« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do nước thải y tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa Hưng Yên.


Tóm tắt Xem thử

- Tại Việt Nam, bên cạnh các cơ sở sản xuất công nghiệp, thì các cơ sở y tế khám chữa bệnh đƣợc coi là các trọng điểm về tình trạng ô nhiễm môi trƣờng đang đƣợc quan tâm nhất ở các thành phố và các khu đô thị.
- Các cơ sở y tế với các chức năng và nhiệm vụ của mình, hàng ngày đang thải ra môi trƣờng một lƣợng chất thải rất lớn.
- Trong các chất thải đó thì nƣớc thải là một trong những mối quan tâm, lo ngại sâu sắc đối với các nhà quản lý môi trƣờng và xã hội vì chúng có thể là nguồn gây ô nhiễm phát tán nhanh và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống con ngƣời.
- Hiện nay, Hƣng Yên cũng chƣa có điều tra, khảo sát hiện trạng ô nhiễm do nƣớc thải y tế trên địa bàn tỉnh.
- Do đó, việc điều tra khảo sát hiện trạng và nghiên cứu tìm ra giải pháp thích hợp để giảm thiểu, xử lý hiệu quả nƣớc thải y tế là một mục tiêu quan trọng.
- Trên địa bàn đã có một số trạm xử lý nƣớc thải bệnh viện, nhƣ: Bệnh viện Đa Khoa, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi.
- Tuy nhiên, việc đƣa ra công nghệ phù hợp đảm bảo cho hiệu quả xử lý cao, đồng thời chi phí đầu tƣ và vận hành tiết kiệm là điều rất quan trọng.
- Mặt khác, để chuẩn hóa, mở rộng ứng dụng, nâng cao chất lƣợng tƣ vấn, tối ƣu hóa quá trình quản lý và vận hành trạm xử lý nƣớc thải bệnh viện tại tỉnh Hƣng Yên.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa Hưng Yên.
- Mục đích của Đề tài + Đƣa ra bức tranh chung đánh giá hiện trạng nƣớc thải y tế tỉnh Hƣng Yên.
- Lựa chọn giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, trong đó ƣu tiên các biện pháp kỹ thuật để xử lý nƣớc thải.
- Thiết kế một số hạng mục chính hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện đa khoa tỉnh Hƣng Yên.
- Đối tượng và phạm vi của đề tài + Đối tƣợng: Hiện trạng nƣớc thải y tế tỉnh Hƣng Yên.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và phân tích lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc thải bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài Vấn đề ô nhiễm nƣớc thải bệnh viện tỉnh nhà đang nóng bỏng, tuy nhiên chƣa có một điều tra đánh giá hiện trạng cụ thể nào.
- Bên cạnh đó các phƣơng pháp nghiên cứu môi trƣờng ngày càng đƣợc hoàn thiện và hoàn toàn đủ khả năng ứng dụng để nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc cụ thể là nƣớc thải y tế.
- Vì vậy ngƣời thực hiện luận văn cũng sẽ sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu (điều tra phỏng vấn, hồi cứu, tổng quan tài liệu…) để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng cũng nhƣ đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trƣờng do nƣớc thải y tế gây ra.
- Hệ thống các cơ sở y tế, khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên hiện khá đa dạng (bệnh viện công lập, hệ thống các trung tâm y tế, các bệnh viện tƣ nhân cùng hệ thống các phòng khám.
- Phần lớn đƣợc đầu tƣ xây dựng từ lâu, một số đã xuống cấp và hầu hết chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải cũng nhƣ chất thải nói chung.
- Trong đó Bệnh viện đa khoa tỉnh Hƣng Yên là một trong sáu cơ sở gây ô nhiễm môi nghiêm trọng của tỉnh (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 3 ngày 22/4/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt “kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng”.
- Vì vậy cần thiết đƣa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện đa khoa tỉnh Hƣng Yên.
- Về thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện đa khoa tỉnh, đề tài cũng hƣớng đến ứng dụng một số công nghệ hiện đại, khắc phục những nhƣợc điểm của hệ thống cũ đã xây dựng từ trƣớc của bệnh viện đa khoa tỉnh Hƣng Yên.
- Cụ thể, lâu nay để xử lý nitơ, ammonia trong nƣớc thải, ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp truyền thống, qua hai giai đoạn là nitrat hóa và khử nitrat.
- Với loại nƣớc có nồng độ ô nhiễm cao, phƣơng pháp truyền thống đòi hỏi phải lƣu nƣớc trong hệ thống lâu, vì thế chi phí bổ sung hóa chất cho quá trình rất lớn.
- Bể sinh học màng vi lọc (MBR) xử lý nitơ, ammonia trong nƣớc thải có thể khắc phục hoàn toàn nhƣợc điểm trên là giải pháp mà đề tài hƣớng tới.
- Bố cục của luận văn Mở đầu Chƣơng 1: Tổng quan về hiện trạng hoạt động y tế và môi trƣờng nƣớc thải ngành y tế Việt Nam và tỉnh Hƣng Yên.
- Chƣơng 2: Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải và hiện trạng một số mô hình xử lý nƣớc y tế Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc thải y tế tỉnh Hƣng Yên.
- Chƣơng 4: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện đa khoa tỉnh Hƣng Yên.
- Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 4 Chƣơng 1.
- TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG Y TẾ VÀ MÔI TRƢỜNG NƢỚC THẢI NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM VÀ TỈNH HƢNG YÊN 1.1.
- TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG 1.1.1 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM a) Cơ cấu tổ chức Về tổ chức y tế cấp Trung ương, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
- Hệ thống bệnh viện ở Việt Nam Theo kết quả thống kê của Bộ Y tế, tính đến năm 2003, Việt Nam có khoảng 12.526 cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ với khoảng 184.484 giƣờng bệnh, trong đó có 847 bệnh viện.
- Năm 2007 ở Việt Nam có khoảng 13.439 cơ sở y tế với khoảng 202.941 giƣờng bệnh, trong đó có 953 bệnh viện.
- Hầu hết các bệnh viện lớn đều tập trung ở các thành phố lớn, nhiều nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh có 24 bệnh viện với 16.752 giƣờng bệnh và Hà Nội có 18 bệnh viện với khoảng 3.640 giƣờng bệnh.
- Thống kê số giƣờng bệnh ở Việt Nam [4, 14].
- Stt Loại bệnh viện Số lƣợng Số giƣờng bệnh 1 Tổng số Bệnh viện Bệnh viện đa khoa Bệnh viện chuyên khoa Bệnh viện y học dân tộc Phòng khám đa khoa khu vực Phòng khám chuyên khoa 45 980 8 Nhà hộ sinh khu vực 24 679 9 Bệnh viện điều dƣỡng & Phục hồi chức năng Bệnh viện da liễu Trạm y tế Trạm y tế xã Trạm y tế các ngành 710 0 14 Trung tâm y tế các ngành 15 500 Nguồn: Bộ Y tế, 2011 Bên cạnh sự phát triển của hệ thống các bệnh viện công lập thì trong thời gian qua còn ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ của các bệnh viện tƣ nhân và bán công, theo thống kê của Bộ Y tế tính đến năm 2007 trong cả nƣớc có 77 cơ sở y tế tƣ nhân.
- Ngoài ra, còn có 22 bệnh viện tƣ đƣợc cấp giấy phép và đang tiến hành xây dựng.
- Tuy nhiên, quy mô các cơ sở y tế ngoài công lập nhìn chung còn nhỏ.
- LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 6 Bảng 1.2.
- Thống kê các bệnh viện tƣ nhân và bán công [4].
- Stt Tỉnh và thành phố Cơ sở Số giƣờng bệnh 1 Hà Nội 9 318 2 Hải Phòng 2 57 3 Bắc Ninh 1 48 4 Hải Dƣơng 1 100 5 Thái Bình 1 45 6 Hà Tây 1 50 7 Thái Nguyên 1 31 8 Bắc Giang 1 31 9 Thanh Hoá 1 100 10 Nghệ An 4 188 11 Huế 3 89 12 Đà Nẵng 4 292 13 Quảng Nam 2 150 14 Bình Định 1 50 15 Đắk Lắk 1 100 16 Thành phố Hồ Chí Minh Tây Ninh 1 50 18 Bình Dƣơng 3 205 19 Bình Thuận 2 71 20 Long An 1 50 21 Đồng Tháp 1 50 22 An Giang 3 190 23 Tiền Giang 1 100 24 Kiên Giang 1 150 25 Cần Thơ 2 250 26 Bạc Liêu 1 50 Nguồn: Bộ Y tế, 2007.
- Đối với các bệnh viện công lập, ngoài việc nâng cao chất lƣợng phục vụ thì xu hƣớng chung hiện nay là các bệnh viện chuyển theo hƣớng tự chủ về kinh tế và tăng tỷ lệ giƣờng bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu khám và điều trị ngày một tăng.
- Bên cạnh nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân lực ở các bệnh viện, cán bộ y tế cơ sở, các bệnh viện (nhất là các bệnh viện lớn) còn đầu tƣ trang thiết bị hiện đại để phát triển thành các trung tâm y tế chuyên sâu, đặc biệt là số bệnh viện có tỷ lệ số giƣờng bệnh/1.000 dân ngày càng tăng.
- Đối với các bệnh viện tƣ nhân và bán công, ngoài việc phát triển các cơ sở khám và điều trị, nhiều cơ sở đã đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị để chuyển LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 7 thành các bệnh viện chuyên khoa.
- Số liệu thống kê về qui hoạch mạng lƣới các bệnh viện Việt Nam đến năm 2010 đƣợc trình bày ở bảng 1.3 [4].
- Quy hoạch mạng lƣới các bệnh viện Việt Nam đến 2010 [4] Cơ sở y tế Số bệnh viện Số giƣờng bệnh Số bệnh viện Số giƣờng bệnh Số bệnh viện Số giƣờng bệnh Dân số (triệu ngƣời BVĐK Trung ƣơng BVCK Trung ƣơng BVĐK tỉnh BVCK tỉnh Bệnh viện huyện Bệnh viện ngành Tổng cộng Bệnh viện tƣ nhân Tỷ lệ tăng trƣởng Số giƣờng/1.000 dân Nguồn:Bộ Y tế 2007 c) Nhân lực y tế [4] Theo báo cáo đánh giá của Bộ Y tế, số lƣợng nhân lực y tế ngày càng đƣợc cải thiện.
- Số lƣợng cán bộ y tế ở tuyến cơ sở tăng lên là một kết quả đáng ghi nhận.
- Khó khăn, hạn chế Về mục tiêu nâng cao chất lƣợng đào tạo, hiện tại cũng vẫn chƣa xây dựng đƣợc hệ thống kiểm định chất lƣợng đào tạo và kiểm chuẩn chất lƣợng đầu ra trong các trƣờng đào tạo y khoa.
- d) Trang thiết bị y tế Trong những năm qua, về cơ bản hệ thống y tế đã đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu, vắc-xin cho công tác phòng, chữa bệnh cho nhân dân.
- Các cơ sở y tế đều bảo đảm có đủ thuốc phù hợp với phân tuyến kỹ thuật, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc ở cộng đồng.
- Thông tƣ số 10/2012/TT-BYT ngày 8/6/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 31/2011/TT-BYT hƣớng dẫn Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh đƣợc quỹ BHYT thanh toán đã mở rộng phạm vi sử dụng một số tên thuốc.
- Bộ Y tế đang hoàn thiện việc soạn thảo, chuẩn bị ban hành danh mục thuốc đƣợc BHYT chi trả thay thế cho danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở y tế trƣớc đây.
- Từng bƣớc chủ động đƣợc nguồn vắc-xin cho chƣơng trình tiêm chủng mở rộng: đã có 6 cơ sở trong nƣớc sản xuất đƣợc 10/10 loại vắc-xin trong chƣơng trình, đáp ứng đƣợc trên 80 % nhu cầu sử dụng.
- Từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay kinh tế xã hội tỉnh đã có những bƣớc phát triển không ngừng, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì hệ thống y tế của tỉnh cũng đƣợc đầu tƣ nâng cấp mở rộng phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh và một số tính lân cận.
- Hệ thống y tế tỉnh Hƣng Yên gồm 02 bộ phận là hệ thống y tế công lập và ngoài công lập.
- Hệ thống y tế công lập: gồm 7 bệnh viện tuyến tỉnh với số giƣờng bệnh nội trú là 2.335 giƣờng.
- Trong những năm vừa qua cơ sở hạ tầng của ngành y tế tỉnh tuy đã có những chuyển biến tích cực về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng nhƣng do hầu hết là thừa hƣởng từ trƣớc khi tái lập tỉnh, số bệnh viện đầu tƣ mới ít nên phần lớn cơ sở hạ tầng đã xuống cấp và hầu nhƣ không trong tình trạng quá tải.
- LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 10 Bảng 1.4.
- Công suất sử dụng giƣờng bệnh bệnh viện cấp tỉnh Nguồn: Sở Y Tế tỉnh Hưng Yên – Báo cáo tổng kết năm 2012,2013 Các cơ sở y tế ở tuyến huyện và cấp xã cũng trong tình trạng tƣơng tự.
- 1 Bệnh viện ĐK tỉnh Bệnh viện ĐK Phố Nối BV Lao &bệnh phổi BVYH cổ truyền Bệnh viện Mắt Bệnh viện tâm thần Bệnh viện Sản - Nhi LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 11 xã có 161 trạm y tế xã phƣờng, có 88,2 % trạm y tế xã phƣờng có bác sỹ phụ trách.
- Hệ thống y tế ngoài công lập các cơ sở khám bệnh, và một số bệnh viện tƣ nhân nhƣ: Bệnh viện Hƣng Hà, Bệnh viện đa khoa Phúc Lâm,…chủ yếu tập trung khám bệnh là chính, các bệnh viện này mới chỉ điều trị một số bệnh đơn giản.
- Sơ lược về bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên Bệnh viện đa khoa tỉnh Hƣng Yên là một bệnh viện đa khoa hạng II tuyến tỉnh đang trong thời kỳ vừa xây dựng vừa phải đảm bảo công tác khám chữa bệnh và hoạt động chuyên môn.
- Bệnh viện có tổng diện tích mặt bằng 60.000 m2 bao gồm: Tổng diện tích sàn bệnh viện: 13.820 m2 trong đó.
- Diện tích sàn phục vụ điều trị nội trú hiện nay: 8.509 m2 - Diện tích sàn phục vụ cận lâm sàng: 2.891 m2 - Diện tích khu khám bệnh: 550 m2 - Diện tích sàn khu văn phòng: 1.870 m2 Còn lại là diện tích dự phòng phát triển (đến nay đã có dự án xây dựng) và các hạng mục phụ trợ nhƣ: vƣờn hoa, đƣờng giao thông nội bộ và khu xử lý chất thải rắn, nƣớc thải của bệnh viện… Bệnh viện đa khoa tỉnh Hƣng Yên là cơ sở y tế lớn, đầu ngành của tỉnh về khám chữa bệnh.
- Hiện nay, bệnh viện có 23 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 06 phòng ban chức năng luôn hoạt động với tỉ lệ sử dụng hơn 100 % giƣờng bệnh (quy mô 500 giƣờng), số lƣợng bệnh nhân nội trú trung bình là 560 ngƣời/ngđ.
- Với đội ngũ 396 cán bộ nhân viên, trong đó có 116 cán bộ trình độ đại học trở lên (8 chuyên khoa cấp II, 9 thạc sỹ, 38 chuyên khoa cấp I, 21 bác sỹ…) công tác tại 13 khoa của bệnh viện.
- TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG NƢỚC THẢI Y TẾ 1.2.1.
- TÌNH HÌNH CHUNG LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 12 Vấn đề ô nhiễm do nƣớc thải y tế ngày càng đƣợc các Bộ, ngành, địa phƣơng và nhân dân quan tâm.
- Xuất phát từ thực tế đó, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách và biện pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của nƣớc thải y tế tới môi trƣờng sống.
- Một trong những biện pháp đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 về việc phê duyệt kế hoạch xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày của Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ Ngân sách nhà nƣớc nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trƣờng cho một số đối tƣợng thuộc khu vực công ích.
- Theo các báo cáo hiện nay, phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam và tỉnh Hƣng Yên đều không có hoặc hệ thống xử lý nƣớc thải chƣa hoàn chỉnh.
- Do đó nƣớc thải bệnh viện đang là mối lo ngại lớn đối với các nhà quản lý môi trƣờng và nhân dân hiện nay.
- Dƣới đây, xin nêu nguồn gốc, thành phần đặc trƣng và tính chất của nƣớc thải bệnh viện để có khái quát chung về sự nguy hiểm mà nƣớc thải bệnh viện có thể gây ra nếu không đƣợc xử lý.
- a) Nguồn gốc phát sinh nƣớc thải Chất thải bệnh viện thƣờng chia thành 3 loại (theo trạng thái tồn tại): chất thải rắn, nƣớc thải và khí thải với mức độ độc hại khác nhau.
- Nguy hiểm nhất là các bệnh phẩm gồm: các tế bào, các mô bị cắt bỏ trong quá trình phẫu thuật, tiểu phẫu, các gang tay, bông gạc có dính máu mủ, nƣớc lau rửa từ các phòng thiết bị, phòng mổ, khoa lây, khí thoát ra từ các kho chứa nhất là các kho chứa radium, khí hơi từ các lò thiêu… Sau đó là các chất thải từ các dụng cụ y tế nhƣ kim tiêm, ống thƣốc, dao mổ, lọ xét nghiệm, túi oxy… Cuối cùng là nƣớc thải và nƣớc thải sinh hoạt.
- Nƣớc thải bệnh viện là một dạng nƣớc thải sinh hoạt và chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của khu dân cƣ.
- Nƣớc thải bệnh viện phát sinh từ nhiều khâu và quá trình khác nhau: LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 13  Nƣớc thải sinh hoạt của bác sỹ, y tá, công nhân viên bệnh viện, của bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân.
- Nƣớc thải vệ sinh, lau chùi, làm sạch các phòng bệnh và phòng làm việc.
- Nƣớc thải từ giặt quần áo, chăn màn, drap trải giƣờng, khăn lau…từ các khâu pha chế thuốc, nấu ăn, rửa chén bát, dụng cụ… Và theo tính toán của Bộ môn Cấp thoát nƣớc – Môi trƣờng nƣớc của Trƣờng Đại học Xây dựng Hà Nội, dựa trên cơ sở khảo sát một số bệnh viện, thì nhu cầu sử dụng nƣớc tại các bệnh viện nhƣ sau.
- Giặt giũ: 18 % Tùy theo từng khâu và quá trình cụ thể, nƣớc thải sẽ có tính chất và mức độ ô nhiễm khác nhau.
- Hàng ngày từ các bệnh viện, một khối lƣợng lớn nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý chứa nhiều chất bẩn hữu cơ và vi trùng gây bệnh thấm vào lòng đất, gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm.
- Mặt khác, nƣớc thải trong các mƣơng hổ bốc mùi vào khu vực xung quanh gây ảnh hƣởng không khí trong bệnh viện và các khu vực lân cận.
- Mùa mƣa, nƣớc thải theo nƣớc mƣa chảy tràn có thể gây ô nhiễm môi trƣờng, lây lan dịch bệnh.
- Do đó, để giữ tốt vấn đề vệ sinh dịch tễ trong bệnh viện và ngăn chặn lan truyền bệnh dịch ra khu vực lân cận, nhằm đảm bảo việc khám chữa bệnh tốt cho bệnh nhân cũng nhƣ bảo vệ sức khỏe cho ngƣời dân xung quanh các bệnh viện, cần đầu tƣ xây dựng một hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện đạt tiêu chuẩn và không còn khả năng gây bệnh là một nhu cầu bức thiết.
- b) Lƣu lƣợng nƣớc thải Để tính toán hệ thống thu gom nƣớc thải và lựa chọn công nghệ xử lý thì việc xác định lƣu lƣợng nƣớc thải là một trong các yếu tố quan trọng.
- Nƣớc thải bệnh viện thƣờng dao động theo giờ trong ngày, theo ngày trong tuần nên trong việc LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 14 xác định lƣu lƣợng nƣớc thải bệnh viện ngƣời ta thƣờng đƣa ra hệ số hiệu chỉnh k (k≤2,5) cho quy mô bệnh viện.
- Hoặc cũng có thể tính lƣu lƣợng nƣớc thải bệnh viện theo định mức sử dụng nƣớc trên giƣờng bệnh, đƣợc thể hiện trong bảng 1.6.
