« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu và triển khai giải pháp hỗ trợ kiểm duyệt các chương trình phát sóng của kênh VTV6, Đài Truyền hình Việt Nam.


Tóm tắt Xem thử

- Bởi vậy, quy trình duyệt chƣơng trình của các đơn vị sản xuất nội dung và Ban Thƣ ký biên tập vẫn tồn tại đồng thời cả công nghệ là công nghệ tƣơng tự (dựa trên băng Betacam) và công nghệ số (dựa trên file).
- Từ thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu và triển khai giải pháp hỗ trợ kiểm duyệt các chƣơng trình phát sóng của kênh VTV6, Đài Truyền hình Việt Nam”.
- Khảo sát, tìm hiểu thực trạng quy trình duyệt chƣơng trình của các Ban biên tập – Đài THVN ở Hà Nội cũng nhƣ các Trung tâm khu vực.
- Giới thiệu cơ bản cách thiết kế phần mềm trên nền web để thực hiện quy trình duyệt chƣơng trình.
- Quy trình kiểm duyệt các chƣơng trình phát sóng kênh VTV6.
- Quy trình kiểm duyệt các chƣơng trình phát sóng kênh VTV4.
- Quy trình kiểm duyệt chƣơng trình phát sóng kênh VTV2.
- Quy trình kiểm duyệt chƣơng trình phát sóng TT THVN tại Phú Yên.
- Quy trình kiểm duyệt chƣơng trình phát sóng tại TT THVN tại TP HCM.
- Quy trình kiểm duyệt chƣơng trình phát sóng TT THVN TP Huế.
- Quy trình tổ chức sản xuất và chuyển chƣơng trình lên TKC phát sóng của Ban TKBT (áp dụng cho một kênh.
- Xây dựng khung chƣơng trình phát sóng.
- Xây dựng, lập kế hoạch sản xuất chƣơng trình.
- Nghiệm thu chƣơng trình.
- Thiết kế theo quy trình duyệt chƣơng trình.
- Biên tập viên phải cầm băng đi từ nơi này qua nơi khác để đăng ký duyệt chƣơng trình.
- Việc xây dựng hệ thống hỗ trợ duyệt chƣơng trình qua mạng nhằm thay đổi dần dần phƣơng thức kiểm duyệt cũ, thực hiện hiện đại hóa quy trình sản xuất, góp phần đẩy mạnh sử dụng công nghệ kỹ thuật số trong công đoạn sản xuất chƣơng trình.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chƣơng trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
- Một chƣơng trình ứng dụng bao gồm nhiều đối tƣợng.
- Các chƣơng trình này ƣớc tính chiếm khoảng 30% các chƣơng trình của Ban thanh thiếu niên.
- Quy trình kiểm duyệt các chƣơng trình phát sóng kênh VTV4 Sản xuất phóng sự: Phóng viên đƣợc giao đề tài viết đề cƣơng sơ lƣợc và Phiếu đăng ký sản xuất (xin xe ôtô nếu đột xuất.
- Quy trình kiểm duyệt chƣơng trình phát sóng kênh VTV2 Hiện tại việc kiểm duyệt chƣơng trình tại kênh VTV2 là dựa hoàn toàn trên băng Betacam SP.
- Quy trình kiểm duyệt chƣơng trình phát sóng TT THVN tại Phú Yên Thời sự: Lấy tin → duyệt và trả bài qua mạng → dựng tin → Xuất băng, file → phát sóng trực tiếp.
- Quy trình kiểm duyệt chƣơng trình phát sóng tại TT THVN tại TP HCM Thời sự: Quay XDCam, Betacam, DVCam.
- Quy trình kiểm duyệt chƣơng trình phát sóng TT THVN TP Huế Thời sự: Phóng viên sử dụng máy quay DVCAM để thu chƣơng trình, sản phẩm là băng DVCAM.
- Báo cho phòng chƣơng trình biết các thông số metadata để cập nhật vào sổ phát sóng.
- Quy trình tổ chức sản xuất và chuyển chƣơng trình lên TKC phát sóng của Ban TKBT (áp dụng cho một kênh) 3.7.1.
- Xây dựng khung chƣơng trình phát sóng Phụ trách Phòng Đạo diễn lên kế hoạch khung của năm.
- Trong đó khung chƣơng trình là danh sách các chƣơng trình.
- Gửi khung chƣơng trình phát sóng cho TGĐ phê duyệt → sau khi đƣợc TGĐ phê duyệt → Tổ chức sản xuất và phát sóng.
- 43 Các bƣớc xây dựng kế hoạch sản xuất chƣơng trình.
- Dựng chƣơng trình.
- Nghiệm thu chƣơng trình Đơn vị SX giao nộp sản phẩm/chƣơng trình cho phòng Nội dung.
- Có 2 loại chƣơng trình.
- Chƣơng trình đã duyệt ở cấp Ban theo (các bƣớc trên.
- Tuy nhiên, phần mềm còn nhiều hạn chế, chƣa có sự tích hợp trong việc duyệt kịch bản sản xuất, video chƣơng trình phát sóng hay căn cứ vào Hình 3.3.
- Chính vì vậy, việc ứng dụng các hệ thống phần mềm nhằm thay thế các bƣớc thủ công trong quy trình sản xuất chƣơng trình là cấp thiết.
- Phần tiền tố là phần mã chƣơng trình lấy từ phiếu nghiệm thu.
- Phần hậu tố là tên chƣơng trình do kỹ thuật viên đặt.
- Kỹ thuật viên có nhiệm vụ sửa chƣơng trình theo yêu cầu của biên tập viên và cập nhật lại chƣơng trình theo định dạng phân giải thấp.
- Biên tập viên sẽ gửi chƣơng trình này lên cấp trên yêu cầu duyệt lại.
- Tham gia vào hệ thống duyệt chƣơng trình bao gồm có 6 cấp ngƣời dùng.
- Sơ đồ tổng thể chức năng hệ thống và các modules có liên quan 51 - Biên tập viên: Biên tập viên sẽ có đầy đủ thông tin về các chƣơng trình mình phụ trách sau khi đặng nhập.
- Biên tập viên thuộc phòng nào chỉ đƣợc phép duyệt chƣơng trình thuộc phòng phụ trách, các chƣơng trình thuộc phòng khác thì chỉ đƣợc xem.
- Chuyển chƣơng trình lên cho cấp Phó trƣởng phòng/Trƣởng phòng duyệt hoặc Phó trƣởng ban/ Trƣởng ban duyệt.
- Nhận thông tin yêu cầu sửa chƣơng trình từ các cấp trên (Cấp 2,3,5), và chuyển thông tin yêu cầu sửa này đến các nhân viên kỹ thuật dựng.
- Chuyển lại chƣơng trình cho cấp trên khác.
- Phó Trƣởng phòng/Trƣởng phòng: Nhận danh sách chƣơng trình yêu cầu duyệt từ phía biên tập viên.
- Chuyển chƣơng trình lên cấp Phó Trƣởng ban/ Trƣởng ban duyệt.
- Nếu chƣơng trình cần phải sửa lại, ngƣời dùng có thể nhập nội dung yêu cầu sửa và gửi chƣơng trình này yêu cầu biên tập viên sửa lại chƣơng trình.
- Phó Trƣởng ban/Trƣởng ban: Nhận danh sách chƣơng trình yêu cầu duyệt từ cấp dƣới (Phó Trƣởng phòng/Trƣởng phòng, Biên tập viên).
- Chuyển chƣơng trình lên cấp phòng nội dung TKBT phân bổ chƣơng trình.
- Phòng nội dung TKBT: Nhận danh sách chƣơng trình đã duyệt từ cấp Phó Trƣởng ban/Trƣởng ban gửi.
- Nhiệm vụ chính của cấp ngƣời dùng này là: 52  Phân bổ chƣơng trình đến mỗi thành viên hội đồng duyệt của Ban Thƣ ký Biên tập.
- Phân bổ lại chƣơng trình cho thành viên Hội đồng duyệt khác.
- Thành viên Hội đồng duyệt (Ban TKBT): Nhận danh sách chƣơng trình yêu cầu duyệt.
- Duyệt phát sóng cho chƣơng trình.
- 01 bộ lƣu trữ Trung tâm (Bộ SAN trung tâm) dùng để lƣu các chƣơng trình có độ phân giải cao.
- Trên máy tính này có sử dụng dịch vụ truyền file qua giao thức FTP về máy chủ web phục vụ hệ thống duyệt chƣơng trình.
- 01 máy chủ FTP Server trung gian là nơi lƣu trữ các chƣơng trình đã đƣợc duyệt kèm thông tin nội dung.
- Đây là các chƣơng trình có độ phân giải cao ở định dạng phát sóng đƣợc chuyển về từ mạng lƣu trữ SAN qua máy chủ Transcoding, sau đó truyền qua giao thức FTP.
- Các chƣơng trình này sẽ đƣợc nạp vào server phát sóng tại Tổng Khống Chế.
- Biên tập viên cũng có trách nhiệm tiếp nhận các yêu cầu sửa từ lãnh đạo phòng, lãnh đạo ban và hội đồng duyệt, kết hợp với kỹ thuật viên chỉnh sửa chƣơng trình và xuất gửi lại chƣơng trình cho cấp trên duyệt lại.
- Lãnh đạo phòng: Nhận đƣợc danh sách các chƣơng trình đƣợc chuyển lên bởi biên tập viên, xem xét và duyệt chuyển các chƣơng trình này lên cho cấp ban duyệt.
- Những chƣơng trình chƣa đạt về mặt nội dung, hình ảnh sẽ đƣợc chuyển lại cho biên tập viên sửa lại chƣơng trình.
- Phòng nội dung thƣ ký biên tập: Nhận danh sách các chƣơng trình chờ duyệt từ các lãnh đạo ban gửi lên, chuyển các chƣơng trình này cho các thành viên hội đồng duyệt.
- 56 Thành viên hội đồng duyệt: Xem xét và duyệt phát sóng các chƣơng trình đƣợc phân bổ bởi phòng nội dung.
- (2.1) Nhập thông tin chƣơng trình: Thông tin metadata về chƣơng trình sẽ đƣợc lấy trực tiếp từ Hệ thống Quản lý phát sóng của Thƣ ký biên tập, hoặc Biên tập viên có thể trực tiếp khai báo thông tin cho chƣơng trình.
- Chức năng này cho phép Biên tập viên nhìn thấy danh sách các chƣơng trình yêu cầu sửa bởi các cấp lãnh đạo.
- (2.5) Xem nhật ký duyệt chƣơng trình: Biên tập viên có thể xem thông tin chi tiết về lịch sử duyệt chƣơng trình qua từng cấp duyệt, cụ thể là thông tin thời điểm duyệt và ngƣời duyệt.
- 59 (3.2) Yêu cầu sửa chƣơng trình: Trong danh sách các chƣơng trình chờ duyệt đƣợc gửi lên bởi Biên tập viên, những chƣơng trình không đạt về mặt nội dung hình ảnh sẽ đƣợc Lãnh đạo Phòng ghi chú và gửi yêu cầu sửa cho Biên tập viên.
- (3.3) Chƣơng trình đã duyệt: Lãnh đạo Phòng có thể xem danh sách các chƣơng trình mình đã duyệt chuyển lên cấp cao hơn.
- (3.4) Xem nhật ký duyệt: Cho phép theo dõi lịch sử duyệt chƣơng trình qua từng cấp duyệt.
- (4.2) Yêu cầu sửa chƣơng trình: Trong danh sách các chƣơng trình chờ duyệt đƣợc gửi lên bởi Lãnh đạo Phòng hoặc Biên tập viên, những chƣơng trình không đạt về mặt nội dung và hình ảnh sẽ đƣợc Lãnh đạo Ban ghi chú và gửi yêu cầu sửa cho Biên tập viên.
- (4.3) Chƣơng trình chuyển cấp TKBT: Chức năng này dùng để theo dõi trạng thái của những chƣơng trình đã chuyển duyệt lên cấp Thƣ ký biên tập.
- (4.4) Chƣơng trình đã duyệt: Hiển thị danh sách các chƣơng trình đã đƣợc duyệt ở cấp Ban hoặc cấp Thƣ ký biên tập.
- (4.5) Xem nhật ký duyệt: Cho phép theo dõi lịch sử duyệt chƣơng trình qua từng cấp duyệt.
- (5.1) Phân bổ chƣơng trình: Phòng nội dung Thƣ ký biên tập sẽ nhận đƣợc danh sách các chƣơng trình chờ duyệt đƣợc gửi lên bởi các lãnh đạo Ban, và phân bổ các chƣơng trình này đến từng thành viên của Hội đồng duyệt để duyệt chƣơng trình chuyển đi phát sóng.
- (5.3) Chƣơng trình đã duyệt: Hiển thị danh sách các chƣơng trình đã đƣợc duyệt phát sóng bởi các thành viên Hội đồng duyệt.
- 60 (5.3) Gửi lại chƣơng trình: Những chƣơng trình bị phân bổ nhầm địa chỉ có thể đƣợc phân bổ lại cho thành viên Hội đồng duyệt khác thông qua chức năng này.
- (5.4) Xem nhật ký duyệt: Cho phép theo dõi lịch sử duyệt chƣơng trình qua từng cấp duyệt.
- (6.1) Duyệt chuyển phát sóng: Thành viên Hội đồng duyệt sẽ xem xét danh sách các chƣơng trình chờ duyệt phát sóng đƣợc phân bổ bởi Phòng nội dung Thƣ ký biên tập, những chƣơng trình đạt yêu cầu về mặt nội dung và hình ảnh sẽ đƣợc duyệt phát sóng.
- (6.2) Yêu cầu sửa chƣơng trình: Trong quá trình duyệt phát sóng các chƣơng trình, những chƣơng trình không đạt về mặt nội dung và hình ảnh sẽ đƣợc Thành viên Hội đồng duyệt ghi chú và chuyển yêu cầu sửa cho Biên tập viên.
- (6.3) Chƣơng trình đã duyệt: Hiển thị danh sách các chƣơng trình do chính Thành viên Hội đồng duyệt duyệt chuyển phát sóng.
- (6.4) Xem nhật ký duyệt: Cho phép theo dõi lịch sử duyệt chƣơng trình qua từng cấp duyệt.
- (8.1) Truyền tệp lên server phát sóng: Những chƣơng trình đã đƣợc duyệt phát sóng bởi cấp Ban (nếu chƣơng trình chỉ duyệt ở cấp Ban), hoặc bởi cấp Thƣ ký biên tập 61 (chƣơng trình duyệt ở cấp TKBT), sau khi chuyển đổi định dạng sang định dạng phát sóng sẽ đƣợc truyền tự động lên server phát sóng.
- (8.3) Nhật ký truyền tệp: Xem nhật ký truyền các tệp chƣơng trình lên server phát sóng.
- Chƣơng trình chờ duyệt d.
- Chƣơng trình đã duyệt e.
- Chƣơng trình yêu cầu sửa f.
- Chƣơng trình đã phân bổ g.
- Chƣơng trình duyệt phát sóng h.
- Chƣơng trình đã chuyển đổi định dạng i.
- Chƣơng trình đã truyền lên server phát sóng j.
- Lịch sử duyệt chƣơng trình 62 4.5.
- Liệt kê, chính xác, chọn lọc thông tin Các loại hồ sơ dữ liệu bao gồm: o Chƣơng trình o Đơn vị sản xuất (tƣơng đƣơng cấp Ban) o Tiểu ban sản xuất (tƣơng đƣơng Phòng) o Ngƣời sử dụng 4.6.2.
- Thiết kế theo quy trình duyệt chƣơng trình sd SensorshipChecking MEDIAChecking METADATASensorship usertplistfile1.ascxTAPEINSPECTWindowsMediaServiceEditor useralt Sensorship file[Approve][Reject]1.
- Mô hình thiết kế quy trình duyệt chương trình 89 Đối với phần mềm duyệt chƣơng trình của ban biên tập VTV6, các đối tƣợng có quyền duyệt nội dung bao gồm.
- đáp ứng tốt hơn nhu cầu kiểm duyệt nội dung chƣơng trình tại các Ban biên tập.
- Quy chế duyệt chƣơng trình phát sóng, số 1437/QĐ-THVN.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt