Professional Documents
Culture Documents
Hành vi tổ chức - Nhận thức và quyết định cá nhân
Hành vi tổ chức - Nhận thức và quyết định cá nhân
NHÂN
1. Nhận thức
1.3. Nhận thức con người: Đánh giá về những người khác
Sự nhận thức và đánh giá về các hoạt động của con người sẽ bị ảnh hưởng đáng kể bơi
những giả thuyết mà chúng ta đặt ra về bản chất của người đó.
- Nguyên nhân chủ quan: Hành vi chúng ta tin rằng nó bị chế ngự bởi cá nhân
- Nguyên nhân khách quan: Hành vi chúng ta nghĩ rằng tình huống bắt buộc cá
nhân phải thực hiện
- Sự khác biệt: Khả năng liệu rằng một cá nhân có thể thực hiện các hành vi khác
nhau trong các tình huống khác nhau hay không
- Thấp: Chủ quan
- Cao: Khách quan
- Sự thống nhất: Khả năng liệu rằng một cá nhân có thể thực hiện các hành vi
giống nhau trong các tình huống giống nhau hay không
- Thấp: Chủ quan
- Cao: Khách Quan
- Sự nhất quán: Khả năng liệu rằng một cá nhân có thể thực hiện các hành vi giống
nhau trong các tình huống khách nhau hay không
- Thấp: Khách quan
- Cao: Chủ quan
- Lỗi quy kết bản thân: Xu hướng đánh giá quá thấp ảnh hưởng của các yếu tố
khách quan và đánh giá quá cao ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan khi đánh giá
hành vi người khác
- Định kiến tự kỷ: Xu hướng cá nhân quy kết thành công của mình là do các yếu tố
chủ quan nhưng lại đổ lỗi thất bại cho các yếu tố khách quan
1.4. Những biện pháp phổ biến trong việc đánh giá người khác
- Nhận thức chọn lọc: Xu hướng diễn giải có chọn lọc những gì một người nhìn thấy
dựa trên sở thích, nền tảng, kinh nghiệm và quan điểm của người đó
- Hiệu ứng hào quang: Xu hướng có ấn tượng tổng thể về một người theo một đặc
tính riêng biệt
- Hiệu ứng tương phản: Đánh giá tính cách của con người bị ảnh hưởng bởi sự so
sánh và những người chúng ta mới gặp có cùng đặc điểm tính cách được đánh giá
tốt hơn hay tệ hơn (Nếu cùng phỏng vấn bạn là một người tệ, và bạn nổi hơn thì
được đánh giá tốt hơn)
- Sự rập khuôn: Đánh giá người khác dựa trên nhận thức về nhóm của người đó
(Thằng con bạn chơi với một nhóm bạn xấu, con bạn có nguy cơ trở nên xấu xa)
2. Mối liên kết giữa nhận thức và việc thực hiện quyết định cá
nhân
2.1. Giải thích mối liên kết giữa nhận thức và việc thực hiện quyết định
NOTE:
- Việc ra quyết định là cách phản ứng với một vấn đề
- Vấn đề: Sự không thống nhất giữa trạng thái hiện tại và trạng thái mong muốn ,
buộc chúng ta phải thực hiện những hành động khác nhau
- Vấn đề của người này là trạng thái thỏa mãn của người khác
=> Trước khi ra quyết định, cần diễn giải & đánh giá thông tin
- Quá trình nhận thức của con người sẽ ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
- Nhận thức sai lệch gây ảnh hưởng xấu tới phân tích & kết luận trong toàn bộ quá
trình thực hiện quyết định
2.2.1. Ứng dụng mô hình lý tính vào việc ra quyết định và giới hạn lý tính và trực
giác
Lý tính: Tính cách có được do thực hiện những lựa chọn nhất quán, tối đa hóa giá trị
trong những hạn chế cụ thể
Mô hình ra quyết định dựa trên lý tính: Mô tả cách thức các cá nhân nên cư xử để đạt
được kết quả tối đa. Gồm 6 bước:
- Xác định vấn đề
- Xác định các tiêu chí quyết định
- Xác định trọng số cho từng tiêu chí
- Phát triển các phương án
- Phân tích các phương án và đánh giá
- Lựa chọn phương án tốt nhất
Hầu hết quyết định quan trọng đều được đưa ra bằng đánh giá, chứ không bằng việc tuân
theo một mô hình định sẵn
Lý tính bị giới hạn: Quá trình ra quyết định bằng cách xây dựng các mô hình đơn giản -
những mô hình giúp chúng ta rút ra các đặc điểm cơ bản từ những vấn đề mà không tiếp
nhận tất cả mọi phức tạp của chúng
Do đó, mọi người phải hài lòng tức là phải tìm kiếm những giải pháp vừa phải vừa đủ.
Giải pháp của chúng ta thể hiện một sự lựa chọn hài lòng - lựa chọn đầu tiên chấp nhận
được mà chúng ta tìm thấy - thay vì phương án tối ưu.
Trực giác - (kém lý tính nhất): Một quy trình vô thức được tạo ra từ những trải nghiệm -
chịu tác động cảm xúc.
- Trực giác không hoạt động đối lập với phân tích theo ý trí, mà hai quy trình này bổ
sung cho nhau.
2.2. Những sai lầm phổ biến trong việc ra quyết định
Định kiến quá tự tin Cá nhân có khả năng trí tuệ & giao tiếp yếu nhất ->
- phổ biến & nghiêm trong nhất Thể hiện quá mức hiệu quả & năng lực và ngược
lại.
Thiên kiến neo bám Xu hướng chỉ chú trọng thông tin ban đầu và
không điều chỉnh một cách tương ứng các thông
tin khác.
Những người hoạt động trong lĩnh vực đòi hỏi kỹ
năng thuyết phục: Quảng cáo, lãnh đạo, chính trị,
nhà đất & pháp luật
Ví dụ: Lương bạn nêu ban đầu là 50$ thì ông chủ sẽ
cân nhắc trong khoảng 50 - 60$
Thiên kiến chứng thực Quá trình đưa ra quyết định theo lý trí cho rằng
chúng ta thu thập tin tin hoàn toàn khách quan.
Nhưng thực tế chúng ta thu thập có chọn lọc.
Tìm những thông tin chứng minh điều mà
chúng ta nói là đúng, loại bỏ những cản trở luận
điểm của chúng ta
Thiên kiến sẵn có Xu hướng đánh giá dựa vào thông tin luôn có sẵn
Ví dụ: Thông tin tập trung vào những vụ tai nạn
máy bay => cường điệu hóa rủi ro đi máy bay và hạ
thấp nguy cơ của việc lái xe
Gia tăng cam kết Luôn trung thành với một quyết định cho dù đã có
bằng chứng cho thấy rằng quyết định đó là sai lầm
Những người thu thập và xem xét thông tin cẩn
thận, phù hợp với mô hình ra quyết định theo lý trí
sẽ có nhiều khả năng tăng cam kết hơn so với
những người dành ít thời gian suy nghĩ về quyết
định của họ
Sai sót ngẫu nhiên Xu hướng cá nhân tin tưởng họ có thể dự đoán kết
quả của các sự kiện ngẫu nhiên
Ác cảm rủi ro Xu hướng thích đạt được một cách chắc chắn khoản
lợi nhuận khiêm tốn so với một kết quả mạo hiểm
hơn, ngay cả khi kết quả mạo hiểm hơn này có thể
có một khoản tiền kỳ vọng cao hơn
- Công ty trả tiền hoa hồng cao hơn đáng kể
so với mức lương cơ bản
- Nhân viên ghét rủi ro thích công việc ổn
định.
- Giams đốc điều hành dễ bị sa thải cũng là
người không thích rủi ro
- Nếu đầu tư mạo hiểm diễn ra không thành
công => Thích an toàn & giảm bớt thiệt hại
- Nếu đầu tư mạo hiểm diễn ra thành công =>
Tăng cam kết
Thiên kiến nhận thức muộn Xu hướng tin tưởng một cách sai lầm rằng lẽ ra
chúng ta có thể dự đoán đúng, sau khi đã có kết quả
Làm giảm khả năng học hỏi từ những trải nghiệm
trước đó
3. Những ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định
Khả năng trí tuệ Người thông minh mắc lỗi sai theo phương
thức neo bám, quá tự tin, gia tăng cam
kết
3.2. Sức ép của tổ chức
- Đánh giá công việc
- Hệ thống phần thưởng
- Sức ép về thời gian đặt ra cho hệ thống
- Tiền tệ