- Định mức sử dụng nƣớc tính theo giƣờng bệnh [6] Đối tƣợng Số lƣợng/ngày Nhu cầu tiêu thụ nƣớc, (l/giƣờng/ngày) Số giƣờng bệnh N 300 – 500 Số cán bộ công nhân viên N 100 – 150 Ngƣời nhà bệnh nhân N 50 – 70 Sinh viên thực tập, khách N 20 – 30 Tổng số nƣớc dùng thực tế N 470 – 600 Tính cả nhu cầu phát triển 650 - 950 Đối với các bệnh viện đa khoa, việc xác định lƣu lƣợng nƣớc thải tuân theo TCVN bảng 1.7).
- Tiêu chuẩn nƣớc cấp và lƣợng nƣớc thải bệnh viện Stt Quy mô bệnh viện (Số giƣờng bệnh) Tiêu chuẩn nƣớc cấp (l/giƣờng.ngày) Lƣợng nƣớc thải (m3/ngày Bệnh viện kết hợp nghiên cứu và đào tạo Nhƣng do nhiều nguyên nhân mà thực tế lƣợng nƣớc thải của một giƣờng bệnh trong một ngày đêm lớn hơn nhiều lần so với quy định hiện hành của TCVN và ở mức từ l/giƣờng/ngày.đêm, phụ thuộc vào loại và cấp bệnh viện.
- c) Tính chất và thành phần nƣớc thải Nƣớc thải bệnh viện là một dạng nƣớc thải sinh hoạt đô thị, trong nƣớc thải LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 15 chứa chủ yếu các chất hữu cơ có nguồn gốc do sinh hoạt của con ngƣời.
- Tuy nhiên, trong quá trình khám chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân nên về mặt vệ sinh và dịch tễ học thì trong nƣớc thải bệnh viện chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, dễ lây lan cho con ngƣời qua đƣờng nƣớc.
- Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải bệnh viện là.
- Về cơ bản nƣớc thải bệnh viện đều chứa các thành phần ô nhiễm nhƣ trên, nhƣng tỉ lệ thành phần chất ô nhiễm có sự khác nhau giữa các kiểu/loại bệnh viện.
- Để có sự so sánh giữa các kiểu bệnh viện khác nhau ta phải tiến hành phân chia các bệnh viện theo tuyến và theo chuyên khoa để đánh giá.
- Kết quả đánh giá cho thấy nƣớc thải của bệnh viện tuyến tỉnh có hàm lƣợng chất hữu cơ (thể hiện ở giá trị BOD5, COD, DO) cao hơn so với bệnh viện tuyến trung ƣơng và bệnh viện ngành.
- Kết quả đánh giá thông số ô nhiễm chung cho từng tuyến Bệnh viện pH BOD5 mg/l COD mg/l Tổng P mg/l Tổng N mg/l SS mg/l Trung ƣơng Tỉnh Ngành Nguồn: Viện Y học lao động và môi trường – Bộ Y tế và Trung tâm CTC) LuËn v¨n th¹c sü ViÖn KH&CN M«i tr-êng Hoàng Trọng Nhu – Lớp cao học 12BQLMT-HY 16 Nguyên nhân nƣớc thải bệnh viện tuyến tỉnh có hàm lƣợng chất ô nhiễm cao hơn tuyến trung ƣơng và tuyến ngành do lƣợng nƣớc sử dụng tính cho 1 giƣờng bệnh thấp nên nồng độ ô nhiễm cao hơn so với các tuyến khác.
- Đánh giá nƣớc thải bệnh viện theo chuyên khoa Chuyên khoa pH BOD5 mg/l COD mg/l Tổng P mg/l Tổng N mg/l SS mg/l Đa khoa Lao Phụ sản Nguồn: Viện Y học lao động và môi trường – Bộ Y tế và Trung tâm CTC) Nhìn chung hàm lƣợng chất ô nhiễm không có sự khác biệt lớn khi phân chia các bệnh viện theo chuyên khoa.
- Các chỉ tiêu ô nhiễm chính của nước thải bệnh viện được tổng hợp tại bảng .
- Các chỉ tiêu ô nhiễm chính của nƣớc thải bệnh viện [7,11] Stt Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị QCVN 28-2010 (cột B) Min Trung bình Max 1 pH Chất rắn lơ lửng mg/l BOD5 mg/l COD mg/l Nitơ tổng mg/l Phốt pho tổng (P) mg/l Coliform MPN Ghi chú: QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải y tế

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt