« Home « Kết quả tìm kiếm

Dạy học môn Điện cơ bản theo năng lực thực hiện tại Trường Cao Đẳng nghề điện


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- NGUYỄN THỊ HIÊN DẠY HỌC MÔN ĐIỆN CƠ BẢN THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS.
- TỔNG QUAN VỀ DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN 11 1.1 Định hướng đổi mới trong lĩnh vực dạy nghề 11 1.2 Một số khái niệm cơ bản 14 1.2.1 Dạy học 14 1.2.2 Quá trình dạy học 15 1.2.3 Năng lực 15 1.2.4 Năng lực thực hiện 15 1.2.5 Dạy học theo năng lực thực hiện 16 1.2.6 Bài học tích hợp 16 1.3 Một số vấn đề cơ bản của dạy học theo NLTH 17 1.3.1 Triết lý của đào tạo theo NLTH 17 1.3.2 Đặc điểm của quá trình đào tạo theo NLTH Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo Tuyển sinh Tổ chức đào tạo Đánh giá kết quả học tập theo NLTH Bồi dưỡng giáo viên dạy theo NLTH Các phương tiện dạy học và cơ sở vật chất cần thiết để … 28 1.4 Sự khác nhau giữa dạy học theo NLTH và dạy học truyền thống 30 Kết luận chương I 31 CHƯƠNG II.
- THỰC TRẠNG VIỆC DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN 32 2 2.1 Giới thiệu vài nét về trường Cao đẳng nghề điện Sóc Sơn 32 2.2 Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo 34 2.3 Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính 36 2.4 Môn học Điện cơ bản 37 2.5 Thực trạng việc dạy học môn Điện cơ bản tại trường Cao đẳng nghề điện 40 2.6 Khả năng áp dụng dạy học theo NLTH vào môn Điện cơ bản tại.
- DẠY HỌC MÔN ĐIỆN CƠ BẢN THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐIỆN 45 3.1 Cấu trúc lại chương trình môn Điện cơ bản theo mô đun 45 3.2 Cấu trúc bài giảng môn Điện cơ bản theo NLTH 47 3.3 Kiểm nghiệm và đánh giá 73 Kết luận chương III 80 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 81 1 Kết luận 81 2 Một số kiến nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC 83 Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến về nhận thức của GV.
- 84 Phụ lục 3: Dành cho GV trực tiếp tham gia giảng dạy 85 Phụ lục 4: Dành cho HS cao đẳng nghề sau khi kết thúc bài học 86 Phụ lục 5: Xin ý kiến chuyên gia 87 Phụ lục 6: Xin ý kiến chuyên gia 88 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân.
- Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
- Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
- Hà nội, tháng 3 năm 2014 Học viên Nguyễn Thị Hiên 4 Lời cảm ơn Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa sư phạm kỹ thuật, Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại hoc Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
- Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn TS.
- Lê Thanh Nhu, người trực tiếp hướng dẫn tác giả làm luận văn này.
- Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trường Cao đẳng nghề điện - Tân Dân - Sóc Sơn - Hà Nội đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, cộng tác, động viên, chia sẻ để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Do trình độ bản thân còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
- Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
- Tác giả xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hiên 5 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CĐ Cao đẳng CBQL Cán bộ quản lý GDNN Giáo dục nghề nghiệp GV Giáo viên HS Học sinh NDDH Nội dung dạy học NLTH Năng lực thực hiện LĐTB&XH Lao động - Thương binh và xã hội LĐKT Lao động kỹ thuật PPDH Phương pháp đạy học QTĐT Quá trình đào tạo QTDH Quá trình dạy học SV Sinh viên 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các mức độ mục tiêu dạy – học về kiến thức Bảng 1.2: Các mức độ mục tiêu dạy – học về kỹ năng Bảng 1.3: Các mức độ mục tiêu dạy – học về thái độ Bảng 1.4: Sự khác nhau giữa dạy học theo NLTH và dạy học truyền thống Bảng 2.1: Giáo viên cơ hữu Bảng 2.2: Nghề và quy mô đào tạo của nhà trường Bảng 2.3: Số lượng học sinh của nhà trường Bảng 2.4: Diện tích hạng mục và công trình Bảng 2.5: Chương trình môn học Điện cơ bản Bảng 2.6: Kết quả khảo sát tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Bảng 2.7: Thực trạng về mưc độ sử dụng các PPDH Bảng 3.1: Chương trình môn Điện cơ bản được cấu trúc lại Bảng 3.2: Danh mục vật tư và thiết bị Bảng 3.3: Các dạng sai phạm, nguyên nhân và cách khắc phục Bảng 3.4: Bảng phân công luyện tập Bảng 3.5: Tiêu chí đánh giá kết quả học tập Bảng 3.6: Kết quả đánh giá các lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá của GV tham gia thực nghiệm sư phạm Bảng 3.8: Kết quả khảo sát ý kiến của HS lớp thực nghiệm Bảng 3.9: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính phù hợp của việc dạy học môn Điện cơ bản theo NLTH Bảng 3.10: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính khả thi của việc dạy học môn Điện cơ bản theo NLTH.
- Bảng 3.11: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính cần thiết của việc dạy học môn Điện cơ bản theo NLTH.
- 7 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Sơ đồ triết lý đào tạo theo NLTH Hình 3.1: Cấu tạo của công tắc tơ Hình 3.2: Cấu tạo Rơ le nhiệt Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển động cơ.
- Lý do chọn đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hàng ngày, hàng giờ đã làm thay đổi bộ mặt sản xuất, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất.
- Học tập, cập nhật những tri thức mới đã trở thành nhu cầu cần thiết cho mọi người và cho sự phát triển của xã hội.
- Thực hiện “học để làm việc”, “học để cống hiến”, “học để hành nghề”, và học để nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu luôn luôn biến đổi và đòi hỏi khắt khe của thị trường lao động trong và ngoài nước là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
- Để khắc phục được vấn đề này cần phải quan tâm, đổi mới phương pháp sư phạm dạy nghề, đổi mới nội dung dạy và học phù hợp với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Cụ thể là phải chọn lọc những nội dung môn học, bài học sát thực với mục tiêu đào tạo theo ngành nghề đã chọn, đó là đổi mới nội dung môn học, đó là luôn cập nhập mới những tri thức của nhân loại vào dạy học.
- Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người học tiếp thu được tri thức phục vụ cho công việc, không ngừng nâng cao phát triển tư duy mới, năng lực nghề nghiệp mà không tụt hậu so với sự phát triển của xã hội.
- Bộ LĐTB&XH đã ban hành các chương trình đào tạo Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề kết hợp giữa module và môn học thống nhất trong cả nước.Việc triển khai chương trình này, việc xây dựng đề cương, soạn giáo án bài học, lựa chọn giáo trình hiện nay đang còn gặp nhiều khó khăn đối với các trường dạy nghề của Việt Nam trong đó có trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Xuất phát từ những ưu điểm của đào tạo theo năng lực thực hiện, đặc biệt vận dụng định hướng này vào việc dạy học môn Điện cơ bản có nhiều điểm phù hợp và tích cực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Chính vì các lý do trên, tác giả luận văn đã nghiên cứu đề tài: “Dạy học môn Điện cơ bản theo năng lực thực hiện tại Trường Cao Đẳng nghề điện” 9 2.
- Mục đích nghiên cứu Dạy học môn Điện cơ bản theo NLTH tại trường Cao Đẳng nghề Điện nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy học môn học Điện cơ bản tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về dạy học theo NLTH.
- Đánh giá thực trạng về dạy học tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Vận dụng lý luận về dạy học theo NLTH để biên soạn bài giảng theo NLTH cho môn Điện cơ bản tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Kiểm nghiệm và đánh giá tính khả thi của việc dạy học môn Điện cơ bản theo NLTH.
- Phạm vi nghiên cứu Xây dựng giáo án và đề cương môn Điện cơ bản theo NLTH trong dạy học tại trường Cao Đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu 6.1.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- 6.2 Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến CBQL, GV, HS để đánh giá thực trạng về dạy học môn Điện cơ bản và khả năng vận dụng phương thức dạy học theo NLTH tại trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm dạy học các giáo án được biên soạn theo NLTH để chứng minh cho giả thuyết khoa học được đề ra và tính khả thi của việc thực hiện dạy học môn 10 Điện cơ bản theo NLTH tại trường Cao đẳng nghề điện Tân Dân – Sóc Sơn – Hà Nội trực thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- 6.4 Phương pháp thống kê Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát và thực nghiệm 7.
- Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn bao gồm 3 chương.
- Chương 1: Tổng quan về dạy học theo NLTH - Chương 2: Thực trạng việc dạy học môn Điện cơ bản tại trường Cao Đẳng nghề Điện.
- Chương 3: Dạy học môn Điện cơ bản tại trường Cao Đẳng nghề điện theo năng lực thực hiện.
- 11 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN 1.1 Định hướng đổi mới trong lĩnh vực dạy nghề Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành nước công nghiệp hóa vào năm 2020.
- Đào tạo nghề (TVET) đóng vai trò trung tâm trong mục tiêu này: nhu cầu về lao động lành nghề tăng đều đặn do nền kinh tế của đất nước đang tiếp tục tăng trưởng và yêu cầu tăng khả năng cạnh tranh trong khu vực và trên toàn cầu.
- Chính phủ Việt Nam đã coi hoạt động đào tạo nghề và thúc đẩy việc làm là trọng tâm trong các mục tiêu phát triển.
- Theo kế hoạch, đến năm 2020, số lượng công nhân lành nghề được đào tạo sẽ chiếm 55% lực lượng lao động, so với con số hiện tại là 30%, và 30% hiện tại này sẽ hoàn thành thành công chương trình đào tạo nghề trung hoặc cao cấp.
- Đồng thời, với mong muốn điều chỉnh hoạt động đào tạo nghề cho phù hợp với nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp, vì vậy chính phủ đang thúc đẩy việc mở rộng đào tạo nghề và cải tiến chất lượng đào tạo theo định hướng nhu cầu [13] Mục tiêu đào tạo nghề hiện nay: Cung cấp công nhân có tay nghề được đáp ứng theo nhu cầu lao động.
- Chương trình Đổi mới Đào tạo nghề (TVET) Việt Nam hỗ trợ các nỗ lực Đổi mới của Việt Nam ở các cấp.
- Thực hiện các chương trình giáo dục và đào tạo nghề toàn diện gồm: hỗ trợ về mặt chính sách, cung cấp các dịch vụ tư vấn hệ thống và hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề được lựa chọn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại cơ sở.Việc hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo nghề tập trung vào công tác đào tạo trong những lĩnh vực có tiềm năng phát triển.
- Hợp tác chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, Chương trình tạo ra các điều kiện cần thiết cho các chương trình đào tạo, bao gồm cả đào tạo tại chức cho giáo viên và giảng viên với trọng tâm là thực tế hóa, tư vấn cho các đội ngũ quản lý trường học, chỉnh sửa và áp dụng của các chương trình đào tạo hiện hành, và hiện đại hóa trang thiết bị.
- 12 Thực hiện quan điểm, chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện trong thời gian tới như sau [14.
- Đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tư duy giáo dục.
- Nhận thức về vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu cần được quán triệt đến toàn bộ hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo cũng như toàn xã hội để có thể huy động được sức mạnh tổng lực, tạo chuyển biến căn bản và toàn diện nền giáo dục nước ta.Việc tăng cường nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục cần được bắt đầu từ thay đổi công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo được sự đồng thuận và sự tham gia, phản biện của toàn xã hội đối với các hoạt động của ngành giáo dục.
- Quan điểm chủ đạo trong công cuộc đổi mới giáo dục, đào tạo thời gian tới là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất mọi tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi con người, đồng thời tiếp tục giáo dục con người lòng yêu gia đình, yêu Tổ quốc, đảm bảo phát huy được toàn bộ khả năng để sống tốt và hiệu quả.
- Một trong số những hạn chế của nền giáo dục nước ta thời gian qua là chương trình, nội dung giáo dục còn nặng về truyền đạt kiến thức, mà chưa chú trọng đúng mức đến việc rèn luyện tư duy sáng tạo, năng lực tự học, chưa cân đối giữa dạy chữ với dạy người.
- Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo sẽ tập trung thực hiện đổi mới hai yếu tố quan trọng của hệ thống giáo dục là nội dung, chương trình và phương pháp dạy học.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cần gắn với việc phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- 13 Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có một vai trò quyết định đối với việc đổi mới giáo dục, đào tạo thời gian tới.
- Thực hiện phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trước hết cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ nhà giáo ở từng cấp học.
