chiếc
Sản phẩm hàng
hóa sản xuất
hàng loạt
Bổ sung thêm từ sản phẩm
CN là linh hoạt và ña dạng
Tiêu chí ñánh
giá sản phẩm
Trao ñổi ñược
Không chỉ trao
ñổi ñược, chất
lượng cao
Vừa chất lượng cao, giá thành
hạ, kiểu dáng ñẹp, ña công
dụng, kết tinh ñạo ñức xã hội
của sản phẩm vì sản phẩm là
vì con người, ñáp ứng yêu cầu
của con người
Tiêu chí
Phương thức lao
ñộng
Tỷ lệ ñóng góp
của KH-CN
< 10%
Nền kinh tế tri thức
Tự ñộng hóa, số hóa, từ hóa
> 30%
> 80%
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy, KH-CN, giáo dục ñào tạo là yếu tố chính, cơ bản ñể phát triển nền
kinh tế tri thức ở bất kỳ quốc gia nào, ñặt ra vấn ñề giáo dục là quốc sách hàng ñầu,
là yếu tố quan trọng thúc ñẩy phát triển nền kinh tế. Giáo dục ñào tạo sẽ hình thành
ñội ngũ lao ñộng tri thức; vì tri thức là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nền kinh tế tri
thức, với 4 ñặc thù cơ bản ñó là:
o Tri thức là tư liệu sản xuất không bị tổn thất, không bị hao mòn;
o Khi chuyển giao cho người khác không bị hao mòn;
o Khi tri thức ñược chuyển giao cho nhiều người thì ñược nhân lên;
o Hình thức tiếp nhận chuyển giao tri thức ñược thực hiện qua ñào tạo.
Do vậy, muốn phát triển nền kinh tế tri thức phải bắt ñầu tư giáo dục ñào tạo,
ñặt ra yêu cầu về việc phải nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực ñầu tư
cho giáo dục ñào tạo, ñặc biệt là GDðH. Phần tiếp theo sẽ trình bày những vấn ñề
liên quan ñến hiệu quả phân bổ nguồn lực trong lĩnh vực GDðH.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
55
1.2.4.2. Hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính trong lĩnh vực ñào tạo
Hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính trong lĩnh vực ñào tạo chính là thể hiện
mối quan hệ giữa các nguồn lực tài chính ñược ñầu tư cho lĩnh vực ñào tạo (còn gọi
là ñầu vào) với kết quả ñạt ñược (còn gọi là ñầu ra).
Yếu tố ñầu vào trong lĩnh vực giáo dục nói chung và GDðH nói riêng chính
là nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất (phòng học, phòng thực hành, phòng thí
nghiệm, ký túc xá, thư viện, máy móc trang thiết bị), ñội ngũ giảng viên, chương
trình giảng dạy, giáo trình, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy học tập
và NCKH.
Kết quả ñầu ra trong lĩnh vực ñào tạo chính là các chỉ số ñạt ñược như: Tỷ lệ
ñi học ñại học với GDP bình quân ñầu người/năm; tỷ lệ về tốc ñộ tăng các cơ sở ñào
tạo ñại học; số lượng sinh viên ñại học trên tổng số lao ñộng ñã qua ñào tạo trong nền
kinh tế; số giảng viên là tiến sĩ, PGS, GS trên tổng số giảng viên cơ hữu; số sinh viên
tốt nghiệp; tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp tìm ñược việc làm và làm việc ñúng ngành nghề
ñào tạo, thành ñạt; tỷ lệ giữa số sinh viên tốt nghiệp hàng năm và tốc ñộ tăng GDP
hàng năm; số các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học có giá trị, có ñóng góp lớn
ñược công bố, ñạt giải thưởng khu vực, quốc tế, ñạt giải Nobel.…
Trong lĩnh vực GDðH, phân bổ nguồn lực tài chính hiệu quả thể hiện ở việc
so sánh tổng nguồn lực tài chính ñầu tư với kết quả ñạt ñược. So sánh tổng nguồn lực
tài chính phân bổ giữa các quốc gia cho GDðH ñể thấy ñược mức ñộ ñầu tư giữa các
quốc gia, kết hợp với những kết quả ñạt ñược so sánh giữa các quốc gia ñể thấy ñược
hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðH.
Hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính trong lĩnh vực ñào tạo còn ñược thể hiện
qua kết quả sử dụng nguồn lực tài chính ñược phân bổ (các chỉ tiêu về quy mô, về chỉ
số học sinh, sinh viên, số giảng viên/vạn dân, số học sinh tốt nghiệp, số học sinh tìm
ñược việc làm, tình hình ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tình hình xây dựng và nâng
cao chất lượng ñội ngũ giảng viên, chi phí ñầu tư cho GDðH…).
Hiệu quả phân bổ nguồn tài chính trong các cơ sở GDðHCL liên quan ñến
việc vừa ñảm bảo chất lượng GDðH ñối với các ngành ñào tạo, ñối với mô hình tổ
chức của các cơ sở ñào tạo trong ñiều kiện nguồn lực khan hiếm. ðồng thời với
ñảm bảo chất lượng là phải gia tăng cơ hội GDðH ñối với các vùng, miền, khu vực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
56
khác nhau trong xã hội. Mặt khác hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính còn liên
quan ñến các cơ chế chính sách về tự chủ, về ưu tiên, ưu ñãi; phương thức, tiêu chí,
chu kỳ phân bổ kinh phí từ ngân sách; cách thức hỗ trợ từ NSNN cho sinh viên;
việc miễn giảm phí, học phí, cấp học bổng ñược thực hiện như thế nào?
Luật Giáo dục ñại học 2012 ñã quy ñịnh cụ thể về chính sách ñối với người
học như sau:
o Người học trong cơ sở GDðH ñược hưởng các chính sách về học bổng và
trợ cấp xã hội, chế ñộ cử tuyển, tín dụng giáo dục, miễn, giảm phí dịch vụ
công cộng theo quy ñịnh tại các ñiều 89, 90, 91 và 92 của Luật Giáo dục.
o Người học các ngành chuyên môn ñặc thù ñáp ứng yêu cầu phát triển KTXH, quốc phòng an ninh không phải ñóng học phí, ñược ưu tiên trong việc
xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội.
o Chính phủ quy ñịnh cụ thể chính sách ưu tiên ñối với người học thuộc ñối
tượng ñược hưởng ưu tiên và chính sách xã hội.
Như vậy, phân tích hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính trong các cơ sở
GDðHCL ñể thấy ñược thực trạng phát triển của hệ thống GDðH ở Việt Nam,
ñánh giá những ưu ñiểm, tồn tại trong việc giao quyền tự chủ, việc lựa chọn, xác
ñịnh các phương thức, tiêu chí, chu kỳ phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn lực tài
chính ñầu tư từ NSNN cho lĩnh vực này. Phần tiếp theo sẽ phân tích cụ thể về hệ
thống một số chỉ tiêu ñể phản ánh chất lượng GDðH ở nước ta hiện nay.
1.2.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng giáo dục ñại học ở Việt
Nam hiện nay
Tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng giáo dục của các trường ñại học gồm cả
công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam hiện nay căn cứ
theo Quyết ñịnh số 65/2007/Qð-BGD&ðT và Luật GDðH 2012. Theo ñó, chất
lượng giáo dục trường ñại học là sự ñáp ứng mục tiêu do nhà trường ñề ra, ñảm bảo
các yêu cầu về mục tiêu GDðH của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu ñào tạo
nguồn nhân lực cho sự phát triển KT-XH của ñịa phương và cả nước.
Tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng giáo dục trường ñại học là mức ñộ yêu cầu
và ñiều kiện mà trường ñại học phải ñáp ứng ñể ñược công nhận ñạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
57
Mục ñích ban hành tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng giáo dục trường ñại học:
Tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng giáo dục trường ñại học ñược ban hành làm công cụ
ñể trường ñại học tự ñánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng ñào tạo và ñể
giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng ñào tạo; ñể cơ
quan chức năng ñánh giá và công nhận trường ñại học ñạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục, trên cơ sở ñó tiến hành xếp loại cơ sở GDðH, làm tiền ñề cho việc giao
quyền tự chủ, xác ñịnh hệ số hỗ trợ NSNN phù hợp, ñồng thời cùng với các căn cứ
khác như ngành, nghề ñào tạo, vùng, miền ñặt ñịa ñiểm của cơ sở ñào tạo, mô hình
tổ chức của cơ sở ñào tạo, số lượng sinh viên ñại học dài hạn chính quy quy ñổi làm
căn cứ chủ yếu cho việc lựa chọn phương thức phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn
tài chính ñầu tư từ NSNN cho các cơ sở GDðH. Ngoài ra, ñây cũng là cơ sở ñể
người học lựa chọn trường và nhà tuyển dụng lao ñộng tuyển chọn nhân lực.
Có 10 tiêu chuẩn ñể ñánh giá chất lượng GDðH, ñó là: Sứ mạng và mục tiêu
của trường ñại học; tổ chức và quản lý; chương trình giáo dục; hoạt ñộng ñào tạo;
ñội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên; người học; nghiên cứu khoa học,
ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; hoạt ñộng hợp tác quốc tế; thư viện,
trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác; tài chính và quản lý tài chính.
Luật GDðH quy ñịnh rõ về ñảm bảo chất lượng và kiểm ñịnh chất lượng
giáo dục ñối với các cơ sở GDðH với mục tiêu là:
o Bảo ñảm và nâng cao chất lượng GDðH;
o Xác nhận mức ñộ cơ sở GDðH hoặc chương trình ñào tạo ñáp ứng mục
tiêu GDðH trong từng giai ñoạn nhất ñịnh;
o Làm căn cứ ñể cơ sở GDðH giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng ñào tạo;
o Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở GDðH, chương trình ñào tạo và
nhà tuyển dụng lao ñộng tuyển chọn nhân lực.
Các trường ñại học có trách nhiệm duy trì và phát triển các ñiều kiện bảo
ñảm chất lượng ñào tạo, gồm:
o ðội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên;
o Chương trình ñào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
58
o Phòng học, phòng làm việc, thư viện, hệ thống công nghệ thông tin,
phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, ký túc xá và các cơ sở dịch vụ khác;
o Nguồn lực tài chính.
Liên quan ñến việc cơ cấu nguồn tài chính và ñánh giá hiệu quả phân bổ sử
dụng nguồn tài chính, từ hệ thống 10 tiêu chuẩn quy ñịnh về chất lượng GDðH và
Luật GDðH, công trình nghiên cứu này sẽ phân tích một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
Tiêu chuẩn về hoạt ñộng ñào tạo: ðánh giá về khía cạnh các trường ñã thực
hiện việc ña dạng hóa các hình thức ñào tạo, ñáp ứng yêu cầu học tập của người học
theo quy ñịnh.
Tiêu chuẩn về ñộ ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên: ðánh giá trên
khía cạnh về ñội ngũ giảng viên ñảm bảo trình ñộ chuẩn ñược ñào tạo của nhà giáo
theo quy ñịnh. Giảng dạy theo chuyên môn ñược ñào tạo; ñảm bảo cơ cấu chuyên
môn và trình ñộ thạc sỹ, tiến sỹ theo quy ñịnh; có trình ñộ ngoại ngữ, tin học ñáp
ứng yêu cầu về nhiệm vụ ñào tạo, nghiên cứu khoa học và khía cạnh về: Có ñủ số
lượng giảng viên ñể thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; ñạt
ñược mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh
viên/giảng viên; tăng số lượng giảng viên là tiến sỹ, PGS, GS trên tổng số giảng
viên cơ hữu, mà gắn liền với nó là số tiến sỹ, PGS, GS có nhiều bài báo, công trình
NCKH có giá trị ñóng góp lớn, ñạt giải thưởng quốc gia, khu vực, quốc tế, giải
Nobel; giảm số lượng sinh viên ñại học dài hạn chính quy quy ñổi trên một giảng
viên kết hợp với tiêu chí số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm, thành
ñạt, sẽ là những tiêu chí căn cơ cho việc xếp loại các cơ sở GDðH, xác ñịnh quyền
tự chủ, cơ chế huy ñộng, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, xác ñịnh và áp
dụng hệ số hỗ trợ từ NSNN cũng như lựa chọn phương thức, tiêu chí phân bổ kinh
phí chi thường xuyên cho các cơ sở GDðHCL phù hợp với ngành nghề ñào tạo,
vùng, miền ñặt cơ sở ñào tạo không phân biệt là cơ sở GDðHCL hay ngoài công
lập.
Các chỉ tiêu tài chính, bao gồm: (i) Phân bổ nguồn lực tài chính ñầu tư cho
GDðH; (ii) Suất ñầu tư tài chính/1 sinh viên.
Cơ chế quản lý tài chính ñối với GDðHCL, cần phải ñáp ứng ñược các yêu
cầu sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
59
o Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo ñược các nguồn
tài chính hợp pháp, ñáp ứng các hoạt ñộng ñào tạo, nghiên cứu khoa học
và các hoạt ñộng khác của trường ñại học;
o Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính trong trường ñại học
ñược chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo quy ñịnh;
o ðảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả
cho các bộ phận và các hoạt ñộng của trường ñại học.
Các chỉ tiêu về ñầu ra ñối với GDðH, bao gồm: (i) Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp;
(ii) số lượng lao ñộng ñã qua ñào tạo ở trình ñộ ñại học; (iii) số sinh viên ñại học dài
hạn chính quy quy ñổi/giảng viên; (iv) số sinh viên/1 vạn dân. Hoặc cụ thể hơn là số
sinh viên ñại học/ tổng số lao ñộng ñã qua ñào tạo trong nền kinh tế. Những chỉ tiêu
này vừa là kết quả vừa là cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển
nhân lực, thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển nhân lực một cách hài hòa về
cơ cấu và cân ñối nguồn nhân lực theo ngành/lĩnh vực, vùng, miền, khu vực trong
ñiều kiện hội nhập quốc tế. Từ ñó góp phần thực hiện thành công các mục tiêu chiến
lược phát triển KT-XH theo yêu cầu trong từng giai ñoạn phát triển của ñất nước.
ðồng thời ñây cũng là một trong những cơ sở không thể thiếu cho việc nghiên cứu
ñiều chỉnh cơ cấu nguồn tài chính ñầu tư, nâng cao hiệu quả phân bổ, quản lý và sử
dụng các nguồn tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðHCL.
Các chỉ tiêu trên sẽ ñược phân tích cụ thể ở phần tiếp theo của nghiên cứu,
trên cơ sở so sánh với những quốc gia trong khu vực giữa mức ñộ ñầu tư và kết quả
ñầu ra ñể cho thấy hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn kinh phí trong các
trường ñại học, cao ñẳng công lập ở Việt Nam. Thực tế là số liệu thu thập không thể
ñầy ñủ ñể ñánh giá ñược toàn bộ các chỉ tiêu nêu trên, nên trong công trình nghiên
cứu này chỉ phân tích các chỉ tiêu có số liệu khá ñầy ñủ.
Tiểu kết chương 1
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới Việt Nam thừa nhận quan niệm
mở về GDðH; coi GDðH là các hoạt ñộng học tập, ñào tạo hoặc ñào tạo cho
nghiên cứu do các cơ sở ñại học tổ chức và thực hiện, nhằm ñảm bảo cung cấp cho
người học một số tri thức, kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp tương ứng với trình ñộ
và theo ñúng chương trình, thời gian do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
60
cho ñào tạo ở bậc ñại học bao gồm trình ñộ cao ñẳng và trình ñộ ñại học với hình
thức giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, với loại hình trường công lập và
trường ngoài công lập, phù hợp với các ngành nghề ñào tạo,với các tiêu chí ñảm
bảo chất lượng ñào tạo, với các vùng, miền ñặt cơ sở ñào tạo, với các mô hình tổ
chức ñại học quốc gia, ñại học vùng, ñại học có ñẳng cấp quốc tế, với mô hình khu
ñô thị ñại học quốc tế theo xu hướng chuyển giao từng phần trách nhiệm cung ứng
dịch vụ GDðH từ nhà nước sang khu vực tư nhân phù hợp các hình thức ñầu tư,
nhất là mô hình hợp tác công- tư (PPP) trong tiến trình xã hội hóa giáo dục.
Về cơ bản, cơ cấu tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðH ñược xác ñịnh tùy
thuộc vào yếu tố tăng trưởng kinh tế và cải thiện thu nhập của người lao ñộng, tùy
thuộc vào tác ñộng tích cực của GD&ðT ñối với tăng trưởng kinh tế và cải thiện
thu nhập của người lao ñộng ở mỗi quốc gia trong từng giai ñoạn phát triển nhất
ñịnh. Nguồn tài chính ñầu tư từ NSNN và trên cơ sở ñó phân bổ, sử dụng cho
GDðH công lập chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể nguồn lực xã hội ñầu tư cho giáo
dục ñào tạo nói chung và GDðHCL nói riêng ở phần lớn các quốc gia ñang phát
triển và mới nổi trên thế giới, bên cạnh việc khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài
chính từ khu vực tư nhân ñầu tư cho lĩnh vực này. Cung cấp dịch vụ giáo dục ñào
tạo nói chung và GDðH nói riêng thuộc về trách nhiệm của Chính phủ ñể ñảm bảo
tính công bằng và hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, ñảm bảo nhu
cầu cấp thiết, ñáp ứng các mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững cũng như các hiệu
ứng ngoại lai tích cực của lĩnh vực hoạt ñộng này. Trong xu thế mở cửa, hội nhập
ngày càng sâu rộng trên nhiều lĩnh vực và xu hướng ngày càng mở rộng việc giao
quyền tự chủ, các cơ sở GDðHCL cần tận dụng nguồn tài chính từ khu vực tư nhân
cũng như từ nước ngoài với các hình thức hợp tác ñầu tư phù hợp ñể tiếp cận ñược
những lợi thế về chương trình ñào tạo tốt, công nghệ hiện ñại, chuyên gia giỏi…
nhằm tạo ra các sản phẩm ñào tạo là nguồn nhân lực có chất lượng cao ñáp ứng yêu
cầu xã hội, từ ñó phát triển GDðHCL, góp phần thực hiện thành công chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam cũng như chiến lược phát triển KT-XH trong thời kỳ
CNH-HðH và hội nhập quốc tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
61
Chương 2
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ
CHO GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ðỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GDðH
CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
2.1.1. Những ñổi mới về cơ chế tài chính ñối với các cơ sở giáo dục ñại
học công lập
Trong giai ñoạn vừa qua, cơ chế chính sách tài chính ñối với các cơ sở
GDðHCL ñã từng bước ñược ñổi mới theo hướng ngày càng nâng cao quyền tự
chủ gắn với tự chịu trách nhiệm về tài chính phù hợp với yêu cầu phát triển của nền
KT-XH và chủ trương của ðảng và Nhà nước5.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ñối với các ñơn vị sự nghiệp công lập có
thu nói chung và ñối với các trường ñại học công lập nói riêng là xu hướng tất yếu
trong tiến trình cải cách tài chính công ở nước ta. Với sự ra ñời của Nghị ñịnh số
10/2002/Nð-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế ñộ tài chính áp dụng cho
các ñơn vị sự nghiệp công lập có thu ñược xem như bước ñột phá nhằm “cởi trói”
về tài chính và nhân sự cho các ñơn vị cung cấp dịch vụ công cộng như giáo dục, y
tế, văn hóa và thể thao. Cơ chế mới này buộc các ñơn vị cung cấp dịch vụ thuộc khu
vực công của Nhà nước phải thích nghi dần trước khi hội nhập sâu rộng với thế giới
bên ngoài. Nghị ñịnh 10 ñã mang lại những kết quả khả quan sau thời gian thí ñiểm;
tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai. ðể khắc
phục những ñiểm yếu ñó của Nghị ñịnh 10, Chính phủ ñã kịp thời ban hành Nghị
ñịnh số 43/2006/Nð-CP ngày 25/04/2006 (ðến nay ñã ñược ñiều chỉnh và thay thế
bằng Nghị ñịnh số 16/2015/Nð-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ). Nghị ñịnh 43
ñã quy ñịnh rõ ràng, cụ thể hơn so với Nghị ñịnh 10; ñặc biệt là, quy ñịnh về quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập.
Mục tiêu của Nghị ñịnh 43 rất rõ ràng là trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho ñơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử
5
Tại Kết luận số 37- TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị, ðảng ta ñã khẳng ñịnh quyết tâm chính trị
mạnh mẽ: “ðổi mới cơ chế hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp công lập, ñẩy mạnh xã hội hóa một số loại
hình dịch vụ sự nghiệp công”
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
62
dụng lao ñộng và nguồn lực tài chính ñể hoàn thành nhiệm vụ ñược giao; phát huy
mọi khả năng của ñơn vị ñể cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng
nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao ñộng. Các ñơn vị sự
nghiệp GDðHCL hay các cơ sở GDðHCL ñã ñược tăng cường quyền tự chủ tài
chính trong sử dụng nguồn NSNN ñược giao, tự chủ khai thác và sử dụng các
nguồn thu, phát huy tiềm năng của cơ sở vật chất, ñội ngũ giáo viên ñể mở rộng
hoạt ñộng cung cấp dịch vụ, ña dạng hóa các loại hình ñào tạo gắn với nhu cầu xã
hội, từ ñó tăng thêm nguồn thu cho ñơn vị ñể tái ñầu tư cơ sở vật chất, cải thiện
thu nhập cho ñội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, trên hết là nâng cao chất lượng
hoạt ñộng ñào tạo và ñội ngũ nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH của
ñất nước.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy ñộng sự ñóng góp của cộng ñồng xã hội ñể phát triển các hoạt ñộng sự nghiệp,
từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
ñối với ñơn vị sự nghiệp, Nhà nước vẫn quan tâm ñầu tư ñể hoạt ñộng sự nghiệp
ngày càng phát triển; bảo ñảm cho các ñối tượng chính sách - xã hội, ñồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng ñặc biệt khó khăn ñược cung cấp dịch vụ theo
quy ñịnh ngày càng tốt hơn.
ðối với các ñơn vị thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị ñịnh 43, nguồn tài
chính bao gồm:
- Kinh phí do NSNN cấp;
- Nguồn thu từ hoạt ñộng sự nghiệp;
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy ñịnh của pháp luật và
các nguồn khác.
Về nội dung chi bao gồm: Chi thường xuyên và chi không thường xuyên của
ñơn vị. Chi thường xuyên của ñơn vị bao gồm:
- Chi cho con người;
- Chi nghiệp vụ chuyên môn;
- Chi mua sắm công cụ, dụng cụ, sửa chữa thường xuyên;
- Chi thường xuyên khác.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
63
Các cơ sở GDðHCL thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính ñược phép ña dạng
hóa các nguồn tăng thu ñể bổ sung kinh phí cho hoạt ñộng ñào tạo và nghiên cứu
khoa học. ðồng thời, các ñơn vị này ñược tự quyết ñịnh các khoản chi tiêu như
phân phối thu nhập người lao ñộng, thu phí ñào tạo cung cấp dịch vụ, các ñịnh mức
chi tiêu khác... Nghị ñịnh 43 cũng quy ñịnh rõ quyền tự chủ về khoản thu, mức thu
và sử dụng nguồn tài chính cho từng loại ñơn vị sự nghiệp.
Thực hiện cơ chế tự chủ giúp cho các trường có thể tăng cường nguồn thu
ñặc biệt là nguồn thu sự nghiệp ñang trở thành nguồn tài chính quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðH. Căn cứ vào
Nghị ñịnh 43, nguồn thu sự nghiệp là căn cứ ñể ñánh giá về mức ñộ tự ñảm bảo chi
phí hoạt ñộng thường xuyên của các cơ sở GDðH. Theo ñó, căn cứ vào khả năng
huy ñộng nguồn thu sự nghiệp mà các ñơn vị sự nghiệp giáo dục và ñào tạo công
lập ñược phân loại thành ñơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng, ñơn vị sự
nghiệp bảo ñảm một phần chi phí hoạt ñộng và ñơn vị sự nghiệp do NSNN bảo ñảm
toàn bộ kinh phí hoạt ñộng.
ðối với 2 loại hình ñơn vị ñảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt ñộng và ñảm bảo
một phần kinh phí hoạt ñộng thường xuyên thì nguồn thu từ hoạt ñộng sự nghiệp
ñóng vai trò quan trọng. Trên cơ sở mức thu này, các ñơn vị xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ, và ñặc biệt là có thể ñảm bảo nguồn tài chính ñể thực hiện những nội
dung chi cho hoạt ñộng chuyên môn, những nhiệm vụ ưu tiên, trọng tâm trọng ñiểm
nhằm tạo ra những bước ñột phá trong phát triển hoạt ñộng ñào tạo và nghiên cứu
khoa học.
Về cơ chế ñãi ngộ ñối với người lao ñộng trong các trường ñại học thực
hiện tự chủ tài chính ñược quy ñịnh như sau: Sau khi thực hiện các nghĩa vụ với
Nhà nước, các trường ñược chủ ñộng sử dụng phần chênh lệch thu lớn hơn chi…
ñể chi trả cho người lao ñộng trên nguyên tắc người có hiệu suất công tác cao,
ñóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi ñược trả thu nhập cao hơn, nhưng
không vượt quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ ñối với ñơn vị tự bảo ñảm
một phần chi phí6.
6
Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
64
Chính cơ chế tài chính này là cơ sở ñể thực hiện việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các nguồn lực tài chính trong các cơ sở GDðHCL. Về cơ bản, nguồn tài chính
của các ñơn vị này ñược hình thành từ các nguồn NSNN, thu học phí, và các khoản
thu sự nghiệp khác. Bên cạnh ñó, các ñơn vị này còn ñược cung cấp dịch vụ giáo
dục và ñào tạo theo yêu cầu của xã hội với mức thu phí thỏa thuận, bảo ñảm bù ñắp
chi phí cần thiết.
ðầu tư cho giáo dục ñào tạo hiện nay bao gồm các nguồn kinh phí sau: NSNN
(bao gồm cả: Công trái giáo dục, vay nợ, viện trợ); các nguồn ngoài NSNN (học phí,
các nguồn thu dịch vụ khoa học công nghệ, ñóng góp hảo tâm của các cá nhân, tổ
chức...); trong ñó nguồn NSNN là chủ yếu và có ý nghĩa quyết ñịnh (sơ ñồ 2.1).
Sơ ñồ 2.1: ðầu tư của Nhà nước và của dân cho giáo dục
Trung ương
ðầu tư xây
dựng CSVC
ðịa phương
NSNN
Tổng nguồn
tài chính ñầu
tư cho giáo
dục
Học phí
NSNN
Công trái
Giáo dục
7
Xã hội hoá,
thu sự nghiệp,
NCKH...
Xổ số
kiến thiết
Chi TX
Xã hội hoá,
các hoạt
ñộng dịch
vụ,
ðóng thuế thu
nhập doanh
nghiệp, thuế
GTGT
ðại học
Cao ñẳng
Nguồn: Bộ GD-ðT7.
ðề án ñổi mới cơ chế tài chính giáo dục 2009 - 2014
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
65
Theo Luật GDðH 2012, nguồn tài chính trong các cơ sở GDðHCL ở Việt
Nam hiện nay bao gồm:
o NSNN;
o Các khoản phí và lệ phí cấp văn bằng chứng chỉ;
o Thu từ các hoạt ñộng hợp tác ñào tạo, khoa học công nghệ, sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ;
o Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước
và nước ngoài;
o ðầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
o Nguồn thu hợp pháp khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Thứ nhất, ñối với nguồn từ NSNN:
ðể ñảm bảo hoạt ñộng của Nhà trường nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ ñược giao, Nhà nước cấp kinh phí từ NSNN cho các cơ sở GDðHCL
theo những nội dung cụ thể như sau:
- Kinh phí ñảm bảo hoạt ñộng thường xuyên của các trường;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ñặt
hàng (ñiều tra, quy hoạch, khảo sát…);
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện chương trình ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ ñột xuất ñược cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế ñộ do Nhà nước
quy ñịnh;
- Vốn ñầu tư XDCB, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCð
phục vụ hoạt ñộng sự nghiệp theo dự án ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
phạm vi dự toán ñược giao hàng năm;
- Vốn ñối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài ñược cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Thứ hai, ñối với nguồn thu từ phí, lệ phí và nguồn thu từ hoạt ñộng liên
doanh liên kết.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
66
Nguồn thu sự nghiệp gồm có số thu từ phí, lệ phí của sinh viên ñược ñể lại
theo quy ñịnh của Nhà nước; thu từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp giáo dục ñào tạo:
Thu từ hợp ñồng ñào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt
ñộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ
các hợp ñồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy ñịnh
của pháp luật.
Thứ ba, các nguồn thu từ tài trợ, viện trợ, từ huy ñộng ñóng góp của các tổ
chức và cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước, các nguồn thu khác của các cơ
sở GDðHCL ñược dành ñể ñầu tư cho hoạt ñộng cung cấp dịch vụ ñào tạo của các
ñơn vị này.
2.1.2. Cơ chế tạo lập các nguồn tài chính trong các cơ sở giáo dục ñại
học công lập
2.1.2.1. Nguồn ñầu tư từ NSNN
Nguồn lực tài chính ñầu tư từ NSNN cho các cơ sở GDðHCL ñược tạo lập
trên cơ sở cơ chế phân bổ NSNN cho lĩnh vực giáo dục ñào tạo nói chung và cho
các cơ sở GDðHCL nói riêng thông qua hệ thống ñịnh mức phân bổ ngân sách chi
hoạt ñộng thường xuyên và ñầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ nhất, phân bổ ngân sách chi thường xuyên ñối với sự nghiệp ñào tạo.
ðịnh mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho các cơ sở GDðHCL
ñược thực hiện theo các văn bản pháp luật như: Quyết ñịnh 139/2003/Qð-TTg ngày
11/07/2003 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn phân bổ ngân sách chi thường
xuyên áp dụng cho thời kỳ ổn ñịnh ngân sách 2004 - 2006; Quyết ñịnh
151/2006/Qð-TTg ngày 29/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho thời kỳ
ổn ñịnh ngân sách 2007 - 2010; và Quyết ñịnh số 59/2010/Qð-TTg ban hành ñịnh
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSNN áp dụng cho thời kỳ ổn ñịnh
ngân sách mới. Căn cứ xây dựng ñịnh mức phân bổ ngân sách chi TX cho sự
nghiệp ñào tạo ở cả 3 quyết ñịnh không có thay ñổi mà chỉ khác về ñịnh mức cụ thể
cho các cấp giáo dục ñào tạo, hay cho các ñối tượng ñào tạo trong cùng một cấp.
ðối với sự nghiệp ñào tạo và dạy nghề, ñịnh mức phân bổ ñược quy ñịnh
dựa theo tiêu chí dân số, áp dụng cho các loại hình ñào tạo, dạy nghề (chính quy,
tại chức, ñào tạo lại, các loại hình ñào tạo dạy nghề khác), các cấp ñào tạo, dạy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
67
nghề, trung tâm chính trị tỉnh, huyện… Hệ thống ñịnh mức phân bổ theo Quyết
ñịnh 151 cao hơn so với hệ thống ñịnh mức phân bổ theo Quyết ñịnh 139; cụ thể:
Ở ñô thị ñịnh mức mới cao hơn ñịnh mức cũ là 1,5 lần; ñồng bằng là 1,51 lần;
miền núi - vùng sâu là 1,67 lần, và mức tăng cao nhất là ở vùng cao - hải ñảo với
mức tăng gấp 1,87 lần. Nhằm ñảm bảo ưu tiên ñối với sự nghiệp giáo dục ñào tạo
ở những khu vực như vùng núi, hải ñảo, các vùng còn kém phát triển do ñiều kiện
khó khăn về kinh tế và ñiều kiện ñịa lý, ñịa hình, nên hệ thống ñịnh mức phân bổ
ngân sách chi thường xuyên cho các khu vực này thường cao hơn so với khu vực
ñồng bằng và ñô thị.
Dự toán chi thường xuyên ñược xây dựng trên cơ sở hệ thống ñịnh mức trên
cần phải bảo ñảm tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công ñoàn) tối ña 80%, chi thực hiện nhiệm vụ
giáo dục không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu 20%
(chưa kể nguồn thu học phí). Trong ñó, dự toán chi tiền lương, các khoản phụ cấp
theo lương tính theo mức lương tối thiểu là 1.050.000 ñồng/tháng và chủ ñộng dự
kiến ñầy ñủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế ñộ chính sách ñối với giáo dục ñào
tạo hiện hành8.
Thứ hai, phân bổ ngân sách chi ñầu tư phát triển cho sự nghiệp ñào tạo.
ðầu tư từ NSNN cho lĩnh vực giáo dục ñào tạo nói chung và cho các cơ sở
GDðHCL nói riêng ñược xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí, ñịnh mức quy ñịnh
tại Quyết ñịnh số 60/2010/Qð-TTg ngày 30/09/2010 về việc ban hành các nguyên
tắc, tiêu chí và ñịnh mức phân bổ vốn ñầu tư phát triển bằng nguồn NSNN giai ñoạn
2011 - 2015. Theo ñó, dự toán chi ñầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực này sẽ
ñược xây dựng trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với quy hoạch mạng lưới trường học của
ñịa phương và cơ sở vật chất hiện có, dự toán nhu cầu chi vốn ñầu tư phát triển ñể
xây dựng bổ sung trường, lớp học, phòng học và các phòng chức năng ñáp ứng yêu
cầu học tập và giảng dạy. Chi ñầu tư xây dựng cho lĩnh vực ñào tạo cũng ñược thực
hiện theo thứ tự ưu tiên, tập trung cho các dự án, công trình quan trọng, có khả năng
8
Nghị ñịnh số 49/2010/Nð-CP
Nghị ñịnh số 54/2011/Nð-CP
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
68
hoàn thành sớm và hạn chế việc bố trí vốn cho những công trình chưa thực sự cấp
bách, chưa ñủ thủ tục ñầu tư theo yêu cầu...
Ngoài ra, nguồn ñầu tư từ NSNN cho các cơ sở GDðHCL còn ñược thực
hiện dưới hình thức: Chi ñầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên các cơ sở GDðH từ
nguồn công trái giáo dục và trái phiếu chính phủ9, kinh phí nhà nước ñể thực hiện
chính sách tín dụng ñối với học sinh, sinh viên ñể hỗ trợ cho SV có hoàn cảnh khó
khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV bao gồm:
tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, chi phí ăn, ở, ñi lại, phương tiện học tập10...
Bên cạnh ñó, ñầu tư cho các cơ sở GDðHCL còn ñược tài trợ bởi nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Thực tế, chi thực hiện các dự án ODA và
chương trình mục tiêu quốc gia ñược cân ñối trong tổng chi thường xuyên từ NSNN
cho giáo dục ñào tạo nhưng nguồn kinh phí này ñược thực hiện theo những nội
dung, hoạt ñộng ñã ñược quy ñịnh cụ thể trong từng dự án, chương trình (loại trừ
chi cho lương và các khoản có tính chất lương cho cán bộ, giáo viên). Nguồn vốn
ODA ñã và ñang ñóng góp vai trò quan trọng cùng với nguồn lực của Nhà nước ñể
ñầu tư cho lĩnh vực giáo dục ñào tạo nói chung và cho các cơ sở GDðHCL nói
riêng. Trong giai ñoạn vừa qua, nguồn vốn này bình quân hàng năm chiếm khoảng
8% tổng ngân sách cho giáo dục ñào tạo. Theo ñó, sử dụng nguồn lực này ñã hỗ trợ
tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học; ñổi mới trang thiết bị ñồ dùng dạy học;
hỗ trợ bồi dưỡng giáo viên, tăng cường năng lực cho ñội ngũ giảng viên thông qua
các chương trình ñào tạo trong và ngoài nước...
2.1.2.2. ðối với nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở giáo dục ñại học
công lập
Chính sách thu học phí:
Nguồn thu từ học phí ñã ñóng vai trò tích cực hỗ trợ cho chi thường xuyên
trong các trường học, thể hiện sự chia sẻ trách nhiệm của người dân với Nhà nước
trong việc thúc ñẩy phát triển sự nghiệp giáo dục ñào tạo và ñồng thời cũng góp
phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Chính
9
10
Theo Quyết ñịnh số 65/2009/Qð-TTg ngày 24/4/2009 ban hành một số cơ chế, chính sách phát
triển nhà ở cho sinh viên các cơ sở GDðH, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê.
Quyết ñịnh số 157/2007/Qð-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng ñối với học sinh sinh viên.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
69
phủ. Thực hiện quy ñịnh về thu và sử dụng học phí theo Quyết ñịnh 70/1998/QðTTg ngày 31/3/1998 trong một thời gian dài (từ năm 1998 ñến tháng 8/2009).
Cùng với những biến ñộng KT-XH không ngừng ñã gây không ít khó khăn
về nguồn lực cho các cơ sở GDðHCL do những hạn chế là học phí còn mang tính
chất bao cấp, cào bằng khi ñược quy ñịnh chung cho tất cả các ñối tượng, các
ngành học, các trường ñại học khác nhau và các vùng miền khác nhau trên cả
nước; khung học phí còn thấp (theo quy ñịnh cũ, mức thu học phí ñối với các cấp
bậc ñào tạo chính quy là rất thấp (hệ cao ñẳng là 40.000 - 100.000 ñ/tháng/SV, ñại
học là 50.000 - 180.000 ñ/tháng/SV). ðặc biệt ñối với hệ ñào tạo thạc sĩ, mức thu
75.000 - 200.000ñ/tháng/học viên là quá thấp. Mức thu như vậy là thấp so với mặt
bằng chung của các nước trong khu vực và còn thấp hơn nhiều so với các nước
khác trên thế giới).
Sau một thời gian Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 49/2010/Nð-CP
ngày 14/05/2010 về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử
dụng học phí ñối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân giai ñoạn
2010 - 2015. Bắt ñầu từ năm học 2011 - 2012 trở ñi, học phí ñã ñược ñiều chỉnh
theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm, nhưng trên cơ sở khung học phí
do Chính phủ quy ñịnh. Theo quy ñịnh mới, ñã có sự phân biệt học phí giữa các
ngành nghề ñào tạo, với mức trần ñã tăng lên 4,4 lần so với mức trần học phí cũ (từ
180.000 ñồng/tháng lên 800.000 ñồng/tháng). Cụ thể, ñối với bậc cao ñẳng từ
40.000 ñồng ñến 150.000 ñồng/tháng; ñối với bậc ñại học từ 50.000 ñồng ñến
180.000 ñồng/tháng.
Trước yêu cầu ñào tạo của các trường và ñiều kiện thực tế, thực hiện Nghị
quyết 35/2009/QH12 của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh
số 1310/Qð-TTg ngày 21/08/2009 quy ñịnh từ năm học 2009 - 2010 ñiều chỉnh
mức trần học phí của cao ñẳng lên 200.000 ñồng/tháng và của ñại học lên 240.000
ñồng/tháng. Năm 2010, học phí một lần nữa ñược ñiều chỉnh và áp dụng cho giai
ñoạn 2010 - 2015 theo tinh thần của Nghị ñịnh 49/CP/2010 của Thủ tướng Chính
phủ. Với chính sách học phí mới này, mức trần học phí ñối với ñào tạo ñại học ñại
trà ñược quy ñịnh cho từng nhóm ngành và tăng dần qua các năm. Mức học phí của
hệ cao ñẳng ñược tính bằng 0,8 so với mức của hệ ñại học.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
70
Bảng 2.1: Mức trần học phí ñối với hệ ñại học công lập giai ñoạn 2011-2015
ðơn vị: 1.000 ñồng
20102011
20112012
20122013
20132014
20142015
Khoa học XH, kinh tế, luật, nông,
lâm, thủy sản
290
355
420
485
550
KH tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ,
TDTT, nghệ thuật, khách sạn, du lịch
310
395
480
565
650
Y dược
340
455
570
685
800
Nhóm ngành
Nguồn: Bộ GD&ðT
ðiều chỉnh mức thu về học phí ñối với các cơ sở GDðHCL nói riêng và
trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo nói chung ñã ñảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong
quản lý và sử dụng, phù hợp với tình hình thực tế là với sự phát triển KT-XH nhanh
của Việt Nam, thu nhập bình quân ñầu người ñã ñược cải thiện rõ rệt trong vòng
hơn một thập kỷ qua, thể hiện ñược trách nhiệm chia sẻ chi phí ñầu tư giữa người
dân và Nhà nước trong khi nguồn lực ñầu tư của Nhà nước còn hạn chế.
Thu sự nghiệp GDðH không chỉ bao gồm nguồn thu học phí mà còn có thu
khác từ hoạt ñộng dịch vụ sự nghiệp. Các hoạt ñộng dịch vụ sự nghiệp của các cơ
sở ñào tạo công lập gồm có: Các khóa ñào tạo ngắn hạn, ñào tạo chuyên ñề, ñào tạo
bồi dưỡng theo nhu cầu, khóa ñào tạo cấp chứng chỉ nghề nghiệp,…
2.1.2.3. Chính sách xã hội hóa, huy ñộng nguồn lực xã hội khác
Nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng tăng cao về học tập của nhân dân,
bên cạnh nguồn lực ñầu tư từ NSNN cần phải thực hiện phương thức huy ñộng
nguồn lực từ xã hội, từ dân cư, từ doanh nghiệp, ñẩy mạnh thực hiện xã hội hoá
trong giáo dục ñào tạo. Chính phủ ñã ban hành nhiều văn bản pháp luật khuyến
khích sự tham gia của các cá nhân, ñơn vị ñầu tư cho hoạt ñộng giáo dục ñào tạo nói
riêng và cho các hoạt ñộng sự nghiệp nói chung. Cùng với hệ thống các ñơn vị sự
nghiệp công lập, hệ thống các ñơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp ngoài công lập ñã
từng bước hình thành và phát triển. Chính phủ ñã ban hành: Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về ñẩy mạnh xã hội hóa các hoạt ñộng giáo dục, y
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
71
tế, văn hoá, thể dục thể thao; Nghị ñịnh số 53/2006/Nð-CP ngày 25/05/2006 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài
công lập; Nghị ñịnh số 69/2008/Nð-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa ñối với các hoạt ñộng trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Các chính sách khuyến khích xã hội hoá bao gồm: Cho thuê, xây dựng cơ sở
vật chất; giao ñất, cho thuê ñất; ưu ñãi lệ phí trước bạ, thuế GTGT, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách ưu ñãi tín dụng, huy ñộng
vốn… Bên cạnh ñó, ñể ñảm bảo tính khả thi của các chính sách ưu ñãi khi triển khai
thực hiện, Bộ Tài chính ñã chủ trì phối hợp với các Bộ có liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết ñịnh số 1466/Qð-TTg ngày 10/10/2008 về danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Hệ
thống các quy ñịnh pháp lý ñối với xã hội hoá các hoạt ñộng sự nghiệp nói chung và
hoạt ñộng giáo dục ñào tạo nói riêng ñã từng bước hoàn thiện, thúc ñẩy ưu ñãi
khuyến khích ñể thu hút khu vực tư nhân tham gia nhằm hình thành và phát triển hệ
thống cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập trong lĩnh vực GDðH.
Những kết quả ñạt ñược khi thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục ñào
tạo ñó là:
- Mạng lưới các cơ sở ngoài công lập thuộc các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp
ñã ñược mở rộng và gia tăng so với những năm trước, ñặc biệt là ở các thành phố
lớn, khu ñô thị và các ñịa phương có ñiều kiện kinh tế phát triển; góp phần giảm áp
lực và sự quá tải trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp của các ñơn vị sự nghiệp công
lập. Thực hiện ñào tạo theo nhu cầu của xã hội, xây dựng, tăng cường sự liên kết
ñào tạo giữa các cơ sở ñào tạo và doanh nghiệp bước ñầu có kết quả; tạo ñiều kiện
gắn kết chương trình ñào tạo với thực tiễn, ñáp ứng yêu cầu của xã hội. Cùng với
mạng lưới các cơ sở ñào tạo ngoài công lập ñược mở rộng thì các cấp học, ngành
học, trình ñộ ñào tạo cũng ña dạng. Năm học 2011-2012, số cơ sở GDðH ngoài
công lập chiếm 20% tổng số cơ sở GDðH trong cả nước, tương ứng, số sinh viên
ngoài công lập chiếm tỷ lệ 14%, tỷ lệ số sinh viên tốt nghiệp ñại học ngoài công lập
chiếm 16% tổng số sinh viên (TCTK, 2014).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
72
Thúc ñẩy xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công, huy ñộng ñược nhiều nguồn
lực xã hội ñể cùng với NSNN ñầu tư cho các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp GDðH…,
khi ñó, Nhà nước có ñiều kiện tập trung nguồn lực cho các dịch vụ sự nghiệp có vai
trò thiết yếu, mới ñối với xã hội. ðặc biệt, ñã huy ñộng ñược nguồn vốn từ doanh
nghiệp tài trợ cho các hoạt ñộng giáo dục ñào tạo và dạy nghề từ các công ty, doanh
nghiệp lớn trong nền kinh tế như: Công ty Toyota Việt Nam (tặng trường ðại học
Công nghiệp Hà Nội trang thiết bị ñồng bộ của một xưởng gò hàn mui vỏ ô tô trị
giá hơn 100.000 USD hiện ñã ñưa vào ñào tạo ñạt kết quả tốt). Tập ñoàn Phú Ninh
(ñầu tư 300.000 USD trang thiết bị cho phòng thực tập thí nghiệm tại trường ðại
học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, tài trợ 34.000 USD học bổng và
học phí cho 80 sinh viên năm thứ 4 của ngành ñiện, ñiện tử, tự ñộng hóa, cơ ñiện tử
và công nghệ thông tin);… Tạo sự cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ, ñồng thời mở rộng việc áp dụng các kỹ năng, kinh nghiệm
quản lý, quản trị tiên tiến của các thành phần kinh tế trong hoạt ñộng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công. Từng bước ñáp ứng ñược một phần nhu cầu sử dụng dịch vụ
chất lượng cao của một bộ phận dân cư.
Bên cạnh ñó, nâng cao dân trí, tăng cường bảo vệ sức khỏe và cải thiện ñời
sống tinh thần và vật chất cho nhân dân; góp phần thực hiện công bằng xã hội trong
việc hưởng thụ các dịch vụ sự nghiệp; nâng cao ý thức trách nhiệm và mở rộng sự
tham gia của toàn dân, chăm lo phát triển các dịch vụ sự nghiệp.
Về cơ bản thực hiện chủ trương xã hội hóa, hệ thống các cơ sở ngoài công
lập phát triển nhanh, ña dạng hoá loại hình, phương thức hoạt ñộng và sản phẩm
dịch vụ trong các lĩnh vực xã hội hóa ñáp ứng một phần ñáng kể nhu cầu của xã hội
trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp… ñóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội, ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao và ña dạng của nhân dân. Hệ thống GDðH
ngoài công lập ñã từng bước ñáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, giảm sức ép
ñối với hệ thống giáo dục công lập. Chính sách xã hội hóa giáo dục gần ñây ñã
khuyến khích ñầu tư của xã hội cho giáo dục và ñào tạo, ñặc biệt việc phát triển các
trường ngoài công lập hệ cao ñẳng, ñại học ñáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân;
ñồng thời tạo hành lang pháp lý ñể các cơ quan nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
73
ñộng của các cơ sở cung ứng dịch vụ giáo dục và ñào tạo, tạo sự cạnh tranh lành
mạnh.
Bên cạnh những kết quả tích cực thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực GDðH
nói riêng và giáo dục ñào tạo nói chung, còn một số những tồn tại, hạn chế nhất
ñịnh như: Quy mô các cơ sở xã hội hoá ngoài công lập còn nhỏ; trang thiết bị, cơ sở
vật chất lạc hậu, chủ yếu tập trung vào các hoạt ñộng cung cấp dịch vụ xã hội có
nhu cầu cao, có vốn ñầu tư thấp, nhanh chóng thu hồi vốn và mang lại lợi nhuận và
mới chỉ tập trung ở khu vực ñịa phương có kinh tế phát triển. Những tồn tại, hạn
chế xuất phát từ một số nguyên nhân như: Việc tiếp cận các nguồn tài chính, ñất
ñai, các ñiều kiện cần thiết khác ñể tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công chưa có sự bình ñẳng thật sự giữa các ñơn vị công lập và ngoài công
lập, từ ñó chưa tạo môi trường cạnh tranh bình ñẳng thúc ñẩy sự phát triển của các
cơ sở ñào tạo ngoài công lập. Thủ tục hành chính ñể thực hiện việc cấp quyền sử
dụng ñất cho các cơ sở ngoài công lập phức tạp, mặc dù chính sách về ñất ñai ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi cho việc thành lập và xây dựng cơ sở vật chất ñối với các cơ sở
ngoài công lập.
Nhằm thúc ñẩy xã hội hoá hoạt ñộng GDðH nên mở rộng xu hướng chuyển
giao một số dịch vụ công cộng cho khu vực tư nhân cung cấp, phân cấp quản lý các
hoạt ñộng dịch vụ công cộng giữa cấp trung ương và cấp ñịa phương ñể tạo ñiều
kiện thuận lợi thúc ñẩy ñầu tư tư nhân cho hoạt ñộng sự nghiệp nói chung và hoạt
ñộng GDðH nói riêng. Chính phủ tập trung ñề ra chiến lược, chính sách, tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ, ban hành hệ thống các ñịnh mức kinh tế kỹ thuật, phương thức,
hình thức phân bổ ngân sách phù hợp, chính quyền ñịa phương sẽ thực hiện tạo
hành lang pháp lý và thúc ñẩy cơ chế cạnh tranh giữa khu vực công và khu vực tư
nhân nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng cung cấp dịch vụ, ñặc biệt là ñối với hoạt
ñộng GDðH.
2.1.3. Cơ chế phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính trong các cơ sở giáo
dục ñại học công lập
Theo quy ñịnh về cơ chế tài chính ñối với các ñơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và các cơ sở GDðHCL nói riêng theo Nghị ñịnh 43 cũng ñã tạo quyền chủ
ñộng cho các cơ sở GDðH trong việc sử dụng tổng hợp các nguồn lực tài chính huy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
74
ñộng ñược cùng với việc chủ ñộng trong sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và hoạt
ñộng của ñơn vị ñể phục vụ cho hoạt ñộng và hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn
ñược giao ñảm bảo hiệu quả và chất lượng. Theo ñó, các trường ñược tự chủ trong
việc sử dụng nguồn lực tài chính ñể ñầu tư phát triển hoạt ñộng ñào tạo nguồn
nhân lực, xây dựng và phát triển ñội ngũ giảng viên có trình ñộ cao, tăng cường
hiện ñại hóa cơ sở vật chất và ñội mới trang thiết bị, tạo ñiều kiện ñể mở rộng hoạt
ñộng phù hợp với chức năng nhiệm vụ ñược giao, mở rộng các hình thức liên
doanh liên kết ñể có thể ñáp ứng nhu cầu xã hội và tăng cường nguồn thu sự
nghiệp cho ñơn vị. Nguồn thu tăng thêm lại ñược sử dụng ñể ñầu tư cho cơ sở vật
chất, cải thiện thu nhập cho ñội ngũ cán bộ giảng viên của trường, ñổi mới các
chương trình ñào tạo, phương pháp giảng dạy... Cuối cùng là góp phần nâng cao
chất lượng hoạt ñộng của các cơ sở GDðH, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng
cao, ñáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế và hội nhập quốc tế trong từng giai ñoạn
phát triển của ñất nước.
Về chính sách tiền lương ñối với ñội ngũ cán bộ, giảng viên trong các cơ sở
GDðHCL nói riêng và trong các cơ sở giáo dục ñào tạo công lập nói chung thực
hiện theo quy ñịnh chung về chế ñộ tiền lương ñối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 204/2004/Nð-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ. Bên cạnh ñó, Chính phủ cũng ban hành chính sách về chế ñộ ưu ñãi
ñối với giáo viên theo Quyết ñịnh số 244/2005/Qð-TTg ngày 06/10/2005 về chế ñộ
phụ cấp ưu ñãi ñối với nhà giáo ñang trực tiếp giảng dạy tại các trường công lập với
6 mức phụ cấp áp dụng cho các nhà giáo trực tiếp giảng dạy. Tuy nhiên, các chính
sách và chế ñộ ưu ñãi này vẫn chưa ñủ mạnh, nhất là trong khâu tuyển dụng, sử
dụng ñể có thể thu hút ñược những người tài, những người có trình ñộ cao trong
giảng dạy, nghiên cứu khoa học về trường hoặc an tâm công tác lâu dài tại trường.
Về chế ñộ chính sách ưu ñãi ñối với học sinh sinh viên gồm có chính
sách học bổng, chính sách tín dụng học sinh sinh viên. Trong ñó, chính sách
học bổng thực hiện theo Quyết ñịnh số 82/2006/Qð-TTg ngày 14/04/2006 về
ñiều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội ñối với học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường ñào tạo công lập; Quyết ñịnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
75
số 152/2007/Qð-TTg ngày 14/09/2007 về học bổng chính sách ñối với học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Chính sách tín dụng ñối với học sinh, sinh viên thực hiện theo Quyết ñịnh số
107/2006/Qð-TTg ngày 18/5/2006; Quyết ñịnh số 157/2007/Qð-TTg về tín
dụng sinh viên. Theo ñó, học sinh, sinh viên nghèo, cận nghèo, có hoàn cảnh
khó khăn theo học tại các cơ sở GDðH, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
ñược vay vốn ñể trang trải một phần chi phí cho việc học tập, sinh hoạt trong
thời gian học tại trường và sẽ hoàn trả chi phí sau khi ra trường.
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI
HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
2.2.1. Cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học công lập ở Việt Nam
2.2.1.1. Chi NSNN cho các cơ sở giáo dục ñại học công lập
Nguồn kinh phí nhà nước ñầu tư cho các cơ sở GDðHCL gia tăng nhanh
chóng từ mức 1.798 tỷ ñồng năm 2001 lên 8.752 tỷ ñồng năm 2008, tăng gần gấp 5
lần trong thời kỳ này (bảng 2.2). Năm 2008, chi NSNN cho các cơ sở GDðHCL ñã
chiếm tới xấp xỉ 11% tổng chi NSNN cho lĩnh vực này, thể hiện sự quan tâm ñầu tư
của Nhà nước nhằm củng cố và nâng cao chất lượng các hoạt ñộng ñào tạo và chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HðH ñất nước.
Bảng 2.2: Chi NSNN cho các cơ sở GDðHCL
ðơn vị: Tỷ ñồng
Nội dung
Tổng chi NSNN cho giáo dục
Chi NSNN cho các cơ sở GDðHCL
% so với tổng chi
2001
2004
2006
2008
19.747
34.872
54.798
81.419
1.798
3.294
4.881
8.752
9,11%
9,45%
8,91%
10,75%
Nguồn: Bộ Tài chính và Bộ GD&ðT, 2009
Tỷ trọng chi NSNN cho các cơ sở GDðHCL trong tổng chi NSNN theo cấp
học và trình ñộ ñào tạo chiếm bình quân là khoảng 9%/năm trong giai ñoạn 2001 2008 (bảng 2.2). So với các cấp học và trình ñộ ñào tạo khác cho thấy, chi cho
GDðH cao hơn chi cho trình ñộ dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp, thấp hơn chi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
76
cho cấp học phổ thông. Mức chi này cũng khá phù hợp do các trường ñã có thể khai
thác ñược nguồn thu từ học phí và các hoạt ñộng sự nghiệp khác, hạn chế gánh
nặng cho NSNN. ðồng thời các trường này ñang triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính nên ñã từng bước trang trải một phần kinh phí hoạt ñộng từ nguồn thu sự
nghiệp hàng năm. Bên cạnh ñó, thu hút sự ñầu tư cho cấp học ở trình ñộ cao ñẳng
ñại học từ hộ gia ñình sẽ có ñiều kiện thực hiện tốt hơn do ñây là khoản ñầu tư cho
tương lai.
Xét về cơ cấu, nguồn NSNN cấp chiếm khoảng 60,8%, nguồn thu ngoài
ngân sách (chủ yếu là thu từ học phí, lệ phí) chiếm khoảng 39,2% tổng các nguồn
thu của các cơ sở GDðHCL. Như vậy, trong tổng nguồn lực tài chính ñầu tư cho
giáo dục nói chung và GDðH nói riêng (nguồn NSNN và ngoài NSNN), tuy nguồn
NSNN còn khiêm tốn về số tuyệt ñối, nhưng vẫn là nguồn tài chính ñóng vai trò
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn.
Xét về xu hướng, mức ñầu tư cho giáo dục ñào tạo liên tục tăng và là nhóm
chi có tốc ñộ tăng cao nhất. Trong vòng 10 năm (1998 - 2009), tỷ lệ ñầu tư cho giáo
dục ñào tạo/tổng chi NSNN ñã tăng gần gấp ñôi từ 10% ñến 20%. So với tốc ñộ
tăng chi bình quân tổng nguồn lực tài chính công cho giáo dục ñào tạo là 16,6%, thì
tốc ñộ tăng chi NSNN cho lĩnh vực này ñạt gần 22%. Trong ñó, tổng chi NSNN cho
GDðH chiếm khoảng 12% tổng chi NSNN cho toàn lĩnh vực giáo dục ñào tạo, ñạt
tỷ lệ khá cao so với lĩnh vực giáo dục.
2.2.1.2. Nguồn thu sự nghiệp
Thứ nhất, nguồn thu từ học phí.
Cùng với nguồn ñầu tư từ NSNN, tổng nguồn thu từ học phí trong toàn
ngành giáo dục ñào tạo tăng ñáng kể nên ñã góp phần phát triển sự nghiệp giáo
dục ñào tạo của Việt Nam giai ñoạn 2001 - 2008. Cụ thể, số thu từ học phí ñã
tăng từ 1.904 tỷ ñồng năm 2001 lên 5.238 tỷ ñồng năm 2008 (bảng 2.3). Do quy
mô học sinh sinh viên ngày càng tăng cùng với việc áp dụng mức trần trong
khung học phí những năm gần ñây ñã làm cho nguồn thu này tăng lên ñáng kể.
Tuy nhiên, nguồn thu này chưa ñược khai thác một cách hiệu quả và triệt ñể nên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
77
tỷ trọng nguồn thu từ học phí vẫn còn rất khiêm tốn so với tổng ñầu tư cho giáo
dục ñào tạo11.
Nguồn thu từ học phí ñóng góp của người dân cho các cơ sở GDðHCL ñã
tăng ñáng kể từ mức 703.960 triệu ñồng năm 2001 lên 2.218.250 triệu ñồng năm
2008, tăng 3,15 lần. Mức tăng này cao hơn so với mức tăng tổng học phí của các cơ
sở giáo dục ñào tạo công lập là do số sinh viên hệ cao ñẳng, ñại học công lập gia
tăng cùng với việc áp dụng mức trần của khung học phí.
Cơ cấu thu học phí theo cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước
ta cho thấy, nguồn thu học phí ở bậc ñào tạo ñại học chiếm tỷ trọng lớn nhất là
32%, tương ñương với khoảng 1/3 tổng thu từ học phí năm 2008. Tổng nguồn thu
từ học phí của các trường ñại học và cao ñẳng công lập chiếm tới 42,3% tổng nguồn
thu từ học phí của toàn ngành giáo dục ñào tạo. Như vậy, tỷ trọng này ñã phản ánh
ñúng thực tế trong việc triển khai các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực giáo dục
ñào tạo ñó là ưu tiên ñầu tư cho khối giáo dục mầm non, phổ thông, miễn phí cho
cấp tiểu học và tăng cường sự ñóng góp của người học ở trình ñộ ñào tạo. Kết quả
này phản ánh ñúng chủ trương xã hội hóa giáo dục của Chính phủ ñang ñược thực
hiện có hiệu quả, giảm bớt gánh nặng ñối với NSNN, ñồng thời thể hiện ñược sự
chia sẻ chi phí giữa Nhà nước và người dân trong hưởng thụ các dịch vụ giáo dục
ñào tạo.
Theo các quy ñịnh hiện hành của Nhà nước, thì các trường ñược giữ lại toàn
bộ số tiền học phí ñể chi tiêu phục vụ giảng dạy, học tập và tăng cường cơ sở vật
chất. Học phí thu ñược phải gửi vào KBNN, KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát chi
trên cơ sở dự toán của ñơn vị ñược duyệt và Qui chế chi tiêu nội bộ của mỗi ñơn vị.
Chính sách học phí ñã chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước và người dân trong ñiều
kiện ngân sách còn hạn hẹp và còn nhiều lĩnh vực khác cần ưu tiên ñầu tư. Nguồn
thu từ học phí và từ các hoạt ñộng cung cấp dịch vụ ñã hỗ trợ cho các hoạt ñộng chi
thường xuyên của các trường ñại học và cao ñẳng công lập ñể tái ñầu tư nâng cao
chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh ñó, Những cơ sở giáo dục công lập
11
Thu từ học phí chiếm tỷ lệ 5,5% so với tổng nguồn tài chính ñầu tư từ xã hội cho GD ðT năm 2008
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
78
thực hiện chương trình chất lượng cao ñược chủ ñộng xây dựng mức học phí tương
xứng ñể trang trải chi phí ñào tạo.
Bảng 2.3: Nguồn thu từ học phí của các cơ sở GDðHCL ở Việt Nam
ðơn vị: Triệu ñồng, %
Nội dung
Tổng thu học phí của giáo
dục (triệu ñồng)
Cao ñẳng
Tỷ lệ so với tổng thu học phí (%)
2001
Tỷ lệ so với tổng thu học phí (%)
Tổng thu học phí của
GDðHCL
Tỷ lệ so với tổng thu học phí
2004
2005
2006
2008
1.904.420 2.592.532 3.417.940 3.869.715 4.328.683 5.238.172
134.245
174.530
230.832
283.055
384.370
515.253
7,0
6,7
6,7
7,3
8,9
9,8
569.715
ðại học
2003
797.164 1.039.798 1.163.580 1.366.729 1.702.997
29,9
703.960
30,7
30,4
30,1
31,6
32,5
971.694 1.270.630 1.446.635 1.751.099 2.218.250
36,9
37,5
37,2
37,3
40,4
42,3
Nguồn: Bộ GD&ðT
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn lực này chịu sự giám sát, kiểm tra của Nhà
nước nhằm ñảm bảo việc sử dụng có hiệu quả, ñúng mục ñích và cần ñược thể hiện
qua NSNN ñể NSNN phản ánh ñược ñầy ñủ các nguồn của Nhà nước cho các hoạt
ñộng sự nghiệp. Về nguyên tắc, nguồn thu học phí trong các cơ sở giáo dục ñào tạo
công lập thuộc sở hữu của Nhà nước, là một nguồn thu của NSNN, Nhà nước có thể
thu toàn bộ vào NSNN hoặc Nhà nước ñể lại cho các ñơn vị sử dụng.
Nguồn tài chính này gia tăng ñã tạo ñiều kiện cho các cơ sở ñào tạo có thêm
nguồn hỗ trợ cho hoạt ñộng thường xuyên và tăng cường cơ sở vật chất góp phần
nâng cao chất lượng hoạt ñộng giáo dục ñào tạo. Hiện nay, có một số cơ sở ñào tạo
công lập ñã ñảm bảo ñược toàn bộ chi phí thường xuyên của nhà trường bằng
nguồn thu học phí và thu sự nghiệp khác, thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính với
việc hạch toán thu chi công khai, minh bạch. Do ñó, nguồn thu học phí của các cơ
sở giáo dục ñào tạo, ngoài ý nghĩa tăng nguồn tài chính cho các hoạt ñộng thường
xuyên, còn có tác ñộng tích cực làm thay ñổi tư duy và cách làm thụ ñộng, trông
chờ, phụ thuộc vào NSNN như trước kia.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
79
Tuy nhiên, cơ chế thu học phí còn chưa thực sự rõ ràng ñể các trường chủ
ñộng nguồn tuyển sinh, nguồn lực phục vụ ñào tạo và thể hiện trách nhiệm ñóng
góp chi phí ñào tạo của người học. Trong suốt một thời gian dài, chính sách thu
học phí ñã không có thay ñổi làm hạn chế nguồn thu của các cơ sở GDðHCL.
Chính sự trì trệ trong chính sách học phí phần nào ñã kìm hãm các trường trong
việc ñổi mới và nâng cao chất lượng ñào tạo. Trong khi ñó, mức học phí thấp và
khung học phí cứng không bù ñắp ñược chi phí tối thiểu cho hoạt ñộng ñào tạo và
hạn chế khả năng huy ñộng nguồn lực từ người học. Thực tế, với nhiều trường,
nguồn kinh phí cho ñầu tư cơ sở vật chất và chi phí ñào tạo chủ yếu lấy kinh phí từ
ñào tạo hệ tại chức, văn bằng 2 và ñào tạo sau ñại học. Bên cạnh ñó, các trường
ñại học và cao ñẳng công lập có nhiều loại hình ñào tạo ña dạng ñể ñáp ứng yêu
cầu của xã hội, doanh nghiệp như liên thông ñại học, văn bằng 2, liên kết ñào
tạo... mà không ñược cấp ngân sách nhưng là trường công lập nên vẫn phải thực
hiện thu học phí theo khung học phí và thực hiện chính sách miễn giảm học phí
theo quy ñịnh của trường công. Bên cạnh ñó Bộ GD&ðT chưa có văn bản hướng
dẫn nguyên tắc xác ñịnh mức thu học phí theo học chế tín chỉ, nên có trường ñã
thu vượt mức quy ñịnh số tiền khi quy ñổi từ mức thu học phí theo năm học. ðây
là những tồn tại khiến các trường gặp khó khăn trong quá trình mở rộng cung cấp
các dịch vụ ñào tạo.
Thứ hai, nguồn thu sự nghiệp khác.
Bên cạnh nguồn thu từ học phí, nguồn thu sự nghiệp khác của các cơ sở
GDðHCL ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng ñối với hoạt ñộng
của các ñơn vị này. Số thu từ hoạt ñộng sự nghiệp khác bình quân chiếm khoảng
45% tổng nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở ñào tạo công lập. Các trường ñã huy
ñộng ñược nguồn tài chính ñáng kể từ người học và gia ñình người học cùng với
nguồn NSNN ñể ñầu tư phát triển các ñơn vị sự nghiệp GDðHCL. ðồng thời số
trường ñã có nhiều hình thức khác nhau ñể huy ñộng vốn, từ các nhà ñầu tư thông
qua hoạt ñộng liên doanh, liên kết, vay các tổ chức tín dụng, huy ñộng ñóng góp từ
cán bộ công nhân viên, cựu sinh viên ñể ñầu tư cơ sở vật chất, ñổi mới trang thiết bị
dạy và học, và nghiên cứu khoa học.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
80
Nhằm mở rộng, phát triển hoạt ñộng dịch vụ tạo nguồn thu, nâng mức thu
nhập cho người lao ñộng các cơ sở GDðHCL ñã tích cực mở rộng quy mô ñào tạo,
ña dạng hóa ngành nghề, cấp bậc ñào tạo, ñồng thời nâng cao chất lượng ñào tạo,
thực hiện học ñi ñôi với hành. ðặc biệt, phần lớn các trường ñã kết hợp nhiều hình
thức ñào tạo (tập trung, từ xa), một số trường lớn ñã mời chuyên gia nước ngoài
tham gia giảng dạy tại trường hoặc tổ chức liên kết với nước ngoài ñể thực hiện
hoạt ñộng ñào tạo...
2.2.1.3. Nguồn thu khác
Các nguồn viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu ñãi
ODA từ nước ngoài cho các cơ sở GDðHCL ở Việt Nam ngày càng gia tăng ñáng
kể. Việc mở cửa hội nhập toàn cầu trong nhiều lĩnh vực KT-XH, trong ñó có lĩnh
vực giáo dục ñào tạo ñã giúp trường ñại học và cao ñẳng công lập ở Việt Nam nhận
ñược sự cam kết hỗ trợ mạnh mẽ của nhiều nhà tài trợ nước ngoài ñặc biệt là nguồn
vốn ODA từ các nước phát triển, từ các chính phủ, các tổ chức chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (WB, ADB…) ñầu tư cho ñào tạo.
Giai ñoạn 1998 - 2009, tổng giá trị hiệp ñịnh ODA về giáo dục ñào tạo ñược ký kết
có giá trị hơn 1.375,47 triệu USD, tương ñương khoảng 26.133 tỷ ñồng (vốn vay
ñạt khoảng 953,11 triệu USD, viện trợ không hoàn lại ñạt khoảng 422,36 triệu
USD). Riêng ñối với GDðH, tổng giá trị hiệp ñịnh ODA là 602,25 triệu USD,
tương ñương khoảng 11.440 tỷ ñồng, chiếm khoảng 43,8% (vốn vay 386,83 triệu
USD và vốn viện trợ không hoàn lại là 230,42 triệu USD). Nhiều chương trình, dự
án lớn dành cho GDðH ñã ñược ký kết như: Dự án GDðH (vay vốn WB), Dự án
ðào tạo kỹ thuật và dạy nghề (ADB, NDF, JICA và AFD ñồng tài trợ), Học bổng
phát triển Australia, Chương trình Phát triển chính sách GDðH. ðây là nguồn tài
chính từ bên ngoài có vai trò rất quan trọng ñể ñáp ứng nhu cầu vốn cho ñầu tư phát
triển, cho việc nâng cao trình ñộ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực,
cho việc ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển cân ñối, ñồng bộ giữa các ngành, vùng
miền, khu vực khác nhau trong cả nước. Do ñó cần ñược quan tâm, trân trọng, tính
toán kỹ khi tiếp nhận, quản lý, sử dụng sao cho ñạt hiệu quả cao nhất. Một mặt vừa
tranh thủ ñược sự ưu ñãi vì mục tiêu phát triển, mặt khác phải cân nhắc ñến những
ñiều kiện ràng buộc của các nước cung cấp cũng như khả năng gây nợ về lâu dài
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
81
nếu sử dụng không hiệu quả ñối với nguồn vốn ODA. Từ ñó càng thấy rõ ý nghĩa
quyết ñịnh của việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính ñầu tư trong nước cho sự
phát triển của các cơ sở GDðH ở nước ta. Riêng việc thu hút và sử dụng vốn FDI
vào giáo dục ñào tạo, nhất là ñối với GDðH còn quá kiêm tốn, chưa ñáp ứng ñược
nhu cầu thực tế và phân bổ mất cân xứng, chủ yếu tập trung vào hai thành phố lớn
Hà Nội và Hồ Chí Minh. Theo thống kê từ Cục ðầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và
ðầu tư), tính ñến hết tháng 02/2013, lĩnh vực giáo dục ñào tạo cả nước thu hút 170
dự án FDI, với tổng số vốn ñăng ký ñầu tư 468 triệu USD. Qui mô trung bình trên
một dự án còn quá thấp (khoảng 2,8 triệu USD/dự án), số dự án ñầu tư quá ít
170/14.100 dự án ñầu tư nước ngoài. Trong ñó ñối với GDðH chỉ có 3 dự án với
tổng vốn ñầu tư là 57.181.425 USD chiếm 12,1% tổng vốn ñầu tư.
Như vậy, giai ñoạn 2001-2010, tổng nguồn lực tài chính xã hội ñầu tư cho
giáo dục ñào tạo (từ nguồn NSNN, nguồn thu học phí, nguồn công trái giáo dục và
xổ số kiến thiết, thu khác…) ñã gia tăng nhanh chóng với mức ñầu tư năm sau cao
hơn năm trước. Tổng mức ñầu tư toàn xã hội cho GD&ðT tăng từ 4,9%GDP năm
2001 lên 6,5%GDP năm 2008. Trong ñó, tổng chi NSNN chiếm bình quân trên
80% tổng nguồn lực ñầu tư toàn xã hội cho lĩnh vực này. Tỷ trọng chi NSNN cho
giáo dục ñào tạo tăng từ 4,1%GDP năm 2001 lên 5,6% GDP năm 2008. ðồng thời,
so với tổng chi NSNN thì chi NSNN cho lĩnh vực giáo dục ñào tạo cũng ñã tăng từ
mức 15,5% tổng chi NSNN năm 2001 lên 20% năm 2008 (BTC, BGD&ðT, 2010).
Trên thực tế giai ñoạn 2001 - 2010, tổng nguồn vốn dành cho GD&ðT ñạt là
603.870 tỷ ñồng, chiếm tỷ lệ trên 20% tổng chi NSNN từ năm 2008 (Năm 2008:
20,2%, năm 2009: 22,6%, năm 2010: 21,6%). ðạt ñược chỉ tiêu chi NSNN cho
GD&ðT là 20% tổng chi NSNN do Quốc hội phê duyệt cho thấy nỗ lực và sự quan
tâm của Nhà nước cho lĩnh vực này.
So sánh với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới, với tỷ lệ chi
NSNN cho lĩnh vực GD&ðT của Việt Nam như vậy là thuộc nhóm các nước có tỷ
lệ chi cao như Malaysia là 6,2% GDP; của Thái Lan là 5,5%; của Brunei là 4,8%;
Trung Quốc 5,29% (năm 2002); Pháp 5,7% (năm 2004), Hoa Kỳ 5,1% (năm
2003)…
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
82
ðạt ñược tỷ lệ chi cho GD&ðT ở mức tương ñương so với các quốc gia
khác là kết quả khả quan khi thực hiện các chính sách thúc ñẩy ñầu tư cho lĩnh vực
này. Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế nước ta còn nhỏ, nên giá trị GDP thực tế là rất
thấp, theo ñó, GDP ñầu người của nước ta còn rất thấp nên chi của giáo dục cho 1
học sinh, sinh viên tính theo sức mua tương ñương của ñồng ñô la Mỹ ở Việt Nam
còn ở mức khiêm tốn. cụ thể: giá trị tuyệt ñối (theo sức mua tương ñương của ñồng
ñô la Mỹ) chi cho giáo dục bình quân 1 học sinh, sinh viên ở Việt Nam năm 2006
chưa bằng 1/4 của Thái Lan (năm 2003), bằng 1/8 của Hàn Quốc (năm 2003), bằng
1/11 của Nhật (năm 2002), bằng 1/10 của ðức (năm 2003) và chỉ gần bằng 1/16 của
Mỹ (năm 2002)…Trong khi ñó, cơ sở vật chất tuy ñược ñổi mới, cải thiện từng
bước nhưng còn rất lạc hậu và thiếu thốn, ñồng thời lại phải ñảm bảo ñáp ứng nhu
cầu học tập và nâng cao chất lượng ñào tạo. Do ñó, ngành GD&ðT ñang phải ñối
mặt với thách thức lớn trong việc vừa tăng cường huy ñộng, tạo lập nguồn lực tài
chính vừa ñảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng và hiệu quả.
Như vậy, ñầu tư cho GD&ðT nói chung và cho các cơ sở GDðHCL nói
riêng ở Việt Nam về cơ bản vẫn là nguồn lực tài chính từ NSNN. Mâu thuẫn trong
huy ñộng, tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính hiện nay trong lĩnh vực giáo dục
ñào tạo cũng là thách thức mà các cơ sở GDðHCL ñang phải ñối mặt. Thực tế,
nguồn lực tài chính ñầu tư của Việt Nam cho các cơ sở GDðHCL ñã ñược tăng
cường trong giai ñoạn vừa qua, ñặc biệt là nguồn ñầu tư công, tuy nhiên, chất lượng
cung cấp dịch vụ hay chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề ñào tạo, trình
ñộ ñào tạo, vùng, miền có cơ sở ñào tạo còn thấp, chưa cân ñối, thiếu ñồng bộ, chưa
ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Trong khi nguồn tài chính từ ngân
sách là có hạn, nên ñòi hỏi cần phải tăng cường hơn nữa nguồn tài chính từ xã hội
ñể ñầu tư cho lĩnh vực GDðH. Theo ñó, nguồn lực tài chính này ñóng vai trò quan
trọng cùng với nguồn ñầu tư từ NSNN và nguồn thu sự nghiệp ñược bố trí, sử dụng
theo một cơ cấu hợp lý ñể giúp các ñơn vị sự nghiệp GDðHCL xây dựng thêm cơ
sở vật chất, ñổi mới các trang thiết bị, xây dựng ñội ngũ giảng viên, ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ học tập, NCKH nhằm ñáp ứng tốt hơn yêu cầu về ñào tạo
chất lượng cao và củng cố chất lượng nguồn nhân lực, ñáp ứng nhu cầu của nền
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
83
kinh tế. ðồng thời, nguồn tài chính này phải ñược sử dụng thông qua các chương
trình, kế hoạch, dự án nhằm: Nâng cao sự gắn kết, tính linh hoạt và khả năng thích
ứng của GDðHCL ñối với nhu cầu ñang thay ñổi của xã hội và nền kinh tế thị
trường; tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn tài chính trong GDðHCL; nâng cao
chất lượng nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy học tập và nghiên cứu
khoa học của các trường ñại học; ñào tạo ñội ngũ cán bộ Việt Nam có trình ñộ sau
ñại học tại các cơ sở GDðH ở nước ngoài.
Phần tiếp theo sẽ phân tích về thực trạng huy ñộng, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính ñầu tư cho các trường.
2.2.2. Thực trạng cơ cấu ñầu tư tài chính cho giáo dục ñại học ở Việt Nam
2.2.2.1. Phân bổ và sử dụng nguồn ñầu tư từ ngân sách Nhà nước
Chi từ NSNN cho GDðH ñóng vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy phát
triển sự nghiệp giáo dục, ñào tạo nói chung và phát huy nguồn lực con người cho
sự phát triển chung của ñất nước. Tốc ñộ tăng trưởng chi cho lĩnh vực này từ
NSNN cho thấy sự quan tâm ñầu tư lớn từ Nhà nước nhằm phát huy yếu tố nội
lực, giảm sự lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, nhằm góp phần tạo ra nguồn nhân
lực phong phú, dồi dào, có chất lượng cao, ñáp ứng nhu cầu phát triển bền vững
nền KT-XH của ñất nước trong từng giai ñoạn. Chi ngân sách thường xuyên
chiếm tỷ trọng tương ñối lớn trong tổng chi NSNN cho giáo dục ñào tạo nói chung
và các cơ sở GDðHCL nói riêng, với tỷ lệ là 80,9 - 82,6% trong giai ñoạn 2001 2006 giảm xuống còn 76,2% năm 2008. Xu hướng giảm của tỷ trọng chi TX trong
tổng chi NSNN cho giáo dục ñào tạo cho thấy ñược việc thực hiện xã hội hóa
ngày càng ñược mở rộng, nên nguồn NSNN ñầu tư cho ngành sẽ có ñiều kiện chi
cho ñầu tư phát triển của ngành. Cụ thể chi TX từ NSNN cho giáo dục ñào tạo,
bao gồm: Chi thực hiện các dự án ODA; chi chương trình mục tiêu quốc gia cho
giáo dục ñào tạo; chi lương và các khoản có tính chất lương; chi nghiệp vụ, giảng
dạy, học tập (xem bảng 2.4).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
84
Bảng 2.4: Chi TX từ ngân sách cho giáo dục
ðơn vị tính: Tỷ ñồng
Nội dung
2001
2003
2005
2006
2007
2008
Tổng chi từ NSNN cho giáo dục
19.747 28.951
42.943 54.798 69.802 81.419
Chi TX (1+2+3+4)
15.981 23.917
35.369 44.359 54.713 62.010
Tỷ trọng trong chi NSNN cho giáo dục
80,9%
82,6%
82,4%
81,0%
78,4%
76,2%
4.260
4.340
4.640
1.200
2.200
2.300
690
970
1.770
2.970
3.380
3.480
Chi thực hiện các dự án ODA
CTMTQG về giáo dục
Chi cho con người
10.100 16.498
Chi nghiệp vụ, giảng dạy, học tập…
931
25.068 34.833 42.949 48.677
2.109
3.891
5.356
6.184
7.553
Nguồn: ðề án ñổi mới cơ chế tài chính giáo dục 2009-2014, BGD&ðT và Bộ Tài chính
Các nguồn tài chính huy ñộng ñược của các cơ sở GDðHCL ñược phân bổ và
sử dụng cho 4 nhóm chi: Chi cho con người, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi mua sắm
sửa chữa tài sản và chi thường xuyên khác. Trong ñó, nhóm chi cho con người chiếm
tỷ trọng cao nhất và là nhóm chi mang tính chất quan trọng, chiếm tỷ trọng trên 50%
và khá ổn ñịnh trong giai ñoạn 2007 - 2010 (Bảng 2.5). Nhóm chi thứ hai cho chuyên
môn nghiệp vụ cũng chiếm tỷ trọng tương ñối vào khoảng 25% tổng chi TX của
GDðH, ñó là do sự gia tăng quy mô ñào tạo và yêu cầu về nâng cao chất lượng các
hoạt ñộng chuyên môn nghiệp vụ của các cơ sở GDðHCL thời gian vừa qua. ðối với
nhóm chi cho sửa chữa, mua sắm tài sản có xu hướng giảm dần trong tổng chi TX
cho các cơ sở GDðHCL do ñược bù ñắp từ nguồn thu sự nghiệp nên ñã làm giảm
nhẹ gánh nặng cho NSNN. Nhóm chi này ñã giảm từ tỷ trọng 17,9% năm 2007
xuống còn 15,5% tổng chi TX cho GDðH năm 2010.
Bảng 2.5: Chi TX cho GDðH theo cơ cấu
ðơn vị: %
Nội dung chi
Chi cho con người
Chi chuyên môn nghiệp vụ
Chi mua sắm, sửa chữa
2007
51,00
23,30
17,90
2008
53,70
24,20
18,00
2009
52,50
25,30
15,20
2010
53,0
24,00
15,50
Chi TX khác
7,70
4,00
6,50
7,50
100,00
100,00
100,00
100,00
Tổng chi TX
Nguồn: Bộ Tài chính
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
85
Theo cơ chế tự chủ tài chính, các cơ sở GDðHCL ñược chủ ñộng trong sử
dụng nguồn kinh phí từ ngân sách ñể ñảm bảo các hoạt ñộng thường xuyên nhằm ñạt
ñược các mục tiêu cũng như ñảm bảo việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực tài
chính. Theo ñó, các trường ñã có nhiều giải pháp về quản lý nội bộ, thực hành tiết
kiệm chi phí như xây dựng các tiêu chuẩn, ñịnh mức chi phí, ñịnh mức tiêu hao
nguyên vật liệu, hệ số quy ñổi giờ giảng lý thuyết, thực hành, ñơn giá giờ giảng... ñã
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của ñơn vị. Các ñơn vị ñã ñược chủ ñộng khai
thác và sử dụng nguồn tài chính ñể hoàn thành các nhiệm vụ ñược giao, không ngừng
mở rộng hợp lý về quy mô ñào tạo và cải thiện chất lượng hoạt ñộng ñào tạo, chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ñáp ứng yêu cầu xã hội.
Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về phân bổ và sử dụng kinh phí
NSNN cho ñầu tư xây dựng cơ bản, các cơ sở GDðHCL ñược Nhà nước ñầu tư xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt ñộng giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học,
thể dục thể thao trên cơ sở phù hợp với yêu cầu về ñào tạo theo ngành nghề và khả
năng ngân sách. Việc tiến hành ñầu tư xây dựng cơ bản tại các cơ sở GDðHCL
phải ñược thực hiện theo quy ñịnh của Nhà nước. ðầu tư, xây dựng, mua sắm các
tài sản nhà nước từ nguồn kinh phí NSNN cấp, phải thực hiện theo kế hoạch nằm
trong dự toán ñã ñược duyệt. Quá trình cấp phát và kiểm soát việc sử dụng kinh phí
chi cho các nội dung này ñược thực hiện bởi cơ quan KBNN trên cơ sở dự toán
ñược giao.
Nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục ñào tạo do trung ương quản
lý gồm có nguồn từ NSNN, nguồn từ học phí. ðối với cơ sở giáo dục ñào tạo do
tỉnh, thành phố quản lý thì ngoài nguồn ñầu tư từ NSNN và học phí còn có nguồn
ñầu tư từ công trái giáo dục và xổ số kiến thiết. ðầu tư xây dựng cơ bản trong giáo
dục ñào tạo bao gồm có xây dựng các cơ sở vật chất, trường lớp, phòng thí nghiệm,
thư viện, phòng chức năng, phòng làm việc...
Trong giai ñoạn 2001-2008, tổng vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho
giáo dục ñều tăng ñáng kể hàng năm. Chi ñầu tư từ ngân sách ñã tăng từ 3.665 tỷ
ñồng năm 2001 lên 18.844 tỷ ñồng năm 2008, chiếm từ 18-23% trong tổng chi
NSNN cho GD&ðT. ðầu tư cho giáo dục ở các tỉnh, thành phố chiếm bình quân
62% và phần chi ñầu tư cho các cơ sở GDðH, dạy nghề chiếm khoảng 38% (bảng
2.6).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
86
Bảng 2.6: Chi ñầu tư xây dựng cơ bản
Nội dung
2001
Tổng chi từ NSNN cho GD&ðT (tỷ ñồng)
Chi ñầu tư (tỷ ñồng)
Tỷ trọng trong chi NSNN cho GD&ðT (%)
Chi ñầu tư tại ñịa phương (tỷ ñồng)
Tỷ trọng trong chi ñầu tư toàn ngành (%)
Chi ñầu tư tại trung ương (tỷ ñồng)
Tỷ trọng trong chi ñầu tư toàn ngành (5)
2003
2005
2006
2007
2008
19.747 28.951 42.943 54.798 69.802 81.419
3.665
4.789
7.226 10.000 15.584 18.844
18,6
16,5
16,8
18,2
2.190
2.889
4.496
5.880
59,8
60,3
62,2
58,8
64,2
68,7
1.475
1.900
2.730
4.120
5.225
5.900
40,2
39,7
37,8
41,2
35,8
31,3
20,9
23,1
9.359 12.944
Nguồn: Bộ Giáo dục và ðào tạo, Bộ Tài chính.
Sử dụng nguồn NSNN thực hiện chính sách tín dụng cho người học.
Tình hình triển khai thực hiện chính sách tín dụng ñối với học sinh sinh viên
tại các cơ sở GDðHCL ngày càng tăng về qui mô và phát huy hiệu quả tích cực, ñã
tạo ra ñược sự gắn kết giữa kinh tế với xã hội trong việc xóa ñói, giảm nghèo, an
sinh xã hội, sự bình ñẳng trong xã hội, từ ñó góp phần tạo nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Theo số liệu của Ngân hàng Chính sách xã hội,
tính ñến ngày 30/12/2009, doanh số cho vay ñạt khoảng 18 nghìn tỷ ñồng, tổng mức
cho vay năm sau cao hơn năm trước (năm học 2007 - 2008 ñạt 5.036 tỷ ñồng, năm
học 2008-2009 ñạt 8.449 tỷ ñồng). Thực hiện cho vay theo Quyết ñịnh
157/2007/QÐ-TTg ñến nay chưa ñể xảy ra trường hợp HSSV phải bỏ học vì khó
khăn về tài chính. Theo tài liệu tại Hội nghị Tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình
tín dụng ñối với HSSV tính ñến cuối năm 2012 tổng nguồn vốn chương trình là hơn
36.000 tỷ ñồng, ñáp ứng ñủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của ñối tượng thụ hưởng
theo quy ñịnh. ðã có hơn 3 triệu lượt SVHS ñược vay vốn với tổng doanh số cho
vay ñạt trên 43.000 tỷ ñồng. Giai ñoạn 5 năm tiếp theo, dự kiến tổng nguồn vốn
chương trình khoảng 45.000 tỷ ñồng. Chừng nào còn có hộ nghèo, SVHS không có
tiền ñi học thì chừng ñó chương trình cho vay vẫn ñược duy trì.
Phân bổ và sử dụng nguồn ngân sách cho các chương trình mục tiêu quốc gia
Quy ñịnh về nội dung, ñịnh mức chi ñối với từng dự án trong CTMTQG ñược
thực hiện theo Thông tư liên tịch số 125/2008/TTLT-BTC-BGD&ðT ngày
22/12/2008 quy ñịnh việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện CTMTQG giáo dục
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
87
và ñào tạo ñến năm 2010. Kinh phí NSNN cho CTMTQG tuân thủ các quy ñịnh hiện
hành về lập dự toán, sử dụng, quyết toán và chế ñộ báo cáo ñịnh kỳ thường xuyên.
Việc phân bổ và sử dụng nguồn NSNN cho CTMTQG ñược thực hiện theo 2 phương
thức, cụ thể: (i) CTMTQG ñược thực hiện theo ñơn ñặt hàng, theo yêu cầu và chỉ
ñịnh của Nhà nước và ñược tài trợ 100% từ NSNN và việc phân bổ, sử dụng nguồn
kinh phí từ NSNN chỉ phục vụ cho dự án trong CTMTQG; (ii) CTMTQG có một
phần nguồn kinh phí từ NSNN cấp, phần còn lại do ñơn vị tự ñảm bảo.
Theo Quyết ñịnh số 07/2008/Qð-TTg về việc phê duyệt chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục ñào tạo ñến năm 2010 với mục tiêu chung của CTMTQG ñó
là: Hỗ trợ ngành giáo dục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về giáo
dục và ñào tạo và hoàn thành những nhiệm vụ ñề ra trong chiến lược phát triển giáo
dục 2001 - 2010, góp phần tạo ñiều kiện ñể giáo dục tiếp cận trình ñộ tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới, thiết thực phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH của từng
ñịa phương và cả nước.
Nguồn kinh phí thực hiện các dự án: 20.270 tỷ ñồng, trong ñó: a) Ngân sách
trung ương: 16.420 tỷ ñồng; b) Nguồn vốn ODA: 2.080 tỷ ñồng; c) Ngân sách ñịa
phương và huy ñộng cộng ñồng là: 1.770 tỷ ñồng.
Bảng 2.7: Danh mục dự án trong CTMTQG giáo dục
ðơn vị: Tỷ ñồng
Tên dự án
Tổng kinh
phí dự tính
Dự án 1
Hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS) duy trì kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học
680
Dự án 2
ðổi mới chương trình giáo dục, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy.
2.830
Dự án 3
ðào tạo cán bộ tin học, ñưa tin học vào nhà trường.
960
Dự án 4
ðào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục.
700
Dự án 5
Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều
khó khăn.
3.000
Dự án 6
Tăng cường cơ sở vật chất các trường học
6.600
Dự án 7
Tăng cường năng lực dạy nghề
5.500
Nguồn: Quyết ñịnh số 07/2008/Qð-TTg về việc phê duyệt chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục ñào tạo ñến năm 2010.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
88
Phân bổ và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA ñóng góp vai trò quan trọng
trong ñầu tư cho giáo dục ñào tạo nói chung và cho các cơ sở GDðHCL nói riêng.
Nguồn vốn này bao gồm viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế và các dự
án vay nợ với ñiều kiện ưu ñãi về thời hạn vay và lãi suất. ðối với những dự án có
giá trị nhỏ thường ñược hỗ trợ trực tiếp cho những trường học, ví dụ hỗ trợ máy
móc thiết bị, phòng thí nghiệm, học bổng, sách và tài liệu... Dự án ODA thực hiện
trong ngành giáo dục ñã hỗ trợ tăng cường và nâng cấp cơ sở vật chất cho hoạt ñộng
dạy và học; ñổi mới trang thiết bị ñồ dùng dạy học; ñổi mới nội dung phương pháp
giảng dạy, tăng cường năng lực chuyên môn và trình ñộ quản lý cho giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục của các cơ sở ñạo tào và của các tỉnh, thành phố.
Theo ñó, Bộ GD&ðT ñang triển khai thực hiện 08 dự án vốn vay ODA cho
các cấp học từ tiểu học ñến ñại học với tổng mức ñầu tư là 685,345 triệu USD. Cơ
cấu nguồn vốn này gồm có: Vốn vay ưu ñãi 460,997 triệu USD; Vốn viện trợ
không hoàn lại 76,785 triệu USD và vốn ñối ứng 147,563 triệu USD. Trong tổng số
8 dự án ODA lĩnh vực giáo dục ñào tạo, có 2 dự án ODA cho các cơ sở GDðHCL
(bảng 2.8).
Bảng 2.8: Danh mục các dự án vốn vay ODA của Bộ GD&ðT
ðơn vị: 1.000 USD
Tên chương trình, dự án
Dự án GDðH (vốn vay WB)
Dự án hỗ trợ và phát triển ñào
tạo ñại học và sau ñại học về
công nghệ thông tin và truyền
thông (vốn vay JBIC)
Thời gian
thực hiện
1998-2007
2006-2011
Tổng vốn của chương trình, dự án
ODA
Vốn ñối
Tổng số
ứng
Viện trợ
Vốn vay
103.700
83.200
20.500
62.288
48.858
4.547
8.883
Nguồn: Bộ GD&ðT, Bộ Tài chính.
2.2.2.2. Phân phối và sử dụng nguồn tài chính ngoài NSNN ở các cơ sở
giáo dục ñại học công lập
Các nguồn tài chính ngoài NSNN như nguồn thu từ học phí, thu từ hoạt ñộng
dịch vụ, thu từ viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
89
các cơ sở GDðHCL ñược sử dụng ñể ñầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất
trường lớp, ñào tạo và bồi dưỡng ñội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, ñổi mới trang
thiết bị dạy học và thực hành, ñổi mới hệ thống trang bị các phương tiện nhằm phát
triển tin học và ứng dụng vào hoạt ñộng giảng dạy, nghiên cứu; hỗ trợ thu nhập cho
ñội ngũ lao ñộng... Cụ thể quy ñịnh việc phân phối và sử dụng các nguồn thu ngoài
NSNN ở các cơ sở GDðHCL ñược quy ñịnh như sau:
Nguồn thu từ học phí ñược sử dụng ñể: (i) Tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ giảng dạy học tập (sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất hiện có, xây dựng nhỏ các
phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá học sinh - sinh
viên; mua sắm, thuê mướn cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập,
quản lý chuyên môn, hành chính và các công việc khác có liên quan); (ii) bổ sung
kinh phí cho các hoạt ñộng của sự nghiệp ñào tạo, kể cả hỗ trợ thi tốt nghiệp (bao
gồm tất cả các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi thường xuyên
thuộc nội dung chi hoạt ñộng sự nghiệp giáo dục ñào tạo, kể cả chi cho thi tốt
nghiệp ở các trường và cơ sở giáo dục ñào tạo, chi nghiệp vụ quản lý quỹ học phí
tại cơ sở); (iii) hỗ trợ cho hoạt ñộng trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy, bao
gồm chi hỗ trợ cho lao ñộng trực tiếp giảng dạy và phục vụ giảng dạy của giáo viên,
cán bộ nhân viên phục vụ giảng dạy và các bộ phận liên quan, chi khen thưởng và
chi phúc lợi tập thể ở các trường và các cơ sở giáo dục ñào tạo.
Nguồn thu từ hoạt ñộng cung cấp dịch vụ như kết quả của các hoạt ñộng
nghiên cứu khoa học, lao ñộng sản xuất và cung ứng các dịch vụ hợp pháp khác ñược
sử dụng ñể: (i) Trang trải các chi phí ñã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ñược tiêu thụ
như: chi phí hội thảo, bài viết cho các ñề tài; các chi phí sản xuất trực tiếp; thuế gián
thu phải nộp (riêng dịch vụ ñào tạo không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng); các
chi phí gián tiếp khác ñược phân bổ…; (ii) thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu
có); (iii) trả lãi cho những người góp vốn (nếu có); (iv) trích lập các quỹ.
Khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ñược sử dụng
nhằm tạo lập các quỹ có mục ñích sử dụng khác nhau: Quỹ hỗ trợ cho các sinh viên
chuyên ngành; quỹ khuyến khích tài năng trẻ; quỹ sinh viên nghèo vượt khó;…
Việc sử dụng các quỹ này theo các tiêu chuẩn bình chọn do nhà tài trợ nêu ra theo
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
90
từng học kỳ hoặc năm học, sau khi danh sách bình chọn do các nhà tài trợ chấp
thuận. Mức tiền tài trợ ñược xác ñịnh theo số ñịnh suất và số tiền của mỗi ñịnh suất
ñó. Nhà tài trợ có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trao số tiền ñó cho các sinh viên ñã
ñược bình chọn với sự chứng kiến của lãnh ñạo cơ sở ñào tạo.
Việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính ngoài NSNN tại các cơ sở
GDðHCL khá chặt chẽ và tuân thủ theo ñúng các quy ñịnh pháp luật. Cùng với
việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC của Bộ
Tài chính, việc sử dụng các nguồn lực này theo ñúng quy ñịnh tạo ñiều kiện cho
việc quyết toán kinh phí và kiểm soát chi của KBNN ñược tiến hành thuận lợi.
Chi phí bình quân cho 1 HSSV tính theo sức mua tương ñương của một số
nước trên thế giới: Chi cho giáo dục bình quân 1 học sinh, sinh viên ở Mỹ là 12.023
USD/học sinh, sinh viên/năm năm 2002/2003 ñạt mức kỷ lục trên thế giới, cao gấp
16 lần so với Việt Nam (bảng 2.9). Ở Pháp, mức chi này là 7.807 USD (gấp hơn 11
lần Việt Nam), ở Thái Lan là 3.170 USD, Malaysia là 3.031 USD (gấp hơn 4 lần
Việt Nam).
Bảng 2.9: Chi phí hàng năm cho giáo dục tính theo sức mua tương ñương
Quốc gia
Chi cho mỗi học sinh, sinh viên
(ðô la Mỹ theo sức mua tương ñương)
Nhóm nước phát triển
Pháp (2003)
7.807 (gấp hơn 11 lần Việt Nam)
ðức (2003)
7.368 (gấp 10 lần Việt Nam)
Nhật (2002/2003)
7.789 (gấp 11 lần Việt Nam)
Hàn Quốc (2003)
5.733 (gấp 8 lần Việt Nam)
Mỹ (2002-2003)
12.023 (gấp hơn 16 lần Việt Nam)
Nhóm nước mới phát triển
Malaysia (2003)
3.031 (gấp hơn 4 lần Việt Nam)
Thái Lan (2003/2004)
3.170 (gấp hơn 4 lần Việt Nam)
Việt Nam (2006)
723
Nguồn: UNESCO Institute for Statististics (UIS), 2006-2007; ðề án ðổi mới cơ
chế tài chính cho giáo dục ñào tạo của BGD&ðT, 2009.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
91
2.3. ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ TỚI SỰ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.3.1. ðánh giá tác ñộng của cơ cấu tài chính ñầu tư tới sự phát triển về
quy mô của các cơ sở giáo dục ñại học công lập
Tình hình phát triển của các cơ sở GDðHCL ở Việt Nam:
Thứ nhất, mạng lưới các cơ sở GDðHCL ngày càng ñược mở rộng
Trong giai ñoạn 2001-2014, số các cơ sở GDðHCL ở Việt Nam ñã tăng
ñáng kể; từ 168 cơ sở năm học 2001-2002 lên 343 cơ sở năm 2013-2014, nếu tính
ñến hết năm 2014 ñã lên ñến 382 cơ sở (Hình 2.1). Trong giai ñoạn này, số các cơ
sở GDðHCL năm 2013-2014 tăng gần gấp 2 lần so với năm 2001-2002 và chiếm
tới 81% tổng số các cơ sở GDðH trong cả nước. Số các cơ sở GDðHCL gia tăng
nhanh chóng một phần chủ yếu là do ñược thành lập trên cơ sở nâng cấp từ hệ cao
ñẳng lên ñại học và các ñại học ñịa phương. Từ ñó góp phần ñáp ứng nhu cầu nhân
lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Tuy nhiên, so với quy
hoạch năm 2007 về mạng lưới các trường ñại học, cao ñẳng ñến năm 2020 và ñã
ñược Thủ tướng Chính phủ Quyết ñịnh ñiều chỉnh vào tháng 6/2013 là 460, số
lượng trường ñại học, cao ñẳng trong cả nước vào cuối năm 2014 ñã là 472 trường,
vượt 12 trường so với quy hoạch song mất cân ñối về cơ cấu ngành nghề ñào tạo,
vùng miền ñặt cơ sở ñào tạo và các ngành ñào tạo ñặc thù.
ðơn vị: Số cơ sở GDðH
Hình 2.1: Số các cơ sở GDðHCL giai ñoạn 2001-2010
Nguồn: Niên giám Thống kê 2013.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
92
Thứ hai, quy mô sinh viên và giảng viên các cơ sở GDðHCL tăng nhanh
(Hình 2.2 và Bảng 2.10)
ðơn vị: 1.000 sinh viên
Hình 2.2: Số HSSV các cơ sở GDðH trong cả nước giai ñoạn 2005-2014
Nguồn: Niên giám Thống kê 2013.
Bảng 2.10: Số lượng giảng viên các cơ sở GDðH trong cả nước
ðơn vị tính: 1.000 người
2001
Tổng số
Công lập
Ngoài công lập
2003
2005
2007
2009
2010
2011
2012
2013
35,9
40,0
48,6
56,1
69,6
74,6
84,1
87,2
90,6
31,4
34,9
42,0
51,3
60,3
63,3
70,3
69,1
74,1
4,5
5,1
6,6
4,8
9,3
11,3
13,3
18,1
16,5
Nguồn: Niên giám thống kê 2014
Như vậy, số lượng các cơ sở GDðHCL, số giảng viên và quy mô sinh viên
(SV) của các cơ sở GDðHCL gia tăng nhanh chóng trong vòng 1 thập kỷ qua. Theo
ñó, các nguồn lực tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðHCL là rất lớn, cùng với áp
lực về cải thiện và nâng cao chất lượng ñào tạo nói riêng và chất lượng nguồn nhân
lực nói chung ñặt ra vấn ñề về việc phân tích và ñánh giá về cơ cấu nguồn lực tài
chính và hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính. ðể từ ñó có thể thấy ñược
những ưu ñiểm cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục nhằm ñảm bảo việc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
93
huy ñộng hay tạo lập, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính ñầu tư cho các cơ
sở GDðHCL là hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp phát triển KT-XH trong cả nước. Dân số nước ta hiện nay là 90 triệu
người, theo số liệu thống kê năm 2013 của Bộ GD&ðT, Việt Nam chỉ có không
quá 5,6% giảng viên ñại học là giáo sư hoặc phó giáo sư, xấp xỉ 1,2 giáo sư hoặc
phó giáo sư trên 01 vạn dân và 416 sinh viên trên 1 GS hoặc PGS. Trong khi ñó
nếu so sánh, ví dụ ở CHLB ðức, số lượng GS cao hơn Việt Nam nhiều: 3GS/1
vạn dân và 59 SV/GS. ðiều này cho thấy, ñội ngũ GS, PGS ñỉnh cao nhất của nhà
giáo khá mỏng về số lượng và cả chất lượng, hơn nữa mật ñộ phân bổ GS, PGS
chưa hợp lý, chủ yếu tập trung ở Thủ ñô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ
GD&ðT, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, UBND các Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, cần phối hợp chặt chẽ, tích cực hơn nữa trong việc tiếp tục triển khai thực
hiện Nghị ñịnh số 141/2013/Nð-CP nhằm phát triển và trọng dụng tối ña số TS,
GS, PGS phù hợp với nhu cầu giảng viên ñại học và thông lệ quốc tế, từ ñó góp
phần ñổi mới căn bản và toàn diện GD&ðT theo tinh thần Nghị quyết số 29NQ/TW.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các cơ sở ñào tạo trong
nước và nước ngoài, cùng với xu thế hội nhập quốc tế trong lĩnh vực giáo dục ñào
tạo, ñã buộc các cơ sở GDðHCL và toàn bộ các cơ sở ñào tạo trong cả nước không
ngừng củng cố và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, tạo ra nguồn nhân lực có
chuyên môn và tay nghề giỏi. Trên cơ sở huy ñộng, tạo lập và sử dụng tổng hợp các
nguồn tài chính hiện có theo một cơ cấu nhất ñịnh, các trường ñã mở rộng các hoạt
ñộng ñào tạo theo nhu cầu xã hội ñể ñóng góp lực lượng lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn và tay nghề cao cho sự phát triển KT-XH của ñất nước.
2.3.2. ðánh giá tác ñộng của cơ cấu tài chính ñầu tư tới sự phát triển về
chất lượng của các cơ sở giáo dục ñại học công lập
2.3.2.1. Về trình ñộ lao ñộng ñã qua ñào tạo ở bậc ñại học
Năm 2011, lực lượng lao ñộng của cả nước hiện ñang có việc làm là 50,4
triệu người (từ ñộ tuổi 15 trở lên; theo bản tin trên website http://www.smeivn.org/vi/news-events/ số liệu này ñến năm 2013 là 52,4 triệu người, tăng 1,36% so
với năm 2012) nhưng chỉ có 15,3% (tương ñương gần 8 triệu người) số lao ñộng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
94
ñược ñào tạo, số người ñang làm việc chưa ñược qua ñào tạo ñể ñạt một trình ñộ
chuyên môn nhất ñịnh nào ñó chiếm phần lớn với tỷ lệ là 84,7%. Trong tổng số lao
ñộng ñang làm việc ñã qua ñào tạo có trình ñộ cao ñẳng và ñại học trở lên chiếm
7,8% năm 2011. Chỉ tiêu này ñã tăng từ mức là 6,8% năm 2007, trong khi ñó, số lao
ñộng ñã qua ñào tạo ở trình ñộ thấp hơn cao ñẳng, ñại học có xu hướng giảm từ
10,9% năm 2007 xuống 7,52% năm 2011 (TCTK, 2011).
Như vậy, lực lượng lao ñộng hay nguồn nhân lực của nước ta phần lớn là trẻ
và dồi dào, tuy nhiên, trình ñộ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật còn thấp, thể hiện ở
tỷ lệ số người lao ñộng qua ñào tạo còn rất thấp. Cả nước còn tới 42,7 triệu lao ñộng
chưa ñược ñào tạo, ñặt ra nhiệm vụ nặng nề và cấp thiết trong việc củng cố chất
lượng nguồn nhân lực ñể phục vụ yêu cầu của sự nghiệp CNH-HðH và hội nhập
kinh tế toàn cầu. Chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ tạo ra thách thức lớn trong việc
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, do cơ hội việc làm ít, việc làm không
bền vững, thu nhập thấp, khó tiếp cận nhanh với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ toàn cầu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn ñề ñào tạo nguồn lao ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật nhất ñịnh,
cũng như là ñào tạo nâng cao chất lượng ở các trình ñộ cao hơn ñang là yêu cầu cấp
bách ở nước ta. Bên cạnh ñó, thị trường lao ñộng còn ở mức ñộ phát triển thấp, còn
tình trạng mất cân ñối cung cầu giữa số lượng, chất lượng và ngành nghề lao ñộng
cũng như ở các vùng, miền khác nhau. Hiện nay, phần lớn lao ñộng làm việc trong
nền kinh tế ñang làm những công việc không ñòi hỏi phải có trình ñộ chuyên môn
cũng như là yêu cầu về kỹ năng tay nghề, ñó là những công việc giản ñơn, làm nông
nghiệp thuần túy, dịch vụ bảo vệ và bán hàng, thợ thủ công. Trong khi ñó, số lao
ñộng làm công việc quản lý, hoặc công việc ñòi hỏi phải có chuyên môn kỹ thuật và
tay nghề cao còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số lao ñộng ñang làm việc trong
nền kinh tế nước ta.
Hoạt ñộng ñào tạo tập trung chủ yếu vào nhu cầu hiện tại hơn là những chú
trọng ñể ñầu tư cho tương lai, thể hiện ở số sinh viên lựa chọn những ngành về kỹ
thuật, công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật tự nhiên xã hội ít hơn so với những
ngành nghề dịch vụ về tài chính, ngân hàng, kinh tế, kế toán…
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
95
Theo bản tin trên website http://laodong.com.vn/vieclam-viec-lam/ thông tin
cập nhật thị trường lao ñộng do Bộ Lð-TB&XH cùng Tổng cục thống kê công bố,
trong quý IV-2013, cả nước có 900.000 người thất nghiệp, trong ñó có tới 72.000
cử nhân so với quý IV-2012. Cụ thể theo bản tin này, trong quý IV-2013 cả nước có
900.000 người thất nghiệp (tăng 48.000 người so với cùng kỳ năm 2012) và hơn 1,2
triệu lao ñộng trong ñộ tuổi thiếu việc làm. Ở nhóm lao ñộng có trình ñộ cao ñẳng
nghề, tỷ lệ thất nghiệp là 7,68% tăng 1,3 lần so với quý IV-2012; tỷ lệ thất nghiệp ở
nhóm lao ñộng có trình ñộ ñại học trở lên là 4,25%, tăng 1,7 lần so với quý IV2012. ðặc biệt, nhóm sinh viên từ 20-24 tuổi mới tốt nghiệp cao ñẳng, ñại học ra
trường có tỷ lệ thất nghiệp rất cao, lên tới 20,75%. Tỷ lệ này ở nhóm lao ñộng có
trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao hơn nhiều so với không có chuyên môn kỹ thuật:
54,4% so với 39,6%. Có nhiều nguyên nhân ñể lý giải cho tình trạng thất nghiệp
của các cử nhân nói trên trong năm 2013 như do tình trạng sản xuất khó khăn,
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt ñộng; do thiếu công khai minh bạch thông tin
tuyển dụng… nhưng tựu trung lại, cơ bản nhất vẫn là do chất lượng ñào tạo trong
các trường cao ñẳng, ñại học chưa ñáp ứng ñược nhu cầu tuyển dụng của các cơ
quan, doanh nghiệp. ðồng thời, do các ngành ñào tạo trong nhà trường chưa bắt kịp
ñược với sự thay ñổi của cung và cầu lao ñộng dưới sự tác ñộng của sự chuyển dịch
mô hình, cơ cấu của nền kinh tế ñất nước.
2.3.2.2. Về tỷ lệ nhập học ñại học
Những nước có thu nhập thấp và trung bình cần phải ưu tiên hơn nữa cho
GDðH nếu muốn phát triển nhanh. Kể từ thập niên 70 của thế kỷ XX, tỷ lệ nhập
học cao ñẳng, ñại học gia tăng một cách bền vững ở các nền kinh tế phát triển thì ở
các nước ñang phát triển, tỷ lệ nhập học ñại học vẫn còn khiêm tốn. Năm 2010, Hàn
Quốc là quốc gia tiêu biểu trên thế giới với tỷ lệ nhập học ñại học là gần 100% dân
số trong ñộ tuổi ñến trường; Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc cùng ñạt xấp xỉ
60%. Trong khi ñó, tỷ lệ này ở Việt Nam chỉ cao hơn 10% (hình 2.3).
Ở Việt Nam, tỷ lệ nhập học ñại học và cao ñẳng ñã tăng gần 1,7 lần từ 18,3%
năm 2004 lên 30,2% năm 2008, tương ứng với khoảng 16,3% dân số học cao ñẳng,
ñại học bình quân cả nước ñạt gần 179 SV/1 vạn dân (Theo thông tin trên website
http://vov.vn/xahoi/ của ðài tiếng nói Việt Nam ñến cuối năm 2013, cả nước có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
96
khoảng 2,2 triệu sinh viên - tăng 143% so với năm 2008, ñạt tỷ lệ khoảng 250
SV/1 vạn dân. Trong ñó SV ñại học chiếm 66%, SV cao ñẳng chiếm 34%; nữ SV
chiếm 49,6%). Có sự phân biệt khá rõ nét là nhóm hộ gia ñình giàu nhất có tỷ lệ
nhập học ñại học và cao ñẳng cao nhất trong cả nước là gần 40%, trong khi tỷ lệ
của nhóm hộ gia ñình nghèo và nghèo nhất chỉ ñạt là 3,4%. Tương tự, ở khu vực
thành thị, tỷ lệ nhập học ñại học và cao ñẳng chiếm tới 36,2% tổng số dân số trong
ñộ tuổi này của cả nước. Ở khu vực nông thôn, tỷ lệ này chỉ là 6,7% trong cả nước
nhập học cao ñẳng và ñại học (Tổng ñiều tra dân số năm 2009, TCTK). Cơ hội
ñược học tập ở cấp cao hơn là cao ñẳng và ñại học của nhóm dân tộc ít người như
Khơ me và H’mông (3%) khiêm tốn hơn rất nhiều so với các dân tộc khác như
Kinh và Hoa (18,8%).
OECD
70%
Nhật Bản
60%
Hồng Kong
60%
Hàn Quốc
99%
Malaysia
38%
Thái Lan
48%
Trung Quốc
26%
Indonesia
24%
Philippine
28%
Việt Nam
12%
Lào
15%
Campuchia
8%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Hình 2.3: Tỷ lệ nhập học ñại học ở một số quốc gia năm 2010
Nguồn: World Bank, “Putting higher education to work: Skills
and researchs for Growth in East Asia”, 2012.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
97
Sự chênh lệch rõ nét về tỷ lệ nhập học cao ñẳng và ñại học giữa nhóm hộ gia
ñình giàu và nghèo, giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các nhóm dân tộc
khác nhau phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa GDðH với việc nâng cao trình ñộ
ñội ngũ nguồn nhân lực ñể có các kỹ năng cần thiết, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm và
cải thiện thu nhập. Nhóm gia ñình giàu hơn, hoặc ở khu vực thành thị thường ưu
tiên ñầu tư cho GDðH vì họ có ñiều kiện hơn cũng như họ ñã nhận thức ñược tầm
quan trọng của GDðH, cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp ñối với nhóm
ñối tượng này cũng dễ dàng hơn, nên cũng là ñộng lực kích thích họ ñầu tư nhiều
hơn cho GDðH. Do ñó, ñể tạo sự bình ñẳng về cơ hội tiếp cận ñối với GDðH trong
cả nước, Chính phủ cần có các cơ chế chính sách ưu tiên, ưu ñãi ñối với các ñối
tượng xã hội, các vùng, miền khu vực ñịa bàn không có ñiều kiện phát triển kinh tế.
ðây cũng là một cách thức ñể ñảm bảo sự bình ñẳng xã hội trong quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam.
Tỷ lệ sinh viên trong các cơ sở GDðHCL chiếm ña số trong tổng số sinh
viên trong hệ thống các cơ sở GDðH ở nước ta. Bình quân cả giai ñoạn 2000 2008, tỷ lệ sinh viên của các cơ sở GDðHCL chiếm 88,16%, của các trường ñại
học ngoài công lập chỉ là 11,9% (tỷ lệ này ñến cuối năm 2013 tương ứng là 86,8%
và 13,2%). Từ ñó cho thấy sự quá tải của hệ thống các trường ñại học công lập, làm
ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo và ñội ngũ nguồn nhân lực.
Bảng 2.11: Tỷ lệ học sinh nhập học các cơ sở GDðH 2000 - 2008
ðơn vị: %
Cao ñẳng, ñại học
2000
2005
2006
2007
2008
Các trường công lập
88,64
88,43
87,13
88,22
88,4
Các trường ngoài công lập
11,36
11,57
12,87
11,78
11,6
100
100
100
100
100
Tổng
Nguồn: Dịch vụ xã hội phục vụ phát triển con người, UNDP Việt Nam
và Viện KHXH Việt Nam, 2011.
2.3.2.3. Về số sinh viên/giảng viên ở các cơ sở giáo dục ñại học
Ở các nước ñang phát triển khu vực ðông Á, số sinh viên/1 giảng viên cao
hơn nhiều so với tỷ lệ này ở các nước OECD (bình quân các nước OECD là 15 sinh
viên/1 giảng viên) năm 2010. Trong số các quốc gia châu Á, Việt Nam có tỷ lệ 30
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
98
sinh viên/1 giảng viên (ñến năm 2013, tỷ lệ này giảm xuống gần 23 SV/1 giảng
viên), là tỷ lệ cao chỉ ñứng sau Thái Lan là 37 sinh viên/giảng viên. Singapore, Hàn
Quốc có tỷ lệ thấp tương ứng với mức là 13 và 16 sinh viên/giảng viên (hình 2.4).
Hình 2.4: Số sinh viên/giảng viên ở một số quốc gia năm 2007
Nguồn: World Bank “Putting higher education to work:
Skills and researchs for Growth in East Asia”, 2012.
Số sinh viên/giảng viên cao cho thấy những ảnh hưởng tiêu cực tới chất
lượng dạy và học ở các trường ñại học khi một giảng viên sẽ phải làm việc nhiều
hơn với số sinh viên nhiều hơn, có ít thời gian cho những giao tiếp cá nhân giữa
giảng viên và sinh viên, làm giảm thời gian cho nghiên cứu, thực tập khi nhiều sinh
viên cùng sử dụng chung một diện tích lớp học, cùng chung số lượng trang thiết
bị… ñặc biệt là trong các ngành học ñòi hỏi nhiều thực hành, thí nghiệm.
Hạn chế về tỷ lệ giảng viên có trình ñộ ñào tạo sau ñại học trên tổng số giảng
viên còn thấp ñã ảnh hưởng nhiều ñến chất lượng ñào tạo ñại học trong khi số sinh
viên gia tăng. Do vậy, ñòi hỏi các trường ñại học phải thuê một phần giảng viên chỉ
có trình ñộ ñại học mà chưa có những giảng viên có trình ñộ ñào tạo sau ñại học
tham gia giảng dạy. Hạn chế này còn làm ảnh hưởng tới năng lực của các trường
trong việc cung cấp hoạt ñộng ñào tạo sau ñại học, tức là người có trình ñộ thấp lại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
99
ñào tạo giảng dạy cho người tham dự khóa học có trình ñộ cao hơn. Ở Việt Nam, tỷ
lệ giảng viên có trình ñộ hàn lâm vào khoảng 46%, trong khi ở Indonesia là 53%,
Phillipine là 60%.
2.3.2.4. Số sinh viên/vạn dân
Về số sinh viên/1 vạn dân giữa các quốc gia có sự khác biệt khá lớn, trong
khi nhóm các nước phát triển có số sinh viên/1 vạn dân cao hơn nhiều so với tỷ lệ
này ở các nước ñang phát triển. ðiển hình phải kể ñến Úc có tới 504 sinh viên/1 vạn
dân năm 2005, Hàn quốc là 674 sinh viên/vạn dân, Nhật Bản là 316, Anh là 380,…
Các nước ñang phát triển có số sinh viên/vạn dân còn rất hạn chế, Việt Nam chỉ có
179 sinh viên/vạn dân, Ấn ðộ là 112, Indonesia là 162 sinh viên/vạn dân năm 2008.
ðến năm 2013, Việt Nam ñã ñạt tỷ lệ 250 sinh viên/vạn dân. So sánh với tổng
nguồn lực công ñầu tư cho giáo dục của Việt Nam với các quốc gia thì không phải
là một lượng ñầu tư thấp, tuy nhiên, những chỉ số về số sinh viên/1 vạn dân của Việt
Nam còn rất thấp12.
Nhìn chung, các trường ñã thực hiện tốt các cam kết và mang lại kết quả tích
cực trong việc tổ chức ñào tạo có chất lượng, cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cao ñáp ứng yêu cầu của xã hội. Các trường ñã củng cố cơ sở vật chất khang
trang phục vụ cho công tác ñào tạo, ñội ngũ giảng viên ñã ñược củng cố và bổ sung
về số lượng và chất lượng. ðã có trường ñạt tỷ lệ giảng viên qua ñào tạo sau ñại học
ñạt 82% (Trường ðại học Thể dục thể thao ðà Nẵng); Trường ðại học Quảng Nam
ñạt 62%;... Giáo dục ñào tạo nói chung và GDðH nói riêng ñã có những ñóng góp
tích cực cho tăng trưởng kinh tế, cải thiện thu nhập và ñời sống xã hội, ñã tạo ñiều
kiện cho các ñịa phương nghèo, hộ nghèo và các ñối tượng chính sách thuộc mọi
tầng lớp có cơ hội ñược tiếp cận và tham gia vào bậc học này.
2.3.3. ðánh giá các chỉ tiêu tài chính
2.3.3.1. Chỉ tiêu về chi tiêu công cho giáo dục ñại học
Tỷ lệ chi tiêu công ở các nước khu vực châu Á khác biệt nhau khá lớn. Lào,
Campuchia, Phillipine có tỷ lệ chi tiêu công cho GDðH khá thấp. Trong khi ñó,
Chính phủ Malaysia có mức chi tiêu công cho lĩnh vực này lên ñến 2,2% GDP, cao
12
World Bank Database, 2006.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
100
nhất trong các quốc gia khu vực châu Á (hình 2.5). Việt Nam có tỷ lệ chi tiêu công
cho lĩnh vực GDðH khá cao vào khoảng 1,2% GDP năm 2010.
ðơn vị: %GDP
Campuchia
0.4
Việt Nam
1.2
Philippines
0.3
Indonesia
0.5
Thái Lan
0.6
Malaysia
2.2
Hàn Quốc
0.9
Hong Kong
1
Singapore
1.1
Nhật Bản
0.8
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Hình 2.5: Chi tiêu công cho GDðH ở một số quốc gia châu Á năm 2010
Nguồn: UIS Data Centre, 2012.
Sự khác biệt lớn về tỷ lệ chi tiêu công cho GDðH so với GDP giữa các quốc
gia thể hiện các quan ñiểm chính sách của các chính phủ trên cơ sở những ñánh ñổi
hay do ngân sách là có hạn trong phân bổ cho các cấp học khác nhau. Ở những
nước có thu nhập cao như Nhật Bản, Hàn quốc Chính phủ các nước này ñã duy trì
khá lâu chính sách ưu tiên về chi tiêu công cho các cấp học thấp hơn, trong khi ñối
với các cấp học cao hơn thì Chính phủ 2 quốc gia này ñã tận dụng khá tốt việc thu
hút nguồn ñầu tư tư nhân. Những nước có thu nhập thấp và trung bình trong khu
vực lại không huy ñộng triệt ñể ñược nguồn ñầu tư tư nhân cho cấp học GDðH nên
tỷ lệ chi tiêu công cho cấp học này chiếm ở mức khá cao (Việt Nam là 1,2% GDP,
Malaysia là 2,2% GDP).
Chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục của Việt Nam khá cao so với các nước
trong khu vực, chiếm khoảng 3,4% GDP trong năm 2008. Tuy nhiên, số năm ñi học
trung bình của Việt Nam lại thấp hơn nhiều cho thấy kết quả này chưa tương xứng
với nguồn lực giáo dục ñào tạo (Bảng 2.12).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
101
Bảng 2.12: Chi tiêu công cho giáo dục và số năm ñi học
ở một số quốc gia châu Á, 2007-2008
Chi tiêu công cho
giáo dục trong tổng
chi tiêu công (%)
Chi tiêu công cho
giáo dục trong
tổng GDP (%)
Số năm ñi học
trung bình
Thái Lan
25,7
4,7
6,6
Indonesia
18,7
3,5
5,7
Philippine
15,9
4,5
8,7
Malaysia
18,2
4,5
9,5
Hàn Quốc
14,8
4,2
11,6
Trung Quốc
18,2
3,4
7,5
Việt Nam
18,2
3,4
7,5
Quốc gia
Nguồn: “Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011: Dịch vụ xã hội
phục vụ phát triển con người”, UNDP Việt Nam và Viện KHXHVN, 2012.
ðã có sự thay ñổi về cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH ở Việt Nam khi tỷ
lệ tài chính ñầu tư từ khu vực tư nhân so với tổng nguồn tài chính ñầu tư cho lĩnh
vực này ñã tăng từ 39% năm 2004 lên 47,5% năm 2008. Trong khi ñó, chi tiêu
công cho lĩnh vực này ñã giảm từ 61% năm 2004 xuống 52,5% năm 2008. Từ ñó
cho thấy chủ trương xã hội hóa GDðH ñã và ñang ñược thực hiện tốt, góp phần
làm giảm gánh nặng cho NSNN. (Hình 2.6)
So sánh với các cấp giáo dục ñào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân
của Việt Nam cho thấy, chi tiêu công chiếm phần lớn trong tổng chi tiêu cho
giáo dục tiểu học và giáo dục phổ thông, trong khi ñó, ñối với GDðH, chi tiêu
công chiếm tỷ trọng thấp hơn một nửa, thay vào ñó là chi tiêu từ khu vực tư nhân
cho cấp học này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
102
100%
90%
39%
80%
47.5%
70%
60%
50%
40%
52.5%
61%
30%
20%
10%
0%
2004
Chi tiêu công
2008
ðầu tư từ khu vực tư nhân
Hình 2.6: Thay ñổi cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH 2004 - 2008
Nguồn: “Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011: Dịch vụ xã hội
phục vụ phát triển con người”, UNDP Việt Nam và Viện KHXHVN, 2012.
Về cơ cấu tài chính ñầu tư của các trường ñại học công lập ở các quốc gia
trong khu vực châu Á cho thấy sự khác biệt khá lớn về tỷ lệ ñầu tư giữa khu vực
nhà nước và khu vực ngoài nhà nước. Nguồn tài chính từ khu vực chính phủ còn
ñược hiểu là nguồn tài chính ñầu tư công cho GDðH, nguồn thu học phí ñối với
các cơ sở ñại học, cao ñẳng công lập có bản chất là một khoản thu NSNN. Như
vậy, về cơ cấu nguồn thu ñối với GDðH thì ở Việt Nam, nguồn tài chính từ
Chính phủ và từ học phí chiếm tới 95% tổng nguồn tài chính ñầu tư, nguồn thu
khác chỉ chiếm khoảng 5%. Trong khi ñó, Chính phủ Trung Quốc chỉ ñầu tư cho
giáo dục ñào tạo khoảng 47% tổng nguồn tài chính ñầu tư, thu học phí là 30%
trong khi ñó thu khác chiếm tới 23%, tỷ lệ cao nhất so với các nước trong khu
vực (Bảng 2.13).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
103
Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn thu của các trường ñại học công lập
ở một số nước trong khu vực
ðơn vị: %
Quốc gia
Từ Chính phủ
Thu học phí
Thu khác
Trung Quốc (2004)
47
30
23
Indonesia (2009)
56
38
6
Mông Cổ (2008)
35
54
11
Philippine (2006)
73
11
16
50
45
5
*
Việt Nam
* WB, 2010
Nguồn: World Bank “Putting higher education to work:
Skills and researchs for Growth in East Asia”, 2012.
2.3.3.2. Chỉ tiêu chi tiêu bình quân ñầu người của hộ gia ñình cho GDðH
Chi tiêu bình quân ñầu người của hộ gia ñình cho giáo dục ñào tạo ñã ñược
cải thiện trong giai ñoạn 2004 - 2008. Trong ñó, chi tiêu từ hộ gia ñình cho giáo dục
ñào tạo có sự khác biệt rõ nét giữa các cấp giáo dục ñào tạo, trong ñó, chi từ hộ gia
ñình cho GDðH và cao ñẳng chiếm tỷ lệ cao nhất tới 52% tổng chi tiêu bình quân
ñầu người của hộ gia ñình. Trong khi ñó, ở cấp tiểu học tỷ lệ này chỉ là 9,8%,
THCS là 13,2%, THPT là 22,9%. Từ ñó cho thấy các gia ñình rất ưu tiên chi cho
cấp học cao hơn.
2.3.3.3. Chỉ tiêu suất ñầu tư cho 1 sinh viên
Chi tiêu công bình quân/sinh viên so với GDP bình quân ñầu người ở Việt
Nam và Malaysia chiếm khoảng 60% GDP bình quân ñầu người, trong khi ở Nhật
Bản chỉ vào khoảng 20% và Hàn Quốc là 10% GDP bình quân ñầu người (WB,
2010). Dự báo chi tiêu bình quân một sinh viên sẽ tăng từ khoảng 1.500 USD lên
4.000 USD trong thập kỷ tới. So với mức chi tiêu công/sinh viên năm 2007, thì
những năm tới, mức chi tiêu công sẽ phải cao hơn khoảng 3 ñến 4 lần mức chi hiện
hành. Chẳng hạn, mức chi tiêu công bình quân/sinh viên năm 2007 chiếm khoảng
61,7% GDP bình quân ñầu người thì ñến năm 2015, con số này vào khoảng 174%
GDP bình quân ñầu người (Wb, 2012). Do ñó, ñể tăng cường khả năng tiếp cận, mở
rộng cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, Việt Nam cần phải
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
104
huy ñộng một nguồn lực bổ sung ñáng kể, chủ yếu ñể ñầu tư cho các khoản chi tiêu
thường xuyên (khoảng 4/5 cho lương, tiếp theo là chi cho hoạt ñộng ñào tạo, cải
thiện chất lượng giảng viên, chi phí quản lý hành chính và chi phí khấu hao TSCð).
So sánh mức ñầu tư bình quân 1 sinh viên cho thấy, các nước phát triển chi
ngân sách bình quân vào khoảng 10.000 USD/SV, trong khi ở các nước kém phát
triển, mức chi này chưa ñến 1.000 USD (OECD, 2003).
So sánh về thứ bậc GDðH của Việt Nam cho thấy, hiện nay, xếp hạng ñại
học của nước ta với các nước trong khu vực còn ở vị trí khá khiêm tốn. Chẳng hạn
chỉ có trường ñại học Quốc gia Hà Nội thuộc hạng 201-250 trong bảng xếp hạng
300 trường ñại học Châu Á của QS năm 2011-2012 (Quacquarelli Symonds-Anh).
2.4. MỘT SỐ ðÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC
ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
2.4.1. Những mặt tích cực
2.4.1.1. Về cơ cấu nguồn tài chính
Giai ñoạn 2001 - 2010, Nhà nước ñã rất ưu tiên ñầu tư cho lĩnh vực giáo dục
ñào tạo, thể hiện ở mức chi ngân sách cho lĩnh vực này ñều tăng hàng năm. Tính
ñến năm 2008, mức chi NSNN cho giáo dục ñào tạo ñã ñạt 20% tổng chi NSNN (kế
hoạch là ñến năm 2010 sẽ ñạt mức chi 20% tổng chi NSNN). Mức chi này ñã chiếm
tới 92,7% tổng chi của các trường công lập và chiếm tới 78,2% tổng chi toàn xã hội
cho lĩnh vực giáo dục ñào tạo. Nguồn ñầu tư từ NSNN ñã ñóng vai trò quyết ñịnh
ñến sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Theo ñó, ñối với
GDðHCL, nguồn tài chính ñầu tư từ NSNN vẫn ñóng vai trò quan trọng.
Xét về cơ cấu các nguồn lực tài chính trong GDðHCL cho thấy nguồn lực
tài chính ñầu tư từ NSNN chiếm tỷ trọng cao, sự phụ thuộc vào nguồn lực này còn
lớn, do ñó tính năng ñộng, tự chủ và sáng tạo của các trường ñại học công lập chưa
ñược phát huy mạnh mặc dù các trường ñã ñược thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính, về hoạt ñộng chuyên môn và tổ chức.
2.4.1.2. Về cơ chế tài chính ñối với các cơ sở giáo dục ñại học công lập
theo Nghị ñịnh 43 ñạt ñược những kết quả tích cực, ñó là:
ðây là một chủ trương ñúng ñắn và phù hợp: Áp dụng cơ chế tự chủ tài
chính ñối với các ñơn vị sự nghiệp công lập nói chung và ñối với các cơ sở
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
105
GDðHCL nói riêng phù hợp với chủ trương xã hội hóa GDðH, phù hợp với ñặc
ñiểm của GDðH và thực tiễn phát triển KT-XH của Việt Nam giai ñoạn vừa qua,
ñảm bảo sự phát triển của các ñơn vị này theo phương châm ñầu tư cho giáo dục là
quốc sách hàng ñầu và là ñầu tư cho phát triển. ðồng thời, ñã huy ñộng khá tốt
nguồn lực của xã hội ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp ñào tạo, hạn chế gánh
nặng cho NSNN.
Tạo sự chủ ñộng trong việc bố trí, sử dụng kinh phí NSNN cũng như các
nguồn tài chính khác ñể hoàn thành các nhiệm vụ ñược giao và ñảm bảo ñược các
mục tiêu phát triển của các trường.
Thực hiện cơ chế tài chính ñối với các cơ sở GDðHCL ñã phát huy ñược
tính tự chủ, sáng tạo, phát huy nguồn nhân lực và tài chính ñể nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ, cải thiện ñời sống cán bộ, giảng viên ở các ñơn vị này. Từ ñó cho
thấy việc triển khai cơ chế tự chủ tài chính ñã có tác dụng nhất ñịnh thúc ñẩy các
trường ñại học hoàn thành tốt các nhiệm vụ ñào tạo, nghiên cứu khoa học và mở
rộng cung cấp hoạt ñộng dịch vụ ñể có thể cải thiện nguồn thu, tái ñầu tư nâng cao
chất lượng hoạt ñộng chuyên môn.
Tự chủ tài chính cho phép các trường ñược chủ ñộng trong việc sử dụng
nguồn lực tài chính của mình ñể bố trí công việc nên việc thực hiện các hoạt ñộng,
nhiệm vụ của nhà trường trở nên hiệu quả hơn, mở rộng và phát triển nguồn thu tốt
hơn. Các trường ñã huy ñộng tối ña các nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên, từ các
nhà ñầu tư thông qua liên doanh, liên kết hoặc vay vốn từ các tổ chức tín dụng ñể
ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường trở nên khang trang và hiện ñại hơn
như hệ thống phòng học, trang thiết bị thí nghiệm, thực hành, mua sắm tài sản…
nhằm nâng cao chất lượng học ñi ñôi với hành, mở rộng và phát triển các hoạt ñộng
dịch vụ nhằm tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho ñội ngũ cán bộ giáo viên
và nhân viên của các trường ñại học.
Các cơ sở GDðHCL ñã mở rộng hoạt ñộng dịch vụ dưới nhiều hình thức
khác nhau ñáp ứng tốt nhu cầu xã hội về nâng cao trình ñộ chuyên môn, tay
nghề.
ðặc biệt, nhiều trường ñại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ñã
mở rộng quy mô, ña dạng hóa các ngành nghề, cấp bậc ñào tạo với nhiều hình thức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
106
như ñào tạo tập trung, ñào tạo từ xa, ngắn hạn và dài hạn, nhiều trường còn mời các
chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy hoặc liên kết với các trường ñại học trên
thế giới ñể mở các lớp ñào tạo theo nhu cầu của người học. Chính vì thế, việc mở
rộng, khai thác và phát triển nguồn thu của các trường ñại học công lập ñạt ñược kết
quả rất khả quan. Chẳng hạn trong năm 2007, số thu của các trường ñại học công
lập thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính trong cả nước ñã tăng bình quân 18% so
với năm 2006. Bên cạnh ñó, các trường tích cực triển khai nhiều biện pháp quản lý
nội bộ, thực hành tiết kiệm chi phí như xây dựng các tiêu chuẩn, ñịnh mức chi phí,
ñịnh mức tiêu hao nguyên vật liệu, hệ số quy ñổi giờ giảng lý thuyết, thực hành,
thực tập, ñơn giá giờ giảng... ñã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của ñơn vị.
Các trường ñã chủ ñộng xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp: Các
trường ñại học công lập ñã thực hiện nghiêm chỉnh việc xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ và công khai chế ñộ quản lý tài chính, chi thu nhập tăng thêm, chế ñộ công
tác phí, ñiện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm chế ñộ giáo viên, nghiên cứu khoa
học, hoạt ñộng dịch vụ, trích lập các quỹ… từ ñó giúp cho việc quản lý và sử dụng
các nguồn lực tài chính hiệu quả, thực hành tiết kiệm, tăng thu cho các ñơn vị.
Theo ñó, quy chế chi tiêu nội bộ ñã ñược xây dựng trên cơ sở phù hợp với
ñặc thù hoạt ñộng của ñơn vị, ñảm bảo và khuyến khích việc hoàn thành nhiệm vụ
ñược giao một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Bên cạnh những quy ñịnh cứng
về tuân thủ ñịnh mức do Nhà nước ban hành như ñịnh mức sử dụng xe ô tô, ñịnh
mức nhà làm việc, ñịnh mức công tác phí nước ngoài, ñịnh mức tiếp khách nước
ngoài và tổ chức hội thảo quốc tế ở Việt Nam... Các trường ñã chủ ñộng quyết ñịnh
các ñịnh mức chi cao hoặc thấp hơn quy ñịnh căn cứ vào chất lượng công việc hoàn
thành từ nguồn thu sự nghiệp của ñơn vị, từ ñó tạo ñiều kiện và thúc ñẩy người lao
ñộng hoàn thành tốt các nhiệm vụ ñược giao.
Vì thế, cơ chế tự chủ tài chính ñối với các ñơn vị sự nghiệp công lập là một
giải pháp “cởi trói”, giảm bớt sự phụ thuộc và can thiệp của cơ quan quản lý cấp
trên, ñồng thời tăng tính thực tiễn của chế ñộ ñịnh mức chi tiêu, góp phần tăng tính
minh bạch trong sử dụng kinh phí NSNN. Thể hiện ở ưu ñiểm nổi bật là việc thực
hiện chi tiêu theo ñịnh mức xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ làm giảm thiểu
ñáng kể các thủ tục xác nhận và phê duyệt chi tiêu cụ thể của cơ quan quản lý cấp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
107
trên ñối với ñơn vị, cải cách thủ tục hành chính. Hạn chế bớt tình trạng chờ ñợi sự
phê duyệt từ cấp trên mà các ñơn vị vừa ñược chủ ñộng sử dụng nguồn tài chính
ñược giao, vừa phải tự chịu trách nhiệm về quyết ñịnh chi tiêu cụ thể, góp phần
hoàn thiện và ñổi mới hoạt ñộng quản lý của các trường.
Các cơ sở GDðHCL ñã sử dụng nguồn lực tài chính tiết kiệm và hiệu quả
hơn: Nhiều trường ñại học công lập từ khi chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính, ñã sử dụng rất hiệu quả các nguồn lực tài chính, bên cạnh nguồn ñầu tư từ
NSNN, nhà trường ñã khai thác thêm ñược nhiều nguồn thu ñáng kể thông qua xã
hội hóa giáo dục. Khi nguồn lực ñược tăng thêm, các trường ñã ñầu tư cho phát
triển ñội ngũ, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học và thực hành, thí nghiệm. Nên
càng thu hút thêm nhiều ñối tượng theo học.
Hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực tài chính còn ñược thể hiện ở việc các
trường cũng ñã chủ ñộng trong việc tự quyết ñịnh các ñịnh mức chi tiêu hoặc khoán
chi theo nội dung công việc. ðối với khoản chi công tác phí, hội nghị phí, chi hỗ trợ
NCKH, giáo trình, hỗ trợ học tập, giảng dạy của cán bộ giáo viên; chi khen thưởng;
chi phúc lợi tập thể... thực hiện theo các ñịnh mức chi quy ñịnh. ðồng thời cũng kết
hợp thực hiện phương thức khoán như khoán chi vật liệu vệ sinh, y tế; khoán chi
cước phí ñiện thoại của các ñơn vị trực thuộc, khoán chi văn phòng phẩm... “Từ kết
quả khảo sát thực tế ở một số trường ñại học và cao ñẳng công lập cho phép so sánh
ñịnh mức chi với khung ñịnh mức chi theo quy ñịnh của Nhà nước cho thấy 30%
các trường ñược khảo sát có mức chi thấp hơn quy ñịnh của Nhà nước (theo Thông
tư 97/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy ñịnh chế ñộ
công tác phí, hội nghị phí ñối với các cơ quan nhà nước và ñơn vị sự nghiệp công
lập); 30% các trường ñược khảo sát có mức chi vượt khung quy ñịnh tại Thông tư
97/2010/TT-BTC; và 40% các trường thực hiện theo Thông tư 97/2010”13.
Việc thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị ñịnh 43 tạo ñiều kiện ñể các cơ sở
GDðHCL tiết kiệm kinh phí từ NSNN mà vẫn ñảm bảo nhiệm vụ ñược giao. Theo
Nghị ñịnh 43, các cơ sở GDðHCL ñược NSNN cấp một phần kinh phí hoạt ñộng,
phần còn lại do các trường tự ñảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp. Do ñó, ñể ñảm bảo
cho hoạt ñộng thường xuyên của mình, các trường ñại học và cao ñẳng công lập
13
Lê Xuân Trường, 2010.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
108
buộc phải tự cân ñối thu chi thực hiện các giải pháp quản lý về tiết kiệm chi phí ñể
thực hiện và hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ ñược giao, ñồng thời tạo ñiều kiện
tăng thu nhập cho người lao ñộng trong phạm vi nguồn kinh phí ñược giao. Từ ñó
thúc ñẩy việc sử dụng kinh phí từ NSNN một cách tiết kiệm và ñúng ñắn, hạn chế
gánh nặng chi tiêu cho NSNN.
ðảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc, quy trình cấp phát và sử dụng kinh
phí chi TX từ NSNN cho các ñơn vị sự nghiệp GDðHCL. Theo ñó, ñã quán triệt
nguyên tắc: chi trong kế hoạch; chi trong khả năng thu và ñảm bảo không có bội chi
TX, ñảm bảo việc chi tiêu NSNN ñúng mục ñích và tiết kiệm. Căn cứ theo dự toán
ñược giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, các trường sử dụng NSNN ra quyết ñịnh
chi gửi KBNN. KBNN chủ ñộng lập kế hoạch nguồn vốn chi trả, thanh toán ñảm
bảo ñáp ứng nhu cầu kịp thời của các ñơn vị sử dụng NSNN căn cứ vào dự toán
NSNN ñược giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, nhu cầu thanh toán, chi trả của
các cơ sở GDðH. ðồng thời, KBNN tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của các tài
liệu cần thiết theo quy ñịnh của pháp luật và thực hiện chi NSNN.
ðặc biệt, Nhà nước cũng ñã ban hành một số văn bản quy ñịnh về việc phân
cấp và quản lý sử dụng ngân sách giáo dục với mục tiêu tăng quyền tự chủ,tự chịu
trách nhiệm về tài chính của các cơ sở giáo dục ñào tạo, từ ñó làm tăng hiệu quả chi
tiêu ngân sách cho giáo dục. Sau khi Quốc hội phê duyệt dự toán chi NSNN, Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ GD&ðT lập phương án
phân bổ cấp phát NSNN cho từng Bộ, các trường và các ñịa phương. Theo ñó,
Ngân sách Trung ương chi cho các trường ñại học do Trung ương quản lý, ngân
sách ñịa phương chi cho các trường do ñịa phương quản lý. Các bộ chủ quản, các
ñịa phương có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán cho các cơ sở GDðH trực
thuộc, bảo ñảm ñúng với dự toán NSNN ñược giao cả về tổng mức, chi tiết theo
từng lĩnh vực chi, ñồng thời gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm
tra, nếu không ñúng dự toán ngân sách ñược giao, không ñúng chính sách, chế ñộ,
tiêu chuẩn, ñịnh mức thì yêu cầu chỉnh lại.
Thực hiện cơ chế tự chủ, các trường ñược phép mở các loại hình ñào tạo chất
lượng cao ñể có thêm nguồn thu ñáng kể ñầu tư cho các hoạt ñộng phát triển nhà
trường. Nhiều trường ñại học ñã chủ ñộng tổ chức các chương trình ñào tạo chất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
109
lượng cao dựa trên khả năng thực sự của mình và ñã thu hút ñược nhiều người theo
học với mức học phí tương ñối cao. ðiển hình như trường ðại học Kinh tế quốc dân
hàng năm có tổ chức các chương trình ñào tạo chất lượng cao với mức học phí lên
ñến 6.200 USD/năm. Thực tế rất nhiều gia ñình có ñiều kiện và có nhu cầu ñược
tham gia vào các khóa ñào tạo chất lượng cao như vậy sẽ thuận lợi hơn trong việc
ñưa con em ñi học nước ngoài.
Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương và phụ cấp, cải thiện thu nhập,
góp phần nâng cao ñời sống của ñội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý
của các cơ sở GDðHCL. Nhà nước cũng rất quan tâm ñến ñời sống ñội ngũ giáo
viên, giảng viên nên ñã ban hành thêm nhiều chính sách phụ cấp lương, ngoài các
chính sách tiền lương chung, từ ñó ñã tạo ñiều kiện ñể ñảm bảo thu nhập cho ñội
ngũ giáo viên, nhất là giáo viên công tác tại những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng
xa.
Thu nhập của cán bộ viên chức các cơ sở GDðHCL bao gồm: (i) Phần tiền
lương từ NSNN cấp; (ii) Phần thu nhập hỗ trợ bao gồm: phụ cấp ăn trưa, tiền giảng
vượt ñịnh mức hoặc tiền hỗ trợ công tác giảng dạy, tiền khuyến khích người lao
ñộng. Phương thức chi trả tiền lương, thu nhập tăng thêm cho người lao ñộng cũng
ñều ñược xây dựng và thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ một cách công khai,
dân chủ và minh bạch. Thủ trưởng các cơ sở GDðHCL quyết ñịnh phương án phân
phối nguồn thu nhập tăng thêm cho ñội ngũ cán bộ, giảng viên phù hợp với chất
lượng công việc hoàn thành.
Các trường xây dựng phương án phân phối thu nhập tăng thêm cho giáo viên
dựa trên các tiêu chí chủ yếu sau: Tổng nguồn thu; Hệ số lương theo ngạch, bậc; Hệ
số chức vụ; Hệ số học hàm, hệ số chức danh khoa học; Hệ số ưu ñãi/hệ số tăng
lương; ðịnh mức giảng dạy và NCKH theo quy ñịnh Nhà nước; ðịnh mức thanh
toán tiền vượt giờ hoặc tỉ lệ hỗ trợ cho khối giảng dạy, khối quản lý và tổng giờ
giảng thực tế quy ñổi; Kết quả và hiệu suất công tác. Theo ñó, thu nhập tăng thêm
của ñội ngũ lao ñộng trong các cơ sở GDðHCL ñạt kết quả là: 97% số người ñược
tăng lương dưới 1 lần, 3% số người tăng lương từ 1-2 lần. Như vậy, thu nhập bình
quân của người lao ñộng tại các cơ sở GDðHCL từng bước ñược cải thiện, gắn thu
nhập với kết quả làm việc, tránh cơ chế “bình quân chủ nghĩa” là một ñộng lực lớn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
110
ñối với người lao ñộng, tăng cường tính trách nhiệm và hiệu suất lao ñộng, ñồng
thời góp phần thu hút lao ñộng giỏi, có trình ñộ vào làm việc tại các cơ sở
GDðHCL.
Bên cạnh ñó, Nhà nước cũng rất quan tâm ñến các ñối tượng sinh viên thuộc
diện chính sách ñể thông qua việc thực hiện tốt các chính sách cấp học bổng, miễn
giảm học phí và cho vay ñi học ñối với sinh viên thuộc diện chính sách và người
nghèo ñã mang lại hiệu quả thiết thực ñảm bảo công bằng, bình ñẳng trong hưởng
thụ giáo dục cho mọi người dân.
Ngoài ra thực hiện cơ chế tự chủ tài chính góp phần tăng cường tính minh bạch
trong sử dụng kinh phí từ NSNN, ñồng thời tạo ñiều kiện kiểm soát chi tiêu nội bộ. Cơ
chế quản lý tài chính ñối với các cơ sở GDðHCL là khá chặt chẽ, thúc ñẩy tính minh
bạch và kiểm soát khá tốt hoạt ñộng thu, chi các nguồn tài chính ở các ñơn vị này.
Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn NSNN cho giáo dục ñào tạo cũng ñã
ñược tăng cường và có tác ñộng tích cực ñến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước ñầu tư cho giáo dục ñào tạo. Một số quy ñịnh về kiểm tra, giám sát
và công khai sử dụng tài chính ở các cơ sở giáo dục bước ñầu ñã có tác ñộng tích cực
ñến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ñầu tư cho giáo dục.
Tính công khai trong hoạt ñộng tài chính của trường ñược thể hiện trong quá
trình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thủ trưởng ñơn vị phải lấy ý kiến thảo luận
rộng rãi, công khai và dân chủ trong toàn ñơn vị, ñồng thời thống nhất với ñại diện
công ñoàn của ñơn vị. Từ ñó, người lao ñộng có thể nắm bắt các nguồn tài chính và
các phương án phân phối các nguồn tài chính của ñơn vị mình, ñóng góp ý kiến
cũng như giám sát việc thực hiện chi tiêu tài chính ở ñơn vị, góp phần tăng cường
tính công khai, minh bạch trong sử dụng kinh phí từ NSNN nói riêng cũng như các
nguồn kinh phí khác. Thêm vào ñó, quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi lên cơ quan
quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp ñể theo dõi, giám sát thực hiện; gửi ñến
kho bạc nơi ñơn vị mở tài khoản giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi. Với quy trình
ñó, các hành vi gian lận, làm sai quy ñịnh tài chính của Nhà nước sẽ khó thực hiện.
2.4.2. Những tồn tại, vướng mắc
Nhu cầu sử dụng các nguồn tài chính ñầu tư cho ngành giáo dục ñào tạo nói
chung và cho các cơ sở GDðHCL nói riêng là rất lớn ñể có thể ñáp ứng yêu cầu về
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
111
mở rộng cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng hoạt ñộng ñào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực. Nhìn chung, tuy có ñiều chỉnh tăng nhưng ñịnh mức phân bổ ngân
sách chi TX cho lĩnh vực này tuy ñã tăng từ năm 2007 nhưng vẫn còn thấp so với
nhu cầu chi tiêu của các cơ sở GDðHCL. Phần lớn các trường và các ñịa phương ñã
không ñảm bảo ñược tỷ lệ chi lương và các khoản có tính chất lương là 80% và chi
nghiệp vụ giảng dạy và học tập là 20% theo quy ñịnh. Trong giai ñoạn 2001-2010,
mặc dù cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị ngành giáo dục ñào tạo ñã ñược cải
thiện ñáng kể, nhưng do nhu cầu học tập và quy mô học sinh sinh viên ngày càng
tăng ñòi hỏi phải có sự ñầu tư lớn nhưng mức chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
chưa ñáp ứng ñược yêu cầu về nâng cấp, hiện ñại hóa cơ sở vật chất phục vụ hoạt
ñộng giảng dạy, NCKH và học tập.
Mức ñộ tự chủ của các trường còn rất thấp mặc dù ñã ñược trao quyền tự
chủ về tài chính (Tự chủ chi nhưng chưa tự chủ thu). Trong tự chủ chi cũng mới chỉ
tự chủ với các mức ñộ khác nhau trong chi TX, chi ñầu tư còn rất nhiều hạn chế
hoặc là phần lớn các trường chưa tự chủ ñược. ðiều này ñã ñược ñiều chỉnh lại theo
tinh thần ñổi mới của Nghị ñịnh 16 của Chính phủ ban hành ngày 14/02/2015, có
hiệu lực thi hành từ ngày 06/4/2015 thay thế cho Nghị ñịnh 43. Chỉ có các trường
ñại học khối Kinh tế, Luật có khả năng tự bảo ñảm trên 50% mức chi từ các nguồn
thu sự nghiệp ngoài NSNN, số trường ñại học khác chỉ bảo ñảm dưới 50% mức chi.
Các trường khối Y dược, Thể thao và Văn hóa nghệ thuật gặp nhiều khó khăn do
ñặc thù hoạt ñộng của các trường này cần nhiều kinh phí cho thực hành và thực tập.
Do nguồn thu ngoài NSNN gặp khó khăn nên nhiều trường khó có khả năng
tăng nguồn ñể tự cân ñối thu chi. Việc tự chủ khai thác nguồn thu từ hoạt ñộng sản
xuất cung ứng dịch vụ, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu tặng rất hạn chế, thực tế có
rất ít cơ sở GDðHCL vay tín dụng ngân hàng ñể mở rộng và nâng cao dịch vụ ñào
tạo, NCKH cho ñơn vị. Các nguồn tài trợ, viện trợ chiếm tỷ lệ nhỏ không ñáng kể
trong tổng số kinh phí hoạt ñộng thường xuyên của các ñơn vị và chưa ñược theo
dõi, quản lý chặt chẽ theo yêu cầu công tác quản lý tài chính. Nguyên nhân chính là
các trường chưa có chiến lược, kế hoạch và phương thức phù hợp ñể khai thác và
mở rộng các nguồn tài chính.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
112
Phương thức, hệ thống tiêu chí, ñịnh mức cũng như hình thức phân bổ ngân
sách cho GDðHCL chưa ñảm bảo ñủ nguồn lực, còn mang nặng tính bình quân cho
các ngành nghề ñào tạo và các vùng, miền, khu vực khác nhau trong cả nước. Xây
dựng ñịnh mức phân bổ ngân sách chi TX cho giáo dục dựa trên tiêu chí dân số
trong ñộ tuổi ñến trường, trong lĩnh vực ñào tạo dựa trên tiêu chí dân số chung
chung nên ñịnh mức phân bổ ngân sách chưa ñáp ứng ñược nhu cầu chi tiêu thực tế
của ngành. Vì các tiêu chí ñược áp dụng khi xác ñịnh ñịnh mức này chưa gắn chặt
với các tiêu chí ñảm bảo chất lượng ñào tạo, chưa gắn với mô hình tổ chức và hoạt
ñộng ñặc thù của các cơ sở GDðHCL (về giảng viên, ñiều kiện cơ sở vật chất cho
giảng dạy và học tập, về ñại học quốc gia, ñại học vùng, ñại học hàng ñầu). Thêm
vào ñó, ñịnh mức phân bổ ngân sách cho lĩnh vực ñào tạo còn quy ñịnh chung cho
các vùng miền, khu vực khác nhau, các ngành nghề ñào tạo khác nhau cũng như
chưa thể hiện ñược nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ ñào tạo chất lượng cao; ñào tạo nhân
lực ñáp ứng nhu cầu cấp thiết, nhu cầu ñào tạo của những ngành nghề ít hấp dẫn,
khó tuyển nhưng Nhà nước, xã hội vẫn có nhu cầu sử dụng ñể ñảm bảo cho chiến
lược phát triển bền vững của ñất nước; ñẩy mạnh xã hội hóa GDðH. Từ ñó ñã gây
ra những bất cập, khó khăn, bất hợp lý trong quá trình phân bổ và sử dụng NSNN
ñáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các hoạt ñộng chuyên môn và nghiên cứu khoa học
của các trường cao ñẳng, ñại học công lập.
Sự bất cập trong chi, quản lý, giám sát nguồn NSNN cho GDðHCL thể hiện
ở sự phân tán, thiếu tính thống nhất giữa các Bộ, ngành trung ương và giữa trung
ương với ñịa phương. Theo quy ñịnh, quản lý ngân sách cho giáo dục ñược phân
cấp như sau: Các ñịa phương quản lý 74% NSNN chi cho giáo dục hàng năm, các
bộ, ngành khác 21%, Bộ GD&ðT quản lý 5%. Bộ GD&ðT không quản lý ngân
sách toàn ngành, thiếu thông tin ñể tổng hợp, theo dõi và ñánh giá hiệu quả ñầu tư
của NSNN cho lĩnh vực giáo dục. Các ñịa phương, bộ, ngành chưa thực hiện ñầy ñủ
việc báo cáo về tình hình và hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách cho Bộ GD&ðT,
làm hạn chế việc ñánh giá chi ngân sách cho giáo dục ñào tạo nói chung và ñối với
GDðHCL nói riêng. Việc kiểm tra, ñánh giá hiệu quả ñầu tư của NSNN cho lĩnh
vực này rất khó kiểm soát, thông tin không ñầy ñủ vì việc kiểm tra, phê duyệt quyết
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
113
toán thu chi của các cơ sở giáo dục ñào tạo thuộc trách nhiệm của cơ quan chủ quản
và cơ quan tài chính.
Bên cạnh ñó, việc bố trí, giao kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm chưa gắn
kết với kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn của ngành, của vùng và cả nước
nên rất khó khăn trong việc sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ, tổ chức các hoạt
ñộng ñào tạo trong phân bổ, cân ñối nguồn lực tài chính từ NSNN và từ nguồn thu
sự nghiệp, nguồn thu khác cho các trường thực hiện ñào tạo ñáp ứng nhu cầu sử
dụng của doanh nghiệp và xã hội.
Thực tế, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy và tài chính ñối với các cơ sở giáo dục ñào tạo công lập thời gian qua
chưa sát thực, chưa phát huy ñược hiệu quả như mong muốn vì theo quy ñịnh của
Luật Giáo dục 2005, Luật GDðH 2012, Nhà nước vẫn còn ñóng vai trò kiểm soát
rất lớn, nhiều trường ñại học công lập vẫn chưa tự quyết ñịnh các vấn ñề của mình.
ðó là do nguồn NSNN phân bổ hàng năm còn hạn hẹp, mức thu học phí quá thấp
nên không có ñủ nguồn lực ñể bổ sung thu nhập cho giảng viên, tăng cường ñầu tư
ñào tạo trình ñộ cao cho ñội ngũ giảng viên, tăng cường hoạt ñộng NCKH, ñổi mới
chương trình, giáo trình, tăng cường ñầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất giảng dạy
và học tập ñể cải thiện, nâng cao chất lượng ñào tạo. Những vấn ñề này sẽ từng
bước ñược ñiều chỉnh theo một lộ trình thích hợp khi tổ chức triển khai thực hiện
Nð16 thay thế Nð43 của Chính phủ.
Một số tồn tại trong phân bổ nguồn lực tài chính ñầu tư cho GDðHCL:
Thứ nhất, ñầu tư cho GDðHCL ở nước ta còn hạn chế. ðể có thể nâng cao
chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực, ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, ñòi
hỏi cần có mức ñầu tư hợp lý cho GDðHCL. Mức ñầu tư hợp lý là khoản tiền ñầu
tư trung bình cho 1 sinh viên trong 1 năm vào khoảng 50% GDP/ñầu người ở các
nước phát triển, và khoảng 150% GDP/ñầu người ở các nước ñang phát triển, ñối
với những nước có GDP bình quân ñầu người càng thấp thì tỷ lệ này càng cao. Ở
Trung Quốc, mức ñầu tư bình quân 1 sinh viên 1 năm cho GDðH vào khoảng
150% GDP bình quân ñầu người. Mức ñầu tư ñơn vị tối thiểu ở Việt Nam phải
bằng khoảng 150% GDP bình quân ñầu người, tức là vào khoảng 800 USD (tương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
114
ñương khoảng 13 triệu ñồng/SV/năm (2004)14. Tuy nhiên, mức ñầu tư thực tế hiện
nay ở Việt Nam ñối với các trường công lập chỉ vào khoảng 5 triệu ñồng/sinh
viên/năm (số liệu tính theo tổng mức thu hàng năm của ñại học công lập chia cho số
sinh viên ñại học chính quy quy ñổi). Mức ñầu tư là quá thấp nên khó có thể so sánh
các kết quả ñạt ñược của Việt Nam với các quốc gia khác về chất lượng ñào tạo và
chất lượng ñội ngũ nguồn nhân lực.
Thứ hai, cơ chế phân bổ kinh phí từ NSNN cho lĩnh vực ñào tạo ñại học, cao
ñẳng mang tính bình quân, dàn trải, chưa ñảm bảo tính cân ñối, ñồng bộ theo chất
lượng ñào tạo; ngành nghề ñào tạo; vùng, miền, khu vực ñặt cơ sở ñào tạo; mô hình
tổ chức và hoạt ñộng ñặc thù của các cơ sở ñào tạo; mức ñộ tự chủ tài chính cũng như
số lượng sinh viên dài hạn ñào tạo chính quy quy ñổi; chưa gắn kết hiệu quả với mục
tiêu nâng cao chất lượng, ñáp ứng nhu cầu xã hội. Như vậy, nguồn kinh phí ñầu tư
cho các cơ sở GDðHCL ñã bị chia nhỏ, trong khi lại ñược ñầu tư dàn trải, bình quân
làm cho năng lực ñào tạo và chất lượng ñào tạo của các trường giảm sút.
ðầu tư từ NSNN cho GDðHCL gia tăng ñáng kể, tuy nhiên, cơ cấu phân bổ
nguồn lực chưa thực sự phù hợp khi chủ yếu nguồn kinh phí ñược sử dụng cho chi
TX, nguồn lực tài chính ñể chi ñầu tư phát triển hệ thống GDðHCL là rất hạn chế,
chính vì thế ñã có những tác ñộng nhất ñịnh tới chất lượng hoạt ñộng ñào tạo của các
cơ sở GDðHCL. ðể sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí trong các cơ sở GDðHCL, cơ
cấu chi cần phải hợp lý với chú trọng nhiều nhất ñến chi lương và phụ cấp cho ñội
ngũ giảng viên. Tuy nhiên, chi lương và phụ cấp cho giảng viên chỉ chiếm khoảng
30%, (theo khuyến cáo, mức chi này tối thiểu phải là 50%, nhiều quốc gia phát triển,
chi lương chiếm tới 80% tổng chi ñầu tư cho GDðH). Như vậy, nguồn lực tài chính
cho GDðHCL ở Việt Nam chủ yếu ñược sử dụng cho chi phí quản lý và mua sắm
công cộng, chi cho ñội ngũ giảng viên là rất hạn chế, trong khi muốn nâng cao chất
lượng ñào tạo chỉ có thể ñầu tư vào việc ñào tạo nâng cao trình ñộ và chất lượng của
ñội ngũ giáo viên bên cạnh việc ñầu tư hợp lý cho tăng cường cơ sở vật chất cho các
cơ sở GDðHCL.
Việc thành lập quá nhiều các trường ñại học công lập tại các ñịa phương cho
thấy sự dễ dãi trong quản lý, là nguyên nhân cơ bản làm cho việc ñầu tư cho
14
Ngân hàng Thế giới (WB).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
115
GDðHCL trở nên dàn trải, manh mún. Cụ thể, giai ñoạn 1998 - 2009, có tới 312 cơ
sở GDðH ñược thành lập với 64 trường ñược thành lập mới hoàn toàn, số các
trường còn lại là nâng cấp từ bậc học thấp hơn lên bậc học cao hơn. Từ ñó cả nước
ta có tới 35/63 tỉnh, thành phố có cơ sở GDðH mới. ðến nay, cả nước có 382
trường ñại học, cao ñẳng công lập và 90 trường ñại học, cao ñẳng ngoài công lập.
Sự dễ dàng trong thành lập các cơ sở GDðHCL là do việc quy hoạch chỉ
mang tính ñịnh hướng, chưa cụ thể, nên các ñịa phương, bộ ngành nào cũng có thể
ñăng ký thành lập mới các cơ sở ñào tạo hoặc là nâng cấp các cơ sở ñào tạo bậc
thấp thành hệ ñào tạo bậc cao. Từ ñó dẫn ñến tình trạng là quy mô ñào tạo vượt qua
năng lực ñào tạo và suất ñầu tư cho sinh viên vì thế mà thấp ñi, làm giảm chất lượng
ñào tạo. Thêm vào ñó, trong công tác tuyển sinh ở các trường thường vượt chỉ tiêu
cho phép, trong khi ñó, số kinh phí từ ngân sách lại không thay ñổi, nên làm giảm
suất ñầu tư cho sinh viên, ở nhiều trường, chỉ vào khoảng 2,5 triệu ñồng/sinh
viên/năm.
Thứ ba, chất lượng ñào tạo không ñược ñảm bảo theo ñúng các yêu cầu về
tiêu chuẩn ñội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, quy mô sinh viên. Trong những năm
gần ñây, tốc ñộ gia tăng về số lượng sinh viên, số lượng trường mới thành lập, trong
khi số lượng giáo viên không tăng tương ứng nên không ñủ năng lực thực hiện các
hoạt ñộng ñào tạo ñể ñảm bảo chất lượng nguồn nhân lực. ðó là do các giảng viên
không chỉ tham gia giảng dạy theo chế ñộ giảng viên cơ hữu mà còn tham gia thỉnh
giảng tại nhiều cơ sở ñào tạo khác, nên không có ñủ thời gian ñể nghiên cứu khoa
học. Chỉ có gần 20% số giảng viên có trình ñộ tiến sỹ ở các trường ñại học hiện nay,
và phần lớn là tham gia vào hoạt ñộng giảng dạy hơn là các hoạt ñộng nghiên cứu
khoa học. Trong khi theo Quyết ñịnh số 1216/Qð-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai ñoạn
2011-2020, tỷ lệ này ñến năm 2015 là 29% và ñến năm 2020 là 38% có trình ñộ
tiến sỹ trong tổng số giáo viên, giảng viên của các trường cao ñẳng, ñại học trong cả
nước. Khi tỷ lệ chênh lệch quá lớn giữa số sinh viên và giảng viên, tạo nên tình
trạng quá tải của các cơ sở ñại học.
Thực tế là hiện nay việc mở rộng GDðHCL ở nước ta thiên về tăng cường
quy mô mà chưa thực sự chú trọng ñi sâu vào chất lượng ñào tạo. Chính vì thế dẫn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
116
ñến tình trạng quá tải về cơ sở vật chất, về số lượng sinh viên/giảng viên, khung
chương trình không có tính tích hợp. ðặc biệt là việc quy mô ñào tạo mở rộng quá
mức dẫn ñến tình trạng tuyển chọn sinh viên ñầu vào cũng không quá khó, nên cả
những ñối tượng có năng lực học tập thấp cũng có thể ñược lựa chọn hoặc là có thể
tham gia thi tuyển và trúng tuyển, do vậy, ñầu ra của các cơ sở GDðHCL vì thế sẽ
bị ảnh hưởng.
Số sinh viên/giảng viên có xu hướng gia tăng. Có ngành ñào tạo lên ñến 400
sinh viên/giảng viên (theo Bộ GD&ðT tại cuộc kiểm tra 38 cơ sở GDðH trong cả
nước, 19 trường công lập và 19 trường ngoài công lập, theo Chỉ thị số 296/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, và theo Nghị quyết số 50/2010/NS-QH12 của Quốc hội,
ñể góp phần tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng ñào tạo). Như vậy các
trường ñã vi phạm quy ñịnh về ñiều kiện bảo ñảm chất lượng.
Mặc dù vậy, vẫn còn nhiều trường hiện nay còn khó khăn, cơ sở vật chất lạc
hậu, nghèo nàn, ñội ngũ giảng viên ít về số lượng và hạn chế về chất lượng. Kết quả
cụ thể cho thấy: có 7 trường ñại học có số giảng viên cơ hữu và hợp ñồng dài hạn
dưới 50, 25 ngành ñào tạo ở các trường cao ñẳng chưa có thạc sĩ ñúng chuyên
ngành, diện tích của một số trường quá hẹp hoặc có trường chưa có ñất ñể xây dựng
cơ sở vật chất trường lớp, khuôn viên nên phải ñi thuê ngắn hạn ở các ñịa ñiểm khác
nhau, một số ngành ñào tạo phát triển quá nóng lên ñến 400 sinh viên/1 giảng viên.
Thứ tư, năng lực của GDðHCL trong vấn ñề trang bị cho sinh viên những
nhóm kỹ năng cần thiết còn hạn chế, thể hiện: số lượng sinh viên theo ngành nghề
ñào tạo không cân ñối khi chỉ có khoảng 25% sinh viên Việt Nam theo học lĩnh vực
khoa học và kỹ thuật. Bên cạnh ñó, ñội ngũ giảng viên chỉ tham gia và hoạt ñộng
giảng dạy, và rất hạn chế trong việc nghiên cứu khoa học. Từ ñó ñặt ra yêu cầu ñối
với Việt Nam cần phải ñiều chỉnh hệ thống GDðHCL ñể phù hợp với yêu cầu của
thị trường và nền kinh tế ñể có thể thúc ñẩy phát triển KT-XH và nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế. Muốn thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình cần
phải xác ñịnh rõ tầm quan trọng của GDðHCL. Bên cạnh ñó, GDðHCL ở Việt
Nam chưa trang bị ñầy ñủ cho sinh viên tốt nghiệp những kỹ năng mà doanh nghiệp
và xã hội cần.
Thực tế là quyền tiếp cận với GDðHCL vẫn bất bình ñẳng trong các nhóm
dân cư, số lượng sinh viên còn thấp trong khi chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
117
trường lao ñộng. Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm và ngoại ngữ, kiến thức
thực tế trong công việc của sinh viên ra trường còn rất hạn chế - ñây là những kỹ
năng mềm - kỹ năng ñang ngày càng trở nên quan trọng trong quá trình chuyển dịch
nền kinh tế, hội nhập quốc tế với việc mở rộng và phát triển ngành dịch vụ, và ñặc
biệt ñể phát triển các ngành công nghệ chuyên sâu, củng cố, cải tiến và ñổi mới
công nghệ rất cần có kỹ năng về ngoại ngữ ñể có thể theo kịp với sự phát triển của
nền khoa học công nghệ toàn cầu.
Bên cạnh ñó, hệ thống GDðHCL của Việt Nam chưa chú trọng nhiều vào
hoạt ñộng nghiên cứu khoa học, số trường ñào tạo lĩnh vực ứng dụng khoa học công
nghệ còn hạn chế. Sự hợp tác giữa các trường ñại học công lập với các doanh
nghiệp còn rất hạn chế, chỉ có dưới 3% số các doanh nghiệp muốn hợp tác với các
trường ñại học và các viện nghiên cứu về vấn ñề phát triển sản phẩm.
Những tồn tại, vướng mắc về cơ chế tài chính ñối với các cơ sở GDðHCL
ở các khía cạnh sau:
Cơ chế chính sách ñối với việc thực hiện tự chủ tài chính trong các trường ñại
học công lập còn thiếu ñồng bộ, chậm ñược ñổi mới hoàn thiện. Bên cạnh ñó, thực
hiện việc phân cấp ñầu tư, mua sắm tài sản, XDCB cho ñơn vị tự thực hiện nhưng giá
trị tài sản phân cấp còn thấp, một số tiêu chuẩn, ñịnh mức về giờ giảng, chế ñộ thanh
toán ngoài giờ..., ñã ñược ban hành từ lâu ñến nay bộc lộ rất nhiều bất cập nhưng vẫn
còn ñược áp dụng do vậy các trường ñã bị bó buộc, thiếu tính chủ ñộng trong các
hoạt ñộng của mình. Hiện nay, chưa ban hành ñược các văn bản, các quy ñịnh về bộ
tiêu chí chuẩn quốc gia, các tiêu chí về phân loại, xếp hạng các cơ sở GDðH ñể làm
căn cứ cho việc ñánh giá mức ñộ hoàn thành và chất lượng hoạt ñộng sự nghiệp của
các cơ sở GDðHCL khi thực hiện tự chủ về tài chính. Do thiếu những quy ñịnh về
ñánh giá kết quả hoạt ñộng thích hợp nên ñơn vị, cũng như cơ quan cấp trên không có
căn cứ ñể ñánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ ñược giao.
Một số ñơn vị khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ còn mang nặng tính hình
thức, các quy ñịnh về mức chi chưa rõ ràng nên làm giảm tính minh bạch và hiệu
quả của việc kiểm soát chi tiêu nội bộ. Cơ chế tài chính hiện hành khuyến khích
việc mở rộng quy mô, tăng nguồn thu tài chính ñối với các cơ sở ñào tạo, nhưng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
118
chưa gắn với việc nâng cao chất lượng GDðHCL; việc phân bổ nguồn lực NSNN
chưa gắn với việc thực hiện mục tiêu công bằng và hiệu quả trong GDðHCL.
Cơ chế tạo lập các nguồn tài chính ñối với các cơ sở GDðHCL còn những
tồn tại, bất cập: (i) Nguồn lực ñầu tư từ ngân sách còn hạn chế, nhất là ñối với ñầu
tư xây dựng cơ bản và ñào tạo ñội ngũ giảng viên giỏi có trình ñộ tiến sỹ, GS, PGS;
(ii) Quy ñịnh về mức thu học phí vẫn còn thấp, trong khi khả năng chi trả của người
dân ở các khu ñô thị khá lớn, chưa phù hợp với mặt bằng giá cả, cùng với chính
sách cải cách tiền lương trong giai ñoạn vừa qua.
Một số cơ chế chính sách liên quan ñến việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính ñối với các ñơn vị chậm ñược ban hành và chưa ñồng bộ.
Phân bổ kinh phí từ NSNN cho các ñơn vị sự nghiệp công lập nói chung và trong
GD-ðT công lập nói riêng còn mang tính chất bình quân, dựa trên khả năng của
NSNN và nguồn thu sự nghiệp của ñơn vị, chưa gắn kết chặt chẽ việc phân bổ
NSNN theo ngành nghề ñào tạo, các ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo, vùng,
miền ñặt ñịa ñiểm cơ sở ñào tạo, mô hình tổ chức cũng như ñặc thù của cơ sở ñào
tạo, số lượng sinh viên chính quy quy ñổi; chưa gắn kết giữa việc giao kinh phí
NSNN với việc giao khối lượng và chất lượng ñối với nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
công cộng mà các ñơn vị phải ñảm nhiệm. Việc lập và giao dự toán cho các ngành,
chuyên ngành ñào tạo cho các cơ sở GDðHCL dựa trên chương trình, dự án, kế
hoạch của Chính phủ dưới hình thức ñặt hàng thông qua ñấu thầu, hoặc tuyển chọn
cơ sở ñào tạo thực hiện còn rất hạn chế. Bên cạnh ñó, những văn bản quy ñịnh về
ñịnh mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, tiêu chí chất lượng ñào tạo chậm ñược ñổi
mới và chưa ñồng bộ như ñịnh mức giờ giảng ñối với dịch vụ giáo dục ñào tạo…
tiêu chí phân biệt ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo ñể xếp loại cơ sở
GDðHCL, tiêu chí ñể ñánh giá mức ñộ hoàn thành và chất lượng hoạt ñộng sự
nghiệp của ñơn vị khi ñược giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa ñược quy
ñịnh cụ thể, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý cấp trên trong việc ñánh giá,
kiểm tra các hoạt ñộng của ñơn vị.
Chính sách học phí tuy ñã ñược ñổi mới, từng bước góp phần vào việc thực
hiện sự chia sẻ gánh nặng về chi phí giáo dục giữa người học và Chính phủ, nhưng
thực tế mức thu học phí vẫn còn thấp, chưa phù hợp với mặt bằng giá cả cùng với
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
119
chính sách cải cách tiền lương trong những năm qua. Nhìn chung, việc duy trì chế
ñộ hai giá trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo sẽ dẫn ñến tình trạng quá tải ñối với các
ñơn vị công lập khi giá phí thấp và sẽ không tạo ñiều kiện phát triển cho cả ñơn vị
giáo dục ñào tạo công lập và ngoài công lập.
Việc mở rộng hoạt ñộng cung cấp dịch vụ theo hình thức liên doanh, liên kết,
ñặc biệt trong các cơ sở GDðHCL ñã làm dẫn ñến tình trạng chạy theo hoạt ñộng
dịch vụ, lạm dụng kỹ thuật ñể tăng thu, nên ít nhiều có ảnh hưởng tới chất lượng các
hoạt ñộng ñào tạo cơ bản của nhà trường. Sự ñổi mới cơ chế quản lý và phương
thức hoạt ñộng của hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục ñào tạo còn chậm.
Các ñơn vị chưa thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, và về hoạt ñộng
của ñơn vị…Từ ñó làm chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ chưa tương xứng
với vị trí và tiềm năng, chưa ñáp ứng tốt các nhu cầu xã hội.
Bên cạnh ñó, thực hiện chế ñộ chính sách ưu ñãi về miễn, giảm học phí trong
các cơ sở GDðHCL phải thực hiện trên cơ sở nguồn NSNN cấp, các trường có
nhiều học sinh miễn giảm học phí thì có khó khăn về kinh phí (khi chưa có Nð 49
và Nð74 của Chính phủ); việc miễn học phí ñối với học sinh ngành sư phạm là
chưa hợp lý do không kiểm soát ñược việc quản lý các sinh viên sau khi tốt nghiệp
ngành sư phạm. Công tác quy hoạch lại mang tính chủ quan, chưa lường hết những
hạn chế, khó khăn của nền kinh tế nên nhiều mục tiêu quy hoạch ñặt ra chưa thực
hiện ñược hoặc thực hiện ñược nhưng chỗ thừa, chỗ thiếu.
Các trường vẫn còn gặp khó khăn trong việc chủ ñộng tìm kiếm, huy ñộng,
tạo lập nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, từ xã hội hóa cho ñầu tư phát triển,
thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao chất lượng ñào tạo, trong khi
NSNN chi cho giáo dục ñào tạo hàng năm chưa thể ñủ ñể trang trải cho các hoạt
ñộng. Nhiều trường trong nhiều năm ñã phải bỏ ra một khoản tiền lớn bù ñắp vào
khoản miễn, giảm học phí cho các sinh viên thuộc diện chính sách (Lúc chưa ñược
ñiều chỉnh lại theo quy ñịnh của Nð49 và Nð74 của Chính phủ). Các ñơn vị ñược
tự cân ñối nguồn thu ñể ñảm bảo chi trả tiền lương theo hệ số lương cơ bản, nhưng
khi ñơn vị không ñủ kinh phí ñể chi trả thì vẫn không ñược Nhà nước bù hỗ trợ.
Trong bối cảnh phần lớn các cơ sở GDðHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính với các mức ñộ tự chủ khác nhau thì việc quản lý ngân sách theo phương thức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
120
ñầu vào truyền thống tỏ ra không còn phù hợp, tuy rằng cơ chế này có ưu ñiểm là
kiểm soát chặt chẽ các khoản mục chi tiêu, nhưng nó lại làm hạn chế tính chủ ñộng,
sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của các trường. ðặc biệt, cơ chế kiểm soát của Nhà
nước ñối với các hoạt ñộng tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính còn chưa
chặt chẽ khi mới chỉ chú trọng tới kiểm soát tính mục ñích của hoạt ñộng chi tiêu,
chưa ñánh giá ñược hiệu quả của các hoạt ñộng về mặt kinh tế và xã hội. Trong khi
ñó, nguồn lực tài chính ñầu tư từ NSNN cho GDðHCL của Việt Nam so với các
nước khác không phải là thấp.
Các hoạt ñộng cung cấp dịch vụ của các cơ sở GDðHCL ngoài các hoạt
ñộng chuyên môn ñược giao vẫn chịu mức thuế suất thuế thu nhập phổ thông là
25%, trong khi ñó, cũng các hoạt ñộng này ñược cung cấp bởi các trường ngoài
công lập ñược áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%. Do vậy,
chính sách thuế còn chưa hợp lý giữa các trường công lập và ngoài công lập.
Việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính còn những tồn tại như thiếu
quy ñịnh hướng dẫn ñầy ñủ và rõ ràng về tiêu chí ñánh giá hiệu quả quản lý tài
chính khi thực hiện cơ chế tự chủ, quản lý các khoản thu học phí chưa chặt chẽ ñặc
biệt là học phí hệ ñào tạo liên kết, ñào tạo theo yêu cầu, học phí ñào tạo cao học,
trình tự thủ tục, hồ sơ ghi thu, ghi chi, trích lập và sử dụng các quỹ ñối với học phí
của hệ ñào tạo này chưa ñược hướng dẫn rõ ràng.
ðối với các cơ sở GDðHCL, học phí là một nguồn thu hết sức quan trọng, là
nguồn lực tài chính cơ bản ñể duy trì hoạt ñộng và phát triển của các trường ñại học.
Chủ trương Nhà nước hỗ trợ cho các cơ sở GDðHCL, hỗ trợ cho người học ñại học
nên học phí chưa ñược xác ñịnh là giá dịch vụ ñào tạo mà chỉ là sự chia sẻ chi phí
giữa người học với cơ sở GDðHCL, học phí mới ñáp ứng một phần chi phí cần
thiết ñể cung cấp dịch vụ ñào tạo ñại học, nên chưa tạo ñiều kiện cho GDðHCL
phát triển, ảnh hưởng ñến nâng cao chất lượng công tác ñào tạo. Duy trì mức học
phí thấp cũng chính là một trong các nguyên nhân dẫn ñến các cơ sở GDðHCL
phải xé rào, ban hành nhiều khoản thu ngoài quy ñịnh, dẫn ñến thiếu tính công khai,
minh bạch trong việc sử dụng nguồn thu.
Quy ñịnh về thu và sử dụng học phí tuy ñã có những ñiều chỉnh nhưng vẫn
còn những bất cập, vướng mắc nhất ñịnh khi chưa có Nð16 của Chính phủ. Thực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
121
tế, khung học phí quy ñịnh còn thấp nên hầu hết các trường ñều áp dụng ở mức trần
học phí trong giai ñoạn 2001 - 2010. Cũng trong giai ñoạn này, Chính phủ ñã nhiều
lần ñiều chỉnh mức lương tối thiểu khu vực hành chính, sự nghiệp (hiện nay mức
lương cơ bản tối thiểu là 1.150.000 ñồng/người/tháng). Như vậy, chi lương trong
ngành ñã tăng lên ñáng kể trong khi thu từ học phí còn hạn chế dẫn ñến tình trạng
thiếu kinh phí chi cho nghiệp vụ giảng dạy và học tập, ảnh hưởng ñến chất lượng
hoạt ñộng ñào tạo. Bên cạnh ñó, học phí khối ngành ñào tạo còn mang tính chất
bình quân cho mọi ñối tượng ở các vùng, miền, khu vực cũng như sự phân biệt về
mức học phí giữa các ngành nghề ñào tạo, ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo là
không ñáng kể. Thực tế, mức học phí hiện nay là thấp so với khả năng chi trả của
người dân ở các thành phố lớn, các khu ñô thị. ðối với những ngành ñào tạo cần có
nhiều thực hành thì chi phí ñào tạo tất yếu sẽ phải cao hơn các ngành nghề ñào tạo
khác (như ñối với khối ngành y dược, khối ngành nghệ thuật), do ñó, cần có sự
phân biệt ñáng kể về khung học phí ñối với các ngành nghề ñào tạo khác nhau.
Mặc dù ñã có chủ trương và chính sách khuyến khích xã hội hoá giáo dục,
tuy nhiên vẫn chưa có cơ chế hữu hiệu nhằm huy ñộng nhiều hơn nữa các nguồn
lực tài chính của xã hội ñầu tư cho giáo dục. Quy mô các cơ sở xã hội hoá ngoài
công lập còn nhỏ, mới tập trung vào các hoạt ñộng cung cấp dịch vụ xã hội có nhu
cầu cao, có vốn ñầu tư thấp, nhanh chóng thu hồi vốn và mang lại lợi nhuận.
Hoạt ñộng liên doanh, liên kết ñào tạo chưa ñược khai thác hiệu quả do
những vướng mắc nhất ñịnh. Cơ chế tài chính ñối với hoạt ñộng liên kết với các cơ
sở ñào tạo nước ngoài chưa ñược quy ñịnh nên ñịnh mức thu và sử dụng kinh phí
chủ yếu do các trường tự thỏa thuận với các ñối tác nước ngoài. Thời gian thẩm
ñịnh các dự án FDI, ODA trong GDðH thường kéo dài, thủ tục hành chính rườm
rà, chồng chéo.Việc tháo gỡ những khó khăn về ñất ñai, xây dựng cơ sở vật chất
còn hạn chế, chính sách khuyến khích tạo lập cơ sở vật chất ñối với các trường còn
chưa rõ ràng, thiếu nhất quán.
Chính sách về ñất ñai ñể tạo ñiều kiện thuận lợi thành lập cơ sở ngoài công
lập chưa ñược quan tâm ñúng mức, thủ tục hành chính còn rất phức tạp và khó khăn
trong việc cấp quyền sử dụng ñất khi thành lập các cơ sở ñào tạo ngoài công lập.
Bên cạnh ñó, chính sách ưu ñãi về thuế, tín dụng, ñất ñai chưa thực sự ñủ mạnh ñể
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
122
thúc ñẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục ñào tạo, dạy nghề ngoài công lập, ñặc
biệt là ở những vùng sâu, vùng xa… chưa tạo môi trường cạnh tranh bình ñẳng giữa
các cơ sở ñào tạo công lập và ngoài công lập.
2.5. KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH
ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP
2.5.1. Cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học ở các quốc gia trên
thế giới
Thứ nhất, nguồn ñầu tư từ Nhà nước.
Từ kinh nghiệm thực tế và những kiểm nghiệm thực chứng về vai trò và
những lợi ích do giáo dục ñào tạo mang lại cho thấy rằng các quốc gia rất chú trọng
tới ñầu tư cho GDðH - coi ñây là yếu tố cơ bản ñóng góp cho sự phát triển và tăng
trưởng bền vững của các quốc gia. Do ñó, ñầu tư của Nhà nước cho các cơ sở
GDðH ở phần lớn các quốc gia luôn ở mức khá cao.
Mỹ là quốc gia tiên phong trong việc xây dựng và hình thành một nền giáo
dục tiên tiến hiện ñại bậc nhất trên thế giới, ñặc biệt quốc gia này rất coi trọng ñầu
tư cho GDðH. Chính phủ nước này ñã dành khoản ngân sách lớn ñể ñầu tư cho các
trường ñại học: Khoảng 300 tỉ USD năm 1985, 353 tỉ USD năm 1989, 653 tỉ USD
năm 1999. Theo ñó, tổng ñầu tư xã hội cho giáo dục ñào tạo hằng năm xấp xỉ 1.000
tỉ USD, tương ñương khoảng 7% GDP của quốc gia này, trong ñó GDðH chiếm
khoảng hơn 700 tỉ USD.
Trung Quốc quy ñịnh ñầu tư từ ngân sách cho GDðH là nguồn lực ñầu tư
chính trong tổng nguồn lực xã hội ñầu tư cho lĩnh vực này, thể hiện rõ và cụ thể
trong Luật GDðH. Nhu cầu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng GDðH ñang
là sức ép lớn ñối với quốc gia này. Do ñó, Chính phủ Trung Quốc phải giảm tỷ lệ
ñầu tư từ NSNN cho các cơ sở GDðH so với tổng chi ngân sách cho lĩnh vực giáo
dục ñào tạo và chỉ tăng số tuyệt ñối cho lĩnh vực này nhằm giảm bớt gánh nặng cho
NSNN khi phải thực hiện nhiều mục tiêu ưu tiên khác. ðầu tư từ NSNN cho giáo
dục của Trung Quốc chiếm khoảng 3,28% GDP.
Thứ hai, nguồn tài chính từ khu vực tư nhân.
Nguồn lực tài chính này ñược huy ñộng từ các tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp trong và ngoài nước ñầu tư cho các cơ sở GDðH ở các nước. Các nước trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
123
thế giới ñã và ñang có nhiều cơ chế, chính sách ñể huy ñộng ngày càng nhiều nguồn
tài chính ngoài ngân sách ñầu tư cho các cơ sở GDðH, kể cả nước phát triển và
nước ñang phát triển nhằm giảm gánh nặng cho NSNN. ðồng thời, ñây cũng là biện
pháp ñể có thể tăng cường thêm nguồn tài chính ñể mở rộng hoạt ñộng, ñáp ứng
nhu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng GDðH của các quốc gia. ðiển hình
phải kể ñến các quốc gia như Hàn Quốc, Mỹ, ñã huy ñộng nguồn tài chính từ khu
vực tư nhân ñóng góp cho GDðH tương ñối lớn, cao hơn rất nhiều so với mức ñầu
tư từ khu vực nhà nước. ðầu tư cho GDðH từ Nhà nước chỉ chiếm 21% tổng
nguồn lực tài chính, trong khi khu vực tư nhân ñầu tư tới 79% nguồn lực năm 2004
ở Hàn Quốc. Tương tự, ở Mỹ năm 2004 ñầu tư từ khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ là
35,4% và ñầu tư từ khu vực tư nhân chiếm tỷ lệ 64,6% trong tổng nguồn lực ñầu tư
cho GDðH(UIS và OECD, 2007).
ðầu tư cho GDðH từ khu vực tư nhân ñược thực hiện dưới hình thức cơ bản
là phát triển khu vực GDðH tư nhân. Mục ñích nhằm góp phần chia sẻ gánh nặng
ñầu tư và mở rộng cung cấp dịch vụ ñến nhiều ñối tượng ñể có thể phát triển giáo
dục toàn diện. ðiển hình phải kể ñến Hàn Quốc, là quốc gia có hệ thống giáo dục tư
thục phát triển rất mạnh với nhiều ngành nghề ñào tạo khác nhau. Kể từ những năm
60 của thế kỷ trước, quy mô sinh viên theo học hệ thống các cơ sở GDðH tư thục
ñã chiếm tới ¾ tổng số sinh viên trong cả nước. Theo ñó, tinh thần học tập của
người dân là rất lớn, thúc ñẩy nền giáo dục của quốc gia này phát triển theo hướng
ñón ñầu, kịp thời bổ sung nhân lực có trình ñộ ñại học phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế của quốc gia này trong những thập kỷ tiếp theo.
Hệ thống các cơ sở GDðH tư thục ở Hàn Quốc có chất lượng ñào tạo tốt
cùng với các ñiều kiện cơ sở vật chất hiện ñại nên ñã thu hút ñược nhiều người theo
học. Do ñó, các bậc cha mẹ sẵn sàng chi trả mức học phí cao ñể con em theo học
các trường này. Chi phí tư nhân trong lĩnh vực GDðH của Hàn Quốc chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
Hệ thống các cơ sở GDðH tư thục ở Mỹ cũng rất phát triển với tổng số 1.800
trường trên tổng số 3.900 cơ sở GDðH trong cả nước. ðiển hình phải kể ñến những
trường ñại học tư thục nổi tiếng như ðại học Yale, ðại học Stanford, ðại học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
124
Harvard, ðại học Columbia. Học phí của các trường này rất cao vào khoản 20.000
USD/năm/sinh viên. Thu học phí từ người học, thực chất ñây là một cách thức thu
phí sử dụng dịch vụ, góp phần chia sẻ gánh nặng chi phí ñầu tư cho GDðH cho
người thụ hưởng dịch vụ này với nhà cung cấp dịch vụ. Hình thức ñầu tư hay ñóng
góp này có thể do cha mẹ, gia ñình người học thực hiện. Học phí ở các quốc gia
phát triển ñã thể hiện ñược phần nào sự chia sẻ chi phí với việc tính toán mức ñóng
góp sao cho bù ñắp ñáng kể chi phí hoạt ñộng của các trường cũng như ñã tính ñến
yếu tố lạm phát. ðồng thời, chính sách học phí của các trường luôn ñược ñiều chỉnh
theo xu hướng tăng lên ñể có ñủ nguồn lực nhằm tái ñầu tư, mở rộng và nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ.
Nguồn lực tài chính ñầu tư từ khu vực tư nhân còn ñược huy ñộng thông qua
các hoạt ñộng dịch vụ ñào tạo và nghiên cứu khoa học. ðây là hình thức ñang trở
nên khá phổ biến trên thế giới khi các trường ñại học tận dụng lợi thế sẵn có ñể mở
rộng các hoạt ñộng liên doanh liên kết, cung cấp dịch vụ ñào tạo theo yêu cầu, thực
hiện các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học ứng dụng ñể tạo lập nguồn thu nhằm tăng
cường nguồn lực tài chính ñầu tư cho các hoạt ñộng chuyên môn nghiệp vụ. ðào
tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp ở Mỹ rất phổ biến. Các công ty Mỹ rất coi trọng
nguồn nhân lực có trình ñộ cao và ñã ñược ñào tạo bài bản. Hàng năm, khoảng trên
150 tỷ USD cho GDðH ñược ñầu tư bởi các công ty của Mỹ thông qua các hợp
ñồng nghiên cứu khoa học, dịch vụ tư vấn, ñào tạo nhân lực chất lượng cao... Do
ñó, các trường ñại học Mỹ chịu tác ñộng sâu sắc của thị trường và có mối quan hệ
ña dạng với thị trường thông qua các doanh nghiệp.
Bên cạnh ñó, các cơ sở GDðH ở các quốc gia trên thế giới ñã rất thành
công trong việc thu hút ñược những khoản hỗ trợ dưới hình thức quà tặng từ chính
các công ty có ñội ngũ lao ñộng tốt nghiệp tại các trường này. Ở Mỹ ñại học
Columbia, Stanford, Harvard, Yale, ñã ñào tạo ra hàng trăm nhà triệu phú, những
nhà triệu phú này quay lại giúp ñỡ tài chính cho trường phát triển. Nguồn lực này
cũng góp phần ñáng kể làm giảm gánh nặng ñối với NSNN cho GDðH, ñồng thời
khích lệ các cơ sở ñào tạo không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ ñể
tạo ra nguồn nhân lực có trình ñộ chuyên môn tốt, ñáp ứng ñược yêu cầu của nhà
tuyển dụng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
125
2.5.2. Kinh nghiệm về tạo lập, sử dụng nguồn tài chính cho giáo dục ñại học
Chi NSNN cho giáo dục so với GDP:
Giữa các nước phát triển và các nước ñang phát triển có sự khác nhau khá rõ
rệt về chi tiêu cho giáo dục so với GDP. Nhóm các nước phát triển thuộc khối
OECD, chi tiêu cho giáo dục chiếm từ 3,6% GDP ñến 5,8% GDP. Tỷ lệ bình quân
chi NSNN cho giáo dục ở khối các nước này là 5,4% (2004) cao hơn so với tỷ 3,9%
ở các nước ñang phát triển. Tỷ lệ chi cho giáo dục từ ngân sách so với GDP có sự
khác biệt nhau khá lớn trong số các nước ñang phát triển. Malaysia là nước ñược
ngân sách ñầu tư khá nhiều cho giáo dục ñào tạo, thể hiện sự ưu tiên lớn ñối với ñầu
tư cho phát triển con người ở Malaysia với tỷ lệ chi là 6,2% GDP nhưng tỷ lệ này ở
Indonesia mới chỉ ñạt 0,9% GDP. Việt Nam ñầu tư khá lớn cho lĩnh vực giáo dục
ñào tạo với tỷ lệ chi NSNN so với GDP là 5,6% năm 2006 là tương ñối cao kể cả so
với các nước phát triển (Bảng 2.14).
Bảng 2.14: Chi NSNN cho giáo dục năm 2004
Nước
Nhóm nước phát triển (OECD)
Úc
Pháp
ðức
Nhật
Hàn Quốc
Anh
Mỹ
Tỷ lệ bình quân của nhóm nước phát triển
Nhóm nước mới phát triển
Chi Lê (2005)
Ấn ðộ
Indonesia
Malaysia
Philippine
Thái Lan (2005)
Tỷ lệ bình quân của nhóm
nước mới phát triển
Việt Nam (2006)
Tỷ lệ chi cho giáo dục ñào tạo trong GDP
(%)
4,8
5,8
4,6
3,6
4,6
5,3
5,3
5,4
3,5
3,6
0,9
6,2
2,7
4,3
3,9
5,6
Nguồn: UNESCO/UIS WEI và OECD countries, OECD, 2007.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
126
So với tổng chi tiêu chính phủ, chi tiêu công cho lĩnh vực giáo dục ñào tạo có
sự khác biệt khá rõ giữa nhóm nước phát triển thuộc khối OECD và nhóm nước
ñang phát triển. Các nước phát triển có tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục chỉ vào
khoảng 9-13% tổng chi tiêu công. Trong khi ñó, các nước ñang phát triển, tỷ lệ này
cao nhất lên ñến 25,5% tổng chi tiêu công (Malaysia). Chi tiêu công cho giáo dục
ñào tạo của Việt Nam cũng khá cao ở mức 19% tổng chi tiêu công của Chính phủ
năm 2007, chỉ ñứng sau Thái Lan và Malaysia (Bảng 2.15)
Bảng 2.15: Chi tiêu công cho giáo dục so với tổng chi tiêu công
của Chính phủ 2007
ðơn vị: %
Nước
2007
Nhóm các nước phát triển thuộc OECD
Úc
Pháp
13,3
10,6
ðức
Hungary
Nhật
9,7
10,9
9,5
Hàn Quốc
Anh
Mỹ
15,3
12,5
13,7
Nhóm các nước ñang phát triển
Chi Lê
Ấn ðộ
16,0
10,7
Indonesia
Malaysia
Thái Lan
17,2
25,5
25
Việt Nam
19
Nguồn: Báo cáo phát triển con người 2009, UNDP.
Ở các nước phát triển, cấp ñào tạo ñại học và sau ñại học, tỷ lệ chi bình quân
từ NSNN cho cấp học này là 75,7%, những tỷ lệ này lại tương ñối khác nhau giữa
các nước. ðức, Pháp, Hungary là những nước có sự ñầu tư khá lớn từ NSNN cho
cấp học ñại học và sau ñại học. Tuy nhiên, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc chi NSNN chỉ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
127
ở mức thấp, chủ yếu là do sự chi trả từ phía người dân cho bậc ñại học và sau ñại
học. ðối với Việt Nam, năm 2006, tỷ lệ chi của Nhà nước cho ñại học và sau ñại
học chiếm 63,3%, chi từ người dân là 36,7% (Bảng 2.16).
Bảng 2.16: Chi NSNN và người dân cho GDðH 2004
Nước
ðại học và sau ñại học
Nhà nước (%)
Người học (%)
Úc
47,2
52,8
Pháp
83,9
16,1
ðức
86,4
13,6
Hungary
79,0
21,0
Nhật
41,2
58,8
Hàn Quốc
21,0
79,0
Anh
69,6
30,4
Mỹ
35,4
64,6
Tỷ lệ bình quân nhóm nước phát triển
75,7
24,3
Chi Lê
15,5
84,5
Ấn ðộ
86,1
13,9
Indonesia
43,8
56,2
Malaysia
67,5
32,5
Tỷ lệ bình quân của nhóm nước mới phát triển
55,2
44,8
Việt Nam
63,3
36,7
Nhóm nước phát triển (OECD)
Nhóm nước mới phát triển
Nguồn: UNESCO/UIS WEI và OECD countries, OECD, 2007.
Ở các nước phát triển thuộc khối OECD, chỉ số giáo dục15 tương ñối cao so
với các nước ñang phát triển. Chỉ số giáo dục cao nhất thuộc về Úc, tức là gần như
100% số người nhập học biết chữ. Các quốc gia Pháp, Hàn Quốc, Mỹ có chỉ số giáo
dục tương ứng là 0,974; 0,988 và 0,968. Trong khi ñó, trong nhóm các nước ñang
phát triển, chỉ số giáo dục rất khác nhau và thường là thấp. ðiển hình có Ấn ðộ chỉ
15
Chỉ số giáo dục (education index) ñược UNDP tính toán dựa trên tỷ lệ biết chữ của người lớn
(trên 15 tuổi) so với tỷ lệ nhập học của cả nước
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
128
với hơn một nửa số người nhập học là biệt chữ. Chỉ số giáo dục của Việt Nam là
0,810 thấp hơn so với các nước như Indonesia, Thái Lan, Malaysia.
Về tỷ lệ biết chữ của dân số trên 15 tuổi ở một số nước châu Á phần lớn ñạt
trên 90% (ngoại trừ Campuchia và Ấn ñộ ñạt tỷ lệ thấp hơn). Trong ñó, Thái Lan
ñạt tỷ lệ cao nhất là 94,1% dân số trên 15 tuổi biết chữ. Việt Nam ñạt tỷ lệ 90,1%
dân số trên 15 tuổi biết chữ, thấp hơn so với các nước như Singapore, Malaysia,
Trung Quốc…
Số sinh viên/1 vạn dân ở các nước phát triển thuộc khối OECD thường cao
hơn nhiều lần so với các nước ñang phát triển. Hàn Quốc là nước có số sinh viên
tương ñối cao với 674 sinh viên/vạn dân cao hơn so với con số 179 sinh viên/vạn
dân của Việt Nam, tức là cao hơn 3,77 lần. Tiếp theo là các nước Mỹ với 576 sinh
viên/vạn dân, Úc là 504 sinh viên/vạn dân... Ở các nước ñang phát triển, Chi Lê có
tới 407 sinh viên/vạn dân, Thái lan là 374 sinh viên/vạn dân. Việt Nam có số sinh
viên/1 vạn dân là 179 (ðến năm 2013, số SV/1 vạn dân của Việt Nam là 250), chỉ
ñứng trên Ấn ðộ và Indonesia (Bảng 2.17).
Bảng 2.17: Số sinh viên/10.000 dân năm 2005
Nhóm nước phát triển
(OECD)
Số sinh viên/10.000 dân
Úc
504
2,82
Pháp
359
2,01
ðức
277*
1,55
Hungary
432
2,41
Nhật
316
1,77
Hàn Quốc
674
3,77
Anh
380
2,12
Mỹ
576
3,22
Chi Lê
407
2,27
Ấn ðộ
112*
0,63
Indonesia
162
0,91
Thái Lan
374
2,09
Việt Nam
179
So với Việt Nam (lần)
Các nước mới phát triển
Nguồn: www.worldbank.org/education/edstats/. * số liệu năm 2006
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
129
2.5.3. Bài học kinh nghiệm
Nghiên cứu cơ cấu tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðH ở một số quốc gia
trên thế giới có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
Thứ nhất, nguồn tài chính ñầu tư từ NSNN cho các cơ sở GDðHCL vẫn
ñóng vai trò quan trọng. Ðầu tư từ NSNN cho GDðHCL nên ñược quản lý chặt chẽ
và hiệu quả, phải có hệ thống tiêu chí ñánh giá chất lượng ñầu tư và chất lượng ñào
tạo, hướng tới việc cấp kinh phí cho các cơ sở GDðH theo phương thức quản lý
ngân sách theo kết quả ñầu ra (ñánh giá theo các chỉ số về số sinh viên tốt nghiệp có
việc làm và thành ñạt; số sinh viên/vạn dân; số sinh viên/giáo viên; số GS, PGS/1
vạn dân; số sv/1 GS, PGS; số giáo viên là tiến sĩ, PGS, GS trên tổng số giảng viên
cơ hữu và số GS, PGS có giải thưởng quốc tế, ñạt giải Nobel…). ðồng thời, cần có
sự ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của trường ñại học công lập với việc sử dụng
NSNN hiệu quả. Nhiều quốc gia quy ñịnh nếu trường không hoàn thành kế hoạch,
dự án, chương trình mục tiêu ñặt ra thì có thể bị cắt giảm ngân sách hoặc thu lại
kinh phí do Nhà nước ñầu tư.
Thứ hai, khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của khu vực tư nhân ñầu tư cho
GDðH dưới nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh việc thu hút tư nhân ñầu tư trực
tiếp ñể thành lập các cơ sở GDðH cần phải thu hút hỗ trợ tư nhân thông qua các
chính sách khuyến khích như miễn giảm thuế ñối với các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp ñầu tư, góp vốn vào các trường ñại học, xây dựng cơ chế khuyến khích và
bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài ñầu
tư cho giáo dục, khuyến khích hình thức ñầu tư PPP trong GDðH. Có các chính
sách ưu ñãi về ñất ñai, thuế, tín dụng ñầu tư cho các cơ sở GDðH tư nhân. ðơn giản
hóa các thủ tục hành chính về việc thành lập các trường ñại học tư thục khi hội ñủ
các ñiều kiện theo hướng chất lượng và hiệu quả.
Thứ ba, xây dựng chính sách học phí ñại học hợp lý trên cơ sở chia sẻ chi phí
giữa người học và nhà ñầu tư ñể ñảm bảo ñủ nguồn lực cho việc tái ñầu tư ñối với
hoạt ñộng ñào tạo. Xác ñịnh mức học phí như một phần trong chi phí ñào tạo cho
mỗi ñầu sinh viên, khoản phí này ñược xem xét cơ bản như một phương tiện trang
trải cho hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường và ñược coi như khoản thu nhằm bù ñắp
chi phí cũng tương tự như việc áp dụng cơ chế phí dịch vụ ở nhiều lĩnh vực khác
nhau trong nền kinh tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
130
Thư tư, các trường ñại học cần phải tăng cường các hoạt ñộng liên doanh liên
kết, gắn ñào tạo với nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng
cường phối hợp với các doanh nghiệp trong cung cấp nguồn nhân lực và ñào tạo
theo nhu cầu. Xây dựng các trường ñại học thành các trung tâm nghiên cứu KH-CN
mạnh là một yêu cầu cần thiết và khách quan phù hợp với xu thế phát triển toàn cầu.
Hiện nay nhu cầu chuyển giao tiến bộ KH-CN hiện ñại từ các cá nhân, các doanh
nghiệp là rất lớn. Vì vậy, các trường có thể tận dụng khả năng của mình ñể ñáp ứng
nhu cầu cho xã hội. Thực hiện các hoạt ñộng này góp phần ñáng kể tạo thêm nguồn
thu nhập cho các cơ sở ñào tạo.
Bên cạnh ñó, các trường cần phải củng cố và tăng cường hợp tác giữa trường
ñại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ,
trong ñào tạo và sử dụng ñội ngũ nhân lực. Sản phẩm cuối cùng của quá trình
nghiên cứu là sở hữu của cả hai bên, doanh nghiệp và trường ñại học cùng chia sẻ
lợi nhuận. Kết quả của mối quan hệ này là nhà trường có nguồn thu từ việc hợp tác
với doanh nghiệp, doanh nghiệp thu ñược lợi nhuận từ việc bán sản phẩm. Theo ñó,
các trường ñại học cần chủ ñộng thành lập cơ quan ñiều hành mọi hoạt ñộng ñể quy
tụ ñược các nhà khoa học giỏi chuyên môn, hình thành ñội ngũ chuyên gia nghiên
cứu, từ ñó hiệu quả hợp tác giữa trường ñại học và doanh nghiệp ñược nâng cao,
mang lại lợi ích cho các bên tham gia.
Cuối cùng, các cơ sở GDðH trên thế giới ñã rất thành công trong việc ñộng
viên ñược nguồn ñầu tư từ ñóng góp từ thiện cho phát triển GDðH của các cá nhân
và tổ chức. Do vậy, nhằm thu hút ñược nhiều nguồn tài trợ, ñóng góp từ thiện, các
trường cần thành lập và duy trì hoạt ñộng thường xuyên của ban liên lạc cựu sinh
viên. ðồng thời, cần có hình thức vinh danh ñối với những ñóng góp của cựu sinh
viên và các nhà tài trợ, cần tuyên truyền sâu, rộng ñến cộng ñồng ñể huy ñộng ñược
ngày càng nhiều các nguồn ñóng góp. Theo ñó, các trường ñại học phải không
ngừng nâng cao chất lượng và uy tín trong ñào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài trợ cho sự nghiệp phát triển
của các trường, nhằm tạo ra những hiệu ứng tích cực thu hút triệt ñể các nguồn tài
chính ñầu tư cho phát triển GDðH nói chung và phát triển nguồn nhân lực nói
riêng, ñáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của các quốc gia.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
131
Tiểu kết chương 2
Phân tích thực trạng cơ cấu tài chính ñầu tư cho lĩnh vực GDðH ở nước ta
trong giai ñoạn vừa qua cho thấy nguồn tài chính ñầu tư, phân bổ, sử dụng từ khu
vực nhà nước vẫn chiếm ưu thế, tuy ñầu tư từ khu vực tư nhân ñã ñược tăng cường
ñáng kể. ðầu tư từ khu vực chính phủ cho giáo dục ñào tạo của Việt nam ñược chú
trọng, tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ của các cơ sở GDðHCL
chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng, chưa ñáp ứng tốt các nhu cầu của xã hội,
thể hiện trên một số khía cạnh: Chỉ số phát triển giáo dục thấp hơn nhiều so với các
quốc gia khác, tỷ lệ nhập học ở các cấp học còn hạn chế và thấp hơn so với các
nước, quy mô SV/giáo viên cao, số lượng GS, PGS/ tổng số giảng viên còn mỏng,
số lượng trường ñại học, cao ñẳng trong cả nước vượt so với quy hoạch song mất
cân ñối về ngành nghề ñào tạo, vùng, miền ñặt cơ sở ñào tạo, chất lượng ñào tạo
chưa ñảm bảo… Trong ñiều kiện nguồn lực tài chính công là có hạn, còn phải thực
hiện nhiều mục tiêu ưu tiên trong phát triển KT-XH, trong khi, nguồn ñầu tư tư
nhân cho lĩnh vực này chưa ñược huy ñộng, sử dụng triệt ñể. Kinh nghiệm các nước
cho thấy, phát triển GDðH cần phải ñược ñầu tư tài chính từ cả nguồn lực từ khu
vực chính phủ và khu vực tư nhân, trong ñó, các quốc gia phát triển, nguồn ñầu tư
tư nhân ñã và ñang ñược huy ñộng, sử dụng một cách triệt ñể ñóng góp tích cực cho
sự phát triển GDðH. Vì vậy, ñể phát triển GD&ðT nói chung và GDðHCL nói
riêng, cần có cơ chế chính sách ñầu tư phù hợp và thích ñáng cho lĩnh vực này, vừa
ñảm bảo cho việc huy ñộng và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính ñầu tư từ khu vực
nhà nước, ñồng thời tích cực thu hút ngày càng nhiều nhà ñầu tư tư nhân hướng tới
cơ cấu tài chính ñầu tư hợp lý, cần triển khai và áp dụng mô hình hợp tác Công-Tư
(PPP) coi như là một giải pháp thu hút, sử dụng các nguồn tài chính, kinh nghiệm
quản lý và công nghệ từ khu vực tư nhân cho các chương trình giáo dục, kích thích
phát triển GDðH, phát triển nguồn nhân lực có trình ñộ ñáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
132
Chương 3
GIẢI PHÁP ðIỀU CHỈNH CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ
CHO GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ðẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ðẾN NĂM 2030
3.1. BỐI CẢNH, QUAN ðIỂM VỀ ðIỀU CHỈNH CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU
TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI HỌC NÓI CHUNG VÀ GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP
NÓI RIÊNG Ở VIỆT NAM
3.1.1. Bối cảnh ñiều chỉnh cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học
Bối cảnh KT-XH trong và ngoài nước luôn biến ñộng cùng với quá trình
toàn cầu hóa và phân công lao ñộng quốc tế diễn ra không ngừng, phát triển nền
kinh tế dựa vào tri thức sẽ trở nên ngày càng phổ biến và có vai trò quan trọng trong
quá trình tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia, ñể có thể tạo ra các giá trị tăng
thêm cao hơn dựa chủ yếu và nguồn lực là chất xám của ñội ngũ lao ñộng tri thức.
GDðH ngày nay là lĩnh vực có tính cạnh tranh cao trên toàn cầu và nó bị ảnh
hưởng bởi năng lực cạnh tranh tương tự như các ngành khác ñặt ra yêu cầu không
ngừng ñổi mới phát triển GDðH. Xu hướng phát triển các tổ chức GDðH cho thấy
số lượng sinh viên di chuyển tới các nước phát triển ñể học ñại học gia tăng; số
lượng các tổ chức GDðH ñược tài trợ và sở hữu bởi khu vực tư nhân cũng như sự
tham gia của khu vực tư nhân ñầu tư phát triển GDðH ñang trở nên phổ biến; các
nội dung cam kết về tự do hóa dịch vụ giáo dục theo Hiệp ñịnh GATT và toàn cầu
hóa GDðH.
Xu hướng ñầu tư công ñối với GDðH có sự ñiều chỉnh, ưu tiên trong khi
nhu cầu giáo dục toàn cầu gia tăng tạo cơ hội cho khu vực tư nhân trong việc tham
gia vào lĩnh vực này, từ ñó phản ánh sự chuyển dịch mạnh mẽ trách nhiệm trong
cung cấp dịch vụ của khu vực công sang cho khu vực tư nhân ñang là xu thế tất yếu,
tác ñộng tới việc ñiều chỉnh cơ cấu tài chính ñầu tư cho các cơ sở GDðH. ðặc biệt,
nhiều quốc gia ñang nỗ lực tăng cường thể chế, khuôn khổ pháp luật và cơ chế tài
trợ ñể có thể mở rộng sự tham gia của khu vực tư nhân trong giáo dục ñào tạo nhằm
thu hút tận dụng những ưu thế về năng lực tài chính, quản lý chuyên môn và công
nghệ cho phát triển GDðH.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
133
Sản phẩm của GDðH ñang ñược coi là một sản phẩm thương mại có thể
mua bán trên thị trường như những hàng hóa khác (ñặc biệt là ñối với các sản phẩm
nghiên cứu) tạo ra xu thế thương mại hóa GDðH ở nhiều nước trên thế giới, ñòi hỏi
các trường, các cơ sở cung cấp dịch vụ ñào tạo phải không ngừng thay ñổi và phát
triển ñể ñáp ứng yêu cầu thị trường về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trong
ñiều kiện nguồn lực tài chính công hạn chế và phải thực hiện nhiều mục tiêu ưu tiên
khác, nên việc chuyển dịch sang nguồn tài chính ñầu tư từ khu vực tư nhân, khu vực
doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết. Chẳng hạn như, hiện nay mô hình hợp tác trường
ñại học - doanh nghiệp - Chính phủ là xu thế tất yếu khi kết nối giữa công việc ñào
tạo và nghiên cứu, hay mô hình hợp tác công tư (PPP) trong lĩnh vực giáo dục ñào
tạo ñể phân chia lợi ích, chia sẻ rủi ro và trách nhiệm của các bên cho thích hợp với
nhu cầu xã hội là cần thiết, và doanh nghiệp tài trợ cho ñại học thông qua hỗ trợ
nguồn lực tài chính ñể ñổi lấy nguồn nhân lực trí thức cho hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của mình.
Trong bối cảnh này, việc ñiều chỉnh cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH,
trong ñó nhấn mạnh ñến vai trò của nguồn tài chính từ khu vực tư nhân ngày càng
gia tăng là cần thiết, thúc ñẩy các cơ sở ñại học chuyển ñổi cách thức hoạt ñộng ñể
có thể ñáp ứng yêu cầu ñòi hỏi của thực tế cũng như là tính tất yếu khách quan
trong quá trình phát triển. ðể thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân ñầu tư cho
GDðH cần ñảm bảo những ñiều kiện nhất ñịnh như ñổi mới cơ cấu tổ chức, cách
thức quản trị hoạt ñộng, ñổi mới ñội ngũ cán bộ giảng viên, ñổi mới chương trình,
phương pháp giảng dạy và nâng cao khả năng hội nhập liên kết với bên ngoài.
3.1.2. Các quan ñiểm ñiều chỉnh
Thứ nhất, ñiều chỉnh cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH phải ñảm bảo ñược
việc thu hút, phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính một cách công khai,
minh bạch gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả ñào tạo và NCKH, thúc ñẩy phát
triển GDðH phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH.
Thứ hai, nguồn lực ñầu tư từ NSNN phải ñược cơ cấu lại theo hướng ưu tiên,
trọng tâm, trọng ñiểm không dàn trải bình quân, ñầu tư ñến ñâu ñạt chuẩn và hiện
ñại ñến ñó trong khi tạo ñiều kiện ñể thu hút khu vực tư nhân tham gia lĩnh vực này
ñể chia sẻ lợi ích, trách nhiệm, hạn chế rủi ro, hạn chế gánh nặng cho NSNN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
134
Trên cơ sở ñó bố trí, sử dụng cho GDðHCL cần ñược ñiều chỉnh theo hướng
ưu tiên ñầu tư cho ñào tạo chất lượng cao; ñào tạo nhân lực ñáp ứng nhu cầu theo
chương trình, dự án, kế hoạch của Nhà nước; ñào tạo ngành mới và ngành nghề ít
hấp dẫn, khó tuyển nhưng Nhà nước và xã hội có nhu cầu sử dụng; ñẩy mạnh xã hội
hóa GDðH; có phân biệt ngân sách ñầu tư, hỗ trợ theo ngành nghề ñào tạo, ñiều
kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo, vùng, miền ñặt ñịa ñiểm cơ sở ñào tạo, mô hình tổ
chức và hoạt ñộng ñặc thù của cơ sở ñào tạo, mức ñộ tự chủ cũng như phân tầng
ñịnh hướng phát triển của các cơ sở ñào tạo, quy mô sinh viên chính quy quy ñổi;
thực hiện bình ñẳng xã hội (hỗ trợ ñào tạo phát triển nhân lực ñồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, ñối tượng chính sách và nhóm dân cư dễ bị tổn
thương); ñầu tư từ NSNN cho GDðHCL trực tiếp cho ñối tượng thụ hưởng, ñảm
bảo sự công bằng cho sinh viên chính quy trong các cơ sở GDðHCL ñược thụ
hưởng kết quả của nguồn tài chính ñầu tư và nguồn hỗ trợ từ ngân sách của Nhà
nước.
Tăng cường ñầu tư tài chính công và ưu tiên, bố trí, sử dụng cho việc xây
dựng hiện ñại hóa cơ sở vật chất trường lớp bao gồm cả việc xây dựng ñội ngũ
giảng viên giỏi có trình ñộ tiến sỹ, GS, PGS ñể cải thiện và nâng cao chất lượng ñào
tạo, trong khi các khoản chi TX cần ñược hỗ trợ từ các nguồn tài chính ngoài
NSNN như học phí…
Thứ ba, tạo ñiều kiện, môi trường thuận lợi cho sự tham gia của khu vực tư
nhân ñầu tư cho GDðH như cải thiện các chính sách ưu ñãi về cho thuê ñất, cơ sở
vật chất trường lớp, phát triển ñội ngũ, chính sách ưu ñãi về thuế, bảo hộ quyền,
phân chia lợi ích, chia sẻ rủi ro và trách nhiệm trong hợp tác công và tư… ñể tận
dụng nguồn lực tài chính, ưu thế về trình ñộ quản trị, chuyên môn, công nghệ phát
triển của khu vực tư nhân hỗ trợ cho phát triển GDðH.
3.2. GIẢI PHÁP ðIỀU CHỈNH CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ NHẰM THÚC
ðẨY SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC CÔNG LẬP Ở NƯỚC TA ðẾN NĂM
2020 VÀ TẦM NHÌN ðẾN NĂM 2030
Một là, ñảm bảo nguồn lực tài chính từ NSNN ñầu tư cho giáo dục ñào tạo
ñạt tỷ lệ từ 20% trở lên trong tổng chi NSNN. Trong ñó, ưu tiên bố trí ñầu tư ngân
sách cho ñào tạo chất lượng cao, ñào tạo dựa trên chương trình, dự án, kế hoạch của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
135
Nhà nước; ñào tạo ngành mới, ngành ít hấp dẫn, khó tuyển nhưng Nhà nước và xã
hội có nhu cầu sử dụng; thực hiện chính sách hỗ trợ ưu ñãi ñối với các ñối tượng
chính sách, ưu tiên ñào tạo các ngành nghề khoa học kỹ thuật, ngành y dược, ngành
ñòi hỏi công nghệ cao trong công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, kiến trúc, môi
trường, ngành nghề có chi phí ñào tạo trên một sinh viên cao xã hội cần nhưng khó
tuyển và khu vực tư nhân không ñầu tư.
Mặt khác, phương thức và tiêu chí phân bổ NSNN phải ñảm bảo tính công
bằng bình ñẳng trong thụ hưởng dịch vụ giáo dục ñào tạo, dự báo và xác ñịnh ñược
về số lượng sinh viên, về nhu cầu ñầu tư cơ sở vật chất giáo dục, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa nhu cầu ñược cung cấp dịch vụ công cộng của người dân và khả
năng thu thực tế của ngân sách, phù hợp với ñặc ñiểm ngành nghề ñào tạo, chất
lượng ñào tạo, mô hình tổ chức cũng như sự khác nhau của các vùng, miền ñặt cơ
sở ñào tạo ñại học. Bên cạnh ñó, phương thức, tiêu chí phân bổ ngân sách phải ñáp
ứng ñược yêu cầu của Luật NSNN là ñảm bảo ñược tính công khai, minh bạch và
hệ thống tiêu chí làm căn cứ xây dựng ñịnh mức cũng như việc xác ñịnh chi phí ñào
tạo trên một sinh viên, xác ñịnh các hệ số quy ñổi sinh viên, hệ số hỗ trợ NSNN
theo ngành nghề ñào tạo, chất lượng ñào tạo, vùng, miền ñặt cơ sở ñào tạo, hệ số hỗ
trợ NSNN cho các ñại học quốc gia, ñại học vùng, ñại học hàng ñầu, ñại học có
ñẳng cấp quốc tế phải rõ ràng, dễ tính toán, dễ kiểm tra và giám sát việc thực hiện.
ðồng thời nguồn tài chính ñầu tư từ NSNN cho các cơ sở GDðHCL, bên
cạnh các nguồn vốn ñầu tư ODA, FDI nên ưu tiên chi cho ñầu tư hiện ñại hóa cơ sở
vật chất trường lớp, ñào tạo ñội ngũ cán bộ quản lý và ñội ngũ giảng viên trình ñộ
cao, nhất là ñối với các ñại học quốc gia, ñại học hàng ñầu, ñại học có chất lượng
ñẳng cấp quốc tế hơn, giảm chi NSNN cho bộ máy và hoạt ñộng thường xuyên của
các cơ sở GDðHCL. Mặt khác, nghiên cứu áp dụng cơ chế ñấu thầu, ñặt hàng của
Nhà nước ñối với ñào tạo ñại học trên cơ sở các tiêu chuẩn, ñịnh mức kinh tế gắn
với các ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo và hiệu quả ñào tạo, bên cạnh ñảm
bảo thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin, dự báo nhu cầu ñào tạo của doanh
nghiệp và xã hội trong từng kế hoạch 5 năm phù hợp với chiến lược phát triển
nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát triển KT-XH trong từng giai ñoạn của ñất
nước. ðể từ ñó Nhà nước có thể thực hiện việc ñào tạo gắn với nhu cầu xã hội, các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
136
cơ sở ñào tạo cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu xã hội và ñược quyết ñịnh mức thu
học phí phù hợp với chất lượng dịch vụ ñào tạo cung cấp và ñược xã hội thừa nhận.
Nhà nước ñảm bảo kinh phí cho các ñối tượng là học sinh thuộc diện chính sách xã
hội, người dân tộc thông qua cơ chế cấp trực tiếp cho ñối tượng thụ hưởng ñể ñóng
học phí cho nhà trường…
Hai là, ñổi mới chính sách học phí nên thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi
phí, ñặc biệt là ñối với GDðHCL. Việc ñiều chỉnh học phí phải theo một lộ trình
ñược xác ñịnh phù hợp, theo hướng linh hoạt, tương xứng với chất lượng ñào tạo và
chi phí ñào tạo ñể phát huy năng lực của từng loại hình cơ sở ñào tạo. Chính sách
học phí của các quốc gia trên thế giới ñược xây dựng trên nguyên tắc chia sẻ chi
phí, bao gồm cả tiền lương cho giáo viên, chi phí hoạt ñộng thường xuyên của cơ sở
giáo dục ñào tạo, chi phí mua sắm trang thiết bị dạy học và khấu hao tài sản cố ñịnh.
Nên mức ñóng góp này ñã tạo ñiều kiện khá tốt cho các trường có thể ñầu tư nâng
cao chất lượng, mở rộng quy mô trường lớp. ðồng thời, mức học phí phải tính ñến
cả mức ñộ phục vụ xã hội của loại ngành nghề ñào tạo (ngành Dự báo ñộng ñất,
ngành Y dược, ngành Công nghệ thông tin, Xây dựng, ngành Nghệ thuật… phải có
sự phân biệt rõ ràng với ngành Kế toán, Tài chính, Ngân hàng…). ðối với hệ ñào
tạo công lập như dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao ñẳng, ñại học, học phí sẽ
ñược xây dựng trên cơ sở chia sẻ chi phí ñào tạo giữa Nhà nước và người học. ðối
với các cơ sở ñào tạo có ñủ ñiều kiện về cơ sở vật chất và trình ñộ ñội ngũ giáo viên
cao có khả năng cung cấp chương trình ñào tạo chất lượng cao sẽ ñược phép thu
học phí cao ñể bù ñắp chi phí ñào tạo.
Trong xu hướng xã hội hóa các hoạt ñộng dịch vụ sự nghiệp và toàn cầu hóa,
học phí phải ñược xem như là giá cả của cung cấp hàng hóa dịch vụ. Vẫn biết rằng
dịch vụ ñào tạo là hàng hóa công cộng, nhưng cũng có tính chất cá nhân do việc sử
dụng của người này sẽ loại trừ khả năng sử dụng của người khác, cung cấp dịch vụ
là có giới hạn. Do vậy, hướng tới việc xây dựng chính sách học phí GDðHCL theo
hướng thị trường là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển KT-XH. Nguyên tắc
chia sẻ chi phí giữa Nhà nước và nhân dân trong hệ thống các cơ sở GDðHCL sẽ là
yêu cầu tất yếu, mức học phí phải ñược xây dựng trên cơ sở bù ñắp chi phí ñào tạo,
phù hợp với từng ngành ñào tạo và tương xứng với chất lượng ñào tạo, vùng, miền
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
137
ñặt cơ sở ñào tạo, mô hình tổ chức hoạt ñộng ñào tạo. Bên cạnh ñó, cần ñảm bảo sự
cạnh tranh bình ñẳng về giá cả, chất lượng ñào tạo giữa trường công và trường tư.
Trong dài hạn, các cơ sở GDðHCL khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cần
ñược trao quyền về ñịnh giá dịch vụ với tư cách là người cung ứng dịch vụ. Giữa
các trường, các ngành nghề ñào tạo khác nhau, vùng, miền ñặt cơ sở ñào tạo khác
nhau, mô hình tổ chức hoạt ñộng ñào tạo khác nhau sẽ có mức học phí khác nhau
phụ thuộc vào các ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo của các trường và nhu cầu
học tập của xã hội. Trong giai ñoạn trước mắt các cơ sở ñào tạo ñại học công lập
vẫn phải áp dụng mức thu học phí theo khung quy ñịnh và có giới hạn mức trần ñó
là do công tác quản lý nhà nước về ñào tạo còn nhiều tồn tại, thị trường lao ñộng ở
Việt Nam chưa thực sự phát triển. Nhưng xét về lâu dài, Nhà nước cần quy ñịnh
giới hạn học phí ñối với hệ ñào tạo ñại học, cao ñẳng phải bao gồm chi phí bỏ ra,
ñảm bảo ñời sống người lao ñộng, ñảm bảo ñể ñội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
yên tâm công tác và cống hiến cho công việc nghiên cứu, giảng dạy; ñảm bảo chi
trả cho các trang thiết bị, cơ sở vật chất của hoạt ñộng ñào tạo.
Do vậy, sẽ không cần thiết khi quy ñịnh mức trần học phí ñể các trường có
thể áp dụng mức thu học phí phù hợp với chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực, và
trong ñiều kiện với công tác quản lý nhà nước về ñào tạo tốt và thị trường lao ñộng
lành mạnh. Người học sẽ có quyền lựa chọn các chương trình ñào tạo ñể theo học ở
các cơ sở ñào tạo có chất lượng tốt với mức học phí có thể chấp nhận ñược, tạo sự
cạnh tranh giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ ñào tạo công lập và ngoài công lập. Khi
có nguồn thu hợp lý thì các trường sẽ có sự ñầu tư thích ñáng cho cơ sở vật chất,
phương pháp và công nghệ quản lý giáo dục và ñào tạo tiên tiến, chi trả thu nhập
xứng ñáng cho giảng viên và cán bộ quản lý. Do ñó, thu học phí cao hay thấp sẽ
ñược quyết ñịnh bởi nhu cầu học tập cũng như là chất lượng dịch vụ cung cấp, các
cơ sở ñào tạo có chất lượng cao sẽ thu học phí cao, tạo sự uy tín và thương hiệu
trong xã hội - yếu tố có tính chất quyết ñịnh tới sự thành công của các cơ sở ñào tạo
trong ñiều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gay gắt trên nhiều lĩnh vực
kể cả lĩnh vực giáo dục ñào tạo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
138
Ba là, trong phân bổ ngân sách cho GDðHCL ñổi mới theo hướng giao ngân
sách gắn với nhiệm vụ và sản phẩm cuối cùng, theo kết quả ñầu ra, chuyển hỗ trợ
cho các cơ sở GDðHCL sang hỗ trợ trực tiếp cho ñối tượng thụ hưởng. Từ ñó tạo
sự công bằng, bình ñẳng, và ñiều kiện lựa chọn cơ sở ñào tạo phù hợp với nhu cầu
học tập của người dân, ñồng thời không phân biệt cơ sở GDðHCL và ngoài công
lập trong cung cấp dịch vụ ñào tạo có chất lượng.
ðề xuất ñầu tư NSNN phải có trọng ñiểm và có kế hoạch trung và dài hạn
một mặt vừa ñảm bảo chiến lược phát triển nguồn nhân lực, vừa có bước ñi thích
hợp theo yêu cầu phát triển trong từng giai ñoạn, ñảm bảo sự hài hòa về cơ cấu, cân
ñối theo ngành/lĩnh vực, vùng, miền, khu vực và gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế,
mặt khác cần hình thành một số trường ñại học có chất lượng ñào tạo cao. Thêm
vào ñó, cần phải xác ñịnh lộ trình thực hiện chế ñộ thu và sử dụng học phí ñối với
các trường công lập theo hướng tự chủ tài chính và chưa tự chủ tài chính, phù hợp
với ñiều kiện thực tế, cụ thể của từng ngành ñào tạo và ñảm bảo chất lượng ñào tạo.
ðồng thời, nguồn tài chính ñầu tư từ NSNN cần phải ñược ñiều chỉnh cơ cấu một
cách phù hợp cho các nội dung chi, trong ñó, cần chú trọng ưu tiên chi cho con
người như chi lương và phụ cấp cho ñội ngũ giảng viên. Thực tế hiện nay, chi phí
quản lý và mua sắm công cộng chiếm phần nhiều trong khi chi cho ñội ngũ giảng
viên là rất hạn chế (chi lương và phụ cấp cho giảng viên chỉ chiếm khoảng 30%,
theo khuyến cáo, mức chi này tối thiểu phải là 50%, nhiều quốc gia phát triển, chi
lương chiếm tới 80% tổng chi ñầu tư cho GDðH). Từ ñó ñã có những tác ñộng nhất
ñịnh tới chất lượng hoạt ñộng ñào tạo của GDðHCL. Muốn nâng cao chất lượng
ñào tạo chỉ có thể ñầu tư vào việc ñào tạo nâng cao trình ñộ và chất lượng của ñội
ngũ giảng viên bên cạnh việc ñầu tư hợp lý cho xây dựng và ñổi mới chương trình
ñào tạo, cho tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ sở GDðH. ðồng thời,
sắp xếp lại các cơ sở GDðHCL theo các tiêu chí ñảm bảo chất lượng cơ bản nhất ñể
có thể phân hạng ñược các trường ñại học, áp dụng cơ chế hoạt ñộng, cơ chế tài
chính phù hợp với từng ngành nghề, thứ hạng, vùng, miền, mô hình tổ chức và hoạt
ñộng ñặc thù của các cơ sở GDðHCL. Theo ñó, cần nghiên cứu việc phân loại các
cơ sở GDðHCL theo tiêu chí về ngành nghề, lĩnh vực ñào tạo, chất lượng ñào tạo,
vùng, miền ñặt cơ sở ñào tạo, mô hình tổ chức, hoạt ñộng ñặc thù và ñối tượng sử
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
139
dụng nguồn nhân lực sau khi ñào tạo ñể có cơ chế phù hợp, ñể lựa chọn phương
thức, tiêu chí phân bổ cũng như hỗ trợ nguồn lực kinh phí từ NSNN ñồng thời xác
ñịnh chính sách học phí thích hợp.
Chẳng hạn, theo tiêu chí về ngành nghề, lĩnh vực ñào tạo thì các trường
thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản và ngành Sư phạm nên ñược Nhà nước cấp kinh phí
100% từ NSNN ñể ñầu tư cho các hoạt ñộng ñào tạo của trường. Trong khi ñó,
những trường thuộc lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật ứng dụng, dịch vụ thì Nhà nước chỉ
nên cấp kinh phí cho các hoạt ñộng ñầu tư hiện ñại hóa cơ sở vật chất, ñể hướng tới
việc các trường này tự chủ ñược 100% chi TX tiến tới tự chủ cả chi ñầu tư, từ
nguồn thu học phí và nguồn thu sự nghiệp khác. Vì khối các trường này có thể thu
hút nhiều sinh viên theo học. Các trường ñào tạo về lĩnh vực nông lâm nghiệp, khoa
học xã hội thì có thể ñược xếp vào nhóm trường Nhà nước cấp một phần kinh phí
thường xuyên và toàn bộ kinh phí cho ñầu tư xây dựng cơ bản.
Theo tiêu chí ngành nghề ñào tạo; chất lượng ñào tạo; vùng, miền ñặt cơ sở
ñào tạo, mô hình tổ chức và hoạt ñộng ñặc thù thì phải xác ñịnh có phân biệt các hệ
số hỗ trợ của NSNN tương thích như hệ số NSNN hỗ trợ theo ngành, chuyên ngành
ñào tạo, hệ số NSNN hỗ trợ theo chất lượng ñào tạo; hệ số NSNN hỗ trợ theo vùng,
miền ñặt cơ sở ñào tạo và hệ số NSNN hỗ trợ cho ñại học quốc gia, ñại học vùng,
ñại học hàng ñầu, ñại học quốc tế. Chẳng hạn, hệ số NSNN hỗ trợ cho ngành Sư
phạm, Nông-Lâm-Ngư phải cao hơn ngành Văn hóa, ngành Kinh tế và Dịch vụ. Hệ
số hỗ trợ ñối với ngành Y dược, ngành Nghệ thuật phải cao hơn ngành Công
nghiệp, Xây dựng, Nông -Lâm -Ngư và Sư phạm… Hệ số hỗ trợ của NSNN ñối với
trường có chất lượng tốt phải cao hơn trường trung bình. Hệ số hỗ trợ NSNN ñối
với các trường ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên, vùng ñồng
bằng sông Cửu Long phải cao hơn các trường ở các tỉnh, thành phố còn lại.
Bốn là, ñẩy mạnh việc triển khai thực hiện, ñồng thời có ñiều chỉnh, bổ sung,
thay thế cho phù hợp cơ chế tự chủ tài chính theo Nð43 của Chính phủ quy ñịnh về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với các ñơn vị sự
nghiệp công lập (nay ñã ñược thay thế bằng Nð16 ngày 14/02/2015 của Chính
phủ). Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ñối với các cơ sở GDðHCL ñã góp phần
tạo dựng nền tảng vật chất quan trọng, góp phần thực hiện tốt các chức năng nhiệm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
140
vụ của các ñơn vị này. Mặc dù vậy, cơ chế tự chủ ñược giao cho các ñơn vị chưa
thực sự sát thực, ñồng bộ, ñầy ñủ làm hạn chế tính tự chủ, sáng tạo và tự chịu trách
nhiệm trong hoạt ñộng của các ñơn vị, ñó là: sự hạn chế về quyền tự chủ trong
tuyển chọn nhân sự, trong học thuật, trong chi ñầu tư, trong xác ñịnh mức học phí
làm bó hẹp nguồn lực, hạn chế khả năng thực hiện nhiệm vụ ñào tạo và nghiên cứu
khoa học, thu nhập của cán bộ.
Các bộ, ban, ngành cần phối hợp và sớm có các văn bản quy ñịnh hướng dẫn
về các bộ tiêu chí cơ bản ñể phân loại, xếp hạng, công nhận trường ñạt chuẩn quốc
gia, ñồng thời ñánh giá mức ñộ hoàn thành và chất lượng các hoạt ñộng ñào tạo của
các cơ sở GDðHCL thực hiện cơ chế tự chủ. Bên cạnh ñó, cần tăng cường kiểm tra,
giám sát, rà soát, sửa ñổi, bổ sung, ban hành mới các tiêu chuẩn ñịnh mức và mở
rộng lĩnh vực giao quyền tự chủ cho các ñơn vị. Cần có quy ñịnh thích hợp về thu
nhập tăng thêm cho người lao ñộng, về mức mua sắm tài sản, ñầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn thu học phí.
Ngoài ra, Nhà nước cần tăng cường hơn nữa chính sách thu hút ñầu tư của
doanh nghiệp, ñồng thời pháp lý hóa trách nhiệm của doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế trong nước trực tiếp ñào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu doanh
nghiệp, hoặc tăng nguồn tài chính với một tỷ lệ nhất ñịnh lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp ñầu tư cho ñào tạo nhân lực và hoạt ñộng NCKH, ñổi mới công nghệ,
các trường ñại học cần có cơ chế thích hợp trong việc huy ñộng các cá nhân, tập thể,
cộng ñồng doanh nghiệp tham gia vào quá trình phát triển của nhà trường, và nhà
trường, ñịnh kỳ cử các nhà khoa học, các giảng viên giỏi ñầu ngành, các nghiên cứu
sinh sau ñại học về nghiên cứu, làm việc thực tế tại doanh nghiệp ñể rà soát, ñánh
giá, xây dựng, ñiều chỉnh, ñổi mới chương trình ñào tạo ñể ngày càng nâng cao chất
lượng ñào tạo ñáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Thêm vào ñó, các trường cần tích cực
tìm kiếm, thu hút ngày càng nhiều nguồn lực tài chính từ các dự án ñầu tư cho giáo
dục trong và ngoài nước.
Nhìn chung, triển khai cơ chế tự chủ tài chính ñối với các cơ sở GDðHCL,
ñặc biệt là các trường ñại học công lập khối kinh tế là hoàn toàn ñúng hướng và khả
thi cho các trường trong ñiều kiện kinh tế mở và hội nhập ngày càng sâu và rộng
với thế giới bên ngoài. Có như vậy các trường mới chủ ñộng phát huy mọi khả năng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
141
sẵn có về trí tuệ, nguồn nhân lực, có ñược những sáng kiến trong quản lý và chuyên
môn ñể cải thiện chất lượng ñào tạo, tăng tính cạnh tranh, củng cố thương hiệu và
phát triển bền vững. Cả Nhà nước và nhà trường ñều phải không ngừng ñổi mới,
hoàn thiện các cơ chế chính sách, cách thức hoạt ñộng sao cho phù hợp với ñiều
kiện mới ñể có thể huy ñộng tối ña mọi nguồn lực ñi tới mục tiêu là xây dựng ñược
hình ảnh tốt ñẹp của nhà trường về uy tín, chất lượng và kết quả là ñào tạo ñược ñội
ngũ nhân lực ñáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH.
Năm là, nghiên cứu và áp dụng quản lý ngân sách ñầu tư cho các cơ sở
GDðHCL theo kết quả ñầu ra trên cơ sở các biện pháp cụ thể là:
Các ñơn vị này phải xây dựng ñược cơ chế kiểm soát nội bộ ñủ mạnh ñể có
thể kiểm soát việc sử dụng nguồn lực kinh phí tự chủ và nguồn kinh phí ñược giao
như thế nào cho phù hợp và hiệu quả nhất, ñảm bảo việc thực hiện ñược các mục
tiêu, các nhiệm vụ của nhà trường theo ñúng các cam kết về kết quả ñầu ra của
mình. ðồng thời, Nhà nước cần có cơ chế ràng buộc trách nhiệm chặt chẽ với ñơn
vị sử dụng ngân sách, cụ thể là thủ trưởng ñơn vị phải chịu trách nhiệm với kết quả
của ñơn vị và chịu trách nhiệm giải trình việc sử dụng nguồn tài chính ñể ñạt ñược
kết quả ñó.
Chính phủ cần xây dựng cơ chế ñánh giá hiệu quả và kết quả ñầu ra của các
trường thông qua các kênh thu thập thông tin khác nhau như: Bộ phận chuyên trách
của Bộ Giáo dục và ðào tạo như Cục Khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng, bộ phận
kiểm soát nội bộ của trường, từ người hưởng thụ dịch vụ ñào tạo, từ các tổ chức ñộc
lập trong xã hội có tư cách về ñánh giá chất lượng hoạt ñộng của các trường dựa
trên mức ñộ ñáp ứng yêu cầu công việc của ñội ngũ nguồn nhân lực ñược ñào tạo.
Như vậy, các trường cần phải thường xuyên cập nhật và công khai thông tin về các
chương trình ñào tạo, kết quả và chất lượng ñào tạo. ðây chính là những cơ sở quan
trọng cho việc phân bổ hiệu quả nguồn tài chính từ NSNN cho các trường trong
những giai ñoạn tiếp theo.
ðể thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, biên chế, bộ
máy và tổ chức hoạt ñộng trong các cơ sở GDðHCL, hướng tới việc quản lý ngân
sách theo kết quả ñầu ra thì các bộ, ngành, sớm ban hành các văn bản hướng dẫn,
các tiêu chí ñánh giá mức ñộ và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của ñơn vị ñược
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
142
giao tự chủ, nhằm tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, ñồng thời cần tăng
cường kiểm tra, giám sát, rà soát, sửa ñổi, bổ sung, ban hành mới các tiêu chuẩn,
ñịnh mức và mở rộng lĩnh vực giao quyền tự chủ cho các ñơn vị.
Bên cạnh ñó, các cơ sở GDðHCL vẫn cần tiếp tục ñổi mới một cách toàn
diện, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mang tính chi tiết, ñảm bảo tính công khai,
dân chủ và công bằng, xây dựng ñược hệ thống tiêu chí ñánh giá kết quả hoạt ñộng
của từng người lao ñộng, chú trọng giải pháp chi trả thu nhập theo hiệu quả công
việc, khuyến khích, hấp dẫn, thu hút người có năng lực, có trình ñộ, thu hút cán bộ
nghiên cứu tham gia giảng dạy và hướng dẫn NCKH, nâng cao năng lực NCKH của
giảng viên; phải xây dựng ñược chiến lược tài chính hợp lý cho ñầu tư cơ sở vật
chất trong ngắn hạn và dài hạn, có giải pháp của riêng mình ñể huy ñộng mọi cá
nhân, tập thể tham gia vào quá trình phát triển chất lượng ñào tạo của nhà trường.
Ngoài ra, phải coi trọng và tích cực tìm kiếm, thu hút nguồn lực tài chính từ các
nguồn dự án, nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
Sáu là, hiệu quả phân bổ nguồn lực thể hiện ở chất lượng ñào tạo, ñể nâng
cao chất lượng ñào tạo, cần chú trọng tới các giải pháp ñó là:
Cần ñảm bảo chất lượng và số lượng tuyển sinh sinh viên ñầu vào trên cơ sở
các học sinh trúng tuyển phải ñáp ứng ñầy ñủ tiêu chuẩn chất lượng ñầu vào, hạn
chế tối ña việc hạ thấp ñiểm chuẩn ñể tăng số lượng tuyển sinh ñầu vào. Vì như thế
sẽ ảnh hưởng tới chất lượng ñầu vào của các trường. Các trường mở rộng quy mô
ñào tạo cần phải tương xứng với các ñiều kiện cơ bản ñảm bảo chất lượng như số
sinh viên ñại học dài hạn chính quy quy ñổi/giảng viên, như có ñủ số lượng và năng
lực của ñội ngũ giảng viên có trình ñộ tiến sỹ trở lên phù hợp với hoạt ñộng ñào tạo,
có cơ sở vật chất ñầy ñủ, hiện ñại nên không ñược phép hạ thấp tiêu chuẩn tuyển
sinh ñể tăng số lượng ñầu vào.
Mặt khác, các cơ sở GDðHCL cần phải rà soát, ñiều chỉnh, xây dựng về
chương trình ñào tạo bảo ñảm tính thống nhất, liên thông theo từng ngành, nhóm
ngành ñào tạo, ñổi mới phương pháp giảng dạy, ñánh giá kết quả học tập, nâng cấp
trang thiết bị ñể có thể ñảm bảo chất lượng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
kiểm ñịnh chất lượng ñào tạo thông qua các cơ quan quản lý nhà nước ñể kịp thời
phát hiện những sai phạm như cơ sở không ñảm bảo ñủ kiện chất lượng, cơ sở vật
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
143
chất và ñội ngũ giảng viên thiếu… Từ ñó có biện pháp xử lý kịp thời như không
cho phép tuyển sinh trong những năm học tiếp theo, thậm chí là có quyết ñịnh giải
thể hoặc ñình chỉ hoạt ñộng có thời hạn.
Tăng cường giám sát chất lượng xây dựng ñề án và các quy trình thành lập
trường theo quy ñịnh ñể ñảm bảo chất lượng trong quá trình thành lập mới các cơ sở
GDðHCL. ðặc biệt là việc kiểm tra giám sát thực hiện các tiêu chuẩn ñiều kiện
ñảm bảo chất lượng ñào tạo khi thành lập mới các cơ sở GDðH. ðồng thời, trong
quá trình hoạt ñộng của các cơ sở GDðH cần phải giám sát chặt chẽ các cam kết
của nhà trường trong việc ñảm bảo ñầy ñủ các ñiều kiện ñảm bảo chất lượng dạy và
học theo quy ñịnh, ñặc biệt là trong việc thực hiện các chỉ tiêu tuyển sinh và mở
thêm chuyên ngành ñào tạo phải phù hợp với năng lực ñào tạo, ñội ngũ giảng viên
và cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy.
ðối với các trường ñược thành lập mới trong thời gian vừa qua, cần tập trung
kiểm tra, rà soát lại việc ñảm bảo ñiều kiện giáo viên, cơ sở vật chất và chất lượng
ñào tạo. Theo ñó, chấn chỉnh triệt ñể ñối với các trường chưa ñảm bảo ñủ các tiêu
chí quy ñịnh về thành lập trường, tiêu chí về giáo viên, cơ sở vật chất theo quy ñịnh,
cần thiết yêu cầu sáp nhập hoặc ñình chỉ hoạt ñộng ñể củng cố chất lượng, khi nào
ñủ chất lượng mới ñược tiếp tục hoạt ñộng ñào tạo.
Bảy là, nghiên cứu hoàn thiện hệ thống tiêu chí ñánh giá hiệu quả phân bổ và
sử dụng các nguồn tài chính ñầu tư cho GDðHCL. ðể cải thiện kết quả của
GDðHCL, việc thiết lập hệ thống tiêu chí ñánh giá hiệu quả phân bổ và sử dụng
các nguồn tài chính ñầu tư là cần thiết. Hệ thống tiêu chí này sẽ góp phần kiểm soát
hoạt ñộng tạo lập, phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính của các cơ sở GDðHCL.
Hệ thống tiêu chí này phải thể hiện sự phù hợp của cơ chế tài chính ñang áp dụng
trong quản lý GDðHCL từ ñó mới thể hiện ñược hiệu quả của việc phân bổ, sử
dụng các nguồn tài chính cho lĩnh vực này. Việc xác ñịnh các tiêu chí làm cơ sở
ñánh giá hiệu quả phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính cho GDðHCL ñể phản ánh
ñúng ñắn tác ñộng thực sự của cơ cấu tài chính ñầu tư là rất phức tạp. Thực tế, chỉ
có thể áp dụng một số tiêu chí cơ bản, hoặc là chỉ tiêu ñể ñánh giá một phần hiệu
quả phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính ñầu tư cho GDðHCL, hệ thống tiêu chí
này bao gồm tiêu chí ñầu vào và tiêu chí ñầu ra, phản ánh ñược sứ mệnh của một
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
144
trường ñại học là hoạt ñộng ñào tạo và nghiên cứu khoa học có uy tín, chất lượng,
tạo ra ñược tri thức mới có giá trị làm thay ñổi cuộc sống, làm thay ñổi xã hội.
Tiêu chí ñầu vào gồm có:
Chỉ tiêu về ñầu tư nguồn lực tài chính (nguồn tài chính ñầu tư từ khu vực
công, nguồn học phí, nguồn tài chính khác). ðầu tư nguồn lực tài chính là chỉ tiêu
mang tính chất tổng quát, biểu hiện của các chỉ tiêu này trong quá trình thực hiện
các hoạt ñộng ñào tạo, NCKH của các cơ sở GDðHCL cụ thể như sau:
o Tỷ lệ về số lượng giảng viên là tiến sĩ, PGS, GS so với tổng số giảng
viên; số sinh viên trên một giảng viên; số sinh viên trên một giáo sư; số
GS, PGS/1 vạn dân.
o Số lượng giảng viên ñược ñào tạo dài hạn, ngắn hạn;
o Tỷ lệ giảng viên ñược ñào tạo trong nước và nước ngoài;
o Tỷ lệ giảng viên theo trình ñộ ngoại ngữ;
o Tỷ lệ thu nhập tăng thêm của ñội ngũ cán bộ, giảng viên;
o Diện tích ñất (m2) tối thiểu/sinh viên, diện tích xây dựng bình quân tối
thiểu/sinh viên; diện tích phục vụ học tập tối thiểu/sinh viên.
Tiêu chí ñầu ra trong hoạt ñộng ñào tạo và nghiên cứu khoa học của các cơ sở
GDðHCL có thể bao gồm các chỉ tiêu:
o Số lượng chương trình ñào tạo ñược kiểm ñịnh ñộc lập và ñược Bộ
GD&ðT công nhận ñạt chuẩn quốc gia theo ñịnh kỳ 3 năm hoặc 5 năm;
o Số lượng và tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp;
o Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp theo phân loại (xuất sắc, giỏi, khá, trung bình);
o Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm ổn ñịnh, thành ñạt trong tổng số
sinh viên của khóa học tương ứng;
o Tỷ lệ sinh viên, cựu sinh viên và cơ quan sử dụng lao ñộng ñược hỏi hài
lòng về chương trình ñào tạo và chất lượng sinh viên tốt nghiệp với mẫu
lấy ý kiến phù hợp, không có rủi ro do chọn mẫu.
o Tỷ lệ sinh viên có công trình nghiên cứu khoa học ñạt giải so với tổng số
sinh viên;
o Số lượng sinh viên ñạt giải tại các kỳ thi Olympic quốc gia các môn học;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
145
o Số lượng các phát minh, sáng chế, sáng kiến của cán bộ, giảng viên ñược
công nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức quốc tế;
o Số lượng các giải thưởng khoa học quốc tế mà các nhà khoa học của các
cơ sở GDðHCL nhận ñược trong một quãng thời gian nhất ñịnh;
o Số lượng các ấn phẩm khoa học ñược công bố;
o Số lượng công trình nghiên cứu khoa học ñược ñăng trên các tạp chí
chuyên ngành quốc tế;
o Số lượt các nhà khoa học ñược mời tham dự các cuộc hội thảo khoa học
quốc tế hoặc mời giảng dạy tại các trường ñại học trên thế giới;...
Thêm vào ñó, các cơ sở GDðHCL cần phải công bố công khai mục tiêu và
cam kết việc ñảm bảo chất lượng, luôn có sự kiểm tra, giám sát, ñánh giá về chất
lượng giáo dục ñào tạo thực tế, ñảm bảo nguồn lực ñào tạo của cơ sở về ñội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất, chương trình ñào tạo, nghiên cứu khoa học... Chi tiêu tài
chính trong nhà trường phải ñược công khai thường xuyên, thực hiện nghiêm chỉnh
các chế ñộ, quy ñịnh của Nhà nước về kế toán, tài chính, kiểm toán... ñảm bảo việc
chi tiêu hiệu quả các nguồn tài chính ñầu tư.
Như vậy, hệ thống các tiêu chí ñể ñánh giá hiệu quả phân bổ, sử dụng các
nguồn tài chính ñầu tư cho GDðHCL và ñánh giá ñược chất lượng cung cấp dịch
vụ ñào tạo, NCKH của các cơ sở GDðHCL thể hiện ở việc ñảm bảo quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả và năng suất hơn, ñầu tư phù hợp và khuyến
khích hoạt ñộng giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ưu tiên ñầu tư cho các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, cũng như các ñối tượng chính sách xã hội, các vùng, miền, chất
lượng, mô hình tổ chức, hoạt ñộng ñặc thù...
Tám là, tăng cường trách nhiệm của các cơ sở GDðHCL trong quản lý tài
chính nhằm tăng cường hiệu quả chi ngân sách cho giáo dục ñào tạo. Nguồn tài
chính ñầu tư cho giáo dục ñào tạo luôn ñược ưu tiên hàng ñầu, ñặc biệt là nguồn tài
chính từ NSNN, do vậy cần phải ñảm bảo chất lượng giáo dục và ñào tạo, NCKH
tương xứng với nguồn tài chính ñầu tư nên trách nhiệm của chính các cơ sở GDðH
trong quản lý tài chính là rất quan trọng. Từ ñó mới ñảm bảo việc ñầu tư có hiệu
quả, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
146
ðồng thời hiệu quả sử dụng sẽ ñược tăng cường trên cơ sở khuyến khích
quyền tự chủ và trách nhiệm hơn của các cơ sở GDðHCL, cũng như khuyến khích
vai trò tự quyết lớn hơn trong các vấn ñề như tuyển sinh, tuyển dụng, chương trình
giảng dạy học tập, hợp tác quốc tế, biên chế và tài chính, cung cấp cho sinh viên
những chương trình ñào tạo tiên tiến, những thông tin ñầy ñủ ñể họ chọn trường và
chuyên ngành ñào tạo phù hợp với nhu cầu, bối cảnh xã hội và khả năng của bản
thân.
ðể cải thiện bình ñẳng thu nhập và phát triển xã hội bền vững, cần thiết kế hệ
thống giáo dục ñể mọi người có thể tiếp cận ñược dễ dàng và phù hợp với khả năng
của mình, vì giáo dục ñào tạo có tác ñộng mạnh mẽ ñến tăng trưởng kinh tế, thúc
ñẩy sáng tạo và nâng cao thu nhập của người lao ñộng. Do vậy cần phát huy vai trò
của giáo dục ñào tạo, ñặc biệt là GDðH ñể có thể ñáp ứng việc nâng cao chất lượng
của lực lượng lao ñộng, nâng cao kỹ năng quản lý, tính linh hoạt của lao ñộng, thúc
ñẩy chuyển tải thông tin mới nhanh hơn, xóa bỏ ñược các rào cản xã hội và thể chế.
Do hiệu ứng của giáo dục, ñặc biệt là GDðH ñối với GDP giữa các vùng
miền không có sự ñồng nhất, nên cần có những ưu tiên trong ñầu tư cho lĩnh vực
này. Do ñó, ñể tăng cường trình ñộ giáo dục của lực lượng lao ñộng cần phải mở
rộng và nâng cao chất lượng GDðH ở cấp hệ thống, chú trọng nhiều hơn ñến việc
phát triển hệ thống giáo dục phù hợp với ñặc ñiểm nhu cầu lao ñộng của ñịa phương
và của vùng, các tỉnh không nên quá chú trọng trong việc vận ñộng mở thêm các cơ
sở GDðH mới, nghiên cứu sớm áp dụng hệ thống lao ñộng và tiền lương ưu ñãi ñể
thu hút các nhân tài ñến với các cơ sở GDðH.
Chín là, ở nhiều quốc gia trên thế giới, các trường ñại học ñã rất chú trọng tới
việc nâng cao chất lượng và uy tín trong ñào tạo, nghiên cứu khoa học, sử dụng hợp
lý, có hiệu quả các nguồn tài trợ ñể tái ñầu tư cho hoạt ñộng dịch vụ ñào tạo bằng
việc gắn kết chặt chẽ giáo dục ñào tạo với khoa học công nghệ và sản xuất. Từ lợi
thế sẵn có của mình về cơ sở vật chất, ñội ngũ giảng viên và các nghiên cứu sinh
sau ñại học, các trường ñã mở rộng thực hiện các hoạt ñộng dịch vụ, liên kết ñào
tạo, NCKH, phối hợp với sản xuất tạo thêm nguồn thu ñể ñầu tư trở lại cho hoạt
ñộng ñào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ. Nhiều công ty lớn ở Nhật Bản ñã
tích cực tìm kiếm và ñầu tư cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
147
việc liên kết với các trường ñại học ñể ñào tạo nâng cao chất lượng của ñội ngũ lao
ñộng, và các trường ñại học lại có thể tăng thêm thu nhập ñầu tư cho hoạt ñộng
cung cấp dịch vụ theo nhu cầu.
Các trường có hình thức thu hút sự ñầu tư, ñóng góp của những người ñã
theo học mà ñạt ñược thành công trong xã hội. Ở một số quốc gia, các trường ñã
thành lập và duy trì hoạt ñộng thường xuyên của ban liên lạc cựu sinh viên, có hình
thức vinh danh ñối với những ñóng góp của cựu sinh viên và các nhà tài trợ, ñồng
thời, tuyên truyền sâu, rộng ñến cộng ñồng ñể ñộng viên sự ñóng góp ñầu tư cho
công tác ñào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Những trường ñại học danh tiếng ở Mỹ
hàng năm có thể huy ñộng nhiều tỷ ñô la Mỹ từ những cựu sinh viên thành ñạt tốt
nghiệp như ở ðại học Harvard và ðại học Stanford.
Nghiên cứu áp dụng mô hình cổ phần hóa một số cơ sở ñào tạo công lập có
khả năng tự bảo ñảm toàn bộ chi phí hoạt ñộng thường xuyên và chi ñầu tư. Chuyển
sang hoạt ñộng theo mô hình doanh nghiệp ñối với các cơ sở GDðHCL ñang trở
thành xu hướng khá phổ biến ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Vấn ñề quan
trọng là cơ chế quản lý thu học phí phải ñược thực hiện theo cơ chế quản lý giá dịch
vụ, giá dịch vụ phải tính ñủ chi phí ñào tạo ñồng thời phải kiểm soát ñược chất
lượng giáo dục ñào tạo và nguồn tài chính ñầu tư từ NSNN cũng như là nguồn tài
chính huy ñộng từ sự ñóng góp của người học.
ðồng thời, tiến tới việc nghiên cứu, áp dụng cơ chế thu phí từ người sử dụng
sản phẩm của ñào tạo ñể tạo thêm nguồn lực ñầu tư cho hoạt ñộng ñào tạo của các
cơ sở GDðHCL. Từ ñó có thể ñáp ứng ñược nhu cầu thị trường, ñồng thời tư vấn
cho các trường trong việc ñào tạo ngành nghề phù hợp với yêu cầu thực tế. Thực
hiện việc thu phí người sử dụng sản phẩm của ñào tạo chính là thể hiện mối quan hệ
lợi ích giữa nhà trường và các ñơn vị, doanh nghiệp. Có thể thực hiện thông qua các
hình thức khác nhau như hỗ trợ, ñặt hàng ñào tạo các vị trí cần thiết trong doanh
nghiệp.
Xây dựng phương thức và tiêu chí phân bổ NSNN cho các cơ sở GDðHCL
từng bước nên dựa trên chương trình, dự án, kế hoạch của Nhà nước và các ñịnh
mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, ñiều kiện ñảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu
quả ñào tạo do Nhà nước quy ñịnh như ñối với các ngành, chuyên ngành ít khả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
148
năng xã hội hóa; ngành, chuyên ngành khó tuyển nhưng cần tiếp tục duy trì ñể ñảm
bảo mục tiêu phát triển dài hạn; ngành và chuyên ngành ñào tạo theo nhu cầu sử
dụng của Nhà nước thực hiện dưới hình thức ñặt hàng thông qua ñấu thầu hoặc
tuyển chọn cơ sở GDðH thực hiện không phân biệt là cơ sở GDðHCL hay cơ sở
GDðH tư thục.
Các cơ sở GDðHCL có chương trình ñào tạo chất lượng cao, ñáp ứng ñược
các tiêu chuẩn quốc tế, sẽ ñược chủ ñộng xây dựng mức học phí ñể có thể bù ñắp
chi phí ñào tạo, từ ñó khuyến khích các cơ sở ñào tạo không ngừng củng cố và nâng
cao trình ñộ chất lượng ñội ngũ giảng viên, ñiều kiện ñảm bảo về cơ sở vật chất,
chất lượng tổ chức và quản trị hoạt ñộng ñào tạo ñại học của mình. Theo ñó, các
trường sẽ phải có nghiên cứu, ñánh giá và tổng hợp về nhu cầu học tập và mức ñộ
ñáp ứng ñể xây dựng chương trình ñào tạo phù hợp cho từng ñối tượng và mức học
phí hợp lý ñể có thể thu hút sự tham gia ngày càng ñông ñảo của người dân ñối với
ñào tạo chất lượng cao.
ðối với các ñơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo có khả
năng xã hội hóa cao như các trường ñại học, cơ chế tài chính cần quyết liệt thực
hiện theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ gắn
với nhu cầu của xã hội, ñược quyết ñịnh thu giá dịch vụ trên cơ sở khung giá tính ñủ
các chi phí cần thiết theo quy ñịnh; ñược tự chủ trong các hoạt ñộng liên quan ñến
tài chính và chuyên môn của ñơn vị nhưng phải ñảm bảo chất lượng hoạt ñộng và
gắn với nhiệm vụ ñược giao theo quy ñịnh. (Nghị ñịnh 16/2015/Nð-CP vừa ñược
Chính phủ ban hành ngày 14/02/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 06/4/2015 sẽ là
cơ hội lớn cho việc triển khai thực hiện các giải pháp ñề xuất có liên quan).
Tiến tới thực hiện ñổi mới phương thức ñầu tư của Nhà nước trong cung cấp
dịch vụ ñào tạo trên cơ sở thực hiện hình thức ñặt hàng thông qua ñấu thầu, tuyển
chọn, giao nhiệm vụ thực hiện cung cấp dịch vụ dựa trên chất lượng dịch vụ ñược
cung cấp mà không có sự phân biệt giữa cơ sở ñào tạo công lập và ngoài công lập.
Bên cạnh việc mạnh dạn sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính từ các nguồn vốn
ODA, FDI ñể ñầu tư cho các ñại học quốc gia, ñại học vùng, ñại học có ñẳng cấp
quốc tế như ñại học quốc tế Việt-Anh, Việt-Pháp, Việt-Mỹ, Việt-Úc, Việt-Hàn,
Việt-Nhật, Việt Nam-Singapore, Việt Nam-Malaysia,… các khu ñô thị ñại học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
149
quốc tế với ñiểm nhấn chiến lược giữa ñại học và cộng ñồng là tạo ra sự thu hút ñối
với cư dân sinh sống, học tập, làm việc, mua sắm, vui chơi tại khu ñô thị, về chất
lượng ñẳng cấp của ngành học, nhân viên, học sinh, sinh viên và gia ñình, ñặc biệt
với riêng cơ sở phục vụ giáo dục trong các khu ñô thị ñại học quốc tế bao gồm từ
mẫu giáo ñến ñại học và sau ñại học, cần áp dụng rộng rãi mô hình hợp tác công-tư
(PPP) trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo. ðây là mô hình hợp tác hết sức cần thiết
nhằm thu hút nguồn lực tài chính, kinh nghiệm quản trị trường ñại học và công
nghệ từ tư nhân trên cơ sở của sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ với các tập
ñoàn xuyên quốc gia, cộng ñồng các doanh nghiệp và tư nhân.
ðể có thể tăng cường thêm nguồn thu bổ sung cho hoạt ñộng của các cơ sở
GDðHCL cần ñẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phối hợp chặt chẽ với các viện
nghiên cứu và doanh nghiệp ñể có các công trình nghiên cứu có tính ứng dụng cao,
thực hiện các hợp ñồng chuyển giao công nghệ, mở rộng sự hợp tác với doanh
nghiệp về hoạt ñộng R&D, cung cấp các dịch vụ chất lượng theo nhu cầu xã hội. Từ
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu kể từ năm 2008 vừa qua
cho thấy các quốc gia cần phát triển một cách bền vững dựa vào nguồn nội lực của
mình, dựa vào lực lượng lao ñộng có trình ñộ chuyên môn cao, có kỹ năng cho tăng
trưởng ñể có thể hạn chế ñược những tác ñộng từ thế giới bên ngoài. Mô hình tăng
trưởng kinh tế hiện ñại ñều khẳng ñịnh rằng các quốc gia ñang phát triển có thể ñạt
ñược tăng trưởng kinh tế một cách lâu dài và tốt nhất thông qua việc giảm khoảng
cách công nghệ với các quốc gia phát triển. Trong ñó, giáo dục ñào tạo là một ñiều
kiện cần thiết ñể các quốc gia này có thể “bắt kịp” về công nghệ, một mặt tăng
cường nguồn lực tài chính ñầu tư cho GDðH, nhưng một mặt phải chú trọng tới
việc ñảm bảo chất lượng hoạt ñộng ñào tạo ñể có thể tạo ra ñội ngũ lao ñộng có
trình ñộ, kỹ năng, có khả năng nghiên cứu, làm việc ñộc lập, sáng tạo.
Mười là, hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, kiểm soát, giám sát của
các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chức năng và xã hội ñối với các cơ sở
GDðHCL trong việc ñảm bảo thực hiện ñúng các chế ñộ chính sách, kiểm soát
chất lượng hoạt ñộng ñào tạo của các ñơn vị này phải ñược tăng cường hơn nữa.
ðể từ ñó ñảm bảo tính công khai, minh bạch, sử dụng ñúng mục ñích, ñúng ñối
tượng theo ñúng cam kết và theo quy ñịnh pháp luật. Các ñối tượng có liên quan
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
150
ñến việc sử dụng kinh phí Nhà nước ñầu tư cho giáo dục ñào tạo có quyền và
trách nhiệm trong việc giám sát sử dụng nguồn lực này ñó là phụ huynh học
sinh, giáo viên, cán bộ…
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và quyết ñịnh xử lý các vi phạm của
một số cơ sở GDðHCL về chỉ tiêu tuyển sinh, ñiều kiện cơ sở vật chất, về ñội ngũ
giảng viên (trình ñộ của ñội ngũ giảng viên)...nhằm ñổi mới quản lý, nâng cao chất
lượng ñào tạo, ñưa hệ thống GDðHCL vào nề nếp. Các trường ñược giao quyền tự
chủ trong xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh tuy nhiên, cần phải dựa vào các tiêu chí quy
ñịnh ñể xác ñịnh chỉ tiêu và các trường phải chịu trách nhiệm về ñộ chính xác của
dữ liệu, ñồng thời Bộ GD&ðT có vai trò quản lý nhà nước ñể kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy ñịnh về thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh của các cơ sở
GDðHCL theo tiêu chuẩn quốc gia ñã ñược xác ñịnh và ñược công nhận.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát có tác dụng ñảm bảo ñể các ñơn vị
thực hiện ñúng pháp luật và các quy ñịnh của Nhà nước nói chung và pháp luật và
quy ñịnh về quản lý tài chính nói riêng; ñảm bảo phát hiện, xử lý và ngăn chặn kịp
thời những lệch lạc, sai sót trong quản lý tài chính ở các ñơn vị sử dụng NSNN;
cảnh báo và ngăn ngừa các hành vi tham nhũng, lãng phí tài sản Nhà nước. ðể công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ñạt kết quả tốt, góp phần chấn chỉnh và củng cố
hoạt ñộng của các cơ sở GDðHCL cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể là: Phối
hợp tốt giữa các ñơn vị tổ chức, ñoàn thể, cá nhân có chức năng và quyền hạn tiến
hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát hoạt ñộng tài chính ñối với các cơ sở
GDðHCL ñể có thể bao quát hết mọi hoạt ñộng của các ñơn vị này, ñồng thời, có
cơ chế ràng buộc trách nhiệm về kết quả của các ñơn vị thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra phải ñược tiến hành một cách ñịnh kỳ, nhưng
cũng không trùng chéo làm cản trở hoạt ñộng của các ñơn vị ñược kiểm tra, thanh
tra.
3.3. KỊCH BẢN BỐ TRÍ CƠ CẤU TÀI CHÍNH ðẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ðẠI
HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
Xuất phát từ những phân tích tác ñộng tích cực hay những lợi ích từ GDðH
cũng như các cơ chế, chính sách vỹ mô của Nhà nước ñối với quá trình phát triển
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
151
KT-XH trong từng thời kỳ cho thấy kịch bản bố trí cơ cấu tài chính ñầu tư cho
GDðHCL có sự thay ñổi cho phù hợp trong giai ñoạn tới.
Từ nhiều thập kỷ trước khi lý thuyết về nguồn vốn con người ra ñời, ñầu tư
cho giáo dục là nhân tố tác ñộng trực tiếp góp phần cải thiện chất lượng nguồn vốn
con người - yếu tố cấu thành cho sự tăng trưởng kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia
nào, ñã ñược kiểm chứng ở nhiều quốc gia thông qua nỗ lực thiết lập các mô hình
cho phát triển giáo dục ñào tạo, ñặc biệt là giáo dục bậc cao.
Nhiều nghiên cứu ñã chứng minh sự hiệu quả mà giáo dục mang lại trong
phát triển công nghệ, mà phát triển công nghệ chính là yếu tố góp phần làm thay ñổi
những hệ thống sản xuất, thay ñổi xã hội, từ ñó dẫn ñến những thay ñổi về yêu cầu
trình ñộ ñối với lao ñộng.
Bên cạnh ñó là mối quan hệ nhân quả giữa học tập và thu nhập càng khẳng
ñịnh vai trò tác ñộng của GDðH không chỉ ở phạm vi quốc gia mà còn tác ñộng
ñến từng cá nhân. ðồng thời ñã có những phân tích so sánh về lợi nhuận ñầu tư vào
GDðH với ñầu tư vào các lĩnh vực khác.
Kịch bản bố trí cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL vì thế có thể hình dung
như sau:
Kịch bản thứ nhất: Nguồn tài chính ñầu tư từ khu vực công hay khu vực
chính phủ cho phát triển GDðHCL là nguồn lực chủ ñạo trong giai ñoạn tới. Kịch
bản này xuất phát từ mô hình cổ ñiển khi phân tích những tác ñộng tích cực của
GDðH ñối với phát triển KT-XH. Chính phủ sẽ chú trọng ñầu tư cho GDðH ngày
càng nhiều hơn. Ở một khía cạnh khác, các sinh viên tốt nghiệp ñại học, ñặc biệt là
các trường ñại học khối công lập, thường có xu hướng muốn ñược làm việc ở khu
vực nhà nước sẽ khích lệ Nhà nước ñầu tư cho GDðH nhiều hơn.
Việc chuyển ñổi sang nền kinh tế thị trường mở ra khả năng ña dạng hoá
những nhà cung cấp các dịch vụ này, ñưa khu vực tư nhân tham gia và tăng cường
khả năng lựa chọn cho người dân. Song Chính phủ vẫn giữ trách nhiệm cung cấp
dịch vụ GDðH, kiểm ñịnh chất lượng dịch vụ, ñiều tiết các dịch vụ và ñịnh giá
trong một số trường hợp. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ cũng bao gồm việc bảo
ñảm cho người nghèo tiếp cận ñược với dịch vụ GDðH với chất lượng và chi phí
hợp lý cũng như ñảm bảo cung cấp dịch vụ GDðH theo kế hoạch, chương trình
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
152
mục tiêu quốc gia, theo các ngành và cho các vùng, miền, mô hình tổ chức, hoạt
ñộng ñặc thù cũng như mức ñộ tự chủ tài chính của các cơ sở GDðHCL ñể thu hẹp
khoảng cách thu nhập giữa các vùng, miền hay sự chênh lệch, mất cân ñối về cơ cấu
ngành và trình ñộ ñào tạo về ñiều kiện phát triển KT-XH.
Như vậy, Chính phủ vừa là người sản xuất hàng hóa và dịch vụ về giáo dục
ñào tạo nói riêng và các dịch vụ xã hội chủ yếu, cung cấp các hàng hóa dịch vụ
công cộng, ñồng thời cũng vừa là người có vai trò quản lý nhà nước ñối với các nhà
sản xuất tư nhân sản xuất các hàng hóa, dịch vụ công cộng là giáo dục ñào tạo. Nhà
nước có trách nhiệm bảo ñảm các dịch vụ này cho xã hội bằng hình thức ñặt hàng
thông qua ñấu thầu, tuyển chọn ñơn vị thực hiện, chia sẻ lợi ích, rủi ro và trách
nhiệm với khu vực tư nhân, huy ñộng thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn tài
chính trong nước và nước ngoài, ñặc biệt là nguồn vốn ODA, FDI; áp dụng rộng rãi
mô hình hợp tác Công-Tư trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo; ngay cả khi các dịch vụ
này ñược chuyển giao cho khu vực tư nhân cung cấp thì Nhà nước vẫn có vai trò
ñiều tiết ñặc biệt, bảo ñảm sự công bằng, bình ñẳng với chính sách phân bổ và hỗ
trợ từ NSNN phù hợp theo ngành, theo chất lượng ñào tạo, vùng, miền ñặt cơ sở
ñào tạo, theo mô hình tổ chức, hoạt ñộng ñặc thù, mức ñộ tự chủ và quy mô ñào tạo
của các cơ sở GDðHCL trong phân phối các dịch vụ này tới người dân cũng như là
cách ñể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội bền vững của ñất nước.
Kịch bản thứ hai: Xuất phát từ cơ sở của việc lợi nhuận mà khu vực tư
nhân ñạt ñược cao hơn so với thu nhập xã hội khi khu vực tư nhân ñầu tư cho
GDðH ngày càng gia tăng, khu vực tư nhân sẽ gồm cả sự ñầu tư của các cá nhân
hay còn gọi là trợ cấp của công chúng một cách trực tiếp, góp vốn hoặc thông qua
mua công trái, góp quỹ khuyến học,… mức trợ cấp (ñầu tư) tăng lên cùng với
trình ñộ GDðH tăng lên phù hợp với quá trình phát triển KT-XH trong từng giai
ñoạn của ñất nước. Bên cạnh ñó, còn có yếu tố tác ñộng tích cực tới kịch bản này
ñó là tỷ lệ học sinh quay trở lại tiếp tục học tập gia tăng, mặc dù tỷ lệ này có sự
khác biệt giữa các quốc gia do những ñiều kiện về trình ñộ phát triển khác nhau,
nhưng ñiều này cho thấy ñầu tư cho giáo dục sẽ có sự gia tăng từ khu vực tư nhân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
153
Giáo dục có tác ñộng ñến thu nhập, rất khó ñể ñịnh lượng chính xác, tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu ñã chứng minh có sự liên hệ giữa 2 yếu tố này. Lợi ích của
giáo dục theo lĩnh vực ñược nghiên cứu, ñiển hình trong lĩnh vực nông nghiệp, một
năm gia tăng trong giáo dục tiểu học của người nông dân có liên quan với sự gia
tăng 4,3 phần trăm sản lượng, so với hiệu ứng 2,8 phần trăm của giáo dục tiểu học
của nông dân ở Uganda (Appleton và Balihuta năm 1996, báo cáo ở Appleton
2000). Ở Việt Nam, trong một công trình nghiên cứu của Nguyễn Hữu Dũng và
Nguyễn Ngọc Thuyết, công bố trong năm 2015, về suất sinh lợi từ ñầu tư cho giáo
dục tại Việt Nam, ñăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số 26(5), từ trang 60-75, kết
quả nghiên cứu ñã ñi ñến kết luận lợi suất giáo dục Cao ñẳng - ðại học trung bình
cho cả nước là 12,1%, trong ñó khu vực nông thôn và thành thị có suất sinh lợi
tương ñương nhau, và cứ một năm gia tăng trong giáo dục Cao ñẳng - ðại học, sẽ
làm cho thu nhập của người lao ñộng ở khu vực thành thị tăng thêm 11,4% và ở
nông thôn là 11,8%. Như vậy, khu vực tư nhân sẽ có xu hướng tăng cường tham gia
vào hoạt ñộng GDðH, có thể thấy ñược cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðH sẽ có xu
hướng thay ñổi với nguồn tài chính tư nhân ñược huy ñộng và sử dụng nhiều hơn.
Từ những giả ñịnh kịch bản về cơ cấu tài chính ñầu tư cho GDðHCL nói
riêng và GDðH nói chung, thực chất vấn ñề chính là liên quan ñến những cải cách
chính sách vĩ mô của khu vực nhà nước ñối với phát triển GDðH. Ngày càng
nhiều chính phủ, các tổ chức, cơ quan ñã hỗ trợ cho những nghiên cứu về tác ñộng
hay lợi ích của GDðH ñể có các ñiều chỉnh chính sách vĩ mô về tổ chức và tài
chính trong cải cách GDðH. Ví dụ như chương trình xây dựng trường học
Indonesia (Duflo 2001), dự án bảng ñen của Ấn ðộ (Chin, 2001) và chương trình
ñầu tư ngành chính của Ethiopia (Ngân hàng Thế giới 1998). Ở Việt Nam, trong
bối cảnh hiện nay cũng như trong nhiều năm tới, bên cạnh việc ñiều chỉnh, sử
dụng hiệu quả nguồn tài chính trong nước, nguồn tài chính từ các dự án ODA,
FDI, sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ với các tập ñoàn xuyên quốc gia, cộng
ñồng doanh nghiệp và các nhà ñầu tư tư nhân thì mô hình hợp tác Công-Tư (PPP)
sẽ có nền tảng và hết sức cần thiết không chỉ trong lĩnh vực ñầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực ñầu tư cho giáo dục ñào tạo ñại học.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
154
ðổi mới chính sách công vì thế cần phải chú trọng ñến chỉ số về cải thiện
năng suất lao ñộng từ giáo dục và ñộng cơ khuyến khích các cá nhân ñầu tư vào
nguồn nhân lực của mình trong việc thiết kế các chính sách và biện pháp nhằm
khuyến khích cả hai mặt: Xúc tiến ñầu tư và ñảm bảo rằng các gia ñình có thu nhập
thấp cũng tham gia vào quá trình ñầu tư này. ðầu tư cho giáo dục ở phạm vi nào ñó
cũng tương tự như ñầu tư vào vốn vật chất. Ở các nước công nghiệp tiên tiến, nguồn
nhân lực và vật chất có xu hướng ñược ñánh ñồng với tỷ suất lợi nhuận.
Ở tầm vi mô, tác ñộng của GDðH có thể ñịnh lượng, ño lường ñược, trong
khi ở tầm vĩ mô chỉ có thể khẳng ñịnh ñược lợi ích xã hội của việc học tập, do vậy
học tập là cần thiết, nên cần ñẩy mạnh hơn việc ñổi mới cơ cấu tài chính ñầu tư, phù
hợp với quá trình ñổi mới căn bản, toàn diện trong GDðH nói chung và GDðHCL
nói riêng.
Nguồn tài chính công của GDðH ñang có xu hướng thoái lui trong khi
nguồn ñầu tư tư nhân có xu hướng gia tăng, tuy nhiên, ñầu tư vào giáo dục tiếp tục
là một cơ hội ñầu tư rất hấp dẫn trong thế giới hiện nay - cả từ khu vực tư nhân và
khu vực công, do những lợi ích to lớn của GDðH mang lại.
Psachropoulos, Patrinos, 1994 ñã nghiên cứu mô hình phân tích về lợi
nhuận ñầu tư vào giáo dục trên cơ sở các dòng lợi ích sẽ tương ứng với các dòng
chi phí trong một thời ñiểm nhất ñịnh, trong ñó, dòng lợi ích hàng năm sẽ ño lợi
thế thu nhập của những người tốt nghiệp ñại học so với thu nhập của người chỉ
tốt nghiệp các cấp học thấp hơn và dòng chi phí sẽ là các chi phí học tập và các
thu nhập bị bỏ qua (các chi phí cơ hội) khi chỉ tham gia vào học tập mà mất ñi
các cơ hội việc làm. Khi ñó, tỷ suất lợi nhuận cá nhân ñược sử dụng ñể giải thích
hành vi của con người trong việc theo ñuổi giáo dục thuộc các cấp học, tỷ suất
lợi nhuận xã hội ñể phản ảnh các biện pháp phân phối sử dụng nguồn tài chính
công, hay việc thiết lập ưu tiên ñầu tư cho giáo dục trong tương lai. ðồng thời,
những ưu tiên trong GDðH ñược xác ñịnh là tập trung cho các chương trình
giảng dạy trung học là nguồn ñầu tư tốt hơn so với giảng dạy kỹ thuật/dạy nghề,
và lợi nhuận giáo dục tuân theo quy luật giống như ñầu tư vốn thông thường, tức
là giảm ñầu tư mở rộng. Hay liên quan ñến vấn ñề xem xét tính hợp lí, những
nghiên cứu mới ñây ñã một lần nữa nhấn mạnh vị trí của sinh viên tốt nghiệp các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
155
trường ñại học trong việc duy trì lợi thế riêng của họ bằng các trợ cấp công cộng
ở cấp học này.
Chính sách của Chính phủ có thể thúc ñẩy tiêu chuẩn sống thông qua cung
cấp dịch vụ giáo dục có chất lượng và ñể khuyến khích người dân phải tận dụng
những lợi ích từ giáo dục (WB, 2008). Các chính phủ nên tập trung vào cung cấp
cho lĩnh vực giáo dục mà ở ñó khu vực tư nhân không thể hoặc dựa trên cơ sở về
hiệu quả và sự bình ñẳng trong hưởng thụ dịch vụ giáo dục cho mọi người. ðặc biệt
ở những nước kém phát triển, nơi nguồn vốn con người còn rất khan hiếm, khoảng
cách thu nhập giữa người lao ñộng ñược ñào tạo và người lao ñộng không ñược ñào
tạo còn rất lớn.
3.4. ðIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Chính phủ tạo ñiều kiện thúc ñẩy phát triển GDðH thông qua hoàn thiện, ñổi
mới các cơ chế, chính sách trong quản lý nhà nước phát triển GDðH, các chính
sách ñầu tư tài chính và hợp tác quốc tế ñể phát triển GDðH, ñể cải thiện và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực ñảm bảo yêu cầu cho phát triển KT-XH trong ñiều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển nhân lực ñến năm 2020, Chính phủ tạo ñiều
kiện cung cấp thông tin dự báo ñầy ñủ về nhu cầu ñào tạo của xã hội thông qua một
cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực theo các ngành nghề
và trình ñộ trong từng 5 năm, cũng như cần có những tổ chức môi giới có khả năng
ñảm bảo với ñộ thuyết phục cao về lòng tin cho cả bên cung, bên cầu và tạo ra ñược
một ñòn bẩy thật sự ñể gắn kết chặt chẽ giữa hai bộ phận ñào tạo và tuyển dụng, từ
ñó thực hiện ñào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
Chính phủ sớm chỉ ñạo triển khai thực hiện nhóm các giải pháp về quản lý
ñã xác ñịnh như: Thực hiện phân tầng ñịnh hướng phát triển và xếp hạng các trường
ñại học, cao ñẳng; triển khai ñại trà công tác ñánh giá và kiểm ñịnh chất lượng
GDðH.
Chính phủ sớm ban hành Nghị ñịnh quy ñịnh cơ chế tự chủ của ñơn vị sự
nghiệp công trong từng lĩnh vực ñể triển khai thực hiện Nghị ñịnh số 16/2015/NðCP của Chính phủ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
156
Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần phối
hợp chặt chẽ, cương quyết trong triển khai thực hiện Quyết ñịnh số 37/2013/QðTTg ngày 26/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ñiều chỉnh quy hoạch
mạng lưới các trường ñại học, cao ñẳng giai ñoạn 2006-2020. ðồng thời tổ chức
tốt chương trình hướng nghiệp cho HSSV, giúp HSSV có nhận thức, ñịnh hướng
ñúng về lao ñộng, nghề nghiệp, việc làm, thị trường lao ñộng, cơ hội tìm kiếm
việc làm, nâng cao thu nhập. Thực hiện phân luồng cho học sinh sau khi tốt
nghiệp THCS và THPT.
Các bộ, ngành cần xây dựng chuẩn năng lực từng chức danh lao ñộng cũng
như sửa ñổi, bổ sung, ñiều chỉnh cho phù hợp với thực tế quy chế tuyển dụng và sử
dụng nhân lực chủ yếu dựa vào năng lực, bằng cấp chỉ là ñiều kiện cần. ðồng thời
cần phải thay ñổi ñịnh mức kinh phí ñào tạo cho phù hợp với ngành nghề, chất
lượng, mô hình tổ chức và hoạt ñộng ñặc thù của các cơ sở GDðHCL.
Bộ GD&ðT sớm ban hành quy ñịnh về cơ sở GDðH ñạt chuẩn quốc gia
theo quy ñịnh của Luật Giáo dục ñại học.
Phải có sự thay ñổi trong phương thức phân bổ và giao dự toán của cơ quan
quản lý cấp trên cho các cơ sở GDðHCL phù hợp với quá trình giao quyền tự chủ,
nhất là tự chủ về tài chính với các mức ñộ tự chủ khác nhau giữa các trường trong
mạng lưới GDðHCL. Các cơ sở GDðHCL có phương án tự chủ ñược cơ quan
quản lý cấp trên phê duyệt phù hợp với lộ trình, kế hoạch, ñiều kiện cụ thể, thực tế
của ñơn vị.
Người dân nhận thức ñúng ñắn về vai trò và lợi ích GDðH mang lại ñể
không ngừng nỗ lực phấn ñấu trong học tập, chú trọng ñầu tư cho GDðH nhằm
mang lại những kết quả kỳ vọng.
Các cơ sở GDðHCL không ngừng ñổi mới trong công tác quản lý hoạt
ñộng, nâng cao chất lượng, tăng cường tính cạnh tranh và thương hiệu phát triển
của mình; thực hiện ña ngành hóa, ña lĩnh vực hóa ñối với các trường ñơn ngành
nhằm nâng cao vị thế không chỉ trong nước mà còn có khả năng cạnh tranh với các
cơ sở GDðH các quốc gia trên thế giới. Vì vậy cần có tư duy mới về tự chủ và tầm
nhìn dài hạn trong tăng cường ñầu tư phát triển ñội ngũ, ñổi mới chương trình,
phương pháp giảng dạy, nâng cấp hiện ñại hóa cơ sở vật chất, mở rộng quan hệ hợp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
157
tác với doanh nghiệp, với các ñối tác nước ngoài ñể học tập các kinh nghiệm tiến
tiến, hiện ñại… nhằm nâng cao chất lượng GD&ðT, chú trọng bồi dưỡng năng lực
làm việc ñộc lập, sáng tạo; bồi dưỡng kỹ năng thực hành, kiến thức thực tế, các kỹ
năng mềm cần thiết và khả năng lập thân, lập nghiệp cho sinh viên.
Tiểu kết chương 3
Trong ñiều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế diễn ra ngày
càng sâu rộng trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, ñòi hỏi các quốc gia, các ngành, các
tổ chức, các cá nhân không ngừng vươn lên ñề hoà nhập và bắt kịp với yêu cầu phát
triển. ðặc biệt quá trình toàn cầu hoá và phân công lao ñộng quốc tế ñang diễn ra
mạnh mẽ, ở nhiều lĩnh vực, nhiều khu vực trên thế giới, yêu cầu phát triển khoa học
công nghệ, giáo dục ñào tạo sẽ không loại trừ bất cứ một quốc gia hay một cá nhân
nào. Phát triển nền kinh tế sẽ dựa nhiều vào tri thức mà nhất là tri thức mới, tri thức
có giá trị làm thay ñổi cuộc sống, thay ñổi xã hội, càng khẳng ñịnh vai trò to lớn của
giáo dục ñào tạo, ñặc biệt là GDðH ñồng hành cùng khoa học và công nghệ. Yêu
cầu ñặt ra ñối với nước ta là phải có sự thay ñổi, tiến hóa tích cực trong cơ cấu tài
chính ñầu tư cho GDðHCL, vừa phải có các chính sách, phương thức ñảm bảo cho
việc tạo lập, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính ñầu tư từ khu vực
nhà nước nhưng ñồng thời phải ñảm bảo khuyến khích, thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn tài chính từ các thành phần kinh tế, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước tham gia ñầu tư tích cực vào các hoạt ñộng giáo dục ñào tạo. Bên cạnh ñó, ñể
ñảm bảo chất lượng GDðH cần phải có phương thức và hệ thống tiêu chí phân bổ,
hỗ trợ NSNN một cách phù hợp với ngành ñào tạo, chất lượng ñào tạo, vùng, miền,
khu vực ñặt cơ sở ñào tạo, mô hình tổ chức, hoạt ñộng ñặc thù của cơ sở ñào tạo,
cũng như phân tầng ñịnh hướng phát triển và mức ñộ tự chủ của các cơ sở ñào tạo.
Hướng tới việc cấp kinh phí cho các cơ sở GDðHCL theo phương thức quản lý
ngân sách theo kết quả ñầu ra, ñồng thời gắn với sự ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm
của các cơ sở GDðH công lập trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ñược
cấp. ðối với nguồn tài chính ñầu tư tư nhân cần ñược khuyến khích thu hút mạnh
mẽ hơn nữa thông qua nhiều hình thức khác nhau như: phát triển mô hình hợp tác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
158
Công - Tư, thực hiện các chính sách miễn giảm về thuế, tín dụng, ñất ñai, cải cách
thủ tục hành chính về thành lập, ñầu tư cho các trường ñại học tư thục theo hướng
ñảm bảo chất lượng và hiệu quả. Hình thành cơ cấu tài chính ñầu tư cho giáo dục
ñào tạo nói chung và GDðHCL nói riêng từ cả khu vực nhà nước và khu vực tư
nhân một cách hợp lý, tối ưu, phù hợp và hiệu quả nhất ñể hạn chế những rủi ro,
ñồng thời làm tăng tính linh hoạt và sự thuận chiều trong quá trình ñiều hành chính
sách sẽ góp phần thúc ñẩy phát triển GDðH nói chung, các cở sở GDðHCL nói
riêng ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ tích
cực cho việc thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KT-XH của ñất nước
trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
159
KẾT LUẬN
Giáo dục nói chung và GDðH nói riêng là cách thức tạo ra những tri thức
mới, hay là những sản phẩm khoa học, sản xuất và chuyển giao công nghệ - là
những yếu tố quyết ñịnh cho sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Trong xu thế
hội nhập quốc tế ngày càng sâu và rộng thì giáo dục sẽ không thể tránh khỏi xu thế
này ñặc biệt là GDðH. Mỗi trường ñại học ñều muốn xây dựng cho mình một hình
ảnh hay thương hiệu tốt về tri thức ñể có thể ñứng vững và hòa nhập ñược với môi
trường cạnh tranh khốc liệt trong nước và rộng hơn là cạnh tranh với nền giáo dục
trên thế giới. Một trường ñại học chỉ có thể hoạt ñộng mạnh mẽ và ñứng vững trong
thời ñại mới khi nó ñược ñầu tư ñúng mức từ các nguồn tài chính theo một cơ cấu
ñược ñiều chỉnh phù hợp, ñồng thời với việc bố trí, sử dụng các nguồn tài chính một
cách hiệu quả ñể ñạt ñược yêu cầu về ñội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý có trình ñộ
cao và tâm huyết với nghề, phương pháp ñào tạo tốt, cơ sở vật chất ñầy ñủ, chuẩn
hóa và hiện ñại, người học có khả năng và có ñược cơ hội lựa chọn chương trình
ñào tạo ñúng ñắn và phù hợp ñối với lĩnh vực ñược ñào tạo… khi ñó trường sẽ ñào
tạo ñược nguồn nhân lực ñáp ứng ñúng yêu cầu của các ñơn vị, doanh nghiệp sử
dụng sản phẩm ñào tạo, phục vụ tích cực cho việc thực hiện thành công các mục
tiêu của chiến lược phát triển KT-XH trong từng giai ñoạn của ñất nước, ñặc biệt là
giai ñoạn phát triển và hội nhập quốc tế sâu rộng. Thật vậy, phần lớn các cơ sở
GDðHCL của Việt Nam hiện nay ñều mong muốn có ñủ nguồn lực tài chính với
một cơ cấu thích hợp cả trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng, phù hợp với cơ
chế hoạt ñộng, phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính với các mức ñộ linh hoạt, sát
thực tế, thích ứng với ñiều kiện, hoàn cảnh, thời ñiểm cụ thể, ñể có thể tận dụng
ñược tối ña tác ñộng tích cực, cùng chiều của cơ cấu tài chính ñầu tư vào quá trình
tự ñổi mới, tự xây dựng thương hiệu nhà trường. Nên việc thực hiện ñiều chỉnh một
cách hợp lý, tối ưu, phù hợp với các chính sách kinh tế, xã hội và quá trình phát
triển KT-XH của ñất nước trong từng giai ñoạn ñể tạo lập, phân bổ và sử dụng tốt
các nguồn tài chính ñầu tư cho GDðHCL nói riêng và GDðH nói chung trên cơ sở
tăng cường hơn nữa nguồn lực tài chính từ xã hội là cần thiết trong ñiều kiện hiện
nay và trong những năm sắp tới. Từ ñó góp phần thúc ñẩy sự phát triển GDðHCL
phục vụ tích cực cho sự nghiệp CNH-HðH và hội nhập quốc tế của ñất nước.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ðà CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. Bùi Phụ Anh (2011), "Thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát ở
Việt Nam trong ñiều kiện hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán,
số 5.
2. Bùi Phụ Anh (2012), "Cơ chế tài chính cho các trường cao ñẳng, ñại học
công lập. Một số ñề xuất, kiến nghị", Tạp chí Tài chính, số 11.
3. Bùi Phụ Anh (2013), "Cơ cấu nguồn tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học ở
một số quốc gia trên thế giới - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam", Tạp chí
Khoa học Tài chính - Kế toán, số 11.
4. Bùi Phụ Anh (2013), "Cơ cấu nguồn tài chính ñầu tư cho giáo dục ñại học ở
Việt Nam", Tạp chí Tài chính và ñầu tư, số 12.
5. Bùi Phụ Anh (2014), "ðiều chỉnh cơ cấu nguồn tài chính ñầu tư cho các cơ
sở cao ñẳng ñại học công lập ở Việt Nam giai ñoạn 2014-2020", Tạp chí
Nghiên cứu tài chính kế toán, số 3.
6. Bùi Phụ Anh (2014), "Vai trò của giáo dục ñại học ñối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ", Tạp chí Khoa học Tài chính - Kế toán, số 6.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1.
Báo Người Lao ñộng (2007), ðang dạng hóa nguồn lực cho giáo dục, 6
nhóm ñề xuất thiết thực.
2.
Bộ Giáo dục và ðào tạo (2009), ðề án ñổi mới cơ chế tài chính giáo dục
2009- 2014.
3.
Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2011), Báo cáo ñiều tra lao ñộng và việc làm 6
tháng ñầu năm 2011.
4.
Bộ Tài chính (2010), ðề án ðổi mới cơ chế hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp
công lập, ñẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.
5.
Bộ Tài chính (2011), Kỷ yếu hội thảo ðổi mới cơ chế tài chính ñối với cơ sở
giáo dục ñại học công lập, Dự án Hỗ trợ phân tích chính sách tài chính.
6.
Chính phủ (2006), Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ Quy ñịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập.
7.
Chính phủ (2013), Nghị ñịnh số 74/2013/Nð-CP ngày 15/07/2013 của Chính
phủ về việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 49/2010/Nð-CP
ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy ñịnh về việc miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí ñối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 ñến năm học 2014-2015.
8.
Chính phủ (2013), Nghị ñịnh số 141/2013/Nð-CP ngày 24/10/2013 của
Chính phủ Quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật
giáo dục ñại học.
9.
Chính phủ (2015), Nghị ñịnh số 15/2015/Nð-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về ñầu tư theo hình thức ñối tác công - tư (PPP).
10. Chính phủ (2015), Nghị ñịnh số 16/2015/Nð-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về Quy ñịnh cơ chế tự chủ của ñơn vị sự nghiệp công lập.
11. GS.TS. Mai Ngọc Cường và Ths. Trần Thị Thanh Nga (2011), Thu chi tài
chính của các trường ñại học trọng ñiểm quốc gia Việt Nam: Thực trạng và
vấn ñề.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
162
12. Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Ngọc Thuyết (2015), Suất sinh lợi từ ñầu tư
cho giáo dục tại Việt Nam, ðại học kinh tế TP Hồ Chí Minh và ðại học
Công nghiệp thực phẩm, Tạp chí Phát triển kinh tế số 26(5), 60-75.
13. ðảng cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần
thứ XI.
14. ðảng cộng sản Việt Nam (2011) Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 20112020 - Văn kiện ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc
gia - Sự Thật - Hà Nội, 2011.
15.
ðảng cộng sản Việt Nam (2014) Nghị quyết 29 - HN TW8 khóa XI 2014 về
ñổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ñào tạo, ñáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
16. ðH Quốc gia TP HCM (2011), Triển vọng và thách thức của GDðH Hoa
Kỳ và Việt Nam.
17. PGS.TS Trần Thọ ðạt (2011), Giáo dục và tăng trưởng kinh tế ở ðông Á và
Việt Nam.
18. TS. Nguyễn Trường Giang (2011), ðánh giá tình hình thực hiện Luật NSNN
giai ñoạn 2004-2010 trong lĩnh vực giáo dục - ñào tạo: ðề xuất, kiến nghị
sửa ñổi, Bộ Tài chính.
19. Vũ Trường Giang (2011), Tài chính cho GDðH ở một số nước trên thế giới
và khuyến nghị ñối với Việt Nam, ðH quốc gia Hà Nội.
20. TS. Lê Văn Hảo (2008), Những xu thế chung của GDðH và các mô hình
phát triển tài chính ñại học, (www.ier.edu.vn).
21. Hội ñồng chức danh giáo sư Nhà nước (2015), Báo cáo kết quả xét công
nhận ñạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó giáo sư năm 2014. Do GS
TSKH Trần Văn Nhung, Tổng thư ký HðCDGSNN, trình bày tại buổi Lễ ở
Văn Miếu-Quốc Tử Giám, Hà Nội, ngày 04/02/2015.
22. PGS. TS Lê Quốc Hội (2012), Chính sách giáo dục và ñào tạo ở Việt Nam:
Thực trạng và khuyến nghị, ðH KTQD, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số
181/2012.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
163
23. TS. Phạm Thị Thanh Hồng, TS Nguyễn Danh Nguyên (2012), Thực trạng tự
chủ tại các trường ñại học công lập Việt Nam trong những năm gần ñây:
Một nghiên cứu thực chứng, TC kinh tế và phát triển, số 189, 2012.
24. Ngân hàng Thế giới (2005), Việt Nam quản lý chi tiêu công ñể tăng trưởng
và giảm nghèo 2004, tập 2: Các vấn ñề chuyên ngành.
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị quyết
35/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 về chủ trương, ñịnh hướng ñổi mới một
số cơ chế tài chính trong GD&ðT từ năm học 2010-2011 ñến năm học 20142015.
26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật GDðH
số 08/2012/QH13 của Quốc Hội.
27. Tạp chí tài chính online (2011), ðổi mới cơ chế tài chính ñối với các cơ sở
GDðH công lập: Kỳ vọng bước tiến mới, 28/12/2011.
28. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời
kỳ 2011-2020 theo Quyết ñịnh 579/Qð-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
29. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quy hoạch phát triển nhân lực của Việt Nam
giai ñoạn 2011-2020 theo Quyết ñịnh số 1216/Qð-TTg ngày 22/7/2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
30. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo
quyết ñịnh số 711/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/6/2012.
31. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết ñịnh số 71/2010-Qð-TTg ngày
15/01/2010 về việc áp dụng thí ñiểm hình thức ñầu tư theo mô hình công tư (PPP).
32. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết ñịnh số 37/2013/Qð-TTg ngày
26/6/2013 về việc ñiều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường ñại học, cao
ñẳng giai ñoạn 2006-2020.
33. Tổng cục Thống kê (2010), Niên giám thống kê 2010.
34. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám thống kê 2011.
35. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê 2013.
36. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê 2014.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
164
37. Tổng cục Thống kê (2011), Giáo dục ở Việt Nam: Phân tích các chỉ số chủ
yếu. Tổng ñiều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009.
38. TS Lê Xuân Trường (2012) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ñối với các
ñơn vị sự nghiệp GDðH và cao ñẳng công lập, ðề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ 2011, Viện CL&CSTC, BTC.
39. GS.Nguyễn Văn Tuấn (2008), Tiêu chuẩn chất lượng GDðH, Tạp chí Tia
Sáng.
40. UNDP Việt Nam và Viện KHXHVN (2012), Báo cáo quốc gia về phát triển
con người năm 2011: Dịch vụ xã hội phục vụ phát triển con người.
41. UNDP (2011), Báo cáo phát triển con người 2009, 2010, 2011.
42. Viện Nghiên cứu giáo dục (2008), Tài chính cho GDðH, xu hướng và vấn
ñề, ðH Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
Tài liệu nước ngoài
43. Bashir, Sajitha, (2007), Trends in International Trade in Higher Education:
Implication and Option for Developing Countries.
44. Burnett, Nicholas (2010), Innovative Financing for Education. Working
paper series, Education Support Program, Open Society Institute.
45. Cobbe, Jim. (2007), Education, Education Financing, and the Economy in
Vietnam.
46. Saxton, Jim. (2000), Investment in Education: Private and Public Returns.
Joint Economic Committee, US Congresss.
47. Jim Saxton (2002), Investment in education: Private and public returns.
Joint Economic Committee, US Congress.
48. Johnstone, D. Bruce (2006) Financing Higher Education: Cost-Sharing in
International Perspective.
49. OECD, UNESCO Institute for Statistics (UIS), and World Education
Indicators Programme (2002), Financing Education - Investment and
Returns. Analysis of the World Education Indicators 2002 edt.
50. Oosterbeek và Patrinos (2008), “Financing Lifelong Learning. WP4569,
Human Development Network, Education Team, The World Bank (WB).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
165
51. Philip A.Trostel (2008), High Returns: Public Investment in Higher
Education.
52. Patrinos with Paul Glewwe (1999), The Role of Private sector in Education
in Vietnam: Evidence from the Vietnam Living Standards Survey. World
Development.
53. Psachropoulos. George (1994), Returns to Investment in Higher Education:
A Global Update. The WB, Washington, DC.
54. Psachropoulos. George và Harry, Anthony (2002), Returns to Investment in
Education: A Further Update. WP 2881, WB, 2002.
55. Psachropoulos. George (2009), Returns to Investment in Higher Education,
A European Survey.
56. Saavedra, Jorge (2002), Education Financing in Developing Country: Level
and Sources of Fund. World Bank Institute.
57. Unesco Institute for Statistics (2002), Financing Education - Investment
and Returns.
58. Unesco (2010), Global Education Digest 2011. Unesco Institute For
Statistics, (UIS).
59. Unesco (2010), Global Education Digest 2010, Unesco Institute For
Statistics, (UIS).
60. World Bank (2008), The Economic Return to Investment in Education,
Chapter 2 in The Road not Traveled: Education Reform in the Middle East
and North Africa.
61. WB (2009), The Role and Impact of Public - Private - Partnerships in
Education (with Barreva - Osorio and J.Guanqueta. Washington, DC.
62. Wang, Yidan (2012), Education in Changing World: Flexibility, Skills, and
Employablility, The World Bank.
63. World Bank (2012), Putting Higher Education to Work: Skill and Research
for Growth in East Asia.
64. Yescombe (2007) Public-private-partnership: Principles of policy and
Finance.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
166
Tài liệu trên Website
65. www.dantri.com.vn, Ưu ñãi thuế cho doanh nghiệp ñầu tư vào giáo dục, 2007.
66. www.ier.edu.vn
67.
www.laodong.com.vn/vieclam-viec-lam/
68.
www.smei-vn.org/vi/news-events
69. www.tienphong.vn, Huy ñộng vốn ñầu tư phát triển GDðH
70. www.uis.unesco.org
71. http://vov.vn/xahoi/
72. http://data.worldbank.org/indicator/SE.XPD.PRIM.PC.ZS/countries
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399