BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÀNH CÔNG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÀNH CÔNG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 62 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRỊNH QUỐC TRUNG
TS. PHAN NGỌC MINH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
i
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa, thị trường tài chính - ngân hàng Việt Nam
trong những năm qua có sự phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh
tế toàn cầu và cạnh tranh ngày càng gay gắt đã tạo ra áp lực rất lớn cho các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Theo thống kê, Việt Nam hiện có trên 40 ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài và liên doanh. Dự kiến trong thời gian tới sẽ có thêm nhiều tổ chức tín
dụng nước ngoài gia nhập vào thị trường tài chính Việt Nam cùng với nhiều rào cản,
quy định hạn chế của Chính phủ sẽ dần được gỡ bỏ cho nên đòi hỏi các ngân hàng
thương mại không ngừng nghiên cứu đổi mới phương thức hoạt động, chú trọng nâng
cao chất lượng dịch vụ để thích nghi với tình hình mới.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia cả trong và ngoài lĩnh vực tài chính - ngân hàng
đều cho rằng một trong những tiêu chí để khách hàng lựa chọn và tìm đến ngân hàng là
chất lượng dịch vụ. Do vậy, để giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về thực
trạng chất lượng dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay cũng như
có giải pháp cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm góp phần nâng cao lợi thế cạnh
tranh trên thị trường tài chính, nội dung luận án tập trung nghiên cứu đề tài “Chất
lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài trên, luận án đã xác định các mục tiêu nghiên cứu,
các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, và để đạt được
mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp
với phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích đánh giá các khía cạnh vấn đề
liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
Luận án đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết, làm rõ các nội hàm liên quan đến
khái niệm, đặc điểm, các loại hình dịch vụ tài chính – ngân hàng, chất lượng dịch vụ và
mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, các tiêu
chí đo lường chất lượng dịch vụ, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ,…Đồng thời, luận án cũng tiến hành nghiên cứu phân tích đánh giá quá trình phát
triển của một số mô hình đo lường chất lượng dịch vụ của một số nhà nghiên cứu trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
ii
thế giới để qua đó luận án đề xuất áp dụng mô hình 5 thành phần SERVQUAL của
Parasuraman (1985) vào đo lường đánh giá chất lượng dịch vụ tài chính - ngân hàng tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu định tính, luận án đã điều chỉnh bổ sung các tiêu chí đo
lường trên cơ sở mô hình SERVQUAL sao cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại thị
trường tài chính Việt Nam và đề xuất mô hình nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ
VBSQ (Việt Nam Banking Service Quality) gồm 6 nhân tố: (1) Phương tiện hữu
hình; (2) Tin cậy; (3) Năng lực phục vụ; (4) Đáp ứng; (5) Đồng cảm; (6) Tiếp cận; và 2
nhân tố phụ thuộc là “Chất lượng dịch vụ” và “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
Từ kết quả nghiên cứu định lượng thông qua các phương pháp phân tích độ tin
cậy Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp
phân tích khẳng định (CFA), luận án đã xác định được mô hình đo lường chất lượng
dịch vụ VBSQ gồm 4 nhân tố: (1) Nhân viên phục vụ; (2) Tin cậy; (3) Tiếp cận; (4)
Phương tiện hữu hình và 2 nhân tố phụ thuộc là “Chất lượng dịch vụ” và “Sự thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng”. Tiếp theo, luận án đã tiến hành đo lường và phân tích đánh
giá chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở phân tích
khoảng cách điểm bình quân giữa cảm nhận và kỳ vọng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ của ngân hàng, đồng thời so sánh chất lượng dịch vụ giữa các nhóm ngân hàng
thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện
nay chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay nói cách khác là đa phần khách
hàng vẫn chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Hơn nữa, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đã tiến hành kiểm định mối
quan hệ giữa các nhân tố và chất lượng dịch vụ, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
và sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua phương pháp phân tích cấu trúc
tuyến tính (SEM) và phương pháp phân tích Boostrap. Kết quả kiểm định cho thấy cả 4
nhân tố: (1) Nhân viên phục vụ; (2) Tin cậy; (3) Tiếp cận; (4) Phương tiện hữu hình
đều có tác động dương đến chất lượng dịch vụ, trong đó nhân tố “Nhân viên phục vụ”
có tác động nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ. Do vậy, trong công tác cải tiến nâng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
iii
cao chất lượng dịch vụ, ngoài việc cải tiến các vấn đề liên quan đến các yếu tố tin cậy,
tiếp cận, phương tiện hữu hình thì ngân hàng cần phải tập trung chú trọng cải tiến nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ. Ngoài ra, kết quả kiểm định cũng cho thấy
giữa nhân tố “Chất lượng dịch vụ”và “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” có mối
quan hệ cùng chiều. Khi chất lượng dịch vụ tăng lên 1 đơn vị thì sự thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng sẽ tăng lên 0,48 đơn vị.
Bên cạnh đó, luận án cũng tiến hành phân tích so sánh sự khác biệt về cảm nhận
chất lượng dịch vụ theo từng nhóm đối tượng khách hàng theo giới tính, thu nhập, độ
tuổi, trình độ học vấn thông qua phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm. Kết quả
kiểm định cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng có trình độ “Dưới Đại học”
và nhóm khách hàng có trình độ “Từ Đại học trở lên”. Cho nên, ngoài việc cải tiến các
vấn đề liên quan đến 4 yếu tố nêu trên thì trong công tác cải tiến nâng cao chất lượng
dịch vụ, các ngân hàng thương mại cần phải chú ý đến phân khúc khách hàng theo
trình độ học vấn, tức giữa nhóm khách hàng có trình độ đại học và nhóm khách hàng
có trình độ từ đại học trở lên.
Tóm lại, từ kết quả nghiên cứu cho thấy luận án đã đạt được tất cả các mục tiêu
nghiên cứu của luận án cũng như trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu.
Đặc biệt, luận án đã đưa ra được 8 hàm ý cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam như: (1) nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phục
vụ; (2) đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện đại; (3) đa dạng
hóa loại hình sản phẩm dịch vụ cùng với chính sách giá cả và phí dịch vụ hợp lý; (4)
chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ; (5) điều chỉnh quy hoạch và mở rộng mạng lưới
kênh phân phối; (6) tăng cường hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng; (7)
nâng cao tính an toàn và uy tín trong trong cung cấp dịch vụ; (8) đảm bảo tính nhất
quán trong quá trình cung cấp dịch vụ, đồng thời cũng chỉ ra các hạn chế mà luận án
chưa thể thực hiện được và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nhà nghiên cứu
sau này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN THÀNH CÔNG
Sinh ngày: 18/06/1979
Quê quán: Bình Phước
Hiện đang công tác tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB) – Số 927 Trần
Hưng Đạo, Phường 1, Quận 5, TP.Hồ Chí Minh.
Là nghiên cứu sinh khóa XIV của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh.
Mã số nghiên cứu sinh: 010114090003
Tên luận án: “Chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng tại các Ngân hàng Thương
mại Việt Nam”
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS. TS. Trịnh Quốc Trung
Hướng dẫn 2: TS. Phan Ngọc Minh
Luận án này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận án này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu nghiêm
túc của riêng tôi. Các số liệu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Kết
quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố toàn bộ
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các nội dung trích dẫn
trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, chính xác và minh bạch.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày
tháng
TÁC GIẢ
NGUYỄN THÀNH CÔNG
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
năm
v
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức thật quý báo trong suốt
thời gian tôi tham gia học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy PGS. TS. Trịnh Quốc Trung và thầy TS. Phan
Ngọc Minh, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình định hướng cho tôi tiếp cận những
vấn đề nghiên cứu cũng như hướng dẫn góp ý cho tôi hoàn thiện luận án này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia
đình đã hỗ trợ, giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Tác giả
Nguyễn Thành Công
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
ACB
AFTA
Agribank
ALM
ANZ
AMA
ASEAN
ATM
ASS
BCTN
BIDV
BSC
BVSC
CAD
CBNV
CLDV
COD
CON
CP
CP
CNTT
Ctg
CT
DV
DVNH
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
Asia Commercial Joint Stock
Ngân hàng TMCP Á Châu
Bank
Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN Free Trade Area
ASEAN
Bank for Agriculture and Rural Ngân hàng Nông nghiệp và
Development
Phát triển Nông thôn
Asset-Liability Management
Quản lý tài sản nợ - có
Australia And Newzealand Bank Ngân hàng ANZ Việt Nam
American Marketing Association Hiệp hội Marketing Hoa kỳ
Association of Southeast Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nations
Nam Á
Automated Teller Machine
Máy rút tiền tự động
Assurance
Năng lực phục vụ
Báo cáo Thường niên
Joint Stock Commercial Bank
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
for Investment and Development
Việt Nam
of Vietnam
Balanced Scorecard
Thẻ cân bằng điểm
Công ty Cổ phần Chứng khoán
Bao Viet Securities Company
Bảo Việt
Phương thức giao chứng từ
Cash against documents
nhận tiền
Cán bộ nhân viên
Chất lượng dịch vụ
Phương thức giao chứng từ
Cash on delivery
nhận tiền
Convenience
Tính thuận tiện
Cổ phần
Chính phủ
Công nghệ thông tin
Cộng sự
Chỉ thị
Dịch vụ
Dịch vụ ngân hàng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
vii
TỪ VIẾT TẮT
E
EAB
EFA
EMP
Eximbank
GATS
GAP
Habubank
HD Bank
HHNH
HSBC
KN
KPI
L/C
MB
MSB
M/T
NHBB
NHBL
NĐ
NHĐT
NHNN
NHNNg
NHNNg&LD
NHTM
TÊN TIẾNG ANH
Expectation
Dong A Joint Stock Comercial
Bank
Exploratory Factor Analysis
Empathy
TÊN TIẾNG VIỆT
Kỳ vọng của khách hàng
Ngân hàng TMCP Đông Á
Phân tích nhân tố khám phá
Đồng cảm
Ngân hàng TMCP Xuất - Nhập
Việt Nam Export Import Bank
khẩu Việt Nam
General Agreement on Trade in Hiệp định chung về thương mại
Services
dịch vụ của WTO
Khoảng cách
Hanoi Building Commercial
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Joint Stock Bank
Ho Chi Minh City Home
Ngân hàng TMCP Phát triển
Development Commercial Joint
nhà Thành phố Hồ Chí Minh
Stock Bank
Hiệp hội ngân hàng
Hongkong
and
Shanghai Ngân hàng Hồng Kông –
Banking Corporation
Thượng Hải
Kim ngạch
Chỉ số đánh giá hiệu suất công
Key Performance Indicator
việc
Letter of Credit
Thư tín dụng
Military Bank
Ngân hàng TMCP Quân đội
Maritime Bank
Ngân hàng TMCP Hàng hải
Phương thức chuyển tiền bằng
thư
Ngân hàng bán buôn
Ngân hàng bán lẻ
Nghị định
Ngân hàng điện tử
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nước ngoài
Ngân hàng Nước ngoài và Liên
doanh
Ngân hàng Thương mại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
viii
TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP
phi
NN
NHTMCP NN
NK
NQ
P
PGD
POS
PNS
QĐ
QH
QTK
REL
RES
SAT
Sacombank
SBV
SCB
SERVQUAL
SERVPERF
SHB
SMS
SQ
STT
SWIFT
TAN
TCKT
TCTD
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
Ngân hàng Thương mại Cổ
phần phi Nhà nước
Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Nhà nước
Nhập khẩu
Nghị quyết
Perception
Cảm nhận của khách hàng
Phòng Giao dịch
Point of Sale
Máy chấp nhận thanh toán thẻ
Công ty Cổ phần Chứng khoán
Phuong Nam Securities
Phương Nam
Quyết định
Quốc hội
Quỹ Tiết kiệm
Reliability
Sự tin cậy
Responsiveness
Tính đáp ứng
Sự thỏa mãn nhu cầu của khách
Satisfaction
hàng
Sai
Gon
Thương
Tín Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Commercial Joint Stock Bank
Thương tín
The State Bank of Viet Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại Cổ
Sai Gon Commercial Bank
phần Sài Gòn
Service Quality
Chất lượng dịch vụ
Service Performance
Hiệu quả dịch vụ
Ha Noi Joint stock Comercial Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Bank
Hà Nội
Short Message Services
Dịch vụ tin nhắn ngắn
Service Quality
Chất lượng dịch vụ
Số thứ tự
Society for Worldwide Interbank Hiệp hội viễn thông tài chính
FinancialTelecommunication
liên ngân hàng toàn thế giới
Tangibles
Phương tiện hữu hình
Tổ chức kinh tế
Tổ chức Tín dụng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
ix
TỪ VIẾT TẮT
Techcombank
TMCP
TNHH
TSCĐ
TT
TT
TT
T/T
TTg
TTQT
UNC
UNT
VAMC
VCBS
Vd
VĐL
VIB
Vietcombank
Vietinbank
VIP
WTO
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
Vietnam Technological and Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Commercial Joint Stock Bank
Việt Nam
Thương mại Cổ phần
Trách nhiệm Hữu hạn
Tài sản cố định
Thứ tự
Thông tư
Thanh toán
Chuyển tiền bằng điện
Thủ tướng
Thanh toán quốc tế
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Việt Nam Asset Management Công ty Quản lý tài sản của các
Company
tổ chức tín dụng Việt Nam
Công ty TNHH NHTMCP
Vietcombank Securities
Ngoại thương Việt Nam
Ví dụ
Vốn Điều lệ
Vietnam International Bank
Ngân hàng TMCP Quốc tế
Bank for Foreign Trade of Ngân hàng Ngoại thương Việt
Vietnam
Nam
Vietnam Joint Stock Commercial Ngân hàng Công thương Việt
Bank for Industry and Trade
Nam
Very Important Person
Khách hàng thân thiết
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
15
16
TT BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.9
Bảng 3.10
17
Bảng 4.1
18
Bảng 4.2
19
Bảng 4.3
20
Bảng 4.4
21
Bảng 4.5
22
Bảng 4.6
23
Bảng 4.7
24
Bảng 4.8
25
Bảng 4.9
26
Bảng 4.10
27
Bảng 4.11
TÊN BẢNG
TRANG
Mô hình đo lường BANKSERV
5
Mô hình đo lường CLDV SYSTRA - SQ
7
Mô hình đo lường CLDV CBSQ
9
Các tiêu chí đo lường của mô hình SERVQUAL
56
Thang đo “Tin cậy”
76
Thang đo “Phương tiện hữu hình”
77
Thang đo “Đồng cảm”
78
Thang đo “Năng lực phục vụ khách hàng”
80
Thang đo “Đáp ứng”
81
Thang đo “Tiếp cận”
82
Thang đo “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”
84
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
85
kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
87
Tổng doanh số huy động của nền kinh tế giai đoạn
95
2009 – 2014
Thị phần huy động của hệ thống ngân hàng thương
98
mại giai đoạn 2009 – 2014
Tổng dư nợ của nền kinh tế giai đoạn 2009 – 2014
100
Thị phần cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại
101
giai đoạn 2009 – 2014
Doanh số mua bán ngoại tệ của nền kinh tế giai đoạn
103
2009 – 2014
Doanh số kiều hối của nền kinh tế giai đoạn 2009 –
104
2014
Doanh số các hoạt động thanh toán không dùng tiền
105
mặt 2009 – 2014
Tỷ trọng thanh toán trong nền kinh tế giai đoạn 2009 –
106
2014
Doanh số thanh toán quốc tế của các ngân hàng
107
thương mại giai đoạn 2009- 2014
Kim ngạch xuất - nhập khẩu của nền kinh tế giai đoạn
108
2009 – 2014
Doanh số dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ có thu phí
111
khác tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xi
STT
TT BẢNG
28
Bảng 4.12
29
Bảng 4.13
30
Bảng 4.14
31
Bảng 4.15
32
Bảng 4.16
33
Bảng 4.17
34
Bảng 4.18
35
Bảng 4.19
36
Bảng 4.20
37
Bảng 4.21
38
Bảng 4.22
39
Bảng 4.23
40
Bảng 4.24
41
Bảng 4.25
42
Bảng 4.26
43
Bảng 4.27
44
Bảng 4.28
45
Bảng 4.29
46
Bảng 4.30
TÊN BẢNG
đoạn 2009 – 2014
Tình hình phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng giai đoạn
2009 – 2014
Tổng số lượng ATM và POS giai đoạn 2009 – 2014
Thị phần máy ATM và POS của các NHTM giai đoạn
2011 – 2013
Kết quả thống kê mẫu
Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ cảm nhận tổng
thể
Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ đối với thành
phần “Nhân viên phục vụ”
Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ đối với thành
phần “Tin cậy”
Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ đối với thành
phần “Tiếp cận”
Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ đối với thành
phần “Phương tiện hữu hình”
Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Kết quả kiểm định độ tin cậy các ước lượng mô hình
bằng Boostrap
Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (bất biến và khả
biến theo giới tính)
Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến
theo giới tính)
Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (bất biến và khả
biến theo độ tuổi)
Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến
theo độ tuổi)
Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (bất biến và khả
biến theo thu nhập)
Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến
theo thu nhập)
Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (bất biến và khả
biến theo trình độ học vấn)
Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến
theo trình độ học vấn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
TRANG
113
114
114
121
124
126
128
133
136
145
146
148
148
150
150
152
152
154
154
xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
TT BẢNG
1
Biểu đồ 4.1
2
Biểu đồ 4.2
TÊN BIỂU ĐỒ
TRANG
Mức độ ưu tiên lựa chọn hình thức giao dịch của
129
khách hàng
Mức độ ưu tiên của các tiêu chí lựa chọn ngân hàng
130
của khách hàng
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
TT HÌNH
1
Hình 2.1
2
Hình 3.1
3
Hình 3.2
4
Hình 3.3
5
Hình 3.4
6
Hình 4.1
7
Hình 4.2
8
Hình 4.3
9
Hình 4.4
10
Hình 4.5
TÊN HÌNH VẼ
TRANG
Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg
55
(SQ2)
Quy trình nghiên cứu
63
Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ tài chính –
74
ngân hàng
Kết quả kiểm định mô hình đo lường (CFA)
89
Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ tài chính –
90
ngân hàng thực nghiệm
Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính
144
(SEM)
Kết quả kiểm định SEM khả biến và bất biến từng
147
phần theo giới tính
Kết quả kiểm định SEM khả biến và bất biến từng
149
phần theo độ tuổi
Kết quả kiểm định SEM khả biến và bất biến từng
151
phần theo thu nhập
Kết quả kiểm định SEM khả biến và bất biến từng
153
phần theo học vấn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xiii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
Trang
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................1
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .....................2
1.2.1. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam....................................................................2
1.2.2. Các công trình nghiên cứu tại nước ngoài .................................................................4
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................12
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..........................................................................................12
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................13
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................14
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................14
1.8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ...........................................................15
1.9. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN .......................................................................................16
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
2.1. GIỚI THIỆU ...............................................................................................................17
2.2. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ ........................................................................................17
2.3. DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ...................................................................19
2.3.1. Khái niệm về dịch vụ tài chính - ngân hàng ............................................................19
2.3.2. Đặc điểm dịch vụ tài chính – ngân hàng ..................................................................21
2.3.3. Các loại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng .............................................................22
2.3.3.1. Dịch vụ tạo nguồn vốn ..........................................................................................22
2.3.3.2. Dịch vụ sử dụng nguồn vốn ...................................................................................26
2.3.3.3. Dịch vụ thu phí ......................................................................................................28
2.3.3.4. Dịch vụ hỗn hợp ....................................................................................................34
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xiv
2.4. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG .......................................37
2.4.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng ..........................................37
2.4.2. Vai trò của chất lượng dịch vụ đối với hoạt động ngân hàng ..................................39
2.4.2.1. Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng .........................................................39
2.4.2.2. Tăng cường liên kết hợp tác giữa các tổ chức cả trong và ngoài nước ...............40
2.4.2.3. Đẩy mạnh đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ.............................................40
2.4.2.4. Thu hút và giữ chân khách hàng ...........................................................................40
2.4.2.5. Củng cố vị thế và nâng cao uy tín thương hiệu cho ngân hàng ............................41
2.4.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng......42
2.4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong đến chất lượng
dịch vụ tài chính – ngân hàng ............................................................................................44
2.4.4.1. Yếu tố môi trường bên ngoài .................................................................................44
2.4.4.2. Yếu tố môi trường bên trong .................................................................................48
2.5. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG ................................................................................................................................53
2.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................59
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG
CHÂT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. GIỚI THIỆU ...............................................................................................................61
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................61
3.3. MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG ................................................................................................................................72
3.4. ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG ....................................................................................................................75
3.4.1. Thang đo “Tin cậy” ..................................................................................................75
3.4.2. Thang đo “Phương tiện hữu hình” ...........................................................................76
3.4.3. Thang đo “Đồng cảm” .............................................................................................78
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xv
3.4.4. Thang đo “Năng lực phục vụ” .................................................................................79
3.3.5. Thang đo “Đáp ứng” ................................................................................................80
3.3.6. Thang đo “Tiếp cận” ................................................................................................81
3.3.7. Thang đo “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” ..................................................83
3.4. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO...............................................................................84
3.4.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo ............................................................................84
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..........................................................................86
3.5. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (CFA) ...............89
3.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................91
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐO LƯỜNG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1. GIỚI THIỆU ...............................................................................................................93
4.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .......................................93
4.2.1. Dịch vụ tạo nguồn vốn .............................................................................................93
4.2.2. Dịch vụ sử dụng nguồn ............................................................................................98
4.2.3. Dịch vụ thu phí ...................................................................................................... 102
4.2.4. Dịch vụ hỗn hợp .................................................................................................... 111
4.3. KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................... 119
4.3.1. Mô tả mẫu ............................................................................................................. 119
4.3.2. Kết quả đo lường và đánh giá chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam ......................................................................................................................... 122
4.4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ
THỎA MÃN NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG ........................................................... 144
4.5. SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG 146
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xvi
4.5.1. So sánh sự khác biệt theo giới tính ....................................................................... 147
4.5.2. So sánh sự khác biệt theo độ tuổi .......................................................................... 148
4.5.3. So sánh sự khác biệt theo thu nhập ....................................................................... 150
4.5.4. So sánh sự khác biệt theo trình độ học vấn ........................................................... 152
4.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................... 155
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CẢI TIẾN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
5.1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 157
5.2. KẾT QUẢ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ................................................ 157
5.3. CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH CẢI TIẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
......................................................................................................................................... 161
5.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ .................................................. 161
5.3.2. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ, trang phục
nhân viên một cách đồng bộ........................................................................................... 166
5.3.3. Đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ với chính sách giá cả hợp lý ................ 170
5.3.4. Cải tiến quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng ............................ 174
5.3.5. Điều chỉnh quy hoạch và mở rộng mạng lưới kênh phân phối ............................. 178
5.3.6. Tăng cường hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng ................................. 182
5.3.7. Nâng cao tính an toàn và uy tín trong giao dịch ................................................... 185
5.3.8. Đảm bảo tính nhất quán trong công tác triển khai cung cấp dịch vụ .................... 188
5.4. CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................. 191
5.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 5......................................................................................... 195
KẾT LUẬN
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
xvii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu
Phụ lục 2– Bảng tổng hợp điều chỉnh theo kết quả phỏng vấn chuyên sâu
Phụ lục 3 – Bảng câu hỏi khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng
Phụ lục 4 – Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phụ lục 5 – Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Phụ lục 6 – Danh mục các loại hình dịch vụ tài chính – ngân hàng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Phụ lục 7 – Bảng phân tích khoảng cách chất lượng dịch vụ
Phụ lục 8 – Kết quả thống kê mức độ ưu tiên lựa chọn ngân hàng để giao dịch của
khách hàng theo các tiêu chí
Phụ lục 9 – Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Phụ lục 10 – Kết quả kiểm định Boostrap
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, ngành tài chính – ngân hàng Việt
Nam đã có những bước chuyển biến nổi bật, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã
nhanh chóng tiếp cận được với những mô hình kinh doanh hiện đại, công nghệ ngân
hàng tiên tiến, học hỏi được những kinh nghiệm và phương thức quản lý mới của các
nước có nền kinh tế phát triển…Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội thì các NHTM Việt
Nam cũng có không ít những thách thức, đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của WTO và ký kết các hiệp định thương mại song phương với các
nước Hoa Kỳ, Nhật Bản…đã tạo áp lực rất lớn cho hệ thống ngân hàng trong nước.
Theo lộ trình, nhiều TCTD nước ngoài sẽ gia nhập vào thị trường tài chính Việt Nam;
nhiều rào cản, quy định hạn chế hoạt động của Chính phủ đối với các TCTD nước
ngoài sẽ dần được gỡ bỏ nên đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải luôn đổi mới
phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ (CLDV) để có thể thích ứng với
tình hình mới.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế thì CLDV là một trong những nhân tố đóng
vai trò then chốt góp phần gia tăng lợi thế cạnh tranh cũng như góp phần gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nếu doanh nghiệp chuyển giao dịch vụ
đến khách hàng càng có chất lượng thì khách sẽ càng cảm thấy hài lòng, giảm than
phiền và tỷ lệ khách hàng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp sẽ tăng lên, đồng thời họ sẽ
sẵn lòng giới thiệu thêm khách hàng mới cho doanh nghiệp. Do vậy, để giúp cho doanh
nghiệp có cái nhìn bao quát hơn về CLDV mà mình đang cung cấp, việc nghiên cứu về
CLDV trên thế giới đã bắt đầu từ giữa thập niên 1960 và thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu vào đầu thập niên 1980 (Gronroos, 1984).
Tại Việt Nam, tuy đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về CLDV ở nhiều
lĩnh vực khác nhau và thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau nhưng nhìn chung kết quả của
các công trình nghiên cứu của các tác giả vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế. Riêng đối
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
với các công trình nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng thì các tác giả chủ yếu tập trung
vào khía cạnh đánh giá CLDV của một số loại hình dịch vụ cụ thể như: dịch vụ ngân
hàng điện tử, dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ ngân hàng bán lẻ,…
tại một ngân hàng cụ thể cho nên các kết quả nghiên cứu chưa thể hiện được hết tính
bao quát toàn cảnh về thực trạng CLDV tài chính - ngân hàng tại thị trường Việt Nam
và cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về chất lượng dịch vụ tài chính ngân hàng tổng thể tại Việt Nam được công bố. Ngoài ra, tại các NHTM Việt Nam tuy
cũng đã tiến hành các cuộc nghiên cứu khảo sát và đánh giá sơ bộ về CLDV đối với
một số loại hình dịch vụ do chính ngân hàng cung cấp nhưng kết quả khảo sát vẫn chưa
thể hiện được tính định lượng một cách khoa học dẫn đến việc triển khai thực hiện các
phương thức cải tiến nâng cao CLDV tại các ngân hàng chưa thực sự đồng bộ và hiệu
quả đem lại chưa cao. Cho nên, để thể hiện tính tổng quan về thực trạng CLDV của
toàn hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay một cách có cơ sở và luận cứ
khoa học, tác giả chọn đề tài cho luận án tiến sĩ là“Chất lượng dịch vụ tài chính –
ngân hàng tại các NHTM Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu của luận án này có thể là
một phần đóng góp quan trọng bổ sung vào lý thuyết nghiên cứu đo lường chất lượng
dịch vụ cũng như góp phần gợi mở cho các nhà quản lý tại các NHTM Việt Nam trong
việc hoạch định các chính sách cải tiến nâng cao CLDV nhằm gia tăng lợi thế cạnh
tranh trên thị trường tài chính.
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.2.1. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu đo lường CLDV luôn thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực. Riêng lĩnh vực ngân hàng,
các công trình nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến đề tài “Chất lượng dịch vụ tài
chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam” chủ yếu thể hiện 2 xu hướng nghiên cứu
là nghiên cứu nhân rộng mô hình đo lường CLDV và nghiên cứu so sánh mức độ phù
hợp giữa các mô hình đo lường CLDV của các tác giả nước ngoài như: Parasuraman,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
Gronroos, Cronin & Taylor…trên cơ sở vận dụng đo lường CLDV của một số NHTM
tại Việt Nam.
Đối với xu hướng nghiên cứu nhân rộng mô hình, tác giả Hà Thạch (2012) đã
thực hiện đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao CLDV ngân hàng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) Chi nhánh Quảng
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” trên cơ sở vận dụng mô hình
SERVQUAL để nghiên cứu CLDV tại Agribank Chi nhánh Quảng Nam và so sánh
CLDV của Agribank Chi nhánh Quảng Nam với các Chi nhánh của các NHTM khác
trên cùng địa bàn. Mặc dù kết quả nghiên cứu của tác giả Hà Thạch (2012) đã đạt được
mục tiêu nghiên cứu trong việc phân tích đánh giá CLDV cũng như xác định được7
nhân tố ảnh hưởng đến CLDV như: (1) đáp ứng; (2) năng lực phục vụ; (3) phương tiện
hữu hình về cơ sở vật chất; (4) chuyên nghiệp; (5) đồng cảm; (6) tin cậy (7) phương
tiện hữu hình về con người ảnh hưởng đến CLDV ngân hàng tại Agribank Chi nhánh
Quảng Nam nhưng kết quả nghiên cứu vẫn còn tồn tại những hạn chế như việc tác giả
bổ sung thêm một số biến quan sát vào hệ thống thang đo SERVQUAL của
Parasuraman & ctg (1988) và điều chỉnh hệ thống thang đo trên chưa thể hiện được
luận cứ khoa học một cách rõ ràng, đồng thời do phạm vi nghiên cứu của luận án chủ
yếu tập trung phân tích đánh giá CLDV của Agribank Chi nhánh Quảng Nam tại tỉnh
Quảng Nam nên việc đưa ra các giải pháp nâng cao CLDV cho ngân hàng chưa phản
ánh được tính toàn diện của toàn hệ thống Agribank cũng như khó có thể áp dụng cho
toàn hệ thống NHTM tại Việt Nam.
Về xu hướng nghiên cứu so sánh giữa các mô hình CLDV, tác giả Phạm Thùy
Giang (2012) đã thực hiện đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Nghiên cứu so sánh CLDV
ngân hàng bán lẻ (NHBL) giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTMCP) của Việt Nam” tại địa bàn Hà Nội thông qua so sánh
mức độ phù hợp của mô hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1988) và mô hình
Nordic của Gronroos (1984) trên cơ sở đo lường và so sánh CLDV ngân hàng bán lẻ
giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và NHTMCP Việt Nam. Mặc dù kết quả nghiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
cứu cho thấy mức độ ý nghĩa đo lường của mô hình SERVQUAL tốt hơn mô hình
Nordic do chỉ số R2adj SERVQUAL > R2adj Nordic, nhưng tương tự như công trình
nghiên cứu của tác giả Hà Thạch (2012), quá trình xây dựng và điều chỉnh bổ sung hệ
thống các thang đo hoặc biến quan sát để đo lường CLDV NHBL của tác giả Phạm
Thùy Giang (2012) vẫn chưa thể hiện được luận cứ khoa học một cách rõ ràng. Hơn
nữa, phạm vi nghiên cứu chỉ mới tập trung khảo sát tại địa bàn Hà Nội và các thang đo
được xây dựng chủ yếu để đánh giá chất lượng của một số loại hình dịch vụ bán lẻ
hoặc dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân nên kết quả nghiên cứu có thể chưa thể hiện
tính bao quát CLDV tổng thể của toàn hệ thống NHTM Việt Nam.
Ngoài các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên thì còn có các bài viết
của tác giả Lê Văn Huy (2008), Nguyễn Văn Thắng (2010), Văn Dinh & ctg (2012) về
CLDV ngân hàng được đăng trên các tạp chí khoa học có uy tín. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu đánh giá của các tác giả chưa thể hiện rõ nét hết mọi vấn đề về CLDV ngân
hàng.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
So với các xu hướng nghiên cứu đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại Việt
Nam thì các công trình nghiên cứu CLDV của các tác giả nước ngoài được thể hiện
theo 3 xu hướng khác khác nhau. Ngoài 2 xu hướng nghiên cứu tương tự như các công
trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam như: (1) xu hướng nghiên cứu nhân rộng mô
hình SERVQUAL thể hiện qua các nghiên cứu của các tác giả Blanchard &
Galloway(1994), Newman & ctg (1996), Yavas & ctg (2004)…; (2) xu hướng nghiên
cứu so sánh mô hình SERVQUAL với mô hình SERVPERF hoặc mô hình Nordic thể
hiện qua các nghiên cứu của các tác giả Cronin &Taylor (1992), Angur & ctg (1999),
Lassar & ctg (2000), Cui & ctg (2003)… thì các công trình nghiên cứu của các tác giả
nước ngoài còn thể hiện theo xu hướng nghiên cứu thứ 3 là nghiên cứu mở rộng. Trên
cơ sở các mô hình gốc như SERVQUAL, mô hình Nordic hoặc các mô hình khác, các
tác giả tiến hành điều chỉnh mô hình gốc bằng cách loại bỏ hoặc bổ sung các nhân tố để
xây dựng mô hình đo lường CLDV mới phù hợp với bối cảnh văn hóa, phong tục tập
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5
quán, thói quen của người tiêu dùng…tại từng quốc gia hoặc những khu vực mà họ tiến
hành khảo sát. Cụ thể như sau:
-
Avkiran (1994) đã phát triển mô hình đo lường CLDV BANKSERV khởi đầu gồm
27 biến quan sát thuộc 6 nhân tố: (1) nhân viên phục vụ; (2) tín nhiệm; (3) thông
tin; (4) đáp ứng; (5) khả năng tiếp cận dịch vụ rút tiền; (6) khả năng tiếp cận quản
lý Chi nhánh trên cơ sở mô hình SERVQUAL để đo lường CLDV ngân hàng bán lẻ
tại các Chi nhánh ngân hàng ở nước Úc với tên đề tài “Developing an instrument
to measure customer service quality in branch banking”. Từ kết quả thu thập dữ
liệu bằng bảng khảo sát với cở mẫu là n = 971, Avkiran đã tiến hành phân tích nhân
tố khám phá (EFA) và xác định được 4 nhân tố ảnh hưởng CLDV ngân hàng bán lẻ:
(1) nhân viên phục vụ, (2) tín nhiệm, (3) thông tin, (4) khả năng tiếp cận dịch vụ
rút tiền (xem Bảng 1.1). Mặc dù kết quả nghiên cứu xác định được 4 nhân tố ảnh
hưởng đến CLDV nhưng nghiên cứu của Avkiran vẫn chưa thể hiện được mức độ
quan trọng hoặc trọng số quan trọng của từng nhân tố. Đồng thời, qua kết quả
nghiên cứu của tác giả cho thấy mô hình đo lường CLDV BANKSERV chưa được
mở rộng nghiên cứu trên cơ sở phân khúc khách hàng theo nhu cầu khách hàng kết
hợp với các yếu tố kinh tế - xã hội hoặc mở rộng nghiên cứu đánh giá ở nước ngoài.
Bảng 1.1: Mô hình đo lường BANKSERV
Nhân tố
Mô tả
Nhân viên phục vụ
Cách đáp ứng và văn hóa ứng xử của nhân viên ngân hàng sẽ
thể hiện hình ảnh chuyên nghiệp đến khách hàng
Duy trì sự tín nhiệm của khách hàng đối với nhân viên ngân
Tín nhiệm
hàng bằng cách khắc phục các lỗi lầm và thông báo kết quả xử
lý cho khách hàng.
Thực hiện các nhu cầu cơ bản của ngân hàng với khách hàng
Thông tin
bằng cách truyền đạt các thông báo tài chính thành công và
phân phát thông báo kịp thời.
Khả năng tiếp cận
Nhân viên phục vụ khách hàng của ngân hàng phải hiện diện
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
6
Nhân tố
Mô tả
dịch vụ rút tiền
đầy đủ trong suốt thời gian làm việc, ngay cả trong giờ cao
điểm.
Nguồn: Avkiran,1994
-
Tương tự, Bahia & Nantel (2000) cũng đã phát triển mô hình đo lường CLDV tổng
quát BSQ (Banking Service Quality) trên cơ sở kết hợp 10 thành phần CLDV của
Parasuraman & ctg (1985) và yếu tố 7Ps trong lý thuyết Marketing hỗn hợp để đo
lường CLDV cảm nhận đối với các loại hình dịch vụ ngân hàng tại Canada với đề
tài nghiên cứu là “A reliable and valid measurement scale for the perceived
service quality of banks”. Dữ liệu được thu thập bằng bảng khảo sát ý kiến đánh
giá của khách hàng với cở mẫu là n = 115. Thông qua phân tích nhân tố khám phá
(EFA), Bahia & Nantel đã xác định 6 nhân tố ảnh hưởng đến CLDV ngân hàng: (1)
năng lực phục vụ hiệu quả (effectiveness and assurance), (2) tiếp cận (access), (3)
giá cả (price), (4) phương tiện hữu hình (tangibles), (5) danh mục dịch vụ ( service
portfolio), (6) tin cậy (reliability). Cả 6 nhân tố của mô hình BSQ này đều đạt giá trị
tin cậy cao hơn so với các nhân tố của mô hình SERVQUAL cũng như phù hợp với
tiêu chuẩn giá trị công nhận hơn. Tuy nhiên, do mô hình đo lường BSQ được xây
dựng chủ yếu để thực hiện khảo sát đối với khách hàng nói tiếng Pháp đang sử
dụng dịch vụ ngân hàng tại Canada nên có thể sẽ không phù hợp đối với những
khách hàng sử dụng ngôn ngữ giao tiếp khác.
-
Aldlaigan & Buttle (2002) đã phát triển mô hình SYSTRA-SQ dựa trên nền tảng
mô hình Nordic của Gronroos (1982) để đo lường CLDV ngân hàng bán lẻ tại Anh
Quốc với đề tài “SYSTRA-SQ: a new measure of bank service quality”. Dữ liệu
được thu thập bằng bảng khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng với cở mẫu là n =
975. Thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích
phương sai (ANOVA), kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình SYSTRA-SQ có 4
nhân tố ảnh hưởng đến CLDV như sau:(1) chất lượng hệ thống dịch vụ, (2) chất
lượng hành vi ứng xử, (3) giao dịch chính xác, (4) chất lượng trang thiết bị (xem
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
7
Bảng 1.2). Mô hình SYSTRA-SQ này khởi đầu từ 963 biến quan sát mô tả CLDV
cảm nhận của khách hàng đã được tinh giảm xuống còn 21 biến quan sát. Aldlaigan
& Buttle (2002) cho rằng các biến quan sát của mô hình SYSTRA-SQ thể hiện sự
cảm nhận CLDV ngân hàng bán lẻ theo một phương thức mới, cụ thể như việc đo
lường CLDV được thực hiện theo 2 góc độ là đo lường chất lượng hệ thống dịch vụ
tổ chức và đo lường chất lượng hiệu suất giao dịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng các tiêu chí hoặc thang đo của mô hình SYSTRA-SQ đạt độ tin cậy và có thể
vận dụng để đo lường CLDV trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên, bộ tiêu chí hoặc
thang đo này được xây dựng trong bối cảnh ngân hàng bán lẻ của Anh Quốc cho
nên có thể chưa phù hợp trong các ngữ cảnh khác. Bởi vì việc xây dựng bộ tiêu chí
hoặc thang đo này bị ảnh hưởng bởi cảm nhận của khách hàng về hệ thống giao
dịch và cách thức quản lý của các ngân hàng Anh Quốc.
Bảng 1.2: Mô hình đo lường CLDV SYSTRA – SQ
Nhân tố
Mô tả
Nhân tố này thể hiện sự đánh giá CLDV mà có thể được
đóng góp một cách rõ ràng vào tổ chức dịch vụ như một
hệ thống chứ không phải là các cá nhân trong hệ thống.
Nó chứa đựng sự kết hợp các biến liên quan tới hiệu suất
Chất lượng hệ thống
chức năng và kỹ thuật ở cấp độ tổ chức. Thành phần chất
dịch vụ (SSQ - system
lượng chức năng bao gồm: lắng nghe khách hàng, dễ
service quality)
dàng tiếp cận, tốc độ phản hồi, và diện mạo của tổ chức.
Thành phần chất lượng kỹ thuật bao gồm: chất lượng tư
vấn, các giải pháp dịch vụ linh hoạt, thực hiện lời hứa,
trao quyền cho nhân viên và cập nhật của khách hàng về
dịch vụ.
Chất lượng hành vi ứng
Nhân tố này thể hiện sự đánh giá CLDV thông qua thái
xử (BSQ - behavioural
độ ứng xử của nhân viên phục vụ như: lịch sự, thân thiện,
service quality)
sự giúp đỡ của nhân viên.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8
Nhân tố
Mô tả
Giao dịch chính xác
Nhân tố này tập trung vào đo lường tính chính xác của hệ
(STA - service
thống và thao tác nghiệp vụ của nhân viên phục vụ khi
transactional accuracy)
thực hiện giao dịch cho khách hàng.
Chất lượng trang thiết bị
(MSQ - machine service
quality)
Nhân tố này tập trung đo lường khả năng vận hành của
máy móc và trang thiết bị. Nó liên quan đến mức độ tin
cậy của máy móc, trang thiết bị cũng như hiệu suất khi
khách hàng sử dụng.
Nguồn: Aldlaigan & Buttle (2002)
-
Xin Guo & ctg (2008) cũng xây dựng mô hình đo lường CLDV CBSQ (Chinese
Banking Service Quality) trên cơ sở mô hình SERVQUAL và kết quả phỏng vấn
chuyên sâu đối với 18 nhà quản lý tài chính để tiến hành đo lường CLDV ngân
hàng bán buôn tại thị trường tài chính Trung Quốc với đề tài “Service quality
measurement in the Chinese corporate banking market”. Dữ liệu được thu thập
bằng bảng khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng với cở mẫu là n = 259. Thông
qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng
định (CFA), kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến CLDV như
sau:(1) tin cậy, (2) nguồn nhân lực, (3) công nghệ, (4) thông tin (xem Bảng 1.3).
Nếu so với mô hình Nordic của Gronroos (1984) thì trong 4 nhân tố nêu trên, có 2
nhân tố“tin cậy” và “ nguồn nhân lực” thuộc yếu tố “chất lượng chức năng” và 2
nhân tố“công nghệ” và “thông tin” thuộc yếu tố “chất lượng kỹ thuật”. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy mô hình đo lường này mới chỉ được xây dựng để khảo
sát trong bối cảnh thị trường tài chính Trung Quốc cho nên có thể không thể hiện
được tính tổng quát đối với các bối cảnh khác và nghiên cứu này cũng chưa đi vào
phân tích sự khác biệt về cấu trúc thành phần giữa các ngân hàng có quy mô khác
nhau.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
9
Bảng 1.3: Mô hình đo lường CLDV CBSQ
Nhân tố
Mô tả
Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ như đã hứa hẹn một cách
Tin cậy
chính xác và tin cậy.
Nguồn nhân lực
Công nghệ
Thông tin
Liên quan đến ngoại hình nhân viên, sự hiếu khách, năng lực
nghiệp vụ chuyên môn.
Ứng dụng công nghệ hiện đại vào dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
công nghệ thông tin.
Kênh thông tin liên lạc giữa ngân hàng và khách hàng doanh
nghiệp, bao gồm cả cách tiếp cận các dịch vụ ngân hàng
Nguồn: Xin Guo & ctg (2008)
-
Cuối cùng, Kumar& ctg (2009) cũng đã tiến hành nghiên cứu CLDV ngân hàng và
khảo sát mối quan hệ giữa CLDV và sự hài lòng của khách hàng tại thị trường
Malaysia với đề tài ““Determining the relative importance of critical factors in
delivering service quality of banks: An application of dominance analysis in
SERVQUAL model”. Mô hình đo lường CLDV ban đầu của tác giả gồm 6 nhân tố:
(1) phương tiện hữu hình, (2) tin cậy, (3) năng lực phục vụ, (4) đáp ứng, (5) đồng
cảm, (6) tính thuận tiện được xây dựng trên cơ sở bổ sung thêm một nhân tố "tính
thuận tiện" vào mô hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1988). Kumar & ctg
(2009) cho rằng việc thêm nhân tố “tính thuận tiện” vào mô hình SERVQUAL do
bởi nhân tố này là một trong những vấn đề quan tâm chính của khách hàng tại các
ngân hàng Malaysia, đồng thời là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh
giá tổng thể về CLDV của khách hàng. Từ việc khảo sát 231 khách hàng thuộc các
ngân hàng thông thường và 56 khách hàng thuộc các ngân hàng Hồi Giáo, kết quả
phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân tố ảnh
hưởng đến CLDV cảm nhận của khách hàng đối với các ngân hàng tại Malaysia
như sau: (1) phương tiện hữu hình, (2) tin cậy, (3) năng lực phục vụ,(4) tính thuận
tiện. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Kumar & ctg chỉ mới đi vào giải thích sự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
10
khác biệt kỳ vọng của 2 nhân tố “năng lực phục vụ” và “thuận tiện” giữa nhóm
ngân hàng bình thường và ngân hàng hồi giáo chứ chưa phản ảnh được nhân tố nào
ảnh hưởng nhiều nhất đến CLDV.
Tóm lại, từ việc nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án cho thấy mỗi công trình nghiên cứu của mỗi tác giả khác nhau đều
đưa ra các kết quả nhận định đánh giá khác nhau, nguyên nhân có thể xuất phát từ sự
khác biệt về phong tục tập quán, tâm lý, hành vi, thói quen của người tiêu dùng cũng
như điều kiện địa lý tại những khu vực khác nhau. Tuy các mô hình đo lường CLDV
tài chính - ngân hàng của các tác giả đều được xây dựng trên nền tảng các mô hình
SERVQUAL của Parasuraman (1988), SERVPERF của Cronin & Taylor (1994) và mô
hình Nordic của Gronroos (1984)… nhưng từ kết quả đánh giá sơ lược về tình hình
nghiên cứu CLDV tài chính - ngân hàng tại Việt Nam cho thấy các công trình nghiên
cứu của các tác giả trong nước vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như sau:
-
Hầu hết các công trình nghiên cứu về CLDV tài chính – ngân hàng tại Việt Nam
chưa thể hiện được xu hướng nghiên cứu mở rộng để phát triển các mô hình đo
lường CLDV phù hợp với bối cảnh văn hóa đặc thù riêng của từng vùng miền, quốc
gia mà đa phần chủ yếu thể hiện dưới hình thức nghiên cứu nhân rộng và nghiên
cứu so sánh mức độ phù hợp của mô hình đo lường CLDV này với mô hình đo
lường CLDV khác. Trong khi đó, việc đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại
Việt Nam, ngoài những tiêu chí đánh giá liên quan đến yếu tố con người trong quá
trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo cơ sở lý thuyết về CLDV của
Parasuraman thì việc xây dựng các tiêu chí đo lường còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác như: thương hiệu và danh tiếng của ngân hàng, giá cả, yếu tố thuận tiện cho
khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ,…
-
Bên cạnh đó, phần lớn các tiêu chí đo lường CLDV tài chính – ngân hàng được các
tác giả điều chỉnh bổ sung trong nghiên cứu chưa thể hiện được những luận cứ khoa
học rõ ràng để làm cơ sở khái quát hóa chung cho việc đo lường CLDV trong lĩnh
vực ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
11
-
Hơn nữa, hệ thống các thang đo lường CLDV của các tác giả chưa thể hiện được
tính tổng quát hóa chung trong việc đo lường CLDV của các loại hình dịch vụ tài
chính – ngân hàng mà chủ yếu tập trung vào đo lường CLDV của một số loại hình
dịch vụ cụ thể như: dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng bán lẻ…đồng
thời chưa đi vào nghiên cứu so sách sự khác biệt cảm nhận CLDV giữa các NHTM
tại Việt Nam.
-
Về phạm vi nghiên cứu thì đối tượng được khảo sát của một số công trình nghiên
cứu cũng chỉ mới tập trung vào một nhóm đối tượng là khách hàng cá nhân với
những tiêu chí riêng về đánh giá chất lượng dịch vụ. Đồng thời các tác giả cũng chỉ
chủ yếu tập trung vào khảo sát đo lường cảm nhận của khách hàng tại một ngân
hàng cụ thể, tại một vùng miền hoặc địa bàn cụ thể cho nên kết quả nghiên cứu
đánh giá vẫn chưa phản ánh hết tính bao quát chung về CLDV ngân hàng của toàn
thị trường.
-
Đối với quá trình phân tích đánh giá dữ liệu của các công trình nghiên cứu trong
nước chưa thực hiện được việc phân tích dữ liệu chuyên sâu như kiểm định mức độ
phù hợp của mô hình đo lường và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với dữ liệu
thực nghiệm mà mới chỉ dừng lại ở bước kiểm định mô hình hồi quy đa biến để xác
định các nhân tố độc lập thuộc thành phần CLDV có tác động đến biến phụ thuộc
thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS.
-
Cuối cùng, các kết quả nghiên cứu của các tác giả chưa đi sâu vào việc kiểm định,
so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khách hàng theo giới tính, độ tuổi,
thu nhập… về cảm nhận CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam.
Do vậy, từ các điểm còn hạn chế của các công trình nghiên cứu trong nước đã
gợi mở cho tác giả trong việc xác định mục tiêu nghiên cứu của luận án. Hơn nữa,
trong các công trình đã công bố trên cho thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu “Chất
lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam” một cách khái quát và
toàn diện cho nên đây được xem là đề tài mới, chuyên sâu và không bị trùng lắp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
12
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Như đã đề cập về tính chất quan trọng của CLDV trong hoạt động kinh doanh
của các TCTD trên thị trường tài chính, mục tiêu nghiên cứu của luận án chủ yếu tập
trung vào CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt Nam hiện nay. Cụ thể như
sau:
-
Xây dựng hệ thống các thang đo và mô hình đo lường CLDV tài chính - ngân hàng
tại các NHTM Việt Nam.
-
Thực hiện đo lường, đánh giá CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt
Nam hiện nay và so sánh sự khác biệt cảm nhận CLDV giữa các nhóm NHTM.
-
Kiểm định sự tác động của các nhân tố đến CLDV và CLDV đến sự thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, đồng thời so sánh sự khác biệt cảm nhận CLDV giữa các nhóm
đối tượng khách hàng theo giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn.
-
Đề xuất các hàm ý chính sách cải tiến nâng cao CLDV tài chính – ngân hàng cho
các NHTM Việt Nam.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành những mục tiêu nêu trên, quá trình nghiên cứu của luận án đi vào giải
quyết các câu hỏi sau:
-
Các NHTM Việt Nam cần quan tâm những nhân tố nào khi đánh giá CLDV?
-
CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt Nam được đo lường như thế nào?
-
Có sự khác biệt cảm nhận CLDV của khách hàng đối với các nhóm NHTM và giữa
các nhóm đối tượng khách hàng hay không?
-
CLDV có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hay không?
-
Để có thể duy trì sự gắn bó lâu dài của khách hàng với ngân hàng cũng như góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính, CLDV của các NHTM
Việt Nam cần được cải tiến những vấn đề gì?
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
13
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-
Đối tượng nghiên cứu: CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt Nam.
-
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận án này chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn
đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động ngân hàng như tình hình cung ứng các loại
hình dịch vụ, ngoại trừ các loại hình dịch vụ kinh doanh vàng, ủy thác, đầu tư tài
chính, môi giới và dịch vụ đầu tư chứng khoán phái sinh khác… tại các NHTM
Việt Nam; các nhân tố ảnh hưởng đến CLDV tài chính – ngân hàng; thực trạng
CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
thông qua khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng trong nước; mức độ tác động
của các nhân tố đến CLDV và CLDV đến sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng;
so sánh sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng khách hàng.
+ Về không gian nghiên cứu: Do lượng khách hàng sử dụng nhiều loại hình dịch
vụ của các NHTM chiếm tỷ lệ khá lớn, chủ yếu tập trung tại các tỉnh thành phố
lớn trên cả nước như: Khu vực TP.HCM, Khu vực Đông Nam bộ như: Bình
Dương, Đồng Nai, Khu vực Hà Nội, Khu vực Đà Nẵng, và một số tỉnh thành
phố lớn thuộc Khu vực Miền Tây Nam bộ như: Cần Thơ, Vĩnh Long. Cho nên,
để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu trong việc đánh giá toàn diện
CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam, dữ liệu được thu thập từ
việc khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng đang sử dụng dịch vụ tài chính –
ngân hàng của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước (NHTM NN), Ngân hàng
TMCP Nhà nước (NHTMCP NN), Ngân hàng TMCP phi Nhà nước (NHTMCP
phi NN), Ngân hàng nước ngoài và Liên doanh (NHNNg & LD), và các Tổ
chức Tín dụng (TCTD) khác tại các tỉnh thành phố lớn thuộc các Khu vực trên.
Ngân hàng Thương mại Nhà nước (NHTM NN) như: Agribank.
Ngân hàng TMCP Nhà nước (NHTMCP NN) như: BIDV, Vietcombank,
Vietinbank.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
14
Ngân hàng TMCP phi Nhà nước (NHTMCP phi NN) như: Sacombank,
ACB, Techcombank, SCB, Maritime Bank, MB,
Việt Capital Bank,
LienVietPost Bank…
Ngân hàng nước ngoài và Liên doanh (NHNNg & LD) như: HSBC, ANZ,
Indovina Bank…
Các Tổ chức Tín dụng (TCTD) khác như: Home Credit, Pru Finance…
+ Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu được sử
dụng từ nguồn dữ liệu kết quả hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống ngân
hàng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 – 2014 và kết quả khảo sát ý
kiến đánh giá của khách hàng về CLDV tài chính - ngân hàng được thu thập
trong khoảng thời gian từ tháng 6/2014 – 9/2014.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp sau:
-
Phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp này được thực hiện bằng kỹ thuật
phỏng vấn chuyên sâu đối với các chuyên gia về lĩnh vực tài chính – ngân hàng và
khách hàng đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Thông tin thu thập từ nghiên cứu
định tính được dùng để điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện mô hình nghiên cứu cũng
như các biến quan sát để đo lường các nhân tố trong mô hình nghiên cứu.
-
Phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp này được thực hiện thông qua
khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng bằng bảng khảo sát chi tiết. Thông tin thu
thập từ kết quả khảo sát được dùng để đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại
các NHTM Việt Nam cũng như được sử dụng cho việc kiểm định mô hình nghiên
cứu và so sánh sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa các nhóm NHTM và các
nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đề tài nghiên cứu “Chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng tại các NHTM
Việt Nam” thể hiện ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
15
-
Về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp một phần cơ sở lý luận
về CLDV, hệ thống các thang đo và mô hình đo lường CLDV tài chính - ngân hàng
vào hệ thống lý thuyết nghiên cứu CLDV và là nguồn tư liệu tham khảo cho các
nhà nghiên cứu hàn lâm, nhà nghiên cứu ứng dụng không chỉ trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính – ngân hàng mà còn trong ngành khoa học xã hội khác.
-
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các nhà quản lý có cách
nhìn tổng quan về thực trạng CLDV dịch vụ tại các NHTM Việt Nam hiện nay, xác
định được những nhân tố ảnh hưởng đến CLDV để qua đó xác định được những
phương hướng mục tiêu trong việc hoạch định các chính sách cải tiến thích hợp
nhằm góp phần duy trì sự gắng bó lầu dài của khách hàng đối với ngân hàng cũng
như góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường tài chính. Ngoài ra, các
nhà nghiên cứu hàn lâm, nhà nghiên cứu tiếp thị có thể vận dụng mô hình đo lường
CLDV này để tiến hành nghiên cứu đo lường trong các lĩnh vực dịch vụ khác tại thị
trường Việt Nam.
1.8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy luận án có những đóng góp mới như sau:
-
Xây dựng được hệ thống các thang đo và mô hình đo lường CLDV có luận cứ khoa
học rõ ràng, đạt độ tin cậy và giá trị cho phép, phù hợp với bối cảnh nghiên cứu
đánh giá tổng quan về CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt Nam hiện
nay. Đặc biệt trong đó, kết quả nghiên cứu của luận án thể hiện theo xu hướng
nghiên cứu mở rộng. Từ cơ sở mô hình 5 thành phần SERVQUAL của
Parasuraman (1985), mô hình nghiên cứu lý thuyết của luận án được điều chỉnh bổ
thêm một nhân tố “Tiếp cận” sao cho phù với bối cảnh thị trường và tâm lý khách
hàng tại Việt Nam mà các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước trước
đây chưa thể hiện được.
-
Ngoài việc nghiên cứu đo lường đánh giá CLDV, kiểm định sự tác động của các
nhân tố đến CLDV và sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, kết quả nghiên cứu của
luận án cũng đã so sánh được sự khác biệt cảm nhận CLDV giữa các nhóm NHTM
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
16
và sự khác biệt cảm nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng khách hàng theo theo
giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn.
-
Từ kết quả nghiên cứu luận án, tác giả đã đề xuất 8 hàm ý chính sách cải tiến nâng
cao CLDV tài chính - ngân hàng cho các NHTM Việt Nam.
1.9. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẽ, tài liệu tham khảo thì bố cục
nội dung của luận án bao gồm có 5 Chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình đo lường chất lượng dịch vụ tài chính
– ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Kết quả nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính
– ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
17
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
2.1. GIỚI THIỆU
Chương 1 chủ yếu trình bày sơ lược về tính cấp thiết của đề tài; tổng quan về
các công trình nghiên cứu có liên quan; mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu, quy trình nghiên cứu….Chương 2 nhằm mục đích giới thiệu cơ sở lý
thuyết về các loại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng và các mô hình đo lường CLDV
đã được phát triển trên thế giới để làm tiền đề cho việc đề xuất mô hình đo lường
CLDV tài chính – ngân hàng tại các NTHM Việt Nam. Nội dung chương này bao gồm
4 phần chính: (1) khái niệm cơ bản về dịch vụ; (2) một số loại hình dịch vụ tài chính ngân hàng; (3) CLDV tài chính – ngân hàng; (4) các tiêu chí đo lường CLDV tài chính
– ngân hàng.
2.2. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ
Trong hoạt động kinh doanh ngày nay, nhiều hoạt động trao đổi được gọi chung
là dịch vụ và ngược lại, dịch vụ cũng bao gồm rất nhiều các loại hình hoạt động và
nghiệp vụ trao đổi trong nhiều lĩnh vực khác nhau và ở các cấp độ khác nhau. Chính vì
vậy, trong hoạt động nghiên cứu, tuy có nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ trong
mọi hoạt động nhưng đến nay vẫn chưa có một khái niệm chuẩn và thống nhất.
Vào thế kỷ thứ 18, Adam Smith đã từng định nghĩa rằng "Dịch vụ là những
nghề hoang phí nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ
ôpêra, vũ công...Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra".
Từ định nghĩa này, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh đến
khía cạnh "không tồn trữ được" của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và tiêu
thụ đồng thời [9].
Ngày nay, vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh tế ngày càng được
nhận thức rõ ràng hơn. Theo quan điểm của kinh tế học thì “Dịch vụ là những thứ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
18
tương tự như hàng hoá nhưng phi vật chất”[54] và khái niệm này một lần nữa đã được
Philip Kotler (2000, Tr.556) thể hiện rõ hơn, tác giả cho rằng “Dịch vụ là bất kỳ hoạt
động hay lợi ích nào mà chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung
cấp nhất thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả,
còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất
nào”[102]. Dịch vụ khác với hàng hoá vì dịch vụ là hoạt động/lợi ích, dịch vụ không
có hình dáng, kích thước, màu sắc nên không nhìn thấy được. Nếu liên hệ “hoạt động /
lợi ích” này vào hàng loạt dịch vụ thực tế, thì chúng ta đều thấy đúng, như dịch vụ vận
tải, dịch vụ du lịch, dịch vụ y tế khám chữa bệnh, châm cứu, dịch vụ giáo dục … Hoạt
động đó mang lại lợi ích và do đó thoả mãn kịp thời mong muốn của người tiêu dùng.
Cho nên, tổ chức Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) cũng cho rằng “Dịch vụ là
những hoạt động có thể riêng biệt nhưng phải mang tính vô hình nhằm thoả mãn nhu
cầu, mong muốn của khách hàng, theo đó dịch vụ không nhất thiết phải sử dụng sản
phẩm hữu hình, nhưng trong mọi trường hợp đều không diễn ra quyền sở hữu một vật
nào cả” và khái niệm này cho thấy có phần tương đồng với khái niệm của Philip
Kotler. Bên cạnh các khái niệm từ các tổ chức hiệp hội và nhà nghiên cứu trên thế giới
thì tại Việt Nam, tác giả Hoàng Phê (2004, Tr.256) cũng đưa ra một khái niệm về dịch
vụ được thể hiện theo khía cạnh khác, tác giả cho rằng “Dịch vụ là công việc phục vụ
trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công”[12].
Tóm lại, từ những khái niệm về dịch vụ nêu trên cho thấy mỗi trường phái, mỗi
nhà nghiên cứu đều có phát biểu dưới những góc độ khác nhau nhưng tựu chung lại thì
khái niệm dịch vụ có thể được khái quát hóa như sau: “Dịch vụ là hoạt động có chủ
đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không
tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá, không thể tách rời khỏi
nguồn gốc, không ổn định về chất lượng, không lưu giữ được,… nhưng phục vụ
trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội”.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
19
2.3. DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
2.3.1. Khái niệm về dịch vụ tài chính - ngân hàng
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy rằng hoạt động dịch vụ xuất
hiện trong mọi hoạt động kinh tế của mọi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Trước
đây, theo quan điểm của nhiều người, dịch vụ đồng nghĩa với sự nô dịch, giống như
những người hầu bàn đem thức ăn đến rồi đứng bên cạnh (Trịnh Quốc Trung, 2009).
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và đổi mới trong lĩnh vực dịch vụ từ những năm
1970 đến nay thì không thể mô tả dịch vụ bằng cách chỉ dựa vào những công việc có
thu nhập thấp và yêu cầu ít kỹ năng như các công việc thường ngày của các nhân viên
bán hàng hoặc phục vụ trong các siêu thị hoặc cửa hàng ăn uống bình dân. Thay vào
đó, hoạt động dịch vụ ngày nay đòi hỏi ở mức cao hơn rất nhiều, đặc biệt là trong lĩnh
vực dịch vụ tài chính – ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh lịch sử phát triển trong
lĩnh vực tài chính - ngân hàng thì hiện nay chưa có khái niệm cụ thể thống nhất chung
về dịch vụ tài chính – ngân hàng.
Theo Tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO) cho rằng: “Dịch vụ tài chính là bất
kỳ dịch vụ nào mang tính chất tài chính được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tài
chính. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo
hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính”.
Theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO cũng cho rằng:
“Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính do một nhà cung cấp
dịch vụ tài chính của một thành viên thực hiện. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ
bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài
chính khác”. Trong đó, dịch vụ ngân hàng bao gồm:
-
Nhận tiền gửi hoặc tiền đặt cọc và các khoản tiền có thể thanh toán khác của công
chúng.
-
Cho vay dưới dạng các hình thức: tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao tiêu nợ
và tài trợ các giao dịch thương mại.
-
Thuê mua tài chính.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
20
-
Mọi dịch vụ thanh toán về chuyển tiền, bao gồm: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và
bán nợ, séc du lịch...
-
Bảo lãnh và cam kết.
-
Kinh doanh tài khoản của mình hoặc của khách hàng tại sở giao dịch và trên thị
trường không chính thức, hoặc các giao dịch khác về công cụ thị trường tiền tệ
(gồm séc, hóa đơn, chứng chỉ tiền gửi); ngoại hối, các sản phẩm tài chính phái sinh;
các hợp đồng kỳ hạn (futures), hoặc hợp đồng quyền chọn (options); các sản phẩm
dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất, gồm các sản phẩm như: hoán đổi (swaps), hợp
đồng tỷ giá kỳ hạn (forwards); chứng khoán có thể chuyển nhượng; các công cụ có
thể chuyển nhượng khác và tài sản chính, kể các kim loại quý.
-
Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành và
chào bán như đại lý (dù công khai hoặc theo thỏa thuận riêng) và cung cấp dịch vụ
liên quan tới việc phát hành đó.
-
Môi giới tiền tệ.
-
Quản lý tài sản như tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý
đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ bảo quản, lưu giữ và tín thác.
-
Các dịch vụ thanh toán và quyết toán tài sản chính, bao gồm: chứng khoán, các sản
phẩm tài chính phái sinh và các công cụ tài chính, bao gồm: chứng khoán, các sản
phẩm tài chính và các công cụ thanh toán khác.
-
Cung cấp và chuyển thông tin về tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên
quan của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác.
-
Các dịch vụ về tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác
liên quan, kể cả tham khảo và phân tích tín dụng , nghiên cứu và phân tích đầu tư,
phân tích danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược phát
triển doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, theo quan điểm của Trịnh Quốc Trung (2009, Tr.329) thì “Dịch
vụ tài chính - ngân hàng được được hiểu là một dạng hoạt động, một quá trình, một
kinh nghiệm được cung ứng bởi ngân hàng nhằm đáp ứng một nhu cầu, một mong
muốn của khách hàng mục tiêu. Hay nói cách khác, dịch vụ tài chính - ngân hàng là
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
21
các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,…mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, tiết kiệm
hoặc tích trữ,…và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua các
loại hình dịch vụ ấy”. Bên cạnh đó, Trương Quang Thông (2012, Tr.52) cũng cho rằng
“Dịch vụ tài chính - ngân hàng là tập hợp các đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân
hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị
trường tài chính”.
Như vậy, đến thời điểm hiện nay, tuy vẫn chưa có một khái niệm cụ thể thống
nhất chung về dịch vụ tài chính – ngân hàng nhưng từ những luận điểm nêu trên cho
thấy dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành trong dịch vụ tài chính hay nói cách
khác dịch vụ ngân hàng tồn tại dưới dạng dịch vụ mang bản chất tài chính. Cho nên,
kết hợp với tình hình thực tế hiện nay về việc cung cấp các loại hình dịch vụ của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tác giả có thể đi đến kết luận rằng “Dịch vụ tài
chính - ngân hàng là toàn bộ các hoạt động trung gian về tiền tệ, tín dụng, thanh
toán, ngoại hối… của ngân hàng nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và
đem lại nguồn lợi nhuận tốt nhất cho ngân hàng cung ứng dịch vụ”.
2.3.2. Đặc điểm dịch vụ tài chính – ngân hàng
Từ các khái niệm về dịch vụ tài chính – ngân hàng cho thấy bản chất của dịch
vụ tài chính – ngân hàng có sự khác biệt với các loại hàng hóa thông thường. Theo
Trịnh Quốc Trung (2009, Tr.330) cho rằng dịch vụ tài chính - ngân hàng có hai đặc
tính cơ bản quyết định toàn bộ quá trình hình thành, cung ứng, quản lý và khai thác sản
phẩm dịch vụ của các ngân hàng như sau:
-
Thuộc tính dịch vụ của sản phẩm ngân hàng khi so sánh với các sản phẩm công
nghiệp thì các sản phẩm dịch vụ chứa đựng tính vô hình, tính không đồng nhất, tính
trọn gói, tính không thể tách rời giữa việc sản xuất và tiêu dùng và tính không thể
lưu giữ được như những sản phẩm công nghiệp khác. Tùy thuộc từng loại sản phẩm
dịch vụ mà sự kết hợp các yếu tố trên một cách tương xứng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
22
-
Thuộc tính tài chính là tính riêng tư, bảo mật và sự nhạy cảm về các thông tin liên
quan đến tài chính của một cá nhân, một tổ chức bất kỳ. Thuộc tính tài chính được
xem là một trong những trở ngại hoặc rào cản lớn nhất của các tổ chức cung cấp
dịch vụ ngân hàng trong quá trình hình thành, cung ứng, khai thác và quản lý sản
phẩm.
Do vậy, từ những đặc tính cơ bản của dịch vụ tài chính - ngân hàng cho thấy rất
khó phân biệt một cách nhanh chóng các cấp độ khác nhau của sản phẩm do bởi tính
phức tạp của dịch vụ tài chính - ngân hàng. Các chuyên gia cho rằng dịch vụ tài chính
– ngân hàng được phân chia thành ba cấp độ khác nhau: dịch vụ cốt lõi, dịch vụ “hữu
hình” và dịch vụ bổ sung. Mỗi cấp độ sẽ có tăng thêm về mặt giá trị nhằm tạo sự khác
biệt so với sản phẩm dịch vụ của các đối thủ cạnh trạnh khác. Trong đó: Dịch vụ cốt lõi
chính là lợi ích mà khách hàng tìm kiếm tới ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu thiết yếu
của mình. Do đó, trước tiên phải xác định đâu là dịch vụ cốt lõi của mình; Dịch vụ
“hữu hình” là sự thể hiện cụ thể ra bên ngoài của dịch vụ ngân hàng dưới các hình
thức khác nhau như tên gọi, biểu tượng, thiết kế mẫu biểu,…Tính hữu hình có tác động
trực tiếp đến cảm quan của khách hàng, do đó, việc ngân hàng áp dụng các phương
thức khác biệt hóa để tạo ra các tính độc đáo, riêng biệt cho các sản phẩm của họ; Dịch
vụ bổ sung hay còn gọi là các dịch vụ cộng thêm hay giá trị gia tăng, vì nó góp phần
gia tăng giá trị cho khách hàng. Dịch vụ cộng thêm cũng góp phần tạo thêm sự khác
biệt của dịch vụ tài chính - ngân hàng (Trương Quang Thông, 2012, Tr.53).
2.3.3. Các loại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng
2.3.3.1. Dịch vụ tạo nguồn vốn
Dịch vụ tạo nguồn vốn là một trong hai nhóm dịch vụ cơ bản của NHTM nhằm
mục tiêu tạo nên nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Với dịch vụ tạo nguồn vốn, các
NHTM sử dụng mọi công cụ và phương pháp khác nhau để huy động mọi nguồn tiền
nhàn rỗi từ các chủ thể cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu vay
vốn của nền kinh tế. Dịch vụ tạo nguồn vốn của các NHTM được thể hiện dưới các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
23
hình thức sau đây: dịch vụ tiền gửi, phát hành chứng từ có giá để huy động vốn, dịch
vụ tạo vốn chủ sở hữu.
Dịch vụ tiền gửi
Trong hoạt động kinh doanh, tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của ngân hàng. Để có thể
gia tăng lượng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất
lượng càng cao, các ngân hàng đã đưa ra nhiều loại hình dịch vụ tiền gửi khác nhau áp
dụng cho các đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp như: tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của dân cư…[2][4]
Cụ thể như sau:
Dịch vụ tiền gửi có kỳ hạn: Loại hình tiền gửi này có kỳ hạn cố định cho một số
tiền nhất định nào đó. Hay nói một cách khác, khách hàng khi tham gia dịch vụ gửi tiền
có kỳ hạn thì chỉ có thể rút ra khi đến kỳ hạn được thỏa thuận trước đó. Tuy nhiên,
ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước hạn khi có yêu cầu nhưng phải bị
phạt tiền bằng hình thức chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang mức lãi suất
không kỳ hạn thấp hơn. Đối với loại hình dịch vụ tiền gửi này thì mục đích của khách
hàng khi tham gia là lợi tức, họ không quan tâm đến việc tận dụng tiện ích thanh khoản
do ngân hàng cung cấp.
Dịch vụ tiền gửi thanh toán: Đây là loại hình dịch vụ mà khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp tham gia gửi tiền vào ngân hàng để nhờ khách hàng giữ và thanh toán hộ.
Trong phạm vi số dư cho phép, các yêu cầu chi trả của khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp được ngân hàng thực hiện. Các khoản phải thu bằng tiền của khách hàng đều có
thể nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của dịch vụ tiền gửi
thanh toán rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó khách hàng có thể hưởng các dịch
vụ của ngân hàng với chi phí thấp.
Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Là loại hình dịch vụ dành cho khách hàng
thuộc tầng lớp dân cư tham gia gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi theo định kỳ. Có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
24
hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn:
+ Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Với loại hình tiền gửi này, khách hàng có
thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu. Tuy nhiên, khác với tiền gửi
thanh toán, khách hàng không được sử dụng các công cụ thanh toán để thực hiện
chi trả cho người khác.
+ Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Loại hình dịch vụ này, về nội dung cơ bản
tượng tự như loại hình dịch vụ tiền gửi có kỳ hạn.
Dịch vụ tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích thanh toán hộ và một
số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng khác. Tuy
nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
Phát hành chứng từ có giá để huy động vốn
Ngoài việc nhận tiền gửi tiết kiệm thì việc phát hành chứng từ có giá để huy
động vốn là phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh cũng như đóng vai trò
quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng ngoài hình thức huy
động vốn dưới dạng nhận tiền gửi tiết kiệm thì việc huy động vốn còn thông qua việc
phát hành kỳ phiếu, các chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu,...
Ngân hàng chủ động phát hành các loại kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn
nhằm thực hiện những dự án đầu tư đã định. Việc huy động vốn dưới hình thức phát
hành kỳ phiếu được thực hiện theo hai phương thức: loại thứ nhất phát hành theo
mệnh giá như: trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá được ghi trên bề mặt kỳ
phiếu; loại thứ 2 phát hành theo hình thức chiết khấu như: trả lãi trước, người mua sẽ
trả một số tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng [2].
Bên cạnh đó, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn có kỳ hạn dưới 12
tháng, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ này do ngân hàng
phát hành để thu hút tiền để dành của các doanh nghiệp và cá nhân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
25
Các dịch vụ tạo nguồn khác
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần nguồn vốn,
ngân hàng thường phải vay mượn thêm từ NHNN, các TCTD khác và dịch vụ ủy thác
(Phan Thị Cúc, 2008). Trong đó:
Vay NHNN, hình thức này nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ như thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh
toán,… các NHTM thường vay vốn của NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của
NHNN là tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn. Các thương phiếu đã được các NHTM chiết
khấu hoặc tái chiết khấu trở thành tài sản của NHNN. Trong điều kiện chưa có thương
phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất
định.
Vay các TCTD khác, đây là nguồn mà các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay
của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt
yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ
có thể cho các NHTM khác vay để kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng
đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy,
nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp
bách, và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ
NHNN.
Dịch vụ ủy thác, NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy
thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên
nguồn ủy thác tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển mối quan hệ đa phương , rất nhiều
các tổ chức kinh tế xã hội cùng mục tiêu phát triển như của ngân hàng, các nguồn tài
chính, đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết
quả là hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
26
2.3.3.2. Dịch vụ sử dụng vốn
Từ nguồn vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, các NHTM
triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ cho vay, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài
chính, và một số hình thức cho vay khác nhằm góp phần tạo ra doanh thu và lợi nhuận
cho ngân hàng cũng như thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong đó:
Cho vay
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, cho vay là hình thức cấp tín dụng
nhằm mục tiêu tạo ra tài sản có của ngân hàng. Theo đó, các NHTM giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
Trong thời kỳ hiện nay, hoạt động cho vay của ngân hàng rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại hình cho vay tùy thuộc vào
đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu
quả.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, việc cho vay được phân loại theo các
tiêu thức sau:
-
Cho vay trực tiếp bao gồm:
+ Căn cứ vào mục đích cho vay thì hiện nay các NHTM có thể chia thành các loại:
cho vay phục vụ kinh doanh công thương nghiệp; cho vay bất động sản; cho vay
tiêu dùng; cho vay nông nghiệp; cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…[2]
+ Căn cứ thời hạn cho vay thì hiện nay các NHTM có thể chia thành ba loại: cho
vay ngắn hạn đến 12 tháng; cho vay trung hạn trên 12 tháng đến 60 tháng; cho
vay dài hạn trên 60 tháng [2].
-
Cho vay gián tiếp bao gồm:
+ Chiết khấu giấy tờ có giá: Đây là hình thức cho vay ngắn hạn của NHTM, theo
đó ngân hàng sẽ nhận mua và tiến hành trả tiền trước cho những chứng từ chưa
đến hạn thanh toán cho người thụ hưởng, theo số tiền bằng trị giá của chứng từ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
27
sau khi đã khấu trừ tiền lãi chiết khấu, hoa hồng và các lệ phí khác [4]. Ở Việt
Nam hiện nay, giấy tờ có giá được các tổ chức tín dụng chiết khấu bao gồm:
Các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Các loại trái phiếu được phát hành theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu kho bạc; Trái
phiếu công trình trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ; Công
trình xây dựng tổ quốc; Trái phiếu được chính phủ bảo lãnh; Trái phiếu
Chính quyền địa phương.
Các tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết
khấu theo quy định của pháp luật.
+ Bao thanh toán: Đây là dịch vụ cấp tín dụng của các NHTM cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu ngắn hạn phát sinh từ việc mua bán
hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng [6].
Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng (bên bảo lãnh) được lập trên một văn bản để
cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả nợ cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Các hình thức của bảo lãnh mà các
NHTM đang cung cấp hiện nay bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng công trình, bảo lãnh thanh toán [2].
Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là nghiệp vụ tín dụng trung – dài hạn mà trong đó, các
NHTM hoặc công ty cho thuê tài chính của NHTM mua tài sản theo yêu cầu người đi
thuê, cho người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định kèm theo một quyền lựa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
28
chọn của người đi thuê khi kết thúc hợp đồng như: được mua tài sản cho thuê theo giá
cả được ấn định; hoặc tiếp tục thuê; hoặc trả lại tài sản cho bên cho thuê [2].
Cho thuê tài chính đã có từ lâu theo Aristole (năm 384 – 322 trước công
nguyên). Khái niệm cho thuê tài sản đối với người đi thuê là sự cần thiết đối với nền
sản xuất xã hội, nó khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng
công nghệ mới để đẩy mạnh sản xuất.
Các hình thức cho vay khác
Ngoài các loại hình cho vay trên, các NHTM còn cung cấp các loại hình dịch vụ
cho vay khác như: thấu chi, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng quốc tế,…
Việc phân loại cho vay theo từng nhóm tiêu chí trên là tiền đề để thiết lập các
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro các khoản cho vay.
2.3.3.3. Dịch vụ có thu phí
Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối là một trong những dịch vụ chủ yếu của các NHTM. Dịch
vụ này một mặt mua và bán ngoại tệ nhằm đáp ứng yêu cầu ngoại tệ cho doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, dịch vụ này mang lại
thu nhập “phi tín dụng” cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa nguồn thu nhập của
ngân hàng.
Hiện nay, do sự phát triển của thị trường ngoại hối, dịch vụ kinh doanh ngoại
hối của ngân hàng rất đa dạng như:
-
Các dịch vụ phái sinh như: Giao dịch Arbitrage; Giao dịch giao dịch ngay (Spot);
Giao dịch kỳ hạn (Forward); Giao dịch hoán đổi (Swap); Giao dịch hợp đồng tương
lai (Future); Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option).
-
Dịch vụ chi trả kiều hối: Với dịch vụ chi trả kiều hối của NHTM, khách hàng có thể
nhận và chuyển tiền đến nhiều nước trên thế giới thông qua các mạng chuyển tiền
nhanh như: Western Union, MoneyGram, Chinatrust…Với lợi thế về mạng lưới
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
29
giao dịch rộng khắp, với tư cách là thành viên của các tổ chức chuyển tiền nhanh,
NHTM thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối cho khách hàng rất hiệu quả.
Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là dịch vụ mà ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán chi
trả không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng thay cho khách hàng. Việc thanh toán
qua ngân hàng là hình thức thanh toán phổ biến hiện nay ở các quốc gia vì nó đảm bảo
tính an toàn, chính xác, nhanh chóng, và tiết kiệm chi phí. Căn cứ vào tình hình phát
triển hiện nay thì các NHTM đang cung cấp các loại hình dịch vụ thanh toán sau: dịch
vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế [2].
• Dịch vụ thanh toán trong nước
Dịch vụ thanh toán trong nước được thực hiện dưới hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt thông qua việc chuyển khoản qua tài khoản tiển gửi thanh toán của
khách hàng tại NHTM. Hiện nay, dịch vụ thanh toán trong nước tại các NHTM không
chỉ giới hạn ở nhóm khách hàng doanh nghiệp mà ngày càng mở rộng đối với nhóm
khách hàng cá nhân với những loại hình dịch vụ chủ yếu sau đây:
-
Dịch vụ chuyển khoản: Đây là loại hình dịch vụ phổ biến thường xuyên tại các
NHTM, phát sinh trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
-
Dịch vụ chi trả lương cho các doanh nghiệp qua tài khoản cá nhân: Đối với loại
hình dịch vụ này, các NHTM sẽ thay mặt doanh nghiệp chi lương hàng tháng cho
công nhân viên. Hàng tháng doanh nghiệp sẽ gửi bảng lương cho ngân hàng, ngân
hàng sẽ ghi Nợ tài khoản doanh nghiệp và ghi Có vào tài khoản của từng công nhân
viên và sử dụng các phương tiện thanh toán để thực hiện việc chi tiêu và rút tiền
mặt.
-
Dịch vụ khấu trừ tự động: Đây là loại hình dịch vụ được áp dụng khi khách hàng có
nhu cầu chi trả cho những dịch vụ có tính chất phát sinh đều đặn hàng tháng như
tiền điện nước, phí bảo hiểm, điện thoại, thuê nhà, thuế,…Hàng tháng ngân hàng sẽ
tự động trích tiền trên tài khoản của khách hàng có yêu cầu để thanh toán hóa đơn
dịch vụ do các công ty cung ứng dịch vụ gửi đến, ngân hàng sẽ ghi nợ tài khoản của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
30
khách hàng và chuyển đến các công ty cung ứng dịch vụ hoặc ghi có vào tài khoản
của công ty cung ứng dịch vụ nếu công ty cung ứng dịch vụ và khách hàng cùng
mở tài khoản tại ngân hàng.
Để thực hiện việc thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng, khách hàng có thể
lựa chọn một trong những phương tiện thanh toán sau: thanh toán bằng ủy nhiệm chi,
thanh toán bằng ủy nhiệm thu, thanh toán bằng thẻ ngân hàng, thanh toán bằng thư tín
dụng, thanh toán bằng séc và các phương tiện thanh toán điện tử khác như Internet
banking, SMS banking; Home banking,...
• Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế là ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ chi trả quyền lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phi ngoại thương giữa các tổ
chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với một
tổ chức quốc tế thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Việc thanh toán chi trả giữa các chủ thể có liên quan thông qua hệ thống ngân hàng có
thể thực hiện dưới những phương thức thanh toán sau đây: phương thức chuyển tiền
(remittance), phương thức nhờ thu (collection of payment), phương thức thanh toán
theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C), phương thức thanh toán giao chứng từ nhận
tiền (CAD hoặc COD).
-
Phương thức thanh toán chuyển tiền: Đây là phương thức mà người thanh toán hay
người nhập khẩu chủ động yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng chuyển
tiền – remitting bank) chuyển một số tiền để trả cho người bán ở nước ngoài. Công
tác chuyển tiền được thể hiện một trong những hình thức sau đây: chuyển tiền bằng
điện (T/T), chuyển tiền bằng thư (M/T) và chuyển tiền qua mạng SWIFT.
-
Phương thức nhờ thu: Đây là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và
chứng từ do người xuất khẩu lập ra.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
31
-
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C): Đây là phương thức thanh toán
mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người
thứ ba (người hưởng lợi số tiền từ thư tín dụng), hoặc chấp nhận hối phiếu do người
thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba xuất trình cho ngân hàng
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra của thư tín dụng.
-
Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền (CAD hoặc COD): Đây là phương
thức thanh toán, trong đó nhà nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng thương mại yêu cầu
ngân hàng của nhà xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác để thanh toán tiền
cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ như đã thỏa thuận.
Quan hệ pháp lý giữa nhà nhập khẩu và ngân hàng của nhà xuất khẩu để thực hiện
công việc nói trên là một bản ghi nhớ giữa hai bên (nhà nhập khẩu và ngân hàng
của nhà xuất khẩu).
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử được hiểu là các nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng truyền thống trước đây được phân phối trên các kênh mới như Internet, điện
thoại, mạng không dây… Hiện nay, dịch vụ ngân hàng điện tử tồn tại dưới hai hình
thức: hình thức ngân hàng trực tuyến, chỉ tồn tại dựa trên môi trường mạng Internet,
cung cấp dịch vụ 100% thông qua môi trường mạng; và mô hình kết hợp giữa hệ thống
ngân hàng thương mại truyền thống và điện tử hoá các dịch vụ truyền thống, tức là
phân phối những sản phẩm dịch vụ cũ trên những kênh phân phối mới [23]. Dịch vụ
ngân hàng điện tử tại Việt Nam chủ yếu phát triển theo mô hình này với những loại
hình dịch vụ chủ yếu sau đây:
-
Internet banking: là dịch vụ ngân hàng điện tử dùng để truy vấn thông tin tài khoản
và thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua mạng Internet. Dịch vụ
Internet banking cho phép khách hàng thực hiện giao dịch trực tuyến mà không cần
đến ngân hàng. Chỉ cần một chiếc máy vi tính hoặc điện thoại di động có kết nối
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
32
Internet và mã truy cập do ngân hàng cung cấp, khách hàng đã có thể thực hiện
các giao dịch với ngân hàng mọi lúc mọi nơi một cách an toàn.
-
Home banking: là kênh phân phối dịch vụ của ngân hàng điện tử, cho phép khách
hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản với ngân hàng (nơi khách hàng
mở tài khoản) tại nhà, tại văn phòng công ty mà không cần đến ngân hàng. Dịch vụ
Home banking được xây dựng trên một trong hai nền tảng là hệ thống các phần
mềm ứng dụng (Software Base) và nền tảng công nghệ web (Web Base), thông qua
hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính con của khách hàng, thông tin tài
chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác nhận giữa ngân hàng và khách
hàng.
-
Mobile banking: là dịch vụ ngân hàng hiện đại, cho phép khách hàng sử dụng điện
thoại di động để thực hiện các giao dịch như quản lý tài khoản, chuyển khoản,
thanh toán hóa đơn, kích hoạt thẻ, nạp tiền…với ngân hàng. Sử dụng dịch vụ
Mobile banking, khách hàng không cần phải đến ngân hàng mà vẫn có thể tiếp cận
mọi dịchvụ bất cứ khi nào và ở đâu.
-
Phone banking:là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24, khách hàng nhấn vào
các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do ngân hàng quy định trước, để yêu cầu
hệ thống trả lời thông tin cần thiết. Dịch vụ Phone banking được cung cấp qua một
hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với khách hàng
thông qua tổng đài của dịch vụ. Thông qua các phím chức năng được định nghĩa
trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua nhân viên
tổng đài. Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Phone banking, khách hàng sẽ được cung
cấp một mã khách hàng, hoặc mã tài khoản và tuỳ theo dịch vụ đăng ký, khách
hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau.
-
SMS Banking: là gói tiện ích và dịch vụ ứng dụng các công nghệ hiện đại của ngân
hàng, cho phép khách hàng có thể thực hiện các giao dịch chuyển khoản, tra cứu
thông tin tài khoản, thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái, các chương trình khuyến
mại, thông tin tài khoản của khách hàng,…và đăng ký nhận những thông tin mới
nhất từ ngân hàng qua điện thoại di động của mình bằng cách nhắn tin theo cú pháp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
33
quy định của từng ngân hàng gửi tới tổng đài YYYY hỗ trợ khách hàng tra cứu các
thông tin.
-
Dịch vụ VnTopUp: là dịch vụ nạp tiền trực tiếp vào tài khoản thuê bao di động trả
trước mà không cần mã thẻ thông qua tin nhắn SMS. Dịch vụ VnTopUp cho phép
kết nối tài khoản cá nhân tại ngân hàng với tài khoản trả trước của khách hàng trên
mạng điện thoại di động. Có nghĩa là các thuê bao di động có thể gửi tin nhắn yêu
cầu nạp tiền tự động vào tài khoản trả trước của mình. Số tiền khách hàng nạp sẽ
được trừ trực tiếp vào tài khoản tại ngân hàng.
Dịch vụ ngân quỹ
Đây là loại hình dịch vụ nhằm gia tăng tính tiện lợi, đảm bảo an toàn cho khách
hàng…khi khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Các loại hình dịch vụ
ngân quỹ chủ yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay là dịch vụ thu chi hộ tận
nơi, dịch vụ kiểm đếm, dịch vụ thu đổi tiền khác mệnh giá hoặc tiền không đủ tiêu
chuẩn lưu thông, dịch vụ giữ hộ tài sản, dịch vụ cho thuê tủ sắt [2]. Trong đó:
-
Dịch vụ thu hộ tận nơi là dịch vụ được ngân hàng áp dụng cho các khách hàng có
nhu cầu thu tiền mặt tại trụ sở hoặc văn phòng của khách hàng, thu từ đối tác hoặc
tại các địa điểm khác do khách hàng chỉ định để chuyển vào tài khoản tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng thay vì khách hàng phải
đến ngân hàng nộp tiền mặt.
-
Dịch vụ chi hộ tận nơi là dịch vụ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu nhận tiền
mặt với số lượng lớn ngay tại trụ sở hoặc văn phòng của khách hàng hoặc các
khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền mặt cho đối tác của khách hàng ngay tại văn
phòng hoặc trụ sở của đối tác.
-
Dịch vụ thu đổi tiền khác mệnh giá là dịch vụ nhằm đáp ứng cho những khách hàng
đang nắm giữ tiền mặt VND, ngoại tệ hoặc vàng tại các mệnh giá không như ý và
mong muốn chuyển đổi sang loại tiền cùng loại, mệnh giá nhỏ hơn hoặc lớn hơn.
-
Dịch vụ thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng đang có tiền VND đang lưu hành hợp pháp nhưng bị rách
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
34
nát, hư hỏng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thu đổi tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Theo đó, khách hàng có thể đến ngân hàng đổi
những tờ tiền này lấy tiền VND đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định.
-
Dịch vụ kiểm đếm là dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng khi khách hàng có
một khoản tiền mặt VND lớn, có mệnh giá khác nhau thì việc kiểm đếm số lượng
tiền sẽ trở nên khó khăn và tốn kém thời gian, công sức. Theo đó, nhằm giảm thiểu
rủi ro và chi phí cho khách hàng, ngân hàng cung cấp dịch vụ kiểm đếm tiền mặt
theo yêu cầu của khách hàng với mức phí tốt nhất.
Các loại hình dịch vụ có thu phí khác
Ngoài các loại hình dịch vụ trên thì hiện nay các NHTM cũng cung cấp một số
loại hình dịch vụ khác nhằm gia tăng tiện ích và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng và nền kinh tế như: dịch vụ giữ hộ tài sản; dịch vụ cho thuê két sắt;
dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ; dịch vụ xác nhận số dư chứng minh năng lực tài
chính; dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng như: tư vấn phát hành cổ
phiếu, trái phiếu cho doanh nghiệp và chính phủ; tư vấn cho khách hàng trong kinh
doanh vàng, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp; cung
cấp thông tin về môi trường kinh doanh, tập quán thương mại, thông lệ quốc tế cho
khách hàng,...; dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bất động sản; mua bán nợ....[2]
2.3.3.4. Dịch vụ hỗn hợp
Dịch vụ hỗn hợp là dịch vụ được kết hợp nhiều chức năng tiện ích khác nhau
hoặc một số loại hình dịch vụ nêu trên nhằm gia tăng tính tiện lợi cho khách hàng khi
sử dụng dịch vụ tài chính - ngân hàng. Các loại hình dịch vụ hỗn hợp phổ biến hiện
đang được các NHTM cung cấp cho khách hàng trên thị trường tài chính hiện nay bao
gồm dịch vụ thẻ và dịch vụ liên kết bảo hiểm.
Dịch vụ thẻ
Trong hoạt động thanh toán, thẻ là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
do ngân hàng phát hành, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
35
triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại
các tổ chức chấp nhận thẻ (POS) cả trong nước và quốc tế một cách nhanh chóng,
thuận tiện, chính xác và an toàn. Ngoài ra, khách hàng có thể sử dụng thẻ để thực hiện
các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động như máy ATM, máy POS để rút tiền
mặt, chuyển khoản, thanh toán, vấn tin số dư...
Đối với NHTM, dịch vụ thanh toán thẻ là hoạt động bao gồm các nghiệp vụ cho
vay, huy động vốn, thanh toán trong và ngoài nước. Dịch vụ thẻ góp phần quan trọng
cho các NHTM trong việc huy động vốn, cho vay, thu phí dịch vụ và nâng cao hình
ảnh của ngân hàng đối với công chúng. Sản phẩm dịch vụ thẻ đi liền với ứng dụng
công nghệ của NHTM và khả năng liên kết giữa các NHTM trong khai thác thị trường
và tận dụng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin. Có hai loại thẻ chính đó là thẻ nội
địa và thẻ quốc tế:
-
Thẻ quốc tế là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ được chấp
nhận thanh toán trong nước mà còn được chấp nhận thanh toán trên phạm vi toàn
thế giới. Về chủng loại thẻ quốc tế thì hiện nay gồm có những loại thẻ tiêu biểu
như: Thẻ Visa; Thẻ MasterCard; Thẻ JCB; Thẻ American Express; Thẻ Diners
Club [7].
-
Thẻ nội địa là thẻ do ngân hàng trong nước phát hành và được khách hàng sử dụng
để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút và gửi tiền mặt,… tại các máy ATM hoặc POS. Để
thuận tiện cho các chủ thẻ, một số ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ nhưng đồng thời
cấp hạn mức thấu chi cho khách hàng sử dụng thẻ [7].
Dịch vụ liên kết bảo hiểm ngân hàng
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự phát triển của lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, đã làm xuất hiện các kênh phân phối mới bên cạnh các kênh phân
phối truyền thống. Trong đó, phân phối qua mạng lưới kết hợp ngân hàng nổi lên như
một kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm đặc biệt hiệu quả.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
36
Liên kết bảo hiểm là việc các NHTM kết hợp hoặc hợp tác với các công ty bảo
hiểm nhân thọ hoặc phi nhân thọ để đưa ra các loại hình dịch vụ liên kết bảo hiểm để
gia tăng tính tiện ích cho khách hàng.
Dịch vụ liên kết bảo hiểm ngân hàng (Bancassurance) là sự kết hợp giữa một số
loại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng như: dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ cho vay,
dịch vụ thanh toán quốc tế… với dịch vụ bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân thọ. Khi
khách hàng sử dụng dịch vụ này vừa được hưởng lợi từ việc sử dụng dịch vụ ngân
hàng và được bảo vệ quyền lợi bản thân, gia đình, tài sản từ dịch vụ bảo hiểm. Ví dụ:
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn và bệnh tật, bảo hiểm xe cộ, bảo hiểm tín dụng
trong trường hợp khác hàng vay vốn bị chết hoặc tàn phế...
Hiện nay, các NHTM thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các hình thức
liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một công ty bảo
hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần
thu nhập từ các dịch vụ đó.
Với công ty bảo hiểm, khi sử dụng kênh phân phối này sẽ giúp công ty không
những tiếp cận được với nguồn khách hàng mới mà còn giảm bớt các chi phí phân phối
sản phẩm. Bên cạnh đó, khi bán sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng sẽ giúp doanh
nghiệp bảo hiểm giảm thiểu những rủi ro phát sinh từ việc giao dịch bằng tiền mặt, giải
quyết tốt bài toán thu phí, thanh toán quyền lợi bảo hiểm bằng tiền mặt…
Với các ngân hàng, Bancassurance giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh
tranh bằng việc đa dạng hóa các dịch vụ cho khách hàng lựa chọn, thu hút thêm khách
hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời, các ngân hàng có thể quảng bá rộng
rãi hình ảnh cùng với các công ty bảo hiểm, từ đó góp phần làm gia tăng giá trị thương
hiệu của ngân hàng. Ngoài ra, Bancassurance còn giúp ngân hàng tăng nguồn vốn huy
động từ phí bảo hiểm, hạn chế rủi ro không thu được nợ, tăng thu nhập thông qua việc
nhận hoa hồng từ bán bảo hiểm, cho thuê mặt bằng giao dịch,…[22]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
37
Bên cạnh đó, kênh phân phối Bancassurance còn mang lại lợi ích cho chính
khách hàng tham gia. Khi khách hàng sử dụng một gói các sản phẩm tài chính bao gồm
các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm, có thể giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí,
thời gian thực hiện các thủ tục tham gia.
2.4. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
2.4.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng
Trước đây, trong lĩnh vực sản xuất, chất lượng được xem như là một yếu tố để
cạnh tranh và thực sự trở nên quan trọng kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2
(W.Edwards Deming, 1982). Đối với lĩnh vực dịch vụ, do mới phát triển trong vài thập
kỷ gần đây và cũng do bởi đặc điểm vô hình, không thể cân đo đong đếm và rất khó
kiểm soát chất lượng; không đồng nhất, luôn thay đổi theo khách hàng, theo thời gian;
không thể tách ly, nhất là những dịch vụ có hàm lượng lao động cao; và không thể tồn
trữ cho nên để định nghĩa, đánh giá CLDV là điều không dễ dàng. Đến nay vẫn còn rất
nhiều tranh cãi và chưa có sự thống nhất hoàn toàn giữa các nhà nghiên cứu trong việc
định nghĩa, đánh giá CLDV (Wisniewski, 2001).
Theo tiêu chuẩn ISO 2009:2008 tại điều 3.1.1 của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế
cho rằng “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan",
trong đó “yêu cầu” là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay bắt buộc theo
tập quán [52]. Khái niệm này mang ý nghĩa bao quát cả hoạt động cung cấp sản phẩm
hữu hình và dịch vụ vô hình. Tuy nhiên, xét theo phạm vi hẹp đối với loại hình cung
cấp dịch vụ thì theo quan điểm của Gronroos (1984, Tr.37) lại cho rằng “CLDV là sự
khác biệt giữa chất lượng dịch vụ mà khách hàng mong đợi với chất lượng dịch vụ mà
khách hàng thực sự cảm nhận được”. Khái niệm này đã được khẳng định lại trong
nghiên cứu của Parasuraman & ctg (1985, Tr.42) như sau: “CLDV là khoảng cách giữa
kỳ vọng về sản phẩm dịch vụ và nhận thức hoặc cảm nhận của khách hàng sau khi sử
dụng qua sản phẩm dịch vụ đó”. Trong đó:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
38
-
Kỳ vọng là niềm tin của khách hàng về một dịch vụ được cung cấp theo những tiêu
chuẩn ngược với những gì khách hàng cảm nhận sau khi sử dụng dịch vụ (Zeithaml
&ctg, 1993), hoặc những dịch vụ mà khách hàng nghĩ rằng nhà cung cấp dịch vụ
nên bán chứ không phải là những gì có thể bán (Parasuraman & ctg, 1988). Kỳ
vọng của khách hàng thường bị ảnh hưởng bởi các nhu cầu cá nhân của khách hàng,
kinh nghiệm quá khứ, thông tin truyền miệng và truyền thông của nhà cung cấp
dịch vụ. Các cơ sở lý thuyết cho rằng kỳ vọng giống như những dự đoán của người
tiêu dùng về những gì có thể xảy ra trong quá trình giao dịch.
-
Cảm nhận của khách hàng là những gì khách hàng nhận được sau khi sử dụng dịch
vụ (Parasuraman & ctg, 1988). Các lý thuyết nghiên cứu trước đây cho rằng toàn bộ
cảm nhận dịch vụ của khách hàng dựa trên nhận thức của khách hàng về kết quả
nhận được hoặc quá trình tiếp nhận dịch vụ, trong đó kết quả có thể là giá trị gia
tăng hoặc chất lượng và quá trình này được thực hiện bởi khách hàng (Edvardsson,
1998). Kandampully (1998) cũng cho rằng cảm nhận của khách hàng về chất lượng
dịch vụ dựa trên mức độ thống nhất giữa kỳ vọng và kinh nghiệm của khách hàng
sau khi sử dụng. CLDV được xem là thấp khi những gì khách hàng nhận được dưới
mức mong đợi và được xem là cao nếu những gì khách hàng nhận được đáp ứng
hoặc vượt quá mong đợi (Gronroos, 1984; Parasuraman& ctg, 1985, 1988).
Bên cạnh các quan điểm về chất lượng dịch vụ của các nhà nghiên cứu nước
ngoài thì Lưu Văn Nghiêm (2008, Tr.163) cũng cho rằng “Chất lượng dịch vụ là một
sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến khách hàng tương xứng với mong đợi của
khách hàng đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ có chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi
của khách hàng một cách đồng nhất”. Để biết được sự mong đợi của khách hàng thì
cách tốt nhất là các nhà nghiên cứu hoặc nhà quản lý cần phải nhận dạng và thấu hiểu
mong đợi của khách hàng. Việc phát triển một hệ thống các tiêu chí để xác định mong
đợi của khách hàng là cần thiết, sau đó mới tạo ra một chiến lược CLDV hiệu quả. Đây
có thể xem là khái niệm mang tính bao quát nhất, bao hàm đầy đủ ý nghĩa của dịch vụ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
39
khi xem xét chất lượng đứng trên quan điểm của khách hàng, xem khách hàng là trung
tâm.
Như vậy, tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhưng chung quy lại chúng ta có thể
hiểu CLDV là sự đáp ứng các nhu cầu và mong đợi của khách hàng, hay nói cách khác
CLDV là sự khác biệt giữa những kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận dịch vụ thực tế
được cung cấp. Kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng là hai thành phần quan trọng
trong CLDV. Tác giả cũng thừa nhận rằng chất lượng mà khách hàng đánh giá là
"thấp" nếu hiệu suất không đáp ứng được mong đợi và đánh giá chất lượng là "cao"khi
hiệu suất vượt quá mong đợi.
Từ các khái niệm trên cho thấy dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của dịnh vụ
tài chính và cũng là một ngành dịch vụ trong nền kinh tế nên chất lượng dịch vụ tài
chính - ngân hàng cũng mang tính chất tương đồng với chất lượng dịch vụ nói chung.
Cho nên chúng ta có thể hiểu “Chất lượng dịch vụ tài chính - ngân hàng là sự khác
biệt giữa kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ do ngân hàng
cung cấp”.
2.4.2. Vai trò của chất lượng dịch vụ đối với hoạt động ngân hàng
2.4.2.1. Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng
Trên thị trường tài chính, hoạt động kinh doanh tiền tệ trong lĩnh vực ngân hàng
được xem là một ngành nghề khá nhạy cảm, luôn có sự biến động theo xu hướng phát
triển chung của nền kinh tế. Khi có sự tác động hoặc thay đổi của các điều kiện kinh tế
vi mô hoặc vĩ mô thì hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng thay đổi theo. Ngoài ra, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến việc cạnh tranh giữa các NHTM trên thị trường
tài chính ngày càng khốc liệt. Do vậy, việc cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng là
một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao lợi thế
cạnh tranh, gia tăng lợi nhuận, mang lại nguồn thu ổn định, phân tán rủi ro và củng cố
sự lớn mạnh cho ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
40
2.4.2.2. Tăng cường liên kết hợp tác giữa các tổ chức cả trong và ngoài nước
Bên cạnh việc góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng thì việc cung
cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng còn đóng vai trò trong việc thúc đẩy các ngân hàng
tăng cường liên kết, hợp tác với nhau hoặc với các tổ chức ngoài ngành ngân hàng cả
trong và ngoài nước để cùng phát triển, đáp ứng tối ưu nhu cầu của nền kinh tế. Từ
việc liên kết hợp tác, các ngân hàng có thể học hỏi kinh nghiệm quản trị điều hành,
phương thức áp dụng các mô hình kinh doanh tiên tiến, ứng dụng công nghệ hiện đại,
liên kết phát triển mạng lưới kênh phân phối, phát triển dịch vụ… Một ngân hàng có
thể hoạt động cung cấp dịch vụ đến khắp nơi trên toàn thế giới thông qua sự liên kết
với các ngân hàng quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế.
2.4.2.3. Đẩy mạnh đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện, nhu cầu mức sống của người dân cũng đòi hỏi ngày càng ở mức cao hơn cho nên
để có thể đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng cũng như có thể làm khách hàng hài
lòng, các ngân hàng càng phải chú trọng công tác nâng cao chất lượng dịch vụ thông
qua việc đa dạng hóa loại hình dịch vụ, gia tăng tiện ích, không ngừng nghiên cứu và
phát triển để đưa ra các gói sản phẩm dịch vụ tích hợp nhiều tiện ích hướng đến nhiều
đối tượng khách hàng. Hơn nữa, với các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp còn
có thể kích thích người tiêu dùng tìm hiểu và tiếp cận với những yếu tố công nghệ hiện
đại, giúp nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết của khách hàng.
2.4.2.4. Thu hút và giữ chân khách hàng
Đứng trước vấn đề cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, để có thể
thu hút được khách hàng mới thì các ngân hàng cần phải cung cấp sản phẩm dịch vụ có
chất lượng, có sự khác biệt và nỗi trội…Điều này được thể hiện thông qua việc không
ngừng đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng trang thiết bị công nghệ hiện đại, mở rộng mạng
lưới kênh phân phối, nâng cao chất lượng nguồn lực… để qua đó giúp cho khách hàng
không những tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí sử dụng mà còn khắc phục được
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
41
những khó khăn về không gian và thời gian khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Khách
hàng không chỉ được đáp ứng nhu cầu nhanh nhất mà còn được tư vấn hay nhanh
chóng tiếp cận thông tin đáng tin cậy để từ đó có thể đưa ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn đem lại hiệu quả cao.
Hơn nữa, kết quả của các công trình nghiên cứu đã cho thấy sự gắn bó của
khách hàng đối với ngân hàng sẽ bị suy giảm nếu như ngân hàng làm cho khách hàng
cảm thấy không hài lòng. Mặc dù hoạt động kinh doanh của ngân hàng không phải lúc
nào cũng hoàn hảo, đôi khi ngân hàng sẽ làm khách hàng cảm thấy thất vọng cho nên
việc phải làm là luôn thu thập thông tin, lắng nghe ý kiến nhu cầu của khách hàng để
giải quyết vấn đề nhanh nhất cho khách hàng và đảm bảo rằng khách hàng được phục
vụ nhanh nhất và kịp thời, lúc đó khách hàng sẽ hài lòng và cảm thấy an tâm khi tiếp
tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Cho nên, để duy trì sự gắn bó lâu dài của khách
hàng, các ngân hàng cần phải thường xuyên liên lạc, quan tâm đến khách hàng, gửi cho
khách hàng các thông tin về những chương trình khuyến mãi, chính sách chăm sóc
khách hàng nhân dịp sự kiện nào đó của khách hàng như ngày sinh nhật, quốc tế phụ
nữ, kỷ niệm ngày thành lập doanh nghiệp,…nhằm khơi gợi mong muốn của khách
hàng, tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng, xây dựng mối quan hệ vững chắc lâu
dài với khách hàng… để hướng tới mục tiêu duy trì hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng
trong mắt khách hàng.
2.4.2.5. Củng cố vị thế và nâng cao uy tín thương hiệu cho ngân hàng
CLDV còn có vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt động ngân hàng là củng cố
vị thế và nâng cao uy tín thương hiệu cho ngân hàng. Do bởi ngân hàng được xây dựng
dựa trên lòng tin và lệ thuộc vào lòng tin của khách hàng. Khách hàng phải có được
cảm nhận rằng ngân hàng mà mình đang giao dịch là có đầy đủ sức khỏe và đáng tin
cậy.
Thực tế cho thấy một ngân hàng có thương hiệu uy tín càng cao thì càng dễ
được khách hàng lựa chọn khi quyết định sử dụng một loại hình sản phẩm dịch vụ nào
đó của ngân hàng. Uy tín thương hiệu còn giúp cho khách hàng dễ dàng lựa chọn sản
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
42
phẩm dịch vụ trong rất nhiều thương hiệu cùng loại khác và nó bảo đảm cho một chất
lượng nào đó dựa trên danh tiếng và kinh nghiệm trước đây của thương hiệu. Ngoài ra,
một ngân hàng có thương hiệu uy tín còn có ảnh hưởng quan trọng đến việc tạo ra và
duy trì sự gắn bó lầu dài của khách hàng đối với ngân hàng.
2.4.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng
Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi
trong kinh doanh để đo lường mức độ đáp ứng nhu cầu mong đợi của khách hàng về
các loại hình sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Beerli & ctg (2004) mô tả
sự thỏa mãn nhu cầu dịch vụ tài chính - ngân hàng của khách hàng là thước đo mức độ
đáp ứng sự mong đợi chung của ngân hàng đối với khách hàng. Hay nói cách khác, sự
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là thái độ tổng thể đối với ngân hàng cung cấp dịch
vụ, hoặc phản ứng cảm xúc về sự khác biệt giữa những gì mà khách hàng mong đợi và
những gì mà khách hàng nhận được liên quan đến việc đáp ứng một số nhu cầu, mong
muốn của khách hàng.
Với các ngân hàng, sự gắn bó lâu dài của khách hàng chỉ đạt được khi các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, đặc biệt trong điều kiện thị trường tài chính
không được kiểm soát và dễ biến động (Colgate & Lang, 2001 ). Các ngân hàng cần
thấu hiểu các yêu cầu về dịch vụ của khách hàng và quá trình cung cấp dịch vụ có tác
động đến thái độ của khách hàng như thế nào, bởi vì khi sự hài lòng của khách hàng
gia tăng thì khách hàng có thể duy trì và gắn bó lâu dài với ngân hàng (Bowen & Chen,
2001). Cho nên, để góp phần tạo sự thỏa mãn cho khách hàng, ngân hàng cần phải
cung cấp dịch vụ có chất lượng phù hợp với từng nhóm đối tượng hoặc từng phân khúc
khách hàng như: độ tuổi, giới tính, thu nhập, vùng miền….do bởi nhu cầu thị hiếu của
từng nhóm đối tượng hoặc phân khúc khách hàng khác nhau có thể sẽ khác nhau. Mặc
dù CLDV và sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là 2 khái niệm khác nhau nhưng giữa
2 khái niệm này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và vấn đề này đã được các nhà
nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong nhiều thập kỷ qua trong các đề tài nghiên cứu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
43
về dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988). Zeithaml & Bitner (1996) cho rằng sự thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng của khách hàng
sau khi sử dụng một dịch vụ nào đó, còn nói đến CLDV là sự quan tâm đến các thành
phần cụ thể của dịch vụ. CLDV ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng, hay
nói cách khác là CLDV được xác định bởi nhiều nhân tố khác nhau như chất lượng đội
ngũ nhân viên phục vụ, cơ sở vật chất khang trang, công nghệ hiện đại, mạng lưới kênh
phân phối rộng, sản phẩm dịch vụ đa dạng…và là một phần nhân tố quyết định sự thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng (Parasuraman & ctg,1985, 1988). Các nghiên cứu đã kết
luận CLDV là tiền đề của sự thỏa mãn và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng (Cronin & Taylor, 1992). Lý do là chất lượng liên quan
đến việc cung cấp dịch vụ, còn sự thỏa mãn nhu cầu chỉ đánh giá được sau khi khách
hàng sử dụng dịch vụ đó. Nếu chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu
của khách hàng thì sẽ không bao giờ làm khách hàng cảm thấy thỏa mãn với dịch vụ
đó. Điều đó chứng tỏ khi sử dụng dịch vụ, nếu khách hàng cảm thấy nhận được dịch vụ
có chất lượng cao thì khách hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn với dịch vụ đó. Ngược lại,
khách hàng cảm thấy dịch vụ đó có chất lượng thấp thì sự không thỏa mãn sẽ xuất hiện
(Trương Quang Thông, 2012).
Tóm lại, CLDV là nhân tố tác động nhiều đến sự thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Nếu ngân hàng đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng,
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó bước đầu đã làm cho khách
hàng hài lòng. Do đó, để nâng cao sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, trước tiên
ngân hàng cần phải nâng cao CLDV. Nói cách khác, CLDV và sự thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó CLDV là cái tạo ra trước,
quyết định đến sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. CLDV tuy được quyết định bởi
nhiều nhân tố nhưng lại là nguồn gốc quan trọng, là cái được tạo ra trước và sau đó
mới quyết định đến sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
44
2.4.4. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong đến chất lượng
dịch vụ tài chính – ngân hàng
2.4.4.1. Yếu tố môi trường bên ngoài
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế
vĩ mô của nhà nước, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), yếu tố lạm phát, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, tiền lương, thu nhập,…các yếu tố này có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng,
ổn định hay suy thoái [23]. Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, thu
nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy của dân cư cao hơn,
từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động tăng lên. Bên cạnh
đó, khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng
cũng tăng lên. Điều này thúc đẩy các ngân hàng không ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị, đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng cao CLDV.
Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của
người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách
hàng vào sự ổn định của đồng tiền. Hơn nữa, khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế sẽ giảm xuống và lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống ngân
hàng có nguy cơ bị rút ra. Khi đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động
vốn, quản lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng, đồng
thời CLDV của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Môi trường chính trị, pháp lý
Thực tế cho thấy, mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều chịu sự ảnh
hưởng rất lớn của sự biến động về chính trị trong và ngoài nước. Sự định hướng đúng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
45
đắng và sự ổn định về chính trị là những điều kiện cần thiết khách quan để phát triển
toàn bộ nền kinh tế ở mỗi nước và mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh sự ảnh hưởng từ yếu tố chính trị thì hoạt động của ngân hàng còn phải
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của
luật các tổ chức tín dụng, chính sách tài chính – tiền tệ và hệ thống các văn bản pháp
luật khác của nhà nước (quy định về lãi suất, ngoại tệ, tỷ giá hối đoái,…), cụ thể trong
từng thời kỳ tuân thủ các chính sách về tiền tệ, những quy định về lãi suất, dự trữ, hạn
mức cho vay...Mặt khác, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài
chính tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy ngân hàng phải tuân thủ chặt
chẽ các qui định của pháp luật [23]. Cho nên, việc điều chỉnh của pháp luật có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc đẩy mỗi ngân hàng không ngừng cải tiến nâng cao CLDV.
Việc ban hành các quy định về sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng; các quy định về việc
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về hoạt động kinh doanh, không bảo đảm an
toàn; các chính sách ưu đãi cho việc đầu tư đổi mới công nghệ,… là những nhân tố hết
sức quan trọng, tạo động lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến và nâng cao
CLDV.
Có thể thấy rõ ở Việt Nam, những thay đổi về môi trường pháp lý tài chính –
ngân hàng đã có những hiệu ứng vô cùng to lớn đối với hoạt động phát triển dịch vụ và
CLDV tài chính – ngân hàng, tuy rằng giới ngân hàng vẫn mong muốn nhiều cải cách
căn bản hơn nữa. Chẳng hạn, việc nới lỏng các quy định về quản lý ngoại hối đã khiến
lượng kiều hối chuyển về thông qua kênh ngân hàng tăng trưởng vô cùng to lớn, chính
sách điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế nhằm một số mục tiêu nhất định
như ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế…[21]. Các NHTM là định chế trung gian, đóng
vai trò phân phối luồng tiền lưu thông trên thị trường, lợi nhuận có được do phần chênh
lệch giữa thu nhập và chi phí trên luồng tiền đó. Do đó, khi luồng tiền được phép lưu
thông tăng hay giảm đều ảnh hưởng đến nguồn lợi nhuận của hệ thống ngân hàng cũng
như sự phát triển dịch vụ tài chính – ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
46
Tóm lại, môi trường chính trị, pháp lý có những tác động cụ thể sau đây đối với
sự phát triển cũng như CLDV tài chính - ngân hàng của các NHTM:
-
Bảo đảm sự hoạt động ổn định và phát triển bền vững của hệ thống tài chính – ngân
hàng quốc gia.
-
Giữ vững niềm tin vào hệ thống tài chính - ngân hàng quốc gia của công chúng.
-
Bảo vệ công chúng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
-
Phòng chống các loại tội phạm tài chính ngân hàng.
Môi trường xã hội, văn hóa, nhân khẩu và địa lý
Thực tế cho thấy môi trường văn hóa, xã hội, nhân khẩu và địa lý không những
ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi ngân hàng mà còn
còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa của ngân hàng, văn hóa
nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với đối
tác kinh doanh cũng như khách hàng. Hơn nữa, trình độ văn hoá, thói quen và sở thích
tiêu dùng của mỗi người là khác nhau và phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố tác động
như: thu nhập, trình độ học vấn, môi trường sống, phong tục, tập quán tiêu dùng... của
mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Những thay đổi về địa lý, nhân khẩu, văn hóa và xã hội có
ảnh hưởng quan trọng đến hầu hết các sản phẩm, dịch vụ và thị trường tiêu thụ. Trong
hoạt động kinh doanh, tình trạng di dân, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ người già trong cơ
cấu dân số là những yếu tố thường gặp nhất trong phân tích môi trường kinh doanh của
ngân hàng. Do vậy, để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như nâng cao
CLDV, đòi hỏi các ngân hàng cần phải nghiên cứu, phân đoạn thị trường theo các tiêu
thức lựa chọn khác nhau trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng để xác định các đối tượng
khách hàng mà sản phẩm mình sẽ phục vụ với chất lượng đáp ứng phù hợp với từng
nhóm khách hàng riêng biệt, cụ thể như: những nơi nào cần đầu tư thêm cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhân sự…; những nơi nào sẽ mở thêm chi nhánh, đặt thêm máy ATM;
những nơi nào sẽ thích hợp với những sản phẩm dịch vụ nào…(Trương Quang Thông,
2012, Tr.20).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
47
Nhu cầu thị hiếu của khách hàng
Nói đến thị trường là đề cập tới các yếu tố: cung, cầu, giá cả, quy mô thị trường,
cạnh tranh... cho nên CLDV luôn gắn liền với sự vận động và biến đổi của thị trường,
đặc biệt là nhu cầu thị hiếu của khách hàng luôn tác động trực tiếp đến CLDV.
Một ngân hàng có thể có nhiều loại khách hàng khác nhau bao gồm khách hàng
cá nhân, khách hàng tổ chức có thể trong nước hoặc quốc tế cho nên để hiểu được
khách hàng muốn gì và làm thế nào để chuyển giao dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và
làm hài lòng khách hàng là nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng và đưa ra những
loại hình dịch vụ với mức chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý với nhu cầu và khả năng
sử dụng của khách hàng ở những thời điểm nhất định. Bởi vì sản phẩm dịch vụ có chất
lượng cao không phải lúc nào cũng thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại chất
lượng có thể không cao nhưng lại thu hút khách hàng nhiều hơn. Điều này có thể do
giá cả, thị hiếu, thói quen, sở thích,… của khách hàng ở các thị trường khác nhau là
khác nhau, hoặc việc sử dụng dịch vụ của khách hàng chỉ mang tính thời điểm. Cho
nên, để đảm bảo CLDV, các ngân hàng cẩn phải tính toán nhu cầu và yêu cầu của
khách hàng trong quá trình đưa ra các quyết định về sản phẩm dịch vụ đồng thời không
chỉ lưu tâm đến việc thỏa mãn nhu cầu hiện tại mà còn phải nhắm đến thỏa mãn nhu
cầu tương lai của khách hàng.
Toàn cầu hóa và mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng
Thực ra, khuynh hướng toàn cầu hóa nền kinh tế đã có từ lâu. Trong nền kinh tế
thị trường thì sự cạnh tranh là tất yếu, trên bình diện xã hội cạnh tranh sẽ có lợi cho
người tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển. Các yếu tố quyết định đến tính cạnh
tranh bao gồm: các loại hình sản phẩm dịch vụ, hệ thống phân phối, chiến lược
marketing, giá thành, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực…
Ngày nay, các hoạt động dịch chuyển tư bản toàn cầu, sự bành trướng của thị
trường dịch vụ tài chính – ngân hàng với sự ra đời của những tập đoàn tài chính – ngân
hàng khổng lồ do quá trình sáp nhập những ngân hàng hàng đầu trên thế giới trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
48
vòng một thập kỹ qua là những biểu hiện ngoạn mục nhất của sự toàn cầu hóa. Bên
cạnh đó là sự tăng cường an ninh và việc cải thiện các điều kiện vận hành cho hệ thống
ngân hàng.
Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn do
sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Hiện
nay số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và
phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn .
Cho nên, trong môi trường cạnh tranh ngày nay, các doanh nghiệp, các khách
hàng được chủ động tìm kiếm, lựa chọn ngân hàng để quan hệ tiền gửi, vay tiền, thanh
toán, sử dụng các dịch vụ khác …và các ngân hàng cũng có quyền chủ động mời chào
khách hàng để đặt quan hệ và lôi kéo khách hàng. Trong quá trình này, CLDV của
ngân hàng nào tốt hơn sẽ gia tăng cơ hội được khách hàng quan tâm, lựa chọn và tăng
khả năng trong cạnh tranh. Cho nên, với mức độ cạnh tranh ngành này khá khốc liệt,
ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng, nhất là trong bối cảnh nển kinh tế Việt
Nam còn nhiều khó khăn như hiện nay. Điều đó buộc các ngân hàng phải nâng cao
trình độ công nghệ, phát triển các dịch vụ mang nhiều tiện ích cho khách hàng. Vì vậy,
cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng cũng là một trong những yếu tố thúc
đẩy CLDV tài chính – ngân hàng ngày càng được cải thiện và phát triển.
2.4.4.2. Yếu tố môi trường bên trong
Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là một yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Điều này thể hiện qua quy mô vốn tự có, chất
lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh. Trong đó, chất lượng nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, nói lên sức
mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính cả trong và ngoài
nước [8].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
49
Một ngân hàng có năng lực tài chính càng vững mạnh thì sẽ tạo được niềm tin
cho công chúng và thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Ngược lại, năng
lực tài chính thấp sẽ kéo theo tỷ lệ an toàn không đảm bảo dẫn đến những rủi ro cao
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho nên, năng lực tài chính vừa là yếu tố
bảo vệ cho ngân hàng tránh được những yếu tố rủi ro trong kinh doanh và cũng vừa là
nguồn lực quan trọng quyết định đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, công
nghệ ngân hàng, mở rộng quy mô mạng lưới hoạt động, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của ngân hàng cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển
chính sách sản phẩm dịch vụ mới…để góp phần nâng cao CLDV ngân hàng. Do vậy,
nếu ngân hàng có năng lực tài chính hạn chế thì việc đầu tư để nâng cao CLDV sẽ gặp
rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sẽ đối mặt với các thử thách cạnh tranh với những tổ
chức tập đoàn tài chính lớn trên thế giới trong thời kỳ hội nhập.
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất được hiểu là những đặc tính cấu thành nên sản phẩm dịch vụ. Do
bởi dịch vụ tài chính - ngân hàng ít thể hiện rõ ràng về vật chất nên người ta thường
hay sử dụng những yếu tố vật chất thay thế khác để đánh giá CLDV. Các trụ sở giao
dịch của ngân hàng được đánh giá là một trong những bằng chứng vật chất rõ ràng để
thể hiện CLDV. Khách hàng sử dụng thiết kế, các tiện ích bên trong trụ sở giao dịch,
cách bố trí trưng bày các trang thiết bị, đồ đạc và tiện ích bên trong trụ sở giao dịch để
đánh giá CLDV (Trịnh Quốc Trung, 2009). Cho nên, tác giả Hà Thạch (2012, Tr.64)
cho rằng “nếu ngân hàng có những trụ sở giao dịch bề thế được đặt tại những vị trí giao
dịch thuận lợi cùng với trang thiết bị hiện đại, đảm bảo đầy đủ điều kiện vật chất cho
quá trình cung cấp dịch vụ thì sẽ tạo cảm giác an tâm và tin cậy cho khách hàng khi
đến thực hiện giao dịch với ngân hàng”. Đây là lý do tại sao các ngân hàng thường đầu
tư nhiều vào việc tân trang lại các trụ sở giao dịch.
Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng chính là hệ thống kênh phân phối các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng. Thực tế hiện nay cho thấy các ngân hàng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
50
đang áp dụng nhiều hình thức kênh phân phối dịch vụ khác nhau như: phân phối trực
tiếp, phân phối qua trung gian, phân phối điện tử,...[23]. Mỗi hình thức phân phối đều
có những đặc điểm và điều kiện thực hiện riêng, có những thuận lợi và khó khăn riêng
cho cả khách hàng và ngân hàng.
Một ngân hàng có hệ thống kênh phân phối càng đa dạng, càng rộng, phân bố ở
những địa bàn hợp lý không những góp phần giảm được chi phí cung ứng dịch vụ cho
khách hàng mà còn tạo điều kiện rút ngắn thời gian giao dịch cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng, nhờ đó CLDV ngân
hàng sẽ được tăng lên và nhu cầu khách hàng được đáp ứng tốt hơn.
Hơn nữa, hệ thống kênh phân phối không chỉ đóng vai trò là kênh phân phối sản
phẩm dịch vụ từ ngân hàng đến khách hàng mà còn đóng vai trò là một kênh phản hồi
thông tin về những loại hình dịch vụ đã cung ứng, là một kênh tiếp nhận thông tin thị
trường để từ đó có thể giúp cho ngân hàng có cơ sở để tiến hành các biện pháp cải tiến
và nâng cao CLDV ngân hàng.
Mức độ đầu tư công nghệ ngân hàng
Ngày nay, công nghệ ngân hàng được coi là nền tảng quan trọng giúp cho ngân
hàng có thể cải thiện và nâng cao CLDV thông qua việc phát triển các loại hình dịch vụ
đa tiện ích và kênh phân phối để từ đó có thể thỏa mãn nhu cầu và làm hài lòng khách
hàng một cách tối đa nhất. Cùng với việc tự động hóa các nghiệp vụ, công nghệ ngân
hàng còn giúp ngân hàng mở rộng các kênh tiếp cận khách hàng. Chẳng hạn máy ATM
lần đầu tiên được sử dụng với mong muốn gia tăng giờ phục vụ vốn dĩ bị hạn chế tại
các Chi nhánh, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể rút tiền mặt ngoài giờ.
Tiếp sau đó, ATM trở nên ngày càng tiện lợi hơn với các dịch vụ tư vấn số dư, bảng kê
tài khoản, thanh toán, chuyển tiền…và do đó, ATM đã giúp giảm cảnh khách hàng chờ
đợi tại các quầy giao dịch và cũng giảm số lượng nhân viên phục vụ khách hàng.
Cho nên, có thể nói việc đầu tư công nghệ là một yêu cầu thật sự cần thiết đối
với các ngân hàng hiện nay, đồng thời đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
51
dịch vụ mới thông qua kênh thương mại điện tử như Internet banking và Mobile
banking. Khi hạ tầng công nghệ phát triển, số lượng người tiêu dùng mua hàng qua
kênh điện tử cũng gia tăng. Theo đó, các dịch vụ thanh toán trực tuyến cũng sẽ được
đẩy mạnh. Bên cạnh đó, đầu tư vào công nghệ còn giúp giảm chi phí vận hành; nâng
cao CLDV; giúp tập trung nhân lực cho các hoạt động tư vấn, tăng cường bán chéo
giữa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Sự phát triển mạnh mẽ về hạ tầng công nghệ và
thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay cũng thể hiện rõ tiềm năng và triển vọng phát
triển của các ngân hàng.
Chính vì lẽ đó mà nhiều ngân hàng đặt mục tiêu duy trì sự gắn kết chặt chẽ giữa
công nghệ và chiến lược kinh doanh để nâng cao CLDV vốn là vũ khí cạnh tranh quan
trọng của các ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.
Chiến lược quảng bá và truyền thông
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chiến lược quảng bá và truyền
thông là hoạt động không thể thiếu nhằm giúp cho khách hàng thấu hiểu rõ ràng, và
đầy đủ các thông tin về ngân hàng cũng như các loại hình dịch vụ của ngân hàng để
nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Hoạt động quảng bá và truyền thông là việc sử dụng các phương tiện để tuyên
truyền các thông tin định trước về sản phẩm dịch vụ hoặc các hoạt động khác của ngân
hàng cho khách hàng. Các chủ đề quảng bá thường xoay quanh những vấn đề trách
nhiệm của ngân hàng, sự an toàn hiệu quả của các khoản tiền gửi, tiền vay, hoặc cung
cấp các dịch vụ mới…như một lời cam kết của ngân hàng về CLDV sẽ đáp ứng cho
khách hàng. CLDV không chỉ hình thành trong quá trình chuyển giao dịch vụ từ ngân
hàng đến với khách hàng mà nó còn bị chi phối rất lớn bởi giai đoạn trước khi dịch vụ
được cung cấp, do đó các hoạt động quảng bá có ảnh hưởng đến việc hình thành CLDV
ngân hàng. Nếu như những dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng phù hợp với
những thông tin mà ngân hàng đưa ra thông qua hoạt động quảng bá thì sẽ tránh được
cảm giác hụt hẫng cho khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, đây là cơ sở
đảm bảo sự hài lòng cho khách hàng (Hà Thạch, 2012, Tr.66). Bên cạnh đó, để nâng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
52
cao CLDV, hoạt động này còn hỗ trợ khách hàng dễ dàng tiếp cận ngân hàng thông qua
mạng lưới dịch vụ rộng khắp, qua hội nghị tiếp xúc với khách hàng hàng năm, qua các
loại hình dịch vụ cung ứng…
Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các ngân hàng cần phải
lựa chọn hình thức quảng bá, phương tiện truyền thông sản phẩm dịch vụ sao cho phù
hợp nhằm đảm bảo thông tin đến với khách hàng một cách nhanh nhất với mức chi phí
thấp nhất.
Chính sách khách hàng
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng nào có chính
sách đúng đắn, ngân hàng đó sẽ thành công trong việc phát triển và nâng cao lợi thế
cạnh tranh của mình trên thị trường tài chính.
Chính sách khách hàng là chính sách mà các ngân hàng áp dụng để thể hiện
chiến lược Marketing ở cấp độ khách hàng hoặc phân khúc khách hàng, dựa trên những
quyết định được đưa ra để phân bổ các nguồn lực hiện có của ngân hàng; mục đích
cuối cùng là để cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, từ đó đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.
Do vậy, việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đủ sức cạnh tranh là việc
cần thiết để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chính sách khách hàng
giúp ngân hàng lựa chọn đúng đối tượng khách hàng mình phục vụ, tạo nên một hệ
thống khách hàng truyền thống, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường. Thông qua chính sách khách hàng, ngân hàng có thể đề ra những biện pháp
hoạt động để từ đó định hướng cho sự phát triển của mình. Đối với khách hàng, chính
sách khách hàng tạo cho họ sự an tâm, thuận tiện, chính xác, tiết kiệm thời gian nhằm
góp phần nâng cao CLDV cũng như đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng. Cho
nên, các ngân hàng cần đặt lợi ích khách hàng lên trên hết, tư tưởng coi khách hàng là
“Thượng đế” cần được quán triệt sâu rộng trong mọi hoạt động ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
53
Chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong mọi lĩnh
vực, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ tài chính – ngân hàng. Chất lượng nguồn nhân lực của
một tổ chức được xem là yêu cầu cần thiết đầu tiên. Một ngân hàng có CLDV tốt hay
xấu phụ thuộc phần lớn vào năng lực quản lý điều hành và khả năng phục vụ của
CBNV ngân hàng.
Hơn nữa, cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng là sự giao thoa, tiếp xúc trực
tiếp giữa người mua hàng và nhân viên ngân hàng, với những cảm nhận mang tính chủ
quan khác nhau. Cho nên, nhân viên ngân hàng cần phải biết cách thấu hiểu khách
hàng, hiểu nhu cầu khách hàng cũng như các trạng thái tâm cảm của họ. Những kỹ
năng, kinh nghiệm trong giao tiếp có thể giúp nhân viên ngân hàng gần với khách hàng
hơn, hiểu khách hàng hơn, chia sẻ với họ nhiều hơn, và do đó, phục vụ và nhận được
sự chia sẻ ngược lại từ họ tốt hơn. Điều này không những góp phần nâng cao uy tín
thương hiệu ngân hàng mà còn nâng cao CLDV ngân hàng.
2.5. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Trong hoạt động kinh doanh, CLDV là một trong những nhân tố quan trọng góp
phần nâng cao lợi thế cạnh tranh cũng như quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do bởi đặc tính của dịch vụ là vô hình, không đồng nhất, không tồn trữ
được nên việc đo lường CLDV là khá khó khăn, khó xác định được tiêu chuẩn chất
lượng nhất định.
Trước thập niên 80, các công trình nghiên cứu của Cardozo (1965), Howard &
Seth (1969), Olshavsky & Miller (1972), Olson &Dover (1976),… tiếp cận vấn đề đo
lường CLDV chủ yếu suy diễn từ chất lượng hàng hóa, các tiêu chí đo lường CLDV
thiên về chỉ số kỹ thuật chưa được kiểm chứng trong thực tiễn nên đến nay vẫn ít được
phổ biến rộng rãi (Brady & Cronin, 2001).
Từ thập niên 80 đến nay, các nhà nghiên cứu Gronroos (1984), Parasuraman &
ctg (1985, 1988), Cronin & Taylor (1992),...đã đưa ra các mô hình nghiên cứu và các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
54
tiêu chí đo lường CLDV theo các cách tiếp cận vấn đề khác so với trước đây, tạo tiền
đề mở rộng nghiên cứu các vấn đề thực tiễn liên quan đến CLDV.
Gronroos(1984) cho rằng CLDV của một doanh nghiệp được xác định bởi 3 yếu
tố: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng, và hình ảnh [89]. Trong đó:
Chất lượng kỹ thuật: là những giá trị mà khách hàng thật sự nhận được từ dịch
vụ của nhà cung cấp (khách hàng tiếp nhận cái gì?).
Chất lượng chức năng: thể hiện cách thức phân phối dịch vụ tới người tiêu dùng
của nhà cung cấp dịch vụ (khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó như thế nảo?).
Hình ảnh: đóng vai trò rất quan trọng đối với nhà cung cấp dịch vụ và nó được
xây dựng dựa trên 2 thành phần chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng.
Ngoài ra, Gronroos (1984) còn cho rằng mong đợi hoặc kỳ vọng của khách hàng
còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như các hoạt động marketing truyền thống như
quảng cáo, PR, chính sách giá cả,… và các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài như phong tục,
tập quán, ý thức, truyền miệng, trong đó việc truyền miệng có tác động đáng kể đến
khách hàng tiềm năng hơn so với hoạt động tiếp thị truyền thống và nhấn mạnh rằng
việc nghiên cứu đo lường CLDV phải dựa trên quan điểm của người tiêu dùng.
Tiếp nối mô hình đo lường CLDV của Gronroos (1984), Parasuraman & ctg
(1985) đã phát triển mô hình CLDV 5 khoảng cách giữa người tiêu dùng và nhà cung
cấp dịch vụ ở các cấp độ khác nhau (xem Hình 2.1):
-
Khoảng cách 1 (GAP1) là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của
nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách hàng khi
không hiểu thấu đáo các đặc trưng CLDV, đặc trưng khách hàng tạo ra sai biệt này.
-
Khoảng cách 2 (GAP2) được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại
khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí
chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng. Các tiêu chí này trở
thành các thông tin tiếp thị đến khách hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
55
Thông tin truyền miệng
Kinh nghiệm
KHÁCH HÀNG
Nhu cầu cá nhân
Dịch vụ kỳ vọng
Khoảng cách 5
Dịch vụ cảm nhận
Dịch vụ chuyển giao
Thông tin đến
khách hàng
Khoảng cách 3
Chuyển đổi cảm nhận
của công ty thành tiêu
chí chất lượng
Khoảng cách 2
NGÂN HÀNG
Khoảng cách 1
Khoảng cách 4
Nhận thức của công ty về
kỳ vọng của khách hàng
Nguồn: Parasuraman & ctg, 1985
Hình 2.1. Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (SQ2)
-
Khoảng cách 3 (GAP3) hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách
hàng không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan
trọng trong việc tạo ra chất lượng dịch vụ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
56
-
Khoảng cách 4 (GAP4) là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách
hàng nhận được. Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm
cảm nhận khi khách hàng không nhận đúng những gì đã cam kết.
-
Khoảng cách 5 (GAP5) hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và
chất lượng kỳ vọng khi khách hàng sử dụng dịch vụ. Parasuraman & ctg (1985) cho
rằng CLDV chính là khoảng cách thứ năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4
khoảng cách trước như: GAP5 = f(GAP1, GAP2, GAP3, GAP4). Vì thế để rút ngắn
khoảng cách thứ 5 hay làm tăng CLDV, nhà cung cấp dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn
các khoảng cách này.
Từ mô hình 5 khoảng cách trên, Parasuraman tiếp tục phát triển, hiệu chỉnh để
đưa ra mô hình SERVQUAL gồm 5 tiêu chí:(1) phương tiện hữu hình, (2) tin cậy,
(3)đáp ứng, (4) năng lực phục vụ,(5) sự đồng cảm với 22 biến quan sát để đo lường
chất lượng kỳ vọng và chất lượng cảm nhận của khách hàng như sau:
Bảng 2.1. Các tiêu chí đo lường của mô hình SERVQUAL
Tiêu chí đo lường
CLDV
Tin cậy (reliability)
Mô tả
Đo lường khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời
hạn ngay lần đầu tiên.
Đáp ứng
Đo lường sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ
(responsiveness)
cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
Năng lực phục vụ
Đo lường trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch
(assurance)
sự, niềm nở với khách hàng.
Đồng cảm (empathy)
Đo lường sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách
hàng.
Phương tiện hữu hình
Đo lường ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các
(tangibles)
trang thiết bị, tài liệu, cơ sở vật chất phục vụ cho dịch vụ.
Nguồn: Parasuraman & ctg (1988)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
57
Tin cậy (reliability)
•
Khi công ty XYZ hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
•
Khi bạn gặp trở ngại, công ty XYZ chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn giải quyết
trở ngại đó.
•
Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
•
Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
•
Công ty XYZ lưu ý để không xảy ra một sai sót nào.
Sự đáp ứng (responsiness)
•
Nhân viên công ty XYZ cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
•
Nhân viên công ty XYZ nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
•
Nhân viên công ty XYZ luôn sẵn sàng giúp bạn.
•
Nhân viên công ty XYZ không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu
của bạn.
Năng lực phục vụ (assurance)
•
Cách cư xử của nhân viên XYZ gây niềm tin cho bạn.
•
Bạn cảm thấy an tòan trong khi giao dịch với công ty XYZ.
•
Nhân viên công ty XYZ luôn niềm nở với bạn.
•
Nhân viên công ty XYZ có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
Đồng cảm (empathy)
•
Công ty XYZ luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
•
Công ty XYZ có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
•
Công ty XYZ lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
•
Nhân viên công ty XYZ hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
•
Côngty XYZ làm việc vào những giờ thuận tiện.
Phương tiện hữu hình (tangibility)
•
Công ty XYZ có trang thiết bị rất hiện đại.
•
Các cơ sở vật chất của công ty XYZ trông rất bắt mắt.
•
Nhân viên công ty XYZ ăn mặc rất tươm tất.
•
Các sách ảnh giới thiệu của công ty XYZ có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
58
Mô hình SERVQUAL tuy đã được nhiều nhà nghiên cứu vận dụng để đo lường
CLDV trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: nhà hàng, khách sạn, viễn thông, khách
sạn, siêu thị, trường học, tài chính - ngân hàng,…nhưng vẫn không nhận được sự đồng
thuận hoàn toàn từ các nhà nghiên cứu Cronin & Taylor (1992, 1994), Teas (1993),
Haywood- Farmer (1988), Philip & Hazlett (1997)...Tác giả Cronin & Taylor (1992)
cho rằng CLDV là một hình thức của thái độ, quan điểm của khách hàng, là tiền đề của
sự hài lòng và có ý nghĩa đối với ý định mua hàng của khách hàng. Khách hàng không
mua dịch vụ có chất lượng tốt nhất mà chỉ mua dịch vụ trên cơ sở đánh giá về giá trị
của dịch vụ nên việc đánh giá đo lường CLDV tốt nhất chỉ dựa trên chất lượng cảm
nhận mà không cần có chất lượng kỳ vọng của khách hàng và tác giả đã đề xuất mô
hình SERVPERF để đo lường CLDV.
Như vậy, từ việc xem xét các mô hình đo lường CLDV nêu trên cho thấy không
có mô hình đo lường CLDV nào được các nhà nghiên cứu chấp thuận hoàn toàn cũng
như không có bất kỳ định nghĩa tổng quát nào về hoạt động đo lường CLDV được thừa
nhận hoàn toàn. Tuy nhiên, trong các mô hình đo lường CLDV thì mô hình
SERVQUAL theo đề xuất của Parasuraman & ctg (1988) vẫn nhận được nhiều sự ủng
hộ từ các nhà nghiên cứu Akan (1995), Avkiran (1994), Babakus & Mangold (1992),
Bojanic (1991), Carman (1990), Johns & Tyas (1996), Saleh & Ryan (1991),…và phần
lớn các nhà nghiên cứu này đều ủng hộ quan điểm việc đo lường đánh giá CLDV trên
cơ sở so sánh sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận với chất lượng kỳ vọng của người
tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ. Parasuraman& ctg (1991) cũng khẳng định mô hình
SERVQUAL là mô hình hoàn chỉnh, có độ tin cậy về đo lường CLDV và có thể được
ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Zeithaml & Bitner (1996) cho rằng tất
cả 5 tiêu chí đo lường CLDV của mô hình SERVQUAL có liên quan đến tất cả các loại
hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính - ngân hàng. Chẳng hạn, tác giả Levesque &
McDougall (1996) cho rằng yếu tố “độ tin cậy” gắn liền với danh tiếng của ngân hàng,
yếu tố “đồng cảm” đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận tiện cho
khách hàng dễ dàng tiếp cận và giao dịch với ngân hàng. Kết quả nghiên cứu của
Kumar & ctg (2009) cũng chỉ ra việc ngân hàng tạo điều kiện thuận tiện cho khách
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
59
hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng nhất có ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Sự thuận tiện là cách ngân hàng dễ dàng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũng như nỗ lực tiết kiệm thời gian cho khách hàng
đến giao dịch, cả về thể chất lẫn tinh thần. Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định yếu tố
“phương tiện hữu hình” là một khía cạnh có liên quan đến chất lượng dịch vụ của các
ngân hàng. Kumar & ctg (2009) lưu ý rằng khách hàng đánh giá CLDV của ngân hàng
trên cơ sở các yếu tố hữu hình như việc xây dựng và cách bố trí mặt bằng để góp phần
tạo nên môi trường không gian dịch vụ.
Cho nên, xuất phát từ các quan điểm về CLDV của các nhà nghiên cứu trên thế
giới cũng như những mặt còn hạn chế của các công trình nghiên cứu của các tác giả
trong nước, trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả đề xuất sử dụng 5 tiêu
chí đo lường CLDV của mô hình SERVQUAL để đo lường CLDV tài chính – ngân
hàng tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, việc vận dụng các tiêu chí đo lường CLDV
này cần có sự điều chỉnh bổ sung, những tiêu chí nào cần thêm vào hoặc những tiêu chí
nào cần bỏ đi… sao cho phù hợp với bối cảnh văn hóa và hành vi tiêu dùng của khách
hàng tại Việt Nam.
2.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ngoài việc hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về các loại hình dịch vụ tại các
NHTM thì qua quan điểm của các tác giả trên thế giới cho thấy CLDV là khoảng cách
giữa mức độ giữa cảm nhận (P) và kỳ vọng (E) của khách hàng đối với dịch vụ sau khi
sử dụng dịch vụ đó, đồng thời cho rằng CLDV có mối quan hệ với sự thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng. Nếu khoảng cách (P – E) lớn hơn 0 thì khách hàng cảm thấy rất
thích thú đối với dịch vụ, nếu bằng 0 thì khách hàng cảm thấy hài lòng, và nếu nhỏ hơn
0 thì khách hàng cảm thấy thất vọng hoặc không hài lòng về CLDV của doanh nghiệp.
Về đo lường CLDV, kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy tuy có nhiều mô
hình đo lường CLDV, giữa các mô hình đo lường đều có điểm tương đồng về CLDV là
một khái niệm đa hướng bao gồm nhiều nhân tố, mỗi nhân tố phản ánh một thuộc tính
của CLDV, song các nhà nghiên cứu đều cho rằng mô hình SERVQUAL của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
60
Parasuraman (1985) là mô hình phù hợp nhất để có thể vận dụng trong việc đo lường
và đánh giá CLDV trong nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ
tài chính- ngân hàng. Hơn nữa, từ quan điểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng
như việc vận dụng mô hình này trong việc đo lường CLDV đã chứng tỏ rằng việc đánh
giá CLDV đối với một ngành nghề hoặc lĩnh vực nào đó đều phải dựa trên cách nhìn
nhận, quan điểm và đánh giá của khách hàng. Do vậy, từ cơ sở lý luận và quan điểm
của các nhà nghiên cứu trên thế giới, tác giả đề xuất nội dung nghiên cứu của luận án
này sử dụng 5 tiêu chí đo lường CLDV của mô hình SERVQUAL để đo lường CLDV
tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
61
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. GIỚI THIỆU
Chương 2 đi vào nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về CLDV để làm tiền đề cho
việc đề xuất mô hình đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại các NTHM Việt Nam.
Nội dung chương 3 chủ yếu đi vào nghiên cứu thiết lập mô hình đo lường CLDV tài
chính – ngân hàng, xây dựng và đánh giá sơ bộ hệ thống thang đo thông qua hình thức
phỏng vấn chuyên sâu và khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng để từ đó đưa ra mô
hình đo lường thực nghiệm chính thức để đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại các
NHTM Việt Nam. Nội dung chương này bao gồm 5 phần chính sau: (1) phương pháp
nghiên cứu; (2) mô hình đo lường CLDV tài chính – ngân hàng; (3) điều chỉnh thang
đo lường CLDV tài chính – ngân hàng; (4) đánh giá sơ bộ thang đo; (5) kiểm định mô
hình đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình thực hiện nghiên cứu CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt
Nam gồm hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Trong đó,
nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính và định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu
đối với các chuyên gia và khách hàng đang sử dụng dịch vụ tài chính - ngân hàng nhằm
mục đích khám phá, bổ sung và điều chỉnh các nhân tố và biến quan sát để đo lường
các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện thông qua các
kỹ thuật phân tích Cronbach’s Alpha, EFA, và CFA nhằm mục đích đánh giá sơ bộ
thang đo và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình đo lường CLDV với dữ liệu thị
trường.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
62
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng trên cơ sở kết quả nghiên cứu sơ bộ. Mục đích của nghiên cứu này nhằm để đo
lường CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt Nam cũng như kiểm định mô
hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết và so sánh sự khác biệt mô hình nghiên cứu
giữa các nhóm đối tượng khách hàng.
Quy trình nghiên cứu CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam
được thể hiện chi tiết qua các bước sau (xem Hình 3.1).
Bước 1: Xây dựng thang đo nháp
Trên cơ sở lý thuyết về đo lường CLDV và các thang đo lường CLDV đã được
vận dụng để đo lường CLDV tài chính - ngân hàng tại thị trường nước ngoài, một tập
các biến quan sát hoặc thang đo nháp được đưa ra để đo lường CLDV tài chính – ngân
hàng tại các NHTM Việt Nam.
Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ định tính
Do sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán và mức độ phát triển kinh tế của
từng quốc gia, có thể các thang đo đã được thiết lập và vận dụng tại các nước phát triển
chưa thật sự phù hợp với thị trường tài chính Việt Nam, cho nên quá trình nghiên cứu
định tính nhằm mục tiêu điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện các thang đo nháp sao cho
phù hợp với bối cảnh thị trường tài chính – ngân hàng tại Việt Nam. Việc nghiên cứu
định tính này được triển khai dưới hình thức là phỏng vấn chuyên sâu đối với các
chuyên gia và khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Bước 3: Nghiên cứu sơ bộ định lượng
Thiết kế bảng khảo sát
Sau khi điều chỉnh và hoàn thiện các thang đo nháp trên cơ sở nghiên cứu định
tính, các thang đo tiếp tục được sử dụng cho quá trình nghiên cứu định lượng sơ bộ
dưới hình thức khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng thông qua bảng khảo sát. Nội
dung bảng khảo sát được thiết kế gồm hai phần:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
63
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tham khảo tử Churchill (1979)
-
Phần đầu tiên cũng là thành phần chính của bảng khảo sát nhằm khảo sát mức độ kỳ
vọng và cảm nhận của khách hàng đối với các nhân tố: phương tiện hữu hình, tin
cậy, đáp ứng, đồng cảm, năng lực phục vụ, đáp ứng và sự thỏa mãn nhu cầu của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
64
khách hàng. Bảng khảo sát của luận án được thiết kế tương tự với bảng khảo sát
SERVQUAL của Parasuraman (1985). Một phần bao gồm các biến quan sát để
khảo sát mức độ kỳ vọng (E – Expectation) của khách hàng về dịch vụ tài chính ngân hàng, một phần gồm các biến quan sát dùng để khảo sát mức độ cảm nhận (P
– Perception) của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ tài chính - ngân hàng. Để đo
lường các biến này, tác giả sử dụng thang đo Likert 7 mức độ từ “1 – Hoàn toàn
không đồng ý” đến “7 – Hoàn toàn đồng ý”, trong đó “4 – Không ý kiến”.
-
Phần hai của bảng khảo sát bao gồm một số câu hỏi thông tin cá nhân của người trả
lời như: giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ học vấn…Phần này phục vụ cho
việc phân tích mô tả các nhóm khách hàng đang sử dụng dịch vụ tài chính - ngân
hàng tại các NHTM Việt Nam. Vì là những thông tin nhạy cảm nên các câu hỏi
được đưa vào dưới dạng câu hỏi đóng để tăng khả năng hồi đáp của người trả lời.
Phương pháp thực hiện lấy mẫu
Việc thu thập dữ liệu sẽ được thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Tuy nhiên, để đảm bảo dữ liệu thu thập đạt độ tin cậy cao và phản ánh được tổng quan
về thực trạng CLDV tại các NHTM Việt Nam, việc thu thập mẫu được thực hiện theo
những tiêu chí như sau:
-
Đối tượng khảo sát là những người đang sử dụng dịch vụ và có tài khoản tại các
NHTM NN, NHTMCP NN, NHTMCP phi NN, NHNNg&LD, và các TCTD khác.
Bao gồm cả khách hàng nội bộ và khách hàng bên ngoài của ngân hàng.
-
Phạm vi hoặc địa bàn thực hiện khảo sát chủ yếu tập trung vào các tỉnh thành phố
lớn thuộc các Khu vực Miền Nam, Miền Bắc, Miền Trung và Miền Tây có mật độ
dân cư đông, hoạt động mua bán sản xuất kinh doanh phát triển và có nhiều ngân
hàng hoạt động như: TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần
Thơ…
-
Hình thức phát bảng khảo sát:
+ Phát trực tiếp tại quầy giao dịch của ngân hàng khi khách hàng đến thực hiện
giao dịch (tỷ lệ mẫu thu thập chiếm tối thiểu 60% của tổng mẫu).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
65
+ Phát trực tiếp tại hội nghị tri ân khách hàng thân thiết do ngân hàng tổ chức (tỷ lệ
mẫu thu thập chiếm tối thiểu 10% của tổng mẫu).
+ Phát trực tiếp cho các CBNV đang làm việc tại ngân hàng nhưng không thuộc bộ
phận kinh doanh hoặc phục vụ khách hàng (tỷ lệ mẫu thu thập chiếm tối thiểu
10% của tổng mẫu).
+ Phát tại nhà khách hàng (tỷ lệ mẫu thu thập chiếm tối đa 20% của tổng mẫu).
-
Kích cở mẫu phải đáp ứng tiêu chuẩn yêu cầu phân tích. Theo nghiên cứu của
Bentler & Chou (1987) cho rằng để phân tích thang đo trong phân tích nhân tố
khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) và phân tích nhân tố khẳng định
(Confirmatory Factor Analysis – CFA) đạt đủ độ tin cậy thì kích cở mẫu phải gấp
tối thiểu 5 lần tổng thang đo trong mô hình đo lường, cho nên với cở mẫu > 175
(35 x 5) là đủ độ tin cậy để phân tích các nhân tố.
Đánh giá sơ bộ thang đo
Từ kết quả khảo sát, các thang đo sẽ tiếp tục được kiểm định mức độ tin cậy và
sự phù hợp với dữ liệu thị trường thông qua các bước phân tích đánh giá sau:
-
Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha:
+ Phân tích Cronbach’s Alpha nhằm để kiểm tra độ tin cậy của các biến trong tập
dữ liệu theo từng nhóm trong mô hình bằng phương pháp nhất quán nội tại
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (item-total
correlation). Mô hình Cronbach’s Alpha nằm trong nhóm phương pháp đáng giá
tương quan trong hay còn gọi là đánh giá độ tin cậy bên trong. Mục đích của
việc kiểm định này là tìm hiểu xem các biến quan sát có cùng đo lường cho một
khái niệm cần đo hay không (có cùng ý nghĩa trong một nhóm) hay nói cách
khác, tư tưởng chung của phương pháp này là tìm kiếm sự vô lý nếu có trong
các câu trả lời, chẳng hạn nếu ai đó ở một câu hỏi A đã trả lời rằng “chính sách
Z là rất tốt” và cho điểm cao nhất đối với chính sách này: nhưng ở câu hỏi B khi
được hỏi về ích lợi của Z thì người này lại cho rằng “Z chẳng ích lợi gì” thì
tương quan dữ liệu không phù hợp với suy luận logic. Điều đó dẫn đến các sai
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
66
lệch có thể khi khai thác dữ liệu. Do vậy, để thang đo đạt độ tin cậy, kết quả
phân tích cần phải thỏa mãn các tiêu chí sau:
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha phải lớn 0,7: Hệ số này do tác giả Lee
Cronbach (1951) đề nghị trên cơ sở ước lượng tỷ lệ thay đổi của mỗi biến
mà các biến khác không giải thích được hoặc không thể hiện trong các biến
khác. Hệ số Cronbach’s Alpha là một độ đo, không phải là một mô hình
dùng để kiểm định, vì vậy các nhà nghiên cứu thống nhất một mức giá trị mà
khi hệ số Cronbach’s Alpha vượt qua mức này thì có thể cho rằng dữ liệu
đáng tin cậy. Trong ứng dụng, mức Cronbach’s Alpha được coi là chấp nhận
được nếu có giá trị từ 0,6 – 0,7; đối với số liệu kinh tế xã hội thì giá trị xấp
xỉ 0,8 được coi là rất tốt; nếu hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị trên 0,9 thì
báo hiệu rằng có thể bỏ bớt một số biến trong nhóm vì các biến này có thể
quan hệ tuyến tính khá chặt chẽ với các biến khác của nhóm (Hair & ctg,
1998).
Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát phải lớn 0,3: Đây là hệ
số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong
cùng một thang đo. Biến quan sát nào có hệ số tương quan biến tổng càng
cao thì sự tương quan của biến đó với các biến khác trong nhóm càng cao.
Theo Nunnally & Burnstein (1994) cho rằng những biến quan sát nào có hệ
số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và sẽ bị loại ra
khỏi mô hình.
-
Phân tích nhân tố khám phá (EFA):
+ Phân tích EFA là một phương pháp thống kê được sử dụng khi mối quan hệ
giữa các biến quan sát và thang đo hay biến tiềm ẩn là không rõ ràng hoặc
không chắc chắn. Phân tích EFA được tiến hành theo kiểu khám phá để xác định
xem phạm vi, mức độ quan hệ giữa các biến quan sát và các nhân tố cơ sở như
thế nào, làm nền tảng cho một tập hợp các phép đo để rút gọn hay giảm bớt số
biến quan sát tải lên các nhân tố cơ sở hay nói cách khác rút gọn một tập gồm
nhiều biến quan sát thành một nhóm có ý nghĩa hơn nhưng vẫn thể hiện hầu hết
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
67
nội dung thông tin của các biến ban đầu, và đồng thời còn xác định được giá trị
hội tụ (convergent validity), độ giá giá trị phân biệt (discriminant validity) của
nhóm biến (Hair & ctg, 1998).
+ Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân
tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 trong cùng một nhân tố, những
biến quan sát nào có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,5 trong phân tích EFA
sẽ tiếp tục bị loại bỏ khỏi mô hình (Hair & ctg, 1998).
+ Để đạt độ giá trị phân biệt thì sự khác biệt giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc
bằng 0,3 (Jabnoun & ctg, 2003).
+ Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue – đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn của Kaiser (1960),
những nhân tố nào có hệ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 thì sẽ bị loại ra khỏi mô hình.
+ Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): Tổng phương sai
trích phải lớn hơn 50%.
+ Theo Hair & ctg (1998) cho rằng hệ số KMO là chỉ số thể hiện mức độ phù hợp
của phương pháp phân tích EFA, nếu hệ số KMO lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 thì
phân tích nhân tố được coi là phù hợp.
+ Kiểm định Bartlett xem xét giả thiết mức độ tương quan giữa các biến quan sát
bằng 0 trong tổng thể. Nếu như kiểm định này có ý nghĩa thống kê (tức sig. <
0,05) thì các biến quan sát có tương quan nhau trong tổng thể.
Kiểm định mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
-
Sau khi tiến hành phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA, mô
hình đo lường tiếp tục được kiểm định bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng
định (Confirmatory Factor Analysis - CFA):
+ Quá trình phân tích CFA để kiểm định sự phù hợp của mô hình đo lường với dữ
liệu thị trường. Theo các nhà nghiên cứu, việc sử dụng phương pháp CFA trong
kiểm định thang đo sẽ có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp phân tích
thông thường như: phương pháp phân tích hệ số tương quan, phương pháp phân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
68
tích nhân tố khám phá (EFA),…(Bagozzi & Foxall, 1996). Phương pháp CFA
cho phép nhà nghiên cứu thực hiện kiểm định cấu trúc lý thuyết của các thang
đo lường như mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên cứu với các khái niệm
khác mà không bị chệch sai số đo lường (Steenkamp & Van Trijp, 1991). Hơn
nữa, các nhà nghiên cứu còn có thể kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
của thang đo mà không cần dùng nhiều nghiên cứu như trong phương pháp
truyền thống. Cho nên, để mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu thị trường thì
kết quả phân tích cần phải thỏa mãn các tiêu chí sau:
Hệ số tải (factor loading) của biến quan sát phải lớn 0,5, những biến quan
sát nào có hệ số tải nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình. Nếu hệ số tải sau khi
chuẩn hóa có giá trị > 1 hoặc < -1 thì biểu hiện số liệu vô lý, cần xem xét lại
bộ số liệu.
Tỷ số Chi-Square/bậc tự do: χ2 /df (CMIN/df) dùng để đo mức độ phù hợp
một cách chi tiết hơn của cả mô hình. Một số tác giả đề nghị 1 < χ2/df < 3
(Hair & ctg, 1998); một số tác giả khác đề nghị χ2 càng nhỏ càng tốt (Segar
& Grover, 1993) và cho rằng χ2/df < 3:1 (Chin & Todd, 1995). Ngoài ra,
trong một số nghiên cứu thực tế, người ta phân biệt ra 2 trường hợp: χ2/df <
5 (với cỡ mẫu n > 200); hay < 3 (khi cỡ mẫu n < 200) thì mô hình được xem
là phù hợp tốt (Kettinger & Lee,1995).
Các chỉ số liên quan khác: GFI, CFI, TLI có giá trị > 0,9 được xem là mô
hình phù hợp tốt. Nếu các giá trị này bằng 1 thì mô hình được xem là hoàn
hảo (Segar & Grover, 1993; Chin & Todd, 1995). Cụ thể như sau:
• GFI (Goodness-of-fit index): Đo độ phù hợp tuyệt đối, tức là không
điều chỉnh bậc tự do của mô hình cấu trúc và mô hình đo lường với bộ dữ
liệu khảo sát. GFI có giá trị từ 0 đến 1. Giá trị GFI > 0,9 được xem là tốt.
Một số tác giả cho rằng chỉ số GFI nên ≥ 0,95. Chỉ số này hiện nay ít
dùng vì có nhiều chỉ số khác thay thế.
• TLI (Tucker Lewis Index): Mô hình có TLI đạt tới giá trị > 0,9 là mô
hình phù hợp. Mô hình nào có chỉ số TLI cao hơn thì mô hình đó tốt hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
69
• CIF (Comparative Fit Index): Chỉ số CFI có giá trị từ 0 đến 1. Nếu chỉ
số CFI > 0,9 thường được xem là mô hình phù hợp.
• Chỉ số RMSEA (Root Means Square Error of Approximation): là
một chỉ tiêu quan trọng, nó xác định mức độ phù hợp của mô hình so với
tổng thể. Chỉ số này được sử dụng để thay thế cho chỉ số χ2 do chỉ số χ2
phụ thuộc vào cở mẫu và độ phức tạp của mô hình. Chỉ số này thấp, đồng
nghĩa với mô hình phù hợp. Các tác giả nghiên cứu cho rằng chỉ số
RMSEA yêu cầu phải < 0,05 thì mô hình phù hợp tốt. Trong một số
trường hợp giá trị này < 0,08 thì mô hình được xem là chấp nhận (Taylor,
Sharland, Cronin & Bullard, 1993).
Mức xác suất: Giá trị Pvalue < 0,05 được xem là mô hình phù hợp tốt
(Arbuckle & Wothke, 1999; Rupp & Segal, 1989). Điều này có nghĩa rằng
không thể bác bỏ giả thuyết H0 (là giả thuyết mô hình tốt), tức là không tìm
kiếm được mô hình nào tốt hơn mô hình hiện tại.
Ngoài ra, các quan hệ riêng lẻ cũng được đánh giá tốt dựa trên các mức ý
nghĩa thống kê. Tác động của các biến ngoại sinh lên các biến nội sinh và tác
động của các biến nội sinh lên các biến nội sinh được đánh giá qua các hệ số
hồi quy. Mối quan hệ giữa các biến được biểu thị bằng mũi tên trên mô hình.
Chiều mũi tên biểu diễn chiều tác động của biến này lên biến kia. Ứng với
một mối quan hệ ta có một giả thuyết tương ứng. Trong các nghiên cứu
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, tất cả các mối quan hệ nhân quả đề nghị có
độ tin cậy ở mức 95% (Pvalue = 0,05) (Cohen,1988).
Dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích đánh giá thang đo được dựa trên tập dữ
liệu điểm khoảng cách giữa chất lượng cảm nhận và chất lượng kỳ vọng (SQi = Pi – Ei)
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Tsoukatos & ctg (2010) cho rằng tập dữ liệu điểm
khoảng cách này phù hợp để làm sạch thang đo thông qua phương pháp phân tích độ
tin cậy (Cronbach’s Alpha), phân tích EFA, phân tích CFA. Trong quá trình đánh giá
thang đo, Churchill (1979) cho rằng việc phân tích Cronbach’s Alpha phải được thực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
70
hiện trước tiên để loại bỏ các biến rác (garbage items) trước khi thực hiện phân tích
EFA, vì các biến rác này có thể tạo nên các nhân tố giả (artifical factors) khi phân tích
EFA. Cho nên, từ kết quả của bước nghiên cứu này, các biến quan sát nào không đạt đủ
độ tin cậy sẽ tiếp tục bị loại ra khỏi thang đo, các thang đo còn lại sẽ tiếp tục sử dụng
cho nghiên cứu định lượng chính thức.
Quá trình phân tích đánh giá thang đo nêu trên được tiến hành thông qua công
cụ phần mềm SPSS 22.0 và AMOS 22.0.
Bước 3: Nghiên cứu chính thức
Đo lường và đánh giá CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam
Từ kết quả phân tích CFA, quá trình đo lường và đánh giá CLDV tài chính ngân hàng tại các NHTM Việt Nam được dựa trên điểm chênh lệch giữa chất lượng
cảm nhận và chất lượng kỳ vọng (P - E) của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng (Parasuraman, 1985). Trong đó:
+ Nếu P - E > 0 cho thấy dịch vụ tài chính - ngân hàng đáp ứng trên sự mong đợi
của khách hàng.
+ Nếu P – E = 0 cho thấy dịch vụ tài chính - ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng và làm khách hàng cảm thấy hài lòng.
+ Nếu P – E < 0 cho thấy dịch vụ tài chính - ngân hàng thực sự chưa đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.
Kiểm định sự tác động của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
Quá trình kiểm định sự tác động các nhân tố đến CLDV và CLDV đến sự thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
-
Phương pháp kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM): Phương pháp này
được kết hợp các kỹ thuật phân tích hồi quy đa biến, phân tích nhân tố, phân tích
mối quan hệ tương hỗ của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu để kiểm tra mối
quan hệ phức hợp và hệ hệ số ước lượng của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
71
Các tiêu chí đánh giá mức độ phù hợp của mô hình SEM (CMIN/df, GFI, CFI,
TLI…) tương tự như phương pháp phân tích CFA.
-
Phương pháp phân tích Boostrap: Phương pháp này dùng để đánh giá mức độ tin
cậy của các hệ số ước lượng cũng như có thể đánh giá được tính bền vững của mô
hình VBSQ. Đây là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế từ mẫu ban đầu, trong
đó mẫu ban đầu đóng vai trò là tổng thể (Schumacker & Lomax, 1996). Số lần lấy
mẫu lặp lại trong nghiên cứu này được chọn là N lần, kết quả ước lượng với N lần
từ n mẫu được tính trung bình và giá trị này có xu hướng gần với ước lượng của
tổng thể. Nếu kết quả phân tích cho thấy độ chệnh của ước lượng (Bias) và sai lệch
chuẩn (Se) có giá trị rất nhỏ, không có ý nghĩa thống kê (Pvalue> 0,05) thì có thể kết
luận các ước lượng của các nhân tố trong mô hình SEM là tin cậy.
So sánh sự khác biệt cảm nhận CLDV theo từng nhóm đối tượng khách hàng
Việc so sánh sự khác biệt cảm nhận CLDV theo từng nhóm đối tượng khách
hàng được thực hiện thông qua phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm.
Nguyễn Đình Thọ & ctg (2013, Tr.208) cho rằng “Phương pháp phân tích cấu
trúc đa nhóm sử dụng trong nghiên cứu bao gồm khả biến và bất biến từng phần (cục
bộ). Trong phương pháp khả biến, các tham số ước lượng trong từng mô hình của các
nhóm không bị ràng buộc. Trong phương pháp bất biến từng phần, thành phần đo
lường không bị ràng buộc nhưng các mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình
nghiên cứu được ràng buộc có giá trị như nhau cho tất cả các nhóm”.
Phương pháp ước lượng ML được sử dụng trong phân tích đa nhóm và kiểm
định khác biệt Chi-square được sử dụng để so sánh hai mô hình bất biến và khả biến.
Nếu kiểm định Chi-square cho thấy giữa mô hình bất biến và mô hình khả biến không
có sự khác biệt (Pvalue> 0,05) thì mô hình bất biến sẽ được chọn (có bậc tự do cao hơn),
hay nói cách khác là không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khách hàng.
Ngược lại, nếu sự khác biệt là có ý nghĩa giữa hai mô hình (Pvalue< 0,05) thì chọn mô
hình khả biến (có độ tương thích cao hơn), hay nói cách khác là có sự khác biệt giữa
các mô hình đối với từng nhóm đối tượng khách hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
72
3.3. MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Từ nền tảng mô hình đo lường CLDV 5 khoảng cách của Parasuraman (1984),
mô hình đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam được xây
dựng thông qua kết quả phỏng vấn chuyên sâu đối với các chuyên gia và khách hàng
đang sử dụng dịch vụ ngân hàng. Đây là hình thức nghiên cứu định tính nhằm khám
phá và xác định các đặc điểm mô tả CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt
Nam để từ đó điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các thang đo nháp và mô hình đo
lường CLDV sao cho phù hợp với bối cảnh thị trường tài chính – ngân hàng tại Việt
Nam để dùng cho phần nghiên cứu định lượng.
Bảng thang đo nháp hay bảng câu hỏi phục vụ cho công tác phỏng vấn chuyên
sâu được xây dựng chủ yếu dựa trên nền tảng bộ thang đo gốc SERVQUAL của
Parasuraman (1985) và một số biến quan sát bổ sung đã được kiểm định từ kết quả
nghiên cứu của một số tác giả khác trên thế giới như: Culiberg & ctg (2010), Bonsu &
ctg (2012), Kumar & ctg (2009), Jabnoun & ctg (2002), Tsoukatos & ctg (2010),
Yavas & ctg (1997), Islam & ctg (2011), Levesque & ctg (1996)…(xem Phụ lục 1).
Nội dung bảng câu hỏi phỏng vấn gồm 2 phần:
-
Phần 1, hỏi về mức độ ưu tiên của 5 nhân tố đo lường CLDV của mô hình
SERVQUAL với 37 biến quan sát. Trong đó có 22 biến quan sát được xây dựng
trên cơ sở 22 biến quan sát SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1985) và 15 biến
quan sát được xây dựng trên cơ sở các biến quan sát đã được kiểm định của các tác
giả nước ngoài như đã đề cập ở trên. Ngoài ra, tác giả đưa thêm vào 4 biến quan sát
đo lường sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và các câu hỏi về ý kiến đề xuất các giải
pháp nâng cao CLDV ngân hàng theo kinh nghiệm của bản thân và đánh giá khả
năng có thể áp dụng trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam;
-
Phần 2, những người tham gia phỏng vấn sẽ được yêu cầu đề xuất ý kiến bổ sung
các nhân tố và thang đo khác mà bộ thang đo SERVQUAL của Parasuraman cũng
như của các tác giả khác bỏ qua mà có thể tồn tại đối với thị trường tài chính Việt
Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
73
Quá trình phỏng vấn chuyên sâu được thực hiện thông qua việc phỏng vấn 25
người. Trong đó có 3 người là các giảng viên hoặc chuyên gia có học vị Tiến sĩ đang
tham gia công tác giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại
Trường Đại học Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Luật; 9 người là các nhà quản lý tài
chính cấp cao có trên 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh ngân hàng và hiện đang giữ các
chức vụ từ cấp Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Kinh doanh Khu vực đến cấp Giám đốc
Khối Kinh doanh tại các NHTM Việt Nam có trụ sở chính hoặc Chi nhánh tại các tỉnh
thành phố lớn như TP.HCM, Bình Dương, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội; và 13 khách
hàng có thời gian sử dụng dịch vụ tại các NHTM Việt Nam trên 2 năm.
Từ kết quả phỏng vấn chuyên sâu cho thấy để đo lường đánh giá CLDV tài
chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam, ngoài 5 yếu tố: (1) phương tiện hữu hình;
(2) tin cậy; (3) năng lực phục vụ; (4) đáp ứng; (5) đồng cảm của mô hình SERVQUAL
còn có thêm yếu tố “Tiếp cận” (xem Phụ lục 2). Các chuyên gia và khách hàng được
phỏng vấn đều cho rằng khách hàng tại thị trường Việt Nam cảm thấy hài lòng nếu như
nhu cầu mong muốn của họ được đáp ứng. Ngoài những vấn đề liên quan đến yếu tố
con người cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất trang thiết bị thì ngân hàng cần phải tạo
điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng như sản phẩm dịch vụ
phải đa dạng và có nhiều sự chọn lựa cho khách hàng, chính sách giá cả cạnh tranh,
điều kiện sử dụng dịch vụ đơn giản, mức độ phổ biến thông tin sản phẩm dịch vụ rộng
rãi đến với khách hàng, mạng lưới điểm giao dịch được phân bố rộng, địa điểm và thời
gian giao dịch thuận tiện cho khách hàng…So với các công trình nghiên cứu trong
nước trước đây cho thấy các mô hình nghiên cứu của các tác giả chủ yếu nghiên cứu
đánh giá các vấn đề liên quan đến yếu tố thuộc đội ngũ nhân viên phục vụ, các điều
kiện cơ sở vật chất trên cơ sở 5 yếu tố của mô hình SERVQUAL chứ chưa đi vào xem
xét nghiên cứu mở rộng thêm các nhân tố khác, cụ thể như nhân tố “Tiếp cận” trong
việc đo lường đánh giá CLDV tại các NHTM Việt Nam. Do vậy, từ mô hình gốc
SERVQUAL gồm 5 nhân tố, tác giả bổ sung thêm 1 nhân tố “Tiếp cận” và đưa ra mô
hình đo lường VBSQ (Việt Nam Banking Service Quality) gồm 6 nhân tố: (1)
phương tiện hữu hình; (2) tin cậy; (3) năng lực phục vụ; (4) đáp ứng; (5) đồng cảm;(6)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
74
tiếp cận để thực hiện đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam.
Trong đó, nhân tố “Tiếp cận” dùng để đo lường các vấn đề ngân hàng tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng tiếp cận dịch vụ của ngân hàng.
Như vậy, 6 nhân tố nêu trên bao trùm toàn bộ các khâu liên quan đến quá trình
cung cấp dịch vụ. Có nhân tố thể hiện trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng,
có nhân tố phụ thuộc vào kỹ năng, thái độ phục vụ cũng như tác phong lịch sự của
người cung cấp dịch vụ, nhưng cũng có nhiều nhân tố không liên quan đến người trực
tiếp cung cấp dịch vụ như cách bài trí nơi giao dịch, công nghệ ngân hàng sử dụng, quy
trình cung cấp sản phẩm và bản thân sản phẩm,… Điều này nói lên một sự thật rằng,
CLDV ngân hàng phụ thuộc vào nhiều khâu, liên quan đến nhiều người ở các vị trí
công việc khác nhau. Tất cả các nhân tố đó tổng hợp lại không nằm ngoài mục đích
đáp ứng tốt nhất nhu cầu và sự kỳ vọng của khách hàng. Ngoài ra, để kiểm định mức
độ tác động của CLDV lên sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tại các NHTM Việt
Nam, tác giả đề xuất bổ sung thêm 1 nhân tố “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”
vào mô hình nghiên cứu VBSQ (xem Hình 3.2).
Phương tiện hữu hình
Tin cậy
Đáp ứng
Chất lượng
dịch vụ
Sự thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng
Năng lực phục vụ
Đồng cảm
Tiếp cận
Hình 3.2: Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng
(Nguồn: Hiệu chỉnh bổ sung từ mô hình SERVQUAL của Parasuraman, 1985)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
75
3.4. ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Bên cạnh việc điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện mô hình đo lường CLDV tài
chính - ngân hàng, từ kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính, tác giả thực hiện điều chỉnh
và bổ sung các thang đo hoặc các tiêu chí đo lường CLDV sao cho phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu thị trường tài chính Việt Nam. 5 nhân tố đo lường CLDV của mô hình
SERVQUAL ban đầu đã được điều chỉnh bổ sung thêm 1 nhân tố “Tiếp cận” và 41
biến quan sát ban đầu gồm 37 biến quan sát thuộc 5 nhân tố đo lường CLDV, 4 biến
quan sát thuộc nhân tố sự hài lòng đã được điều chỉnh rút gọn xuống còn 35 biến quan
sát do có sự trùng hợp ý nghĩa đánh giá của một số biến. Trong đó có 31 biến quan sát
thuộc 6 nhân tố để đo lường CLDV và 4 biến quan sát để đo lường sự thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng (xem Phụ lục 3). Quá trình điều chỉnh bổ sung các biến quan
sáthoặc các thang đo lường CLDV được thể hiện chi tiết dưới đây:
3.4.1. Thang đo “Tin cậy”
Nhân tố “Tin cậy” được ký hiệu là REL gồm 5 biến quan sát từ REL1 đến
REL5 được xây dựng dựa trên cơ sở khảo sát ý kiến chuyên gia thông qua việc điều
chỉnh 5 thang đo SERVQUAL gốc của Parasuraman nhằm đánh giá mức độ tin cậy của
ngân hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu sơ
bộ định tính cho thấy đa phần các chuyên gia, nhà quản lý và khách hàng được phỏng
vấn đều có chung quan điểm rằng một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn ngân hàng để thực hiện giao dịch của khách hàng là sự tin cậy, uy tín thương
hiệu…Khi thực hiện giao dịch, đa phần khách hàng đều mong muốn đảm bảo sự an
toàn, chính xác và không sai sót. Khi triển khai các loại hình dịch vụ hoặc giải quyết
các yêu cầu của khách hàng, ngân hàng cần đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời, đúng
như những gì đã cam kết với khách hàng. Nếu những vấn đề trên không được đảm bảo
thì khách hàng sẽ có xu hường rời bỏ ngân hàng. Chính vì vậy, để đo lường nhân tố
“Tin cậy”, tác giả điều chỉnh 5 biến quan sát hoặc thang đo SERVQUAL của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
76
Parasuraman và các biến quan sát này được sắp xếp theo mức độ ưu tiên từ 1 đến 5 trên
cơ sở có tần suất số người được phỏng vấn chọn nhiều nhất.
Bảng 3.1: Thang đo “Tin cậy”
Ký
hiệu
Biến quan sát
Mứa độ
ưu tiên
REL1
Ngân hàng thực hiện dịch vụ không sai sót ngay từ lần giao dịch
đầu tiên
1
REL2
Ngân hàng luôn ghi nhận thông tin khách hàng chính xác
2
REL3
Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng thời điểm như đã thông báo
3
REL4
Ngân hàng luôn thực hiện những điều đã hứa với khách hàng
4
REL5
Ngân hàng luôn quan tâm giải quyết vấn đề khiếu nại của khách
hàng
5
3.4.2. Thang đo “Phương tiện hữu hình”
Nhân tố “Phương tiện hữu hình” được ký hiệu là TAN và được đo lường bởi
6 biến quan sát. Các biến quan sát này được sắp xếp theo mức độ ưu tiên từ 1 đến 6
trên cơ sở có tần suất người được phỏng vấn chọn nhiều nhất và được ký hiệu từ TAN1
đến TAN6. Qua kết quả phỏng vấn chuyên sâu cho thấy các chuyên gia, nhà quản lý và
khách hàng đều có quan điểm chung cho rằng CLDV còn được quyết định bởi các vấn
đề liên quan đến môi trường cung cấp dịch vụ, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng
khi đến giao dịch với ngân hàng. Điều này được thể hiện qua các yếu tố như: cơ sở vật
chất, tài liệu, cách thức trưng bày tài liệu biểu mẫu, các trang thiết bị phục vụ cho công
tác cung cấp dịch vụ, các tài liệu ấn phẩm truyền thông, quảng bá sản phẩm dịch vụ và
mức độ thể hiện bề ngoài của của đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng qua các yếu
tố ngoại hình, trang phục gọn gàng, tươm tất. Các chuyên gia và nhà quản lý đều cho
rằng việc ngân hàng có địa điểm cơ sở vật chất khang trang (ví dụ: phòng ốc, bàn ghế,
quầy giao dịch…), trang thiết bị hiện đại được trang bị đầy đủ (ví dụ: ti vi, bảng thông
tin tỷ giá hoặc lãi suất, máy nước nóng lạnh, ATM…)… sẽ tạo cảm giác thoải mái cho
khách hàng khi đến thực hiện giao cũng như tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
77
giao dịch nhanh chóng và chính xác, điều này sẽ góp phần nâng cao CLDV. Ngoài ra,
từ kết quả phỏng vấn khách hàng, ngoài các vần đề nêu trên thì các vấn đề liên quan
đến các tài liệu ấn phẩm như biểu mẫu, brochure…có thiết kế đẹp, đơn giản, dễ hiểu
cũng được khách hàng đánh giá cao, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tác phong và
diện mạo của đội ngũ nhân viên phục vụ. Khách hàng cảm thấy ấn tượng và hài lòng
khi tiếp xúc với đội ngũ nhân viên phục vụ có ngoại hình phù hợp, dung mạo trẻ đẹp,
tác phong làm việc nhanh nhẹn và chuyên nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy,
để nâng cao sự hài lòng cho khách hàng, Islam & ctg (2011) cho rằng dáng vẻ bề ngoài
và tác phong làm việc của đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng cần phải thể hiện tính
chuẩn mực, chuyên nghiệp và có sự thống nhất đồng bộ trong toàn hệ thống. Điều này
hiện nay cũng đang được các NHTM Việt Nam quan tâm và triển khai áp dụng. Cho
nên, để đo lường mức độ thể hiện các điều kiện của môi trường phục vụ xung quanh
hay nhân tố “Phương tiện hữu hình”, ngoài việc điều chỉnh 4 biến quan sát
SERVQUAL gốc của Parasuraman được ký hiệu từ TAN1 đến TAN4, tác giả bổ sung
thêm 2 biến quan sát TAN5 “Diện mạo của nhân viên phục vụ thật lôi cuốn hấp dẫn”
và TAN6 “Tác phong của nhân viên ngân hàng trông chuyên nghiệp” đã được Islam &
ctg (2011), Jabnoun & ctg (2003) kiểm định tại thị trường tài chính nước ngoài vào
nhân tố “Phương tiện hữu hình”.
Bảng 3.2: Thang đo “Phương tiện hữu hình”
Ký
hiệu
Biến quan sát
Mứa độ
ưu tiên
TAN1
Ngân hàng có trang thiết bị và công nghệ hiện đại
1
TAN2
Cơ sở vật chất của ngân hàng thật khang trang
2
TAN3
Tác phong của nhân viên ngân hàng trông chuyên nghiệp
3
TAN4
Trang phục của nhân viên phục vụ gọn gàng, lịch sự
4
TAN5
Diện mạo của nhân viên phục vụ thật lôi cuốn hấp dẫn
5
TAN6
Các tài liệu, biểu mẫu, brochure sản phẩm có thiết kế đẹp
6
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
78
3.4.3. Thang đo “Đồng cảm”
Nhân tố “Đồng cảm” được ký hiệu là EMP và được đo lường bởi 4 biến quan
sát. Theo Chase & ctg (2001) và Fitzsimmons & ctg (2001) cho rằng đồng cảm là sự
quan tâm, chăm sóc của đội ngũ nhân viên phục vụ đối với khách hàng và làm cho
khách hàng cảm thấy được tiếp đón một cách trân trọng, đồng thời nỗ lực cố gắng thấu
hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Do vậy, từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, các
nhà quản lý và khách hàng tại các NHTM Việt Nam đều cho rằng trong công tác phục
vụ, đội ngũ nhân viên phải luôn đặt mình vào vị trí của khách hàng để thấu hiểu nhu
cầu mong muốn hoặc các vấn đề gút mắc khó khăn của khách hàng để từ đó đưa ra
những giải pháp hoặc phương thức giải quyết vấn đề của khách hàng một cách nhanh
nhất và làm khách hàng hài lòng. Khi khách hàng đến thực hiện giao dịch, khách hàng
mong muốn nhân viên phải thấu hiểu nhu cầu, tư vấn và cung cấp những sản phẩm
dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng, xem lợi ích của khách hàng là ưu tiên
hàng đầu. Khi khách hàng gặp khó khăn trở ngại, khách hàng mong muốn nhân viên
phục vụ phải thể hiện sự cảm thông, quan tâm đến khách hàng và cố gắng nỗ lực giải
quyết vấn đề của khách hàng một cách nhanh chóng. Cho nên, xuất phát từ các quan
điểm nêu trên, tác giả tiến hành điều chỉnh 4 biến quan sát SERVQUAL gốc của
Parasuraman (1988) đã được kiểm định tại thị trường tài chính nước ngoài để đo lường
nhân tố “Đồng cảm”. Các biến quan sát này được sắp xếp theo mức độ ưu tiên từ 1 đến
4 trên cơ sở có tần suất người được phỏng vấn chọn nhiều nhất và được ký hiệu từ
EMP1 đến EMP4.
Bảng 3.3: Thang đo “Đồng cảm”
Ký
hiệu
Biến quan sát
Mứa độ
ưu tiên
EMP1
Nhân viên luôn thấu hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng
1
EMP2
Nhân viên đặc biệt quan tâm đến cá nhân khách hàng
2
EMP3
Nhân viên biết tư vấn các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của
3
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
79
Ký
hiệu
Biến quan sát
Mứa độ
ưu tiên
Nhân viên luôn xem lợi ích của khách hàng là điều tâm niệm
của họ
4
khách hàng
EMP4
3.4.4. Thang đo “ Năng lực phục vụ”
Nhân tố “Năng lực phục vụ” được ký hiệu là ASS và được đo lường bởi 5 biến
quan sát. Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, các biến quan sát này được sắp xếp theo mức độ
ưu tiên từ 1 đến 5 trên cơ sở có tần suất người được phỏng vấn chọn nhiều nhất và
được ký hiệu từ ASS1 đến ASS5. Theo Parasuraman (1985) cho rằng thành phần
“Năng lực phục vụ” nhằm để đo lường mức độ thể hiện năng lực trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng cũng như tên tuổi hoặc danh
tiếng của ngân hàng để có thể truyền đạt được sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng
khi đến giao dịch tại ngân hàng. Bên cạnh đó, yếu tố này còn đo lường mức độ thể hiện
kỹ năng giao tiếp hiệu quả qua thái độ, cung cách phục vụ ân cần lịch sự và quan niệm
việc đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng phải xuất phát từ trái tim (Fitzsimmons &
ctg, 2001). Cho nên, từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, các chuyên gia và nhà quản lý tại các
NHTM Việt Nam đều cho rằng về khía cạnh đội ngũ nhân viên, năng lực phục vụ được
thể hiện qua các tiêu chí như: về mặt kiến thức, nhân viên phục vụ cần phải nắm vững
các kiến thức về sản phẩm dịch vụ, các quy trình, quy chế, quy định liên quan đến
nghiệp vụ chuyên môn và các kiến thức kinh tế - xã hội để có thể tự tin cung cấp thông
tin và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng; về kỹ năng, nhân viên phục vụ cần có các
kỹ năng giao tiếp và làm việc hiệu quả, giải quyết công việc nhanh chóng, ít sai sót
trong quá trình tác nghiệp,…nhằm tạo cảm giác an toàn cho khách hàng; về mặt thái độ
phục vụ thì ngoài hai yếu tố kiến thức và kỹ năng, nhân viên phục vụ cần thể hiện thái
độ ân cần lịch sự, trân trọng khách hàng trong suốt quá trình phục vụ nhằm tạo cảm
giác thoải mái và hài lòng cho khách hàng. Về góc độ ngân hàng thì năng lực phục vụ
thể hiện qua việc luôn xem khách hàng là trọng tâm, nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong công tác phục vụ khách hàng, làm cho khách hàng cảm thấy an tâm và tín nhiệm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
80
vào ngân hàng. Tương tự, theo ý kiến của khách hàng tham gia phỏng vấn cũng cho
thấy năng lực phục vụ của nhân viên được thể hiện qua thái độ phục vụ nhiệt tình, khả
năng tư vấn lưu loát, trả lời hoặc giải đáp thắc mắc của khách hàng một cách tự tin,
thao tác xử lý nghiệp vụ nhanh…của đội ngũ nhân viên phục vụ. Cho nên, xuất phát từ
những quan điểm nêu trên và kết quả phỏng vấn chuyên sâu, ngoài việc sử dụng 4 biến
quan sát từ ASS1 đến ASS4 trên cơ sở điều chỉnh 4 biến quan sát SERVQUAL gốc của
Parasuraman (1988), tác giả đề xuất bổ sung thêm 1 biến quan sát ASS5 “Nhân viên
thao tác nghiệp vụ nhanh” để đo lường nhân tố “Năng lực phục vụ”.
Bảng 3.4: Thang đo “Năng lực phục vụ”
Ký
hiệu
Biến quan sát
Mứa độ
ưu tiên
ASS1
Nhân viên có kiến thức để trả lời các thắc mắc của khách hàng
1
ASS2
Cách ứng xử của nhân viên luôn tạo niềm tin cho khách hàng
2
ASS3
Thái độ phục vụ của nhân viên ân cần niềm nở
3
ASS4
Khách hàng cảm thấy an toàn khi đến giao dịch với ngân hàng
4
ASS5
Nhân viên thao tác nghiệp vụ nhanh
5
3.4.5. Thang đo “ Đáp ứng”
Nhân tố “Đáp ứng” được ký hiệu là RES và được đo lường bởi 6 biến quan sát.
Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, các biến quan sát này được sắp xếp theo mức độ ưu tiên
từ 1 đến 6 trên cơ sở có tần suất người được phỏng vấn chọn nhiều nhất và được ký
hiệu từ RES1 đến RES6. Johnston (1997) mô tả “Đáp ứng” như là khả năng của nhân
viên kịp thời cung cấp dịch vụ cũng như đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ của khách
hàng, khách hàng không phải mất nhiều thời gian xếp hàng chờ đợi. Fitzsimmons &
ctg (2001) cũng lập luận rằng nếu ngân hàng để khách hàng phải chờ đợi mà không có
lý do rõ ràng thì sẽ gây ra cho khách hàng có nhận thức tiêu cực không cần thiết về
chất lượng sản phẩm dịch vụ. Cho nên, từ kết quả phỏng vấn các chuyên gia, nhà quản
lý và khách hàng cho thấy có cùng chung quan điểm là nếu nhu cầu của khách hàng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
81
được đáp ứng nhanh chóng kịp thời, không để khách hàng chờ đợi lâu và luôn sẵn lòng
hỗ trợ giúp đỡ giải quyết khó khăn cho khách hàng…sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ cũng như tạo sự hài lòng cho khách hàng. Do vậy, tác giả đề xuất sử dụng 4
biến quan sát từ RES1 đến RES4 trên cơ sở điều chỉnh 4 biến quan sát SERVQUAL
của Parasuraman để đo lường nhân tố “Đáp ứng”.
Bảng 3.5: Thang đo “Đáp ứng”
Ký
hiệu
Biến quan sát
Mứa độ
ưu tiên
RES1
Thông báo cho khách hàng biết thời điểm dịch vụ sẽ được triển
khai
1
RES2
Nhân viên đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh chóng
2
RES3
Nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng
3
RES4
Khách hàng không mất nhiều thời gian chờ đợi giao dịch
4
3.4.6. Thang đo “Tiếp cận”
Nhân tố “Tiếp cận” được ký hiệu là ACC và được đo lường bởi 7 biến quan sát.
Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, các biến quan sát này được sắp xếp theo mức độ ưu tiên
từ 1 đến 7 trên cơ sở có tần suất người được phỏng vấn chọn nhiều nhất và được ký
hiệu từ ACC1 đến ACC7. Parasuraman (1988) cho rằng yếu tố “Tiếp cận” (Access) thể
hiện việc ngân hàng tạo mọi điều kiện thuận tiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch
vụ ngân hàng. Ngoài ra, qua kết quả phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia và nhà quản
lý tại các NHTM cho thấy khách hàng cảm thấy thuận tiện khi khách hàng không cảm
thấy khó khăn trong việc tìm kiếm địa điểm giao dịch, không cảm thấy sự bất tiện về
mặt thời gian và không gian cũng như khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểu hoặc sử
dụng dịch vụ thì khách hàng có thể tiếp cận được ngay. Trong quá trình thực hiện giao
dịch hoặc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, khách hàng không cảm thấy phức
tạp, rắc rối trong việc tìm hiểu thông tin và thao tác. Hơn nữa, kết quả phỏng vấn khách
hàng cũng cho thấy rằng ngoài các yếu tố liên quan đến “sản phẩm” như: sự đa dạng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
82
của sản phẩm dịch vụ, lãi suất phù hợp, phí dịch vụ thấp, chính sách chăm sóc khách
hàng,… và yếu tố “con người” như: kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng làm
việc và thái độ phục vụ khách hàng,… thì việc ngân hàng tạo điều kiện “thuận tiện”
cho khách hàng dễ dàng tiếp cận như: địa điểm giao dịch, chỗ đậu xe, thời gian giao
dịch linh hoạt, thông tin hướng dẫn, thủ tục và phương thức thanh toán, giải quyết
khiếu nại, các dịch vụ hỗ trợ tạo thuận lợi cho khách hàng mua,…cũng đóng vai trò
quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định lựa chọn ngân hàng của khách
hàng cũng như sự hài lòng của khách hàng. Khách hàng không thể đến giao dịch với
một ngân hàng nào đó nếu ngân hàng đó có địa điểm giao dịch xa nơi ở hoặc nơi làm
việc của khách hàng hoặc không tiện cho khách hàng đỗ xe. Và hơn thế nữa, phần
đông người dân Việt Nam hiện nay chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng
hiện đại như: Internet banking, giao dịch thanh toán qua hệ thống ATM,…cho nên nếu
các ngân hàng không có thông tin hướng dẫn rõ ràng thì sẽ khó có thể thu hút khách
hàng tham gia sử dụng dịch vụ…Do vậy, các nhà nghiên cứu cho rằng sự thuận tiện thể
hiện một phần đặc tính của sản phẩm dịch vụ cho nên yếu tố này cũng phản ánh CLDV
trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Xuất phát từ các quan điểm nêu trên
và kết quả phỏng vấn chuyên sâu, tác giả đề xuất bổ sung thêm 7 biến quan sát từ
ACC1 đến ACC7 của các tác giả Culiberg & ctg (2010), Bonsu & ctg (2012), Kumar
& ctg (2009), Jabnoun & ctg (2002), Tsoukatos & ctg (2010), Yavas & ctg (1997) đã
được kiểm định tại thị trường tài chính nước ngoài để đo lường nhân tố “Tiếp cận”.
Bảng 3.6: Thang đo “Tiếp cận”
Ký
hiệu
Biến quan sát
Mứa độ
ưu tiên
ACC1
Quy trình và thủ tục thực hiện giao dịch đơn giản và nhanh
chóng
1
ACC2 Thời gian giao dịch của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng
2
ACC3 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng
3
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
83
Ký
hiệu
Biến quan sát
Mứa độ
ưu tiên
ACC4 Thông tin hướng dẫn sử dụng dịch vụ rõ ràng và dễ hiểu
4
ACC5 Ngân hàng có mức lãi suất cạnh tranh, phí dịch vụ hợp lý
5
ACC6 Địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng
6
ACC7 Khách hàng dễ dàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
7
3.4.7. Thang đo “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”
Nhân tố “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” được ký hiệu là SAT và
được đo lường bởi 4 biến quan sát. Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, các biến quan sát này
được sắp xếp theo mức độ ưu tiên từ 1 đến 4 trên cơ sở có tần suất người được phỏng
vấn chọn nhiều nhất và được ký hiệu từ SAT1 đến SAT4. Như đã được đề cập, sự thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng là một thuật ngữ được sử dụng để đo lường mức độ đáp
ứng nhu cầu mong đợi của khách hàng về các loại hình dịch vụ do doanh nghiệp cung
cấp. Theo ý kiến của các chuyên gia và nhà quản lý tại các NHTM, khách hàng thật sự
cảm thấy thỏa mãn khi các nhu cầu mong muốn của khách hàng bao gồm cả nhu cầu
cảm xúc và nhu cầu lý trí được đáp ứng trên cả sự mong đợi. Về nhu cầu cảm xúc, khi
khách hàng đến giao dịch, khách hàng mong muốn rằng đội ngũ nhân viên ngân hàng
phải thể hiện thái độ trân trọng, chào đón khách hàng một cách niềm nỡ nhiệt tình;
trong quá trình phục vụ, khách hàng mong muốn được đối xử công bằng, mọi người
đều được phục vụ như nhau; môi trường không gian phục vụ xung quanh phải thể hiện
sự sang trọng, thoải mái với các dụng cụ và trang thiết bị phải đầy đủ như: báo chí,
nước uống, máy lạnh, tivi, bánh kẹo,…; nhân viên thao tác nghiệp vụ phải nhanh,
không để khách hàng chờ đợi lâu, và không để xảy ra bất kỳ sai sót nào,... Về nhu cầu
lý trí, khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, khách hàng mong muốn sản phẩm
dịch vụ phải thật sự đa dạng phong phú để khách hàng chọn lựa; lãi suất phải cạnh
tranh; phí dịch vụ phải hợp lý; các chương trình khuyến mãi và chính sách chăm sóc
khách hàng phải hấp dẫn và có sự khác biệt,…Cho nên, nếu những vấn đề này được
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
84
thỏa mãn hoặc đáp ứng thì khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và sẽ gắn bó lâu dài với
ngân hàng. Do vậy, tác giả đề xuất sử dụng 5 biến quan sát từ SAT1 đến SAT4 đã được
Islam & ctg (2011); Levesque & ctg (1996) kiểm định ở thị trường tài chính nước
ngoài để đo lường nhân tố “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
Bảng 3.7: Thang đo “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”
Ký
hiệu
Biến quan sát
Mứa độ
ưu tiên
SAT1
Tôi cảm thấy thỏa mãn cung cách và thái độ phục vụ của nhân
viên
1
SAT2
Tôi cảm thấy thỏa mãn về sản phẩm dịch vụ do ngân hàng
cung cấp
2
SAT3
Tôi hài lòng cách thiết kế trang trí văn phòng làm việc của
ngân hàng
3
SAT4
Ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn kỳ vọng/mong muốn của tôi
4
3.5. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO
Quá trình đánh giá sơ bộ thang đo được dựa trên dữ liệu khảo sát ý kiến đánh
giá của các khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại các NHTM Việt Nam trong khoảng
thời gian từ tháng 6/2014 – 9/2014. Hình thức phát bảng khảo sát ý kiến đánh giá của
khách hàng được thực hiện tại quầy giao dịch của ngân hàng, tại các buổi hội nghị
khách hàng và tại nhà của khách hàng (xem Phụ lục 3). Sau khi kết thúc thời gian thực
hiện khảo sát, tổng số bảng thu về là 794 bảng. Sau khi sàng lọc, một số bảng khảo sát
bị loại bỏ do khách hàng trả lời không đầy đủ thông tin hoặc các thông tin trả lời không
chân thực cho nên số bảng khảo sát còn lại đáp ứng yêu cầu phân tích đánh giá sơ bộ
thang đo hay hiệu chỉnh thang đo là 556 bảng.
3.4.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Việc phân tích độ tin cậy của thang đo được thực hiện thông qua phương pháp
Cronbach’s Alpha nhằm để tìm hiểu xem các biến quan sát trong cùng một thang đo
có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không hoặc có cùng ý nghĩa trong một
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
85
nhóm. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các nhân tố của mô hình đo
lường VBSQ đều lớn hơn 0,7 nên có thể kết luận các thang đo của các nhân tố đạt đủ
độ tin cậy (Hair & cgt, 1998). Cụ thể, nhân tố “tin cậy” (0,853); nhân tố “phương tiện
hữu hình” (0,855); nhân tố “đồng cảm” (0,853); nhân tố “năng lực phục vụ” (0,874),
Nhân tố “đáp ứng” (0,865); và nhân tố “tiếp cận” (0,895). Riêng đối với nhân tố “sự
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” cũng có kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đạt độ
tin cậy (0,852). Xét về hệ số tương quan biến tổng thì nhìn chung giá trị của các biến
quan sát đều đạt yêu cầu vì lớn hơn 0,3. Trong đó, chỉ có biến quan sát TAN6 thuộc
nhân tố “Phương tiện hữu hình” có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất (0,589) (xem
Bảng 3.8). Vì vậy, từ kết quả phân tích trên cho thấy tất cả các biến quan sát của 6
nhân tố đo lường CLDV phù hợp cho việc phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Bảng 3.8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Biến
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổng
Nhân tố “Tin cậy”: Cronbach’s Alpha = 0,853
REL1
-3,3004
15,346
0,621
REL2
-3,3705
15,318
0,681
REL3
-3,2482
15,243
0,671
REL4
-3,2140
14,194
0,728
REL5
-3,1547
14,751
0,629
Nhân tố “Phương tiện hữu hình”: Cronbach’s Alpha = 0,855
TAN1
-3,2194
19,552
0,612
TAN2
-3,3363
18,955
0,691
TAN3
-3,2392
18,874
0,675
TAN4
-3,4442
20,107
0,682
TAN5
-3,2680
19,768
0,611
TAN6
-3,3399
19,825
0,589
Nhân tố “Đồng cảm”: Cronbach’s Alpha = 0,853
EMP1
-2,7806
10,636
0,682
EMP2
-2,7734
10,619
0,695
EMP3
-2,8687
10,817
0,694
EMP4
-2,7032
9,921
0,709
Nhân tố “Năng lực phục vụ”: Cronbach’s Alpha = 0,874
ASS1
-3,4065
17,716
0,694
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Alpha nếu
loại biến
0,834
0,819
0,821
0,805
0,833
0,836
0,821
0,824
0,825
0,836
0,840
0,818
0,813
0,814
0,808
0,849
86
Biến
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến tổng
loại biến
ASS2
-3,3867
16,915
0,770
0,831
ASS3
-3,4209
16,814
0,736
0,839
ASS4
-3,5863
18,697
0,686
0,852
ASS5
-3,2932
17,854
0,635
0,864
Nhân tố “Đáp ứng”: Cronbach’s Alpha = 0,865
RES1
-3,0737
11,964
0,680
0,841
RES2
-2,9299
11,190
0,740
0,817
RES3
-3,0378
11,615
0,748
0,816
RES4
-2,7212
10,555
0,703
0,837
Nhân tố “Tiếp cận”: Cronbach’s Alpha = 0,895
ACC1
-4,6709
35,547
0,637
0,888
ACC2
-4,8291
36,182
0,682
0,882
ACC3
-5,1367
37,996
0,671
0,883
ACC4
-4,9406
35,894
0,739
0,875
ACC5
-4,8363
34,905
0,724
0,877
ACC6
-5,0072
35,917
0,730
0,876
ACC7
-5,0036
36,757
0,711
0,879
Nhân tố “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”: Cronbach’s Alpha = 0,852
SAT1
15,24
6,359
0,686
0,814
SAT2
15,14
6,419
0,713
0,803
SAT3
15,09
6,597
0,658
0,826
SAT4
15,12
6,044
0,713
0,803
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả phân tích EFA lần 1 đối với 6 nhân tố thông qua phương pháp Principal
Axis Factoring với phép quay Promax cho thấy có 9 biến quan sát TAN1, EMP1,
EMP2, EMP3, EMP4, ASS1, ASS2, ASS4, REL5 có hệ số tải (factor loading) < 0,5
nên bị loại khỏi mô hình đo lường VBSQ (Hair & ctg, 1998)[92] (xem Phụ lục 4 –
1&2).
Sau khi loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu ra khỏi mô hình đo lường,
kết quả phân tích EFA lần 2 trích ra được 4 nhân tố gồm 22 biến quan sát tại giá trị
điểm dừng Eigenvalue bằng 1,003 với tổng phương sai trích là 57,52%. Điều này
chứng tỏ các nhân tố được rút trích ra giải thích được 57,52% sự biến thiên của dữ liệu.
Tuy nhiên, thứ tự của một số biến quan sát có sự thay đổi so với mô hình ban đầu,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
87
trong đó có 3 biến quan sát ACC1, ASS3, ASS4 được gộp chung với nhân tố “Đáp
ứng”. Với sự kết hợp thêm 3 biến mới này, về mặt ngữ nghĩa cho thấy nhân tố “Đáp
ứng” chủ yếu thể hiện những vấn đề liên quan đến thái độ phục vụ cũng như khả năng
đáp ứng nhu cầu nhanh chóng của đội ngũ nhân viên ngân hàng trong quá trình phục
vụ khách hàng, cho nên để thể hiện sự phù hợp về mặt khái niệm, nhân tố “Đáp ứng”
sau khi được bổ sung này sẽ được đặt tên mới là “Nhân viên phục vụ” (xem Bảng
3.9).
Ngoài ra, kết quả kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig. < 0,05) với giá trị
KMO = 0,97 > 0,5, cho nên có thể kết luận các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể và phân tích EFA là phù hợp, đồng thời các nhân tố sau khi phân tích
EFA đều đạt độ tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,8 (xem Phụ lục 5).
Bảng 3.9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Ký hiệu
Nhân tố
1
RES4
0,888
RES2
0,783
ACC1
0,737
ASS5
0,652
RES3
0,645
RES1
0,555
ASS3
0,523
2
ACC6
0,847
ACC7
0,765
ACC5
0,721
ACC4
0,705
ACC3
0,610
ACC2
0,568
3
TAN4
0,861
TAN5
0,679
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
5
88
Ký hiệu
Nhân tố
1
2
3
TAN3
0,619
TAN2
0,617
TAN6
0,606
4
REL2
0,870
REL1
0,684
REL3
0,682
REL4
0,621
5
SAT1
0,847
SAT2
0,846
SAT3
0,829
SAT4
Eigenvalue
Phương sai trích
Cronbach’s Alpha
0,807
2,772
69,29%
0,852
10,628
46,41%
0,913
1,472
4,74%
0,888
1,232
3,59%
0,836
1,003
2,77%
0,833
Đối với nhân tố “sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”, do là nhân tố phụ thuộc
trong mô hình đo lường nên sẽ được phân tích EFA riêng biệt thông qua phương pháp
Principal Components với phép quay Varimax. Kết quả phân tích cho thấy trích xuất
được 1 nhân tố tại giá trị điểm dừng Eigenvalue = 2,772 với tổng phương sai trích là
69,29%. Bên cạnh đó, kết quả kiểm định Bartlett có giá trị KMO = 0,803 > 0,5, có ý
nghĩa thống kê (sig. < 0,05) (xem Phụ lục 4 - 3). Điều này cũng chứng tỏ các biến
quan sát trong thành phần này có tương quan với nhau và phân tích EFA là phù hợp.
Như vậy, từ kết quả phân tích EFA nêu trên, mô hình nghiên cứu VBSQ ban
đầu được điều chỉnh giảm xuống còn 4 nhân tố tác động đến CLDV: (1) nhân viên
phục vụ; (2) tiếp cận; (3) phương tiện hữu hình; (4) tin cậy và 2 nhân tố phụ thuộc là
CLDV và “sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
89
3.5. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Mặc dù kết quả phân tích EFA trích xuất ra được 4 nhân tố nhưng để kiểm định
mức độ phù hợp của mô hình đo lường CLDV với dữ liệu thị trường, tác giả tiếp tục
thực hiện kiểm định mô hình đo lường chất lượng dịch vụ VBSQ bằng phương pháp
phân tích CFA thông qua phần mềm thống kê AMOS (xem Phụ lục 5).
Hình 3.3: Kết quả kiểm định mô hình đo lường (CFA)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
90
Kết quả kiểm định cho thấy các chỉ số Chi-square/df = 1,997 < 3 (Hair & ctg,
1998); 3 chỉ số GFI = 0,940, TLI = 0,968, CFI = 0,972 đều lớn hơn 0,9 (Bentler &
Bonett, 1980); và RMSEA = 0,42 < 0,5 (Steiger, 1990). Điều này có thể kết luận rằng
mô hình đo lường VBSQ phù hợp với dữ liệu thị trường mặc dù có 3 nhân tố: nhân
viên phục vụ, phương tiện hữu hình, tin cậy chưa đạt được tính đơn nguyên do có sự
tương quan giữa các sai số (e1 ↔ e4, e14 ↔ e15, e21 ↔ e22) của một số biến quan sát
thuộc 3 nhân tố trên (xem Hình 3.3).
Về ước lượng hệ số tải (factor loading) của các biến quan sát, kết quả phân tích
CFA cho thấy các hệ số tải đều lớn hơn 0,5 và có ý nghĩa thống kê (Pvalue = 0,000 <
0,05) nên các thang đo đều đạt giá trị hội tụ. Đồng thời, hệ số số tương quan giữa 4
nhân tố trong mô hình đo lường VBSQ đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (Pvalue =
0,000 < 0,05) nên cả 4 nhân tố trên đều đạt giá trị phân biệt.
Như vậy, từ kết quả phân tích đánh giá sơ bộ thang đo cho thấy mô hình đo
lường CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt Nam gồm 4 nhân tố: (1) nhân
viên phục vụ; (2) tiếp cận; (3) phương tiện hữu hình; (4) tin cậy (xem Hình 3.4). Quá
trình thực hiện đo lường CLDV được thực hiện trên cơ sở giá trị khoảng cách giữa cảm
nhận (P) và kỳ vọng (E) của khách hàng đối với 4 nhân tố trên khi sử dụng dịch vụ
ngân hàng.
Nhân viên phục vụ
Tiếp cận
Chất lượng
dịch vụ
Sự thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng
Phương tiện hữu hình
Tin cậy
Hình 3.4: Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ thực nghiệm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
91
3.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với mục tiêu xây dựng mô hình đo lường CLDV thực nghiệm để phục vụ cho
việc nghiên cứu đo lường thực trạng CLDV và kiểm định sự tác động của các nhân tố
đến CLDV và sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nội dung chương này đi vào
nghiên cứu xây dựng mô hình đo lường CLDV, xây dựng hệ thống các thang đo lường
và đánh giá kiểm định mức độ phù hợp của các thang đo trên cơ sở kết quả nghiên cứu
sơ bộ định tính dưới hình thức phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia, nhà quản lý cao
cấp tại các NHTM Việt Nam và khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Để đảm bảo tính khách quan và gia tăng mức độ giá trị nhìn nhận đánh giá
CLDV tại thị trường tài chính Việt Nam, việc phỏng vấn chuyên sâu được thực hiện
trên cả 3 nhóm đối tượng gồm các chuyên gia đang làm công tác giảng dạy hoặc
nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực tài chính – ngân hàng tại các Trường Đại học, các
nhà quản lý cấp cao đang công tác tại các NHTM Việt Nam và khách hàng đang sử
dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả phỏng vấn chuyên sâu cho thấy số người tham gia
phỏng vấn là 25 người, trong đó gồm: 3 chuyên gia, 9 nhà quản lý cấp cao và 13 khách
hàng.
Từ kết quả phỏng vấn chuyên sâu, tác giả tiến hành điều chỉnh, xây dựng các
thang đo lường CLDV đối với từng nhân tố và mô hình đo lường CLDV VBSQ để đo
lường CLDV dịch vụ tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt Nam. Mô hình đo
lường CLDV ban đầu bao gồm 6 nhân tố độc lập: (1) phương tiện hữu hình; (2) tin cậy;
(3) đáp ứng; (4) năng lực phục vụ; (5) đồng cảm; (6) tiếp cận và 2 nhân tố phụ thuộc là
CLDV và “sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” nhằm thể hiện sự tác động của các
nhân tố đến CLDV và sự tác động CLDV đến“sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
Bên cạnh đó, để phục vụ cho công tác đánh giá sơ bộ và kiểm định mức độ phù
hợp của thang đo, dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu định lượng sơ bộ được thu
thập từ việc khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng theo phương pháp lẫy mẫu thuận
tiện.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
92
Ngoài kết quả thống kê mẫu thì kết quả đánh giá sơ bộ được thực hiện bởi
phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Trong
đó kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đầu tiên cho thấy tất cả 6 nhân tố hay tiêu chí
đo lường CLDV của mô hình VBSQ và các biến quan sát đều đạt các yêu cầu về hệ số
Alpha > 0,7 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3 nên các tiêu chí đo lường CLDV đều
đạt độ tin cậy. Hơn nữa, kết quả phân tích nhân tố khách phá (EFA) tiếp theo cho thấy
có 9 biến quan sát EMP1, EMP2, EMP3, EMP4, ASS1, ASS2, ASS4, REL5 không đạt
yêu cầu do hệ số tương quan đơn (factor loading) trong cùng một nhân tố < 0,5 nên bị
loại khỏi mô hình đo lường VBSQ. Do vậy, kết quả phân tích EFA lần cuối cùng chỉ
còn 22 biến quan sát đạt yêu cầu với hệ số factor loading > 0,5 và trích xuất được 4
nhân tố: (1) Nhân viên phục vụ, (2) Tin cậy, (3) Tiếp cận, (4) Phương tiện hữu hình.
Trong đó, nhân tố “Nhân viên phục vụ” là nhân tố mới được hình thành từ nhân tố
“Đáp ứng” của mô hình nghiên cứu lý ban đầu và có sự kết hợp thêm 1 biến sát ACC1
của nhân tố “Tiếp cận” và 2 biến quan sát ASS3, ASS4 của nhân tố “Đồng cảm” từ quá
trình phân tích EFA. Kết quả kiểm định việc phân tích EFA cho thấy có nghĩa về mặt
thống kê và phù hợp với dữ liệu thị trường.
Tiếp theo, tác giả tiến hành bước phân tích nhân tố khẳng định (CFA) nhằm
kiểm định mô hình đo lường VBSQ. Kết quả phân tích cho thấy các chỉ số Chisquare/df, GFI, TLI, CFI, và RMSEA đánh giá sự phù hợp của mô hình đều đạt yêu
cầu cho nên có thể kết luận mô hình đo lường VBSQ gồm 4 nhân tố nêu trên phù hợp
với dữ liệu thị trường. Mô hình này sẽ được vận dụng trong việc đo lường thực trạng
CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam và kiểm định sự tác động của
các nhân tố trong mô hình ở chương tiếp theo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
93
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐO LƯỜNG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1. GIỚI THIỆU
Từ mô hình đo lường CLDV tài chính – ngân hàng thực nghiệm được xây dựng
từ kết quả nghiên cứu ở Chương 3, nội dung Chương 4 chủ yếu đi vào nghiên cứu đo
lường thực trạng CLDV, kiểm định sự tác động của các nhân tố trong mô hình và so
sánh sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng khác nhau để làm cơ
sở cho việc đề xuất các hàm ý cải tiến nâng cao CLDV cho các NHTM Việt Nam. Do
vậy, Chương 4 bao gồm 4 nội dung chính như sau: (1) tổng quan về hoạt động cung
ứng dịch vụ tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam; (2) kết quả đo lường
CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam; (3) tác động của các nhân tố
đến CLDV và sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng; (4) so sánh sự khác biệt về cảm
nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng khách hàng.
4.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
4.2.1. Dịch vụ tạo nguồn vốn
Nếu như trước đây, dịch vụ tạo nguồn vốn của hệ thống NHTM Việt Nam chủ
yếu thể hiện dưới dạng các loại hình dịch vụ cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của khách hàng thì ngay nay, với áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao
cùng với hệ thống hoạt động của NHTM Việt Nam ngày càng mở rộng, dịch vụ tạo
nguồn liên tục phát triển ngày càng đa dạng cả về nhiều chiều rộng lẫn chiều sâu.
Mức độ đa dạng hóa dịch vụ tạo nguồn vốn của các NHTM được thể hiện qua
sự ra đời nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới kèm với những tính năng, tiện ích hấp
dẫn, đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng. Công tác nghiên cứu, thiết kế các nhóm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
94
sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng theo xu hướng chuyên biệt cho từng phân khúc
hoặc từng nhóm đối tượng khách hàng,…
Cụ thể như ngoài các dịch vụ cơ bản như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc
không kỳ hạn thông thường, tiền gửi thanh toán…thì BIDV còn thiết kế gói dịch vụ
dành cho trẻ em dưới 15 với tên gọi “Lớn lên cùng yêu thương” và đây được coi như
là quà tặng ý nghĩa của ba mẹ dành cho con trước khi vững tin bước vào đời, hoặc dịch
vụ “Tích lũy hưu trí” để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mong muốn có một khoản
tiền để có thể an tâm cuộc sống lúc nghỉ hưu hoặc để biếu bố mẹ lúc tuổi già;
Cùng với xu hướng trên thì Techcombank cũng đưa ra gói dịch vụ “Tài khoản
tiết kiệm tích lũy tài hiền” xem như là quà tặng hàng tháng của doanh nghiệp dành
cho CBNV với mục tiêu giúp doanh nghiệp có thể giữ chân người tài; đối với nhóm
khách hàng trên 40 tuổi thì Sacombank có dịch vụ “Tiết kiệm trung niên Phúc Lộc”;
đối với nhóm khách hàng nữ thì SCB đã thiết kế gói dịch vụ “Tiền gửi tiết kiệm hoa
hồng” nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng. Các khách hàng nữ khi tham gia
dịch vụ này, ngoài việc được tặng thêm những phần quà được thiết kế dành riêng cho
khách hàng nữ cũng như nhân ngày sự kiện hoặc ngày Lễ như: ngày Sinh nhật của
khách hàng, ngày Quốc tế Phụ nữ, ngày Phụ nữ Việt Nam,…thì khách hàng còn được
hưởng thêm chính sách chăm sóc đặc biệt. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu rút vốn
linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo lợi ích tối đa cho khách hàng, các NHTM đã đưa các dịch
vụ tiền gửi như “Tiền gửi rút dần” của BIDV, dịch vụ “Tiền gửi rút gốc linh hoạt”
của Techcombank, dịch vụ “Linh hoạt tài chính – Sinh lợi không ngừng” của
Vietcombank, dịch vụ “Lãi suất bậc thang; Tiết kiệm sinh lợi mỗi ngày” của SCB…
Từ những vấn đề trên cho thấy dịch vụ tạo nguồn của các NHTM Việt Nam
ngày càng phong phú, phát triển theo xu hướng nhắm tới từng phân khúc, từng nhóm
đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, để góp phần gia tăng lợi thế cạnh tranh cũng như thu
hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng, các NHTM Việt Nam còn chú trọng nghiên
cứu thiết kế thêm các chương trình khuyến mãi mang nhiều ưu đãi cho khách hàng. Ví
dụ, khi khách hàng gửi tiền ở một định mức nào đó do ngân hàng quy định thì sẽ được
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
95
tặng quà, bóc thăm hoặc quay số trúng thưởng những phần quà có giá trị cao; hoặc
khách hàng trên 50 tuổi nếu tái ký gửi thì sẽ được tặng thêm lãi suất; một số ngân hàng
còn kết hợp với các công ty bảo hiểm triển khai chương trình tặng bảo hiểm nhân thọ
hoặc phi nhân thọ cho khách hàng khi tham gia gửi tiền tại ngân hàng,... So với thời
điểm trước thập niên 90 thì ngày nay việc đa dạng hóa loại hình dịch vụ của các
NHTM còn được thể hiện ở chính sánh lãi suất huy động cạnh tranh và linh hoạt, và
nhiều dịch vụ khác kèm theo. Cụ thể như khi khách hàng gửi tiền tại một điểm giao
dịch nhưng có thể rút tiền tại nhiều điểm giao dịch khác trong cùng hệ thống ngân
hàng; tất cả các khoản tiền gửi của khách hàng đều được bảo hiểm; khách hàng có thể
tra cứu và cập nhật thông tin tài khoàn qua mạng Internet hoặc điện thoại; khách hàng
có thể thực hiện giao dịch tại nhà thông qua mạng Internet mà không cần phải đến ngân
hàng,...
Do vậy, từ việc không ngừng phát triển của nhóm dịch vụ tạo nguồn, doanh số
huy động của nền kinh tế không ngừng tăng trưởng qua các năm, đặc biệt trong giai
đoạn 2009 – 2010 có mức tăng trưởng khá cao từ 29,8% năm 2009 đến 36,2% năm
2010.
Bảng 4.1: Tổng doanh số huy động của nền kinh tế giai đoạn 2009 – 2014
Đvt: nghìn tỷ VND; %
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng doanh số (nghìn tỷ VND)
1.799
2.451
2.754
3.247
3.728
4.457
Tốc độ tăng trưởng (%)
29,8
36,2
12,4
17,8
14,8
19,6
Nguồn: Tổng hợp các BCTN và Báo cáo của NHNN
Đến giai đoạn 2011 – 2013, tốc độ tăng trưởng huy động qua các năm có chiều
hướng giảm do ảnh hưởng bởi việc điều chỉnh chính sách pháp lý của NHNN. Cụ thể
trong năm 2011, NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ cùng với chính sách áp
trần lãi suất huy động thông qua việc ban hành nhiều văn bản pháp lý như: Thông tư số
02/2011/TT-NHNN về việc quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt
Nam; Thông tư số 11/2011/TT-NHNN về việc chấm dứt huy động và cho vay vốn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
96
bằng vàng của các TCTD; Thông tư số 14/2011/TT-NHNN về việc khống chế trần lãi
suất huy động USD; Thông tư số 13/2011/TT-NHNN về việc kết nối nguồn tiền gửi
ngoại tệ của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; và Quyết định số 1209/QĐ-NHNN
về việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các TCTD,…nhằm ứng
phó tình hình lạm phát và lãi suất huy động của các NHTM trong nước tăng cao [26].
Do vậy, nhiều loại hình dịch vụ tạo nguồn của các NHTM bị ảnh hưởng và thu hẹp
phạm vi hoạt động, các tiện ích và chính sách ưu đãi của dịch vụ không còn hấp dẫn
khách hàng so với trước đây dẫn đến nguồn vốn có xu hướng dịch chuyền từ ngân hàng
sang các kênh đầu tư khác như: đầu tư vàng, ngoại tệ, chứng khoán, bất động
sản,...hoặc chuyển từ các NHTMCP nhỏ sang các NHTMCP lớn do bởi yếu tố tâm lý
an toàn của khách hàng nên mức tăng trưởng huy động của nền kinh tế trong năm 2011
giảm xuống mức thấp nhất là 12,4% so với năm 2010.
Từ năm 2012 - 2013, tuy tình hình lạm phát trong nước vẫn còn tăng cao nhưng
với chính sách tái cấu trúc hoạt động kinh doanh ngân hàng của NHNN, hoạt động huy
động vốn của các NHTM có chiều hướng phát triển trở lại, doanh số huy động trên
toàn hệ thống có xu hướng tăng so lên so với năm 2011, trong đó năm 2012 là 17,8%,
năm 2013 là 14,8% thấp hơn so với năm 2012. Đến năm 2014, với sự lạc quan về triển
vọng phục hồi kinh tế trong nước cũng như hưởng lợi từ kết quả điều hành chính sách
tiền tệ ổn định của NHNN, các NHTM đã không ngừng năng động, sáng tạo và linh
hoạt trong việc đưa ra các giải pháp cải tiến nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài việc đẩy mạnh tăng trưởng phân khúc khách hàng truyền thống, các NHTM còn
mở rộng khai thác triệt để các phân khúc khách hàng khác thông qua việc tiếp tục đẩy
mạnh đa dạng hóa loại hình dịch vụ tạo nguồn, gia tăng tiện ích cho khách hàng nhằm
đa dạng hóa nguồn lực đồng thời gia tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động cho
ngân hàng. Do vậy đến cuối năm 2014, tốc độ tăng trưởng huy động của nền kinh tế
tăng 19,6% so với năm 2013.
Xét về thị phần huy động của hệ thống NHTM Việt Nam, trong giai đoạn trước
năm 2009, khối NHTM NN &NHTMCP NN luôn được xem là có vị thế thống lĩnh thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
97
phần với tỷ lệ bình quân luôn trên 70%. Tuy nhiên, đến năm 2014 thì đã có sự trổi dậy
mạnh mẽ của khối NHTMCP phi NN, từ thị phần chỉ chiếm 32% ở năm 2009 đã vươn
lên đạt mức 37,4% trong năm 2014, trong khi đó thị phần của khối NHTM NN
&NHTMCP NN giảm đáng kể xuống còn 53,9%. Điều này chứng tỏ nhóm NHTM NN
&NHTMCP NN hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như cơ chế hoạt động không
hiệu quả, còn mang nặng tư tưởng quan liêu nên nhiều khi hoạt động của các NHTM
trên chưa thật sự tương xứng với tiềm lực sẵn có như: nguồn vốn lớn, được sự hậu
thuẩn của nhà nước, sở hữu mạng lưới rộng khắp, lịch sử hoạt động lâu đời, rất am
hiểu thị trường nội địa.
Bên cạnh đó, đối với khối NHNNg & LD và các TCTD khác thì tỷ trọng thị
phần huy động hiện vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, xoay quanh trên dưới 10%. Mặc dù theo lộ
trình hội nhập WTO kể từ ngày 1/1/2011, các NHNNg tại Việt Nam được phép huy
động tiền gửi bằng VND không hạn chế bởi vốn pháp định của chi nhánh tại Việt Nam
nhưng các NHNNg vẫn còn tồn tại yếu tố hạn chế là chưa hiểu được văn hóa khách
hàng như các NHTM trong nước. Trong khi các NHTM trong nước dùng hình thức
khuyến mãi lãi suất, quà tặng,… để lôi kéo khách hàng thì các NHNNg chủ yếu dùng
chính chất lượng dịch vụ và uy tín thương hiệu để khẳng định chỗ đứng trên thị trường.
Hơn nữa, các NHTM trong nước có ưu thế hoạt động lâu đời ở thị trường Việt Nam,
mạng lưới phủ rộng thì các NHNNg lại sử dụng hình thức giao dịch SMS, Mobile,
Internet, đội ngũ cộng tác viên… để đưa dịch vụ đến khách hàng nhiều hơn là mở rộng
mạng lưới.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
98
Bảng 4.2: Thị phần huy động của hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2009
– 2014
Đvt: %
Khối ngân hàng
2009
2010
2011
2012
2013
2014*
54,1
54,3
54,3
54,8
54
53,9
NHTMCP phi NN
32
35,1
35,5
34,8
36,2
37,4
NHNNg & LD
9,1
9
8,6
8,5
8,1
7,2
TCTD khác
4,8
1,6
1,6
1,9
1,7
1,5
NHTM NN &NHTMCP NN
Nguồn: SBV, VCBS, BVSC; (*):ước tính
4.2.2. Dịch vụ sử dụng nguồn
Bên cạnh việc tạo nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thông qua các loại hình dịch vụ tạo nguồn, để góp phần tạo ra thu nhập cho ngân hàng
thì nhóm dịch vụ sử dụng nguồn đóng vai trò rất quan trọng, chiếm tỷ trọng rất lớn
trong việc đem lại doanh thu cho ngân hàng. Ngoài những dịch vụ truyền thống, các
NHTM ngày nay đã không ngừng nghiên cứu phát triển, tăng cường liên kết với các tổ
chức trong và ngoài nước để mở rộng các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng, đặc biệt là các loại hình dịch vụ cho vay tiêu dùng cá
nhân như: cho vay mua nhà, cho vay mua bất động sản, mua xe kết hợp với bán bảo
hiểm, cho vay thấu chi qua thẻ, hỗ trợ cho vay du học quốc tế, cho vay ưu đãi dành cho
CBNV, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay theo dự án,…
Với sự phát triển của các loại hình dịch vụ của các NHTM Việt Nam đã góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong những năm qua
luôn có sự tăng trưởng. Tuy nhiên, tương tự như các loại hình dịch vụ tạo nguồn, sự
phát triển của nhóm dịch vụ sử dụng nguồn của các NHTM luôn chịu sự tác động hoặc
bị ảnh hưởng bởi yếu tố pháp lý của NHNN.
Trong giai đoạn 2009 – 2010, với chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm
kinh tế của chính phủ qua việc thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ và chính sách hỗ
trợ lãi suất, đồng thời với sự hồi phục của thị trường chứng khoán và nhu cầu vốn cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
99
các hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế tăng cao nên đã góp phần thúc đẩy
tổng dư nợ của nền kinh tế tăng cao với mức tăng trưởng dư nợ hàng năm của hệ thống
ngân hàng Việt Nam luôn ở mức trên 20%, đỉnh điểm năm 2009 đạt mức tăng trưởng
37,5%. Tuy nhiên, đến năm 2011, với mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ
mô, Chính phủ đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua việc ban hành Nghị
quyết số 11/NQ-CP vào tháng 2/2011 về việc giảm cung tiền và cung tín dụng dẫn đến
nhiều ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản, nguồn cung tín dụng bị hạn chế làm
cho lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và thị trường dân cư tăng mạnh. Đặc biệt,
với sự tăng cao về lãi suất huy động đã làm cho lãi suất cho vay trong nền kinh tế vượt
quá sức chịu đựng của doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp không còn mặn mà với
việc vay vốn ngân hàng nên đây dẫn đến tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế cả năm
2011 tăng chậm, đạt mức 10,9% so với năm 2010.
Bên cạnh đó, việc dư nợ tín dụng tăng chậm còn bắt nguồn một phần từ kinh tế
khó khăn, hàng hóa tiêu thụ chậm, hàng tồn kho tăng cao khiến cho nhiều doanh
nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, hoặc phải thu hẹp quy mô. Cho nên, để giải quyết
các vấn đề khó khăn trên, trong năm 2012, NHNN đã triển khai thực hiện giải pháp
giảm trần lãi suất huy động cùng với nhiều biện pháp khác để giảm mặt bằng lãi suất
cho vay đối với 5 ngành nghề ưu tiên như nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thông qua việc ban
hành và triển khai một loạt các văn bản pháp lý như Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
3/1/2012 và Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 về việc đảm bảo thanh khoản, ổn
định thị trường tiền tệ, thị trường ngoại tệ, vàng giảm nhanh mặt bằng lãi suất cho vay,
và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng [46]; Thông tư số 33/2012/TT-NHNN về việc quy
định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của các TCTD; Thông tư số
21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua bán các giấy tờ có giá
giữa các TCTD; Thông tư số 37/2012/TT-NHNN về việc quy định cho vay bằng ngoại
tệ của TCTD,…[27]. Từ tháng 6/2012 đến cuối năm 2013, NHNN đã nhiều lần điều
chỉnh giảm trần lãi suất đối với các lĩnh vực ngành nghề kinh tế với mức lãi suất cho
vay dao động trong khoảng 9%/năm so với mức 13%/năm trước đây. Đến cuối năm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
100
2014, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam đã giảm
khá sâu. Đặc biệt, việc thực hiện chính sách trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5
lĩnh vực ưu tiên giảm từ 8%/năm xuống còn 7%/năm, lãi suất cho vay trung và dài hạn
không được vượt quá 10%/năm của NHNN đã làm cho tính ổn của thị trường tiền tệ
được củng cố hơn, thu hút được nhiều sự ủng hộ từ phía các NHTM và sự quan tâm từ
phía khách hàng nên trong năm 2014, tốc độ tăng trưởng dư nợ của nền kinh tế tăng lên
14,1% so với năm 2013.
Bảng 4.3: Tổng dư nợ của nền kinh tế giai đoạn 2009 – 2014
Đvt: nghìn tỷ VND; %
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng dư nợ (nghìn tỷ VND)
1.869
2.475
2.839
3.090
3.477
3.970
Tốc độ tăng trưởng (%)
37,5
31,2
14,7
8,9
12,5
14,1
Nguồn: Tổng hợp các BCTN và Báo cáo của NHNN
Như vậy, nhìn chung trong những năm qua, dù kinh tế trong nước còn nhiều
biến động và khó khăn nhưng nhóm dịch vụ sử dụng nguồn của toàn hệ thống vẫn phát
triển và tăng trưởng. Các ngân hàng luôn bám sát chủ trương chính sách điều hành của
Chính phủ và NHNN để từ đó có sự điều chỉnh về sách lược kinh doanh cũng như đưa
ra các loại hình dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Dù vậy, việc thực hiện các quy định trên cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động cung ứng dịch vụ sử dụng nguồn của các ngân hàng, nhiều ngân hàng đã hạn chế
hoặc tạm thời ngưng triển khai một số loại hình dịch vụ cho vay tiêu dùng, kinh doanh
chứng khoán, bất động sản trong một thời gian để tập trung ưu tiên đẩy mạnh phát triển
dịch vụ cho vay sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển nông nghiệp và
công nghiệp hỗ trợ theo đúng tinh thần chỉ đạo của NHNN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
101
Bảng 4.4: Thị phần cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2009 –
2014
Đvt: %
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014*
NHTM NN& NHTMCP NN
49,7
45,1
43,6
43,4
40,2
38,1
NHTMCP phi NN
40,8
46,7
47,1
47,1
51,1
54,1
NHNNg & LD
7,5
6,6
7,6
7,2
6,2
6,0
2
1,6
1,7
2,3
2,5
2,7
TCTD khác
Nguồn: SBV, VCBS, BVSC; (*):ước tính
Bên cạnh sự tăng trưởng dư nợ thì thị phần cho vay của hệ thống NHTM trong
những năm qua cũng có xu hướng tăng giảm cùng với xu hướng tăng giảm của thị phần
huy động. Từ năm 2009 đến năm 2014, thị phần cho vay của khối NHTMCP phi NN
tăng từ 40,8% lên mức 54,1%. Đối với khối NHTM NN & NHTMCP NN thì ngược
lại, thị phần cho vay lại có xu hướng giảm đáng kể, từ mức 49,7% năm 2009 xuống
còn 38,1% vào năm 2014. Điều này cho thấy nhóm NHTM NN & NHTMCP NN tuy
sỡ hữu mạng lưới rộng khắp, mạnh về năng lực tài chính,…nhưng hiện nay vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập như cơ chế hoạt động không hiệu quả, chưa thật sự tương xứng
với tiềm lực sẵn có.
Đối với khối NHNNg & LD và các TCTD khác thì thị phần cho vay trong
những năm qua cũng chiếm tỷ lệ khá nhỏ, giao động từ 6,0% đến 7,6% đối với khối
NHNNg & LD, và từ 1,6% đến 2,7% đối với các TCTD khác. Nguyên nhân có thể do
chính sách phát triển dịch vụ sử dụng nguồn của các khối ngân hàng này cũng còn hạn
chế, chưa tạo được sức hút khách hàng. Từ kết quả khảo sát cho thấy phân khúc thị
trường của khối NHNNg & LD đa phần tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là
người nước, các doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nên
đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự tăng trưởng của khối ngân hàng này.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
102
4.2.3. Dịch vụ thu phí
Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Trong thời gian qua, cùng với xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu, hoạt động
kinh doanh ngoại hối của các NHTM Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Ngoài những dịch vụ kinh doanh ngoại hối truyền thống như trao đổi và mua bán ngoại
tệ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nước và ngoài nước hoặc trả nợ vay,...của
khách hàng, một số NHTM Việt Nam hiện nay như BIDV, Vietcombank, Eximbank,
ACB, Sacombank, Techcombank,…đã bắt đầu mở rộng một số loại hình dịch vụ mua
bán ngoại tệ phái sinh như dịch vụ mua bán ngoại tệ giao ngay, dịch vụ mua bán ngoại
tệ kỳ hạn, dịch vụ hoán đổi ngoại tệ, quyền chọn ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối và
thu đổi ngoại tệ đồng thời không ngừng mở rộng mạng lưới hệ thống ngân hàng đối tác
trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính ổn định thị trường kinh doanh ngoại hối, Chính phủ
và NHNN đã ban hành một loạt các chính sách quản lý điều hành liên quan như Pháp
lệnh ngoại hối ngày số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 21/12/2005 [30]; Nghị định
160/2006/NĐ-CP [47]; Thông tư 03/2008/TT-NNHN; Quyết định 622/2009/QĐNHNN…[28]. Đồng thời, với chính sách điều hành tỷ giá ngày càng linh hoạt và thông
thoáng của NHNN đã tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM Việt Nam phát triển các
dịch vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trường tài chính, doanh số hoạt động mua bán
ngoại hối trong những năm qua đã có những thay đổi vượt bậc.
Dù vậy, trong giai đoạn 2009 – 2012, do tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, tốc độ tăng trưởng doanh số mua bán ngoại tệ có xu hướng giảm năm sau thấp
hơn năm trước. Đặc biệt trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng đạt mức thấp nhất là
8,47% so với năm 2011. Bước sang giai đoạn 2013 - 2014, thực hiện theo chủ trương
chính sách ưu tiên phát triển đối với một số nhóm ngành nghề của Chính phủ và
NHNN, các NHTM đã đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu nên doanh số
mua bán ngoại tệ luôn đạt mức tăng trưởng cao trên 19%, trong đó năm 2013 tăng
20,65% so với năm 2012, năm 2014 tăng là 19,11% so với năm 2013.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
103
Bảng 4.5: Doanh số mua bán ngoại tệ của nền kinh tế giai đoạn 2009 – 2014
Đvt: Tỷ USD, %
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014*
Doanh số (tỷ USD)
749,15
841
930,4
1.009,2
1.217,6
1.450,2
Tốc độ tăng trưởng (%)
43,52
12,26
10,63
8,47
20,65
19,11
Nguồn: Tổng hợp báo cáo của NHNN, NHTM, (*) ước tính
Về dịch vụ chi trả kiều hối, để đáp ứng nhu cầu ngày cao của khách hàng, các
NHTM Việt Nam hiện nay đã tăng cường hợp tác với các tổ chức trên thế giới để triển
khai nhiều kênh chuyển tiền kiều hối phong phú và đa dạng như hệ thống chuyển tiền
Western Union, MoneyGram, MoneyTrans, IME, Express Money, Chinatrust… Đặc
biệt, kể từ năm 2003, NHNN đã cho phép các NHTM trong nước được thành lập thêm
các công ty kiều hối có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập bằng vốn tự có với
mạng lưới chi nhánh ngày càng mở rộng nên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho
khách hàng nhận kiều hối.
Ngoài ra, với chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư về Việt Nam của chính phủ
dành cho Việt Kiều sống ở nước ngoài đã góp phần thúc đẩy các NHTM không ngừng
cải tiến, gia tăng tiện ích dịch vụ nhằm thu hút khách hàng như: thủ tục đơn giản,
khuyến mãi hấp dẫn, thời gian chuyển tiền nhanh, nhận tiền tại nhà...Mặc dù trong năm
2009, doanh số chi trả kiều hối có tốc độ tăng trưởng âm 5,6% so với năm 2008 do bị
tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng từ năm 2009 đến năm 2014,
doanh số chi trả kiều hối luôn tăng trưởng đều qua các năm, từ 6,8 tỷ USD năm 2009
tăng lên 12 tỷ USD trong năm 2014. Theo kết quả khảo sát cho thấy một số NHTM và
công ty kiều hối có doanh số lớn như: Vietcombank, công ty kiều hối của NHTMCP
Đông Á, công ty kiều hối Sacomrex thuộc Sacombank,... đã góp phần cải thiện đáng kể
cán cân thanh toán tổng thể, tăng dự trữ ngoại hối và ổn định tỷ giá cho nền kinh tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
104
Bảng 4.6: Doanh số kiều hối của nền kinh tế giai đoạn 2009 – 2014
Đvt: Tỷ USD, %
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Doanh số kiều hối (tỷ USD)
6,8
8,98
9
10,5
11
12
Tốc độ tăng trưởng (%)
-5,6
32,1
0,2
16,7
4,8
9,1
Nguồn: Tổng hợp báo cáo của NHNN, NHTM
Dịch vụ thanh toán trong nước
Kể từ khi thực hiện theo chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt của Chính
phủ và NHNN, đặc biệt theo Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước, dịch vụ thanh toán trong nước của các NHTM phát triển tương đối ổn định, đáp
ứng nhu cầu của người sử dụng, nền kinh tế và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế,
chính xác, an toàn và bảo mật.
Trong giai đoạn 2009 - 2010, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tăng
trưởng khá nhanh với các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng, góp phần cho dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng ngày càng phát triển. Trong đó, dịch vụ thanh toán bằng ủy
nhiệm chi của các NHTM luôn chiếm tỷ trọng thu nhập lớn nhất so với các hình thức
thanh toán khác. Ngoài ra, sự ra đời dịch vụ chi lương qua tài khoản của các NHTM đã
kéo theo sự mở rộng phát triển thêm các loại hình dịch vụ khấu trừ tự động trong việc
thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, viễn thông, truyền hình… thông qua việc hợp tác
với một số công ty điện lực, viễn thông, công ty cung cấp dịch vụ thanh toán như
Payoo, VnTopUp,…nhằm gia tăng tính tiện lợi, tiết kiệm chi phí cho khách hàng và
đối tác. Tại một số tỉnh miền Nam, đặc biệt là khu vực thành phố Hồ Chí Minh, dịch
vụ thanh toán hóa đơn qua ngân hàng đã được triển khai trên nhiều kênh khác nhau
như giao dịch trực tiếp tại ATM, tự động trích tiền thanh toán định kỳ, thanh toán qua
Internet/SMS/Mobile banking... (Dương Hồng Phương, 2012).
Từ năm 2011 đến nay, do tác động bởi yếu tố lạm phát tăng cao, nền kinh tế
trong nước còn nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh bị trì trệ nên tổng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
105
doanh số của các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có xu hướng giảm xuống,
từ mức doanh số 15.741 nghìn tỷ đồng năm 2010, đến năm 2013 mức doanh số giảm
còn 11.842 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, bước sang năm 2014, với sự phục hồi của nền
kinh tế, hoạt động thanh thanh toán không dùng tiền mặt có xu hướng tăng trở lại. Tính
đến cuối năm 2014, tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt của nền kinh tế đạt
14.139 nghìn tỷ đồng.
Bảng 4.7: Doanh số các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 2009 – 2014
Đvt: nghìn tỷ VND
Hình thức
2009
2010
2011
TT UNC
11.516
14.345
11.378
TT UNT
385
496
TT Séc
160
TT Thẻ
Tổng cộng
2012
2013
2014
9.402
10.452
12.341
362
217
218
321
197
119
42
19
19
502
703
910
975
1.153
1.458
12.563
15.741
12.769
10.636
11.842
14.139
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo của Hiệp hội Thẻ Việt Nam và các Báo cáo của NHNN
Bên cạnh đó, một phương tiện thanh toán mới đã xuất hiện và được áp dụng phổ
biến tại Việt Nam từ cuối năm 2008 là Ví điện tử. Đây là một loại hình dịch vụ cung
cấp tài khoản điện tử, có chức năng như “ví tiền trong thế giới số”, cho phép người
dùng có thể giao dịch, thanh toán trực tuyến các hàng hóa; thanh toán cho các giao dịch
mua bán trên các website thương mại điện tử; thanh toán trực tuyến bằng điện thoại di
động; thanh toán hóa đơn tiền mua hàng,... Ngoài ra, người sử dụng có thể thực hiện
truy vấn, quản lý các giao dịch phát sinh trên Ví điện tử, theo dõi số dư của Ví điện tử,
kiểm soát việc chi tiêu, in sao kê và các giao dịch khác. Đến ngày 31/12/2013, NHNN
đã cho phép 09 đơn vị không phải là tổ chức tín dụng được phép triển khai thí điểm
cung ứng dịch vụ thanh toán Ví điện tử và hiệnnay đã có trên 1,84 triệu Ví điện tử
được mở với số lượng giao dịch khoảng trên 45,3 triệu giao dịch và tổng số giá trị giao
dịch đạt trên 23.350 tỷ đồng (Chính phủ, 2014).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
106
Tóm lại, quá trình triển khai dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đến khách
hàng theo chủ trương của Chính phủ đến nay cho thấy hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt đã có nhiều chuyển biến tích cực, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của
nền kinh tế. Trong ngành ngân hàng, cơ sở hạ tầng và công nghệ phục vụ hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt luôn được các ngân hàng chú trọng đầu tư và phát huy
hiệu quả; nhận thức, thói quen của một bộ phận người dân trong xã hội, trước hết là đội
ngũ cán bộ, công chức về không dùng tiền mặt đã có sự thay đổi tích cực; không dùng
tiền mặt trong các khu vực công, doanh nghiệp và khu vực dân cư đều có chuyển biến
tích cực. Tỷ trọng sử dụng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán giảm dần qua các
năm, từ mức 21,5% năm 2009 giảm xuống còn 11,9% trong năm 2014.
Như vậy, kết quả trên cho thấy mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh
toán đạt được sớm hơn so với đề án không dùng tiền mặt giai đoạn 2011 – 2015 với tỷ
lệ thanh toán bằng tiền mặt dưới mức 11% vào năm 2015 và định hướng đến năm 2020
của Chính phủ và NHNN.
Bảng 4.8: Tỷ trọng thanh toán trong nền kinh tế giai đoạn 2009 – 2014
Đvt: %
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tiền mặt
21,5
14,2
13,5
13,0
12,6
11,9
Phi tiền mặt
78,5
85,8
86,5
87,0
87,4
88,1
Nguồn: Tổng hợp các BCTN của NHNN, BVSC
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Trong những năm qua, sự phát triển của ngành ngoại thương Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng. Ngoài
các loại hình dịch vụ truyền thống, các NHTM Việt Nam liên tục đẩy mạnh hoạt động
đa dạng các loại dịch vụ thanh toán quốc tế như: dịch vụ chuyển tiền Western Union,
phát hành séc thanh toán quốc tế, phát hành Bank draft, đa dạng phương thức thanh
toán (L/C, T/T, TTR, nhờ thu,..), gia tăng nhiều tiện ích ưu đãi, phí dịch vụ và nhiều
chương trình khuyến mãi hấp dẫn,... Tính đến nay, các loại hình dịch vụ thanh toán
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
107
quốc tế trong hệ thống ngân hàng nhìn chung tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu
phát triển của nền kinh tế trong xu thế hội nhập cũng như nhu cầu của người dân trong
hoạt động thanh toán quốc tế.
Bên cạnh đó, các NHTM không ngừng mở rộng quy mô mạng lưới ngân hàng
đại lý trong thanh toán quốc tế toàn cầu và mạng lưới điểm giao dịch trong nước, đồng
thời cho phép nhiều điểm giao dịch trong nước được cung cấp dịch vụ thanh toán quốc
tế cho cộng đồng. Hơn nữa, thực hiện theo chủ trương của NHNN về việc tăng trưởng
hoạt động tín dụng về cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nên đã tác động tích cực đến việc tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế.
Điều này được phản ánh qua số liệu về doanh số TTQT của các NHTM trong những
năm qua.
Bảng 4.9: Doanh số thanh toán quốc tế của các NHTM giai đoạn 2009- 2014
Đvt: tỷ USD; %
Năm
2009
Doanh số TTQT (tỷ USD)
109,25
Tốc độ tăng trưởng(%)
-14,39
2010
2011
2012
2013
2014
129,15 171,08
228,29
263,29
294,97
33,44
15,33
12,03
18,22
32,47
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTN của Vietcombank giai đoạn 2009 - 2014
Nhìn chung doanh số TTQT của các NHTM trong những năm qua đều tăng
mạnh, điều này cho thấy các ngân hàng không ngừng đầu tư vào dịch vụ TTQT qua các
năm, riêng chỉ trong năm 2009, do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng toàn cầu nên
doanh số có tốc độ tăng trưởng âm 14,39% so với năm 2008. So với kim ngạch xuất
nhập khẩu thì doanh số TTQT qua hệ thống NHTM đều chiếm tỷ lệ trên 80%. Tỷ lệ
còn lại thuộc về một số trường hợp như hàng đổi hàng, thanh toán trực tiếp tại biên
giới,… và thanh toán qua hệ thống ngân hàng có yếu tố nước ngoài.
Trong năm 2009, dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối
năm 2008, kinh tế trong nước bị suy thoái nên doanh số thanh toán xuất nhập khẩu chỉ
đạt 127,04 tỷ USD, giảm 11,4% so với năm 2008. Bước sang giai đoạn từ năm 2010
đến nay, tuy nền kinh tế vẫn còn nhiều bất ổn, lạm phát tăng cao nhưng với chủ trương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
108
chính sách kích cầu và ưu tiên đẩy mạnh phát triển hoạt động xuất khẩu của chính phủ,
hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng đều qua các năm. Đến cuối năm 2014, tổng kim
ngạch đạt 296,83 tỷ USD, tăng 12,64% so với năm 2013, trong đó xuất khẩu chiếm tỷ
trọng 50,42%, nhập khẩu chiếm tỷ trọng 49,58%.
Bảng 4.10: Kim ngạch xuất - nhập khẩu của nền kinh tế giai đoạn 2009 – 2014
Đvt: tỷ USD, %
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng kim ngạch:
127,04
157,07
223,46
250,80
263,50
296,83
Xuất khẩu (tỷ USD)
57,09
72,23
105,80
124,00
132,20
149,65
Nhập khẩu (tỷ USD)
69,95
84,84
117,66
126,80
131,30
147,18
Tỷ trọng xuất khẩu (%)
55,06
54,01
52,65
50,56
49,83
50.42
Tỷ trọng nhập khẩu (%)
44,94
45,99
47,35
49,44
50,17
49,58
Tốc độ tăng trưởng (%)
-11,4
23,64
42,27
12,23
5,06
12,64
Nguồn: Tổng hợp các BCTN của NHNN, số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam
Như vậy, có thể nói sự điều chỉnh kịp thời về chủ trương chính sách của nhà
nước, sự phát triển về công nghệ, sự hoàn thiện về hệ thống ngân hàng của các NHTM
là những yếu tố quan trọng thúc đẩy dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế của hệ
thống NHTM Việt Nam phát triển.
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Để gia tăng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, bên cạnh những
phương tiện thanh toán truyền thống như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc, thanh toán
bằng thẻ thì hiện nay các NHTM Việt Nam cũng đã phát triển các loại hình dịch vụ
ngân hàng điện tử với nhiều tính năng tiện lợi cho khách hàng. Trên nền tảng ứng dụng
công nghệ hiện đại, nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử mới cùng với các dịch vụ giá trị
gia tăng tiện ích khác đi kèm đã được các NHTM Việt Nam khai thác và đưa vào hoạt
động, làm phong phú thêm cho dịch vụ thanh toán, tạo ưu thế cạnh tranh giữa các ngân
hàng như: Internet banking, Mobile banking, Home banking, Phone banking,... Thông
qua các loại hình dịch vụ này, khách hàng đã có thể thực hiện các giao dịch trực tuyến
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
109
24/24 với ngân hàng như: gửi tiết kiệm online; chuyển tiền trong và ngoài hệ thống;
thanh toán hóa đơn điện, nước, cước viễn thông online; nạp tiền điện thoại di động; trả
nợ vay; thanh toán phí bảo hiểm, phí đầu tư chứng khoán, phí mở hoặc khóa thẻ quốc
tế, phí truy vấn tài khoản, phí chi lương qua tài khoản dành cho khách hàng doanh
nghiệp,…mà không cần phải đến ngân hàng.
Ngoài các tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng còn được
hưởng các ưu đãi về phí dịch vụ. Riêng về dịch vụ Inernet banking, có thể thấy 2 vấn
đề nổi lên là khối NHTMCP phi NN thực hiện toàn diện hơn so với các tiện ích của
ngân hàng điện tử của khối NHTMCP NN; khối NHNNg & LD thực hiện dịch vụ này
với các tiện ích và chất lượng vượt trội so với NHTM Việt Nam, cụ thể như Ngân hàng
HSBC Việt Nam được Global Finance bình chọn là ngân hàng có dịch vụ Inernet
banking tốt nhất Việt Nam năm 2009.
Bên cạnh đó, các NHTM còn mở rộng hợp tác hoặc liên kết với đối tác thứ ba
như VietUnion, Payoo, China Union Pay,….trong việc triển khai các loại hình dịch vụ
ngân hàng điện tử nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư, tăng tính cạnh tranh, tính tiện ích
trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giúp ngân hàng giảm bớt việc thực
hiện thanh toán qua chứng từ thanh toán bằng giấy, tạo sự tiện lợi cho khách hàng như:
dịch vụ Direct Billing, dịch vụ Vn TopUp, dịch vụ ATransfer, dịch vụ VnMart, dịch vụ
APayBill, dịch vụ Payoo...Khách hàng có thể sử dụng tất cả các dịch vụ trên một cách
nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm thông qua mạng Internet và thiết bị truy cập như máy
vi tính, điện thoại.
Mặc dù đây là kênh phân phối dịch vụ thanh toán hiện đại, hiệu quả và đảm bảo
an toàn nhưng số lượng khách hàng tại Việt Nam hiện nay sử dụng dịch vụ này vẫn
còn khá khiêm tốn, nguyên nhân do bởi khách hàng chưa có thói quen cũng như mức
độ hiểu biết về công nghệ chưa cao.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
110
Dịch vụ ngân quỹ và các loại hình dịch vụ có thu phí khác
Bên cạnh những lợi ích của các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử đem đến
cho khách hàng nêu trên, các NHTM Việt Nam hiện nay cũng đã không ngừng phát
triển và mở rộng các loại hình dịch ngân quỹ bằng việc đưa ra những dịch vụ thiết
thực, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân như dịch vụ thu chi hộ tận nơi theo
yêu cầu của khách hàng, dịch vụ giữ hộ vàng hoặc giấy tờ có giá, dịch vụ kiểm đếm,
dịch vụ thu đổi tiền khác mệnh giá, dịch vụ thu đổi ngoại tệ, dịch vụ kiểm định tiền thật
tiền giả, …Trong đó, dịch vụ thu chi hộ tận nơi theo yêu cầu của khách hàng là dịch vụ
góp phần tăng trưởng và phát triển nhất cho loại hình dịch vụ ngân quỹ. Hơn nữa, trong
bối cảnh cạnh tranh ngày nay, để thu hút khách hàng đến với ngân hàng, các NHTM
ngày càng đưa ra những chính sách ưu đãi khá hấp dẫn như phí dịch vụ thấp, khuyến
mãi tặng quà hoặc quay số trúng thưởng,…thậm chí có những NHTM còn miễn phí
dịch vụ cho một số nhóm đối tượng khách hàng.
Hơn nữa, để góp phần gia tăng tiện ích, tiện lợi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng trong nền kinh tế, các NHTM còn đưa ra một số loại hình
dịch vụ khác như: dịch vụ thuê ngăn tủ hoặc két sắt, dịch vụ sao kê tài khoản, sao lục
chứng từ; dịch vụ xác nhận số dư chứng minh năng lực tài chính, giải quyết hồ sơ thừa
kế, chuyển nhượng sổ tiết kiệm, cấp giấy xác nhận ngoại tệ mang ra nước ngoài…Đối
với lĩnh vực chứng khoán và đầu tư tài chính, các NHTM Việt Nam đã triển khai nhiều
loại hình dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng như: tư vấn phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu cho doanh nghiệp và chính phủ; tư vấn cổ phần hóa; tư vấn M
& A; tư vấn tái cấu trúc tài chính; tư vấn niêm yết chứng khoán, tư vấn kế hoạch tài
chính cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin về môi trường kinh doanh, tập quán
thương mại, thông lệ quốc tế cho khách hàng; dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
hoặc bất động sản, dịch vụ mua bán nợ; dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn
đầu tư dự án, tư vấn đầu tư/góp vốn vào doanh nghiệp…
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
111
Bảng 4.11: Doanh số dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ có thu phí khác tại các
NHTMViệt Nam giai đoạn 2010 – 2014
Đvt: Triệu VND
Ngân hàng
BIDV
Vietinbank
Năm
2010
2011
2012
2013
429.091
625.937
413.442
769.330 1.017.334
1.290.254 1.189.973
Vietcombank
2014
995.307 1.055.118 1.240.736
781.634
835.970
44.962
77.041
58.092
39.316
68.204
Techcombank
336.287
541.548
302.775
321.204
655.240
ACB
232.438
156.014
155.271
168.585
335.395
Sacombank
756.005
838.819
610.109
777.944
726.347
Eximbank
854.002 1.008.730 1.161.854
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTN của các NHTM Việt Nam
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân quỹ và các loại hình dịch
vụ có thu phí khác cho thấy doanh số trong giai 2010 – 2014 có khuynh hướng gia
tăng, riêng chỉ trong năm 2012, do thị trường tài chính – ngân hàng Việt Nam đang
trong giai đoạn biến động và gặp nhiều khó khăn nên doanh số của hầu hết các NHTM
có chiều hướng giảm. Nếu so sánh doanh số giữa các khối ngân hàng cho thấy các
NHTM thuộc khối NHTMCP NN có doanh số cao hơn so với các NHTM thuộc khối
NHTMCP phi NN. Riêng khối NHTMCP NN có Vietinbank có mức doanh số cao nhất
so với các ngân hàng khác cùng khối, và tương tự đối với khối NHTMCP phi NN thì
có Sacombank có mức doanh số cao nhất qua các năm so với các NTHM khác cùng
khối.
4.2.4. Dịch vụ hỗn hợp
Dịch vụ thẻ
Với định hướng của NHNN trong việc phát triển các phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt và chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các NHTM
thì dịch vụ thẻ ngân hàng từ năm 2009 đến nay luôn được đông đảo người dân đón
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
112
nhận. Dịch vụ thẻ ngân hàng đã và đang trở thành phương thức thanh toán phổ biến,
được các NHTM chú trọng phát triển, có tốc độ phát triển nhanh chóng; đến cuối năm
2014 đã tăng gần 4 lần về số lượng thẻ phát hành so với cuối năm 2009; tỷ lệ sử dụng
thẻ ngân hàng so với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác đang có xu
hướng tăng lên.
Để kích thích việc sử dụng thẻ, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2453/QĐTTg, ngày 27/12/2011 phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam giai đoạn 2011-2015 [50]. Theo đó, Đề án đã chỉ rõ mục tiêu cần phải đạt
được đến cuối năm 2015 là tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán dưới 11%;
nâng tỷ lệ người dân có tài khoản ngân hàng lên 35 - 40%; triển khai 250.000 điểm
giao dịch với số lượng trên 200 triệu giao dịch/năm. Tiếp đó là Nghị định
101/2012/NĐ-CP, ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt [45]. Ngày
28/12/2012, NHNN cũng đã ban hành Thông tư số 35/2012/TT-NHNN quy định về phí
dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa [29], trong đó quy định nguyên tắc thu phí, biểu khung phí
theo lộ trình, tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm phí ngoài biểu khung phí dịch
vụ thẻ đã ban hành, đơn vị chấp nhận thẻ không được thu phí giao dịch POS đối với
chủ thẻ, nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể liên quan [15]. Cho nên, tính đến
cuối năm 2014, số lượng thẻ được các NHTM phát hành đạt 80,07 triệu thẻ, với 52 tổ
chức phát hành và khoảng 490 thương hiệu thẻ khác nhau.
Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển đã giúp NHTM có thêm kênh huy động vốn,
tăng nguồn thu và phát triển thêm các dịch vụ cung cấp cho khách hàng qua tài khoản
tại ngân hàng; cung cấp các giá trị gia tăng trên sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích khác
nhau. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các NHTM đã đưa ra nhiều
loại hình vụ thẻ đa dạng và phong phú, chẳng hạn như: thẻ ghi nợ nội địa; thẻ ghi nợ và
trả trước quốc tế; thẻ dành riêng cho từng đối tượng khách hàng (vd: thẻ nhà giáo, thẻ
bác sỹ, thẻ liên kết sinh viên, thẻ dành cho khách hàng nữ…); thẻ đa năng; thẻ tín dụng
quốc tế Visa, MasterCard, JCB loại Standard, Platinum, Diamond;…Hơn nữa, để đảm
bảo an toàn cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế hoặc thẻ ghi nợ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
113
nội địa hoặc quốc tế…, các NHTM còn đưa ra các dịch vụ bảo hiểm thẻ cho khách
hàng như: BIDV đưa ra dịch vụ “BIC Card Shield 2013”; ACB đưa ra dịch vụ “Bảo
hiểm giao dịch gian lận”…
Bảng 4.12: Tình hình phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng giai đoạn 2009 – 2014
Đvt: triệu thẻ; ngân hàng; thương hiệu thẻ
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Thẻ lũy kế (triệu thẻ):
21,60
31,70
42,28
54,90
66,21
80,07
Thẻ nội địa (triệu thẻ)
20,03
29,50
39,55
50,68
59,87
72,11
Thẻ quốc tế (triệu thẻ)
1,63
2,20
2,73
4,22
6,34
7,95
34
39
43
48
50
52
210
234
290
339
350
490
Số ngân hàng phát hành
Số thương hiệu thẻ
Nguồn: Tổng hợp các Báo cáo của Hiệp hội Thẻ Việt Nam
Bên cạnh sự phát triển về số lượng thẻ thì các ngân hàng ngày nay cũng chú
trọng đến cải thiện chất lượng dịch vụ bằng cách tăng khả năng thanh toán cho thẻ
thông qua phát hành thẻ thanh toán đồng thương hiệu và đa ứng dụng có liên kết với
các tổ chức khác, như trường học, hãng taxi, hãng hàng không, nhà hàng, siêu
thị,...đồng thời chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị, công nghệ
phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ. Đến cuối năm 2014, thị trường tài chính Việt
Nam đã có 46 ngân hàng được trang bị hệ thống máy ATM/POS với số lượng 15.669
ATM và 175.830 POS, tăng lần lượt 57,24% và 380,14% so với cuối năm 2009 [24].
Bảng 4.13: Tổng số lượng ATM và POS giai đoạn 2009 – 2014
Đvt: máy
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
15.669
ATM (lũy kế)
9.965
11.969
13.648
14.448
15.358
POS (lũy kế)
36.620
53.952
77.467
94.580
132.089 175.830
Nguồn: Tổng hợp các Báo cáo của Hiệp hội Thẻ Việt Nam
Tuy nhiên, xét về mặt thị phần máy ATM của một số NHTM trong giai đoạn
2012 – 2014 cho thấy có xu hướng thu hẹp lại như: ngân hàng Đông Á, Sacombank,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
114
Techcombank...Điều này thể hiện xu hướng các ngân hàng trong những năm gần đây
đang tiến hành cơ cấu lại các mảng hoạt động kinh doanh thẻ, trong đó tiết giảm đầu tư
cho phát triển mạng lưới ATM hoặc rút bớt máy ở những điểm không hiệu quả để tập
trung vào phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên thẻ. Mặc dù vậy, nhìn chung thì thị
phần của Agribank vẫn luôn dẫn đầu thị trường với 14,4% trong năm 2014, tiếp đến là
Vietcombank 13,3%, Vietinbank chiếm 11,9%, và cuối cùng là những ngân hàng còn
lại chiếm thị phần thấp hơn [24].
Bảng 4.14: Thị phần máy ATM và POS của các NHTM giai đoạn 2012 – 2014
Đvt: %
Tên ngân hàng
ATM
POS
2012
2013
2014
2012
2013
2014
Vietinbank
12,7
11,9
11,9
30,9
32,89
32,96
Vietcombank
12,7
13,8
13,3
30,6
31,98
31,61
9
9,7
9,3
6,8
6,94
8,16
Agribank
14,5
15,0
14,4
6,7
6,47
5,89
Techcombank
8,6
8,0
7,7
2,1
1,46
0,81
Đông Á
7,7
6,6
7,0
0,6
0,87
0,51
Sacombank
5,4
5,3
5,3
3,0
3,13
2,64
Các ngân hàng khác
29,4
29,7
31,1
19,3
16,26
17,42
Tổng cộng
100
100
100
100
100
100
BIDV
Nguồn: Tổng hợp các Báo cáo của Hiệp hội Thẻ Việt Nam
Về thị phần POS của các ngân hàng thì trong năm 2014, đứng đầu thị phần là
Vietinbank chiếm 32,96%, xếp thứ hai là Vietcombank chiếm 31,61%, và xếp thứ 3 là
BIDV chiếm 8,16% [24].
Hơn nữa, theo kết quả nghiên cứu của Dương Hồng Phương (2012) [15] cho
thấy “để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch thanh toán, với sự chỉ đạo của
NHNN, các công ty chuyển mạch thẻ Banknetvn – VNBC - Smartlink đã hoàn thành kết
nối liên thông hệ thống ATM trên phạm vi toàn quốc vào tháng 5/2008, qua đó thẻ của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
115
một ngân hàng này đã có thể sử dụng để rút tiền và thanh toán tại hầu hết các máy ATM
của các ngân hàng khác.
Đồng thời, để thực sự phát huy tác dụng làm giảm tiền mặt trong việc sử dụng
thẻ, NHNN cũng đã chỉ đạo NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố, các ngân hàng
thương mại và các công ty chuyển mạch triển khai kết nối liên thông mạng lưới POS
trên toàn quốc; đến nay cơ bản đã hoàn thành kết nối về kỹ thuật trên toàn quốc với sự
tham gia của trên 30 NHTM với 533 chi nhánh và hỗ trợ xử lý hàng triệu giao dịch với
giá trị thanh toán hàng nghìn tỷ đồng qua hệ thống POS được kết nối. Việc thống nhất
mạng lưới ATM/POS trên toàn quốc giúp tạo ra các tiện ích và giá trị lớn hơn cho
người sử dụng thẻ, tiết kiệm chi phí đầu tư mở rộng mạng lưới POS, giảm tải cho hệ
thống ATM.
Tóm lại, kể từ khi hoàn thành kết nối liên thông hệ thống POS trên toàn quốc,
nhận thức về thanh toán thẻ qua POS đã có nhiều chuyển biến tích cực; tại các thành
phố lớn, xu hướng thanh toán bằng thẻ của dân cư đang tăng lên khá nhanh”.
Cùng với việc phát hành thẻ đa tiện ích và đầu tư thêm POS/EDC tại các Đơn vị
chấp nhận thẻ (ĐVCNT), các NHTM cũng bắt đầu quan tâm đến độ an toàn, bảo mật
đối với thẻ thanh toán. Một số NHTM đã phát hành các loại thẻ chip có độ bảo mật, an
toàn cao và có khả năng tích hợp đa tiện ích, mạng lại nhiều tiện lợi cho khách hàng.
Việc chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip là phù hợp với xu thế chung, có ý nghĩa quan
trọng, mở ra cơ hội phát triển mới cho thẻ thanh toán và mở rộng các dịch vụ dùng thẻ.
Dịch vụ liên kết bảo hiểm ngân hàng
Dịch vụ liên kết bảo hiểm ngân hàng (Bancassurance) là hình thức phân phối
sản phẩm bảo hiểm thông qua hệ thống các ngân hàng, đây là một kênh phân phối khá
phổ biến ở các nước có thị trường bảo hiểm phát triển, hình thức phân phối này đã
thành công ở tại nhiều nước trên thế giới.
Tại Việt Nam trong những năm qua, hoạt động liên kết hợp tác giữa công ty bảo
hiểm và ngân hàng đã bước đầu hình thành và đang dần dần phát triển. Theo kết quả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
116
khảo sát của Nguyễn Thị Nhung & ctg (2012) cho thấy rằng hoạt động Bancassurance
hiện nay được thể hiện dưới các hình thức liên kết sau:
-
Ngân hàng làm đại lý khai thác bảo hiểm: Vietinbank và Bảo Việt (2001);
Techcombank và Bảo Việt (năm 2006); ABBank và Công ty TNHH Bảo hiểm
Nhân thọ Prévoir Việt Nam (2008); ACB và Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ
Prévoir Việt Nam (2009); Maritime Bank và Prudential Việt Nam (2010); ACB đã
liên kết với AIA Việt Nam (2010); Sacombank phối hợp Công ty bảo hiểm nhân
thọ Dai-Ichi Việt Nam (2012); SCB liên kết với Công ty Bảo hiểm VCIL (2013) và
GVL (2014)...
-
Ngân hàng góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm dưới hình thức liên doanh
hoặc cổ phần:Vietinbank đã cùng Công ty bảo hiểm Châu Á Singapore thành lập
Công ty liên doanh bảo hiểm Châu Á - Ngân hàng Công thương (gọi tắt IAI)
chuyên hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ (2002); Agribank đã cùng
Tổng công ty cổ phần Tái Bảo hiểm quốc gia Việt Nam và hai Công ty cho thuê Tài
chính I, II thuộc Agribank góp vốn thành lập Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Nông nghiệp – ABIC (2006); Vietcombank và Seabank cùng Cardif thành lập Công
ty liên doanh bảo hiểm VCLI (2008); cũng trong năm 2008, SHB và Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam cùng một số cổ đông khác góp vốn thành lập
Công ty cổ phần bảo hiểm SHB - VINACOMIN (gọi tắt là Bảo hiểm SVIC)...
-
Ngân hàng thành lập doanh nghiệp bảo hiểm trực thuộc hoặc Tập đoàn Bảo hiểm
thành lập ngân hàng trực thuộc để hình thành tập đoàn dịch vụ tài chính: BIDV đã
mua lại toàn bộ phần vốn góp của công ty Bảo hiểm quốc tế QBE trong liên doanh
Bảo hiểm Việt Úc để thành lập công ty con BIC trực thuộc BIDV chuyên hoạt động
trong lĩnh vực bảo hiểm Phi Nhân thọ (2005); Vietinbank mua lại phần vốn góp của
Công ty bảo hiểm châu Á Singapore, do đó Liên doanh bảo hiểm châu Á - IAI cũng
chính thức trở thành công ty con trực thuộc Vietinbank (2008); Tập đoàn Bảo Việt
cũng chính thức ra mắt Ngân hàng TMCP Bảo Việt với phần vốn chi phối của Tập
đoàn Bảo Việt để hình thành Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm (2008)...
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
117
Hoạt động này đã và đang mang lại lợi ích cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm,
ngân hàng và người tham gia bảo hiểm. Từ năm 2009 đến nay, để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, dịch vụ liên kết bảo hiểm đã được các ngân hàng và công ty bảo hiểm thiết
kế và đưa ra nhiều loại hình dịch vụ đa dạng và có thể chia thành 3 nhóm cơ bản sau:
-
Nhóm các dịch vụ truyền thống: bao gồm bảo hiểm tính mạng sức khỏe con người,
bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm pháp lý, nhóm sản phẩm này được phân
phối theo hai cách:
+ Bán độc lập với các dịch vụ ngân hàng và cung cấp cho đối tượng khách hàng
là các doanh nghiệp thông qua mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng. Việc
tận dụng các mối quan hệ gắn bó với khách hàng để phân phối dịch vụ bảo
hiểm sẽ có cơ hội thành công cao hơn các kênh phân phối khác và nhờ đó mô
hình Bancassurance đã mang lại thu nhập đáng kể cho chi nhánh từ hoa hồng
bảo hiểm và phí dịch vụ đi kèm hợp đồng bảo hiểm được ký kết như: phí
chuyển khoản, dòng tiền phí bảo hiểm từ khách hàng đến ngân hàng qua tài
khoản thanh toán với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
+ Bán kèm với các sản phẩm ngân hàng hoặc là điều kiện để được hưởng dịch vụ
của ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Nhóm dịch vụ này được cung cấp cho các khách hàng thuộc mọi thành phần
kinh tế như các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân. Mục đích của dịch
vụ này là ngoài các thu nhập từ hoa hồng và phí dịch vụ còn là một trong những
biện pháp để đảm bảo dòng vốn tín dụng được an toàn trước các rủi ro thiên tai
khách quan gây tổn thất tới tài sản thế chấp, bảo lãnh hoặc tài sản hình thành từ
nguồn vốn vay.
-
Nhóm các dịch vụ liên kết, tích hợp với dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là các dịch vụ
đơn giản để phục vụ cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình có quan hệ tiền gửi
hoặc vay tín chấp tại ngân hàng như: bảo hiểm tính mạng và sức khỏe cho người
gửi tiền, bảo hiểm tính mạng sức khỏe cho người vay tín chấp, bảo hiểm tính mạng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
118
và sức khỏe cho người sử dụng các dịch vụ ngân hàng như: sử dụng thẻ, thanh toán,
dịch vụ...
-
Nhóm các dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho chính ngân hàng, với vai trò là người
tham gia bảo hiểm như: bảo hiểm tiền, bảo hiểm tài sản ngân hàng, bảo hiểm trách
nhiệm người quản lý, bảo hiểm lòng trung thành, bảo hiểm tính mạng và sức khỏe
cho cán bộ nhân viên.
Như vậy, dịch vụ liên kết bảo hiểm ngân hàng Bancassurance tại thị trường Việt
Nam đã xuất hiện đầy đủ các mô hình từ thỏa thuận làm đại lý phân phối đến thành lập
công ty liên doanh hoặc sở hữu đơn nhất theo hình thức công ty mẹ - công ty con hoặc
một tập đoàn tài chính sở hữu cả ngân hàng và bảo hiểm. Việt Nam là một thị trường
có nhiều tiềm năng phát triển Bancassurance. Được biết, hiện doanh thu phí bảo hiểm
qua ngân hàng của BIC chiếm hơn 50% tổng doanh thu phí bảo hiểm. Trong năm 2011,
chỉ riêng doanh thu từ bán chéo sản phẩm và gói dịch vụ tích hợp bảo hiểm – ngân
hàng của BIDV – BIC là hơn 25 tỷ đồng. Còn tổng doanh thu từ các sản phẩm
Bancassurance nói chung của BIC là 320 tỷ đồng. Trong khi đó, các gói dịch vụ bảo
hiểm mang lại doanh thu cho Agribank – ABIC là 70 tỷ đồng, Vietcombank – Cadiff là
27 tỷ đồng, Vietinbank – Bảo Ngân là 7 tỷ đồng (Khánh Chi, 2012).
Tuy vậy, không phải ngân hàng nào cũng có được mối liên kết hiệu quả và
thành công. Nguyên nhân khách quan cũng có, chủ quan cũng có, nhưng quan trọng
hơn cả là do các ngân hàng chưa có một tầm nhìn chiến lược cụ thể cho mối liên kết
nhiều tiềm năng này, đồng thời sự phối hợp giữa ngân hàng và các công ty bảo hiểm
còn đang dừng lại ở cấp sơ khai, sản phẩm dịch vụ chưa thật sự hấp dẫn và kỹ năng tư
vấn bán hàng của nhân viên ngân hàng còn hạn chế nên chưa thật sự thú hút nhiều
khách hàng tham gia. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm qua
ngân hàng hiện chưa được 5% tổng doanh thu phí bảo hiểm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
119
4.3. KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN
HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
4.3.1. Mô tả mẫu
Sau khi tiến hành làm sạch dữ liệu được thu thập từ khảo sát ý kiến đánh giá của
khách hàng thông qua phần mềm SPSS, kết quả phân tích thống kê mẫu (xem Bảng
3.8) cho thấy trong tổng số 556 khách hàng tham gia trả lời, số lượng khách hàng thuộc
giới tính Nam là 259 người, chiếm 46,6%; số lượng khách hàng thuộc giới tính Nữ là
297 người, chiếm 53,4%.
Nếu xét theo yếu tố độ tuổi của khách hàng tham gia trả lời thì số người có độ
tuổi từ 18 – 25 tuổi là 137 người, chiếm 24,6%; từ 26 – 35 tuổi là 283 người, chiếm
50,9%, từ 36 – 45 tuổi là 81 người, chiếm 14,6%; từ 46 – 55 tuồi là 38 người, chiếm
6,8%, và trên 55 tuổi là 17 người, chiếm 3,1%. Nhìn vào số liệu trên cho thấy nhóm
khách hàng tham gia trả lời có độ tuổi từ 26 - 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là
nhóm từ 18 – 25 tuổi, và nhóm từ 36 – 45 tuổi.
Nếu xét theo yếu tố nghề nghiệp của khách hàng tham gia trả lời thì số chủ
doanh nghiệp là 25 người, chiếm 4,5%; cán bộ điều hành doanh nghiệp là 34 người,
chiếm 6,1%; cán bộ quản lý là 68 người, chiếm 12,2%; cán bộ nhân viên (CBNV) văn
phòng là 351 người, chiếm 63,1%; nội trợ là 31 người, chiếm 5,6%; công nhân là 19
người, chiếm 3,4%; và nghề nghiệp khác như: sinh viên, cán bộ hưu trí…là 24 người,
chiếm 5%. Trong đó, nhóm khách hàng là CBNV văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất.
Nếu xét theo yếu tố trình độ học vấn của khách hàng thì số khách hàng có trình
độ dưới đại học là 121 người, chiếm 21,8%; trình độ đại học là 394 người, chiếm
70,9%; và trình độ trên đại học là 41 người, chiếm 7,4%.
Nếu xét theo yếu tố chuyên ngành tốt nghiệp thì số khách hàng tốt nghiệp
chuyên ngành tài chính – ngân hàng là 106 người, chiếm 19,1%; QTKD là 207 người,
chiếm 37,2%; khoa học – xã hội không kinh doanh là 43 người, chiếm 7,5%; kỹ thuật
là 95 người, chiếm 17,1%; và các chuyên ngành khác như: sư phạm, công nghệ thông
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
120
tin…là 105 người, chiếm 18,9%. Trong đó, số khách hàng tốt nghiệp ngành QTKD
chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là ngành tài chính – ngân hàng và kỹ thuật…
Nếu xét theo thu nhập thì số khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu đồng là 104
người, chiếm 18,7%; từ 6 – 10 triệu là 268 người, chiếm 48,2%; từ 11 – 15 triệu là 101
người, chiếm 18,2%; từ 16 – 25 triệu là 57 người, chiếm 10,3%; từ 25 – 35 là 16 người,
chiếm 2,9%; và trên 35 triệu là 10 người, chiếm 1,8%. Trong đó, nhóm khách hàng
chiếm tỷ lệ phản hồi nhiều nhất trong mẫu là nhóm khách hàng có thu nhập từ 6 – 10
triệu, tiếp theo là nhóm có thu nhập dưới 5 triệu và từ 11 – 15 triệu.
Về đối tượng khách hàng tham gia trả lời thì nhóm khách hàng tổ chức là 13
người, chiếm 9%; nhóm khách hàng cá nhân là 472 người, chiếm 72,8%; và nhóm đối
tượng khách hàng vừa là khách hàng cá nhân vừa là khách hàng tổ chức là 71 người,
chiếm 12,8%.
Về loại hình ngân hàng mà khách hàng đang giao dịch thì kết quả khảo sát cho
thấy có những khách hàng đang giao dịch từ 2 loại hình ngân hàng trở lên, chẳng hạn
vừa giao dịch với NHTMCP NN lại vừa giao dịch với NHTMCP phi NN. Số liệu thống
kê cho thấy số khách hàng đang giao dịch với NHTMCP NN có 111 người, NHTMCP
phi NN có 468 người, NHNNg & LD có 81 người, và các TCTD khác có 21 khách
hàng.
Về thời gian sử dụng dịch vụ tài chính – ngân hàng của khách hàng tham gia trả
lời thì số khách hàng có thời gian sử dụng dưới 1 năm là 19 người, chiếm 3,4%; từ 1 –
2 năm là 87 người, chiếm 15,6%; từ 3 – 5 năm là 272 người, chiếm 48,9%; từ 6 – 10
năm là 138 người, chiếm 24,8%; và trên 10 năm là 40 người, chiếm 7,2%. Trong đó, số
khách hàng có thời gian sử dụng từ 3 – 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là 6 – 10
năm.
Đối với số lượng ngân hàng đã từng giao dịch thì số khách hàng đã và đang giao
dịch với 1 ngân hàng là 68 người, chiếm 12,2%; 2 ngân hàng là 188 người, chiếm
33,8%; 3 ngân hàng là 169 người, chiếm 30,4%; 4 ngân hàng là 79 người, chiếm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
121
14,2%; và từ 5 ngân hàng trở lên là 52 người, chiếm 9,4%. Trong đó, nhóm khách hàng
đang giao dịch với 2 ngân hàng chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nhóm khách hàng
đang giao dịch với 3 ngân hàng.
Số lượng tài khoản đang mở tại ngân hàng thì số khách hàng có 1 tài khoản là
80 người, chiếm 14,4%; 2 tài khoản là 179 người, chiếm 32,2%; 3 tài khoản là 151
người, chiếm 27,2%; 4 tài khoản là 87 người, chiếm 15,6%; và từ 5 tài khoản trở lên là
56 người, chiếm 10,9%. Trong đó, nhóm khách hàng có 2 tài khoản chiếm tỷ lệ cao
nhất, tiếp theo là nhóm khách hàng có 3 tài khoản.
Bảng 4.15: Kết quả thống kê mẫu
Stt
Tiêu chí
1
Giới tính
2
Độ tuổi
3
Nghề nghiệp
4
Trình độ
5
Tốt nghiệp
chuyên ngành
6
Thu nhập
Đối tượng khách hàng
Nam
Nữ
Từ 18 – 25 tuổi
Từ 26 – 35 tuổi
Từ 36 – 45 tuổi
Từ 46 – 55 tuổi
Trên 55 tuổi
Chủ doanh nghiệp
Cán bộ điều hành doanh nghiệp
Cán bộ quản lý
CBNV văn phòng
Nội trợ
Công nhân
Nghề nghiệp khác
Dưới Đại học
Đại học
Thạc sĩ
Tài chính – ngân hàng
Quản trị Kinh doanh
KH-XH không kinh doanh
Kỹ thuật
Chuyên ngành khác
Dưới 5 triệu
Từ 6 – 10 triệu
Từ 11 – 15 triệu
Từ 16 – 25 triệu
Cở mẫu Tỷ lệ (%)
46,6
259
297
53,4
24,6
137
283
50,9
81
14,6
38
6,8
17
3,1
25
4,5
34
6,1
68
12,2
351
63,1
31
5,6
19
3,4
24
5,0
121
21,8
394
70,9
41
7,4
19,1
106
207
37,2
43
7,5
95
17,1
105
18,9
18,7
104
268
48,2
101
18,2
57
10,3
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
122
Stt
7
8
9
10
Tiêu chí
Đối tượng khách hàng
Từ 26 – 35 triệu
Trên 35 triệu
Khách hàng cá nhân
Đối tượng khách
Khách hàng tổ chức
hàng
Cả hai
NHTMCP NN
Loại hình ngân
NHTMCP phi NN
hàng đang giao
NHNNg&LD
dịch
TCTD khác
Dưới 1 năm
Từ 1 – 2 năm
Thời gian sử
Từ 3 – 5 năm
dụng dịch vụ
Từ 6 – 10 năm
Trên 10 năm
1 ngân hàng
2 ngân hàng
Số lượng ngân
hàng đã từng
3 ngân hàng
giao dịch
4 ngân hàng
Trên 5 ngân hàng
Cở mẫu Tỷ lệ (%)
16
2,9
10
1,8
72,8
472
10
9,0
71
12,8
111
468
81
21
19
3,4
87
15,6
272
48,9
138
24,8
40
7,2
12,2
68
188
33,8
169
30,4
79
14,2
52
9,4
Như vậy, từ kết quả thống kê mẫu trên cho thấy đối tượng khách hàng tham gia
trả lời có thời gian sử dụng dịch vụ ngân hàng từ 3 năm trở lên, giao dịch tối thiểu 3
ngân hàng chiếm tỷ lệ khá lớn trong mẫu khảo sát. Điều này có thể chứng tỏ mức độ
hiểu biết về các loại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng của các khách hàng tham gia
khảo sát khá cao cho nên đảm bảo được độ tin cậy trong việc phân tích đo lường
CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam.
4.3.2. Kết quả đo lường và đánh giá CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM
Tuy các loại hình dịch vụ tài chính – ngân hàng của các NHTM Việt Nam trong
những năm qua có những bước phát triển mạnh mẽ nhưng để phản ánh đúng chất
lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, tác giả đã thực hiện cuộc khảo
sát ý kiến đánh giá cảm nhận CLDV của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng. Quá trình đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam đối
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
123
với các nhân tố đo lường CLDV được thực hiện dựa trên khoảng cách điểm đánh giá
bình quân giữa cảm nhận (P) và kỳ vọng hoặc mong đợi (E) của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ của ngân hàng (xem Phụ lục 7).
Bảng 4.16 cho thấy khoảng cách điểm đánh giá bình quân (P – E) tổng thể của 4
nhân tố đo lường CLDV đều thể hiện giá trị âm, chứng tỏ mức độ cảm nhận của khách
hàng thấp hơn so với mức kỳ vọng khi sử dụng dịch vụ do các ngân hàng cung cấp,
trong đó nhân tố “Nhân viên phục vụ” có giá trị khoảng cách bình quân lớn nhất (0,98), tiếp theo là các nhân tố “Tin cậy” (-0,79), “Tiếp cận” (-0,78), và “Phương tiện
hữu hình” (-0,65). Cho nên, từ kết quả nghiên cứu đo lường có thể kết luận chất lượng
dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được hết nhu cầu của
khách hàng hay khách hàng cảm thấy chưa hài lòng về CLDV của các ngân hàng, đặc
biệt là chưa hài lòng đối với đội ngũ nhân viên phục vụ của ngân hàng. Nếu so sánh sự
khác biệt giữa các nhóm NHTM thì kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm NHTM NN
&NHTMCP NN, ngoài nhân tố “Tiếp cận” có giá trị khoảng cách bình quân thấp nhất
(-0,64) thì các nhân tố còn lại nhìn chung đều có giá trị khoảng cách bình quân lớn hơn
các nhóm NHTM khác. Hay nói cách khác, nhân tố “Tiếp cận” của nhóm NHTM NN
&NHTMCP NN có mức độ không hài lòng của khách hàng thấp hơn so với các nhóm
NHTMCP phi NN, NHNNg&LD, và các TCTD khác, trong khi đó 3 nhân tố “Nhân
viên phục vụ”, “Tin cậy”, và “Phương tiện hữu hình” lại có mức độ không hài lòng cao
hơn.
Bảng 4.16: Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ cảm nhận tổng thể
Số biến
quan
sát
Nhân tố
Nhân viên phục vụ
Tiếp cận
Phương tiện hữu hình
Tin cậy
7
6
5
4
Khoảng cách CLDV cảm nhận (P - E)
NHTM NN &
NHTMCP NHNNg TCTD
NHTMCP
phi NN
&LD
khác
NN
-1,02
-0,98
-1,13
-0,97
-0,64
-0,82
-0,76
-0,73
-0,68
-0,64
-0,63
-0,58
-0,68
-0,64
-0,63
-0,58
Tổng
thể
-0,98
-0,79
-0,65
-0,65
Nếu xét theo từng nhân tố thì kết quả đo lường chi tiết đối với từng biến quan
sát ứng với mỗi nhân tố được thể hiện cụ thể như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
124
Đối với nhân tố “Nhân viên phục vụ”:
Về mặt tổng thể, kết quả phân tích nhân tố “Nhân viên phục vụ” cho thấy mức
cảm nhận CLDV của khách hàng đều thấp hơn so với kỳ vọng ở hầu hết các tiêu chí,
đặc biệt biến quan sát RES4 “Khách hàng không mất nhiều thời gian chờ đợi giao
dịch” có mức cảm nhận thấp nhất so với các biến quan sát khác với điểm khoảng cách
CLDV bình quân cao nhất là (-1,20) (xem Bảng 4.17). Điều này chứng tỏ khách hàng
còn phải mất nhiều thời gian chờ đợi khi đến thực hiện giao dịch với ngân hàng. Tuy
trong thời gian qua, một số NHTM Việt Nam đã triển khai mô hình giao dịch một cửa
nhằm rút ngắn thời gian giao dịch cũng như hạn chế trường hợp khách hàng phải đi qua
lại nhiều bộ phận khi thực hiện giao dịch nhưng thực tế cho thấy việc triển khai mô
hình này vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết điểm. Một nhân viên giao dịch phải thực hiện tất
cả các công đoạn trong giao dịch từ lúc tiếp cận, tư vấn đến khi hoàn thất thủ tục cho
khách hàng nên thời gian giao dịch thường kéo dài, đặc biệt trong trường hợp khách
hàng đến giao dịch đông thường không tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng do phải
chờ đợi lâu. Ngay cả khi làm thủ tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng, thao tác xử lý
nghiệp vụ của nhân viên giao dịch vẫn còn chậm nên thời gian giao dịch thường kéo
dài. Điều này được thể hiện qua điểm đánh giá của biến quan sát ASS5 “Nhân viên
thao tác nghiệp vụ nhanh”chỉ đạt giá trị (– 0,98).
Đối với một số loại hình dịch vụ như dịch vụ cho vay thì quy trình thủ tục hồ sơ
còn khá rườm rà, phức tạp nên thời gian xử lý hồ sơ tính từ lúc tiếp nhận nhu cầu đến
khi hoàn thành giao dịch cho khách hàng thường kéo dài quá lâu so với yêu cầu của
khách hàng, làm ảnh hưởng đến yêu cầu công việc cũng như hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Do vậy, kết quả đánh giá của biến quan sát ACC1“Quy trình và thủ tục
thực hiện giao dịch đơn giản và nhanh chóng” chỉ đạt giá trị (– 1,07). Khi khách hàng
đến thực hiện giao dịch phải đi qua nhiều khâu, nhiều bộ phận cũng như khách hàng
phải cung cấp khá nhiều thông tin giấy tờ… theo yêu cầu của ngân hàng. Riêng đối với
khách hàng VIP hoặc khách hàng thân thiết khi đến giao dịch với ngân hàng vẫn phải
xuất trình đầy đủ giấy tờ tùy thân như CMND, Hộ chiếu,…hoặc phải cung cấp nhiều
thủ tục, thông tin hồ sơ nên thường tạo cảm giác không thoải mái cho khách hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
125
Ngoài ra, kết quả đánh giá của các biến quan sát RES2 “Nhân viên đáp ứng yêu
cầu của khách hàng nhanh chóng” là (-0,99), RES3 “Nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ
khách hàng” là (-0,89), ASS3 “Thái độ phục vụ của nhân viên ân cần niềm nở” là (0,85) cho thấy khách hàng hiện nay vẫn chưa hài lòng về thái độ phục vụ của nhân
viên, nhân viên chưa sẵn lòng giúp đỡ và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đặc biệt kỹ
năng giao tiếp và thái độ phục vụ khách hàng vẫn còn hạn chế nên nhiều nhân viên vẫn
còn thờ ơ, chưa thể hiện được sự niềm nở trong khi tiếp đón và phục vụ khách hàng.
Khi ngân hàng triển khai các chính sách sản phẩm dịch vụ mới và chương trình khuyến
mãi như bóc thăm, quay số trúng thưởng, tặng quà…, ngoài thông tin gửi đến khách
hàng qua tin nhắn SMS thì đa phần nhân viên ngân hàng vẫn chưa thể hiện sự quan tâm
nhiệt tình thông báo trực tiếp cho khách hàng cho nên kết quả điểm đánh giá của biến
quan sát RES1“Thông báo cho khách hàng biết thời điểm dịch vụ sẽ được triển khai”
chỉ đạt giá trị (– 0,98).
Bên cạnh kết quả phân tích đánh giá CLDV tổng thể đối với nhân tố “Nhân viên
phục vụ” tại các NHTM Việt Nam, kết quả so sánh giữa các nhóm NHTM cho thấy
ngoài nhóm NHNNg&LD có mức độ cảm nhận CLDV của khách hàng thấp nhất (1,13) thì 2 nhóm NHTM NN và NHTMCP NN (-1,02) và NHTMCP phi NN (-0,98) có
mức độ cảm nhận CLDV gần tương đương.
Nếu xét theo từng tiêu chí thì kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm NHNNg & LD
có mức độ cảm nhận CLDV cao hơn so với các nhóm NHTM khác ở phần lớn các tiêu
chí. Nếu so sánh giữa nhóm NHTM NN & NHTMCP NN và nhóm NHTMCP phi NN
thì kết quả nghiên cứu cho thấy ngoài yếu tố đội ngũ nhân viên phục vụ đáp ứng nhu
cầu khách hàng nhanh chóng (RES2) và luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng (RES3) thì
thái độ phục vụ ân cần niềm nỡ (ASS3) và thao tác nghiệp vụ nhanh của đội ngũ nhân
viên phục vụ (ASS5)…tại các NHTM NN & NHTMCP NN hiện nay không được
khách hàng đánh giá cao so với các NHTMCP phi NN. Nguyên nhân do bởi đội ngũ
nhân viên phục vụ hiện nay tại các NHTM NN & NHTMCP NN chưa tạo được ấn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
126
tượng trong mắt khách hàng, chưa thể hiện được thái độ niềm nỡ và thao tác xử lý
nghiệp vụ chưa được nhanh chóng… trong công tác phục vụ khách hàng.
Bảng 4.17: Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ đối với nhân tố “Nhân viên phục
vụ”
Biến quan sát
RES4
ASS5
ACC1
RES2
RES3
ASS3
RES1
NHTM NN &
NHTMCP NN
-1,20
-1,13
-1,08
-0,94
-0,85
-0,92
-0,99
Giá trị trung bình
-1,02
Khoảng cách CLDV cảm nhận (P - E)
NHTMCP
NHNNg &
TCTD khác
phi NN
LD
-1,19
-1,54
-1,19
-1,00
-1,06
-0,95
-1,08
-1,21
-1,15
-1,00
-1,09
-0,67
-0,90
-1,03
-0,90
-0,86
-1,05
-0,81
-0,83
-0,92
-1,10
-0,98
-1,13
-0,97
Tổng thể
-1,20
-0,98
-1,07
-0,99
-0,89
-0,85
-0,85
-0,98
Đối với nhân tố “Tin cậy”:
Tương tự đối với nhân tố “Nhân viên phục vụ”, kết quả phân tích cũng cho thấy
mức độ cảm nhận CLDV của khách hàng đối với các biến quan sát trong nhân tố “Tin
cậy” vẫn thấp hơn so với kỳ vọng của khách hàng (xem Bảng 4.18). Cả 4 biến quan sát
REL1 “Ngân hàng thực hiện dịch vụ không sai sót ngay từ lần giao dịch đầu tiên”,
REL2 “Ngân hàng luôn ghi nhận thông tin khách hàng chính xác”, REL3 “Ngân hàng
cung cấp dịch vụ đúng thời điểm như đã thông báo”, REL4 “Ngân hàng luôn thực hiện
những điều đã hứa với khách hàng” đều có điểm khoảng cách CLDV bình quân mang
giá trị âm lần lượt là (-0,77), (-0,70), (-0,82), và (-0,85). Điều này chứng tỏ mức độ tin
cậy của các NHTM trong quá trình thực hiện giao dịch cho khách hàng vẫn chưa cao.
Từ kết quả phân tích của 2 biến quan sát REL1 và REL2 cho thấy tình trạng sai
sót trong giao dịch hay lỗi của hệ thống cung cấp dịch vụ vẫn còn xảy ra. Cụ thể như
hệ thống giao dịch qua máy ATM vẫn thường xảy ra tình trạng thực hiện giao dịch
không thành công, khách hàng vẫn bị trừ tiền mà không rút được tiền hoặc bị máy nuốt
thẻ. Tương tự, khi khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán qua hệ thống Ebanking, máy POS cũng thường hay bị lỗi, giao dịch thực hiện không thành công, hệ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
127
thống thường không gửi lại tin nhắn sau khi thực hiện giao dịch... Bên cạnh các vấn đề
hạn chế liên quan đến yếu tố hệ thống thì vấn đề sai sót liên quan đến đội ngũ nhân
viên phục vụ cũng thường xuyên xảy ra. Nhân viên đôi khi vẫn còn ghi nhận sai thông
tin, tính sai lãi suất hoặc chi thiếu tiền cho khách hàng…
Đối với kết quả phân tích của 2 biến quan sát REL3 và REL4 cho thấy các ngân
hàng hiện nay vẫn chưa cung cấp dịch vụ đúng thời điểm như đã thông tin cho khách
hàng cũng như chưa thực hiện đúng như những gì đã cam kết với khách hàng. Trong
trường hợp khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, thực hiện giao dịch chuyển tiền thì thời
gian giải quyết hồ sơ của khách hàng thường không đúng như thời gian đã cam kết, đặc
biệt khi khách hàng nhận được tin nhắn SMS về việc triển khai các chương trình chăm
sóc khách hàng như: tặng quà, áo mưa, lịch, mủ bảo hiểm,…nhưng khi khách hàng đến
giao dịch thì đôi khi ngân hàng không thể đáp ứng đúng nhu cầu. Hơn nữa, khi ngân
hàng triển khai các chương trình ưu đãi hoặc chính sách chăm sóc khách hàng thì trong
quá trình phục vụ, nhân viên ngân hàng đôi khi không tư vấn đầy đủ thông tin về
chương trình hoặc chính sách sản phẩm dịch vụ cho khách hàng;…
Bên cạnh kết quả phân tích đánh giá CLDV tổng thể đối với nhân tố “Tin cậy”
tại các NHTM Việt Nam, kết quả so sánh giữa các nhóm NHTM cho thấy ngoài nhóm
NHTMCP phi NN có mức độ cảm nhận CLDV của khách hàng thấp nhất (-0,82), tiếp
theo là các nhóm NHNNg & LD (-0,76), và NHTM NN &NHTMCP NN (-0,64).
Xét theo từng tiêu chí, kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 biến quan sát REL1
“Ngân hàng thực hiện dịch vụ không sai sót ngay từ lần giao dịch đầu tiên”, REL2
“Ngân hàng luôn ghi nhận thông tin khách hàng chính xác”, REL3 “Ngân hàng cung
cấp dịch vụ đúng thời điểm như đã thông báo”, và REL4 “Ngân hàng luôn thực hiện
những điều đã hứa với khách hàng” của nhóm NHTMCP phi NN đều có giá trị khoảng
cách CLDV bình quân cao hơn nhóm NHTM NN & NHTMCP NN và NHNNg & LD,
hay nói cách khác mức độ chính xác và uy tín trong công tác phục vụ khách hàng tại
các NHTMCP phi NN hiện không được khách hàng đánh giá cao so với các nhóm
NHTM khác, đặc biệt là nhóm NHTM NN & NHTMCP NN. Kết quả khảo sát cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
128
thấy phần lớn khách hàng thường cảm thấy an tâm hơn khi sử dụng dịch vụ của các
NHTM NN &NHTMCP NN cũng như ưu tiên thực hiện giao dịch với các NHTMCP
NN mỗi khi thị trường tài chính trong nước có sự biến động.
Bảng 4.18: Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ đối với nhân tố “Tin cậy”
Biến quan sát
REL1
REL2
REL3
REL4
NHTM NN &
NHTMCP NN
-0,56
-0,45
-0,74
-0,80
Giá trị trung bình
-0,64
Khoảng cách CLDV cảm nhận (P - E)
NHTMCP phi NHNNg &
TCTD
NN
LD
khác
-0,80
-0,72
-0,80
-0,74
-0,69
-0,76
-0,84
-0,73
-0,72
-0,89
-0,88
-0,62
-0,82
-0,76
-0,73
Tổng thể
-0,77
-0,70
-0,82
-0,85
-0,79
Đối với nhân tố “Tiếp cận”:
Xét về mặt tổng thể thì kết quả phân tích đối với nhân tố “Tiếp cận” cho thấy
khách hàng đánh giá chưa tốt đối với hầu hết tất cả các biến quan sát (xem Bảng 4.19).
Trong đó, kết quả đánh giá của biến quan sát ACC2 “Thời gian giao dịch của ngân
hàng thuận tiện cho khách hàng” đạt giá trị thấp nhất là (-0,91), điều này cho thấy thời
gian giao dịch của hầu hết các ngân hàng hiện nay chưa thật sự thuận tiện cho khách
hàng đến giao dịch.
Kết quả khảo sát cho thấy hơn 80% khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng
là người đi làm như: chủ doanh nghiệp, cán bộ điều hành, cán bộ quản lý, nhân viên
văn phòng… Biểu đồ 4.1 cho thấy trong giao dịch ngân hàng, phần lớn khách hàng
thường ưu tiên lựa chọn hình thức đến giao dịch trực tiếp với ngân hàng để thực hiện
gửi tiền, rút hoặc chuyển tiền, vay vốn…(xem Phụ lục 8). Trong khi đó, hầu hết các
NTHM hiện nay chủ yếu làm việc trong giờ hành chính từ Thứ 2 đến Thứ 6 và sáng
Thứ 7. Riêng một số ít NHTM như SCB, Đông Á,…có một số điểm giao dịch có thực
hiện giao dịch ngoài giờ từ 17 giờ đến 19 giờ vào các ngày trong tuần nhưng các điểm
giao dịch lại được bố trí tại các siêu thị, trung tâm thương mại, sân bay…nên vẫn chưa
tạo được sự tiện lợi cho khách hàng đến giao dịch.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
129
Biểu đồ 4.1: Mức độ ưu tiên lựa chọn hình thức giao dịch của khách hàng
Giao dịch trực tiếp
Hình thức khác
6
5
4
3
2.02
2
1.97
1
0
5.5
Giao dịch qua ATM
2.51
Giao dịch qua Internet
3.37
4.76 Giao dịch qua Fax
Giao dịch qua SMS
Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cho thấy điểm giao dịch hay mạng lưới giao dịch
tiện lợi là một trong những tiêu chí ưu tiên lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách
hàng (xem Biểu đồ 4.2). Tuy nhiên, kết quả phân tích của biến quan sát ACC6 “Địa
điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng” chỉ đạt giá trị là (-0,73), chứng tỏ hệ thống
mạng lưới kênh phân phối của các NHTM cũng chưa thật sự thuận tiện cho khách hàng
đến giao dịch. Ngoài một số NHTM có quy mô lớn như: Agribank, BIDV,
Vietcombank, Vietinbank, Sacombank, ACB, Eximbank…thì nhìn chung quy mô hệ
thống mạng lưới kênh phân phối của các NHTM còn lại vẫn còn hạn chế. Phần lớn các
điểm giao dịch của các NHTM chủ yếu tập trung tại những khu vực thành thị đông dân
cư, bố trí trên những trục đường lớn cho nên đối với những khách hàng ở những khu
vực vùng sâu thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận ngân hàng. Đối với kênh phân
phối dịch vụ qua hệ thống máy ATM thì hiện nay các NHTM đều bố trí lắp đặt bên
ngoài ngân hàng hoặc tại những góc trục đường chính tại các khu vực thành thị, khu
công nghiệp, trường học, bệnh viện… nên khách hàng thường không nhận được sự hỗ
trợ giải quyết kịp thời từ ngân hàng khi thực hiện giao dịch không thành công.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
130
Biểu đồ 4.2: Mức độ ưu tiên của các tiêu chí lựa chọn ngân hàng của khách hàng
Lãi suất cạnh tranh
Ý kiến khác 7
Mức độ an toàn cao
4.08
7
6
5
4 3.44
3
2
1
0
Phí dịch vụ hợp lý
4.53
6.43 Qùa tặng khuyến mãi
hấp dẫn
Mạng lưới giao dịch 4.87
tiện lợi
4.1
Thủ tục đơn giản nhanh chóng
4.73
4.78
Thương hiệu uy tín
5.98
SP-DV đa dạng
Thái độ phục vụ thân
thiện
Về sản phẩm dịch vụ, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tiêu chí sản phẩm dịch
vụ phong phú và đa dạng cùng với thủ tục đơn giản – nhanh chóng là một trong những
ưu tiên trong việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng. Tuy nhiên, qua kết
quả phân tích biến quan sát ACC3 “Sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú và đa
dạng” cho thấy chỉ đạt giá trị (-0,60). Điều này chứng tỏ sự phong phú và đa dạng của
các sản phẩm dịch vụ hiện nay của các NHTM vẫn chưa thật sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, ngay cả trong từng sản phẩm dịch vụ vẫn chưa thật sự hoàn thiện nhằm
phát huy cao nhất những tính năng vốn có của dịch vụ nên các gói sản phẩm dịch vụ do
các NHTM đưa ra vẫn chưa có nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Nguyên nhân có thể xuất phát từ chính nội tại ngân hàng và ảnh hưởng từ các yêu tố
môi trường khách quan bên ngoài.
Về phía nội tại, do bởi hạn chế về năng lực tài chính, một số NHTM hiện nay
chưa chú trọng nhiều trong việc đầu tư ứng dụng công nghệ cũng như đầu tư nghiên
cứu và phát triển sản phẩm nên một số loại hình sản phẩm dịch vụ như: dịch vụ thẻ (ví
dụ: thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế,…), dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
131
toán,… chưa được các ngân hàng khai thác hết tính năng và tiện ích vốn có, thậm chí
một số sản phẩm dịch vụ do các NHTM đưa ra vẫn còn mang tính đại trà, chưa phù
hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng. Hơn nữa, việc cung cấp một số loại hình
dịch vụ như cho vay, thanh toán quốc tế…tại một số NHTM hiện nay cũng chưa đồng
bộ tại tất cả các điểm giao dịch mà chủ yếu tập trung tại Chi nhánh của ngân hàng.
Về yếu tố môi trường khách quan, do tác động của việc điều chỉnh chính sách
kinh tế vĩ mô của Chính phủ và NHNN nên việc cung cấp và đa dạng hóa các loại hình
sản phẩm dịch vụ của các NHTM cũng gặp nhiều khó khăn. Một số loại hình dịch vụ
như cho vay còn bị hạn chế áp dụng đối với một lĩnh vực ngành nghề như: đầu tư bất
động sản, chứng khoán, kinh doanh vàng....cùng với tiêu chuẩn điều kiện xét duyệt cho
vay khá cao nên khách hàng cảm thấy khó khăn khi muốn tiếp cận dịch vụ ngân hàng.
Ngoài ra, kết quả phân tích cho thấy 2 biến quan sát ACC4 “Thông tin hướng
dẫn sử dụng dịch vụ rõ ràng và dễ hiểu”, và ACC7 “Khách hàng dễ dàng sử dụng dịch
vụ ngân hàng” chỉ đạt giá trị lần lượt là (-0,80), và (-0,74), chứng tỏ khi ban hành sản
phẩm dịch vụ hoặc chính sách ưu đãi mới, khách hàng vẫn chưa thật sự cảm thấy hài
lòng về thông tin hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ của các NHTM. Đặc biệt đối
với nhóm dịch vụ ngân hàng hiện đại như: SMS banking, E-banking, Phone banking…,
thông tin hướng dẫn điều kiện tham gia thường khá phức tạp nên khách hàng thường
cảm thấy lúng túng khi thao tác sử dụng dịch vụ và đây là một trong những lý do tại
sao đến nay, các loại hình dịch vụ này vẫn chưa thật sự thu hút được nhiều khách hàng
sử dụng.
Cũng từ kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoài các tiêu chí sản phẩm dịch vụ đa
dạng, thủ tục đơn giản,…thì yếu tố lãi suất cạnh tranh và phí dịch vụ hợp lý cũng là
những tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách
hàng. Và vấn đề này luôn được các NHTM chú trọng nhằm thu hút và giữ chân khách
hàng trong thời gian qua. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy biến quan sát ACC5
“Ngân hàng có mức lãi suất cạnh tranh, phí dịch vụ hợp lý” có mức độ không hài lòng
cao nhất với giá trị khoảng cách là (-0,90). Kết quả khảo sát cho thấy hơn 80% khách
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
132
hàng đang giao dịch từ 2 ngân hàng trở lên đều cho rằng vấn đề lãi suất và phí dịch vụ
giữa các ngân hàng luôn có sự khác biệt. Mỗi ngân hàng đều áp dụng chính sách lãi
suất và mức phí dịch vụ khác nhau đối với mỗi loại hình dịch vụ.
Về yếu tố lãi suất thì nhóm NHTMCP NN tận dụng lợi thế uy tín thương hiệu,
mạnh về năng lực tài chính… nên thường đưa ra mức lãi suất của các loại hình dịch vụ
cho vay hấp dẫn hơn so với nhóm NHTMCP phi NN. Ngay cả giữa các NHTM thuộc
nhóm NHTMCP phi NN cũng có những ngân hàng đưa ra các sản phẩm dịch vụ với lãi
suất cao và cũng có những ngân hàng đưa ra những sản phẩm dịch vụ với mức lãi suất
thấp nhưng kèm theo một số chính sách ưu đãi khác như: khách hàng sẽ được tặng quà,
được bốc thăm hoặc quay số trúng thưởng,…
Tương tự, về phí dịch vụ thì hiện nay giữa các NHTM vẫn không có sự đồng
nhất. Cùng một loại hình dịch vụ nhưng mỗi NHTM đều đưa ra các mức phí khác
nhau, thậm chí có ngân hàng còn miễn phí luôn cho khách hàng như dịch vụ chuyển
khoản, thanh toán hóa đơn tự động, dịch vụ E-banking, dịch vụ công chứng và thẩm
định tài sản đảm bảo,…Riêng đối với dịch vụ rút tiền tại máy ATM thì có ngân hàng
tính phí cho mỗi lần giao dịch, nhưng lại có ngân hàng miễn phí tất cả các giao dịch
không chỉ tại các máy ATM trực thuộc mà ngay cả tại các máy ATM thuộc các ngân
hàng liên minh…
Bên cạnh kết quả phân tích đánh giá CLDV tổng thể đối với nhân tố “Tin cậy”
tại các NHTM Việt Nam, kết quả so sánh giữa các nhóm NHTM Việt Nam cho thấy
ngoài nhóm NHNNg & LD có mức độ cảm nhận CLDV của khách hàng thấp nhất (0,93) thì 2 nhóm NHTM NN & NHTMCP NN (-0,74) và nhóm NHTMCP phi NN (0,79) có mức độ cảm nhận CLDV gần tương đương.
Xét theo từng tiêu chí, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ cảm nhận CLDV
của nhóm NHNNg & LD thấp hơn so với các nhóm NHTM khác ở hầu hết các tiêu chí.
Nguyên nhân do bởi nhóm ngân hàng này hiện nay có mạng lưới kênh phân phối còn
rất hạn chế, chủ yếu tập trung tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Hoạt
động kinh doanh của các NHNNg & LD chủ yếu tập trung vào bán lẻ nên đội ngũ nhân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
133
viên ngân hàng thường luôn chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng để tư vấn và
cung cấp dịch vụ. Cho nên, khách hàng thường cảm thấy khó khăn khi muốn tiếp cận
ngân hàng để tìm hiểu thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như khi có nhu cầu thực
hiện giao dịch với ngân hàng.
Nếu so sánh giữa nhóm NHTM NN & NHTMCP NN và NHTMCP phi NN,
ngoài yếu tố lãi suất cạnh tranh, phí dịch vụ hợp lý (ACC5) không được đánh giá cao
so với nhóm NHTMCP phi NN thì kết quả phân tích 5 biến quan sát ACC2 “Thời gian
giao dịch của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng”, ACC3 “Sản phẩm dịch vụ ngân
hàng phong phú và đa dạng”, ACC4 “Thông tin hướng dẫn sử dụng dịch vụ rõ ràng và
dễ hiểu”, ACC6 “Địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng”, và ACC7 “Khách
hàng dễ dàng sử dụng dịch vụ ngân hàng” của nhóm NHTM NN &NHTMCP NN có
mức độ cảm nhận CLDV của khách hàng cao hơn.
Bảng 4.19: Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ đối với nhân tố “Tiếp cận”
Biến quan sát
Khoảng cách CLDV cảm nhận (P - E)
NHTMCP phi NHNNg &
TCTD
NN
LD
khác
-0,92
-1,12
-0,61
ACC2
NHTM NN &
NHTMCP NN
-0,83
ACC6
ACC3
-0,62
-0,53
-0,74
-0,60
-0,91
-0,70
-0,34
-0,19
ACC4
ACC7
-0,80
-0,61
-0,82
-0,74
-0,95
-0,81
-0,67
-0,38
ACC5
-1,03
-0,89
-1,10
-0,67
Giá trị trung bình
-0,74
-0,79
-0,93
-0,48
Tổng thể
-0,91
-0,73
-0,60
-0,80
-0,74
-0,90
-0,78
Đối với nhân tố “Phương tiện hữu hình”:
Bên cạnh kết quả phân tích 3 nhân tố trên thì kết quả phân tích nhân tố “Phương
tiện hữu hình” cho thấy khách hàng cũng chưa hài lòng, tất cả 5 biến quan sát của nhân
tố này đều có giá trị khoảng cách CLDV bình quân âm (xem Bảng 4.20).
Xét về yếu tố trang phục diện mạo của đội ngũ nhân viên phục vụ thì không
được khách hàng đánh giá cao. Kết quả phân tích của 2 biến quan sát TAN4 “Trang
phục của nhân viên phục vụ gọn gàng, lịch sự”, TAN5 “Diện mạo của nhân viên phục
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
134
vụ thật lôi cuốn hấp dẫn” chỉ đạt giá trị âm lần lượt là (-0,53), (-0,71). Mặc dù, các
NHTM hiện nay đã đầu tư rất nhiều trong việc xây dựng tiêu chuẩn trang phục diện
mạo từ quần áo, giầy dép đến cách thức trang điểm…dành cho CBNV nhằm hướng tới
mục tiêu nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu trong mắt khách hàng cũng như xây
dựng bản sắc văn hóa đặc thù riêng của từng ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
công tác triển khai thực hiện tại mỗi ngân hàng chưa được đồng bộ trên toàn hệ thống.
Tại các đơn vị Chi nhánh hoặc Phòng Giao dịch thuộc các địa bàn xa Hội sở chính,
phần lớn đội ngũ CBNV chưa nghiêm túc tuân thủ hoàn toàn các quy định về tiêu
chuẩn trang phục diện mạo trong công tác phục vụ khách hàng của ngân hàng như
nhân viên không đeo caravat, không trang điểm, kiểu mẫu tóc tai không đồng nhất,…
Bên cạnh yếu tố trang phục diện mạo thì tác phong làm việc của đội ngũ nhân
viên ngân hàng cũng không được khách hàng đánh giá cao. Kết quả phân tích biến
quan sát TAN3 “Tác phong của nhân viên ngân hàng trông chuyên nghiệp” cho thấy
chỉ đạt giá trị (-0,73), chứng tỏ tác phong làm việc của đội ngũ nhân viên ngân hàng
chưa thể hiện tính chuyên nghiệp từ kỹ năng giao tiếp ứng xử với khách hàng đến khả
năng thao tác nghiệp vụ chuyên môn. Trong quá trình phục vụ, thao tác xử lý nghiệp
vụ của nhân viên chưa thể hiện được tính nhanh nhẹn, ngay cả chưa nắm vững về quy
định chính sách liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn nên đôi khi dẫn đến sai sót trong
quá trình tác nghiệp. Cụ thể như theo quy định của ngân hàng thì khách hàng có thể
nhận quà tại bất kỳ điểm giao dịch thuộc cùng hệ thống ngân hàng, nhưng khi khách
hàng từ khu vực khác đến nhận quà thì nhân viên phục vụ lại yêu cầu khách hàng phải
đến đúng điểm giao dịch mà khách hàng mở tài khoản để nhận quà, hoặc khi khách
hàng đến rút tiền mà ngân hàng không giải quyết kịp thời do ngân hàng không có đủ
tiền theo nhu cầu của khách hàng thì nhân viên lại yêu cầu khách hàng đi đến địa điểm
giao dịch khác để thực hiện giao dịch,…
Ngoài các vấn liên quan đến yếu tố con người thì các vấn đề liên quan đến cơ sở
vật chất, tài liệu, biểu mẫu…của các NHTM hiện nay vẫn chưa được khách hàng khách
hàng đánh giá cao. Kết quả đánh giá của 2 biến quan sát TAN2 “Cơ sở vật chất của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
135
ngân hàng thật khang trang”, TAN6 “Các tài liệu, biểu mẫu, brochure sản phẩm có
thiết kế đẹp” cho thấy chỉ đạt giá trị lần lượt là (-0,63), (-0,63). Mặc dù trong thời gian
qua, các NHTM không ngừng chú trọng công tác đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, bảng hiệu, phòng ốc, tài liệu, biểu mẫu, brochure…nhằm góp phần nâng cao
lợi thế cạnh tranh cũng như góp phần nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu của
khách hàng. Tuy nhiên, công tác triển khai giữa các đơn vị trong cùng một hệ thống
ngân hàng hay giữa các ngân hàng chưa thật sự đồng bộ, đặc biệt là giữa các NHTM có
quy mô khác nhau. Ngoài một số ngân hàng có quy mô lớn như BIDV, Techcombank,
Sacombank, HD bank, VIB,…thì các ngân hàng có quy mô nhỏ như Nam Việt, Kiên
Long, Xây dựng…, cơ sở vật chất trang thiết bị vẫn còn hạn chế. Không gian giao dịch
thường chật hẹp; bàn ghế, quầy kệ giao dịch không sang trọng… nên không tạo được
cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến thực hiện giao dịch. Ngoài ra, các bảng
hiệu, tivi, bảng thông tin lãi suất và tỷ giá, bảng chỉ dẫn khách hàng…chưa được trang
bị đồng bộ, vị trí bố trí chưa khoa học nên thường gây bất tiện cho khách hàng trong
việc theo dõi và tìm hiểu thông tin. Đối với các tài liệu, biểu mẫu, brochure giới thiệu
sản phẩm…thì nhìn chung các mẫu thiết kế của một số NHTM hiện nay vẫn chưa tạo
được ấn tượng cho khách hàng. Các nội dung thể hiện đôi khi còn phức tạp, gây khó
hiểu và lúng túng cho khách hàng.
Bên cạnh kết quả phân tích đánh giá CLDV tổng thể đối với nhân tố “Phương
tiện hữu hình” tại các NHTM Việt Nam, kết quả so sánh giữa các nhóm NHTM Việt
Nam cho thấy cả 3 nhóm NHTM NN & NHTMCP NN (-0,68), NHTMCP phi NN (0,64), và NHNNg & LD có mức độ cảm nhận CLDV của khách hàng gần tương đương
nhau.
Xét theo từng tiêu chí, kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoài 4 biến quan sát TAN5
“Diện mạo của nhân viên phục vụ thật lôi cuốn hấp dẫn”, TAN2 “Cơ sở vật chất của
ngân hàng thật khang trang”, TAN4 “Trang phục của nhân viên phục vụ gọn gàng,
lịch sự”, TAN6 “Các tài liệu, biểu mẫu, brochure sản phẩm có thiết kế đẹp” của 3
nhóm ngân hàng có giá trị khoảng cách CLDV bình quân gần tương đương nhau thì
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
136
biến quan sát TAN3 “Tác phong của nhân viên ngân hàng trông chuyên nghiệp” của
nhóm NHTM NN & NHTMCP NN có giá trị khoảng cách CLDV bình quân (-0,84)
cao hơn so với các nhóm NHTM khác. Điều này chứng tỏ tác phong làm việc của đội
ngũ nhân viên phục vụ của nhóm NHTM NN & NHTMCP NN vẫn không được khách
hàng đánh giá cao so với nhóm NHTM phi NN.
Bảng 4.20: Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ đối với nhân tố “Phương tiện hữu
hình”
Biến quan sát
TAN6
NHTM NN &
NHTMCP NN
-0,59
-0,64
-0,84
-0,68
-0,65
Giá trị trung bình
-0,68
TAN4
TAN5
TAN3
TAN2
Khoảng cách CLDV cảm nhận (P - E)
NHTMCP
NHNNg &
TCTD
phi NN
LD
khác
-0,51
-0,55
-0,33
-0,72
-0,54
-0,57
-0,74
-0,74
-0,62
-0,62
-0,73
-0,76
-0,63
-0,58
-0,62
-0,64
-0,63
-0,58
Tổng thể
-0,53
-0,71
-0,73
-0,63
-0,63
-0,65
Tóm lại, tuy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến CLDV nhưng từ kết quả nghiên
cứu đo lường CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam trên cho thấy có
những nguyên nhân chính ảnh hưởng không tốt đến CLDV của ngân hàng cũng như sự
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như sau:
Đội ngũ nhân viên phục vụ
Theo phương châm triết lý trong hoạt động kinh doanh, trong phục vụ khách
hàng, nhân viên phục vụ là những người đại diện cho ngân hàng trong việc chuyển giao
dịch vụ từ ngân hàng đến với khách hàng. Nếu ngân hàng nào có khâu chuyển giao sản
phẩm dịch vụ thực hiện tốt thì cho dù sản phẩm dịch vụ được ngân hàng đưa ra có sức
kém cạnh tranh hơn so với ngân hàng khác nhưng đôi khi khách hàng vẫn chấp nhận sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy đội ngũ
nhân viên phục vụ của các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại những mặt hạn
chế làm ảnh hưởng đến CLDV của ngân hàng.
Về mặt kiến thức và kỹ năng làm việc của nhân viên, nhiều nhân viên chưa nắm
vững các kiến thức liên quan đến sản phẩm – nghiệp vụ chuyên môn cũng như còn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
137
thiếu các kỹ năng trong vấn đề giao tiếp ứng xử và xử lý yêu cầu của khách hàng…Các
chương trình chính sách sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng không được nhân viên
cập nhật kịp thời. Trong quá trình phục vụ, nhân viên chưa thể hiện tốt kỹ năng xử lý
tình huống trong việc tìm hiểu, dẫn dắt và khơi gợi nhu cầu của khách hàng, ít khi nhân
viên đặt mình vào vị trí của khách hàng để có thể thấu hiểu nhu cầu mong muốn của
khách hàng nên thường dẫn đến việc tư vấn thông tin không đầy đủ, chưa chính xác
cho khách hàng. Đối với các sản phẩm dịch vụ có điều kiện thể lệ tham gia và nội dung
phức tạp thì nhân viên chưa biết cách trình bày diễn đạt cho khách hàng…
Về thái độ phục vụ, đây được xem là yếu tố quan trọng nhất của một người nhân
viên trong quá trình phục vụ. Các nhà nghiên cứu đều cho rằng để góp phần tạo nên sự
hài lòng cho khách hàng thì 80% phụ thuộc vào thái độ, 20% phụ thuộc vào kiến thức
và năng lực của người nhân viên phục vụ. Sự xuất sắc không phải xuất phát từ kiến
thức kỹ năng mà là từ thái độ. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát cho thấy thái độ phục vụ
của đội ngũ nhân viên tại các NHTM hiện nay, đặc biệt là nhóm NHTM NN &
NHTMCP NN chưa thể hiện hết tinh thần tích cực trong phục vụ khách hàng. Khi tiếp
cận khách hàng, nhiều nhân viên chưa thể hiện được sự niềm nở, nhiệt tình, thân thiện
trong việc chào đón khách hàng. Khi khách hàng gặp khó khăn hoặc thắc mắc khiếu
nại…, thì nhân viên chưa thể hiện được sự quan tâm chu đáo và nhanh chóng giải
quyết vấn đề của khách hàng…
Về tác phong làm việc thì đội ngũ nhân viên ngân hàng vẫn chưa thể hiện được
tính chuyên nghiệp. Thao tác xử lý nghiệp vụ vẫn còn chậm dẫn đến khách hàng phải
mất nhiều thời gian chờ đợi trong giao dịch, thậm chí có những trường hợp nhân viên
còn để xảy ra sai sót trong quá trình phục vụ như ghi nhận thông tin khách hàng không
chính xác, tính sai lãi suất hoặc chi thiếu tiền cho khách hàng…
Ngoài những vấn đề nêu trên thì yếu tố diện mạo của đội ngũ nhân viên phục vụ
vẫn chưa được khách hàng đánh giá cao. Mặc dù hiện nay tại hầu hết các ngân hàng
đều đưa ra các tiêu chuẩn và chuẩn mực riêng biệt nhằm nâng cao mức độ nhận diện
thương hiệu từ phía khách hàng nhưng công tác triển khai đến từng điểm giao dịch trực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
138
thuộc, đặc biệt là các điểm giao dịch được bố trí tại những địa bàn xa trung tâm Hội sở
chính vẫn chưa được đồng bộ. Nhân viên phục vụ vẫn chưa thể hiện tính nghiêm túc
chấp hành các tiêu chuẩn quy định của ngân hàng liên quan đến yếu tố trang phục, diện
mạo. Đồng thời tại một số NHTM hiện nay, đặc biệt là NHTM gốc nhà nước thì công
tác tuyển chọn đội ngũ nhân viên phục vụ có ngoại hình đẹp vẫn còn hạn chế, trong khi
đó phần lớn đội ngũ nhân viên phục vụ hiện nay là những người lớn tuổi nên không tạo
được ấn tượng sâu sắc và lôi cuốn trong mắt khách hàng khi đến giao dịch.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ
Phòng ốc, bàn ghế, quầy kệ giao dịch… tại một số NHTM hiện nay chưa thật sự
khang trang, diện tích không gian giao dịch vẫn còn chật hẹp nên thường tạo cảm giác
không thoải mái cho khách hàng khi đến thực hiện giao dịch. Đặc biệt tại 2 thành phố
lớn như TP.HCM và Hà Nội, một số điểm giao dịch của các NHTM thường không có
chỗ đỗ xe an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch nên khách hàng thường cảm thấy
khó khăn khi muốn tiếp cận ngân hàng. Ngoài ra, máy móc trang thiết bị như máy vi
tính, bảng thông tin điện tử, máy ATM,…đã cũ kỹ, chưa được ngân hàng đầu tư nâng
cấp một cách đồng bộ.
Về yếu tố trang phục của đội ngũ nhân viên phục vụ, hầu hết các NHTM đều
đưa ra các kiểu mẫu thiết kế và màu sắc trang phục riêng nhằm thể hiện yếu tố bản sắc
văn hóa và yếu tố nhận diện thương hiệu đặc thù của ngân hàng, tuy nhiên công tác đầu
tư trang bị tại một số NHTM hiện nay vẫn chưa được khách hàng đánh giá cao, từ chất
lượng vải, màu sắc cho đến sự kết hợp các màu sắc trong cùng một bộ trang phục.
Liên quan đến yếu tố công nghệ, mức độ đầu tư và ứng dụng công nghệ hiện đại
giữa các NHTM hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Đối với các ngân hàng có mức
đầu tư cao thì chưa khai thác hết tính năng vốn có của hệ thống, đối với các ngân hàng
có mức đầu tư thấp do bởi hạn chế về năng lực tài chính thì gặp nhiều khó khăn trong
việc phát triển mở rộng và gia tăng tiện ích của các loại hình sản phẩm dịch vụ. Khi
triển khai các loại hình dịch vụ liên kết hợp tác giữa các ngân hàng thì việc kết nối hệ
thống giữa các ngân hàng cũng có không ít trở ngại.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
139
Riêng đối với nhóm dịch vụ thanh toán, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
thanh toán phát triển chưa đồng đều, chủ yếu tập trung tại các thành phố, đô thị, chưa
trang bị đến các vùng nông thôn, miền núi. Do vậy, đại bộ phận người dân chưa có
điều kiện tiếp cận các dịch vụ và tiện ích thanh toán hiện đại.
Ngoài ra, hệ thống băng thông đường truyền Internet kết nối các điểm giao dịch
và Hội sở chính trên toàn hệ thống vẫn còn hạn chế nên ảnh hưởng nhiều đến quá trình
thực hiện giao dịch cho khách hàng như đường truyền thường xảy ra tình trạng rớt
mạng, hệ thống Core banking truy xuất và xử lý giao dịch còn chậm, khách hàng khi
đến rút tiền tại các máy ATM hoặc thực hiện các giao dịch trên Internet banking đôi
khi vẫn còn xảy ra tình huống thực hiện giao dịch không thành công…
Sản phẩm dịch vụ và chính sách giá cả
Mặc dù trong những năm qua, các NHTM Việt Nam không ngừng chú trọng
trong công tác nghiên cứu phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ hướng đến từng
phân khúc, từng nhóm đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát ý kiến
đánh giá của khách hàng cho thấy tính đa dạng của các loại hình sản phẩm dịch vụ do
các ngân hàng cung cấp hiện nay vẫn còn hạn chế, các gói sản phẩm dịch vụ do ngân
hàng đưa ra chưa phát huy tối đa tính năng vốn có nên mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội
vẫn chưa cao. Phần lớn tính năng, lợi ích của các loại hình sản phẩm dịch vụ vẫn còn
mang tính đại trà, chưa thể hiện được nét đặc trưng theo nhu cầu của từng nhóm đối
tượng khách hàng hoặc theo đặc thù riêng cho từng khu vực vùng miền, ngành nghề.
Đồng thời, cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển sản phẩm dịch vụ chưa được đồng bộ,
chưa khuyến khích tạo động lực cho khách hàng sử dụng.
Tương tự như trên, chính sách sản phẩm dịch vụ, lãi suất và phí dịch vụ của các
NHTM hiện nay cũng chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mặc dù về
chính sách sản phẩm dịch vụ, các NHTM đã có nhiều nỗ lực cải tiến, phát triển theo xu
hướng dành riêng cho từng nhóm đối tượng khách hàng nhưng giữa các NHTM hiện
nay vẫn chưa có nhiều khác biệt nổi trội. Đối với trường hợp lãi suất và phí dịch vụ, kết
quả khảo sát cho thấy việc ngân hàng cung cấp dịch vụ có mức lãi cạnh tranh và phí
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
140
dịch vụ hợp lý là một trong những tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong việc lựa chọn ngân
hàng để giao dịch của khách hàng. Do vậy, để lôi kéo hoặc thu hút khách hàng, các
NHTM hiện nay chủ yếu áp dụng hình thức cạnh trạnh về lãi suất và phí dịch vụ là
chủ yếu.
Quy trình thủ tục cung cấp dịch vụ
Trong hoạt động ngân hàng, để đảm bảo tính an toàn và hạn chế rủi ro nên mọi
hoạt động của tất cả các ngân hàng đều phải tuân thủ các quy trình, quy định nội bộ
cũng như các quy định của pháp luật và ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, việc các ngân
triển khai áp dụng các quy trình quy định liên quan đến quá trình cung cấp sản phẩm
dịch vụ và xử lý nghiệp vụ dẫn đến trong nhiều trường hợp, khách hàng cảm thấy chưa
hài lòng.
Tại các NHTM trong nước khi đưa ra sản phẩm dịch vụ đặc biệt là dịch vụ cho
vay, các điều kiện thủ tục giấy tờ thường khá rườm rà và phức tạp nên chưa tạo được
sự cuốn hút từ phía khách hàng cũng như chưa tạo được lợi thế cạnh tranh so với cùng
loại hình dịch vụ của các NHTM nước ngoài. Khách hàng đôi khi phải đi lại nhiều lần
để hoàn tất thủ tục hồ sơ, cung cấp bổ sung thông tin…nhằm đáp ứng điều kiện sử
dụng dịch vụ của ngân hàng.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện giao dịch cho khách hàng, thao tác xử lý
nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên còn chậm, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông tin của
khách hàng phải qua nhiều công đoạn, nhiều cấp bật kiểm tra và phê duyệt trước khi
dịch vụ được chuyển giao chính thức cho khách hàng. Do vậy, khách hàng phải mất
khá nhiều thời gian chờ đợi, đồng thời việc chậm trễ của ngân hàng ảnh hưởng không
nhỏ đến nhu cầu cuộc sống và yêu cầu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Mạng lưới kênh phân phối
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tiếp cận dịch vụ ngân
hàng của khách hàng là mạng lưới kênh phân phối. Mặc dù các NHTM Việt Nam hiện
nay đều đa dạng loại hình kênh phân phối dịch vụ. Từ các kênh phân phối truyền thống
cấp 1, cấp 2, cấp 3; cộng tác viên, liên kết hợp tác với các doanh nghiệp ngoài ngành
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
141
đến các kênh phân phối áp dụng công nghệ hiện đại như hệ thống máy ATM, Internet
banking, SMS banking, Mobile banking, Phone banking…nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng.
Đối với kênh phân phối truyền thống thì đa phần các điểm giao dịch của các
NHTM Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung tại những khu vực thành thị đông dân cư
nên các khách hàng ở xa hoặc khu vực thôn quê thường cảm thấy khó khăn khi muốn
tiếp cận ngân hàng. Ngay cả trên cùng địa bàn, việc bố trí mạng lưới điểm giao dịch
cũng chưa thật sự hợp lý. Các ngân hàng thường bố trí rất gần nhau, thậm chí có những
ngân hàng được bố trí liền kề nên thường tạo cảm giác lúng túng cho khách hàng khi
đến giao dịch. Ngoài ra, do đa phần khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện
nay là người đi làm cho nên để tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng, một số NHTM
triển khai hoạt động ngoài giờ nhưng việc bố trí các điểm giao dịch hoạt động ngoài
giờ cũng rất hạn chế, chủ yếu tập trung tại các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà ga
sân bay nên cũng chưa lôi cuốn được nhiều khách hàng.
Đối với kênh phân phối hiện đại, do đa phần khách hàng là người lớn tuổi, có độ
tuổi từ 40 trở lên, chưa có nhiều thói quen sử dụng và thực hiện giao dịch như chuyển
tiền, thanh toán dịch vụ, tất toán tài khoản…trên các hệ thống giao dịch hiện đại như Ebanking, ATM, POS…, đồng thời công tác quảng bá truyền thông hướng dẫn khách
hàng cách thức sử dụng hoặc thực hiện giao dịch các loại dịch vụ này vẫn còn hạn chế
nên kênh phân phối này đến nay vẫn chưa thu hút được nhiều khách hàng sử dụng.
Hoạt động quảng bá truyền thông và chăm sóc khách hàng
Trong hoạt động kinh doanh, việc quảng bá truyền thông nhằm mục tiêu nâng
cao khả năng nhận biết thương hiệu ngân hàng từ phía khách hàng, giúp cho khách
nhanh chóng nắm bắt các thông tin về các chương trình, chính sách sản phẩm dịch vụ
mới triển khai cũng như thấu hiểu cách thức sử dụng hoặc tham gia từng sản phẩm dịch
vụ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động quảng bá truyền thông đến với khách hàng
của phần lớn các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tạo được sự
lôi cuốn và ấn tượng sâu sắc cho khách hàng, thậm chí có những ngân hàng vẫn còn có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
142
sự nhầm lẫn về mặt thương hiệu từ phía khách hàng như ngân hàng Sacombank, SCB,
Sài Gòn Công thương...
Khi triển khai các chương trình, chính sách sản phẩm dịch vụ mới, hầu hết hoạt
động quảng bá truyền thông của các ngân hàng ít khi thông báo trực tiếp đến khách
hàng thời điểm triển khai dịch vụ mà chủ yếu thể hiện dưới hình thức treo bandroll,
dựng standee tại các điểm giao dịch của ngân hàng nên mức độ phủ rộng thông tin đến
từng khách hàng không cao, dẫn đến nhiều khách hàng vẫn không nắm bắt kịp thời các
thông tin về các tính năng và lợi ích của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng sẽ và đang
triển khai. Khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, bản thân khách hàng thường
phải tự chủ động tìm hiểu thông tin qua các kênh như Internet, bạn bè hoặc trực tiếp
đến hỏi nhân viên ngân hàng….
Ngoài ra, các biểu mẫu, brochure sản phẩm…có thiết kế chưa thật sự ấn tượng;
các tài liệu thông tin hướng dẫn sử dụng dịch vụ chưa thể hiện rõ ràng và dễ hiểu nên
dẫn đến hơn 60% khách hàng có độ tuổi trên 40 chưa có nhiều kiến thức và thói quen
sử dụng các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại như Internet banking, Mobile
banking, SMS banking…gặp nhiều khó khăn khi sử dụng dịch vụ.
Về hoạt động chăm sóc khách hàng của các ngân hàng thường vẫn còn mang
tính đại trà, đôi khi chưa phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể. Công
tác điều nghiên khảo sát thị trường, khảo sát thói quen sở thích của từng nhóm đối
tượng khách hàng chưa được các ngân hàng chú trọng nên việc thiết kế các sản phẩm
quà tặng, chương trình chăm sóc khách hàng vẫn còn mang tính chủ quan, chưa tạo
được ấn tượng và sự hài lòng cho khách hàng. Cụ thể như cùng một loại quà tặng như
mủ bảo hiểm, chén bát, bia rượu…nhưng lại áp dụng chung cho nhiều đối tượng khách
hàng. Ngoài ra, về phía góc độ khách hàng vẫn còn có cảm giác bị phân biệt đối xử
giữa khách hàng VIP và khách hàng thông thường khi đến thực hiện giao dịch với ngân
hàng.
An toàn và uy tín trong cung cấp dịch vụ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
143
Tuy kết quả khảo sát cho thấy tính an toàn và uy tín là một trong những tiêu chí
ưu tiên trong việc quyết định lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng nhưng
thực tế cho thấy yếu tố tin cậy tại các NHTM hiện nay vẫn còn nhiều bất cập.
Liên quan đến hệ thống cung cấp dịch vụ của ngân hàng thì vấn đề sai sót hay
lỗi hệ thống trong giao dịch vẫn thường hay xảy ra. Việc triển khai chương trình hoặc
giải quyết các vấn đề cho khách hàng thường không đúng như những gì ngân hàng đã
thông báo hoặc cam kết với khách hàng. Đặc biệt đối với loại hình dịch vụ thanh toán
thẻ, ngày càng xuất hiện nhiều tội phạm trong việc sử dụng các thiết bị thẻ ATM giả để
thực hiện các hành vi rút tiền của khách hàng từ các máy ATM trong khi đó ngân hàng
cũng như nhà nước chưa có đầy đủ các biện pháp chế tài xử lý, ngay cả sự phối hợp
của các ngân hàng trong hoạt động quản lý rủi ro còn chưa chặt chẽ.
Ngoài ra, liên quan đến yếu tố con người thì tính nghiêm túc tuân thủ các quy
định nội bộ của ngân hàng và pháp luật của CBNV ngân hàng hiện nay chưa cao, đặc
biệt là các quy định liên quan đến đạo đức nghề nghiệp. Một số CBNV từ cấp nhân
viên đến cấp Lãnh đạo cấp cao tại một số NHTM Việt Nam lợi dụng tính sơ hở trong
quy định của ngân hàng và pháp luật để thực hiện những hành vi có hại cho ngân hàng
và khách hàng như lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, cố ý làm sai quy định
dẫn đến thiệt hại về tài sản cho ngân hàng... Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín
thương hiệu của ngân hàng cũng như tính an toàn hoạt động trong thị trường tài chính.
Về công tác kiểm tra giám sát tính nghiêm túc tuân thủ các quy định nội bộ của
ngân hàng và quy định của nhà nước, tuy một số NHTMCP hiện nay đã áp dụng
phương pháp 3 vòng bảo vệ nhưng công tác triển khai thực hiện chưa được đồng bộ và
chặt chẽ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
144
4.4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ
THỎA MÃN NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG
Việc nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến CLDV và CLDV đến sự thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng được thực hiện thông qua phương pháp phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính (SEM).
Các giả thuyết ban đầu đặt ra trong kiểm định SEM bao gồm:
-
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố “Nhân viên phục vụ” và “CLDV”.
-
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố “Tiếp cận” và “CLDV”.
-
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố “Phương tiện hữu hình” và “CLDV”.
-
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố “Tin cậy” và “CLDV”.
-
H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố “CLDV” và “Sự thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng”.
Nhân viên
phục vụ
0,93
0,90
Tin cậy
0,48
0,82
CLDV
Sự thỏa mãn
nhu cầu
Phương tiện
hữu hình
0,80
Tiếp cận
Chi – square = 576,805; df = 291; P = 0,000;
Chi – square/df = 1,892; GFI = 0,927; TLI = 0,961
CFI = 0,965; RMSEA = 0,042
Hình 4.1: Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính
Kết quả kiểm định SEM cho thấy các chỉ số đo lường sự phù hợp của mô hình
cấu trúc VBSQ đều đạt yêu cầu (xem Hình 4.1). Cụ thể như chỉ số Chi-square/df =
1,982 < 3; GFI = 0,927 > 0,9; TLI = 0,961 > 0,9; CFI = 0,965 > 0,9; và RMSEA = 0,42
< 0,5. Điều này có thể kết luận rằng mô hình cấu trúc VBSQ phù hợp với dữ liệu thị
trường (xem Phụ lục9) .
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
145
Hơn nữa, kết quả cũng cho thấy cả 4 nhân tố đều có tác động dương lên CLDV
hay nói cách khác là các nhân tố này có quan hệ cùng chiều với CLDV, trong đó nhân
tố “Nhân viên phục vụ” có tác động nhiều nhất đến CLDV với tham số ước lượng là
0,925, tiếp theo sau là các nhân tố “Tiếp cận” (0,897), “Phương tiện hữu hình” (0,816),
“Tin cậy” (0,800). Tất cả các tham số ước lượng của các nhân tố này đều có ý nghĩa
thống kê (pvalue = 0,000 < 0,05) nên có thể kết luận rằng các giả thuyết đặt ra ban đầu
đều có ý nghĩa thống kê (xem Bảng 4.21).
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính
Trọng số hồi quy
Mô tả mối quan hệ
Chưa
chuẩn hóa
Chuẩn hóa
Se
Cr
Pvalue
Nhân viên phục vụ
→ CLDV
0,977
0,925
0,053
18,277
0,000
Tiếp cận
→ CLDV
0,823
0,897
0,044
18,594
0,000
Phương tiện hữu hình → CLDV
0,571
0,816
0,044
12,918
0,000
Tin cậy
0,803
0,800
0,048
16,788
0,000
0,392
0,482
0,039
9,920
→ CLDV
CLDV → Sự thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng
0,000
Ghi chú: Se: sai lệch chuẩn; Cr: giá trị tới hạn; P: mức ý nghĩa thống kê
Xét về giả thuyết mối quan hệ giữa CLDV và “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng” cho thấy trọng số hồi quy chuẩn hóa của CLDV đối với “Sự thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng” có ý nghĩa thống kê (pvalue = 0,000 < 0,05) với tham số ước lượng
chuẩn hóa là 0,482. Điều này chứng tỏ nếu CLDV gia tăng 1 đơn vị thì mức độ thỏa
mãn của khách hàng sẽ tăng lên 0,482. Hệ số R2 = 0,232 chứng tỏ sự biến thiên của yếu
tố CLDV giải thích được 23,2% sự biến thiên của yếu tố thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
Mặc dù kết quả phân tích SEM cho thấy các hệ số ước lượng của mô hình
nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê nhưng để đánh giá mức độ tin cậy của các hệ số
ước lượng cũng như có thể đánh giá được tính bền vững của mô hình VBSQ, luận án
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
146
tiếp tục tiến hành phân tích kiểm định Boostrap thông qua công cụ phần mềm AMOS
22.0 (xem Phụ lục 10).
Với số lần lấy mẫu lặp lại trong nghiên cứu này được chọn là N = 1.000 lần từ n
= 556 mẫu, kết quả phân tích cho thấy giá trị ước lượng có xu hướng gần với ước
lượng của tổng thể, đồng thời độ chệnh của ước lượng (Bias) và sai lệch chuẩn (Se) có
giá trị rất nhỏ, không có ý nghĩa thống kê nên có thể kết luận các giá trị ước lượng của
các nhân tố trong mô hình cấu trúc là tin cậy (xem Bảng 4.22).
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định độ tin cậy các ước lượng mô hình
Mô tả mối quan hệ
Se
Se(Se)
Ước lượng
trung bình
Bias
Se(Bias)
Nhân viên phục vụ
→ CLDV
0,021
0,000
0,925
0,000
0,001
Tiếp cận
→ CLDV
0,020
0,000
0,896
-0,002
0,001
Phương tiện hữu hình → CLDV
0,035
0,001
0,817
0,001
0,001
Tin cậy
0,030
0,001
0,799
0,000
0,001
CLDV → Sự thỏa mãn nhu cầu
0,037
của khách hàng
0,001
0,480
-0,002
0,001
→ CLDV
Ghi chú: Se: sai lệch chuẩn; Bias: độ chệch; P: mức ý nghĩa thống kê
4.5. SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT CẢM NHẬN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIỮA
CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
Để giúp cho nhà quản lý có cách nhìn tổng quan về cảm nhận CLDV của các
nhóm đối tượng khách hàng khác nhau để có những định hướng triển khai các hoạt
động kinh doanh phù hợp, nội dung nghiên cứu của luận án tiếp tục tiến hành so sánh
sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng khách hàng theo các phân
nhóm sau: (1) Giới tính; (2) Độ tuổi; (3) Thu nhập; (4) Trình độ học vấn. Mỗi biến
phân nhóm này sẽ được chia thành 2 nhóm. Cụ thể, nhóm “Giới tính” được chia thành
nhóm giới tính “Nam” và nhóm giới tính “Nữ”; nhóm “Độ tuổi” được chia thành nhóm
“Trẻ tuổi”(≤ 35 tuổi) và nhóm “Trung niên cao tuổi” (≥ 36 tuổi); nhóm “Thu nhập”
được chia thành nhóm “Thu nhập thấp” (≤ 10 triệu/tháng) và nhóm “Thu nhập cao”
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
147
(≥11 triệu/tháng); nhóm “Trình độ học vấn” được chia thành nhóm có trình độ “Dưới
Đại học” và nhóm có trình độ “Từ Đại học trở lên”.
4.5.1. So sánh sự khác biệt theo giới tính
Việc so sánh sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa nhóm khách hàng có giới
tính “Nam” và giới tính “Nữ” thông qua việc kiểm định sự khác biệt giữa mô hình
nghiên cứu bất biến từng phần và mô hình khả biến với giả thuyết đặt ra như sau:
-
H0: Chi – square của mô hình khả biến bằng Chi – Square của mô hình bất biến.
-
H1: Có sự khác biệt giữa Chi – square của mô hình khả biến và mô hình bất biến.
Mô hình khả biến
Nam
Nữ
RES
RES
1,01 (0,07)
0,9(0,07)
ACC
0,8 (0,06)
SQ
0,5 (0,06)
0,8 (0,05)
ACC
0,3 (0,05)
0,5 (0,05)
SAT
TAN
0,4 (0,05)
SQ
SAT
TAN
0,8 (0,07)
0,7 (0,06)
REL
REL
χ2(572) = 1006,61 (p = 0,000); CMIN/df =1,730; RMSEA =0,036;IFI=0,95;TLI=0,944
Mô hình bất biến từng phần: Nam và Nữ
RES
0,9 (0,05)
ACC
0,8 (0,04)
0,5 (0,04)
0,3 (0,03)
SQ
SAT
TAN
0,8 (0,04)
REL
χ2(587) = 1009,31 (p = 0,000); CMIN/df =1,719; RMSEA =0,036;IFI=0,95;TLI=0,944
Hình 4.2:Kết quả kiểm định SEM khả biến và bất biến từng phần theo giới tính
Kết quả kiểm định SEM (xem Hình 4.2) cho thấy mô hình bất biến từng phần
và mô hình khả biến đều phù hợp với dữ liệu thị trường.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
148
Hơn nữa, Bảng 4.23 cho thấy kết quả kiểm định mô hình bất biến và khả biến
đều có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, giá trị khác biệt Chi- square (χ2) của hai mô hình
bất biến từng phần và khả biến là 2,7 với bậc tự do (df) là 5, và Pvalue = 0,746 > 0,05
cho thấy sự khác biệt giữa hai mô hình không có ý nghĩa thống kê nên bác bỏ giả
thuyết H1. Điều này chứng tỏ rằng sự cảm nhận CLDV của khách hàng không thay đổi
theo giới tính. Hay nói cách khác, không có sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa
nhóm khách hàng “Nam” và nhóm khách hàng “Nữ”. Bảng 4.24 trình bày giá trị ước
lượng mối quan hệ trong hai mô hình khả biến và bất biến từng phần giới tính.
Bảng 4.23: Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (bất biến và khả biến theo giới
tính)
χ2
Mô hình so sánh
df
P
RMSEA
TLI
CFI
Bất biến từng phần
1009,31 587
0,000
0,036
0,944
0,950
Khả biến
1006,61 582
0,000
0,036
0,944
0,950
Giá trị khác biệt
2,7
0,746
0,000
0,000
0,000
5
Bảng 4.24: Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến theo giới tính)
Khả biến
Mối quan hệ
Bất biến từng phần
Nam
m
se
RES → CLDV
0,924
0,076
ACC→ CLDV
0,811
TAN→ CLDV
Nữ
cr
Nam và Nữ
p
m
se
cr
p
m
se
cr
p
12,180
0,000
1,019
0,074
13,787
0,000
0,975
0,053
18,388
0,000
0,066
12,216
0,000
0,830
0,059
14,031
0,000
0,823
0,044
18,633
0,000
0,552
0,067
8,263
0,000
0,588
0,059
10,018
0,000
0,572
0,044
12,989
0,000
REL→ CLDV
0,845
0,071
11,911
0,000
0,759
0,065
11,737
0,000
0,800
0,048
16,727
0,000
CLDV→ SAT
0,361
0,059
6,103
0,000
0,417
0,053
7,891
0,000
0,393
0,039
9,979
0,000
Ghi chú: m: hệ số ước lượng; se: sai lệch chuẩn; cr: giá trị tới hạn; p: mức ý nghĩa thống kê
4.5.2. So sánh sự khác biệt theo độ tuổi
Việc so sánh sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa nhóm khách hàng “Trẻ tuổi”
và nhóm khách hàng “Trung niên cao tuổi” thông qua việc kiểm định sự khác biệt giữa
mô hình nghiên cứu bất biến từng phần và mô hình khả biến với giả thuyết đặt ra như
sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
149
-
H0: Chi – square của mô hình khả biến bằng Chi – Square của mô hình bất biến.
-
H1: Có sự khác biệt giữa Chi – square của mô hình khả biến và mô hình bất biến.
Kết quả kiểm định SEM (xem Hình 4.3) cho thấy mô hình bất biến từng phần
và mô hình khả biến đều phù hợp với dữ liệu thị trường.
Mô hình khả biến
Trẻ tuổi
RES
ACC
Trung niên cao tuổi
RES
0,9 (0,06)
0,7 (0,04)
0,5 (0,05)
ACC
0,3 (0,04)
SQ
SAT
TAN
0,9 (0,1)
0,9 (0,01)
0,6 (0,09)
SQ
0,4 (0,08)
SAT
TAN
0,7 (0,05)
0,9 (0,09)
REL
REL
χ2(582) = 965,168 (p = 0,000); CMIN/df =1,658; RMSEA =0,034;TLI=0,949;CFI=0,954
Mô hình bất biến từng phần: Trẻ tuổi và Trung niên cao tuổi
RES
ACC
0,9 (0,05)
0,8 (0,04)
0,5 (0,04)
SQ
0,3 (0,03)
SAT
TAN
0,8 (0,04)
REL
χ2(587) = 975,580 (p = 0,000); CMIN/df =1,662; RMSEA =0,035;TLI=0,949;CFI=0,954
Hình 4.3:Kết quả kiểm định SEM khả biến và bất biến từng phần theo độ tuổi
Hơn nữa, Bảng 4.25 cho thấy kết quả kiểm định mô hình bất biến và khả biến
đều có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, giá trị khác biệt Chi- square (χ2) của hai mô hình
bất biến từng phần và khả biến là 10,412 với bậc tự do (df) là 5, và Pvalue = 0,064 > 0,05
cho thấy sự khác biệt giữa hai mô hình không có ý nghĩa thống kê nên bác bỏ giả
thuyết H1. Điều này chứng tỏ sự cảm nhận về CLDV của khách hàng không thay đổi
theo độ tuổi. Hay nói cách khác, không có sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa nhóm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
150
khách hàng “Trẻ tuổi” và nhóm khách hàng “Trung niên cao tuổi”. Bảng 4.26 trình bày
giá trị ước lượng mối quan hệ trong hai mô hình khả biến và bất biến từng phần theo
độ tuổi.
Bảng 4.25: Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (bất biến và khả biến theo độ
tuổi)
χ2
Mô hình so sánh
df
P
RMSEA
TLI
CFI
Bất biến từng phần
975,580 587
0,000
0,035
0,949
0,954
Khả biến
965,168 582
0,000
0,034
0,949
0,954
10,412
0,064
0,001
0,000
0,000
Giá trị khác biệt
5
Bảng 4.26: Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến theo độ tuổi)
Khả biến
Mối quan hệ
Trẻ tuổi
Bất biến từng phần
Trung niên cao tuổi
m
se
cr
p
m
se
RES → CLDV
0,995
0,063
15,907
0,000
0,938
0,104
ACC → CLDV
0,766
0,049
15,761
0,000
0,942
TAN → CLDV
0,530
0,050
10,620
0,000
REL → CLDV
0,739
0,056
13,294
CLDV→ SAT
0,358
0,045
8,030
cr
Trẻ và trung niên cao tuổi
p
m
se
cr
p
9,028
0,000
0,976
0,054
18,233
0,000
0,100
9,444
0,000
0,809
0,044
18,438
0,000
0,696
0,093
7,509
0,000
0,573
0,044
12,955
0,000
0,000
0,965
0,094
10,298
0,000
0,808
0,048
16,911
0,000
0,000
0,498
0,083
6,031
0,000
0,394
0,039
10,001
0,000
Ghi chú: m: hệ số ước lượng; se: sai lệch chuẩn; cr: giá trị tới hạn; p: mức ý nghĩa thống kê
4.5.3. So sánh sự khác biệt theo thu nhập
Việc so sánh sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa khách hàng có “Thu nhập
thấp” và nhóm khách hàng có “Thu nhập cao” thông qua việc kiểm định sự khác biệt
giữa mô hình nghiên cứu bất biến từng phần và mô hình khả biến với giả thuyết đặt ra
như sau:
-
H0: Chi – square của mô hình khả biến bằng Chi – Square của mô hình bất biến.
-
H1: Có sự khác biệt giữa Chi – square của mô hình khả biến và mô hình bất biến.
Kết quả kiểm định SEM (xem Hình 4.4) cho thấy mô hình bất biến từng phần
và mô hình khả biến đều phù hợp với dữ liệu thị trường.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
151
Mô hình khả biến
Thu nhập thấp
RES
ACC
Thu nhập cao
RES
1,0 (0,06)
0,8 (0,05)
0,6 (0,05)
ACC
0,4 (0,04)
SQ
0,7 (0,08)
0,5 (0,07)
SAT
TAN
0,8 (0,09)
SQ
0,3 (0,06)
SAT
TAN
0,7 (0,05)
0,8 (0,09)
REL
REL
χ2(582) = 1027,964 (p = 0,000); CMIN/df =1,766; RMSEA =0,037;TLI=0,941;CFI=0,947
Mô hình bất biến từng phần: Thu nhập thấp và Thu nhập cao
RES
ACC
0,9 (0,05)
0,8 (0,04)
0,5 (0,04)
0,3 (0,03)
SQ
SAT
TAN
0,7 (0,04)
REL
χ2(587) = 1032,54 (p = 0,000); CMIN/df =1,759; RMSEA =0,037;TLI=0,942;CFI=0,949
Hình 4.4:Kết quả kiểm định SEM khả biến và bất biến từng phần theo thu nhập
Hơn nữa, Bảng 4.27 cho thấy kết quả kiểm định mô hình bất biến và khả biến
đều có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, giá trị khác biệt Chi- square (χ2) của hai mô hình
bất biến từng phần và khả biến là 4,576 với bậc tự do (df) là 5, và Pvalue = 0,469 > 0,05
cho thấy sự khác biệt giữa hai mô hình không có ý nghĩa thống kê nên bác bỏ giả
thuyết H1. Điều này chứng tỏ rằng sự cảm nhận CLDV của khách hàng không thay đổi
theo thu nhập. Hay nói cách khác, không có sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa
nhóm khách hàng có “Thu nhập thấp” và nhóm khách hàng có “Thu nhập cao”. Bảng
4.28 trình bày giá trị ước lượng mối quan hệ trong hai mô hình khả biến và bất biến
từng phần theo thu nhập.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
152
Bảng 4.27: Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (bất biến và khả biến theo thu
nhập)
χ2
Mô hình so sánh
df
P
RMSEA
TLI
CFI
Bất biến từng phần
1032,540 587
0,000
0,037
0,942
0,947
Khả biến
1027,964 582
0,000
0,037
0,941
0,947
Giá trị khác biệt
4,576
0,469
0,000
0,001
0,000
5
Bảng 4.28: Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến theo thu nhập)
Khả biến
Mối quan hệ
Thu nhập thấp
Bất biến từng phần
Thu nhập thấp và
Thu nhập cao
thu nhập cao
m
se
cr
p
m
se
cr
p
m
se
cr
p
RES → CLDV
1,012
0,065
15,579
0,000
0,892
0,094
9,506
0,000
0,976
0,053
18,294
0,000
ACC → CLDV
0,865
0,052
16,563
0,000
0,718
0,080
8,931
0,000
0,825
0,044
18,867
0,000
TAN → CLDV
0,607
0,055
11,072
0,000
0,507
0,075
6,747
0,000
0,575
0,044
12,944
0,000
REL → CLDV
0,796
0,055
14,506
0,000
0,813
0,093
8,769
0,000
0,794
0,047
16,894
0,000
CLDV→ SAT
0,421
0,049
8,636
0,000
0,318
0,067
4,762
0,000
0,389
0,039
9,855
0,000
Ghi chú: m: hệ số ước lượng; se: sai lệch chuẩn; cr: giá trị tới hạn; p: mức ý nghĩa thống kê
4.5.4. So sánh sự khác biệt theo trình độ học vấn
Việc so sánh sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa khách hàng có trình độ
“Dưới Đại học” và khách hàng có trình độ “Từ Đại học trở lên” thông qua việc kiểm
định sự khác biệt giữa mô hình nghiên cứu bất biến từng phần và mô hình khả biến với
giả thuyết đặt ra như sau:
-
H0: Chi – square của mô hình khả biến bằng Chi – Square của mô hình bất biến.
-
H1: Có sự khác biệt giữa Chi – square của mô hình khả biến và mô hình bất biến.
Kết quả kiểm định SEM (xem Hình 4.5) cho thấy mô hình bất biến từng phần
và mô hình khả biến đều phù hợp với dữ liệu thị trường.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
153
Mô hình khả biến
Dưới Đại học
RES
ACC
Từ Đại học trở lên
RES
0,8 (0,1)
0,9 (0,1)
ACC
0,3 (0,07)
0,4 (0,09)
SQ
0,7 (0,04)
0,5 (0,05)
SAT
TAN
1,0 (0,06)
SQ
0,4 (0,04)
SAT
TAN
0,9 (0,09)
0,9 (0,05)
REL
REL
χ2(582) = 991,11 (p = 0,000); CMIN/df =1,703; RMSEA =0,036;TLI=0,946;CFI=0,951
Mô hình bất biến từng phần: Dưới Đại học và Từ Đại học trở lên
RES
ACC
0,9 (0,05)
0,8 (0,04)
0,5 (0,04)
SQ
0,3 (0,03)
SAT
TAN
0,8 (0,04)
REL
χ2(587) = 975,580 (p = 0,000); CMIN/df =1,711; RMSEA =0,035;TLI=0,949;CFII=0,954
Hình 4.5:Kết quả kiểm định SEM khả biến và bất biến từng phần theo học vấn
Hơn nữa, Bảng 4.29 cho thấy kết quả kiểm định mô hình bất biến và khả biến
đều có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, giá trị khác biệt Chi- square (χ2) của hai mô hình
bất biến từng phần và khả biến là 16,106 với bậc tự do (df) là 5, và Pvalue = 0,006 < 0,05
cho thấy sự khác biệt giữa hai mô hình có ý nghĩa thống kê (chấp nhận giả thuyết H1).
Điều này chứng tỏ sự cảm nhận CLDV của khách hàng có thay đổi theo trình độ học
vấn của khách hàng. Hay nói cách khác, có sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa
nhóm khách hàng có trình độ “Dưới Đại học” và nhóm khách hàng có trình độ “Từ Đại
học trở lên”.
Bảng 4.30 trình bày giá trị ước lượng mối quan hệ trong hai mô hình khả biến
và bất biến từng phần theo trình độ học vấn. Kết quả cho thấy đối với mô hình của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
154
nhóm khách hàng có trình độ “Dưới Đại học” có 2 nhân tố “Tiếp cận (ACC)” và “Tin
cậy (REL)” có mức độ ảnh hưởng đến CLDV nhiều hơn so với 2 nhân tố “Tiếp cận
(ACC)” và “Tin cậy (REL)” của mô hình thuộc nhóm khách hàng có trình độ “Từ Đại
học trở lên”. Tuy nhiên, 2 nhân tố “Đáp ứng (RES)” và “Phương tiện hữu hình (TAN)”
của nhóm khách hàng có trình độ “Dưới Đại học” thì lại có mức độ ảnh hưởng thấp
hơn so với 2 nhân tố “Đáp ứng (RES)” và “Phương tiện hữu hình (TAN)” của nhóm
khách hàng có trình độ “Từ Đại học trở lên”. Điều này chức tỏ rằng nhóm khách có
trình độ “Dưới Đại học” thường ưu tiên 2 yếu tố “Đáp ứng” và “Phương tiện hữu hình”
hơn so với các yếu tố khác khi lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
Bảng 4.29: Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (bất biến và khả biến theo trình
độ học vấn)
χ2
Mô hình so sánh
df
P
RMSEA
TLI
CFI
Bất biến từng phần
1004,216 587
0,000
0,036
0,945
0,950
Khả biến
991,11
582
0,000
0,036
0,946
0,951
Giá trị khác biệt
16,106
5
0,006
0,000
-0,001
-0,000
Bảng 4.30: Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến theo trình độ
học vấn)
Khả biến
Mối quan hệ
Dưới Đại học
Bất biến từng phần
Dưới Đại học và
Từ Đại học trở lên
từ Đại học trở lên
m
se
cr
p
m
se
cr
p
m
se
cr
p
RES → CLDV
0,866
0,101
8,592
0,000
1,004
0,062
16,078
0,000
0,962
0,053
18,141
0,000
ACC → CLDV
0,978
0,102
9,564
0,000
0,777
0,049
15,965
0,000
0,820
0,044
18,594
0,000
TAN → CLDV
0,469
0,095
4,935
0,000
0,597
0,050
11,900
0,000
0,572
0,044
12,945
0,000
REL → CLDV
0,929
0,093
9,969
0,000
0,756
0,055
13,714
0,000
0,812
0,048
17,082
0,000
CLDV→ SAT
0,320
0,073
4,393
0,000
0,418
0,046
9,021
0,000
0,391
0,039
9,910
0,000
Ghi chú: m: hệ số ước lượng; se: sai lệch chuẩn; cr: giá trị tới hạn; p: mức ý nghĩa thống kê
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
155
4.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Nội dung Chương 4 nhằm hướng đến mục tiêu đo lường và đánh giá thực trạng
CLDV cũng như kiểm định sự tác động của các nhân tố trong mô hình và so sánh sự
khác biệt về cảm nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng khách hàng để từ đó đề xuất
các hàm ý chính sách cải tiến nâng cao CLDV tài chính – ngân hàng cho các NHTM
Việt Nam.
Bên cạnh việc nghiên cứu đánh giá tổng quan về tình hình cung ứng dịch vụ tài
chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2014, quá trình đo lường
CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam được dựa trên giá trị khoảng
cách giữa cảm nhận và kỳ vọng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng đối
với từng yếu tố trong mô hình đo lường VBSQ. Kết quả nghiên cứu cho thấy khách
hàng hiện nay chưa hài lòng về CLDV của các NHTM Việt Nam đối với hầu hết các
nhân tố. Nguyên nhân chủ yếu tập trung vào những vấn đề chính như: cung cách thái
độ phục vụ, kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc và diện mạo của đội ngũ nhân viên
phục vụ; các vấn đề liên quan đến cơ sở vật, trang thiết bị và công nghệ; tính đa dạng
các loại hình sản phẩm dịch vụ; quy trình cung cấp dịch vụ…Đây là cơ sở cho tác giả
đưa ra các hàm ý cải tiến nâng cao CLDV tài chính - ngân hàng cho các NHTM Việt
Nam ở Chương tiếp theo nhằm góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường tài
chính.
Bên cạnh việc đo lường CLDV, kết quả kiểm định sự tác động của các nhân tố
trong mô hình đo lường CLDV VBSQ thực nghiệm được thực hiện bởi phương pháp
phân tích cấu trúc tuyến tín (SEM) cho thấy mô hình VBSQ phù hợp với dữ liệu thị
trường và các giả thuyết đặt ra ban đầu đều có ý nghĩa về mặt thống kê, trong đó có
nhân tố “Nhân viên phục vụ” có mức độ tác động nhiều nhất đến CLDV. Cho nên,
trong công tác cải tiến nâng cao CLDV của các NHTM Việt Nam, ngoài việc cải tiến
các vấn đề liên quan đến các yếu tố tin cậy, tiếp cận, phương tiện hữu hình thì các ngân
hàng cần phải tập trung chú trọng cải tiến nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phục
vụ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
156
Ngoài ra, kết quả phân tích cấu trúc đa nhóm để so sánh sự khác biệt về cảm
nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng khách hàng theo giới tính, độ tuổi, thu nhập, và
trình độ học vấn cho thấy ngoài trường hợp có sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng
theo trình độ học vấn thì không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khách hàng
theo giới tính, độ tuổi, thu nhập. Cho nên, trong việc cải tiến các vấn đề liên quan đến 4
yếu tố nêu trên thì trong công tác cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, các ngân hàng
thương mại cũng cần phải chú ý đến phân khúc khách hàng theo trình độ học vấn, tức
giữa nhóm khách hàng có trình độ đại học và nhóm khách hàng có trình độ từ đại học
trở lên.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
157
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CẢI TIẾN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
5.1. GIỚI THIỆU
Từ kết quả nghiên cứu đo lường đánh giá CLDV tài chính – ngân hàng tại các
NHTM Việt Nam, kiểm định sự tác động của các nhân tố trong mô hình VBSQ và so
sánh sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng khách hàng theo từng
tiêu chí trong Chương 4, Chương 5 chủ yếu trình bày sơ lược kết quả và đóng góp của
nghiên cứu, các hàm ý chính sách cải tiến nâng cao CLDV tài chính – ngân hàng cho
các NHTM Việt Nam nhằm góp phần duy trì sự gắn bó lâu dài của khách hàng đối với
ngân hàng cũng như góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Ngoài ra, từ kết quả nghiên cứu, luận án cũng đưa ra các điểm còn hạn chế chưa thể
hiện được và những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo. Cho nên, nội dung Chương
5 chủ yếu gồm 3 phần chính:(1) Kết quả và đóng góp của nghiên cứu; (2) Các hàm ý
chính sách cải tiến nâng cao CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam; (3)
Những hạn chế và khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2. KẾT QUẢ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu đề ra
và qua đó có những đóng góp ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn như sau:
Đóng góp về mặt khoa học
Về mặt phương pháp nghiên cứu, Thọ & Trang (2011) cho rằng trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học hành vi và tiếp thị, các thang đo lường trong nghiên cứu cần phải
được đánh giá giá trị và độ tin cậy trước khi dùng chúng để đo lường. Cho nên, các
thang đo đo lường CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt Nam sau khi được
điều chỉnh, bổ sung trên nền tảng các thang đo của Parasuraman (1988) và các nhà
nghiên cứu khác trên thế giới thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng sơ bộ cho thấy đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép. Hệ thống thang đo này góp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
158
phần bổ sung vào hệ thống thang đo lường chất lượng dịch vụ trên thế giới thông qua
việc bổ sung thêm một số thang đo lường CLDV tài chính - ngân hàng tại Việt Nam.
Điều này giúp cho các nhà nghiên cứu hàn lâm, các nhà nghiên cứu ứng dụng trong
lĩnh vực dịch vụ tại Việt Nam và trên thế giới có thêm một hệ thống thang đo để thực
hiện các nghiên cứu của mình tại thị trường Việt Nam.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy việc đo lường các nhân tố (biến tiềm ẩn)
trong mô hình không thể thực hiện bằng việc đo lường chính bởi nhân tố đó mà phải đo
lường bằng các biến quan sát hoặc tiêu chí bởi vì mỗi đối tượng nghiên cứu sẽ hiểu
nhân tố đó theo những cách khác nhau. Cụ thể từ mô hình đo lường cho thấy nhân tố
CLDV được đo lường bởi 4 nhân tố khác và mỗi nhân tố được đo lường bởi nhiều biến
quan sát hoặc tiêu chí như: nhân tố “Nhân viên phục vụ” được đo lường bởi 7 biến
quan sát, nhân tố “Tiếp cận” được đo lường bởi 6 biến quan sát, nhân tố “Phương tiện
hữu hình” được đo lường bởi 5 biến quan sát và nhân tố “Tin cậy” được đo lường bởi 4
biến quan sát. Theo Thọ & Trang (2011) cho rằng, nếu đo lường một nhân tố (biến
tiềm ẩn) bằng nhiều biến quan sát sẽ làm tăng giá trị và độ tin cậy của thang đo chứ
không nhất thiết sử dụng đúng bằng số lượng thang đo có sẵn trong các nghiên cứu
trước đó. Do vậy, kết quả nghiên cứu này còn giúp cho các nhà nghiên cứu tiếp thị có
thể sử dụng và điểu chỉnh bổ sung thêm trên nền tảng hệ thống thang đo của luận án để
thực hiện các nghiên cứu trong các lĩnh vực dịch vụ khác.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu của luận án cũng gợi ý cho các NHTM tại Việt
Nam trong việc đánh giá CLDV không thể dựa hoàn toàn trên quan điểm của chính bản
thân ngân hàng về sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp mà phải dựa trên quan
điểm cảm nhận đánh giá của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ. Đồng thời, việc đánh
giá CLDV khổng thể đánh giá một cách chung chung mà phải được đo bằng bởi nhiều
biến quan sát để đo lường các nhân tố có mối liên hệ mật thiết với nhau và chúng cùng
tạo nên hay ảnh hưởng đến CLDV của ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
159
Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đo lường CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt
Nam giúp cho các nhà quản lý có cách nhìn tổng quan về thực trạng CLDV tại các
NHTM hiện nay và sự khác biệt về cảm nhận CLDV giữa các nhóm NHTM. Đồng
thời, kết quả kiểm định cũng cho thấy mô hình đo lường CLDV VBSQ phù hợp với dữ
liệu thị trường và qua đó cho thấy giả thuyết cả 4 nhân tố “Nhân viên phục vụ”, “Tiếp
cận”, “Phương tiện hữu hình” và “Tin cậy” có quan hệ cùng chiều đến CLDV và
CLDV cũng có tác động dương đến “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” đặt ra ban
đầu đều được chấp nhận, trong đó nhân tố “Nhân viên phục vụ” có tác động nhiều nhất
đến CLDV, tiếp theo là các nhân tố“Tiếp cận”, “Phương tiện hữu hình” và “Tin cậy”.
Điều này giúp gợi mở cho các NHTM tại Việt Nam có những định hướng mục tiêu rõ
ràng trong việc triển khai thực hiện các giải pháp cải tiến nâng cao CLDV cho ngân
hàng nhằm góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường tài chính. Cụ thể như:
-
Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ nhân viên phục
vụ khách hàng nhằm hướng tới xây dựng một đội ngũ cán bộ có tay nghề cao, có
tác phong làm việc chuyên nghiệp. Đảm bảo tất cả CBNV ngân hàng được trang bị
đầy đủ các kiến thức sản phẩm nghiệp vụ chuyên môn, những kỹ năng cần thiết
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tự tin ứng phó với mọi tình huống,
đem lại sự trải nghiệm hài lòng khách hàng cao nhất. Đồng thời nâng cao tinh thần
động viên khuyến khích làm việc và mức độ gắn kết của CBNV để tạo sự gắn bó và
phát triển lâu dài cho mục tiêu chung của ngân hàng.
-
Cải thiện môi trường làm việc cho CBNV cũng như môi trường phục vụ khách
hàng. Hướng tới mục tiêu xây dựng môi trường làm việc được trang bị đầy đủ cơ sở
vật chất, trang thiết bị, và công nghệ hiện đại…, đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt
động kinh doanh và gia tăng lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Đồng thời tiếp tục
hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để tạo điều kiện phát triển các loại
hình dịch vụ mang hàm lượng công nghệ cao nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ và hỗ trợ đắc lực trong công tác quản trị ngân hàng hiệu quả.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
160
-
Tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng
nhóm đối tượng khách hàng, tích hợp nhiều tiện ích trên nền tảng ứng dụng các
công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, gia
tăng tính tiện lợi, giảm thiểu rủi ro hoạt động và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
-
Cơ cấu, quy hoạch và mở rộng mạng lưới kênh phân phối phải phù hợp với định
hướng hướng chiến lược phát triển kinh doanh thực tế của ngân hàng và quy định
của NHNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch của ngân
hàng. Đồng thời tăng cường mở rộng liên kết hợp tác với các tổ chức, cá nhân cả
trong và ngoài nước, khai thác triệt để các ứng dụng công nghệ hiện đại để đa dạng
hình thức kênh phân phối nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của
khách hàng.
-
Đẩy mạnh công tác quảng bá, truyền thông và chăm sóc khách hàng nhằm nâng cao
khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng, đảm bảo mọi thông tin chính sách
về các loại hình sản phẩm dịch vụ đến khách hàng chính xác, nhanh chóng và kịp
thời. Đồng thời, thông qua đó ngân hàng có thể mở rộng thu hút thêm nhiều đối
tượng khách hàng mới và có thể duy trì sự gắn bó lâu dài của khách hàng cũ đối với
ngân hàng.
-
Tăng cường công tác quán triệt tư tưởng nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
nhân viên trong công tác phục vụ khách hàng, xây dựng các phương án dự phòng
và chính sách xử lý sự cố rủi ro trong hoạt động…nhằm đảm bảo tính an toàn và uy
tín trong quá trình cung cấp dịch vụ. Đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra giám
sát mọi hoạt động liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ để đảm bảo mọi hoạt
động tuân thủ đúng các quy định, ít sai sót…cũng như góp phần đảm bảo tính nhất
quán trong quá trình cung cấp dịch vụ và giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân
hàng.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu đo lường CLDV góp phần bổ sung vào hệ thống lý
thuyết nghiên cứu đo lường chất lượng dịch vụ. Các nhà nghiên cứu hàn lâm, nhà tiếp
thị và các doanh nghiệp có thể vận dụng mô hình đo lường CLDV VBSQ này để
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
161
nghiên cứu chất lượng trong các ngành dịch vụ khác tại thị trường Việt Nam hoặc tại
các quốc gia có nền kinh tế tương tự như Việt Nam.
5.3. CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH CẢI TIẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
Từ kết quả nghiên cứu đo lường CLDV tại các NHTM Việt Nam, luận án đưa ra một
số hàm ý chính sách cải tiến nâng cao CLDV cho các NHTM Việt Nam như sau:
5.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ
Như đã đề cập, trong công tác phục vụ khách hàng, yếu tố con người đóng vai
trò rất quan trọng trong việc chuyển giao sản phẩm dịch vụ từ ngân hàng đến với khách
hàng và là một trong những nhân tố góp phần tạo nên sự khác biệt về CLDV giữa các
ngân hàng. Do vậy, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ CBNV
liên quan trực tiếp đến công tác bán hàng và phục vụ khách hàng, các NHTM Việt
Nam nên tập trung vào những vấn đề sau:
Cải tiến và nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân sự
Nghiên cứu cải tiến thủ tục quy trình tuyển dụng để rút ngắt tối đa thời gian cho
ứng viên khi tham gia dự tuyển vào ngân hàng và hạn chế mất đi cơ hội tuyển được
những ứng viên tiềm năng có chất lượng.
Về công tác quảng bá truyền thông nhu cầu tuyển dụng, để thu hút được nhiều
ứng viên có nhiều kinh nghiệm hoặc có tố chất tốt, các NHTM nên chú trọng công tác
quảng bá truyền thông nhu cầu tuyển dụng trên các website của ngân hàng, trên các
phương tiện truyền thông đại chúng như tạp chí, báo đài, website…có uy tín và mức độ
phủ rộng thông tin cao. Tăng cường công tác thiết lập và duy trì mối quan hệ với các
Trường Đại học, Cao đẳng… cả trong và ngoài nước có uy tín và chất lượng để có thể
thu hút được lực lượng sinh viên giỏi về công tác tại ngân hàng.
Về công tác thi tuyển chọn, các ngân hàng nên đơn giản hóa thủ tục thi tuyển.
Nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống website nộp đơn trực tuyến, hệ thống thi tuyển
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
162
trực tuyến nhằm tiết kiệm chi phí tổ chức giám sát cuộc thi cho ngân hàng cũng như
tạo sự tiện lợi cho ứng viên. Riêng đối với các ứng viên đã từng có kinh nghiệm ở vị trí
tương đương với vị trí mà ngân hàng có nhu cầu tuyển dụng thì không cần phải trải qua
kỳ thi kiểm tra kiến thức nghiệp vụ, năng lực chuyên môn,..mà ngân hàng có thể áp
dụng hình thức phỏng vấn sơ bộ từ xa qua điện thoại và phỏng vấn trực tiếp chính thức
nếu ứng viên đạt yêu cầu phỏng vấn sơ bộ nhằm rút ngắn thời gian cho ứng viên và
ngân hàng.
Khi có nhu cầu tuyển dụng nhân sự cho các điểm giao dịch hoặc Chi nhánh tại
các địa bàn ở tỉnh xa Trung tâm Hội sở, các ngân hàng nên chú trọng tuyển dụng các
ứng viên là người địa phương để có thể tận dụng sự am hiểu địa bàn, mối quan hệ với
các cơ quan ban ngành tại địa phương và gia đình bạn bè… nhằm góp phần phát huy
tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cũng như có thể có được sự gắn bó lâu dài
của nhân viên đối với ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng nên chú trọng nghiên cứu triển khai các chương trình thực
tập sinh tiềm năng dành cho sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp hoặc vừa mới tốt nghiệp
trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 tháng nhằm tạo điều kiện cho các ứng viên có cơ hội
tiếp cận và thể hiện năng lực bản thân trong công việc thực tế để sau khi kết thúc
chương trình, ngân hàng có thể sàn lọc và tuyển chọn được những ứng viên có tố chất,
có khả năng giao tiếp tốt và năng lực phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của ngân hàng.
Đồng thời, qua chương trình này, ngân hàng không những tiết kiệm được rất nhiều chi
phí trong việc chi trả lương mà còn có thêm doanh số từ nguồn khách hàng do đội ngũ
thực tập sinh đem về.
Sắp xếp và bố trí nhân sự phù hợp
Các NHTM cần hoàn thiện các tiêu chuẩn năng lực và chức năng nhiệm vụ cho
từng vị trí chức danh liên quan đến công tác phục vụ khách hàng. Tập trung rà soát
tổng lực toàn bộ CBNV liên quan đến công tác phục vụ khách hàng hiện tại để có thể
tái sắp xếp và bố trí nhân lực vào các vị trí công việc phù hợp theo nhu cầu phát triển
của ngân hàng; đồng thời tạo điều kiện cho các CBNV có cơ hội phát huy đúng thế
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
163
mạnh và khả năng của bản thân. Đây là một trong những hoạt động góp phần cải thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh của ngân hàng.
Để góp phần nâng cao CLDV, các ngân hàng cần chú trọng nghiên cứu xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả lao động KPIs cho đội ngũ CBNV liên
quan đến công tác phục vụ khách hàng một cách bài bản và khoa học. Các tiêu chí đo
lường hiệu quả lao động của CBNV phải gắn liền với bảng mô tả công việc, mỗi cá
nhân phải được giao chỉ tiêu cụ thể, rõ ràng và được theo dõi đánh giá theo định kỳ
hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm.
Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo
Các NHTM Việt Nam, đặc biệt là NHTM trong nước không có yếu tố nước
ngoài nên đầu tư nghiên cứu các mô hình đào tạo tiên tiến và hiện đại đang được triển
khai áp dụng tại các tổ chức tài chính lớn trên thế giới nhằm tiến tới việc xây dựng
hoặc thành lập Trung tâm Đào tạo, Trường Đào tạo có mô hình đào tạo chuyên nghiệp,
đáp ứng yêu cầu đào tạo phát triển nhân lực cho ngân hàng và phục vụ cho xã hội.
Nghiên cứu xây dựng tháp đào tạo và nội dung chương trình đào tạo phù hợp
với tiêu chuẩn năng lực và chức năng nhiệm vụ cho từng chức danh. Ngoài đào tạo các
kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức sử dụng các công nghệ hiện đại… thì các
ngân hàng cần chú trọng đào tạo nâng cao các kỹ năng làm việc cho các CBNV liên
quan đến công tác phục vụ khách hàng như kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tư vấn
bán hàng, kỹ năng thượng và đám phán, kỹ năng chăm sóc khách hàng…Đồng thời
tăng cường mở rộng liên kết hoặc hợp tác với các đối tác, tổ chức đào tạo có uy tín ở
trong và ngoài nước để có thể triển khai các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc
tế cho lực lượng bán hàng tại các điểm giao dịch của ngân hàng nhằm góp phần nâng
cao tiêu chuẩn phục vụ trong công tác phục vụ ngân hàng. Đây là yếu tố quyết định đến
sự thành công cũng như tính hiệu quả của hoạt động ngân hàng.
Do bởi yếu tố phân tán các điểm giao dịch hoặc Chi nhánh của các NHTM tại
các Khu vực tỉnh thành khác nhau nên việc tập trung tất cả nguồn lực để tham gia đào
tạo một cách đồng bộ tại các ngân hàng hiện nay thường gặp rất nhiều khó khăn. Do
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
164
vậy, để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cũng như có thể phổ biến kiến thức rộng
rãi đến tất cả các đối tượng CBNV có liên quan, ngân hàng cần phải đa dạng hình thức
đào tạo như đào tạo nội bộ tập trung tại địa điểm do ngân hàng chỉ định hoạc tổ chức,
đào tạo tại chỗ hay đào tạo tại nơi làm việc của CBNV, cử CBNV tham gia các khóa
đào tạo bên ngoài ngân hàng bao gồm cả trong và ngoài nước, đào tạo trực tuyến (Elearning), và tự đào tạo…Ngoài ra, định kỳ, ngân hàng cần phải tổ chức các buổi hội
thảo giao lưu chia sẻ kinh nghiệm, hoạt động Teambuilding…dành cho các CBNV có
liên quan đến hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên
trong cùng hệ thống cũng như tạo điều kiện cho các cán bộ có cơ hội học hỏi, giao lưu
chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau.
Để đảm bảo công tác đào tạo được hiệu quả, ngân hàng cần phải nghiên cứu xây
dựng cơ chế quản lý giám sát và có biện pháp chế tài thật chặt chẽ. Quy định bắt buộc
từng đối tượng CBNV trong vòng 1 năm phải tham gia tối thiểu bao nhiêu khóa đào
hoặc trong khoảng thời gian bao lâu phải hoàn thành tất cả nội dung đào tạo theo tháp
đào tạo của từng chức danh. Đặc biệt, tăng cường vai trò của cấp quản lý trong công
tác tự đào tạo hay đào tạo tại chỗ cho đội ngũ cán bộ nhân viên trực thuộc, xem đó là
quy định bắt buộc trong hoạt động đào tạo của ngân hàng. Tuy nhiên, để khuyến khích
các CBNV nâng cao tinh thần tự đào tạo, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng các cơ
chế chính sách riêng cho trường hợp này như chế độ hỗ trợ chi phí đào tạo, chính sách
khen thưởng, đề bạt hoặc thăng tiến…
Bên cạnh các giải pháp cho các vấn đề nêu trên thì một trong những yêu tố quan
trọng không thể thiếu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo là thành phần giảng viên
tham gia công tác đào tạo nội bộ. Ngoài các khóa đào tạo thuê đối tác bên ngoài hoặc
cử các CBNV tham gia các khóa đào tạo bên ngoài theo yêu cầu của ngân hàng thì đối
với hoạt động đào tạo nội bộ của hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay, thành phần
giảng viên tham gia giảng dạy chủ yếu là các cán bộ đang công tác tại các Phòng ban
nghiệp vụ chuyên môn thuộc Hội sở. Do vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo, ngân
hàng cần phải chú trọng công tác nâng cao chất lượng giảng dạy thông qua việc lựa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
165
chọn những cán bộ có tố chất và kinh nghiệm phù hợp, tăng cường tổ chức nâng cao kỹ
năng giảng dạy cho đội ngũ giảng viên từ cách thức thiết kế xây dựng tài liệu đào tạo
đến kỹ năng truyền đạt…để nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ giảng viên nội
bộ chuyên nghiệp, đáp ứng mục tiêu đào tạo và phát triển của ngân hàng.
Để góp phần thúc đẩy CBNV không ngừng tự học hỏi, nâng cao kiến thức
nghiệp vụ chuyên môn cũng như để ngân hàng có chiến lược tái đào tạo phù hợp và
chiến lược đào tạo phát triển đội ngũ kế thừa, định kỳ hàng quý hoặc hàng năm, ngân
hàng nên triển khai các chương trình thi kiểm tra năng lực tay nghề của CBNV ứng với
từng chức danh. Ngoài ra, cũng định kỳ hàng năm, ngân hàng cần phải tiến hành đánh
giá hiệu quả sau đào tạo, đánh giá mức độ tiến bộ của CBNV sau khi tham gia đào tạo
một cách khoa học và khách quan, đồng thời tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo để từ
đó có cơ sở triển khai xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp.
Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý
Để nâng cao tinh thần và động lực phấn đấu trong công việc, ngân hàng cần
phải nghiên cứu xây dựng các chính sách đãi ngộ hợp lý. Nghiên cứu các mô hình và
chính sách chi trả lương, chính sách phúc lợi…đang được áp tại các tổ chức tài chính
lớn trên thế giới để từ đó xây dựng chính sách chi trả lương phù hợp và cạnh tranh.
Qua đó có thể góp phần tạo sự gắn bó lâu dài của CBNV cũng như thu hút được nhiều
nhân tài về đóng góp cho ngân hàng.
Ngoài các chính sách lương bổng và phúc lợi, để góp phần khuyến khích động
viên tinh thần làm việc cho CBNV, ngân hàng cần phải nghiên cứu xây dựng các chính
sách khen thưởng thường xuyên, chính sách khen thưởng đột xuất, chính sách khen
thưởng theo dự án…cho các cá nhân và tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc dự án do
ngân hàng giao.
Khi có nhu cầu tuyển dụng các chức danh ở vị trí cao hơn, ngân hàng nên thực
hiện chính sách ưu tiên tuyển dụng từ nguồn nội bộ để tạo động lực phấn đấu và phát
triển cho CBNV. Đồng thời, định kỳ, ngân hàng nên thực hiện chính sách luân chuyển
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
166
công việc nhằm không tạo sự nhàm chán trong công việc cũng như có thể phát huy tối
đa tính năng động sáng tạo của đội ngũ CBNV.
Chuẩn hóa tiêu chuẩn phục vụ khách hàng
Tiêu chuẩn phục vụ khách hàng được xem là những phương châm triết lý,
những công cụ chỉ dẫn mà ngân hàng hoặc đội ngũ nhân viên ngân hàng nên tuân theo
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như góp phần đem lại sự hài lòng
cho khách hàng. Một ngân hàng nếu có đội ngũ nhân viên có thái độ phục vụ nhiệt
tình, tác phong làm việc chuyên nghiệp,…thì không những góp phần làm gia tăng
CLDV mà còn thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy một ngân hàng có đội ngũ nhân viên có thái
độ phục vụ nhiệt tình là một trong những tiêu chí ưu tiên của khách hàng trong việc lựa
chọn ngân hàng để giao dịch. Do vậy, để hình thành môi trường làm việc năng động
chuyên nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng, góp phần nâng cao lợi thế cạnh
tranh trên thị trường tài chính, các NHTM cần phải tiến hành rà soát và chuẩn hóa các
tiêu chuẩn phục vụ khách hàng. Trong đó phải quy định rõ ràng cụ thể các vấn đề liên
quan đến tác phong, diện mạo, thái độ và kỹ năng xử lý tình huống mà đội ngũ nhân
viên phục vụ cần phải tuân thủ và thể hiện trong công tác phục vụ khách hàng.
5.3.2. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, trang phục nhân viên và công
nghệ hiện đại một cách đồng bộ
Cơ sở cơ sở vật chất, trang thiết bị
Để nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu từ phía khách hàng, về bảng hiệu,
ngân hàng cần phải đầu tư thiết kế đồng bộ hóa giao diện có tính tương tác cao tại tất
cả các điểm giao dịch trong cùng hệ thống ngân hàng, tạo ra sự khác biệt rõ nét cũng
như thể hiện được cá tính thương hiệu chung của ngân hàng. Đối với địa điểm giao
dịch, khi xây dựng mở rộng hoặc di dời, ngân hàng nên lựa chọn những địa điểm có vị
trí tiện lợi, có mặt bằng diện tích khuôn viên rộng rãi, có bãi đỗ xe thông thoáng cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
167
khách hàng… nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch cũng như
phù hợp với xu hướng hành vi mua sắm của khách hàng.
Về phòng ốc giao dịch, các ngân hàng nên xem xét việc đầu tư thiết kế hoặc tái
bố trí lại không gian giao dịch theo hướng thiên về khách hàng nhằm lôi cuốn khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng. Hơn nữa, việc bố trí không gian nhiều hơn cho
khách hàng tại từng điểm giao dịch có tác động tích cực đến mối quan hệ giữa khách
hàng với khách hàng. Người ta đã chứng minh được rằng khách hàng có ảnh hưởng
đến sự thích thú và kinh nghiệm của những khách hàng khác trong khi sử dụng dịch vụ
với một không gian rộng rãi, tiện nghi hơn sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng khác
nhau tự trao đổi kinh nghiệm của nhau về những sản phẩm dịch vụ hoặc những điều họ
hài lòng về ngân hàng. Việc tăng không gian dành cho khách hàng tại từng điểm giao
dịch của ngân hàng cũng làm gia tăng yếu tố an nhàn, thoải mái và tiện nghi cho khách
hàng.
Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy hiện nay vẫn còn nhiều ngân hàng còn
sử dụng rất nhiều kiếng chống trộm trên các quầy giao dịch. Điều này đã làm cho việc
giao tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng trở nên khó khăn, đôi khi khách
hàng cảm thấy khó chịu khi phải tiến hành thảo luận, trao đổi, đặc biệt đối với các vấn
đề mang tính bí mật như tài chính thông qua một tấm kiếng an ninh và hầu như không
thể chuyển việc trao đổi thành một cuộc tư vấn bán hàng đúng nghĩa. Chính vì vậy, để
cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ngân hàng cần dỡ bỏ mang tính
chọn lọc những tấm kiếng được dùng làm vách ngăn giữa nhân viên ngân hàng và
khách hàng. Đối với bàn ghế, quầy kệ giao dịch và các trang thiết bị khác như: máy
điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh, tivi, bảng thông tin lãi suất, camera…cần phải trang bị đồng
bộ và bố trí lắp đặt đầy đủ và thuận tiện theo mẫu thiết kế chung sao cho khách hàng dễ
dàng tiếp cận và quan sát. Bên cạnh đó, để góp phần gia tăng sự hài lòng cho khách
hàng, các ngân hàng có thể nghiên cứu, áp dụng mô hình quản lý chất lượng 5S của
Nhật Bản một cách đồng bộ trên toàn hệ thống [53]. Trong đó:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
168
-
SEIRI (Sàng lọc): ngân hàng phải rà soát sàng lọc mọi vật dụng trang thiết bị để
loại bỏ những cái không cần thiết tại không gian phục vụ khách hàng.
-
SEITON (Sắp xếp): ngân hàng phải sắp xếp mọi vật dụng trang thiết bị theo thứ tự
ngăn nắp nhất định nhằm tạo tính tiện lợi cho cả nhân viên và khách hàng khi sử
dụng.
-
SEISO (Sạch sẽ): không gian phòng ốc, bàn ghế và trang thiết bị làm việc phải
phải được vệ sinh sạch sẽ sao cho không còn rác hay bụi bẩn tại nơi làm việc .
-
SEIKETSU (Săn sóc): ngân hàng phải luôn săn sóc, giữ gìn nơi làm việc luôn sạch
sẽ, thuận tiện và có năng suất bằng cách liên tục thực hiện Seiri, Seiton, Seiso.
-
SHITSUKE (Sẵn sàng): nhân viên ngân hàng phải hình thành thói quen tự giác,
làm việc nề nếp, duy trì môi trường làm việc thân thiện.
Bên cạnh việc đầu tư nâng cấp các vấn đề nêu trên thì ngân hàng cũng cần chú
trọng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT như máy chủ, máy tính dành cho nhân viên
và các trang thiết bị phục vụ hệ thống CNTT đi kèm nhằm đảm bảo công xuất, đảm
bảo tốc độ xử lý truy xuất nhanh nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý công việc của nhân viên
cũng như nhu cầu mở rộng mạng lưới của ngân hàng và sử dụng dịch vụ của khách
hàng. Đồng thời mở rộng đầu tư nâng cấp hệ thống máy ATM, EDC, POS, bố trí lắp
đặt tại những nơi thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch như trung tâm thương mại,
trung tâm văn hóa, khu chế xuất, khu công nghiệp, chợ siêu thị, trường học, bệnh
viện…
Mỗi ngân hàng nên xem xét đầu tư xây dựng trung tâm thanh toán thẻ để tạo
nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động thanh toán nhằm đảm bảo an toàn và
hiệu quả của hệ thống thanh toán thẻ và làm cơ sở cho việc phát triển thẻ và thanh toán
hiện đại phát triển. Ngoài ra, các ngân hàng nên đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống
thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ để xử lý các giao dịch
thanh toán nhỏ lẻ nhằm tạo nền tảng kỹ thuật cơ bản cho việc thúc đẩy phát triển các
dịch vụ thanh toán thẻ, thanh toán điện tử trong dân cư.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
169
Nâng cấp hệ thống đường truyền để đảm bảo hệ thống không bị lỗi khi khách
hàng thực hiện các giao dịch rút tiền tại các máy ATM hoặc thực hiện giao dịch trên hệ
thống E-banking vào giờ cao điểm, đồng thời cử cán bộ chuyên môn phụ trách theo dõi
thường xuyên và có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo mọi giao dịch của
khách hàng được thông suốt tại mọi thời điểm, kể cả ngày nghỉ cuối tuần và ngày Lễ.
Ngoài ra, ngân hàng cần phải đầu tư thiết lập hệ thống an ninh mạng, hệ thống lưu trữ
dữ liệu an toàn và có phương án khắc phục các biến cố thảm họa thiên tai, hỏa hoạn bất
ngờ nhằm đảm bảo hệ thống CNTT hoạt động liên tục và thông suốt.
Đồng bộ hóa trang phục của đội ngũ CBNV
Về màu sắc trang phục, tuy là một trong những nhân tố góp phần thể hiện bản
sắc văn hóa đặc thù của doanh nghiệp cũng như góp phần tạo dựng thương hiệu cho
ngân hàng nhưng để tạo được ấn tượng và cảm giác dễ chịu cho khách khi đến giao
dịch, các ngân hàng cần chú trọng nghiên cứu lựa chọn chất lượng vải, màu sắc phù
hợp sao cho có sự kết hợp hài hòa giữa áo và quần trong cùng một bộ trang phục, giữa
trang phục Nam và trang phục Nữ, giữa quần áo và các phụ kiện trang phục đi kèm.
Về kiểu mẫu thiết kế, để thể hiện tính thống nhất trong cùng hệ thống, ngân
hàng có thể tự thực hiện hoặc thuê các đơn vị tư vấn thiết kế có uy tín bên ngoài để
thiết kế các mẫu đồng phục thể hiện tính chất đặc trưng riêng của từng ngân hàng, từ
quần áo cho đến các phụ kiện đi kèm như: giầy, cavat, nơ, logo, bảng tên,.
Riêng đối với công tác may đo, để đảm bảo tính thống nhất về kiểu mẫu thiết
kế, đa phần các ngân hàng chủ yếu thuê các đơn vị bên ngoài thực hiện. Tuy nhiên, sản
phẩm do đối tác thực hiện được sản xuất theo size mẫu chuẩn nên đôi khi không phù
hợp với những người có kích cỡ thân hình dưới chuẩn và ngoài chuẩn. Do vậy, để khắc
phục điều này, các ngân hàng có thể phân phối vải trang phục, mẫu thiết kế, và hỗ trợ
một phần chi phí may đồng phục theo định mức để các CBNV có thể tự thực hiện may
đo theo đúng quy định của ngân hàng.
Chú trọng đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
170
Về đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại, hiện nay hầu hết các NHTM Việt Nam
đều đã đầu tư và vận hành hệ thống ngân hàng lõi (Core banking) trong hoạt động kinh
doanh và quản lý điều hành hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, để nâng cao năng lực
cạnh tranh cũng như có thể đáp ứng nhu cầu ngày gia tăng của khách hàng, các ngân
hàng cần phải xem xét chú trọng đầu tư và hoàn thiện những tính năng hiện đang còn
thiếu nhằm bắt kịp xu thế phát triển chung của thế giới. Ngoài ra, ngân hàng cần chú
trọng đầu tư ứng dụng phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM) nhằm phục vụ
cho công tác chăm sóc khách hàng và phát triển sản phẩm dịch vụ, nâng cấp hệ thống
Website của ngân hàng để có thể đáp ứng nhu cầu đăng tải thông tin quảng bá sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng như nhu cầu truy cập thông tin ngày càng tăng của
khách hàng. Tăng cường liên kết hợp tác với các tổ chức tài chính lớn trên thế giới để
có thể học hỏi kinh nghiệm ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm góp
phần cải tiến và nâng cao CLDV của ngân hàng.
Đầu tư xây dựng hệ thống Contact Center phục vụ cho công tác chăm sóc khách
hàng theo hướng mô hình chuyên nghiệp. Đây là cầu nối giữa ngân hàng và khách
hàng, nơi tập trung xử lý mọi yêu cầu của khách hàng thông qua các kênh truyền thông
hiện đại như hệ thống điện thoại, email, và các phương tiện truyền thông trực tuyến
khác nhằm hướng dẫn, cung cấp và giải đáp thông tin kịp thời, mang đến sự hài lòng
cho khách hàng. Điều này không chỉ làm đa dạng hình thức giao tiếp với khách hàng
mà còn làm gia tăng CLDV.
5.3.3. Đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ với chính sách giá cả hợp lý
Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm dịch vụ đa dạng cùng với chính sách giá
cả hợp lý là một trong tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong việc lựa chọn ngân hàng để giao
dịch của khách hàng. Do vậy, để nâng cao CLDV cũng như góp phần thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, phân tán rủi ro, gia tăng lợi thế cạnh tranh và lợi nhuận cho ngân
hàng, các NHTM cần tiếp tục đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ với chính
sách giá cả phù hợp, cụ thể như:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
171
Rà soát và kiện toàn danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện tại
Từng bước rà soát lại danh mục sản phẩm dịch vụ hiện hữu, loại bỏ các sản
phẩm dịch vụ không có tiềm năng phát triển theo xu hướng hiện tại. Xây dựng danh
mục sản phẩm dịch vụ theo hướng đa tiện ích, có những tính năng hấp dẫn phù hợp với
từng nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu.
Tập trung rà soát và kiện toàn các loại hình dịch vụ trên kênh giao dịch ngân
hàng hiện đại, đồng thời nghiên cứu mở rộng triển khai các loại hình dịch vụ ngân
hàng hiện đại phù hợp với tình hình thị trường và phân khúc khách hàng mục tiêu.
Chú trọng công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ
Tuy phần lớn các NHTM Việt Nam hiện nay đều có bộ phận nghiên cứu và phát
triển sản phẩm dịch vụ nhưng công tác triển khai nghiên cứu và phát triển sản phẩm
dịch vụ của bộ phần này tại các ngân hàng trong thời gian qua vẫn còn hạn chế, các
loại hình sản phẩm dịch vụ do các ngân hàng đưa ra phần lớn dựa trên sự sao chép và
bắt chước lẫn nhau, chưa chú trọng đến công tác khảo sát nhu cầu thị hiếu của khách
hàng. Do vậy, các ngân hàng cần phải tăng cường vai trò trong công tác nghiên cứu và
phát triển sản phẩm dịch vụ thông qua việc tiến hành điều tra khảo sát nhu cầu thị
trường, kết hợp với nguồn thông tin từ các bộ phận tiếp thị bán hàng của ngân hàng để
có thể đưa ra các loại hình dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường. Khai thác triệt để
các tính năng vốn có của hệ thống Core banking để phát triển và đa dạng các loại hình
sản phẩm dịch vụ hoặc phát triển các ứng dụng mới phục vụ cho nhu cầu đa dạng sản
phẩm dịch vụ để có thể thu hút thêm nhiều khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
Đối với nhóm dịch vụ tạo nguồn, tập trung nghiên cứu và triển khai các dịch
vụ, các chính sách ưu đãi phù hợp với đặc thù vùng miền, từng nhóm đối tượng khách
hàng theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, ngành nghề…với nhiều tiện ích cho khách hàng
như gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi; đăng ký trích chuyển lãi tự động, hoặc trích
chuyển tiền tự động…Đồng thời, kết hợp công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ, ưu tiên dịch vụ khai thác nguồn vốn giá rẻ có tính ổn định cao như
dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tích lũy hưu trí, tiền gửi tiết kiệm tích lũy cho con, tiền gửi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
172
thanh toán...nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Đối với nhóm dịch vụ sử dụng nguồn, tập trung ưu tiên lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn và tiêu dùng nhằm hạn chế rủi ro, góp phần
cơ cấu lại danh mục tín dụng theo ngành nghề. Bên cạnh đó, các NHTM cần đẩy mạnh
xây dựng các chương trình bán hàng trọn gói theo hướng tích hợp nhiều sản phẩm dịch
vụ đơn lẻ vào một gói dịch vụ phù hợp với từng phân khúc khách hàng như: gói tài trợ
xuất nhập khẩu, gói tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, gói hỗ trợ du học,…Khách hàng
không cần phải thực hiện quá nhiều thủ tục giấy tờ mà chỉ cần một thỏa thuận duy
nhất. Tuy nhiên, các gói dịch vụ này phải tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng, tránh
tạo cho khách hàng có cảm giác bị ngân hàng gượng ép sử dụng những sản phẩm dịch
vụ mà họ thật sự không cần.
Đối với nhóm dịch vụ có thu phí, để giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh
doanh cũng như gia tăng lợi thế cạnh tranh, các NHTM cần đẩy mạnh phát triển các
loại hình dịch vụ phi tín dụng như: dịch vụ kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán
trong nước và quốc tế, dịch vụ ngân quỹ và dịch vụ tài chính phái sinh thông qua việc
cải tiến đơn giản hóa quy trình thủ tục và mức phí dịch vụ hợp lý để có thể đáp ứng tốt
nhu cầu khách hàng. Riêng đối với dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng cần đẩy
mạnh mô hình xử lý chứng từ tập trung để có thể giảm bớt các sai sót trong quá trình
thực hiện giao dịch cũng như giảm thời gian giao dịch cho khách hàng. Bên cạnh đó,
các NHTM cần xây dựng chiến lược mở rộng liên kết hợp tác có hiệu quả với các đối
tác trong và ngoài nước trong việc phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, đầu
tư, thu chi hộ…, đầu mối có thể là NHNN hoặc HHNH. Về dịch vụ kiều hối, để nâng
cao CLDV, các ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm phục vụ khách hàng
xuất nhập khẩu nhằm tăng các tiện ích cho khách hàng, đa dạng hình thức chi trả tiền
cho khách hàng như chi trả tại quầy, chi trả tại nhà, qua tài khoản và thẻ ATM của
chính ngân hàng hoặc ngân hàng khác, thời gian chi trả cả trong và ngoài giờ hành
chính kể cả các ngày Lễ,…Ngoài ra, ngân hàng cần phát triển mở rộng mạng lưới kênh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
173
phân phối, áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại như SMS banking, Mobile banking…
để rút ngắn thời gian chi trả nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Đối với nhóm dịch vụ hỗn hợp, tăng cường hàm lượng công nghệ và gia tăng
tiện ích cho các loại hình dịch vụ thẻ, cụ thể như trên hệ thống E-banking, khách hàng
có thể đăng ký phát hành thẻ, mở/khóa thẻ quốc tế và nội địa, truy vấn hạn mức thẻ,
thanh toán dư nợ sao kê thẻ tín dụng, đăng ký các dịch vụ thẻ… Đồng thời mở rộng
hoạt động liên kết hợp tác với các tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ như: bảo
hiểm, bất động sản, viễn thông, điện lực, siêu thị, trường học, bệnh viện, khách
sạn…để có thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thẻ để không những đáp ứng nhu cầu
sử dụng thẻ của khách hàng mà còn gia tăng cơ hội bán chéo sản phẩm dịch vụ cho
ngân hàng. Riêng đối với loại hình dịch vụ Bancassurance, các NHTM Việt Nam cần
tăng cường đẩy mạnh hợp tác với các Công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm để thiết kế
các gói sản phẩm dịch vụ có tính đặc thù riêng của ngân hàng, phù hợp với nhu cầu
cũng như có thể thu hút được sự quan tâm chú ý từ phía khách hàng. Chẳng hạn, các
sản phẩm bổ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: Bảo hiểm tử kỳ dư nợ
tín dụng, bảo hiểm cho vay, bảo hiểm các khoản tiết kiệm…hoặc các sản phẩm bảo
hiểm mà ngân hàng hàng không có như: Bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm hỗn hợp, bảo
hiểm trả tiền định kỳ…Hơn nữa, để nâng cao hiệu quả trong công tác bán hàng, các
NHTM có thể cùng phối hợp với đối tác xây dựng các chính sách bán hàng hấp dẫn
không những dành riêng cho nhân viên bán hàng mà còn dành cho cả khách hàng. Cụ
thể như chính sách hoa hồng trên doanh số bán hàng, chính sách thưởng theo phong
trào thi đua có thể bằng hiện vật, hiện kim, hoặc các chuyến đi du lịch ở trong và ngoài
nước…, chính sách quà tặng cho cả nhân viên bán hàng và khách hàng…
Nghiên cứu xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh hợp lý
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong kinh doanh, yếu tố giá cả hay lãi suất cạnh
tranh và phí dịch vụ hợp lý là một trong những tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong việc
quyết định lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng. Do vậy, bên cạnh việc đa
dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ, các ngân hàng cần phải thường xuyên nghiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
174
cứu, xây dựng biểu lãi suất cạnh tranh và phí dịch vụ hợp lý ứng với từng loại hình sản
phẩm dịch vụ dành riêng cho từng nhóm đối tượng khách hàng để có thể tạo sự khác
biệt giữa các ngân hàng cũng như góp phần gia tăng lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
5.3.4. Cải tiến quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
Thủ tục đơn giản và giải quyết vấn đề nhanh chóng cho khách hàng là một trong
những tiêu chí góp phần nâng cao CLDV ngân hàng. Theo kết quả khảo sát cho thấy
khách hàng xem tiêu chí này là mức độ ưu tiên thứ 3 trong các tiêu chí ưu tiên trong
việc ra quyết định lựa chọn ngân hàng để giao dịch cho nên trong phục vụ khách hàng,
để có thể rút ngắn thời gian giao dịch cũng như có thể hạn chế làm khách hàng không
cảm thấy phiền lòng khi đến thực hiện giao dịch với ngân hàng, các ngân hàng nên cải
tiến và chuẩn hóa quy trình cung cấp các loại hình sản phẩm dịch của ngân hàng.
Đối với loại hình dịch vụ tạo nguồn
Trước tiên, từ các ý kiến phản hồi của khách hàng, ngân hàng nên tiến hành rà
soát lại toàn bộ nội dung các quy trình hoặc quy định liên quan đến giao dịch tiền gửi
nhằm xem xét loại bỏ các thủ tục giấy tờ, biểu mẫu, chứng từ…hoặc các bước thực
hiện không cần thiết nhằm rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng. Khi triển khai
các chương trình khuyến mãi dự thưởng nhằm kích thích nhu cầu hoặc thu hút khách
hàng đến với ngân hàng như chương trình bóc thăm, quay số trúng thưởng, chương
trình tặng thêm quà tặng…, các ngân hàng cần xem xét đơn giản hóa thủ tục giấy tờ để
khách hàng không phải khai báo quá nhiều thông tin cũng như ký quá nhiều chữ ký.
Nếu như trước đây hình thức giao dịch một cửa nhằm tạo sự tiện lợi cho khách
hàng nhưng thực tế khiến khách hàng phải mất khá nhiều thời gian chờ đợi khi đến
thực hiện giao dịch. Do vậy, để rút ngắn thời gian giao dịch cũng như thể hiện tính
chuyên nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng, các NHTM nên đầu tư nghiên cứu
xây dựng mô hình giao dịch theo hướng chuyên môn hóa. Tách biệt giữa bộ phận tư
vấn hoặc bộ phân kinh doanh và bộ phận thực hiện công tác hạch toán cho khách hàng.
Trong đó, khi bước vào ngân hàng, trước tiên khách hàng sẽ được một đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp tiếp đón, tìm hiểu nhu cầu và tư vấn các sản phẩm dịch vụ phù hợp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
175
cho khách hàng. Sau đó, nhu cầu của khách hàng sẽ được chuyển sang bộ phận chuyên
trách thực hiện công tác hạch toán và hoàn tất thủ tục khách hàng. Mô hình này sẽ
giảm được thời gian chờ đợi cho các khách hàng đến sau.
Đối với loại hình dịch vụ sử dụng nguồn
Tương tự như trên, các NHTM cũng nên rà soát toàn bộ nội dung các quy trình
cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động cho vay để tiến hành đơn giản hóa thủ tục
giấy tờ, loại bỏ những bước thủ tục không cần thiết. Sắp xếp bố trí công việc theo đúng
chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban nghiệp vụ chuyên môn nhằm tránh trường
hợp chồng chéo công việc trong quá trình giải quyết thủ tục hồ sơ cho khách hàng.
Đồng thời nghiên cứu xây dựng các quy định chuẩn mực trong quá trình tiếp nhận và
xử lý hồ sơ của khách hàng như quy định về khung thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ,
khung thời gian thẩm định, khung thời gian phê duyệt qua các cấp bậc, khung thời gian
phản hồi cho khách hàng…một cách rõ ràng cụ thể và quy định hình thức chế tài hoặc
biện pháp xử lý trong trường hợp triển khai thực hiện không đúng các quy định trên.
Nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt động kinh doanh theo hướng chuyên môn
hóa. Tách biệt chức năng nhiệm vụ giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ kinh
doanh, giữa nhân viên quan hệ khách hàng hoặc nhân viên kinh doanh và nhân viên hỗ
trợ kinh doanh. Trong đó, bộ phận kinh doanh sẽ chuyên trách về công tác tìm kiếm,
khai thác khách hàng đến việc tìm hiểu nhu cầu và tư vấn sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng, bộ phẫn hỗ trợ kinh doanh sẽ chuyên trách về công tác hỗ trợ các công tác phân
tích tình hình tài chính, thẩm định hồ sơ… của khách hàng. Điều này không những góp
phần rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ cho khách hàng mà còn không làm ảnh hưởng đến
yêu cầu cuộc sống và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển các gói sản phẩm
dịch vụ đa dạng, tích hợp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Đây cũng là một trong
những giải pháp góp phần đơn giản hóa thủ tục giấy tờ và tiết kiệm thời gian giao dịch
cho khách hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
176
Đối với loại hình dịch vụ có thu phí
Ngân hàng cần chú trọng rà soát, cải tiến quy trình và đơn giản hóa thủ tục đối
với các loại hình dịch vụ có thu phí. Tăng cường áp dụng hàm lượng công nghệ hiện
đại đối với các dịch vụ truyền thống như thu chi hộ, chi lương theo danh sách, chuyển
tiền thanh toán trong và ngoài nước…để dịch vụ có thể được thực hiện nhanh chóng và
chính xác cho khách hàng.
Riêng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng cần xây dựng và cải
tiến hệ thống giao dịch nội bộ theo hướng hiện đại nhằm tiết kiệm thời gian giao dịch
và giảm thiểu chi phí cho khách hàng và ngân hàng, đồng thời tăng cường công tác
quản trị đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ theo các chuẩn mực quốc tế phù hợp với
điều kiện thị trường Việt Nam.
Đối với loại hình dịch vụ hỗn hợp
Ngoài các NHTM nước ngoài (HSBC, ANZ, Citi Bank…) triển khai cung cấp
dịch vụ thẻ (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế…) cho khách hàng với thủ tục giấy tờ đơn
giản, thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng, khách hàng được phục vụ tận nơi… thì
đối với phần lớn các NHTMCP trong nước hiện nay, quy trình thủ tục phát hành thẻ
vẫn còn khá rườm rà, phức tạp, đôi khi hạn chế đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
Khách hàng phải cung cấp khá nhiều thông tin và hồ sơ chứng từ trong khi đó thời gian
xét duyệt và thẩm định hồ sơ khách hàng của ngân hàng lại khá lâu. Do vậy, để thu hút
khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, ngân hàng cần rà soát và đơn giản hóa thủ tục,
rút ngắn thời gian xét duyệt và thẩm định hồ sơ đối với trường hợp khách hàng có nhu
cầu sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Riêng đối với đội ngũ nhân viên phát triển kinh doanh thì cần
phải nắm rõ các quy định hoặc tiêu chí xét duyệt đối với từng nhóm đối tượng khách
hàng để lựa chọn khách hàng phù hợp trước khi tiếp cận tư vấn cho khách hàng nhằm
không làm lãng phí thời gian của khách hàng. Ngoài ra, các ngân hàng cần phải xem
xét cải tiến quy trình thực hiện tra soát và xử lý đối với các trường hợp khách hàng
thực hiện giao dịch không thành công trên hệ thống ATM/POS như rút tiền máy ATM,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
177
thanh toán hóa đơn tại máy POS ngay cả trong cùng hệ thống và ngoài hệ thống để rút
ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng.
Đối với loại hình dịch vụ liên kết Bancassurance, các NHTM Việt Nam cần
phối hợp với các Công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm tiến hành thiết kế xây dựng các
quy trình phối hợp, quy trình bán hàng…nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bán
hàng của đội ngũ nhân viên ngân hàng cũng như tạo sự tiện lợi và cảm giác thoải mái
cho khách hàng khi thực hiện giao dịch. Khách hàng không cảm thấy phiền hà khi phải
đi lại nhiều lần giữa ngân hàng và công ty cung cấp dịch vụ Bancassurance.
Ngoài ra, để góp phần cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ đối với các loại hình
dịch vụ nêu trên, ngân hàng có thể nghiên cứu, vận dụng công cụ cải tiến CLDV Lean
Six Sigma đã được áp dụng phổ biến trên thế giới với mô hình DMAIC để kiểm soát và
cải tiến các quy trình cung cấp dịch vụ tại ngân hàng như: cải tiến quy trình phục vụ,
cải tiến thời gian giao dịch với khách hàng, cải tiến thời gian xử lý hồ sơ vay vốn của
khách hàng...[53]. Trong đó:
-
Define (Xác định): Từ phân tích hiện trạng CLDV thông qua ý kiến phản hồi của
khách hàng, ngân hàng cần phải xác định những vấn đề nào còn hạn chế, ảnh
hưởng đến CLDV và khách hàng cảm thấy chưa hài lòng.
-
Measure (Đo lường): Trên cơ sở những vấn đề còn hạn chế, ngân hàng sẽ tiến
hành đo lường mức độ hiệu quả của từng vấn đề trong quá trình cung cấp dịch vụ.
-
Analysis (Phân tích): Từ kết quả đo lường những vấn đề quan trọng liên quan,
ngân hàng sẽ tiến hành phân tích để tìm ra nguyên nhân cốt lõi của vấn đề.
-
Improve (Cải tiến): Trên cơ sở kết quả phân tích nguyên nhân, ngân hàng sẽ liệt
kê ra các vấn đề cần ưu tiên cải tiến để đưa ra các giải pháp và đề xuất người chịu
trách nhiệm thực hiện.
-
Control (Kiểm soát): Trong quá trình vận dụng các giải pháp cải tiến, ngân hàng
cần phải kiểm soát theo dõi chặt chẽ để nếu có phát hiện vấn đề nào có khuynh
hướng đi chệch khỏi mục tiêu mong muốn ban đầu thì có biện pháp điều chỉnh kịp
thời trước khi sai sót xảy ra.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
178
5.3.5. Điều chỉnh quy hoạch và mở rộng mạng lưới kênh phân phối
Để nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng, các ngân hàng cần xem
xét việc điều chỉnh bố trí mạng lưới phân phối sao cho phù hợp với địa bàn dân cư,
đồng thời đa dạng hình thức kênh phân phối và mở rộng thời gian phục vụ ngoài giờ.
Từ kết quả khảo sát cho thấy đa phần khách hàng chọn hình thức giao dịch trực
tiếp là ưu tiên hàng đầu, tiếp theo là các hình thức giao dịch khác như ATM, Internet
banking, SMS banking, FAX,…cho nên để tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng dễ
dàng tiếp cận ngân hàng, các NHTM cần chú trọng xem xét công tác thiết kế, bố trí
mạng lưới cũng như đa dạng hình thức kênh phân phối sao cho có hiệu quả, bao gồm
cả kênh phân phối truyền thống và hiện đại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng cũng như thỏa mãn nhu cầu khách hàng mọi lúc mọi nơi.
Đối với kênh phân phối truyền thống
Các ngân hàng cần tiến hành rà soát và sắp xếp lại mạng lưới giao dịch giữa các
ngân hàng hiện đang gần nhau một cách hợp lý để có thể khai thác hiệu quả thị trường
tiềm năng, tránh tình trạng tập trung quá đông tại cùng một khu vực hoặc trung tâm
thành phố lớn. Xem xét đóng cửa các điểm giao dịch không sinh lời hoặc dư thừa
không cần thiết.
Để duy trì khả năng cạnh tranh, các ngân hàng nên sắp xếp, tái bố trí và thiết kế
lại các điểm giao dịch theo quan điểm bán lẻ như các cửa hàng, siêu thị nhằm tạo điều
kiện cho các điểm giao dịch có thể tối đa hóa các cơ hội bán hàng cùng với việc tối
thiểu hóa chi phí hoạt động và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Khi mở rộng thêm mạng lưới phân phối, ngân hàng nên tập trung tại các địa bàn
tiềm năng, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là mở rộng địa
bàn hoạt động sang các khu vực có lợi thế về kinh doanh, chẳng hạn như các trung tâm
mua sắm hoặc siêu thị. Việc đặt các điểm giao dịch tại các trung tâm mua sắm hoặc
siêu thị có thể sinh lợi cho ngân hàng do bởi nó cho phép ngân hàng giảm số lượng
nhân viên phục vụ so với các điểm giao dịch thông thường và chi phí thuê bất động sản
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
179
trong khi gia tăng sự thuận tiện cho khách hàng. Ngoài ra, nó còn cho phép các ngân
hàng cải thiện dịch vụ cung cấp cho khách hàng thông qua việc cho vay với lãi suất
thấp hơn do có chi phí vận hành thấp hơn.
Nghiên cứu phát triển mở rộng các Phòng Giao dịch truyền thống trước đây theo
hướng mô hình ngân hàng bán lẻ (NHBL). Điều này góp phần đa dạng hóa khả năng
tiếp cận của khách hàng với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời đem tới cho
khách hàng sự trải nghiệm mới trong cung cách phục vụ cũng như tạo ấn tượng mới về
một NHBL chuyên nghiệp.
Nghiên cứu thành lập các trung tâm hoặc công ty độc lập chuyên kinh doanh
dịch vụ ngân hàng bán lẻ phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay trên thế giới. Đồng
thời, mở rộng liên kết hợp tác với các tổ chức trung gian như công ty chứng khoán, bất
động sản, du lịch; công ty, cửa hàng mua bán xe máy, ô tô; tư vấn dịch vụ du học;… để
thông qua đó ngân hàng có thể bán được sản phẩm tín dụng cho vay, ngoại tệ…; hoặc
ngân hàng cũng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, ngoài việc cho phép các công
ty bảo hiểm đặt quầy giao dịch để giới thiệu, cung cấp sản phẩm bảo hiểm tại trụ sở
của các ngân hàng (bancassurance) và ngược lại các ngân hàng cũng được các công ty
bảo hiểm giới thiệu khách hàng có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng do ngân
hàng cung cấp tại trụ sở của họ.
Mở rộng quan hệ hợp tác và xúc tiến thương mại với các tổ chức tài chính lớn
nước ngoài nhằm triển khai các dịch vụ thanh toán quốc tế đến những nước và khu vực
có thị trường lớn.
Đẩy mạnh xây dựng đội ngũ bán hàng trực tiếp (nhân viên phát triển kinh
doanh, nhân viên quan hệ khách hàng,…) trực thuộc ngân hàng có kinh nghiệm và kiến
thức nghiệp vụ chuyên môn sâu nhằm tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận
dịch vụ ngân hàng cũng như có thể liên hệ trực tiếp để tìm hiểu thêm về các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, đội ngũ bán
hàng có thể thực hiện một số công việc khác như tìm kiếm và khai thác khách hàng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
180
tiềm năng có nhu cầu sử dụng vụ tiền gửi tiết kiệm, tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng…để tư vấn và bán sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Bên cạnh xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp, các ngân hàng cần
nghiên cứu chính sách và đẩy mạnh việc phát triển đội ngũ cộng tác viên hoặc thuê các
chuyên gia tư vấn tài chính độc lập để cung cấp cho khách hàng thông tin và tư vấn về
hàng loạt các loại hình sản phẩm dịch vụ do ngân hàng đưa ra. Tăng cường thiết lập và
xây dựng mối quan hệ với các trường đại học có uy tín để tuyển chọn các sinh viên
chuẩn bị tốt nghiệp hoặc vừa mới tốt nghiệp để tham gia các chương trình sinh viên
thực tập tiềm năng, chương trình khởi nghiệp kinh doanh…của ngân hàng với vị trí
nhân viên kinh doanh, nhân viên quan hệ khách hàng,… Đây là nguồn nhân sự có chi
phí thấp, giúp cho ngân hàng có thể mở rộng thêm mạng lưới kênh phân phối sản phẩm
dịch vụ đến với khách hàng, cũng như tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng dễ dàng
tiếp cận dịch vụ ngân hàng.
Đối với kênh phân phối hiện đại
Tăng cường củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ thẻ ATM: đầu tư nâng cấp hệ
thống máy, lắp đặt thêm nhiều hệ thống máy ATM, đặc biệt là hệ thống ATM di động
mới hiện đại, đa tiện ích, đa chức năng để nâng cao khả năng phục vụ khách hàng.
Ngoài việc thực hiện chức năng chính là rút tiền mặt thì khách hàng còn có thể thực
hiện thanh toán các hoá đơn dịch vụ khác như: bảo hiểm, điện, nước, điện thoại; nhận
thông tin về ngân hàng; nhận các quảng cáo từ màn hình ATM, mua các thẻ dịch vụ trả
trước…
Tăng cường liên kết hợp tác với các liên minh thẻ mới để phát hành thêm thẻ
ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng quốc tế. Chấm dứt tình trạng phát hành thẻ tràn lan, gây
lãng phí, giảm hiệu quả kinh doanh, đồng thời sàng lọc, phân loại thẻ chết, thẻ đang
hoạt động để có chính sách chăm sóc khách hàng được tốt hơn.
Tăng cường mở rộng hoạt động liên kết hợp tác với các tổ chức, đơn vị cung
cấp dịch vụ hỗ trợ như: bảo hiểm, bất động sản, viễn thông, điện lực, siêu thị, trường
học, bệnh viện, khách sạn…để có thể đa dạng hóa hình thức kinh doanh chấp nhận thẻ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
181
Đồng thời, các ngân hàng cần tăng cường mở rộng, đầu tư kết nối hệ thống máy
ATM/POS liên thông giữa các ngân hàng nhằm gia tăng chất lượng dịch vụ thẻ.
Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ ngân hàng trong việc hoàn thiện và
nâng cao chất lượng dịch vụ SMS banking, Internet banking, Mobile banking... Tăng
cường khai thác dịch vụ SMS banking như: quảng bá và giới thiệu sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng cho khách hàng, cung cấp nhanh thông tin tài khoản khách hàng, thiết
lập hệ thống bảo mật thông tin, cung cấp tin nhắn biến động lãi suất/tỷ giá một cách
nhanh chóng và chính xác,… Đồng thời bổ sung và phát triển thêm nhiều loại hình
dịch vụ khác như: nạp thẻ điện thoại, thanh toán hóa đơn, mua vé máy bay,… qua hệ
thống Internet banking.
Chú trọng tận dụng hệ thống Contact Center/Call Center, đây được xem là một
kênh phân phối hiện đại góp phần hỗ trợ cho sự phát triển chung cho hệ thống kênh
phân phối của ngân hàng. Ngoài việc tiếp nhận và giải đáp thông tin, ý kiến thắc mắc
hoặc than phiền của khách hàng thì bộ phận Contact Center/Call Center này cũng góp
phần trong việc tìm kiếm, tiếp cận, tư vấn và giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng.
Mở rộng thời gian giao dịch
Hơn nữa, từ kết quả khảo sát cho thấy trên 90% khách hàng là người đi làm (chủ
doanh nghiệp, cán bộ điều hành, cán bộ quản lý, CBNV văn phòng,…) và phần lớn
khách hàng đều ưu tiên lựa chọn hình thức giao dịch trực tiếp với ngân hàng cho nên
bên cạnh việc tái bố trí, mở rộng và đa dạng mạng lưới kênh phân phối thì các ngân
hàng cần nghiên cứu xem xét mở rộng thời gian giao dịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng đến giao dịch.
Ngân hàng có thể mở rộng thời gian giao dịch xuyên trưa (từ 11 giờ 30 đến 13
giờ) và giao dịch vào buổi tối (từ 17 giờ đến 19 giờ). Tuy nhiên, do phần lớn khách
hàng là CBNV văn phòng nên các ngân hàng chỉ cần thiết kế và bố trí các điểm giao
dịch có phục vụ ngoài giờ tại các trung tâm thành phố lớn, các trung tâm mua sắm hoặc
siêu thị. Đối với các điểm giao dịch nằm ngoài địa bàn trung tâm thành phố thì nếu có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
182
nhu cầu giao dịch đột xuất với số lượng lớn như huy động, cho vay đối với các khách
hàng thân thiết nhằm phục vụ nhu cầu cấp thiết của khách hàng… thì ngân hàng có thể
sắp xếp và bố trí nhân sự có liên quan làm việc thêm giờ để cung cấp dịch vụ phát sinh
cho khách hàng.
5.3.6. Tăng cường hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng
Trong kinh doanh, hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng là một trong
những nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá truyền thông sản phẩm dịch
vụ đến với khách hàng tiềm năng, nâng cao khả năng nhận biết tính năng lợi ích sản
phẩm dịch vụ, nhận biết thương hiệu của khách hàng cũng như duy trì sự gắn bó lâu
dài của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó, để các hoạt động trên đạt được hiệu quả
cao, ngân hàng có thể thực hiện các giải pháp sau đây:
-
Cần xác định khách hàng mục tiêu, đâu là khách hàng VIP, khách hàng lớn, khách
hàng truyền thống, khách hàng phổ thông…để từ đó ngân hàng có chiến lược triển
khai hoạt động quảng bá – truyền thông và chính sách chăm sóc phù hợp.
-
Đối với hoạt động quảng bá – truyền thông, ngân hàng nên chú trọng lựa chọn các
kênh quảng bá truyền thông, hình thức quảng bá phù hợp và hiệu quả. Trong đó:
+ Đối với hoạt động quảng bá – truyền thông sản phẩm dịch vụ:
• Các nội dung và hình thức quảng bá – truyền thông sản phẩm dịch vụ phải
tạo được dấu ấn mang nét đặc trưng riêng của từng ngân hàng.
• Kết hợp cả hình thức quảng bá thông qua các phương tiện truyền thông và
không thông qua các phương tiện truyền thông. Trong đó:
Đối với hình thức quảng bá thông qua các phương tiện truyền thông, các
ngân hàng cần phải sử dụng các hình thức có độ phủ rộng cao như:
Marketing Onsite, S.E.O (Search Engine Optimization), Support Online,
Email Marketing, Social Media, PR Online, Promotion, Ad Online…, phù
hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu với nội dung và hình thức quảng
bá phải phải tạo được sự lôi cuốn, tò mò nhất định từ phía khách hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
183
Đối với hình thức quảng bá không thông qua các phương tiện truyền
thông, các ngân hàng có thể sử dụng hình thức Marketing nội bộ bên cạnh
đội ngũ bán hàng chất lượng cao. Đây là hình thức Marketing hiệu quả và
đảm bảo được mức độ phủ rộng với chi phí thấp, hạn chế được một số
điểm yếu khác của hình thức quảng bá thông qua các phương tiện truyền
thông và phù hợp với văn hóa truyền thống của người Việt Nam.
+ Đối với hoạt động quan hệ công chúng, các ngân hàng cần phải:
• Tích cực tham gia tài trợ các hoạt động xã hội, phong trào…do các cơ quan
ban ngành, hiệp hội, trường học…tổ chức như các cuộc tuần hành đi bộ ủng
hộ vì môi trường, ủng hộ năm an toàn giao thông, an sinh xã hội, từ thiện,
xóa đói giảm nghèo, tài trợ giáo dục, hiến máu nhân đạo….
• Tăng cường phối hợp với các Trường Đại học, Cao đẳng và Phổ thông…để
triển khai các chương trình, sản phẩm dịch vụ dành cho học sinh, sinh viên.
-
Chú trọng công tác nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu từ phía khách hàng.
Cụ thể như:
+ Rà soát và hoàn chỉnh các vấn đề liên quan đến thương hiệu và bộ nhận dạng
thương hiệu của ngân hàng.
+ Chú trọng công tác thiết kế các tài liệu, form mẫu, biểu mẫu, brochure giới thiệu
sản phẩm, poster, banner, bảng hiệu, cách bài trí trụ sở giao dịch…thật đơn giản,
bắt mắt, tạo được ấn tượng lôi cuốn khách hàng.
+ Nội dung, hình ảnh và thông điệp được sử dụng trong quảng bá – truyền thông
phải phù hợp, tương thích, thống nhất và gắn liền với yếu tố thương hiệu của
ngân hàng.
-
Công tác chăm sóc khách hàng cần được chú trọng và có chọn lọc hơn:
+ Chú trọng nâng cao chất lượng cảm nhận của khách hàng thông qua việc triển
khai áp dụng mô hình giao dịch ưu tiên dành cho khách hàng VIP, khách hàng
thân thiết,…như thiết kế phòng hay quầy giao dịch dành riêng cho khách hàng
VIP, được tư vấn bởi đội ngũ nhân viên phục vụ giỏi và có nhiều kinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
184
nghiệm…Xây dựng các chính sách chăm sóc dành riêng cho từng nhóm đối
tượng khách hàng. Chẳng hạn đối với đối tượng khách hàng VIP hoặc khách
hàng thân thiết sẽ được tặng thêm lãi suất, giảm hoặc miễn phí dịch vụ, tặng
quà…
+ Chú trọng công tác xây dựng các chương trình ưu đãi tặng quà phù hợp nhân
vào các dịp sự kiện của khách hàng như: Sinh nhật, ngày Quốc tế Phụ nữ, ngày
Phụ nữ Việt Nam, ngày Thương binh Liệt sĩ…hoặc vào các dịp Lễ/Tết truyền
thống như: Tết Trung thu, Tết Nguyên Đán…
+ Để có thể thu hút và lôi kéo khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên đẩy mạnh
chính sách phục vụ khách hàng tận nơi. Xem xét mở rộng các tiêu chí và thể lệ
tham gia các chương trình bán hàng, chương trình chăm sóc khách hàng nhằm
tạo điều kiện thu hút nhiều khách hàng tham gia sử dụng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng.
+ Để gia tăng hiệu quả trong công tác chăm sóc khách hàng cũng như góp phần
đem lại sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cao nhất, các NHTM cần phải chú
trọng xây dựng Bộ phận hoặc Trung tâm chăm sóc khách hàng một cách bài bản
và chuyên nghiệp cùng với đội ngũ nhân sự có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cao và kỹ năng giao tiếp tốt. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên chăm sóc khách
hàng phải thường xuyên trực tiếp liên lạc, điện thoại, ghé thăm hỏi khách hàng
nhằm duy trì mối quan hệ cũng như tạo sự gắn bó lâu dài của khách hàng với
ngân hàng.
+ Định kỳ, ngân hàng nên tổ chức các buổi hội nghị khách hàng tại từng đơn vị,
từng khu vực vùng miền hoặc toàn hệ thống ngân hàng để có thể gặp gỡ giao
lưu với khách hàng và thông qua đó ngân hàng có thể tìm hiểu tâm tư nguyện
vọng của khách hàng để từ đó có phương hướng cải tiến và nâng cao CLDV một
cách tốt hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
185
5.3.7. Nâng cao tính an toàn và uy tín trong giao dịch
Để có thể đạt được mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cao nhất cũng như
góp phần gia tăng lợi thế cạnh tranh, các ngân hàng cần cung cấp dịch vụ đáng tin cậy,
ít sai sót hay nói cách khác là phải nâng cao tính an toàn và uy tín trong giao dịch.
Trong phục vụ khách hàng, an toàn và uy tín là một trong những yếu tố tạo niềm
tin cho khách hàng và cũng là một trong những nhân tố góp phần tạo nên uy tín thương
hiệu. Một doanh nghiệp có thương hiệu uy tín luôn thu hút và lôi kéo được nhiều khách
hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, đồng thời có thể duy trì sự gắn bó lâu dài của khách
hàng đối với doanh nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy tính an toàn và uy tín là
một trong những tiêu chí ưu tiên trong việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách
hàng cho nên để đảm bảo sự an tâm và tin tưởng cho khách hàng khi đến giao dịch với
ngân hàng cũng như góp phần nâng cao chất lượng trong công tác phục vụ khách hàng,
các ngân hàng nên tập trung vào những vấn đề chính sau đây:
-
Các ngân hàng cần chú trọng công tác nâng cao tính an toàn cho khách hàng khi
đến thực hiện giao dịch cho khách hàng. Cụ thể như:
+ Đội ngũ nhân viên phục vụ cần nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên môn và
thông thạo các kỹ năng làm việc để hạn chế sai sót trong quá trình phục vụ như:
ghi nhận sai thông tin khách hàng, tư vấn sai nhu cầu hoặc tư vấn chưa hết nội
dung sản phẩm dịch vụ, chuyển tiền không đúng đối tượng, tính toán sai lãi suất
dẫn đến chi thiếu tiền cho khách hàng…
+ Quán triệt tư tưởng đối với toàn thể CBNV luôn nâng cao ý thức đạo đức nghề
nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng như bảo mật thông tin khách hàng,
không được cung cấp thông tin khách hàng cho bên thứ ba vì mục đích cá nhân,
không được chiếm dụng tài sản của khách hàng hoặc ngân hàng, không được cố
tình thông đồng với khách hàng thực hiện những hành vi có hại cho ngân hàng
như làm hồ sơ chứng từ giả mạo nhằm phục vụ cho mục đích vay vốn, rút
tiền…Đồng thời, các ngân hàng cần chú trọng xây dựng môi trường văn hóa
doanh nghiệp với phương châm toàn thể CBNV luôn luôn nâng cao tinh thần tự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
186
học hỏi, trao dồi kiến thức kinh nghiệm để có thể tự tin ứng xử với mọi tình
huống.
+ Các hệ thống cơ sở dữ liệu trung tâm chính và dự phòng nên bố trí lắp đặt tại
những vị trí an toàn tuyệt đối, ít bị ảnh hưởng bởi các tác động thiên tai (mưa
bão, động đất, hỏa hoạn…), và tại mỗi điểm giao dịch nên lắp đặt thêm máy
phát điện dự phòng để khi có sự cố cúp điện xảy ra, ngân hàng vẫn đảm bảo
thông suốt quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Hệ thống máy tính, phần mềm ứng dụng, hệ thống đường truyền kết nối từ các
điểm giao dịch với trung tâm xử lý dữ liệu tập trung tại Hội sở phải luôn đảm
bảo được tính ổn định thông suốt trong quá trình phục vụ, hạn chế tối đa trường
hợp rớt mạng, máy tính bị treo, xử lý dữ liệu chậm, nhân viên phục vụ phải thao
tác tính toán thủ công…dẫn đến sai sót cho khách hàng, hoặc khách hàng thực
hiện giao dịch không thành công như rút tiền từ máy ATM không được tiền mà
bị trừ tiền; thực hiện chuyển tiền không thành công trên hệ thống E-banking...
+ Hệ thống an ninh mạng phải được giám sát và quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa
rủi ro tội phạm hoặc CBNV trong ngân hàng lợi dụng những lúc sơ hở để đột
nhập vào hệ thống để lấy cắp thông tin hoặc rút tiền của khách hàng.
+ Tại các phòng giao dịch, cần phải trang bị và lắp đặt đầy đủ hệ thống an ninh
theo quy định của Pháp luật như kho lưu trữ hồ sơ, hệ thống báo cháy, camera
quan sát…Hơn nữa, đội ngũ bảo vệ phải luôn thể hiện tinh thần tập trung cao độ
trong việc giám sát theo dõi và có thể ứng phó xử lý trong mọi tình huống khi có
biến cố xảy ra.
+ Đối với hệ thống ATM, các ngân hàng nên bố trí tại những vị trí thông thoáng,
có lắp đặt camera giám sát nhằm tạo cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến
thực hiện giao dịch.
+ Khi ban hành các sản phẩm dịch vụ mới, ngân hàng nên tiến hành thử nghiệm
thật kỹ lưỡng để có biện pháp khắc phục và cải tiến kịp thời trước khi đưa ra thị
trường chính thức.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
187
+ Đối với các sản phẩm dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế…các ngân hàng
phải quan tâm đến việc đầu tư ứng dụng công nghệ bảo mật hiện đại, tăng
cường sử dụng công nghệ thẻ Chip thay cho thẻ băng từ truyền thống nhằm gia
tăng tính bảo mật cho khách hàng khi thực hiện giao dịch.
-
Bên cạnh các giải pháp đảm bảo an toàn cho khách hàng khi đến thực hiện giao
dịch với ngân hàng, để tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ
cũng như góp phần tạo uy tín cho ngân hàng, các ngân hàng nên thực hiện các giải
pháp sau:
+ Xây dựng các chính sách cam kết về dịch vụ, triển khai đồng bộ trên toàn hệ
thống và phổ biến đến với khách hàng.
+ Xây dựng và kiện toàn các chính sách hoặc các tiêu chí đảm bảo quá trình cung
cấp dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
+ Trong công tác triển khai thực hiện cần phải tuân thủ đúng quy định cũng như
những gì đã cam kết hoặc đã hứa với khách hàng:
• Việc triển khai sản phẩm dịch phải kịp thời, đúng lúc, đúng bản chất giống
như những gì mà ngân hàng đã thông tin cho khách hàng. Tránh những
trường hợp thường xảy ra trong thực tế như khách hàng được ngân hàng
thông báo đến nhận quà nhưng khi khách hàng đến thì quà tặng không có
hoặc không còn. Hoặc khách hàng đã thông báo trước cho ngân hàng biết
thời điểm khách hàng đến rút tiền nhưng khi khách hàng đến thì ngân hàng
không có đủ tiền để đáp ứng nhu cầu của khách…
• Khi triển khai các chương trình hoặc chính sách ưu đãi, khuyến mãi, tặng
quà…cho khách hàng, ngân hàng cần phải tính toán thật kỹ lưỡng về nhu cầu
hiện tại cũng như nêu thật rõ về thông tin chính sách thể lệ của chương trình
để tránh trường hợp khi khách hàng đến giao dịch thì ngân hàng không thể
đáp ứng nhu cầu.
• Ngoài ra, tinh thần và thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên phải được thể
hiện đúng như triết lý kinh doanh của ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
188
• Đội ngũ nhân viên phục vụ cần phải nắm rõ các quy định chính sách liên
quan đến nghiệp vụ để có thể giải đáp thắc mắc và tư vấn cho khách hàng
một cách chính xác và rõ ràng. Tránh trường hợp khi rủi ro, xự cố phát sinh
ngoài ý muốn, khách hàng đổ lỗi cho ngân hàng là không có tư vấn hoặc
không có thông tin cho khách hàng biết. Cụ thể như trường hợp khách hàng
bị trừ phí duy trì tài khoản khi khách hàng không còn thực hiện giao dịch với
ngân hàng, bị tính phí lãi phạt cao nếu trả nợ vay trước hạn, sổ tiết kiệm bị
chuyển sang hình thức lĩnh lãi không kỳ hạn khi đáo hạn mà khách hàng
không biết…
+ Ngân hàng cần đảm bảo mọi thông tin về sản phẩm dịch vụ mới luôn được cập
nhật kịp thời, chính xác đến khách hàng qua các kênh báo chí, truyền hình,
website, điện thoại, tin nhắn,… đồng thời đảm bảo mọi hoạt động sẽ được thực
hiện đúng như những điều đã hứa hoặc cam kết với khách hàng. Ngoài ra, ngân
hàng cần có biện pháp xử lý thích đáng và phù hợp trong trường hợp các đơn vị
hoặc đội ngũ nhân viên phục vụ thực hiện không đúng như những gì mà ngân
hàng đã cam kết với khách hàng.
5.3.8. Đảm bảo tính nhất quán trong công tác triển khai cung cấp dịch vụ
Để đảm bảo tính nhất quán trong công tác triển khai thực hiện tại từng đơn vị,
các ngân hàng cần phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát và có biện pháp khắc
phục kịp thời nếu có đơn vị chưa nghiêm túc nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cung
cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, để công tác kiểm tra giám sát được thực thi một cách
hiệu quả cũng như các đơn vị phụ trách kinh doanh nghiêm túc tuân thủ trong công tác
triển khai thực hiện, các ngân hàng nên tập trung vào những vấn đề sau đây:
-
Xây dựng, chuẩn hóa và nâng cao vai trò trách nhiệm bộ phận hoặc đội ngũ nhân
viên chuyên trách công tác kiểm tra giám sát chất lượng dịch vụ khách hàng định
kỳ hoặc thường xuyên tại Hội sở, tại từng khu vực, tại từng chi nhánh, hoặc tại
từng điểm giao dịch. Trong đó:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
189
+ Bộ phận kiểm tra giám sát trực thuộc Hội sở thường xuyên tiến hành kiểm tra
đột xuất ngẫu nhiên tại bất kỳ điểm giao dịch nào trên toàn hệ thống ngân hàng
về tính nghiêm túc tuân thủ các quy định của ngân hàng như: bảng hiệu bên
ngoài, cách bài trí trang thiết, không gian môi trường làm việc, hồ sơ chứng từ,
trang phục và diện mạo của đội ngũ nhân viên phục vụ…
+ Bộ phận kiểm tra giám sát khu vực phải thường xuyên tiến hành kiểm tra giám
sát các điểm giao dịch thuộc khu vực được giao trách nhiệm quản lý để có thể
nhanh chóng phát hiện sai sót và có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế
rủi ro cho ngân hàng.
+ Tại mỗi điểm giao dịch hoặc chi nhánh ngân hàng, bộ phận kiểm soát viên hoặc
cấp quản lý trực tiếp cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc theo dõi
kiểm tra quá trình tác nghiệp, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên phục vụ.
Đồng thời đôn đốc, nhắc nhở toàn thể CBNV nghiêm túc tuân thủ các chính
sách quy định của ngân hàng, nâng cao tinh thần tự học hỏi kinh nghiệm và kiến
thức nghiệp vụ chuyên môn để có biện pháp sửa chữa khắc phục kịp thời nếu có
sai sót xảy ra, và xử lý nghiêm những trường có vi phạm, không để khách hàng
than phiền.
+ Bộ phận kiểm tra giám sát phải thường xuyên theo dõi kết quả giải quyết công
việc của đội ngũ nhân viên so với các tiêu chuẩn phục vụ của ngân hàng như:
thời gian thực hiện giao dịch; thời giai giải quyết hồ sơ, cấp thẻ ATM hoặc thẻ
tín dụng, chi trả tiền; thời gian tiếp nhận và giải quyết khiếu nại; tính chính xác
trong việc tư vấn thông tin sản phẩm dịch vụ hoặc cung cấp thông tin cho khách
hàng…
-
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra giám sát và tính nghiêm túc
chấp hành các quy định của ngân hàng trong công tác phục vụ khách hàng, định kỳ
hàng quý, 6 tháng, hoặc hàng năm, ngân hàng có thể thuê dịch vụ khách hàng bí
mật của các tổ chức hoặc công ty có uy tín bên ngoài để tiến hành đánh giá chất
lượng dịch vụ tại từng điểm giao dịch của ngân hàng về kiến thức, kỹ năng, thái độ
phục vụ khách hàng, trang phục, diện mạo của đội ngũ nhân viên phục vụ và cơ sở
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
190
vật chất trang thiết bị tại từng đơn vị. Hoạt động này sẽ giúp cho nhà quản lý có cái
nhìn khách quan về tính trung thực trong việc tuân thủ các quy định tiêu chuẩn
phục vụ khách hàng cũng như có thể phát hiện được những mặt còn hạn chế của
đội ngũ nhân viên trong công tác phục vụ khách hàng, đồng thời có thể đo lường
đánh giá được hiệu quả các chương trình tiếp thị truyền thông và chăm sóc khách
hàng tại từng điểm giao dịch của ngân hàng để qua đó ngân hàng có những biện
pháp khắc phục, cải tiến kịp thời đối với từng trường hợp cụ thể tại từng điểm giao
dịch cụ thể và có biện pháp chế tài đối với những đơn vị có những trường hợp vi
phạm nhằm góp phần nâng cao tính cẩn thận và thái độ phục vụ tốt hơn của đội
ngũ nhân viên cũng như đảm bảo CLDV trong quá trình phục vụ khách hàng.
Bên cạnh việc kiểm tra, giám sát, và đánh giá được thực hiện bởi nội bộ ngân
hàng và các đối tác bên ngoài, các ngân hàng nên chú trọng đầu tư triển khai các hộp
thư góp ý, email, đường dây hotline, máy đo lường sự hài lòng của khách hàng… để
kết quả đánh giá có thể phản ánh một cách toàn diện và khách quan về thực trạng
CLDV tại các điểm giao dịch. Qua đó, ngân hàng có thể ghi nhận ý kiến đóng góp, thắc
mắc, than phiền hoặc phản ánh một cách khách quan của khách hàng về CLDV của
ngân hàng như thái độ phục vụ của CBNV, chính sách sản phẩm dịch vụ, cơ sở hạ tầng
trang thiết bị, quy trình thủ tục…để từ đó ngân hàng có biện phải xử lý và cải tiến kịp
thời.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng hoặc hàng năm, ngân hàng nên tiến hành các cuộc
khảo sát sự hài lòng của khách hàng về CLDV của ngân hàng. Việc khảo sát nên tiến
hành thông qua bảng khảo sát, phỏng vấn trực tiếp hoặc thông qua các buổi hội thảo
trao đổi ý kiến hoặc hội nghị khách hàng…để khách hàng phản ánh, nhận xét, đánh giá
tổng quan về sản phẩm dịch vụ và CLDV của ngân hàng. Trên cơ sở đó giúp cho ngân
hàng có cơ hội phát hiện ra những khuyết điểm hoặc hạn chế để từ đó có kế hoạch cải
tiến chính sách sản phẩm dịch vụ, hệ thống kênh phân phối, quy trình thủ tục, đội ngũ
nhân viên nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
191
5.4. CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng là lĩnh vực nghiên cứu khá rộng,
không những liên quan đến loại hình dịch vụ ngân hàng truyền thống mà còn liên quan
đến các loại hình dịch vụ đầu tư tài chính khác như: cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán
phái sinh…Mặc dù kết quả nghiên cứu này đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu của
luận án cũng như trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, do hạn chế về
thời gian, chi phí và khả năng tiếp cận nguồn dữ liệu cho nên có những khía cạnh luận
án chưa thể phân tích một cách sâu rộng, toàn diện và cụ thể về xu hướng phát triển và
mức độ cảm nhận của khách hàng về CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt
Nam ứng với từng loại hình dịch vụ cụ thể, từng nhóm đối tượng khách hàng theo từng
tiêu chí. Hơn nữa, xuất phát từ cơ sở lý thuyết về quan điểm đánh giá CLDV của các
nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước, kết quả nghiên cứu đo lường CLDV tài chính –
ngân hàng tại các NHTM Việt Nam của tác giả chủ yếu đứng trên quan điểm đánh giá
của khách hàng, chưa nghiên cứu được quan điểm và góc độ nhìn nhận đánh giá CLDV
từ phía ngân hàng, đặc biệt là từ các nhà quản lý cấp cao, những người hoạch định
chiến lược và chính sách kinh doanh của ngân hàng. Cho nên, từ kết quả nghiên cứu
của luận án này cũng như những vấn đề còn hạn chế mà luận án chưa thể hiện được đã
gợi mở những hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
-
Do phạm vi nghiên cứu của luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu các loại hình dịch
vụ ngân hàng và khảo sát ý kiến đánh giá cũng như chủ yếu tập trung vào khách
hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng cho nên hướng nghiên cứu CLDV tiếp theo
có thể mở rộng đánh giá thêm về CLDV các loại hình dịch vụ tài chính khác như:
cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh…
-
Việc đánh giá tình hình cung ứng của các loại hình dịch vụ của toàn hệ thống ngân
hàng nên mở rộng việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá đối với từng loại hình dịch
vụ cụ thể trong từng nhóm dịch vụ như: dịch vụ tạo nguồn, dịch vụ sử dụng nguồn,
dịch vụ có thu phí, dịch vụ hỗn hợp của toàn hệ thống NHTM Việt Nam.
-
Nghiên cứu sự khác biệt về mức độ cảm nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng
khách hàng khác nhau: theo vùng miền, theo quy mô của từng nhóm ngân hàng,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
192
hoặc giữa các ngân hàng cụ thể…để làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát
triển và đa dạng hóa loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu theo từng phân khúc
khách hàng.
-
Mở rộng nghiên cứu ý kiến đánh giá từ góc độ của các nhà quản lý ngân hàng,
những người hoạch định chiến lược hoặc chính sách kinh doanh của ngân hàng để
có gốc nhìn tổng thể hơn về CLDV của NHTM Việt Nam hiện nay.
-
Cuối cùng, về việc thực hiện lấy mẫu khảo sát, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở
rộng hoặc kết hợp thêm các phương pháp lấy mẫu khác như: lấy mẫu phân tầng, lấy
mẫu theo xác suất, hoặc lấy theo định mức tỷ lệ…
5.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở Chương 4, nội dung Chương 5 chủ yếu tập
trung trình bày sơ lược kết luận và đóng góp của nghiên cứu, đồng thời qua đó đề xuất
các hàm ý chính sách cải tiến nâng cao CLDV tài chính – ngân hàng cho các NHTM
Việt Nam. Các hàm ý cải tiến nâng cao CLDV chủ yếu tập trung vào 8 vấn đề chính
như sau: (1) nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ; (2) đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện đại; (3) đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch
vụ cùng với chính sách giá cả và phí dịch vụ hợp lý; (4) chuẩn hóa quy trình cung cấp
dịch vụ; (5) điều chỉnh quy hoạch và mở rộng mạng lưới kênh phân phối; (6) tăng
cường hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng; (7) nâng cao tính an toàn và uy
tín trong trong cung cấp dịch vụ; (8) đảm bảo tính nhất quán trong quá trình cung cấp
dịch vụ.
Mặc dù kết quả nghiên cứu của luận án đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu
đặt ra ban đầu tuy nhiên vẫn còn những điểm hạn chế mà luận án chưa thể thực hiện
được và đây là những điểm gợi mở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
193
KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh, CLDV là một vấn đề luôn thu hút nhiều sự quan
tâm từ phía doanh nghiệp và khách hàng. Và đây cũng là chủ đề thu hút nhiều sự quan
tâm của các nghiên cứu cả trong và ngoài nước.
Bắt đầu từ thập niên 80 đến nay, hoạt động nghiên cứu về CLDV liên tục phát
triển, nhiều mô hình nghiên cứu đo lường CLDV được các nhà nghiên cứu xây dựng và
áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau như mô hình Nordic của
Gronroos (1984), mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1985, 1988), mô hình
SERVPERF của Cronin & Taylor (1992),…Tuy có nhiều ý kiến đánh giá trái chiều của
các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước về mức độ phù hợp giữa các mô hình trong
đo lường CLDV nhưng đa phần các nhà nghiên cứu vẫn thừa nhận rằng các mô hình
nêu trên vẫn là nền tảng cho việc mở rộng hoạt động nghiên cứu đo lường CLDV trong
nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ tài chính - ngân hàng.
Riêng tại thị trường Việt Nam, ngoài các công trình nghiên cứu về CLDV thuộc
các lĩnh vực dịch vụ khác thì hoạt động nghiên cứu về CLDV trong lĩnh vực dịch vụ
ngân hàng trong thời gian qua vẫn còn mang tính đơn lẻ. Đa phần các công trình
nghiên cứu chỉ mới thực hiện khảo sát đánh riêng tại một ngân hàng cụ thể đối với một
loại hình dịch vụ cụ thể nên kết quả nghiên cứu chưa thể hiện hết được tính tổng quan
về thực trạng CLDV tài chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam, đồng thời các giải
pháp kiến nghị đưa ra có thể chưa phù hợp với tình hình thực tế của mọi ngân hàng.
Ngoài ra, các mô hình đo lường CLDV của các tác giả được xây dựng trên cơ sở áp
dụng nguyên thủy các mô hình Nordic, SERVQUAL, SERVPERF,…đồng thời việc
điều chỉnh bổ sung các biến quan sát trong mô hình của các tác giả chưa thể hiện được
luận cứ khoa học rõ ràng và cụ thể.
Do vậy, từ những điểm hạn chế nêu trên, nội dung nghiên cứu của luận án này
chủ yếu đi vào phân tích, đánh giá tổng quan về CLDV tài chính – ngân hàng tại các
NHTM trên cở điều chỉnh bổ sung mô hình đo lường SERVQUAL sao cho phù hợp
với bối cảnh đặc thù tại thị trường Việt Nam để từ đó đưa ra các hàm ý cải tiến nâng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
194
cao CLDV chung cho tất cả các ngân hàng nhằm góp phân nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Chất lượng dịch vụ tài chính –
ngân hàng tại các NHTM Việt Nam”, kết quả nghiên cứu của luận án đã giải quyết
được các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu như sau:
-
Kết quả nghiên cứu của luận án đã xây dựng dựng được hệ thống thang đo và mô
hình hình đo lường CLDV đạt độ tin cậy và giá trị cho phép. Qua đó cho thấy khi
đánh giá CLDV dịch vụ, các NHTM Việt Nam cần tập trung quan tâm 4 nhân tố
chính như sau: (1) nhân viên phục vụ; (2) tiếp cận; (3) phương tiện hữu hình; (4) tin
cậy.
-
Ngoài ra, từ cơ sở lý luận cho thấy CLDV là một hình thức của thái độ, quan điểm
của khách hàng, là tiền đề của sự hài lòng và có ý nghĩa đối với ý định mua hàng
của khách hàng. Khi xem xét đánh giá CLDV phải đứng trên quan điểm của khách
hàng chứ không phải quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ. Cho nên, việc việc đo
lường đánh giá CLDV tài chính - ngân hàng tại các NHTM Việt Nam được thực
hiện trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận với chất lượng kỳ
vọng của khách hàng hoặc trên cơ sở khoảng chênh lệch giữa cảm nhận và kỳ vọng
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ đối với 4 nhân tố trên. Kết quả đo lường cho
thấy giá trị khoảng cách các tiêu chí đo lường của 4 nhân tố trên đều đạt giá trị âm,
điều này chứng tỏ khách hàng hiện chưa hài lòng về CLDV của các NHTM Việt
Nam.
-
Về so sánh sự khác biệt cảm nhận CLDV giữa các nhóm NHTM cũng cho thấy có
sự khác biệt CLDV giữa các nhóm NHTM theo từng tiêu chí. Đồng thời kết quả so
sánh cảm nhận CLDV giữa các nhóm đối tượng khách hàng theo theo giới tính, độ
tuổi, thu nhập, trình độ học vấn cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng có
trình độ “Dưới Đại học” và nhóm khách hàng có trình độ “Từ Đại học trở lên”. Cho
nên trong hoạt động kinh doanh, các NHTM Việt Nam cần lưu ý yếu tố trình độ
học vấn của khách hàng để ra những loại hình sản phẩm dịch vụ và phương thức
phục vụ phù hợp nhằm góp phần nâng cao CLDV ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
195
-
Hơn nữa, cơ sở lý luận của luận án cũng chỉ rằng CLDV và sự thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng tuy là 2 khái niệm độc lập những giữa chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cũng cho
thấy CLDV có tác động dương đến sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hay nói
cách khác là khi CLDV tăng lên thì sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng gia
tăng. Điều này một lần nữa được khẳng định tại kết quả nghiên cứu về CLDV tại
các NHTM Việt Nam của luận án. Kết quả kiểm định cho thấy khi CLDV tăng lên
1 đơn vị thì sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tăng lên 0,482 đơn vị.
-
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu của luận án cũng cho thấy để có thể duy trì sự gắn
bó lâu dài của khách hàng với ngân hàng cũng như góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường tài chính, việc cải tiến CLDV của các NHTM Việt Nam
cần tập trung vào 8 vấn đề chính như sau: (1) nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên phục vụ; (2) đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện
đại; (3) đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ cùng với chính sách giá cả và phí
dịch vụ hợp lý; (4) chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ; (5) điều chỉnh quy hoạch
và mở rộng mạng lưới kênh phân phối; (6) tăng cường hoạt động Marketing và
chăm sóc khách hàng; (7) nâng cao tính an toàn và uy tín trong trong cung cấp dịch
vụ; (8) đảm bảo tính nhất quán trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
196
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
[1].
Nguyễn Thành Công 2015, Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân
hàng, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, Số 20 (30), Trang 43 -52.
[2].
Nguyễn Thành Công, Phan Ngọc Minh 2015, Nghiên cứu, đánh giá chất lượng
dịch vụ của các ngân hàng Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, Số Chuyên đề,
Trang 06 – 10.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1].
[2].
[3].
[4].
[5].
[6].
[7].
[8].
[9].
[10].
[11].
[12].
[13].
[14].
[15].
[16].
Khánh Chi 2012, Ngân hàng cũng đua bảo hiểm, ngày 16/03/2012, truy cập tại
<http://vneconomy.vn/tai-chinh/ngan-hang-cung-dua-bao-hiem-2012031604263
8232.htm>, [truy cập ngày 26/02/2014].
Phan Thị Cúc 2008, Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
Phạm Thùy Giang 2012, Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán
lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và NHTMCP Việt Nam, Luận án Tiến
sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung 2007, Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê.
Lê Văn Huy, Phạm Thị Thanh Thảo 2008, Phương pháp đo lường chất lượng
dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng, Tạp chí ngân hàng số 6, Tr. 23 – 29.
Nguyễn Ninh Kiều 2008, Tín dụng và Thảm định Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất
bản Tài chính.
Hoàng Tuấn Linh 2009, Phát triển dịch vụ thẻ tại các NHTM Việt Nam, Luận án
Tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đào Lê Kiều Oanh 2012, Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại
Ngân hàng BIDV, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ
Chí Minh.
Cao Minh Nghĩa 2011, Tổng quan lý thuyết về ngành kinh tế dịch vụ - Phần 1,
ngày 2/8/2011, truy cập tại < http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/web/guest
/cac-khu-vuc-kinh-te>, [ngày truy cập 5/4/2013].
Lưu Văn Nghiêm 2008, Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Tr.
163.
Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thái Liêm 2012, Bancassurance tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam nhìn từ góc độ sự hài lòng của khách hàng, truy cập tại
<http://www.scribd.com/doc/238532205/1029-nguyen-Thi-Nhung#scribd>,
[truy cập ngày 5/3/2014].
Hoàng Phê 2004, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Tr. 256.
Nguyễn Thanh Phong 2011, Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của NHTM Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Chính phủ 2014, Thanh toán không dùng tiền mặt phát triển mạnh sau 2 năm,
ngày 16/05/2014, truy cập tại < http://www.tapchitaichinh.vn/Vang-Tiente/Thanh-toan-khong-dung-tien-mat-phat-trien-manh-sau-2-nam/49181.tctc>,
[truy cập ngày 7/06/2014].
Dương Hồng Phương 2012, Thanh toán không dùng tiền mặt đang phát triển
mạnh, ngày 01/11/2012, truy cập tại <http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/
vi/vilinks/videtail/vicm255/vict255>, [truy cập ngày 6/3/2013].
Văn Tạo 2009, Thanh toán không dùng tiền mặt: Thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp, truy cập tại <http://luattaichinh.wordpress.com/2009/11/08/ thanh-
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
[17].
[18].
[19].
[20].
[21].
[22].
[23].
[24].
[25].
[26].
[27].
[28].
ton-khng-dng-ti%E1%BB%81n-m%E1%BA%B7t-th%E1%BB%B1c-tr%E1%
BA%A1ng-nguyn-nhn-v-gi%E1%BA%A3i-php/>, [truy cập ngày 6/3/2013].
Hà Thạch 2012, Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân.
Nguyễn Văn Thắng 2011, Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, ngày
25/11/2011,
truy
cập
tại
<http://www.vnba.org.vn/index.php?option
=com_content&view=article&id=1565:cht-lng-dch-v-trong-ngan-hang-in-t-&
catid=43:ao-to&Itemid=90>, [ngày truy cập05/03/2012].
Huy Thắng 2011, Giải pháp của Ngân hàng Nhà nước nhằm hạ mặt bằng lãi
suất, ngày 29/08/2011, truy cập tại <http://baodientu.chinhphu.vn/Hoat-dongBo-nganh/Giai-phap-cua-Ngan-hang-Nha-nuoc-nham-ha-mat-bang-lai-suat/
97892.vgp>, [truy cập ngày 6/4/2012].
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang 2013, Nghiên cứu khoa học
Marketing ứng dụng mô hình tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc gia.
Trương Quang Thông 2012, Marketing Ngân hàng, Nhà xuất bản Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thanh Tùng 2011, Bảo hiểm liên kết ngân hàng – Một sản phẩm cần
phát triển, truy cập tại <https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/10/
100802.html>, [truy cập ngày 26/2/2014].
Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sáu 2009, Marketing Ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiệp hội thẻ Việt Nam 2007 – 2013, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ
của ngành ngân hàng giai đoạn 2007 – 2013.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2008 – 2011, Báo cáo thường niên 2006 – 2011,
truy cập tại <www.sbv.gov.vn>, [truy cập ngày 6/3/2012]
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2011/TT-NHNN về việc quy
định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam; Thông tư số
11/2011/TT-NHNN về việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của
các TCTD; Thông tư số 14/2011/TT-NHNN về việc khống chế trần lãi suất huy
động USD; Thông tư số 13/2011/TT-NHNN về việc kết nối nguồn tiền gửi ngoại
tệ của các tập đoàn/tổng công ty nhà nước; và Quyết định số 1209/QĐ-NHNN
về việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các TCTD.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 33/2012/TT-NHNN về việc quy
định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của các TCTD;
Thông tư số 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua bán
các giấy tờ có giá giữa các TCTD; Thông tư số 37/2012/TT-NHNN về việc quy
định cho vay bằng ngoại tệ của TCTD.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư 03/2008/TT-NNHN ngày 11/04/2008
về việc hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối cho các TCTD; Quyết
định 622/2009/QĐ-NHNN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
[29]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 35/2012/TT-NHNN quy định về phí
dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa.
[30]. Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội, Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11
ngày 13 tháng 12 năm 2005.
[31]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật các tổ chức tín
dụng, Số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
[32]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật ngân hàng Nhà
nước, Số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
[33]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật cạnh tranh, Số
27/2004/QH11 ngày 03/12/2004.
[34]. Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS) 2009 - 2013, Báo cáo cập nhật
ngành ngân hàng giai đoạn 2009 – 2013, truy cập tại <www.vcbs.com.vn>,
[truy cập ngày 4/2/2014].
[35]. Công ty Chứng khoán Phương Nam (PNS) 2009 - 2013, Báo cáo phân tích
ngành ngân hàng giai đoạn 2009 – 2013, truy cập tại <www.pns.com.vn>, truy
cập ngày 4/2/2014].
[36]. Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) 2009 - 2012, Báo cáo phân tích ngành
ngân hàng giai đoạn 2009 – 2012, truy cập tại <www.bvsc.com.vn>, truy cập
ngày 24/8/2013].
[37]. Công ty Chứng khoán MHB 2009, Báo cáo phân tích ngành ngân hàng năm
2009. truy cập tại <www.mhbs.com.vn>, truy cập ngày 4/8/2013].
[38]. Công ty Chứng khoán Phú Gia 2011, Báo cáo nghiên cứu ngành ngân hàng năm
2011, truy cập tại <www.phugiasc.com.vn>, truy cập ngày 5/8/2013].
[39]. Công ty Chứng khoán BIDV (BSC) 2013, Báo cáo triển vọng ngành năm 2013,
truy cập tại <www.bsc.com.vn>, truy cập ngày 4/2/2014].
[40]. Ngân hàng Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Sacombank,
Techcombank, ACB, SCB, HDBank, VP Bank, EAB, VIB, MB, MSB, SHB,
Eximbank, PVCombank, LienVietPostbank, Oceanbank, Seabank, Phương
Nam, Tiên phong, Báo cáo thường niên giai đoạn 2009 – 2013, Truy cập tại các
Website của các ngân hàng trên, [truy cập ngày 3/2/2014].
[41]. Thủ tướng Chính phủ, Đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg
ngày 24/05/2006.
[42]. Thủ tướng Chính phủ, Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 2010 và định hướng đến năm 2020, Ban hành kèm theo Quyết định số
291/2006/QĐ-TTg ngày 28/12/2006.
[43]. Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 64/1995/NĐ-CP ngày 09/10/1995 về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam; Nghị định
16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê
tài chính tại Việt Nam.
[44]. Thủ tướng Chính phủ, Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 –
2015, Ban hành kèm theo Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 01/03/2012.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
[45]. Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 101/2012/NĐ-TTg ngày 21/11/2012 về
“Thanh toán không dùng tiền mặt”.
[46]. Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 3/1/2012 và Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 10/5/2012 về việc đảm bảo thanh khoản, ổn định thị trường tiền
tệ, thị trường ngoại tệ, vàng, giảm nhanh mặt bằng lãi suất cho vay, và tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng.
[47]. Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 về việc
hướng dẫn pháp lệnh ngoại hối.
[48]. Thủ tướng Chính phủ,Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của
Chính phủ về Danh mục mức vốn pháp định của các TCTD;
[49]. Thủ tướng Chính phủ,Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước.
[50]. Thủ tướng Chính phủ, Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2011-2015, Ban hành kèm theo Quyết định số 2453/QĐ-TTg
ngày 27/12/2011.
[51]. Tổng cục Thống kê Việt Nam 2009 – 2013, Thông cáo báo chí tình hình kinh tế
xã hội 2009 – 2013, truy cập tại <http://www.gso.gov.vn>, [truy cập ngày
12/3/2014].
[52]. ISO, Bộtiêu chuẩn quản lý hệ thống chất lượng ISO 9001:2008, truy cập tại
<www.iso.com.vn>, [truy cập ngày 7/2/2014].
[53]. 5S, Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 5S, truy cập tại <www.iso.com.vn>,
[truy cập ngày 7/2/2014].
[54]. Wikipedia, Dịch vụ, truy cập tại <http://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%8B
ch_v%E1%BB%A5>, [truy cập ngày 7/2/2014].
TIẾNG ANH
[55]. Angur, M. G., Rajan Nataraajan and John S. Jahera Jr1999, Service in the
banking industry: an assessment in a developing economy, International Journal
of Bank Marketing, Vol. 17, No.3, pp. 116 - 123.
[56]. Akan 1995, Dimensions of service quality: a study in Istanbul, Managing
Service Quality, Vol. 5, No. 6, pp. 39 – 43.
[57]. Aldlaigan, A. H. and Francis A. Buttle 2002, SYSTRA-SQ: a new measure of
bank service quality, International Journal of Service Industry Management,
Vol.13, No.4, pp. 362 - 381.
[58]. Arbuckle, J., and Wothke, W. 1999, AMOS 4 user’s reference guide, Chicago:
Smallwaters Corp.
[59]. Avkiran, N.K. 1994, Developing an instrument to measure customer service
quality in branch banking, International Journal of Bank Marketing, Vol. 12,
No. 6, pp. 10 - 18.
[60]. Babakus, E. and Mangold, W.G. 1992, Adapting the SERVQUAL scale to
hospital services: an empirical investigation, Health Service Research, Vol. 26
No. 6, pp. 767 - 786.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5
[61]. Bagozzi, Riechard P. and Gordon R. Foxall 1996, Contruct Validation of a
Measure of Adaptive Innovative Cognitive Styles in Consumption, International
Journal of Research in Marketing, 13(3), 201-213.
[62]. Bahia, K., Jacques Nantel 2000, A reliable and valid measurement scale for the
perceived service quality of banks, International Journal of Bank Marketing,
Vol. 18, No. 2, pp. 84 – 91.
[63]. Beerli, A., Martin, J.D., and Quintana, A. 2004, A Model of Customer Loyalty in
the Retail Banking Market, European Journal of Marketing, Vol. 38, No. 1/2,
pp. 253 - 275.
[64]. Bentler, P. M., & Chou, C. P. 1987, Practical issues in structural modeling,
Sociological Methods and Research, 16 (1): 78 – 117.
[65]. Blanchard, R.F and R.L.Galloway1994, Quality in Retail Banking, International
Journal of Service Industry Management, Vol.5, No.4, pp. 5 – 23.
[66]. Bojanic, D.C. 1991, Quality measurement in professional service firms, Journal
of Professional Services Marketing, Vol. 7, No. 2, pp. 27 - 36.
[67]. Bonsu, L.O.E, and Gertrude Adu Mensah 2012, An Examination of Customer
Evaluation of Banking Service Quality in Ghana Banking Industry, Lulea
University of Technology Department of Business Administration, Technology
and Social Sciences.
[68]. Bowen, J. T., & Chen, S. L. 2001, The Relationship between Customer Loyalty
and Customer Satisfaction,International Journal of Contemporary Hospitality
Management, pp. 213 - 217.
[69]. Brady, M. K., and Cronin Jr., J.J. 2001, Customer orientation: effects on
customer service perceptions and outcome behaviours, Journal of Service
Research, Vol. 3 (3), February, pp. 241 - 251.
[70]. Carman, J.M. 1990, Consumer perceptions of service quality, Journal of
Retailing, Vol. 66, pp. 33 - 55.
[71]. Cardozo, R. 1965, An experimental study of customer effort, expectation, and
satisfaction, Journal of Marketing Research, Vol. 2(8), pp. 244 - 249.
[72]. Chase, R.B., Dasu, S., 2001, Want to perfect your company’s service? Use
behavioral science, Harvard Business Review June, pp. 79 – 84.
[73]. Churchill Jr., Gilbert A., 1979, A Paradigm for Developing Better Measures of
Marketing Constructs, Journal of Marketing Research (JMR);Feb79, Vol. 16
Issue 1, p64.
[74]. Cohen, J. 1988, Statistical power analysis for the behavioral sciences (2nd ed.),
New Jersey: Lawrence Erlbaum.
[75]. Chin, W. W., and Todd, P.A., 1995, On the Use, Usefulness, and Ease of Use of
Structural Equation Modeling in MIS Research: A Note of Caution, MIS
Quarterly, (19:2), pp. 237-246.
[76]. Colgate, M. and Lang, B. 2001, Switching barriers in consumer markets: an
investigation of the financial services industry, Journal of Consumer Marketing,
Vol. 18, No. 4, pp. 332 – 347.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
6
[77]. Cronbach, L.J. 1951, Coefficient alpha and the internal structure of tests,
Psychometrika, 16, 297-334.
[78]. Cronin, J.J. and Taylor, S.A. 1992, Measuring service quality: a reexamination
and extension, Journal of Marketing, Vol. 6, July, pp. 55 - 68.
[79]. Cronin, J.J. and Taylor, S.A. 1994, SERVPERF versus SERVQUAL: reconciling
performance-based and perception-minus-expectations measurement of service
quality, Journal of Marketing, Vol. 58, No. 1, pp. 125 - 131.
[80]. Cui, Charles Chi, Barbara R. Lewis and Won Park 2003, Service quality
measurement in the banking sector in South Korea, International Journal of
Bank Marketing, Vol.21, No.4, pp. 191 - 201.
[81]. Culiberg, B, Rojsek, I., 2010, Identifying service qualitydimensions as
antecedents to customer satisfaction in retailbanking, Economic and Business
Review, Vol. 12 (3), pp. 151 - 166.
[82]. Dabholkar, P.A. 1996, Consumer evaluations of new technology-based selfservice operations: an investigation of alternative models, International Journal
of Research in Marketing, Vol. 13, No. 1, pp. 29 - 51.
[83]. Dinh,Văn & Lee Pickler 2012, Examining Service Quality and Customer
Satisfaction in the Retail Banking Sector in Vietnam, Journal of Relationship
Marketing, Vol 11, No.4, pp. 199-214.
[84]. Edvardsson, Bo 1998, Service quality improvement, Managing Service Quality,
Vol. 8, No. 2, pp.142 – 149.
[85]. Fitzsimmons, J.A., Fitzsimmons, M., 2001, Service management: operations,
strategy, information technology, 7th ed, Singapore: McGrawHill/Irwin.
[86]. Frost, F.A. and Kumar, M. 2000, INTSERVQUAL: an internal adaptation of the
GAP model in a large service organization, Journal of Services Marketing, Vol.
14, No. 5, pp. 358 - 377.
[87]. W.Edwards Deming 1982, Deming's bookQuality, Productivity, and
Competitive Position, Published by the MIT Center for Advanced Engineering;
[88]. Finn, D. and Lamb, C. 1991, An evaluation of the SERVQUAL scale in a
retailing setting, Advances in Consumer Research, Vol. 18, pp. 483 - 490.
[89]. Gronroos, C. 1984, A service quality model and its marketing implications,
European Journal of Marketing, Vol. 18, No. 4, pp. 36 - 44.
[90]. Gronroos, C. 2000, Service Management and Marketing: A Customer
Relationship Management Approach, John Wiley & Sons, New York.
[91]. Guo, X., Duff, A. anh Hair, M. 2008, Service quality measurement in the
Chinese corporate banking market, International Journal of Bank Marketing,
Vol. 24, pp. 305 – 327.
[92]. Hair, J.F.Jr., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. 1998, Multivariate
Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
[93]. Haywood-Farmer, J. 1988, A conceptual model of service quality, International
Journal of Operations & Production Management, Vol. 8, No. 6, pp. 19 - 29.
[94]. Howard, J. & J. Sheth 1969, The theory of buyer behavior, New York: John
Wiley and Sons.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
7
[95]. Islam, N., and Md. Borak Ali 2011, Measuring Service Quality of Banks: An
Empirical Study, Research Journal of Financa anh Accounting, Vol. 2, No. 4,
pp. 74 – 85.
[96]. Jabnoun, Naceur and Hussein A. Hassan Al-Tamimi 2003, Measuring perceived
service quality at UAE commercial banks, International Journal of Quality &
Reliability Management, Vol. 20 No. 4, 2003, pp. 458-472
[97]. Johns, N. and Tyas, P. 1996, Use of service quality gap theory to differentiate
between food service outlets, The Service Industries Journal, Vol. 16, No. 3, pp.
321 - 346.
[98]. Johnston, R. 1997, Identifying the critical determinants of service quality in
retail banking: importance and eff ect, International Journal of Bank Marketing,
Vol. 15 (4), pp. 111 - 116.
[99]. Kandampully, J. 1998, Service Quality to Service Loyalty: A Relationship Which
Goes Beyond Customer Services, Total Quality Management, Vol. 9, No. 6, pp.
431 - 443.
[100]. Kaiser, H.F. 1960, The application of electronic computer to factor analysis,
Educational and Psychological Measurement, 20, 141-151.
[101]. Kettinger, W.J., Lee, C.C., and Lee, S., 1995, Global Measures of Information
Service Quality: A Cross – National Study, Decision Sciences, (26:5), 569-588.
[102]. Kotler, P. 2000, Marketing Management, 10thed., New Jersey, Prentice-Hall.
[103]. Kumar, M., Kee, F. and Manshor, A. 2009, Determining the relative importance
of critical factors in delivering service quality of banks: An application of
dominance analysis in SERVQUAL model,Managing Service Quality, Vol. 19,
No. 2, pp. 211 – 228.
[104]. Lassar, W.M., Manolis, C. and Winsor, R.D. 2000, Service quality perspectives
and satisfaction in private banking, Journal of Services Marketing, Vol. 14 No.
3, pp. 244 - 271.
[105]. Levesque, T. and Gordon H.G. McDougall 1996, “Determinants of customer
satisfaction in retail banking”, International Journal Bank Marketing, Vol.14,
No.7, pp. 12-20.
[106]. Oh, H. 1999, Service quality, customer satisfaction and customer value: a
holistic perspective, International Journal of Hospitality Management, Vol. 18,
pp. 67 - 82.
[107]. Olson, Jerry C. and Philip A. Dover 1979, Disconfirmation of Consumer
Expectations Through Product Trail, Journal of Applied Psychology, Vol. 64
(April), pp. 179 - 189.
[108]. Olshavsky, Richard W. and John A. Miller 1972, Consumer Expectations
Product Performance, and Perceived Product Quality, Journal of Marketing
Research, Vol. 9 (February , pp. 19 - 21.
[109]. Munusamy, J., Shankar Chelliah, and Hor Wai Mun 2010, Service Quality
Delivery and Its Impact on Customer Satisfaction in the Banking Sector in
Malaysia, International Journal Innovation, Management and Technology, Vol.
1, No. 4, pp. 398 – 404.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8
[110]. Newman, K. and Alan Cowling1996, Service quality in retail banking: the
experience of two British clearing banks, International Journal of Bank
Marketing, Vol. 14, No.6, pp.3 - 11.
[111]. Nunnally, J.C., and Bernstein, I.H. 1994, Psychometric theary (3rd ed), New
York: McGraw – Hill.
[112]. Parasuraman, Zeithaml and Berry 1985, A Conceptual Model of Service Quality
and Its Implications for Future Research, Journal of Marketing, pp. 41-50.
[113]. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. 1988, SERVQUAL: a multiitem scale for measuring consumer perceptions of the service quality, Journal of
Retailing, pp. 12 - 40.
[114]. Parasuranman, A., Berry, L.L. and Zeithaml, V.A. 1991, Refinement and
reassessment of the SERVQUL scale, Journal of Retailing, pp. 420 – 450.
[115]. Parasuraman, A., Zeithaml, V., and Berry, L. 1994, Reassessment of
expectations as a comparison standard in measuring service quality:
implications for further research, Journal of Marketing. Vol. 58, pp. 111 - 124.
[116]. Philip, G. and Hazlett, S.A. 1997, The measurement of service quality: a new PC-P attributes model, International Journal of Quality & Reliability
Management, Vol. 14, No. 3, pp. 260 - 286.
[117]. Ramahan, Md. Abdullah, and Dr. Ataur Rahman 2011, Mearsuring Service
Quality using SERVQUAL Model: A Study on PCBs (Private Commercial
Banks) in Bangladesh, Business Management Dynamics, Vol. 1, No. 1, pp. 01 –
11.
[118]. Rupp, M. and R. Segal, 1989, Confirmtory Factor Analysis of a Professionalism
Scale in Pharmacy, Journal of Social and Administrative Pharmacy, 6:1, 31-38.
[119]. Rust, R.T. and Oliver L. Richard1994, “Service Quality: Insight and
Managerial Implications from the Frontier”, In service quality: New Directions
in Theory and Practice, Thousand Oaks, CA: Sage Publication, pp. 1-19.
[120]. Saleh, F. and Ryan, C. 1991, Analysing service quality in the hospitality
industry using the SERVQUAL model, Service Industries Journal, Vol. 1, July,
pp. 324-43.
[121]. Santos, J. 2003, “E-service quality: a model of virtual service quality
dimensions”, Managing Service Quality, Vol. 13 No. 3, pp. 233-46.
[122]. Schumacker, R. E., & Lomax, R. G. (2004), A beginner's guide to structural
equation modeling, Second edition. Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum
Associates.
[123]. Segars, A.H., and Grover, V., 1993, Re-examining Perceived Ease of Use and
Uesfulness: A Confirmatory Factory Analysis, MIS Quarterly, (17:4), 517-525.
[124]. Sirion Chaipoopirutana, The development and measurement of defferant service
quality models, Garduate Shoo log Business, Assumption Unviersity, pp. 45 –
51.
[125]. Spreng, R.A. and Mackoy, R.D. 1996, An empirical examination of a model of
perceived service quality and satisfaction, Journal of retailing, Vol. 722, pp.
201-14.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
9
[126]. Steenkamp, J-B.E.M., van Trijp, H.C.M., 1991, The use of LISREL in validating
marketing construct, International Journal of Research in Marketing, 8, 283-299.
[127]. Steiger, J. H. 1990. Structural model evaluation and modification: An interval
estimation approach, Multivariate Behavioural Research, 25, 173-180.
[128]. Sureshchander, G.S., Rajendran, C. and Anatharaman, R.N. 2002, The
relationship between service quality and customer satisfaction: a factor specific
approach, Journal of Services Marketing, Vol. 16, No. 4, pp. 363 - 379.
[129]. Talor, S., A. Sharland, J. Cronin and W. Bullard, 1993, Recreational Service
Quality in the International Setting, International Journal of Service Industry
Management, 4:4, 68-86.
[130]. Teas, R. Kenneth 1993, Expectations, Performance Evaluation, and Consumers’
Perception of Quality, Journal of Marketing, pp. 18 - 34.
[131]. Tsoukatos, E. 2008, Applying importance-performance analysis to assess
service delivery performance: evidence from Greek insurance, EuroMed Journal
of Business, Vol. 3, No. 2, pp. 144 - 162.
[132]. Tsoukatos, E. and Evmorfia Mastrojianni 2010, “Key determinants of service
quality in retail banking”, EuroMed Journal of Business, Vol.5, No.1, pp. 85 –
100.
[133]. Wisniewski, Mik 2001, Using SERVQUAL to assess customer satisfaction with
public sector services, Managing Service Quality, vol. 11(6), p. 380-388.
[134]. Yavas, U., Bilgin, Z. and Shemwell, D.J. 1997, “Service quality in the banking
sector in an emerging economy: a consumer survey”, International Journal of
Bank Marketing, No.6, pp.217 – 223.
[135]. Yavas, U., Martin Benkenstein and Uwe Stuhldreier 2004, Relationships
between service quality and behavioral outcomes: A study of private bank
customers in Germany, International Journal of Bank Marketing, Vol. 22, No.6,
pp. 144 - 157.
[136]. Zeithaml, V. A., Parasuraman, A., & Berry, L. 1990, Delivering quality service:
Balancing customer perceptions and expectations, New York, NY: Free Press.
[137]. Zeithaml, V.A., Berry, L.L. and Parasuraman, A. 1993, The nature and
determinants of customer expectations of service, Journal of the Academy of
Marketing Science, Vol. 21, No. 1, pp. 1- 12.
[138]. Zeithaml, V.A., Berry, L.L., Parasuraman, A. 1996, The behavioral
consequences of service quality, Journal of Marketing, pp. 31-46.
[139]. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. 1996, Services Marketing, McGraw-Hill, New
York, NY.
[140]. Zeithaml, V.A., 2000. Service quality, profitability, and the economic worth of
customers: what we know and what we need to learn, Journal of the Academy of
Marketing Science, Vol. 28 (1), pp. 67 - 85.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU
Kính chào quý Anh/Chị!
Hiện nay chúng tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu khoa học “Chất lượng dịch vụ tài
chính – ngân hàng tại các NHTM Việt Nam” tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Do
vậy, để góp phần hoàn thiện công trình nghiên cứu này, chúng tôi đang tiến hànhkhảo sát ý
kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ (CLDV) ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
cho nên chúng tôi rất mong được sự hỗ trợ và chia sẻ ý kiến đóng góp của quý Anh/Chị.
Chúng tôi cam đoan mọi thông tin chia sẻ của quý Anh/Chị đều được giữ bí mật và chỉ phục
vụ riêng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Hướng dẫn: Anh/Chị vui lòngđánh số theo thứ tự mức độ ưu tiên 1, 2, 3,…vào cột “Ưu tiên”.
1. Anh/Chị sẽ ưu tiên các tiêu chí nào sau đây để đánh giá CLDV ngân hàng tại các NHTM
Việt Nam?
Ký
hiệu
QL1
QL2
QL3
QL4
QL5
QL6
Các tiêu chí đánh giá CLDV của ngân hàng
Ưu tiên
Mức độ tin cậy của đội ngũ nhân viên phục vụ cũng như quá trình ngân
hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng (vd: giữ đúng lời hứa, ghi nhận
thông tin chính xác, không sai sót trong giao dịch,…).
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, các tài liệu ấn phẩm,… phục vụ cho việc
cung cấp dịch vụ cũng như trang phục, ngoại hình và tác phong làm
việc,… của đội ngũ nhân viên ngân hàng.
Sự quan tâm, chăm sóc, thấu hiểu và tư vấn các dịch vụ phù hợp của
đội ngũ nhân viên cũng như việc ngân hàng tạo điều kiện thuận tiện
cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, cung cách và thái độ phục
vụ,…của đội ngũ nhân viên cũng như các vấn đề liên quan đến việc
ngân hàng đảm bảo sự an toàn và tạo lòng tin cho khách hàng.
Sự mong muốn và sẵn sàng phục vụ của đội ngũ nhân viên trong việc
cung cấp dịch vụ kịp thời và nhanh chóng cho khách hàng.
Đề xuất bổ sung khác:
……………………………………………………
……………………………………………………
2. Anh/Chị sẽ ưu tiên các tiêu chí nào sau đây để đánh giá mức độ tin cậy của đội ngũ nhân
viên phục vụ cũng như quá trình ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng?
Ký
hiệu
REL1
REL2
REL3
REL4
REL5
Các tiêu chí đánh giá
Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng thời điểm như đã thông báo
Ngân hàng luôn ghi nhận thông tin khách hàng chính xác
Ngân hàng thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần giao dịch đầu tiên
Ngân hàng luôn thực hiện những điều đã hứa với khách hàng
Ngân hàng quan tâm giải quyết vấn đề khó khăn của khách hàng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Ưu tiên
2
Ký
hiệu
REL6
Các tiêu chí đánh giá
Ưu tiên
Đề xuất bổ sung khác:
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
3. Anh/Chị sẽ ưu tiên các tiêu chí nào sau đây để đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị, các
tài liệu ấn phẩm,… phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ cũng như trang phục, ngoại hình và
tác phong làm việc,… của đội ngũ nhân viên ngân hàng?
Ký
hiệu
TAN1
TAN2
TAN3
TAN4
TAN5
TAN6
TAN7
Các tiêu chí đánh giá
Ưu tiên
Ngân hàng có trang thiết bị và công nghệ hiện đại
Cơ sở vật chất của ngân hàng thật khang trang
Các tài liệu, biểu mẫu, brochure sản phẩm có thiết kế đẹp
Trang phục của nhân viên phục vụ gọn gàng, lịch sự
Diện mạo của nhân viên phục vụ thật lôi cuốn hấp dẫn
Tác phong của nhân viên ngân hàng trông chuyên nghiệp
Đề xuất bổ sung khác:
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
4. Anh/Chị sẽ ưu tiên các tiêu chí nào sau đây để đánh giá sự quan tâm, chăm sóc, thấu hiểu
và tư vấn các dịch vụ phù hợp của đội ngũ nhân viên cũng như việc ngân hàng tạo điều
kiện thuận tiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng?
Ký hiệu
EMP1
EMP2
EMP3
EMP4
EMP5
EMP6
EMP7
EMP8
EMP9
EMP10
EMP11
EMP12
EMP13
EMP14
EMP15
Các tiêu chí đánh giá
Nhân viên luôn thấu hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng
Nhân viên luôn xem lợi ích của khách hàng là điều tâm niệm của
họ
Nhân viên biết tư vấn các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách
hàng
Nhân viên đặc biệt quan tâm đến cá nhân khách hàng
Thời gian giao dịch của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng
Địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng
Ngân hàng có chổ đậu xe cho khách hàng
Khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng
Thông tin hướng dẫn sử dụng dịch vụ rõ ràng và dễ hiểu
Quy trình và thủ tục thực hiện giao dịch đơn giản và nhanh chóng
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng
Ngân hàng có mức lãi suất cạnh tranh, phí dịch vụ hợp lý
Máy ATM được đặt tại vị trí thuận tiện cho khách hàng
Máy ATM dễ dàng truy cập
Đề xuất bổ sung khác:
…………………………………………………
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Ưu tiên
3
Ký hiệu
Các tiêu chí đánh giá
…………………………………………………
…………………………………………………
Ưu tiên
5. Anh/Chị sẽ ưu tiên các tiêu chí nào sau đây để đánh giá kiến thức, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn, cung cách và thái độ phục vụ,…của đội ngũ nhân viên cũng như các vấn đề
liên quan đến việc ngân hàng đảm bảo sự an toàn và tạo lòng tin cho khách hàng?
Ký
hiệu
ASS1
ASS2
ASS3
ASS4
ASS5
ASS6
ASS7
ASS8
ASS6
Các tiêu chí đánh giá
Ưu tiên
Cách ứng xử của nhân viên luôn tạo niềm tin cho khách hàng
Thái độ phục vụ của nhân viên ân cần niềm nở
Nhân viên có kiến thức để trả lời các thắc mắc của khách hàng
Khách hàng cảm thấy an toàn khi đến giao dịch với ngân hàng
Nhân viên thao tác nghiệp vụ nhanh
Hệ thống an ninh luôn được đảm bảo
Thông tin khách hàng luôn được bảo mật
Thương hiệu của ngân hàng có danh tiếng trên thị trường
Đề xuất bổ sung khác:
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
6. Anh/Chị sẽ ưu tiên các tiêu chí nào sau đây để đánh giá sự mong muốn và sẵn sàng phục
vụ của đội ngũ nhân viên trong việc cung cấp dịch vụ kịp thời và nhanh chóng cho khách
hàng?
Ký
hiệu
RES1
RES2
RES3
RES4
RES5
Các tiêu chí đánh giá
Ưu tiên
Thông báo cho khách hàng biết thời điểm dịch vụ sẽ được triển khai
Nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng
Khách hàng không mất nhiều thời gian chờ đợi giao dịch
Nhân viên đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh chóng
Đề xuất bổ sung khác:
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
7. Theo Anh/Chị, những điều nào sau đây góp phần đem lại sự hài lòng cho khách hàng?
Ký
hiệu
SAT1
SAT2
SAT3
SAT4
SAT5
Các tiêu chí
Cách thiết kế trang trí văn phòng làm việc của ngân hàng
Cung cách và thái độ phục vụ của nhân viên
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp
Ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn kỳ vọng/mong muốn của khách
hàng
Đề xuất khác:
……………………………………………………
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Ưu tiên
4
Ký
hiệu
Các tiêu chí
Ưu tiên
……………………………………………………
……………………………………………………
8. Theo Anh/Chị, các NHTM Việt Nam cần phải ưu tiên việc gì sau đây để nâng cao CLDV?
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Các công việc ưu tiên
Đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ với nhiều tiện ích hấp dẫn
Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng
Xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh và chi phí dịch vụ hợp lý
Đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại
Cải tiến và đơn giản hóa các quy định thủ tục liên quan công tác cung
cấp sản phẩm - dịch vụ và quy trình phục vụ khách hàng.
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công
tác cung cấp dịch vụ
Chuẩn hóa tiêu chuẩn phục vụ khách hàng chuyên nghiệp đối với đội
ngũ nhân viên phục vụ
Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ nhân viên phục khách hàng
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác phục vụ khách hàng của
đội ngũ nhân viên
Chú trọng công tác quảng bá – truyền thông sản phẩm dịch vụ đến khách
hàng
Đề xuất bổ sung khác:
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
Ưu tiên
9. Anh/Chị vui lòng cho biết hiện nay Anh/Chị đang là: (đánh dấu “X” vào cột “Ý kiến”)
Stt
1
2
3
5
Các tiêu chí
Chuyên gia về lĩnh vực tài chính - ngân hàng
Quản lý đang công tác trong ngành ngân hàng
Khách hàng đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng
Khác:
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của quý Anh/Chị!
-------------------------
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Ý kiến
5
PHỤ LỤC 2
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH THEO KẾT QUẢ
PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU
Stt
Tiêu chí đánh giá
I
Các thành phần đo lường CLDV ngân hàng
Thành phần “Năng lực phục vụ”: Kiến thức, trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, cung cách và thái độ phục
vụ,…của đội ngũ nhân viên cũng như các vấn đề liên
quan đến việc ngân hàng đảm bảo sự an toàn và tạo lòng
tin cho khách hàng.
Thành phần “Đáp ứng”: Sự mong muốn và sẵn sàng
phục vụ của đội ngũ nhân viên trong việc cung cấp dịch
vụ kịp thời và nhanh chóng cho khách hàng.
Thành phần “Đồng cảm”: Sự quan tâm, chăm sóc, thấu
hiểu và tư vấn các dịch vụ phù hợp của đội ngũ nhân
viên cũng như việc ngân hàng tạo điều kiện thuận tiện
cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ
ngân hàng.
Thành phần “Tin cậy”: Mức độ tin cậy của đội ngũ
nhân viên phục vụ cũng như quá trình ngân hàng cung
cấp dịch vụ cho khách hàng (vd: giữ đúng lời hứa, ghi
nhận thông tin chính xác, không sai sót trong giao
dịch,…).
Thành phần “Phương tiện hữu hình”: Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, các tài liệu ấn phẩm,… phục vụ cho việc
cung cấp dịch vụ cũng như trang phục, ngoại hình và tác
phong làm việc,… của đội ngũ nhân viên ngân hàng.
Thành phần “Tin cậy”
Ngân hàng thực hiện dịch vụ không sai sót ngay từ lần
giao dịch đầu tiên (*)
Ngân hàng luôn ghi nhận thông tin khách hàng chính xác
Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng thời điểm như đã
thông báo
Ngân hàng luôn thực hiện những điều đã hứa với khách
hàng
Ngân hàng luôn quan tâm giải quyết vấn đề khiếu nại của
khách hàng (*)
Thành phần “Phương tiện hữu hình”
Ngân hàng có trang thiết bị và công nghệ hiện đại
Cơ sở vật chất của ngân hàng thật khang trang
Tác phong của nhân viên ngân hàng trông chuyên nghiệp
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5
III
1
2
3
Mức độ
ưu tiên
Tần suất trả
lời nhiều nhất
1
9
2
6
3
9
4
7
5
11
1
8
2
12
3
12
4
10
5
10
1
2
3
9
8
7
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
6
Stt
4
5
6
IV
1
2
Tiêu chí đánh giá
Trang phục của nhân viên phục vụ gọn gàng, lịch sự
Diện mạo của nhân viên phục vụ thật lôi cuốn hấp dẫn
Các tài liệu, biểu mẫu, brochure sản phẩm có thiết kế đẹp
Thành phần “Đồng cảm” (**)
Nhân viên luôn thấu hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng
Nhân viên đặc biệt quan tâm đến cá nhân khách hàng
Nhân viên biết tư vấn các dịch vụ phù hợp với nhu cầu
3
của khách hàng
Nhân viên luôn xem lợi ích của khách hàng là điều tâm
4
niệm của họ
IV Thành phần “Tiếp cận” (**)
Quy trình và thủ tục thực hiện giao dịch đơn giản và
1
nhanh chóng
Thời gian giao dịch của ngân hàng thuận tiện cho khách
2
hàng
3
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng
4
Thông tin hướng dẫn sử dụng dịch vụ rõ ràng và dễ hiểu
5
Ngân hàng có mức lãi suất cạnh tranh, phí dịch vụ hợp lý
6
Địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng
7
Khách hàng dễ dàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
V
Thành phần “Năng lực phục vụ” (***)
Nhân viên có kiến thức để trả lời các thắc mắc của khách
1
hàng
Cách ứng xử của nhân viên luôn tạo niềm tin cho khách
2
hàng
3
Thái độ phục vụ của nhân viên ân cần niềm nở
Khách hàng cảm thấy an toàn khi đến giao dịch với ngân
4
hàng
5
Nhân viên thao tác nghiệp vụ nhanh
VI Thành phần “Đáp ứng”
Thông báo cho khách hàng biết thời điểm dịch vụ sẽ
1
được triển khai
2
Nhân viên đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh chóng
3
Nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng
4
Khách hàng không mất nhiều thời gian chờ đợi giao dịch
VIII Mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
1
Cung cách và thái độ phục vụ của nhân viên
2
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp
3
Cách thiết kế trang trí văn phòng làm việc của ngân hàng
Ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn kỳ vọng/mong muốn
4
của khách hàng
IX Giải pháp nâng cao CLDV ngân hàng
1
Đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ với nhiều tiện
Mức độ
ưu tiên
4
5
6
Tần suất trả
lời nhiều nhất
5
6
10
1
2
7
5
3
4
4
4
1
8
2
7
3
4
5
6
7
4
4
5
4
4
1
8
2
9
3
4
4
5
5
6
1
10
2
3
4
12
10
6
1
2
3
12
6
10
4
10
1
7
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
7
Stt
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
ưu tiên
Tần suất trả
lời nhiều nhất
2
7
3
4
4
5
5
4
6
2
7
7
8
6
9
8
10
8
ích hấp dẫn
Cải tiến và đơn giản hóa các quy định thủ tục liên quan
công tác cung cấp sản phẩm – dịch vụ và quy trình phục
vụ khách hàng
Xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh và chi phí dịch vụ
hợp lý
Đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại
Chuẩn hóa tiêu chuẩn phục vụ khách hàng chuyên
nghiệp đối với đội ngũ nhân viên phục vụ
Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho công tác cung cấp dịch vụ
Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ nhân viên phục
khách hàng
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác phục vụ
khách hàng của đội ngũ nhân viên
Chú trọng công tác quảng bá – truyền thông sản phẩm
dịch vụ đến khách hàng
Ghi chú:
- (*): Điều chỉnh 2 thang đo RES 1 và RES 5 của thành phần “Tin cậy” theo ý kiến đóng
góp của chuyên gia.
- (**): Điều chỉnh tách phần “Đồng cảm” ban đầu thành 2 thành phần “Đồng cảm” và
“Tiếp cận”; điều chỉnh thang đo EMP8; và loại bỏ 3 thang đo EMP7, EMP13, EMP14
của thành phần “Đồng cảm” theo ý kiến đóng góp của chuyên gia.
- (***): Loại bỏ 3 thang đo ASS6, ASS7, ASS8 của thành phần “Năng lực phục vụ” theo ý
kiến đóng góp của chuyên gia.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG
Kính chào quý Anh/Chị!
Hiện nay chúng tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu khoa học “Chất lượng dịch vụ tài chính – ngân
hàng tại các NHTM Việt Nam” tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Do vậy, để góp phần hoàn thiện
công trình nghiên cứu này, chúng tôi đang tiến hànhkhảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng
dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, cho nên chúng tôi rất mong được sự hỗ trợ và chia
sẻ ý kiến đóng góp của quý Anh/Chị. Chúng tôi cam đoan mọi thông tin chia sẻ của quý Anh/Chị đều được
giữ bí mật và chỉ phục vụ riêng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
PHẦN I – ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến kỳ vọng/mong muốn của Anh/Chị trước khi giao dịch (Phần A) và cảm
nhận thực tế của Anh/Chị sau khi thực hiện giao dịch (Phần B) tại ngân hàng mà Anh/Chị giao dịch nhiều
nhất theo các ý kiến đánh giá dưới đây (Anh/Chị vui lòngđánh dấu (X) cho cả 2 Phần A và Phần B theo
thang điểm từ 1 đến 7 ).
(1). Hoàn toàn không đồng ý
(5). Đồng ý
(6). Rất đồng ý
(2). Rất không đồng ý
(3). Không đồng ý
(4). Không ý kiến
(7). Hoàn toàn đồng ý
Ý kiến đánh giá về ngân hàng mà Anh/Chị giao dịch
nhiều nhất
Phần A
Phần B
Kỳ vọng của Anh/Chị
trước khi giao dịch
Cảm nhận của Anh/
Chị sau khi giao dịch
Ngân hàng thực hiện dịch vụ không sai sót ngay từ lần giao
dịch đầu tiên
Ngân hàng luôn ghi nhận thông tin khách hàng chính xác
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng thời điểm như đã thông
báo
Ngân hàng luôn thực hiện những điều đã hứa với khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Ngân hàng luôn quan tâm giải quyết vấn đề khiếu nại của
khách hàng
Ngân hàng có trang thiết bị và công nghệ hiện đại
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Cơ sở vật chất của ngân hàng thật khang trang
Tác phong của nhân viên ngân hàng trông chuyên nghiệp
Trang phục của nhân viên phục vụ gọn gàng, lịch sự
Diện mạo của nhân viên phục vụ thật lôi cuốn hấp dẫn
Các tài liệu, biểu mẫu, brochure sản phẩm có thiết kế đẹp
Nhân viên luôn thấu hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng
Nhân viên đặc biệt quan tâm đến cá nhân khách hàng
Nhân viên biết tư vấn các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của
khách hàng
Nhân viên luôn xem lợi ích của khách hàng là điều tâm niệm
của họ
Nhân viên có kiến thức để trả lời các thắc mắc của khách hàng
Cách ứng xử của nhân viên luôn tạo niềm tin cho khách hàng
Thái độ phục vụ của nhân viên ân cần niềm nở
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
Khách hàng cảm thấy an toàn khi đến giao dịch với ngân hàng
Nhân viên thao tác nghiệp vụ nhanh
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Thông báo cho khách hàng biết thời điểm dịch vụ sẽ được
triển khai
Nhân viên đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh chóng
Nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Khách hàng không mất nhiều thời gian chờ đợi giao dịch
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Quy trình và thủ tục thực hiện giao dịch đơn giản và nhanh
chóng
Thời gian giao dịch của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Thông tin hướng dẫn sử dụng dịch vụ rõ ràng và dễ hiểu
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Ngân hàng có mức lãi suất cạnh tranh, phí dịch vụ hợp lý
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Khách hàng dễ dàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Tôi cảm thấy thỏa mãn với cung cách và thái độ phục vụ của
nhân viên
Tôi cảm thấy thỏa mãn về sản phẩm dịch vụ do ngân hàng
cung cấp
Tôi hài lòng cách thiết kế trang trí văn phòng làm việc của
ngân hàng
Ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn kỳ vọng/mong muốn của
1 2 3 4 5 6 7
tôi
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
PHẦN II – THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Anh/Chị vui lòng đánh dấu (X) vào những câu trả lời phù hợp với Anh/Chị dưới đây:
1. Giới tính của Anh/Chị: Nam
Nữ
2. Độ tuổi của Anh/Chị: 18 – 25 tuổi
Trên 55 tuổi
26 – 35 tuổi
36 – 45 tuổi
46 – 55 tuổi
3. Nghề nghiệp: Chủ doanh nghiệp
Cán bộ điều hành doanh nghiệp
Cán bộ quản lý
CBNV văn phòng
Nội trợ
Công nhân
Khác (vui lòng ghi rõ):……………….
4. Trình độ học vấn: Dưới Đại học (trung cấp, cao đẳng,…)
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ
5. Anh/Chị tốt nghiệp ngành: Tài chính – Ngân hàng
Quản trị kinh doanh
KH-XH không kinh doanh
Khác (vui lòng ghi rõ):……………….
Kỹ thuật
6. Thu nhập hàng tháng: Dưới 5 triệu 5 – 10 triệu
Trên 35 triệu
11 – 15 triệu
16 – 25 triệu
26 – 35 triệu
7. Hiện nay, Anh/Chị đang giao dịch với những ngân hàng nào sau đây?
NHTM quốc doanh NHTM cổ phần Ngân hàng nước ngoài & liên doanh Các tổ chức tín dụng khác
8. Hiện nay, Anh/Chị đang thuộc đối tượng khách hàng nào sau đây của ngân hàng?
Khách hàng tổ chức
Khách hàng cá nhân
Cả hai
9. Anh/Chị vui lòng cho biết hiện đang sử dụng những sản phẩm dịch vụ nào sau đây của ngân
hàng?
Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm
Dịch vụ tín dụng (vay vốn, bảo lãnh…)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
Dịch
Dịch
Dịch
Dịch
vụ
vụ
vụ
vụ
thẻ (ATM, VISA, Mastercard…)
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ mua bán ngoại tệ, vàng
thanh toán (chuyển tiền, thu chi hộ…)
ngân hàng điện tử (SMS banking, internet banking,…)
khác (vui lòng ghi rõ):…………………………
10. Anh/Chị đã sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tính đến nay được bao lâu?
Dưới 1 năm
1 – 2 năm
3 – 5 năm
6 – 10 năm
Trên 10 năm
11. Anh/Chị đã và đang giao dịch với bao nhiêu ngân hàng?
1 ngân hàng
2 ngân hàng
3 ngân hàng
4 ngân hàng
Trên 5 ngân hàng
12. Hiện nay Anh/Chị có bao nhiêu tài khoản được mở tại các ngân hàng?
1 tài khoản
2 tài khoản
3 tài khoản
4 tài khoản
Trên 5 tài khoản
13. Để thực hiện giao dịch với ngân hàng, Anh/Chị thường ưu tiên sử dụng những hình thức nào
sau đây (Anh/Chịvui lòng đánh số theo mức độ ưu tiên 1, 2, 3, 4,….)?
Đến ngân hàng trực tiếp thực hiện giao dịch
Giao dịch qua hệ thống máy ATM Giao dịch qua FAX
Giao dịch qua SMS/phone banking
Giao dịch qua internet banking
Hình thức khác (vui lòng ghi rõ):……………
14. Anh/Chị thường ưu tiên lựa chọn giao dịch với ngân hàng nào có (Anh/Chịvui lòng đánh số
theo mức độ ưu tiên 1, 2, 3, 4,….) :
Lãi suất cạnh tranh
Phí dịch vụ hợp lý
Quà tặng khuyến mãi hấp dẫn
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
Sản phẩm dịch vụ đa dạng
Mức độ an toàn cao
Thái độ nhân viên phục vụ thân thiện, nhiệt tình
Thương hiệu uy tín
Mạng lưới giao dịch tiện lợi
Ý kiến khác (vui lòng ghi rõ):………………………………………..
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của quý Anh/Chị!
-------------------------
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần 1 đối với 6 thành phần CLDV
Kiểm định KMO and Bartlett's
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
Sphericity
df
Sig.
.970
11249.421
465
.000
Tổng phương sai giải thích
Nhân
tố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Gía trị Eigenvalues
Tổng
15.21
2
1.611
1.267
1.025
.893
.810
.709
.629
.616
.569
.547
.525
.498
.487
.461
.437
.417
.409
.398
.356
.349
.340
.326
.305
.303
.282
.271
.262
% Phương % Phương
Tổng
sai
sai tích lũy
14.77
49.070
49.070
8
5.195
54.266 1.172
4.087
58.353 .814
3.308
61.660 .614
2.882
64.542
2.614
67.156
2.286
69.442
2.028
71.470
1.986
73.456
1.837
75.293
1.764
77.057
1.693
78.751
1.607
80.357
1.572
81.930
1.487
83.416
1.410
84.826
1.344
86.170
1.321
87.491
1.283
88.774
1.149
89.923
1.127
91.051
1.098
92.149
1.053
93.202
.985
94.187
.977
95.165
.911
96.076
.875
96.951
.844
97.794
Tổng bình phương tải
nhân tố trích được
% Phương
% Phương sai
sai
tích lũy
Tổng bình phương tải
nhân tố sau khi xoaya
Tổng
47.670
47.670
13.027
3.779
2.626
1.980
51.449
54.075
56.055
12.689
11.478
10.126
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
29
.240
.774
98.568
30
.228
.736
99.304
31
.216
.696
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Nhân tố
1
RES4
RES2
ACC1
RES3
ASS5
ASS3
RES1
ASS2
EMP2
EMP1
ASS4
ACC6
ACC7
ACC5
ACC4
ACC3
ACC2
ASS1
EMP3
EMP4
TAN4
TAN2
TAN3
TAN5
TAN6
TAN1
REL2
REL3
REL4
REL1
REL5
2
3
4
.889
.846
.714
.701
.658
.638
.590
.870
.803
.746
.714
.646
.599
.884
.715
.685
.684
.654
.848
.704
.696
.681
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
Nhìn vào ma trận xoay cho thấy kết quả phân tích EFA trích ra được 4 nhân tố và có 9
thang đo EMP1, EMP2, EMP3, EMP4, REL5, TAN1, ASS1, ASS2, ASS4 có hệ số tải
(Factor loading) < 0,5 nên các thang đo này sẽ bị loại ra khỏi các thành phần của mô hình
đo lường CLDV. Các thang đo còn lại tiếp được sử dụng cho việc phân tích nhân tố khám
phá (EFA) lần 2.
2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần 2 đối với 6 thành phần CLDV
Kiểm định KMO and Bartlett's
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
Sphericity
df
.958
7272.861
231
Sig.
.000
Tổng phương sai giải thích
Nhân
tố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Gía trị Eigenvalues
Tổng
10.62
8
1.472
1.232
1.003
.760
.626
.566
.524
.515
.503
.482
.430
.414
.387
% Phương % Phương
Tổng
sai
sai tích lũy
48.309
6.691
5.601
4.560
3.455
2.846
2.572
2.383
2.342
2.286
2.192
1.955
1.882
1.759
10.21
0
55.000 1.044
60.602 .791
65.162 .609
68.617
71.463
74.035
76.418
78.760
81.047
83.238
85.194
87.075
88.834
48.309
Tổng bình phương tải
nhân tố trích được
% Phương
% Phương sai
sai
tích lũy
Tổng bình phương tải
nhân tố sau khi xoaya
Tổng
46.410
46.410
8.743
4.745
3.595
2.768
51.155
54.750
57.517
8.515
7.431
7.007
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
15
16
17
18
19
20
21
22
.374
.360
.344
.322
.301
.271
.254
.230
1.700
1.637
1.564
1.463
1.368
1.233
1.153
1.048
90.534
92.171
93.735
95.198
96.566
97.799
98.952
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Nhân tố
1
RES4
RES2
ACC1
ASS5
RES3
RES1
ASS3
ACC6
ACC7
ACC5
ACC4
ACC3
ACC2
TAN4
TAN5
TAN3
TAN2
TAN6
REL2
REL1
REL3
REL4
2
3
4
.888
.783
.737
.652
.645
.555
.523
.847
.765
.721
.705
.610
.568
.861
.679
.619
.617
.606
.870
.684
.682
.621
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5
3. Kết quả phân tích EFA đối với thành phần “Sự thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng”
Kiểm định KMO and Bartlett's
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
Sphericity
df
.803
944.535
6
Sig.
.000
Tổng phương sai giải thích
Thành phần
1
2
3
4
Gía trị Eigenvalues
% Phương sai
% Phương sai
tích lũy
Tổng
2.772
.505
.399
.324
69.292
12.623
9.977
8.108
69.292
81.915
91.892
100.000
Tổng bình phương tải nhân tố trính được
% Phương sai
Tổng
% Phương sai
tích lũy
2.772
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
SAT2
SAT4
SAT1
SAT3
.847
.846
.829
.807
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
69.292
69.292
1
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA)
Regression Weights
ACC1
ASS5
ASS3
RES4
RES3
RES2
RES1
ACC7
ACC6
ACC5
ACC4
ACC3
ACC2
TAN6
TAN5
TAN4
TAN3
TAN2
REL4
REL3
REL2
REL1
<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<---
RES
RES
RES
RES
RES
RES
RES
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
TAN
TAN
TAN
TAN
TAN
REL
REL
REL
REL
Estimate
1.000
.957
.950
1.060
.926
.991
.877
1.000
1.059
1.152
1.063
.877
.995
1.000
1.045
1.090
1.352
1.239
1.000
.868
.794
.744
S.E.
Standardized Regression Weights
C.R.
P
Label
.052
.053
.046
.048
.051
.049
18.268
17.863
22.902
19.271
19.343
17.866
***
***
***
***
***
***
par_1
par_2
par_3
par_4
par_5
par_6
.055
.060
.055
.050
.058
19.176
19.107
19.429
17.648
17.185
***
***
***
***
***
par_7
par_8
par_9
par_10
par_11
.073
.082
.099
.094
14.407
13.332
13.723
13.226
***
***
***
***
par_12
par_13
par_14
par_15
.047 18.315 *** par_16
.047 16.871 *** par_17
.051 14.547 *** par_18
ACC1
ASS5
ASS3
RES4
RES3
RES2
RES1
ACC7
ACC6
ACC5
ACC4
ACC3
ACC2
TAN6
TAN5
TAN4
TAN3
TAN2
REL4
REL3
REL2
REL1
Covariances
RES
RES
RES
ACC
ACC
TAN
e1
e14
e21
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
ACC
TAN
REL
TAN
REL
REL
e4
e15
e22
Estimate S.E. C.R. P Label
.815 .071 11.562 *** par_19
.551 .058 9.567 *** par_20
.767 .071 10.769 *** par_21
.446 .047 9.388 *** par_22
.661 .061 10.868 *** par_23
.513 .054 9.567 *** par_24
.306 .046 6.687 *** par_25
.255 .042 6.129 *** par_26
.193 .039 4.946 *** par_27
<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<---
Estimate
.744
.769
.753
.773
.807
.810
.753
.772
.778
.775
.786
.725
.708
.597
.635
.751
.789
.742
.813
.765
.715
.631
RES
RES
RES
RES
RES
RES
RES
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
TAN
TAN
TAN
TAN
TAN
REL
REL
REL
REL
Correlations:
RES
RES
RES
ACC
ACC
TAN
e1
e14
e21
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
ACC
TAN
REL
TAN
REL
REL
e4
e15
e22
Estimate
.843
.749
.718
.700
.715
.730
.350
.309
.267
2
Variances
RES
ACC
TAN
REL
e1
e2
e3
e4
e5
e6
e7
e8
e9
e10
e11
e12
e13
e14
e15
e16
e17
e18
e19
e20
e21
e22
Squared Multiple Correlations
Estimate
1.118
.837
.485
1.020
.904
.708
.770
.843
.512
.575
.655
.567
.614
.737
.584
.582
.823
.875
.781
.444
.538
.607
.523
.543
.614
.853
S.E.
.112
.080
.067
.094
.061
.048
.052
.058
.036
.041
.044
.040
.043
.052
.042
.039
.055
.058
.053
.033
.043
.045
.047
.043
.045
.059
C.R.
9.981
10.492
7.244
10.856
14.861
14.689
14.874
14.538
14.100
14.048
14.873
14.280
14.192
14.230
14.045
14.884
15.044
15.154
14.853
13.297
12.372
13.490
11.088
12.637
13.548
14.575
P
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
Label
par_28
par_29
par_30
par_31
par_32
par_33
par_34
par_35
par_36
par_37
par_38
par_39
par_40
par_41
par_42
par_43
par_44
par_45
par_46
par_47
par_48
par_49
par_50
par_51
par_52
par_53
REL1
REL2
REL3
REL4
TAN2
TAN3
TAN4
TAN5
TAN6
ACC2
ACC3
ACC4
ACC5
ACC6
ACC7
RES1
RES2
RES3
RES4
ASS3
ASS5
ACC1
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Estimate
.398
.511
.586
.661
.550
.622
.565
.404
.357
.501
.525
.618
.601
.605
.596
.568
.656
.652
.598
.567
.591
.553
3
Covariances
e16
e16
e16
e15
e15
e14
e14
e13
e13
e11
e9
e9
e9
e8
e8
e7
e7
e6
e6
e6
e6
e5
e5
e4
e4
e4
e4
e3
e3
e3
e2
e2
e2
e2
e1
e1
e1
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
TAN
e21
e17
e17
e16
e22
e17
RES
e18
e12
e20
e19
e11
e12
e9
e14
e10
ACC
RES
e22
e11
e16
e8
e20
e16
e10
e8
ACC
e14
e5
TAN
e6
e5
e3
ACC
e20
e13
M.I. Par Change
6.809
.041
6.071
-.061
5.191
.057
5.358
-.070
5.063
.060
6.220
.087
5.323
-.073
4.648
.057
5.482
.080
6.145
.069
5.536
.069
10.044
-.096
4.570
-.062
4.266
-.056
22.565
.135
14.914
.126
5.289
-.077
9.634
-.064
7.184
.060
6.160
.079
5.134
-.065
6.689
-.062
4.285
.055
8.175
-.089
6.291
-.069
6.410
.088
5.294
-.070
5.027
.053
4.447
-.075
4.318
.062
7.725
.056
7.799
.086
22.824
-.138
5.831
-.084
9.079
.070
5.298
.073
14.758
.141
Regression Weights
REL1
REL2
TAN3
TAN3
TAN4
TAN4
TAN4
TAN4
TAN4
TAN5
TAN6
TAN6
ACC2
ACC3
ACC6
ACC6
ACC7
RES1
RES2
RES3
RES4
RES4
ASS5
ASS5
ACC1
<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<---
TAN6
TAN4
TAN5
TAN6
REL2
ACC2
ACC7
RES3
RES4
ACC1
REL1
RES1
ACC1
TAN5
REL4
ACC7
ACC6
TAN6
ACC4
ASS5
REL3
TAN4
TAN4
RES3
ACC2
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
M.I. Par Change
6.723
.086
4.591
-.072
5.838
-.074
6.317
-.076
5.432
-.065
4.799
-.053
4.898
-.058
7.534
-.070
7.989
-.061
4.456
.054
5.044
.072
12.031
.108
11.466
.096
4.111
.060
5.336
-.066
8.123
.086
7.906
.077
14.734
.119
5.614
-.067
8.486
-.072
5.011
-.074
4.027
-.075
4.247
.077
6.966
-.082
11.964
.104
4
Tóm tắt các chỉ số phù hợp của mô hình (Model Fit Summary)
CMIN
Model
Default model
Saturated model
Independence model
NPAR
53
253
22
CMIN
399.382
.000
7381.477
DF
200
0
231
P
.000
CMIN/DF
1.997
.000
31.954
RMR, GFI
Model
Default model
Saturated model
Independence model
RMR
.049
.000
.687
GFI
.940
1.000
.181
AGFI
.924
PGFI
.743
.103
.166
NFI
Delta1
.946
1.000
.000
RFI
rho1
.938
IFI
Delta2
.972
1.000
.000
TLI
rho2
.968
Baseline Comparisons
Model
Default model
Saturated model
Independence model
.000
.000
CFI
.972
1.000
.000
RMSEA
Model
Default model
Independence model
RMSEA
.042
.236
LO 90
.036
.232
HI 90
.048
.241
PCLOSE
.982
.000
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TẠI
CÁC NHTM VIỆT NAM
1. Các loại hình dịch vụ tạo nguồn (dịch vụ tiền gửi)
Loại hình dịch vụ
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn/không kỳ hạn thông thường
- Tiết kiệm sinh lợi mỗi ngày
- Tích lũy hưu trí
- Tiết kiệm trung niên phúc lộc
- Tiền gửi rút dần
- Tiền gửi rút gốc linh hoạt
- Linh hoạt tài chính – sinh lợi
không ngừng
- Tiết kiệm tích lũy tuần
- Tiết kiệm tích lũy cho con
- Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc
thang theo số dư tiền gửi
- Tiết kiệm tích lũy đa năng
- Tiền gửi tích lũy Bảo An
- Tiền gửi tích lũy kiều hối
- Tiền gửi có kỳ hạn thông
thường
- Đầu tư trực tuyến
- Đầu tư linh hoạt
- Đầu tư kỳ hạn ngày
- Tiền gửi tích lũy
- Tiền gửi quyền chọn
- Tiền gửi vốn chuyên dùng
- Tiền gửi ký quỹ
-…
- Tiền gửi thanh toán tích lũy
tuần
- Tiền gửi online
- Tiền gửi đầu tư trực tuyến
- Tiền gửi có kỳ hạn/không kỳ
hạn
- Tiền gửi kinh doanh chứng
khoán
- Gói tài khoản học đường
- Tiết kiệm nhà ở …
- Tài khoản đầu tư trực tuyến
chuyên dùng
- Tiền gửi thanh toán đa lợi
- Tiền gửi có kỳ hạn/không kỳ
hạn
- Tài khoản vay, trả nợ nước
ngoài
- Tài khoản quản lý dự án
chuyên dùng
- Tiền gửi kinh doanh chứng
khoán
- Tiền gửi chuyên thu
3. Phát hành giấy tờ
có giá
- Kỳ phiếu
- Chứng chỉ tiền gửi
- Trái phiếu
- Kỳ phiếu
- Chứng chỉ tiền gửi
- Trái phiếu
4. Các chương trình
khuyến mãi – ưu đãi
- Ưu đãi cho chủ tài khoản - Quản lý tập trung – ưu đãi
toàn diện
SUPPERKID
Chương trình ưu đãi “Mã
- Chương trình may mắn mỗi
đáo thành công”
ngày, vận may tỷ phú
Đắc lộc – đắc tài …
- Chương trình ân khách hàng…
1.Tiền gửi tiết kiệm
2.Tiền gửi thanh toán
Nguồn: Tổng hợp từ các Website của các NHTM Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
3. Các loại hình dịch vụ sử dụng nguồn chủ yếu (dịch vụ cho vay)
Loại hình dịch vụ
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
2.Cho thuê tài chính
- Cho vay vốn lưu động
- Cho vay ứng trước tiền bán
- Hỗ trợ tiêu dùng dành cho nhân
hàng
viên công ty
- Tài trợ xuất nhập khẩu
- Thấu chi tài khoản
- Cho vay đầu tư Tài sản Đảm
bảo
b.Cho vay có tài sản đảm bảo
- Cho vay đầu tư dự án
- Cho vay mua nhà, xây dựng, - Cho vay kinh doanh vàng
sữa chữa nhà
- Cho vay kinh doanh chứng
- Cho vay mua xe
khoán
- Cho vay kinh doanh vàng
- Cho vay chứng khoán
- Cho vay bất động sản
- Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng
- Cho vay hỗ trợ du học
- Cho vay hỗ trợ vốn sản xuất
kinh doanh
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
- Cho vay tiểu thương…
- Cho thuê xe
- Cho thuê máy móc thiết bị…
3. Chiết khấu
-
- Chiết khấu bộ chứng từ
- Chiếc khấu giấy tờ có giá…
4. Bảo lãnh
-
- Bảo lãnh trong nước
- Bảo lãnh ngoài nước
5. Bao thanh toán
-
- Bao thanh toán trong nước
- Bao thanh toán xuất khẩu
4. Các chương trình
khuyến mãi – ưu đãi
- Tín dụng nhập khẩu lãi suất
- Tiếp cận nhanh, lãi suất thấp
ưu đãi
- Ưu đãi cho vay mua căn hộ dự
- Cho vay tái cấu trúc tài
án liên kết
chính dành cho khách hàng
- Ưu đãi lãi suất cấp hạn mức
doanh nghiệp SEMs
thấu chi cầm cố sổ tiết kiệm…
- Vay ưu đãi cầm cố sổ tiết
kiệm dành cho khách hàng
doanh nghiệp…
a.Cho vay tín chấp
1.Cho vay
Nguồn: Tổng hợp từ các Website của các NHTM Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
3. Các loại hình dịch vụ thanh toán trong nước
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
- Dịch vụ thanh toán hoa đơn tiền cước viễn
thông, vé máy bay, tiền điện, tiền nước…
- Dịch vụ nạp tiền Ví điện tử
- Dịch vụ nạp tiền thẻ game
- Dịch vụ thu hộ học phí
- Dịch vụ Bank – Plus
- Dịch vụ VnTopUp
- Dịch vụ thanh toán UNT, UNC, Séc, thẻ
- Dịch vụ chuyển tiền online/thông thường
- Dịch vụ nhận tiền đến trong nước
-…
- Thanh toán hóa đơn tiền cước viễn thông,
vé máy bay, tiền điện, tiền nước…
- Dịch vụ chuyển tiền online
- Dịch vụ chuyển tiền theo danh sách
- Dịch vụ nhận tiền đến trong nước
- Dịch vụ chi lương
- ….
Nguồn: Tổng hợp từ các Website của các NHTM Việt Nam
5. Các loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế
Khách hàng cá nhân
- Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài đa tệ
- Dịch vụ chuyển tiền cho mục đích du lịch,
thăm viếng, chữa bệnh, trợ cấp cho thân
nhân, định cư, thanh toán phí và lệ phí,…ở
nước ngoài.
- Dịch vụ chuyển tiền du học
- Dịch vụ nhờ thu Séc trơn
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh qua hệ thống
Western Union, MoneyGam…
- Dịch vụ phát hành Bank draft
-…
Khách hàng doanh nghiệp
a.Thanh toán nhập khẩu
- Thanh toán L/C trả chậm – thanh toán trả
ngay
- Chuyển tiền nhanh – Ghi có trong ngày
- Dịch vụ thanh toán đa tệ
- Chuyển tiền đi bằng điện (T/T)
- Nhờ thu nhập khẩu
- Thư tín dụng (L/C) nhập khẩu
- Chuyển tiền CAD nhập khẩu
- Thanh toán biên mậu
- Thanh toán nhờ thu kèm chứng từ hàng
nhập
- Phát hành bảo lãnh nhận hàng/ký hậu vận
đơn …
b.Thanh toán xuất khẩu
-
Nhận tiền chuyển đến
Thư tín dụng (L/C) xuất khẩu
Chuyển tiền CAD xuất khẩu
Phát hành và thanh toán Bank draft
Thanh toán nhờ thu kèm chứng từ hàng
xuất…
Nguồn: Tổng hợp từ các Website của các NHTM Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
5. Các loại hình dịch vụ thẻ chủ yếu
Loại hình dịch vụ
-
Thẻ quốc tế
-
Thẻ nội địa
Loại thẻ
Thẻ tín dụng quốc tế Visa, Mastercard,
JCB, American Express, Diners Club
Thẻ tín dụng quốc tế Teacher Card,
Passbook Card, Visa Business
Thẻ trả trước quốc tế Extra Visa Prepaid,
Thẻ trả trước quốc tế Visa Premaid,
Mastercard
Dymamic,
Mastercard
Paypass,
Thẻ thẻ trả trước quốc tế Visa Electron,
Mastercard Electronic
Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Debit,
Mastercard Debit,…
Thẻ ghi nợ nội địa
Thẻ trả trước nội địa
Thẻ đồng thương hiệu
Nguồn: Tổng hợp từ các Website của các NHTM Việt Nam
6. Các loại hình dịch vụ liên kết bảo hiểm
Nhóm đối tượng khách hàng
Các khách hàng cá nhân, hộ gia
đình vay vốn để sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng...
Các Doanh nghiệp và các Tổ
chức vay vốn sản xuất, kinh
doanh, đầu tư...
-
Các khách hàng có quan hệ
thanh toán quốc tế
Các khách hàng tiền gửi (tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, …)
Các khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng (thẻ, thanh toán,
chuyển tiền...)
Đối với ngân hàng
-
Các loại hình dịch vụ liên kết bảo hiểm
Bảo hiểm tính mạng, sức khoẻ người vay.
Bảo hiểm rủi ro tài sản.
Bảo hiểm cháy, nổ đối với phương tiện, thiết bị.
Bảo hiểm rủi ro tài sản, công trình.
Bảo hiểm rủi ro hàng hóa.
Bảo hiểm cho người đang lao động tại Doanh
nghiệp, Tổ chức.
Bảo hiểm cháy, nổ đối với phương tiện, thiết bị.
Bảo hiểm rủi ro tài sản.
Bảo hiểm hàng xuất, hàng nhập.
Bảo hiểm hàng vận chuyển nội địa.
Bảo hiểm tính mạng, sức khoẻ người gửi.
Bảo hiểm rủi ro tài sản.
Bảo hiểm tính mạng, sức khoẻ người sử dụng dịch
vụ ngân hàng.
Bảo hiểm rủi ro tài sản.
Bảo hiểm tiền (tại két và trong quá trình vận
chuyển).
Bảo hiểm rủi ro tài sản.
Bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Bảo hiểm cháy, nổ đối với phương tiện, thiết bị.
Nguồn: Tổng hợp từ các website của các NHTM Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KHOẢNG CÁCH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Thành phần
CLDV
Nhân viên phục
vụ
Biến
quan sát
RES4
ASS5
ACC1
RES2
RES3
ASS3
RES1
Giá trị trung bình
Tin cậy
REL1
REL2
REL3
REL4
Giá trị trung bình
Tiếp cận
ACC2
ACC6
ACC3
ACC4
ACC7
ACC5
Giá trị trung bình
Phương tiện hữu
hình
Giá trị trung bình
TAN4
TAN5
TAN3
TAN2
TAN6
NHTMCP NN
E
P
E-P
5,78
4,58 -1,20
5,91
4,78 -1,13
5,80
4,72 -1,08
5,80
4,86 -0,94
5,83
4,98 -0,85
5,74
4,82 -0,92
5,89
4,90 -0,99
NHTMCP phi NN
E
P
E-P
-1,19
5,86
4,67
-1,00
5,84
4,84
-1,08
5,86
4,78
-1,00
5,82
4,82
-0,90
5,86
4,96
-0,86
5,86
5,00
-0,83
5,73
4,90
NHNNg&LD
E
P
E-P
-1,54
5,92
4,38
5,76
4,70 -1,06
5,90
4,69 -1,21
5,88
4,79 -1,09
5,87
4,84 -1,03
5,80
4,75 -1,05
5,73
4,81 -0,92
Các TCTD khác
E
P
E-P
-1,19
5,81
4,62
5,71
4,76 -0,95
5,86
4,71 -1,15
5,67
5,00 -0,67
5,90
5,00 -0,90
5,81
5,00 -0,81
5,81
4,71 -1,10
Tổng thể
E
P
E-P
5,84 4,64 -1,20
5,83 4,85 -0,98
5,84 4,77 -1,07
5,81 4,82 -0,99
5,85 4,96 -0,89
5,82 4,97 -0,85
5,75 4,90 -0,85
5,82
4,81
5,83
4,85
5,84
4,71
5,81
5,94
5,86
5,74
5,84
5,67
5,84
5,69
5,65
5,79
5,86
5,75
5,90
5,41
5,81
5,84
5,59
5,71
5,25
5,49
5,12
4,94
5,20
4,84
5,22
5,16
4,85
5,18
4,83
5,01
5,31
4,77
4,97
5,16
4,94
5,03
5,96
6,00
5,90
5,85
5,93
5,81
5,91
5,76
5,77
5,89
5,83
5,83
5,93
5,56
5,93
5,84
5,60
5,77
5,16
5,26
5,06
4,96
5,11
4,89
5,17
5,16
4,95
5,15
4,94
5,04
5,42
4,84
5,19
5,22
4,97
5,13
5,91
5,81
5,88
5,78
5,85
5,90
5,93
5,78
5,80
5,89
5,91
5,87
5,94
5,38
5,93
5,83
5,40
5,70
5,19
5,12
5,15
4,90
5,09
4,78
5,02
5,08
4,85
5,08
4,81
4,94
5,39
4,84
5,19
5,10
4,82
5,07
5,80
5,90
6,00
6,05
5,86
5,95
5,71
5,67
5,38
5,48
5,76
5,67
5,61
5,76
5,33
5,81
5,81
5,57
5,66
5,82
5,93
5,97
5,89
5,82
5,90
5,79
5,88
5,74
5,76
5,88
5,82
5,81
5,92
5,54
5,90
5,81
5,56
5,75
-1,02
-0,56
-0,45
-0,74
-0,80
-0,64
-0,83
-0,62
-0,53
-0,80
-0,61
-1,03
-0,74
-0,59
-0,64
-0,84
-0,68
-0,65
-0,68
-0,98
-0,80
-0,74
-0,84
-0,89
-0,82
-0,92
-0,74
-0,60
-0,82
-0,74
-0,89
-0,79
-0,51
-0,72
-0,74
-0,62
-0,63
-0,64
-1,13
-0,72
-0,69
-0,73
-0,88
-0,76
-1,12
-0,91
-0,70
-0,95
-0,81
-1,10
-0,93
-0,55
-0,54
-0,74
-0,73
-0,58
-0,63
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4,83
5,10
5,24
5,33
5,24
5,23
5,10
5,33
5,19
4,81
5,38
5,00
5,14
5,43
4,76
5,19
5,05
4,95
5,08
-0,97
-0,80
-0,76
-0,72
-0,62
-0,73
-0,61
-0,34
-0,19
-0,67
-0,38
-0,67
-0,48
-0,33
-0,57
-0,62
-0,76
-0,62
-0,58
4,84
5,16
5,27
5,07
4,97
5,12
4,88
5,15
5,14
4,96
5,14
4,92
5,03
5,39
4,83
5,17
5,18
4,93
5,10
-0,98
-0,77
-0,70
-0,82
-0,85
-0,79
-0,91
-0,73
-0,60
-0,80
-0,74
-0,90
-0,78
-0,53
-0,71
-0,73
-0,63
-0,63
-0,65
1
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MỨC ĐỘ ƯU TIÊN LỰA CHỌN NGÂN HÀNG
ĐỂ GIAO DỊCH CỦA KHÁCH HÀNG
1. Kết quả thống kê ưu tiên lựa chọn hình thức giao dịch
Hình thức giao dịch
Giao dịch trực tiếp
Giao dịch qua ATM
Giao dịch qua Fax
Giao dịch qua SMS
Giao dịch qua Internet
Hình thức khác
Ưu tiên
1
210
204
0
24
118
0
Ưu tiên
2
134
185
6
82
110
0
Ưu tiên
3
105
101
22
80
162
0
Ưu tiên
4
48
34
32
237
82
0
Ưu tiên
5
6
7
330
30
14
0
Ưu tiên
6
0
0
0
0
0
3
Tổng
cộng
503
531
390
453
486
3
2. Kết quả thống kê theo tiêu chí ưu tiên lựa chọn ngân hàng giao dịch
Tiêu chí lựa chọn
Lãi suất cạnh tranh
Phí dịch vụ hợp lý
Qùa tặng khuyến mãi hấp dẫn
Thủ tục đơn giản - nhanh
chóng
SP-DV đa dạng
Thái độ phục vụ thân thiện
Thương hiệu uy tín
Mạng lưới giao dịch tiện lợi
Mức độ an toàn cao
Ưu
tiên
1
164
66
22
Ưu
tiên
2
61
77
35
Ưu
tiên
3
58
50
29
Ưu
tiên
4
52
55
35
Ưu
tiên
5
37
73
31
Ưu
tiên
6
61
45
34
Ưu
tiên
7
26
39
42
Ưu
tiên
8
22
57
64
70
80
87
62
49
46
33
44
18
489
5
38
64
38
93
34
58
48
57
80
27
67
72
66
59
38
65
54
68
65
78
53
53
47
40
53
72
32
64
41
98
61
41
56
40
71
49
42
47
36
49
19
58
36
30
453
482
464
479
484
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Ưu
Tổng
tiên
cộng
9
14
495
31
493
153 445
1
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH CẤU TRÚC TUYẾN TÍNH (SEM)
Regression Weights
SQ
SQ
SQ
SQ
SAT
ACC1
ASS5
ASS3
RES4
RES3
RES2
RES1
ACC7
ACC6
ACC5
ACC4
ACC3
ACC2
TAN6
TAN5
TAN4
TAN3
TAN2
REL4
REL3
REL2
REL1
SAT4
SAT3
SAT2
SAT1
<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<---
RES
ACC
TAN
REL
SQ
RES
RES
RES
RES
RES
RES
RES
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
TAN
TAN
TAN
TAN
TAN
REL
REL
REL
REL
SAT
SAT
SAT
SAT
Estimate
.977
.823
.571
.803
.392
1.000
.958
.952
1.059
.927
.994
.879
1.000
1.057
1.150
1.060
.875
.990
1.000
1.048
1.087
1.339
1.232
1.000
.873
.803
.749
1.000
.854
.928
.945
Standardized Regression
Weights
S.E.
.053
.044
.044
.048
.039
C.R.
18.277
18.594
12.918
16.788
9.920
P
***
***
***
***
***
Label
par_25
par_26
par_27
par_28
par_29
.053
.053
.046
.048
.051
.049
18.230
17.832
22.875
19.247
19.344
17.859
***
***
***
***
***
***
par_1
par_2
par_3
par_4
par_5
par_6
.055
.060
.054
.049
.058
19.237
19.166
19.469
17.690
17.169
***
***
***
***
***
par_7
par_8
par_9
par_10
par_11
.072
.081
.098
.093
14.467
13.381
13.718
13.253
***
***
***
***
par_12
par_13
par_14
par_15
.048 18.147 *** par_16
.048 16.835 *** par_17
.052 14.467 *** par_18
.051 16.719 *** par_22
.051 18.336 *** par_23
.053 17.977 *** par_24
SQ
SQ
SQ
SQ
SAT
ACC1
ASS5
ASS3
RES4
RES3
RES2
RES1
ACC7
ACC6
ACC5
ACC4
ACC3
ACC2
TAN6
TAN5
TAN4
TAN3
TAN2
REL4
REL3
REL2
REL1
SAT4
SAT3
SAT2
SAT1
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<---
RES
ACC
TAN
REL
SQ
RES
RES
RES
RES
RES
RES
RES
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
TAN
TAN
TAN
TAN
TAN
REL
REL
REL
REL
SAT
SAT
SAT
SAT
Estimate
.925
.897
.816
.799
.482
.742
.768
.753
.772
.808
.811
.754
.774
.778
.775
.786
.725
.706
.600
.640
.753
.785
.741
.809
.766
.720
.632
.783
.723
.792
.776
2
Covariances
e1 <--> e4
e14 <--> e15
e21 <--> e22
Estimate
.309
.249
.188
Correlations
S.E. C.R. P Label
.046 6.745 *** par_19
.042 6.010 *** par_20
.039 4.805 *** par_21
Variances
SQ
d1
d2
d3
d4
d5
e1
e2
e3
e4
e5
e6
e7
e8
e9
e10
e11
e12
e13
e14
e15
e16
e17
e18
e19
e20
e21
e22
e23
e24
e25
e26
e1 <--> e4
e14 <--> e15
e21 <--> e22
Squared Multiple Correlations
Estimate
1.000
.160
.164
.163
.365
.507
.908
.709
.771
.847
.511
.572
.653
.563
.613
.737
.585
.582
.828
.870
.773
.442
.547
.608
.532
.541
.605
.850
.417
.439
.337
.389
S.E.
.031
.026
.027
.047
.051
.061
.048
.052
.058
.036
.041
.044
.040
.043
.052
.042
.039
.055
.058
.052
.033
.044
.045
.048
.043
.045
.059
.034
.032
.028
.031
C.R.
5.082
6.259
6.126
7.853
9.900
14.882
14.703
14.884
14.564
14.106
14.035
14.873
14.258
14.192
14.230
14.059
14.887
15.065
15.107
14.777
13.222
12.433
13.457
11.119
12.525
13.379
14.492
12.169
13.590
11.878
12.379
P
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
Label
par_30
par_31
par_32
par_33
par_34
par_35
par_36
par_37
par_38
par_39
par_40
par_41
par_42
par_43
par_44
par_45
par_46
par_47
par_48
par_49
par_50
par_51
par_52
par_53
par_54
par_55
par_56
par_57
par_58
par_59
par_60
SAT
REL
TAN
ACC
RES
SAT1
SAT2
SAT3
SAT4
REL1
REL2
REL3
REL4
TAN2
TAN3
TAN4
TAN5
TAN6
ACC2
ACC3
ACC4
ACC5
ACC6
ACC7
RES1
RES2
RES3
RES4
ASS3
ASS5
ACC1
Estimate
.232
.639
.667
.805
.857
.602
.628
.523
.613
.400
.518
.587
.655
.550
.616
.567
.410
.360
.499
.525
.617
.601
.605
.599
.568
.658
.652
.596
.567
.590
.551
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Estimate
.353
.304
.262
3
Modification Indices
Covariances
d4
d3
d2
e26
e26
e25
e25
e24
e24
e23
e23
e20
e19
e19
e17
e17
e16
e16
e16
e16
e16
e15
e15
e14
e14
e14
e13
e13
e11
e9
e9
e9
e8
e8
e7
e7
e7
e6
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
d5
d4
d3
d3
d1
d1
e26
d4
e26
e25
e24
d5
d3
e24
d4
e19
d3
d2
e26
e21
e17
e17
e16
e25
e22
e17
d1
e18
e12
e20
e19
e11
e12
e9
d3
e14
e10
d2
M.I. Par Change
5.191
-.062
13.838
.069
5.175
-.031
5.745
-.039
16.149
.078
7.984
-.052
4.010
.038
4.493
-.052
12.056
-.073
5.010
-.044
8.884
.065
6.111
-.069
7.151
.053
4.022
-.052
11.246
.096
5.723
.072
6.566
.041
5.486
-.044
8.706
-.064
4.282
-.051
5.791
.061
5.710
-.072
4.312
.055
4.281
.053
6.104
.086
5.096
-.072
6.720
.068
5.132
.078
6.251
.070
5.640
.070
10.363
-.098
4.492
-.062
4.614
-.058
21.791
.133
4.760
.043
15.124
.127
5.167
-.076
6.462
-.053
Regression Weights
SAT1
SAT1
SAT1
SAT1
SAT1
SAT1
SAT2
SAT3
REL1
REL1
REL3
REL3
REL3
REL4
TAN3
TAN3
TAN3
TAN3
TAN4
TAN4
TAN4
TAN4
TAN4
TAN4
TAN6
TAN6
ACC2
ACC6
ACC6
ACC7
RES1
RES2
RES3
RES3
RES3
RES4
RES4
RES4
<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<---
RES
SAT3
RES2
RES3
RES4
ASS3
ASS3
RES4
SAT2
TAN6
SAT
SAT1
SAT2
TAN3
REL3
REL4
TAN5
TAN6
ACC
ACC2
ACC5
ACC7
RES3
RES4
REL1
RES1
ACC1
REL4
ACC7
ACC6
TAN6
ACC4
SAT1
TAN4
ASS5
SAT3
REL3
TAN4
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
M.I. Par Change
5.145
.067
5.109
-.070
5.866
.056
9.602
.076
4.712
.045
15.102
.087
7.554
-.058
4.817
-.046
4.492
.086
7.680
.092
5.546
-.109
7.160
-.095
6.523
-.094
5.711
.073
4.360
.065
6.342
.072
5.931
-.075
6.097
-.075
4.208
-.073
6.052
-.059
4.021
-.046
6.352
-.066
8.311
-.074
8.657
-.063
5.896
.078
11.953
.108
12.300
.100
5.500
-.067
7.784
.084
7.629
.076
14.363
.117
5.131
-.064
4.527
.070
4.061
-.065
8.442
-.072
8.462
-.114
5.539
-.077
4.202
-.076
4
Covariances
e6
e6
e6
e6
e5
e5
e5
e4
e4
e4
e4
e4
e4
e3
e3
e3
e3
e3
e2
e2
e2
e2
e2
e1
e1
e1
e1
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
d1
e22
e19
e11
e26
e16
e8
e24
e23
e20
e16
e10
e8
d2
e26
e25
e14
e5
d3
e24
e6
e5
e3
d2
e24
e20
e13
6.153
5.379
4.825
4.501
5.971
7.610
4.354
12.049
4.062
8.858
6.543
6.989
4.945
6.394
12.874
10.445
4.589
4.324
6.772
4.069
7.614
22.650
5.645
9.459
4.655
5.024
14.933
Regression Weights
.055
.073
-.065
-.061
.056
-.066
.055
-.094
.056
-.092
-.070
.092
-.067
.059
.099
-.084
-.076
.062
.054
.055
.084
-.137
-.083
.071
.060
.071
.142
ASS3
ASS5
ACC1
ACC1
<--<--<--<---
SAT1 5.850
RES3
6.907
SAT3 4.256
ACC2 12.578
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
.096
-.082
.083
.107
5
Tóm tắt các chỉ số phù hợp của mô hình (Model Fit Summary)
CMIN
Model
Default model
Saturated model
Independence model
NPAR
60
351
26
CMIN
576.805
.000
8576.789
DF
291
0
325
P
.000
CMIN/DF
1.982
.000
26.390
RMR, GFI
Model
Default model
Saturated model
Independence model
RMR
.050
.000
.607
GFI
.927
1.000
.186
AGFI
.911
PGFI
.768
.120
.172
NFI
Delta1
.933
1.000
.000
RFI
rho1
.925
IFI
Delta2
.966
1.000
.000
TLI
rho2
.961
Baseline Comparisons
Model
Default model
Saturated model
Independence model
.000
.000
CFI
.965
1.000
.000
RMSEA
Model
Default model
Independence model
RMSEA
.042
.214
LO 90
.037
.210
HI 90
.047
.218
PCLOSE
.996
.000
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC ƯỚC LƯỢNG CỦA MÔ HÌNH (Boostrap)
1. Bootstrap Distributions (Default model)
ML discrepancy (implied vs sample)
N = 1000
Mean = 963.794
S. e. = 2.534
720.206
759.702
799.198
838.694
878.189
917.685
957.181
996.677
1036.173
1075.669
1115.164
1154.660
1194.156
1233.652
1273.148
|-------------------|*
|*
|***
|*******
|***********
|***************
|*******************
|******************
|***********
|******
|****
|**
|*
|*
|*
|--------------------
ML discrepancy (implied vs pop)
N = 1000
Mean = 687.787
S. e. = .741
633.742
645.739
657.736
669.732
681.729
693.725
705.722
717.719
729.715
741.712
753.708
765.705
777.702
789.698
801.695
|-------------------|*
|***
|*********
|*****************
|********************
|**************
|**********
|********
|****
|**
|*
|*
|
|
|*
|--------------------
2. Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Parameter
SQ
<--SQ
<--SQ
<--SQ
<--SAT <--ACC1 <--ASS5 <--ASS3 <--RES4 <--RES3 <--RES2 <--RES1 <--ACC7 <--ACC6 <--ACC5 <--ACC4 <--ACC3 <--ACC2 <--TAN6 <---
RES
ACC
TAN
REL
SQ
RES
RES
RES
RES
RES
RES
RES
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
TAN
SE SE-SE Mean
.021
.000
.925
.020
.000
.896
.035
.001
.817
.030
.001
.799
.037
.001
.480
.020
.000
.741
.020
.000
.768
.020
.000
.753
.020
.000
.772
.017
.000
.807
.019
.000
.811
.021
.000
.754
.024
.001
.774
.021
.000
.779
.019
.000
.777
.022
.000
.787
.026
.001
.726
.026
.001
.705
.033
.001
.598
Bias SE-Bias
.000
.001
-.002
.001
.001
.001
.000
.001
-.002
.001
-.001
.001
.000
.001
.000
.001
.000
.001
-.001
.001
.000
.001
.000
.001
.000
.001
.001
.001
.001
.001
.002
.001
.001
.001
-.001
.001
-.002
.001
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
Parameter
TAN5 <--TAN4 <--TAN3 <--TAN2 <--REL4 <--REL3 <--REL2 <--REL1 <--SAT4 <--SAT3 <--SAT2 <--SAT1 <---
TAN
TAN
TAN
TAN
REL
REL
REL
REL
SAT
SAT
SAT
SAT
SE SE-SE Mean
.032
.001
.639
.025
.001
.752
.022
.000
.786
.024
.001
.741
.022
.000
.810
.023
.001
.766
.031
.001
.720
.032
.001
.633
.024
.001
.784
.030
.001
.721
.028
.001
.791
.029
.001
.776
Bias SE-Bias
-.001
.001
-.001
.001
.001
.001
-.001
.001
.000
.001
.000
.001
.000
.001
.000
.001
.001
.001
-.002
.001
-.002
.001
.000
.001
3. Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Parameter
SQ
<--SQ
<--SQ
<--SQ
<--SAT <--ACC1 <--ASS5 <--ASS3 <--RES4 <--RES3 <--RES2 <--RES1 <--ACC7 <--ACC6 <--ACC5 <--ACC4 <--ACC3 <--ACC2 <--TAN6 <--TAN5 <--TAN4 <--TAN3 <--TAN2 <--REL4 <--REL3 <---
RES
ACC
TAN
REL
SQ
RES
RES
RES
RES
RES
RES
RES
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
ACC
TAN
TAN
TAN
TAN
TAN
REL
REL
Estimate Lower Upper
P
.925
.881
.963 .003
.897
.859
.935 .001
.816
.735
.876 .004
.799
.735
.851 .003
.482
.410
.552 .002
.742
.696
.778 .002
.768
.726
.804 .003
.753
.714
.791 .002
.772
.732
.810 .002
.808
.773
.840 .001
.811
.771
.846 .002
.754
.710
.793 .002
.774
.723
.816 .003
.778
.735
.819 .003
.775
.732
.811 .003
.786
.732
.825 .004
.725
.663
.771 .004
.706
.653
.756 .002
.600
.532
.663 .002
.640
.575
.699 .002
.753
.697
.796 .003
.785
.734
.825 .003
.741
.694
.784 .002
.809
.761
.847 .003
.766
.719
.810 .002
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
Parameter
REL2 <--REL1 <--SAT4 <--SAT3 <--SAT2 <--SAT1 <---
REL
REL
SAT
SAT
SAT
SAT
Estimate Lower Upper
P
.720
.657
.776 .003
.632
.565
.691 .003
.783
.733
.826 .003
.723
.662
.777 .002
.792
.735
.844 .001
.776
.719
.830 .002
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399