« Home « Kết quả tìm kiếm

Sản phẩm dịch vụ thông tin thư viện


Tóm tắt Xem thử

- Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội Thạch Lương Giang Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Khoa Thông tin – Thư viện Chuyên ngành: Khoa học thư viện.
- Khái quát sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
- Phân tích thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
- Sản phẩm thông tin.
- Thông tin thư viện.
- Khoa học thư viện.
- Dịch vụ thông tin Content.
- Tính cấp thiết của đề tài Trong các yếu tố cấu thành hoạt động thông tin - thư viện, sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (SP&DV TTTV) đóng vai trò quyết định.
- SP&DV TTTV là kết quả của quy trình xử lý, bao gói thông tin, là cầu nối giữa giá trị nguồn lực thông tin và người dùng tin (NDT).
- Bên cạnh đó nhu cầu giao lưu, hội nhập và hợp tác giữa các thư viện trong và ngoài nước đòi hỏi các Trung tâm thông tin - thư viện (TT TT-TV) cần cung cấp những sản phẩm và dịch vụ thông tin với chất lượng ngày một cao hơn, chính xác và kịp thời tới NDT.
- Vì những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học thư viện, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các SP&DV TTTV, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tin của NDT tại TV Trường ĐHNTHN.
- Tình hình nghiên cứu Vấn đề sản phẩm và dịch vụ trong cơ quan thông tin - thư viện đã được nghiên cứu trên bình diện lý thuyết ở cuốn Giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện” của tác giả Trần Mạnh Tuấn xuất bản năm 1998.
- Tuy nhiên, những đề tài trên mới chỉ giải quyết được một số khía cạnh trong hoạt động thông tin - thư viện tại Trường ĐHNTHN.
- Hiện chưa có đề tài nào đề cập nghiên cứu trực tiếp đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường ĐHNTHN.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
- Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết: SP&DV TTTV của TV Trường ĐHNTHN chưa phong phú, chưa phát huy được hết nguồn lực thông tin của thư viện, chưa đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu thông tin của NDT.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của TV Trường ĐHNTHN.
- 5.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại TV Trường ĐHNTHN.
- Dự kiến kết quả nghiên cứu Về mặt học thuật : Hệ thống hóa lý thuyết về sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực thông tin - thư viện.
- Một số đặc trưng của sản phẩm thông tin - thư viện.
- Chu kỳ sống Mỗi loại sản phẩm thông tin - thư viện có một chu kỳ sống.
- Thực tế đã chỉ ra rằng những cơ quan thông tin - thư viện đang phát triển hiện nay là những cơ quan đã định trước cho mình những sản phẩm mới.
- Những nhân tố thúc đẩy việc phát triển sản phẩm mới Một số nhân tố bên ngoài sẽ thúc đẩy phát triển và giới thiệu những sản phẩm thông tin mới.
- Sự lựa chọn sử dụng thông tin gia tăng Trong những năm gần đây, NDT có quyền lựa chọn sản phẩm thông tin từ các nguồn thông tin khác nhau một cách rộng rãi hơn.
- NDT có thể tìm kiếm thông tin mọi lúc, mọi nơi không bị hạn chế bởi không gian và thời gian.
- Môi trường tồn tại và nguồn tài nguyên Thực tế ngày nay khối lượng gia tăng nhanh chóng dẫn tới việc khó khăn cho việc xử lý thông tin và sử dụng tài liệu.
- Một cơ quan thông tin - thư viện dù có tiềm lực lớn đến đâu cũng khó có thể thu thập được đầy đủ các ấn phẩm xuất bản.
- Điều này bắt buộc các cơ quan phải có chính sách phát triển các SP TTTV phù hợp và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ để tổ chức phát triển các sản phẩm đồng thời cần phải thực hiện chia sẻ nguồn lực với các cơ quan thông tin - thư viện khác.
- Do đó, các cơ quan thông tin - thư viện phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện: tăng cường nguồn lực thông tin, đa dạng hóa các sản phẩm thông tin - thư viện, đa dạng hóa phương thức phục vụ.
- 1.1.1.2 Dịch vụ thông tin - thư viện Dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông tin - thư viện nói chung.
- Một số đặc tính của dịch vụ thông tin - thư viện.
- Tính đồng thời Việc tạo ra các dịch vụ thông tin thư viện và cung cấp các dịch vụ ấy cho người dùng tin được diễn ra đồng thời.
- Tính vô hình (intangibility) Khác với sản phẩm, dịch vụ thông tin không có hình hài rõ rệt, không thể hình dung trước khi nó bắt đầu, không thể lưu trữ như hàng hóa hay nhận diện được bằng giác quan.
- Tính chất không đồng nhất (heterogeneity) Dịch vụ thông tin gắn với cá nhân/tập thể cung cấp dịch vụ.
- Chất lượng của dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào cá nhân/tập thể thực hiện dịch vụ , bên cạnh đó chất lượng của các dịch vụ thông tin - thư viện nhiều khi không đồng nhất, yêu cầu của người dùng tin cũng khác nhau, phong phú, đa dạng, thay đổi theo thời gian.
- Ví dụ: trong dịch vụ tìm kiếm thông tin, để có thể cung cấp thông tin cần phải thực hiện một số thao tác như: Phân tích nhu cầu, xác định nguồn, thực hiện quá trình tìm, gửi kết quả tìm.
- 1.1.1.3 Mối quan hệ của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện Sản phẩm và dịch vụ TT - TV được tạo ra nhằm khai thác, tìm kiếm thông tin cũng như được tiến hành hoạt động để thỏa mãn nhu cầu của NDT.
- Sản phẩm thông tin - thư viện và dịch vụ thông tin - thư viện có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
- Sản phẩm thông tin - thư viện là một trong những tiền đề để cơ quan thông tin - thư viện triển khai và phát triển các dịch vụ thông tin - thư viện khác nhau.
- Chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm thông tin - thư viện có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và sự đa dạng của dịch vụ thông tin - thư viện.
- Tổ chức tốt các dịch vụ thông tin - thư viện sẽ đưa các sản phẩm thông tin - thư viện đến với người dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
- Từ đó, mức độ khai thác sản phẩm thông tin của NDT sẽ nhiều hơn, góp phần phát huy hiệu quả và nâng cao giá trị của sản phẩm thông tin - thư viện.
- Đồng thời dịch vụ thông tin - thư viện còn là kênh thông tin phản hồi từ phía NDT, giúp cho cơ quan thông tin - thư viện có cơ sở đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện của mình để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin (NCT) ngày càng đa dạng và phức tạp của NDT.
- Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là một phức thể bao hàm nhiều yếu tố cấu thành, đóng vai trò công cụ để thực hiện các mục tiêu của các cơ quan thông tin - thư viện.
- Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện thích hợp giúp cho con người ở mọi nơi, vào mọi lúc đều có điều kiện để truy nhập và khai thác nguồn di sản trí tuệ của con người giúp mọi cá nhân và tổ chức có thể tìm đến với nhau và trao đổi mọi thông tin một cách thuận tiện và nhanh chóng.
- Dịch vụ và sản phẩm thông tin đều là kết quả của quá trình xử lý thông tin, đều nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin và giúp con người trao đổi thông tin với nhau.
- Mối liên hệ giữa các loại sản phẩm và dịch vụ TT - TV là hết sức chặt chẽ, ảnh hưởng, tác động, hỗ trợ nhau và nhiều khi không thể tách rời để hướng tới mục đích cao nhất là thỏa mãn và đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin của NDT.
- 1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện 1.1.2.1 Yếu tố chủ quan Năng lực chuyên môn của người thực hiện dịch vụ có ý nghĩa quyết định tới chất lượng của nó.
- Có thể hiểu một cách đơn giản đó là các kỹ năng mà người thực hiện cung cấp thông tin phải có, như.
- Nắm bắt nhu cầu và thói quen sử dụng thông tin của NDT, bởi lẽ với mỗi nhóm NDT lại hướng tới nhu cầu tin khác nhau.
- Tiếp theo đó, các công cụ hỗ trợ để cung câp thông tin cho NDT cũng cần được quan tâm đến, đó là các phần mềm chuyên dụng cho lĩnh vực thông tin - thư viện.
- Đặc biệt, một yếu tố khách quan có ảnh hưởng khá quan trọng đến việc tạo ra SP&DV TTTV đó là nguồn lực thông tin.
- Nguồn lực thông tin mạnh, có giá trị cao sẽ giúp nâng cao chất lượng các dịch vụ và sản phẩm mà TT TT-TV đó tạo ra.
- 1.2 Hoạt động thông tin - thƣ viện tại Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội 1.2.1 Khái quát về Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội 1.2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội là trường đại học công lập nằm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
- 1.2.2 Đặc điểm hoạt động thông tin - thƣ viện Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội 1.2.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Thư viện Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội được thành lập từ năm 1960, tiền thân là một kho sách được phân chia từ Thư viện Trường Cán bộ Ngoại Giao - Ngoại thương với số lượng sách hạn chế khoảng chừng 4000 cuốn, cơ sở vật chất rất khiêm tốn.
- 1.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ 1.2.2.3 Đặc điểm nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Ngoại thương Hà Nội * Tài liệu truyền thống  Nguồn tài liệu mua Sách: Hiện tại Thư viện có trên 16.000 tên sách tương đương với 55.000 bản sách, bao gồm: giáo trình tiếng Việt, giáo trình sách ngoại ngữ, sách tham khảo tiếng Việt.
- Phần mềm quản lý thư viện Từ năm 2003, thực hiện dự án “Đầu tư chiều sâu cho Trung tâm Thông tin Thư viện”, Thư viện được trang bị phần mềm quản lý thư viện do Công ty máy tính truyền thông CMC thiết lập: ILIB Version 3.6.
- Mạng thông tin Từ năm 2002, Thư viện đã lắp đặt mạng cục bộ LAN kết nối giữa Thư viện và các phòng ban trong Trường.
- Cán bộ quản lý và lãnh đạo  Cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu khoa học  Người dùng tin là sinh viên và học viên sau đại học 1.3 Đặc điểm và yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội 1.3.1 Đặc điểm Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo đã làm gia tăng một cách nhanh chóng khối lượng thông tin.
- Để khai thác nguồn thông tin một cách có hiệu quả, đòi hỏi phải có một hệ thống các công cụ tra cứu.
- Trong đó, SP&DV TTTV là một hệ thống các công cụ giúp người dùng tin có thể tìm kiếm, truy nhập thông tin một cách hiệu quả.
- Chỉ có trên cơ sở một hệ thống SP&DV TTTV đa dạng, phong phú, phù hợp mới có khả năng giúp NDT tìm đến với thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng.
- Đối với dịch vụ thông tin - thƣ viện + Thời gian thực hiện dịch vụ + Chất lượng dịch vụ + Chi phí thực hiện dịch vụ + Tính kịp thời và thuận tiện của dịch vụ 1.4 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện Với những ưu điểm vốn có, các sản phẩm và dịch vụ thông tin đã giữ vai trò lớn.
- Nâng cao năng lực khai thác thông tin và thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin.
- Nâng cao năng lực kiểm soát tài nguyên thông tin và trang bị thông tin trong xã hội.
- Bảo vệ an toàn và lâu dài môi trường thông tin.
- Đẩy mạnh việc chia sẻ thông tin trong hệ thống thông tin quốc gia.
- Dễ dàng tạo lập thị trường mới về thông tin.
- 8, tr.2] CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI 2.1 Sản phẩm thông tin - thƣ viện 2.1.1 Hệ thống mục lục Hệ thống mục lục (hay thường gọi là mục lục) là tập hợp các đơn vị/phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin của một/một nhóm cơ quan thông tin, thư viện.
- Người dùng tin có thể truy cập OPAC qua mạng Internet để tìm kiếm thông tin về tài liệu có trong TVĐHNTHN.
- Đây là một xu thế tất yếu trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, các sản phẩm TT - TV hiện đại mang lại những lợi ích nhất định, được NDT ưa thích và sử dụng triệt để.
- 2.2 Dịch vụ thông tin - thƣ viện 2.2.1 Cung cấp tài liệu gốc 2.2.1.1 Phục vụ đọc tài liệu tại chỗ Thư viện hiện đang phục vụ đọc tài liệu tại chỗ ở các phòng sau: Phòng đọc mở, Phòng đọc tài liệu nội sinh, Phòng đọc Báo - Tạp chí.
- 2.2.2 Sao chụp tài liệu 2.2.3 Trao đổi thông tin 2.2.4 Tra cứu thông tin 2.2.5 Khai thác tài liệu đa phƣơng tiện Các dịch vụ TTTV qua đánh giá của NDT: Biểu đồ 2.4 : Đánh giá chất lƣợng các dịch vụ TTTV tại TVĐHNTHN Đơn vị tính.
- Mức độ đầy đủ của thông tin nhận được từ các dịch vụ thông tin - thư viện tại TVĐHNTHN cũng đã được NDT ghi nhận với tỉ lệ đồng ý với phương án “đầy đủ” là 28.4%.
- 2.3 Công tác tạo lập các sản phẩm và tổ chức các dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội 2.3.1 Tạo lập các sản phẩm thông tin - thƣ viện 2.3.2 Tổ chức các dịch vụ thông tin - thƣ viện 2.4 Các yếu tố hỗ trợ 2.4.1 Nguồn nhân lực 2.4.2 Trang thiết bị và cơ sở vật chất 2.4.3 Các chuẩn biên mục TVĐHNTHN hiện nay đang áp dụng chuẩn mô tả AACR2 (Anglo- American Cataloguing Rules 2) để biên mục tài liệu.
- 2.4.5 Phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin Hiện nay, TVĐHNTHN đang sử dụng phần mềm ILIB 4.0 và phần mềm quản lý Thư viện số do Công ty máy tính truyền thông CMC cung cấp.
- 2.5 Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện của Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội 2.5.1 Điểm mạnh Nhìn chung, các sản phẩm và dịch vụ TTTV tại TVĐHNTHN đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tin của NDT.
- Các sản phẩm của TVĐHNTHN hiện nay đã chú trọng tuân thủ các chuẩn nghiệp vụ thư viện như: chuẩn mô tả, phân loại, khổ mẫu mục lục đọc máy, khổ mẫu trao đổi dữ liệu thư mục ISO 2709… tạo tiền đề cho khả năng trao đổi dữ liệu với các cơ quan thông tin - thư viện khác.
- CSDL được cập nhật thường xuyên giúp NDT tra cứu thông tin được nhanh chóng và dễ dàng.
- Dịch vụ hướng dẫn NDT sử dụng thư viện đã trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết để khai thác thông tin.
- 2.5.2 Điểm yếu và nguyên nhân Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện truyền thống vẫn chiếm ưu thế và chất lượng chưa cao.
- Mặc dù đa số NDT tại trường có trình độ học vấn và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại cao, nhưng thư viện còn thiếu những sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại, có giá trị gia tăng cao để thoả mãn nhu cầu phong phú, đa dạng của họ.
- Do vậy, việc đầu tư nâng cao chất lượng và phát triển các SP&DV TTTV để đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu khai thác thông tin của NDT còn chưa được chú trọng đúng mức.
- Nguồn lực thông tin chưa đáp ứng đầy đủ + Đội ngũ cán bộ thư viện thực hiện việc xử lý thông tin, cung cấp sản phẩm và thực hiện dịch vụ ở TVĐHNTHN chưa có cơ hội tham gia thường xuyên các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để có thể thích ứng với môi trường làm việc mới.
- CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI 3.1 Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện 3.1.1 Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thông tin - thƣ viện - Thư viện cần chú trọng hoàn thiện hơn mục lục trực tuyến OPAC trên cơ sở ứng dụng phần mềm thư viện ILib.
- TVĐHNTHN tăng cường cung cấp thông tin cho Trang chủ.
- Xây dựng các kênh phản hồi thông tin và tiếp nhận nhu cầu tin của NDT thông qua website của thư viện.
- Thêm vào đó là sự thay đổi về thói quen sử dụng thư viện, về cách thức tiếp cận thông tin của NDT.
- Để giữ vững và phát huy được những thành công ban đầu tạo đà phát triển ổn định và lâu dài trong tương lai, Thư viện cần nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp và thu hút NDT, tiếp tục khẳng định vị trí và tầm quan trọng của Thư viện trong công tác nghiên cứu, giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nói chung và sự nghiệp thư viện nói riêng.
- Dương Thị Vân (2008), Hình thành dịch vụ thông tin - thư viện “sẵn sàng đáp ứng” trong trường đại học, Tạp chí Thư viện Việt Nam, (số 3), tr.16-19 4.
- Đặng Thị Hoa (1999), “Sản phẩm thông tin - thư viện với việc học tập, nghiên cứu của sinh viên”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, (số 7), tr.28.
- Thư viện Đại học Ngoại thương với việc ứng dụng công nghệ thông tin, Kỷ yếu hội thảo: Đổi mới tổ chức, quản lý và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện.
- Phan Văn, Nguyễn Huy Chương (1997), Nhập môn khoa học Thư viện và Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
- Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện: Giáo trình, Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
- Bạch Thị Thu Nhi (2010), Quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong thư viện trường đại học, truy cập ngày 9/4/2012, địa chỉ: http://www.vjol.info/index.php/VJIAD/article/viewArticle/4410 18.
- Website Cộng đồng thông tin thư viện Việt Nam, truy cập ngày địa chỉ: http://www.thuvientre.com/ 19.
- Website Mạng Thông tin – Thư viện Việt Nam, truy cập ngày địa chỉ: http://vietnamlib.net/ 21.
- Website Mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam, truy cập ngày địa chỉ: http://www.vista.vn/ 22