- Để phát triển đội ngũ giáo viên, trong thời gian tới sẽ có cơ chế để tuyển chọn những người có năng lực, phẩm chất vào ngành sư phạm.
- Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
- Tiến tới tất cả giáo viên tiểu học, trung học cơ sở có trình độ đại học trở lên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trình độ đại học trở lên, có năng lực chuyên môn tương ứng với trình độ và ngành nghề đào tạo, giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ thạc sĩ trở lên.
- Cùng với việc khuyến khích những người có năng lực vào ngành sư phạm, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm và năng lực của nhà giáo.
- Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện trên cơ sở đánh giá thực tế năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác.
- -Thực hiện đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
- Một yếu tố quan trọng khác đảm bảo cho đổi mới giáo dục, đào tạo thời gian tới là tiếp tục đổi mới chính sách tài chính nhằm huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục, đào tạo.
- Thời gian tới ngân sách nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, duy trì mức chi cho giáo dục đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước.
- Nguồn ngân sách nhà nước tập trung chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, và thực hiện chế độ hỗ trợ trực tiếp đến các đối tượng diện thụ hưởng chính sách xã hội và hỗ trợ địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Ngân sách nhà 14 nước tập trung cho các ngành nghề đào tạo Nhà nước cần, nhưng khó thu hút đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
- giảm bớt hoặc không hỗ trợ đối với các ngành đào tạo xã hội sẵn sàng trả chi phí để được đào tạo.
- Cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cần tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong giáo dục, đào tạo, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích các loại hình giáo dục ngoài công lập.
- Lựa chọn một số dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để thực hiện theo hình thức hợp tác công tư (PPP).
- Tham gia thực hiện đổi mới cơ chế tài chính ngành giáo dục và đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với các bộ, ngành liên quan sẽ hoàn chỉnh thể chế để nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực và quy hoạch ngành giáo dục và đào tạo.
- Thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức từ các nhà tài trợ để tăng nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
- 1.2 Một số khái niệm cơ bản 1.2.1 Dạy học Dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường, diễn ra theo một quá trình (gọi là quá trình dạy học).
- Đó là một quá trình xã hội bao gồm và gắn liền với hoạt động học và hoạt động dạy trong đó học sinh tích cực, tự giác, chủ động tự điều khiển và điều chỉnh nhận thức của mình dưới sự điều khiển, chỉ đạo, tổ chức, tư vấn của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học [5].
- 1.2.2 Quá trình dạy học - Khái niệm: Quá trình dạy học ở cơ sở GDNN là quá trình công nghệ đặc biệt phối hợp hoạt động của cán bộ, GV, HS do cơ sở tổ chức cho học sinh thực hiện những hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo nhằm hình thành và phát triển ở HS nhân cách LĐKT ở trình độ GDNN tương ứng [9.
- Các yếu tố trong quá trình dạy học: 15 QTDH là sự vận động của một hệ thống phức tạp với nhiều yếu tố khác nhau.
- Mỗi yếu tố này có những tính chất, đặc điểm riêng và có tác động khác nhau đến kết quả của QTDH đồng thời, giữa chúng có những mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau [9].
- Dựa vào chức năng của các yếu tố có thể được chia thành hai nhóm yếu tố.
- Nhóm các yếu tố cấu thành hay các thành tố của quá trình dạy học: Nhóm các yếu tố cấu thành của QTDH là các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh, bao gồm: mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương tiện, phương pháp dạy – học, GV, HS, kết quả học tập.
- GV là yếu tố chủ đạo và HS là yếu tố trung tâm của quá trình đào tạo.
- Nhóm các yếu tố đảm bảo: Đó là các yếu tố tuy không có quan hệ trực tiếp nhưng không thể thiếu được do chúng tạo điều kiện cho hoạt động của cán bộ, GV và HS, bao gồm: các yếu tố đảm bảo về chính trị - tinh thần.
- các yếu tố đảm bảo về tổ chức, nhân sự - quản lý.
- Các yếu tố đảm bảo về điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật.
- 1.2.3 Năng lực Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt [10].
- Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp.
- Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ [4].
- 1.2.4 Năng lực thực hiện Năng lực thực hiện (NLTH) là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó [6].
- Năng lực thực hiện là một tập hợp ứng xử để thực hiện công việc theo tiêu chuẩn quy định đối với công việc đó [11].
- Năng lực là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt